SlideShare a Scribd company logo
1 of 68
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ KHÁNH HÀ
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH KHI HÌNH THÀNH
THỊ TRƯỜNG ĐIỆN ỨNG DỤNG TRONG
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC
TP HỒ CHÍ MINH
Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ KHÁNH HÀ
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH KHI HÌNH THÀNH
THỊ TRƯỜNG ĐIỆN ỨNG DỤNG TRONG
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC
TP HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH KHI HÌNH THÀNH THỊ
TRƯỜNG ĐIỆN - ỨNG DỤNG TRONG TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP HỒ CHÍ
MINH ” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu phân tích và kết quả
nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, đáng tin cậy và được công bố rộng rãi
trên các Website.
Tác giả
NGUYỄN THỊ KHÁNH HÀ
ii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.................................................................................................1
1.1. Sự cần thiết của nội dung nghiên cứu .....................................................................1
1.2. Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................................2
1.3. Các giai đoạn hình thành thị trường điện tại Việt Nam ..........................................3
1.3.1. Mục tiêu ..................................................................................................................3
1.3.2. Các cấp độ phát triển tại thị trường điện Việt Nam ................................................4
1.3.3. Những chuẩn bị của công tác tài chính của EVNHCMC trong giai đoạn hình
thành thị trường bán buôn điện cạnh tranh ............................................................................8
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu, tiếp cận nguồn dữ liệu ............... 9
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:.............................................................................................9
1.4.2. Phạm vi, phương pháp nghiên cứu........................................................................10
CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM ............................................................................................................................11
2.1. Định nghĩa quản trị tài chính doanh nghiệp..........................................................11
2.2. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp ..........................................................11
2.3. Khái niệm thị trường tài chính ..............................................................................13
2.4. Cấu trúc thị trường tài chính .................................................................................13
2.5. Vai trò của thị trường tài chính .............................................................................16
2.6. Tìm hiểu các công cụ tài chính phái sinh..............................................................17
2.6.1 Hợp đồng kỳ hạn...................................................................................................18
2.6.2 Hợp đồng giao sau................................................................................................19
2.6.3 Quyền chọn ...........................................................................................................20
2.6.4 Hoán đổi...............................................................................................................21
2.7. Vai trò của các công cụ tài chính phái sinh...........................................................21
2.8. Tìm hiểu thị trường điện Úc..................................................................................23
2.8.3 Một số kinh nghiệm thực tiễn ...............................................................................24
2.8.4. Hoạt động bán lẻ điện............................................................................................26
2.8.5. Chiến lược kinh doanh trong thị trường điện........................................................28
2.8.6. Các dạng hợp đồng trên thị trường Úc..................................................................31
2.8.7. Thanh toán.............................................................................................................32
2.9. Tìm hiểu về thị trường điện Nauy.........................................................................33
iii
2.9.1. Các đơn vị tham gia thị trường điện tại Nauy.......................................................33
2.9.2. Các đặc điểm của thị trường điện và điều tiết điện lực tại Na Uy và khu vực Bắc
Âu 34
2.9.3. Các sản phẩm tài chính mà Nasdaq Commodities cung cấp trong thị trường phái
sinh gồm:..............................................................................................................................40
CHƯƠNG 3: SỰ THAY ĐỔI QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH KHI HÌNH THÀNH THỊ
TRƯỜNG ĐIỆN TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP HỒ CHÍ MINH.................42
3.1. Giới thiệu tổng quan về Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh ..........42
3.1.1. Chức năng .............................................................................................................43
3.1.2. Nhiệm vụ...............................................................................................................43
3.1.3. Mục tiêu kinh doanh..............................................................................................43
3.1.4. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................................44
3.1.5. Cơ cấu tổ chức.......................................................................................................46
3.1.6. Quản trị tài chính tại EVNHCMC.........................................................................46
3.2. Giới thiệu về Thị trường điện khi hình thành........................................................47
3.2.1. Phạm vi hoạt động phân phối điện và hoạt động kinh doanh bán lẻ điện trong các
Tổng công ty điện lực theo qui định EVN...........................................................................47
a) Hoạt động phân phối điện.....................................................................................47
b) Hoạt động kinh doanh bán lẻ điện........................................................................47
3.2.2. Vai trò chính của PC trong thị trường VWEM .....................................................47
a) Vai trò bán lẻ điện.................................................................................................47
b) Vai trò phân phối điện...........................................................................................47
3.2.3. Chức năng của PC trong thị trường VWEM.........................................................48
a) Chức năng bán lẻ điện ..........................................................................................48
b) Chức năng phân phối điện ....................................................................................48
3.3. Sự thay đổi quản lý tài chính khi hình thành Thị trường điện...............................48
3.4. Giai đoạn chuẩn bị tại EVNHCMC hiện nay........................................................49
3.5. So sánh tỷ trọng các yếu tố chi phí với thị trường Úc...........................................51
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ GHI NHẬN & KIẾN NGHỊ...................................................52
4.1. Kết quả nghiên cứu ...............................................................................................52
4.1.1. Hoạt động kế toán sau khi hạch toán chi phí để tách bạch khâu phân phối điện và
khâu bán lẻ điện, các yêu tố chi phí đang cấu thành hiện nay tại từng khâu và những kết
quả ghi nhận được................................................................................................................52
4.1.2. Sự cần thiết quản trị rủi ro hoạt động tài chính.....................................................53
4.2. Kiến nghị...............................................................................................................53
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
EVN Tập Đoàn điện lực Viêt Nam
EVNHCMC Tổng công ty Điện lực Tp HCM
CfD Hợp đồng sai khác
ICT Công nghệ thông tin và truyền thông
IPP Đơn vị phát điện độc lập
IT Công nghệ thông tin
PC Công ty điện lực
VCGM Thị trường phát điện cạnh tranh Việt Nam
VWEM Thị trường bán buôn điện cạnh tranh Việt Nam
VREM Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh
NEM Thị trường điện quốc gia Úc
v
DANH MỤC CÁC HÌNH, CÁC BẢNG
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh ...................46
Hình 2.1 Tổng quan về cấu trúc Thị trường bán buôn điện cạnh tranh .................................5
Bảng 3.1: Báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh điện...........................................................50
theo yếu tố từng khâu, từng cấp điện áp. .............................................................................50
vi
TÓM TẮT
Thị trường bán buôn điện Việt Nam (VWEM), hiện nay đang tập trung vào 05
Tổng công ty Điện lực (PC) tại Việt Nam, trong đó có TỔNG CÔNG TY ĐIỆN
LỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. Bài nghiên cứu cung cấp thông tin và dữ liệu
cập nhật về tình trạng hiện tại của họ, cũng như sự chuẩn bị để vận hành hiệu quả và
thực hiện tốt các vai trò của đơn vị trong VWEM.
Tách bạch về tài chính là yêu cầu quan trọng và nên được thực hiện sớm nhất
cơ thể, nó sẽ tạo điều kiện cho việc tính phí phân phối và chuẩn bị cho cấp độ thị
trường điện tiếp theo – Thị trường bán lẻ cạnh tranh. Để thực hiện được, cần phải
phân bổ các hoạt động kinh doanh theo từng lĩnh vực.
Một số nội dung chi tiết hơn của nghiên cứu này được nghiên cứu trong báo
cáo này, thông qua tìm hiểu thị trường điện ở Úc, Na Uy và các nghiên cứu ban đầu
tại Việt Nam theo yêu cầu của VWEM.
(1) Tìm hiểu về những đơn vị tham gia thị trường điện và cơ chế vận hành thị
trường điện cạnh tranh, hoạt động bán buôn và bán lẻ điện;
(2) Sản phẩm tài chính được hình thành khi thị trường điện được hình thành;
(3) Do không yêu cầu tách (giai đoạn phân phối và giai đoạn bán lẻ), công ty
điện lực cần tách các chức năng riêng biệt của công việc tài chính;
(4) Xác định các thành phần của bán lẻ điện và mật độ;
(5) Sản phẩm tài chính khi thiết lập thị trường điện và quản lý tài chính.
Từ khóa:
Thị trường bán buôn điện Việt Nam (VWEM), Chi phí phân phối điện, Chi
phí bán lẻ điện.
vii
ABSTRACT
Vietnam electricity wholesale market (VWEM), currently, focuses on the
Electricity of Vietnam (PC) in Vietnam, including HO CHI MINH CITY
ELECTRIC JOINT STOCK COMPANY. The research panel provides up-to-date
information and data on their current status, as well as the availability of effective
operations and their performance after VWEM is implemented.
Accounting separation is an important requirement and should be fully
implemented as soon as possible as it will facilitate network charging and the
preparations for the next stage of market development - the Vietnam Retail Energy
Market (VREM).
Some of the more detailed contents of this study are studied in this report,
through understanding the electricity market in Australia, Norway and early studies
in Vietnam at VWEM's request.
(1) Learn about the electricity market participants and the competitive
electricity market operation mechanism, wholesale and retail electricity activities;
(2) Financial products are formed when the electricity market is formed;
(3) Since the separation is not required (distribution stage and retail stage),
the power company needs to separate the separate functions of financial work;
(4) Determining components of electricity retail and density;
(5) Financial products when establishing electricity market and financial
management.
Keywords:
Vietnam electricity wholesale market (VWEM), Electricity distribution cost,
Electricity retail cost
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Sự cần thiết của nội dung nghiên cứu
Ngày tháng 10 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã triển khai công văn số
63/2013/QĐ-TTg quy định về kế hoạch triển khai các trình tự chuẩn bị cho sự ra
đời và phát triển từng giai đoạn của thị trường điện lực tại Việt Nam.
Theo đó, thị trường điện tại Việt Nam được ra đời và phát triển dự kiến qua
03 giai đoạn: Thị trường phát triện cạnh tranh (đến hết năm 2014); thị trường bán
buôn điện cạnh tranh (thí điểm từ năm 2015 - 2016 và hoàn chỉnh từ năm 2017 -
2021) và thị trường bán lẻ điện cạnh tranh thí điểm (từ năm 2021 – 2023) và thị
trường bán lẻ điện cạnh tranh chính thức (sau năm 2023).
Trong đó, để hình thành thị trường bán buôn điện cạnh tranh, tại giai đoạn thị
trường bán buôn điện cạnh tranh thí điểm, các đơn vị tham gia như đơn vị điều độ
hệ thống điện quốc gia, đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện phải là đơn vị
độc lập, tách bách quyền lợi với các đơn vị tham gia thị trường điện; Tổng công ty
phát điện, các nhà máy điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (trừ các nhà máy
điện lớn do Nhà nước độc quyền quản lý) phải tách thành đơn vị phát điện độc lập,
không có chung lợi ích với đơn vị bán buôn điện, đơn vị truyền tải điện, đơn vị điều
độ hệ thống điện quốc gia và đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực; tổng
công suất đặt của một đơn vị phát điện không vượt quá 25% tổng công suất đặt của
các đơn vị phát điện tham gia thị trường điện, v.v…
Ngay từ giai đoạn thị trường bán buôn điện cạnh tranh, các công ty điện lực
trực thuộc Tổng công ty điện lực phải tổ chức thành đơn vị hạch toán độc lập, bước
đầu tiên cho sự chuẩn bị là phải thực hiện tách bạch về tổ chức bộ máy và hạch toán
của các khâu phối điện và bán lẻ điện.
Tác giải nghiên cứu các vần đề trên để cùng với ngành điện có những bước
chuẩn bị và đóng góp cho trong quá trình thực hiện theo đúng chủ trương và chính
sách của Chính phủ đã ban hành. Bản thân tự chuẩn bị cho mình những kiến thức
cần thiết theo theo kịp sự phát triển của ngành, nghề và mong muốn có những đóng
góp đóng góp thiết thực cho lĩnh vực đang công tác.
2
1.2. Ý nghĩa nghiên cứu
Việc tách bạch các hoạt động kinh doanh có thể được thực hiện theo nhiều
cấp độ khác nhau – từ cấp độ tách bạch về tài chính, trong đó đơn thuần chỉ tách
bạch về sổ sách tài chính và ít (hoặc không có) ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức; đến
cấp độ tách bạch về mặt sở hữu – trong đó chủ sở hữu của các hoạt động kinh doanh
mang tính cạnh tranh và hoạt động cung cấp dịch vụ là khác nhau. Yêu cầu về tách
bạch hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào mức độ cạnh tranh. Trong trường hợp của
các PC, mức độ cạnh tranh bán lẻ là nhân tố quan trọng để xem xét vì PC nắm giữ
chức năng phân phối điện và quản lý số liệu đo đếm.
Thị trường VWEM dẫn đến tác động tương đối nhỏ về cạnh tranh bán lẻ giữa
các PC (vì cạnh tranh bán lẻ chủ yếu giữa các khách hàng đấu nối trực tiếp vào lưới
truyền tải điện trực tiếp tham gia VWEM). Do vậy việc tách bạch hoàn toàn về
pháp lý và chủ sở hữu là chưa cần thiết trong giai đoạn này (và không nhất thiết
phải tách độc lập về mặt pháp lý trong bất kỳ giai đoạn nào). Tuy nhiên, có một số
yếu tố pháp lý – từ các quy định của Chính phủ và dự thảo quy định thị trường bán
buôn điện – quy định về việc thực hiện tách bạch này và cần được xem xét đến. Kết
luận là các yêu cầu về mặt pháp lý có thể đáp ứng được khi:
 Thực hiện tách bạch về mặt tài chính (tài khoản);
 Sắp xếp các nhóm nhân sự riêng cho các hoạt động kinh doanh khách
nhau như có xét đến cơ cấu tổ chức hiện tại;
 Tách bạch các dữ liệu bảo mật để đảm bảo các dữ liệu này chỉ được khai
thác bởi nhân viên thuộc các mảng kinh doanh có liên quan.
Tách bạch về tài chính là yêu cầu quan trọng và nên được thực hiện sớm nhất
cơ thể, nó sẽ tạo điều kiện cho việc tính phí phân phối và chuẩn bị cho cấp độ thị
trường điện tiếp theo – Thị trường bán lẻ cạnh tranh. Để thực hiện được, cần phải
phân bổ các hoạt động kinh doanh theo từng lĩnh vực. EVN đã có một số hướng dẫn
về vấn đề này tại văn bản 414/EVN-TCKT “Hướng dẫn tách bạch chi phí phân phối
điện và bán lẻ diện trong Tổng công ty điện lực”. Một số nội dung cơ bản về việc
này được nghiên cứu thông qua việc tìm hiểu thị trường điện tại Úc, Nauy và các
nghiên cứu ban đầu ở Việt Nam theo yêu cầu của VWEM cần để làm rõ mục tiêu
nghiên cứu:
3
(1) Tìm hiểu về các thành phần tham gia thị trường điện và cơ chế hoạt
động thị trường điện cạnh tranh, hoạt động bán buôn và bán lẻ điện;
(2) Sự xuất hiện của các sản phẩm tài chính hình thành khi hình thành
thị trường điện và vấn đề quản trị tài chính.
(3) Xác định các thành phần chi phí phân phối và bán lẻ điện, tỷ trọng
giữa chi phí phân phối và bán lẻ so với các nước;
(4) Các công ty điện lực cần/đã phải chuẩn bị như thế nào về công tác tài
chính; kiến nghị.
1.3. Các giai đoạn hình thành thị trường điện tại Việt Nam
1.3.1. Mục tiêu
Nhằm phát triển điện lực bền vững trên cơ sở khai thác tối ưu mọi nguồn lực,
đáp ứng nhu cầu điện năng phục vụ đời sống nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội.
Sự hình thành và phát triển thị trường điện tại Việt Nam nhằm đảm bảo nguyên tắc
(Luật điện lực 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Điện lực năm 2012;
Quyết định số 63/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08 tháng 11 năm
2013 phê duyệt lộ trình, các điều kiện và cơ cấu ngành điện để hình thành và phát
triển các cấp độ thị trường điện lực tại Việt Nam (thay thế Quyết định số
26/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006).
- Công khai, công bằng, cạnh tranh lành mạnh, có sự điều tiết của Nhà nước
để nâng cao hiệu quả hoạt động điện lực.
- Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị điện lực và khách hàng
sử dụng điện.
- Thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, phân phối điện, bán
buôn điện, bán lẻ điện và tư vấn chuyên ngành điện lực.
- Nhà nước độc quyền trong hoạt động truyền tải, điều độ hệ thống điện quốc
gia, xây dựng và vận hành các nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
4
1.3.2. Các cấp độ phát triển tại thị trường điện Việt Nam:
a) Giai đoạn 1: Thị trường phát điện cạnh tranh (VCGM) thực hiện thí điểm
vào năm 2011-2012 và chính thức năm 2012-2015.
Sau hơn 6 năm đi vào hoạt động chính thức, thị trường phát điện cạnh tranh
Việt Nam đã thu được những thành công nhất định như sau:
- Hệ thống điện đã được vận hành an toàn tin cậy, cung cấp đủ điện cho phát
triển kinh tế xã hội, không có sự cố có nguyên nhân từ việc vận hành thị trường
điện đảm bảo cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia;
- Việc vận hành thị trường phát điện cạnh tranh đã tăng tính minh bạch, công
bằng trong việc huy động các nguồn điện, thông qua bản chào giá của nhà máy để
đưa ra lịch huy động, các nhà máy có giá chào thấp sẽ được huy động trước sau đó
đến các nhà máy có giá chào cao hơn cho đến khi đáp ứng được nhu cầu của phụ
tải. Các thông tin về kế hoạch vận hành thị trường điện năm/tháng/tuần, vận hành
thị trường điện thời gian thực, các can thiệp thị trường, tình hình vận hành hệ thống
điện đã được công bố đầy đủ cho các thành viên tham gia thị trường điện trên trang
thông tin điện tử thị trường điện theo đúng quy định, điều này cũng góp phần giúp
các đơn vị hiểu rõ hơn nguyên tắc trong công tác vận hành, tối ưu toàn hệ thống;
- Các đơn vị phát điện đã nhận thức được tầm quan trọng, chủ động hơn
trong công tác vận hành, rút ngắn thời gian sửa chữa bảo dưỡng, cắt giảm chi phí
vận hành, chủ động trong chào giá nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của đơn vị, góp
phần nâng cao hiệu quả chung của toàn hệ thống. Cơ chế thanh toán mới của thị
trường điện cũng góp phần làm cho các đơn vị phát điện có xu hướng tuân thủ chặt
chẽ mệnh lệnh điều độ hơn trước đây.
Tuy nhiên, sau hơn 06 năm vận hành chính thức thị trường phát điện cạnh
tranh Việt Nam vẫn đang còn các tồn tại, hạn chế sau:
- Tỷ lệ các nhà máy trực tiếp tham gia thị trường điện tăng nhanh, tuy nhiên
thị phần các nhà máy điện gián tiếp tham gia thị trường điện vẫn còn cao. Khoảng
gần 50% công suất lắp đặt không tham gia thị trường và không tham gia xác định
giá thị trường. Do vậy, giá thị trường chưa phản ánh chính xác chi phí biên của toàn
5
hệ thống điện.
- Hạ tầng công nghệ thông tin hiện nay mới ở mức đáp ứng yêu cầu, hệ
thống SCADA/EMS đang từng bước hoàn thiện, hệ thống phần mềm mô phỏng thị
trường điện chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu về vận hành thị trường điện.
- Tính minh bạch của thị trường còn một số hạn chế: Tính độc lập của Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện còn chưa đảm bảo vì hiện vẫn là đơn vị
hạch toán phụ thuộc EVN;...
b) Giai đoạn 2: Thị trường bán buôn điện cạnh tranh (VWEM) thực hiện thí
điểm năm 2015-2017 và chính thức năm 2017-2021
Theo Thiết kế chi tiết được phê duyệt tại Quyết định 8266/QĐ-BCT ngày 10
tháng 8 năm 2015 của Bộ Công Thương, mô hình Thị trường bán buôn điện cạnh
tranh được minh họa trong hình vẽ sau:
Hình 2.1 Tổng quan về cấu trúc Thị trường bán buôn điện cạnh tranh
(Nguồn tài liệu nghiên cứu về thị trường điện của Bộ công thương)
Các cơ chế vận hành, giao dịch trong Thị trường bán buôn điện cạnh tranh
bao gồm:
- Quy định về các đơn vị thành viên tham gia thị trường: Bên bán điện, bên
mua điện và các đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;
- Thị trường giao ngay: Áp dụng mô hình thị trường tập trung toàn phần
6
(Gross Pool) với các đặc điểm chính sau:
+ Cơ chế chào giá kết hợp (hybrid) giữa mô hình CBP và PBP, tương tự như
Thị trường phát điện cạnh tranh; sau đó chuyển dần sang mô hình chào giá tự do
(PBP) khi đáp ứng đủ điều kiện;
+ Lập lịch huy động, điều độ có xét đến các ràng buộc hệ thống;
+ Đồng tối ưu giữa điện năng và dịch vụ dự phòng;
+ Định giá thị trường theo vùng/nút khi đáp ứng đủ điều kiện hạ tầng;
+ Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thực hiện tính toán,
thanh toán trên thị trường giao ngay;
+ Vận hành thị trường công khai, minh bạch; đảm bảo công bố thông tin thị
trường đầy đủ.
- Các cơ chế hợp đồng:
+ Hợp đồng song phương: Bên bán điện và bên mua điện đàm phán ký kết
hợp đồng song phương, giá và sản lượng hợp đồng được thống nhất thông qua đàm
phán;
+ Hợp đồng vesting (vesting contract): Phân bổ và chuyển tiếp các hợp đồng
CfD đã ký giữa các đơn vị phát điện với EPTC sang cho các Tổng Công ty/Công ty
điện lực kể từ khi bắt đầu vận hành Thị trường bán buôn điện cạnh tranh hoàn
chỉnh, nhằm đảm bảo cả sản lượng phát cần bán và lượng tiêu thụ cần mua đều
được quản lý rủi ro;
+ Cơ chế giao dịch hợp đồng tập trung: Giúp các đơn vị phát điện và đơn vị
mua buôn điện (các Tổng công ty Điện lực, khách hàng lớn tham gia Thị trường bán
buôn điện cạnh tranh) tham gia giao dịch hợp đồng tập trung.
- Cơ chế mua và huy động các dịch vụ phụ trợ: Bao gồm các dịch vụ phụ trợ
điều chỉnh tần số, dịch vụ phụ trợ điều khiển lưới điện và dịch vụ khởi động đen.
- Cơ chế thanh toán trong Thị trường bán buôn điện cạnh tranh: vai trò của
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, tính toán, thanh toán điện năng
7
trong thị trường giao ngay, thanh toán hợp đồng CfD, thanh toán các dịch vụ phụ trợ.
- Các cơ chế khác: Cơ chế bù chéo giữa các Tổng công ty Điện lực, công bố
thông tin thị trường…
c) Giai đoạn 3: Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh (VREM) thực hiện thí
điểm năm 2021-2023 và chính thức từ 2023.
VREM là cấp độ phát triển cao nhất của thị trường điện. Theo lộ trình, thị
trường bán lẻ điện tại Việt Nam sẽ vận hành thí điểm từ 2021 và chính thức từ
2023. Một số nguyên tắc cơ bản của thị trường bán lẻ như sau:
- Thị trường bán lẻ điện sẽ trao quyền lựa chọn cho khách hàng sử dụng điện
cuối cùng, cũng như tạo động lực để các đơn vị bán lẻ điện cạnh tranh với nhau để
tìm kiếm và bán điện cho các khách hàng sử dụng điện. Các khách hàng sử dụng
điện sẽ được phép lựa chọn đơn vị cung cấp điện (thay vì chỉ mua điện từ 01 đơn vị
bán lẻ điện như hiện tại).
- Trong thị trường bán lẻ điện, các đơn vị bán lẻ điện sẽ mua điện trên thị
trường bán buôn điện cạnh tranh từ các đơn vị phát điện (thông qua thị trường giao
ngay và hợp đồng song phương) để bán lại cho các khách hàng sử dụng điện cuối
cùng. Điểm khác biệt lớn nhất là sẽ không còn tình trạng độc quyền bán lẻ điện
trong 01 khu vực địa lý nhất định như hiện nay (mỗi khu vực địa lý chỉ có 01 đơn vị
bán lẻ điện duy nhất). Thay vào đó, tại mỗi khu vực, nhiều đơn vị bán lẻ điện sẽ
phải cạnh tranh với nhau để giành quyền bán điện cho khách hàng; qua đó khách
hàng sử dụng điện có thể lựa chọn đơn vị bán lẻ điện với mức giá và chất lượng
dịch vụ phù hợp, đáp ứng đúng nhu cầu.
- Đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện cung cấp dịch vụ truyền tải
điện và phân phối điện (đây là các dịch vụ mang tính độc quyền tự nhiên trong hệ
thống điện, nhằm đảm bảo truyền tải và phân phối điện năng từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu thụ). Phí truyền tải và phân phối sẽ do nhà nước quy định và áp dụng bình đẳng
cho tất cả các đơn vị bán lẻ điện;
Thị trường bán lẻ sẽ tác động lớn đến các Tổng công ty Điện lực hiện nay do
phải chia tách hoàn toàn về tổ chức, tài sản, nhân sự giữa khâu phân phối và khâu
8
bán lẻ:
- Khâu phân phối: sở hữu và vận hành toàn bộ lưới điện (kể cả hệ thống đo
đếm). Phân phối điện là hoạt động độc quyền tự nhiên, phí phân phối sẽ bị điều tiết
bởi nhà nước. Phí phân phối sẽ áp dụng bình đẳng cho tất cả các đơn vị bán lẻ có
nhu cầu và được thu hồi từ các đơn vị bán lẻ.
- Khâu bán lẻ: không sở hữu lưới điện, chỉ đơn thuần mua điện từ thị trường
và bán lẻ điện lại cho khách hàng. Công ty bán lẻ sẽ có quyền điều chỉnh giá bán lẻ
điện để bảo đảm có lợi nhuận và cạnh tranh với các đơn vị khác.
1.3.3. Những chuẩn bị của công tác tài chính của EVNHCMC trong giai đoạn
hình thành thị trường bán buôn điện cạnh tranh
a) Tách bạch chi phí các khâu bán lẻ điện và phân phối điện tác Tổng công
ty điện lực:
EVNHCMC cần thực hiện tách bạch nhiều chức năng trong VWEM, bao
gồm tách bạch: chi phí khâu bán lẻ điện, khâu phân phối điện (trong đó bao gồm
khâu thu thập và quản lý số liệu đo đếm điện năng).
Thực hiện theo yêu cầu của Tập đoàn Điện lực Việt nam về việc “hướng dẫn
tách bạch chi phí khâu phân phối và khâu bán lẻ điện trong tổng công ty Điện lực”,
hiện nay công tác tài chính của EVNHCM đã hoàn tất việc tách bạch hạch toán chi
phí khâu phân phối và khâu bán lẻ để chuẩn bị cho công tác tách bạch về mặt tổ
chức.
b) Yêu cầu khác:
Bên cạnh đó công tác tách bạch chi phí để quản trị, EVNHCMC cần xác định
một số vai trò mới, chẳng hạn như: quản lý rủi ro, đàm phán hợp đồng, tham gia thị
trường giao ngay, tính toán chi phí lưới điện và tuân thủ quy định về tách bạch hoạt
động kinh doanh. Các nhiệm vụ khác (như: dự báo phụ tải, thanh toán…) cần được
cải tiến sâu rộng và bố trí nhân sự, thành lập các bộ phận tương ứng nhiệm vụ.
Tuy nhiên, quá trình chuẩn bị cho việc đảm nhận các vai trò trên dường như
tương đối hạn chế trong giai đoạn này vì các Tổng công ty nói chung và
EVNHCMC nói riêng đều đợi chỉ đạo từ EVN.
9
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu, tiếp cận nguồn dữ liệu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Thị trường điện khi hình thành tại Tổng công ty Điện lực Tp Hồ Chí Minh và
đặc trưng của ngành điện là:
Ngành điện là một trong những ngành quan trọng nhất của bất cứ quốc gia
nào vì vấn đề an ninh năng lượng, an ninh quốc phòng. Do tính chất quan trọng đó,
ngành điện Việt Nam vẫn đang là một ngành độc quyền và chịu sự quản lý điều
hành trực tiếp của Nhà nước.
Ngành điện có mối liên hệ chặt chẽ với tất cả các ngành sản xuất khác. Điện
là một trong những đầu vào của tất cả các ngành sản xuất lớn nhỏ, góp phần đáng
kể vào việc hình thành giá thành sản phẩm trong xã hội. Mặt khác, những sai sót,
chất lượng kém của ngành điện không chỉ gây tác động xấu cho ngành mà còn gây
nhiều hậu quả không thể lường trước cho toàn xã hội. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với
ngành điện là phải đảm bảo cung cấp điện ổn định, an toàn, liên tục, đáp ứng được
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh năng lượng, an ninh quốc phòng.
Sản phẩm của ngành điện là một loại sản phẩm đặc biệt không thể sản xuất
dư thừa, tồn kho, cất trữ dự phòng, đồng thời cũng không thể chuyên chở và phân
phối như những hàng hóa thông thường. Điện là một sản phẩm có tính hai mặt,
ngoài tính năng sử dụng rất hữu hiệu phục vụ cho đời sống hàng ngày, nó còn là
một sản phẩm đặc biệt nguy hiểm gây ảnh hưởng đến tính mạng con người. Hoạt
động của ngành điện là một chu trình khép kín, tuân theo những nguyên tắc nhất
định từ khâu sản xuất cho đến nơi tiêu thụ.
Nhu cầu về điện không ổn định, thay đổi tùy theo mùa (mùa lạnh, mùa nóng,
mùa mưa,...), thay đổi tuỳ theo những biến cố xảy ra trong đời sống xã hội (mùa lễ,
Tết,...), và tốc độ phát triển kinh tế – xã hội. Nhìn chung, nhu cầu về sử dụng điện
tăng nhanh theo từng năm do các nguyên nhân: đời sống xã hội ngày càng nâng cao,
các trang thiết bị điện trong gia đình ngày càng nhiều hơn, xuất hiện các khu dân cư
- đô thị mới, khu công nghiệp, tăng dân số,...
10
Ngành điện là một trong những ngành thu hút lực lượng lao động cao do
công việc ổn định, tuy nhiên, thu nhập còn thấp so với mặt bằng chung của các
doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh các lĩnh vực khác như xăng, dầu, viễn thông…
Mọi hoạt động trong ngành điện có thể quy về một số nhóm công việc được
phân công rõ ràng, nhất là đối với những công việc trực tiếp tiếp xúc với hệ thống
điện, trên cơ sở đó có thể thực hiện bảng mô tả phân tích công việc để chuẩn hóa
công việc một cách cụ thể. Việc quản trị sẽ chú trọng hướng nhân viên thực hiện
công việc theo bảng mô tả công việc và các quy trình, quy định đã ban hành để
tránh sự nhầm lẫn và những sơ suất đưa đến sự cố ảnh huởng đến tính mạng con
người, tính an ninh và chính trị xã hội.
1.4.2. Phạm vi, phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lĩnh vực trong quản trị tài chính dựa trên sự nghiên cứu quá trình
hình thành thị trường điện ở các nước và các văn bản, chỉ đạo của các cấp tại
Việt Nam.
- Sử dụng phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh để làm rõ sự thay đổi trong
công tác quản trị tài chính khi thị trường điện hình thành tại Việt Nam, áp dụng
trong Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tiếp cận số liệu tài chính năm 2018 của EVNHCMC.
11
CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM
2.1. Định nghĩa quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài
chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá giá trị cho chủ doanh nghiệp hay là tối đa
hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư,
tài trợ và quản trị tài sản theo mục tiêu chung của công ty. Vì vậy, chức năng quyết
định của quản trị tài chính có thể chia thành ba nhóm: quyết định đầu tư, tài trợ và
quản trị tài sản, trong đó quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong ba
quyết định căn bản theo mục tiêu tạo giá trị cho các cổ đông.
Như vậy, “Quản trị tài chính doanh nghiệp là các hoạt động nhằm phối trí
các dòng tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù
hợp trực tiếp với các kế hoạch.”
2.2. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính là sự tác động của nhà quản trị đến các hoạt động tài chính
trong doanh nghiệp. Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần được nhà
quản trị tài chính quan tâm giải quyết không chỉ là lợi ích của cổ đông và nhà quản
lý mà còn cả lợi ích của nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và Chính phủ. Đó là
nhóm người có nhu cầu tiềm năng về các dòng tiền của doanh nghiệp. Do vậy, nhà
quản trị tài chính, mặc dù có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của doanh
nghiệp vẫn phải lưu ý đến sự nhìn nhận, đánh giá của người ngoài doanh nghiệp
như cổ đông, chủ nợ, khách hàng, Nhà nước…
Quản trị tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động
khác của doanh nghiệp. Quản trị tài chính tốt có thể khắc phục những khiếm khuyết
trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính không được cân nhắc, hoạch định
12
kĩ lưỡng có thể gây nên những tổn thất lớn cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế.
Hơn nữa, do doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường nhất định nên các doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bởi vậy,
quản trị tài chính doanh nghiệp tốt có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu
quả quản lý tài chính quốc gia.
Quản trị tài chính luôn giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý
doanh nghiệp. Quản trị tài chính quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị
tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau:
- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các
nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của
doanh nghiệp cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và
hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời
các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy
động vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp ngày
càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp
huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi
phí huy động vốn ở mức thấp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Quản trị tài chính doanh nghiệp
đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở
phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự
án đầu tư tối ưu. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn
vào việc tổ chức sử dụng vốn. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất
quan trọng để doanh nghiệp có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Việc hình
thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức
thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ công nhân viên
13
gắn liền với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần cải tiến sản
xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp: Thông qua các tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu tài
chính, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được
các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng
mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động
phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
2.3. Khái niệm thị trường tài chính
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các giao dịch mua, bán các loại tích sản tài
chính hay các công cụ vốn hoặc vốn.
2.4. Cấu trúc thị trường tài chính
2.4.1 Căn cứ theo thời hạn thanh toán của các công cụ tài chính
Theo cách phân chia này, thị trường tài chính được cấu trúc bởi thị trường
tiền tệ và thị trường vốn.
a) Thị trường tiền tệ
Thị trường tiền tệ là thị trường mua và bán các chứng khoán nhà nước và
chứng khoán công ty có thời gian đáo hạn dưới một năm. Thị trường tiền tệ bao
gồm 4 thị trường bộ phận chủ yếu: thị trường tín dụng ngắn hạn; thị trường hối đoái
(vàng và ngoại tệ); thị trường liên ngân hàng; thị trường mở.
- Thị trường tín dụng ngắn hạn: là một cơ chế diễn ra các hoạt động giao dịch
giữa các ngân hàng thương mại với công chúng và các doanh nghiệp. Chủ thể của
thị trường tín dụng ngắn hạn là các trung gian tài chính, các trung gian tài chính là
nơi cung cấp cho doanh nghiệp những khoản tín dụng ngắn hạn dưới các hình thức
cho vay, chiết khấu, cầm cố. Và là nơi để doanh nghiệp gửi vốn tạm thời nhàn rỗi,
cung cấp các dịch vụ thanh toán, ngân quĩ cho doanh nghiệp.
- Thị trường hối đoái chuyên giao dịch, trao đổi các loại ngoại tệ. Chủ thể
của thị trường hối đoái là người được phép kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc (trong đó
chủ yếu là ngân hàng thương mại), các doanh nghiệp tham gia giao dịch hối đoái,
ngân hàng trung ương tham gia thị trường để thực hiện chính sách tiền tệ và các cá
14
nhân được phép giao dịch hối đoái có nhu cầu. Các doanh nghiệp có thể mở tài
khoản tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để thực hiện giao dịch thanh toán,
mua bán ngoại tệ phục vụ mục đích kinh doanh.
- Thị trường liên ngân hàng: là một cơ chế diễn ra các giao dịch giữa các
ngân hàng thương mại với nhau và ngân hàng nhà nước. Tại thị trường này hình
thành lãi suất cơ bản của các thị trường tài chính: lãi suất cho vay của thị trường
liên ngân hàng.
- Thị trường mở: là thị trường mua bán các loại chứng khoán nhà nước ngắn
hạn như: tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ,... nhằm điều tiết cung cầu tiền tệ
trong nền kinh tế. Tức thông qua thị trường mở, ngân hàng Trung Ương có thể làm
cho“tiền dự trữ” của các ngân hàng thương mại tăng lên hoặc giảm xuống, từ đó tác
động đến khả năng cung cấp tín dụng của ngân hàng thương mại làm ảnh hưởng
đến khối lượng tiền tệ của nền kinh tế.
b) Thị trường vốn
Thị trường vốn là thị trường trong đó bao gồm các giao dịch mua bán các
công cụ tài chính có thời hạn thanh toán trên một năm. Thị trường vốn hoạt động
với các công cụ thuộc về vốn chủ và vốn vay dài hạn có thời gian đáo hạn trên một
năm: trái phiếu, cổ phiếu.
Thị trường vốn có 4 thị trường bộ phận là: thị trường chứng khoán; thị
trường tín dụng trung và dài hạn, thị trường cho thuê tài chính và thị trường cầm cố
bất động sản.
- Thị trường cầm cố bất động sản là một cơ chế chuyên cung cấp những
khoản tài trợ dài hạn được đảm bảo bằng việc cầm cố, thế chấp, các loại giấy chứng
nhận quyền sở hữu hay các loại bất động sản.
- Thị trường chứng khoán là một cơ chế chuyên giao dịch các loại chứng
khoán, đó là thị trường sử dụng các loại thông tin dữ liệu có liên quan đến mức sinh
lời tiềm năng và coi đó như một chuẩn mực đầu tư. Các loại công cụ vốn, trái
khoán, được sử dụng giao dịch trên thị trường chứng khoán bao gồm cổ phiểu, trái
phiếu công ty, công trái quốc gia và nhiều loại giấy tờ có giá khác.
15
- Thị trường tín dụng trung và dài hạn: là thị trường diễn ra các giao dịch tín
dụng nhằm tài trợ cho các doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh khác thuê dài hạn
hay thuê mua trả góp các loại máy móc thiết bị hay các loại bất động sản.
- Thị trường cho thuê tài chính: là thị trường diễn ra các hoạt động tín dụng
trung hạn và dài hạn thông qua việc cho thuê các máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển và các bất động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên thuê và
bên cho thuê.
2.4.2 Căn cứ trên phương diện cơ chế giao dịch
a) Thị trường sơ cấp
Thị trường sơ cấp là thị trường mới phát hành, trong đó những công cụ tài
chính chỉ mới bán ra lần đầu. Ở đây, nguồn vốn thông qua việc bán các chứng
khoán mới, dịch chuyển từ người tiết kiệm đến những người đầu tư.
Thị trường sơ cấp là loại thị trường không có địa điểm cố định, người bán
công cụ tài chính cho người đầu tư hoặc trực tiếp tại phòng của tổ chức huy động
vốn, hoặc thông qua tổ chức đại lý. Đối với nhà đầu tư, thị trường sơ cấp là nơi để
thực hiện đầu tư vốn vào các công cụ tài chính. Do các công cụ tài chính được bán
trên thị trường sơ cấp thường không thông qua đấu giá nên việc định giá công cụ tài
chính lúc bán ra hết sức quan trọng. Riêng đối với việc bán cổ phiếu ra lần đầu, việc
định giá để bán có hai phương thức chính, đó là:
- Phương thức định giá cố định: người bảo lãnh phát hành và người phát
hành thoả thuận ấn định giá sao cho bảo đảm quyền lợi của người phát hành, lợi ích
của người bảo lãnh phát hành.
- Phương thức lập sổ (book building): người bảo lãnh phát hành đề ra một
phương án sơ bộ và tổ chức thăm dò các nhà đầu tư tiềm tàng về số lượng, giá cả cổ
phiếu mà họ có thể đặt mua, sau đó thống kê lại số lượng phát với những mức giá
khác nhau để cùng người phát hành chọn ra những phương án tối ưu.
b) Thị trường thứ cấp
Thị trường thứ cấp là thị trường tài chính mà các công cụ tài chính đã mua
bán lần đầu trên thị trường sơ cấp được mua đi bán lại. Trên thị trường thứ cấp, các
16
chứng khoán này được mua và bán. Các giao dịch của các chứng khoán trên thị
trường thứ cấp không làm tăng thêm vốn để tài trợ cho hoạt động đầu tư.
Thị trường thứ cấp có hai chức năng chủ yếu:
- Tạo tính "lỏng" cho các công cụ tài chính ở thị trường sơ cấp, vì vậy làm
cho các công cụ tài chính trên thị trường sơ cấp có sức hấp dẫn hơn. Không có thị
trường thứ cấp thì hoạt động của thị trường sơ cấp sẽ khó khăn, hạn chế.
- Xác định giá các công cụ tài chính đã được bán trên thị trường sơ cấp. Giá
ở thị trường thứ cấp được hình thành chủ yếu dựa theo quan hệ cung - cầu và thông
qua đấu giá hoặc thương lượng giá trên thị trường một cách công khai hóa.
Ngoài ra, trong thị trường tài chính phải kể đến các tổ chức tham gia giao
dịch như các trung gian tài chính, các tổ chức tiền gởi, công ty bảo hiểm, các trung
gian tài chính khác.
2.5. Vai trò của thị trường tài chính
Thị trường tài chính trong nền kinh tế là nơi phân bổ vốn tiết kiệm một cách
hiệu quả cho người sử dụng cuối cùng. Tính hiệu quả là yếu tố đưa người đầu tư
cuối cùng và người tiết kiệm cuối cùng gặp nhau với chi phí thấp nhất và sự thuận
lợi nhất có thể.
Thị trường tài chính không phải là một không gian vật lý mà đó là một cơ
chế đưa tiền tiết kiệm đến với người đầu tư cuối cùng. Chúng ta có thể thấy được vị
trí thống trị của các tổ chức tài chính trong việc dịch chuyển dòng vốn trong nền
kinh tế. Thị trường thứ cấp, trung gian tài chính và môi giới tài chính là những tổ
chức thúc đẩy sự lưu thông của các dòng vốn. Do đó, thị trường tài chính có vai trò
quan trọng đối với tất cả các chủ thể tham gia thị trường tài chính:
- Đối với cá nhân: giúp các cá nhân có những cơ hội đầu tư những khoản tiền
nhàn rỗi; tạo điều kiện cho các cá nhân có thể luân chuyển vốn đầu tư dễ dàng vì thị
trường tài chính sẽ tạo ra tính thanh khoản cho cả các công cụ vốn và các công cụ
nợ; cho phép các cá nhân đa dạng hóa đầu tư, phân tán rủi ro.
- Đối với các doanh nghiệp: tạo điều kiện cho doanh nghiệp tạo vốn và tăng
vốn; cho phéo doanh nghiệp xác định giá trị liên tục các tài sản của nó qua sự đánh
17
giá của thị trường. Từ đó thúc đẩy công ty không ngừng hoàn thiện các phương
thức kinh doanh để đạt hiệu quả cao hơn.
- Đối với Nhà nước: giúp Nhà nước huy động vốn để tài trợ cho các dự án
đầu tư của Nhà nước trong thời kì thiếu vốn đầu tư; tạo điều kiện cho Nhà nước
thực hiện chính sách tài chính-tiền tệ thông qua việc phát hành trái phiếu hay các
công cụ nợ khác để điều chỉnh khối lượng tiền trong lưu thông.
- Đối với nền kinh tế: thị trường tài chính đa dạng hóa phương thức thu hút
vốn đầu tư nước ngoài cho nền kinh tế, qua đó sẽ thu hút những công nghệ mới cho
nền kinh tế; điều hòa lãi suất tài trợ cho nền kinh tế thông qua cơ chế cạnh tranh
giữa các phương thức huy động vốn; giữ vai trò như một loại cơ sở hạ tầng về mặt
tài chính của nền kinh tế, có tác dụng hỗ trợ sự phát triển thông qua cơ chế thu hút
vốn, định hướng, điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu hay từ nơi sử dụng vốn có
hiệu quả thấp sang nơi có hiệu quả sử dụng cao.
2.6. Tìm hiểu các công cụ tài chính phái sinh
Công cụ tài chính phái sinh là những công cụ được hình thành trên nền những
công cụ tài chính đã có nhằm phục vụ các yêu cầu khác nhau như chia sẻ rủi ro, bảo vệ
thu nhập hoặc tạo ra thu nhập. Giá trị thực của công cụ phái sinh hình thành từ vài công
cụ cơ sở khác nhau, như tỷ giá hối đoái, giá trị cổ phiếu, giá trị trái phiếu, các chứng
khoán, lãi suất,… Công cụ tài chính phái sinh ra đời ban đầu nhằm tối thiểu hoặc xóa
bỏ hoàn toàn rủi ro, ứng dụng cho nhiều nhất cho hợp đồng kỳ hạn (forward contracts),
hợp đồng tương lai (future contracts). Các công cụ trên còn được kết hợp với nhau, kết
hợp những khoản vay/ những loại chứng khoán phổ thông.
Tuy mới xuất hiện lần đầu tiên nhằm mục đích là 01 công cụ phòng chống
rủi ro, nhưng khi thị trường tài chính ngày càng lớn mạnh và phức tạp thì các công
cụ tài chính phái sinh đã được ứng dụng nhiều để sinh lợi và được thực hiện như
một hoạt động đầu cơ. Chính vì sự đa dạng như vậy nên không phải lúc nào chúng
ta thấy việc sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro trong hoạt
động của doanh nghiệp cũng đem lại hiệu quả.
Trong các thị trường hàng hóa, hoạt động mua bán đòi hỏi phải có hàng
hoá/chứng khoán (tài sản cơ sở) có thực, phải được giao nhận ngay lập tức hoặc sau
18
đó (ngắn hạn). Hoạt động thanh toán cũng được thực hiện ngay dù lâu lâu cũng có
trường hợp sử dụng 01 số thoả thuận mang tính chất tín dụng. Vì đặc điểm như vậy
nên người ta còn gọi là thị trường tiền mặt hoặc thị trường giao ngay (spot market).
Doanh số khi thực hiện giao dịch, các khoản thanh toán phải được hoàn trả và tài
sản cơ sở phải được trao đổi. Trong trường hợp khác, tài sản cơ sở vẫn được trao
đổi vào một thời điểm sau đó, kèm các thoả thuận giúp cho bên bán/bên mua được
lựa chọn có thực hiện hay không thực hiện các thoả thuận này và nghiệp vụ này
được diễn ra trong thị trường phái sinh.
Thị trường phái sinh là thị trường dành cho các công cụ tài chính phái sinh,
các công cụ mang tính hợp đồng, kết quả của chúng được xác định dựa trên 01
hoặc một số công cụ tài sản khác. Khi các công cụ phái sinh được xem là các hợp
đồng, khi đó chúng được thỏa thuận giữa hai bên mua và bán, theo qui định mỗi bên
phải thực hiện nghĩa vụ nhất định cho bên còn lại. Giá cả các hợp đồng này và bên
mua sẽ mua với giá thấp và bên bán mong muốn bán với giá cao nhất có thể. Có
nhiều loại công cụ phái sinh như: Hợp đồng kỳ hạn, Hợp đồng giao sau, Hợp đồng
quyền chọn, Hợp đồng hoán đổi,…
2.6.1. Hợp đồng kỳ hạn
“Hợp đồng kỳ hạn” là công cụ ra đồi lâu nhất và ít phức tạp nhất, được ký
giữa 2 bên. Bên mua và bên bán nhằm trao đổi tài sản vào một thời điểm trong
tương lai với giá cả được thoả thuận vào ngày hôm nay. Trường hợp khi đến ngày
đáo hạn, giá thực tế trên thị trường cao hơn nhiều giá thực tế đã ký hợp đồng thì bên
sở hữu hợp đồng sẽ kiếm được thu nhập và ngược lại thì bên sở hữu hợp đồng sẽ
chịu một khoản tổn thất.
Hợp đồng kỳ hạn tồn tại trong mình ba loại rủi ro:
+ Thứ nhất: nếu giá thực tế thị trường vào ngày đáo hạn cao hơn giá dự tính
th rủi ro vốn có của doanh nghiệp sẽ làm giảm giá trị doanh nghiệp và sự sụt giảm
này sẽ được đền bù bằng thu nhập của hợp đồng kỳ hạn. Cho nên, người ta nói, hợp
đồng kỳ hạn là một công cụ phòng ngừa rủi ro hoàn hảo.
19
+ Thứ hai, rủi ro tín dụng hay rủi ro không có khả năng thanh toán của hợp
đồng. Đây là loại rủi ro có hai chiều, bên sở hữu hợp đồng hoặc là bên nhận được
hoặc là bên phải chi trả, việc này phụ thuộc vào biến động giá cả thị trường tại thời
điểm của tài sản cơ sở.
+ Thứ ba, giá trị của hợp đồng kỳ hạn được xác định vào ngày đáo hạn của
hợp đồng, có nghĩa là trong thời gia thực hiện hợp đồng không phát sinh khoản
thanh toán vào ngày ký kết và trong thời hạn của thực hiện hợp đồng. Đây là hợp
đồng kỳ hạn ẩn rất nhiều rủi ro cao trong số các công cụ phái sinh.
2.6.2. Hợp đồng giao sau
- “Hợp đồng giao sau” đây cũng là một hợp đồng giữa hai bên mua bán, để
trao đổi tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thống nhất từ ngày hôm
nay. Hợp đồng giao sau phát triển từ hợp đồng kỳ hạn nên có những điểm giống với
hợp đồng kỳ hạn. Chúng giống nhau ở tính thanh khoản. Khác với hợp đồng kỳ hạn,
thị trường gio dịch của hợp đồng giao sau có tính tổ chức, hay còn gọi là sàn giao
dịch giao sau. Người mua hợp đồng giao sau có nghĩa vụ mua hàng vào một thời
điểm trong tương lai và cũng có thể sẽ mua lại hợp đồng giao sau trên thị trường
giao sau. Như vậy, họ thoát khỏi nghĩa vụ thanh toán. Tương tự, bên bán hợp đồng
giao sau vào một ngày trong tương lai sẽ mua lại hợp đồng trên thị trường giao sau,
họ thoát khỏi nghĩa vụ giao hàng. Đặc điểm này giúp các bên tham gia mua bán
công cụ tài chính phái sinh tránh được những thiệt hại kinh tế đáng kể nếu trong
thời hạn thực hiện hợp đồng giá cả của tài sản cơ sở có sự biến động không đem lại
lợi ích cho từng bên.
- Giống như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng giao sau cũng có rủi ro hai chiều là
rủi ro tín dụng, là khi bên sở hữu hợp đồng hoặc bên được nhận hoặc là bên phải
thanh toán. Khác biệt cơ bản nhất với thị trường kỳ hạn là thị trường giao sau sẽ sử
dụng cả hai công cụ này nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động. Cụ thể
+ Thứ nhất, thay vì giao nhận giá trị hợp đồng vào một ngày, thì thông qua
mua bán giản đơn, vào ngày đáo hạn, thay đổi trong giá trị hợp đồng giao sau sẽ
thực hiện thanh toán vào cuối ngày giao dịch. Như vậy có nghĩa là hợp đồng giao
20
sau có tính chất thanh toán tiền mặt hay điều chỉnh theo ngày, được hiểu là thời hạn
giao sau đã rút ngắn, qua đó rủi ro trong thanh toán được giảm thiểu đáng kể.
+ Thứ hai, hợp đồng giao sau yêu cầu tất cả các thành viên tham gia thị
trường, bên bán và bên mua giống nhau, đều phải thực hiện ký quỹ. Khi hợp đồng
giao sau tăng giá trị trong tương lai, thì mức tăng này cộng vào tài khoản ký quỹ
cuối ngày. Ngược lại, nếu giảm giá trị, thua lỗ sẽ được khấu trừ. Khi số dư tài khoản
ký quỹ giảm xuống mức thấp so với thống nhất trước đó thì họ sẽ phải nộp một
khoản ký gửi bổ sung như cũ hoặc là có thể vị thế bị đóng nếu không nộp ký quỹ
kịp thời.
+ Hợp đồng giao sau rất giống với một danh mục các hợp đồng kỳ hạn.
Nhưng hợp đồng giao sau chỉ giống một danh mục các hợp đồng kỳ hạn khi lãi suất
được xác định trước. Thời điểm đóng cửa cuối ngày, các hợp đồng giao sau mang
tính kỳ hạn đang tồn tại sẽ được thanh toán cũng như một hợp đồng mới được ký
kết. Việc thanh toán hàng ngày với yêu cầu ký quỹ giúp giảm thiểu đáng kể rủi ro
tín dụng vốn có của hợp đồng kỳ hạn.
2.6.3. Quyền chọn
“Quyền chọn” cũng là một dạng hợp đồng giữa hai bên, bên mua và bên bán,
trong đó bên mua có quyền nhưng chứ không phải nghĩa vụ, để mua/ bán một tài
sản vào mộ thời điểm trong tương lai với giá cả thống nhất vào hôm nay. Bên mua
quyền chọn trả cho bên bán một khoản tiền- phí quyền chọn. Bên bán quyền chọn
sẵn sàng bán không bán tài sản theo qui định của hợp đồng nếu bên mua muốn.
Quyền chọn để mua tài sản gọi là quyền chọn mua (call), một quỳên chọn bán một
tài sản gọi là quyền chọn bán (put). Tuy các quyền chọn được giao dịch trong một
thị trường có tổ chức nhưng các giao dịch quyền chọn phần lớn cũng được quản lý
riêng biệt giữa các bên. Họ tự tìm đến nhau, và loại thị trường này gọi là thị trường
OTC- thị trường quyền chọn ra đời đầu tiên. Các quyền chọn hầu hết là mua bán
các loại tài sản tài chính, như: cổ phiếu, trái phiếu…, bên cạnh còn có các quyền
chọn về tài chính khác như: đảm bảo khoản vay, hạn mức tín dụng và bảo hiểm
cũng là một hình thức của quyền chọn. Bản thân cổ phiếu cũng là quyền chọn trên
tài sản công ty. Quyền chọn cũng giống với một hợp đồng kỳ hạn nhưng quyền
21
chọn không bắt buộc phải thực hiện trao đổi, còn bên sở hữu hợp đồng kỳ hạn thì
bắt buộc phải thực hiện trao đổi. Các bên trong hợp đồng kỳ hạn đều có trách nhiệm
phải mua/bán hàng hoá, nhưng bên nắm giữ quyền chọn có thể quyết định mua/bán
tài sản với giá cố định nếu giá trị biến đổi.
2.6.4. Hoán đổi
“Hoán đổi” là một hợp đồng trong đó các bên đồng ý hoán đổi dòng tiền, các
bên đồng ý thanh toán cho nhau một chuỗi các dòng tiền trong một thời điểm định
trước. Thí dụ: một bên đối tác nhận được một dòng tiền từ một khoản đầu tư,
nhưng lại muốn đầu tư vào dòng tiền khác với dòng tiền hiện có. Lúc này, bên đối
tác này sẽ liên lạc với dealer hoán đổi (OTC) để thực hiện vị thế đối nghịch trong
trao đổi. Tuỳ vào lãi suất hay giá cả biến đổi như thế nào mà một bên sẽ thu nhập
hay không có thu nhập hoặc bị lỗ. Thu nhập của bên này chính là khoản thổn thất
của bên kia. Có bốn loại hoán đôỉ là hoán đổi tiền tệ, hoán đổi chứng khoán, hoán
đổi lãi suất và hoán đổi hàng hoá. Như các hợp đồng kỳ hạn thì các hoán đổi cũng
chứa rủi ro khi một bên vỡ nợ. Hoán đổi được xem như là công cụ kết hợp giữa các
hợp đồng kỳ hạn, nó là công cụ tài chính mới nhất và không phức tạp hơn một danh
mục các hợp đồng kỳ hạn. Rủi ro tín dụng của hoán đổi thấp hơn so với rủi ro tín
dụng của hợp đồng kỳ hạn có cùng kỳ hạn.
2.7. Vai trò của các công cụ tài chính phái sinh
Những nhà đầu thư tham gia vào thị trường sản phẩm phái sinh với mong
muốn giảm rủi ro của mình, “chia sẻ” rủi ro cho những người sẵn sàng chấp nhận nó,
là những nhà đầu cơ. Đây là thị trường rất có hiệu quả trong việc phân phối lại rủi ro
giữa các nhà đầu tư, công bằng với tất cả các bên khi tham gia vào thị trường. Vì thế
các nhà đầu cơ luôn sẵn lòng đáp ứng như cầu vốn nhiều cho thị trường tài chính hơn,
góp phần phát triển nền kinh tế, tăng khả năng huy động vốn và thối thiểu chi phí sử
dụng vốn. Vì thế người ta gọi thị trường các sản phẩm phái sinh là một công cụ hiệu
quả cho hoạt động đầu cơ. Bên muốn phòng ngừa rủi ro phải tìm được bên có nhu
cầu đối ngược với mình, nghĩa là rủi ro của bên muốn phòng ngừa rủi ro phải “che
mắt” được các nhà đầu cơ. Có ai hỏi sao các giao dịch này lại có thể thực hiện khi mà
thực tế một bên có lợi thì bên kia sẽ không thể tránh khỏi tổn thất? Đó là do mỗi nhà
22
đầu cơ có một “khẩu vị rủi ro” khác nhau nên khả năng chấp nhận rủi ro cũng khác
nhau. Và ai cũng tính toán để là giữ cho mình một mức rủi ro chấp nhận, khi đó họ
gặp nhau và việc chuyển giao một phần rủi ro của mình cho bên kia. Bên kia cũng
đang thực hiện một hoạt động đầu tư mong muốn kết quả tương tự.
Tuy nhiên thị trường phái sinh không đưa vốn trong nền kinh tế với những
toan tính đầu cơ tiêu cực, đầy tham vọng, bởi nhà đầu cơ không phải đang đánh bạc.
Họ chỉ đang đa dạng hóa danh mục đầu tư, thay vì giao dịch cổ phiếu, họ giao dịch
các sản phẩm phái sinh. Chính việc đầu tư vào các công cụ tài chính phái sinh giúp
cho việc phòng ngừa các rủi ro ít tốn kém hơn và hiệu quả hơn. Chúng ta cần hiểu
chắc chắn rằng, thị trường phái sinh không tạo ra và cũng không phá huỷ được tài
sản, chúng chỉ là những phương tiện chuyển giao rủi ro trên thị trường, những rủi ro
tiềm ẩn của thị trường tài sản, chuyển giao những khoản rủi ro đó từ nơi không đủ
khả năng chấp nhận nó sang nơi sẵn sàng tiếp nhận nó, ta gọi là đầu cơ. Trên thị
trường này không có thêm bất kỳ một rủi ro nào được sinh ra và lợi ích từ thị trường
lan toả ra toàn xã hội, không chỉ bó hẹp trong lợi ích của những nhà đầu cơ.
“Thông tin chính xác, thiết thực đem lại hiệu quả hình thành giá cả”. Các thị
trường kỳ hạn và tương lai là nguồn thông tin quan trọng đối với việc xách định giá
cả. Và thị trường tương lai được xem là công cụ cơ bản để xác định giá giao ngay
của tài sản, vì có rất nhiều hàng hoá được giao dịch trên thị trường tương lai trong
khi thị trường giao ngay của nó thì lại to lớn nên khó xác định được giá giao ngay
của tài sản cơ sở.
Giá cả tương lai của những trao đổi sớm là giá giao ngay. Trên thế giới, thị
trường giao sau thường sinh động, nhộn nhịp hơn nên nó cung cấp thông tin có tính
hiệu quả hơn. Và những thông tin này trực tiếp hay gián tiếp đều góp phần cung cấp
cho nhà đầu tư hình thành cơ sở để xác định giá cả trong tương lai một cách có hiệu
quả theo từng bên tham gia thị trường có thể chấp nhận trong giới hạn của mình.
23
2.8. Tìm hiểu thị trường điện Úc
2.8.1. Giới thiệu
- Thị trường điện quốc gia Úc vận hành trên một trong những hệ thống điện
liên kết lớn nhất thế giới, tổng chiều dài 4,500km trải dài từ cảng Lincoln ở phía
Tây, Brisbane ở phía Đông, Hobart ở phía Nam và Cairns ở phía Bắc.
- Hiện có 9 triệu khách hàng; sản lượng điện thương phẩm 196 TWh (billion
kWh)/ năm; công suất cực đại 35,500 MW.
- Sản lượng điện phân theo loại năng lượng (với 196 TWh vào năm 2016,
2017): than chiếm tỷ trọng cao nhất (77%), tiếp đến là khí (9%), thủy điện (8%), gió
(5%), phần còn lại là năng lượng mặt trời và năng lượng khác.
- Có khoảng 270 đơn vị phát điện.
- 05 công ty truyền tải độc lập (3 công ty thuộc sở hữu nhà nước, 2 công ty
thuộc sở hữu tư nhân).
- 13 công ty phân phối độc lập quản lý 13 hệ thống lưới điện phân phối riêng
biệt (1 số thuộc sở hữu nhà nước, 1 số thuộc sở hữu tư nhân nhưng chi phí do nhà
nước quản lý).
- Các đơn vị bán lẻ không cần sở hữu tài sản vật lý: không cần nhưng có
quyền sở hữu nhà máy điện; không được quyền sở hữu lưới phân phối vì sẽ không
công bằng trong cạnh tranh với các nhà bán lẻ khác.
- Đơn vị AEMO (The Australian Energy Market Operator) là đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện của Úc.
- Thị trường điện Úc không có giai đoạn chuyển tiếp từ bán buôn sang bán lẻ,
mà triển khai thị trường điện theo hướng giảm việc điều tiết và mở cửa cạnh tranh,
từ từ cho các nhóm khách hàng từ lớn đển nhỏ và chính sách khác nhau phù hợp
cho từng bang.
Ví dụ: quá trình phát triển thị trường điện tại New South Wales diễn ra khá
chậm (năm 2002 khách hàng bắt đầu được lựa chọn giá nhà nước điều tiết hoặc
giá cạnh tranh của các công ty bán lẻ - đến 2011 mới bỏ hoàn toàn giá nhà nước
điều tiết):
+ 1998 Bắt đầu hình thành thị trường điện quốc gia
24
+ 2002 Cạnh tranh bán lẻ đến hộ tiêu thụ (khách hàng được chọn mua giá
nhà nước điều tiết hoặc giá cạnh tranh)
+ 2011 Nhà nước bán hết các đơn vị bán lẻ (bỏ giá điều tiết nhưng vẫn còn
giá trần), bán 1 phần các đơn vị phát điện.
+ 2014 Bỏ giá trần, bán các đơn vị phát điện còn lại.
+ 2015 Tư nhân hóa các công ty truyền tải thông qua cho thuê dài hạn.
+ 2016 Tư nhân hóa một phần các công ty phân phối.
2.8.2. Cơ chế vận hành thị trường điện Úc
- Mô hình điều độ tập trung, chỉ có chào giá phía nguồn và dự báo phụ tải.
- Đơn vị phát điện chào giá trên thị trường (chào giá tự do) với công suất và
giá cụ thể cho khoảng thời gian chào giá.
- Từ các bản chào được gửi, Đơn vị vận hành thị trường năng lượng (AEMO)
quyết định tổ máy được huy động để phát điện, với nguyên tắc tổ máy rẻ được huy
động trước. Giá chào cao nhất được chọn là giá chung cho thị trường.
- Tính toán điều độ 5 phút, tính giá vùng nửa giờ.
- Trong quá trình giao nhận điện, giá điều độ được xác định từng 5 phút. Giá
thị trường giao ngay của từng vùng là giá bình quân của nửa giờ (6 giá điều độ).
- AEMO sử dụng giá thị trường giao ngay làm nguyên tắc tính toán thanh
toán tiền điện cho toàn bộ giao dịch trên thị trường NEM.
2.8.3 Một số kinh nghiệm thực tiễn
Về biến động giá, nhu cầu phụ tải, nguồn điện,… của Úc từ khi triển khai thị
trường điện (từ khoảng năm 2000 đến nay):
a) Biến động giá bán buôn: Giá tăng cao đột biến tại một số thời điểm có các
sự kiện đặc biệt: 2007 (hạn hán), 2012 - 2013 (bắt đầu áp dụng chính sách giá
cacbon, 2017 (nhà máy điện than dừng phát, giá nhiên liệu tăng)
b) Biến động nhu cầu phụ tải:
- Nhu cầu phụ tải tăng dần cho đến 2007 bắt đầu giảm do: giá điện tăng nên
khách hàng tiết kiệm; công nghệ mới tiết kiệm điện; các hộ gia đình sử dụng năng
lượng mặt trời áp mái (rooftop PV) làm giảm nhu cầu sử dụng điện lưới.
25
- Nhu cầu bắt đầu tăng lại từ năm 2014 do: các hợp đồng dài hạn góp phần
giúp giá ổn định lại; công nghệ mới tiết kiệm điện sẽ tác động trong một thời gian,
sau đó bão hòa vì người dân đã thay dần các thiết bị này; giá bán lẻ được nhà nước
điều tiết giảm từ năm 2014.
c) Biến động về nguồn phát:
- Nhà máy than giảm nhiều trong những năm gần đây do những nhà máy cũ
từ những năm 1970, 1980 bị đóng cửa; riêng năm 2017 có 1 nhà máy lớn của tư
nhân đóng cửa đột ngột (điều này đã làm giá điện tăng cao đột biến). Số nhà máy
điện than tiếp tục ngừng hoạt động theo kế hoạch khá nhiều (giảm 20.000MW trong
vòng 30 năm tới - từ khoảng 23.000 MW vào năm 2018 sẽ giảm xuống còn khoảng
3.00 MW vào năm 2050).
- Phát triển thêm nhiều nhà máy năng lượng tái tạo (điện gió và mặt trời):
+ Thị trường điện năng lượng tái tạo phát triển mạnh tại Australia, đặc biệt là
điện mặt trời ở phía Bắc và điện gió ở phía Nam.
+ Các nhà đầu tư thực hiện đầu tư nhiều thậm chí không cần các hợp đồng
dài hạn (do thị trường giao dịch hợp đồng tại Úc có tính thanh khoản cao, chính
sách áp dụng phí cacbon khuyến khích nhà đầu tư năng lượng tái tạo).
+ Công nghệ mới về năng lượng mặt trời áp mái với giá rẻ hơn giúp khách
hàng dễ tiếp cận, hiện đã có 1,5 triệu/ 9 triệu khách hàng có năng lượng mặt trời
áp mái.
d) Tác động của năng lượng sạch đến vận hành hệ thống điện:
- Việc sử dụng năng lượng mặt trời áp mái (Rooftop PV) năm 2017 đã tác
động rõ rệt đến biểu đồ phụ tải với sự tăng nhiều Rooftop PV đã làm giảm nhu cầu
phụ tải hệ thống vào buổi trưa so với các năm trước.
- Hoạt động dự báo phụ tải phụ thuộc nhiều hơn vào yếu tố thời tiết do năng
lượng gió và mặt trời đã chiếm 1 tỷ trọng lớn (ví dụ ngày có mây thì năng lượng
mặt trời chỉ bằng chưa đến 60% so với ngày nắng hoặc không có mây).
- Với những ngày thời tiết thuận lợi tại miền Nam Australia, vào buổi trưa
năng lượng gió và mặt trời đã dư nhu cầu sử dụng. Tuy nhiên, điều này không an
toàn cho hệ thống vì khi nắng và gió giảm đột ngột, thì lúc đó cần huy động một
26
lượng lớn từ các nhà máy khác rất khó. Do đó Cơ quan vận hành hệ thống điện Úc
có chính sách can thiệp để đảm bảo các nhà máy chạy khí không được xuống máy
vào buổi trưa.
2.8.4. Hoạt động bán lẻ điện
a) Tổng quát về các công ty bán lẻ:
- Hiện Úc có nhiều (hơn 13) công ty bán lẻ, đều thuộc sở hữu tư nhân.
- Trong đó 3 công ty lớn nhất là Origin (28% thị phần), EnergyAustralia
(18%), AGL (24%) và hơn 10 công ty còn lại chiếm 30%.
- Ngoài những quy định chung về thị trường, mỗi bang có thể đưa ra thêm
các quy định riêng.
- Các công ty bán lẻ công bố mức giá trần. Tuy nhiên trên thực tế thì các
công ty bán lẻ thường có chính giảm giá so với mức công bố (có khi đến 25%) để
cạnh tranh.
- Giá bán lẻ = giá bán buôn + chi phí truyền tải + chi phí phân phối. Đối với
các khách hàng lớn thì các chi phí này phải được tách riêng, đối với khách hàng nhỏ
thì tính chung.
- Giá là yếu tố quan trọng nhất để cạnh tranh vì chất lượng dịch vụ điện là
như nhau.
- Đo đếm điện năng trước kia thuộc công ty phân phối (công ty bán lẻ chỉ
thực hiện đo đếm đối với các khách hàng lớn). Sau 2017, tất cả các đơn vị khác
được tham gia cạnh tranh cung cấp dịch vụ đo đếm.
b) Một số lưu ý chung khi chuyển từ độc quyền sang cạnh tranh bán lẻ:
- Chuyển đổi mô hình tách phân phối và bán lẻ là bước quan trọng trong giai
đoạn chuẩn bị chuyển sang thị trường điện cạnh tranh.
- Dự báo phụ tải rất quan trọng đối với công ty phân phối (phục vụ vận hành
ngắn hạn, lập kế hoạch trung dài hạn, bảo vệ thiết bị khỏi quá tải,….) và công ty
bán lẻ (phục vụ quản lý rủi ro tài chính ngắn hạn và trung hạn, tránh được tình trạng
phải mua giá thị trường quá cao,..).
27
- Dự báo giá rất quan trọng trong chiến lược kinh doanh của công ty bán lẻ:
phục vụ định giá hợp đồng, quản lý rủi ro, ước tính chi phí mua điện và doanh thu
bán điện, phân tích ảnh hưởng của biến đổi giá lên thị trường (đầu tư thêm nguồn
điện mới, giảm nhu cầu sử dụng điện khi giá tăng,…), định giá tài sản,..
- Quản lý rủi ro là bắt buộc khi vận hành trong thị trường (phương tiện hữu
hiệu là các hợp đồng tài chính).
c) Kinh nghiệm thực tiễn tại công ty Origin:
- Công ty Origin là 1 trong 3 công ty bán lẻ lớn nhất Australia.
- Được thành lập từ năm 2000, ban đầu chỉ thực hiện các giao dịch khoảng 5-
10MW. Sau đó phát triển từ từ, đầu tư thêm nguồn điện,…. Hiện nay công ty có 4,4
triệu khách hàng và doanh thu hàng năm lên đến 40 tỷ USD.
- Quá trình chuyển đổi, tách riêng phân phối và bán lẻ rất phức tạp. Ngay từ
khi chưa phải chia tách vật lý thì công ty cần phải tách bạch chức năng riêng biệt.
Cụ thể cần phải thiết kế, vận hành công ty gồm 2 bộ phận phân phối và bán lẻ riêng
biệt ngay từ giai đoạn đầu (mặc dù vẫn hoạt động chung trong 1 công ty), để khi
tách riêng không bị ảnh hưởng.
- Bộ phận dự báo phụ tải, bộ phận dự báo giá rất quan trọng trong công ty, hỗ
trợ đắc lực cho bộ phận quản lý rủi ro, bộ phận kinh doanh chăm sóc khách hàng.
- Bộ phận kinh doanh chăm sóc khách hàng:
+ Có bộ phận khách hàng lớn và nhỏ riêng. Đối với khách hàng lớn thường
ký hợp đồng dài hạn, khách hàng nhỏ ký hợp đồng 1 năm.
+ Phải thường xuyên tìm kiếm khách hàng mới.
- Để tham gia cạnh tranh, giữ khách hàng và tìm kiếm khách hàng mới, ngoài
yếu tố giá cả còn cần lưu ý:
+ Phải xây dựng hình ảnh doanh nghiệp không chỉ là 1 đơn vị kinh doanh
kiếm lời (thuê tư vấn về văn hóa doanh nghiệp, thiết kế mô hình công ty,..);
- Cố gắng đưa bảng chào giá rõ ràng, hóa đơn rõ ràng, thiết kế các chính sách
khuyến mãi, giảm giá đơn giản tránh gây hiểu lầm cho khách hàng làm ảnh hưởng
đến hình ảnh công ty (vì chi phí bán lẻ cuối cùng gồm nhiều chi phí kể cả chi phí
28
truyền tải và chi phí môi trường…). Từ đó khách hàng dễ hiểu, lựa chọn và tin
tưởng công ty bán lẻ.
- Tỷ trọng giá bán lẻ cuối cùng bình quân hiện nay: chi phí bán lẻ (37%), chi
phí môi trường (9%), chi phí lưới truyền tải và phân phối (48%), chi phí đo đếm
(2%), chi phí khác (5% gồm tư vấn, môi giới,..).
+ Trong đó, chi phí lưới lưới truyền tải và phân phối điện là cố định và
chiếm tỷ trọng cao nhất trong giá điện vì nước Úc rất rộng 48%.
+ Chi phí đo đếm chiếm ít (2%) và không có giá trị tài sản lớn nên các công
ty phân phối có khuynh hướng bán lại mảng kinh doanh này cho đơn vị cung cấp
dịch vụ đo đếm chuyên nghiệp.
+ Các công ty bán lẻ chỉ còn được cạnh tranh trong 9% chi phí môi trường
(chọn mua nguồn tái tạo nào, sử dụng như thế nào,…) và 37% chi phí bán lẻ.
2.8.5. Chiến lược kinh doanh trong thị trường điện
a) Giao dịch trong thị trường bán buôn:
- Các công ty bán lẻ điện (Retailers) khi tham gia mua điện trên thị trường
bán buôn sẽ tách bạch 2 thành phần giao dịch như sau:
+ Giao dịch mua bán điện năng trên thị trường giao ngay (thông qua 01
sàn giao dịch tập trung): AEMO là đơn vị trung gian quản lý sàn giao dịch tập
trung này, thực hiện thu tiền từ các đơn vị mua điện và thanh toán cho các đơn vị
phát điện.
+ Giao dịch hợp đồng tài chính: Hợp đồng tài chính ký kết giữa bên mua và
bên bán là công cụ để quản lý rủi ro về biến động giá và giảm thiểu thiệt hại của các
bên trong giao dịch thị trường. Bên mua và bên bán có thể trực tiếp thỏa thuận, ký
kết hợp đồng tài chính, hoặc thực hiện hợp đồng thông qua các đơn vị trung gian
(sàn giao dịch thứ cấp).
- Các hợp đồng giao dịch trong sàn giao dịch tập trung là các hợp đồng đã
được chuẩn hóa cho các bên tham gia thị trường điện để quản lý rủi ro trước các
biến động của thị trường điện giao ngay.
29
- Tại Úc, thông thường các đơn vị chỉ ký hợp đồng với thời hạn hiệu lực
trong vòng 1-2 năm, hoặc để giảm thiểu rủi ro hơn nữa, một số hợp đồng có thể
thực hiện theo tháng/quý. Sau đó tùy theo tình hình thực tế, kết quả và định hướng
phát triển nhu cầu phụ tải, các đơn vị sẽ xem xét để tiếp tục gia hạn hoặc ký mới
hợp đồng. Cơ chế quản lý hợp đồng tại Úc cho phép 1 đơn vị MWh có thể được
mua đi bán lại nhiều lần.
b) Thiết lập mô hình quản trị kinh doanh trong thị trường điện:
Mô hình kinh doanh, quy trình, phương thức kiểm soát và báo cáo là những
thành tố cốt lõi để tạo dựng khung quản lý và quản trị hiệu quả của tổ chức. Để đảm
bảo được điều đó, một đơn vị khi tham gia thị trường điện cần có sự chuẩn bị, xây
dựng và thiết lập các bộ phận chuyên trách, đảm bảo năng lực trong: Đàm phán,
giao dịch thị trường (Authority to trade); Hoạch định chiến lược (Strategy); Quản lý
rủi ro (Risk management); Báo cáo tổng hợp, phân tích dữ liệu (Reporting position).
- Đàm phán, giao dịch thị trường (Authority to trade): Nắm vững quyền hạn,
trách nhiệm và nghĩa vụ của cá nhân và tổ chức; phạm vi ủy quyền; quy định về sản
phẩm và giá cả trong giao dịch; điều khoản thỏa thuận hợp đồng; các đối tác tham
gia giao dịch; chính sách, quy trình của tổ chức; chiến lược kinh doanh;…
- Hoạch định chiến lược (Strategy): Xây dựng tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu
và chiến lược phát triển công ty trong ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Việc xây dựng
kế hoạch chi tiết cho từng giai đoạn cần bám sát chiến lược phát triển chung của tổ
chức, và quan trọng là phải tính đến các yếu tố rủi ro khi tham gia thị trường điện.
- Quản lý rủi ro (Risk management): Một quy trình quản lý rủi ro thông
thường gồm đầy đủ các bước: Lập kế hoạch, điều hành, thực hiện, theo dõi, đánh
giá, báo cáo. Bộ phận chuyên trách về quản lý rủi ro cần nắm chắc quy định của
pháp luật, chính sách, quy trình, hiểu rõ cơ cấu tổ chức, nhận biết và đo lường được
mức độ rủi ro, hệ thống hóa thông tin dữ liệu,…Từ đó đề ra hướng phân tích, xử lý
đề ra các phương án nhằm giảm thiểu và kiểm soát rủi ro, quản lý, đánh giá và báo
cáo kết quả thực hiện.
30
- Báo cáo tổng hợp, phân tích dữ liệu (Reporting position): Hệ thống thông
tin, dữ liệu của đơn vị cần đầy đủ, chính xác, luôn luôn được cập nhật kịp thời, phản
ánh đầy đủ các thông tin về doanh thu, lợi nhuận, vị thế tổ chức, thông tin về giá, sự
biến động thị trường, các nguồn phát điện, chi phí, bảo hiểm, tổn thất, độ tin cậy
lưới điện,…
- Các thông tin cần phản ánh chân thực biến động thị trường, tập hợp đầy đủ
kho dữ liệu quá khứ, hiện tại, tương lai, là nền tảng cơ sở để có thể phân tích, đánh
giá, đề xuất phương hướng hoạt động của đơn vị.
- Sự chuẩn bị đầy đủ về hệ thống thông tin dữ liệu, cơ cấu tổ chức, hệ thống
quy trình quản lý là nền tảng cơ sở giúp nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh của
đơn vị khi tham gia thị trường điện.
c) Các nguyên tắc cơ bản trong đàm phán giao dịch thị trường:
- Xây dựng mẫu và chuẩn hóa hợp đồng: Các hợp đồng cần phải được chuẩn
hóa, xây dựng mẫu riêng cho từng loại giao dịch, từng đối tượng khách hàng. Tại
Úc, hợp đồng được chuẩn hóa theo chuẩn quốc tế ISDA, khi tham gia giao dịch, các
bên chỉ cần thỏa thuận thêm các điều khoản liên quan đến giá, yếu tố về môi trường,
sự thay đổi của một số luật, nghị định,…
- Thẩm quyền giao dịch của các bên: Chỉ người có thẩm quyền, được ủy
quyền mới được phép thực hiện giao dịch. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, chữ ký
của người thực hiện giao dịch phải được quy định rõ. Cần kiểm soát chặt chẽ quyền
hạn, pháp lý của đối tác. Giá và giới hạn sản lượng giao dịch phải được xác định,
kiểm tra, kiểm duyệt, xác minh và thể hiện rõ trong hợp đồng.
- Ký kết và thống nhất thỏa thuận hợp đồng: Ở các nước phát triển thị trường
điện, để đi đến thống nhất một thỏa thuận (ví dụ thỏa thuận về giá mua/bán điện,
sản lượng giao dịch), chính phủ cho phép có thể thực hiện thỏa thuận này thông qua
điện thoại, fax, email,… thay vì các quy trình mang nặng văn bản hành chính thông
thường. Nguyên nhân là do quy định thời gian đàm phán cho một thỏa thuận không
nhiều (thường là khoảng 2-5 ngày), do đó các quy trình không cần thiết sẽ được cắt
31
giảm để đi đến chốt lại thỏa thuận nhanh nhất, tránh kéo dài thời gian sẽ gây thiệt
hại cho các bên.
Tại Úc, với giá điện năng biến đổi theo chu kỳ 5 phút, việc đi đến một thỏa
thuận tốt trong thời gian ngắn là vô cùng quan trọng.
2.8.6. Các dạng hợp đồng trên thị trường Úc
Điện năng là một sản phẩm hàng hóa đặc thù, giá điện luôn luôn biến động
tùy theo sự biến động về cung cầu, nguồn phát, giá nguyên liệu đầu vào, lịch điều
độ và ràng buộc của hệ thống điện. Giá điện chỉ có thể được xác định ngay tại thời
điểm giao dịch (real-time pricing). Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro, bên mua và bên bán
sẽ đàm phán, ký kết thỏa thuận hợp đồng. Có hai dạng hợp đồng là:
a) Hợp đồng vật lý: Là dạng hợp đồng dựa vào sản lượng thực phát và thực
nhận giao dịch trên thị trường điện giao ngay (hợp đồng PPAs). Tùy theo điều
khoản thỏa thuận trong hợp đồng, đơn vị không tuân thủ và đảm bảo sản lượng điện
giao dịch trong thị trường sẽ phải chịu mức phạt theo quy định.
b) Hợp đồng tài chính (hay còn gọi là hợp đồng phái sinh): Là dạng hợp
đồng không liên quan đến sản lượng phát thực mà liên quan đến nghĩa vụ tài chính
của các bên khi tham gia thị trường. Bên mua và bên bán thỏa thuận và ký kết hợp
đồng tài chính nhằm đảm bảo quyền lợi và hạn chế rủi ro trước sự biến động về giá
trong thị trường điện. Hợp đồng tài chính gồm các loại hình:
- Hợp đồng kỳ hạn (forward contract): Giá tham chiếu dựa vào giá tương lai
của thị trường.
- Hợp đồng quyền chọn (option contract): Còn gọi là hợp đồng CfD một
chiều hay hợp đồng bảo hiểm.
- Hợp đồng hoán đổi (swap contract): Còn gọi là hợp đồng CfD hai chiều.
Đây là dạng hợp đồng song phương phổ biến nhất của các đơn vị tham gia thị
trường điện. Các đơn vị tham gia thị trường điện đàm phán, ký kết hợp đồng CfD để
quản lý rủi ro về biến động giá trên thị trường giao ngay. Khi giá hợp đồng lớn hơn
giá thị trường, bên mua sẽ phải thanh toán cho bên bán theo sản lượng hợp đồng và
mức chênh lệch giá nhằm giảm thiểu rủi ro cho bên bán điện trong chu kỳ giá thị
trường giảm quá thấp. Khi giá hợp đồng thấp hơn giá thị trường, bên bán điện sẽ
32
thanh toán cho bên mua theo sản lượng hợp đồng và mức chênh lệch giá, giảm thiểu
rủi ro cho bên mua điện trong chu kỳ giá thị trường tăng quá cao.
Các bên đối tác ký hợp đồng trực tiếp thực hiện các khoản giao dịch, thanh
toán hợp đồng (không thông qua Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện).
2.8.7. Thanh toán
a) Quy trình thanh toán:
Tất cả các giao dịch mua, bán điện trên thị trường đều phải thông qua cơ
quan vận hành thị trường Úc (viết tắt là AEMO). Để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ
thanh toán cho các giao dịch trên thị trường, AEMO đưa ra mức giới hạn tính dụng
trong thanh toán đối với bên mua trên thị trường (mức này phải luôn đủ để đảm bảo
thanh toán cho các kỳ giao dịch).
- Chu kỳ tính giá trên thị trường giao ngay: 30 phút
- Chu kỳ thanh toán: 1 tuần
Sau khi bảng kê hoàn chỉnh được công bố và đã được thanh toán, nếu phát
hiện sai sót bảng kê sẽ được xem xét điều chỉnh lần 1 với khoảng thời gian là W +
20 tuần. Nếu sau khi điều chỉnh lần 1 có phát sinh đề nghị xem xét hiệu chỉnh sẽ
được xem xét hiệu chỉnh lần 2 với khoản thời gian là W+6 tháng.
b) Quản lý rủi ro trong thanh toán:
Các nhà bán lẻ và nhà máy phát điện có thể giảm thiểu rủi ro (biến động về
giá điện trên thị trường) thông qua công cụ là mua hợp đồng bảo hiểm (hợp đồng
này tương tự như CfD). Có 2 dạng hợp đồng được sử dụng: hợp đồng hoán đổi
Swap Contract (phù hợp với nhu cầu phụ tải nền do giá hợp đồng có tính cố định
cao) và hợp đồng Cap Contract (là một dạng hợp đồng quyền chọn, có giá mua có
thể sẽ cao hơn giá hợp đồng Swap Contract, do đó phù hợp với nhu cầu phụ tải
đỉnh).
Với đặc điểm như trên bên mua căn cứ vào dự báo nhu cầu phụ tải theo cấp
bậc bên mua điện sẽ quyết định lựa chọn Swap Contract hay Cap Contract.
33
2.9. Tìm hiểu về thị trường điện Nauy
2.9.1. Các đơn vị tham gia thị trường điện tại Nauy
(1) Cơ quan Thị trường điện Bắc Âu Nord-Pool AS: Từ quá trình hình thành
và phát triển của thị trường điện (TTĐ) Na Uy và Bắc Âu, cơ quan Nord-Pool AS
hiện là một công ty cổ phần, do 7 cơ quan truyền tải điện (TSO) nắm giữ cổ phần
với tỷ lệ của Statnett-Na Uy (28.2%), Svenska Kraftnät-Thuỵ Điển (28.2%), Fingrid
Phần Lan (18.8%), Energinet - Đan Mạch (18.8%), Elering - Estonia (2%), Litgrid -
Lithuania (2%), AST - Latvia (2%).
(2) Cục Năng lượng và Tài nguyên nước Na Uy (NVE): Đây là cơ quan Điều
tiết điện lực tại Na Uy được thành lập năm 1921, chịu sự quản lý của Bộ Năng
lượng và Dầu khí. NVE có nhiệm vụ giám sát thực thi các Luật: Năng Lượng; Quản
lý nguồn nước, trong đó chức năng chính là quản lý TTĐ, đảm bảo phát triển hiệu
quả và giá thành điện năng hợp lý; đảm bảo sự hài hoà giữa vấn đề môi trường và
sử dụng nguồn nước. NVE là cơ quan có thẩm quyền đưa ra các quy định điều tiết
dựa trên khung điều tiết do Bộ Năng lượng và Dầu khí ban hành phù hợp với Đạo
luật cải tổ ngành điện và các Đạo luật liên quan.
(3) Công ty Truyền tải điện quốc gia Energinet (Đan Mạch): Là đơn vị sở
hữu vận hành và phát triển hệ thống truyền tải điện và khí đốt tự nhiên ở Đan
Mạch thuộc Bộ Năng lượng và Khí hậu Đan Mạch. Công ty này sở hữu 18.8% cổ
phần tại Nord-Pool. Chức năng của chính của Energinet là xây dựng, vận hành,
bảo dưỡng hệ thống lưới điện truyền tải và khí đốt, các đường dây liên kết với
các nước láng giềng.
(4) Tập đoàn cung cấp giải pháp phần mềm cho ngành năng lượng Powel:
Tập đoàn này được thành lập vào năm 1996 tại Na Uy và có văn phòng tại 7 quốc
gia. Đây là đơn vị có lĩnh vực cung cấp phần mềm cho thị trường điện đặc biệt là
phần mềm tối ưu cho việc vận hành các nhà máy thủy điện.
(5) Đơn vị vận hành thị trường tài chính Nasdaq: Là công ty cung cấp dịch
vụ công nghệ tài chính và thương mại với hơn 50 văn phòng tại 26 quốc gia trên thế
giới. Đây là đơn vị vận hành thị trường tài chính (Financial market) cho các sản
phẩm thứ cấp trong đó bao gồm sản phẩm về điện tại thị trường Nord Pool.
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực

More Related Content

Similar to Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực

Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị kênh phân phối của công ty TNHH UNI-P...
Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị kênh phân phối của công ty TNHH UNI-P...Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị kênh phân phối của công ty TNHH UNI-P...
Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị kênh phân phối của công ty TNHH UNI-P...luanvantrust
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện TửLuận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện TửViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Mô Hình Định Giá Tài Sản Năm Nhân Tố Fama-French Và Thực Nghiệm Ở Vi...
Luận Văn Mô Hình Định Giá Tài Sản Năm Nhân Tố Fama-French Và Thực Nghiệm Ở Vi...Luận Văn Mô Hình Định Giá Tài Sản Năm Nhân Tố Fama-French Và Thực Nghiệm Ở Vi...
Luận Văn Mô Hình Định Giá Tài Sản Năm Nhân Tố Fama-French Và Thực Nghiệm Ở Vi...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty Xuất Nhập Khẩu Ngành In
Luận Văn Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty Xuất Nhập Khẩu Ngành InLuận Văn Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty Xuất Nhập Khẩu Ngành In
Luận Văn Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty Xuất Nhập Khẩu Ngành InNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Dòng Sản Phẩm Nước Xả Vải Comfort...
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Dòng Sản Phẩm Nước Xả Vải Comfort...Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Dòng Sản Phẩm Nước Xả Vải Comfort...
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Dòng Sản Phẩm Nước Xả Vải Comfort...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kiên Long chi n...
Quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kiên Long chi n...Quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kiên Long chi n...
Quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kiên Long chi n...Man_Ebook
 
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...KhoTi1
 
Luận Văn Đánh Giá Tác Động Của Tín Dụng Đến Thu Nhập Của Người Thụ Hưởng
Luận Văn Đánh Giá Tác Động Của Tín Dụng Đến Thu Nhập Của Người Thụ HưởngLuận Văn Đánh Giá Tác Động Của Tín Dụng Đến Thu Nhập Của Người Thụ Hưởng
Luận Văn Đánh Giá Tác Động Của Tín Dụng Đến Thu Nhập Của Người Thụ HưởngHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Người Lao Động Tại Trường Thpt Hồn...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Người Lao Động Tại Trường Thpt Hồn...Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Người Lao Động Tại Trường Thpt Hồn...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Người Lao Động Tại Trường Thpt Hồn...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giới Hạn Tín Dụng Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Vietco...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giới Hạn Tín Dụng Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Vietco...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giới Hạn Tín Dụng Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Vietco...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giới Hạn Tín Dụng Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Vietco...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

Similar to Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực (20)

Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài ChínhLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
 
Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị kênh phân phối của công ty TNHH UNI-P...
Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị kênh phân phối của công ty TNHH UNI-P...Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị kênh phân phối của công ty TNHH UNI-P...
Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị kênh phân phối của công ty TNHH UNI-P...
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện TửLuận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử
 
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
 
Luận Văn Mô Hình Định Giá Tài Sản Năm Nhân Tố Fama-French Và Thực Nghiệm Ở Vi...
Luận Văn Mô Hình Định Giá Tài Sản Năm Nhân Tố Fama-French Và Thực Nghiệm Ở Vi...Luận Văn Mô Hình Định Giá Tài Sản Năm Nhân Tố Fama-French Và Thực Nghiệm Ở Vi...
Luận Văn Mô Hình Định Giá Tài Sản Năm Nhân Tố Fama-French Và Thực Nghiệm Ở Vi...
 
Luận Văn Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu, Cấu Trúc Sở Hữu Lên Hiệu Quả Hoạt Độn...
Luận Văn Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu, Cấu Trúc Sở Hữu Lên Hiệu Quả Hoạt Độn...Luận Văn Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu, Cấu Trúc Sở Hữu Lên Hiệu Quả Hoạt Độn...
Luận Văn Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu, Cấu Trúc Sở Hữu Lên Hiệu Quả Hoạt Độn...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao  Động Tập Đoàn Viễn Thông Quân ĐộiLuận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao  Động Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
 
Mối Quan Hệ Giữa Lãnh Đạo Tạo Sự Thay Đổi, Sự Sáng Tạo Và Kết Quả Công Việc C...
Mối Quan Hệ Giữa Lãnh Đạo Tạo Sự Thay Đổi, Sự Sáng Tạo Và Kết Quả Công Việc C...Mối Quan Hệ Giữa Lãnh Đạo Tạo Sự Thay Đổi, Sự Sáng Tạo Và Kết Quả Công Việc C...
Mối Quan Hệ Giữa Lãnh Đạo Tạo Sự Thay Đổi, Sự Sáng Tạo Và Kết Quả Công Việc C...
 
Ứng Dụng Mô Hình Dea Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng
Ứng Dụng Mô Hình Dea Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân HàngỨng Dụng Mô Hình Dea Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng
Ứng Dụng Mô Hình Dea Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng
 
Luận Văn Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty Xuất Nhập Khẩu Ngành In
Luận Văn Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty Xuất Nhập Khẩu Ngành InLuận Văn Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty Xuất Nhập Khẩu Ngành In
Luận Văn Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty Xuất Nhập Khẩu Ngành In
 
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Dòng Sản Phẩm Nước Xả Vải Comfort...
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Dòng Sản Phẩm Nước Xả Vải Comfort...Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Dòng Sản Phẩm Nước Xả Vải Comfort...
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Dòng Sản Phẩm Nước Xả Vải Comfort...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Quỹ Tín Dụng Nhân Dân
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Quỹ Tín Dụng Nhân DânLuận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Quỹ Tín Dụng Nhân Dân
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Quỹ Tín Dụng Nhân Dân
 
Quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kiên Long chi n...
Quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kiên Long chi n...Quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kiên Long chi n...
Quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kiên Long chi n...
 
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt NamLuận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
 
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
 
Luận Văn Đánh Giá Tác Động Của Tín Dụng Đến Thu Nhập Của Người Thụ Hưởng
Luận Văn Đánh Giá Tác Động Của Tín Dụng Đến Thu Nhập Của Người Thụ HưởngLuận Văn Đánh Giá Tác Động Của Tín Dụng Đến Thu Nhập Của Người Thụ Hưởng
Luận Văn Đánh Giá Tác Động Của Tín Dụng Đến Thu Nhập Của Người Thụ Hưởng
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Người Lao Động Tại Trường Thpt Hồn...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Người Lao Động Tại Trường Thpt Hồn...Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Người Lao Động Tại Trường Thpt Hồn...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Người Lao Động Tại Trường Thpt Hồn...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giới Hạn Tín Dụng Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Vietco...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giới Hạn Tín Dụng Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Vietco...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giới Hạn Tín Dụng Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Vietco...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giới Hạn Tín Dụng Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Vietco...
 
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Và Chất Lượng Vốn Con Người
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Và Chất Lượng Vốn Con NgườiLuận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Và Chất Lượng Vốn Con Người
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Và Chất Lượng Vốn Con Người
 

More from Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com

Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnVấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiKhoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiKhoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngHoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamChuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 

More from Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com (20)

Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnVấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
 
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt MayTiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
 
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
 
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
 
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá VinasaLuận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách SạnLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
 
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu TưLuận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
 
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển VọngKhoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiKhoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
 
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiKhoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
 
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngHoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
 
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamChuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
 
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
 
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du LịchChuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
 
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du LịchChuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công TyChuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
 

Recently uploaded

Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 

Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổng Công Ty Điện Lực

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ KHÁNH HÀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH KHI HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN ỨNG DỤNG TRONG TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP HỒ CHÍ MINH Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ KHÁNH HÀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH KHI HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN ỨNG DỤNG TRONG TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH KHI HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN - ỨNG DỤNG TRONG TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP HỒ CHÍ MINH ” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu phân tích và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, đáng tin cậy và được công bố rộng rãi trên các Website. Tác giả NGUYỄN THỊ KHÁNH HÀ
  • 4. ii MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.................................................................................................1 1.1. Sự cần thiết của nội dung nghiên cứu .....................................................................1 1.2. Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................................2 1.3. Các giai đoạn hình thành thị trường điện tại Việt Nam ..........................................3 1.3.1. Mục tiêu ..................................................................................................................3 1.3.2. Các cấp độ phát triển tại thị trường điện Việt Nam ................................................4 1.3.3. Những chuẩn bị của công tác tài chính của EVNHCMC trong giai đoạn hình thành thị trường bán buôn điện cạnh tranh ............................................................................8 1.4. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu, tiếp cận nguồn dữ liệu ............... 9 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:.............................................................................................9 1.4.2. Phạm vi, phương pháp nghiên cứu........................................................................10 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ............................................................................................................................11 2.1. Định nghĩa quản trị tài chính doanh nghiệp..........................................................11 2.2. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp ..........................................................11 2.3. Khái niệm thị trường tài chính ..............................................................................13 2.4. Cấu trúc thị trường tài chính .................................................................................13 2.5. Vai trò của thị trường tài chính .............................................................................16 2.6. Tìm hiểu các công cụ tài chính phái sinh..............................................................17 2.6.1 Hợp đồng kỳ hạn...................................................................................................18 2.6.2 Hợp đồng giao sau................................................................................................19 2.6.3 Quyền chọn ...........................................................................................................20 2.6.4 Hoán đổi...............................................................................................................21 2.7. Vai trò của các công cụ tài chính phái sinh...........................................................21 2.8. Tìm hiểu thị trường điện Úc..................................................................................23 2.8.3 Một số kinh nghiệm thực tiễn ...............................................................................24 2.8.4. Hoạt động bán lẻ điện............................................................................................26 2.8.5. Chiến lược kinh doanh trong thị trường điện........................................................28 2.8.6. Các dạng hợp đồng trên thị trường Úc..................................................................31 2.8.7. Thanh toán.............................................................................................................32 2.9. Tìm hiểu về thị trường điện Nauy.........................................................................33
  • 5. iii 2.9.1. Các đơn vị tham gia thị trường điện tại Nauy.......................................................33 2.9.2. Các đặc điểm của thị trường điện và điều tiết điện lực tại Na Uy và khu vực Bắc Âu 34 2.9.3. Các sản phẩm tài chính mà Nasdaq Commodities cung cấp trong thị trường phái sinh gồm:..............................................................................................................................40 CHƯƠNG 3: SỰ THAY ĐỔI QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH KHI HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP HỒ CHÍ MINH.................42 3.1. Giới thiệu tổng quan về Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh ..........42 3.1.1. Chức năng .............................................................................................................43 3.1.2. Nhiệm vụ...............................................................................................................43 3.1.3. Mục tiêu kinh doanh..............................................................................................43 3.1.4. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................................44 3.1.5. Cơ cấu tổ chức.......................................................................................................46 3.1.6. Quản trị tài chính tại EVNHCMC.........................................................................46 3.2. Giới thiệu về Thị trường điện khi hình thành........................................................47 3.2.1. Phạm vi hoạt động phân phối điện và hoạt động kinh doanh bán lẻ điện trong các Tổng công ty điện lực theo qui định EVN...........................................................................47 a) Hoạt động phân phối điện.....................................................................................47 b) Hoạt động kinh doanh bán lẻ điện........................................................................47 3.2.2. Vai trò chính của PC trong thị trường VWEM .....................................................47 a) Vai trò bán lẻ điện.................................................................................................47 b) Vai trò phân phối điện...........................................................................................47 3.2.3. Chức năng của PC trong thị trường VWEM.........................................................48 a) Chức năng bán lẻ điện ..........................................................................................48 b) Chức năng phân phối điện ....................................................................................48 3.3. Sự thay đổi quản lý tài chính khi hình thành Thị trường điện...............................48 3.4. Giai đoạn chuẩn bị tại EVNHCMC hiện nay........................................................49 3.5. So sánh tỷ trọng các yếu tố chi phí với thị trường Úc...........................................51 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ GHI NHẬN & KIẾN NGHỊ...................................................52 4.1. Kết quả nghiên cứu ...............................................................................................52 4.1.1. Hoạt động kế toán sau khi hạch toán chi phí để tách bạch khâu phân phối điện và khâu bán lẻ điện, các yêu tố chi phí đang cấu thành hiện nay tại từng khâu và những kết quả ghi nhận được................................................................................................................52 4.1.2. Sự cần thiết quản trị rủi ro hoạt động tài chính.....................................................53 4.2. Kiến nghị...............................................................................................................53
  • 6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT EVN Tập Đoàn điện lực Viêt Nam EVNHCMC Tổng công ty Điện lực Tp HCM CfD Hợp đồng sai khác ICT Công nghệ thông tin và truyền thông IPP Đơn vị phát điện độc lập IT Công nghệ thông tin PC Công ty điện lực VCGM Thị trường phát điện cạnh tranh Việt Nam VWEM Thị trường bán buôn điện cạnh tranh Việt Nam VREM Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh NEM Thị trường điện quốc gia Úc
  • 7. v DANH MỤC CÁC HÌNH, CÁC BẢNG Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh ...................46 Hình 2.1 Tổng quan về cấu trúc Thị trường bán buôn điện cạnh tranh .................................5 Bảng 3.1: Báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh điện...........................................................50 theo yếu tố từng khâu, từng cấp điện áp. .............................................................................50
  • 8. vi TÓM TẮT Thị trường bán buôn điện Việt Nam (VWEM), hiện nay đang tập trung vào 05 Tổng công ty Điện lực (PC) tại Việt Nam, trong đó có TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. Bài nghiên cứu cung cấp thông tin và dữ liệu cập nhật về tình trạng hiện tại của họ, cũng như sự chuẩn bị để vận hành hiệu quả và thực hiện tốt các vai trò của đơn vị trong VWEM. Tách bạch về tài chính là yêu cầu quan trọng và nên được thực hiện sớm nhất cơ thể, nó sẽ tạo điều kiện cho việc tính phí phân phối và chuẩn bị cho cấp độ thị trường điện tiếp theo – Thị trường bán lẻ cạnh tranh. Để thực hiện được, cần phải phân bổ các hoạt động kinh doanh theo từng lĩnh vực. Một số nội dung chi tiết hơn của nghiên cứu này được nghiên cứu trong báo cáo này, thông qua tìm hiểu thị trường điện ở Úc, Na Uy và các nghiên cứu ban đầu tại Việt Nam theo yêu cầu của VWEM. (1) Tìm hiểu về những đơn vị tham gia thị trường điện và cơ chế vận hành thị trường điện cạnh tranh, hoạt động bán buôn và bán lẻ điện; (2) Sản phẩm tài chính được hình thành khi thị trường điện được hình thành; (3) Do không yêu cầu tách (giai đoạn phân phối và giai đoạn bán lẻ), công ty điện lực cần tách các chức năng riêng biệt của công việc tài chính; (4) Xác định các thành phần của bán lẻ điện và mật độ; (5) Sản phẩm tài chính khi thiết lập thị trường điện và quản lý tài chính. Từ khóa: Thị trường bán buôn điện Việt Nam (VWEM), Chi phí phân phối điện, Chi phí bán lẻ điện.
  • 9. vii ABSTRACT Vietnam electricity wholesale market (VWEM), currently, focuses on the Electricity of Vietnam (PC) in Vietnam, including HO CHI MINH CITY ELECTRIC JOINT STOCK COMPANY. The research panel provides up-to-date information and data on their current status, as well as the availability of effective operations and their performance after VWEM is implemented. Accounting separation is an important requirement and should be fully implemented as soon as possible as it will facilitate network charging and the preparations for the next stage of market development - the Vietnam Retail Energy Market (VREM). Some of the more detailed contents of this study are studied in this report, through understanding the electricity market in Australia, Norway and early studies in Vietnam at VWEM's request. (1) Learn about the electricity market participants and the competitive electricity market operation mechanism, wholesale and retail electricity activities; (2) Financial products are formed when the electricity market is formed; (3) Since the separation is not required (distribution stage and retail stage), the power company needs to separate the separate functions of financial work; (4) Determining components of electricity retail and density; (5) Financial products when establishing electricity market and financial management. Keywords: Vietnam electricity wholesale market (VWEM), Electricity distribution cost, Electricity retail cost
  • 10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Sự cần thiết của nội dung nghiên cứu Ngày tháng 10 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã triển khai công văn số 63/2013/QĐ-TTg quy định về kế hoạch triển khai các trình tự chuẩn bị cho sự ra đời và phát triển từng giai đoạn của thị trường điện lực tại Việt Nam. Theo đó, thị trường điện tại Việt Nam được ra đời và phát triển dự kiến qua 03 giai đoạn: Thị trường phát triện cạnh tranh (đến hết năm 2014); thị trường bán buôn điện cạnh tranh (thí điểm từ năm 2015 - 2016 và hoàn chỉnh từ năm 2017 - 2021) và thị trường bán lẻ điện cạnh tranh thí điểm (từ năm 2021 – 2023) và thị trường bán lẻ điện cạnh tranh chính thức (sau năm 2023). Trong đó, để hình thành thị trường bán buôn điện cạnh tranh, tại giai đoạn thị trường bán buôn điện cạnh tranh thí điểm, các đơn vị tham gia như đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện phải là đơn vị độc lập, tách bách quyền lợi với các đơn vị tham gia thị trường điện; Tổng công ty phát điện, các nhà máy điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (trừ các nhà máy điện lớn do Nhà nước độc quyền quản lý) phải tách thành đơn vị phát điện độc lập, không có chung lợi ích với đơn vị bán buôn điện, đơn vị truyền tải điện, đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực; tổng công suất đặt của một đơn vị phát điện không vượt quá 25% tổng công suất đặt của các đơn vị phát điện tham gia thị trường điện, v.v… Ngay từ giai đoạn thị trường bán buôn điện cạnh tranh, các công ty điện lực trực thuộc Tổng công ty điện lực phải tổ chức thành đơn vị hạch toán độc lập, bước đầu tiên cho sự chuẩn bị là phải thực hiện tách bạch về tổ chức bộ máy và hạch toán của các khâu phối điện và bán lẻ điện. Tác giải nghiên cứu các vần đề trên để cùng với ngành điện có những bước chuẩn bị và đóng góp cho trong quá trình thực hiện theo đúng chủ trương và chính sách của Chính phủ đã ban hành. Bản thân tự chuẩn bị cho mình những kiến thức cần thiết theo theo kịp sự phát triển của ngành, nghề và mong muốn có những đóng góp đóng góp thiết thực cho lĩnh vực đang công tác.
  • 11. 2 1.2. Ý nghĩa nghiên cứu Việc tách bạch các hoạt động kinh doanh có thể được thực hiện theo nhiều cấp độ khác nhau – từ cấp độ tách bạch về tài chính, trong đó đơn thuần chỉ tách bạch về sổ sách tài chính và ít (hoặc không có) ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức; đến cấp độ tách bạch về mặt sở hữu – trong đó chủ sở hữu của các hoạt động kinh doanh mang tính cạnh tranh và hoạt động cung cấp dịch vụ là khác nhau. Yêu cầu về tách bạch hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào mức độ cạnh tranh. Trong trường hợp của các PC, mức độ cạnh tranh bán lẻ là nhân tố quan trọng để xem xét vì PC nắm giữ chức năng phân phối điện và quản lý số liệu đo đếm. Thị trường VWEM dẫn đến tác động tương đối nhỏ về cạnh tranh bán lẻ giữa các PC (vì cạnh tranh bán lẻ chủ yếu giữa các khách hàng đấu nối trực tiếp vào lưới truyền tải điện trực tiếp tham gia VWEM). Do vậy việc tách bạch hoàn toàn về pháp lý và chủ sở hữu là chưa cần thiết trong giai đoạn này (và không nhất thiết phải tách độc lập về mặt pháp lý trong bất kỳ giai đoạn nào). Tuy nhiên, có một số yếu tố pháp lý – từ các quy định của Chính phủ và dự thảo quy định thị trường bán buôn điện – quy định về việc thực hiện tách bạch này và cần được xem xét đến. Kết luận là các yêu cầu về mặt pháp lý có thể đáp ứng được khi:  Thực hiện tách bạch về mặt tài chính (tài khoản);  Sắp xếp các nhóm nhân sự riêng cho các hoạt động kinh doanh khách nhau như có xét đến cơ cấu tổ chức hiện tại;  Tách bạch các dữ liệu bảo mật để đảm bảo các dữ liệu này chỉ được khai thác bởi nhân viên thuộc các mảng kinh doanh có liên quan. Tách bạch về tài chính là yêu cầu quan trọng và nên được thực hiện sớm nhất cơ thể, nó sẽ tạo điều kiện cho việc tính phí phân phối và chuẩn bị cho cấp độ thị trường điện tiếp theo – Thị trường bán lẻ cạnh tranh. Để thực hiện được, cần phải phân bổ các hoạt động kinh doanh theo từng lĩnh vực. EVN đã có một số hướng dẫn về vấn đề này tại văn bản 414/EVN-TCKT “Hướng dẫn tách bạch chi phí phân phối điện và bán lẻ diện trong Tổng công ty điện lực”. Một số nội dung cơ bản về việc này được nghiên cứu thông qua việc tìm hiểu thị trường điện tại Úc, Nauy và các nghiên cứu ban đầu ở Việt Nam theo yêu cầu của VWEM cần để làm rõ mục tiêu nghiên cứu:
  • 12. 3 (1) Tìm hiểu về các thành phần tham gia thị trường điện và cơ chế hoạt động thị trường điện cạnh tranh, hoạt động bán buôn và bán lẻ điện; (2) Sự xuất hiện của các sản phẩm tài chính hình thành khi hình thành thị trường điện và vấn đề quản trị tài chính. (3) Xác định các thành phần chi phí phân phối và bán lẻ điện, tỷ trọng giữa chi phí phân phối và bán lẻ so với các nước; (4) Các công ty điện lực cần/đã phải chuẩn bị như thế nào về công tác tài chính; kiến nghị. 1.3. Các giai đoạn hình thành thị trường điện tại Việt Nam 1.3.1. Mục tiêu Nhằm phát triển điện lực bền vững trên cơ sở khai thác tối ưu mọi nguồn lực, đáp ứng nhu cầu điện năng phục vụ đời sống nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội. Sự hình thành và phát triển thị trường điện tại Việt Nam nhằm đảm bảo nguyên tắc (Luật điện lực 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Điện lực năm 2012; Quyết định số 63/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08 tháng 11 năm 2013 phê duyệt lộ trình, các điều kiện và cơ cấu ngành điện để hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực tại Việt Nam (thay thế Quyết định số 26/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006). - Công khai, công bằng, cạnh tranh lành mạnh, có sự điều tiết của Nhà nước để nâng cao hiệu quả hoạt động điện lực. - Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị điện lực và khách hàng sử dụng điện. - Thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện và tư vấn chuyên ngành điện lực. - Nhà nước độc quyền trong hoạt động truyền tải, điều độ hệ thống điện quốc gia, xây dựng và vận hành các nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
  • 13. 4 1.3.2. Các cấp độ phát triển tại thị trường điện Việt Nam: a) Giai đoạn 1: Thị trường phát điện cạnh tranh (VCGM) thực hiện thí điểm vào năm 2011-2012 và chính thức năm 2012-2015. Sau hơn 6 năm đi vào hoạt động chính thức, thị trường phát điện cạnh tranh Việt Nam đã thu được những thành công nhất định như sau: - Hệ thống điện đã được vận hành an toàn tin cậy, cung cấp đủ điện cho phát triển kinh tế xã hội, không có sự cố có nguyên nhân từ việc vận hành thị trường điện đảm bảo cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia; - Việc vận hành thị trường phát điện cạnh tranh đã tăng tính minh bạch, công bằng trong việc huy động các nguồn điện, thông qua bản chào giá của nhà máy để đưa ra lịch huy động, các nhà máy có giá chào thấp sẽ được huy động trước sau đó đến các nhà máy có giá chào cao hơn cho đến khi đáp ứng được nhu cầu của phụ tải. Các thông tin về kế hoạch vận hành thị trường điện năm/tháng/tuần, vận hành thị trường điện thời gian thực, các can thiệp thị trường, tình hình vận hành hệ thống điện đã được công bố đầy đủ cho các thành viên tham gia thị trường điện trên trang thông tin điện tử thị trường điện theo đúng quy định, điều này cũng góp phần giúp các đơn vị hiểu rõ hơn nguyên tắc trong công tác vận hành, tối ưu toàn hệ thống; - Các đơn vị phát điện đã nhận thức được tầm quan trọng, chủ động hơn trong công tác vận hành, rút ngắn thời gian sửa chữa bảo dưỡng, cắt giảm chi phí vận hành, chủ động trong chào giá nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả chung của toàn hệ thống. Cơ chế thanh toán mới của thị trường điện cũng góp phần làm cho các đơn vị phát điện có xu hướng tuân thủ chặt chẽ mệnh lệnh điều độ hơn trước đây. Tuy nhiên, sau hơn 06 năm vận hành chính thức thị trường phát điện cạnh tranh Việt Nam vẫn đang còn các tồn tại, hạn chế sau: - Tỷ lệ các nhà máy trực tiếp tham gia thị trường điện tăng nhanh, tuy nhiên thị phần các nhà máy điện gián tiếp tham gia thị trường điện vẫn còn cao. Khoảng gần 50% công suất lắp đặt không tham gia thị trường và không tham gia xác định giá thị trường. Do vậy, giá thị trường chưa phản ánh chính xác chi phí biên của toàn
  • 14. 5 hệ thống điện. - Hạ tầng công nghệ thông tin hiện nay mới ở mức đáp ứng yêu cầu, hệ thống SCADA/EMS đang từng bước hoàn thiện, hệ thống phần mềm mô phỏng thị trường điện chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu về vận hành thị trường điện. - Tính minh bạch của thị trường còn một số hạn chế: Tính độc lập của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện còn chưa đảm bảo vì hiện vẫn là đơn vị hạch toán phụ thuộc EVN;... b) Giai đoạn 2: Thị trường bán buôn điện cạnh tranh (VWEM) thực hiện thí điểm năm 2015-2017 và chính thức năm 2017-2021 Theo Thiết kế chi tiết được phê duyệt tại Quyết định 8266/QĐ-BCT ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Bộ Công Thương, mô hình Thị trường bán buôn điện cạnh tranh được minh họa trong hình vẽ sau: Hình 2.1 Tổng quan về cấu trúc Thị trường bán buôn điện cạnh tranh (Nguồn tài liệu nghiên cứu về thị trường điện của Bộ công thương) Các cơ chế vận hành, giao dịch trong Thị trường bán buôn điện cạnh tranh bao gồm: - Quy định về các đơn vị thành viên tham gia thị trường: Bên bán điện, bên mua điện và các đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ; - Thị trường giao ngay: Áp dụng mô hình thị trường tập trung toàn phần
  • 15. 6 (Gross Pool) với các đặc điểm chính sau: + Cơ chế chào giá kết hợp (hybrid) giữa mô hình CBP và PBP, tương tự như Thị trường phát điện cạnh tranh; sau đó chuyển dần sang mô hình chào giá tự do (PBP) khi đáp ứng đủ điều kiện; + Lập lịch huy động, điều độ có xét đến các ràng buộc hệ thống; + Đồng tối ưu giữa điện năng và dịch vụ dự phòng; + Định giá thị trường theo vùng/nút khi đáp ứng đủ điều kiện hạ tầng; + Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thực hiện tính toán, thanh toán trên thị trường giao ngay; + Vận hành thị trường công khai, minh bạch; đảm bảo công bố thông tin thị trường đầy đủ. - Các cơ chế hợp đồng: + Hợp đồng song phương: Bên bán điện và bên mua điện đàm phán ký kết hợp đồng song phương, giá và sản lượng hợp đồng được thống nhất thông qua đàm phán; + Hợp đồng vesting (vesting contract): Phân bổ và chuyển tiếp các hợp đồng CfD đã ký giữa các đơn vị phát điện với EPTC sang cho các Tổng Công ty/Công ty điện lực kể từ khi bắt đầu vận hành Thị trường bán buôn điện cạnh tranh hoàn chỉnh, nhằm đảm bảo cả sản lượng phát cần bán và lượng tiêu thụ cần mua đều được quản lý rủi ro; + Cơ chế giao dịch hợp đồng tập trung: Giúp các đơn vị phát điện và đơn vị mua buôn điện (các Tổng công ty Điện lực, khách hàng lớn tham gia Thị trường bán buôn điện cạnh tranh) tham gia giao dịch hợp đồng tập trung. - Cơ chế mua và huy động các dịch vụ phụ trợ: Bao gồm các dịch vụ phụ trợ điều chỉnh tần số, dịch vụ phụ trợ điều khiển lưới điện và dịch vụ khởi động đen. - Cơ chế thanh toán trong Thị trường bán buôn điện cạnh tranh: vai trò của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, tính toán, thanh toán điện năng
  • 16. 7 trong thị trường giao ngay, thanh toán hợp đồng CfD, thanh toán các dịch vụ phụ trợ. - Các cơ chế khác: Cơ chế bù chéo giữa các Tổng công ty Điện lực, công bố thông tin thị trường… c) Giai đoạn 3: Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh (VREM) thực hiện thí điểm năm 2021-2023 và chính thức từ 2023. VREM là cấp độ phát triển cao nhất của thị trường điện. Theo lộ trình, thị trường bán lẻ điện tại Việt Nam sẽ vận hành thí điểm từ 2021 và chính thức từ 2023. Một số nguyên tắc cơ bản của thị trường bán lẻ như sau: - Thị trường bán lẻ điện sẽ trao quyền lựa chọn cho khách hàng sử dụng điện cuối cùng, cũng như tạo động lực để các đơn vị bán lẻ điện cạnh tranh với nhau để tìm kiếm và bán điện cho các khách hàng sử dụng điện. Các khách hàng sử dụng điện sẽ được phép lựa chọn đơn vị cung cấp điện (thay vì chỉ mua điện từ 01 đơn vị bán lẻ điện như hiện tại). - Trong thị trường bán lẻ điện, các đơn vị bán lẻ điện sẽ mua điện trên thị trường bán buôn điện cạnh tranh từ các đơn vị phát điện (thông qua thị trường giao ngay và hợp đồng song phương) để bán lại cho các khách hàng sử dụng điện cuối cùng. Điểm khác biệt lớn nhất là sẽ không còn tình trạng độc quyền bán lẻ điện trong 01 khu vực địa lý nhất định như hiện nay (mỗi khu vực địa lý chỉ có 01 đơn vị bán lẻ điện duy nhất). Thay vào đó, tại mỗi khu vực, nhiều đơn vị bán lẻ điện sẽ phải cạnh tranh với nhau để giành quyền bán điện cho khách hàng; qua đó khách hàng sử dụng điện có thể lựa chọn đơn vị bán lẻ điện với mức giá và chất lượng dịch vụ phù hợp, đáp ứng đúng nhu cầu. - Đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện cung cấp dịch vụ truyền tải điện và phân phối điện (đây là các dịch vụ mang tính độc quyền tự nhiên trong hệ thống điện, nhằm đảm bảo truyền tải và phân phối điện năng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ). Phí truyền tải và phân phối sẽ do nhà nước quy định và áp dụng bình đẳng cho tất cả các đơn vị bán lẻ điện; Thị trường bán lẻ sẽ tác động lớn đến các Tổng công ty Điện lực hiện nay do phải chia tách hoàn toàn về tổ chức, tài sản, nhân sự giữa khâu phân phối và khâu
  • 17. 8 bán lẻ: - Khâu phân phối: sở hữu và vận hành toàn bộ lưới điện (kể cả hệ thống đo đếm). Phân phối điện là hoạt động độc quyền tự nhiên, phí phân phối sẽ bị điều tiết bởi nhà nước. Phí phân phối sẽ áp dụng bình đẳng cho tất cả các đơn vị bán lẻ có nhu cầu và được thu hồi từ các đơn vị bán lẻ. - Khâu bán lẻ: không sở hữu lưới điện, chỉ đơn thuần mua điện từ thị trường và bán lẻ điện lại cho khách hàng. Công ty bán lẻ sẽ có quyền điều chỉnh giá bán lẻ điện để bảo đảm có lợi nhuận và cạnh tranh với các đơn vị khác. 1.3.3. Những chuẩn bị của công tác tài chính của EVNHCMC trong giai đoạn hình thành thị trường bán buôn điện cạnh tranh a) Tách bạch chi phí các khâu bán lẻ điện và phân phối điện tác Tổng công ty điện lực: EVNHCMC cần thực hiện tách bạch nhiều chức năng trong VWEM, bao gồm tách bạch: chi phí khâu bán lẻ điện, khâu phân phối điện (trong đó bao gồm khâu thu thập và quản lý số liệu đo đếm điện năng). Thực hiện theo yêu cầu của Tập đoàn Điện lực Việt nam về việc “hướng dẫn tách bạch chi phí khâu phân phối và khâu bán lẻ điện trong tổng công ty Điện lực”, hiện nay công tác tài chính của EVNHCM đã hoàn tất việc tách bạch hạch toán chi phí khâu phân phối và khâu bán lẻ để chuẩn bị cho công tác tách bạch về mặt tổ chức. b) Yêu cầu khác: Bên cạnh đó công tác tách bạch chi phí để quản trị, EVNHCMC cần xác định một số vai trò mới, chẳng hạn như: quản lý rủi ro, đàm phán hợp đồng, tham gia thị trường giao ngay, tính toán chi phí lưới điện và tuân thủ quy định về tách bạch hoạt động kinh doanh. Các nhiệm vụ khác (như: dự báo phụ tải, thanh toán…) cần được cải tiến sâu rộng và bố trí nhân sự, thành lập các bộ phận tương ứng nhiệm vụ. Tuy nhiên, quá trình chuẩn bị cho việc đảm nhận các vai trò trên dường như tương đối hạn chế trong giai đoạn này vì các Tổng công ty nói chung và EVNHCMC nói riêng đều đợi chỉ đạo từ EVN.
  • 18. 9 1.4. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu, tiếp cận nguồn dữ liệu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: Thị trường điện khi hình thành tại Tổng công ty Điện lực Tp Hồ Chí Minh và đặc trưng của ngành điện là: Ngành điện là một trong những ngành quan trọng nhất của bất cứ quốc gia nào vì vấn đề an ninh năng lượng, an ninh quốc phòng. Do tính chất quan trọng đó, ngành điện Việt Nam vẫn đang là một ngành độc quyền và chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của Nhà nước. Ngành điện có mối liên hệ chặt chẽ với tất cả các ngành sản xuất khác. Điện là một trong những đầu vào của tất cả các ngành sản xuất lớn nhỏ, góp phần đáng kể vào việc hình thành giá thành sản phẩm trong xã hội. Mặt khác, những sai sót, chất lượng kém của ngành điện không chỉ gây tác động xấu cho ngành mà còn gây nhiều hậu quả không thể lường trước cho toàn xã hội. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với ngành điện là phải đảm bảo cung cấp điện ổn định, an toàn, liên tục, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh năng lượng, an ninh quốc phòng. Sản phẩm của ngành điện là một loại sản phẩm đặc biệt không thể sản xuất dư thừa, tồn kho, cất trữ dự phòng, đồng thời cũng không thể chuyên chở và phân phối như những hàng hóa thông thường. Điện là một sản phẩm có tính hai mặt, ngoài tính năng sử dụng rất hữu hiệu phục vụ cho đời sống hàng ngày, nó còn là một sản phẩm đặc biệt nguy hiểm gây ảnh hưởng đến tính mạng con người. Hoạt động của ngành điện là một chu trình khép kín, tuân theo những nguyên tắc nhất định từ khâu sản xuất cho đến nơi tiêu thụ. Nhu cầu về điện không ổn định, thay đổi tùy theo mùa (mùa lạnh, mùa nóng, mùa mưa,...), thay đổi tuỳ theo những biến cố xảy ra trong đời sống xã hội (mùa lễ, Tết,...), và tốc độ phát triển kinh tế – xã hội. Nhìn chung, nhu cầu về sử dụng điện tăng nhanh theo từng năm do các nguyên nhân: đời sống xã hội ngày càng nâng cao, các trang thiết bị điện trong gia đình ngày càng nhiều hơn, xuất hiện các khu dân cư - đô thị mới, khu công nghiệp, tăng dân số,...
  • 19. 10 Ngành điện là một trong những ngành thu hút lực lượng lao động cao do công việc ổn định, tuy nhiên, thu nhập còn thấp so với mặt bằng chung của các doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh các lĩnh vực khác như xăng, dầu, viễn thông… Mọi hoạt động trong ngành điện có thể quy về một số nhóm công việc được phân công rõ ràng, nhất là đối với những công việc trực tiếp tiếp xúc với hệ thống điện, trên cơ sở đó có thể thực hiện bảng mô tả phân tích công việc để chuẩn hóa công việc một cách cụ thể. Việc quản trị sẽ chú trọng hướng nhân viên thực hiện công việc theo bảng mô tả công việc và các quy trình, quy định đã ban hành để tránh sự nhầm lẫn và những sơ suất đưa đến sự cố ảnh huởng đến tính mạng con người, tính an ninh và chính trị xã hội. 1.4.2. Phạm vi, phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lĩnh vực trong quản trị tài chính dựa trên sự nghiên cứu quá trình hình thành thị trường điện ở các nước và các văn bản, chỉ đạo của các cấp tại Việt Nam. - Sử dụng phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh để làm rõ sự thay đổi trong công tác quản trị tài chính khi thị trường điện hình thành tại Việt Nam, áp dụng trong Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh. - Tiếp cận số liệu tài chính năm 2018 của EVNHCMC.
  • 20. 11 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1. Định nghĩa quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá giá trị cho chủ doanh nghiệp hay là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản theo mục tiêu chung của công ty. Vì vậy, chức năng quyết định của quản trị tài chính có thể chia thành ba nhóm: quyết định đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản, trong đó quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản theo mục tiêu tạo giá trị cho các cổ đông. Như vậy, “Quản trị tài chính doanh nghiệp là các hoạt động nhằm phối trí các dòng tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù hợp trực tiếp với các kế hoạch.” 2.2. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính là sự tác động của nhà quản trị đến các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần được nhà quản trị tài chính quan tâm giải quyết không chỉ là lợi ích của cổ đông và nhà quản lý mà còn cả lợi ích của nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và Chính phủ. Đó là nhóm người có nhu cầu tiềm năng về các dòng tiền của doanh nghiệp. Do vậy, nhà quản trị tài chính, mặc dù có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp vẫn phải lưu ý đến sự nhìn nhận, đánh giá của người ngoài doanh nghiệp như cổ đông, chủ nợ, khách hàng, Nhà nước… Quản trị tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Quản trị tài chính tốt có thể khắc phục những khiếm khuyết trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính không được cân nhắc, hoạch định
  • 21. 12 kĩ lưỡng có thể gây nên những tổn thất lớn cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế. Hơn nữa, do doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường nhất định nên các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bởi vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp tốt có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quốc gia. Quản trị tài chính luôn giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý doanh nghiệp. Quản trị tài chính quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau: - Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp. - Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Quản trị tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ công nhân viên
  • 22. 13 gắn liền với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn. - Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Thông qua các tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh. 2.3. Khái niệm thị trường tài chính Thị trường tài chính là nơi diễn ra các giao dịch mua, bán các loại tích sản tài chính hay các công cụ vốn hoặc vốn. 2.4. Cấu trúc thị trường tài chính 2.4.1 Căn cứ theo thời hạn thanh toán của các công cụ tài chính Theo cách phân chia này, thị trường tài chính được cấu trúc bởi thị trường tiền tệ và thị trường vốn. a) Thị trường tiền tệ Thị trường tiền tệ là thị trường mua và bán các chứng khoán nhà nước và chứng khoán công ty có thời gian đáo hạn dưới một năm. Thị trường tiền tệ bao gồm 4 thị trường bộ phận chủ yếu: thị trường tín dụng ngắn hạn; thị trường hối đoái (vàng và ngoại tệ); thị trường liên ngân hàng; thị trường mở. - Thị trường tín dụng ngắn hạn: là một cơ chế diễn ra các hoạt động giao dịch giữa các ngân hàng thương mại với công chúng và các doanh nghiệp. Chủ thể của thị trường tín dụng ngắn hạn là các trung gian tài chính, các trung gian tài chính là nơi cung cấp cho doanh nghiệp những khoản tín dụng ngắn hạn dưới các hình thức cho vay, chiết khấu, cầm cố. Và là nơi để doanh nghiệp gửi vốn tạm thời nhàn rỗi, cung cấp các dịch vụ thanh toán, ngân quĩ cho doanh nghiệp. - Thị trường hối đoái chuyên giao dịch, trao đổi các loại ngoại tệ. Chủ thể của thị trường hối đoái là người được phép kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc (trong đó chủ yếu là ngân hàng thương mại), các doanh nghiệp tham gia giao dịch hối đoái, ngân hàng trung ương tham gia thị trường để thực hiện chính sách tiền tệ và các cá
  • 23. 14 nhân được phép giao dịch hối đoái có nhu cầu. Các doanh nghiệp có thể mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để thực hiện giao dịch thanh toán, mua bán ngoại tệ phục vụ mục đích kinh doanh. - Thị trường liên ngân hàng: là một cơ chế diễn ra các giao dịch giữa các ngân hàng thương mại với nhau và ngân hàng nhà nước. Tại thị trường này hình thành lãi suất cơ bản của các thị trường tài chính: lãi suất cho vay của thị trường liên ngân hàng. - Thị trường mở: là thị trường mua bán các loại chứng khoán nhà nước ngắn hạn như: tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ,... nhằm điều tiết cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Tức thông qua thị trường mở, ngân hàng Trung Ương có thể làm cho“tiền dự trữ” của các ngân hàng thương mại tăng lên hoặc giảm xuống, từ đó tác động đến khả năng cung cấp tín dụng của ngân hàng thương mại làm ảnh hưởng đến khối lượng tiền tệ của nền kinh tế. b) Thị trường vốn Thị trường vốn là thị trường trong đó bao gồm các giao dịch mua bán các công cụ tài chính có thời hạn thanh toán trên một năm. Thị trường vốn hoạt động với các công cụ thuộc về vốn chủ và vốn vay dài hạn có thời gian đáo hạn trên một năm: trái phiếu, cổ phiếu. Thị trường vốn có 4 thị trường bộ phận là: thị trường chứng khoán; thị trường tín dụng trung và dài hạn, thị trường cho thuê tài chính và thị trường cầm cố bất động sản. - Thị trường cầm cố bất động sản là một cơ chế chuyên cung cấp những khoản tài trợ dài hạn được đảm bảo bằng việc cầm cố, thế chấp, các loại giấy chứng nhận quyền sở hữu hay các loại bất động sản. - Thị trường chứng khoán là một cơ chế chuyên giao dịch các loại chứng khoán, đó là thị trường sử dụng các loại thông tin dữ liệu có liên quan đến mức sinh lời tiềm năng và coi đó như một chuẩn mực đầu tư. Các loại công cụ vốn, trái khoán, được sử dụng giao dịch trên thị trường chứng khoán bao gồm cổ phiểu, trái phiếu công ty, công trái quốc gia và nhiều loại giấy tờ có giá khác.
  • 24. 15 - Thị trường tín dụng trung và dài hạn: là thị trường diễn ra các giao dịch tín dụng nhằm tài trợ cho các doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh khác thuê dài hạn hay thuê mua trả góp các loại máy móc thiết bị hay các loại bất động sản. - Thị trường cho thuê tài chính: là thị trường diễn ra các hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn thông qua việc cho thuê các máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các bất động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên thuê và bên cho thuê. 2.4.2 Căn cứ trên phương diện cơ chế giao dịch a) Thị trường sơ cấp Thị trường sơ cấp là thị trường mới phát hành, trong đó những công cụ tài chính chỉ mới bán ra lần đầu. Ở đây, nguồn vốn thông qua việc bán các chứng khoán mới, dịch chuyển từ người tiết kiệm đến những người đầu tư. Thị trường sơ cấp là loại thị trường không có địa điểm cố định, người bán công cụ tài chính cho người đầu tư hoặc trực tiếp tại phòng của tổ chức huy động vốn, hoặc thông qua tổ chức đại lý. Đối với nhà đầu tư, thị trường sơ cấp là nơi để thực hiện đầu tư vốn vào các công cụ tài chính. Do các công cụ tài chính được bán trên thị trường sơ cấp thường không thông qua đấu giá nên việc định giá công cụ tài chính lúc bán ra hết sức quan trọng. Riêng đối với việc bán cổ phiếu ra lần đầu, việc định giá để bán có hai phương thức chính, đó là: - Phương thức định giá cố định: người bảo lãnh phát hành và người phát hành thoả thuận ấn định giá sao cho bảo đảm quyền lợi của người phát hành, lợi ích của người bảo lãnh phát hành. - Phương thức lập sổ (book building): người bảo lãnh phát hành đề ra một phương án sơ bộ và tổ chức thăm dò các nhà đầu tư tiềm tàng về số lượng, giá cả cổ phiếu mà họ có thể đặt mua, sau đó thống kê lại số lượng phát với những mức giá khác nhau để cùng người phát hành chọn ra những phương án tối ưu. b) Thị trường thứ cấp Thị trường thứ cấp là thị trường tài chính mà các công cụ tài chính đã mua bán lần đầu trên thị trường sơ cấp được mua đi bán lại. Trên thị trường thứ cấp, các
  • 25. 16 chứng khoán này được mua và bán. Các giao dịch của các chứng khoán trên thị trường thứ cấp không làm tăng thêm vốn để tài trợ cho hoạt động đầu tư. Thị trường thứ cấp có hai chức năng chủ yếu: - Tạo tính "lỏng" cho các công cụ tài chính ở thị trường sơ cấp, vì vậy làm cho các công cụ tài chính trên thị trường sơ cấp có sức hấp dẫn hơn. Không có thị trường thứ cấp thì hoạt động của thị trường sơ cấp sẽ khó khăn, hạn chế. - Xác định giá các công cụ tài chính đã được bán trên thị trường sơ cấp. Giá ở thị trường thứ cấp được hình thành chủ yếu dựa theo quan hệ cung - cầu và thông qua đấu giá hoặc thương lượng giá trên thị trường một cách công khai hóa. Ngoài ra, trong thị trường tài chính phải kể đến các tổ chức tham gia giao dịch như các trung gian tài chính, các tổ chức tiền gởi, công ty bảo hiểm, các trung gian tài chính khác. 2.5. Vai trò của thị trường tài chính Thị trường tài chính trong nền kinh tế là nơi phân bổ vốn tiết kiệm một cách hiệu quả cho người sử dụng cuối cùng. Tính hiệu quả là yếu tố đưa người đầu tư cuối cùng và người tiết kiệm cuối cùng gặp nhau với chi phí thấp nhất và sự thuận lợi nhất có thể. Thị trường tài chính không phải là một không gian vật lý mà đó là một cơ chế đưa tiền tiết kiệm đến với người đầu tư cuối cùng. Chúng ta có thể thấy được vị trí thống trị của các tổ chức tài chính trong việc dịch chuyển dòng vốn trong nền kinh tế. Thị trường thứ cấp, trung gian tài chính và môi giới tài chính là những tổ chức thúc đẩy sự lưu thông của các dòng vốn. Do đó, thị trường tài chính có vai trò quan trọng đối với tất cả các chủ thể tham gia thị trường tài chính: - Đối với cá nhân: giúp các cá nhân có những cơ hội đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi; tạo điều kiện cho các cá nhân có thể luân chuyển vốn đầu tư dễ dàng vì thị trường tài chính sẽ tạo ra tính thanh khoản cho cả các công cụ vốn và các công cụ nợ; cho phép các cá nhân đa dạng hóa đầu tư, phân tán rủi ro. - Đối với các doanh nghiệp: tạo điều kiện cho doanh nghiệp tạo vốn và tăng vốn; cho phéo doanh nghiệp xác định giá trị liên tục các tài sản của nó qua sự đánh
  • 26. 17 giá của thị trường. Từ đó thúc đẩy công ty không ngừng hoàn thiện các phương thức kinh doanh để đạt hiệu quả cao hơn. - Đối với Nhà nước: giúp Nhà nước huy động vốn để tài trợ cho các dự án đầu tư của Nhà nước trong thời kì thiếu vốn đầu tư; tạo điều kiện cho Nhà nước thực hiện chính sách tài chính-tiền tệ thông qua việc phát hành trái phiếu hay các công cụ nợ khác để điều chỉnh khối lượng tiền trong lưu thông. - Đối với nền kinh tế: thị trường tài chính đa dạng hóa phương thức thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho nền kinh tế, qua đó sẽ thu hút những công nghệ mới cho nền kinh tế; điều hòa lãi suất tài trợ cho nền kinh tế thông qua cơ chế cạnh tranh giữa các phương thức huy động vốn; giữ vai trò như một loại cơ sở hạ tầng về mặt tài chính của nền kinh tế, có tác dụng hỗ trợ sự phát triển thông qua cơ chế thu hút vốn, định hướng, điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu hay từ nơi sử dụng vốn có hiệu quả thấp sang nơi có hiệu quả sử dụng cao. 2.6. Tìm hiểu các công cụ tài chính phái sinh Công cụ tài chính phái sinh là những công cụ được hình thành trên nền những công cụ tài chính đã có nhằm phục vụ các yêu cầu khác nhau như chia sẻ rủi ro, bảo vệ thu nhập hoặc tạo ra thu nhập. Giá trị thực của công cụ phái sinh hình thành từ vài công cụ cơ sở khác nhau, như tỷ giá hối đoái, giá trị cổ phiếu, giá trị trái phiếu, các chứng khoán, lãi suất,… Công cụ tài chính phái sinh ra đời ban đầu nhằm tối thiểu hoặc xóa bỏ hoàn toàn rủi ro, ứng dụng cho nhiều nhất cho hợp đồng kỳ hạn (forward contracts), hợp đồng tương lai (future contracts). Các công cụ trên còn được kết hợp với nhau, kết hợp những khoản vay/ những loại chứng khoán phổ thông. Tuy mới xuất hiện lần đầu tiên nhằm mục đích là 01 công cụ phòng chống rủi ro, nhưng khi thị trường tài chính ngày càng lớn mạnh và phức tạp thì các công cụ tài chính phái sinh đã được ứng dụng nhiều để sinh lợi và được thực hiện như một hoạt động đầu cơ. Chính vì sự đa dạng như vậy nên không phải lúc nào chúng ta thấy việc sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp cũng đem lại hiệu quả. Trong các thị trường hàng hóa, hoạt động mua bán đòi hỏi phải có hàng hoá/chứng khoán (tài sản cơ sở) có thực, phải được giao nhận ngay lập tức hoặc sau
  • 27. 18 đó (ngắn hạn). Hoạt động thanh toán cũng được thực hiện ngay dù lâu lâu cũng có trường hợp sử dụng 01 số thoả thuận mang tính chất tín dụng. Vì đặc điểm như vậy nên người ta còn gọi là thị trường tiền mặt hoặc thị trường giao ngay (spot market). Doanh số khi thực hiện giao dịch, các khoản thanh toán phải được hoàn trả và tài sản cơ sở phải được trao đổi. Trong trường hợp khác, tài sản cơ sở vẫn được trao đổi vào một thời điểm sau đó, kèm các thoả thuận giúp cho bên bán/bên mua được lựa chọn có thực hiện hay không thực hiện các thoả thuận này và nghiệp vụ này được diễn ra trong thị trường phái sinh. Thị trường phái sinh là thị trường dành cho các công cụ tài chính phái sinh, các công cụ mang tính hợp đồng, kết quả của chúng được xác định dựa trên 01 hoặc một số công cụ tài sản khác. Khi các công cụ phái sinh được xem là các hợp đồng, khi đó chúng được thỏa thuận giữa hai bên mua và bán, theo qui định mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ nhất định cho bên còn lại. Giá cả các hợp đồng này và bên mua sẽ mua với giá thấp và bên bán mong muốn bán với giá cao nhất có thể. Có nhiều loại công cụ phái sinh như: Hợp đồng kỳ hạn, Hợp đồng giao sau, Hợp đồng quyền chọn, Hợp đồng hoán đổi,… 2.6.1. Hợp đồng kỳ hạn “Hợp đồng kỳ hạn” là công cụ ra đồi lâu nhất và ít phức tạp nhất, được ký giữa 2 bên. Bên mua và bên bán nhằm trao đổi tài sản vào một thời điểm trong tương lai với giá cả được thoả thuận vào ngày hôm nay. Trường hợp khi đến ngày đáo hạn, giá thực tế trên thị trường cao hơn nhiều giá thực tế đã ký hợp đồng thì bên sở hữu hợp đồng sẽ kiếm được thu nhập và ngược lại thì bên sở hữu hợp đồng sẽ chịu một khoản tổn thất. Hợp đồng kỳ hạn tồn tại trong mình ba loại rủi ro: + Thứ nhất: nếu giá thực tế thị trường vào ngày đáo hạn cao hơn giá dự tính th rủi ro vốn có của doanh nghiệp sẽ làm giảm giá trị doanh nghiệp và sự sụt giảm này sẽ được đền bù bằng thu nhập của hợp đồng kỳ hạn. Cho nên, người ta nói, hợp đồng kỳ hạn là một công cụ phòng ngừa rủi ro hoàn hảo.
  • 28. 19 + Thứ hai, rủi ro tín dụng hay rủi ro không có khả năng thanh toán của hợp đồng. Đây là loại rủi ro có hai chiều, bên sở hữu hợp đồng hoặc là bên nhận được hoặc là bên phải chi trả, việc này phụ thuộc vào biến động giá cả thị trường tại thời điểm của tài sản cơ sở. + Thứ ba, giá trị của hợp đồng kỳ hạn được xác định vào ngày đáo hạn của hợp đồng, có nghĩa là trong thời gia thực hiện hợp đồng không phát sinh khoản thanh toán vào ngày ký kết và trong thời hạn của thực hiện hợp đồng. Đây là hợp đồng kỳ hạn ẩn rất nhiều rủi ro cao trong số các công cụ phái sinh. 2.6.2. Hợp đồng giao sau - “Hợp đồng giao sau” đây cũng là một hợp đồng giữa hai bên mua bán, để trao đổi tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thống nhất từ ngày hôm nay. Hợp đồng giao sau phát triển từ hợp đồng kỳ hạn nên có những điểm giống với hợp đồng kỳ hạn. Chúng giống nhau ở tính thanh khoản. Khác với hợp đồng kỳ hạn, thị trường gio dịch của hợp đồng giao sau có tính tổ chức, hay còn gọi là sàn giao dịch giao sau. Người mua hợp đồng giao sau có nghĩa vụ mua hàng vào một thời điểm trong tương lai và cũng có thể sẽ mua lại hợp đồng giao sau trên thị trường giao sau. Như vậy, họ thoát khỏi nghĩa vụ thanh toán. Tương tự, bên bán hợp đồng giao sau vào một ngày trong tương lai sẽ mua lại hợp đồng trên thị trường giao sau, họ thoát khỏi nghĩa vụ giao hàng. Đặc điểm này giúp các bên tham gia mua bán công cụ tài chính phái sinh tránh được những thiệt hại kinh tế đáng kể nếu trong thời hạn thực hiện hợp đồng giá cả của tài sản cơ sở có sự biến động không đem lại lợi ích cho từng bên. - Giống như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng giao sau cũng có rủi ro hai chiều là rủi ro tín dụng, là khi bên sở hữu hợp đồng hoặc bên được nhận hoặc là bên phải thanh toán. Khác biệt cơ bản nhất với thị trường kỳ hạn là thị trường giao sau sẽ sử dụng cả hai công cụ này nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động. Cụ thể + Thứ nhất, thay vì giao nhận giá trị hợp đồng vào một ngày, thì thông qua mua bán giản đơn, vào ngày đáo hạn, thay đổi trong giá trị hợp đồng giao sau sẽ thực hiện thanh toán vào cuối ngày giao dịch. Như vậy có nghĩa là hợp đồng giao
  • 29. 20 sau có tính chất thanh toán tiền mặt hay điều chỉnh theo ngày, được hiểu là thời hạn giao sau đã rút ngắn, qua đó rủi ro trong thanh toán được giảm thiểu đáng kể. + Thứ hai, hợp đồng giao sau yêu cầu tất cả các thành viên tham gia thị trường, bên bán và bên mua giống nhau, đều phải thực hiện ký quỹ. Khi hợp đồng giao sau tăng giá trị trong tương lai, thì mức tăng này cộng vào tài khoản ký quỹ cuối ngày. Ngược lại, nếu giảm giá trị, thua lỗ sẽ được khấu trừ. Khi số dư tài khoản ký quỹ giảm xuống mức thấp so với thống nhất trước đó thì họ sẽ phải nộp một khoản ký gửi bổ sung như cũ hoặc là có thể vị thế bị đóng nếu không nộp ký quỹ kịp thời. + Hợp đồng giao sau rất giống với một danh mục các hợp đồng kỳ hạn. Nhưng hợp đồng giao sau chỉ giống một danh mục các hợp đồng kỳ hạn khi lãi suất được xác định trước. Thời điểm đóng cửa cuối ngày, các hợp đồng giao sau mang tính kỳ hạn đang tồn tại sẽ được thanh toán cũng như một hợp đồng mới được ký kết. Việc thanh toán hàng ngày với yêu cầu ký quỹ giúp giảm thiểu đáng kể rủi ro tín dụng vốn có của hợp đồng kỳ hạn. 2.6.3. Quyền chọn “Quyền chọn” cũng là một dạng hợp đồng giữa hai bên, bên mua và bên bán, trong đó bên mua có quyền nhưng chứ không phải nghĩa vụ, để mua/ bán một tài sản vào mộ thời điểm trong tương lai với giá cả thống nhất vào hôm nay. Bên mua quyền chọn trả cho bên bán một khoản tiền- phí quyền chọn. Bên bán quyền chọn sẵn sàng bán không bán tài sản theo qui định của hợp đồng nếu bên mua muốn. Quyền chọn để mua tài sản gọi là quyền chọn mua (call), một quỳên chọn bán một tài sản gọi là quyền chọn bán (put). Tuy các quyền chọn được giao dịch trong một thị trường có tổ chức nhưng các giao dịch quyền chọn phần lớn cũng được quản lý riêng biệt giữa các bên. Họ tự tìm đến nhau, và loại thị trường này gọi là thị trường OTC- thị trường quyền chọn ra đời đầu tiên. Các quyền chọn hầu hết là mua bán các loại tài sản tài chính, như: cổ phiếu, trái phiếu…, bên cạnh còn có các quyền chọn về tài chính khác như: đảm bảo khoản vay, hạn mức tín dụng và bảo hiểm cũng là một hình thức của quyền chọn. Bản thân cổ phiếu cũng là quyền chọn trên tài sản công ty. Quyền chọn cũng giống với một hợp đồng kỳ hạn nhưng quyền
  • 30. 21 chọn không bắt buộc phải thực hiện trao đổi, còn bên sở hữu hợp đồng kỳ hạn thì bắt buộc phải thực hiện trao đổi. Các bên trong hợp đồng kỳ hạn đều có trách nhiệm phải mua/bán hàng hoá, nhưng bên nắm giữ quyền chọn có thể quyết định mua/bán tài sản với giá cố định nếu giá trị biến đổi. 2.6.4. Hoán đổi “Hoán đổi” là một hợp đồng trong đó các bên đồng ý hoán đổi dòng tiền, các bên đồng ý thanh toán cho nhau một chuỗi các dòng tiền trong một thời điểm định trước. Thí dụ: một bên đối tác nhận được một dòng tiền từ một khoản đầu tư, nhưng lại muốn đầu tư vào dòng tiền khác với dòng tiền hiện có. Lúc này, bên đối tác này sẽ liên lạc với dealer hoán đổi (OTC) để thực hiện vị thế đối nghịch trong trao đổi. Tuỳ vào lãi suất hay giá cả biến đổi như thế nào mà một bên sẽ thu nhập hay không có thu nhập hoặc bị lỗ. Thu nhập của bên này chính là khoản thổn thất của bên kia. Có bốn loại hoán đôỉ là hoán đổi tiền tệ, hoán đổi chứng khoán, hoán đổi lãi suất và hoán đổi hàng hoá. Như các hợp đồng kỳ hạn thì các hoán đổi cũng chứa rủi ro khi một bên vỡ nợ. Hoán đổi được xem như là công cụ kết hợp giữa các hợp đồng kỳ hạn, nó là công cụ tài chính mới nhất và không phức tạp hơn một danh mục các hợp đồng kỳ hạn. Rủi ro tín dụng của hoán đổi thấp hơn so với rủi ro tín dụng của hợp đồng kỳ hạn có cùng kỳ hạn. 2.7. Vai trò của các công cụ tài chính phái sinh Những nhà đầu thư tham gia vào thị trường sản phẩm phái sinh với mong muốn giảm rủi ro của mình, “chia sẻ” rủi ro cho những người sẵn sàng chấp nhận nó, là những nhà đầu cơ. Đây là thị trường rất có hiệu quả trong việc phân phối lại rủi ro giữa các nhà đầu tư, công bằng với tất cả các bên khi tham gia vào thị trường. Vì thế các nhà đầu cơ luôn sẵn lòng đáp ứng như cầu vốn nhiều cho thị trường tài chính hơn, góp phần phát triển nền kinh tế, tăng khả năng huy động vốn và thối thiểu chi phí sử dụng vốn. Vì thế người ta gọi thị trường các sản phẩm phái sinh là một công cụ hiệu quả cho hoạt động đầu cơ. Bên muốn phòng ngừa rủi ro phải tìm được bên có nhu cầu đối ngược với mình, nghĩa là rủi ro của bên muốn phòng ngừa rủi ro phải “che mắt” được các nhà đầu cơ. Có ai hỏi sao các giao dịch này lại có thể thực hiện khi mà thực tế một bên có lợi thì bên kia sẽ không thể tránh khỏi tổn thất? Đó là do mỗi nhà
  • 31. 22 đầu cơ có một “khẩu vị rủi ro” khác nhau nên khả năng chấp nhận rủi ro cũng khác nhau. Và ai cũng tính toán để là giữ cho mình một mức rủi ro chấp nhận, khi đó họ gặp nhau và việc chuyển giao một phần rủi ro của mình cho bên kia. Bên kia cũng đang thực hiện một hoạt động đầu tư mong muốn kết quả tương tự. Tuy nhiên thị trường phái sinh không đưa vốn trong nền kinh tế với những toan tính đầu cơ tiêu cực, đầy tham vọng, bởi nhà đầu cơ không phải đang đánh bạc. Họ chỉ đang đa dạng hóa danh mục đầu tư, thay vì giao dịch cổ phiếu, họ giao dịch các sản phẩm phái sinh. Chính việc đầu tư vào các công cụ tài chính phái sinh giúp cho việc phòng ngừa các rủi ro ít tốn kém hơn và hiệu quả hơn. Chúng ta cần hiểu chắc chắn rằng, thị trường phái sinh không tạo ra và cũng không phá huỷ được tài sản, chúng chỉ là những phương tiện chuyển giao rủi ro trên thị trường, những rủi ro tiềm ẩn của thị trường tài sản, chuyển giao những khoản rủi ro đó từ nơi không đủ khả năng chấp nhận nó sang nơi sẵn sàng tiếp nhận nó, ta gọi là đầu cơ. Trên thị trường này không có thêm bất kỳ một rủi ro nào được sinh ra và lợi ích từ thị trường lan toả ra toàn xã hội, không chỉ bó hẹp trong lợi ích của những nhà đầu cơ. “Thông tin chính xác, thiết thực đem lại hiệu quả hình thành giá cả”. Các thị trường kỳ hạn và tương lai là nguồn thông tin quan trọng đối với việc xách định giá cả. Và thị trường tương lai được xem là công cụ cơ bản để xác định giá giao ngay của tài sản, vì có rất nhiều hàng hoá được giao dịch trên thị trường tương lai trong khi thị trường giao ngay của nó thì lại to lớn nên khó xác định được giá giao ngay của tài sản cơ sở. Giá cả tương lai của những trao đổi sớm là giá giao ngay. Trên thế giới, thị trường giao sau thường sinh động, nhộn nhịp hơn nên nó cung cấp thông tin có tính hiệu quả hơn. Và những thông tin này trực tiếp hay gián tiếp đều góp phần cung cấp cho nhà đầu tư hình thành cơ sở để xác định giá cả trong tương lai một cách có hiệu quả theo từng bên tham gia thị trường có thể chấp nhận trong giới hạn của mình.
  • 32. 23 2.8. Tìm hiểu thị trường điện Úc 2.8.1. Giới thiệu - Thị trường điện quốc gia Úc vận hành trên một trong những hệ thống điện liên kết lớn nhất thế giới, tổng chiều dài 4,500km trải dài từ cảng Lincoln ở phía Tây, Brisbane ở phía Đông, Hobart ở phía Nam và Cairns ở phía Bắc. - Hiện có 9 triệu khách hàng; sản lượng điện thương phẩm 196 TWh (billion kWh)/ năm; công suất cực đại 35,500 MW. - Sản lượng điện phân theo loại năng lượng (với 196 TWh vào năm 2016, 2017): than chiếm tỷ trọng cao nhất (77%), tiếp đến là khí (9%), thủy điện (8%), gió (5%), phần còn lại là năng lượng mặt trời và năng lượng khác. - Có khoảng 270 đơn vị phát điện. - 05 công ty truyền tải độc lập (3 công ty thuộc sở hữu nhà nước, 2 công ty thuộc sở hữu tư nhân). - 13 công ty phân phối độc lập quản lý 13 hệ thống lưới điện phân phối riêng biệt (1 số thuộc sở hữu nhà nước, 1 số thuộc sở hữu tư nhân nhưng chi phí do nhà nước quản lý). - Các đơn vị bán lẻ không cần sở hữu tài sản vật lý: không cần nhưng có quyền sở hữu nhà máy điện; không được quyền sở hữu lưới phân phối vì sẽ không công bằng trong cạnh tranh với các nhà bán lẻ khác. - Đơn vị AEMO (The Australian Energy Market Operator) là đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện của Úc. - Thị trường điện Úc không có giai đoạn chuyển tiếp từ bán buôn sang bán lẻ, mà triển khai thị trường điện theo hướng giảm việc điều tiết và mở cửa cạnh tranh, từ từ cho các nhóm khách hàng từ lớn đển nhỏ và chính sách khác nhau phù hợp cho từng bang. Ví dụ: quá trình phát triển thị trường điện tại New South Wales diễn ra khá chậm (năm 2002 khách hàng bắt đầu được lựa chọn giá nhà nước điều tiết hoặc giá cạnh tranh của các công ty bán lẻ - đến 2011 mới bỏ hoàn toàn giá nhà nước điều tiết): + 1998 Bắt đầu hình thành thị trường điện quốc gia
  • 33. 24 + 2002 Cạnh tranh bán lẻ đến hộ tiêu thụ (khách hàng được chọn mua giá nhà nước điều tiết hoặc giá cạnh tranh) + 2011 Nhà nước bán hết các đơn vị bán lẻ (bỏ giá điều tiết nhưng vẫn còn giá trần), bán 1 phần các đơn vị phát điện. + 2014 Bỏ giá trần, bán các đơn vị phát điện còn lại. + 2015 Tư nhân hóa các công ty truyền tải thông qua cho thuê dài hạn. + 2016 Tư nhân hóa một phần các công ty phân phối. 2.8.2. Cơ chế vận hành thị trường điện Úc - Mô hình điều độ tập trung, chỉ có chào giá phía nguồn và dự báo phụ tải. - Đơn vị phát điện chào giá trên thị trường (chào giá tự do) với công suất và giá cụ thể cho khoảng thời gian chào giá. - Từ các bản chào được gửi, Đơn vị vận hành thị trường năng lượng (AEMO) quyết định tổ máy được huy động để phát điện, với nguyên tắc tổ máy rẻ được huy động trước. Giá chào cao nhất được chọn là giá chung cho thị trường. - Tính toán điều độ 5 phút, tính giá vùng nửa giờ. - Trong quá trình giao nhận điện, giá điều độ được xác định từng 5 phút. Giá thị trường giao ngay của từng vùng là giá bình quân của nửa giờ (6 giá điều độ). - AEMO sử dụng giá thị trường giao ngay làm nguyên tắc tính toán thanh toán tiền điện cho toàn bộ giao dịch trên thị trường NEM. 2.8.3 Một số kinh nghiệm thực tiễn Về biến động giá, nhu cầu phụ tải, nguồn điện,… của Úc từ khi triển khai thị trường điện (từ khoảng năm 2000 đến nay): a) Biến động giá bán buôn: Giá tăng cao đột biến tại một số thời điểm có các sự kiện đặc biệt: 2007 (hạn hán), 2012 - 2013 (bắt đầu áp dụng chính sách giá cacbon, 2017 (nhà máy điện than dừng phát, giá nhiên liệu tăng) b) Biến động nhu cầu phụ tải: - Nhu cầu phụ tải tăng dần cho đến 2007 bắt đầu giảm do: giá điện tăng nên khách hàng tiết kiệm; công nghệ mới tiết kiệm điện; các hộ gia đình sử dụng năng lượng mặt trời áp mái (rooftop PV) làm giảm nhu cầu sử dụng điện lưới.
  • 34. 25 - Nhu cầu bắt đầu tăng lại từ năm 2014 do: các hợp đồng dài hạn góp phần giúp giá ổn định lại; công nghệ mới tiết kiệm điện sẽ tác động trong một thời gian, sau đó bão hòa vì người dân đã thay dần các thiết bị này; giá bán lẻ được nhà nước điều tiết giảm từ năm 2014. c) Biến động về nguồn phát: - Nhà máy than giảm nhiều trong những năm gần đây do những nhà máy cũ từ những năm 1970, 1980 bị đóng cửa; riêng năm 2017 có 1 nhà máy lớn của tư nhân đóng cửa đột ngột (điều này đã làm giá điện tăng cao đột biến). Số nhà máy điện than tiếp tục ngừng hoạt động theo kế hoạch khá nhiều (giảm 20.000MW trong vòng 30 năm tới - từ khoảng 23.000 MW vào năm 2018 sẽ giảm xuống còn khoảng 3.00 MW vào năm 2050). - Phát triển thêm nhiều nhà máy năng lượng tái tạo (điện gió và mặt trời): + Thị trường điện năng lượng tái tạo phát triển mạnh tại Australia, đặc biệt là điện mặt trời ở phía Bắc và điện gió ở phía Nam. + Các nhà đầu tư thực hiện đầu tư nhiều thậm chí không cần các hợp đồng dài hạn (do thị trường giao dịch hợp đồng tại Úc có tính thanh khoản cao, chính sách áp dụng phí cacbon khuyến khích nhà đầu tư năng lượng tái tạo). + Công nghệ mới về năng lượng mặt trời áp mái với giá rẻ hơn giúp khách hàng dễ tiếp cận, hiện đã có 1,5 triệu/ 9 triệu khách hàng có năng lượng mặt trời áp mái. d) Tác động của năng lượng sạch đến vận hành hệ thống điện: - Việc sử dụng năng lượng mặt trời áp mái (Rooftop PV) năm 2017 đã tác động rõ rệt đến biểu đồ phụ tải với sự tăng nhiều Rooftop PV đã làm giảm nhu cầu phụ tải hệ thống vào buổi trưa so với các năm trước. - Hoạt động dự báo phụ tải phụ thuộc nhiều hơn vào yếu tố thời tiết do năng lượng gió và mặt trời đã chiếm 1 tỷ trọng lớn (ví dụ ngày có mây thì năng lượng mặt trời chỉ bằng chưa đến 60% so với ngày nắng hoặc không có mây). - Với những ngày thời tiết thuận lợi tại miền Nam Australia, vào buổi trưa năng lượng gió và mặt trời đã dư nhu cầu sử dụng. Tuy nhiên, điều này không an toàn cho hệ thống vì khi nắng và gió giảm đột ngột, thì lúc đó cần huy động một
  • 35. 26 lượng lớn từ các nhà máy khác rất khó. Do đó Cơ quan vận hành hệ thống điện Úc có chính sách can thiệp để đảm bảo các nhà máy chạy khí không được xuống máy vào buổi trưa. 2.8.4. Hoạt động bán lẻ điện a) Tổng quát về các công ty bán lẻ: - Hiện Úc có nhiều (hơn 13) công ty bán lẻ, đều thuộc sở hữu tư nhân. - Trong đó 3 công ty lớn nhất là Origin (28% thị phần), EnergyAustralia (18%), AGL (24%) và hơn 10 công ty còn lại chiếm 30%. - Ngoài những quy định chung về thị trường, mỗi bang có thể đưa ra thêm các quy định riêng. - Các công ty bán lẻ công bố mức giá trần. Tuy nhiên trên thực tế thì các công ty bán lẻ thường có chính giảm giá so với mức công bố (có khi đến 25%) để cạnh tranh. - Giá bán lẻ = giá bán buôn + chi phí truyền tải + chi phí phân phối. Đối với các khách hàng lớn thì các chi phí này phải được tách riêng, đối với khách hàng nhỏ thì tính chung. - Giá là yếu tố quan trọng nhất để cạnh tranh vì chất lượng dịch vụ điện là như nhau. - Đo đếm điện năng trước kia thuộc công ty phân phối (công ty bán lẻ chỉ thực hiện đo đếm đối với các khách hàng lớn). Sau 2017, tất cả các đơn vị khác được tham gia cạnh tranh cung cấp dịch vụ đo đếm. b) Một số lưu ý chung khi chuyển từ độc quyền sang cạnh tranh bán lẻ: - Chuyển đổi mô hình tách phân phối và bán lẻ là bước quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị chuyển sang thị trường điện cạnh tranh. - Dự báo phụ tải rất quan trọng đối với công ty phân phối (phục vụ vận hành ngắn hạn, lập kế hoạch trung dài hạn, bảo vệ thiết bị khỏi quá tải,….) và công ty bán lẻ (phục vụ quản lý rủi ro tài chính ngắn hạn và trung hạn, tránh được tình trạng phải mua giá thị trường quá cao,..).
  • 36. 27 - Dự báo giá rất quan trọng trong chiến lược kinh doanh của công ty bán lẻ: phục vụ định giá hợp đồng, quản lý rủi ro, ước tính chi phí mua điện và doanh thu bán điện, phân tích ảnh hưởng của biến đổi giá lên thị trường (đầu tư thêm nguồn điện mới, giảm nhu cầu sử dụng điện khi giá tăng,…), định giá tài sản,.. - Quản lý rủi ro là bắt buộc khi vận hành trong thị trường (phương tiện hữu hiệu là các hợp đồng tài chính). c) Kinh nghiệm thực tiễn tại công ty Origin: - Công ty Origin là 1 trong 3 công ty bán lẻ lớn nhất Australia. - Được thành lập từ năm 2000, ban đầu chỉ thực hiện các giao dịch khoảng 5- 10MW. Sau đó phát triển từ từ, đầu tư thêm nguồn điện,…. Hiện nay công ty có 4,4 triệu khách hàng và doanh thu hàng năm lên đến 40 tỷ USD. - Quá trình chuyển đổi, tách riêng phân phối và bán lẻ rất phức tạp. Ngay từ khi chưa phải chia tách vật lý thì công ty cần phải tách bạch chức năng riêng biệt. Cụ thể cần phải thiết kế, vận hành công ty gồm 2 bộ phận phân phối và bán lẻ riêng biệt ngay từ giai đoạn đầu (mặc dù vẫn hoạt động chung trong 1 công ty), để khi tách riêng không bị ảnh hưởng. - Bộ phận dự báo phụ tải, bộ phận dự báo giá rất quan trọng trong công ty, hỗ trợ đắc lực cho bộ phận quản lý rủi ro, bộ phận kinh doanh chăm sóc khách hàng. - Bộ phận kinh doanh chăm sóc khách hàng: + Có bộ phận khách hàng lớn và nhỏ riêng. Đối với khách hàng lớn thường ký hợp đồng dài hạn, khách hàng nhỏ ký hợp đồng 1 năm. + Phải thường xuyên tìm kiếm khách hàng mới. - Để tham gia cạnh tranh, giữ khách hàng và tìm kiếm khách hàng mới, ngoài yếu tố giá cả còn cần lưu ý: + Phải xây dựng hình ảnh doanh nghiệp không chỉ là 1 đơn vị kinh doanh kiếm lời (thuê tư vấn về văn hóa doanh nghiệp, thiết kế mô hình công ty,..); - Cố gắng đưa bảng chào giá rõ ràng, hóa đơn rõ ràng, thiết kế các chính sách khuyến mãi, giảm giá đơn giản tránh gây hiểu lầm cho khách hàng làm ảnh hưởng đến hình ảnh công ty (vì chi phí bán lẻ cuối cùng gồm nhiều chi phí kể cả chi phí
  • 37. 28 truyền tải và chi phí môi trường…). Từ đó khách hàng dễ hiểu, lựa chọn và tin tưởng công ty bán lẻ. - Tỷ trọng giá bán lẻ cuối cùng bình quân hiện nay: chi phí bán lẻ (37%), chi phí môi trường (9%), chi phí lưới truyền tải và phân phối (48%), chi phí đo đếm (2%), chi phí khác (5% gồm tư vấn, môi giới,..). + Trong đó, chi phí lưới lưới truyền tải và phân phối điện là cố định và chiếm tỷ trọng cao nhất trong giá điện vì nước Úc rất rộng 48%. + Chi phí đo đếm chiếm ít (2%) và không có giá trị tài sản lớn nên các công ty phân phối có khuynh hướng bán lại mảng kinh doanh này cho đơn vị cung cấp dịch vụ đo đếm chuyên nghiệp. + Các công ty bán lẻ chỉ còn được cạnh tranh trong 9% chi phí môi trường (chọn mua nguồn tái tạo nào, sử dụng như thế nào,…) và 37% chi phí bán lẻ. 2.8.5. Chiến lược kinh doanh trong thị trường điện a) Giao dịch trong thị trường bán buôn: - Các công ty bán lẻ điện (Retailers) khi tham gia mua điện trên thị trường bán buôn sẽ tách bạch 2 thành phần giao dịch như sau: + Giao dịch mua bán điện năng trên thị trường giao ngay (thông qua 01 sàn giao dịch tập trung): AEMO là đơn vị trung gian quản lý sàn giao dịch tập trung này, thực hiện thu tiền từ các đơn vị mua điện và thanh toán cho các đơn vị phát điện. + Giao dịch hợp đồng tài chính: Hợp đồng tài chính ký kết giữa bên mua và bên bán là công cụ để quản lý rủi ro về biến động giá và giảm thiểu thiệt hại của các bên trong giao dịch thị trường. Bên mua và bên bán có thể trực tiếp thỏa thuận, ký kết hợp đồng tài chính, hoặc thực hiện hợp đồng thông qua các đơn vị trung gian (sàn giao dịch thứ cấp). - Các hợp đồng giao dịch trong sàn giao dịch tập trung là các hợp đồng đã được chuẩn hóa cho các bên tham gia thị trường điện để quản lý rủi ro trước các biến động của thị trường điện giao ngay.
  • 38. 29 - Tại Úc, thông thường các đơn vị chỉ ký hợp đồng với thời hạn hiệu lực trong vòng 1-2 năm, hoặc để giảm thiểu rủi ro hơn nữa, một số hợp đồng có thể thực hiện theo tháng/quý. Sau đó tùy theo tình hình thực tế, kết quả và định hướng phát triển nhu cầu phụ tải, các đơn vị sẽ xem xét để tiếp tục gia hạn hoặc ký mới hợp đồng. Cơ chế quản lý hợp đồng tại Úc cho phép 1 đơn vị MWh có thể được mua đi bán lại nhiều lần. b) Thiết lập mô hình quản trị kinh doanh trong thị trường điện: Mô hình kinh doanh, quy trình, phương thức kiểm soát và báo cáo là những thành tố cốt lõi để tạo dựng khung quản lý và quản trị hiệu quả của tổ chức. Để đảm bảo được điều đó, một đơn vị khi tham gia thị trường điện cần có sự chuẩn bị, xây dựng và thiết lập các bộ phận chuyên trách, đảm bảo năng lực trong: Đàm phán, giao dịch thị trường (Authority to trade); Hoạch định chiến lược (Strategy); Quản lý rủi ro (Risk management); Báo cáo tổng hợp, phân tích dữ liệu (Reporting position). - Đàm phán, giao dịch thị trường (Authority to trade): Nắm vững quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của cá nhân và tổ chức; phạm vi ủy quyền; quy định về sản phẩm và giá cả trong giao dịch; điều khoản thỏa thuận hợp đồng; các đối tác tham gia giao dịch; chính sách, quy trình của tổ chức; chiến lược kinh doanh;… - Hoạch định chiến lược (Strategy): Xây dựng tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu và chiến lược phát triển công ty trong ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Việc xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng giai đoạn cần bám sát chiến lược phát triển chung của tổ chức, và quan trọng là phải tính đến các yếu tố rủi ro khi tham gia thị trường điện. - Quản lý rủi ro (Risk management): Một quy trình quản lý rủi ro thông thường gồm đầy đủ các bước: Lập kế hoạch, điều hành, thực hiện, theo dõi, đánh giá, báo cáo. Bộ phận chuyên trách về quản lý rủi ro cần nắm chắc quy định của pháp luật, chính sách, quy trình, hiểu rõ cơ cấu tổ chức, nhận biết và đo lường được mức độ rủi ro, hệ thống hóa thông tin dữ liệu,…Từ đó đề ra hướng phân tích, xử lý đề ra các phương án nhằm giảm thiểu và kiểm soát rủi ro, quản lý, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện.
  • 39. 30 - Báo cáo tổng hợp, phân tích dữ liệu (Reporting position): Hệ thống thông tin, dữ liệu của đơn vị cần đầy đủ, chính xác, luôn luôn được cập nhật kịp thời, phản ánh đầy đủ các thông tin về doanh thu, lợi nhuận, vị thế tổ chức, thông tin về giá, sự biến động thị trường, các nguồn phát điện, chi phí, bảo hiểm, tổn thất, độ tin cậy lưới điện,… - Các thông tin cần phản ánh chân thực biến động thị trường, tập hợp đầy đủ kho dữ liệu quá khứ, hiện tại, tương lai, là nền tảng cơ sở để có thể phân tích, đánh giá, đề xuất phương hướng hoạt động của đơn vị. - Sự chuẩn bị đầy đủ về hệ thống thông tin dữ liệu, cơ cấu tổ chức, hệ thống quy trình quản lý là nền tảng cơ sở giúp nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh của đơn vị khi tham gia thị trường điện. c) Các nguyên tắc cơ bản trong đàm phán giao dịch thị trường: - Xây dựng mẫu và chuẩn hóa hợp đồng: Các hợp đồng cần phải được chuẩn hóa, xây dựng mẫu riêng cho từng loại giao dịch, từng đối tượng khách hàng. Tại Úc, hợp đồng được chuẩn hóa theo chuẩn quốc tế ISDA, khi tham gia giao dịch, các bên chỉ cần thỏa thuận thêm các điều khoản liên quan đến giá, yếu tố về môi trường, sự thay đổi của một số luật, nghị định,… - Thẩm quyền giao dịch của các bên: Chỉ người có thẩm quyền, được ủy quyền mới được phép thực hiện giao dịch. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, chữ ký của người thực hiện giao dịch phải được quy định rõ. Cần kiểm soát chặt chẽ quyền hạn, pháp lý của đối tác. Giá và giới hạn sản lượng giao dịch phải được xác định, kiểm tra, kiểm duyệt, xác minh và thể hiện rõ trong hợp đồng. - Ký kết và thống nhất thỏa thuận hợp đồng: Ở các nước phát triển thị trường điện, để đi đến thống nhất một thỏa thuận (ví dụ thỏa thuận về giá mua/bán điện, sản lượng giao dịch), chính phủ cho phép có thể thực hiện thỏa thuận này thông qua điện thoại, fax, email,… thay vì các quy trình mang nặng văn bản hành chính thông thường. Nguyên nhân là do quy định thời gian đàm phán cho một thỏa thuận không nhiều (thường là khoảng 2-5 ngày), do đó các quy trình không cần thiết sẽ được cắt
  • 40. 31 giảm để đi đến chốt lại thỏa thuận nhanh nhất, tránh kéo dài thời gian sẽ gây thiệt hại cho các bên. Tại Úc, với giá điện năng biến đổi theo chu kỳ 5 phút, việc đi đến một thỏa thuận tốt trong thời gian ngắn là vô cùng quan trọng. 2.8.6. Các dạng hợp đồng trên thị trường Úc Điện năng là một sản phẩm hàng hóa đặc thù, giá điện luôn luôn biến động tùy theo sự biến động về cung cầu, nguồn phát, giá nguyên liệu đầu vào, lịch điều độ và ràng buộc của hệ thống điện. Giá điện chỉ có thể được xác định ngay tại thời điểm giao dịch (real-time pricing). Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro, bên mua và bên bán sẽ đàm phán, ký kết thỏa thuận hợp đồng. Có hai dạng hợp đồng là: a) Hợp đồng vật lý: Là dạng hợp đồng dựa vào sản lượng thực phát và thực nhận giao dịch trên thị trường điện giao ngay (hợp đồng PPAs). Tùy theo điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng, đơn vị không tuân thủ và đảm bảo sản lượng điện giao dịch trong thị trường sẽ phải chịu mức phạt theo quy định. b) Hợp đồng tài chính (hay còn gọi là hợp đồng phái sinh): Là dạng hợp đồng không liên quan đến sản lượng phát thực mà liên quan đến nghĩa vụ tài chính của các bên khi tham gia thị trường. Bên mua và bên bán thỏa thuận và ký kết hợp đồng tài chính nhằm đảm bảo quyền lợi và hạn chế rủi ro trước sự biến động về giá trong thị trường điện. Hợp đồng tài chính gồm các loại hình: - Hợp đồng kỳ hạn (forward contract): Giá tham chiếu dựa vào giá tương lai của thị trường. - Hợp đồng quyền chọn (option contract): Còn gọi là hợp đồng CfD một chiều hay hợp đồng bảo hiểm. - Hợp đồng hoán đổi (swap contract): Còn gọi là hợp đồng CfD hai chiều. Đây là dạng hợp đồng song phương phổ biến nhất của các đơn vị tham gia thị trường điện. Các đơn vị tham gia thị trường điện đàm phán, ký kết hợp đồng CfD để quản lý rủi ro về biến động giá trên thị trường giao ngay. Khi giá hợp đồng lớn hơn giá thị trường, bên mua sẽ phải thanh toán cho bên bán theo sản lượng hợp đồng và mức chênh lệch giá nhằm giảm thiểu rủi ro cho bên bán điện trong chu kỳ giá thị trường giảm quá thấp. Khi giá hợp đồng thấp hơn giá thị trường, bên bán điện sẽ
  • 41. 32 thanh toán cho bên mua theo sản lượng hợp đồng và mức chênh lệch giá, giảm thiểu rủi ro cho bên mua điện trong chu kỳ giá thị trường tăng quá cao. Các bên đối tác ký hợp đồng trực tiếp thực hiện các khoản giao dịch, thanh toán hợp đồng (không thông qua Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện). 2.8.7. Thanh toán a) Quy trình thanh toán: Tất cả các giao dịch mua, bán điện trên thị trường đều phải thông qua cơ quan vận hành thị trường Úc (viết tắt là AEMO). Để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho các giao dịch trên thị trường, AEMO đưa ra mức giới hạn tính dụng trong thanh toán đối với bên mua trên thị trường (mức này phải luôn đủ để đảm bảo thanh toán cho các kỳ giao dịch). - Chu kỳ tính giá trên thị trường giao ngay: 30 phút - Chu kỳ thanh toán: 1 tuần Sau khi bảng kê hoàn chỉnh được công bố và đã được thanh toán, nếu phát hiện sai sót bảng kê sẽ được xem xét điều chỉnh lần 1 với khoảng thời gian là W + 20 tuần. Nếu sau khi điều chỉnh lần 1 có phát sinh đề nghị xem xét hiệu chỉnh sẽ được xem xét hiệu chỉnh lần 2 với khoản thời gian là W+6 tháng. b) Quản lý rủi ro trong thanh toán: Các nhà bán lẻ và nhà máy phát điện có thể giảm thiểu rủi ro (biến động về giá điện trên thị trường) thông qua công cụ là mua hợp đồng bảo hiểm (hợp đồng này tương tự như CfD). Có 2 dạng hợp đồng được sử dụng: hợp đồng hoán đổi Swap Contract (phù hợp với nhu cầu phụ tải nền do giá hợp đồng có tính cố định cao) và hợp đồng Cap Contract (là một dạng hợp đồng quyền chọn, có giá mua có thể sẽ cao hơn giá hợp đồng Swap Contract, do đó phù hợp với nhu cầu phụ tải đỉnh). Với đặc điểm như trên bên mua căn cứ vào dự báo nhu cầu phụ tải theo cấp bậc bên mua điện sẽ quyết định lựa chọn Swap Contract hay Cap Contract.
  • 42. 33 2.9. Tìm hiểu về thị trường điện Nauy 2.9.1. Các đơn vị tham gia thị trường điện tại Nauy (1) Cơ quan Thị trường điện Bắc Âu Nord-Pool AS: Từ quá trình hình thành và phát triển của thị trường điện (TTĐ) Na Uy và Bắc Âu, cơ quan Nord-Pool AS hiện là một công ty cổ phần, do 7 cơ quan truyền tải điện (TSO) nắm giữ cổ phần với tỷ lệ của Statnett-Na Uy (28.2%), Svenska Kraftnät-Thuỵ Điển (28.2%), Fingrid Phần Lan (18.8%), Energinet - Đan Mạch (18.8%), Elering - Estonia (2%), Litgrid - Lithuania (2%), AST - Latvia (2%). (2) Cục Năng lượng và Tài nguyên nước Na Uy (NVE): Đây là cơ quan Điều tiết điện lực tại Na Uy được thành lập năm 1921, chịu sự quản lý của Bộ Năng lượng và Dầu khí. NVE có nhiệm vụ giám sát thực thi các Luật: Năng Lượng; Quản lý nguồn nước, trong đó chức năng chính là quản lý TTĐ, đảm bảo phát triển hiệu quả và giá thành điện năng hợp lý; đảm bảo sự hài hoà giữa vấn đề môi trường và sử dụng nguồn nước. NVE là cơ quan có thẩm quyền đưa ra các quy định điều tiết dựa trên khung điều tiết do Bộ Năng lượng và Dầu khí ban hành phù hợp với Đạo luật cải tổ ngành điện và các Đạo luật liên quan. (3) Công ty Truyền tải điện quốc gia Energinet (Đan Mạch): Là đơn vị sở hữu vận hành và phát triển hệ thống truyền tải điện và khí đốt tự nhiên ở Đan Mạch thuộc Bộ Năng lượng và Khí hậu Đan Mạch. Công ty này sở hữu 18.8% cổ phần tại Nord-Pool. Chức năng của chính của Energinet là xây dựng, vận hành, bảo dưỡng hệ thống lưới điện truyền tải và khí đốt, các đường dây liên kết với các nước láng giềng. (4) Tập đoàn cung cấp giải pháp phần mềm cho ngành năng lượng Powel: Tập đoàn này được thành lập vào năm 1996 tại Na Uy và có văn phòng tại 7 quốc gia. Đây là đơn vị có lĩnh vực cung cấp phần mềm cho thị trường điện đặc biệt là phần mềm tối ưu cho việc vận hành các nhà máy thủy điện. (5) Đơn vị vận hành thị trường tài chính Nasdaq: Là công ty cung cấp dịch vụ công nghệ tài chính và thương mại với hơn 50 văn phòng tại 26 quốc gia trên thế giới. Đây là đơn vị vận hành thị trường tài chính (Financial market) cho các sản phẩm thứ cấp trong đó bao gồm sản phẩm về điện tại thị trường Nord Pool.