SlideShare a Scribd company logo
1 of 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI THỊ THỦY
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HỢP
LÝ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2022
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI THỊ THỦY
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THEO HƢỚNG HỢP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa họ
THÁI NGUYÊN - 2014
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học của
tác giả khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi khẳng định rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc, Bộ, ngành chủ
quản, cơ sở đào tạo và Hội đồng đánh giá khoa học của Trƣờng Đại học Kinh
tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên về công trình và kết quả nghiên cứu
của mình.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2022
Tác giả luận văn
Bùi Thị Thủy
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn với đề tài “Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hợp lý trên địa bàn huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc” tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều tập
thể và cá nhân trong và ngoài trƣờng.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban Giám hiệu nhà trƣờng,
Phòng QLĐT Sau đại học và các thầy, cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
chƣơng trình học tập và nghiên cứu.
Có đƣợc kết quả này, tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu
sắc đối vớ - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Lãnh đạo Huyện ủy,
UBND huyện Tam Dƣơng, các phòng, ban chuyên môn thuộc huyện đã cung
cấp những số liệu khách quan giúp tôi đƣa ra những phân tích chính xác.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và
những ngƣời thân trong gia đình đã chia sẻ những khó khăn và thƣờng xuyên
động viên tôi trong khi thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2022
Tác giả luận văn
Bùi Thị Thủy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
5
Chƣơng1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1. Cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu : Là một khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của
một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại vững chắc các
bộ phận của nó. Trong khi chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa bộ phận và tổng
thể, biểu hiện ra nhƣ là một thuộc tính của sự vật, hiện tƣợng và biến đổi cùng
với sự biến đổi của sự vật, hiện tƣợng. Nhƣ vậy, có thể thấy có nhiều kiểu tổ
chức cơ cấu của khách thể và các hệ thống (Nguyễn Sinh Cúc, 2003, tr.28)
Nền kinh tế là một hệ thống phức tạp, đƣợc cấu thành bởi nhiều bộ phận
khác nhau. Các bộ phận đó có thể là các yếu tố “đầu vào”của quá trình sản
xuất, gồm: đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kĩ thuật; các khâu trong vòng tuần
hoàn của tái sản xuất xã hội, gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng;
các ngành sản xuất của một nền kinh tế, gồm: Nông nghiệp, công nghiệp và
dịch vụ. Giữa chúng luôn có quan hệ biện chứng với nhau trong quá trình vận
động và phát triển. Sự vận động và phát triển của nền kinh tế còn chứa đựng sự
thay đổi của chính bản thân các bộ phận và cách thức quan hệ giữa chúng với
nhau trong mỗi thời điểm và trong mỗi điều kiện cũng khác nhau. Do đó, có thể
khái quát cơ cấu kinh tế là tổng thể những mối quan hệ về chất lƣợng và số
lƣợng giữa các bộ phận cấu thành nền kinh tế trong không gian, thời gian và
điều kiện KT - XH nhất định (Bùi Tất Thắng, 2006, tr.29). cơ cấu kinh tế đƣợc
hình thành và phát triển dựa trên những cơ sở chủ yếu sau:
- Cơ cấu kinh tế là kết quả của sự phân công lao động xã hội, đƣợc bắt
đầu từ việc tăng năng suất lao động và sự phát triển của các mối quan hệ trao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
6
đổi hàng hóa tiền tệ.
- Cơ cấu kinh tế phản ánh sự tƣơng tác sống động giữa các yếu tố của
lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất, trong đó vai trò quyết định là sự phát
triển của lực lƣợng sản xuất.
- Cơ cấu kinh tế có sự cân đối, đồng bộ giữa các bộ phận trong một hệ
thống với các cấp độ khác nhau, gắn với thời gian, không gian và đặc điểm
chính trị, KT - XH nhất định nhằm bảo đảm sự phát triển và có thể tái sản
xuất cả về KT - XH.
Như vậy, bản chất của cơ cấu kinh tế: Là sự biểu hiện của các mối
quan hệ giữa các yếu tố của quá trình sản xuất xã hội, đó là mối quan hệ của
lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất, nhƣng không đơn thuần chỉ là quan
hệ về mặt số lƣợng và tỉ lệ giữa các yếu tố biểu hiện về lƣợng hay sự tăng
trƣởng của hệ thống, mà là những mối quan hệ bên trong và bên ngoài của các
yếu tố đó biểu hiện về chất hay sự phát triển của hệ thống (Viện chiến lược
Phát triển, Bộ kế hoạch và Đầu tư, 2002, tr.11). Mối quan hệ giữa lƣợng và
chất trong cơ cấu của nền kinh tế thực chất là những biểu hiện về tăng trƣởng
và phát triển của nền kinh tế đó. Mặt khác, nền kinh tế quốc dân đƣợc phân
chia theo nhiều cách thức và ở nhiều cấp độ khác nhau mới có thể thấy hết
đƣợc các mối quan hệ bên trong và bên ngoài của nền kinh tế đó và nhìn
chung ngƣời ta thƣờng xem xét từ các góc độ chủ yếu sau:
Cơ cấu ngành kinh tế: Phản ánh sự phân công lao động theo hƣớng
chuyên môn hóa sản xuất, đƣợc hình thành dựa trên mối quan hệ giữa các đối
tƣợng khác nhau của nền sản xuất, sản xuất càng phát triển thì tập hợp ngành
kinh tế càng đa dạng. Cho đến nay, trên thế giới về cơ bản có hai hệ thống
phân ngành kinh tế, đó là hệ thống sản xuất vật chất, đƣợc áp dụng đối với
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung và hệ thống tài khoản quốc gia, đƣợc áp
dụng đối với nền kinh tế thị trƣờng.
Sự phân chia các ngành nhƣ trên không phải là cách làm duy nhất mà
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
có sự khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm, trình độ phát triển của nền kinh tế và
cơ chế quản lý của mỗi nƣớc, nhƣng có thể tìm đƣợc một cách thức duy trì
một cơ cấu hợp lý và có thể lựa chọn đƣợc những lĩnh vực cần ƣu tiên đầu tƣ
các nguồn lực nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách hiệu quả nhất.
Đối với nƣớc ta, theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày
23/1/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế của
Việt Nam, nền kinh tế nƣớc ta đƣợc chia thành 21 ngành kinh tế cấp 1; 88
ngành kinh tế cấp 2; 242 ngành kinh tế cấp 3; 437 ngành kinh tế cấp 4 và
642 ngành kinh tế cấp 5.
Nông nghiệp thƣờng đƣợc xem là một ngành kinh tế, nếu hiểu theo
nghĩa hẹp gồm có trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp, nếu hiểu theo
nghĩa rộng còn bao hàm cả lâm nghiệp và thuỷ sản (Bùi Huy Đáp (1983),
tr.8). Theo hệ thống phân ngành kinh tế của nƣớc ta hiện nay, sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản là 1 trong 21 ngành kinh tế cấp 1, trong đó
đƣợc phân chia thành:
- 3 ngành cấp 2 gồm: Nông nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan
(ngành nông nghiệp); lâm nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan (ngành
lâm nghiệp); khai thác và nuôi trồng thuỷ sản (ngành thuỷ sản).
- 13 ngành cấp 3, gồm: Trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, nhân
và chăm sóc cây giống nông nghiệp, săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ
có liên quan (7 ngành cấp 3 thuộc ngành nông nghiệp); trồng rừng và chăm
sóc rừng, khai thác gỗ và lâm sản, thu nhặt sản phẩm từ rừng không phải là gỗ
và lâm sản khác, hoạt động dịch vụ lâm nghiệp (4 ngành cấp 3 thuộc ngành
lâm nghiệp); khai thác thuỷ sản, nuôi trồng thuỷ sản (2 ngành cấp 3 thuộc
ngành thuỷ sản).
- 41 ngành cấp 4, bao gồm: 31 ngành thuộc ngành nông nghiệp, 5
ngành thuộc ngành lâm nghiệp và 5 ngành thuộc ngành thuỷ sản.
- 56 ngành cấp 5, bao gồm: 41 ngành thuộc ngành nông nghiệp, 8
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ngành thuộc ngành lâm nghiệp và 7 ngành thuộc ngành thuỷ sản.
Cơ cấu thành phần kinh tế: Gắn liền với các hình thức sở hữu về tƣ
liệu sản xuất và xu hƣớng chung là lực lƣợng sản xuất ngày càng phát triển,
các hình thức sở hữu ngày càng đa dạng. Tƣơng ứng với mỗi hình thức sở
hữu là thành phần kinh tế. Tuy nhiên, ngày nay giữa các hình thức sở hữu có
sự đan xen lẫn nhau tùy thuộc vào sự phát triển của các nền kinh tế, dẫn đến
sự phân chia nền kinh tế theo các thành phần kinh tế ngày càng phức tạp. Từ
mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế trong quá trình vận động ngƣời ta có
thể thấy đƣợc xu hƣớng phát triển và vai trò của từng thành phần kinh tế để từ
đó có thể đƣa ra các giải pháp tác động phù hợp với yêu cầu phát triển chung
của nền kinh tế.
Cơ cấu vùng kinh tế: Phản ánh sự phân công lao động xã hội về mặt
không gian địa lí. Thực chất của việc phân chia này là để làm cơ sở cho hoạch
định chiến lƣợc, xây dựng kế hoạch phát triển, thực thi chính sách phù hợp
với đặc điểm của từng vùng nhằm đạt hiệu quả cao trên từng vùng và toàn
lãnh thổ.
Tùy theo mục đích quản lý mà có thể phân chia lãnh thổ của một quốc
gia thành các vùng với những đặc trƣng về mặt kinh tế khác nhau và trong
nông nghiệp, cách phân chia lãnh thổ thành các vùng sinh thái nông nghiệp
mang một ý nghĩa rất quan trọng, vì từ đó có thể xác lập đƣợc các cơ cấu cây
trồng - vật nuôi hợp lý, vừa khai thác đƣợc lợi thế của mỗi vùng, vừa khắc
phục tình trạng phát triển dàn trải, thiếu tập trung để có thể hình thành đƣợc
các vùng sản xuất chuyên canh có khối lƣợng hàng hóa lớn, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của thị trƣờng và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế theo ngành, theo thành phần và theo vùng kinh tế là sự
biểu hiện về bản chất ở những khía cạnh khác nhau của một nền kinh tế, giữa
chúng có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong đó cơ cấu theo ngành giữ
vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình phát triển, cơ cấu theo thành phần kinh
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tế giữ vai trò quan trọng để thực hiện cơ cấu ngành, cơ cấu theo vùng là cơ sở
cho các ngành, các thành phần kinh tế phân bố hợp lý các nguồn lực, tạo sự
phát triển đồng bộ, cân đối, đạt hiệu quả cao giữa các ngành, giữa các thành
phần kinh tế của một nền kinh tế.
Nông nghiệp: Là một ngành sản xuất vật chất cơ bản, là một bộ phận
cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, nên có thể hiểu cơ cấu kinh tế
nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ về số lƣợng và chất lƣợng giữa các
bộ phận cấu thành nền nông nghiệp diễn ra trong không gian, thời gian và
điều kiện KT - XH nhất định.
Quá trình hình thành và biến đổi của các cơ cấu kinh tế nông nghiệp
gắn liền với các hoạt động sản xuất nông nghiệp nhƣng không thể tách rời với
quá trình hình thành và biến đổi của cơ cấu nền kinh tế. Do đó, cơ cấu kinh tế
nông nghiệp vừa có đặc điểm chung, vừa có đặc điểm riêng so với cơ cấu nền
kinh tế.
1.1.2. Khái niệm kinh tế nông nghiệp
Kinh tế nông nghiệp bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngƣ nghiệp
là lĩnh vực sản xuất vật chất nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu về lƣơng
thực, thƣc phẩm cho con ngƣời, làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
và làm nguồn hàng cho xuất khẩu.
1.1.3. Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tổng thể bao gồm các mối quan hệ
tƣơng quan giữa các yếu tố của lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất thuộc
lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện kinh tế xã
hội cụ thể .
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào nhiều nhân tố đa
dạng và phức tạp có thể phân thành các nhóm nhân tố sau:
- Nhóm nhân tố tự nhiên: Trƣớc hết đó là điều kiện đất đai, thời tiết,
khí hậu có ý nghĩa to lớn đối với sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp. Kinh tế
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nông nghiệp gắn với điều kiện tự nhiên rất chặt chẽ, nếu điều kiện tự nhiên
thuận lợi sẽ cho năng suất cao và ngƣợc lại
- Nhóm nhân tố về kinh tế và tổ chức: Trong đó vấn đề thị trƣờng và
các nguồn lực đóng vai trò hết sức quan trọng . Hệ thống chính sách kinh tế
vĩ mô của nhà nƣớc có ảnh hƣởng lớn đến việc xây dựng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng. Chính sách phát triển
kinh tế hàng hoá và chính sách khuyến khích xuất khẩu đã tạo điều kiện để
phát triển nền nông nghiệp đa canh, hình thành các vùng sản xuất chuyên môn
hoá với quy mô ngày càng lớn .
- Nhóm nhân tố về kĩ thuật: Tác động mạnh mẽ đến việc hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Nó mở ra những triển vọng to lớn
trong việc áp dụng những công nghệ mới vào canh tác, chế biến và bảo quản
nông sản nhằm nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm để có thể hòa
nhập vào thị trƣờng thế giới.
1.1.4. Các bộ phận cấu thành kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế theo nghĩa rộng
bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngƣ nghiệp. Đồng thời trong từng nhóm
ngành lại đƣợc phân chia thành các bộ phận nhỏ:
- Trong nông nghiệp (theo ngành hẹp) đƣợc phân chia thành trồng trọt
và chăn nuôi.
Ngành trồng trọt đƣợc phân chia tiếp thành: cây lƣơng thực, cây công
nghiệp, cây ăn quả, cây dƣợc liệu…
Ngành chăn nuôi bao gồm: gia súc, gia cầm
- Ngành lâm nghiệp bao gồm: rừng trồng, rừng tự nhiên, khoanh nuôi
tái sinh, khai thác rừng tự nhiên…
- Ngành ngƣ nghiệp: bao gồm đánh, bắt cá, nuôi trồng các loại thuỷ hải
sản nhƣ tôm,cá…
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là quá trình cải biến KT - XH từ
lạc hậu, mang tính chất tự cấp, tự túc bƣớc vào chuyên môn hóa hợp lý, trang
bị kĩ thuật, công nghệ hiện đại, trên cơ sở tạo ra năng suất lao động cao và
nhịp độ tăng trƣởng mạnh cho nền kinh tế (Nguyễn Sinh Cúc, 2003, tr.535).
Quá trình chuyển dịch này không chỉ diễn ra giữa các ngành của nền kinh tế
mà bắt đầu từ nội bộ của từng ngành theo những xu hƣớng nhất định và trong
nông nghiệp, quá trình chuyển dịch cơ cấu các ngành ở hầu hết các quốc gia
thƣờng diễn ra theo xu hƣớng có tính quy luật nhƣ sau:
- Trong dài hạn, cầu nông sản chịu tác động mạnh bởi thu nhập của
dân cƣ theo hƣớng là khi mức thu nhập thấp, cầu về các nông sản thông
thƣờng lớn hơn và khi thu nhập tăng lên, cầu về các nông sản có chất lƣợng
cao tăng lên.
- Một nghiên cứu khác cho rằng: Thịt, trứng, sữa và thuỷ sản là loại
thực phẩm có tính vận động. Mức độ tiêu dùng các loại thực phẩm này có
quan hệ trực tiếp đến bồi bổ sức khỏe và phát triển trí tuệ nhân loại, vì thế hầu
hết các nƣớc đều đầu tƣ phát triển chăn nuôi và nghề cá (Trung tâm Thông tin
Thƣơng mại, 1993, tr.7).
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cũng nhƣ mọi sự vật và hiện tƣợng, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chỉ ổn
định tƣơng đối, thƣờng xuyên ở trạng thái vận động và biến đổi. Sự biến đổi
ấy phụ thuộc vào điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan nhƣ điều kiện tự
nhiên, khoa học - công nghệ, trình độ phân công lao động xã hội, sự phát triển
quan hệ kinh tế thị trƣờng, kết cấu hạ tầng, sự liên kết, hợp tác kinh tế và nhân
tố chủ quan của nhà nƣớc…
Sự chuyển dịch đó đòi hỏi phải có thời gian và phải trải qua những bậc
thang nhất định của sự phát triển. Đầu tiên là sự thay đổi về lƣợng, khi lƣợng
đã tích luỹ đến độ nhất định tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất. Đó là quá
trình chuyển hóa dần từ cơ cấu kinh tế cũ thành cơ cấu kinh tế mới phù hợp
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
và có hiệu quả hơn. Tất nhiên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó sự tác động của
con ngƣời có ý nghĩa quan trọng. Do vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp đến trạng thái phát triển tối ƣu đạt đƣợc hiệu quả, thông qua các tác
động điều khiển có ý thức, định hƣớng của con ngƣời, trên cơ sở nhận thức và
vận dụng đúng đắn các qui luật khách quan.
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp: Là quá trình chuyển
dịch các nguồn lực trong nông nghiệp nhằm gia tăng sản lƣợng các ngành,
trong đó các ngành có năng suất lao động cao hơn sẽ có tỷ trọng tăng và xu
hƣớng chung đối với sản xuất nông nghiệp của hầu hết các nƣớc là tỷ trọng giá
trị sản lƣợng nông sản phi lƣơng thực, nhất là các sản phẩm chăn nuôi và thủy
sản ngày càng tăng khi thu nhập của dân cƣ tăng lên. Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp là chuyển dịch toàn diện cả cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần
kinh tế và cơ cấu vùng (Đỗ Hoài Nam, 1996, tr.6). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp làm thay đổi dần tỷ trọng của từng ngành kinh tế, từng thành phần
kinh tế, tỷ trọng lao động của từng ngành trong tổng thể nền kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một quốc gia hay một vùng lãnh thổ
thƣờng đƣợc hiểu là sự thay đổi tỷ trọng các ngành trong tổng giá trị sản
phẩm nội địa (GDP) của quốc gia đó hay vùng đó.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện
có, do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc
chƣa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu
cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp với mục tiêu
kinh tế- xã hội đó xác định cho từng thời kỳ phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp: Là sự thay đổi tỷ trọng
giữa các ngành và nhóm ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp. Xu hƣớng
chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp hiện nay là hƣớng tới một nền nông
nghiệp hàng hóa, sản xuất thâm canh, đa dạng theo hƣớng sản xuất hàng hóa
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
lớn tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị.
- Trong ngành trồng trọt, xu hƣớng độc canh cây lƣơng thực đã đƣợc
hạn chế dần, thay vào đó là việc trồng những loại cây có năng suất cao, có giá
trị hàng hóa lớn.
- Trong ngành chăn nuôi cũng sự thay đổi về cơ cấu, những loài vật
nuôi có giá trị dinh dƣỡng tốt, phù hợp với những yêu cầu của thị trƣờng đƣợc
chú trọng phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế trong nông nghiệp: Chủ yếu
diễn ra do sự tác động của các nhân tố KT - XH, trong đó sự định hƣớng về
mặt chính trị- xã hội có vai trò chủ yếu. Số lƣợng các thành phần kinh tế tham
gia trong lĩnh vực nông nghiệp cũng tƣơng đƣơng với số lƣợng các thành
phần kinh tế tham gia trong nền kinh tế quốc dân.
Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ nông nghiệp: Đang diễn ra mạnh mẽ,
hình thành nên những vùng chuyên môn hóa có sự ổn định về phƣơng hƣớng
sản xuất, về quy mô, về bảo đảm chất lƣợng và hiệu quả xã hội./.
Quá trình Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong thời kì CNH -
HĐH cũng chính là quá trình Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm
vào các mục tiêu:
- Khai thác và sử dụng tốt nhất các lợi thế so sánh của nông nghiệp
trong phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ từng địa phƣơng.
- Khai thác có hiệu quả các tiềm năng nông nghiệp nhƣ đất đai, khí hậu,
nguồnnƣớc,...
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đảm bảo an toàn lƣơng thực,
thực phẩm góp phần tạo nên khối lƣợng của cải vật chất ngày càng lớn, cơ
cấu sản phẩm nông nghiệp phải đa dạng và phong phú.
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp phải góp phần vào việc ổn định và
phát triển KT - XH và nâng cao đời sống nhân dân.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong thời kì CNH
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- HĐH cũng chính là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nhằm vào các mục tiêu:
- Khai thác và sử dụng tốt nhất các lợi thế so sánh của nông nghiệp
trong phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ từng địa phƣơng.
- Khai thác có hiệu quả các tiềm năng nông nghiệp nhƣ đất đai, khí
hậu, nguồn nƣớc,...
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đảm bảo an toàn lƣơng thực,
thực phẩm góp phần tạo nên khối lƣợng của cải vật chất ngày càng lớn, cơ
cấu sản phẩm nông nghiệp phải đa dạng và phong phú. chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp phải góp phần vào việc ổn định và phát triển KT - XH
nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân.
Nhƣ vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự thay đổi cơ cấu
ngành kinh tế nông nghiệp từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp
với môi trƣờng phát triển và yêu cầu phát triển. Sự thay đổi trạng thái của
ngành nông nghiệp đƣợc thể hiện qua hai mặt cơ bản sau:
- Thay đổi số lƣợng các bộ phận hợp thành ngành nông nghiệp. Sự thay
đổi này tất yếu kéo theo sự thay đổi về tỷ trọng từng bộ phận trong ngành
nông nghiệp.
- Số lƣợng các bộ phận hợp thành không đổi, nhƣng tỷ trọng của các bộ
phận thay đổi do tốc độ phát triển của chúng khác nhau.
1.2.3. Vì sao phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tất yếu xuất phát từ vị
trí của nông nghiệp trong đời sống kinh tế xã hội, từ thực trạng cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nƣớc ta, từ yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá và yêu cầu
của nền kinh tế thị trƣờng:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trƣớc hết phải xuất phát từ vị
trí của nông nghiệp và thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp nƣớc ta.
Kinh tế nông thôn trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài vẫn giữ vị trí quan trọng
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
trong đời sống kinh tế xã hội ở nƣớc ta. Theo số liệu thống kê năm 2013, tỷ
trọng tổng sản phẩm trong Nông – Lâm - Ngƣ nghiệp là 2,67% trong GDP.
Trong tƣơng lai nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất quan trọng bảo đảm các
mặt hàng thiết yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu.
Trên địa bàn nông thôn có 46,9% (theo số liệu thống kê năm 2013) lao
động xã hội, đó là nguồn cung cấp lao động cho các ngành trong nền kinh tế
quốc dân. Do vậy, việc xác lập cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý có ý nghĩa
quan trọng trong việc sử dụng lao động phù hợp để phát triển nền kinh tế nói
chung và khu vực kinh tế nông thôn nói riêng. Mặt khác, nông thôn chiếm
67,64% dân số cả nƣớc, là nơi tập trung gắn bó của nhiều ngành kinh tế, là
thị trƣờng rộng lớn, nếu đƣợc mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền
kinh tế phát triển.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là do yêu cầu của công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Trong giai đoạn hiện nay, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để xây dựng nƣớc ta thành một nƣớc công
nghiệp. Trƣớc hết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng
thúc đẩy hình thành và phát triển các vùng chuyên môn hoá, phát triển công
nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản phẩm.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là do đòi hỏi của nền kinh tế
thịtrƣờng.
Sự phát triển của nền kinh tế nƣớc ta trong những năm đổi mới đã tạo
đà cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn bắt nhịp vào quá trình chuyển sang
kinh tế thị trƣờng. Tuy nhiên, nó đang đặt ra cho nông nghiệp những yêu cầu
mới, cũng nhƣ những thách thức gay gắt trong sự phát triển. Trong nền kinh
tế thị trƣờng, các quan hệ kinh tế đều đƣợc tiền tệ hoá. Cơ cấu nông nghiệp
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
trong cơ chế thị trƣờng cũng phải bảo đảm và tuân thủ các mối quan hệ đó.
Thị trƣờng phát triển đòi hỏi cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng phải biến đổi
theo hƣớng đa dạng hơn, tuân thủ các quy luật vốn có của nền kinh tế thị
trƣờng. Nông nghiệp không chỉ có nhiệm vụ tăng trƣởng sản xuất lƣơng thực
mà còn phải đa dạng hoá sản xuất và sản phẩm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế để
trở thành một bộ phận tích cực thúc đẩy nền kinh tế đang từng bƣớc chuyển
sang cơ chế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
- Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nƣớc ta còn xuất
phát từ yêu cầu phát triển một nền kinh tế có hiệu quả, gắn với bảo vệ môi
trƣờng sinh thái; giải quyết công ăn việc làm và xoá đói giảm nghèo cho cƣ
dân nông thôn.
1.2.4. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.2.4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
Ngành là một tổng thể các đơn vị kinh tế thực hiện một loạt chức năng
trong hệ thống phân công lao động xã hội. Ngành phản ánh một loạt hoạt
động nhất định của con ngƣời trong quá trình sản xuất, nó đƣợc phân biệt theo
tính chất và đặc điểm của quá trình công nghệ, đặc tính của sản phẩm sản xuất
ra và chức năng của nó trong quá trình tái sản xuất.
Trong một vùng lãnh thổ (quốc gia, tỉnh, huyện) bao giờ cũng phát
triển nhiều ngành kinh tế. Mỗi vùng lãnh thổ nông nghiệp bao giờ cũng có
nhiều ngành với mối quan hệ mật thiết với nhau. Chính vì vậy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo ngành trong nông nghiệp chính là làm thay đổi các quan hệ tỷ
lệ giữa các ngành trong GDP của vùng đó.
Các ngành trong cơ cấu kinh tế nông thôn ra đời và phát triển gắn liền
với sự phát triển của phân công lao động xã hội. Nhƣ vậy phân công lao động
theo ngành là cơ sở hình thành các ngành và cơ cấu ngành. Chính vì vậy
chuyển dịch cơ cấu ngành trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
chuyển từ trạng thái cơ cấu cũ sang cơ cấu mới phù hợp hơn với sự phát triển
tiến bộ của khoa học công nghệ, nhu cầu thị trƣờng và nhằm sử dụng hiệu quả
mọi yếu tố nguồn lực của đất nƣớc.
Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp là
phải hƣớng tới một cơ cấu ngành hợp lý, đa dạng trong đó cần phát triển các
ngành chủ lực có nhiều lợi thế để đáp ứng yêu cầu trong nƣớc và xuất khẩu.
Đồng thời phải kết hợp tối ƣu giữa cơ cấu ngành với cơ cấu vùng lãnh thổ và
cơ cấu các thành phần kinh tế.
* Chuyển dịch giữa nông nghiệp với lâm nghiệp và ngư nghiệp (thủy sản)
Đây là những ngành sản xuất mà tƣ liệu sản xuất chủ yếu là đất đai,
rừng và nguồn nƣớc, đối tƣợng sản xuất là giới sinh học. Cơ cấu sản xuất
nông - lâm - ngƣ nghiệp của nƣớc ta hiện nay là chƣa phù hợp, thể hiện ở chỗ
tỷ trọng sản xuất nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá trị nông -
lâm - ngƣ nghiệp. Một cơ cấu hợp lý và hiệu quả là phải tăng nhanh tỷ trọng
lâm và ngƣ nghiệp, giảm tỷ trọng nông nghiệp.
* Chuyển dịch giữa trồng trọt, chăn nuôi và ngành nghề
Cơ cấu trồng trọt - chăn nuôi - ngành nghề là cơ cấu phản ánh một cách
toàn diện mối quan hệ trong sản xuất nông nghiệp. Đặc điểm của trồng trọt là
sản xuất có tính thời vụ. Phát triển chăn nuôi và ngành nghề một mặt vừa hỗ
trợ cho trồng trọt phát triển, mặt khác tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời
nông dân. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo mối quan hệ trồng
trọt - chăn nuôi - ngành nghề là nhằm tăng tỷ trọng của chăn nuôi và ngành
nghề, giảm tỷ trọng trồng trọt. Vì vậy, trong sản xuất ở nƣớc ta hiện nay, chủ
trƣơng phát triển mọi ngành nghề, phát triển chăn nuôi, đƣa chăn nuôi trở
thành ngành sản xuất chính là hoàn toàn đúng đắn.
* Chuyển dịch giữa sản xuất nông nghiệp với các ngành chế biến và
dịch vụ
Trong hệ thống kinh tế nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp là khâu quan
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
trọng hàng đầu, nó cung cấp sản phẩm cho đời sống xã hội. Khâu chế biến
bao gồm việc chế biến các sản phẩm cho ngƣời, sản phẩm cho vật nuôi và
phân bón cho cây trồng. Dịch vụ là khâu quan trọng, làm cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng, là thị trƣờng tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cho
sản xuất nông nghiệp. Dịch vụ vừa là khâu cung cấp các yếu tố sản xuất cho
đầu vào, vừa đảm nhiệm khâu tiêu thụ sản phẩm cho ngƣời sản xuất (đầu ra).
Việc duy trì các mối quan hệ tỷ lệ giữa sản xuất - chế biến và dịch vụ không
những đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp hoạt động bình thƣờng mà còn làm
tăng giá trị nông nghiệp, tăng sản lƣợng hàng hóa và nông sản xuất khẩu.
* Chuyển dịch cơ cấu lao động giữa trồng trọt - chăn nuôi - lâm
nghiệp và dịch vụ phục vụ nông nghiệp
Đây là sự phản ánh của phân công lao động xã hội theo ngành gắn liền
với sản xuất nông nghiệp trên một địa bàn cụ thể. Sự phát triển của khu vực
kinh tế nông thôn đã kéo theo sự thay đổi của cơ cấu lao động ở khu vực này.
Lao động trong nhóm hộ nông - lâm - ngƣ nghiệp đã có sự chuyển dịch theo
hƣớng tăng tỷ lệ lao động trong chăn nuôi, thủy sản và dịch vụ, tỷ lệ lao động
trong sản xuất nông nghiệp giảm đi. Đây là một xu hƣớng tiến bộ, vì nó vừa
có tác dụng sử dụng có hiệu quả hơn việc “toàn dụng” lao động nông thôn,
vừa thực hiện nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta.
1.2.4.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ
Sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân công lao động theo
lãnh thổ, đó là hai mặt của một quá trình gắn bó hữu cơ với nhau, thúc đẩy
nhau phát triển. Sự phân công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên
một lãnh thổ nhất định. Vì vậy cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ chính là sự
bố trí các ngành sản xuất và dịch vụ theo không gian cụ thể nhằm khai thác
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tiềm năng và lợi thế so sánh của vùng. Xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế
vùng lãnh thổ là theo hƣớng đi vào chuyên môn hoá và tập trung hoá sản xuất
và dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất hàng hoá lớn, tập trung có hiệu
quả cao, mở rộng mối quan hệ với các vùng chuyên môn hoá khác, gắn bó cơ
cấu kinh tế của từng vùng với cả nƣớc.
1.2.4.3. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế là nội dung quan trọng của quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng.
Trong nông nghiệp tồn tại nhiều thành phẩn kinh tế khác nhau tuỳ mỗi
quốc gia, mỗi vùng mà số lƣợng thành phần kinh tế cũng khác nhau. Các
thành phẩn kinh tế cơ bản nhƣ: Kinh tế quốc doanh, tập thể, tƣ nhân, hộ gia
đình. Trong đó kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại là lực lƣợng chủ yếu
trực tiếp tạo ra các nông, sản phẩm cho nền kinh tế quốc dân và kinh tế hộ tự
chủ đang trong xu hƣớng chuyển dịch từ kinh tế hộ tự cung, tự cấp sang sản
xuất hàng hoá và từng bƣớc tăng tỷ lệ hộ kiêm và hộ chuyên ngành nghề công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Do đó chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế chính là sự thay đổi về
các đơn vị sản xuất kinh doanh, xem thành phần kinh tế nào nắm vai trò tự
chủ trong việc tạo ra các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu cho nền kinh tế
chung của xã hội.
Đại hội Đảng lần thứ VI (năm 1986) đã khẳng định việc chuyển nền
kinh tế nƣớc ta từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng có
sự quản lý của nhà nƣớc và coi trọng việc phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Cho nên xu thế chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế ở nƣớc ta đó là sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế hộ tự chủ là đơn vị sản
xuất kinh doanh, lực lƣợng chủ yếu, trực tiếp tạo ra các sản phẩm Nông -
Lâm - Thuỷ sản cho nền kinh tế quốc dân.
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Vì vậy để có sản xuất hàng hoá lớn, nông nghiệp nông thôn nƣớc ta
không dừng lại ở kinh tế hộ sản xuất hàng hoá nhỏ mà phải đi lên phát triển
kinh tế hộ sản xuất hàng hoá lớn, kiểu mô hình kinh tế trang trại.
Đối với kinh tế hợp tác phải nhanh chóng hoàn thiện việc đổi mới hợp
tác xã kiểu cũ theo luật hợp tác xã. Đồng thời khuyến khích mở rộng và phát
triển các hình thức hợp tác kiểu mới, đó là những hợp tác xã có hình thức và
tính chất đa dạng, quy mô và trình độ khác nhau. Hợp tác xã và hộ nông dân
cùng tồn tại phát triển theo nguyên tắc tự nguyện của các hộ thành viên và
bảo đảm lợi ích thiết thực giữa hai bên.
Đại hội Đảng lần thứ XI (năm 2011) tiếp tục khẳng định nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của
Nhà nƣớc. Các thành phần kinh tế bình đẳng trƣớc pháp luật, cùng phát triển
lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh; trong đó kinh tế nhà nƣớc giữ vai
trò chủ đạo.
Đối với nông nghiệp: Phát triển nông nghiệp toàn diện, hiệu quả, bền
vững theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát huy ƣu thế của nền
nông nghiệp nhiệt đới gắn với giải quyết tốt các vấn đề nông dân, nông thôn.
Khuyến khích tập trung ruộng đất, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn, có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả
cao. Gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ, mở rộng xuất khẩu. Phát triển
mạnh công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng mô hình sản
xuất kinh doanh phù hợp với từng loại cây, con. Khuyến khích tập trung
ruộng đất; phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp về quy mô
và điều kiện của từng vùng. Tiếp tục đổi mới, xây dựng mô hình tổ chức để
phát triển kinh tế hợp tác phù hợp với cơ chế thị trƣờng. Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tƣ trồng rừng sản xuất. Phát
triển nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch, tập trung vào những sản phẩm có
thế mạnh, có giá trị cao.
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chịu sự ảnh hƣởng của nhiều nhân tố khác
nhau, mỗi nhân tố đều có vai trò, vị trí và tác động nhất định, có những nhân
tố tác động tích cực nhƣng cũng có những nhân tố tác động tiêu cực. Tổng
hợp các nhân tố tác động cho phép chúng ta tìm ra các lợi thế so sánh của mỗi
vùng, mỗi địa phƣơng từ đó có thể lựa chọn một cách sơ bộ một cơ cấu kinh
tế hợp lý, hài hoà, thích hợp nhất với sự tác động của các nhân tố đó, các nhân
tố ảnh hƣởng đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp có thể đƣợc chia thành 3 nhóm:
1.3.1. Điều kiện tự nhiện
Những nhân tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hƣởng rất lớn đến cơ cấu
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhất là đối với các nƣớc trình độ công
nghiệp hoá còn thấp nhƣ nƣớc ta. Nhóm nhân tố này bao gồm: Vị trí địa lí,
điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai, nguồn nƣớc, rừng, khoáng sản và các yếu
tố sinh học khác…
Vị trí địa lí thuận lợi và các tiềm năng tự nhiên phong phú của mỗi
vùng lãnh thổ là nhân tố thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển.
Những vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi thì các thành phần kinh tế quốc
doanh, tập thể, tƣ nhân, kinh tế hộ và trang trại cũng phát triển với quy mô lớn
và nhanh hơn so với các vùng khác.
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Nhóm nhân tố này luôn tác động mạnh mẽ tới sự hình thành và biến đổi
cơ cấu kinh tế kinh tế nông nghiệp. Các nhân tố xã hội ảnh hƣởng tới cơ cấu
kinh tế nông nghiệp bao gồm:
- Thị trường
Luôn gắn với kinh tế hàng hoá, thị trƣờng có thể đƣợc hiểu là lĩnh vực
trao đổi trong đó ngƣời mua và ngƣời bán các loại hàng hoá nào đó tác động
qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lƣợng hàng hoá mua bán. Mặt khác
do sự phát triển của xã hội, nhu cầu đa dạng của con ngƣời cũng không ngừng
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
biến đổi và nâng cao, đòi hỏi thị trƣờng đáp ứng ngày càng tốt hơn. Xu hƣớng
chung là quy mô dân số càng lớn, tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ nông nghiệp
càng nhiều, còn đối với thu nhập của dân cƣ, có hai khuynh hƣớng xảy ra, khi
thu nhập còn thấp, tiêu dùng các nông sản thông thƣờng tăng và khi thu nhập
tăng, tiêu dùng các nông sản thông thƣờng giảm và tiêu dùng các nông sản
chất lƣợng cao tăng. Ngoài ra, tính ƣa thích theo thói quen tiêu dùng một số
loại sản phẩm nào đó đòi hỏi các nhà đầu tƣ phải tìm cách đáp ứng cũng nhƣ
tác động vào sự hình thành cơ cấu. Điều này quy định sự cần thiết phải
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng phù hợp với xu hƣớng
biến động và phát triển của thị trƣờng. Nhu cầu thị trƣờng ngày càng đa dạng
và nâng cao thì cơ cấu kinh tế nông nghiệp càng phải phong phú, đa dạng
hơn. Bên cạnh đó các quan hệ thị trƣờng ngày càng mở rộng thì ngƣời sản
xuất ngày càng đi vào chuyên môn hoá và tự lựa chọn thị trƣờng. Nhƣ vậy các
quan hệ thị trƣờng góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy phân công lao động
trong nông thôn, là cơ sở hình thành cơ cấu nông thôn mới.
Thị trƣờng với bản chất của nó là tự phát dẫn đến những rủi ro cho
ngƣời sản xuất và gây lãng phí các nguồn lực của xã hội vì thế cần phải có sự
quản lý của nhà nƣớc ở tầm vĩ mô để thị trƣờng phát triển đúng hƣớng, lành
mạnh, tránh đƣợc rủi ro.
- Vốn
Để hình thành hay chuyển đổi một cơ cấu kinh tế nông nghiệp đòi hỏi
phải có điều kiện vật chất nhất định tƣơng ứng với yêu cầu hình thành và
chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Để đáp ứng đòi hỏi về các điều kiện vật chất này
nhất thiết phải đầu tƣ và phải có vốn đầu tƣ; các nguồn vốn đầu tƣ chủ yếu để
hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp gồm: Nguồn vốn của
các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp; nguồn vốn ngân sách; nguồn vốn cho
vay của các ngân hàng; nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng; nguồn vốn
đầu tƣ trực tiếp hay gián tiếp của nƣớc ngoài. Giải quyết tốt vấn đề vốn là một
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
trong những điều kiện quan trọng nhất để phát triển kinh tế nông nghiệp và
xây dựng cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý và phù hợp với yêu cầu khai thác
tốt các nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn.
- Trình độ của người lao động
Lao động là một trong những yếu tố đầu vào cùng với các yếu tố khác
(vốn đầu tƣ, khoa học công nghệ… ) đóng vai trò quan trọng quyết định đến
quá trình tăng trƣởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Muốn phát triển
và nâng cao chất lƣợng của một ngành, nghề nào đó thì đòi hỏi kiến thức,
trình độ của ngƣời lao động trong lĩnh vực đó cũng phải đƣợc đƣợc quan tâm
đào tạo, bồi dƣỡng để đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngành, nghề đó.
- Cơ sở hạ tầng nông thôn
Đòi hỏi phải có trình độ phát triển tƣơng ứng với yêu cầu hình thành và
chuyển dịch của cơ cấu kinh tế. Bởi lẽ cơ sở hạ tầng nông thôn có ảnh hƣởng
trực tiếp rất lớn tới hình thành và phát triển các ngành kinh tế, các vùng kinh
tế, đặc biệt là vùng chuyên môn hoá sản suất Nông – Lâm - Ngƣ nghiệp, ảnh
hƣởng trực tiếp tới trình độ kĩ thuật công nghệ của khu vực kinh tế nông thôn
và do đó là một trong những nhân tố ảnh hƣởng có vai trò quyết định tới sự
hình thành, vận động và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
- Sự phát triển các khu công nghiệp, đô thị
Là một nhân tố quan trọng ảnh hƣởng tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Sự phát triển các khu công nghiệp và đô thị sẽ tạo khả năng cung cấp kĩ thuật
và công nghệ ngày càng hiện đại, tạo nguồn vốn đầu tƣ ngày càng dồi dào cho
khu vực kinh tế nông thôn, góp phần thúc đẩy quá trình hình thành và cải biến
của cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Tổ chức sản suất và phân công lao động
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là phạm trù khách quan nhƣng lại là sản
phẩm hoạt động của con ngƣời. Sự tồn tại, vận động, biến đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp đƣợc quyết định bởi sự tồn tại và hoạt động của các chủ thể kinh
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tế trong nông nghiệp là cơ sở của sự hình thành và phát triển của các ngành
kinh tế, các vùng kinh tế và các thành phần kinh tế.
Các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp tồn tại và hoạt động qua các hình
thức tổ chức tổ chức sản xuất với các mô hình tổ chức tƣơng ứng; Do vậy các
hình thức tổ chức trong nông nghiệp với các quy mô tƣơng ứng là một trong
những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới sự biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Từ những năm 1990 đến nay trong nông nghiệp nƣớc ta, kinh tế hộ
đƣợc thừa nhận trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, kinh tế tƣ nhân đƣợc tạo điều
kiện phát triển, kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể đƣợc cải biến theo nội
dung mới: Hình thành các trang trại, các công ty tƣ nhân, liên doanh, liên
kết… Sự thay đổi về các mô hình sản xuất nêu trên đã tạo ra những điều kiện
cho nông nghiệp, nông thôn phát triển mạnh mẽ tạo ra những thay đổi đáng kể
trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp; tỷ trọng ngành trồng trọt giảm xuống, tăng
tỷ trọng ngành chăn nuôi. Trong trồng trọt tỷ trọng cây lƣơng thực giảm, cây
công nghiệp và cây ăn quả tăng lên, hình thành vùng chuyên canh tập trung
cây công nghiệp dài ngày.
Phân công lao động là chuyên môn hóa sản xuất giữa các ngành, các
vùng và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nó có tác dụng làm đòn bẩy cho
sự phát triển và nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất.
Phân công lao động là cơ sở chung cho mọi nền sản xuất hàng hóa.
Nhƣ phân công lao động đặc thù thì phân chia ngành lớn thành các ngành
chức năng. Nhƣ trong nông nghiệp đƣợc phân thành ngành trồng trọt và
ngành chăn nuôi, ngành trồng trọt lại đƣợc phân thành ngành chức năng nhƣ
cây công nghiệp, cây lƣơng thƣc, cây thực phẩm...
Quá trình phân công lao động xã hội là quá trình bố trí lại lao động cho
phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện khoa học kĩ thuật và công nghệ.
Phân công lao động càng phát triển thì năng suất lao động càng cao, quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế càng đƣợc đẩy mạnh.
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1.3.3. Công nghệ và kỹ thuật
Nội dung chủ yếu của cách mạng khoa học và công nghệ trong nông
nghiệp hiện nay tập trung vào 4 lĩnh vực cơ bản là thuỷ lợi hóa, cơ giới hóa,
hóa học hóa và sinh học hóa. Mỗi lĩnh vực có vai trò tác động đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo các khía cạnh và mức độ khác nhau. Các
chỉ tiêu thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá trình độ: Thuỷ lợi hóa, trình độ cơ
giới hóa, trình độ hóa học, trình độ sinh học hóa. Sự phát triển khoa học công
nghệ và việc áp dụng nó vào sản xuất có vai trò ngày càng to lớn đối với sự
phát triển của nền kinh tế nói chung, kinh tế nông nghiệp nói riêng vì một mặt
làm xuất hiện nhiều loại nhu cầu mới, tác động đến sự thay đổi về số lƣợng,
tăng mức nhu cầu của ngành này hay ngành khác, làm thay đổi tốc độ phát
triển giữa các ngành. Mặt khác nó tạo ra khả năng mở rộng ngành nghề và
tăng trƣởng các ngành sản xuất chuyên môn hoá cao và phát triển các ngành
đòi hỏi có trình độ công nghệ cao.
1.3.4. Cơ chế, chính sách
Để can thiệp vào nền kinh tế thị trƣờng trên cơ sở đảm bảo cho các quy
luật của thị trƣờng phát huy những tác động tích cực, hạn chế những ảnh
hƣởng tiêu cực nhằm mục đích tạo đều kiện cho nền kinh tế tăng trƣởng và
phát triển với tốc độ cao và ổn định. Các nhân tố về chính sách có tác động
mạnh đến các định hƣớng lớn và xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
quốc dân nói chung, bao gồm cả cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Một số chính
sách có tác dụng trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đó là:
- Chính sách về đất đai:
Để hình thành nền NN hàng hóa phát triển bền vững phải “tích tụ đất
đai”,có phƣơng án sử dụng đất dành cho các đối tƣợng có vốn, có kiến thức,
biết làm ăn giỏi,... nên tạo cơ hội để ngƣời có đất và ngƣời muốn phát triển
sản xuất nông nghiệp gặp nhau thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ theo đúng
pháp luật.
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Chính sách về vốn:
Hỗ trợ vốn cho phát triển nông nghiệp và ngành nghề nông thôn bằng
các hình thức cho vay đầu tƣ phát triển, cấp hỗ trợ lãi suất đầu tƣ, bảo lãnh tín
dụng đầu tƣ,... Chính sách hỗ trợ về vốn ƣu tiên cho áp dụng thử nghiệm nuôi
trồng các giống cây con mới.... cần có chính sách phát triển nhanh, nhân ra diện
rộng và hỗ trợ vốn xử lý môi trƣờng trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
- Chính sách thuế:
Miễn hoặc giảm thuế doanh thu cho các cơ sở sản xuất giống cây trồng
- vật nuôi và giống thuỷ sản.
- Chính sách đầu tư kết cấu hạ tầng KT - XH cho nông nghiệp -
nông thôn
Tập trung vốn đấu tƣ cho Nông nghiệp - Nông thôn tạo điều kiện đẩy
nhanh CNH - HĐH. Các lĩnh vực đƣợc cần đầu tƣ nhiều nhƣ xây dựng hệ
thống giao thông, công trình thuỷ lợi, các trạm trại giống và chăm sóc thú y,
bảo vệ thực vật. Đồng thời, các làng nghề thủ công truyền thống cũng cần
đƣợc chú trọng.
- Chính sách khoa học và công nghệ
Đƣa những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất kinh doanh, chú
trọng nhân giống cây trồng - vật nuôi, khuyến khích đổi mới thiết bị, công
nghệ trong các cơ sở sản xuất, đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ kĩ thuật,
công nhân lành nghề.
- Chính sách dạy nghề, tạo việc làm cho lao động nông nghiệp -
nông thôn
Đầu tƣ xây dựng trƣờng dạy nghề, đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng các
làng nghề và phát triển công nghiệp nông thôn để thu hút lao động.
- Chính sách về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Đầu tƣ xây dựng chợ đầu mối, phát triển mạng lƣới chợ, tổ chức quảng
bá các sản phẩm. Thị trƣờng là nhân tố tất yếu rất quan trọng đối với tất cả
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
các ngành nói chung và nông nghiệp nói riêng. Do đó, cần sự quan tâm hỗ trợ
mọi mặt rất lớn từ các ngành, các cấp.
1.4 . Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Khi phân tích tác động của các nhân tố tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp cần chú ý phân tích cả những thay đổi về lƣợng (các quan hệ
tỷ lệ) hay kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế và những thay đổi về chất hay
hiệu quả chuyển dịch do các yếu tố tác động mang lại. Tuy nhiên, việc xác
định chỉ tiêu đo lƣờng các kết quả này cho đến nay vẫn còn có những quan
điểm khác nhau, nhƣng về cơ bản gồm có các nhóm chỉ tiêu chủ yếu:
1.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp
Phản ánh sự thay đổi chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên 3 mặt cơ bản,
gồm: cơ cấu GDP hoặc cơ cấu giá trị sản xuất, cơ cấu lao động và cơ cấu
hàng xuất khẩu của các ngành trong nông nghiệp.
1.4.1.1. Cơ cấu GDP hoặc giá trị sản xuất trong nông nghiệp
Là một trong những thƣớc đo khái quát nhất, phổ biến nhất để đo
lƣờng, đánh giá trạng thái, xu hƣớng và mức độ thành công của quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Các chỉ tiêu thƣờng đƣợc sử dụng để
đánh giá:
- GDP và tỷ trọng GDP nông nghiệp trong GDP nền kinh tế (3 khu vực);
- Giá trị sản xuất và tỷ trọng Giá trị sản xuất các ngành nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản;
- Giá trị sản xuất và tỷ trọng Giá trị sản xuất nội bộ ngành nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản;
- Tăng trƣởng GDP và Giá trị sản xuất của các ngành trong nông nghiệp;
- GDP và Giá trị sản xuất của các ngành trong nông nghiệp bình quân
đầungƣời.
Thông qua kết quả của các chỉ tiêu có thể rút ra những nhận định về
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
trạng thái chuyển dịch cơ cấu kinh tế có ổn định hay không ổn định, xu hƣớng
chuyển dịch nhanh hay chậm và nền kinh tế tăng trƣởng cao hay thấp, bền
vững hay không bền vững. Quy luật chung là tỷ trọng đóng góp của trồng trọt
trong ngành nông nghiệp có xu hƣớng giảm dần.
1.4.1.2. Cơ cấu lao động nông nghiệp
Phản ánh tầm quan trọng của từng ngành trong nông nghiệp về việc sử
dụng nguồn lao động xã hội và chỉ tiêu chủ yếu đƣợc sử dụng để đánh giá:
- Tỷ trọng lao động làm việc trong ngành nông nghiệp so với tổng lao
động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân;
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp làm việc trong các ngành của nông
nghiệp so với tổng lao động nông nghiệp;
- GDP và giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân lao động nông nghiệp
(năng suất lao động nông nghiệp). Quy luật chung là tỷ trọng lao động nông
nghiệp trong nền kinh tế quốc dân và tỷ trọng lao động trồng trọt có xu hƣớng
giảm dần; đồng thời ngành nào có năng suất lao động cao thì ngành đó có tốc
độ tăng trƣởng, tỷ trọng sản lƣợng “đầu ra” tăng.
1.4.1.3 .Cơ cấu hàng xuất khẩu:
Phản ánh mức độ thành công của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hƣớng hội nhập và chỉ tiêu chủ yếu thƣờng đƣợc dùng để
đánh giá:
- Tỷ trọng giá trị xuất khẩu hàng nông, lâm, thuỷ sản trong tổng giá trị
xuất khẩu của nền kinh tế quốc dân;
- Tỷ trọng xuất khẩu của từng ngành trong tổng giá trị xuất khẩu hàng
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản;
- Giá trị xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản bình quân đầu ngƣời.
Xu hƣớng chung là tỷ trọng giá trị xuất khẩu của nền kinh tế và giá trị
xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản bình quân đầu ngƣời tăng.
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tác động của các nhóm nhân tố
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.4.2.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tác động của các nhân tố đến tổng cung
Có rất nhiều chỉ tiêu nhƣng một số chỉ tiêu thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ
yếu tố vốn (hiệu suất sử dụng vốn đấu tƣ), yếu tố lao động (năng suất lao
động), yếu tố đất đai (giá trị sản xuất bình quân/1 ha đất nông nghiệp, diện
tích đất canh tác bình quân/1 lao động), khoa học và công nghệ (tỷ lệ diện tích
hoặc tỷ lệ hộ sử dụng giống mới, chi phí sử dụng hay thuê mƣớn máy móc,
thiết bị bình quân/1 ha, tỷ lệ diện tích tƣới tiêu chủ động, tỷ lệ diện tích áp
dụng kĩ thuật canh tác tiên tiến).
1.4.2.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tác động của các nhân tố đến tổng cầu
Một số chỉ tiêu phổ biến sử dụng: Tỷ trọng giá trị nông sản hàng hóa
tiêu dùng trong nƣớc, tỷ trọng giá trị nông sản xuất khẩu so với giá trị sản
xuất, tỷ lệ nông sản hàng hóa tiêu thụ thông qua hợp đồng.
Các chỉ tiêu trên đƣợc tính cho toàn ngành và từng ngành trong nông
nghiệp để làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá mức độ tác động của từng
yếu tố đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng
lại ở mức độ phân tích, đánh giá nêu trên thì chỉ có thể thấy đƣợc mức độ tác
động riêng rẽ của từng yếu tố, chƣa xác định đƣợc mức độ tác động và mối
quan hệ giữa các yếu tố trong quá trình tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp. Do đó, cần phải có một mô hình kiểm nghiệm thực tế phù hợp
với mục đích, yêu cầu phân tích, đánh giá và khả năng nguồn số liệu có đƣợc.
Các chỉ tiêu trên có thể áp dụng để phản ánh cơ cấu kinh tế, hiệu quả cơ
cấu kinh tế nông nghiệp trong cả nƣớc, từng vùng lãnh thổ và các thành phần
kinh tế, tuỳ thuộc vào các phạm vi nghiên cứu mà sử dụng các chỉ tiêu,
phƣơng pháp thích hợp.
1.5. Một số kinh nghiệmthực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.5.1. Kinh nghiệm củamột số nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1.5.1.1. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Thái Lan
- Phát huy lợi thế đẩy mạnh SX, chế biến và xuất khẩu hàng nông sản:
Vào những năm 1980, Chính phủ đã kịp thời chuyển hƣớng chiến lƣợc
ƣu tiên CNH đô thị sang chiến lƣợc vừa CNH đô thị, vừa CNH NN - NT; kết
hợp giữa đẩy mạnh SX, chế biến và xuất khẩu các mặt hàng nông sản theo
hƣớng đa dạng hóa, nhằm phát huy thế mạnh sẵn có và giảm bớt rủi ro thị
trƣờng. Nhờ đó, cơ cấu nông sản thời kì 1988 - 1998 biến đổi theo hƣớng:
Cao su, hoa quả, chăn nuôi, mía đƣờng tăng nhanh; lúa gạo và ngô tăng chậm;
khoai mì và đậu tƣơng giảm mạnh.
- Hỗ trợ nông dân phát triển sản phẩm chất lượng cao phục vụ xuất khẩu
Thái Lan chú trọng phát triển NN theo hƣớng thâm canh, xuất khẩu.
Bên cạnh đầu tƣ mạnh cho chọn lọc, lai tạo và ứng dụng các giống cây - con
có năng suất và chất lƣợng cao, tiếp tục phát triển mạnh các khu công nghiệp
ở NT, hình thành đƣợc các ngành cơ khí NN và chế biến nông sản tƣơng đối
hiện đại, góp phần làm giảm giá thành và tăng sức cạnh tranh của nông sản
hàng hóa.
- Khuyến khích các tổ chức kinh tế tham gia xuất khẩu
Để gia tăng khả năng tiêu thụ nông sản ổn định và tăng thu nhập cho
nông dân, Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách khuyến khích các công ty,
doanh nghiệp khác nhau tham gia xuất khẩu nông sản thông qua chính sách
giảm thuế xuất khẩu, hỗ trợ tín dụng ƣu đãi cho các nhà xuất khẩu.
1.5.1.2. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Indonesia
Đầu tƣ toàn diện cho nông nghiệp, giải quyết tốt nhu cầu lƣơng thực
thực phẩm trong nƣớc: Indonesia có dân số đông nhất Đông Nam Á, nông
nghiệp có vai trò sống còn đối với đất nƣớc. Nhƣng một thời gian dài (1945 -
1970), nông nghiệp chậm phát triển, hàng năm Indonesia phải nhập 1 - 2 triệu
tấn lƣơng thực. Từ năm 1970, Indonesia tập trung cao độ cho sản xuất nông
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nghiệp (SXNN) thông qua thực hiện các chính sách lớn phát triển giống, phân
bón, nông dƣợc và đến năm 1984 Indonesia đã cơ bản tự túc đƣợc lƣơng thực.
Khuyến khích nông dân đầu tư thâm canh, đa dạng hóa SX thông
qua chính sách mở rộng tín dụng ưu đãi và phát triển dịch vụ ở NT:
Indonesia tiến hành “cải cách kinh tế vĩ mô” toàn diện, chuyển sang chiến
lƣợc CNH hƣớng về xuất khẩu, thực hiện “cuộc cách mạng xanh” trong nông
nghiệp với với hai chƣơng trình rộng lớn đƣợc triển khai:
- Chƣơng trình Nhà nƣớc cung cấp vốn tín dụng với lãi suất ƣu đãi,
phân bón, giống cho nông dân thông qua mạng lƣới trung gian là các tổ chức
tín dụng và mua bán; phát triển hệ thống thuỷ lợi, phƣơng tiện vận chuyển,
xây dựng đƣờng xá ở nông thôn và hệ thống kho chứa lƣơng thực để thu mua
tại chỗ cho nông dân; khuyến khích ngƣời dân sử dụng giống mới, hƣớng dẫn
quy hoạch, cải tạo lại đồng ruộng và đƣa cơ khí, bán cơ khí vào SXNN, loại
bỏ phƣơng thức canh tác cổ truyền.
- Chƣơng trình Nhà nƣớc cấp vốn với lãi suất thông thƣờng cho những
hộ nông dân có từ 5 ha canh tác trở lên, chủ yếu là các điền chủ nhỏ, để mua
nguyên nhiên liệu và thiết bị phục vụ nông nghiệp. Ngƣợc lại, họ có nghĩa vụ
bán thóc cho Nhà nƣớc ngoài phần thuế thu nhập phải đóng.
Đẩy mạnh tiêu thụ nông sản thông qua chính sách khuyến khích
phát triển kinh tế tập thể, kinh tế trang trại và kinh tế tư nhân trong NN:
Nhà nƣớc còn tổ chức di dân, khai hoang mở rộng đất canh tác, phân
bố lại lao động, khuyến khích tƣ bản tƣ nhân đầu tƣ phát triển đồn điền, đa
dạng hóa cây công nghiệp xuất khẩu; kiến lập thị trƣờng tín dụng, buôn bán
vật tƣ và nông sản trên cơ sở tổ chức hợp tác xã sản xuất và tiêu thụ ở nông
thôn. SXNN của Indonesia đã thu đƣợc những thành tựu to lớn.
1.5.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở một số địa
phương trong nước
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1.5.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Thái Bình
Thái Bình là một tỉnh duyên hải khu vực đồng bằng sông Hồng có
truyền thống thâm canh lúa nƣớc, gần 80% lực lƣợng lao động ở nông thôn
sống dựa vào nông nghiệp là chủ yếu nên đời sống gặp nhiều khó khăn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Thái Bình đã chuyển dịch theo
hƣớng tiến bộ, tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp tăng dần, tỷ trọng
trồng trọt đặc biệt là lúa giảm tƣơng ứng. Có thể khái quát một số kinh
nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Thái Bình:
Thái Bình đã tập trung thực hiện chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, áp dụng những tiến bộ khoa học - kĩ thuật vào sản xuất. Do vậy,
năng suất lúa không ngừng tăng.
Thái Bình cũng chú trọng xây dựng các mô hình chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi điển hình nhƣ xã Thụy An (huyện Thái Thụy) thực hiện xây
dựng cánh đồng đạt giá trị sản lƣợng 50 triệu đồng/ha/năm.. Ngoài việc phát
huy vai trò của hộ nông dân tự chủ sản xuất, kinh doanh, Thái Bình còn chú ý
đến sự phát triển các trang trại trong nông nghiệp. Hiện nay, toàn tỉnh Thái
Bình có khoảng 400 trang trại chia làm nhiều loại hình sản xuất nhƣ trang trại
trồng cây lâu năm, trang trại chăn nuôi, trang trại kinh doanh tổng hợp…
Chẳng hạn, với 214 trang trại nuôi trồng thuỷ sản, đã giải quyết việc làm cho
1.132 lao động, giá trị sản lƣợng hàng hoá đạt 31 tỷ đồng. Kết quả chung của
quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong 5 năm qua đạt trên
3.200 ha.
Để phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn, Thái Bình chú trọng đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
nông thôn nhƣ điện, đƣờng, trƣờng, trạm, nƣớc sạch… Đến nay, 100% số xã,
phƣờng, thị trấn đã hoàn thành các chƣơng trình trên. Thái Bình là một tỉnh
dẫn đầu cả nƣớc về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn.
Chẳng hạn, riêng trong nông nghiệp, Thái Bình đã huy động trên 4.500 tỷ
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đồng đầu tƣ cho phát triển nông nghiệp để xây dựng mới và nâng cấp các
công trình thuỷ lợi, bê tông hoá kênh mƣơng tƣới tiêu và trang bị máy móc,
công cụ sản xuất thay thế cho nhiều khâu lao động nặng nhọc hiệu quả thấp. 5
năm qua đã tăng 82,5% máy bơm, máy kéo nhỏ tăng 4 lần, máy tuốt lúa tay
tăng 63,8 lần, máy nghiền thức ăn gia súc tăng 17,6 lần so với năm 1990. Thái
Bình rất quan tâm đến sự phát triển các dịch vụ ở nông thôn; dịch vụ cung
ứng vật tƣ nông nghiệp, dịch vụ tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phòng chống bệnh
tật cây trồng, vật nuôi…
Khôi phục và phát triển các làng nghề, phát triển tiểu thủ công nghiệp
địa phƣơng phục vụ nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh và tham gia xuất
khẩu. Đến nay, tổng số làng nghề ở Thái Bình đã tăng lên 188 làng nghề
(trong đó chỉ có 14 làng nghề truyền thống), tạo điều kiện giải quyết việc làm
cho trên 350.000 lao động. Với số lƣợng đông đảo nhƣ vậy, các làng nghề ở
Thái Bình đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.5.2.2 2.2 . Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Hưng Yên
Tốc độ tăng trƣởng của Hƣng Yên đạt 3,15% năm, cơ cấu kinh tế, cơ
cấu cây trồng vật nuôi, chuyển dịch tích cực, tỷ trọng trồng trọt giảm dần,
chăn nuôi thủy sản không ngừng tăng. Năng suất lúa đạt 62,6 tạ/ha/vụ, giá trị
thu đƣợc 98 tr.đ/ha/năm, lúa chất lƣợng cao đạt trên 50%, cây ăn quả phát
triển, chăn nuôi, thủy sản tăng 7,2%/năm, có khoảng 2.500 trang trại đạt tiêu
chí liên bộ sản xuất hiệu quả, kinh tế hộ làm ăn khá. Có khoảng 85% số hộ
dùng nƣớc sạch, cơ giới hóa trên 90%, tƣới chủ động khoảng 88%. Thu nhập
bình quân đầu ngƣời 20 triệu đồng, tỷ lệ hộ nghèo còn khoảng 3%, bộ mặt
nông thôn ngày đổi mới;…
Những giải pháp chuyển dịch kinh tế nông nghiệp của Hƣng yên:
- Phát triển nông nghiệp toàn diện, sản xuất hàng hóa lớn có năng suất,
chất lƣợng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao…
34
- Quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn, quy hoạch vùng sản
xuất hàng hóa tập trung, thuỷ lợi, ngành nghề nông thôn, phòng chống lũ ,
đƣa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính cần tổ chức thực hiện có hiệu
quả các chƣơng trình, dự án, đặc biệt dự án sản xuất giống lúa, sản xuất ngô
lai, cây ăn quả, rau an toàn, mô hình nông nghiệp công nghệ cao, nâng cao
năng lực ngành chăn nuôi và thú y, phát triển mạnh chăn nuôi bò thịt cao sản,
lợn siêu nạc, gia cầm, thủy cầm, thủy đặc sản theo hƣớng trang trại, doanh
nghiệp nông nghiệp, các dự án xây dựng cho thuỷ lợi, đê điều, giao thông, …
- Tích cực ứng dụng khoa học công nghệ mới, giống cây con mới có
năng suất, chất lƣợng, hiệu quả vào sản xuất. Phát triển trang trại, doanh
nghiệp nông nghiệp có trình độ công nghệ cao, góp phần gia tăng giá trị sản
phẩm và khả năng cạnh tranh.
- Hỗ trợ các hoạt động xây dựng thƣơng hiệu, chỉ dẫn địa lý sản phẩm,
đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế và tăng
cƣờng công tác quản lý thị trƣờng …
- Nâng cao việc phát triển hạ tầng cơ sở ở nông thôn phục vụ cho
sản xuất.
1.5.2.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Vĩnh
Tường- tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Tƣờng là huyện đồng bằng, nằm ở đỉnh tam giác châu thổ sông
Hồng, thuộc phía Tây Nam tỉnh Vĩnh Phúc, huyện có trên 70% dân số sống
bằng nghề nông nghiệp. Là huyện đƣợc xác định là trọng điểm về phát triển
nông nghiệp của tỉnh. Năm 2005, cơ cấu nông nghiệp - thuỷ sản chiếm
61,3%, giá trị sản xuất đạt 824.198 triệu đồng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của huyện đƣợc quan tâm, song tốc độ còn chậm, chƣa phát huy hết lợi thế và
tiềm năng của huyện. Sản xuất còn manh mún, mang tính tự phát, phạm vi
nông hộ. Chất lƣợng hàng hóa và sức cạnh tranh không cao, các cây có giá trị
kinh tế cao tốc độ phát triển còn chậm. Chƣa có các Doanh nghiệp đầu tƣ vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tiêu thụ và chế biến nông sản. Sản phẩm bán ra trên thị trƣờng chủ yếu dƣới
dạng tƣơi sống, khi vào vụ thu hoạch rộ thƣờng xảy ra tình trạng ế thừa, giá
cả giảm mạnh gây thất thu cho nông dân. Cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp
nông thôn thấp kém và thiếu đồng bộ. Chƣa có ứng dụng công nghệ cao một
cách bài bản. Các mô hình trình diễn kỹ thuật về khuyến nông, khuyến ngƣ
đƣợc nhân rộng ra chƣa nhiều.
Xác định đƣợc những tồn tại, hạn chế đó, huyện Vĩnh Tƣờng đã xác định
tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn với trọng tâm là
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng CNH-HĐH.
Mục tiêu là dựa trên cơ sở phát triển nhanh và vững chắc Nông nghiệp – Thủy
sản, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn, nâng cao chất lƣợng sản phẩm
và hiệu quả kinh doanh, tăng năng suất lao động xã hội.
Đến nay, kết cấu hạ tầng nông thôn của huyện từng bƣớc đƣợc đầu tƣ mở
rộng. Sản xuất nông nghiệp đƣợc chuyển đổi theo hƣớng sản xuất hàng hóa
gắn với thị trƣờng, nâng cao hiệu quả kinh tế và thu nhập trên mỗi ha đất canh
tác. Trên địa bàn huyện đã hình thành một số mô hình trồng trọt mang lại hiệu
quả kinh tế nhƣ: Mô hình vùng trồng trọt sản xuất hàng hóa lúa chất lƣợng
cao (1.487,8ha tại 18 xã, thị trấn), vùng sản xuất bí đỏ F1-868 (795,8ha tại 12
xã, thị trấn), Mô hình Cà chua ghép trên gốc cà tím... Trong trồng trọt, đã sử
dụng nhiều giống mới có năng suất, chất lƣợng cao; các khâu làm đất, tƣới
tiêu, sơ chế, vận chuyển nông sản đang từng bƣớc đƣợc cơ giới hóa. Trong
chăn nuôi, nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển đổi giống gia súc,
gia cầm đã cho kết quả khá, dự án phát triển chăn nuôi bò sữa đƣợc huyện tập
trung chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả. Năm 2009, cơ cấu kinh tế
chuyển theo hƣớng tích cực: Nông nghiệp – Thủy sản chiếm 32,1% giá trị
sản xuất đạt 1.184.580 triệu đồng. Nhƣ vậy, cơ cấu nông nghiệp nghiệp –
thủy sản giảm từ 61,3% năm 2005 xuống còn 32,1% năm 2009, về giá trị sản
xuất thực tế của ngành nông nghiệp tăng từ 824.198 triệu đồng lên 1.184.580
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
triệu đồng năm 2009.
1.5.2.4. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Tam
Đảo- tỉnh Vĩnh Phúc
Tam Đảo là huyện miền núi, nằm phía Đông - Bắc tỉnh Vĩnh Phúc, trên
phần chính, phía Tây Bắc của dãy núi Tam Đảo. Địa hình của Tam Đảo khá
phức tạp, đa dạng vì có cả vùng cao và miền núi, vùng gò đồi và vùng đất bãi
ven sông. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 23.587,62 ha, trong đó đất sản
xuất nông, lâm, thuỷ sản là 19.020,42 ha, Dân số trung bình năm 2012 là
73.505 ngƣời ngƣời. lao động nông nghiệp chiếm 52,6% .
Trong năm 2010, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp diễn ra
chậm, cơ cấu nông lâm nghiệp chiếm 50,80 %, giá trị sản xuất của ngành
nông nghiệp đạt 230,12 tỷ đồng, chiếm 40,42% tổng giá trị sản xuất của nền
kinh tế. Tốc độ và chất lƣợng tăng trƣởng chƣa vững chắc, hạn chế trong việc
phát huy yếu tố nội lực, kinh tế hàng hóa qui mô còn nhỏ bé, việc huy động
các thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ còn khó khăn; Trong nông nghiệp chủ
yếu vẫn là cây lƣơng thực, trong cây lƣơng thực chủ yếu là cây lúa, giá trị thu
nhập trên một đơn vị diện tích đất nông, lâm nghiệp chƣa cao, sản xuất nông
nghiệp vẫn mang tính độc canh, chƣa khai thác hết lợi thế của huyện; Cơ cấu
lao động nông thôn chuyển dịch chậm. Chƣa hình thành tiểu vùng chuyên
môn hóa của huyện, sản xuất của các vùng và tiểu vùng rất phân tán. Việc
nhân rộng mô hình sản xuất có hiệu quả chƣa đƣợc đẩy mạnh.
Phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, ruộng đất còn manh mún, nhỏ
lẻ. Cơ sở hạ tầng còn hạn chế, đặc biệt cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp còn thiếu, việc quản lí khai thác công trình thuỷ lợi chƣa tốt,
thiếu nguồn vốn để sửa chữa nâng cấp.
Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu sản phẩm thô, dẫn tới vào thời vụ
thì ế thừa, trái vụ lại thiếu hụt, mặt khác không có khả năng cạnh tranh. Chăn
nuôi là thế mạnh nhƣng phát triển chƣa tƣơng xứng với qui mô, chƣa ổn định,
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
trồng trọt chƣa kết hợp tận dụng sản phẩm phụ của chăn nuôi do đó còn lãng
phí, không có hàng nông sản chất lƣợng cao phục vụ thị trƣờng. Công nghệ
bảo quản và chế biến sau thu hoạch còn ở trình độ thấp.
Trƣớc tình trạng trên, huyện Tam Đảo đã có chủ trƣơng phát triển
ngành kinh tế nông nghiệp nhƣ sau:
Chuyển nhanh nông, lâm nghiệp và thủy sản sang sản xuất hàng hoá
theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phát triển nông nghiệp hàng hoá
gắn liền với hình thành các tiểu vùng chuyên canh những sản phẩm mũi nhọn, có
lợi thế so sánh cao nhƣ: lúa đặc sản, cây rau ôn đới (su su), cây dƣợc liệu, cây ăn
quả, chăn nuôi đại gia súc và nuôi thủy sản lạnh đặc sản (cá Hồi, cá Tầm).
Phát triển nông, lâm nghiệp và thuỷ sản theo hƣớng nông nghiệp sinh
thái bền vững. Sản xuất các sản phẩm nông sản có chất lƣợng cao, các sản
phẩm đặc sản, các loại sản phẩm sạch, an toàn có giá trị kinh tế cao đáp ứng
nhu cầu dân cƣ trong huyện ngày càng tăng và khách du lịch...
Phát triển cân đối giữa chăn nuôi với trồng trọt, giữa nông nghiệp với
lâm nghiệp trên cơ sở khai thác lợi thế của từng ngành và mối quan hệ giữa
các ngành để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng nhanh tốc độ phát triển của
ngành lâm nghiệp và chăn nuôi nhằm nâng cao thu nhập cho lao động nông
thôn trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
Phát triển nông, lâm nghiệp, thuỷ sản của Huyện gắn liền với phát triển
các ngành nghề nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến nông, lâm thuỷ sản,
tạo việc làm và tăng thêm giá trị của các sản phẩm nông sản.
Gắn nông nghiệp, thuỷ sản với du lịch, để một mặt tạo sức hấp dẫn cho
du lịch, mặt khác tạo thị trƣờng tiêu thụ nông sản phẩm. Nhờ đó, thực hiện
phân công lại lao động trong nông thôn, khai thác tối đa các tiềm năng đa
dạng của Tam Đảo, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản. Đẩy
mạnh các hoạt động dịch vụ trong nông nghiệp. Tăng cƣờng năng lực của các
HTX trong việc đảm nhiệm các khâu dịch vụ đầu vào và đầu ra cho sản xuất.
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất hàng hoá, gắn sản
xuất với chế biến và thị trƣờng.
Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp năm 2012 của huyện
đã đạt đƣợc những kết quả tích cực, giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp
tăng lên, cụ thể: Cơ cấu nông lâm nghiệp chiếm 51,33 %, giá trị sản xuất của
ngành nông nghiệp đạt 242,507 tỷ đồng, chiếm 34% tổng giá trị sản xuất của
nền kinh tế. Nhƣ vậy, tỷ lệ tăng trƣởng giá trị sản xuất có giảm, song giá trị
thực tế tăng từ 230,12 tỷ đồng năm 2010 lên 242,57 tỷ đồng năm 2012.
Sản xuất Nông lâm nghiệp đã chuyển dịch theo hƣớng sản xuất hàng
hóa, sản phẩm phong phú đa dạng hơn; kinh tế nông nghiệp phát triển tƣơng
đối bền vững . Chăn nuôi phát triển khá, lâm nghiệp và trồng rừng đƣợc quan
tâm, không còn nạn phá rừng khai thác gỗ. Cơ sở hạ tầng đƣợc đầu tƣ trực
tiếp phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp đang
từng bƣớc thay đổi chuyển dịch từ thuần nông sang sản xuất hàng hóa, có sự
thay đổi về tỷ trọng trong nội bộ ngành nông nghiệp đó là ngành chăn nuôi
ngày càng phát triển nhanh, chiếm tỷ trọng tăng dần so với ngành trồng trọt,
gia súc, gia cầm phát triển đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Trong ngành trồng trọt cơ cấu hàng năm có xu hƣớng giảm dần song
giá trị sản phẩm hàng năm lại tăng lên. Với ngành chăn nuôi với xu hƣớng cơ
cấu ngành tăng, giá trị sản phẩm cũng tăng năm sau cao hơn năm trƣớc; cơ
cấu dịch vụ nông nghiệp dù chậm nhƣng xu hƣớng tăng dần. Điều đó chứng
minh trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, có một cơ cấu
chuyển dịch hợp lý, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ tạo
tiền đề cho một nền nông nghiệp toàn diện theo hƣớng đa ngành, đa sản phẩm
hàng hóa, tạo ra sức cạnh tranh trên thị trƣờng.
1.5.3. Một số bài học kinh nghiệm chung từ thực tiễn các quốc gia và các
địa phương
Qua phân tích thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
một số nƣớc một số tỉnh và huyện nêu trên, có thể rút ra một số bài học kinh
nghiệm cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Tam Dƣơng
nhƣsau:
Thứ nhất: Khuyến khích nông dân đẩy mạnh phát triển các nông sản có
lợi thế cạnh tranh đi đôi với đầu tƣ thâm canh, đa dạng hóa sản xuất trên cơ sở
Nhà nƣớc tập trung đầu tƣ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống
thuỷ lợi, hỗ trợ tín dụng, khoa học và công nghệ, giảm thuế nông nghiệp để
nông dân có điều kiện mở rộng sản xuất , từng bƣớc hình thành các vùng
chuyên canh hàng hóa tập trung có quy mô lớn.
Thứ hai: Phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp và sử dụng nhiều
lao động ở nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến thông qua quy hoạch các
vùng sản xuất chuyên canh kèm theo chính sách khuyến khích đầu tƣ nhà máy
chế biến, phát triển hệ thống tín dụng và thông tin thị trƣờng ngay tại địa bàn
vùng sản xuất nhằm đảm bảo thị trƣờng “đầu ra” ổn định cho nông dân.
Thứ ba: Ƣu tiên cho đầu tƣ khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ
sinh học để tạo ra các giống có năng suất và chất lƣợng cao, hỗ trợ tín dụng để
nông dân mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ cơ giới hóa nhằm nâng cao năng
suất lao động và hạ giá thành sản xuất nông sản.
Thứ tƣ: Khuyến khích các công ty, doanh nghiệp tham gia vào thu mua,
xuất khẩu nông sản thông qua chính sách giảm thuế xuất khẩu, hỗ trợ tín dụng
đầu tƣ xây dựng nhà máy chế biến, kho chứa nông sản ngay tại địa bàn NT để
nông dân yên tâm đầu tƣ vào sản xuất , giảm bớt rủi ro.
Thứ năm: Tạo môi trƣờng thuận lợi để khuyến khích các thành phần
kinh tế trong nông nghiệp phát triển, nhất là kinh tế tập thể, kinh tế trang trại
và kinh tế tƣ nhân thông qua chính sách thuế, kiến lập thị trƣờng tín dụng, thị
trƣờng buôn bán vật tƣ và nông sản, nhằm từng bƣớc hình thành các vùng sản
xuất chuyên môn hóa, đảm bảo cả về quy mô số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng
nông sản hàng hóa theo yêu cầu của thị trƣờng.
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết đƣợc nội dung nghiên cứu đề tài sẽ trả lời các câu hỏi sau:
- Câu hỏi 1: Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong
phát triển kinh tế tổng thể của địa phƣơng? Các nhân tố tác động đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp?
- Câu hỏi 2: Thực trạng và những vấn đề đặt ra trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Tam Dƣơng? Cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn huyện Tam Dƣơng đã hợp lý so với yêu cầu hiện nay hay
chƣa? Trong thời gian tới cần phải chuyển dịch nhƣ thế nào cho hợp lý?
- Câu hỏi 3: Giải pháp nào giúp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hƣớng hợp lý trên địa bàn huyện Tam Dƣơng trong thời
gian tới?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu , dữ liệu thứ cấp
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với quá trình nghiên cứu. Cần phải nắm chắc các phƣơng pháp thu thập dữ
liệu để từ đó chọn ra các phƣơng pháp thích hợp, làm cơ sở để lập kế hoạch
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thu thập dữ liệu một cách khoa học, nhằm để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất của
giai đoạn quan trọng này.
* Số liệu thứ cấp:
Dữ liệu đƣợc thu thập cho luận văn bao gồm các văn bản, chủ trƣơng,
chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông
dân, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp; thông tin và dữ liệu từ các công trình
nghiên cứu khoa học đã có; các báo cáo có liên quan... Trên cơ sở những dữ
liệu, thông tin đã thu thập nghiên cứu sẽ tiến hành hệ thống hóa và phân tích
nhằm đối chiếu, so sánh giữa lý luận với kinh nghiệm quốc tế và trong nƣớc
phục vụ cho đối tƣợng nghiên cứu của luận văn.
2.2.2 . Phương pháp nghiên cứu tổng hợp, so sánh và phân tích hệ thống
Nghiên cứu tổng hợp, so sánh sẽ giúp luận văn có cách nhìn tổng thể
hơn, xác định rõ vị trí, vai trò của từng bộ phận trong cơ cấu, đồng thời kết
hợp với phƣơng pháp so sánh, bao gồm cả so sánh theo chuỗi thời gian để
thấy đƣợc sự chuyển dịch cơ cấu KTNN cả về chất và lƣợng.
Các phƣơng pháp tổng hợp, so sánh và phân tích hệ thống sẽ đƣợc sử
dụng xuyên suốt luận văn. Phân tích hệ thống đòi hỏi sự phân tích các mối
tƣơng tác giữa các phân hệ của hệ thống kinh tế - xã hội, từ đó xác định vị
trí, vai trò của từng yếu tố trong hệ thống. Cụ thể trong luận văn là xác
định cấu thành của ngành nông nghiệp tổng hợp trong tổng thể cơ cấu kinh
tế của địa phƣơng.
Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc) để
thấy rõ đƣợc sự biến động hay khác biệt của từng chỉ tiêu phân tích. Điều kiện
để so sánh là: Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời
gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lƣờng, phƣơng pháp tính toán. Phƣơng
pháp so sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh tƣơng đối. So
sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích
và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tƣơng đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch
tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trƣởng.
So sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi, phổ biến trong nghiên
cứu khoa học. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc
trƣng riêng có của đối tƣợng nghiên cứu; từ đó, giúp cho các đối tƣợng quan
tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn.
Các dạng so sánh thƣờng đƣợc sử dụng trong phân tích là so sánh bằng
số tuyệt đối, so sánh bằng số tƣơng đối và so sánh với số bình quân.
So sánh bằng số tuyệt đối: Phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu
nên khi so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ đƣợc sự biến
động về qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ
(điểm) gốc.
So sánh bằng số tương đối : Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số
tƣơng đối, các nhà quản lý sẽ nắm đƣợc kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát
triển, mức độ phổ biến và xu hƣớng biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
Trong bài luận văn, học viên kết hợp cả hai hình thức so sánh tƣơng đối
và tuyệt đối. Sự kết hợp này sẽ bổ trợ cho nhau giúp chúng ta vừa có đƣợc
những chỉ tiêu cụ thể về khối lƣợng và giá trị, vừa thấy đƣợc tốc độ tăng
trƣởng của đơn vị trong kỳ phân tích.
Nghiên cứu tổng hợp, so sánh sẽ giúp luận văn có cách nhìn tổng thể
hơn, xác định rõ vị trí, vai trò của từng bộ phận trong cơ cấu, đồng thời kết
hợp với phƣơng pháp so sánh, bao gồm cả so sánh theo chuỗi thời gian để
thấy đƣợc sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cả về chất và lƣợng.
2.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp các tác động của các nhân tố về thể
chế chính trị, kinh tế , môi trường, xã hội và công nghệ
Là công cụ phân tích chiến lƣợc, phân tích tác động của các nhân tố thể
chế/chính trị, kinh tế, môi trƣờng, xã hội và công nghệ đến quá trình phát
triển. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong luận văn để xem xét sự chuyển
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của địa phƣơng một cách toàn diện trong mối
quan hệ với các yếu tố tác động nhƣ thể chế, chính sách, xã hội, môi trƣờng
và công nghệ. Trên cơ sở đó lựa chọn những giải pháp tối ƣu nhằm thúc đẩy
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên cơ sở phát huy những lợi thế
so sánh của địa phƣơng, hƣớng tới phát triển nông nghiệp xanh, sạch, hiệu
quả, bền vững.
2.2.4. Phương pháp định lượng
Luận văn chủ yếu dựa vào số liệu thứ cấp để tính toán và phân tích các
chỉ số SNA (hệ thống tài khoản quốc gia), trên Excel nhằm đánh giá tác động
của các nhân tố đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, quan
hệ tỷ lệ giữa các ngành và các khu vực kinh tế, từ đó đánh giá mức độ và xu
hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của địa phƣơng.
Nguồn số liệu sử dụng trong luận văn là: Số liệu Niên giám thống kê
của tỉnh Vĩnh Phúc; dữ liệu của Sở NN&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Tam
Dƣơng và các dữ liệu từ các sở ngành có liên quan.
2.2.5. Phương pháp phân tích định tính
Đƣợc sử dụng nhằm kiểm định và làm rõ những kết quả nghiên cứu
về thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Tam
Dƣơng, từ đó rút ra những kết luận về những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân của những thành tựu và hạn chế. Dựa trên những kết luận này đề xuất
phƣơng hƣớng và một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Tam Dƣơng một cách hiệu quả
và bền vững.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Tam Dƣơng
tỉnh Vĩnh Phúc đƣợc nghiên cứu, phân tích trên các chỉ tiêu:
- Hiện trạng đất đai của huyện chia theo loại đất giai đoạn 2011- 2013
- Dân số lao động Tam Dƣơng giai đoạn 2011- 2013
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.

More Related Content

Similar to Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.

Quan hệ sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế chuyển đổi. Ý nghĩa và định hư...
Quan hệ sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế chuyển đổi. Ý nghĩa và định hư...Quan hệ sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế chuyển đổi. Ý nghĩa và định hư...
Quan hệ sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế chuyển đổi. Ý nghĩa và định hư...
Anna Dicki
 

Similar to Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý. (20)

Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Nông Nghiệp Trong Quá Trình Đô Thị Hoá
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Nông Nghiệp Trong Quá Trình Đô Thị HoáLuận Văn Giải Pháp Phát Triển Nông Nghiệp Trong Quá Trình Đô Thị Hoá
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Nông Nghiệp Trong Quá Trình Đô Thị Hoá
 
Luận Văn Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Lúa Và Vai Trò Đối Với Đời Sống Người Dân ...
Luận Văn Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Lúa Và Vai Trò Đối Với Đời Sống Người Dân ...Luận Văn Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Lúa Và Vai Trò Đối Với Đời Sống Người Dân ...
Luận Văn Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Lúa Và Vai Trò Đối Với Đời Sống Người Dân ...
 
Luan van thac si kinh te (22)
Luan van thac si kinh te (22)Luan van thac si kinh te (22)
Luan van thac si kinh te (22)
 
ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ.pdf
ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ.pdfĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ.pdf
ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ.pdf
 
đề áN vị trí việc làm trường đại học kinh tế đại học huế 6772221
đề áN vị trí việc làm trường đại học kinh tế   đại học huế 6772221đề áN vị trí việc làm trường đại học kinh tế   đại học huế 6772221
đề áN vị trí việc làm trường đại học kinh tế đại học huế 6772221
 
Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại học
Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại họcNguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại học
Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại học
 
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAYLuận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
 
Quan hệ sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế chuyển đổi. Ý nghĩa và định hư...
Quan hệ sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế chuyển đổi. Ý nghĩa và định hư...Quan hệ sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế chuyển đổi. Ý nghĩa và định hư...
Quan hệ sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế chuyển đổi. Ý nghĩa và định hư...
 
CHIẾN LƯỢC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2015-2020 VÀ TẦM NHÌN 2030.pdf
CHIẾN LƯỢC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2015-2020 VÀ TẦM NHÌN 2030.pdfCHIẾN LƯỢC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2015-2020 VÀ TẦM NHÌN 2030.pdf
CHIẾN LƯỢC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2015-2020 VÀ TẦM NHÌN 2030.pdf
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển kinh tế huyện Tuy Phước, tỉnh Bìn...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển kinh tế huyện Tuy Phước, tỉnh Bìn...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển kinh tế huyện Tuy Phước, tỉnh Bìn...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển kinh tế huyện Tuy Phước, tỉnh Bìn...
 
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm Lệ
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm LệLuận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm Lệ
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm Lệ
 
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên địa bàn Huyện Đắk Hà, Tỉnh Kon Tum.doc
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên địa bàn Huyện Đắk Hà, Tỉnh Kon Tum.docChuyển dịch cơ cấu cây trồng trên địa bàn Huyện Đắk Hà, Tỉnh Kon Tum.doc
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên địa bàn Huyện Đắk Hà, Tỉnh Kon Tum.doc
 
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Của Cây Trúc Sào Trong Xóa Đói Giảm Nghèo
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Của Cây Trúc Sào Trong Xóa Đói Giảm NghèoLuận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Của Cây Trúc Sào Trong Xóa Đói Giảm Nghèo
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Của Cây Trúc Sào Trong Xóa Đói Giảm Nghèo
 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.doc
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.docChuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.doc
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.doc
 
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức PhổLuận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
 
Những Mặt tích cực và tiêu cực của kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Những Mặt tích cực và tiêu cực của kinh tế thị trường định hướng XHCN.Những Mặt tích cực và tiêu cực của kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Những Mặt tích cực và tiêu cực của kinh tế thị trường định hướng XHCN.
 
Luận Văn Giải Pháp Ổn Định Và Phát Triển Kinh Tế Nông Hộ Sau Thu Hồi Đất Phục...
Luận Văn Giải Pháp Ổn Định Và Phát Triển Kinh Tế Nông Hộ Sau Thu Hồi Đất Phục...Luận Văn Giải Pháp Ổn Định Và Phát Triển Kinh Tế Nông Hộ Sau Thu Hồi Đất Phục...
Luận Văn Giải Pháp Ổn Định Và Phát Triển Kinh Tế Nông Hộ Sau Thu Hồi Đất Phục...
 
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính dựa trên nhóm chỉ số sinh...
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính dựa trên nhóm chỉ số sinh...Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính dựa trên nhóm chỉ số sinh...
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính dựa trên nhóm chỉ số sinh...
 
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAYBài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
 
Lập kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trìn...
Lập kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trìn...Lập kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trìn...
Lập kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trìn...
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 

Recently uploaded

sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
TunQuc54
 
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜICHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
nguyendoan3122102508
 
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
LinhV602347
 

Recently uploaded (20)

15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜICHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
 
BÀI GIẢNG HÀNG HÓA VẬN TẢI 3TC-24.1.2021.FULL.docx
BÀI GIẢNG HÀNG HÓA VẬN TẢI 3TC-24.1.2021.FULL.docxBÀI GIẢNG HÀNG HÓA VẬN TẢI 3TC-24.1.2021.FULL.docx
BÀI GIẢNG HÀNG HÓA VẬN TẢI 3TC-24.1.2021.FULL.docx
 
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
 
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLSĐồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdfTien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
 
nghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docx
nghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docxnghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docx
nghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docx
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 

Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Hợp Lý.

  • 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH BÙI THỊ THỦY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HỢP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2022
  • 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH BÙI THỊ THỦY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG HỢP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa họ THÁI NGUYÊN - 2014
  • 3. i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học của tác giả khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi khẳng định rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc, Bộ, ngành chủ quản, cơ sở đào tạo và Hội đồng đánh giá khoa học của Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên về công trình và kết quả nghiên cứu của mình. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2022 Tác giả luận văn Bùi Thị Thủy
  • 4. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn với đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hợp lý trên địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc” tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài trƣờng. Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban Giám hiệu nhà trƣờng, Phòng QLĐT Sau đại học và các thầy, cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chƣơng trình học tập và nghiên cứu. Có đƣợc kết quả này, tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc đối vớ - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện Tam Dƣơng, các phòng, ban chuyên môn thuộc huyện đã cung cấp những số liệu khách quan giúp tôi đƣa ra những phân tích chính xác. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và những ngƣời thân trong gia đình đã chia sẻ những khó khăn và thƣờng xuyên động viên tôi trong khi thực hiện luận văn này. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2022 Tác giả luận văn Bùi Thị Thủy
  • 5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5 Chƣơng1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP 1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp 1.1.1. Cơ cấu kinh tế - Cơ cấu : Là một khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại vững chắc các bộ phận của nó. Trong khi chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa bộ phận và tổng thể, biểu hiện ra nhƣ là một thuộc tính của sự vật, hiện tƣợng và biến đổi cùng với sự biến đổi của sự vật, hiện tƣợng. Nhƣ vậy, có thể thấy có nhiều kiểu tổ chức cơ cấu của khách thể và các hệ thống (Nguyễn Sinh Cúc, 2003, tr.28) Nền kinh tế là một hệ thống phức tạp, đƣợc cấu thành bởi nhiều bộ phận khác nhau. Các bộ phận đó có thể là các yếu tố “đầu vào”của quá trình sản xuất, gồm: đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kĩ thuật; các khâu trong vòng tuần hoàn của tái sản xuất xã hội, gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng; các ngành sản xuất của một nền kinh tế, gồm: Nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Giữa chúng luôn có quan hệ biện chứng với nhau trong quá trình vận động và phát triển. Sự vận động và phát triển của nền kinh tế còn chứa đựng sự thay đổi của chính bản thân các bộ phận và cách thức quan hệ giữa chúng với nhau trong mỗi thời điểm và trong mỗi điều kiện cũng khác nhau. Do đó, có thể khái quát cơ cấu kinh tế là tổng thể những mối quan hệ về chất lƣợng và số lƣợng giữa các bộ phận cấu thành nền kinh tế trong không gian, thời gian và điều kiện KT - XH nhất định (Bùi Tất Thắng, 2006, tr.29). cơ cấu kinh tế đƣợc hình thành và phát triển dựa trên những cơ sở chủ yếu sau: - Cơ cấu kinh tế là kết quả của sự phân công lao động xã hội, đƣợc bắt đầu từ việc tăng năng suất lao động và sự phát triển của các mối quan hệ trao
  • 6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 6 đổi hàng hóa tiền tệ. - Cơ cấu kinh tế phản ánh sự tƣơng tác sống động giữa các yếu tố của lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất, trong đó vai trò quyết định là sự phát triển của lực lƣợng sản xuất. - Cơ cấu kinh tế có sự cân đối, đồng bộ giữa các bộ phận trong một hệ thống với các cấp độ khác nhau, gắn với thời gian, không gian và đặc điểm chính trị, KT - XH nhất định nhằm bảo đảm sự phát triển và có thể tái sản xuất cả về KT - XH. Như vậy, bản chất của cơ cấu kinh tế: Là sự biểu hiện của các mối quan hệ giữa các yếu tố của quá trình sản xuất xã hội, đó là mối quan hệ của lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất, nhƣng không đơn thuần chỉ là quan hệ về mặt số lƣợng và tỉ lệ giữa các yếu tố biểu hiện về lƣợng hay sự tăng trƣởng của hệ thống, mà là những mối quan hệ bên trong và bên ngoài của các yếu tố đó biểu hiện về chất hay sự phát triển của hệ thống (Viện chiến lược Phát triển, Bộ kế hoạch và Đầu tư, 2002, tr.11). Mối quan hệ giữa lƣợng và chất trong cơ cấu của nền kinh tế thực chất là những biểu hiện về tăng trƣởng và phát triển của nền kinh tế đó. Mặt khác, nền kinh tế quốc dân đƣợc phân chia theo nhiều cách thức và ở nhiều cấp độ khác nhau mới có thể thấy hết đƣợc các mối quan hệ bên trong và bên ngoài của nền kinh tế đó và nhìn chung ngƣời ta thƣờng xem xét từ các góc độ chủ yếu sau: Cơ cấu ngành kinh tế: Phản ánh sự phân công lao động theo hƣớng chuyên môn hóa sản xuất, đƣợc hình thành dựa trên mối quan hệ giữa các đối tƣợng khác nhau của nền sản xuất, sản xuất càng phát triển thì tập hợp ngành kinh tế càng đa dạng. Cho đến nay, trên thế giới về cơ bản có hai hệ thống phân ngành kinh tế, đó là hệ thống sản xuất vật chất, đƣợc áp dụng đối với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung và hệ thống tài khoản quốc gia, đƣợc áp dụng đối với nền kinh tế thị trƣờng. Sự phân chia các ngành nhƣ trên không phải là cách làm duy nhất mà
  • 7. 7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ có sự khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm, trình độ phát triển của nền kinh tế và cơ chế quản lý của mỗi nƣớc, nhƣng có thể tìm đƣợc một cách thức duy trì một cơ cấu hợp lý và có thể lựa chọn đƣợc những lĩnh vực cần ƣu tiên đầu tƣ các nguồn lực nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách hiệu quả nhất. Đối với nƣớc ta, theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/1/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, nền kinh tế nƣớc ta đƣợc chia thành 21 ngành kinh tế cấp 1; 88 ngành kinh tế cấp 2; 242 ngành kinh tế cấp 3; 437 ngành kinh tế cấp 4 và 642 ngành kinh tế cấp 5. Nông nghiệp thƣờng đƣợc xem là một ngành kinh tế, nếu hiểu theo nghĩa hẹp gồm có trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp, nếu hiểu theo nghĩa rộng còn bao hàm cả lâm nghiệp và thuỷ sản (Bùi Huy Đáp (1983), tr.8). Theo hệ thống phân ngành kinh tế của nƣớc ta hiện nay, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản là 1 trong 21 ngành kinh tế cấp 1, trong đó đƣợc phân chia thành: - 3 ngành cấp 2 gồm: Nông nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan (ngành nông nghiệp); lâm nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan (ngành lâm nghiệp); khai thác và nuôi trồng thuỷ sản (ngành thuỷ sản). - 13 ngành cấp 3, gồm: Trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp, săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ có liên quan (7 ngành cấp 3 thuộc ngành nông nghiệp); trồng rừng và chăm sóc rừng, khai thác gỗ và lâm sản, thu nhặt sản phẩm từ rừng không phải là gỗ và lâm sản khác, hoạt động dịch vụ lâm nghiệp (4 ngành cấp 3 thuộc ngành lâm nghiệp); khai thác thuỷ sản, nuôi trồng thuỷ sản (2 ngành cấp 3 thuộc ngành thuỷ sản). - 41 ngành cấp 4, bao gồm: 31 ngành thuộc ngành nông nghiệp, 5 ngành thuộc ngành lâm nghiệp và 5 ngành thuộc ngành thuỷ sản. - 56 ngành cấp 5, bao gồm: 41 ngành thuộc ngành nông nghiệp, 8
  • 8. 8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ngành thuộc ngành lâm nghiệp và 7 ngành thuộc ngành thuỷ sản. Cơ cấu thành phần kinh tế: Gắn liền với các hình thức sở hữu về tƣ liệu sản xuất và xu hƣớng chung là lực lƣợng sản xuất ngày càng phát triển, các hình thức sở hữu ngày càng đa dạng. Tƣơng ứng với mỗi hình thức sở hữu là thành phần kinh tế. Tuy nhiên, ngày nay giữa các hình thức sở hữu có sự đan xen lẫn nhau tùy thuộc vào sự phát triển của các nền kinh tế, dẫn đến sự phân chia nền kinh tế theo các thành phần kinh tế ngày càng phức tạp. Từ mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế trong quá trình vận động ngƣời ta có thể thấy đƣợc xu hƣớng phát triển và vai trò của từng thành phần kinh tế để từ đó có thể đƣa ra các giải pháp tác động phù hợp với yêu cầu phát triển chung của nền kinh tế. Cơ cấu vùng kinh tế: Phản ánh sự phân công lao động xã hội về mặt không gian địa lí. Thực chất của việc phân chia này là để làm cơ sở cho hoạch định chiến lƣợc, xây dựng kế hoạch phát triển, thực thi chính sách phù hợp với đặc điểm của từng vùng nhằm đạt hiệu quả cao trên từng vùng và toàn lãnh thổ. Tùy theo mục đích quản lý mà có thể phân chia lãnh thổ của một quốc gia thành các vùng với những đặc trƣng về mặt kinh tế khác nhau và trong nông nghiệp, cách phân chia lãnh thổ thành các vùng sinh thái nông nghiệp mang một ý nghĩa rất quan trọng, vì từ đó có thể xác lập đƣợc các cơ cấu cây trồng - vật nuôi hợp lý, vừa khai thác đƣợc lợi thế của mỗi vùng, vừa khắc phục tình trạng phát triển dàn trải, thiếu tập trung để có thể hình thành đƣợc các vùng sản xuất chuyên canh có khối lƣợng hàng hóa lớn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trƣờng và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế theo ngành, theo thành phần và theo vùng kinh tế là sự biểu hiện về bản chất ở những khía cạnh khác nhau của một nền kinh tế, giữa chúng có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong đó cơ cấu theo ngành giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình phát triển, cơ cấu theo thành phần kinh
  • 9. 9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ tế giữ vai trò quan trọng để thực hiện cơ cấu ngành, cơ cấu theo vùng là cơ sở cho các ngành, các thành phần kinh tế phân bố hợp lý các nguồn lực, tạo sự phát triển đồng bộ, cân đối, đạt hiệu quả cao giữa các ngành, giữa các thành phần kinh tế của một nền kinh tế. Nông nghiệp: Là một ngành sản xuất vật chất cơ bản, là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, nên có thể hiểu cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ về số lƣợng và chất lƣợng giữa các bộ phận cấu thành nền nông nghiệp diễn ra trong không gian, thời gian và điều kiện KT - XH nhất định. Quá trình hình thành và biến đổi của các cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn liền với các hoạt động sản xuất nông nghiệp nhƣng không thể tách rời với quá trình hình thành và biến đổi của cơ cấu nền kinh tế. Do đó, cơ cấu kinh tế nông nghiệp vừa có đặc điểm chung, vừa có đặc điểm riêng so với cơ cấu nền kinh tế. 1.1.2. Khái niệm kinh tế nông nghiệp Kinh tế nông nghiệp bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngƣ nghiệp là lĩnh vực sản xuất vật chất nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu về lƣơng thực, thƣc phẩm cho con ngƣời, làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp và làm nguồn hàng cho xuất khẩu. 1.1.3. Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông nghiệp Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tổng thể bao gồm các mối quan hệ tƣơng quan giữa các yếu tố của lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể . Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào nhiều nhân tố đa dạng và phức tạp có thể phân thành các nhóm nhân tố sau: - Nhóm nhân tố tự nhiên: Trƣớc hết đó là điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu có ý nghĩa to lớn đối với sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp. Kinh tế
  • 10. 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ nông nghiệp gắn với điều kiện tự nhiên rất chặt chẽ, nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ cho năng suất cao và ngƣợc lại - Nhóm nhân tố về kinh tế và tổ chức: Trong đó vấn đề thị trƣờng và các nguồn lực đóng vai trò hết sức quan trọng . Hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nƣớc có ảnh hƣởng lớn đến việc xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng. Chính sách phát triển kinh tế hàng hoá và chính sách khuyến khích xuất khẩu đã tạo điều kiện để phát triển nền nông nghiệp đa canh, hình thành các vùng sản xuất chuyên môn hoá với quy mô ngày càng lớn . - Nhóm nhân tố về kĩ thuật: Tác động mạnh mẽ đến việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Nó mở ra những triển vọng to lớn trong việc áp dụng những công nghệ mới vào canh tác, chế biến và bảo quản nông sản nhằm nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm để có thể hòa nhập vào thị trƣờng thế giới. 1.1.4. Các bộ phận cấu thành kinh tế nông nghiệp Nông nghiệp là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế theo nghĩa rộng bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngƣ nghiệp. Đồng thời trong từng nhóm ngành lại đƣợc phân chia thành các bộ phận nhỏ: - Trong nông nghiệp (theo ngành hẹp) đƣợc phân chia thành trồng trọt và chăn nuôi. Ngành trồng trọt đƣợc phân chia tiếp thành: cây lƣơng thực, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dƣợc liệu… Ngành chăn nuôi bao gồm: gia súc, gia cầm - Ngành lâm nghiệp bao gồm: rừng trồng, rừng tự nhiên, khoanh nuôi tái sinh, khai thác rừng tự nhiên… - Ngành ngƣ nghiệp: bao gồm đánh, bắt cá, nuôi trồng các loại thuỷ hải sản nhƣ tôm,cá… 1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
  • 11. 11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là quá trình cải biến KT - XH từ lạc hậu, mang tính chất tự cấp, tự túc bƣớc vào chuyên môn hóa hợp lý, trang bị kĩ thuật, công nghệ hiện đại, trên cơ sở tạo ra năng suất lao động cao và nhịp độ tăng trƣởng mạnh cho nền kinh tế (Nguyễn Sinh Cúc, 2003, tr.535). Quá trình chuyển dịch này không chỉ diễn ra giữa các ngành của nền kinh tế mà bắt đầu từ nội bộ của từng ngành theo những xu hƣớng nhất định và trong nông nghiệp, quá trình chuyển dịch cơ cấu các ngành ở hầu hết các quốc gia thƣờng diễn ra theo xu hƣớng có tính quy luật nhƣ sau: - Trong dài hạn, cầu nông sản chịu tác động mạnh bởi thu nhập của dân cƣ theo hƣớng là khi mức thu nhập thấp, cầu về các nông sản thông thƣờng lớn hơn và khi thu nhập tăng lên, cầu về các nông sản có chất lƣợng cao tăng lên. - Một nghiên cứu khác cho rằng: Thịt, trứng, sữa và thuỷ sản là loại thực phẩm có tính vận động. Mức độ tiêu dùng các loại thực phẩm này có quan hệ trực tiếp đến bồi bổ sức khỏe và phát triển trí tuệ nhân loại, vì thế hầu hết các nƣớc đều đầu tƣ phát triển chăn nuôi và nghề cá (Trung tâm Thông tin Thƣơng mại, 1993, tr.7). 1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Cũng nhƣ mọi sự vật và hiện tƣợng, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chỉ ổn định tƣơng đối, thƣờng xuyên ở trạng thái vận động và biến đổi. Sự biến đổi ấy phụ thuộc vào điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan nhƣ điều kiện tự nhiên, khoa học - công nghệ, trình độ phân công lao động xã hội, sự phát triển quan hệ kinh tế thị trƣờng, kết cấu hạ tầng, sự liên kết, hợp tác kinh tế và nhân tố chủ quan của nhà nƣớc… Sự chuyển dịch đó đòi hỏi phải có thời gian và phải trải qua những bậc thang nhất định của sự phát triển. Đầu tiên là sự thay đổi về lƣợng, khi lƣợng đã tích luỹ đến độ nhất định tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất. Đó là quá trình chuyển hóa dần từ cơ cấu kinh tế cũ thành cơ cấu kinh tế mới phù hợp
  • 12. 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ và có hiệu quả hơn. Tất nhiên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó sự tác động của con ngƣời có ý nghĩa quan trọng. Do vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đến trạng thái phát triển tối ƣu đạt đƣợc hiệu quả, thông qua các tác động điều khiển có ý thức, định hƣớng của con ngƣời, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn các qui luật khách quan. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp: Là quá trình chuyển dịch các nguồn lực trong nông nghiệp nhằm gia tăng sản lƣợng các ngành, trong đó các ngành có năng suất lao động cao hơn sẽ có tỷ trọng tăng và xu hƣớng chung đối với sản xuất nông nghiệp của hầu hết các nƣớc là tỷ trọng giá trị sản lƣợng nông sản phi lƣơng thực, nhất là các sản phẩm chăn nuôi và thủy sản ngày càng tăng khi thu nhập của dân cƣ tăng lên. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là chuyển dịch toàn diện cả cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu vùng (Đỗ Hoài Nam, 1996, tr.6). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp làm thay đổi dần tỷ trọng của từng ngành kinh tế, từng thành phần kinh tế, tỷ trọng lao động của từng ngành trong tổng thể nền kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một quốc gia hay một vùng lãnh thổ thƣờng đƣợc hiểu là sự thay đổi tỷ trọng các ngành trong tổng giá trị sản phẩm nội địa (GDP) của quốc gia đó hay vùng đó. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc chƣa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp với mục tiêu kinh tế- xã hội đó xác định cho từng thời kỳ phát triển. Chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp: Là sự thay đổi tỷ trọng giữa các ngành và nhóm ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp. Xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp hiện nay là hƣớng tới một nền nông nghiệp hàng hóa, sản xuất thâm canh, đa dạng theo hƣớng sản xuất hàng hóa
  • 13. 13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ lớn tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị. - Trong ngành trồng trọt, xu hƣớng độc canh cây lƣơng thực đã đƣợc hạn chế dần, thay vào đó là việc trồng những loại cây có năng suất cao, có giá trị hàng hóa lớn. - Trong ngành chăn nuôi cũng sự thay đổi về cơ cấu, những loài vật nuôi có giá trị dinh dƣỡng tốt, phù hợp với những yêu cầu của thị trƣờng đƣợc chú trọng phát triển. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế trong nông nghiệp: Chủ yếu diễn ra do sự tác động của các nhân tố KT - XH, trong đó sự định hƣớng về mặt chính trị- xã hội có vai trò chủ yếu. Số lƣợng các thành phần kinh tế tham gia trong lĩnh vực nông nghiệp cũng tƣơng đƣơng với số lƣợng các thành phần kinh tế tham gia trong nền kinh tế quốc dân. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ nông nghiệp: Đang diễn ra mạnh mẽ, hình thành nên những vùng chuyên môn hóa có sự ổn định về phƣơng hƣớng sản xuất, về quy mô, về bảo đảm chất lƣợng và hiệu quả xã hội./. Quá trình Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong thời kì CNH - HĐH cũng chính là quá trình Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm vào các mục tiêu: - Khai thác và sử dụng tốt nhất các lợi thế so sánh của nông nghiệp trong phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ từng địa phƣơng. - Khai thác có hiệu quả các tiềm năng nông nghiệp nhƣ đất đai, khí hậu, nguồnnƣớc,... - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đảm bảo an toàn lƣơng thực, thực phẩm góp phần tạo nên khối lƣợng của cải vật chất ngày càng lớn, cơ cấu sản phẩm nông nghiệp phải đa dạng và phong phú. - Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp phải góp phần vào việc ổn định và phát triển KT - XH và nâng cao đời sống nhân dân. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong thời kì CNH
  • 14. 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ - HĐH cũng chính là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm vào các mục tiêu: - Khai thác và sử dụng tốt nhất các lợi thế so sánh của nông nghiệp trong phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ từng địa phƣơng. - Khai thác có hiệu quả các tiềm năng nông nghiệp nhƣ đất đai, khí hậu, nguồn nƣớc,... - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đảm bảo an toàn lƣơng thực, thực phẩm góp phần tạo nên khối lƣợng của cải vật chất ngày càng lớn, cơ cấu sản phẩm nông nghiệp phải đa dạng và phong phú. chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải góp phần vào việc ổn định và phát triển KT - XH nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân. Nhƣ vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự thay đổi cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trƣờng phát triển và yêu cầu phát triển. Sự thay đổi trạng thái của ngành nông nghiệp đƣợc thể hiện qua hai mặt cơ bản sau: - Thay đổi số lƣợng các bộ phận hợp thành ngành nông nghiệp. Sự thay đổi này tất yếu kéo theo sự thay đổi về tỷ trọng từng bộ phận trong ngành nông nghiệp. - Số lƣợng các bộ phận hợp thành không đổi, nhƣng tỷ trọng của các bộ phận thay đổi do tốc độ phát triển của chúng khác nhau. 1.2.3. Vì sao phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tất yếu xuất phát từ vị trí của nông nghiệp trong đời sống kinh tế xã hội, từ thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp nƣớc ta, từ yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá và yêu cầu của nền kinh tế thị trƣờng: - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trƣớc hết phải xuất phát từ vị trí của nông nghiệp và thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp nƣớc ta. Kinh tế nông thôn trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài vẫn giữ vị trí quan trọng
  • 15. 15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ trong đời sống kinh tế xã hội ở nƣớc ta. Theo số liệu thống kê năm 2013, tỷ trọng tổng sản phẩm trong Nông – Lâm - Ngƣ nghiệp là 2,67% trong GDP. Trong tƣơng lai nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất quan trọng bảo đảm các mặt hàng thiết yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu. Trên địa bàn nông thôn có 46,9% (theo số liệu thống kê năm 2013) lao động xã hội, đó là nguồn cung cấp lao động cho các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, việc xác lập cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng lao động phù hợp để phát triển nền kinh tế nói chung và khu vực kinh tế nông thôn nói riêng. Mặt khác, nông thôn chiếm 67,64% dân số cả nƣớc, là nơi tập trung gắn bó của nhiều ngành kinh tế, là thị trƣờng rộng lớn, nếu đƣợc mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là do yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Trong giai đoạn hiện nay, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để xây dựng nƣớc ta thành một nƣớc công nghiệp. Trƣớc hết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng thúc đẩy hình thành và phát triển các vùng chuyên môn hoá, phát triển công nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản phẩm. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là do đòi hỏi của nền kinh tế thịtrƣờng. Sự phát triển của nền kinh tế nƣớc ta trong những năm đổi mới đã tạo đà cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn bắt nhịp vào quá trình chuyển sang kinh tế thị trƣờng. Tuy nhiên, nó đang đặt ra cho nông nghiệp những yêu cầu mới, cũng nhƣ những thách thức gay gắt trong sự phát triển. Trong nền kinh tế thị trƣờng, các quan hệ kinh tế đều đƣợc tiền tệ hoá. Cơ cấu nông nghiệp
  • 16. 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ trong cơ chế thị trƣờng cũng phải bảo đảm và tuân thủ các mối quan hệ đó. Thị trƣờng phát triển đòi hỏi cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng phải biến đổi theo hƣớng đa dạng hơn, tuân thủ các quy luật vốn có của nền kinh tế thị trƣờng. Nông nghiệp không chỉ có nhiệm vụ tăng trƣởng sản xuất lƣơng thực mà còn phải đa dạng hoá sản xuất và sản phẩm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế để trở thành một bộ phận tích cực thúc đẩy nền kinh tế đang từng bƣớc chuyển sang cơ chế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. - Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nƣớc ta còn xuất phát từ yêu cầu phát triển một nền kinh tế có hiệu quả, gắn với bảo vệ môi trƣờng sinh thái; giải quyết công ăn việc làm và xoá đói giảm nghèo cho cƣ dân nông thôn. 1.2.4. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 1.2.4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành Ngành là một tổng thể các đơn vị kinh tế thực hiện một loạt chức năng trong hệ thống phân công lao động xã hội. Ngành phản ánh một loạt hoạt động nhất định của con ngƣời trong quá trình sản xuất, nó đƣợc phân biệt theo tính chất và đặc điểm của quá trình công nghệ, đặc tính của sản phẩm sản xuất ra và chức năng của nó trong quá trình tái sản xuất. Trong một vùng lãnh thổ (quốc gia, tỉnh, huyện) bao giờ cũng phát triển nhiều ngành kinh tế. Mỗi vùng lãnh thổ nông nghiệp bao giờ cũng có nhiều ngành với mối quan hệ mật thiết với nhau. Chính vì vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành trong nông nghiệp chính là làm thay đổi các quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong GDP của vùng đó. Các ngành trong cơ cấu kinh tế nông thôn ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của phân công lao động xã hội. Nhƣ vậy phân công lao động theo ngành là cơ sở hình thành các ngành và cơ cấu ngành. Chính vì vậy chuyển dịch cơ cấu ngành trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình
  • 17. 17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ chuyển từ trạng thái cơ cấu cũ sang cơ cấu mới phù hợp hơn với sự phát triển tiến bộ của khoa học công nghệ, nhu cầu thị trƣờng và nhằm sử dụng hiệu quả mọi yếu tố nguồn lực của đất nƣớc. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp là phải hƣớng tới một cơ cấu ngành hợp lý, đa dạng trong đó cần phát triển các ngành chủ lực có nhiều lợi thế để đáp ứng yêu cầu trong nƣớc và xuất khẩu. Đồng thời phải kết hợp tối ƣu giữa cơ cấu ngành với cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu các thành phần kinh tế. * Chuyển dịch giữa nông nghiệp với lâm nghiệp và ngư nghiệp (thủy sản) Đây là những ngành sản xuất mà tƣ liệu sản xuất chủ yếu là đất đai, rừng và nguồn nƣớc, đối tƣợng sản xuất là giới sinh học. Cơ cấu sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp của nƣớc ta hiện nay là chƣa phù hợp, thể hiện ở chỗ tỷ trọng sản xuất nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá trị nông - lâm - ngƣ nghiệp. Một cơ cấu hợp lý và hiệu quả là phải tăng nhanh tỷ trọng lâm và ngƣ nghiệp, giảm tỷ trọng nông nghiệp. * Chuyển dịch giữa trồng trọt, chăn nuôi và ngành nghề Cơ cấu trồng trọt - chăn nuôi - ngành nghề là cơ cấu phản ánh một cách toàn diện mối quan hệ trong sản xuất nông nghiệp. Đặc điểm của trồng trọt là sản xuất có tính thời vụ. Phát triển chăn nuôi và ngành nghề một mặt vừa hỗ trợ cho trồng trọt phát triển, mặt khác tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời nông dân. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo mối quan hệ trồng trọt - chăn nuôi - ngành nghề là nhằm tăng tỷ trọng của chăn nuôi và ngành nghề, giảm tỷ trọng trồng trọt. Vì vậy, trong sản xuất ở nƣớc ta hiện nay, chủ trƣơng phát triển mọi ngành nghề, phát triển chăn nuôi, đƣa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính là hoàn toàn đúng đắn. * Chuyển dịch giữa sản xuất nông nghiệp với các ngành chế biến và dịch vụ Trong hệ thống kinh tế nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp là khâu quan
  • 18. 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ trọng hàng đầu, nó cung cấp sản phẩm cho đời sống xã hội. Khâu chế biến bao gồm việc chế biến các sản phẩm cho ngƣời, sản phẩm cho vật nuôi và phân bón cho cây trồng. Dịch vụ là khâu quan trọng, làm cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là thị trƣờng tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp. Dịch vụ vừa là khâu cung cấp các yếu tố sản xuất cho đầu vào, vừa đảm nhiệm khâu tiêu thụ sản phẩm cho ngƣời sản xuất (đầu ra). Việc duy trì các mối quan hệ tỷ lệ giữa sản xuất - chế biến và dịch vụ không những đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp hoạt động bình thƣờng mà còn làm tăng giá trị nông nghiệp, tăng sản lƣợng hàng hóa và nông sản xuất khẩu. * Chuyển dịch cơ cấu lao động giữa trồng trọt - chăn nuôi - lâm nghiệp và dịch vụ phục vụ nông nghiệp Đây là sự phản ánh của phân công lao động xã hội theo ngành gắn liền với sản xuất nông nghiệp trên một địa bàn cụ thể. Sự phát triển của khu vực kinh tế nông thôn đã kéo theo sự thay đổi của cơ cấu lao động ở khu vực này. Lao động trong nhóm hộ nông - lâm - ngƣ nghiệp đã có sự chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ lệ lao động trong chăn nuôi, thủy sản và dịch vụ, tỷ lệ lao động trong sản xuất nông nghiệp giảm đi. Đây là một xu hƣớng tiến bộ, vì nó vừa có tác dụng sử dụng có hiệu quả hơn việc “toàn dụng” lao động nông thôn, vừa thực hiện nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta. 1.2.4.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ Sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân công lao động theo lãnh thổ, đó là hai mặt của một quá trình gắn bó hữu cơ với nhau, thúc đẩy nhau phát triển. Sự phân công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên một lãnh thổ nhất định. Vì vậy cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ chính là sự bố trí các ngành sản xuất và dịch vụ theo không gian cụ thể nhằm khai thác
  • 19. 19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ tiềm năng và lợi thế so sánh của vùng. Xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ là theo hƣớng đi vào chuyên môn hoá và tập trung hoá sản xuất và dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất hàng hoá lớn, tập trung có hiệu quả cao, mở rộng mối quan hệ với các vùng chuyên môn hoá khác, gắn bó cơ cấu kinh tế của từng vùng với cả nƣớc. 1.2.4.3. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế Cơ cấu thành phần kinh tế là nội dung quan trọng của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng. Trong nông nghiệp tồn tại nhiều thành phẩn kinh tế khác nhau tuỳ mỗi quốc gia, mỗi vùng mà số lƣợng thành phần kinh tế cũng khác nhau. Các thành phẩn kinh tế cơ bản nhƣ: Kinh tế quốc doanh, tập thể, tƣ nhân, hộ gia đình. Trong đó kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại là lực lƣợng chủ yếu trực tiếp tạo ra các nông, sản phẩm cho nền kinh tế quốc dân và kinh tế hộ tự chủ đang trong xu hƣớng chuyển dịch từ kinh tế hộ tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá và từng bƣớc tăng tỷ lệ hộ kiêm và hộ chuyên ngành nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Do đó chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế chính là sự thay đổi về các đơn vị sản xuất kinh doanh, xem thành phần kinh tế nào nắm vai trò tự chủ trong việc tạo ra các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu cho nền kinh tế chung của xã hội. Đại hội Đảng lần thứ VI (năm 1986) đã khẳng định việc chuyển nền kinh tế nƣớc ta từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc và coi trọng việc phát triển kinh tế nhiều thành phần. Cho nên xu thế chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế ở nƣớc ta đó là sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế hộ tự chủ là đơn vị sản xuất kinh doanh, lực lƣợng chủ yếu, trực tiếp tạo ra các sản phẩm Nông - Lâm - Thuỷ sản cho nền kinh tế quốc dân.
  • 20. 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Vì vậy để có sản xuất hàng hoá lớn, nông nghiệp nông thôn nƣớc ta không dừng lại ở kinh tế hộ sản xuất hàng hoá nhỏ mà phải đi lên phát triển kinh tế hộ sản xuất hàng hoá lớn, kiểu mô hình kinh tế trang trại. Đối với kinh tế hợp tác phải nhanh chóng hoàn thiện việc đổi mới hợp tác xã kiểu cũ theo luật hợp tác xã. Đồng thời khuyến khích mở rộng và phát triển các hình thức hợp tác kiểu mới, đó là những hợp tác xã có hình thức và tính chất đa dạng, quy mô và trình độ khác nhau. Hợp tác xã và hộ nông dân cùng tồn tại phát triển theo nguyên tắc tự nguyện của các hộ thành viên và bảo đảm lợi ích thiết thực giữa hai bên. Đại hội Đảng lần thứ XI (năm 2011) tiếp tục khẳng định nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc. Các thành phần kinh tế bình đẳng trƣớc pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh; trong đó kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo. Đối với nông nghiệp: Phát triển nông nghiệp toàn diện, hiệu quả, bền vững theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát huy ƣu thế của nền nông nghiệp nhiệt đới gắn với giải quyết tốt các vấn đề nông dân, nông thôn. Khuyến khích tập trung ruộng đất, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn, có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả cao. Gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ, mở rộng xuất khẩu. Phát triển mạnh công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với từng loại cây, con. Khuyến khích tập trung ruộng đất; phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp về quy mô và điều kiện của từng vùng. Tiếp tục đổi mới, xây dựng mô hình tổ chức để phát triển kinh tế hợp tác phù hợp với cơ chế thị trƣờng. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tƣ trồng rừng sản xuất. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch, tập trung vào những sản phẩm có thế mạnh, có giá trị cao.
  • 21. 21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chịu sự ảnh hƣởng của nhiều nhân tố khác nhau, mỗi nhân tố đều có vai trò, vị trí và tác động nhất định, có những nhân tố tác động tích cực nhƣng cũng có những nhân tố tác động tiêu cực. Tổng hợp các nhân tố tác động cho phép chúng ta tìm ra các lợi thế so sánh của mỗi vùng, mỗi địa phƣơng từ đó có thể lựa chọn một cách sơ bộ một cơ cấu kinh tế hợp lý, hài hoà, thích hợp nhất với sự tác động của các nhân tố đó, các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp có thể đƣợc chia thành 3 nhóm: 1.3.1. Điều kiện tự nhiện Những nhân tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hƣởng rất lớn đến cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhất là đối với các nƣớc trình độ công nghiệp hoá còn thấp nhƣ nƣớc ta. Nhóm nhân tố này bao gồm: Vị trí địa lí, điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai, nguồn nƣớc, rừng, khoáng sản và các yếu tố sinh học khác… Vị trí địa lí thuận lợi và các tiềm năng tự nhiên phong phú của mỗi vùng lãnh thổ là nhân tố thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển. Những vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi thì các thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể, tƣ nhân, kinh tế hộ và trang trại cũng phát triển với quy mô lớn và nhanh hơn so với các vùng khác. 1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Nhóm nhân tố này luôn tác động mạnh mẽ tới sự hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế kinh tế nông nghiệp. Các nhân tố xã hội ảnh hƣởng tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao gồm: - Thị trường Luôn gắn với kinh tế hàng hoá, thị trƣờng có thể đƣợc hiểu là lĩnh vực trao đổi trong đó ngƣời mua và ngƣời bán các loại hàng hoá nào đó tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lƣợng hàng hoá mua bán. Mặt khác do sự phát triển của xã hội, nhu cầu đa dạng của con ngƣời cũng không ngừng
  • 22. 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ biến đổi và nâng cao, đòi hỏi thị trƣờng đáp ứng ngày càng tốt hơn. Xu hƣớng chung là quy mô dân số càng lớn, tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ nông nghiệp càng nhiều, còn đối với thu nhập của dân cƣ, có hai khuynh hƣớng xảy ra, khi thu nhập còn thấp, tiêu dùng các nông sản thông thƣờng tăng và khi thu nhập tăng, tiêu dùng các nông sản thông thƣờng giảm và tiêu dùng các nông sản chất lƣợng cao tăng. Ngoài ra, tính ƣa thích theo thói quen tiêu dùng một số loại sản phẩm nào đó đòi hỏi các nhà đầu tƣ phải tìm cách đáp ứng cũng nhƣ tác động vào sự hình thành cơ cấu. Điều này quy định sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng phù hợp với xu hƣớng biến động và phát triển của thị trƣờng. Nhu cầu thị trƣờng ngày càng đa dạng và nâng cao thì cơ cấu kinh tế nông nghiệp càng phải phong phú, đa dạng hơn. Bên cạnh đó các quan hệ thị trƣờng ngày càng mở rộng thì ngƣời sản xuất ngày càng đi vào chuyên môn hoá và tự lựa chọn thị trƣờng. Nhƣ vậy các quan hệ thị trƣờng góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy phân công lao động trong nông thôn, là cơ sở hình thành cơ cấu nông thôn mới. Thị trƣờng với bản chất của nó là tự phát dẫn đến những rủi ro cho ngƣời sản xuất và gây lãng phí các nguồn lực của xã hội vì thế cần phải có sự quản lý của nhà nƣớc ở tầm vĩ mô để thị trƣờng phát triển đúng hƣớng, lành mạnh, tránh đƣợc rủi ro. - Vốn Để hình thành hay chuyển đổi một cơ cấu kinh tế nông nghiệp đòi hỏi phải có điều kiện vật chất nhất định tƣơng ứng với yêu cầu hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Để đáp ứng đòi hỏi về các điều kiện vật chất này nhất thiết phải đầu tƣ và phải có vốn đầu tƣ; các nguồn vốn đầu tƣ chủ yếu để hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp gồm: Nguồn vốn của các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp; nguồn vốn ngân sách; nguồn vốn cho vay của các ngân hàng; nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng; nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp hay gián tiếp của nƣớc ngoài. Giải quyết tốt vấn đề vốn là một
  • 23. 23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ trong những điều kiện quan trọng nhất để phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý và phù hợp với yêu cầu khai thác tốt các nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn. - Trình độ của người lao động Lao động là một trong những yếu tố đầu vào cùng với các yếu tố khác (vốn đầu tƣ, khoa học công nghệ… ) đóng vai trò quan trọng quyết định đến quá trình tăng trƣởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Muốn phát triển và nâng cao chất lƣợng của một ngành, nghề nào đó thì đòi hỏi kiến thức, trình độ của ngƣời lao động trong lĩnh vực đó cũng phải đƣợc đƣợc quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng để đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngành, nghề đó. - Cơ sở hạ tầng nông thôn Đòi hỏi phải có trình độ phát triển tƣơng ứng với yêu cầu hình thành và chuyển dịch của cơ cấu kinh tế. Bởi lẽ cơ sở hạ tầng nông thôn có ảnh hƣởng trực tiếp rất lớn tới hình thành và phát triển các ngành kinh tế, các vùng kinh tế, đặc biệt là vùng chuyên môn hoá sản suất Nông – Lâm - Ngƣ nghiệp, ảnh hƣởng trực tiếp tới trình độ kĩ thuật công nghệ của khu vực kinh tế nông thôn và do đó là một trong những nhân tố ảnh hƣởng có vai trò quyết định tới sự hình thành, vận động và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn - Sự phát triển các khu công nghiệp, đô thị Là một nhân tố quan trọng ảnh hƣởng tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Sự phát triển các khu công nghiệp và đô thị sẽ tạo khả năng cung cấp kĩ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, tạo nguồn vốn đầu tƣ ngày càng dồi dào cho khu vực kinh tế nông thôn, góp phần thúc đẩy quá trình hình thành và cải biến của cơ cấu kinh tế nông thôn. - Tổ chức sản suất và phân công lao động Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là phạm trù khách quan nhƣng lại là sản phẩm hoạt động của con ngƣời. Sự tồn tại, vận động, biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp đƣợc quyết định bởi sự tồn tại và hoạt động của các chủ thể kinh
  • 24. 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ tế trong nông nghiệp là cơ sở của sự hình thành và phát triển của các ngành kinh tế, các vùng kinh tế và các thành phần kinh tế. Các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp tồn tại và hoạt động qua các hình thức tổ chức tổ chức sản xuất với các mô hình tổ chức tƣơng ứng; Do vậy các hình thức tổ chức trong nông nghiệp với các quy mô tƣơng ứng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới sự biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Từ những năm 1990 đến nay trong nông nghiệp nƣớc ta, kinh tế hộ đƣợc thừa nhận trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, kinh tế tƣ nhân đƣợc tạo điều kiện phát triển, kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể đƣợc cải biến theo nội dung mới: Hình thành các trang trại, các công ty tƣ nhân, liên doanh, liên kết… Sự thay đổi về các mô hình sản xuất nêu trên đã tạo ra những điều kiện cho nông nghiệp, nông thôn phát triển mạnh mẽ tạo ra những thay đổi đáng kể trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp; tỷ trọng ngành trồng trọt giảm xuống, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi. Trong trồng trọt tỷ trọng cây lƣơng thực giảm, cây công nghiệp và cây ăn quả tăng lên, hình thành vùng chuyên canh tập trung cây công nghiệp dài ngày. Phân công lao động là chuyên môn hóa sản xuất giữa các ngành, các vùng và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nó có tác dụng làm đòn bẩy cho sự phát triển và nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất. Phân công lao động là cơ sở chung cho mọi nền sản xuất hàng hóa. Nhƣ phân công lao động đặc thù thì phân chia ngành lớn thành các ngành chức năng. Nhƣ trong nông nghiệp đƣợc phân thành ngành trồng trọt và ngành chăn nuôi, ngành trồng trọt lại đƣợc phân thành ngành chức năng nhƣ cây công nghiệp, cây lƣơng thƣc, cây thực phẩm... Quá trình phân công lao động xã hội là quá trình bố trí lại lao động cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện khoa học kĩ thuật và công nghệ. Phân công lao động càng phát triển thì năng suất lao động càng cao, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế càng đƣợc đẩy mạnh.
  • 25. 25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1.3.3. Công nghệ và kỹ thuật Nội dung chủ yếu của cách mạng khoa học và công nghệ trong nông nghiệp hiện nay tập trung vào 4 lĩnh vực cơ bản là thuỷ lợi hóa, cơ giới hóa, hóa học hóa và sinh học hóa. Mỗi lĩnh vực có vai trò tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo các khía cạnh và mức độ khác nhau. Các chỉ tiêu thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá trình độ: Thuỷ lợi hóa, trình độ cơ giới hóa, trình độ hóa học, trình độ sinh học hóa. Sự phát triển khoa học công nghệ và việc áp dụng nó vào sản xuất có vai trò ngày càng to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung, kinh tế nông nghiệp nói riêng vì một mặt làm xuất hiện nhiều loại nhu cầu mới, tác động đến sự thay đổi về số lƣợng, tăng mức nhu cầu của ngành này hay ngành khác, làm thay đổi tốc độ phát triển giữa các ngành. Mặt khác nó tạo ra khả năng mở rộng ngành nghề và tăng trƣởng các ngành sản xuất chuyên môn hoá cao và phát triển các ngành đòi hỏi có trình độ công nghệ cao. 1.3.4. Cơ chế, chính sách Để can thiệp vào nền kinh tế thị trƣờng trên cơ sở đảm bảo cho các quy luật của thị trƣờng phát huy những tác động tích cực, hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực nhằm mục đích tạo đều kiện cho nền kinh tế tăng trƣởng và phát triển với tốc độ cao và ổn định. Các nhân tố về chính sách có tác động mạnh đến các định hƣớng lớn và xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quốc dân nói chung, bao gồm cả cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Một số chính sách có tác dụng trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đó là: - Chính sách về đất đai: Để hình thành nền NN hàng hóa phát triển bền vững phải “tích tụ đất đai”,có phƣơng án sử dụng đất dành cho các đối tƣợng có vốn, có kiến thức, biết làm ăn giỏi,... nên tạo cơ hội để ngƣời có đất và ngƣời muốn phát triển sản xuất nông nghiệp gặp nhau thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ theo đúng pháp luật.
  • 26. 26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ - Chính sách về vốn: Hỗ trợ vốn cho phát triển nông nghiệp và ngành nghề nông thôn bằng các hình thức cho vay đầu tƣ phát triển, cấp hỗ trợ lãi suất đầu tƣ, bảo lãnh tín dụng đầu tƣ,... Chính sách hỗ trợ về vốn ƣu tiên cho áp dụng thử nghiệm nuôi trồng các giống cây con mới.... cần có chính sách phát triển nhanh, nhân ra diện rộng và hỗ trợ vốn xử lý môi trƣờng trong quá trình sản xuất nông nghiệp. - Chính sách thuế: Miễn hoặc giảm thuế doanh thu cho các cơ sở sản xuất giống cây trồng - vật nuôi và giống thuỷ sản. - Chính sách đầu tư kết cấu hạ tầng KT - XH cho nông nghiệp - nông thôn Tập trung vốn đấu tƣ cho Nông nghiệp - Nông thôn tạo điều kiện đẩy nhanh CNH - HĐH. Các lĩnh vực đƣợc cần đầu tƣ nhiều nhƣ xây dựng hệ thống giao thông, công trình thuỷ lợi, các trạm trại giống và chăm sóc thú y, bảo vệ thực vật. Đồng thời, các làng nghề thủ công truyền thống cũng cần đƣợc chú trọng. - Chính sách khoa học và công nghệ Đƣa những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất kinh doanh, chú trọng nhân giống cây trồng - vật nuôi, khuyến khích đổi mới thiết bị, công nghệ trong các cơ sở sản xuất, đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ kĩ thuật, công nhân lành nghề. - Chính sách dạy nghề, tạo việc làm cho lao động nông nghiệp - nông thôn Đầu tƣ xây dựng trƣờng dạy nghề, đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng các làng nghề và phát triển công nghiệp nông thôn để thu hút lao động. - Chính sách về thị trường tiêu thụ sản phẩm Đầu tƣ xây dựng chợ đầu mối, phát triển mạng lƣới chợ, tổ chức quảng bá các sản phẩm. Thị trƣờng là nhân tố tất yếu rất quan trọng đối với tất cả
  • 27. 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ các ngành nói chung và nông nghiệp nói riêng. Do đó, cần sự quan tâm hỗ trợ mọi mặt rất lớn từ các ngành, các cấp. 1.4 . Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Khi phân tích tác động của các nhân tố tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cần chú ý phân tích cả những thay đổi về lƣợng (các quan hệ tỷ lệ) hay kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế và những thay đổi về chất hay hiệu quả chuyển dịch do các yếu tố tác động mang lại. Tuy nhiên, việc xác định chỉ tiêu đo lƣờng các kết quả này cho đến nay vẫn còn có những quan điểm khác nhau, nhƣng về cơ bản gồm có các nhóm chỉ tiêu chủ yếu: 1.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Phản ánh sự thay đổi chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên 3 mặt cơ bản, gồm: cơ cấu GDP hoặc cơ cấu giá trị sản xuất, cơ cấu lao động và cơ cấu hàng xuất khẩu của các ngành trong nông nghiệp. 1.4.1.1. Cơ cấu GDP hoặc giá trị sản xuất trong nông nghiệp Là một trong những thƣớc đo khái quát nhất, phổ biến nhất để đo lƣờng, đánh giá trạng thái, xu hƣớng và mức độ thành công của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Các chỉ tiêu thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá: - GDP và tỷ trọng GDP nông nghiệp trong GDP nền kinh tế (3 khu vực); - Giá trị sản xuất và tỷ trọng Giá trị sản xuất các ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản; - Giá trị sản xuất và tỷ trọng Giá trị sản xuất nội bộ ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản; - Tăng trƣởng GDP và Giá trị sản xuất của các ngành trong nông nghiệp; - GDP và Giá trị sản xuất của các ngành trong nông nghiệp bình quân đầungƣời. Thông qua kết quả của các chỉ tiêu có thể rút ra những nhận định về
  • 28. 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ trạng thái chuyển dịch cơ cấu kinh tế có ổn định hay không ổn định, xu hƣớng chuyển dịch nhanh hay chậm và nền kinh tế tăng trƣởng cao hay thấp, bền vững hay không bền vững. Quy luật chung là tỷ trọng đóng góp của trồng trọt trong ngành nông nghiệp có xu hƣớng giảm dần. 1.4.1.2. Cơ cấu lao động nông nghiệp Phản ánh tầm quan trọng của từng ngành trong nông nghiệp về việc sử dụng nguồn lao động xã hội và chỉ tiêu chủ yếu đƣợc sử dụng để đánh giá: - Tỷ trọng lao động làm việc trong ngành nông nghiệp so với tổng lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân; - Tỷ trọng lao động nông nghiệp làm việc trong các ngành của nông nghiệp so với tổng lao động nông nghiệp; - GDP và giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân lao động nông nghiệp (năng suất lao động nông nghiệp). Quy luật chung là tỷ trọng lao động nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân và tỷ trọng lao động trồng trọt có xu hƣớng giảm dần; đồng thời ngành nào có năng suất lao động cao thì ngành đó có tốc độ tăng trƣởng, tỷ trọng sản lƣợng “đầu ra” tăng. 1.4.1.3 .Cơ cấu hàng xuất khẩu: Phản ánh mức độ thành công của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng hội nhập và chỉ tiêu chủ yếu thƣờng đƣợc dùng để đánh giá: - Tỷ trọng giá trị xuất khẩu hàng nông, lâm, thuỷ sản trong tổng giá trị xuất khẩu của nền kinh tế quốc dân; - Tỷ trọng xuất khẩu của từng ngành trong tổng giá trị xuất khẩu hàng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản; - Giá trị xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản bình quân đầu ngƣời. Xu hƣớng chung là tỷ trọng giá trị xuất khẩu của nền kinh tế và giá trị xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản bình quân đầu ngƣời tăng. 1.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tác động của các nhóm nhân tố
  • 29. 29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 1.4.2.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tác động của các nhân tố đến tổng cung Có rất nhiều chỉ tiêu nhƣng một số chỉ tiêu thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ yếu tố vốn (hiệu suất sử dụng vốn đấu tƣ), yếu tố lao động (năng suất lao động), yếu tố đất đai (giá trị sản xuất bình quân/1 ha đất nông nghiệp, diện tích đất canh tác bình quân/1 lao động), khoa học và công nghệ (tỷ lệ diện tích hoặc tỷ lệ hộ sử dụng giống mới, chi phí sử dụng hay thuê mƣớn máy móc, thiết bị bình quân/1 ha, tỷ lệ diện tích tƣới tiêu chủ động, tỷ lệ diện tích áp dụng kĩ thuật canh tác tiên tiến). 1.4.2.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tác động của các nhân tố đến tổng cầu Một số chỉ tiêu phổ biến sử dụng: Tỷ trọng giá trị nông sản hàng hóa tiêu dùng trong nƣớc, tỷ trọng giá trị nông sản xuất khẩu so với giá trị sản xuất, tỷ lệ nông sản hàng hóa tiêu thụ thông qua hợp đồng. Các chỉ tiêu trên đƣợc tính cho toàn ngành và từng ngành trong nông nghiệp để làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở mức độ phân tích, đánh giá nêu trên thì chỉ có thể thấy đƣợc mức độ tác động riêng rẽ của từng yếu tố, chƣa xác định đƣợc mức độ tác động và mối quan hệ giữa các yếu tố trong quá trình tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Do đó, cần phải có một mô hình kiểm nghiệm thực tế phù hợp với mục đích, yêu cầu phân tích, đánh giá và khả năng nguồn số liệu có đƣợc. Các chỉ tiêu trên có thể áp dụng để phản ánh cơ cấu kinh tế, hiệu quả cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong cả nƣớc, từng vùng lãnh thổ và các thành phần kinh tế, tuỳ thuộc vào các phạm vi nghiên cứu mà sử dụng các chỉ tiêu, phƣơng pháp thích hợp. 1.5. Một số kinh nghiệmthực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 1.5.1. Kinh nghiệm củamột số nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
  • 30. 30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1.5.1.1. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Thái Lan - Phát huy lợi thế đẩy mạnh SX, chế biến và xuất khẩu hàng nông sản: Vào những năm 1980, Chính phủ đã kịp thời chuyển hƣớng chiến lƣợc ƣu tiên CNH đô thị sang chiến lƣợc vừa CNH đô thị, vừa CNH NN - NT; kết hợp giữa đẩy mạnh SX, chế biến và xuất khẩu các mặt hàng nông sản theo hƣớng đa dạng hóa, nhằm phát huy thế mạnh sẵn có và giảm bớt rủi ro thị trƣờng. Nhờ đó, cơ cấu nông sản thời kì 1988 - 1998 biến đổi theo hƣớng: Cao su, hoa quả, chăn nuôi, mía đƣờng tăng nhanh; lúa gạo và ngô tăng chậm; khoai mì và đậu tƣơng giảm mạnh. - Hỗ trợ nông dân phát triển sản phẩm chất lượng cao phục vụ xuất khẩu Thái Lan chú trọng phát triển NN theo hƣớng thâm canh, xuất khẩu. Bên cạnh đầu tƣ mạnh cho chọn lọc, lai tạo và ứng dụng các giống cây - con có năng suất và chất lƣợng cao, tiếp tục phát triển mạnh các khu công nghiệp ở NT, hình thành đƣợc các ngành cơ khí NN và chế biến nông sản tƣơng đối hiện đại, góp phần làm giảm giá thành và tăng sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa. - Khuyến khích các tổ chức kinh tế tham gia xuất khẩu Để gia tăng khả năng tiêu thụ nông sản ổn định và tăng thu nhập cho nông dân, Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách khuyến khích các công ty, doanh nghiệp khác nhau tham gia xuất khẩu nông sản thông qua chính sách giảm thuế xuất khẩu, hỗ trợ tín dụng ƣu đãi cho các nhà xuất khẩu. 1.5.1.2. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Indonesia Đầu tƣ toàn diện cho nông nghiệp, giải quyết tốt nhu cầu lƣơng thực thực phẩm trong nƣớc: Indonesia có dân số đông nhất Đông Nam Á, nông nghiệp có vai trò sống còn đối với đất nƣớc. Nhƣng một thời gian dài (1945 - 1970), nông nghiệp chậm phát triển, hàng năm Indonesia phải nhập 1 - 2 triệu tấn lƣơng thực. Từ năm 1970, Indonesia tập trung cao độ cho sản xuất nông
  • 31. 31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ nghiệp (SXNN) thông qua thực hiện các chính sách lớn phát triển giống, phân bón, nông dƣợc và đến năm 1984 Indonesia đã cơ bản tự túc đƣợc lƣơng thực. Khuyến khích nông dân đầu tư thâm canh, đa dạng hóa SX thông qua chính sách mở rộng tín dụng ưu đãi và phát triển dịch vụ ở NT: Indonesia tiến hành “cải cách kinh tế vĩ mô” toàn diện, chuyển sang chiến lƣợc CNH hƣớng về xuất khẩu, thực hiện “cuộc cách mạng xanh” trong nông nghiệp với với hai chƣơng trình rộng lớn đƣợc triển khai: - Chƣơng trình Nhà nƣớc cung cấp vốn tín dụng với lãi suất ƣu đãi, phân bón, giống cho nông dân thông qua mạng lƣới trung gian là các tổ chức tín dụng và mua bán; phát triển hệ thống thuỷ lợi, phƣơng tiện vận chuyển, xây dựng đƣờng xá ở nông thôn và hệ thống kho chứa lƣơng thực để thu mua tại chỗ cho nông dân; khuyến khích ngƣời dân sử dụng giống mới, hƣớng dẫn quy hoạch, cải tạo lại đồng ruộng và đƣa cơ khí, bán cơ khí vào SXNN, loại bỏ phƣơng thức canh tác cổ truyền. - Chƣơng trình Nhà nƣớc cấp vốn với lãi suất thông thƣờng cho những hộ nông dân có từ 5 ha canh tác trở lên, chủ yếu là các điền chủ nhỏ, để mua nguyên nhiên liệu và thiết bị phục vụ nông nghiệp. Ngƣợc lại, họ có nghĩa vụ bán thóc cho Nhà nƣớc ngoài phần thuế thu nhập phải đóng. Đẩy mạnh tiêu thụ nông sản thông qua chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tập thể, kinh tế trang trại và kinh tế tư nhân trong NN: Nhà nƣớc còn tổ chức di dân, khai hoang mở rộng đất canh tác, phân bố lại lao động, khuyến khích tƣ bản tƣ nhân đầu tƣ phát triển đồn điền, đa dạng hóa cây công nghiệp xuất khẩu; kiến lập thị trƣờng tín dụng, buôn bán vật tƣ và nông sản trên cơ sở tổ chức hợp tác xã sản xuất và tiêu thụ ở nông thôn. SXNN của Indonesia đã thu đƣợc những thành tựu to lớn. 1.5.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở một số địa phương trong nước
  • 32. 32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1.5.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Thái Bình Thái Bình là một tỉnh duyên hải khu vực đồng bằng sông Hồng có truyền thống thâm canh lúa nƣớc, gần 80% lực lƣợng lao động ở nông thôn sống dựa vào nông nghiệp là chủ yếu nên đời sống gặp nhiều khó khăn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Thái Bình đã chuyển dịch theo hƣớng tiến bộ, tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp tăng dần, tỷ trọng trồng trọt đặc biệt là lúa giảm tƣơng ứng. Có thể khái quát một số kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Thái Bình: Thái Bình đã tập trung thực hiện chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng những tiến bộ khoa học - kĩ thuật vào sản xuất. Do vậy, năng suất lúa không ngừng tăng. Thái Bình cũng chú trọng xây dựng các mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi điển hình nhƣ xã Thụy An (huyện Thái Thụy) thực hiện xây dựng cánh đồng đạt giá trị sản lƣợng 50 triệu đồng/ha/năm.. Ngoài việc phát huy vai trò của hộ nông dân tự chủ sản xuất, kinh doanh, Thái Bình còn chú ý đến sự phát triển các trang trại trong nông nghiệp. Hiện nay, toàn tỉnh Thái Bình có khoảng 400 trang trại chia làm nhiều loại hình sản xuất nhƣ trang trại trồng cây lâu năm, trang trại chăn nuôi, trang trại kinh doanh tổng hợp… Chẳng hạn, với 214 trang trại nuôi trồng thuỷ sản, đã giải quyết việc làm cho 1.132 lao động, giá trị sản lƣợng hàng hoá đạt 31 tỷ đồng. Kết quả chung của quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong 5 năm qua đạt trên 3.200 ha. Để phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, Thái Bình chú trọng đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn nhƣ điện, đƣờng, trƣờng, trạm, nƣớc sạch… Đến nay, 100% số xã, phƣờng, thị trấn đã hoàn thành các chƣơng trình trên. Thái Bình là một tỉnh dẫn đầu cả nƣớc về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn. Chẳng hạn, riêng trong nông nghiệp, Thái Bình đã huy động trên 4.500 tỷ
  • 33. 33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ đồng đầu tƣ cho phát triển nông nghiệp để xây dựng mới và nâng cấp các công trình thuỷ lợi, bê tông hoá kênh mƣơng tƣới tiêu và trang bị máy móc, công cụ sản xuất thay thế cho nhiều khâu lao động nặng nhọc hiệu quả thấp. 5 năm qua đã tăng 82,5% máy bơm, máy kéo nhỏ tăng 4 lần, máy tuốt lúa tay tăng 63,8 lần, máy nghiền thức ăn gia súc tăng 17,6 lần so với năm 1990. Thái Bình rất quan tâm đến sự phát triển các dịch vụ ở nông thôn; dịch vụ cung ứng vật tƣ nông nghiệp, dịch vụ tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phòng chống bệnh tật cây trồng, vật nuôi… Khôi phục và phát triển các làng nghề, phát triển tiểu thủ công nghiệp địa phƣơng phục vụ nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh và tham gia xuất khẩu. Đến nay, tổng số làng nghề ở Thái Bình đã tăng lên 188 làng nghề (trong đó chỉ có 14 làng nghề truyền thống), tạo điều kiện giải quyết việc làm cho trên 350.000 lao động. Với số lƣợng đông đảo nhƣ vậy, các làng nghề ở Thái Bình đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 1.5.2.2 2.2 . Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Hưng Yên Tốc độ tăng trƣởng của Hƣng Yên đạt 3,15% năm, cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi, chuyển dịch tích cực, tỷ trọng trồng trọt giảm dần, chăn nuôi thủy sản không ngừng tăng. Năng suất lúa đạt 62,6 tạ/ha/vụ, giá trị thu đƣợc 98 tr.đ/ha/năm, lúa chất lƣợng cao đạt trên 50%, cây ăn quả phát triển, chăn nuôi, thủy sản tăng 7,2%/năm, có khoảng 2.500 trang trại đạt tiêu chí liên bộ sản xuất hiệu quả, kinh tế hộ làm ăn khá. Có khoảng 85% số hộ dùng nƣớc sạch, cơ giới hóa trên 90%, tƣới chủ động khoảng 88%. Thu nhập bình quân đầu ngƣời 20 triệu đồng, tỷ lệ hộ nghèo còn khoảng 3%, bộ mặt nông thôn ngày đổi mới;… Những giải pháp chuyển dịch kinh tế nông nghiệp của Hƣng yên: - Phát triển nông nghiệp toàn diện, sản xuất hàng hóa lớn có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao…
  • 34. 34 - Quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn, quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập trung, thuỷ lợi, ngành nghề nông thôn, phòng chống lũ , đƣa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính cần tổ chức thực hiện có hiệu quả các chƣơng trình, dự án, đặc biệt dự án sản xuất giống lúa, sản xuất ngô lai, cây ăn quả, rau an toàn, mô hình nông nghiệp công nghệ cao, nâng cao năng lực ngành chăn nuôi và thú y, phát triển mạnh chăn nuôi bò thịt cao sản, lợn siêu nạc, gia cầm, thủy cầm, thủy đặc sản theo hƣớng trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp, các dự án xây dựng cho thuỷ lợi, đê điều, giao thông, … - Tích cực ứng dụng khoa học công nghệ mới, giống cây con mới có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả vào sản xuất. Phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp có trình độ công nghệ cao, góp phần gia tăng giá trị sản phẩm và khả năng cạnh tranh. - Hỗ trợ các hoạt động xây dựng thƣơng hiệu, chỉ dẫn địa lý sản phẩm, đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế và tăng cƣờng công tác quản lý thị trƣờng … - Nâng cao việc phát triển hạ tầng cơ sở ở nông thôn phục vụ cho sản xuất. 1.5.2.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Vĩnh Tường- tỉnh Vĩnh Phúc Vĩnh Tƣờng là huyện đồng bằng, nằm ở đỉnh tam giác châu thổ sông Hồng, thuộc phía Tây Nam tỉnh Vĩnh Phúc, huyện có trên 70% dân số sống bằng nghề nông nghiệp. Là huyện đƣợc xác định là trọng điểm về phát triển nông nghiệp của tỉnh. Năm 2005, cơ cấu nông nghiệp - thuỷ sản chiếm 61,3%, giá trị sản xuất đạt 824.198 triệu đồng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện đƣợc quan tâm, song tốc độ còn chậm, chƣa phát huy hết lợi thế và tiềm năng của huyện. Sản xuất còn manh mún, mang tính tự phát, phạm vi nông hộ. Chất lƣợng hàng hóa và sức cạnh tranh không cao, các cây có giá trị kinh tế cao tốc độ phát triển còn chậm. Chƣa có các Doanh nghiệp đầu tƣ vào Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
  • 35. 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ tiêu thụ và chế biến nông sản. Sản phẩm bán ra trên thị trƣờng chủ yếu dƣới dạng tƣơi sống, khi vào vụ thu hoạch rộ thƣờng xảy ra tình trạng ế thừa, giá cả giảm mạnh gây thất thu cho nông dân. Cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp nông thôn thấp kém và thiếu đồng bộ. Chƣa có ứng dụng công nghệ cao một cách bài bản. Các mô hình trình diễn kỹ thuật về khuyến nông, khuyến ngƣ đƣợc nhân rộng ra chƣa nhiều. Xác định đƣợc những tồn tại, hạn chế đó, huyện Vĩnh Tƣờng đã xác định tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn với trọng tâm là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng CNH-HĐH. Mục tiêu là dựa trên cơ sở phát triển nhanh và vững chắc Nông nghiệp – Thủy sản, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn, nâng cao chất lƣợng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh, tăng năng suất lao động xã hội. Đến nay, kết cấu hạ tầng nông thôn của huyện từng bƣớc đƣợc đầu tƣ mở rộng. Sản xuất nông nghiệp đƣợc chuyển đổi theo hƣớng sản xuất hàng hóa gắn với thị trƣờng, nâng cao hiệu quả kinh tế và thu nhập trên mỗi ha đất canh tác. Trên địa bàn huyện đã hình thành một số mô hình trồng trọt mang lại hiệu quả kinh tế nhƣ: Mô hình vùng trồng trọt sản xuất hàng hóa lúa chất lƣợng cao (1.487,8ha tại 18 xã, thị trấn), vùng sản xuất bí đỏ F1-868 (795,8ha tại 12 xã, thị trấn), Mô hình Cà chua ghép trên gốc cà tím... Trong trồng trọt, đã sử dụng nhiều giống mới có năng suất, chất lƣợng cao; các khâu làm đất, tƣới tiêu, sơ chế, vận chuyển nông sản đang từng bƣớc đƣợc cơ giới hóa. Trong chăn nuôi, nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển đổi giống gia súc, gia cầm đã cho kết quả khá, dự án phát triển chăn nuôi bò sữa đƣợc huyện tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả. Năm 2009, cơ cấu kinh tế chuyển theo hƣớng tích cực: Nông nghiệp – Thủy sản chiếm 32,1% giá trị sản xuất đạt 1.184.580 triệu đồng. Nhƣ vậy, cơ cấu nông nghiệp nghiệp – thủy sản giảm từ 61,3% năm 2005 xuống còn 32,1% năm 2009, về giá trị sản xuất thực tế của ngành nông nghiệp tăng từ 824.198 triệu đồng lên 1.184.580
  • 36. 36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ triệu đồng năm 2009. 1.5.2.4. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Tam Đảo- tỉnh Vĩnh Phúc Tam Đảo là huyện miền núi, nằm phía Đông - Bắc tỉnh Vĩnh Phúc, trên phần chính, phía Tây Bắc của dãy núi Tam Đảo. Địa hình của Tam Đảo khá phức tạp, đa dạng vì có cả vùng cao và miền núi, vùng gò đồi và vùng đất bãi ven sông. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 23.587,62 ha, trong đó đất sản xuất nông, lâm, thuỷ sản là 19.020,42 ha, Dân số trung bình năm 2012 là 73.505 ngƣời ngƣời. lao động nông nghiệp chiếm 52,6% . Trong năm 2010, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp diễn ra chậm, cơ cấu nông lâm nghiệp chiếm 50,80 %, giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp đạt 230,12 tỷ đồng, chiếm 40,42% tổng giá trị sản xuất của nền kinh tế. Tốc độ và chất lƣợng tăng trƣởng chƣa vững chắc, hạn chế trong việc phát huy yếu tố nội lực, kinh tế hàng hóa qui mô còn nhỏ bé, việc huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ còn khó khăn; Trong nông nghiệp chủ yếu vẫn là cây lƣơng thực, trong cây lƣơng thực chủ yếu là cây lúa, giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích đất nông, lâm nghiệp chƣa cao, sản xuất nông nghiệp vẫn mang tính độc canh, chƣa khai thác hết lợi thế của huyện; Cơ cấu lao động nông thôn chuyển dịch chậm. Chƣa hình thành tiểu vùng chuyên môn hóa của huyện, sản xuất của các vùng và tiểu vùng rất phân tán. Việc nhân rộng mô hình sản xuất có hiệu quả chƣa đƣợc đẩy mạnh. Phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, ruộng đất còn manh mún, nhỏ lẻ. Cơ sở hạ tầng còn hạn chế, đặc biệt cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp còn thiếu, việc quản lí khai thác công trình thuỷ lợi chƣa tốt, thiếu nguồn vốn để sửa chữa nâng cấp. Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu sản phẩm thô, dẫn tới vào thời vụ thì ế thừa, trái vụ lại thiếu hụt, mặt khác không có khả năng cạnh tranh. Chăn nuôi là thế mạnh nhƣng phát triển chƣa tƣơng xứng với qui mô, chƣa ổn định,
  • 37. 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ trồng trọt chƣa kết hợp tận dụng sản phẩm phụ của chăn nuôi do đó còn lãng phí, không có hàng nông sản chất lƣợng cao phục vụ thị trƣờng. Công nghệ bảo quản và chế biến sau thu hoạch còn ở trình độ thấp. Trƣớc tình trạng trên, huyện Tam Đảo đã có chủ trƣơng phát triển ngành kinh tế nông nghiệp nhƣ sau: Chuyển nhanh nông, lâm nghiệp và thủy sản sang sản xuất hàng hoá theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phát triển nông nghiệp hàng hoá gắn liền với hình thành các tiểu vùng chuyên canh những sản phẩm mũi nhọn, có lợi thế so sánh cao nhƣ: lúa đặc sản, cây rau ôn đới (su su), cây dƣợc liệu, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc và nuôi thủy sản lạnh đặc sản (cá Hồi, cá Tầm). Phát triển nông, lâm nghiệp và thuỷ sản theo hƣớng nông nghiệp sinh thái bền vững. Sản xuất các sản phẩm nông sản có chất lƣợng cao, các sản phẩm đặc sản, các loại sản phẩm sạch, an toàn có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu dân cƣ trong huyện ngày càng tăng và khách du lịch... Phát triển cân đối giữa chăn nuôi với trồng trọt, giữa nông nghiệp với lâm nghiệp trên cơ sở khai thác lợi thế của từng ngành và mối quan hệ giữa các ngành để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng nhanh tốc độ phát triển của ngành lâm nghiệp và chăn nuôi nhằm nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Phát triển nông, lâm nghiệp, thuỷ sản của Huyện gắn liền với phát triển các ngành nghề nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến nông, lâm thuỷ sản, tạo việc làm và tăng thêm giá trị của các sản phẩm nông sản. Gắn nông nghiệp, thuỷ sản với du lịch, để một mặt tạo sức hấp dẫn cho du lịch, mặt khác tạo thị trƣờng tiêu thụ nông sản phẩm. Nhờ đó, thực hiện phân công lại lao động trong nông thôn, khai thác tối đa các tiềm năng đa dạng của Tam Đảo, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản. Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ trong nông nghiệp. Tăng cƣờng năng lực của các HTX trong việc đảm nhiệm các khâu dịch vụ đầu vào và đầu ra cho sản xuất.
  • 38. 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất hàng hoá, gắn sản xuất với chế biến và thị trƣờng. Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp năm 2012 của huyện đã đạt đƣợc những kết quả tích cực, giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp tăng lên, cụ thể: Cơ cấu nông lâm nghiệp chiếm 51,33 %, giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp đạt 242,507 tỷ đồng, chiếm 34% tổng giá trị sản xuất của nền kinh tế. Nhƣ vậy, tỷ lệ tăng trƣởng giá trị sản xuất có giảm, song giá trị thực tế tăng từ 230,12 tỷ đồng năm 2010 lên 242,57 tỷ đồng năm 2012. Sản xuất Nông lâm nghiệp đã chuyển dịch theo hƣớng sản xuất hàng hóa, sản phẩm phong phú đa dạng hơn; kinh tế nông nghiệp phát triển tƣơng đối bền vững . Chăn nuôi phát triển khá, lâm nghiệp và trồng rừng đƣợc quan tâm, không còn nạn phá rừng khai thác gỗ. Cơ sở hạ tầng đƣợc đầu tƣ trực tiếp phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp đang từng bƣớc thay đổi chuyển dịch từ thuần nông sang sản xuất hàng hóa, có sự thay đổi về tỷ trọng trong nội bộ ngành nông nghiệp đó là ngành chăn nuôi ngày càng phát triển nhanh, chiếm tỷ trọng tăng dần so với ngành trồng trọt, gia súc, gia cầm phát triển đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Trong ngành trồng trọt cơ cấu hàng năm có xu hƣớng giảm dần song giá trị sản phẩm hàng năm lại tăng lên. Với ngành chăn nuôi với xu hƣớng cơ cấu ngành tăng, giá trị sản phẩm cũng tăng năm sau cao hơn năm trƣớc; cơ cấu dịch vụ nông nghiệp dù chậm nhƣng xu hƣớng tăng dần. Điều đó chứng minh trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, có một cơ cấu chuyển dịch hợp lý, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ tạo tiền đề cho một nền nông nghiệp toàn diện theo hƣớng đa ngành, đa sản phẩm hàng hóa, tạo ra sức cạnh tranh trên thị trƣờng. 1.5.3. Một số bài học kinh nghiệm chung từ thực tiễn các quốc gia và các địa phương Qua phân tích thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của
  • 39. 39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ một số nƣớc một số tỉnh và huyện nêu trên, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Tam Dƣơng nhƣsau: Thứ nhất: Khuyến khích nông dân đẩy mạnh phát triển các nông sản có lợi thế cạnh tranh đi đôi với đầu tƣ thâm canh, đa dạng hóa sản xuất trên cơ sở Nhà nƣớc tập trung đầu tƣ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống thuỷ lợi, hỗ trợ tín dụng, khoa học và công nghệ, giảm thuế nông nghiệp để nông dân có điều kiện mở rộng sản xuất , từng bƣớc hình thành các vùng chuyên canh hàng hóa tập trung có quy mô lớn. Thứ hai: Phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp và sử dụng nhiều lao động ở nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến thông qua quy hoạch các vùng sản xuất chuyên canh kèm theo chính sách khuyến khích đầu tƣ nhà máy chế biến, phát triển hệ thống tín dụng và thông tin thị trƣờng ngay tại địa bàn vùng sản xuất nhằm đảm bảo thị trƣờng “đầu ra” ổn định cho nông dân. Thứ ba: Ƣu tiên cho đầu tƣ khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ sinh học để tạo ra các giống có năng suất và chất lƣợng cao, hỗ trợ tín dụng để nông dân mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ cơ giới hóa nhằm nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản xuất nông sản. Thứ tƣ: Khuyến khích các công ty, doanh nghiệp tham gia vào thu mua, xuất khẩu nông sản thông qua chính sách giảm thuế xuất khẩu, hỗ trợ tín dụng đầu tƣ xây dựng nhà máy chế biến, kho chứa nông sản ngay tại địa bàn NT để nông dân yên tâm đầu tƣ vào sản xuất , giảm bớt rủi ro. Thứ năm: Tạo môi trƣờng thuận lợi để khuyến khích các thành phần kinh tế trong nông nghiệp phát triển, nhất là kinh tế tập thể, kinh tế trang trại và kinh tế tƣ nhân thông qua chính sách thuế, kiến lập thị trƣờng tín dụng, thị trƣờng buôn bán vật tƣ và nông sản, nhằm từng bƣớc hình thành các vùng sản xuất chuyên môn hóa, đảm bảo cả về quy mô số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng nông sản hàng hóa theo yêu cầu của thị trƣờng.
  • 40. 40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU 2.1. Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết đƣợc nội dung nghiên cứu đề tài sẽ trả lời các câu hỏi sau: - Câu hỏi 1: Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong phát triển kinh tế tổng thể của địa phƣơng? Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp? - Câu hỏi 2: Thực trạng và những vấn đề đặt ra trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Tam Dƣơng? Cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Tam Dƣơng đã hợp lý so với yêu cầu hiện nay hay chƣa? Trong thời gian tới cần phải chuyển dịch nhƣ thế nào cho hợp lý? - Câu hỏi 3: Giải pháp nào giúp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng hợp lý trên địa bàn huyện Tam Dƣơng trong thời gian tới? 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu , dữ liệu thứ cấp Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình nghiên cứu. Cần phải nắm chắc các phƣơng pháp thu thập dữ liệu để từ đó chọn ra các phƣơng pháp thích hợp, làm cơ sở để lập kế hoạch
  • 41. 41 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ thu thập dữ liệu một cách khoa học, nhằm để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất của giai đoạn quan trọng này. * Số liệu thứ cấp: Dữ liệu đƣợc thu thập cho luận văn bao gồm các văn bản, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp; thông tin và dữ liệu từ các công trình nghiên cứu khoa học đã có; các báo cáo có liên quan... Trên cơ sở những dữ liệu, thông tin đã thu thập nghiên cứu sẽ tiến hành hệ thống hóa và phân tích nhằm đối chiếu, so sánh giữa lý luận với kinh nghiệm quốc tế và trong nƣớc phục vụ cho đối tƣợng nghiên cứu của luận văn. 2.2.2 . Phương pháp nghiên cứu tổng hợp, so sánh và phân tích hệ thống Nghiên cứu tổng hợp, so sánh sẽ giúp luận văn có cách nhìn tổng thể hơn, xác định rõ vị trí, vai trò của từng bộ phận trong cơ cấu, đồng thời kết hợp với phƣơng pháp so sánh, bao gồm cả so sánh theo chuỗi thời gian để thấy đƣợc sự chuyển dịch cơ cấu KTNN cả về chất và lƣợng. Các phƣơng pháp tổng hợp, so sánh và phân tích hệ thống sẽ đƣợc sử dụng xuyên suốt luận văn. Phân tích hệ thống đòi hỏi sự phân tích các mối tƣơng tác giữa các phân hệ của hệ thống kinh tế - xã hội, từ đó xác định vị trí, vai trò của từng yếu tố trong hệ thống. Cụ thể trong luận văn là xác định cấu thành của ngành nông nghiệp tổng hợp trong tổng thể cơ cấu kinh tế của địa phƣơng. Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc) để thấy rõ đƣợc sự biến động hay khác biệt của từng chỉ tiêu phân tích. Điều kiện để so sánh là: Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lƣờng, phƣơng pháp tính toán. Phƣơng pháp so sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh tƣơng đối. So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tƣơng đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so
  • 42. 42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trƣởng. So sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi, phổ biến trong nghiên cứu khoa học. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trƣng riêng có của đối tƣợng nghiên cứu; từ đó, giúp cho các đối tƣợng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. Các dạng so sánh thƣờng đƣợc sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tƣơng đối và so sánh với số bình quân. So sánh bằng số tuyệt đối: Phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ đƣợc sự biến động về qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc. So sánh bằng số tương đối : Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tƣơng đối, các nhà quản lý sẽ nắm đƣợc kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến và xu hƣớng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong bài luận văn, học viên kết hợp cả hai hình thức so sánh tƣơng đối và tuyệt đối. Sự kết hợp này sẽ bổ trợ cho nhau giúp chúng ta vừa có đƣợc những chỉ tiêu cụ thể về khối lƣợng và giá trị, vừa thấy đƣợc tốc độ tăng trƣởng của đơn vị trong kỳ phân tích. Nghiên cứu tổng hợp, so sánh sẽ giúp luận văn có cách nhìn tổng thể hơn, xác định rõ vị trí, vai trò của từng bộ phận trong cơ cấu, đồng thời kết hợp với phƣơng pháp so sánh, bao gồm cả so sánh theo chuỗi thời gian để thấy đƣợc sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cả về chất và lƣợng. 2.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp các tác động của các nhân tố về thể chế chính trị, kinh tế , môi trường, xã hội và công nghệ Là công cụ phân tích chiến lƣợc, phân tích tác động của các nhân tố thể chế/chính trị, kinh tế, môi trƣờng, xã hội và công nghệ đến quá trình phát triển. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong luận văn để xem xét sự chuyển
  • 43. 43 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của địa phƣơng một cách toàn diện trong mối quan hệ với các yếu tố tác động nhƣ thể chế, chính sách, xã hội, môi trƣờng và công nghệ. Trên cơ sở đó lựa chọn những giải pháp tối ƣu nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên cơ sở phát huy những lợi thế so sánh của địa phƣơng, hƣớng tới phát triển nông nghiệp xanh, sạch, hiệu quả, bền vững. 2.2.4. Phương pháp định lượng Luận văn chủ yếu dựa vào số liệu thứ cấp để tính toán và phân tích các chỉ số SNA (hệ thống tài khoản quốc gia), trên Excel nhằm đánh giá tác động của các nhân tố đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, quan hệ tỷ lệ giữa các ngành và các khu vực kinh tế, từ đó đánh giá mức độ và xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của địa phƣơng. Nguồn số liệu sử dụng trong luận văn là: Số liệu Niên giám thống kê của tỉnh Vĩnh Phúc; dữ liệu của Sở NN&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Tam Dƣơng và các dữ liệu từ các sở ngành có liên quan. 2.2.5. Phương pháp phân tích định tính Đƣợc sử dụng nhằm kiểm định và làm rõ những kết quả nghiên cứu về thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Tam Dƣơng, từ đó rút ra những kết luận về những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế. Dựa trên những kết luận này đề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Tam Dƣơng một cách hiệu quả và bền vững. 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Tam Dƣơng tỉnh Vĩnh Phúc đƣợc nghiên cứu, phân tích trên các chỉ tiêu: - Hiện trạng đất đai của huyện chia theo loại đất giai đoạn 2011- 2013 - Dân số lao động Tam Dƣơng giai đoạn 2011- 2013