1. ĐIỀU TRỊ BÀN CHÂN
KHOÈO BẨM SINH THEO
PHƯƠNG PHÁP PONSETI
Người thực hiện: BS. Võ Hùng Tín
Cộng sự: CN. Trần Văn Nho
Bệnh viện đa khoa huyện Tuy An, Phú Yên
Điện thoại: BS. Tín: 0986698248; CN. Nho: 0935553094
Email: tranvannhopy@gmail.com
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bàn chân khoèo bẩm sinh là một
phức hợp các biến dạng ở vùng cổ chân
và bàn chân theo không gian ba chiều
gồm: Biến dạng thuổng và vẹo vào trong
của nửa sau bàn chân, biến dạng khép
ngửa của nửa trước bàn chân và biến
dạng lõm gan chân.
2
3. ĐẶT VẤN ĐỀ tt
Với tần suất mắc phải khoảng
1/1000 số trẻ được sinh ra. Về phương
diện giải phẫu bệnh lí và phương pháp
điều trị của dị tật bẩm sinh bàn chân
khoèo bẩm sinh cho đến nay vẫn còn
nhiều điểm chưa thống nhất.
4. ĐẶT VẤN ĐỀ tt
Tại Việt Nam điều trị bảo tồn bàn
chân khoèo tùy mỗi nơi mà cách điều trị
cũng khác nhau. Nhưng rất nhiều trường
hợp bị bỏ quên hoặc điều trị không đúng
cách, khi lớn lên thì phải phẫu thuật hoặc
để lại nhiều di chứng sau này cho trẻ.
4
5. ĐẶT VẤN ĐỀ tt
Tại bệnh viện Tuy An có một số trẻ
sinh ra bị dị tật bẩm sinh bàn chân
khoèo, điều trị phải đi xa (vào TP.HCM)
rất bất tiện và tốn kém hoặc không được
điều trị hay điều trị không đến nơi đến
chốn sẽ để lại nhiều hậu quả cho trẻ khi
lớn lên.
5
6. ĐẶT VẤN ĐỀ tt
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài điều trị bàn chân khoèo bẩm sinh
bằng phương pháp Ponseti nhằm mục
đích:
- Đánh giá hiệu quả phương pháp điều
trị Ponseti tại bệnh viện Tuy An.
- Khảo tìm hiểu kỹ các biến chứng
thường gặp và cách khắc phục.
6
7. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Tất cả các trẻ bị dị tật bẩm sinh bàn
chân khoèo dưới 6 tháng tuổi ở Huyện
Tuy An. Từ 01/08/2012 đến nay.
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu:
- Tiến cứu.
- Xử lý số liệu bằng phương pháp xác
suất thống kê.
7
8. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU tt
2.2. Phương pháp Ponseti:
2.2.1. Nắn chỉnh bằng tay bàn chân
Trước khi bó bột, nắn chỉnh bằng tay
khoảng 2-3 phút cho mỗi bàn chân, nắn
nhẹ nhàng, các biến dạng được nắn
chỉnh: biến dạng vòm chỉnh trước, kế
đến là chỉnh áp và sau cùng là chỉnh
biến dạng nhón gót.
8
9. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU tt
2.2.2. Bó bột:
Giữ bàn chân ở tư thế nắn chỉnh.
Quấn bột chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn đầu bó dưới gối, chờ đến
khi bột cứng thì tiếp tục.
- Giai đoạn 2: bó bột tiếp lên đùi.
10. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU tt
2.2.3. Thay bột mỗi lần sau 7 đến 10 ngày
Trung bình có 6 lần bó. Lần 1 - 2 chỉnh
vòm. Lần 3-4 chỉnh áp và vẹo trong. Lần
5-6 chỉnh nhón gót.
10
11. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU tt
2.2.4. Theo dõi bột:
Hướng dẫn cặn kẽ cách xác định các
biến chứng của bột và thông tin ngay
cho bác sỹ để có hướng xử trí kịp thời
như: các đầu ngón chân có tím không?
có sưng không? có cử động được
không? có bị tuột bột che lấp đầu ngón
không? cấn bột làm lở da ở vùng bẹn?.
13. KẾT QUẢ
3.1. Kết quả số liệu
3.1.1. Giới:
• Bé trai 6/8 (75%), bé gái 2/8 (25%)
• Nhận xét: phần lớn các trường hợp là
trai 75%
75 %
25 % Bé Trai
Bé Gái
13
14. KẾT QUẢ
tt
3.1.2 Bên bị
• Nhận xét: phần lớn các trường hợp là 2
bên 6/8 (75%), một bên 2/8 (25%) một
bên phải một bên trái.
75 %
25 %
Hai Bên
M t Bênộ
14
15. KẾT QUẢ tt
3. Liên quan tuổi mẹ
• Nhận xét: trong số 7/8 trường hợp trẻ
bị là mẹ sinh con lần đầu có tuổi đời
còn thấp dưới 25 tuổi, trong đó có 1
trường hợp mẹ mới 15 tuổi đạt 87,75%.
87.75 %
12.25 %
Tuổi mẹ nhỏ hơn 25
Tuổi mẹ lớn hơn 25
15
16. KẾT QUẢ tt
3.1.4 Số lần bó bột
• Nhận xét: đa số các trường hợp bó bột 6
lần 4/8 (50%), lớn hơn 8 lần 1/8 (12,25%).
1
4
2
1
0
1
2
3
4
5
4 L nầ 6 L nầ 8 L nầ > 8 L nầ
4 L nầ
6 L nầ
8 L nầ
> 8 L nầ
16
17. KẾT QUẢ tt
3.1.5 Kết quả bó bột
• Nhận xét: tỉ lệ thành công theo phương
pháp Ponseti tại bệnh viện Tuy An là
87,75%.
87.75 %
12.25 %
Thành Công
Th t b iấ ạ
17
18. KẾT QUẢ tt
3.1.6 Biến chứng bó bột
- Viêm da: 2/8 trường hợp bị viêm da.
- Tuột bột: 8/54 lần bó bột bị tuột bột.
- Chèn ép bột: chưa phát hiện trường
hợp nào.
• Nhận xét: tuột bột là biến chứng hay
gặp nhất 14,82%.
18
19. BÀN LUẬN
4.1. Kết quả nắn chỉnh
Theo Ponseti trẻ bắt đầu được nắn
chỉnh từ trước 9 tháng thì phần lớn các
biến dạng được nắn chỉnh hoàn toàn
và điều trị từ 9-28 tháng vẫn còn hiệu
quả. Theo Nguyễn Thị Phương Tần
(88,1%) [3], đây cũng là kết quả tương
xứng với tác giả.
19
20. BÀN LUẬN tt
Nhưng vì chúng tôi mới triển khai,
kinh nghiệm chưa nhiều nên tiêu chí
chọn mẫu là các trường hợp trẻ <6
tháng đạt hiệu quả 7/8 trường hợp
(87,75%) tương đối phù hợp.
4.2 Bên bị
Phần lớn bị cả 2 chân 75% còn 2
trường hợp bị một chân là 1 trái và 1
phải.
21. BÀN LUẬN tt
4.3 Tuổi mẹ
Tuổi mẹ càng nhỏ tỷ lệ con bị dị tật
bẩm sinh bàn chân khoèo càng cao
trong số 7/8 trường hợp trẻ bị là mẹ
sinh con lần đầu có tuổi đời còn thấp
dưới 25 tuổi, trong đó có 1 trường hợp
mẹ mới 15 tuổi đạt 87,75%. Chưa phù
hợp với tác giả Đặng Thị Kim Hương
(67,25%) [luận văn thạc sỹ chuyên
ngành phục hồi chức năng năm 2001].
21
22. BÀN LUẬN tt
4.4. Số lần bó bột
Phần lớn bó bột 6 lần 4/8 (50%). Đây
là một thuận lợi lớn cho quá trình điều
trị vì nhiều bệnh nhân ở xa trung tâm
rất khó khăn cho tái khám để điều trị.
22
23. BÀN LUẬN tt
4.5. Kết quả nắn chỉnh bằng tay và bó bột
Kết quả đạt 87,75% là một kết quả đáng
khích lệ so với kết quả Nguyễn Thị
Phương Tần 88,1% [3,5] phần lớn các
trường hợp bó bột với 6 lần 50% và thay
bột hàng tuần thời gian điều trị không
dài rất thuận lợi cho bệnh nhân ở nông
thôn.
23
24. BÀN LUẬN tt
4.6. Các biến chứng xảy ra trong quá
trình bó bột:
Biến chứng hay gặp nhất là tuột bột
8/54 số lần bó bột chiếm tỷ lệ (14,82%),
viêm da xảy ra 2/8 trường hợp chiếm tỷ
lệ (25%).
25. KẾT LUẬN
Với kết quả giai đoạn đầu điều trị 8
chân khoèo bẩm sinh ở bệnh viện Tuy
An theo phương pháp Ponseti chúng
tôi nhận thấy:
25
26. 1. Phương pháp Ponseti là một phương
pháp hiệu quả trong nắn chỉnh ban đầu
các biến dạng chân khoèo ở bệnh nhi
nhỏ hơn 6 tháng tuổi, thời gian điều trị
ngắn, với trung bình 6 lần bó thay bột.
26
27. KẾT LUẬN tt
2. Biến chứng ghi nhận được là do kỹ
thuật nắn chỉnh bàn tay không đúng
thường gặp là tuột bột 8/54 trường hợp.
Đây là biến chứng có khả năng khắc
phục.