Phosphatidyl Choline (PC) được đánh giá là HOẠT CHẤT thiết yếu có tiềm năng ngăn ngừa và chữa trị bệnh viêm gan.
Phosphatidyl Choline cũng giúp thành lập các công thức tiên tiến, hỗ trợ tốt trong việc tăng cường hoạt tính thuốc cũng như cơ chế vận chuyển thuốc trong cơ thể. Điều này hứa hẹn Phosphatidyl Choline sẽ là TÁ DƯỢC đắc lực cho nhiều sản phẩm thuốc nói chung và thuốc trị gan nói riêng
SGK cũ Đau bụng ở trẻ em.pdf rất hay luôn nha các bạn
Phosphatidyl choline & Điều Trị Viêm Gan
1. 1
Phosphatidyl Choline là các phospholipid không bão hòa với đặc tính:
Chiết xuất từ đậu nành, hạt cải dầu, hướng dương, lòng đỏ trứng…
Có nhiều thành phần acid béo Ω-6 thiết yếu
Tan trong cồn
Phân tán được trong nước
Linh hoạt, tạo thành cụm chất lỏng khi ở trong nước
Nhiệt độ chuyển pha < 0°C
Khả năng lưu dẫn hóa màng tế bào cao
Trên thế giới có 800 triệu người mắc bệnh viêm gan
Viêm gan do virus (A, B, C, D và E)
Viêm gan do rượu,
Viêm gan do độc tố/ thuốc
Viêm gan tự miễn dịch
Các biến chứng nguy hiểm của viêm gan:
Xơ vữa gan,
Ung thư
Phá hủy gan
Tử vong
Việc tìm ra giải
pháp điều trị hiệu
quả bệnh viêm gan
là điều cấp thiết
Phosphatidyl Choline
& Điều Trị Viêm Gan
CẤU TRÚC VÀ ĐẶC TÍNH CỦA PHOSPHATIDYL CHOLINE
Phosphatidyl Choline (PC) được đánh giá là hoạt chất thiết
yếu có tiềm năng ngăn ngừa và chữa trị bệnh viêm gan.
Theo nhiều nghiên cứu trên động vật, PC không bão hòa:
Cách ly các tế bào gan, giúp bảo vệ gan khỏi nhiều tác
động gây hại
Giúp gia tốc sự hồi phục gan khi gan bị cắt bỏ một phần
Gắn kết với màng tế bào gan để thay thế cho các phân tử
nội phosphatidyl choline bão hòa từ đó tăng độ lưu dẫn
màng tế bào cũng như kích thích hệ thống vận chuyển chất
Cho thấy các tác động có lợi lên viêm gan do rượu và
virus, viêm gan tự miễn dịch và viêm gan mãn tính
Giúp giảm đi sự xơ gan hóa gây ra bởi rượu, từ đó ngăn
ngừa bệnh xơ gan (nghiên cứu trên loài khỉ đầu chó)
PHOSPHATIDYL CHOLINE (PC) - GIẢI PHÁP TIỀM NĂNG CHO BỆNH VIÊM GAN
Phosphatidyl Choline cũng giúp thành lập các công
thức tiên tiến, hỗ trợ tốt trong việc tăng cường hoạt tính
thuốc cũng như cơ chế vận chuyển thuốc trong cơ thể.
Điều này hứa hẹn Phosphatidyl Choline sẽ là tá dược
đắc lực cho nhiều sản phẩm thuốc nói chung và thuốc trị
gan nói riêng.
Đuôi không phân cực
(ưa lipid)
Đầu phân cực
(ưa nước)
2. 2
PHOSPHATIDYL CHOLINE: NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TRÊN VIÊM GAN MÃN TÍNH
Giới thiệu
Nghiên cứu lâm sàng tiến hành ở 32 trung tâm tại Châu Âu.
Thực hiện ngẫu nhiên ở bệnh nhân có biểu hiện viêm gan B và C mãn tính:
Có hàm lượng alanine aminotransferase (ALT) trong serum cao gấp đôi
Có sự xuất hiện của virus trong mẫu sinh thiết gan.
Bảng 3. Sự duy trì phản ứng sinh hóa sau 48 tuần
Nhóm PPC Nhóm Placebo
Viêm gan B và C
Sau khi giảm > 50% 24/57 (42%) 13/41 (32%)
Sau normalization 17/36 (47%) 12/32 (38%)
Viêm gan B
Sau khi giảm > 50% 9/13 (69%) 9/14 (64%)
Sau normalization 5/7 (71%) 9/12 (75%)
Viêm gan C
Sau khi giảm > 50% 15/44 (34%) 4/27 (15%)
Sau normalization 12/29 (41%) 3/20 (15%)
Kết quả
i. Đánh giá phản ứng sinh hóa đối với phương pháp điều trị
Nhóm điều trị với IFN và PPC có số bệnh nhân có phản
ứng cao hơn nhóm placebo (71% và 56%) (bảng 2)
Khác biệt này do sự chênh lệch kết quả giữa nhóm viêm
gan C và nhóm placebo (71% và 51%).
Sau 48 tuần, khả năng duy trì ALT giảm >50% ở bệnh
nhân viêm gan C cao hơn nhóm placebo (41% và 15%)
Không có sự khác biệt trong nhóm bệnh nhân viêm gan B.
ii. Kết quả phân tích virus:
Sau 48 tuần, PPC không tăng hiệu quả trong việc loại bỏ
HBV-DNA, HBeAg và HCV-RNA.
iii. Phản ứng phụ:
5% phản ứng phụ xuất hiện ở bệnh nhân do PPC, hầu hết
các triệu chứng còn lại là do IFN.
Bàng 2. Phản ứng sinh hóa sau 24 tuần điều trị
Nhóm PPC Nhóm Placebo
Viêm gan B + Viêm gan C n = 92 n = 84
giảm > 50% 65 (71%) 47 (56%)
normalization 39 (42%) 36 (43%)
Viêm gan B n = 22 n = 25
giảm > 50% 15 (68%) 17 (68%)
normalization 8 (36%) 15 (60%)
Viêm gan C n = 70 n = 59
giảm > 50% 50 (71%) 30 (51%)
normalization 31 (44%) 21 (36%)
Kết luận:
PPC có thể kết hợp điều trị với IFN cho viêm gan mãn tính C
PPC có thể được duy trì sử dụng sau khi ngưng điều trị với IFN
nhằm giảm khả năng tái phát bệnh.
Không như IFN, PPC không gây các
tác hại đáng kể cho bệnh nhân
*Bệnh nhân được cho có phản ứng với việc trị liệu
(biochemical response) khi:
Hàm lượng ALT trong serum giảm hơn 50% sau 24
tuần điều trị với IFN và PPC/ placebo.
Phương pháp thực hiện
Số lượng bệnh nhân tham gia: 176 người
Thời gian nghiên cứu: 48 tuần
Quy trình thực hiện theo bảng 1
Bảng 1. Quy trình thực hiện thử nghiệm lâm sàng
24 tuần đầu tiên IFN Nhóm PPC Nhóm Placebo
Viêm gan B
5 triệu IU/ lần
3 lần/ ngày
6 viên/ ngày 6 viên/ ngày
Viêm gan C
3 triệu IU/ lần
3 lần/ ngày
6 viên/ ngày 6 viên/ ngày
24 tuần kế tiếp IFN Nhóm PPC Nhóm Placebo
Bệnh nhân có
phản ứng*
Dừng 6 viên/ ngày 6 viên/ ngày
Điều trị kết hợp Phosphatidyl
Choline không bão hòa (PPC)
với interferon alpha (IFN) và theo
dõi, quan sát hiệu quả của PPC
đối với viêm gan mãn tính.
Phosphatidyl Choline
& Điều Trị Viêm Gan
3. 3
COO-
HO
HO
HO
HO
COO-
PHOSPHATIDYL CHOLINE VÀ CÔNG THỨC CHO CƠ CHẾ VẬN CHUYỂN THUỐC
Các dịch tiêu hóa
• Dịch vị
• Muối mật
• Cholesterol
Thành phần thức ăn
• Triglycerides
• Acid béo
Thuốc ái lipid
Thuốc ái nước
Mixed Micelles
(đã có ứng dụng cho trị viêm gan)
Emulsion
Liposome
(đã có ứng dụng cho trị viêm gan)
Choline
Acidbéo1
2
Glycerol
Phosphate
PHOSPHATIDYL CHOLINE VÀ MIXED MICELLES
COO-
HO
HO
COO-
HO
HO
HO
HO
COO-COO-
Mixed Micelle
5 – 10 nm
Công nghệ phát triển bởi Roche
Là hỗn hợp giữa phosphatidylcholine và sodium glycocholate
hoặc các bile salts khác
Sử dụng hơn 94% PC chiết xuất từ đậu nành
PC giúp giảm hiệu ứng huyết tan do muối mật gây ra
Không độc hại, an toàn cho tiêm mạch ở người
30-40°C
Phosphatidylcholine từ đâu nành
Lipophilic API
Na-
Desoxycholate
(Benzyl
Alcohol)
Mixed Micelles
Sản phẩm Mixed Micelles
Nước (0.9% NaCl)
30-40°C
Khuấy
Điều chỉnh pH tới 8.5
N2
N2
Làm nguội tới nhiệt
độ phòng
Đóng gói
Lọc (0.2 µm)
Hoặc Tiệt trùng
Mixed micelles có thể sản xuất trên quy mô lớn với chi phí
tương đối
Quy trình sản xuất mixed micelles khá đơn giản (khuấy,
không cần máy móc, phương tiện đặc biệt
Quy trình tạo mixed micelles
Tên sản phẩm Hoạt chất Thành phần Vai trò của PC Điều trị Năm * Nhà sản xuất
Essentiale® N i.v. “Essential
Phospholipids”
PC chiết xuất từ đậu
nành
Hoạt chất Trị gan 1950 Sanofi-Aventis
(Nattermann)
Essentiale® “Essential
Phospholipids”
PC chiết xuất từ đậu
nành
Hoạt chất Trị gan 1950 Sanofi-Aventis
(Nattermann)
Ứng dụng công nghệ Mixed Micelles trong trị gan
Phosphatidyl Choline
& Điều Trị Viêm Gan
4. 4
Tên sản phẩm Hoạt chất Loại PC Vai trò của PC Điều trị Năm * Nhà sản xuất
Reaferon-EC®-
Lipint
Interferon alpha-
2b
PC chiết xuất
từ đậu nành
Tá dược Viêm gan B cấp
và mãn tính
1990 Vector-Medica
PHOSPHATIDYL CHOLINE VÀ LIPOSOMES
Thành niêm mạc ruộtLPC
GPC
PC PC
Ruột
Phosphatidylcholine Hấp phụ > 90 %
l
Choline GlycerolPhosphate
Chú thích
Vận chuyển cho các hoạt chất ưa nước, ưa lipid hoặc vừa
có tính kỵ vừa có tính ưa nước
Có thể phân hủy và tham gia trao đổi chất
Tăng sự sinh khả dụng cho hoạt chất ít tan
Giúp kiểm soát thời gian phóng thích thuốc
Ổn định thuốc và các thành phần nhạy cảm
Phosphatidyl Choline là lựa chọn tốt để tạo liposome:
Cực của phospholipid (âm, dương, trung hòa)
Độ bão hòa: PC bão hòa => tạo hiệu ứng trữ, PC không bão
hỏa, => thích hợp cho hoạt nhất nhạy cảm với nhiệt độ
Phối tinh chất
Cơ chế chuyển hóa giúp PC hấp phụ qua thành
ruột (khi dùng qua đường uống) hỗ trợ cho việc
tăng sinh khả dụng của hoạt chất. Lớp bao bọc
liposome cũng giúp hoạt chất tránh bị tiêu hủy
bởi dịch tiêu hóa
Ứng dụng công nghệ Liposome trong trị gan
Tên thương mại Mô tả Ứng dụng
LIPOID PPL 600 Dạng lỏng, hàm lượng ~ 50% PCLàm viên nang mềm
LIPOID PPL 400 Dạng paste, hàm lượng ~ 53%
PC
Làm viên nang mềm
PHOSAL 50 PG Dạng lỏng, hàm lượng ~ 50% PCLàm viên nang mềm
PHOSAL 53 MCT Dạng lỏng, hàm lượng ~ 50% PCLàm viên nang mềm, có thể
phối hợp thêm hoạt chất thân
dầu
SOLUTHIN MD Dạng bột, trơn chảy, hàm lưỡng
25% PC, ổn định bởi chất mang
Maltodextrin
Làm viên nang cứng, viên nén
LIPOID S 100 Dạng paste, hàm lượng ~100%
PC
Thuốc tiêm cấu trúc mixed
micelles
PHOSAL 35 SB Dạng lỏng, hàm lượng 35% PC Làm viên nang mềm
References
[1] Kuntz, E, (1989), Medwelt 40, 1327- 1329.
[2] Airo, R. et al. (1961), Med. Heute 10, 16 - 24.
[3] Wegner H. (1965), Münch. med. Wschr. 5, 227 - 231.
[4] Küchmeister, H.(1954), Ärztl. Praxis 6, Heft 17 - 19.
[5] Schettler, G. (1953), Dtsch. med. Wschr. 78, 264.
[6] Kühn, H. (1957), Münch. med. Wschr. 98, 757.
[7] Siede, W. (1954), Fortschr. Med. 72, 433.
[8] Bartsch, G.G., Gerber, G.B. (1975), Acta Hepato-Gastroenterol. 22, 228 - 236.
Phosphatidyl Choline của LIPOID
được chiết xuất từ đậu nành và
được tinh khiết hóa nhờ công nghệ
độc quyền, có nhiều loại cho các
ứng dụng khác nhau:
Phosphatidyl Choline
& Điều Trị Viêm Gan