1. được qua hệ phương trình (3.1) nếu đã biết vị trí của mặt cắt. Nói khác đi hệ phương
trình (3.1) là cách biểu dẫn giải tích trạng thái ứng suất tại một điểm. Rõ rằng là vòng
tròn vẽ theo hệ phương trình (3-8) chính là cách biểu diễn hình học trạng thái ứng suất
của điểm đó. Ta có thể chứng tỏ rằng mỗi điểm trên vòng tròn tương ứng với một mặt
cắt nghiêng và toạ độ của điểm đó chính là giá trị của ứng suất trên mặt cắt nghiêng
đó. Để về vòng Mo ta tiến hành như sau:
* Lập hệ trục - trong đó trục chọn song song với phương x. Trục song
34
song với phương y.
* Trên trục đặt một đoạn 0E = x và 0F = y
* Dựng các đoạn E0 = xy và F0' = yx vuông gác với trục .
* Nối D và D', đoạn DD' cắt trục ở C.
* Về vòng tròn lâm C bán kính CD đó chính là vòng Mo ứng suất.
Thật vậy vòng tròn này có các thông số:
b) Công cụ của vòng Mo
Trong phần này ta sẽ dùng vòng Mo để giải quyết bài toán xác định ứng suất trên
các mặt cắt xiên có pháp tuyến tạo với trục x một góc , xác định phương chính là ứng
suất chính (hình 35). Trên vòng tròn to xác định một điểm P có toạ độ (y, xy) gọi là
điểm cực của vòng Mo.