Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Tri mau
1. 1
Tiểu luận: Sử dụng thuốc cổ truyền an toàn, hiệu quả
theo hướng hiện đại
Họ và tên: Nguyễn Thị Thúy An
MHV: 1411001
Lớp: Cao học 19
TRI MẪU
(Rhizoma Anemarrhenae)
Vị thuốc là thân rễ phơi hoặc sấy khô của cây tri mẫu (Anemarrhena aspholedoies
Bunge). Họ bách hợp (Liliaceae).
- Thành phần hóa học: Thân rễ tri mẫu chứa nhiều saponin và sapogenin steroid,
chủ yếu là sarsasapogenin cùng với các sarsasapogenin glycoside: timosaponin A I-
IV, timosaponin B I-III, anemarsaponin,… Ngoài ra còn có norligan, glycan [4], ….
- Tính vị, quy kinh: vị đắng, ngọt, tính hàn, vào các kinh phế, vị, thận [2],[3].
- Công năng: thanh nhiệt, tả hoả, trừ phiền chỉ khát, nhuận táo [2], [3].
- Chủ trị: nhiệt bệnh có sốt cao khát nước, phế thận âm hư có cốt chưng, trào
nhiệt; nội nhiệt tiêu khát, ruột ráo táo bón [2], [3], trị tiêu khát (đái tháo đường), đại
tiện bí kết [5].
- Cách dùng, liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán.
Thường phối hợp với các vị thuốc khác [3], [7].
- Kiêng kị: Người hư hàn không nên dùng [3], [7]. Không dùng tri mẫu cho
những người tỳ hư phân nát. Hoặc những cơ địa biểu chứng chưa được giải [2].
Tác dụng dược lý chủ yếu
- Tác dụng hạ sốt: Tri mẫu có tác dụng hạ nhiệt [1], [4]. Phân đoạn saponin từ
thân rễ tri mẫu và sản phẩm thủy phân sarsasapogenin cũng như dẫn chất
2. 2
hemisucinyl đều có tác dụng ức chế mạnh trên Na+/K+ ATPase và làm giảm lượng
oxy thu nhận trong gan được xử lý với thyroxin. Tác dụng ức chế của dẫn chất
hemisucinyl còn mạnh hơn cả tác dụng của ouabain. Sarsasapogenin cũng ức chế
Na+/K+ ATPase của hồng cầu người in vitro. Tác dụng ức chế phát triển chậm và
có thể tăng lên do ion natri từ bên ngoài và đối kháng bởi ion rubidi từ bên ngoài.
Tác dụng ức chế trên ATPase có thể liên quan với tác dụng hạ sốt của sarsasapogenin
[4].
- Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm: Tri mẫu có tác dụng ức chế khá mạnh với
tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, trực khuẩn đại tràng và hơn 10 loại vi khuẩn khác [1].
Nyasol có tác dụng ức chế 38 chủng nấm như aspergillus sp., candida sp.,
Penicillium sp., Trichophyton sp. và 5 chủng vi khuẩn Bacillus subtilis, Escherichia
coli, Proteus vulgaris, Pseudomonas aureginosa, Staphylococcus aureus. Nồng độ
ức chế tối thiểu (MIC) dao động từ 12,5 – 200 µg/ml [14].
- Tác dụng kháng virus: (-)-(R) -40-O-Methylnyasol, nyasol, broussonin A, và
TAIII từ Tri mẫu có tác dụng kháng virus hợp bào hô hấp RSV-A2 trong tế bào Hep-
2 với IC50 lần lượt là 0,85, 0,39, 0,62 và 1,00μM, so với chứng dương ribavirin
(1.15μM) [6], [53]. Mangiferin từ Tri mẫu ức chế trực tiếp HSV-I, ở nồng độ
3,66mg/ml so với acyclovir là 2,54mg/ml [17]. Mangiferin cũng ức chế trực tiếp
HSV-II tại nồng độ trên 2.08mg/mL [25]. Mangiferin ức chế virus cúm người A với
EC50 là 0,70mg/ml [26]. Nó cũng có thể hạn chế tiết HBeAg trong tế bào HEPG-
2.2.15 ở liều 4mg/mL in vitro [11].
- Tác dụng chống viêm: Nyasol (1, 5 và 10 µM), TBII (1, 10 and 100 mg/L),
anemarsaponin B (25, 50, 100 µM) và mangiferin (50, 100, 200 µM) ức chế sản xuất
NO, PGE2, mARN của TNF-α và IL-1β kích thích bởi LPS trong các tế bào
microglial [21], [22], [31], [41].
Saponin tổng (10,30 và 100 μmol/L) có thể ức chế đại thực bào giải phóng các
chất trung gian gây viêm TNF-α và NO gây ra bởi protein Aβ25-35 [30].
3. 3
Dịch chiết ethanol 80% của tri mẫu ức chế sự biểu hiện của các cytokine gây
viêm như TNF-α, IL-1β, IL-6, ức chế NF- κB, COX-2, iNOS kích thích bởi LPS trên
đại thực bào ruột trên mô hình chuột viêm ruột kết do Oxazolone ở liều 10 and 20
mg/kg [16].
- Tác dụng hạ đường huyết: Cao chiết với nước-methanol từ thân rễ tri mẫu có
tác dụng hạ đường máu trên chuột nhắt trắng [4]. 4 glycan là anemaran A, B, C và
D có tác dụng hạ đường huyết có ý nghĩa trên chuột nhắt trắng bình thường và chuột
nhắt trắng gây tăng đường huyết bằng alloxan [4]. Trên mô hình chuột mắc bệnh
tiểu đường do streptozotocin gây ra, dịch chiết ethanol 60% của thân rễ tri mẫu làm
tăng hoạt tính của các enzyme Superoxide Dismutase (SOD), glutathione peroxidase
(GSH-Px), giảm nồng độ glucose và malondialdehyde trong huyết thanh chuột.
Mangiferin và neomangiferin là thành phần chính ức chế sự tiến triển bệnh tiểu
đường [28]. Mangiferin và glucosid của nó làm hạ đường huyết bằng cách giảm
kháng insulin và tăng độ nhạy insulin ở liều 90mg/kg trên mô hình chuột bị tiểu
đường KK-Ay [13], [35], [36]. Dịch chiết ethanol của Tri mẫu cho thấy tác dụng
kích thích sự tiết insulin của đảo tụy ở chuột bình thường và chuột đái tháo đường ở
nồng độ 2, 4 và 8mg/ml [12].
Mangiferin có thể cải thiện chức năng thận của bệnh thận tiểu đường chuột ở liều
15 và 45 mg/kg trên mô hình chuột bị tiểu đường do streptozotocin, thông qua ức
chế biểu hiện của TGF- β1, ngăn ngừa tích tụ các yếu tố gây tổn thương trên cầu
thận [27].
Các tác dụng dược lý khác
- Tác dụng chống oxy hóa:
Mangiferin dọn gốc .
OH (EC50 =26μmol /L), và dọn gốc tự do O2-
(IC
50=45.6μmol / L) [24], [54]. Anemaran cũng cho tác dụng dụng ở nồng độ 0,063
mg / ml và 1,16 mg/ml [8]. Mangiferin với liều 0,35 mg/ngày có thể làm giảm sự
4. 4
peroxyd hóa lipid 39,43%, 47,00%, 26,40% tương ứng trong gan, lách và thận của
chuột [45].
- Tác dụng chống đông máu: Tri mẫu có tác dụng ức chế kết tiểu cầu [4], các
timosaponin là thành phần chính có tác dụng này [33]. Timosaponin B-II ở liều 20,
40 và 80 mg/mL có tác dụng ức chế ADP – yếu tố gây kết tập tiểu cầu. Timosaponin
B-II kéo dài thời gian thromboplastin hoạt hóa từng phần (APTT), cũng như làm
giảm khối lượng và thể tích huyết khối nhưng không ảnh hưởng tới thời gian
prothrombin (PT) ở mức liều 1, 3 và 6 mg / kg. Trên mô hình mạch máu thỏ, ở nồng
độ 1, 3 và 6 mg / kg, Timosaponin B-II làm giảm nồng độ plasminogen [32].
timosaponin A III ở nồng độ 50 µg/mL ức chế đến 95% trong khi
Anemarrhenasaponin A2 ức chế 34% ở nồng đọ 100 µg/mL trên mô hình gây kết
tập tiểu cầu do ADP [19].
- Tác dụng chống ung thư: Cắn nước Tri mẫu ức chế sự sinh sôi của các dòng tế
bào ung thư dạ dày MKN45 và Kato-III và gây ra quá trình apoptosis, khảo sát ở các
nồng độ 0, 4.7, 9.4, 18.8, 37.5, 75, 150, 300, và 600µg/ml. Tác dụng này liên quan
đến việc phóng thích Cytochrome C từ ty thể và sự gia tăng hoạt động của caspase-
3 [42]. Nghiên cứu tác dụng chống ung thư của sarsasapogenin trên tế bào ung thư
gan ở người, cho thấy sarsasapogenin gây ra quá trình apoptosis bằng cách tác động
lên pha G2/M trên chu kỳ tế bào với IC 50 giá trị của 42.4±1.0μg/mL [7].
Timosaponin A-III ức chế sự sinh sôi của các tế bào ung thư đại trực tràng ở người
(HCT-15, 6.1μM; HCT-116, 5.5μM; HT-29, 10.3μM; SW-480, 13.1μM; SW-620,
11.1μM). Cơ chế liên quan tới sự tác động trên pha G0/G1 và pha G2/M1 của chu
kỳ tế bào và cảm ứng quá trình apoptosis [20]. In vivo, diosgenin ức chế sự tăng
trưởng khối u S-180, Hep-A, U-14 30-50% trên chuột được cấy ghép. In
vitro, diosgenin ức chế tăng trưởng tế bào L-929, HeLa, MCF với IC50 lần lượt là
1.2, 18.2, 19.8 μg / ml [47]. Tỷ lệ ức chế của tế bào u xương ác tính người 1547 86%
trong 24 h [43].
5. 5
Mangiferin ức chế tế bào bạch cầu K-562 lên đến 83,50% ở nồng độ 200 μmol/L
[38]. Ở mức 1, 5, và 10μmol / L, mangiferin có thể ức chế tế bào ung thư vú MDA-
MB-231 với tỉ lệ tương ứng là 20,55%, 22,26%, 22,94% [49].
- Tác dụng chống loãng xương: Sarsapogenin có hiệu quả có thể thúc đẩy sự tăng
sinh, biệt hóa và khoáng hóa của nguyên bào nuôi cấy in vitro. Bên cạnh đó,
Sarsapogenin có thể ức chế các thế hệ của hủy cốt bào từ tế bào tủy [51], [52]. Các
saponin steroid liều 300 mg/kg có tác dụng ngăn ngừa mất xương ở chuột bằng cách
thúc đẩy quá trình hình thành xương [37].
- Các tác dụng trên hệ thần kinh
Dịch chiết methanol của Tri mẫu ở liều 50 và 100μg / ml cho thấy hoạt động bảo
vệ thần kinh trên tế bào vỏ não chuột bị nhiễm độc thần kinh do glutamate gây ra in
vitro [47]. Saponin từ Tri mẫu có thể ngăn chặn thiệt hại tế bào thần kinh, thông qua
có thể ức chế đáng kể sự gia tăng phospho-ERK1 / 2 và phospho-p38 protein MAPK
do Aβ25-35-induced gây ra tại các liều 30 và 100μmol / L, thông qua khả năng chống
viêm [29]. Bên cạnh đó, 7-hydroxy-3- (4-hydroxybenzyl) chroman, brous-sonin B,
cũng có tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh ở nồng độ 50 μg/mL thông qua ức chế
proteasome [10], [44].
Saponin có thể ngăn chặn sự tiến triển xấu nhanh của hệ cholinergic trong bệnh
Alzheimer thông qua việc tăng mật độ receptor muscarinic trên mô hình chuột sa sút
trí tuệ gây ra bởi AlCl3 [34] và L axit -glutamic [9].
Saponin tổng với liều 10 và 26 mg/kg có thể làm tăng nồng độ dopamine trong
mô hình chuột bị bệnh Parkinson [50].
Sarsasapogenin ở 50 mg/kg tăng nồng độ noradrenalin và serotonin ở vùng dưới
đồi và vùng hải mã, một gợi ý để điều trị bệnh trầm cảm [39], [40].
Độc tính
6. 6
Thử nghiệm độc tính cấp tính được dựa trên phương pháp Horn và phương pháp
Korbor, cho các giá trị LD50 lần lượt là hơn 21,5 g/kg và 10 g/kg, không gây quái
thai trên các tế bào tinh trùng và tủy xương chuột, không có dị dạng di truyền [23].
Theo phương pháp độc tính cấp tính da, dị ứng da, và kiểm tra kích ứng da. Các
kết quả cho thấy không có phản ứng mụn nhỏ ở da, ban đỏ, phù nề, và không có sự
chết tế bào [18].
Ứng dụng vị thuốc trong điều trị bệnh trên lâm sàng
Tri mẫu có tác dụng hạ nhiệt phù hợp với công năng thanh nhiệt tả hỏa trong
YHCT.
Tri mẫu có tác dụng hạ đường huyết được YHCT sử dụng điều trị bệnh đái tháo
đường.
Các tác dụng kháng khuẩn, kháng virus, chống viêm có tác dụng rất quan trọng
trong điều trị, liên quan đến công năng thanh nhiệt tả hảo của vị thuốc, đóng vai trò
điều trị nguyên nhân gây ra bệnh. Các tác dụng bổ trợ như chống oxy hóa, chống
đông máu, bảo vệ thần kinh trung ương cũng đóng vai trò bảo vệ cơ thể trong các
trường hợp sốt cao, vật vã, mê sảng, ảnh hưởng đến các cơ quan quan trọng của cơ
thể như tim mạch, thần kinh.
Với tác dụng hạ đường huyết, bảo vệ thận trong bệnh đái tháo đường cũng như
các tác dụng kháng khuẩn chống viêm, Tri mẫu có thể được sử dụng điều trị đái tháo
đường tuýp 2, cũng như trong hỗ trợ phòng ngừa các biến chứng do tiểu đường.
Ngoài ra tri mẫu còn có tác dụng chống ung thư, kết tập tiểu cầu và loãng xương.
Saponin là thành phần chính và có tác dụng sinh học chính trong tri mẫu.
Các bài thuốc có Tri mẫu:
- Tri mẫu được phối hợp với Thạch cao trong bài Bạch hổ thang, có thể gia
giảm thêm Liên kiều, Thuyền thoái để trị sốt cao, vật vã, mê sảng trong chứng thực
nhiệt. trong chứng hư nhiệt thì dùng bài Tri bá địa hoàn hoàn.
7. 7
- Bài Nhị mộc tán dùng trị chứng âm hư phế nhiệt, ho khan trong các bệnh viêm
phế quản mạn tính, viêm phổi.
- Phối hợp với cát căn, ngũ vị, hoài sơn, hoàng kỳ,… dùng khi tân dịch bị hư hao,
vị táo miệng khát.
Một số sản phẩm trên thị trường có chứa Tri mẫu:
- Dưỡng cốt hoàn (Công ty cổ phần Traphaco)
Thành phần: Cao xương hỗn hợp 0,7 g, (cao Quy bản 0,05 g), Hoàng
bá 2,4 g, Tri mẫu 0,3 g, Trần bì 0,6 g, Bạch thược 0,6 g, Can khương 0,15 g, Thục
địa 0,6g.
Chỉ định:
+ Nhức mỏi trong ống xương, đau lưng, mỏi gối, đau nhức xương khớp, cơ gân
mềm yếu, đi lại khó khăn.
+ Phòng và điều trị loãng xương, xốp xương ở người cao tuổi, phụ nữ mãn
kinh.
+ Đau đầu, choáng váng, mặt mày xây xẩm do âm hư, hoả vượng.
+ Hỗ trợ điều trị gãy xương sau khi bó bột.
+ Trẻ em còi xương, chậm lớn.
-Thực phẩm chức năng Viên nang đường huyết
Thành phần: Trái nhàu (60mg), Tri mẫu (60mg), Khổ qua (50mg), Dây thìa
canh (40mg), Ngọc trúc (40mg), Sinh địa (30mg).
Chỉ định: Hỗ trợ điều trị đái tháo đường, ngăn ngừa một số biến chứng do
bệnh đía tháo đường.
Tác dụng dược lý liên quan đến điều trị đái tháo đường
Các dịch chiết của Tri mẫu cho thấy có khả năng hạ đường huyết, có thể đóng
vai trò trong điều trị đái tháo đường tuýp 2.
Dịch chiết Tri mẫu cũng cho thấy tác dụng chống viêm, kháng khuẩn mạnh, có
thể ngăn ngừa các biến chứng nhiễm khuẩn trong đái tháo đường.
8. 8
Đặc biệt mangiferin và glucoside của nó từ Tri mẫu cho thấy là thành phần chính
có tác dụng hạ đường huyết cũng như ức chế sự tiến triển bệnh tiếu đường, phòng
ngừa các biến chứng của trên thận, đồng thời cũng là chất chống viêm, kháng khuẩn
kháng virus. Điều này gợi ý hướng phát triển chiết xuất các phân đoạn từ Tri mẫu,
làm giàu thành phần mangiferin và glucoside của nó để sử dụng trogn điều trị đái
tháo đường.
Các tác dụng khác như chống đông máu hay tác dụng trên hệ thần kinh cần được
nghiên cứu sâu hơn, trên mô hình các biến chứng mạch máu, thần kinh trong bệnh
đái tháo đường, để có thể sử dụng Tri mẫu trong phòng ngừa biến chứng tiểu đường.
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Y tế (2006), Dược học cổ truyền, Nxb Y học, Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2009), Dược điển Việt Nam IV.
3. Bộ Y tế (2011), Sổ tay tra cứu đông dược, Nxb Y học, Hà Nội.
4. Đỗ Huy Bích và cộng sự (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt
Nam, tập 2, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
5. Tào Duy Cần và Trần Sĩ Viên (2007), Cây thuốc vị thuốc và bài thuốc Việt
Nam, Nxb Hà Nội, Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
6. Bae, G., Yu, J.R., Lee, J., Chang, J., Seo, E.K. (2007), “Identification of
nyasol and structurally related compounds as the active principles from
Anemarrhena asphodeloides against respiratory syncytial virus (RSV)”
Chem. Biodivers, 4, 2231–2235.
7. Bao W, Pan H, Lu M, Ni Y, Zhang R, Gong X. (2007), “The apoptotic effect
of sarsasapogenin from Anemarrhena asphodeloides on HepG2 human
hepatoma cells”, Cell Biol Int, 31(9), 887-92.
9. 9
8. Chen L.N., Cao S.L., Li B.H., Li X.X. (2013), “Study on biological activity
and anitioxidative activity of anemaran in vitro”. Liaoning J. Tradit. Chin.
Med., 40, 309–312.
9. Cheng Z.F., Wang Y.H., Zhang, G.Y., Xu, L.i. (2008), “Effect of SAaB on
Alzheimer's model rats induced by L-glutamic acid”, Chin. J. Hosp. Pharm.,
28, 1997–1999.
10.Fenteany, G., Standaert, R.F., Reichard, G.A., Corey, E.J., Schreiber, S.L.
(1994), “A β-lactone related to lactacystin induces neurite outgrowth in a
neuroblastoma cell line and inhibits cell cycle progression in an osteosarcoma
cell line”, Proc. Natl. Acad. Sci., 91, 3358–3362.
11. Gao, J., Li, M., Liu, N. (2007), “Antiviral effect of Chinonin on HBV in vivo
and in vitro”, J. Shanxi Coll. Tradit. Chin., 8, 16–17.
12. Hoa, N.K., Phan, D.V., Thuan, N.D., Oestenson, C.G. (2004), “Insulin
secretion is stimulated by ethanol extract of Anemarrhena asphodeloides in
isolated islet of healthy wistar and diabetic goto-kakizaki rats”, Exp. Clin.
Endocrinol. Diabetes, 112, 520–525.
13. Ichiki H, Miura T, Kubo M, Ishihara E, Komatsu Y, Tanigawa K, Okada
M. (1998), “New antidiabetic compounds, mangiferin and its glucoside”,
Biol Pharm Bull, 21(12), 1389-90.
14. Iida Y, Oh KB, Saito M, Matsuoka H, Kurata H, Natsume M, Abe H.
(1999), “Detection of antifungal activity in Anemarrhena asphodeloides
by sensitive BCT method and isolation of its active compound”, J Agric
Food Chem, 47(2), 584-7.
15. Islam MN, Yoo HH, Lee J, Nam JW, Seo EK, Jin C, Kim DH. (2008),
“Simultaneous determination of bioactive xanthone glycosides and
norlignans from ethanolic extract of Anemarrhena asphodeloides
by liquid chromatography”, J AOAC Int, 91(6), 1271-7.
10. 10
16. Jang SE, Jeong JJ, Hyam SR, Han MJ, Kim DH. (2013), “Anticolitic
Effect of the Rhizome Mixture of Anemarrhena asphodeloides
and Coptidis chinensis (AC-mix) in Mice”, Biomol Ther (Seoul), 21(5), 398-
404.
17. Jiang, J., Xiang, J.Z. (2004), “Study on activity of Chinonin against HSV-I in
vitro”, China Pharm, 7, 666–670.
18. Ju, Y.H., Zhen, Q., Li, Y., Li, J., Li, J. (2009), “Study on the antifungal effect
of Anemarrhena asphodeloides Bunge extraction”, Spec. Wild Econ. Anim.
Plant Res, 31, 23–27.
19. Kang LP, Zhang J, Cong Y, Li B, Xiong CQ, Zhao Y, Tan DW, Yu HS,
Yu ZY, Cong YW, Liu C, Ma BP. (2012), “Steroidal glycosides from the
rhizomes of Anemarrhena asphodeloides and their antiplatelet
aggregation activity”, Planta Med, 78(6), 611 -6.
20. Kang YJ, Chung HJ, Nam JW, Park HJ, Seo EK, Kim YS, Lee D, Lee
SK. (2011), “Cytotoxic and antineoplastic activity of timosaponin A-III
for human colon cancer cells”, J Nat Prod, 74(4), 701 -6.
21. Kim, J.Y., Shin, J.S., Ryu, J.H. (2009), “Anti-inflammatory effect of
anemarsaponin B isolated from the rhizomes of Anemarrhena asphodeloides
in LPS-induced RAW 264.7 macrophages is mediated by negative regulation
of the nuclear factor [kappa] B and p38 pathways”, Food Chem. Toxicol, 47,
1610–1617.
22. Lee HJ, Li H, Chang HR, Jung H, Lee da Y, Ryu JH. (2013), “(-)-Nyasol,
isolated from Anemarrhena asphodeloides suppresses neuroinflammatory
response through the inhibition of I-κBα degradation in LPS-stimulated
BV-2 microglial cells”, J Enzyme Inhib Med Chem, 28(5), 954-9.
11. 11
23. Li, F.Z., Liu, J.X., Ma, L.R., Liu, F.Y. (2007), “The Reserch of the
teratogenic genetic experiments for Rhizoma Anemarrhenae's efficacious part
in antifungal drugs”, J. Gannan Norm. Univ., 3, 76–78.
24. Li, J., Li, M. (1996), “Scavenging effect of Chinonin from Anemarrhena
asphodeloides oxygen free radicals”, J. Xiamen Univ., 35, 452–455.
25. Li, S., Zhen, H., Jiang, J., Xiang, J.Z. (2005), “Anti-viral effects of Chinonin
against HSV-II in vitro”, J. Huazhong Univ. Sci. Technol, 34, 304–307.
26. Li, S., Zheng, H. (2005), “Anti-viral effects of Chinonin against influenza
virus in vitro”, China Pharm, 4, 267–270.
27. Li, X., Cui, X.B., Sun, X.Y., Li, X.D., Zhu, Q., Li, W. (2010), “Mangiferin
prevents diabetic nephropathy progression in streptozotocin-induced diabetic
rats”, Phytother. Res., 24, 893–899.
28. Li X, Cui X, Wang J, Yang J, Sun X, Li X, Zhu Q, Li W. (2013),
“Rhizome of Anemarrhena asphodeloides counteracts diabetic
ophthalmopathy progression in streptozotocin-induced diabetic rats”,
Phytother Res, 27(8), 1243-50.
29. Liu, Z., Jin, Y., Yao, S., Zheng, D.Y., Guo, X.L., Qi, Z.M. (2006), “Protection
of saponinsfrom Anemarrhena asphodeloides Bge on neurons from amyloid
β-protein fragment 25–35-induced apoptosis”, Chin. J. Pharmacol. Toxicol.
20, 295–304.
30. Liu, Z., Jin, Y., Sui, H.J., Yan, E.Z. “2011), “Effect and signaling mechanism
of SAaB on the Aβ25–35 induced release of inflammatory mediators in
cultured macrophages”, Chin. Pharmacol. Bull., 27, 700–704.
31. Lu, W.Q., Qiu, Y., Li, T.J. (2009), “Timosaponin B-II inhibits
proinflammatory cytokine induction by lipopolysaccharide in BV2 cells”,
Arch. Pharm. Res., 32, 1301–1308.
12. 12
32. Lu WQ, Qiu Y, Li TJ, Tao X, Sun LN, Chen WS. (2011), “Antiplatelet
and antithrombotic activities of timosaponin B-II, an extract of
Anemarrhena asphodeloides”, Clin Exp Pharmacol Physiol, 38(7), 430-4.
33. Ma, Y.K., Li, L., Liu, G.B. (2005), “The effects of SAaB on Alzheimer' s
model rats induced by AlCl3”, Qilu Pharm. Aff., 24, 625–626.
34. Meng Z, Xu S, Meng L. (1998), “Timosaponins E1 and E2”, Yao Xue
Xue Bao, 33(9), 693-6.
35. Miura T, Ichiki H, Hashimoto I, Iwamoto N, Kato M, Kubo M, Ishihara
E, Komatsu Y, Okada M, Ishida T, Tanigawa K. (2001), “Antidiabetic
activity of a xanthone compound, mangiferin”, Phytomedicine, 8(2), 85-
7.
36. Miura T, Ichiki H, Iwamoto N, Kato M, Kubo M, Sasaki H, Okada M,
Ishida T, Seino Y, Tanigawa K. (2001), “Antidiabetic activity of the
rhizoma of Tri mẫuand active components,
mangiferin and its glucoside”, Biol Pharm Bull, 24(9), 1009-11 .
37. Nian H, Qin LP, Chen WS, Zhang QY, Zheng HC, Wang Y. (2006),
“Protective effect of steroidal saponins from rhizome of Anemarrhena
asphodeloides on ovariectomy-induced bone loss in rats”, Acta
Pharmacol Sin, 27(6), 728-34.
38. Peng, Z.G., Luo, J., Xia, L.H. (2004), “Inhibitory effect of mangiferin on the
proliferation of K562 Leukemia cells”, J. Guangxi Med. Univ., 21, 168–170.
39. Ren, L.X., Luo, Y.F., Li, X., Zuo, D.Y., Wu, Y.L. (2006), “Antidepressant-
like effects of sarsasapogenin from Anemarrhena asphodeloides Bunge
(Liliaceae)”, Biol. Pharm. Bull., 29, 2304–2306.
40. Ren, L.X., Luo, Y.F., Li, X., Wu, Y.L. (2007), “Antidepressant activity of
sarsasapogenin from Anemarrhena asphodeloides Bunge (Liliaceae)”
Pharmazie, 62, 78–79.
13. 13
41. Shin, J.S., Noh, Y.S., Kim, D.H., Cho, Y.W., Lee, K.T. (2008), “Mangiferin
isolated from the rhizome of Anemarrhena asphodeloides inhibits the LPS-
induced nitric oxide and prostaglandin E2 via the NF- κB inactivation in
inflammatory macrophages”, Nat. Prod. Sci., 14, 206–213.
42. Takeda Y, Togashi H, Matsuo T, Shinzawa H, Takeda Y, Takahashi T.
(2001), “Growth inhibition and apoptosis of gastric cancer cell lines by
Tri mẫuBunge”, J Gastroenterol, 36(2), 79-90.
43. Trouillas, P., Corbière, C., Liagre, B., Durou, J.L., Beneytout, J.L. (2005),
“Structure function relationship for saponin effects on cell cycle arrest and
apoptosis in the human 1547 osteosarcoma cells: a molecular modelling
approach of natural molecules structurally close to diosgenin”, Bioorg. Med.
Chem., 13, 1141–1149.
44. Tsukamoto, S., Wakana, T., Koimaru, K., Yoshida, T., Sato, M., Ohta, T.,
(2005), “7-Hydroxy-3-(4-hydroxybenzyl) chroman and broussonin B:
Neurotrophic compounds, isolated from Anemarrhena asphodeloides Bunge,
function as proteasome inhibitors”, Biol. Pharm. Bull., 28, 1798–1800.
45. Wang, C.D., Qiang, Y.Z., Lao, Q.H., Jiang, J.G. (1999), “Effects on
scavenging free radicals of Chinonin”, Chin. J. Wild Resour, 18, 12–14.
46. Wang, L.J., Wang, Y., Chen, S.W., Ma, J.S., Fu, Q., Wang, B.X. (2002.),
“The antitumor activity of diosgeninin vivo and in vitro”, China J. Chin.
Mater. Med., 27, 777–779.
47. Won, J.B., Ma, C.J. (2009), “Neuroprotective activities of some medicinal
plants against glutamate-induced neurotoxicity in primary cultures of rat
cortical cells”, Nat. Prod. Sci., 15, 125–129.
48. Wu, X.M., Xu, T.T., Pan, Y., Liu, C.M. (2007), “Microwave assisted
extraction of mangiferin with anti-tumor activities from Anemarrhena
Asphodeloides”, Bge. J. Nanjing TCM Univ., 27, 260–262.
14. 14
49. Xiong, Z.K., Xu, G., Chen, Z.P., Xia, Z.Q., Hu, Y.E. (2009), “Regulation of
a sapogenin from Rhizoma Anemarrhenae, ZMR on dopaminergic system in
a chronic model of Parkinson's disease”, Chin. J. Nucl. Med., 29, 331–334.
50. Yang M, Ji H, Dai SJ, Liu K. (2006), “Effect of sarsasapogenin on
prevention and treatment of retinoic acid induced osteoporosis in mice”,
Chin J Nat Med, 4(3), 219-223.
51. Yang, M., Ji, H., Zhang, S.P., Jiang, W.G., Dai, S.J. (2009), “Effects of
sarsasapogenin on the activity of osteoblasts and the differentiation and the
function of osteoclasts”, J. China Pharm. Univ., 40, 544–548.
52. Youn, U.J., Jang, J.E., Nam, J.W., Lee, Y.J., Son, Y.M., Shin, H.J., Han,
A.R., Chang, J., Seo, E.K. (2011), “Anti-respiratory syncytial virus (RSV)
activity of timosaponin AIII from the rhizomes of Anemarrhena
asphodeloides”, J. Med. Plants Res., 5, 1062–1065.
53. Zhang, H.Y., Wang, F.Y., Li, M., Zhang, Z.Y., Li, M.F. (1997), “Studies of
scavenging effects on active oxygens of chinonin”, J. Radiat. Res. Radiat.
Proces., 15, 224–228.