SlideShare a Scribd company logo
1 of 51
Báo Cáo Thực Tập Tình Hình Thực Hiện BHXH Tại Công Ty Hòn Gai
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................1
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TUYỂN THAN HÒN GAI - VINACOMIN3
1.1. Khái quát đặc điểm, tình hình chung tại Công ty tuyển than Hòn Gai -
Vinacomin.....................................................................................................3
1.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Công ty tuyển than Hòn Gai -
Vinacomin ..................................................................................................... 3
1.1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban của
Công ty tuyển than Hòn Gai - Vinacomin........................................................ 4
1.1.2.1. Hệ thống tổ chức bộ máy của Công ty tuyển than Hòn Gai - Vinacomin4
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban................................................... 6
1.1.3. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao động của Công ty tuyển than
Hòn Gai – Vinacomin................................................................................... 12
1.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty tuyển than Hòn Gai - Vinacomin ... 12
1.2. Những thuận lợi khó khăn...................................................................14
1.2.1. Những thuận lợi cơ bản....................................................................... 15
1.2.2. Những khó khăn vướng mắc................................................................ 15
1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tuyển than Hòn
Gai - Vinacomin..........................................................................................16
1.3.1. Đặc điểm sản phẩm kinh doanh ........................................................... 16
1.3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ................................................ 17
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BHXH TẠI CÔNG TY TUYỂN THAN HÒN
GAI - VINACOMIN GIAI ĐOẠN 2014-2016.............................................19
2.1. Tình hình sử dụng lao động tại Công ty tuyển than Hòn Gai –
Vinacomin...................................................................................................19
2.2. Công tác tuyên truyền, thông tin, phổ biến chính sách pháp luật về
BHXH tại Công ty tuyển than Hòn Gai - Vinacomin .................................19
2.3. Tình hình tham gia BHXH tại công ty tuyển than HònGai - Vinacomin23
2.4. Tình hình thủ tục tham gia và công tác cấp sổ BHXH.........................24
2.4.1. Tình hình thủ tục tham gia................................................................... 24
2.4.2. Công tác cấp sổ BHXH ....................................................................... 25
2.5. Tình hình thu, nộp BHXH ...................................................................26
2.6. Tình hình chi trả các chế độ.................................................................28
2.6.1. Tình hình chi trả chế độ ốm đau........................................................... 30
2.6.2. Tình hình chi trả chế độ thai sản .......................................................... 30
2.6.3. Tình hình chi trả chế độ nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau. 32
2.6.4. Tình hình chi trả chế độ nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản 33
2.7. Công tác quản lý, sử dụng quỹ BHXH giữ lại2% giai đoạn2014-2015 ..34
2.8. Công tác quản lý lưu trữ hồ sơ về BHXH ............................................36
III. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁ THỰC
HIỆN BHXH TẠI CÔNG TY TUYỂN THAN HÒN GAI - VINACOMIN38
3.1. Nhận xét...............................................................................................38
3.1.1. Những kết quả đạt được....................................................................... 38
3.1.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân .............................................. 40
3.2. Kiến nghị..............................................................................................42
3.2.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước về BHXH.............................. 44
3.2.2. Kiến nghị với BHXH Việt Nam........................................................... 44
3.2.3. Kiến nghị với BHXH Tỉnh Quảng Ninh ............................................... 45
KẾT LUẬN.................................................................................................47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Kí hiệu Diễn giải
1 BHXH Bảo hiểm xã hội
2 BHYT Bảo hiểm y tế
3 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
4 NLĐ Người lao động
5 NSDLĐ Người sử dụng lao động
6 CBCNVC Cán bộ công nhân viên chức
7 DSPHSK Dưỡng sức phục hồi sức khỏe
8 HĐLĐ Hợp đồng lao động
1
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế
thị trường thì bộ mặt nước ta đã có nhiều thay đổi. Từ một nước nhập siêu trên
tất cả các lĩnh vực thì nay đã có nhiều lĩnh vực có mặt hàng xuất khẩu. Đời sống
nhân dân ngày càng no ấm, sản xuất ngày càng phát triển. Đảng và Nhà nước ta
luôn đặt mục tiêu xã hội công bằng dân chủ văn minh. Chính vì vậy BHXH là
một trong những chính sách được quan tâm hàng đầu. BHXH thể hiện sự quan
tâm của Nhà nước tới người lao động, đảm bảo cho người lao động yên tâm hơn
trong quá trình lao động sản xuất và việc tiếp cận với chính sách BHXH là nhu
cầu tất yếu khách quan của mọi NLĐ.
Thực hiện tốt BHXH là quyền cũng như nghĩa vụ của mỗi doanh nghiệp.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện BHXH đã bộc lộ nhiều yếu kém. Các đơn vị
doanh nghiệp tham gia chưa có sự hiểu biết rõ ràng về BHXH. Họ chưa coi việc
tham gia BHXH là quyền và nghĩa vụ của chính họ và NLĐ của họ. Do vậy,
việc tham gia và thực hiện BHXH còn nhiều thiếu sót. Thực tiễn đòi hỏi cần
phải có các giải pháp để cải thiện tình hình này, tạo cơ sở để thực hiện chính
sách BHXH ngày càng tốt hơn. Là một trong những doanh nghiệp vững mạnh
trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin
đã thực hiện đầy đủ BHXH cho NLĐ tại doanh nghiệp mình. Tuy nhiên trong
quá trình thực hiện còn nhiều vướng mắc cũng như còn tồn tại nhiều hạn chế.
Trong quá trình thực tập của mình, nhận thức được tình hình trên, em đã chọn đề
tài “Tình hình thực hiện BHXH tại Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin
giai đoạn 2014-2016” để làm đề tài nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
BHXH tại Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin. Qua đó, đề xuất một số
giải pháp góp phần thực hiên tốt hơn chính sách BHXH và đảm bảo quyền lợi
cho NLĐ tại doanh nghiệp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em gồm có 3 phần:
Phần I: Khái quát về Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin
2
Phần II: Tình hình thực hiện BHXH tại Công ty Tuyển than Hòn Gai –
Vinacomin giai đoạn 2014-2016
Phần III: Nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao công tác thực hiện BHXH
tại Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên Ths. Bùi Thị
Thu Hà và các anh chị - cán bộ nhân viên công tác tại Công ty Tuyển than Hòn
Gai - Vinacomin đã giúp em hoàn thành bản báo thực tập này. Tuy đã rất cố
gắng nhưng không thể tránh khỏi những sai sót, em mong nhận được sự đóng
góp của các thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TUYỂN THAN HÒN GAI - VINACOMIN
1.1. Khái quát đặc điểm, tình hình chung tại Công ty Tuyển than Hòn
Gai - Vinacomin
1.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Tuyển than
Hòn Gai - Vinacomin
Tên gọi bằng tiếng Việt: Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin
Tên viết tắt tiếng Việt: TTHG - VINACOMIN
Tên giao dịch quốc tế: Vinacomin - HON GAI COAL Preparation
company
Tên giao dịch quốc tế viết tắt: VHP
Trụ sở của Công ty đặt tại : 46 Đoàn Thị Điểm , Phường Bạch Đằng, Thành
phố Hạ long, Tỉnh Quảng Ninh.
Xí nghiệp Tuyển than Hòn Gai (nay là Công ty Tuyển than Hòn Gai -
Vinacomin) tiền thân là một công trường sản xuất than của mỏ than Hòn Gai
thuộc công ty than Bắc kỳ thời kỳ Pháp thuộc.
Ngày 20/8/1960 Bộ Công nghiệp ra quyết định số 707/BCN giải thể khu
mỏ Hồng Quảng và thành lập Công ty Than Hòn Gai trong đó gồm 14 Xí nghiệp
trực thuộc trong đó có Xí nghiệp Tuyển than Hòn Gai.
Từ 1960 đến 1975,với tên gọi: Xí nghiệp Bến Hòn Gai trực thuộc Công ty
than Hòn Gai.
Từ 1975 đến 1997 với tên gọi: Xí nghiệp Tuyển than Hòn Gai trực thuộc
Công ty than Hòn Gai.
Từ 1997 đến 2001 với tên gọi: Xí nghiệp Tuyển than Hòn Gai trực thuộc
Tập đoàn CN than - KS Việt Nam nay là Tập đoàn Vinacomin.
Từ 2001 đến 2006 với tên gọi: Công ty Tuyển than Hòn gai (Theo Quyết
định số 405/QĐ-HĐQT ngày 01/10/2001 của Hội đồng quản trị Tổng công ty
Than Việt nam v/v đổi tên Xí nghiệp Tuyển than Hòn gai thành Công ty Tuyển
than Hòn gai) trực thuộc Tập đoàn Vinacomin.
Từ 2006 đến nay với tên gọi: Công ty Tuyển than Hòn gai - Vinacomin
trực thuộc Tập đoàn Vinacomin.
Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin là doanh nghiệp nhà nước, đơn
vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Vinacomin. Hoạt động kinh doanh
chủ yếu của Công ty là sàng tuyển chế biến than thô từ doanh nghiệp khác thành
các chủng loại than thương phẩm để bán ra các thị trường trong và ngoài nước.
Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin hoạt động theo Luật doanh nghiệp,
các quy định của pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty, có đầy đủ
tư cách pháp nhân theo pháp luật.
4
1.1.2. Hệ thống tổ chức bộ máyvà chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
của Công ty tuyển than Hòn Gai – Vinacomin
1.1.2.1. Hệ thống tổ chức bộ máy của Công ty tuyển than Hòn Gai -
Vinacomin
Đội ngũ nhân viên của Công ty tuyển than Hòn Gai - Vinacomin đang dần
được trẻ hóa cùng với trình độ chuyên môn được nâng cao và thái độ làm việc
nghiêm túc đáp ứng được những đòi hỏi phức tạp của công việc.
5
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TYTUYỂN THAN HÒN GAI - VINACOMI
6
SƠ ĐỒ 2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÁC PHÂN XƯỞNG
(Nguồn:Công ty tuyển than Hòn Gai – Vinacomin)
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
a) VĂN PHÒNG GIÁM ĐỐC:
Văn phòng Giám đốc là đơn vị nằm trong cơ cấu tổ chức quản lý của Công
ty. Có nhiệm vụ tham mưu giúp Lãnh đạo Công ty tổ chức quản lý, thực hiện:
- Tổng hợp tình hình chung các hoạt động của Công ty, giúp Giám đốc chỉ
đạo bộ máy điều hành Công ty hoạt động đạt kết quả cao nhất.
- Công tác hành chính, văn phòng: Văn thư, Lưu trữ, Quản trị văn phòng và
quản trị khu tập thể.
- Công tác Truyền thống, Thư viện và Lưu trữ.
- Công tác Thi đua, Tuyên truyền, Văn thể.
QUẢN ĐỐC
PQĐ
Cơ điện
NV Thống kê
Tiền lương
Phó giám đốc
Sản xuất
Đốc công
sửa chữa đđiện
nổ điện
Đốc công
Sản xuất 3 ca
Tổ sửa
chữa
điện
Tổ sửa
chữa
cơ
Tổ vận
hành
Tổ phụ
trợ
khác
7
- Công tác Thông tin, liên lạc, Công nghệ tin học và Quản lý trang thiết bị
phục vụ Văn phòng Công ty.
- Công tác quản lý, điều hành xe ô tô phục vụ Sản xuất - Kinh doanh của
Công ty.
b) PHÒNG TỔ CHỨC:
Phòng Tổ Chức - Đào Tạo là đơn vị nằm trong cơ cấu bộ máy quản lý của
Công ty, có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc quản lý các công tác: Tổ chức
sản xuất, tổ chức cán bộ, đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho viên
chức, bồi dưỡng nghề và kèm cặp nâng bậc cho công nhân kỹ thuật.
c) PHÒNG LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG:
Phòng Tao Động - Tiền Lương là đơn vị nằm trong cơ cấu bộ máy quản
lý của Công ty, có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc quản lý các công tác lao
động, tiền lương, tiền thưởng, thực hiện chế độ chính sách đối với NLĐ và công
tác xã hội.
d) PHÒNG KẾ HOẠCH:
Phòng Kế Hoạch - Tiêu Thụ là đơn vị nằm trong cơ cấu bộ máy quản lý
của Công ty, có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc về công tác kế hoạch sản
xuất kinh doanh và quản lý công tác tiêu thụ của Công ty.
- Quản lý toàn diện về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh ( Ngắn và
dài hạn ) trong tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống vật
chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
- Quản lý tiêu thụ than từ khâu tiếp thị, khai thác, ổn định, phát triển thị
trường bền vững.
e) PHÒNG QUẢN LÝ VẬT TƯ:
Phòng Quản Lý Vật Tư là đơn vị nằm trong cơ cấu bộ máy quản lý của
Công ty. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Giám đốc kỹ thuật trong việc mua,
bán thiết bị vật tư kỹ thuật và của Phó Giám đốc Kinh tế trong việc thẩm định
giá, duyệt giá mua, bán vật tư, vật dụng khác.
Phòng có nhiệm vụ chủ yếu sau:
8
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý mua, bán: Vật tư, thiết bị
theo kế hoạch hàng năm của Công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý, bảo quản, cấp phát, sử dụng
đúng mục đích: Vật tư, thiết bị theo yêu cầu sản xuất của Công ty.
f) PHÒNG KẾ TOÁN THỐNG KÊ - TÀI CHÍNH:
Phòng Kế Toán Thống Kê - Tài Chính là đơn vị nằm trong cơ cấu bộ máy
quản lý của Công ty, có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc về công tác kế toán,
thống kê và tài chính của Công ty.
- Quản lý theo dõi và tổng hợp quyết toán chi phí vật tư, vật liệu, thiết bị
của Công ty.
- Quản lý theo dõi vốn, tài sản cố định, chi phí và quản lý giá thành.
- Quản lý, theo dõi các khoản công nợ, thanh toán tài chính, quỹ tiền mặt,
thanh quyết toán tiền lương, BHXH, BHYT và Kinh phí chế độ cho công nhân
viên chức và các tổ chức xã hội.
- Quản lý theo dõi việc tiêu thụ sản phẩm và xác định doanh thu tiêu thụ.
Thống kê tiền lương và đầu tư XDCB của Công ty. Cặp nhật, tổng hợp, phân
tích các số liệu thống kê. Là là thành viên Hội đồng tư vấn ĐTXD, Hội đồng
giá.
g) PHÒNG ĐẦU TƯ:
Phòng Đầu Tư là đơn vị nằm trong cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty, có
nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc về công tác đầu tư xây dựng trong toàn
Công ty, bao gồm:
- Tổ chức quản lý công tác đầu tư xây dựng theo các dự án được duyệt.
- Tổ chức quản lý công tác sửa chữa nhà xưởng, cống rãnh, mặt đường bê
tông... gồm: Sửa chữa lớn, nhỏ các công trình có liên quan đến kết cấu xây
dựng.
h) PHÒNG CÔNG NGHỆ - MÔI TRƯỜNG:
Phòng Công Nghệ - Môi Trường là đơn vị nằm trong cơ cấu bộ máy quản
lý của Công ty, có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, chỉ đạo công tác
kỹ thuật.
9
- Công nghệ sàng, tuyển than của Nhà máy Tuyển Than NCT.
- Quy hoạch hệ thống kho bãi chứa than, bao gồm: Kho than nguyên khai,
kho than thành phẩm....Hệ thống kiểm tra số, chất lượng sản phẩm từ khâu mua
than vào, luân chuyển trong sản xuất, xuất nhập kho và tiêu thụ sản phẩm.
- Thực hiện các đề án, phương án, giải pháp, biện pháp kỹ thuật để phòng
chống sự cố môi trường, bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất than của
Công ty.
i) PHÒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN - VẬN TẢI:
Phòng kỹ thuật Cơ điện - Vận tải là đơn vị nằm trong cơ cấu tổ chức quản
lý của Công ty, tham mưu cho lãnh đạo Công ty về công tác quản lý kỹ thuật Cơ
điện và kỹ thuật vận tải ( Cả đường sắt, đường bộ ), chịu sự chỉ đạo, điều hành
của Giám đốc Công ty và chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Phó Giám đốc kỹ
thuật. Phòng có các nhiệm vụ chủ yếu sau :
Tổ chức quản lý, chỉ đạo thống nhất công tác kỹ thuật cơ điện, vận tải
trong toàn Công ty, bao gồm :
- Tổ chức, quản lý vận hành máy móc, thiết bị cơ điện và vận tải.
- Tổ chức, quản lý bảo dưỡng, sửa chữa các cấp máy móc, lắp đặt thiết bị
cơ điện và vận tải.
- Kiểm tra các đơn vị thực hiện quy trình, nội quy vận hành, bảo dưỡng,
sửa chữa các cấp ( Kể cả các đơn vị bên ngoài ) thực hiện các hợp đồng sửa
chữa và lắp đặt thiết bị.
- Chủ động đề xuất, phối hợp với các bộ môn kỹ thuật khác trong, ngoài
Công ty : Xây dựng các phương án, giải pháp kỹ thuật ( Bao gồm cả ứng dụng
công nghệ, kỹ thuật mới, áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật ... ), nhằm đồng
bộ hoá máy móc, thiết bị trong dây chuyền công nghệ, để khai thác tối đa, có
hiệu quả năng lực máy móc thiết bị, với chi phí thấp nhất.
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung đầy đủ các quy trình, nội quy vận hành, bảo
dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị và lập hoàn chỉnh, đầy đủ hồ sơ quản lý kỹ
thuật đó.
10
k) PHÒNG AN TOÀN:
Phòng Thanh Tra Kỹ Thuật - An Toàn gọi tắt là đơn vị nằm trong cơ cấu
bộ máy quản lý của Công ty, có chức năng giúp Giám đốc về công tác:
- Tham mưu giúp Giám đốc Công ty tổ chức thực hiện toàn diện công tác
An toàn - Bảo hộ lao động trong Công ty.
- Trực tiếp theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, thanh kiểm tra việc thực hiện
công tác An toàn - Bảo hộ lao động trong Công ty.
- Tham mưu giúp Giám đốc về công tác phòng chống cháy nổ, không để
xảy ra cháy nổ gây thiệt hại đến người và tài sản của Công ty
l) PHÒNG Y TẾ:
Phòng Y Tế là đơn vị nằm trong cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty, có
nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý và thực hiện công tác y tế
đối với người lao động theo quy định của pháp luật.
m) PHÒNG BẢO VỆ - THANH TRA - QUÂN SỰ:
Phòng Bảo Vệ - Thanh Tra - Quân Sự là đơn vị nằm trong cơ cấu bộ máy
quản lý của Công ty, có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tham mưu giúp Giám đốc về công tác bảo vệ, trật tự, trị an, an toàn trong
Công ty. Chủ động xây dựng phương án bảo vệ nội bộ, nhằm ngăn ngừa các vi
phạm có thể xảy ra, thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh, chính trị nội bộ,
không để tình hình diễn biến phức tạp, kẻ địch, kẻ xấu lợi dụng chống phá,
không để xảy ra biểu tình, bãi công ( Trái pháp luật ) hoặc tụ tập gây rối ảnh
hưởng đến sản xuất kinh doanh.
Đồng thời kiên quyết xử lý những vụ việc vi phạm xảy ra có ảnh hưởng
đến sản xuất. Kinh doanh và tổ chức làm rõ nguyên nhân, tìm mọi biện pháp
ngăn chặn kịp thời.
- Tham mưu giúp Giám đốc Công ty về việc tổ chức thanh tra, thực hiện
chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước trong
Công ty và giải quyết đơn thư khiếu tố, khiếu nại của CBCNV theo pháp lệnh
thanh tra.
11
- Tham mưu giúp Giám đốc Công ty thực hiện nhiệm vụ: Quốc phòng địa
phương - Dân quân tự vệ và chính sách hậu phương quân đội; bảo vệ tốt địa bàn
của Công ty, đảm bảo yêu cầu huấn luyện hàng năm, sẵn sàng chiến đấu theo
yêu cầu của cấp trên.
n) PHÒNG ĐIỀU KHIỂN SẢN XUẤT:
Phòng Điều Khiển Sản Xuất là đơn vị nằm trong cơ cấu bộ máy quản lý
của Công ty, có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc về công tác:
- Tổ chức quản lý, điều hành quá trình sản xuất tiêu thụ than của Công ty.
- Trực tiếp tổ chức điều hành toàn bộ dây chuyền sản xuất của Công ty để
thực hiện các chỉ tiêu tác nghiệp từng ca, ngày và tuần đạt năng suất, chất lượng,
hiệu quả.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Tuyển than Hòn Gai –
Vinacomin
Công ty Tuyển than Hòn gai - Vinacomin là khâu cuối cùng trong dây
chuyền sản xuất than vùng Hòn Gai.
Nhiệm vụ chính là kéo than nguyên khai từ các mỏ Hà Tu, Hà Lầm, Núi
Béo, Công ty than Hòn gai về Công ty để sàng tuyển chế biến thành các chủng
loại than thương phẩm để bán ra các thị trường trong và ngoài nước. Ngoài ra,
Công ty còn được tiến hành các hoạt động kinh doanh khác.
Công ty được tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình trên phạm vi cả
nước và ở nước ngoài theo sự phân cấp và uỷ quyền của Tập đoàn Vinacomin và
pháp luật.
Công ty hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, đảm bảo lợi ích của Chủ sở hữu,
của Công ty và người lao động. Ngành nghề kinh doanh của Công ty gồm:
- Sàng tuyển, chế biến kinh doanh than.
- Vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ.
- Dịch vụ chuyển tải, bốc xếp than và hàng hóa khác.
- Quản lý, khai thác cảng Nam Cầu Trắng và các cảng lẻ.
- Kinh doanh dịch vụ, du lịch và thương mại tổng hợp.
12
Các ngành nghề kinh doanh khác khá phù hợp với năng lực của Công ty
được Nhà nước và Tập đoàn Vinacomin cho phép.
1.1.4. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao động của Công ty
Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin
Qua hơn 55 năm xây dựng và phát triển, đến nay Công ty Tuyển than Hòn
gai - Vinacomin đã có đội ngũ CBCNV ngày càng được nâng cao về chất lượng,
đảm bảo vận hành tốt dây chuyền công nghệ sản xuất mới, tạo điều kiện tốt cho
hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả.
Lực lượng lao động của Công ty được thể hiện chi tiết ở bảng dưới đây.
BẢNG 1 : ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN THỐNG KÊ THEO TRÌNH ĐỘ
NĂM 2016
(Đơn vị: người)
Trình độ Số lượng Tỷ lệ
Trên đại học 01 0,08%
Đại học 370 27,92%
Cao đẳng 60 4,53%
Trung cấp 92 6,94%
Sơ cấp 25 1,89%
Công nhân kỹ thuật 653 49,28%
Lao động thủ công 124 9,36%
Tổng 1.325 100%
(Nguồn:Phòng Tàichính – kế toán)
Nhận xét:
- Nguồn lao động chiếm tỷ lệ cao nhất là công nhân kỹ thuật (49,28%)
tương ứng với 653 NLĐ trên tổng số 1.325 người do môi trường lao động trong
Công ty cần đến rất nhiều công nhân kỹ thuật lành nghề đáp ứng được yêu cầu
công việc,đảm bảo sử dụng, vận hành, sửa chữa tốt máy móc thiết bị phục vụ
sản xuất, thích ứng được đòi hỏi, cơ chế của thị trường.
- Nguồn lao động ở trình độ đại học (27,92%) cũng là nguồn nhân lực cốt
lõi trong vấn đề xây dựng và đưa Công ty lên đà phát triển mới bền vững hơn;
cao gấp trình độ Cao đẳng (4,53%), Trung cấp (6,94%), Sơ cấp (1,89%), lao
động thủ công (9,36%) lần lượt là 6,16; 4,02; 14,77; 2,98 lần. Trong thời gian
13
tới đây, Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin sẽ chú trọng hơn vào công
tác phát triển nguồn nhân lực, tạo điều kiện cho nhân viên đi học bổ túc nâng
cao trình độ lên Đại học và trên Đại học để tạo một diện mạo mới cho Công ty
trên con đường phát triển sau này đồng thời sẽ áp dụng cắt giảm biên chế đối với
những lao động chưa có đủ trình độ để thích ứng với môi trường sản xuất kinh
doanh của Công ty. Đây cũng là một trong những điểm nổi trội trong chiến lược
phát triển của Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin.
14
1.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty tuyển than Hòn Gai -
Vinacomin
BẢNG 2: TÌNH HÌNH CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TÀI SẢN CỦA CÔNG TY
TUYỂN THAN HÒN GAI - VINACOMIN NĂM 2014
TT Danh mục Đơn vị Hiện có Huy động Dự phòng
1 - Thiết bị vận tải Cái 263 263
2
- Thiết bị cơ điện
+ Sàng
+ Cảng
+ Khác
Hệ
“
Cái
01
05
119
01
05
119
3 - Thiết bị đo đạc Cái 37 37
4 - Thiết bị văn phòng “ 150 150
5 - Vật kiến trúc
+ Đường sắt Km 19,89 19,39 0,5
+ Ghi đường sắt Bộ 75 68 07
+ Đường bộ Km 7,10 7,10
+ Kho Bãi Cái 15 15
+ Nhà xưởng Cụm 14 14
(Nguồn:Phòng Tàichính – kế toán)
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy cơ sở vật chất phục vụ sản xuất kinh doanh của Công
ty tương đối hiện đại và đầy đủ đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, được huy động
gần như 100%, không có thiết bị dự phòng. Điều đó thể hiện việc Công ty đã
phân tích và đánh giá đúng tình hình sản xuất kinh doanh, việc đầu tư thiết bị có
hiệu quả, phù hợp với kế hoạch sản xuất, không đầu tư lan tràn lãng phí nhất là
trong thời kỳ kinh tế kém phát triển cần đầu tư kinh phí cho nhiều lĩnh vực khác.
15
1.2. Những thuận lợi khó khăn
1.2.1. Những thuận lợi cơ bản
- Công ty có nguồn nguyên liệu là than nguyên khai được cung cấp từ các
mỏ về lâu dài và ổn định. Ngoài ra, Công ty còn chủ động được khâu vận tải nên
rất thuận lợi cho sản xuất.
- Nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát, kịp thời của các ban TKV, sự
phối kết hợp với các Công ty trong TKV điều hành hợp lý công tác giao nhận
tiêu thụ than và sự phối hợp đồng bộ của các đơn vị trong dây chuyền sản xuất
nên công tác kéo mỏ, sàng tuyển và chuẩn bị chân hàng chất lượng cao cho tiêu
thụ đáp ứng kịp thời đảm bảo tiến độ, hoàn thành vượt mức kế hoạch TKV giao.
- Dây chuyền máy móc thiết bị đồng bộ, khép kín, hiện đại, đáp ứng nhu
cầu sản xuất và tạo ra sản phẩm có chất lượng cao theo yêu cầu của khách hàng.
- Đội ngũ công nhân lành nghề, nhiệt tình, tận tâm, có nhiều kinh nghiệm
trong việc vận hành và sửa chữa thiết bị.
- Tập thể Công ty đoàn kết, đồng sức, đồng lòng cùng nhau cố gắng, nỗ
lực khắc phục khó khăn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh TKV
giao.
- Bộ máy quản lý có trình độ, kinh nghiệm, luôn ý thức được việc tự bồi
dưỡng trình độ chuyên môn.
1.2.2. Những khó khăn vướng mắc
Năm 2014-2016, trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập
đoàn TKV nói chung và Công ty Tuyển than Hòn Gai-Vinacomin nói riêng vẫn
gặp nhiều khó khăn như: giá bán than, khoáng sản suy giảm; thị trường than
trong và ngoài nước bị cạnh tranh mạnh; áp lực về thuế phí, lao động dôi dư,
diễn biến thời tiết khó lường, lượng than tồn kho ở mức cao. Mặt khác, Công ty
phải tiếp tục thực hiện lộ trình tiết giảm lao động theo yêu cầu tại Chỉ thị liên
tịch số 51 của TKV và nhiệm vụ bảo vệ môi trường mang tính cấp bách để giảm
thiểu tối đa ô nhiễm môi trường duy trì hoạt động của Nhà máy tuyển than Nam
Cầu Trắng đến hết năm 2018.
Ngoài ra, công tác tiêu thụ than gặp nhiều khó khăn do số lượng, chất
lượng than nguyên khai mua mỏ chưa được ổn định. Chất lượng than sạch các
mỏ giao nhiều kỳ không đáp ứng yêu cầu sản xuất làm ảnh hưởng tới công tác
giao nhận, tiêu thụ. Tỷ lệ than cám cấp hạt mịn trong than nguyên khai tăng, tính
16
chất than ngày càng khó tuyển làm ảnh hưởng đến tỷ lệ thu hồi than sạch sau
tuyển. Dây chuyền máy móc thiết bị của nhà máy sàng tuyển còn xảy ra một số
sự cố thiết bị làm ảnh hưởng đến sản lượng than thành phẩm ra sàng.Tình hình
sản xuất và tiêu thụ than của Công ty trong năm 2014-2016 gặp nhiều khó khăn
do nhu cầu lấy than của khách hàng ít, than sản xuất ra không tiêu thụ được, chủ
yếu là than bùn và các loại than chất lượng cao, khiến lượng than tồn kho nhiều,
gây bất lợi cho việc sản xuất và quy hoạch kho bãi.
Đặc biệt năm 2015, Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin chịu ảnh
hưởng nặng nề của đợt mưa lũ lịch sử kéo dài gây ách tắc sản xuất, thiệt hại
nghiêm trọng đến tài sản, vật chất của Công ty nói chung và hàng chục gia đình
người lao động trong Công ty nói riêng. Công ty đã tập trung tối đa nhân lực, vật
lực, máy móc thiết bị để giải quyết hậu quả sau mưa lũ, đồng thời, hỗ trợ, động
viên về vật chất, tinh thần những gia đình bị thiệt hại để người lao động yên tâm
sản xuất.
1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tuyển than
Hòn Gai - Vinacomin
1.3.1. Đặc điểm sản phẩm kinh doanh
Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin chỉ tập trung vào 01 ngành nghề
sản xuất kinh doanh chính của mình là vận chuyển than nguyên khai của các mỏ
than vùng Hòn Gai ( Hà Tu, Hà Lầm, Núi Béo) bằng đường sắt và đường bộ về
nhà máy sàng tuyển than Nam Cầu Trắng sàng tuyển, chế biến ra các loại than
thương phẩm, chất lượng cao để giao than cho Công ty Kho vận Hòn Gai -
Vinacomin. Với ngành nghề kinh doanh trên, Công ty luôn đảm bảo được hiệu
quả sản xuất kinh doanh, thu nhập cho người lao động và thực hiện vượt mức
các chỉ tiêu Tập đoàn giao hàng năm.
17
1.3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
BẢNG 3: TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH NĂM 2014-2016
(Đơn vị: tỷ đồng)
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
1 Tổng tài sản Tỷ đồng 562,6 580 595,6
2 Vốn chủ sở hữu Tỷ đồng 145 146 146,8
- Trong đó: Vốn
Nhà nước Tỷ đồng 145 146 146,8
3 Nợ phải trả Tỷ đồng 408 433 448,7
3.1 - Nợ ngắn hạn Tỷ đồng 408 433 448,7
3.2 - Vay dài hạn Tỷ đồng 0 0 0
4 Tổng nợ phải thu Tỷ đồng 68 73 104,5
5 Kết quả SXKD
5.1 Doanh thu Tỷ đồng 3.098 4.302 4.130
5.2 Lợi nhuận trước
thuế Tỷ đồng 52 23.8 27,006
5.3 Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 39.2 19.6 22.378
(Nguồn:Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin)
Nhận xét:
Bảng số liệu trên đã phản ánh vô cùng rõ nét tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty Tuyển than Hòn Gai –Vinacomin, cụ thể như sau:
- Tổng tài sản của Công ty có sự tăng dần qua các năm. Năm 2015 tăng
3,09% so với năm 2014, tương ứng tăng 17,4 tỷ đồng. Năm 2016 tăng 2,69% so
với năm 2015, tương ứng tăng 15,6 tỷ đồng.
- Kéo theo đó là sự gia tăng của vốn chủ sở hữu. Năm 2015 tăng 0,69% so
với năm 2014, tương ứng tăng 1 tỷ đồng. Năm 2016 tăng 0,55% so với năm
2015, tương ứng tăng 0,8 tỷ đồng.
- Nợ phải trả 100% đều là nợ ngắn hạn, không có nợ dài hạn. Năm 2015
tăng 6,13% so với năm 2014, tương ứng tăng 25 tỷ đồng. Năm 2016 tăng 3,63%
so với năm 2015, tương ứng tăng 15,7%, chủ yếu là khoản than mua mỏ từ trong
kỳ Công ty chưa thanh toán kịp thời cho các đơn vị bán than và tiền mua vật tư
của các đơn vị vào tháng tiếp theo.
18
- Tổng nợ phải thu năm 2015 tăng 7,35% so với năm 2014, tương ứng
tăng 5 tỷ đồng. Năm 2016 tăng mạnh 43,15% so với năm 2015, tương ứng tăng
31,5 tỷ đồng. Các khoản nợ này chủ yếu là công nợ phải thu trong nội bộ Công
ty và được thanh toán vào tháng kế tiếp. Ngoài ra, Xí nghiệp 487 còn nợ Công ty
164,32 triệu đồng được xếp vào khoản nợ khó đòi, do vướng mắc quyết toán với
chủ đầu tư (PU18) nên chưa quyết toán cho Công ty.
- Các chỉ tiêu tài chính trên đã tác động không nhỏ vào kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh giai đoạn 2014 – 2016.
Doanh thu năm 2015 tăng 38,86% so với năm 2014 tương ứng 1.204 tỷ
đồng. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế lại giảm mạnh 50% tương ứng giảm 19,6 tỷ
đồng. Lý do xảy ra sự suy giảm trên vì Công ty tuyển than Hòn Gai –
Vinacomin đang trong quá trình xảy ra nhiều bất ổn trong kinh doanh. Chất
lượng than nguyên khai không được tốt dẫn đến quá trình xử lý than sạch gặp
nhiều khó khăn, máy móc trang thiết bị đã dần lỗi thời nên cần được bảo trì và
thay mới; lại thêm năm 2015 xảy ra hàng loạt trận thiên tai ảnh hưởng trực tiếp
đến người và tài sản. Có thể nói đây là một năm đầy khó khăn và thách thức đối
với tập thể Công ty.
Tuy nhiên, nhờ có sự quan tâm sát sao của các cấp lãnh đạo và đội ngũ
CBCNVC, năm 2016 đã có nhiều bước tiến bộ đáng được ghi nhận. Mặc dù
doanh thu vẫn giảm 4% tương ứng giảm 17.2 tỷ đồng nhưng lợi nhuận sau thuế
đã tăng 14,17% tương ứng tăng 2.778 tỷ đồng. Để có được thành quả trên, Công
ty đã phải rất nỗ lực và làm tốt công tác đổi mới trang thiết bị, cắt giảm biên chế
hiệu quả và tìm được các đối tác có tiềm lực trong kinh doanh. Đây được xem
như một bàn đạp mới cho Công ty tuyển than Hòn Gai – Vinacomin phát triển
trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
19
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BHXH TẠI CÔNG TY TUYỂN THAN
HÒN GAI - VINACOMIN GIAI ĐOẠN 2014-2016
2.1. Tình hình sử dụng lao động tại Công ty Tuyển than Hòn Gai –
Vinacomin
BẢNG 4: THỐNG KÊ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
GIAI ĐOẠN 2014-2016
(Đơn vị: người)
2014 2015 2016
1. Số lượng lao động
Trong đó:
- Nam
- Nữ
1.522
997
525
1.380
880
500
1.294
810
484
2. Lượng tăng (giảm) tuyệt
đối liên hoàn
Trong đó:
- Nam
- Nữ
-
-
-
-142
-117
-25
-86
-70
-16
3. Tốc độ tăng giảm liên hoàn
Trong đó: (%)
- Nam
- Nữ
-
-
-
-9,33%
-11,74%
-4,76%
-6,23%
7,95%
-3,2%
4. Tỷ lệ lao động nam so với
lao động nữ (lần)
1,9 1,76 1,67
(Nguồn:Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng số lượng lao động làm việc tại Công ty
có xu hướng giảm dần qua các năm.
Lý do có sự suy giảm này là do các năm trở lại đây, công nghệ máy móc
trang thiết bị của Tập đoàn Vinacomin ngày càng được nâng cao. Ba công ty
than Hà Tu, Hà Lầm, Núi Béo thuộc tập đoàn xưa kia đều sản xuất than thô rồi
đưa về Công ty tuyển than Hòn Gai – Vinacomin để sàng tuyển thì nay đã được
Tập đoàn cung cấp cho máy sàng tuyển riêng để tiết kiệm chi phí và thời gian
vận chuyển. Thế nhưng Công ty lại mất đi một nguồn lực khá lớn; thêm vào đó,
20
nguồn than thô hiện nay cũng không còn được dồi dào, giá bán than, khoáng sản
suy giảm, thị trường than trong và ngoài nước bị cạnh tranh mạnh, diễn biến thời
tiết khó lường, lượng than tồn kho ở mức cao.
Vì vậy, năm 2013 Công ty đã ban hành Chỉ thị liên tịch số 51 tiết giảm lao
động, giảm biên chế gián tiếp, bố trí lao động các phòng ban, phân xưởng đảm
bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh; rà soát số lượng lao động đến tuổi về hưu để
có định hướng thay thế, duy trì ổn định lực lượng lao động theo kế hoạch Tập
đoàn giao tại các đơn vị sản xuất để có định hướng như tuyển mới để thay thế số
lao động nghỉ hưu, hoặc đào tạo kiêm nhiệm nâng cao trình độ đảm bảo định
biên lao động Tập đoàn giao; đào tạo, xây dựng, phát triển đội ngũ công nhân kỹ
thuật có trình độ tay nghề cao, nhiệt tình, năng động, có ý thức kỷ luật lao động
và tác phong công nghiệp đáp ứng yêu cầu sản xuất phát triển.
Năm 2015 giảm 142 lao động so với năm 2014 tương ứng giảm 9,33%.
Trong đó lao động nam giảm 117 người tương ứng 11,74% và lao động nữ giảm
25 người tương ứng giảm 4,76%. Năm 2016 giảm 86 lao động so với năm 2015
tương ứng giảm 6,23%. Trong đó lao động nam giảm 70 người tương ứng
7,95% và lao động nữ giảm 16 người tương ứng 3,2%.
Nhận xét về cơ cấu giới tính lao động tại công ty, ta thấy tỷ lệ lao động nam so
với lao động nữ lớn hơn nhiều lần. Cụ thể: năm 2014 số lao động nam gấp 1,9
lần số lao động nữ, năm 2015 và 2016 lần lượt là 1,76 lần và 1,67 lần. Sở dĩ có
sự mất cân đối thế này là do đặc thù ngành nghề của công ty là khai thác than,
chủ yếu là công việc đòi hỏi sức khỏe bền bỉ ở nam giới hơn. Lao động nữ chỉ
tập trung chủ yếu ở khối văn phòng, hành chính.
2.2. Công tác tuyên truyền, thông tin, phổ biến chính sáchpháp luật về
BHXH tại Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin
Xác định công tác tuyên truyền có vai trò quan trọng, tác động trực tiếp
đến NLĐ, đối tượng thụ hưởng các chính sách xã hội, ngay từ đầu Công ty đã
chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình công tác tuyên truyền; đồng thời
thường xuyên quán triệt cán bộ trong đơn vị quan tâm và từng bước nâng cao
trách nhiệm, vai trò của mình trong công tác tuyên truyền chính sách BHXH tại
nơi làm việc nhằm giúp cho đội ngũ CBCNVC Công ty tuyển than Hòn Gai -
Vinacomin hiểu sâu hơn về chính sách BHXH.
BHXH Tỉnh đã nhiều lần phối hợp với Liên đoàn lao động Công ty tổ
chức Hội nghị tuyên truyền chính sách pháp luật về BHXH.Tại Hội nghị, đội
ngũ CBCNVC được nghe báo cáo viên là chuyên viên và lãnh đạo BHXH Tỉnh
thông qua các công văn chỉ đạo thực hiện BHXH của Tỉnh và UBND Tỉnh
Quảng Ninh trong thời gian qua. Đồng thời tuyên truyền chính sách BHXH cũng
21
như phân tích một số điểm mới của Luật BHXH năm 2014 và 2016 về mức
đóng, phương thức đóng, thời gian đóng; những quy định về công tác trích nộp
đối chiếu, hướng dẫn về việc trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu
tại các cơ sở giáo dục và một số hạn chế trong thực hiện chính sách BHXH.
Về nội dung, cán bộ BHXH sau khi được đi tham gia các hội thảo, hội
nghị có liên quan về việc tuyên truyền những đổi mới trong quy định về BHXH,
sẽ tổ chức một buổi họp mặt, đối thoại trực tiếp với đại diện NLĐ. Cụ thể ở đây
là các tổ trưởng phân xưởng sản xuất. Vừa để khái quát, tóm lược những đại
được, hạn chế, những vướng mắc trong thực hiện cũng như tâm tư, nguyện vọng
của NLĐ; vừa để tuyên truyền, triển khai những nhiệm vụ, kế hoạch mới. Trong
giai đoạn 2014-2016, Công ty đã tuyên truyền một số nội dung, chính sách sau:
- Những đổi mới trong chính sách BHXH: mở rộng đối tượng tham gia,
luật hóa một số nhóm đối tượng đã được thực hiện theo các quy định hiện hành,
bổ sung thêm quyền lợi của NLĐ đối với từng chế độ cụ thể…
- Vai trò, ý nghĩa của việc tham gia BHXH trong hệ thống an sinh xã hội
nói chung: Cán bộ BHXH có trách nhiệm làm cho các tổ trưởng phân xưởng sản
xuất hiểu được sâu sắc rằng, tham gia BHXH là góp phần ổn định và phát triển
đất nước, rằng đây là một chính sách có tính nhân đạo cao cả; mỗi doanh nghiệp,
mỗi NLĐ chấp hành đúng, đủ Luật BHXH là bước đệm vững chắc để tiến tới
BHXH toàn dân, chăm sóc tốt hơn cho sức khỏe con người.
- Quyền lợi và nghĩa vụ của NLĐ khi tham gia BHXH: Tham gia BHXH
đầy đủ, NLĐ có những quyền lợi và nghĩa vụ nhất định. NLĐ và gia đình họ có
quyền được hưởng trợ cấp khi những rủi ro xảy ra làm giảm hoặc mất một phần
thu nhập, họ được hưởng những ưu đãi tại các cơ sở khám chữa bệnh mà doanh
nghiệp đăng ký… Ngược lại, NLĐ có nghĩa vụ đóng góp vào quỹ BHXH, trung
thực khi kê khai các thông tin có liên quan…
- Những cá nhân có biểu hiện tích cực trong công tác tuyên truyền, tham
gia BHXH sẽ được biểu dương, khen thưởng kịp thời, nếu có biểu hiện chống
đối, trục lợi sẽ chịu hình phạt nghiêm khắc của doanh nghiệp và cơ quan Nhà
nước khác.
Về hình thức, cán bộ BHXH tại Công ty tuyên truyền chính sách BHXH
trên nhiều hình thức đa dạng, phong phú, gần gũi với NLĐ. Những thông báo,
đổi mới trong quy định của Đảng và Nhà nước sẽ được giới thiệu trực tiếp thông
qua những buổi họp giao ban và hàng tuần, hàng tháng, hàng quý hay những
buổi đối thoại trực tiếp định kỳ 2 lần/năm. Ngoài ra NLĐ còn được tiếp cận với
những thay đổi này qua bảng tin của doanh nghiệp, cán bộ sẽ dán thông báo lên
bảng tin trước nhà ăn để NLĐ dễ theo dõi. Công ty cũng có riêng một hệ thống
22
đài phát thành để phục vụ công tác tuyên truyền BHXH cũng như những chỉ đạo
từ Ban giám đốc.
Về kết quả, công tác thông tin, tuyên truyền về BHXH tại công ty trong
giai đoạn 2014 - 2016 luôn được quan tâm và đạt được kết quả đáng ghi nhận:
- Nhận thức của NLĐ về BHXH ngày càng được nâng cao. Họ hiểu được
tầm quan trọng của việc tham gia BHXH. Số NLĐ nộp hồ sơ xin việc tại Công
ty ngày càng tăng đồng nghĩa với việc ngày càng nhiều người tham gia BHXH.
- Không có tình trạng trục lợi quỹ BHXH, một phần là do ý thức của
NLĐ, một phần do Công ty làm việc tốt hơn với các cơ sở y tế trên địa bàn,
tránh tình trạng NLĐ và cán bộ y tế cùng làm giả giấy khám sức khỏe, giấy ra
vào viện.
- Cán bộ BHXH thường xuyên được cử đi học các khóa đào tạo ngắn hạn,
tham dự các hội thảo về bảo hiểm nên kiến thức chuyên môn cũng khá tốt, sẵn
sàng giải đáp mọi thắc mắc của NLĐ. Sau đó, cán bộ BHXH sẽ phổ biến chủ
trương, chính sách với từng tổ trưởng. Trong mỗi giờ giải lao, các tổ trưởng sẽ
phổ biến lại cho công nhân viên trong tổ mình.
- Cán bộ bảo hiểm đã đưa ra những hình thức tuyên truyền hiểu quả hơn
và xây dựng được đông đảo đội ngũ cộng tác viên. Không chỉ dừng lại ở việc
dán giấy thông báo ở bảng tin của Công ty, NLĐ còn được phổ biến thông tin,
chính sách pháp luật về BHXH thông qua những buổi đối thoại trực tiếp và
những phương tiện thông tin khác.
Qua Hội nghị tuyên truyền, đội ngũ CBCNVC nắm rõ hơn về chính sách
BHXH cũng như trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong đơn vị. Từ đó tổ chức
triển khai thực hiện tại cơ sở, đảm bảo thực hiện đúng chủ trương, đường lối,
chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.
23
2.3. Tình hình tham gia BHXH tại Công ty Tuyển than Hòn Gai –
Vinacomin
BẢNG 5: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TUYỂN THAN HÒN GAI – VINACOMIN GIAI ĐOẠN 2014 – 2016
(Đơn vị: người)
Năm 2014 2015 2016
Số lao động không cần kí HĐLĐ 11 10 9
HĐLĐ dưới 3 tháng 103 62 31
HĐLĐ không xác định thời hạn 1438 1308 1285
Số lao động tăng mới 156 102 138
Số lao động cắt giảm 166 205 180
(Nguồn:Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin)
Nhận xét:
- Số lao động không cần kí HĐLĐ của Công ty Tuyển than Hòn Gai -
Vinacomin chiếm tỷ lệ rất nhỏ và có xu hướng giảm dần. Năm 2015 giảm 1
người so với năm 2014 và tăng 1 người do với năm 2016 chủ yếu thuộc các cấp
lãnh đạo như Giám đốc, Phó Giám đốc, Bí thư Đảng ủy…
- HĐLĐ dưới 3 tháng năm 2015 giảm 41 người so với năm 2014, năm
2016 giảm 31 người so với năm 2015 chủ yếu là lao động đang thử việc.
- HĐLĐ không xác định thời hạn chiếm tỷ lệ trên 90% số lao động toàn
Công ty, nhưng do đang trong thời kỳ cắt giảm biên chế nên vẫn có sự giảm nhẹ.
Năm 2015 giảm 130 người so với năm 2014. Năm 2016 giảm 23 người so với
năm 2015.
- Số lao động tăng mới năm 2015 giảm 54 người so với năm 2014, năm
2016 tăng 36 người so với năm 2015 chủ yếu là công nhân kỹ thuật và lao động
thủ công.
- Số lao động bị cắt giảm là những lao động không có đủ trình độ chuyên
môn kỹ thuật để theo kịp tiến trình hoạt động của Công ty hoặc do dư thừa lao
động tại các phân xưởng dẫn đến năm 2014 cắt giảm 166 lao động, năm 2015
tăng 39 lao động so với năm 2014, năm 2016 giảm 25 lao động so với năm 2015
nhưng có thể thấy tỷ lệ lao động bị cắt giảm cũng tương đốicao.
24
BẢNG 6: TỶ LỆ THAM GIA BHXH CHO NLĐ GIAI ĐOẠN 2014 – 2016
(Đơn vị: người)
Năm 2014 2015 2016
Số lao động 1522 1380 1325
Lượng tăng (giảm) tuyệt
đối liên hoàn
- -142 -55
Tốc độ tăng (giảm) liên
hoàn (%)
- 9,33 3,99
Số người tham gia BHXH 1449 1318 1294
Lượng tăng (giảm) tuyệt
đối liên
- -131 -24
Tốc độ tăng (giảm) liên
hoàn (%)
- -9,04 -1,82
Tỷ lệ bao phủ (%) 95,2 95,51 97,66
(Nguồn:Công ty tuyển than Hòn Gai – Vinacomin)
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy:
- Số lao động năm 2015 giảm 142 người so với năm 2014 tương ứng giảm
9,33%. Năm 2016 giảm 55 người so với năm 2015 tương ứng giảm 3,99%.
- Số lượng lao động tham gia BHXH khá cao nhưng cũng có sự giảm dần
qua các năm. Năm 2015 giảm 131 lao động tham gia BHXH so với năm 2014
tương ứng giảm 9,04%. Năm 2016 giảm 24 lao động so với năm 2015 tương
ứng giảm 1,82% nhưng đã cải thiện hơn so với năm 2014.
- Nhờ có công tác tuyên truyền của BHXH Tỉnh, sự quản lý sát sao của liên
đoàn Lao động và ý thức của đội ngũ CBCNVC mà tỷ lệ đóng BHXH tương đối
cao và tăng dần qua các năm. Cụ thể, năm 2015 tăng 0,31% so với năm 2014,
năm 2016 tăng 2,15% so với năm 2015. Số lượng nhỏ NLĐ chưa được đóng
BHXH là HĐLĐ dưới 3 tháng đang trong thời gian thử việc.
2.4. Tình hình thủ tục tham gia và công tác cấp sổ BHXH
2.4.1. Tình hình thủ tục tham gia
Công ty Tuyển than Hòn Gai -Vinacomin từ khi thành lập đến nay đã có
hơn 57 năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Ban đầu do mới thành lập
nên thủ tục tham gia BHXH đối với doanh nghiệp và NLĐ còn nhiều khó khăn.
Hầu hết NLĐ đều mới tham gia BHXH lần đầu nên những yêu cầu về thủ tục,
hồ sơ tham gia còn khá mới mẻ với họ, gây khó khăn cho các các bộ chuyên
trách về BHXH. Tuy nhiên những năm gần đây, khi hoạt động sản xuất kinh
25
doanh đã dần ổn định hơn, việc tham gia BHXH cho NLĐ được Công ty chú
trọng hơn. Chỉ cần NLĐ nộp đầy đủ các giấy tờ theo quy định thì sẽ được lập hồ
sơ, gửi danh sách lên BHXH tỉnh Quảng Ninh để xin cấp sổ đối với lao động
tham gia lần đầu. Với NLĐ đã tham gia BHXH tại đơn vị công tác cũ thì chỉ cần
có dấu xác nhận của đơn vị cũ sẽ được tiếp tục tham gia BHXH tại Công ty. Còn
NLĐ khi chuyển công tác chỉ cần làm thủ tục chốt sổ BHXH tại Công ty Tuyển
than Hòn Gai – Vinacomin là có thể chuyển sổ sang Công ty mới.
- Thủ tục tham gia BHXH cho NLĐ mới vào Công ty:
+ Đơn vị sử dụng lao động: Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT,
BHTN (Mẫu D02 – TS).
+ NLĐ: Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH,
BHYT (Mẫu TK1 – TS).
- Thủ tục chốt sổ BHXH cho NLĐ khi chuyển công tác:
+ Đơn vị sử dụng lao động: Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT,
BHTN (Mẫu D02 – TS).
+ NLĐ: Bản sao quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm
việc, thuyên chuyển, nghỉ việc hưởng chế độ hoặc hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc vừa hết thời hạn; Sổ BHXH; Thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng (trừ
trường hợp chết).
Khi Đảng và Nhà nước ngày càng quan tâm tới tình hình tham gia BHXH
cho NLĐ tại các doanh nghiệp, các cán bộ tại cơ sở thường xuyên được đi dự
hội thảo có liên quan, được học các khóa đào tạo ngắn hạn… Điều đó đã có tác
động tích cực đến chuyên môn, tác phong làm việc của cán bộ BHXH.
2.4.2. Công tác cấp sổ BHXH
Sổ BHXH là cơ sở pháp lý ghi nhận quá trình tham gia BHXH và để giải
quyết các quyền lợi về BHXH. Chính vì thế, công ty luôn chú trong công tác lập
hồ sơ, trình lên BHXH tỉnh để tiến hành cấp sổ kịp thời theo dõi quá trình đóng,
hưởng chế độ của NLĐ. Kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm
việc hoặc tuyển dụng, công ty đều tiến hành lập hồ sơ tham gia BHXH và sổ
BHXH của NLĐ (nếu có) cho BHXH thành phố theo quy đinh. Cán bộ bảo hiểm
26
của công ty chịu trách nhiệm rà soát hồ sơ, lập danh sách công nhân viên đủ
điều kiện đóng bảo hiểm, lao động nghỉ việc, làm thủ tục tăng mới cho lao động
đủ điều kiện tham gia BHXH, làm thủ tục nộp bảo hiểm cho NLĐ. Thông qua
các tổ trưởng, cán bộ bảo hiểm sẽ lập danh sách những lao động mới cần được
cấp sổ bảo hiểm hay những lao động bị sai thông tin trong sổ đã được cấp. Sau
đó gửi trực tiếp lên cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ninh.
Cùng với sự chỉ đạo của các lãnh đạo Công ty, sự phối kết hợp của NLĐ
trong thời gian qua, Công ty đã thực hiện khá tốt việc cấp sổ cho NLĐ đảm bảo
quyền lợi cho NLĐ trong công ty mình. Trong những năm qua, các cán bộ làm
công tác BHXH luôn chủ động trong việc tiếp thu thực hiện các văn bản mới về
công tác tác làm sổ và giải quyết các vấn đề liên quan đến chế độ BHXH cho
NLĐ. Vì vậy công ty luôn thực hiện rất tốt thủ tục và thu được những kết quả
nhất định.
BẢNG 7: Tình hình cấp sổ BHXH giai đoạn 2014-2016
(Đơn vị: người)
Năm 2014 2015 2016
Số lao động tham gia BHXH 1.449 1.318 1.294
Số lao động được cấp sổ BHXH
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đốiliên
hoàn
- Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn (%)
1.347
-
-
1.243
-104
-7,72
1.228
-15
-1,21
Tỷ lệ lao động được cấp sổ (%) 92,96 94,31 94,9
Số sổ được cấp mới 150 98 133
(Nguồn:Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin)
Nhận xét:
- Năm 2014 có 1.347 lao động được cấp sổ trên tổng số 1.449 lao động
tham gia. Năm 2015 có 1.243 lao động được cấp sổ, giảm 104 người so với năm
2014 tương ứng giảm 7,72%. Năm 2016 có 1.228 lao động được cấp sổ giảm 15
người so với năm 2015 tương ứng giảm 1,21%. Số lao động được cấp sổ giảm
dần qua các năm là do ảnh hưởng của việc cắt giảm biên chế tạo nên.
27
- Tỷ lệ lao động được cấp sổ giai đoạn 2014-2016 có sự gia tăng lần lượt
là 92,96%; 94,31%; 94,9%. Nhìn chung tỷ lệ cấp sổ BHXH cho NLĐ khá cao
do Công ty hiểu được tầm quan trọng của việc theo dõisổ BHXH đối với quá
trình tham gia cũng như hưởng các chế độ của NLĐ. Hầu hết những NLĐ nộp
hồ sơ tham gia BHXH lần đầu tại Công ty đều được cấp sổ BHXH kịp thời.
Ngoài ra, những trường hợp chưa cấp sổ là do phía NLĐ chưa cung cấp đủ hồ sơ
hoặc chưa xin xác nhận của nơi làm việc cũ về quá trình tham gia BHXH.
- Số sổ được cấp mới năm 2015 giảm 52 người so với năm 2014, năm
2016 tăng 35 người so với năm 2015 chủ yếu là lao động mới vào Công ty.
2.5. Tình hình thu, nộp BHXH
Theo quy định tại NĐ 191/2013/NĐ-CP ban hành ngày 21/11/2013 chính
thức có hiệu lực ngày 10/01/2014, mức đóng BHXH cho NLĐ là 26%, tương
ứng đơn vị sử dụng lao động đóng 14% và NLĐ đóng 8%. Do số lao động tham
gia BHXH tương đối lớn nên số tiền phải đóng BHXH cũng rất cao. Việc thực
hiện việc nộp đúng, nộp đủ số tiền BHXH cho NLĐ là rất cần thiết nhằm đảm
bảo an toàn cho đời sống NLĐ và gia đình của họ, điều này cũng góp phần giúp
các cơ quan BHXH thực hiện tốt hơn công tác thu, đồng thời đảm bảo cho việc
chi trả các chế độ BHXH. Nhận thức đúng đắn về vấn đề trên, Công ty tuyển
than Hòn Gai - Vinacomin luôn thực hiện nghiêm túc trách nhiệm này của mình.
Tại Công ty, hàng tháng, phòng tài chính – kế toán sẽ tổng hợp quỹ lương của
Công ty trong tháng đó. Sau đó cán bộ chuyên trách sẽ dựa trên số liệu đó tính ra
số tiền mà đơn vị phải nộp cho cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ninh.
28
BẢNG 8: TÌNH HÌNH THU NỘP BHXH TẠI CÔNG TY TUYỂN THAN
HÒN GAI – VINACOMIN NĂM 2014-2016
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
1.Tổng quỹ lương làm căn
cứ đóng BHXH
61.364.161.000 60.642.295.000 64.456.880.000
2. Tiền lương bình quân 1
NLĐ/ tháng
3.359.842 3.661.974 4.053.892
3. Số tiền phải đóng BHXH 15.954.681.860 15.766.996.570 16.758.788.670
3.Số tiền đã nộp 14.507.979 14.833.293 17.985.563
4.Số tiền còn nợ 1.446.702 933.704 0
5. Tỷ lệ đóng (%) 90,03 94,08 107,32
(Nguồn:Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin)
Nhận xét:
- Tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH năm 2015 giảm 721.867 triệu
đồng so với năm 2014. Tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH năm 2016 tăng
3.814.585 triệu đồng so với năm 2015 và tăng 3.092.719 triệu đồng so với năm
2014.
- Tiền lương bình quân của NLĐ 1 tháng năm 2015 tăng 302.132 đồng so
với năm 2014; năm 2016 tăng 391.918 đồng so với năm 2015. Sự gia tăng này là
do Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin đã làm tốt công tác cắt giảm lao
động để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCNVC cũng như mức lương cho NLĐ.
Vì vậy tuy tổng quỹ lương có sự bất ổn định nhưng tiền lương bình quân lại tăng
lên cho thấy dấu hiệu đáng mừng trong sự phát triển của Công ty.
- Số tiền phải đóng BHXH năm 2015 giảm 187.685 triệu đồng so với năm
2014 tương ứng giảm 1,18%. Năm 2016 tăng 991,792 triệu đồng so với năm
2015 tương ứng tăng 6,29%.
- Công ty vẫn còn tồn tại tình trạng nợ đọng. Tuy nhiên số tiền nợ đọng
không lớn và đã xóa hẳn nợ đọng vào năm 2016 thậm chí nộp dư. Số tiền nợ
29
BHXH năm 2014 là 1.446.702.361 đồng, sang năm 2015 giảm còn 933.704 triệu
đồng và năm 2016 còn nộp dư 1.226.774 triệu đồng.
- Tương ứng với tình trạng nợ đọng BHXH đang giảm dần, đồng nghĩa với
việc tỷ lệ đóng BHXH cũng tăng dần. Cụ thể như sau: tỷ lệ đóng năm 2014 là
90,03%, sang năm 2015 là 94,08% và năm 2016 tăng lên 107,32%. Tỷ lệ đóng
qua các năm ngày càng tăng cao là do trong những năm gần đây hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty đã dần đi vào ổn định, kèm theo đó là sự quan tâm,
chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo công ty cũng như sư phối hợp nhuần nhuyễn
của cán bộ BHXH phòng tài chính – kế toán và cán bộ BHXH Tỉnh Quảng
Ninh.
2.6. Tình hình chi trả các chế độ
2.6.1. Thủ tục xét duyệt hồ sơ, chi trả chế độ cho NLĐ
Ngay khi nhận được hồ sơ của NLĐ nộp đơn xin hưởng chế độ ốm đau,
thai sản (bao gồm giấy khai sinh, giấy xác nhận ốm đau của cơ sở y tế, biên bản
giám định y khoa…), cán bộ chuyên trách về BHXH của Công ty thực hiên
kiểm tra thủ tục, hồ sơ hưởng, đảm bảo hồ sơ theo đúng quy định, sau đó sẽ tổng
hợp các giấy tờ cần thiết trình Ban Giám Đốc, sau khi được phê duyệt thông
qua, Công ty sẽ thực hiện chi trả chế độ cho NLĐ (trong thời hạn 3 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của NLĐ).
Sau khi tiếp nhận hồ sơ của NLĐ, cán bộ BHXH lập danh sách theo mẫu
C70a-HĐ, làm căn cứ để thanh toán trợ cấp ốm đau, thai sản, DSPHSK sau ốm
đau và sau thai sản đối với NLĐ trong đơn vị; đồng thời là căn cứ để thanh toán,
quyết toán kinh phí đối với cơ quan BHXH. Bên phía cơ quan BHXH sau khi
nhận được danh sách này, sẽ đối chiếu trực tiếp với hồ sơ nhận được. Nếu đúng,
sẽ tiến hành chi trả cho đơn vị. Ngược lại, nếu có sai sót, nhầm lẫn giữa danh
sách được lập theo mẫu C70a-HĐ và hồ sơ tiếp nhận, cơ quan BHXH tỉnh
Quảng Ninh sẽ gửi lại những chứng từ bị nhầm lẫn để cán bộ bảo hiểm tại Công
ty kịp thời sửa đổi và chuyển lên cơ quan BHXH tỉnh sớm nhất.
Nhìn chung, thời gian qua Công ty đã tích cự hơn trong việc tiếp nhận và
giải quyết hồ sơ xin hưởng các chế độ cho NLĐ. Hồ sơ của NLĐ phải đảm bảo
30
đủ các giấy tờ cần thiết và kê khai đúng, đầy đủ các thông tin của NLĐ. Nếu tất
cả các thông tin đều chính xác, NLĐ sẽ nhanh chóng nhận được nguồn trợ cấp.
Tuy nhiên vẫn xảy ra tình trạng NLĐ kê khai không đúng nội dung yêu cần nên
hồ sơ của họ vẫn chưa được giải quyết.
2.6.1. Tình hình chi trả chế độ ốm đau
Theo báo cáo của phòng tài chính – kế toán, thống kê kết quả giải quyết
chế độ ốm đau trong giai đoạn 2014 - 2016 tại Công ty Tuyển than Hòn Gai –
Vinacomin được thể hiện qua bảng số liệu sau:
BẢNG 8: TÌNH HÌNH CHI TRẢ CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU NĂM 2014 – 2016
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
1. Tổng số người hưởng (lượt
– người)
7.339 6.402 5.276
2. Tổng số ngày nghỉ hưởng
(ngày)
19.717 18.771 15.129
3. Số chi (đồng)
- Lượng tăng giảm tuyệt đối
(đồng)
- Lượng tăng giảm tương đối
(%)
1.819.177.910
-
-
2.144.125.686
324.947.776
17,86
1.869.262.200
-274.863.486
-12,82
4. Số chi bìnhquân/ ngày
(đồng)
92.264 114.225 123.555
(Nguồn:Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy, số lượt người nghỉ, số ngày nghỉ và số tiền
chi trả có sự biến động không đều qua các năm. Cụ thể như sau:
- Tổng số người nghỉ hưởng chế độ ốm đau năm 2015 giảm 937 người so
với năm 2014. Năm 2016 số người nghỉ ốm giảm 1.126 người so với năm 2015
và giảm 2.063 người so với năm 2014.
- Tổng số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau năm 2014 là 19.717 ngày. Sang
năm 2015 là 18.771 ngày, giảm 946 ngày so với năm 2014. Năm 2016 giảm
3642 ngày so với năm 2015.
- Về số tiền chi trả trợ cấp chế độ ốm đau, năm 2015 tăng 324.947 triệu
đồng so với năm 2014, tương ứng tăng 17,86%. Năm 2016 giảm 274.863 triệu
31
đồng so với năm 2015, tương ứng giảm -12,82%. Từ trên ta thấy, số tiền chi trả
trợ cấp ốm đau cho năm 2015 lớn nhất trong 3 năm. Nguyên nhân là do năm
2015 có số ngày nghỉ hưởng ốm đau lớn kèm theo thiệt hại về người trong thiên
tai kéo theo số chi cho ốm đau lớn nhất trong các năm.
- Số tiền chi trả trợ cấp chế độ ốm đau bình quân 1 ngày năm 2014 là
92.264 đồng. Năm 2015 tăng 21.961 đồng so với năm 2014 và giảm 9.330 đồng
so với năm 2016.
2.6.2. Tình hình chi trả chế độ thai sản
Khi mang thai và sinh con là khoảng thời gian NLĐ nữ cần được bảo vệ và
cần sự hỗ trợ lớn nhất từ NSDLĐ. Bởi họ phải nghỉ một thời gian dài để chăm
sóc con sau sinh, điều đó càng nâng cao tính bù đắp, thay thế một phần thu nhập
cho NLĐ của BHXH. Nhận thức được điều đó, Công ty luôn thực hiện tốt công
tác chi trả trợ cấp thai sản cho NLĐ đúng, đủ và kịp thời nhất.
NLĐ tại Công ty được nghỉ khám thai, tránh thai, sảy thai theo quy định
của pháp luật về BHXH. Khi sinh con, NLĐ có thể xin nghỉ trước sinh để đảm
bảo sức khỏe cho cả mẹ và con. Sau khi sinh, nếu NLĐ muốn đi làm trước thời
hạn thì phải có giấy khám sức khỏe của sở y tế và đã nghỉ ít nhất 4 tháng. Trong
trường hợp này, công ty vẫn chi trả đủ số tiền trợ cấp một lần, trợ cấp thay lương
trong 6 tháng và trả lương cho những ngày NLĐ đi làm trước thời hạn.
Theo báo cáo của phòng tài chính – kế toán, thống kê kết quả giải quyết
chế độ thai sản giai đoan 2014 – 2016 của công ty được thể hiện trong bảng số
liệu sau:
32
BẢNG 9: TÌNH HÌNH CHI TRẢ CHẾ ĐỘ THAI SẢN NĂM 2014 - 2016
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
1. Tổng số người hưởng (lượt
– người)
31 80 86
2. Tổng số ngày nghỉ hưởng
(ngày)
3.977 11.865 8.587
3. Số chi (đồng)
- Lượng tăng giảm tuyệt đối
(đồng)
- Tốc độ tăng giảm liên hoàn
(%)
358.222.100
-
-
1.214.625.600
856.404
239,07
1.064.458.100
-150.168
-12,36
4. Số chi bìnhquân/ ngày 90.073 102.370 123.962
(Nguồn:Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy, số lượt người, số ngày nghỉ hưởng cũng như
số tiền chi trả trợ cấp thai sản biến động tăng giảm không đồng đều giữa các
năm. Cụ thể:
- Số người nghỉ hưởng chế độ thai sản năm 2014 là 31 người tương ứng với
số ngày nghỉ là 3.977 ngày. Năm 2015 có số người nghỉ hưởng tăng 80 người,
kéo theo số ngày nghỉ tăng mạnh 11.865 ngày, tăng 7.888 ngày so với năm
2014. Sang năm 2016, số người nghỉ hưởng chế độ thai sản là 86 người tương
ứng 8.587 ngày nghỉ, giảm 3.278 ngày so với năm 2015.
- Số tiền chi trợ cấp thai sản cũng thay đổi qua các năm bởi số người, số
ngày nghỉ hưởng liên tục thay đổi và không đồng đều. Năm 2014 số tiền chi trả
trợ cấp là 358.222 triệu đồng do số người nghỉ hưởng chế độ thai sản tương đối
ít (31 người). Năm 2015 số chi lên đến 1.214.626 triệu đồng, tăng 856.404 triệu
đồng so với năm 2014 tương ứng tăng 239,07%. Năm 2016 số chi cho chế độ
thai sản là 1.064.458 triệu đồng, giảm 150.168 triệu đồng so với năm 2015
tương ứng giảm 12,36%.
33
- Số tiền chi cho chế độ thai sản bỉnh quân 1 ngày năm 2014 là 90.073
đồng. Năm 2015 tăng 12.297 đồng so với năm 2014 và giảm 21.592 đồng so với
năm 2016.
Có thể nói, tỷ lệ nghỉ hưởng chế độ thai sản của Công ty tuyển than Hòn
Gai tương đối thấp so với tổng số lao động do đặc thì môi trường công việc cần
sử dụng nhiều lao động nam hơn. Đây cũng là một lợi thế cho Công ty, việc giải
quyết thủ tục thanh quyết toán cho NLĐ hưởng trợ cấp được thực hiện một cách
nhanh chóng và thuận tiện. Cũng như các trường hợp nghỉ hưởng chế độ thai sản
được Công ty quan tâm, ưu tiên hơn. Như vậy, thời gian qua Công ty đã thực
hiện tốt chế độ trợ cấp thai sản cho NLĐ theo đúng quy định của pháp luật về
BHXH.
2.6.3. Tình hình chi trả chế độ nghỉ DSPHSK sau ốm đau
BẢNG 10: TÌNH HÌNH CHI TRẢ CHẾ ĐỘ NGHỈ DSPHSK
SAU ỐM ĐAU NĂM 2014 – 2016
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
1. Số người hưởng (lượt –
người)
53 64 38
2. Số ngày nghỉ hưởng (ngày) 276 330 201
3. Số chi (triệu đồng)
- Lượng tăng giảm tuyệt đối
(đồng)
- Tốc độ tăng giảm liên hoàn
(%)
79.350.000 94.875.000
15.525.000
19,57
69.345.000
-25.530.000
-26,91
4. Số chi bìnhquân/ ngày
(đồng)
287.500 287.500 345.000
(Nguồn:Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin)
Nhận xét:
- Tổng số người hưởng chế độ DSPHSK sau ốm đau năm 2014 là 53 người.
Năm 2015 tăng thêm 11 người so với năm 2014 là 64 người . Năm 2016 giảm
26 người so với năm 2015, còn 38 người.
- Số ngày nghỉ hưởng năm 2014 là 276 ngày. Năm 2015 số người nghỉ
hưởng là 330 ngày, tăng 54 ngày so với năm 2014. Năm 2016 có tổng số ngày
nghỉ hưởng DSPHSK là 201 ngày, giảm 129 ngày so với năm 2015.
34
- Số tiền chi trả trợ cấp năm 2014 là 79,35 triệu đồng. Sang năm 2015 là
94,88 triệu đồng, tăng 15,53 triệu đồng so với năm 2014 tương ứng tăng
19,57%. Năm 2016 số chi là 69,35 triệu đồng, giảm 25,53 triệu đồng so với năm
2015 tương ứng giảm 26,91%.
- Số tiền chi trả bình quân 1 ngày năm 2014 và 2015 là 287.500 đồng tương
ứng với 25% mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng/ tháng. Tuy nhiên, theo Nghị
quyết 99/2015/QH13 ngày 11/11/2015 của Quốc hội thì từ ngày 01/5/2016 sẽ
tăng lương cơ sở lên 1.210.000 đồng/tháng. Do đó, số tiền chi trả bình quân năm
2016 là 345.000 đồng, tương ứng tăng 57.500 so với năm 2014 và 2015.
2.6.4. Tình hình chi trả chế độ nghỉ DSPHSK sau thai sản
BẢNG 13: TÌNH HÌNH CHI TRẢ CHẾ ĐỘ NGHỈ DSPHSK
SAU THAI SẢN NĂM 2014 - 2016
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
1. Số người hưởng (lượt –
người)
8 6 7
2. Số ngày nghỉ hưởng (ngày) 32 23 29
3. Số chi (đồng)
- Lượng tăng giảm tuyệt đối
(đồng)
- Tốc độ tăng giảm liên hoàn
(%)
9.200.000
-
-
6.612.500
-2.587.500
-28,15
10.005.000
3.392.500
51,29
4. Số chi bìnhquân/ ngày
(đồng)
287.500 287.500 345.000
(Nguồn:Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin)
Nhận xét:
- Năm 2014 có 8 trường hợp nào nghỉ DSPHSK sau thai sản tương ứng với
32 ngày nghỉ. Năm 2015 giảm còn 6 người tương ứng với 23 ngày nghỉ. Năm
2016 có 7 lượt người nghỉ tương ứng với 29 ngày nghỉ, tăng 6 ngày so với năm
2015.
- Về số tiền chi chế độ DSPHSK, năm 2014 chi 9,2 triệu đồng. Năm 2015
số chi chế độ DSPHSK là 6,61 triệu đồng, giảm 2,59 triệu đồng so với năm
35
2014, tương ứng giảm 28,15%. Sang năm 2016, số chi là 10 triệu đồng, tăng
3,39 triệu đồng so với năm 2015 tương ứng tăng 51,29%.
- Số tiền chi trả bình quân 1 ngày năm 2014 và 2015 là 287.500 đồng tương
ứng với 25% mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng/ tháng. Tuy nhiên, theo Nghị
quyết 99/2015/QH13 ngày 11/11/2015 của Quốc hội thì từ ngày 01/5/2016 sẽ
tăng lương cơ sở lên 1.210.000 đồng/tháng. Do đó, số tiền chi trả bình quân năm
2016 là 345.000 đồng, tương ứng tăng 57.500 so với năm 2014 và 2015.
2.7. Công tác quản lý, sử dụng quỹ BHXH giữ lại 2% giai đoạn 2014-
2015
Thực hiện theo đúng luật BHXH, năm 2014 - 2015 Công ty Tuyển than
Hòn Gai - Vinacomin giữ lại 2% lương để chi trả chế độ ốm đau và thai sản cho
NLĐ. Công tác quản lý và sử dụng quỹ này được phòng tài chính kế toán trực
tiếp thu và chi trả đầy đủ theo quy định cho người tham gia bảo hiểm. Cuối mỗi
năm sẽ được quyết toán và công khai với toàn bộ Công ty.
Tuy nhiên, từ ngày 1/1/2016 sẽ không giữ lại 2% như trước đây. Hàng
tháng, khi NLĐ có phát sinh các chế độ ốm đau, thai sản thì Công ty có trách
nhiệm làm thủ tục hồ sơ, biểu mẫu theo quy định tại các Điều 100, 101, 102 và
103 của Luật BHXH (sửa đổi), đồng thời nộp cho cơ quan BHXH để được xét
duyệt và cấp kinh phí chi trả kịp thời cho NLĐ.
Riêng phần kinh phí 2% quỹ ốm đau, thai sản năm 2015 đơn vị còn giữ lại
nhưng không phát sinh chế độ ốm đau, thai sản hoặc có số tiền chi trả chế độ
được cơ quan BHXH quyết toán nhỏ hơn số tiền được giữ lại thì đơn vị chuyển
nộp số tiền chưa sử dụng hoặc còn thừa cho cơ quan BHXH theo quy định của
Luật BHXH số 71/2006/QH11.
36
BẢNG 14: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG QUỸ BHXH GIỮ LẠI 2%
GIAI ĐOẠN 2014 – 2015
(Đơn vị: đồng)
Năm 2014 2015
Quỹ giữ lại 2%
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đốiliên hoàn
- Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn (%)
1.227.283.220
-
-
1.212.845.890
-14.437.330
1,18
Số chi chế độ ốm đau 1.819.177.910 2.144.125.686
Số chi chế độ thai sản 358.222.100 1.214.625.600
Tổng số chi 2.177.400.010 3.358.751.286
Số tiền còn thiếu 950.116.790 2.145.905.396
(Nguồn:Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin)
Nhận xét:
- Quỹ giữ lại 2% năm 2014 là 1.227.283.220 đồng, năm 2015 giảm
14.437.330 đồng so với năm 20 14 tương ứng giảm 1,18%.
- Tổng số tiền chi cho chế độ ốm đau, thai sản năm 2014 là 2.177.400.010
đồng. Như vậy, BHXH Tỉnh còn phải thanh toán thêm cho Công ty Tuyển than
Hòn Gai - Vinacomin 950.116.790 đồng.
- Năm 2015, tổng số tiền chi là 3.358.751.286 đồng, một con số tương đối
lớn khiến BHXH Tỉnh phải thanh toán thêm 2.145.905.396 đồng do tỷ lệ người
ốm đau, thai sản trong năm này tương đối lớn.
2.8. Công tác quản lý lưu trữ hồ sơ về BHXH
Trong giai đoạn 2014 - 2016, nhờ thực hiện tốt công tác quản lý lưu trữ hồ
sơ bằng công nghệ thông tin, Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin đã phối
hợp chặt chẽ, hiệu quả với BHXH Tỉnh trong việc thẩm định, xét duyệt hồ sơ,
giải quyết thủ tục nhanh chóng cho NLĐ, loại bỏ được nhiều công đoạn rườm rà
trên giấy tờ khiến cho NLĐ càng yên tâm và thuận tiện hơn khi yêu cầu giải
quyết các chế độ chính sách. Có thể nói, sự nhanh nhạy trong việc cập nhật
37
công nghệ mới của Công ty đã phần nào đem đến kết quả mong muốn là việc xét
duyệt hồ sơ và chi trả chế độ BHXH đúng theo quy định tại BHXH Việt Nam.
38
III. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁ THỰC
HIỆN BHXH TẠI CÔNG TY TUYỂN THAN HÒN GAI - VINACOMIN
3.1. Nhận xét
3.1.1. Những kết quả đạt được
• Về công tác tuyên truyền thông tin, phổ biến chính sách BHXH:
Công tác tuyên tuyền, phổ biến thông tin chính sách về BHXH đang ngày
càng được công ty chú trọng hơn. Về nội dung, từ chỗ chưa bắt kịp được những
thay đổi trong chủ trương, chính sách về BHXH, dẫn tới tuyên truyền chưa
dung, chưa đủ thì nay, hàng tháng, các cán bộ chuyên trách về BHXH của công
ty đã được cán bộ BHXH Tỉnh gặp mặt và chỉ đạo trực tiếp về những thay đổi
trong các văn bản mới được ban hành; từ đó tiến hành trao đổi với NLĐ, đại
diện NLĐ trong các buổihọp giao ban, các cuộc đối thoại định kỳ. Về hình thức,
hình thức tuyên truyền chủ yếu là những buổi gặp mặt, trao đổi giữa cán bộ và
NLĐ. Những năm gần đây, công tác tuyên truyền về chính sách BHXH cũng đã
được NLĐ hưởng ứng hơn so với những năm trước.
• Về tình hình tham gia BHXH cho NLĐ tại công ty:
Trong cả giai đoạn 2014 – 2016, tình hình tham gia BHXH cho NLĐ đã có
những dấu hiệu tăng trưởng tích cực cả về số lượng lẫn chất lượng. Cụ thể số
lượng lao động tham gia BHXH năm là 1.294 người trên tổng số 1.325 lao động
(chiếm 97,66). Đồng thời tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH cũng tăng, thể
hiện đời sống của NLĐ ngày càng được nâng cao và sự cố gắng, nỗ lực của toàn
bộ công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đảm bảo duy trì và phát triển
công ty trước những ảnh hưởng của nên kinh tế. Có được những thành công này,
không thể không kể đến sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo công ty và kết quả
của ban công tác tuyên truyền, vận động các chính sách của Đảng, Nhà nước và
cơ quan BHXH đã tác động mạnh mẽ, có hiệu quả tới nhận thức của NLĐ.
• Về công tác cấp sổ BHXH cho NLĐ:
Hiều được tầm quan trọng của công tác cấp sổ BHXH đối với việc xác
minh quá trình tham gia, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của NLĐ nên ngay
39
khi nhận đủ hồ sơ, giấy tờ có liên quan, cán bộ chuyên trách về BHXH của
Công ty đã xin cấp sổ cho NLĐ. Số người tham gia ngày càng lớn và có những
biến động phức tạp nên định kỳ vào tuần cuối của mỗi tháng, cán bộ chuyên
trách luôn tổng hợp những phát sinh có liên quan để xử lý kịp thời như: số sổ
cần được cấp mới, số sổ bị nhầm lẫn, sổ của NLĐ chuyển đến từ đơn vị cũ mà
chua có dấu xác nhận…Công tác bảo quản, lưu trữ sổ BHXH cũng được thực
hiện rất chuyên nghiệp.
Đến nay mọi lao động trong doanh nghiệp có HĐLĐ từ 01 tháng trở lên
đều có quyền và nghĩa vụ tham gia BHXH. Có thể nói với những văn bản sửa
đổi và quy định tham gia BHXH bắt buộc của pháp luật đã làm cho chính sách
BHXH dần đi vào cuộc sống của NLĐ và từ đó họ cảm nhận được việc tham gia
BHXH là một vấn đề rất cần thiết để đảm bảo cho cuộc sống gia đình họ hiện tại
và cả tương lai khi họ về hưu. Có lẽ chính vì thế mà số người tham gia BHXH
không ngừng tăng lên qua các năm.
• Về tình hình thu, nộp BHXH:
Số thu BHXH đang có dấu hiệu ngày càng tăng lên mặc dù Công ty vừa
mới bước ra khỏi thời kỳ khủng hoảng. Nguyên nhân chủ yếu đạt được kết quả
trên là do Công ty đã làm tốt công tác cắt giảm biên chế, tăng lợi nhuận kéo theo
tăng thu nhập cho CBCNVC.
Về vấn đề nộp BHXH, do giai đoạn 2014 – 2015 xảy ra nhiều sự vụ ngoài
ý muốn làm giảm lợi nhuận toàn Công ty nên tình trạng nợ đọng vẫn xảy ra. Tuy
nhiên đến năm 2016 Công ty đã vượt chỉ tiêu, đóng dư 1.226,77 triệu đồng cho
thấy dấu hiệu đang mừng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
• Về tình hình giải quyết các chế độ BHXH:
Xét chung công tác chi trả các chế độ BHXH ngắn hạn tại Công ty có thể
nhận thấy, Công ty tuyển than Hòn Gai - Vinacomin đã thực hiện tương đối tốt.
Công tác chi trả trợ cấp tại Công ty được thực hiện một cách nhanh chóng đảm
bảo tính “chi đúng, chi đủ, và chi kịp thời để đảm bảo quyền lợi cho NLĐ”
Trong giai đoạn 2014 – 2016, công tác chi trả chế độ BHXH tại Công ty
cũng đạt được những kết quả khả quan: chi trả đảm bảo thường xuyên, chi dung
40
và chi kịp thời. Điều này thể hiện rằng công ty rất chú trọng đến sức khỏe của
NLĐ, luôn muốn NLĐ được hưởng đây đủ quyền lợi của họ. Đạt được những
thành tựu đó, không chỉ nhờ sự hướng dẫn chỉ đạo đúng đắn của ban Giám Đốc
mà còn có sự đóng góp không nhỏ của đội ngũ cán bộ chuyên trách tại công ty.
Họ đã tự giác nâng cao kiến thức chuyên môn cũng như tinh thần trách nhiệm
của mình với công việc. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ đắc lực từ các cán bộ BHXH
quận Cầu Giấy, với những phần mềm quản lý, công nghệ tiên tiến đã giúp công
tác quản lý đối tượng, quản lý quỹ của công ty được minh bạch và linh hoạt hơn.
3.1.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân
Tuy đã đạt được rất nhiều kết quả nhưng công tác thực hiện các chế độ
BHXH tại công ty không tránh khỏi một số hạn chế:
• Về công tác tuyên truyền thông tin, phổ biến chính sách BHXH:
Dù đã được cải thiện nhiều nhưng công tác tuyên truyền thông tin, phổ biến
chính sách BHXH vẫn vấp phải những khó khăn, hạn chế nhất định. Hình thức
tuyên truyền chưa đa dạng, mới chỉ dừng lại ở việc trao đổi giữa cán bộ chuyên
trách và NLĐ, khiến NLĐ khó tiếp thu hết được nội dung mà cán bộ muốn
truyền tải.
• Về tình hình tham gia BHXH cho NLĐ tại Công ty:
Những năm gần đây Công ty thực hiện cắt giảm biên chế tương đối nhiều
dẫn đến số người tham gia giảm gây khó khăn cho công tác xét duyệt hồ sơ tham
gia. Mặt khác, cán bộ BHXH phải mất nhiều thời gian để giải thích và yêu cầu
NLĐ cung cấp đủ những thủ tục và giấy tờ có liên quan.
Một hạn chế nữa là tỷ lệ lao động tham gia BHXH của công ty vẫn chưa
đạt 100%. Tức là vẫn còn một bộ phận nhỏ NLĐ chưa được tham gia BHXH.
Trong thời gian tới, Công ty cần có biện pháp khắc phục tình trạng trên.
• Về công tác cấp sổ BHXH cho NLĐ:
Tỷ lệ cấp sổ BHXH của công ty vẫn chưa đạt mức 100%, tức là trong năm
vẫn có lao động tham gia BHXH mà chưa được cấp sổ. Nguyên nhân là do số
lao động tham gia BHXH tương đối đông, trong khi số cán bộ chuyên trách về
BHXH của công ty còn ít nên số lượng công việc tồn đọng nhiều. Có những
41
tháng không tổng hợp được hết số lao động mới nên công tác lập hồ sơ xin cấp
sổ BHXH còn chậm. Khối lượng công việc lớn nên không thể tránh khỏi những
sai sót, nhầm lẫn trong việc xác minh thông tin NLĐ.
• Một số hạn chế khác:
- Bộ phận chuyên môn về BHXH của Công ty vẫn còn bất cập, hạn chế cả
về chuyên môn nghiệp vụ lẫn năng lực công tác; đôi lúc làm việc theo lối hành
chính, chưa năng động, sáng tạo và chưa chuyên nghiệp.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho BHXH còn hạn chế. Việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào quản lý trong lĩnh vực này tuy đã có những chưa thực
sự chuyên nghiệp. Các phần mềm quản lý ko được cập nhật mới, khiến cán bộ
về BHXH bị hạn chế nhiều mặt trong khâu quản lý.
- Thủ tục, giấy tờ hành chính tuy đã được giảm thiểu, tuy nhiên vẫn có độ
trễ trong khâu xét duyệt hưởng chế độ BHXH cho NLĐ.
Những kết quả trên tuy chưa nhiều, và hạn chế cũng không phải ít, nhưng
cũng đã chứng minh và khẳng định rằng Công ty Hòn Gai đã cố gắng, nỗ lực hết
sức trong việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH. Đồng thời cũng thể hiện sự
đúng đắn trong tư duy đổi mới và bản chất nhân văn, xuyên suốt mọi chính sách,
chế độ BHXH của Đảng và Nhà nước ta tất cả là vì NLĐ nhằm đảm bảo công
bằng và an sinh xã hội.
42
3.2. Giải pháp và kiến nghị
3.2.1. Giải pháp
3.2.1.1.Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về lĩnh vực BHXH
trong doanh nghiệp
Để làm tốt được những công tác thông tin tuyên truyền cần chú ý những
điểm sau:
Trước hết, đó là việc phải xác định rõ nội dung tuyên truyền. Phải tuyên
truyền giải thích về bản chất, nội dung chính sách BHXH. Từ đó NLĐ hiểu
được bản chất nhân văn , nhân đạo của BHXH, họ có ý thức và mong muốn
tham gia BHXH.
Ngoài tuyên truyền chính sách, pháp luật và chế độ BHXH, giải đáp hướng
dẫn thực hiện chế độ, kết quả các mặt hoạt động của ngành, cần đặc biệt quan
tâm đến nội dung mà lâu nay ít được đề cập đến đó là tuyên truyền mục đích,
tham gia BHXH vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của NLĐ. Nếu chúng ta làm
được điều đó thì sẽ từng bước thay đổi được tâm lý nặng nề của họ hiện nay là
bắt buộc tham gia BHXH. Từ đó hình thành thái độ tự giác,tự nguyện tham gia
BHXH và có trách nhiệm nộp BHXH.Trước đây chúng ta thường tuyên truyền
thiếu về nội dung thu chi, quản lý quỹ BHXH và giải quyết vấn đề BHXH là
chưa đủ. Đó mới là biện pháp để thực hiện mục đích nhân đạo. Nội dung tuyên
truyền mới chỉ dành riêng cho nội bộ ngành, chưa thu hút được sự chú ý của
đông đảo NLĐ. Ngoài ra việc giải quyết những thắc mắc của NLĐ trong quá
trình thực hiện chế độ BHXH việc phản ánh tâm tư nguyện vọng các kiến nghị
bổ xung sửa đổi những bất hợp lý về chế độ BHXH cũng hết sức cần thiết và bổ
ích.
Mặt khác, cũng phải chú ý vào hình thức tuyên truyền và giới thiệu về
BHXH. Cần tận dụng triệt để các hình thức tuyên truyền đã có như tạp chí
BHXH Việt Nam. Tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng,
Đài truyền hình , truyền thanh, báo chí để tuyên truyền sâu rộng hơn về BHXH.
Nội dung tuyên truyền cần ngắn gọn dễ hiểu gây được sự chú ý đến mọi người.
Tổ chức hội nghị, các cuộc họp trong đó có các đại diện của NLĐ nhằm mục
43
đích tuyên truyền BHXH giúp bên tham gia hiểu rõ tính pháp luật của BHXH,
nắm được quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Đồng thời qua đó thu thập tổng hợp
các ý kiến thắc mắc đóng góp của NLĐ, chủ SDLĐ để đưa ra các biện pháp phù
hợp với nhu cầu của họ .
Nâng cao vai trò của công đoàn trog việc thúc đầy doanh nghiệp thực hiện
nghĩa vụ của mình. Đẩy mạnh công tác hiểu biét nâng cao hiểu biết của NLĐ
trong công ty nhằm tăng cường ý thức chấp hành pháp luật, tác phong công
nghiệp và khả năng tự bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp chính đáng của NLĐ.
Tuyên truyền vận động NLĐ và NSDLĐ tích cực tham gia phong trào xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở tổ chức tốt phong trào văn hóa văn nghệ quần chúng
,không những nâng cao tinh thần cơ sở, ngăn chặn phòng ngừa đẩy lùi các tệ nạn
xã hội và nâng cao nhận thức của họ trong lĩnh vực BHXH.
Tăng số lao động tham gia BHXH trong doanh nghiệp không chỉ để đảm
bảo quyền lợi cho NLĐ mà cũng để tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp trong sản
xuất kinh doanh cũng như tạo thương hiệu cho doanh nghiệp mình.
Chủ động tăng số lượng lao động tham gia BHXH trong doanh nghiệp
cũng là một trong những biện pháp quan trọng để trong thời gian tới Công ty
Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin có thể làm tốt hơn nữa công tác thực hiện
BHXH trong doanh nghiệp của mình để NLĐ trong doanh nghiệp được đảm bảo
tốt hơn nữa tiến tới mục tiêu quốc gia về BHXH đó là BHXH toàn dân.
3.2.1.1. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác thực hiện
BHXH trong doanh nghiệp.
Chế độ ốm đau, thai sản là hai chế độ đặc biệt hơn so với các chế độ bởi lẽ
chế độ này được nhân viên Công ty trực tiếp giải quyết cho NLĐ. Hiện nay
trong công tác giải quyết chế độ ốm đau , thai sản chỉ có 2 nhân viên thực hiện
trong khi số lượng lao động lại quá lớn. Tuy đã có sự tìm hiểu kĩ lưỡng về
BHXH, cách tính trợ cấp, thủ tục hồ sơ và một số cáchtính khác về số ngày nghỉ
của lao động song nhân viên của Công ty không thể tránh khỏi những khó khăn
khi áp dụng văn bản vào tình hình thực tế của Công ty. Để khắc phục tình trạng
này Công ty cần tuyển thêm nhân sự có chuyên môn về BHXH, cử nhân viên đi
44
học thêm các buổi hướng dẫn về luật BHXH, do cơ quan BHXH tổ chức. Bên
cạnh đó, nhân viên trong Công ty sau những lần giải quyết chế độ ốm đau thai
sản cần tự đánh giá và rút ra kinh nghiệm cho những lần sau, cần cập nhật nhanh
chóng,những thay đổi của chính sách BHXH để không làm ảnh hưởng tới quyền
lợi của NLĐ. Có như vậy NLĐ mới nhanh chóng được giải quyết các chế độ.
3.2.2. Kiến nghị
3.2.1.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước về BHXH
• Tăng cường biện pháp chế tài xử phạt đối với các trường hợp vi phạm
pháp luật BHXH.
Đối với những trường hợp vị phạm nghĩa vụ thu nộp, chi trả BHXH cho
NLĐ cần phải nghiêm minh để nhằm thực hiện tốt vai trò của cơ quan quản lý
Nhà nước vê BHXH đó là đảm bảo quyền lợi cho NLĐ.
Cho tới nay, những chế tài xử phạt những vi phạm về BHXH ở nước ta
được đánh giá là chưa đủ mạnh. Vì vậy, tình trạng vi phạm pháp luật về BHXH
vẫn còn rất nhiều, không thể đảm bảo quyền lợi cho các cá nhân cũng tham gia
BHXH nói chung và quyền lợi NLĐ nói riêng. Chính vì vậy, Nhà nước cần phải
tăng cường các biện pháp chế tài đủ mạnh để răn đe, cảnh báo và phạt mạnh đối
với các hành vi trố, đóng, chậm nộp và cố tình trốn đóng BHXH.
• Cần tạo điều kiện hơn nữa để đẩy mạnh sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ
quan, ban ngành có liên quan đến công tác tham gia BHXH cho NLĐ tại các
doanh nghiệp.
Hầu hết các doanh nghiệp đều có tâm lý cắt giảm mọi chi phí để tối đa hóa
lợi nhuận của mình, một trong số những chi phí đó là tiền đóng BHXH. Chính vì
thế, bên cạnh việc răn đe bằng pháp lý, xử phạt hành chính thì rất cần sự hỗ trợ
từ các ban ngành có liên quan như y tế, văn hóa, giáo dục… Để hình thành ngày
từ đầu những nhận thức đúng đắn về BHXH.
3.2.1.2. Kiến nghị với BHXH Việt Nam
• Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ trong ngành BHXH từ trung ướng
đến địa phương.
45
Thường xuyên tổ chức các lớp học và kiểm tra năng lực nhằm nâng cao
năng lực của cán bộ, đồng thời không ngừng học hỏi kinh nghiệm của các nước
khác trên thế giới về triển khai thực hiệ nghiệp vụ BHXH và thực hiện chính
sách đó, đặc biệt là phương thức thu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác
thu, nộp BHXH.
• Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách về
BHXH.
Công tác tuyên truyền cần phải được thể hiện bằng nhiều hình thức,
phương pháp phù hợp thì mới đạt được hiểu quả cao. Như chúng ta đã biết, đối
tượng tuyên truyền về BHXH là NLĐ và NSDLĐ nên phải sử dụng nhiều hình
thức tuyên truyền khác nhau mới có thể phù hợp với nhận thức tâm lý và trình
độ của họ. Công tác này cần phải được phổ biến đến với từng đơn vị sử dụng lao
động, đến từng doanh nghiệp và tới từng người trong toàn xã hội nhằm góp phần
nâng cao hiểu biết của người dân về BHXH.
• Tiến hành thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp và đơn vị sử dụng lao
động
Hàng năm, cơ quan BHXH cần phải có kế hoạch đi thanh tra, kiểm tra các
cơ sở sản xuất kinh doanh, các đơn vị có sử dụng lao động. Cơ quan BHXH
cũng cần phải kiểm tra xem quá trình đăng ký kinh doanh có hợp lệ, xem xét đối
chiếu danh sách lao động thuộc diện tham gia BHXH có được NSDLĐ đăng ký
để đóng BHXH cho hay không và sự thay đổi số lượng NLĐ tham gia BHXH ở
các cơ quan, đơn vị có sử dụng lao động. Và qua khảo sát thực tế, cơ quan
BHXH Việt Nam sẽ có thêm được thông tin cũng như nhu cầu của người tham
gia BHXH. Từ đó tạo nên sự gần gũi và làm cho NLĐ hiểu thêm về chính sách
BHXH mà họ đang tham gia và xây dựng cho tương lai.
3.2.1.3. Kiến nghị với BHXH Tỉnh Quảng Ninh
- Thực hiện việc đồng bộ về BHXH giữa cơ quan BHXH tỉnh với từng
doanh nghiệp trên địa bàn. Các cán bộ BHXH tỉnh nên tích cực hơn nữa trong
việc đi sâu, đi sát vào công tác thực hiện BHXH cho NLĐ tại các doanh nghiệp.
Điều đó vừa khiến các cán bộ chuyên trách về BHXH tại doanh nghiệp nắm
46
vững hơn về chuyên môn, vừa khiến NLĐ cảm thấy họ được Đảng và Nhà nước
quan tâm, khiến họ tin tưởng nhiều hơn về vai trò của BHXH
- Cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ninh nên điều chỉnh lại bộ máy quản lý cũng
như tích cự đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo phương hướng nhanh
gọn, kịp thời. Cần phải chuyển đổi tác phong làm việc hết lòng phục vụ NLĐ
tham gia BHXH, tạo niềm tin cho NLĐ và NSDLĐ, để NSDLĐ có điều kiện
thuận lợi hơn trong việc đăng ký tham gia BHXH cho NLĐ của mình.
- Bên cạnh đó cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền về BHXH,
nên lập ra một ban tuyên truyền riêng về chính sách BHXH. Nghiêm túc xem
xét giải quyết thỏa đáng những kiến nghị, thắc mắc của người tham gia BHXH,
đảm bảo công bằng, tránh quan liêu, nhiễu sách trong công tác giải quyết chính
sách BHXH.
- Cần chủ động trong việc phối hợp với các cơ quan ban ngành để có thể
nắm bắt một cách chính xác số lao động tại các doanh nghiệp, số lao động thuộc
diện tham gia BHXH. Đồng thời tăng cường mở các lớp bồi dưỡng cán bộ
thường xuyên hơn. Bồi dưỡng nghiệp vụ BHXH cho các cán bộ chuyên trách về
BHXH trong chính BHXH tỉnh và của các doanh nghiệp trong tỉnh. Điều này sẽ
giúp cho công tác BHXH trong doanh nghiệp được thực hiện tốt hơn, giảm các
sai phạm, tiền chi trả chế độ được thực hiện nhanh chóng và chính xác.
Báo cáo thực tập Tình hình thực hiện BHXH tại Công ty Hòn Gai
Báo cáo thực tập Tình hình thực hiện BHXH tại Công ty Hòn Gai

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánBáo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Châu Sa Mạn
 

What's hot (20)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI - TẢI FR...
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI - TẢI FR...THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI - TẢI FR...
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI - TẢI FR...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Than Hòn Gai, HOT
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Than Hòn Gai, HOTĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Than Hòn Gai, HOT
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Than Hòn Gai, HOT
 
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phíBÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
 
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu rất hay, đạt 9 điểm
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu rất hay, đạt 9 điểmKế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu rất hay, đạt 9 điểm
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu rất hay, đạt 9 điểm
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty mía đường Sơn La
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty mía đường Sơn LaLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty mía đường Sơn La
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty mía đường Sơn La
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOT
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOTĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOT
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOT
 
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAYLuận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOTLuận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
 
Luận văn: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty xây lắp, 9đ
Luận văn: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty xây lắp, 9đLuận văn: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty xây lắp, 9đ
Luận văn: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty xây lắp, 9đ
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vinacomin
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty VinacominLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vinacomin
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vinacomin
 
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao độngĐề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
 
Khóa Luận Kế Toán Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Tiền Lương, Tiền Công.docx
Khóa Luận Kế Toán Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Tiền Lương, Tiền Công.docxKhóa Luận Kế Toán Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Tiền Lương, Tiền Công.docx
Khóa Luận Kế Toán Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Tiền Lương, Tiền Công.docx
 
Luận văn: Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Trà Vinh, HAYLuận văn: Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Trà Vinh, HAY
 
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...
 
Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Kế toán phải thu khách hàng, phải trả  người bánKế toán phải thu khách hàng, phải trả  người bán
Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
 
Đề tài: Bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Báo cáo thực tập khoa kế toán - tài chính HUTECH 9 điểm, 2017
Báo cáo thực tập khoa kế toán - tài chính HUTECH 9 điểm, 2017Báo cáo thực tập khoa kế toán - tài chính HUTECH 9 điểm, 2017
Báo cáo thực tập khoa kế toán - tài chính HUTECH 9 điểm, 2017
 
Đề tài: Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty thương mại Đông Á
Đề tài: Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty thương mại Đông ÁĐề tài: Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty thương mại Đông Á
Đề tài: Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty thương mại Đông Á
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
 
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánBáo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
 

Similar to Báo cáo thực tập Tình hình thực hiện BHXH tại Công ty Hòn Gai

Similar to Báo cáo thực tập Tình hình thực hiện BHXH tại Công ty Hòn Gai (20)

Tình hình thực hiện BHXH tại Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin giai đoạn...
Tình hình thực hiện BHXH tại Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin giai đoạn...Tình hình thực hiện BHXH tại Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin giai đoạn...
Tình hình thực hiện BHXH tại Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin giai đoạn...
 
Tình hình thực hiện BHXH tại Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin giai đoạn...
Tình hình thực hiện BHXH tại Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin giai đoạn...Tình hình thực hiện BHXH tại Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin giai đoạn...
Tình hình thực hiện BHXH tại Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin giai đoạn...
 
Tình hình thực hiện BHXH tại Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin giai đoạn...
Tình hình thực hiện BHXH tại Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin giai đoạn...Tình hình thực hiện BHXH tại Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin giai đoạn...
Tình hình thực hiện BHXH tại Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin giai đoạn...
 
Báo cáo tốt nghiệp tạo động lực lao động tại công ty, 9 điểm
Báo cáo tốt nghiệp tạo động lực lao động tại công ty, 9 điểmBáo cáo tốt nghiệp tạo động lực lao động tại công ty, 9 điểm
Báo cáo tốt nghiệp tạo động lực lao động tại công ty, 9 điểm
 
Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Công Ty Dịch Vụ
Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Công Ty Dịch VụNâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Công Ty Dịch Vụ
Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Công Ty Dịch Vụ
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toánBáo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
 
Luận Văn Mở Rộng Thị Trường Tiêu Thụ Dầu Ăn Tại Công Ty.
Luận Văn Mở Rộng Thị Trường Tiêu Thụ Dầu Ăn Tại Công Ty.Luận Văn Mở Rộng Thị Trường Tiêu Thụ Dầu Ăn Tại Công Ty.
Luận Văn Mở Rộng Thị Trường Tiêu Thụ Dầu Ăn Tại Công Ty.
 
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty bảo hiểm SHB
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty bảo hiểm SHBĐề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty bảo hiểm SHB
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty bảo hiểm SHB
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty bảo hiểm bảo việt
Phân tích tình hình tài chính tại công ty bảo hiểm bảo việtPhân tích tình hình tài chính tại công ty bảo hiểm bảo việt
Phân tích tình hình tài chính tại công ty bảo hiểm bảo việt
 
Báo cáo thực tập tại công ty dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới
 Báo cáo thực tập tại công ty dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới Báo cáo thực tập tại công ty dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới
Báo cáo thực tập tại công ty dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Abbank
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại AbbankGiải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Abbank
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Abbank
 
Báo cáo: Quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Báo cáo: Quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt NamBáo cáo: Quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Báo cáo: Quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
 
Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính Công ty Cổ phần Sữa, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính Công ty Cổ phần Sữa, 9 ĐIỂMLuận văn: Phân tích các chỉ số tài chính Công ty Cổ phần Sữa, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính Công ty Cổ phần Sữa, 9 ĐIỂM
 
Kế toán tổng hợp tại Công ty cổ phần Cho Thuê Ô Tô
Kế toán tổng hợp tại Công ty cổ phần Cho Thuê Ô TôKế toán tổng hợp tại Công ty cổ phần Cho Thuê Ô Tô
Kế toán tổng hợp tại Công ty cổ phần Cho Thuê Ô Tô
 
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CHÀO BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG CÔNG TY MẸ - TẬP...
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CHÀO BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG CÔNG TY MẸ - TẬP...BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CHÀO BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG CÔNG TY MẸ - TẬP...
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CHÀO BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG CÔNG TY MẸ - TẬP...
 
Báo cáo thực tập tuyển dụng tại công ty xăng dầu, 9 điểm
 Báo cáo thực tập tuyển dụng tại công ty xăng dầu, 9 điểm Báo cáo thực tập tuyển dụng tại công ty xăng dầu, 9 điểm
Báo cáo thực tập tuyển dụng tại công ty xăng dầu, 9 điểm
 
BÀI MẪU Khóa luận nâng cao năng lực cạnh tranh, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận nâng cao năng lực cạnh tranh, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận nâng cao năng lực cạnh tranh, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận nâng cao năng lực cạnh tranh, HAY, 9 ĐIỂM
 
Bao cao thuc tap quan tri kinh doanh
Bao cao thuc tap quan tri kinh doanhBao cao thuc tap quan tri kinh doanh
Bao cao thuc tap quan tri kinh doanh
 
Phân tích tình hình nhập khẩu các thiết bị tại công ty Chánh Sâm.docx
Phân tích tình hình nhập khẩu các thiết bị tại công ty Chánh Sâm.docxPhân tích tình hình nhập khẩu các thiết bị tại công ty Chánh Sâm.docx
Phân tích tình hình nhập khẩu các thiết bị tại công ty Chánh Sâm.docx
 
Báo cáo thực tập tại công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Dệt May
Báo cáo thực tập tại công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Dệt MayBáo cáo thực tập tại công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Dệt May
Báo cáo thực tập tại công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Dệt May
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

Báo cáo thực tập Tình hình thực hiện BHXH tại Công ty Hòn Gai

  • 1. Báo Cáo Thực Tập Tình Hình Thực Hiện BHXH Tại Công Ty Hòn Gai Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562 MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................1 I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TUYỂN THAN HÒN GAI - VINACOMIN3 1.1. Khái quát đặc điểm, tình hình chung tại Công ty tuyển than Hòn Gai - Vinacomin.....................................................................................................3 1.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Công ty tuyển than Hòn Gai - Vinacomin ..................................................................................................... 3 1.1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban của Công ty tuyển than Hòn Gai - Vinacomin........................................................ 4 1.1.2.1. Hệ thống tổ chức bộ máy của Công ty tuyển than Hòn Gai - Vinacomin4 1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban................................................... 6 1.1.3. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao động của Công ty tuyển than Hòn Gai – Vinacomin................................................................................... 12 1.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty tuyển than Hòn Gai - Vinacomin ... 12 1.2. Những thuận lợi khó khăn...................................................................14 1.2.1. Những thuận lợi cơ bản....................................................................... 15 1.2.2. Những khó khăn vướng mắc................................................................ 15 1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tuyển than Hòn Gai - Vinacomin..........................................................................................16 1.3.1. Đặc điểm sản phẩm kinh doanh ........................................................... 16 1.3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ................................................ 17 II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BHXH TẠI CÔNG TY TUYỂN THAN HÒN GAI - VINACOMIN GIAI ĐOẠN 2014-2016.............................................19
  • 2. 2.1. Tình hình sử dụng lao động tại Công ty tuyển than Hòn Gai – Vinacomin...................................................................................................19 2.2. Công tác tuyên truyền, thông tin, phổ biến chính sách pháp luật về BHXH tại Công ty tuyển than Hòn Gai - Vinacomin .................................19 2.3. Tình hình tham gia BHXH tại công ty tuyển than HònGai - Vinacomin23 2.4. Tình hình thủ tục tham gia và công tác cấp sổ BHXH.........................24 2.4.1. Tình hình thủ tục tham gia................................................................... 24 2.4.2. Công tác cấp sổ BHXH ....................................................................... 25 2.5. Tình hình thu, nộp BHXH ...................................................................26 2.6. Tình hình chi trả các chế độ.................................................................28 2.6.1. Tình hình chi trả chế độ ốm đau........................................................... 30 2.6.2. Tình hình chi trả chế độ thai sản .......................................................... 30 2.6.3. Tình hình chi trả chế độ nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau. 32 2.6.4. Tình hình chi trả chế độ nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản 33 2.7. Công tác quản lý, sử dụng quỹ BHXH giữ lại2% giai đoạn2014-2015 ..34 2.8. Công tác quản lý lưu trữ hồ sơ về BHXH ............................................36 III. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁ THỰC HIỆN BHXH TẠI CÔNG TY TUYỂN THAN HÒN GAI - VINACOMIN38 3.1. Nhận xét...............................................................................................38 3.1.1. Những kết quả đạt được....................................................................... 38 3.1.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân .............................................. 40 3.2. Kiến nghị..............................................................................................42 3.2.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước về BHXH.............................. 44 3.2.2. Kiến nghị với BHXH Việt Nam........................................................... 44 3.2.3. Kiến nghị với BHXH Tỉnh Quảng Ninh ............................................... 45 KẾT LUẬN.................................................................................................47 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 3. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Kí hiệu Diễn giải 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 4 NLĐ Người lao động 5 NSDLĐ Người sử dụng lao động 6 CBCNVC Cán bộ công nhân viên chức 7 DSPHSK Dưỡng sức phục hồi sức khỏe 8 HĐLĐ Hợp đồng lao động
  • 4. 1 LỜI MỞ ĐẦU Từ khi Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường thì bộ mặt nước ta đã có nhiều thay đổi. Từ một nước nhập siêu trên tất cả các lĩnh vực thì nay đã có nhiều lĩnh vực có mặt hàng xuất khẩu. Đời sống nhân dân ngày càng no ấm, sản xuất ngày càng phát triển. Đảng và Nhà nước ta luôn đặt mục tiêu xã hội công bằng dân chủ văn minh. Chính vì vậy BHXH là một trong những chính sách được quan tâm hàng đầu. BHXH thể hiện sự quan tâm của Nhà nước tới người lao động, đảm bảo cho người lao động yên tâm hơn trong quá trình lao động sản xuất và việc tiếp cận với chính sách BHXH là nhu cầu tất yếu khách quan của mọi NLĐ. Thực hiện tốt BHXH là quyền cũng như nghĩa vụ của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện BHXH đã bộc lộ nhiều yếu kém. Các đơn vị doanh nghiệp tham gia chưa có sự hiểu biết rõ ràng về BHXH. Họ chưa coi việc tham gia BHXH là quyền và nghĩa vụ của chính họ và NLĐ của họ. Do vậy, việc tham gia và thực hiện BHXH còn nhiều thiếu sót. Thực tiễn đòi hỏi cần phải có các giải pháp để cải thiện tình hình này, tạo cơ sở để thực hiện chính sách BHXH ngày càng tốt hơn. Là một trong những doanh nghiệp vững mạnh trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin đã thực hiện đầy đủ BHXH cho NLĐ tại doanh nghiệp mình. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn nhiều vướng mắc cũng như còn tồn tại nhiều hạn chế. Trong quá trình thực tập của mình, nhận thức được tình hình trên, em đã chọn đề tài “Tình hình thực hiện BHXH tại Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin giai đoạn 2014-2016” để làm đề tài nghiên cứu. Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm đánh giá thực trạng thực hiện chính sách BHXH tại Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin. Qua đó, đề xuất một số giải pháp góp phần thực hiên tốt hơn chính sách BHXH và đảm bảo quyền lợi cho NLĐ tại doanh nghiệp. Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em gồm có 3 phần: Phần I: Khái quát về Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin
  • 5. 2 Phần II: Tình hình thực hiện BHXH tại Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin giai đoạn 2014-2016 Phần III: Nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao công tác thực hiện BHXH tại Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên Ths. Bùi Thị Thu Hà và các anh chị - cán bộ nhân viên công tác tại Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin đã giúp em hoàn thành bản báo thực tập này. Tuy đã rất cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những sai sót, em mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 6. 3 I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TUYỂN THAN HÒN GAI - VINACOMIN 1.1. Khái quát đặc điểm, tình hình chung tại Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin 1.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin Tên gọi bằng tiếng Việt: Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin Tên viết tắt tiếng Việt: TTHG - VINACOMIN Tên giao dịch quốc tế: Vinacomin - HON GAI COAL Preparation company Tên giao dịch quốc tế viết tắt: VHP Trụ sở của Công ty đặt tại : 46 Đoàn Thị Điểm , Phường Bạch Đằng, Thành phố Hạ long, Tỉnh Quảng Ninh. Xí nghiệp Tuyển than Hòn Gai (nay là Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin) tiền thân là một công trường sản xuất than của mỏ than Hòn Gai thuộc công ty than Bắc kỳ thời kỳ Pháp thuộc. Ngày 20/8/1960 Bộ Công nghiệp ra quyết định số 707/BCN giải thể khu mỏ Hồng Quảng và thành lập Công ty Than Hòn Gai trong đó gồm 14 Xí nghiệp trực thuộc trong đó có Xí nghiệp Tuyển than Hòn Gai. Từ 1960 đến 1975,với tên gọi: Xí nghiệp Bến Hòn Gai trực thuộc Công ty than Hòn Gai. Từ 1975 đến 1997 với tên gọi: Xí nghiệp Tuyển than Hòn Gai trực thuộc Công ty than Hòn Gai. Từ 1997 đến 2001 với tên gọi: Xí nghiệp Tuyển than Hòn Gai trực thuộc Tập đoàn CN than - KS Việt Nam nay là Tập đoàn Vinacomin. Từ 2001 đến 2006 với tên gọi: Công ty Tuyển than Hòn gai (Theo Quyết định số 405/QĐ-HĐQT ngày 01/10/2001 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Than Việt nam v/v đổi tên Xí nghiệp Tuyển than Hòn gai thành Công ty Tuyển than Hòn gai) trực thuộc Tập đoàn Vinacomin. Từ 2006 đến nay với tên gọi: Công ty Tuyển than Hòn gai - Vinacomin trực thuộc Tập đoàn Vinacomin. Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin là doanh nghiệp nhà nước, đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Vinacomin. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là sàng tuyển chế biến than thô từ doanh nghiệp khác thành các chủng loại than thương phẩm để bán ra các thị trường trong và ngoài nước. Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin hoạt động theo Luật doanh nghiệp, các quy định của pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty, có đầy đủ tư cách pháp nhân theo pháp luật.
  • 7. 4 1.1.2. Hệ thống tổ chức bộ máyvà chức năng, nhiệm vụ các phòng ban của Công ty tuyển than Hòn Gai – Vinacomin 1.1.2.1. Hệ thống tổ chức bộ máy của Công ty tuyển than Hòn Gai - Vinacomin Đội ngũ nhân viên của Công ty tuyển than Hòn Gai - Vinacomin đang dần được trẻ hóa cùng với trình độ chuyên môn được nâng cao và thái độ làm việc nghiêm túc đáp ứng được những đòi hỏi phức tạp của công việc.
  • 8. 5 SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TYTUYỂN THAN HÒN GAI - VINACOMI
  • 9. 6 SƠ ĐỒ 2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÁC PHÂN XƯỞNG (Nguồn:Công ty tuyển than Hòn Gai – Vinacomin) 1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban a) VĂN PHÒNG GIÁM ĐỐC: Văn phòng Giám đốc là đơn vị nằm trong cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty. Có nhiệm vụ tham mưu giúp Lãnh đạo Công ty tổ chức quản lý, thực hiện: - Tổng hợp tình hình chung các hoạt động của Công ty, giúp Giám đốc chỉ đạo bộ máy điều hành Công ty hoạt động đạt kết quả cao nhất. - Công tác hành chính, văn phòng: Văn thư, Lưu trữ, Quản trị văn phòng và quản trị khu tập thể. - Công tác Truyền thống, Thư viện và Lưu trữ. - Công tác Thi đua, Tuyên truyền, Văn thể. QUẢN ĐỐC PQĐ Cơ điện NV Thống kê Tiền lương Phó giám đốc Sản xuất Đốc công sửa chữa đđiện nổ điện Đốc công Sản xuất 3 ca Tổ sửa chữa điện Tổ sửa chữa cơ Tổ vận hành Tổ phụ trợ khác
  • 10. 7 - Công tác Thông tin, liên lạc, Công nghệ tin học và Quản lý trang thiết bị phục vụ Văn phòng Công ty. - Công tác quản lý, điều hành xe ô tô phục vụ Sản xuất - Kinh doanh của Công ty. b) PHÒNG TỔ CHỨC: Phòng Tổ Chức - Đào Tạo là đơn vị nằm trong cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty, có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc quản lý các công tác: Tổ chức sản xuất, tổ chức cán bộ, đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho viên chức, bồi dưỡng nghề và kèm cặp nâng bậc cho công nhân kỹ thuật. c) PHÒNG LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG: Phòng Tao Động - Tiền Lương là đơn vị nằm trong cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty, có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc quản lý các công tác lao động, tiền lương, tiền thưởng, thực hiện chế độ chính sách đối với NLĐ và công tác xã hội. d) PHÒNG KẾ HOẠCH: Phòng Kế Hoạch - Tiêu Thụ là đơn vị nằm trong cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty, có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh và quản lý công tác tiêu thụ của Công ty. - Quản lý toàn diện về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh ( Ngắn và dài hạn ) trong tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên của Công ty. - Quản lý tiêu thụ than từ khâu tiếp thị, khai thác, ổn định, phát triển thị trường bền vững. e) PHÒNG QUẢN LÝ VẬT TƯ: Phòng Quản Lý Vật Tư là đơn vị nằm trong cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Giám đốc kỹ thuật trong việc mua, bán thiết bị vật tư kỹ thuật và của Phó Giám đốc Kinh tế trong việc thẩm định giá, duyệt giá mua, bán vật tư, vật dụng khác. Phòng có nhiệm vụ chủ yếu sau:
  • 11. 8 - Tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý mua, bán: Vật tư, thiết bị theo kế hoạch hàng năm của Công ty. - Tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý, bảo quản, cấp phát, sử dụng đúng mục đích: Vật tư, thiết bị theo yêu cầu sản xuất của Công ty. f) PHÒNG KẾ TOÁN THỐNG KÊ - TÀI CHÍNH: Phòng Kế Toán Thống Kê - Tài Chính là đơn vị nằm trong cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty, có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc về công tác kế toán, thống kê và tài chính của Công ty. - Quản lý theo dõi và tổng hợp quyết toán chi phí vật tư, vật liệu, thiết bị của Công ty. - Quản lý theo dõi vốn, tài sản cố định, chi phí và quản lý giá thành. - Quản lý, theo dõi các khoản công nợ, thanh toán tài chính, quỹ tiền mặt, thanh quyết toán tiền lương, BHXH, BHYT và Kinh phí chế độ cho công nhân viên chức và các tổ chức xã hội. - Quản lý theo dõi việc tiêu thụ sản phẩm và xác định doanh thu tiêu thụ. Thống kê tiền lương và đầu tư XDCB của Công ty. Cặp nhật, tổng hợp, phân tích các số liệu thống kê. Là là thành viên Hội đồng tư vấn ĐTXD, Hội đồng giá. g) PHÒNG ĐẦU TƯ: Phòng Đầu Tư là đơn vị nằm trong cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty, có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc về công tác đầu tư xây dựng trong toàn Công ty, bao gồm: - Tổ chức quản lý công tác đầu tư xây dựng theo các dự án được duyệt. - Tổ chức quản lý công tác sửa chữa nhà xưởng, cống rãnh, mặt đường bê tông... gồm: Sửa chữa lớn, nhỏ các công trình có liên quan đến kết cấu xây dựng. h) PHÒNG CÔNG NGHỆ - MÔI TRƯỜNG: Phòng Công Nghệ - Môi Trường là đơn vị nằm trong cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty, có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, chỉ đạo công tác kỹ thuật.
  • 12. 9 - Công nghệ sàng, tuyển than của Nhà máy Tuyển Than NCT. - Quy hoạch hệ thống kho bãi chứa than, bao gồm: Kho than nguyên khai, kho than thành phẩm....Hệ thống kiểm tra số, chất lượng sản phẩm từ khâu mua than vào, luân chuyển trong sản xuất, xuất nhập kho và tiêu thụ sản phẩm. - Thực hiện các đề án, phương án, giải pháp, biện pháp kỹ thuật để phòng chống sự cố môi trường, bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất than của Công ty. i) PHÒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN - VẬN TẢI: Phòng kỹ thuật Cơ điện - Vận tải là đơn vị nằm trong cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty, tham mưu cho lãnh đạo Công ty về công tác quản lý kỹ thuật Cơ điện và kỹ thuật vận tải ( Cả đường sắt, đường bộ ), chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc Công ty và chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Phó Giám đốc kỹ thuật. Phòng có các nhiệm vụ chủ yếu sau : Tổ chức quản lý, chỉ đạo thống nhất công tác kỹ thuật cơ điện, vận tải trong toàn Công ty, bao gồm : - Tổ chức, quản lý vận hành máy móc, thiết bị cơ điện và vận tải. - Tổ chức, quản lý bảo dưỡng, sửa chữa các cấp máy móc, lắp đặt thiết bị cơ điện và vận tải. - Kiểm tra các đơn vị thực hiện quy trình, nội quy vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa các cấp ( Kể cả các đơn vị bên ngoài ) thực hiện các hợp đồng sửa chữa và lắp đặt thiết bị. - Chủ động đề xuất, phối hợp với các bộ môn kỹ thuật khác trong, ngoài Công ty : Xây dựng các phương án, giải pháp kỹ thuật ( Bao gồm cả ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới, áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật ... ), nhằm đồng bộ hoá máy móc, thiết bị trong dây chuyền công nghệ, để khai thác tối đa, có hiệu quả năng lực máy móc thiết bị, với chi phí thấp nhất. - Xây dựng, sửa đổi, bổ sung đầy đủ các quy trình, nội quy vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị và lập hoàn chỉnh, đầy đủ hồ sơ quản lý kỹ thuật đó.
  • 13. 10 k) PHÒNG AN TOÀN: Phòng Thanh Tra Kỹ Thuật - An Toàn gọi tắt là đơn vị nằm trong cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty, có chức năng giúp Giám đốc về công tác: - Tham mưu giúp Giám đốc Công ty tổ chức thực hiện toàn diện công tác An toàn - Bảo hộ lao động trong Công ty. - Trực tiếp theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, thanh kiểm tra việc thực hiện công tác An toàn - Bảo hộ lao động trong Công ty. - Tham mưu giúp Giám đốc về công tác phòng chống cháy nổ, không để xảy ra cháy nổ gây thiệt hại đến người và tài sản của Công ty l) PHÒNG Y TẾ: Phòng Y Tế là đơn vị nằm trong cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty, có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý và thực hiện công tác y tế đối với người lao động theo quy định của pháp luật. m) PHÒNG BẢO VỆ - THANH TRA - QUÂN SỰ: Phòng Bảo Vệ - Thanh Tra - Quân Sự là đơn vị nằm trong cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty, có những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Tham mưu giúp Giám đốc về công tác bảo vệ, trật tự, trị an, an toàn trong Công ty. Chủ động xây dựng phương án bảo vệ nội bộ, nhằm ngăn ngừa các vi phạm có thể xảy ra, thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh, chính trị nội bộ, không để tình hình diễn biến phức tạp, kẻ địch, kẻ xấu lợi dụng chống phá, không để xảy ra biểu tình, bãi công ( Trái pháp luật ) hoặc tụ tập gây rối ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh. Đồng thời kiên quyết xử lý những vụ việc vi phạm xảy ra có ảnh hưởng đến sản xuất. Kinh doanh và tổ chức làm rõ nguyên nhân, tìm mọi biện pháp ngăn chặn kịp thời. - Tham mưu giúp Giám đốc Công ty về việc tổ chức thanh tra, thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước trong Công ty và giải quyết đơn thư khiếu tố, khiếu nại của CBCNV theo pháp lệnh thanh tra.
  • 14. 11 - Tham mưu giúp Giám đốc Công ty thực hiện nhiệm vụ: Quốc phòng địa phương - Dân quân tự vệ và chính sách hậu phương quân đội; bảo vệ tốt địa bàn của Công ty, đảm bảo yêu cầu huấn luyện hàng năm, sẵn sàng chiến đấu theo yêu cầu của cấp trên. n) PHÒNG ĐIỀU KHIỂN SẢN XUẤT: Phòng Điều Khiển Sản Xuất là đơn vị nằm trong cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty, có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc về công tác: - Tổ chức quản lý, điều hành quá trình sản xuất tiêu thụ than của Công ty. - Trực tiếp tổ chức điều hành toàn bộ dây chuyền sản xuất của Công ty để thực hiện các chỉ tiêu tác nghiệp từng ca, ngày và tuần đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả. 1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin Công ty Tuyển than Hòn gai - Vinacomin là khâu cuối cùng trong dây chuyền sản xuất than vùng Hòn Gai. Nhiệm vụ chính là kéo than nguyên khai từ các mỏ Hà Tu, Hà Lầm, Núi Béo, Công ty than Hòn gai về Công ty để sàng tuyển chế biến thành các chủng loại than thương phẩm để bán ra các thị trường trong và ngoài nước. Ngoài ra, Công ty còn được tiến hành các hoạt động kinh doanh khác. Công ty được tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình trên phạm vi cả nước và ở nước ngoài theo sự phân cấp và uỷ quyền của Tập đoàn Vinacomin và pháp luật. Công ty hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, đảm bảo lợi ích của Chủ sở hữu, của Công ty và người lao động. Ngành nghề kinh doanh của Công ty gồm: - Sàng tuyển, chế biến kinh doanh than. - Vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ. - Dịch vụ chuyển tải, bốc xếp than và hàng hóa khác. - Quản lý, khai thác cảng Nam Cầu Trắng và các cảng lẻ. - Kinh doanh dịch vụ, du lịch và thương mại tổng hợp.
  • 15. 12 Các ngành nghề kinh doanh khác khá phù hợp với năng lực của Công ty được Nhà nước và Tập đoàn Vinacomin cho phép. 1.1.4. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao động của Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin Qua hơn 55 năm xây dựng và phát triển, đến nay Công ty Tuyển than Hòn gai - Vinacomin đã có đội ngũ CBCNV ngày càng được nâng cao về chất lượng, đảm bảo vận hành tốt dây chuyền công nghệ sản xuất mới, tạo điều kiện tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Lực lượng lao động của Công ty được thể hiện chi tiết ở bảng dưới đây. BẢNG 1 : ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN THỐNG KÊ THEO TRÌNH ĐỘ NĂM 2016 (Đơn vị: người) Trình độ Số lượng Tỷ lệ Trên đại học 01 0,08% Đại học 370 27,92% Cao đẳng 60 4,53% Trung cấp 92 6,94% Sơ cấp 25 1,89% Công nhân kỹ thuật 653 49,28% Lao động thủ công 124 9,36% Tổng 1.325 100% (Nguồn:Phòng Tàichính – kế toán) Nhận xét: - Nguồn lao động chiếm tỷ lệ cao nhất là công nhân kỹ thuật (49,28%) tương ứng với 653 NLĐ trên tổng số 1.325 người do môi trường lao động trong Công ty cần đến rất nhiều công nhân kỹ thuật lành nghề đáp ứng được yêu cầu công việc,đảm bảo sử dụng, vận hành, sửa chữa tốt máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, thích ứng được đòi hỏi, cơ chế của thị trường. - Nguồn lao động ở trình độ đại học (27,92%) cũng là nguồn nhân lực cốt lõi trong vấn đề xây dựng và đưa Công ty lên đà phát triển mới bền vững hơn; cao gấp trình độ Cao đẳng (4,53%), Trung cấp (6,94%), Sơ cấp (1,89%), lao động thủ công (9,36%) lần lượt là 6,16; 4,02; 14,77; 2,98 lần. Trong thời gian
  • 16. 13 tới đây, Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin sẽ chú trọng hơn vào công tác phát triển nguồn nhân lực, tạo điều kiện cho nhân viên đi học bổ túc nâng cao trình độ lên Đại học và trên Đại học để tạo một diện mạo mới cho Công ty trên con đường phát triển sau này đồng thời sẽ áp dụng cắt giảm biên chế đối với những lao động chưa có đủ trình độ để thích ứng với môi trường sản xuất kinh doanh của Công ty. Đây cũng là một trong những điểm nổi trội trong chiến lược phát triển của Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin.
  • 17. 14 1.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty tuyển than Hòn Gai - Vinacomin BẢNG 2: TÌNH HÌNH CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TÀI SẢN CỦA CÔNG TY TUYỂN THAN HÒN GAI - VINACOMIN NĂM 2014 TT Danh mục Đơn vị Hiện có Huy động Dự phòng 1 - Thiết bị vận tải Cái 263 263 2 - Thiết bị cơ điện + Sàng + Cảng + Khác Hệ “ Cái 01 05 119 01 05 119 3 - Thiết bị đo đạc Cái 37 37 4 - Thiết bị văn phòng “ 150 150 5 - Vật kiến trúc + Đường sắt Km 19,89 19,39 0,5 + Ghi đường sắt Bộ 75 68 07 + Đường bộ Km 7,10 7,10 + Kho Bãi Cái 15 15 + Nhà xưởng Cụm 14 14 (Nguồn:Phòng Tàichính – kế toán) Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy cơ sở vật chất phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty tương đối hiện đại và đầy đủ đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, được huy động gần như 100%, không có thiết bị dự phòng. Điều đó thể hiện việc Công ty đã phân tích và đánh giá đúng tình hình sản xuất kinh doanh, việc đầu tư thiết bị có hiệu quả, phù hợp với kế hoạch sản xuất, không đầu tư lan tràn lãng phí nhất là trong thời kỳ kinh tế kém phát triển cần đầu tư kinh phí cho nhiều lĩnh vực khác.
  • 18. 15 1.2. Những thuận lợi khó khăn 1.2.1. Những thuận lợi cơ bản - Công ty có nguồn nguyên liệu là than nguyên khai được cung cấp từ các mỏ về lâu dài và ổn định. Ngoài ra, Công ty còn chủ động được khâu vận tải nên rất thuận lợi cho sản xuất. - Nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát, kịp thời của các ban TKV, sự phối kết hợp với các Công ty trong TKV điều hành hợp lý công tác giao nhận tiêu thụ than và sự phối hợp đồng bộ của các đơn vị trong dây chuyền sản xuất nên công tác kéo mỏ, sàng tuyển và chuẩn bị chân hàng chất lượng cao cho tiêu thụ đáp ứng kịp thời đảm bảo tiến độ, hoàn thành vượt mức kế hoạch TKV giao. - Dây chuyền máy móc thiết bị đồng bộ, khép kín, hiện đại, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tạo ra sản phẩm có chất lượng cao theo yêu cầu của khách hàng. - Đội ngũ công nhân lành nghề, nhiệt tình, tận tâm, có nhiều kinh nghiệm trong việc vận hành và sửa chữa thiết bị. - Tập thể Công ty đoàn kết, đồng sức, đồng lòng cùng nhau cố gắng, nỗ lực khắc phục khó khăn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh TKV giao. - Bộ máy quản lý có trình độ, kinh nghiệm, luôn ý thức được việc tự bồi dưỡng trình độ chuyên môn. 1.2.2. Những khó khăn vướng mắc Năm 2014-2016, trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn TKV nói chung và Công ty Tuyển than Hòn Gai-Vinacomin nói riêng vẫn gặp nhiều khó khăn như: giá bán than, khoáng sản suy giảm; thị trường than trong và ngoài nước bị cạnh tranh mạnh; áp lực về thuế phí, lao động dôi dư, diễn biến thời tiết khó lường, lượng than tồn kho ở mức cao. Mặt khác, Công ty phải tiếp tục thực hiện lộ trình tiết giảm lao động theo yêu cầu tại Chỉ thị liên tịch số 51 của TKV và nhiệm vụ bảo vệ môi trường mang tính cấp bách để giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường duy trì hoạt động của Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng đến hết năm 2018. Ngoài ra, công tác tiêu thụ than gặp nhiều khó khăn do số lượng, chất lượng than nguyên khai mua mỏ chưa được ổn định. Chất lượng than sạch các mỏ giao nhiều kỳ không đáp ứng yêu cầu sản xuất làm ảnh hưởng tới công tác giao nhận, tiêu thụ. Tỷ lệ than cám cấp hạt mịn trong than nguyên khai tăng, tính
  • 19. 16 chất than ngày càng khó tuyển làm ảnh hưởng đến tỷ lệ thu hồi than sạch sau tuyển. Dây chuyền máy móc thiết bị của nhà máy sàng tuyển còn xảy ra một số sự cố thiết bị làm ảnh hưởng đến sản lượng than thành phẩm ra sàng.Tình hình sản xuất và tiêu thụ than của Công ty trong năm 2014-2016 gặp nhiều khó khăn do nhu cầu lấy than của khách hàng ít, than sản xuất ra không tiêu thụ được, chủ yếu là than bùn và các loại than chất lượng cao, khiến lượng than tồn kho nhiều, gây bất lợi cho việc sản xuất và quy hoạch kho bãi. Đặc biệt năm 2015, Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin chịu ảnh hưởng nặng nề của đợt mưa lũ lịch sử kéo dài gây ách tắc sản xuất, thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, vật chất của Công ty nói chung và hàng chục gia đình người lao động trong Công ty nói riêng. Công ty đã tập trung tối đa nhân lực, vật lực, máy móc thiết bị để giải quyết hậu quả sau mưa lũ, đồng thời, hỗ trợ, động viên về vật chất, tinh thần những gia đình bị thiệt hại để người lao động yên tâm sản xuất. 1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin 1.3.1. Đặc điểm sản phẩm kinh doanh Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin chỉ tập trung vào 01 ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của mình là vận chuyển than nguyên khai của các mỏ than vùng Hòn Gai ( Hà Tu, Hà Lầm, Núi Béo) bằng đường sắt và đường bộ về nhà máy sàng tuyển than Nam Cầu Trắng sàng tuyển, chế biến ra các loại than thương phẩm, chất lượng cao để giao than cho Công ty Kho vận Hòn Gai - Vinacomin. Với ngành nghề kinh doanh trên, Công ty luôn đảm bảo được hiệu quả sản xuất kinh doanh, thu nhập cho người lao động và thực hiện vượt mức các chỉ tiêu Tập đoàn giao hàng năm.
  • 20. 17 1.3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh BẢNG 3: TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2014-2016 (Đơn vị: tỷ đồng) STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 1 Tổng tài sản Tỷ đồng 562,6 580 595,6 2 Vốn chủ sở hữu Tỷ đồng 145 146 146,8 - Trong đó: Vốn Nhà nước Tỷ đồng 145 146 146,8 3 Nợ phải trả Tỷ đồng 408 433 448,7 3.1 - Nợ ngắn hạn Tỷ đồng 408 433 448,7 3.2 - Vay dài hạn Tỷ đồng 0 0 0 4 Tổng nợ phải thu Tỷ đồng 68 73 104,5 5 Kết quả SXKD 5.1 Doanh thu Tỷ đồng 3.098 4.302 4.130 5.2 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 52 23.8 27,006 5.3 Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 39.2 19.6 22.378 (Nguồn:Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin) Nhận xét: Bảng số liệu trên đã phản ánh vô cùng rõ nét tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tuyển than Hòn Gai –Vinacomin, cụ thể như sau: - Tổng tài sản của Công ty có sự tăng dần qua các năm. Năm 2015 tăng 3,09% so với năm 2014, tương ứng tăng 17,4 tỷ đồng. Năm 2016 tăng 2,69% so với năm 2015, tương ứng tăng 15,6 tỷ đồng. - Kéo theo đó là sự gia tăng của vốn chủ sở hữu. Năm 2015 tăng 0,69% so với năm 2014, tương ứng tăng 1 tỷ đồng. Năm 2016 tăng 0,55% so với năm 2015, tương ứng tăng 0,8 tỷ đồng. - Nợ phải trả 100% đều là nợ ngắn hạn, không có nợ dài hạn. Năm 2015 tăng 6,13% so với năm 2014, tương ứng tăng 25 tỷ đồng. Năm 2016 tăng 3,63% so với năm 2015, tương ứng tăng 15,7%, chủ yếu là khoản than mua mỏ từ trong kỳ Công ty chưa thanh toán kịp thời cho các đơn vị bán than và tiền mua vật tư của các đơn vị vào tháng tiếp theo.
  • 21. 18 - Tổng nợ phải thu năm 2015 tăng 7,35% so với năm 2014, tương ứng tăng 5 tỷ đồng. Năm 2016 tăng mạnh 43,15% so với năm 2015, tương ứng tăng 31,5 tỷ đồng. Các khoản nợ này chủ yếu là công nợ phải thu trong nội bộ Công ty và được thanh toán vào tháng kế tiếp. Ngoài ra, Xí nghiệp 487 còn nợ Công ty 164,32 triệu đồng được xếp vào khoản nợ khó đòi, do vướng mắc quyết toán với chủ đầu tư (PU18) nên chưa quyết toán cho Công ty. - Các chỉ tiêu tài chính trên đã tác động không nhỏ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2014 – 2016. Doanh thu năm 2015 tăng 38,86% so với năm 2014 tương ứng 1.204 tỷ đồng. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế lại giảm mạnh 50% tương ứng giảm 19,6 tỷ đồng. Lý do xảy ra sự suy giảm trên vì Công ty tuyển than Hòn Gai – Vinacomin đang trong quá trình xảy ra nhiều bất ổn trong kinh doanh. Chất lượng than nguyên khai không được tốt dẫn đến quá trình xử lý than sạch gặp nhiều khó khăn, máy móc trang thiết bị đã dần lỗi thời nên cần được bảo trì và thay mới; lại thêm năm 2015 xảy ra hàng loạt trận thiên tai ảnh hưởng trực tiếp đến người và tài sản. Có thể nói đây là một năm đầy khó khăn và thách thức đối với tập thể Công ty. Tuy nhiên, nhờ có sự quan tâm sát sao của các cấp lãnh đạo và đội ngũ CBCNVC, năm 2016 đã có nhiều bước tiến bộ đáng được ghi nhận. Mặc dù doanh thu vẫn giảm 4% tương ứng giảm 17.2 tỷ đồng nhưng lợi nhuận sau thuế đã tăng 14,17% tương ứng tăng 2.778 tỷ đồng. Để có được thành quả trên, Công ty đã phải rất nỗ lực và làm tốt công tác đổi mới trang thiết bị, cắt giảm biên chế hiệu quả và tìm được các đối tác có tiềm lực trong kinh doanh. Đây được xem như một bàn đạp mới cho Công ty tuyển than Hòn Gai – Vinacomin phát triển trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
  • 22. 19 II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BHXH TẠI CÔNG TY TUYỂN THAN HÒN GAI - VINACOMIN GIAI ĐOẠN 2014-2016 2.1. Tình hình sử dụng lao động tại Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin BẢNG 4: THỐNG KÊ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2014-2016 (Đơn vị: người) 2014 2015 2016 1. Số lượng lao động Trong đó: - Nam - Nữ 1.522 997 525 1.380 880 500 1.294 810 484 2. Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn Trong đó: - Nam - Nữ - - - -142 -117 -25 -86 -70 -16 3. Tốc độ tăng giảm liên hoàn Trong đó: (%) - Nam - Nữ - - - -9,33% -11,74% -4,76% -6,23% 7,95% -3,2% 4. Tỷ lệ lao động nam so với lao động nữ (lần) 1,9 1,76 1,67 (Nguồn:Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin) Nhận xét: Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng số lượng lao động làm việc tại Công ty có xu hướng giảm dần qua các năm. Lý do có sự suy giảm này là do các năm trở lại đây, công nghệ máy móc trang thiết bị của Tập đoàn Vinacomin ngày càng được nâng cao. Ba công ty than Hà Tu, Hà Lầm, Núi Béo thuộc tập đoàn xưa kia đều sản xuất than thô rồi đưa về Công ty tuyển than Hòn Gai – Vinacomin để sàng tuyển thì nay đã được Tập đoàn cung cấp cho máy sàng tuyển riêng để tiết kiệm chi phí và thời gian vận chuyển. Thế nhưng Công ty lại mất đi một nguồn lực khá lớn; thêm vào đó,
  • 23. 20 nguồn than thô hiện nay cũng không còn được dồi dào, giá bán than, khoáng sản suy giảm, thị trường than trong và ngoài nước bị cạnh tranh mạnh, diễn biến thời tiết khó lường, lượng than tồn kho ở mức cao. Vì vậy, năm 2013 Công ty đã ban hành Chỉ thị liên tịch số 51 tiết giảm lao động, giảm biên chế gián tiếp, bố trí lao động các phòng ban, phân xưởng đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh; rà soát số lượng lao động đến tuổi về hưu để có định hướng thay thế, duy trì ổn định lực lượng lao động theo kế hoạch Tập đoàn giao tại các đơn vị sản xuất để có định hướng như tuyển mới để thay thế số lao động nghỉ hưu, hoặc đào tạo kiêm nhiệm nâng cao trình độ đảm bảo định biên lao động Tập đoàn giao; đào tạo, xây dựng, phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao, nhiệt tình, năng động, có ý thức kỷ luật lao động và tác phong công nghiệp đáp ứng yêu cầu sản xuất phát triển. Năm 2015 giảm 142 lao động so với năm 2014 tương ứng giảm 9,33%. Trong đó lao động nam giảm 117 người tương ứng 11,74% và lao động nữ giảm 25 người tương ứng giảm 4,76%. Năm 2016 giảm 86 lao động so với năm 2015 tương ứng giảm 6,23%. Trong đó lao động nam giảm 70 người tương ứng 7,95% và lao động nữ giảm 16 người tương ứng 3,2%. Nhận xét về cơ cấu giới tính lao động tại công ty, ta thấy tỷ lệ lao động nam so với lao động nữ lớn hơn nhiều lần. Cụ thể: năm 2014 số lao động nam gấp 1,9 lần số lao động nữ, năm 2015 và 2016 lần lượt là 1,76 lần và 1,67 lần. Sở dĩ có sự mất cân đối thế này là do đặc thù ngành nghề của công ty là khai thác than, chủ yếu là công việc đòi hỏi sức khỏe bền bỉ ở nam giới hơn. Lao động nữ chỉ tập trung chủ yếu ở khối văn phòng, hành chính. 2.2. Công tác tuyên truyền, thông tin, phổ biến chính sáchpháp luật về BHXH tại Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin Xác định công tác tuyên truyền có vai trò quan trọng, tác động trực tiếp đến NLĐ, đối tượng thụ hưởng các chính sách xã hội, ngay từ đầu Công ty đã chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình công tác tuyên truyền; đồng thời thường xuyên quán triệt cán bộ trong đơn vị quan tâm và từng bước nâng cao trách nhiệm, vai trò của mình trong công tác tuyên truyền chính sách BHXH tại nơi làm việc nhằm giúp cho đội ngũ CBCNVC Công ty tuyển than Hòn Gai - Vinacomin hiểu sâu hơn về chính sách BHXH. BHXH Tỉnh đã nhiều lần phối hợp với Liên đoàn lao động Công ty tổ chức Hội nghị tuyên truyền chính sách pháp luật về BHXH.Tại Hội nghị, đội ngũ CBCNVC được nghe báo cáo viên là chuyên viên và lãnh đạo BHXH Tỉnh thông qua các công văn chỉ đạo thực hiện BHXH của Tỉnh và UBND Tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua. Đồng thời tuyên truyền chính sách BHXH cũng
  • 24. 21 như phân tích một số điểm mới của Luật BHXH năm 2014 và 2016 về mức đóng, phương thức đóng, thời gian đóng; những quy định về công tác trích nộp đối chiếu, hướng dẫn về việc trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các cơ sở giáo dục và một số hạn chế trong thực hiện chính sách BHXH. Về nội dung, cán bộ BHXH sau khi được đi tham gia các hội thảo, hội nghị có liên quan về việc tuyên truyền những đổi mới trong quy định về BHXH, sẽ tổ chức một buổi họp mặt, đối thoại trực tiếp với đại diện NLĐ. Cụ thể ở đây là các tổ trưởng phân xưởng sản xuất. Vừa để khái quát, tóm lược những đại được, hạn chế, những vướng mắc trong thực hiện cũng như tâm tư, nguyện vọng của NLĐ; vừa để tuyên truyền, triển khai những nhiệm vụ, kế hoạch mới. Trong giai đoạn 2014-2016, Công ty đã tuyên truyền một số nội dung, chính sách sau: - Những đổi mới trong chính sách BHXH: mở rộng đối tượng tham gia, luật hóa một số nhóm đối tượng đã được thực hiện theo các quy định hiện hành, bổ sung thêm quyền lợi của NLĐ đối với từng chế độ cụ thể… - Vai trò, ý nghĩa của việc tham gia BHXH trong hệ thống an sinh xã hội nói chung: Cán bộ BHXH có trách nhiệm làm cho các tổ trưởng phân xưởng sản xuất hiểu được sâu sắc rằng, tham gia BHXH là góp phần ổn định và phát triển đất nước, rằng đây là một chính sách có tính nhân đạo cao cả; mỗi doanh nghiệp, mỗi NLĐ chấp hành đúng, đủ Luật BHXH là bước đệm vững chắc để tiến tới BHXH toàn dân, chăm sóc tốt hơn cho sức khỏe con người. - Quyền lợi và nghĩa vụ của NLĐ khi tham gia BHXH: Tham gia BHXH đầy đủ, NLĐ có những quyền lợi và nghĩa vụ nhất định. NLĐ và gia đình họ có quyền được hưởng trợ cấp khi những rủi ro xảy ra làm giảm hoặc mất một phần thu nhập, họ được hưởng những ưu đãi tại các cơ sở khám chữa bệnh mà doanh nghiệp đăng ký… Ngược lại, NLĐ có nghĩa vụ đóng góp vào quỹ BHXH, trung thực khi kê khai các thông tin có liên quan… - Những cá nhân có biểu hiện tích cực trong công tác tuyên truyền, tham gia BHXH sẽ được biểu dương, khen thưởng kịp thời, nếu có biểu hiện chống đối, trục lợi sẽ chịu hình phạt nghiêm khắc của doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước khác. Về hình thức, cán bộ BHXH tại Công ty tuyên truyền chính sách BHXH trên nhiều hình thức đa dạng, phong phú, gần gũi với NLĐ. Những thông báo, đổi mới trong quy định của Đảng và Nhà nước sẽ được giới thiệu trực tiếp thông qua những buổi họp giao ban và hàng tuần, hàng tháng, hàng quý hay những buổi đối thoại trực tiếp định kỳ 2 lần/năm. Ngoài ra NLĐ còn được tiếp cận với những thay đổi này qua bảng tin của doanh nghiệp, cán bộ sẽ dán thông báo lên bảng tin trước nhà ăn để NLĐ dễ theo dõi. Công ty cũng có riêng một hệ thống
  • 25. 22 đài phát thành để phục vụ công tác tuyên truyền BHXH cũng như những chỉ đạo từ Ban giám đốc. Về kết quả, công tác thông tin, tuyên truyền về BHXH tại công ty trong giai đoạn 2014 - 2016 luôn được quan tâm và đạt được kết quả đáng ghi nhận: - Nhận thức của NLĐ về BHXH ngày càng được nâng cao. Họ hiểu được tầm quan trọng của việc tham gia BHXH. Số NLĐ nộp hồ sơ xin việc tại Công ty ngày càng tăng đồng nghĩa với việc ngày càng nhiều người tham gia BHXH. - Không có tình trạng trục lợi quỹ BHXH, một phần là do ý thức của NLĐ, một phần do Công ty làm việc tốt hơn với các cơ sở y tế trên địa bàn, tránh tình trạng NLĐ và cán bộ y tế cùng làm giả giấy khám sức khỏe, giấy ra vào viện. - Cán bộ BHXH thường xuyên được cử đi học các khóa đào tạo ngắn hạn, tham dự các hội thảo về bảo hiểm nên kiến thức chuyên môn cũng khá tốt, sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của NLĐ. Sau đó, cán bộ BHXH sẽ phổ biến chủ trương, chính sách với từng tổ trưởng. Trong mỗi giờ giải lao, các tổ trưởng sẽ phổ biến lại cho công nhân viên trong tổ mình. - Cán bộ bảo hiểm đã đưa ra những hình thức tuyên truyền hiểu quả hơn và xây dựng được đông đảo đội ngũ cộng tác viên. Không chỉ dừng lại ở việc dán giấy thông báo ở bảng tin của Công ty, NLĐ còn được phổ biến thông tin, chính sách pháp luật về BHXH thông qua những buổi đối thoại trực tiếp và những phương tiện thông tin khác. Qua Hội nghị tuyên truyền, đội ngũ CBCNVC nắm rõ hơn về chính sách BHXH cũng như trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong đơn vị. Từ đó tổ chức triển khai thực hiện tại cơ sở, đảm bảo thực hiện đúng chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.
  • 26. 23 2.3. Tình hình tham gia BHXH tại Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin BẢNG 5: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TUYỂN THAN HÒN GAI – VINACOMIN GIAI ĐOẠN 2014 – 2016 (Đơn vị: người) Năm 2014 2015 2016 Số lao động không cần kí HĐLĐ 11 10 9 HĐLĐ dưới 3 tháng 103 62 31 HĐLĐ không xác định thời hạn 1438 1308 1285 Số lao động tăng mới 156 102 138 Số lao động cắt giảm 166 205 180 (Nguồn:Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin) Nhận xét: - Số lao động không cần kí HĐLĐ của Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin chiếm tỷ lệ rất nhỏ và có xu hướng giảm dần. Năm 2015 giảm 1 người so với năm 2014 và tăng 1 người do với năm 2016 chủ yếu thuộc các cấp lãnh đạo như Giám đốc, Phó Giám đốc, Bí thư Đảng ủy… - HĐLĐ dưới 3 tháng năm 2015 giảm 41 người so với năm 2014, năm 2016 giảm 31 người so với năm 2015 chủ yếu là lao động đang thử việc. - HĐLĐ không xác định thời hạn chiếm tỷ lệ trên 90% số lao động toàn Công ty, nhưng do đang trong thời kỳ cắt giảm biên chế nên vẫn có sự giảm nhẹ. Năm 2015 giảm 130 người so với năm 2014. Năm 2016 giảm 23 người so với năm 2015. - Số lao động tăng mới năm 2015 giảm 54 người so với năm 2014, năm 2016 tăng 36 người so với năm 2015 chủ yếu là công nhân kỹ thuật và lao động thủ công. - Số lao động bị cắt giảm là những lao động không có đủ trình độ chuyên môn kỹ thuật để theo kịp tiến trình hoạt động của Công ty hoặc do dư thừa lao động tại các phân xưởng dẫn đến năm 2014 cắt giảm 166 lao động, năm 2015 tăng 39 lao động so với năm 2014, năm 2016 giảm 25 lao động so với năm 2015 nhưng có thể thấy tỷ lệ lao động bị cắt giảm cũng tương đốicao.
  • 27. 24 BẢNG 6: TỶ LỆ THAM GIA BHXH CHO NLĐ GIAI ĐOẠN 2014 – 2016 (Đơn vị: người) Năm 2014 2015 2016 Số lao động 1522 1380 1325 Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn - -142 -55 Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn (%) - 9,33 3,99 Số người tham gia BHXH 1449 1318 1294 Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên - -131 -24 Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn (%) - -9,04 -1,82 Tỷ lệ bao phủ (%) 95,2 95,51 97,66 (Nguồn:Công ty tuyển than Hòn Gai – Vinacomin) Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy: - Số lao động năm 2015 giảm 142 người so với năm 2014 tương ứng giảm 9,33%. Năm 2016 giảm 55 người so với năm 2015 tương ứng giảm 3,99%. - Số lượng lao động tham gia BHXH khá cao nhưng cũng có sự giảm dần qua các năm. Năm 2015 giảm 131 lao động tham gia BHXH so với năm 2014 tương ứng giảm 9,04%. Năm 2016 giảm 24 lao động so với năm 2015 tương ứng giảm 1,82% nhưng đã cải thiện hơn so với năm 2014. - Nhờ có công tác tuyên truyền của BHXH Tỉnh, sự quản lý sát sao của liên đoàn Lao động và ý thức của đội ngũ CBCNVC mà tỷ lệ đóng BHXH tương đối cao và tăng dần qua các năm. Cụ thể, năm 2015 tăng 0,31% so với năm 2014, năm 2016 tăng 2,15% so với năm 2015. Số lượng nhỏ NLĐ chưa được đóng BHXH là HĐLĐ dưới 3 tháng đang trong thời gian thử việc. 2.4. Tình hình thủ tục tham gia và công tác cấp sổ BHXH 2.4.1. Tình hình thủ tục tham gia Công ty Tuyển than Hòn Gai -Vinacomin từ khi thành lập đến nay đã có hơn 57 năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Ban đầu do mới thành lập nên thủ tục tham gia BHXH đối với doanh nghiệp và NLĐ còn nhiều khó khăn. Hầu hết NLĐ đều mới tham gia BHXH lần đầu nên những yêu cầu về thủ tục, hồ sơ tham gia còn khá mới mẻ với họ, gây khó khăn cho các các bộ chuyên trách về BHXH. Tuy nhiên những năm gần đây, khi hoạt động sản xuất kinh
  • 28. 25 doanh đã dần ổn định hơn, việc tham gia BHXH cho NLĐ được Công ty chú trọng hơn. Chỉ cần NLĐ nộp đầy đủ các giấy tờ theo quy định thì sẽ được lập hồ sơ, gửi danh sách lên BHXH tỉnh Quảng Ninh để xin cấp sổ đối với lao động tham gia lần đầu. Với NLĐ đã tham gia BHXH tại đơn vị công tác cũ thì chỉ cần có dấu xác nhận của đơn vị cũ sẽ được tiếp tục tham gia BHXH tại Công ty. Còn NLĐ khi chuyển công tác chỉ cần làm thủ tục chốt sổ BHXH tại Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin là có thể chuyển sổ sang Công ty mới. - Thủ tục tham gia BHXH cho NLĐ mới vào Công ty: + Đơn vị sử dụng lao động: Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02 – TS). + NLĐ: Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1 – TS). - Thủ tục chốt sổ BHXH cho NLĐ khi chuyển công tác: + Đơn vị sử dụng lao động: Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02 – TS). + NLĐ: Bản sao quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, thuyên chuyển, nghỉ việc hưởng chế độ hoặc hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc vừa hết thời hạn; Sổ BHXH; Thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng (trừ trường hợp chết). Khi Đảng và Nhà nước ngày càng quan tâm tới tình hình tham gia BHXH cho NLĐ tại các doanh nghiệp, các cán bộ tại cơ sở thường xuyên được đi dự hội thảo có liên quan, được học các khóa đào tạo ngắn hạn… Điều đó đã có tác động tích cực đến chuyên môn, tác phong làm việc của cán bộ BHXH. 2.4.2. Công tác cấp sổ BHXH Sổ BHXH là cơ sở pháp lý ghi nhận quá trình tham gia BHXH và để giải quyết các quyền lợi về BHXH. Chính vì thế, công ty luôn chú trong công tác lập hồ sơ, trình lên BHXH tỉnh để tiến hành cấp sổ kịp thời theo dõi quá trình đóng, hưởng chế độ của NLĐ. Kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, công ty đều tiến hành lập hồ sơ tham gia BHXH và sổ BHXH của NLĐ (nếu có) cho BHXH thành phố theo quy đinh. Cán bộ bảo hiểm
  • 29. 26 của công ty chịu trách nhiệm rà soát hồ sơ, lập danh sách công nhân viên đủ điều kiện đóng bảo hiểm, lao động nghỉ việc, làm thủ tục tăng mới cho lao động đủ điều kiện tham gia BHXH, làm thủ tục nộp bảo hiểm cho NLĐ. Thông qua các tổ trưởng, cán bộ bảo hiểm sẽ lập danh sách những lao động mới cần được cấp sổ bảo hiểm hay những lao động bị sai thông tin trong sổ đã được cấp. Sau đó gửi trực tiếp lên cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ninh. Cùng với sự chỉ đạo của các lãnh đạo Công ty, sự phối kết hợp của NLĐ trong thời gian qua, Công ty đã thực hiện khá tốt việc cấp sổ cho NLĐ đảm bảo quyền lợi cho NLĐ trong công ty mình. Trong những năm qua, các cán bộ làm công tác BHXH luôn chủ động trong việc tiếp thu thực hiện các văn bản mới về công tác tác làm sổ và giải quyết các vấn đề liên quan đến chế độ BHXH cho NLĐ. Vì vậy công ty luôn thực hiện rất tốt thủ tục và thu được những kết quả nhất định. BẢNG 7: Tình hình cấp sổ BHXH giai đoạn 2014-2016 (Đơn vị: người) Năm 2014 2015 2016 Số lao động tham gia BHXH 1.449 1.318 1.294 Số lao động được cấp sổ BHXH - Lượng tăng (giảm) tuyệt đốiliên hoàn - Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn (%) 1.347 - - 1.243 -104 -7,72 1.228 -15 -1,21 Tỷ lệ lao động được cấp sổ (%) 92,96 94,31 94,9 Số sổ được cấp mới 150 98 133 (Nguồn:Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin) Nhận xét: - Năm 2014 có 1.347 lao động được cấp sổ trên tổng số 1.449 lao động tham gia. Năm 2015 có 1.243 lao động được cấp sổ, giảm 104 người so với năm 2014 tương ứng giảm 7,72%. Năm 2016 có 1.228 lao động được cấp sổ giảm 15 người so với năm 2015 tương ứng giảm 1,21%. Số lao động được cấp sổ giảm dần qua các năm là do ảnh hưởng của việc cắt giảm biên chế tạo nên.
  • 30. 27 - Tỷ lệ lao động được cấp sổ giai đoạn 2014-2016 có sự gia tăng lần lượt là 92,96%; 94,31%; 94,9%. Nhìn chung tỷ lệ cấp sổ BHXH cho NLĐ khá cao do Công ty hiểu được tầm quan trọng của việc theo dõisổ BHXH đối với quá trình tham gia cũng như hưởng các chế độ của NLĐ. Hầu hết những NLĐ nộp hồ sơ tham gia BHXH lần đầu tại Công ty đều được cấp sổ BHXH kịp thời. Ngoài ra, những trường hợp chưa cấp sổ là do phía NLĐ chưa cung cấp đủ hồ sơ hoặc chưa xin xác nhận của nơi làm việc cũ về quá trình tham gia BHXH. - Số sổ được cấp mới năm 2015 giảm 52 người so với năm 2014, năm 2016 tăng 35 người so với năm 2015 chủ yếu là lao động mới vào Công ty. 2.5. Tình hình thu, nộp BHXH Theo quy định tại NĐ 191/2013/NĐ-CP ban hành ngày 21/11/2013 chính thức có hiệu lực ngày 10/01/2014, mức đóng BHXH cho NLĐ là 26%, tương ứng đơn vị sử dụng lao động đóng 14% và NLĐ đóng 8%. Do số lao động tham gia BHXH tương đối lớn nên số tiền phải đóng BHXH cũng rất cao. Việc thực hiện việc nộp đúng, nộp đủ số tiền BHXH cho NLĐ là rất cần thiết nhằm đảm bảo an toàn cho đời sống NLĐ và gia đình của họ, điều này cũng góp phần giúp các cơ quan BHXH thực hiện tốt hơn công tác thu, đồng thời đảm bảo cho việc chi trả các chế độ BHXH. Nhận thức đúng đắn về vấn đề trên, Công ty tuyển than Hòn Gai - Vinacomin luôn thực hiện nghiêm túc trách nhiệm này của mình. Tại Công ty, hàng tháng, phòng tài chính – kế toán sẽ tổng hợp quỹ lương của Công ty trong tháng đó. Sau đó cán bộ chuyên trách sẽ dựa trên số liệu đó tính ra số tiền mà đơn vị phải nộp cho cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ninh.
  • 31. 28 BẢNG 8: TÌNH HÌNH THU NỘP BHXH TẠI CÔNG TY TUYỂN THAN HÒN GAI – VINACOMIN NĂM 2014-2016 (Đơn vị: đồng) Chỉ tiêu 2014 2015 2016 1.Tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH 61.364.161.000 60.642.295.000 64.456.880.000 2. Tiền lương bình quân 1 NLĐ/ tháng 3.359.842 3.661.974 4.053.892 3. Số tiền phải đóng BHXH 15.954.681.860 15.766.996.570 16.758.788.670 3.Số tiền đã nộp 14.507.979 14.833.293 17.985.563 4.Số tiền còn nợ 1.446.702 933.704 0 5. Tỷ lệ đóng (%) 90,03 94,08 107,32 (Nguồn:Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin) Nhận xét: - Tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH năm 2015 giảm 721.867 triệu đồng so với năm 2014. Tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH năm 2016 tăng 3.814.585 triệu đồng so với năm 2015 và tăng 3.092.719 triệu đồng so với năm 2014. - Tiền lương bình quân của NLĐ 1 tháng năm 2015 tăng 302.132 đồng so với năm 2014; năm 2016 tăng 391.918 đồng so với năm 2015. Sự gia tăng này là do Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin đã làm tốt công tác cắt giảm lao động để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCNVC cũng như mức lương cho NLĐ. Vì vậy tuy tổng quỹ lương có sự bất ổn định nhưng tiền lương bình quân lại tăng lên cho thấy dấu hiệu đáng mừng trong sự phát triển của Công ty. - Số tiền phải đóng BHXH năm 2015 giảm 187.685 triệu đồng so với năm 2014 tương ứng giảm 1,18%. Năm 2016 tăng 991,792 triệu đồng so với năm 2015 tương ứng tăng 6,29%. - Công ty vẫn còn tồn tại tình trạng nợ đọng. Tuy nhiên số tiền nợ đọng không lớn và đã xóa hẳn nợ đọng vào năm 2016 thậm chí nộp dư. Số tiền nợ
  • 32. 29 BHXH năm 2014 là 1.446.702.361 đồng, sang năm 2015 giảm còn 933.704 triệu đồng và năm 2016 còn nộp dư 1.226.774 triệu đồng. - Tương ứng với tình trạng nợ đọng BHXH đang giảm dần, đồng nghĩa với việc tỷ lệ đóng BHXH cũng tăng dần. Cụ thể như sau: tỷ lệ đóng năm 2014 là 90,03%, sang năm 2015 là 94,08% và năm 2016 tăng lên 107,32%. Tỷ lệ đóng qua các năm ngày càng tăng cao là do trong những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã dần đi vào ổn định, kèm theo đó là sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo công ty cũng như sư phối hợp nhuần nhuyễn của cán bộ BHXH phòng tài chính – kế toán và cán bộ BHXH Tỉnh Quảng Ninh. 2.6. Tình hình chi trả các chế độ 2.6.1. Thủ tục xét duyệt hồ sơ, chi trả chế độ cho NLĐ Ngay khi nhận được hồ sơ của NLĐ nộp đơn xin hưởng chế độ ốm đau, thai sản (bao gồm giấy khai sinh, giấy xác nhận ốm đau của cơ sở y tế, biên bản giám định y khoa…), cán bộ chuyên trách về BHXH của Công ty thực hiên kiểm tra thủ tục, hồ sơ hưởng, đảm bảo hồ sơ theo đúng quy định, sau đó sẽ tổng hợp các giấy tờ cần thiết trình Ban Giám Đốc, sau khi được phê duyệt thông qua, Công ty sẽ thực hiện chi trả chế độ cho NLĐ (trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của NLĐ). Sau khi tiếp nhận hồ sơ của NLĐ, cán bộ BHXH lập danh sách theo mẫu C70a-HĐ, làm căn cứ để thanh toán trợ cấp ốm đau, thai sản, DSPHSK sau ốm đau và sau thai sản đối với NLĐ trong đơn vị; đồng thời là căn cứ để thanh toán, quyết toán kinh phí đối với cơ quan BHXH. Bên phía cơ quan BHXH sau khi nhận được danh sách này, sẽ đối chiếu trực tiếp với hồ sơ nhận được. Nếu đúng, sẽ tiến hành chi trả cho đơn vị. Ngược lại, nếu có sai sót, nhầm lẫn giữa danh sách được lập theo mẫu C70a-HĐ và hồ sơ tiếp nhận, cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ninh sẽ gửi lại những chứng từ bị nhầm lẫn để cán bộ bảo hiểm tại Công ty kịp thời sửa đổi và chuyển lên cơ quan BHXH tỉnh sớm nhất. Nhìn chung, thời gian qua Công ty đã tích cự hơn trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xin hưởng các chế độ cho NLĐ. Hồ sơ của NLĐ phải đảm bảo
  • 33. 30 đủ các giấy tờ cần thiết và kê khai đúng, đầy đủ các thông tin của NLĐ. Nếu tất cả các thông tin đều chính xác, NLĐ sẽ nhanh chóng nhận được nguồn trợ cấp. Tuy nhiên vẫn xảy ra tình trạng NLĐ kê khai không đúng nội dung yêu cần nên hồ sơ của họ vẫn chưa được giải quyết. 2.6.1. Tình hình chi trả chế độ ốm đau Theo báo cáo của phòng tài chính – kế toán, thống kê kết quả giải quyết chế độ ốm đau trong giai đoạn 2014 - 2016 tại Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin được thể hiện qua bảng số liệu sau: BẢNG 8: TÌNH HÌNH CHI TRẢ CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU NĂM 2014 – 2016 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 1. Tổng số người hưởng (lượt – người) 7.339 6.402 5.276 2. Tổng số ngày nghỉ hưởng (ngày) 19.717 18.771 15.129 3. Số chi (đồng) - Lượng tăng giảm tuyệt đối (đồng) - Lượng tăng giảm tương đối (%) 1.819.177.910 - - 2.144.125.686 324.947.776 17,86 1.869.262.200 -274.863.486 -12,82 4. Số chi bìnhquân/ ngày (đồng) 92.264 114.225 123.555 (Nguồn:Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin) Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy, số lượt người nghỉ, số ngày nghỉ và số tiền chi trả có sự biến động không đều qua các năm. Cụ thể như sau: - Tổng số người nghỉ hưởng chế độ ốm đau năm 2015 giảm 937 người so với năm 2014. Năm 2016 số người nghỉ ốm giảm 1.126 người so với năm 2015 và giảm 2.063 người so với năm 2014. - Tổng số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau năm 2014 là 19.717 ngày. Sang năm 2015 là 18.771 ngày, giảm 946 ngày so với năm 2014. Năm 2016 giảm 3642 ngày so với năm 2015. - Về số tiền chi trả trợ cấp chế độ ốm đau, năm 2015 tăng 324.947 triệu đồng so với năm 2014, tương ứng tăng 17,86%. Năm 2016 giảm 274.863 triệu
  • 34. 31 đồng so với năm 2015, tương ứng giảm -12,82%. Từ trên ta thấy, số tiền chi trả trợ cấp ốm đau cho năm 2015 lớn nhất trong 3 năm. Nguyên nhân là do năm 2015 có số ngày nghỉ hưởng ốm đau lớn kèm theo thiệt hại về người trong thiên tai kéo theo số chi cho ốm đau lớn nhất trong các năm. - Số tiền chi trả trợ cấp chế độ ốm đau bình quân 1 ngày năm 2014 là 92.264 đồng. Năm 2015 tăng 21.961 đồng so với năm 2014 và giảm 9.330 đồng so với năm 2016. 2.6.2. Tình hình chi trả chế độ thai sản Khi mang thai và sinh con là khoảng thời gian NLĐ nữ cần được bảo vệ và cần sự hỗ trợ lớn nhất từ NSDLĐ. Bởi họ phải nghỉ một thời gian dài để chăm sóc con sau sinh, điều đó càng nâng cao tính bù đắp, thay thế một phần thu nhập cho NLĐ của BHXH. Nhận thức được điều đó, Công ty luôn thực hiện tốt công tác chi trả trợ cấp thai sản cho NLĐ đúng, đủ và kịp thời nhất. NLĐ tại Công ty được nghỉ khám thai, tránh thai, sảy thai theo quy định của pháp luật về BHXH. Khi sinh con, NLĐ có thể xin nghỉ trước sinh để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và con. Sau khi sinh, nếu NLĐ muốn đi làm trước thời hạn thì phải có giấy khám sức khỏe của sở y tế và đã nghỉ ít nhất 4 tháng. Trong trường hợp này, công ty vẫn chi trả đủ số tiền trợ cấp một lần, trợ cấp thay lương trong 6 tháng và trả lương cho những ngày NLĐ đi làm trước thời hạn. Theo báo cáo của phòng tài chính – kế toán, thống kê kết quả giải quyết chế độ thai sản giai đoan 2014 – 2016 của công ty được thể hiện trong bảng số liệu sau:
  • 35. 32 BẢNG 9: TÌNH HÌNH CHI TRẢ CHẾ ĐỘ THAI SẢN NĂM 2014 - 2016 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 1. Tổng số người hưởng (lượt – người) 31 80 86 2. Tổng số ngày nghỉ hưởng (ngày) 3.977 11.865 8.587 3. Số chi (đồng) - Lượng tăng giảm tuyệt đối (đồng) - Tốc độ tăng giảm liên hoàn (%) 358.222.100 - - 1.214.625.600 856.404 239,07 1.064.458.100 -150.168 -12,36 4. Số chi bìnhquân/ ngày 90.073 102.370 123.962 (Nguồn:Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy, số lượt người, số ngày nghỉ hưởng cũng như số tiền chi trả trợ cấp thai sản biến động tăng giảm không đồng đều giữa các năm. Cụ thể: - Số người nghỉ hưởng chế độ thai sản năm 2014 là 31 người tương ứng với số ngày nghỉ là 3.977 ngày. Năm 2015 có số người nghỉ hưởng tăng 80 người, kéo theo số ngày nghỉ tăng mạnh 11.865 ngày, tăng 7.888 ngày so với năm 2014. Sang năm 2016, số người nghỉ hưởng chế độ thai sản là 86 người tương ứng 8.587 ngày nghỉ, giảm 3.278 ngày so với năm 2015. - Số tiền chi trợ cấp thai sản cũng thay đổi qua các năm bởi số người, số ngày nghỉ hưởng liên tục thay đổi và không đồng đều. Năm 2014 số tiền chi trả trợ cấp là 358.222 triệu đồng do số người nghỉ hưởng chế độ thai sản tương đối ít (31 người). Năm 2015 số chi lên đến 1.214.626 triệu đồng, tăng 856.404 triệu đồng so với năm 2014 tương ứng tăng 239,07%. Năm 2016 số chi cho chế độ thai sản là 1.064.458 triệu đồng, giảm 150.168 triệu đồng so với năm 2015 tương ứng giảm 12,36%.
  • 36. 33 - Số tiền chi cho chế độ thai sản bỉnh quân 1 ngày năm 2014 là 90.073 đồng. Năm 2015 tăng 12.297 đồng so với năm 2014 và giảm 21.592 đồng so với năm 2016. Có thể nói, tỷ lệ nghỉ hưởng chế độ thai sản của Công ty tuyển than Hòn Gai tương đối thấp so với tổng số lao động do đặc thì môi trường công việc cần sử dụng nhiều lao động nam hơn. Đây cũng là một lợi thế cho Công ty, việc giải quyết thủ tục thanh quyết toán cho NLĐ hưởng trợ cấp được thực hiện một cách nhanh chóng và thuận tiện. Cũng như các trường hợp nghỉ hưởng chế độ thai sản được Công ty quan tâm, ưu tiên hơn. Như vậy, thời gian qua Công ty đã thực hiện tốt chế độ trợ cấp thai sản cho NLĐ theo đúng quy định của pháp luật về BHXH. 2.6.3. Tình hình chi trả chế độ nghỉ DSPHSK sau ốm đau BẢNG 10: TÌNH HÌNH CHI TRẢ CHẾ ĐỘ NGHỈ DSPHSK SAU ỐM ĐAU NĂM 2014 – 2016 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 1. Số người hưởng (lượt – người) 53 64 38 2. Số ngày nghỉ hưởng (ngày) 276 330 201 3. Số chi (triệu đồng) - Lượng tăng giảm tuyệt đối (đồng) - Tốc độ tăng giảm liên hoàn (%) 79.350.000 94.875.000 15.525.000 19,57 69.345.000 -25.530.000 -26,91 4. Số chi bìnhquân/ ngày (đồng) 287.500 287.500 345.000 (Nguồn:Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin) Nhận xét: - Tổng số người hưởng chế độ DSPHSK sau ốm đau năm 2014 là 53 người. Năm 2015 tăng thêm 11 người so với năm 2014 là 64 người . Năm 2016 giảm 26 người so với năm 2015, còn 38 người. - Số ngày nghỉ hưởng năm 2014 là 276 ngày. Năm 2015 số người nghỉ hưởng là 330 ngày, tăng 54 ngày so với năm 2014. Năm 2016 có tổng số ngày nghỉ hưởng DSPHSK là 201 ngày, giảm 129 ngày so với năm 2015.
  • 37. 34 - Số tiền chi trả trợ cấp năm 2014 là 79,35 triệu đồng. Sang năm 2015 là 94,88 triệu đồng, tăng 15,53 triệu đồng so với năm 2014 tương ứng tăng 19,57%. Năm 2016 số chi là 69,35 triệu đồng, giảm 25,53 triệu đồng so với năm 2015 tương ứng giảm 26,91%. - Số tiền chi trả bình quân 1 ngày năm 2014 và 2015 là 287.500 đồng tương ứng với 25% mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng/ tháng. Tuy nhiên, theo Nghị quyết 99/2015/QH13 ngày 11/11/2015 của Quốc hội thì từ ngày 01/5/2016 sẽ tăng lương cơ sở lên 1.210.000 đồng/tháng. Do đó, số tiền chi trả bình quân năm 2016 là 345.000 đồng, tương ứng tăng 57.500 so với năm 2014 và 2015. 2.6.4. Tình hình chi trả chế độ nghỉ DSPHSK sau thai sản BẢNG 13: TÌNH HÌNH CHI TRẢ CHẾ ĐỘ NGHỈ DSPHSK SAU THAI SẢN NĂM 2014 - 2016 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 1. Số người hưởng (lượt – người) 8 6 7 2. Số ngày nghỉ hưởng (ngày) 32 23 29 3. Số chi (đồng) - Lượng tăng giảm tuyệt đối (đồng) - Tốc độ tăng giảm liên hoàn (%) 9.200.000 - - 6.612.500 -2.587.500 -28,15 10.005.000 3.392.500 51,29 4. Số chi bìnhquân/ ngày (đồng) 287.500 287.500 345.000 (Nguồn:Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin) Nhận xét: - Năm 2014 có 8 trường hợp nào nghỉ DSPHSK sau thai sản tương ứng với 32 ngày nghỉ. Năm 2015 giảm còn 6 người tương ứng với 23 ngày nghỉ. Năm 2016 có 7 lượt người nghỉ tương ứng với 29 ngày nghỉ, tăng 6 ngày so với năm 2015. - Về số tiền chi chế độ DSPHSK, năm 2014 chi 9,2 triệu đồng. Năm 2015 số chi chế độ DSPHSK là 6,61 triệu đồng, giảm 2,59 triệu đồng so với năm
  • 38. 35 2014, tương ứng giảm 28,15%. Sang năm 2016, số chi là 10 triệu đồng, tăng 3,39 triệu đồng so với năm 2015 tương ứng tăng 51,29%. - Số tiền chi trả bình quân 1 ngày năm 2014 và 2015 là 287.500 đồng tương ứng với 25% mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng/ tháng. Tuy nhiên, theo Nghị quyết 99/2015/QH13 ngày 11/11/2015 của Quốc hội thì từ ngày 01/5/2016 sẽ tăng lương cơ sở lên 1.210.000 đồng/tháng. Do đó, số tiền chi trả bình quân năm 2016 là 345.000 đồng, tương ứng tăng 57.500 so với năm 2014 và 2015. 2.7. Công tác quản lý, sử dụng quỹ BHXH giữ lại 2% giai đoạn 2014- 2015 Thực hiện theo đúng luật BHXH, năm 2014 - 2015 Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin giữ lại 2% lương để chi trả chế độ ốm đau và thai sản cho NLĐ. Công tác quản lý và sử dụng quỹ này được phòng tài chính kế toán trực tiếp thu và chi trả đầy đủ theo quy định cho người tham gia bảo hiểm. Cuối mỗi năm sẽ được quyết toán và công khai với toàn bộ Công ty. Tuy nhiên, từ ngày 1/1/2016 sẽ không giữ lại 2% như trước đây. Hàng tháng, khi NLĐ có phát sinh các chế độ ốm đau, thai sản thì Công ty có trách nhiệm làm thủ tục hồ sơ, biểu mẫu theo quy định tại các Điều 100, 101, 102 và 103 của Luật BHXH (sửa đổi), đồng thời nộp cho cơ quan BHXH để được xét duyệt và cấp kinh phí chi trả kịp thời cho NLĐ. Riêng phần kinh phí 2% quỹ ốm đau, thai sản năm 2015 đơn vị còn giữ lại nhưng không phát sinh chế độ ốm đau, thai sản hoặc có số tiền chi trả chế độ được cơ quan BHXH quyết toán nhỏ hơn số tiền được giữ lại thì đơn vị chuyển nộp số tiền chưa sử dụng hoặc còn thừa cho cơ quan BHXH theo quy định của Luật BHXH số 71/2006/QH11.
  • 39. 36 BẢNG 14: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG QUỸ BHXH GIỮ LẠI 2% GIAI ĐOẠN 2014 – 2015 (Đơn vị: đồng) Năm 2014 2015 Quỹ giữ lại 2% - Lượng tăng (giảm) tuyệt đốiliên hoàn - Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn (%) 1.227.283.220 - - 1.212.845.890 -14.437.330 1,18 Số chi chế độ ốm đau 1.819.177.910 2.144.125.686 Số chi chế độ thai sản 358.222.100 1.214.625.600 Tổng số chi 2.177.400.010 3.358.751.286 Số tiền còn thiếu 950.116.790 2.145.905.396 (Nguồn:Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin) Nhận xét: - Quỹ giữ lại 2% năm 2014 là 1.227.283.220 đồng, năm 2015 giảm 14.437.330 đồng so với năm 20 14 tương ứng giảm 1,18%. - Tổng số tiền chi cho chế độ ốm đau, thai sản năm 2014 là 2.177.400.010 đồng. Như vậy, BHXH Tỉnh còn phải thanh toán thêm cho Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin 950.116.790 đồng. - Năm 2015, tổng số tiền chi là 3.358.751.286 đồng, một con số tương đối lớn khiến BHXH Tỉnh phải thanh toán thêm 2.145.905.396 đồng do tỷ lệ người ốm đau, thai sản trong năm này tương đối lớn. 2.8. Công tác quản lý lưu trữ hồ sơ về BHXH Trong giai đoạn 2014 - 2016, nhờ thực hiện tốt công tác quản lý lưu trữ hồ sơ bằng công nghệ thông tin, Công ty Tuyển than Hòn Gai – Vinacomin đã phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với BHXH Tỉnh trong việc thẩm định, xét duyệt hồ sơ, giải quyết thủ tục nhanh chóng cho NLĐ, loại bỏ được nhiều công đoạn rườm rà trên giấy tờ khiến cho NLĐ càng yên tâm và thuận tiện hơn khi yêu cầu giải quyết các chế độ chính sách. Có thể nói, sự nhanh nhạy trong việc cập nhật
  • 40. 37 công nghệ mới của Công ty đã phần nào đem đến kết quả mong muốn là việc xét duyệt hồ sơ và chi trả chế độ BHXH đúng theo quy định tại BHXH Việt Nam.
  • 41. 38 III. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁ THỰC HIỆN BHXH TẠI CÔNG TY TUYỂN THAN HÒN GAI - VINACOMIN 3.1. Nhận xét 3.1.1. Những kết quả đạt được • Về công tác tuyên truyền thông tin, phổ biến chính sách BHXH: Công tác tuyên tuyền, phổ biến thông tin chính sách về BHXH đang ngày càng được công ty chú trọng hơn. Về nội dung, từ chỗ chưa bắt kịp được những thay đổi trong chủ trương, chính sách về BHXH, dẫn tới tuyên truyền chưa dung, chưa đủ thì nay, hàng tháng, các cán bộ chuyên trách về BHXH của công ty đã được cán bộ BHXH Tỉnh gặp mặt và chỉ đạo trực tiếp về những thay đổi trong các văn bản mới được ban hành; từ đó tiến hành trao đổi với NLĐ, đại diện NLĐ trong các buổihọp giao ban, các cuộc đối thoại định kỳ. Về hình thức, hình thức tuyên truyền chủ yếu là những buổi gặp mặt, trao đổi giữa cán bộ và NLĐ. Những năm gần đây, công tác tuyên truyền về chính sách BHXH cũng đã được NLĐ hưởng ứng hơn so với những năm trước. • Về tình hình tham gia BHXH cho NLĐ tại công ty: Trong cả giai đoạn 2014 – 2016, tình hình tham gia BHXH cho NLĐ đã có những dấu hiệu tăng trưởng tích cực cả về số lượng lẫn chất lượng. Cụ thể số lượng lao động tham gia BHXH năm là 1.294 người trên tổng số 1.325 lao động (chiếm 97,66). Đồng thời tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH cũng tăng, thể hiện đời sống của NLĐ ngày càng được nâng cao và sự cố gắng, nỗ lực của toàn bộ công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đảm bảo duy trì và phát triển công ty trước những ảnh hưởng của nên kinh tế. Có được những thành công này, không thể không kể đến sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo công ty và kết quả của ban công tác tuyên truyền, vận động các chính sách của Đảng, Nhà nước và cơ quan BHXH đã tác động mạnh mẽ, có hiệu quả tới nhận thức của NLĐ. • Về công tác cấp sổ BHXH cho NLĐ: Hiều được tầm quan trọng của công tác cấp sổ BHXH đối với việc xác minh quá trình tham gia, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của NLĐ nên ngay
  • 42. 39 khi nhận đủ hồ sơ, giấy tờ có liên quan, cán bộ chuyên trách về BHXH của Công ty đã xin cấp sổ cho NLĐ. Số người tham gia ngày càng lớn và có những biến động phức tạp nên định kỳ vào tuần cuối của mỗi tháng, cán bộ chuyên trách luôn tổng hợp những phát sinh có liên quan để xử lý kịp thời như: số sổ cần được cấp mới, số sổ bị nhầm lẫn, sổ của NLĐ chuyển đến từ đơn vị cũ mà chua có dấu xác nhận…Công tác bảo quản, lưu trữ sổ BHXH cũng được thực hiện rất chuyên nghiệp. Đến nay mọi lao động trong doanh nghiệp có HĐLĐ từ 01 tháng trở lên đều có quyền và nghĩa vụ tham gia BHXH. Có thể nói với những văn bản sửa đổi và quy định tham gia BHXH bắt buộc của pháp luật đã làm cho chính sách BHXH dần đi vào cuộc sống của NLĐ và từ đó họ cảm nhận được việc tham gia BHXH là một vấn đề rất cần thiết để đảm bảo cho cuộc sống gia đình họ hiện tại và cả tương lai khi họ về hưu. Có lẽ chính vì thế mà số người tham gia BHXH không ngừng tăng lên qua các năm. • Về tình hình thu, nộp BHXH: Số thu BHXH đang có dấu hiệu ngày càng tăng lên mặc dù Công ty vừa mới bước ra khỏi thời kỳ khủng hoảng. Nguyên nhân chủ yếu đạt được kết quả trên là do Công ty đã làm tốt công tác cắt giảm biên chế, tăng lợi nhuận kéo theo tăng thu nhập cho CBCNVC. Về vấn đề nộp BHXH, do giai đoạn 2014 – 2015 xảy ra nhiều sự vụ ngoài ý muốn làm giảm lợi nhuận toàn Công ty nên tình trạng nợ đọng vẫn xảy ra. Tuy nhiên đến năm 2016 Công ty đã vượt chỉ tiêu, đóng dư 1.226,77 triệu đồng cho thấy dấu hiệu đang mừng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. • Về tình hình giải quyết các chế độ BHXH: Xét chung công tác chi trả các chế độ BHXH ngắn hạn tại Công ty có thể nhận thấy, Công ty tuyển than Hòn Gai - Vinacomin đã thực hiện tương đối tốt. Công tác chi trả trợ cấp tại Công ty được thực hiện một cách nhanh chóng đảm bảo tính “chi đúng, chi đủ, và chi kịp thời để đảm bảo quyền lợi cho NLĐ” Trong giai đoạn 2014 – 2016, công tác chi trả chế độ BHXH tại Công ty cũng đạt được những kết quả khả quan: chi trả đảm bảo thường xuyên, chi dung
  • 43. 40 và chi kịp thời. Điều này thể hiện rằng công ty rất chú trọng đến sức khỏe của NLĐ, luôn muốn NLĐ được hưởng đây đủ quyền lợi của họ. Đạt được những thành tựu đó, không chỉ nhờ sự hướng dẫn chỉ đạo đúng đắn của ban Giám Đốc mà còn có sự đóng góp không nhỏ của đội ngũ cán bộ chuyên trách tại công ty. Họ đã tự giác nâng cao kiến thức chuyên môn cũng như tinh thần trách nhiệm của mình với công việc. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ đắc lực từ các cán bộ BHXH quận Cầu Giấy, với những phần mềm quản lý, công nghệ tiên tiến đã giúp công tác quản lý đối tượng, quản lý quỹ của công ty được minh bạch và linh hoạt hơn. 3.1.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân Tuy đã đạt được rất nhiều kết quả nhưng công tác thực hiện các chế độ BHXH tại công ty không tránh khỏi một số hạn chế: • Về công tác tuyên truyền thông tin, phổ biến chính sách BHXH: Dù đã được cải thiện nhiều nhưng công tác tuyên truyền thông tin, phổ biến chính sách BHXH vẫn vấp phải những khó khăn, hạn chế nhất định. Hình thức tuyên truyền chưa đa dạng, mới chỉ dừng lại ở việc trao đổi giữa cán bộ chuyên trách và NLĐ, khiến NLĐ khó tiếp thu hết được nội dung mà cán bộ muốn truyền tải. • Về tình hình tham gia BHXH cho NLĐ tại Công ty: Những năm gần đây Công ty thực hiện cắt giảm biên chế tương đối nhiều dẫn đến số người tham gia giảm gây khó khăn cho công tác xét duyệt hồ sơ tham gia. Mặt khác, cán bộ BHXH phải mất nhiều thời gian để giải thích và yêu cầu NLĐ cung cấp đủ những thủ tục và giấy tờ có liên quan. Một hạn chế nữa là tỷ lệ lao động tham gia BHXH của công ty vẫn chưa đạt 100%. Tức là vẫn còn một bộ phận nhỏ NLĐ chưa được tham gia BHXH. Trong thời gian tới, Công ty cần có biện pháp khắc phục tình trạng trên. • Về công tác cấp sổ BHXH cho NLĐ: Tỷ lệ cấp sổ BHXH của công ty vẫn chưa đạt mức 100%, tức là trong năm vẫn có lao động tham gia BHXH mà chưa được cấp sổ. Nguyên nhân là do số lao động tham gia BHXH tương đối đông, trong khi số cán bộ chuyên trách về BHXH của công ty còn ít nên số lượng công việc tồn đọng nhiều. Có những
  • 44. 41 tháng không tổng hợp được hết số lao động mới nên công tác lập hồ sơ xin cấp sổ BHXH còn chậm. Khối lượng công việc lớn nên không thể tránh khỏi những sai sót, nhầm lẫn trong việc xác minh thông tin NLĐ. • Một số hạn chế khác: - Bộ phận chuyên môn về BHXH của Công ty vẫn còn bất cập, hạn chế cả về chuyên môn nghiệp vụ lẫn năng lực công tác; đôi lúc làm việc theo lối hành chính, chưa năng động, sáng tạo và chưa chuyên nghiệp. - Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho BHXH còn hạn chế. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý trong lĩnh vực này tuy đã có những chưa thực sự chuyên nghiệp. Các phần mềm quản lý ko được cập nhật mới, khiến cán bộ về BHXH bị hạn chế nhiều mặt trong khâu quản lý. - Thủ tục, giấy tờ hành chính tuy đã được giảm thiểu, tuy nhiên vẫn có độ trễ trong khâu xét duyệt hưởng chế độ BHXH cho NLĐ. Những kết quả trên tuy chưa nhiều, và hạn chế cũng không phải ít, nhưng cũng đã chứng minh và khẳng định rằng Công ty Hòn Gai đã cố gắng, nỗ lực hết sức trong việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH. Đồng thời cũng thể hiện sự đúng đắn trong tư duy đổi mới và bản chất nhân văn, xuyên suốt mọi chính sách, chế độ BHXH của Đảng và Nhà nước ta tất cả là vì NLĐ nhằm đảm bảo công bằng và an sinh xã hội.
  • 45. 42 3.2. Giải pháp và kiến nghị 3.2.1. Giải pháp 3.2.1.1.Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về lĩnh vực BHXH trong doanh nghiệp Để làm tốt được những công tác thông tin tuyên truyền cần chú ý những điểm sau: Trước hết, đó là việc phải xác định rõ nội dung tuyên truyền. Phải tuyên truyền giải thích về bản chất, nội dung chính sách BHXH. Từ đó NLĐ hiểu được bản chất nhân văn , nhân đạo của BHXH, họ có ý thức và mong muốn tham gia BHXH. Ngoài tuyên truyền chính sách, pháp luật và chế độ BHXH, giải đáp hướng dẫn thực hiện chế độ, kết quả các mặt hoạt động của ngành, cần đặc biệt quan tâm đến nội dung mà lâu nay ít được đề cập đến đó là tuyên truyền mục đích, tham gia BHXH vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của NLĐ. Nếu chúng ta làm được điều đó thì sẽ từng bước thay đổi được tâm lý nặng nề của họ hiện nay là bắt buộc tham gia BHXH. Từ đó hình thành thái độ tự giác,tự nguyện tham gia BHXH và có trách nhiệm nộp BHXH.Trước đây chúng ta thường tuyên truyền thiếu về nội dung thu chi, quản lý quỹ BHXH và giải quyết vấn đề BHXH là chưa đủ. Đó mới là biện pháp để thực hiện mục đích nhân đạo. Nội dung tuyên truyền mới chỉ dành riêng cho nội bộ ngành, chưa thu hút được sự chú ý của đông đảo NLĐ. Ngoài ra việc giải quyết những thắc mắc của NLĐ trong quá trình thực hiện chế độ BHXH việc phản ánh tâm tư nguyện vọng các kiến nghị bổ xung sửa đổi những bất hợp lý về chế độ BHXH cũng hết sức cần thiết và bổ ích. Mặt khác, cũng phải chú ý vào hình thức tuyên truyền và giới thiệu về BHXH. Cần tận dụng triệt để các hình thức tuyên truyền đã có như tạp chí BHXH Việt Nam. Tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, Đài truyền hình , truyền thanh, báo chí để tuyên truyền sâu rộng hơn về BHXH. Nội dung tuyên truyền cần ngắn gọn dễ hiểu gây được sự chú ý đến mọi người. Tổ chức hội nghị, các cuộc họp trong đó có các đại diện của NLĐ nhằm mục
  • 46. 43 đích tuyên truyền BHXH giúp bên tham gia hiểu rõ tính pháp luật của BHXH, nắm được quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Đồng thời qua đó thu thập tổng hợp các ý kiến thắc mắc đóng góp của NLĐ, chủ SDLĐ để đưa ra các biện pháp phù hợp với nhu cầu của họ . Nâng cao vai trò của công đoàn trog việc thúc đầy doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình. Đẩy mạnh công tác hiểu biét nâng cao hiểu biết của NLĐ trong công ty nhằm tăng cường ý thức chấp hành pháp luật, tác phong công nghiệp và khả năng tự bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp chính đáng của NLĐ. Tuyên truyền vận động NLĐ và NSDLĐ tích cực tham gia phong trào xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tổ chức tốt phong trào văn hóa văn nghệ quần chúng ,không những nâng cao tinh thần cơ sở, ngăn chặn phòng ngừa đẩy lùi các tệ nạn xã hội và nâng cao nhận thức của họ trong lĩnh vực BHXH. Tăng số lao động tham gia BHXH trong doanh nghiệp không chỉ để đảm bảo quyền lợi cho NLĐ mà cũng để tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh cũng như tạo thương hiệu cho doanh nghiệp mình. Chủ động tăng số lượng lao động tham gia BHXH trong doanh nghiệp cũng là một trong những biện pháp quan trọng để trong thời gian tới Công ty Tuyển than Hòn Gai - Vinacomin có thể làm tốt hơn nữa công tác thực hiện BHXH trong doanh nghiệp của mình để NLĐ trong doanh nghiệp được đảm bảo tốt hơn nữa tiến tới mục tiêu quốc gia về BHXH đó là BHXH toàn dân. 3.2.1.1. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác thực hiện BHXH trong doanh nghiệp. Chế độ ốm đau, thai sản là hai chế độ đặc biệt hơn so với các chế độ bởi lẽ chế độ này được nhân viên Công ty trực tiếp giải quyết cho NLĐ. Hiện nay trong công tác giải quyết chế độ ốm đau , thai sản chỉ có 2 nhân viên thực hiện trong khi số lượng lao động lại quá lớn. Tuy đã có sự tìm hiểu kĩ lưỡng về BHXH, cách tính trợ cấp, thủ tục hồ sơ và một số cáchtính khác về số ngày nghỉ của lao động song nhân viên của Công ty không thể tránh khỏi những khó khăn khi áp dụng văn bản vào tình hình thực tế của Công ty. Để khắc phục tình trạng này Công ty cần tuyển thêm nhân sự có chuyên môn về BHXH, cử nhân viên đi
  • 47. 44 học thêm các buổi hướng dẫn về luật BHXH, do cơ quan BHXH tổ chức. Bên cạnh đó, nhân viên trong Công ty sau những lần giải quyết chế độ ốm đau thai sản cần tự đánh giá và rút ra kinh nghiệm cho những lần sau, cần cập nhật nhanh chóng,những thay đổi của chính sách BHXH để không làm ảnh hưởng tới quyền lợi của NLĐ. Có như vậy NLĐ mới nhanh chóng được giải quyết các chế độ. 3.2.2. Kiến nghị 3.2.1.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước về BHXH • Tăng cường biện pháp chế tài xử phạt đối với các trường hợp vi phạm pháp luật BHXH. Đối với những trường hợp vị phạm nghĩa vụ thu nộp, chi trả BHXH cho NLĐ cần phải nghiêm minh để nhằm thực hiện tốt vai trò của cơ quan quản lý Nhà nước vê BHXH đó là đảm bảo quyền lợi cho NLĐ. Cho tới nay, những chế tài xử phạt những vi phạm về BHXH ở nước ta được đánh giá là chưa đủ mạnh. Vì vậy, tình trạng vi phạm pháp luật về BHXH vẫn còn rất nhiều, không thể đảm bảo quyền lợi cho các cá nhân cũng tham gia BHXH nói chung và quyền lợi NLĐ nói riêng. Chính vì vậy, Nhà nước cần phải tăng cường các biện pháp chế tài đủ mạnh để răn đe, cảnh báo và phạt mạnh đối với các hành vi trố, đóng, chậm nộp và cố tình trốn đóng BHXH. • Cần tạo điều kiện hơn nữa để đẩy mạnh sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, ban ngành có liên quan đến công tác tham gia BHXH cho NLĐ tại các doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp đều có tâm lý cắt giảm mọi chi phí để tối đa hóa lợi nhuận của mình, một trong số những chi phí đó là tiền đóng BHXH. Chính vì thế, bên cạnh việc răn đe bằng pháp lý, xử phạt hành chính thì rất cần sự hỗ trợ từ các ban ngành có liên quan như y tế, văn hóa, giáo dục… Để hình thành ngày từ đầu những nhận thức đúng đắn về BHXH. 3.2.1.2. Kiến nghị với BHXH Việt Nam • Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ trong ngành BHXH từ trung ướng đến địa phương.
  • 48. 45 Thường xuyên tổ chức các lớp học và kiểm tra năng lực nhằm nâng cao năng lực của cán bộ, đồng thời không ngừng học hỏi kinh nghiệm của các nước khác trên thế giới về triển khai thực hiệ nghiệp vụ BHXH và thực hiện chính sách đó, đặc biệt là phương thức thu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác thu, nộp BHXH. • Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách về BHXH. Công tác tuyên truyền cần phải được thể hiện bằng nhiều hình thức, phương pháp phù hợp thì mới đạt được hiểu quả cao. Như chúng ta đã biết, đối tượng tuyên truyền về BHXH là NLĐ và NSDLĐ nên phải sử dụng nhiều hình thức tuyên truyền khác nhau mới có thể phù hợp với nhận thức tâm lý và trình độ của họ. Công tác này cần phải được phổ biến đến với từng đơn vị sử dụng lao động, đến từng doanh nghiệp và tới từng người trong toàn xã hội nhằm góp phần nâng cao hiểu biết của người dân về BHXH. • Tiến hành thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp và đơn vị sử dụng lao động Hàng năm, cơ quan BHXH cần phải có kế hoạch đi thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh, các đơn vị có sử dụng lao động. Cơ quan BHXH cũng cần phải kiểm tra xem quá trình đăng ký kinh doanh có hợp lệ, xem xét đối chiếu danh sách lao động thuộc diện tham gia BHXH có được NSDLĐ đăng ký để đóng BHXH cho hay không và sự thay đổi số lượng NLĐ tham gia BHXH ở các cơ quan, đơn vị có sử dụng lao động. Và qua khảo sát thực tế, cơ quan BHXH Việt Nam sẽ có thêm được thông tin cũng như nhu cầu của người tham gia BHXH. Từ đó tạo nên sự gần gũi và làm cho NLĐ hiểu thêm về chính sách BHXH mà họ đang tham gia và xây dựng cho tương lai. 3.2.1.3. Kiến nghị với BHXH Tỉnh Quảng Ninh - Thực hiện việc đồng bộ về BHXH giữa cơ quan BHXH tỉnh với từng doanh nghiệp trên địa bàn. Các cán bộ BHXH tỉnh nên tích cực hơn nữa trong việc đi sâu, đi sát vào công tác thực hiện BHXH cho NLĐ tại các doanh nghiệp. Điều đó vừa khiến các cán bộ chuyên trách về BHXH tại doanh nghiệp nắm
  • 49. 46 vững hơn về chuyên môn, vừa khiến NLĐ cảm thấy họ được Đảng và Nhà nước quan tâm, khiến họ tin tưởng nhiều hơn về vai trò của BHXH - Cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ninh nên điều chỉnh lại bộ máy quản lý cũng như tích cự đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo phương hướng nhanh gọn, kịp thời. Cần phải chuyển đổi tác phong làm việc hết lòng phục vụ NLĐ tham gia BHXH, tạo niềm tin cho NLĐ và NSDLĐ, để NSDLĐ có điều kiện thuận lợi hơn trong việc đăng ký tham gia BHXH cho NLĐ của mình. - Bên cạnh đó cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền về BHXH, nên lập ra một ban tuyên truyền riêng về chính sách BHXH. Nghiêm túc xem xét giải quyết thỏa đáng những kiến nghị, thắc mắc của người tham gia BHXH, đảm bảo công bằng, tránh quan liêu, nhiễu sách trong công tác giải quyết chính sách BHXH. - Cần chủ động trong việc phối hợp với các cơ quan ban ngành để có thể nắm bắt một cách chính xác số lao động tại các doanh nghiệp, số lao động thuộc diện tham gia BHXH. Đồng thời tăng cường mở các lớp bồi dưỡng cán bộ thường xuyên hơn. Bồi dưỡng nghiệp vụ BHXH cho các cán bộ chuyên trách về BHXH trong chính BHXH tỉnh và của các doanh nghiệp trong tỉnh. Điều này sẽ giúp cho công tác BHXH trong doanh nghiệp được thực hiện tốt hơn, giảm các sai phạm, tiền chi trả chế độ được thực hiện nhanh chóng và chính xác.