1. LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay nước ta đang trên đường phát triển mở rộng nhiều tuyến đường ở các làng, xã, đường
đô thị để nhằm phục vụ cho việc giao thông nội địa và ngoại địa đáp ứng phục vụ cho kinh tế, xã
hội đất nước
Sau một thời gian học tập dưới sự giản dạy và giúp đỡ tận tình của các thầy cô. Em đã hoàn
thành cơ sở lý thuyết của học kỳ vừa qua. Để trang bị thêm kiến thức thực tế cung như nắm bắt
các bước, cách tiếp cận thực tế với công việc,... đó là mục đích của việc thực tập lần này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Trần Thị Hường đã hướng dẫn và góp ý
để em có thể hoàn thành đợt thực tập và báo cáo này.
Vì thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế còn kém nên việc tìm hiểu và nắm bắt công việc của
em còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Em mong sẽ nhận được sự góp ý của cô để em được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
2. MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết
2. Dụng cụ thực tập
2.1. Đo cao bằng máy thủy chuẩn
2.2. Cách đọc mia
3. Đo cao hình học
3.1. Máy thủy bình
3.2. Mia thủy chuẩn
3.3. Nguyên lý đo cao hình học
4. Tông quan khu vực thực tập
5. Kết quả đo
6. Kết luận và đề xuất
1. Tính cấp thiết
3. Mục tiêu: nhằm xác định độ chênh cao, độ cao để khảo xác_ thiết kế công trình, bố trí độ cao các
hạng mục và quang trắc độ lún công trình. Lưới độ cao trắc địa công trình được thành lập ở
những khu vực đầu mối của các công trình thủy điện- thủy lợi, đường giao thông, hầm đèo, cầu
vược, khu vực thành phố, khu công nghiệp, sân bay, bếnh cảng...
Độ chính xác và mật độ điểm của lưới độ cao phụ thuộc vào yêu cầu độ chính xác của công tác
đo vẽ, công tác bố trí công trình và độ lớn của diện tích khu xây dựng
Đặc điểm của lưới độ cao trong trắc địa công trình là khoảng cách giữa các mốc và chiều dài
tuyến được rút ngắn, còn phương pháp đo vân như lưới độ cao nhà nước.
Phương pháp xây dựng và phát triển lưới khống chế trắc địa công trình về cơ bản giống như lưới
không chế trắc địa.
2. Dụng cụ thực tập:
2.1. Đo cao bằng máy thủy bình
Dẫn truyền độ cao giữa các điểm
Giả sử ta muốn dẫn truyền độ cao từ điểm A ( có độ cao là H ) đến điểm B chưa biết độ cao
* Bước 1: Thiết lập hoặc chuyển trạm máy thủy bình
Yêu cầu đảm bào chiều cao tia ngắm không được thấp hơn chân mia và không vượt quá chiều
cao mia. Khoảng cách từ máy đến điểm A tùy thuộc vào chiều dài đoạn dẫn truyền và việc thông
hướng của tia ngắm. Thường thì khoảng cách từ máy đến mia <80m và chênh lệch giữa các mia
không nên vượt quá 1.5m.
Chú ý: Chúng ta đặt máy vào vị trí bất kỳ nhưng máy không nên thấp hơn mốc ( Mốc là một vị
trí cố định cho trước)
* Bước 2: Cân bằng máy
thủy bình
4. Máy có 3 con ốc phía dưới (Ốc cân máy), trước khi lắp máy vào giá đỡ ( chân nhôm) bạn nên
điều chỉnh cho 3 ốc này tương đối bằng nhau (tránh bị cong, gãy) và để ở mức trung bình để tăng
giảm cho dễ.
Lúc bắt máy vào giá đỡ bạn để 3 ốc cân máy trùng với trục của 3 cái chân máy
Điều chỉnh sơ bộ bằng 3 cái chân ở giá đỡ trước cho máy đạt được độ cân bằng tương đối.
+ Chú ý:
- Kéo 3 chân ở giá đỡ cho bằng nhau, khoảng cách của chúng cũng phải tương đối bằng
nhau.
- Để máy ở độ cao thích hợp để tiện ngắm nhất, thoải mái nhất (thường ngang tầm mắt của bạn
khi đứng đo).
5. - Nhớ là phải chắc chắn để khỏi lệch kết quả. Tổt nhất là lúc kéo chân máy ra, lấy châm dậm
xuống cho thật chắc.
- Sau đó hiệu chỉnh cân bằng bọt thủy của máy bằng 3 ốc cân máy sao cho bọt thủy vào giữ
vòng tròn.
+ Trường hợp địa hình không bằng phẳng thì cần điều chỉnh bằng 3 chân ở giá đỡ vì 3 ốc cân
máy chỉ điều chỉnh được độ lệch không lớn.
+ Chú ý: Bọt nước nghiêng nghiêng về bên nào thì chỉnh ốc bên đó thấp xuống (tức là vặn vào
theo chiều từ trái qua phải).
Để kiểm tra độ chính xác của bọt thủy: ta cân bằng máy bằng cách đưa bọt thủy vào giữa vòng
tròn ở 1 hướng bất kỳ sau đó quay máy 1800 xem bọt thủy còn nằm giữa vòng tròn không nếu
nằm giữa thì bọt thủy đã chuẩn còn bị lêch phải đi hiệu chỉnh lại hoặc những kỹ sư lâu năm có
thể tự điều chỉnh được.
* Bước 3: Cách đo
Trước tiên ta ngắm vào thước ngắm (ống ngắm) sơ bộ vào mia nằm ở mốc A,thước ngắm (ống
ngắm) sơ bộ nằm ở phía trên như hình 3. Tiếp theo, Kính ngắm có một đầu to (Vật kính) và một
đầu bé (thị kính) ta sẽ ngắm bằng đầu bé. Ngay tại đầu bé ta có thể vặn điều chỉnh để nhìn rõ
lưới chỉ chữ thập bên trong máy (điều chỉnh lưới chữ thập rõ nhất tùy vào mắt mỗi người). Sau
đó ta vặn nút điều quang kết hợp với nút vi động sao cho hình ảnh nhìn được trên mia tại mốc A
rõ nét nhất. Sau đó đọc chỉ số trên mia, ghi ra giấy và tiến hành tương tự với điểm B và các vị trí
đặt mia khác.
Giả sử tại mốc A: Số đọc chỉ giữa = a.
Số đọc chỉ giữa tại B = b
* Bước 4 Cách tính truyền độ cao bằng máy thủy bình
Chênh cao giữa điểm A đến điểm B là: h = a – b
Vậy ta tính được độ cao của điểm B = H + ( a –b ) = H + h
+ Ý nghĩa của các số đọc
– Số đọc chỉ giữa = ( số đọc chỉ trên + số đọc chỉ dưới ) chia 2
6. – KC từ máy đến mia l = (số đọc chỉ trên – số đọc chỉ dưới ) x 100 ( đvt là m )
2.2 Cách đọc mia
Mia chính là thước cứng thường được làm bằng nhôm hoặc gỗ có ghi số màu đen trắng hoặc đỏ
trắng. Mia thường có 2 mặt, 1 mặt chia vạch cách nhau 1 mm mặt còn lại mỗi khấc cách nhau
1cm. Xem hình trên
Khi đọc thì nhớ vận chỉnh tiêu cự và kính ngắm cho nó rõ mia để tránh bị đọc sai.
Đối với mặt chia mm, trên mia luôn hiển thị 3 số đầu số cuối là vị trí cắt vạch ngang của lưới chữ
thập và mia. Giả sử khi nhìn vào mia thấy vạch ngang của lưới chỉ chữ thập nằm trên 103 (2
vạch) và dưới 104 thì khi đó ta đọc là 1032 tương ứng với 1032mm và =1.032m.
Đối với mia chia từng khấc cách nhau 1mm luôn hiển thị 2 số trên mia 2 số còn lại được tính như
sau: Giả sử vạch ngang của lưới chỉ chữ thập nằm trên số 10 và ngay mép dưới chữ (E ngược) thì
ta đọc là 1050 tương ứng với 1050mm = 1.050m. Còn nếu vạch ngang lưới chỉ chữ thập nằm
dưới số 10 và ngay mép trên chữ E (chữ E ngay dưới số 10) thì ta đọc là 1000 tướng ứng với
1000mm = 1m. Tương tự cứ 1 khấc nhỏ đen trắng hoặc đỏ trắng thì cộng thêm 1 cm.
3. Đo cao Hình Học.
3.1Máy Thủy Bình:
7. Dụng cụ cơ bản để xác định hiệu độ cao giữa các điểm khi đo cao hình học là máy Thủy Bình.
Cấu tạo của mày thủy bình
3.2Mia Thủy Chuẩn:
Mia thủy chuẩn là một thước gỗ có bề rộng từ 10-20cm, chiều dày 2-3cm và chiều dài từ 1,5-
4m(2m, 3m). Thông thường mia được khắc vạch đến đơn vị cm và được đánh số theo dm .
8. 3.3Nguyên lý đo cao hình học:
là dung tia ngắm nằm ngang của máy thủy bình với Miathẳng đứng để xác định hiệ độ cao giữa
hai điểm. Căn cứ vào nguyên lý đó có thể đo cao hình học theo 2 phương pháp sau
a) Đo cao từ giữa( đặt máy thủy bình giữa 2 điểm A,B)
Điểm A đã biết độ cao HA gọi là điểm sau.
Điểm B cần xác định độ cao HB gọi là điểm trước.
Mia đặt tại A gọi là mia sau, mia đặt tại B gọi là mia trước
Căn cứ vào trục ngắm nằm ngang, đọc số trên mia tại A và B là s và t.
Hiệu độ cao tại hai điểm A, B tính theo công thức: ΔHAB = s – t
ΔZAB có thể (-) hoặc (+) tùy theo điểm B cao hay thấp hơn điểm A
Độ cao của điểm B sẽ bằng : HB = HA + ΔHAB
Trong thực tế các điểm A,B cách rất xa nhau để xác đinh ΔHAB ta cần thành lập đường truyền
độ cao bằng cách đặt nhiều trạm máy thủy bình.
9. b) Đo cao từ một phía:
Tại A đặt máy thủy bình, Tại B đặt mia thủy chuẩn. Đo chiều cao máy là i, đọc số trên mia là b.
Chênh lệch độ cao giữa 2 điểm A và B
ΔHAB = i – b
HB = HA + ΔHAB = HA + i – b
Đặt Hi = HA + i được gọi là độ cao tia ngắm ta có: HB = Hi- b
4. Tông quan khu vực thực tập:
Thực tập đo chênh cao địa hình tại đường Ngự Bình đoạn từ ngã tư đường Tam Thai đến ngã
tư đường Đặng Huy Trứ. Đoạn đường dài khoảng 500m, có địa hình tương đôi dốc, có nhiều
khúc cua và mật độ xe lưu thông tương đối nhiêu nên gây nhiêu bất lợi trong quá trình thực tập.
10. 5. kết quả đo:
Số thứ tự
trạm máy
Mia sau Chỉ
dưới
Chỉ
trên
Mia
trước
Chỉ
dưới
Chỉ
trên
Ký hiệu
mia
Số đọc
trên mia
Chênh cao
Trung bình
K/cách sau
Chênh K/C ∆S
K/cách trước
∑∆S
Đo Đi AB
1 0008 2241 S 0182 -1210,5
0356 2764 T 2603
348 323 S-T -2421
+2,5 +2,5
2 0310 0931 S 0474 -310,5
0638 1261 T 1095
328 330 S-T -621
+0,2 +2,7
3 1309 0319 S 1475 +496,5
1641 0648 T 0482
332 330 S-T 993
+0,2 +2,9
4 1696 0188 S 1819 +753
1943 0439 T 313
247 251 S-T 1506
+0,4 3,3
5 1565 0734 S 1665 +416
1765 0935 T 0833
200 201 S-T 832
+0,1 3,4
6 0965 1308 S 1065 -170
1165 1505 T 1405
200 197 S-T -340
+0,3 3,7
7 0212 2244 S 0338 -1015,5
0463 2492 T 2369
251 248 S-T -2031
+0.3 +4,0
8 0222 2000 S 0221 +939,5
0329 2200 T 1100
197 200 S-T 1879
+0,3 +4,3
9 0094 1944 S 0194 +925
0293 2144 T 2044
1999 200 S-T 1850
+0,1 +4,4
10 0505 1558 S 0605 -526,5
11. 0705 1758 T 1658
200 200 S-T -1053
0 +4,4
11 0703 1271 S 0568 -418
0436 1539 T 1404
267 268 S-T -836
+0,1 +4,5
Đo về BA
1 1306 0462 S 1438 +924
1507 0722 T 0590
264 260 S-T 848
+0,4 +0,4
2 509 0659 S 609 +25
709 0460 T 0559
200 199 S-T 50
0,1 0,5
3 2039 165 S 2050 922,5
2238 368 T 205
199 203 S-T 1845
+0,4 +0,9
4 2039 165 S 2139 937
2238 368 T 0265
199 203 S-T 1874
+0,4 +0,9
5 2318 0282 S 2443 +1017,5
2571 0532 T 0408
253 250 S-T 2035
+0,3 +1,2
6 1380 1031 S 1480 +74,5
1580 1231 T 1331
200 200 S-T 149
0 +1,2
7 0829 1661 S 0929
1029 1858 T 1759
200 197 S-T 830
+0,3 +1,5
8 0239 1745 S 0365
0989 1995 T 1869
250 250 S-T 1504
0 +1,2
9 0660 1652 S 0995
0332 1323 T 1488
328 329 S-T 2035
+0,1 +1,6
10 1250 0291 S 1085
0920 0621 T 0450