SlideShare a Scribd company logo
1 of 24
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một lượng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban đầu
Theo quan điểm này, phạm trù tín dụng có 3 nội dung chủ yếu là: tính chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Như vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay thông
qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng
hóa. Quá trình đó được thể hiện qua 3 giai đoạn sau:
Thứ nhất, phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, giá trị vốn
tín dụng được chuyển sang người đi vay, ở đây chỉ có một bên nhận được giá trị và cũng
chỉ một bên nhượng đi giá trị.
Thứ hai, sử dụng vốn trong quá trình tái sản xuất. Người đi vay sau khi nhận được
giá trị vốn tín dụng, họ được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn nhu cầu sản xuất hoặc
tiêu dùng của mình. Tuy nhiên, người đi vay chỉ được quyền sử dụng trong một khoảng
thời gian nhất định mà không được quyền sở hữu về giá trị đó.
Thứ ba, đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín
dụng đã hoàn thành một chu kì sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng được
người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay.
Có nhiều hình thức tín dụng như: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín
dụng nhà nước, tín dụng tiêu dùng, tín dụng quốc tế…Trong đó, tín dụng ngân hàng là
hình thức phổ biến và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Đồng thời, nó cũng giữ vị
trí chủ chốt trong hoạt động của mỗi ngân hàng. “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định
với một khoản chi phí nhất định”[15].
Như vậy, tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân
hàng một bên là khách hàng, trong đó ngân hàng chuyển tiền hay tài sản cho khách hàng
với những thoả thuận hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định. Tín dụng ngân
hàng bao gồm các hoạt động chính là: cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính.
Tín dụng ngân hàng khác với các loại hình tín dụng khác là ngân hàng cho khách
hàng vay từ nguồn vốn nhận gửi từ dân cư, các doanh nghiệp, các tổ chức khác…và
hưởng lợi từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Tín dụng là hoạt động mang
lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
Vì vậy tín dụng ngân hàng phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cơ bản.
1.1.2. Hình thức tín dụng ngân hàng
Căn cứ thời hạn tín dụng có thể phân chia thành các loại tín dụng sau:
Một là, cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động
Hai là, cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
Ba là, cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, loại cho vay này
thường nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án lớn.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, có các loại tín dụng sau:
Thứ nhất, cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay
vốn để quyết định cho vay.
Thứ hai, cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba khác.
Dựa vào phương thức vay, tín dụng có thể chia thành hai loại là: cho vay theo món
vay và cho vay theo hạn mức tín dụng.
Căn cứ vào phương thức hoàn trả vốn vay, có các loại tín dụng sau:
Một là, cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn.
Hai là, cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp
Ba là, Cho vay trả nợ nhiều lần phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi
vay.
Việc lựa chọn hình thức vay phụ thuộc vào điều kiện sản xuất kinh doanh của
khách hàng và mức độ đáp ứng yêu cầu quy định của ngân hàng đặt ra.
1.1.3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
Trong thực tế, việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa của một nước được cân
nhắc đối với từng giai đoạn phát triển kinh tế, tình hình việc làm nói chung và tính chất
nền kinh tế hiện hành của nước đó. Việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa không có tính
chất cố định mà có xu hướng thay đổi theo tính chất hoạt động của nó, mục đích của việc
xác định và mức độ phát triển doanh nghiệp.
Một số tiêu chuẩn để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa là tổng vốn đầu tư được
huy động vào sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản cố định, số lao động được sử dụng
thường xuyên, giá trị bằng tiền của sản phẩm hoặc dịch vụ, lợi nhuận, vốn bình quân cho
một lao động…Mỗi nước có một quan niệm và lựa chọn các tiêu thức khác nhau, phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, dÞch vô, lîi nhuËn, vèn b×nh qu©n cho mét lao ®éng…Mçi n­íc
cã mét quan niÖm vµ lùa chän tiªu thøc kh¸c nhau, phô thuéc vµo nhiÒu yÕu tè nh-:
Trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước: trình độ phát triển càng cao thì trị số các
tiêu chí càng tăng. Ở các nước càng phát triển thì chỉ số về lao động, vốn để phân loại
doanh nghiệp nhỏ và vừa càng cao. Chẳng hạn như ở Nhật Bản, doanh nghiệp có 300 lao
động và nguồn vốn là 1 triệu USD được xem là một doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng ở
Thái Lan một doanh nghiệp có quy mô như vậy là doanh nghiệp lớn.
Tính chất ngành nghề: Tùy thuộc vào yêu cầu và tính chất của từng ngành mà có
ngành sử dụng nhiều lao động (như: may mặc, dệt, giày da, thủ công mỹ nghệ,…), có
ngành sử dụng ít lao động, nhiều vốn (như: hóa chất, điện,…). Trong phân loại doanh
nghiệp cũng cần căn cứ vào tính chất này để có quy định phù hợp giữa các ngành với
nhau. Các nước thường phân thành các nhóm ngành với những tiêu chí phân loại khác
nhau.
Vùng lãnh thổ: Mỗi vùng miền khác nhau có trình độ phát triển khác nhau về quy
mô và số lượng doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo tính tương thích trong việc so sánh
giữa các vùng với nhau thì cũng cần tính đến hệ số vùng trong tiêu chuẩn xác định doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Vùng có nền kinh tế phát triển cao thì số lượng và quy mô doanh
nghiệp phải cao hơn vùng có nền kinh tế phát triển thấp.
Tính chất lịch sử: Trong quá trình phát triển kinh tế, quy mô các doanh nghiệp
không ngừng tăng. Các tiêu chí phân loại cũng thay đổi tỉ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng
quy mô các doanh nghiệp.
Thông thường khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên số lao động được
sử dụng rộng rãi bởi vì nó không dễ dàng chịu sự ảnh hưởng của những khác biệt về mức
thu nhập và những thay đổi trong giá trị của đồng tiền nội địa qua các thời kỳ khác nhau
của mỗi quốc gia.
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa được đưa ra tại điều 3, Nghị định
56/2009/NĐ-CP của Chính Phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Doanh
nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh, độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo
pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động hàng năm
không quá 300 người.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà Nước
- Các hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 78/2015 NĐ- CP ngày
14/09/2015 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Căn cứ tình tình kinh tế cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện
các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu
vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng ở Việt Nam cần phân định doanh nghiệp nhỏ và
vừa theo lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. Đối với lĩnh vực sản xuất: doanh nghiệp có vốn
dưới 1 tỷ đồng, số lao động dưới 100 người là doanh nghiệp nhỏ, còn doanh nghiệp từ có
1 tỷ đến 10 tỷ đồng vốn, 100 đến 500 lao động là doanh nghiệp vừa. Đối với lĩnh vực
thương mại và dịch vụ: doanh nghiệp có vốn dưới 500 triệu đồng và dưới 50 lao động là
doanh nghiệp nhỏ, còn doanh nghiệp có vốn từ 500 triệu đến 5 tỷ và lao động từ 50 đến
250 người là doanh nghiệp vừa.
1.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
1.1.4.1. Những đặc điểm thuộc về thế mạnh của DNNVV
Một là, DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh và hiệu quả.
Số vốn đăng ký ban đầu của DNNVV không quá 10 tỷ đồng và chu kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp ngắn nên khả năng thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ quay
vòng vốn để đầu tư vào công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại tạo điều kiện cho doanh nghiệp
kinh doanh hiệu quả.
Hai là, DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh
tế, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Các DNNVV hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương mại, dịch
vụ, công nghiệp, xây dựng, nông - lâm - ngư nghiệp…và hoạt động dưới nhiều hình thức:
DNNN, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở kinh tế cá thể.
Ba là, DNNVV có tính năng động và linh hoạt cao trước những thay đổi của thị
trường; có khả năng chuyển hướng sản xuất, kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng
nhanh vì vốn đầu tư ít; quy mô nhỏ và thu hồi vốn nhanh. Mặt khác, do DNNVV tồn tại
ở mọi thành phần kinh tế nên khi không thích ứng được với nhu cầu của thị trường, với
loại hình sản xuất - kinh doanh này thì doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển hướng sang
loại hình khác cho phù hợp với thị trường.
Bốn là, DNNVV có khả năng chấp nhận rủi ro, mạo hiểm: xuất phát từ quy mô
nhỏ, vốn đầu tư không lớn nên doanh nghiệp có thể mạnh dạn tham gia vào những ngành
mới, lợi nhuận ban đầu thấp hoặc những ngành sản xuất ra những sản phẩm chỉ đáp ứng
những nhu cầu cá biệt.
Năm là, DNNVV có bộ máy tổ chức sản xuất, quản lý gọn nhẹ: với quy mô nhỏ,
số lượng lao động ít, công tác quản lý điều hành mang tính trực tiếp, quan hệ giữa người
quản lý với người lao động khá chặt chẽ. Các quyết định quản lý được đưa ra và thực
hiện nhanh chóng, không ách tắc và trách nhiệm phiền hà nên có thể tiết kiệm tối đa chi
phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.4.2. Những đặc điểm hạn chế của DNNVV
Một là, quy mô vốn và năng lực tài chính còn hạn chế nên DNNVV khó tiếp cận các
kênh huy động vốn. Với đặc trưng quy mô kinh doanh là vừa và nhỏ, vốn điều lệ ban đầu
thấp (dưới 10 tỷ đồng) nên các DNNVV thường không đáp ứng được nhu cầu vốn cho đầu
tư. Nguồn tài chính hạn hẹp, quy mô lợi nhuận nhỏ dẫn đến tỷ lệ vốn từ lợi nhuận đạt được
không cao, tích tụ tập trung để tái sản xuất diễn ra chậm, giá trị tài sản thuần thấp (tổng giá trị
tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi nợ phải trả), uy tín trên thương trường không
cao…nên các nhà đầu tư coi đây là khu vực nhiều rủi ro. Chính vì vậy DNNVV gặp nhiều
trở ngại khi tiếp cận các kênh huy động vốn trong nền kinh tế.
Hai là, năng lực ứng dụng công nghệ trong sản xuất kinh doanh còn yếu:
Nguồn tài chính hạn chế đã khiến cho các DNNVV không có điều kiện đầu tư quá
nhiều vào việc nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện
đại, càng không thể tập trung nhiều vào công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
Ba là, thị trường nhỏ hẹp và năng lực cạnh tranh hạn chế.
Do hạn chế về vốn, công nghệ, lao động, nên các DNNVV chỉ hoạt động trong
phạm vi nhỏ, đáp ứng yêu cầu cho một đoạn thị trường nhất định. Việc sử dụng các công
nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, tính cạnh tranh trên thị trường
kém. DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và
phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị trường, công tác marketing còn kém hiệu
quả.
Bốn là, năng lực quản lý còn thấp.
Phần lớn DNNVV mới chỉ hoạt động trong thời gian ngắn nên trình độ, kỹ năng
của chủ doanh nghiệp cũng như của người lao động còn hạn chế. Số lượng DNNVV có
chủ DN, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một
bộ phận lớn chủ doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản
về kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị kinh
doanh. Mặt khác, DNNVV ít có khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao động có
trình độ, tay nghề cao do không thể trả lương cao kèm theo các chính sách đãi ngộ hấp dẫn
để thu hút và giữ chân những nhà quản lý và những người lao động giỏi.
Năm là, sự liên kết giữa các DNNVV còn hạn chế
Tuy bước đầu đã có một số hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp ra đời tập hợp các
DNNVV nhưng mới chỉ ở mức độ trao đổi kinh nghiệm, thông tin, cùng đưa ra kiến nghị
về chính sách, pháp luật…Phần lớn các DNNVV chưa có sự liên kết chặt chẽ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh theo hướng tổ chức phân công lao động sản xuất sâu, rộng; hỗ
trợ nhau về vốn, công nghệ, kỹ thuật; cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong
các khâu của quá trình sản xuất nhằm nâng cao sức cạnh tranh.
Mặt khác, sự liên hợp tác, liên kết giữa các DNNVV và các doanh nghiệp lớn còn
hạn chế, vì vậy chưa khai thác được lợi thế nhờ quy mô của hai khu vực này.
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tín dụng là quan hệ vay mượn, sử dụng vốn của lẫn nhau trên nguyên tắc hoàn
trả và sự tin tưởng. Thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới
hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Quá trình vận động của vốn tín dụng trải qua 3 giai đoạn:
đầu tiên giá trị của vốn tín dụng được chuyển từ người sở hữu vốn sang người sử dụng
vốn. Vốn này được sử dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng trong
một khoảng thời gian nhất định. Sau một khoảng thời gian cam kết, có thể khi kết thúc
một chu kỳ sản xuất, vốn tín dụng được người sử dụng hoàn trả cho người sở hữu một
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Hoạt động tín dụng có thể diễn ra trực tiếp giữa những người cần bổ sung vốn
và những người thặng dư vốn nhưng do không có sự phù hợp về quy mô, thời gian,
không gian…nên quan hệ này bị hạn chế. Tín dụng ngân hàng đã khắc phục những nhược
điểm của tín dụng trực tiếp, các ngân hàng tập trung các nguồn vốn từ những người thặng
dư vốn, phân phối cho những người cần bổ sung vốn. Hoạt động tín dụng ngân hàng có ý
nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng và nền kinh tế nói
chung.
1.2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nền kinh tế được tổ chức bằng các doanh nghiệp khác nhau về quy mô, đối tượng,
ngành nghề, có đặc điểm tuần hoàn và lưu chuyển vốn khác nhau. Một số doanh nghiệp
đã bán được hàng có tiền nhưng chưa đến lúc trả lương cho nhân viên, mua nguyên vật
liệu, nộp thuế, đổi mới tài sản cố định… những doanh nghiệp này có tiền nhàn rỗi. Bên
cạnh đó cũng có những doanh nghiệp có tình trạng ngược lại, cần vốn để mua nguyên vật
liệu, đầu tư tài sản cố định, trả lương nhân viên,… Ngân hàng sẽ đáp ứng những nhu cầu
khác nhau về vốn của doanh nghiệp thông qua hoạt động tín dụng. Ngân hàng sẽ huy
động lượng vốn ở các doanh nghiệp tạm thời dư thừa về vốn và cho vay đối với những
doanh nghiệp cần bổ sung vốn. Nhờ vốn tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp có thể
đảm bảo quá trình sản xuất thường xuyên liên tục, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế
phát triển, đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, vai trò
của tín dụng thể hiện:
1.2.1.1 Tín dụng ngân hàng là nguồn tài trợ quan trọng, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các ngân hàng thương mại với những ưu thế về khả năng tài chính, tính chuyên
môn hóa nghề nghiệp, phạm vi hoạt động rộng …là trung gian tài chính quan trọng trên
thị trường tài chính. Ở Việt Nam vai trò trung gian tài chính của ngân hàng càng thể hiện
rõ. Thị trường chứng khoán chưa phát triển, số lượng doanh nghiệp niêm yết còn ít, khối
lượng vốn đầu tư thông qua thị trường chứng khoán hầu như không đáng kể. Khi có nhu
cầu về vốn chủ yếu các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn tìm đến nguồn vốn tín dụng ngân
hàng.
Khi sử dụng nguồn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải thỏa
mãn những điều kiện tín dụng, chịu sự kiểm soát của ngân hàng và chi phí vốn. Chính
những sự ràng buộc này là động lực quan trọng để doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
hiệu quả hơn.
Doanh nghiệp muốn sử dụng vốn vay phải cung cấp các hồ sơ để ngân hàng
đánh giá bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, hồ sơ tài sản đảm bảo, hồ sơ về phương
án vay vốn hay dự án vay vốn và một số hồ sơ khác. Thông qua những tài liệu này, ngân
hàng sẽ nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các doanh nghiệp
đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng mới được nhận tài trợ. Ngân hàng chỉ tài trợ đối với
phương án sản xuất và dự án đầu tư có tính khả thi. Doanh nghiệp phải xây dựng được kế
hoạch kinh doanh cụ thể, có căn cứ xác thực thông qua các hợp đồng đầu vào, đầu ra.
Những phương án, dự án này phải tính đến các chỉ tiêu kinh tế đảm bảo được nguồn trả
nợ cho ngân hàng cũng như lợi nhuận cho chính doanh nghiệp khi vay vốn… Do đó,
trong quá trình thực hiện dự án giảm thiểu rủi ro kinh doanh cho doanh nghiệp.
Sau khi doanh nghiệp nhận tài trợ, ngân hàng sẽ có những biện pháp kiểm soát
được hoạt động liên quan đến khoản vay của doanh nghiệp. Hoạt động kiểm soát của
ngân hàng có thể thực hiện thường kỳ, hoặc bất thường như quá trình nhập hàng hóa, tiêu
thụ hàng hóa, số hàng hóa tồn kho,… Cũng nhờ vậy, thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả, nâng cao khả năng hạch toán kinh doanh, khả năng tổ chức sản xuất, tạo động
lực tìm kiếm đầu vào, đầu ra.
1.2.1.2 Tín dụng ngân hàng hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp liên tục phát sinh các nhu cầu sản
xuất, duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh. Những nhu cầu của doanh nghiệp phát
sinh đều cần đến vốn. Thực tế, nguồn vốn chủ sở hữu chỉ đáp ứng được một phần nhỏ các
nhu cầu này, phần lớn doanh nghiệp phải dựa vào nguồn vốn nợ trong đó có vốn tín dụng
ngân hàng. Tín dụng ngân hàng góp phần cung cấp các yếu tố đầu vào để doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh. Cùng với sự phát triển của công nghệ ngân hàng, hoạt động thanh
toán diễn ra nhanh chóng, an toàn nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu. Các
doanh nghiệp có điều kiện mở rộng thị trường, tiếp nhận các dây chuyền công nghệ, máy
móc, thiết bị đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng cũng tác
động mạnh mẽ đến việc tiêu thụ sản phẩm thông qua việc mở rộng tín dụng tiêu dùng,
cho vay hoặc bảo lãnh cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực lưu thông, mua bán
hàng hóa.
1.2.1.3 Tín dụng ngân hàng tác động vào xu hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, ngân hàng
dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường. Tín dụng ngân hàng tác
động điều tiết sự chuyển vốn đầu tư vào những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, hạn chế
hoặc không đầu tư vào những ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp. Qua đó, quan hệ cung -
cầu hàng hóa thay đổi và thay đổi cơ cấu nền kinh tế. Với đặc điểm năng động, nhạy bén
với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, khi có sự thay đổi về cung - cầu hàng hóa
trên thị trường, các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ nhanh chóng chuyển đổi đầu tư đáp ứng
nhu cầu thị trường.
1.2.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng
thương mại nhưng đồng thời cũng đem đến nhiều lợi nhuận nhất trong hoạt động của
ngân hàng thương mại. Để sử dụng và quản lý hoạt động này có hiệu quả, cũng như đảm
bảo an toàn cho hoạt động của toàn ngân hàng, các ngân hàng thường tiến hành phân loại
tín dụng theo các tiêu thức các nhau.
1.2.2.1 Phân loại theo hình thức cấp tín dụng
 Chiết khấu thương phiếu:
Thương phiếu là công cụ tín dụng thương mại dùng để xác nhận cho người thụ
hưởng một trái quyền ngắn hạn về tiền đối với người phải trả. Thương phiếu ra đời và tồn
tại từ hàng trăm năm trước đây, và trở thành công cụ tài chính phổ biến, mang tính thống
nhất, khuyến khích các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hóa, thúc đẩy quá trình sản
xuất kinh doanh.
Người thụ hưởng thương phiếu có thể giữ thương phiếu đến hạn đòi tiền người
phải trả, hoặc mang đến ngân hàng xin chiết khấu. Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng
của ngân hàng trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu những thương phiếu
chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi
lợi tức và hoa hồng phí.
Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ khá đơn giản ít phiền phức đến ngân hàng.
Do tối thiểu có hai người cam kết trả tiền cho khách hàng nên độ an toàn của thương
phiếu tương đối cao. Chiết khấu không làm đóng băng vốn của ngân hàng vì thời hạn
chiết khấu ngắn, ngân hàng có thể tái chiết khấu tại ngân hàng trung ương để đáp ứng
nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp. Nghiệp vụ này có rủi ro khi ngân hàng nhận phải
những thương phiếu giả mạo, hoặc người chịu trách nhiệm thanh toán thương phiếu mất
khả năng thanh toán trước khi thương phiếu đến hạn.
 Cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền nhất định để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi1
Hoạt động cho vay chiếm phần lớn tổng tài sản và nguồn thu của ngân hàng,
đồng thời những rủi ro trong hoạt động ngân hàng chủ yếu tập trung vào danh mục các
khoản vay. Nghiệp vụ cho vay cũng bao gồm nhiều loại khác nhau trong đó có:
Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ qua đó ngân hàng cho phép người vay chi trội
trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và khoảng thời gian
nhất định. Hình thức này chỉ sử dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều
đặn và kỳ thu nhập ngắn, phần lớn không có đảm bảo.
Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay phổ biến đối với khách hàng
không có nhu cầu thường xuyên, vốn vay ngân hàng chỉ tham gia một giai đoạn nhất định
của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải làm thủ tục
vay vốn cần thiết. Ngân hàng sẽ xác định quy mô cho vay, thời hạn trả nợ, thời hạn giải
ngân, lãi suất và yêu cầu các điều kiện khác nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt thành
các hồ sơ khác nhau và ngân hàng kiểm soát tách biệt từng hồ sơ đó.
Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho
khách hàng một hạn mức tín dụng và duy trì hạn mức này trong một thời hạn nhất định.
Trong kỳ, mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, cung
cấp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ phù hợp với yêu cầu vay. Ngân
hàng sẽ dựa trên tính chất hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu này để phát tiền cho khách
hàng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện đối với những khách hàng thường xuyên, vốn
vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này,
ngân hàng không ấn định thời hạn trả nợ. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu
nợ, do đó tạo sự chủ động trong quản lý ngân quỹ của khách hàng. Nhưng do các lần vay
1
Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN
không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng
trong từng lần vay.
Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng
hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng cho vay để mua hàng và sẽ
thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm, hoặc đầu quý doanh nghiệp làm đơn xin
vay luân chuyển và thỏa thuận với ngân hàng về hình thức, hạn mức tín dụng, các nguồn
cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Ngân hàng và doanh nghiệp phải nghiên cứu kế
hoạch lưu chuyển hàng hóa để dự đoán ngân quỹ trong thời gian tới. Đối tượng ngân
hàng cho vay là giá trị hàng hóa mua vào và nguồn chi trả là thu nhập bán hàng. Khi vay,
doanh nghiệp gửi đến ngân hàng các chứng từ hóa đơn nhập hàng và số tiền cần vay.
Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo khối lượng và chất lượng quan hệ của
doanh nghiệp. Các khoản hàng hóa trong kho trở thành vật bảo đảm cho khoản vay. Hình
thức này, thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp, doanh nghiệp sản
xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian, áp
dụng với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán cách xa ngân hàng. Ngân
hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian. Tổ
chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo lãnh cho các thành viên vay vốn. Cho vay qua
trung gian tiết kiệm được chi phí cho vay, giảm bớt rủi ro cho ngân hàng.
 Bảo lãnh
Bảo lãnh là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ
như đã cam kết.
Đây là hình thức tài trợ thông qua uy tín, ngân hàng không xuất tiền ngay khi bảo
lãnh mà chỉ khi khách hàng không thực hiện cam kết thì ngân hàng có trách nhiệm chi trả
cho bên thứ ba. Hình thức tài trợ này tạo mối liên kết trách nhiệm tài chính và san sẻ rủi
ro cho các bên liên quan. Đối với đối tượng được bảo lãnh thì có thể tìm kiếm được
nguồn tài trợ mới, thực hiện được hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi. Đối với
ngân hàng, có thể tăng thu nhập thông qua việc thu phí bảo lãnh, mở rộng dịch vụ khác
của ngân hàng. Bảo lãnh góp phần giảm bớt thiệt hại cho bên thứ ba khi có tổn thất xảy
ra.
Hình thức bảo lãnh cũng đa dạng tùy thuộc vào mục tiêu bảo lãnh bao gồm: bảo
lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh đối ứng, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm.
 Cho thuê
Hoạt động cho vay là hoạt động tài trợ chủ yếu của ngân hàng cho khách hàng,
nhưng trong một số trường hợp khách hàng không đủ điều kiện vay vốn. Để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ mua tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho thuê
lại. Đây là phương thức vay tài sản thông qua hợp đồng cho thuê, kèm theo lời hứa đơn
phương bán cho người thuê một giá nhất định có tính đến những số tiền thuê đã trả.
Trong nghiệp vụ này, ngân hàng phải xuất tiền theo yêu cầu của khách hàng và sau một
thời gian nhất định phải thu đủ gốc và lãi, tài sản cho thuê thường là các tài sản cố định.
Hoạt động tài trợ này chứa đựng nhiều rủi ro, khách hàng có thể kinh doanh không hiệu
quả, tài sản cho thuê mang tính đặc chủng, khó bán hay cho thuê lại…
1.2.2.2 Phân theo thời hạn
 Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm. Xuất phát từ đặc trưng
của hoạt động kinh doanh ngân hàng là kinh doanh tiền gửi, trong đó chủ yếu là tiền gửi
ngắn hạn nên các khoản tín dụng ngân hàng thường tài trợ ngắn hạn để đảm bảo khả năng
thanh toán. Đối với tín dụng ngắn hạn, nguồn vốn của ngân hàng gắn liền với quá trình
luân chuyển vốn của doanh nghiệp, đây cũng là cơ sở để ngân hàng xác định thời hạn cho
vay hợp lý.
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, góp phần phân tán rủi ro và tăng cường khả
năng cạnh tranh, các ngân hàng không ngừng phát triển đa dạng hóa các hình thức tín
dụng ngắn hạn: cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp, cho vay theo món, cho vay hạn mức,
…Doanh nghiệp là đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng, thông thường các
khoản tín dụng đều có tài sản đảm bảo.
 Tín dụng trung và dài hạn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần một nguồn vốn lớn với
thời gian dài để mở rộng quy mô, đầu tư trang thiết bị, công nghệ, nhằm tăng cường sức
sản xuất và cạnh tranh trên thị trường. Các doanh nghiệp thường tìm đến các ngân hàng
tìm kiếm tài trợ thông qua tín dụng trung và dài hạn, đó là những khoản tín dụng có thời
hạn trên 1 năm. Những khoản tín dụng từ trên 1 năm đến 5 năm được coi là tín dụng
trung hạn, trên 5 năm được coi là tín dụng dài hạn. Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu
cầu vốn trung và dài hạn ngày càng tăng, nên hình thức tín dụng này được các doanh
nghiệp ưa dùng.
Tín dụng trung và dài hạn tạo ra một năng lực sản xuất mới hoặc nâng cao năng
lực hiện tại của doanh nghiệp. Đối tượng chủ yếu của nó là vốn cố định của doanh
nghiệp, các chi phí hình thành cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp nên giá trị của
khoản tín dụng thường lớn, thời gian hoàn vốn chậm, mức độ rủi ro cao. Các ngân hàng
thường tài trợ cho doanh nghiệp thông qua các dự án, ngân hàng phải phân tích dự án kỹ
lưỡng trước khi quyết định tài trợ.
1.2.2.3 Phân theo mức độ đảm bảo
 Tín dụng có đảm bảo
Thông thường các khoản tín dụng của ngân hàng đều có tài sản đảm bảo, đó là
những tài sản của người nhận tín dụng hay tài sản, uy tín của người thứ ba. Tài sản đảm
bảo gắn trách nhiệm vật chất của người nhận tín dụng trong việc sử dụng vốn của ngân
hàng, ngăn ngừa hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng trong trường hợp
khách hàng không trả được nợ.
 Tín dụng không có đảm bảo
Hình thức tín dụng này chiếm tỷ lệ không nhiều trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng không có tài sản hoặc bảo lãnh của người thứ ba.
Đối tượng chủ yếu là những khách hàng thực hiện những dự án đầu tư thuộc chương trình
kinh tế đặc biệt, chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước, chương trình kinh tế xã
hội. Khoản vay đối với công ty lớn, khoản vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả
năng kiểm soát việc bán hàng cũng có thể không cần sử dụng tài sản đảm bảo.
Ngoài ra, ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng có uy tín thường là khách
hàng có quan hệ truyền thống với ngân hàng, làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài
chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn chủ
sở hữu…
1.2.3 Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Phân loại
Mở rộng về đối tượng
Mở rộng về phạm vi
Mở rộng về phương thức
Mở rộng về qui mô
Nâng cao chất lượng hiệu quả
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá
a. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng về phía ngân hàng
ĐÓ đánh giá hiệu quả tín dụng trong nội bộ NHTM, người ta sử dụng “Hệ số
chênh lệch lãi ròng” là tỷ số giữa thu nhập lãi ròng với số tài sản có hoặc tài sản sinh lêi.
Hệ số chênh lệch
lãi ròng (%)
=
Thu nhập lãi ròng
x 100
Tài sản sinh lời
Công thức trên đã chỉ rõ các tiêu thức chủ yếu liên quan trực tiếp đến khả năng
sinh lời của hoạt động tín dụng là thu nhập lãi ròng và tài sản sinh lời. Trong đó nhân tố
thu nhập lãi ròng của tài sản sinh lời giữ vai trò trọng yếu.
Thêm vào đó, để đánh giá đầy đủ hiệu quả tín dụng trong năm tài chính, người ta
còn tính đến hệ số:
Giá trị tín dụng tæn thất thực tế
x 100
Tài sản sinh lời
Tóm lại, khả năng sinh lợi của các khoản cho vay và đầu tư phụ thuộc vào chi phí
của các khoản cho vay, đầu tư; tæn thất tín dụng và lãi suất ngân hàng áp dụng.
Ngoài các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ở năm tài chính nói trên, người ta
còn sử dụng đến một số chỉ tiêu khác khi xem xét mặt hoạt động này trong một quá trình
nhiều năm đến thời điÓm nghiên cứu, cụ thÓ là:
Phân tích tình hình nợ quá hạn đÓ biết chất lượng tín dụng, khả năng rủi ro, hiệu
quả kinh doanh của các tổ chức tín dụng, từ đó có biện pháp khắc phục trong tương lai.
Tỷ lệ nợ quá hạn( % ) =
Nợ quá hạn
x 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ khó đòi( % ) =
Nợ khó đòi
x 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ tổn thất( % ) =
Nợ được xếp loại tổn thất
x 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi
ro( % )
=
Quỹ dự phòng rủi ro
x 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi
ro với nợ được xếp loại
tæn thất( % )
=
Quỹ dự phòng rủi ro
x 100
Nợ được xếp loại tổn thất
Nợ được xếp loại tổn
thất
= Nợ xoá từ chủ trương của Chính phủ
Trên đây là những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng về phía ngân
hàng. Hiệu quả do hoạt động tín dụng mang lại phải bù đắp chi phí cho vay, rủi ro trong
tín dụng, có lợi nhuận không chỉ đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, không
ngừng tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện làm việc, phục vụ khách hàng
theo hướng ngày càng hiện đại, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước mà còn có tích luỹ để
tăng vốn tự có.
b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với khách hàng
ĐÓ đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với khách hàng, người ta thường sử
dụng những chỉ tiêu phản ánh về lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn, sử dụng lao động…
của khách hàng, cụ thÓ là:
+ Về các chỉ tiêu lợi nhuận:
Hệ số lợi nhuận (%) = Lợi nhuận thu được x 100
Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận (%) =
Lợi nhuận thu được
x 100
Tổng chi phí sản xuất
Tỷ suất doanh lợi (%) =
Lợi nhuận thu được
x 100
Vốn sản xuất
Vốn sản xất = Vốn cố định + Vốn lưu động
+ Về các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:
Hiệu quả sử dụng vốn cố
định
=
Tổng thu nhập
Vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
=
Tổng thu nhập
Vốn lưu động
+Về các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động:
Năng suất lao động =
Giá trị thực tế tổng giá trị hàng hoá
Số lao động bình quân
Hiệu quả sử dụng lao
động
=
Tổng thu nhập
Số lao động bình quân
Vì vậy, về phía khách hàng, hiệu quả tín dụng thÓ hiện ở sự thành đạt qua quá trình sử
dụng vốn vay đÓ tæ chức thực hiện các phương án, dự án sản xuất, kinh doanh đã thoả
thuận với ngân hàng khi đến quan hệ vay vốn.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
 Chính sách tín dụng của ngân hàng
Đó là toàn bộ các vấn đề có liên quan đến cấp tín dụng nói chung như: quy mô, lãi
suất, kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi …Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của
một ngân hàng, là hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các bộ phận liên quan, tăng
cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt
động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Chính sách khách hàng: Mỗi một ngân hàng đều tiến hành phân loại khách hàng
và lựa chọn đối tượng khách hàng mục tiêu. Đối với những khách hàng mục tiêu ngân
hàng thường có những chính sách ưu đãi tùy thuộc vào từng thời điểm cụ thể và lịch sử
quan hệ của khách hàng với ngân hàng,… Đối với những ngành đang phát triển ổn
định, bền vững và được Nhà nước khuyến khích phát triển thường có những chính sách
ưu đãi về lãi suất, phí suất tín dụng, nới lỏng những điều kiện về đảm bảo tín dụng.
Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng: Mức độ tài trợ của ngân hàng dựa trên
nhu cầu của khách hàng và sự tính toán của ngân hàng về sự phù hợp, mức độ rủi ro,
sinh lời. Các ngân hàng khi tài trợ thường quan tâm đến tình hình tài chính của khách
hàng vì đây là cơ sở quan trọng đảm bảo hoàn trả các khoản nợ cho ngân hàng. Đối với
những khách hàng có tiềm lực tài chính không tốt, ngân hàng ít muốn tài trợ. Ngoài ra,
ngân hàng cũng có những quy định về quy mô và giới hạn tín dụng như quy mô tín
dụng tối đa mà giám đốc được duyệt, quy mô tín dụng dựa trên các loại tài sản đảm bảo
khác nhau,... Những quy định có tính thời kỳ và đảm bảo quy mô và tính chất nguồn
vốn của mỗi ngân hàng.
Giới hạn tín dụng đối với một khách hàng phụ thuộc vào khối lượng vốn tự có
của ngân hàng và khách hàng, ngoài ra còn phụ thuộc vào giá trị tài sản đảm bảo. Hoạt
động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro mà ngân hàng và khách hàng không lường
trước được. Do đó khi cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng phải thực hiện các đảm
bảo tín dụng như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với những khách hàng
không thể đảm bảo tín dụng dưới các hình thức này thì ngân hàng tài trợ không có tài sản
đảm bảo. Mức tài trợ xác định trên cơ sở quy mô về vốn tự có của khách hàng, vị thế uy
tín của khách hàng trên thị trường và ngân hàng.
Lãi suất và phí suất tín dụng: Lãi suất tín dụng là giá cả của khoản tín dụng đó,
ảnh hưởng đến chi phí vốn của khách hàng. Ngân hàng có thể áp dụng các hình thức và
mức lãi suất khác nhau để đảm bảo được khả năng sinh lời và khả năng cạnh tranh của
ngân hàng, ngoài ra còn cân nhắc đến mức độ rủi ro.
Thời hạn tín dụng và kỳ trả nợ: Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian kể từ khi
ngân hàng bắt đầu tài trợ đến khi ngân hàng thu hết nợ. Thời hạn tín dụng càng dài thì
mức độ rủi ro của ngân hàng càng lớn và chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao.
Kỳ hạn trả nợ liên quan đến những tính toán các nguồn thu của khách hàng có thể dùng
để trả nợ. Số lần trả nợ trong kỳ càng tăng làm tăng mật độ luồng tiền vào, giảm kỳ hạn
trung bình nhưng sẽ làm tăng chi phí thu nợ cho ngân hàng nếu khách hàng không có tài
khoản tại ngân hàng.
Các khoản đảm bảo: Ngân hàng chấp nhận những tài sản có khả năng bán được
làm đảm bảo. Ngân hàng đưa ra mức phán quyết tín dụng thích hợp thông qua định giá
tài sản đảm bảo. Tỷ lệ tài trợ trên tài sản đảm bảo phụ thuộc vào khả năng bán, khả năng
thay đổi giá trị thị trường của vật đảm bảo. Trường hợp tài trợ dựa trên uy tín của khách
hàng, ngân hàng có thể cho vay không cần tài sản đảm bảo. Một nguyên nhân làm hạn
chế khả năng vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa là thủ tục về kiểm tra, đánh giá tài
sản đảm bảo vẫn còn phức tạp. Một số doanh nghiệp có tài sản thế chấp nhưng không vay
được vốn vì cán bộ ngân hàng định giá quá thấp so với giá trị tài sản thực tế mà họ đem
thế chấp. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được vay tín chấp rất ít, tỷ lệ tín chấp thấp.
 Quy trình phân tích tín dụng:
Khi tài trợ cho khách hàng, cán bộ tín dụng, các bộ phận liên quan phải thực hiện
các bước trong quy trình phân tích tín dụng. Quy trình tín dụng là quá trình tiếp xúc, phân
tích, cho vay thu nợ với khách hàng được chuẩn hóa nhằm xác định rủi ro và các biện
pháp hạn chế rủi ro. Quy trình tín dụng càng nhanh, tiết kiệm chi phí sẽ đảm bảo được
tính cạnh tranh cho ngân hàng vì như vậy sẽ đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp.
Trong quy trình phân tích tín dụng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín
dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa như: khả năng thẩm định của cán bộ tín dụng, hiệu
quả của hệ thống công nghệ, cung cấp thông tin, quy trình xét duyệt, …Cán bộ tín dụng
có trình độ, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp cao thì khả năng thẩm định sẽ hạn chế
được mức độ rủi ro cho ngân hàng. Hệ thống công nghệ thông tin không những ảnh
hưởng đến hoạt động tín dụng mà còn ảnh hưởng đến chất lượng của tất cả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Hệ thống công nghệ càng tiên tiến, phù hợp với xu thế thị
trường thì hiệu quả kinh doanh càng tăng, thu hút được nhiều khách hàng.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
 Năng lực tài chính
Năng lực tài chính là cơ sở đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh,
khả năng cạnh tranh trên thị trường và đảm bảo khả năng hoàn trả các khoản nợ trong
tương lai. Ngân hàng thường dựa vào các chỉ tiêu phân tích tài chính để đánh giá năng
lực tài chính của doanh nghiệp. Thông qua, các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung
cấp, ngân hàng tiến hành tính toán các chỉ tiêu và so sánh các chỉ tiêu giữa các năm, giữa
các doanh nghiệp trong ngành để nắm bắt tình hình nội tại của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có mức vốn thấp, năng lực tài chính thấp, hiện nay
tỷ lệ doanh nghiệp có mức vốn dưới 5 tỷ đồng chiếm 90% thì cơ hội tiếp cận các nguồn
vốn càng thấp hơn. Khi phân tích các chỉ số tài chính, doanh nghiệp nhỏ và vừa thường
không đáp ứng được yêu cầu của Ngân hàng.
 Tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo là một trong những căn cứ quan trọng để để ngân hàng xác định
mức tín dụng cho khách hàng. Ngân hàng dựa trên giá trị và tỷ lệ tài trợ của tài sản đảm
bảo, để quyết định mức tài trợ phù hợp. Với những loại tài sản khác nhau có tỷ lệ tài trợ
khác nhau tùy thuộc tính thanh khoản, sự biến động giá, độ an toàn…khi nắm ngân hàng
giữ.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường ít có tài sản có giá trị cao để làm tài sản đảm
bảo. Tài sản pháp nhân và cá nhân lẫn lộn, thiếu minh bạch gây khó khăn trong thẩm định
đánh giá năng lực của doanh nghiệp. Trong khi đó, họ lại không có uy tín đối với các
ngân hàng trong hiệu quả kinh doanh, ý chí và khả năng trả nợ đúng hạn để được vay tín
chấp.
 Phương án sản xuất kinh doanh và dự án vay vốn
Một trong những nguyên tắc của tín dụng, là tiến hành tài trợ dựa trên phương
án (dự án) hiệu quả. Phương án (dự án) có hiệu quả sẽ đảm bảo nguồn trả nợ cho doanh
nghiệp trong tương lai. Ngân hàng thẩm định tính khả thi của dự án dựa trên phân tích
các yếu tố đầu vào, đầu ra, thị trường, đối thủ cạnh tranh…Dựa trên phương án (dự án)
vay vốn, ngân hàng xác định được nhu cầu vốn đầu tư, thời hạn tín dụng, kế hoạch trả nợ.
Phương án (dự án) kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa thường được thiết
lập sơ sài, thiếu tính thuyết phục và thiếu căn cứ để ngân hàng thẩm định. Một số còn
mang nặng tính chủ quan, dựa trên kinh nghiệm thuần túy.
 Cách thức điều hành và quản lý doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều và năng
lực điều hành và quản lý doanh nghiệp. Năng lực này phụ thuộc vào trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm, uy tín của đội ngũ cán bộ doanh nghiệp. Đội ngũ lãnh đạo có chuyên
môn, năng lực và kinh nghiệm quản lý thì việc sắp xếp, điều hành doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả cao, nhạy bén trong việc ra quyết định khi có sự thay đổi thị trường, hạn
chế những ảnh hưởng bất lợi đến doanh nghiệp.
 Cạnh tranh và hợp tác
Cạnh tranh và hợp tác có tác động khá lớn đến hoạt động cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ của Ngân hàng. Trong nền kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa các Ngân
hàng rất lớn, đặc biệt là trong khối Ngân hàng Thương mại Cổ phần.
1.3.2 Các nhân tố khách quan.
 Cơ chế và chính sách của Nhà nước
Ngân hàng và các doanh nghiệp nhỏ và vừa điều chịu sự quản lý của Nhà nước
bằng hệ thống pháp luật, chính sách, tổ chức, các thể chế về kinh tế- tài chính và các công
cụ quản lý. Hệ thống chính sách và cơ chế quản lý phù hợp với thực tế thị trường, tạo môi
trường kinh doanh và những điều kiện cần và đủ cho để giúp đỡ khuyến khích các doanh
nghiệp, ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn.
Những cơ chế chính sách tác động tới hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa bao gồm: hệ thống pháp luật đảm bảo hoạt động của thị trường nói chung và
tín dụng ngân hàng cũng như doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Ví dụ như: các văn bản
liên quan đến hoạt động cho vay đối với các tổ chức tín dụng, quy định về đảm bảo tiền vay,
văn bản liên quan đến những chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
 Sự phát triển của nền kinh tế
Sự phát triển hệ thống ngân hàng và nền kinh tế có mối quan hệ tác động qua
lại lẫn nhau. Quá trình phát triển nền kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của ngân
hàng, sự phát triển của hệ thống ngân hàng là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Nền
kinh tế phát triển sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của ngân hàng và
các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhu cầu của thị trường cũng tăng lên khi nền kinh tế phát
triển kéo theo nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, thay đổi thiết bị công nghệ, nâng
cao chất lượng sản phẩm…của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải tìm đến nguồn
vốn tín dụng ngân hàng, thúc đẩy hoạt động ngân hàng phát triển hơn.
Ngoài ra còn phải kể đến các nhân tố khác như: tình hình chính trị, sự phát triển
của thị trường tài chính, sự phù hợp của chính sách, quy định đối với thông lệ và chuẩn
mực quốc tế….
Tóm tắt chương 1
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu rất quan
trọng: cơ cấu kinh tế có chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng trưởng ổn định trong một
thời gian khá dài. Kết quả đó có sự đóng góp không nhỏ của các DNNVV thuộc các
thành phần kinh tế ở nước ta. DNNVV trong thời gian qua có bước phát triển nhanh về số
lượng, tham gia vào các loại hình kinh tế và đóng góp vào sự tăng trưởng GDP của nước
ta ngày càng cao và quan trọng, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động. Theo dự tính
trong tương lai thì nhu cầu vốn của các DNNVV ngày càng tăng nhằm đáp ứng yêu cầu
của sản xuất để tạo ra năng lực mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DN. Để hoạt
động kinh doanh phát triển hiệu quả và cạnh tranh được trên thị trường, các DN cần phải
có một lượng vốn không nhỏ, mà vốn tự có của DN chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu
vốn của họ. Đặc biệt là đối với DNNVV do vốn tự có ít nên nhu cầu về vốn là rất cấp
thiết. Vì vậy ngân hàng chính là nơi mà các DN này tìm đến để giải quyết các khâu về
vốn. Tín dụng của các ngân hàng là một trong những hình thức sử dụng vốn đối với các
DN nói chung và các DNNVV nói riêng. Tuy nhiên trong những năm qua, vấn đề tín
dụng đối với các DNNVV gặp không ít những khó khăn và tồn tại như: sự an toàn, chất
lượng, hiệu quả... đặc biệt là vấn đề chất lượng của các khoản tín dụng đối với các
DNNVV còn gặp nhiều bất cập và chưa đạt hiệu quả cao. Đây là mối quan tâm hàng đầu
của các ngân hàng trong đó có Sài Gòn bank. Nâng cao chất lượng tín dụng luôn là một
vấn đề cấp thiết và quan trọng đối với các ngân hàng, vì chất lượng tín dụng liên quan
trực tiếp đến quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Cơ Sở Lý Luận Về Tín Dụng Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ

More Related Content

Similar to Cơ Sở Lý Luận Về Tín Dụng Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ

Tailieu.vncty.com luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
Tailieu.vncty.com   luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dungTailieu.vncty.com   luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
Tailieu.vncty.com luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dungTrần Đức Anh
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tạ...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tạ...Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tạ...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tạ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanh
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanhPhan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanh
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanhHạnh Ngọc
 
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...luanvantrust
 
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...luanvantrust
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...Dương Hà
 
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...hungmia
 
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mại
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mạiHoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mại
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mạiDương Hà
 

Similar to Cơ Sở Lý Luận Về Tín Dụng Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ (20)

Cơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
 
Lv hoan chinh
Lv hoan chinhLv hoan chinh
Lv hoan chinh
 
Tailieu.vncty.com luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
Tailieu.vncty.com   luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dungTailieu.vncty.com   luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
Tailieu.vncty.com luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
 
Nh077 6947
Nh077 6947Nh077 6947
Nh077 6947
 
Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tạ...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tạ...Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tạ...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tạ...
 
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanh
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanhPhan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanh
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanh
 
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
 
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
 
Luận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOT
Luận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOTLuận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOT
Luận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOT
 
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mạiGiải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
 
Phân tích tình hình tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Phương Đông, 10 điểm.docx
Phân tích tình hình tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Phương Đông, 10 điểm.docxPhân tích tình hình tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Phương Đông, 10 điểm.docx
Phân tích tình hình tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Phương Đông, 10 điểm.docx
 
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hà...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hà...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hà...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hà...
 
Tín dụng và rũi do trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Tín dụng và rũi do trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại.Tín dụng và rũi do trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Tín dụng và rũi do trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại.
 
Phát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạnPhát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạn
 
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mại
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mạiHoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mại
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mại
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIIHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú NhuậnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com (20)

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng ChaiLuận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà MauLuận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (19)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Cơ Sở Lý Luận Về Tín Dụng Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ

  • 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Khái niệm tín dụng Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu Theo quan điểm này, phạm trù tín dụng có 3 nội dung chủ yếu là: tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả. Như vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Quá trình đó được thể hiện qua 3 giai đoạn sau: Thứ nhất, phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay, ở đây chỉ có một bên nhận được giá trị và cũng chỉ một bên nhượng đi giá trị. Thứ hai, sử dụng vốn trong quá trình tái sản xuất. Người đi vay sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, họ được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của mình. Tuy nhiên, người đi vay chỉ được quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định mà không được quyền sở hữu về giá trị đó. Thứ ba, đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kì sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay. Có nhiều hình thức tín dụng như: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng tiêu dùng, tín dụng quốc tế…Trong đó, tín dụng ngân hàng là hình thức phổ biến và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Đồng thời, nó cũng giữ vị trí chủ chốt trong hoạt động của mỗi ngân hàng. “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển
  • 2. nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định”[15]. Như vậy, tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng một bên là khách hàng, trong đó ngân hàng chuyển tiền hay tài sản cho khách hàng với những thoả thuận hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định. Tín dụng ngân hàng bao gồm các hoạt động chính là: cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính. Tín dụng ngân hàng khác với các loại hình tín dụng khác là ngân hàng cho khách hàng vay từ nguồn vốn nhận gửi từ dân cư, các doanh nghiệp, các tổ chức khác…và hưởng lợi từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Tín dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì vậy tín dụng ngân hàng phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cơ bản. 1.1.2. Hình thức tín dụng ngân hàng Căn cứ thời hạn tín dụng có thể phân chia thành các loại tín dụng sau: Một là, cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại cho vay này thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động Hai là, cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định. Ba là, cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, loại cho vay này thường nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án lớn. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, có các loại tín dụng sau: Thứ nhất, cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. Thứ hai, cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba khác. Dựa vào phương thức vay, tín dụng có thể chia thành hai loại là: cho vay theo món vay và cho vay theo hạn mức tín dụng. Căn cứ vào phương thức hoàn trả vốn vay, có các loại tín dụng sau: Một là, cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
  • 3. Hai là, cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp Ba là, Cho vay trả nợ nhiều lần phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay. Việc lựa chọn hình thức vay phụ thuộc vào điều kiện sản xuất kinh doanh của khách hàng và mức độ đáp ứng yêu cầu quy định của ngân hàng đặt ra. 1.1.3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế Trong thực tế, việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa của một nước được cân nhắc đối với từng giai đoạn phát triển kinh tế, tình hình việc làm nói chung và tính chất nền kinh tế hiện hành của nước đó. Việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa không có tính chất cố định mà có xu hướng thay đổi theo tính chất hoạt động của nó, mục đích của việc xác định và mức độ phát triển doanh nghiệp. Một số tiêu chuẩn để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa là tổng vốn đầu tư được huy động vào sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản cố định, số lao động được sử dụng thường xuyên, giá trị bằng tiền của sản phẩm hoặc dịch vụ, lợi nhuận, vốn bình quân cho một lao động…Mỗi nước có một quan niệm và lựa chọn các tiêu thức khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, dÞch vô, lîi nhuËn, vèn b×nh qu©n cho mét lao ®éng…Mçi n­íc cã mét quan niÖm vµ lùa chän tiªu thøc kh¸c nhau, phô thuéc vµo nhiÒu yÕu tè nh-: Trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước: trình độ phát triển càng cao thì trị số các tiêu chí càng tăng. Ở các nước càng phát triển thì chỉ số về lao động, vốn để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa càng cao. Chẳng hạn như ở Nhật Bản, doanh nghiệp có 300 lao động và nguồn vốn là 1 triệu USD được xem là một doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng ở Thái Lan một doanh nghiệp có quy mô như vậy là doanh nghiệp lớn. Tính chất ngành nghề: Tùy thuộc vào yêu cầu và tính chất của từng ngành mà có ngành sử dụng nhiều lao động (như: may mặc, dệt, giày da, thủ công mỹ nghệ,…), có ngành sử dụng ít lao động, nhiều vốn (như: hóa chất, điện,…). Trong phân loại doanh nghiệp cũng cần căn cứ vào tính chất này để có quy định phù hợp giữa các ngành với nhau. Các nước thường phân thành các nhóm ngành với những tiêu chí phân loại khác nhau.
  • 4. Vùng lãnh thổ: Mỗi vùng miền khác nhau có trình độ phát triển khác nhau về quy mô và số lượng doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo tính tương thích trong việc so sánh giữa các vùng với nhau thì cũng cần tính đến hệ số vùng trong tiêu chuẩn xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vùng có nền kinh tế phát triển cao thì số lượng và quy mô doanh nghiệp phải cao hơn vùng có nền kinh tế phát triển thấp. Tính chất lịch sử: Trong quá trình phát triển kinh tế, quy mô các doanh nghiệp không ngừng tăng. Các tiêu chí phân loại cũng thay đổi tỉ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng quy mô các doanh nghiệp. Thông thường khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên số lao động được sử dụng rộng rãi bởi vì nó không dễ dàng chịu sự ảnh hưởng của những khác biệt về mức thu nhập và những thay đổi trong giá trị của đồng tiền nội địa qua các thời kỳ khác nhau của mỗi quốc gia. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa được đưa ra tại điều 3, Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính Phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh, độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động hàng năm không quá 300 người. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm: - Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp - Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà Nước - Các hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã - Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 78/2015 NĐ- CP ngày 14/09/2015 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh. Căn cứ tình tình kinh tế cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu. Một số nhà nghiên cứu cho rằng ở Việt Nam cần phân định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. Đối với lĩnh vực sản xuất: doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đồng, số lao động dưới 100 người là doanh nghiệp nhỏ, còn doanh nghiệp từ có
  • 5. 1 tỷ đến 10 tỷ đồng vốn, 100 đến 500 lao động là doanh nghiệp vừa. Đối với lĩnh vực thương mại và dịch vụ: doanh nghiệp có vốn dưới 500 triệu đồng và dưới 50 lao động là doanh nghiệp nhỏ, còn doanh nghiệp có vốn từ 500 triệu đến 5 tỷ và lao động từ 50 đến 250 người là doanh nghiệp vừa. 1.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 1.1.4.1. Những đặc điểm thuộc về thế mạnh của DNNVV Một là, DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh và hiệu quả. Số vốn đăng ký ban đầu của DNNVV không quá 10 tỷ đồng và chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngắn nên khả năng thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ quay vòng vốn để đầu tư vào công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Hai là, DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển đất nước. Các DNNVV hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông - lâm - ngư nghiệp…và hoạt động dưới nhiều hình thức: DNNN, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở kinh tế cá thể. Ba là, DNNVV có tính năng động và linh hoạt cao trước những thay đổi của thị trường; có khả năng chuyển hướng sản xuất, kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh vì vốn đầu tư ít; quy mô nhỏ và thu hồi vốn nhanh. Mặt khác, do DNNVV tồn tại ở mọi thành phần kinh tế nên khi không thích ứng được với nhu cầu của thị trường, với loại hình sản xuất - kinh doanh này thì doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển hướng sang loại hình khác cho phù hợp với thị trường. Bốn là, DNNVV có khả năng chấp nhận rủi ro, mạo hiểm: xuất phát từ quy mô nhỏ, vốn đầu tư không lớn nên doanh nghiệp có thể mạnh dạn tham gia vào những ngành mới, lợi nhuận ban đầu thấp hoặc những ngành sản xuất ra những sản phẩm chỉ đáp ứng những nhu cầu cá biệt. Năm là, DNNVV có bộ máy tổ chức sản xuất, quản lý gọn nhẹ: với quy mô nhỏ, số lượng lao động ít, công tác quản lý điều hành mang tính trực tiếp, quan hệ giữa người quản lý với người lao động khá chặt chẽ. Các quyết định quản lý được đưa ra và thực
  • 6. hiện nhanh chóng, không ách tắc và trách nhiệm phiền hà nên có thể tiết kiệm tối đa chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.1.4.2. Những đặc điểm hạn chế của DNNVV Một là, quy mô vốn và năng lực tài chính còn hạn chế nên DNNVV khó tiếp cận các kênh huy động vốn. Với đặc trưng quy mô kinh doanh là vừa và nhỏ, vốn điều lệ ban đầu thấp (dưới 10 tỷ đồng) nên các DNNVV thường không đáp ứng được nhu cầu vốn cho đầu tư. Nguồn tài chính hạn hẹp, quy mô lợi nhuận nhỏ dẫn đến tỷ lệ vốn từ lợi nhuận đạt được không cao, tích tụ tập trung để tái sản xuất diễn ra chậm, giá trị tài sản thuần thấp (tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi nợ phải trả), uy tín trên thương trường không cao…nên các nhà đầu tư coi đây là khu vực nhiều rủi ro. Chính vì vậy DNNVV gặp nhiều trở ngại khi tiếp cận các kênh huy động vốn trong nền kinh tế. Hai là, năng lực ứng dụng công nghệ trong sản xuất kinh doanh còn yếu: Nguồn tài chính hạn chế đã khiến cho các DNNVV không có điều kiện đầu tư quá nhiều vào việc nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại, càng không thể tập trung nhiều vào công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Ba là, thị trường nhỏ hẹp và năng lực cạnh tranh hạn chế. Do hạn chế về vốn, công nghệ, lao động, nên các DNNVV chỉ hoạt động trong phạm vi nhỏ, đáp ứng yêu cầu cho một đoạn thị trường nhất định. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, tính cạnh tranh trên thị trường kém. DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị trường, công tác marketing còn kém hiệu quả. Bốn là, năng lực quản lý còn thấp. Phần lớn DNNVV mới chỉ hoạt động trong thời gian ngắn nên trình độ, kỹ năng của chủ doanh nghiệp cũng như của người lao động còn hạn chế. Số lượng DNNVV có chủ DN, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh. Mặt khác, DNNVV ít có khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao động có
  • 7. trình độ, tay nghề cao do không thể trả lương cao kèm theo các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ chân những nhà quản lý và những người lao động giỏi. Năm là, sự liên kết giữa các DNNVV còn hạn chế Tuy bước đầu đã có một số hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp ra đời tập hợp các DNNVV nhưng mới chỉ ở mức độ trao đổi kinh nghiệm, thông tin, cùng đưa ra kiến nghị về chính sách, pháp luật…Phần lớn các DNNVV chưa có sự liên kết chặt chẽ trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng tổ chức phân công lao động sản xuất sâu, rộng; hỗ trợ nhau về vốn, công nghệ, kỹ thuật; cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong các khâu của quá trình sản xuất nhằm nâng cao sức cạnh tranh. Mặt khác, sự liên hợp tác, liên kết giữa các DNNVV và các doanh nghiệp lớn còn hạn chế, vì vậy chưa khai thác được lợi thế nhờ quy mô của hai khu vực này. 1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Tín dụng là quan hệ vay mượn, sử dụng vốn của lẫn nhau trên nguyên tắc hoàn trả và sự tin tưởng. Thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Quá trình vận động của vốn tín dụng trải qua 3 giai đoạn: đầu tiên giá trị của vốn tín dụng được chuyển từ người sở hữu vốn sang người sử dụng vốn. Vốn này được sử dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng trong một khoảng thời gian nhất định. Sau một khoảng thời gian cam kết, có thể khi kết thúc một chu kỳ sản xuất, vốn tín dụng được người sử dụng hoàn trả cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Hoạt động tín dụng có thể diễn ra trực tiếp giữa những người cần bổ sung vốn và những người thặng dư vốn nhưng do không có sự phù hợp về quy mô, thời gian, không gian…nên quan hệ này bị hạn chế. Tín dụng ngân hàng đã khắc phục những nhược điểm của tín dụng trực tiếp, các ngân hàng tập trung các nguồn vốn từ những người thặng dư vốn, phân phối cho những người cần bổ sung vốn. Hoạt động tín dụng ngân hàng có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng và nền kinh tế nói chung. 1.2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
  • 8. Nền kinh tế được tổ chức bằng các doanh nghiệp khác nhau về quy mô, đối tượng, ngành nghề, có đặc điểm tuần hoàn và lưu chuyển vốn khác nhau. Một số doanh nghiệp đã bán được hàng có tiền nhưng chưa đến lúc trả lương cho nhân viên, mua nguyên vật liệu, nộp thuế, đổi mới tài sản cố định… những doanh nghiệp này có tiền nhàn rỗi. Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp có tình trạng ngược lại, cần vốn để mua nguyên vật liệu, đầu tư tài sản cố định, trả lương nhân viên,… Ngân hàng sẽ đáp ứng những nhu cầu khác nhau về vốn của doanh nghiệp thông qua hoạt động tín dụng. Ngân hàng sẽ huy động lượng vốn ở các doanh nghiệp tạm thời dư thừa về vốn và cho vay đối với những doanh nghiệp cần bổ sung vốn. Nhờ vốn tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp có thể đảm bảo quá trình sản xuất thường xuyên liên tục, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển, đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, vai trò của tín dụng thể hiện: 1.2.1.1 Tín dụng ngân hàng là nguồn tài trợ quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa Các ngân hàng thương mại với những ưu thế về khả năng tài chính, tính chuyên môn hóa nghề nghiệp, phạm vi hoạt động rộng …là trung gian tài chính quan trọng trên thị trường tài chính. Ở Việt Nam vai trò trung gian tài chính của ngân hàng càng thể hiện rõ. Thị trường chứng khoán chưa phát triển, số lượng doanh nghiệp niêm yết còn ít, khối lượng vốn đầu tư thông qua thị trường chứng khoán hầu như không đáng kể. Khi có nhu cầu về vốn chủ yếu các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn tìm đến nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Khi sử dụng nguồn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải thỏa mãn những điều kiện tín dụng, chịu sự kiểm soát của ngân hàng và chi phí vốn. Chính những sự ràng buộc này là động lực quan trọng để doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động hiệu quả hơn. Doanh nghiệp muốn sử dụng vốn vay phải cung cấp các hồ sơ để ngân hàng đánh giá bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, hồ sơ tài sản đảm bảo, hồ sơ về phương án vay vốn hay dự án vay vốn và một số hồ sơ khác. Thông qua những tài liệu này, ngân hàng sẽ nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các doanh nghiệp
  • 9. đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng mới được nhận tài trợ. Ngân hàng chỉ tài trợ đối với phương án sản xuất và dự án đầu tư có tính khả thi. Doanh nghiệp phải xây dựng được kế hoạch kinh doanh cụ thể, có căn cứ xác thực thông qua các hợp đồng đầu vào, đầu ra. Những phương án, dự án này phải tính đến các chỉ tiêu kinh tế đảm bảo được nguồn trả nợ cho ngân hàng cũng như lợi nhuận cho chính doanh nghiệp khi vay vốn… Do đó, trong quá trình thực hiện dự án giảm thiểu rủi ro kinh doanh cho doanh nghiệp. Sau khi doanh nghiệp nhận tài trợ, ngân hàng sẽ có những biện pháp kiểm soát được hoạt động liên quan đến khoản vay của doanh nghiệp. Hoạt động kiểm soát của ngân hàng có thể thực hiện thường kỳ, hoặc bất thường như quá trình nhập hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa, số hàng hóa tồn kho,… Cũng nhờ vậy, thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, nâng cao khả năng hạch toán kinh doanh, khả năng tổ chức sản xuất, tạo động lực tìm kiếm đầu vào, đầu ra. 1.2.1.2 Tín dụng ngân hàng hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp liên tục phát sinh các nhu cầu sản xuất, duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh. Những nhu cầu của doanh nghiệp phát sinh đều cần đến vốn. Thực tế, nguồn vốn chủ sở hữu chỉ đáp ứng được một phần nhỏ các nhu cầu này, phần lớn doanh nghiệp phải dựa vào nguồn vốn nợ trong đó có vốn tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng góp phần cung cấp các yếu tố đầu vào để doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Cùng với sự phát triển của công nghệ ngân hàng, hoạt động thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng thị trường, tiếp nhận các dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng cũng tác động mạnh mẽ đến việc tiêu thụ sản phẩm thông qua việc mở rộng tín dụng tiêu dùng, cho vay hoặc bảo lãnh cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực lưu thông, mua bán hàng hóa. 1.2.1.3 Tín dụng ngân hàng tác động vào xu hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, ngân hàng dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường. Tín dụng ngân hàng tác
  • 10. động điều tiết sự chuyển vốn đầu tư vào những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, hạn chế hoặc không đầu tư vào những ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp. Qua đó, quan hệ cung - cầu hàng hóa thay đổi và thay đổi cơ cấu nền kinh tế. Với đặc điểm năng động, nhạy bén với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, khi có sự thay đổi về cung - cầu hàng hóa trên thị trường, các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ nhanh chóng chuyển đổi đầu tư đáp ứng nhu cầu thị trường. 1.2.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng thương mại nhưng đồng thời cũng đem đến nhiều lợi nhuận nhất trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Để sử dụng và quản lý hoạt động này có hiệu quả, cũng như đảm bảo an toàn cho hoạt động của toàn ngân hàng, các ngân hàng thường tiến hành phân loại tín dụng theo các tiêu thức các nhau. 1.2.2.1 Phân loại theo hình thức cấp tín dụng  Chiết khấu thương phiếu: Thương phiếu là công cụ tín dụng thương mại dùng để xác nhận cho người thụ hưởng một trái quyền ngắn hạn về tiền đối với người phải trả. Thương phiếu ra đời và tồn tại từ hàng trăm năm trước đây, và trở thành công cụ tài chính phổ biến, mang tính thống nhất, khuyến khích các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hóa, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh. Người thụ hưởng thương phiếu có thể giữ thương phiếu đến hạn đòi tiền người phải trả, hoặc mang đến ngân hàng xin chiết khấu. Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu những thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức và hoa hồng phí. Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ khá đơn giản ít phiền phức đến ngân hàng. Do tối thiểu có hai người cam kết trả tiền cho khách hàng nên độ an toàn của thương phiếu tương đối cao. Chiết khấu không làm đóng băng vốn của ngân hàng vì thời hạn chiết khấu ngắn, ngân hàng có thể tái chiết khấu tại ngân hàng trung ương để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp. Nghiệp vụ này có rủi ro khi ngân hàng nhận phải
  • 11. những thương phiếu giả mạo, hoặc người chịu trách nhiệm thanh toán thương phiếu mất khả năng thanh toán trước khi thương phiếu đến hạn.  Cho vay Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền nhất định để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi1 Hoạt động cho vay chiếm phần lớn tổng tài sản và nguồn thu của ngân hàng, đồng thời những rủi ro trong hoạt động ngân hàng chủ yếu tập trung vào danh mục các khoản vay. Nghiệp vụ cho vay cũng bao gồm nhiều loại khác nhau trong đó có: Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ qua đó ngân hàng cho phép người vay chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và khoảng thời gian nhất định. Hình thức này chỉ sử dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn, phần lớn không có đảm bảo. Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay phổ biến đối với khách hàng không có nhu cầu thường xuyên, vốn vay ngân hàng chỉ tham gia một giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải làm thủ tục vay vốn cần thiết. Ngân hàng sẽ xác định quy mô cho vay, thời hạn trả nợ, thời hạn giải ngân, lãi suất và yêu cầu các điều kiện khác nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt thành các hồ sơ khác nhau và ngân hàng kiểm soát tách biệt từng hồ sơ đó. Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng và duy trì hạn mức này trong một thời hạn nhất định. Trong kỳ, mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, cung cấp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ phù hợp với yêu cầu vay. Ngân hàng sẽ dựa trên tính chất hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu này để phát tiền cho khách hàng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện đối với những khách hàng thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng không ấn định thời hạn trả nợ. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo sự chủ động trong quản lý ngân quỹ của khách hàng. Nhưng do các lần vay 1 Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN
  • 12. không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng trong từng lần vay. Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm, hoặc đầu quý doanh nghiệp làm đơn xin vay luân chuyển và thỏa thuận với ngân hàng về hình thức, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Ngân hàng và doanh nghiệp phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để dự đoán ngân quỹ trong thời gian tới. Đối tượng ngân hàng cho vay là giá trị hàng hóa mua vào và nguồn chi trả là thu nhập bán hàng. Khi vay, doanh nghiệp gửi đến ngân hàng các chứng từ hóa đơn nhập hàng và số tiền cần vay. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo khối lượng và chất lượng quan hệ của doanh nghiệp. Các khoản hàng hóa trong kho trở thành vật bảo đảm cho khoản vay. Hình thức này, thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp, doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng. Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian, áp dụng với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán cách xa ngân hàng. Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian. Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo lãnh cho các thành viên vay vốn. Cho vay qua trung gian tiết kiệm được chi phí cho vay, giảm bớt rủi ro cho ngân hàng.  Bảo lãnh Bảo lãnh là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết. Đây là hình thức tài trợ thông qua uy tín, ngân hàng không xuất tiền ngay khi bảo lãnh mà chỉ khi khách hàng không thực hiện cam kết thì ngân hàng có trách nhiệm chi trả cho bên thứ ba. Hình thức tài trợ này tạo mối liên kết trách nhiệm tài chính và san sẻ rủi ro cho các bên liên quan. Đối với đối tượng được bảo lãnh thì có thể tìm kiếm được nguồn tài trợ mới, thực hiện được hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi. Đối với ngân hàng, có thể tăng thu nhập thông qua việc thu phí bảo lãnh, mở rộng dịch vụ khác
  • 13. của ngân hàng. Bảo lãnh góp phần giảm bớt thiệt hại cho bên thứ ba khi có tổn thất xảy ra. Hình thức bảo lãnh cũng đa dạng tùy thuộc vào mục tiêu bảo lãnh bao gồm: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh đối ứng, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm.  Cho thuê Hoạt động cho vay là hoạt động tài trợ chủ yếu của ngân hàng cho khách hàng, nhưng trong một số trường hợp khách hàng không đủ điều kiện vay vốn. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ mua tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho thuê lại. Đây là phương thức vay tài sản thông qua hợp đồng cho thuê, kèm theo lời hứa đơn phương bán cho người thuê một giá nhất định có tính đến những số tiền thuê đã trả. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng phải xuất tiền theo yêu cầu của khách hàng và sau một thời gian nhất định phải thu đủ gốc và lãi, tài sản cho thuê thường là các tài sản cố định. Hoạt động tài trợ này chứa đựng nhiều rủi ro, khách hàng có thể kinh doanh không hiệu quả, tài sản cho thuê mang tính đặc chủng, khó bán hay cho thuê lại… 1.2.2.2 Phân theo thời hạn  Tín dụng ngắn hạn Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm. Xuất phát từ đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngân hàng là kinh doanh tiền gửi, trong đó chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn nên các khoản tín dụng ngân hàng thường tài trợ ngắn hạn để đảm bảo khả năng thanh toán. Đối với tín dụng ngắn hạn, nguồn vốn của ngân hàng gắn liền với quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp, đây cũng là cơ sở để ngân hàng xác định thời hạn cho vay hợp lý. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, góp phần phân tán rủi ro và tăng cường khả năng cạnh tranh, các ngân hàng không ngừng phát triển đa dạng hóa các hình thức tín dụng ngắn hạn: cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp, cho vay theo món, cho vay hạn mức, …Doanh nghiệp là đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng, thông thường các khoản tín dụng đều có tài sản đảm bảo.  Tín dụng trung và dài hạn
  • 14. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần một nguồn vốn lớn với thời gian dài để mở rộng quy mô, đầu tư trang thiết bị, công nghệ, nhằm tăng cường sức sản xuất và cạnh tranh trên thị trường. Các doanh nghiệp thường tìm đến các ngân hàng tìm kiếm tài trợ thông qua tín dụng trung và dài hạn, đó là những khoản tín dụng có thời hạn trên 1 năm. Những khoản tín dụng từ trên 1 năm đến 5 năm được coi là tín dụng trung hạn, trên 5 năm được coi là tín dụng dài hạn. Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng tăng, nên hình thức tín dụng này được các doanh nghiệp ưa dùng. Tín dụng trung và dài hạn tạo ra một năng lực sản xuất mới hoặc nâng cao năng lực hiện tại của doanh nghiệp. Đối tượng chủ yếu của nó là vốn cố định của doanh nghiệp, các chi phí hình thành cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp nên giá trị của khoản tín dụng thường lớn, thời gian hoàn vốn chậm, mức độ rủi ro cao. Các ngân hàng thường tài trợ cho doanh nghiệp thông qua các dự án, ngân hàng phải phân tích dự án kỹ lưỡng trước khi quyết định tài trợ. 1.2.2.3 Phân theo mức độ đảm bảo  Tín dụng có đảm bảo Thông thường các khoản tín dụng của ngân hàng đều có tài sản đảm bảo, đó là những tài sản của người nhận tín dụng hay tài sản, uy tín của người thứ ba. Tài sản đảm bảo gắn trách nhiệm vật chất của người nhận tín dụng trong việc sử dụng vốn của ngân hàng, ngăn ngừa hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng không trả được nợ.  Tín dụng không có đảm bảo Hình thức tín dụng này chiếm tỷ lệ không nhiều trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng không có tài sản hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Đối tượng chủ yếu là những khách hàng thực hiện những dự án đầu tư thuộc chương trình kinh tế đặc biệt, chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước, chương trình kinh tế xã hội. Khoản vay đối với công ty lớn, khoản vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng kiểm soát việc bán hàng cũng có thể không cần sử dụng tài sản đảm bảo.
  • 15. Ngoài ra, ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng có uy tín thường là khách hàng có quan hệ truyền thống với ngân hàng, làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn chủ sở hữu… 1.2.3 Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại 1.2.3.1 Phân loại Mở rộng về đối tượng Mở rộng về phạm vi Mở rộng về phương thức Mở rộng về qui mô Nâng cao chất lượng hiệu quả 1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá a. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng về phía ngân hàng ĐÓ đánh giá hiệu quả tín dụng trong nội bộ NHTM, người ta sử dụng “Hệ số chênh lệch lãi ròng” là tỷ số giữa thu nhập lãi ròng với số tài sản có hoặc tài sản sinh lêi. Hệ số chênh lệch lãi ròng (%) = Thu nhập lãi ròng x 100 Tài sản sinh lời Công thức trên đã chỉ rõ các tiêu thức chủ yếu liên quan trực tiếp đến khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng là thu nhập lãi ròng và tài sản sinh lời. Trong đó nhân tố thu nhập lãi ròng của tài sản sinh lời giữ vai trò trọng yếu. Thêm vào đó, để đánh giá đầy đủ hiệu quả tín dụng trong năm tài chính, người ta còn tính đến hệ số: Giá trị tín dụng tæn thất thực tế x 100 Tài sản sinh lời Tóm lại, khả năng sinh lợi của các khoản cho vay và đầu tư phụ thuộc vào chi phí của các khoản cho vay, đầu tư; tæn thất tín dụng và lãi suất ngân hàng áp dụng. Ngoài các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ở năm tài chính nói trên, người ta còn sử dụng đến một số chỉ tiêu khác khi xem xét mặt hoạt động này trong một quá trình nhiều năm đến thời điÓm nghiên cứu, cụ thÓ là:
  • 16. Phân tích tình hình nợ quá hạn đÓ biết chất lượng tín dụng, khả năng rủi ro, hiệu quả kinh doanh của các tổ chức tín dụng, từ đó có biện pháp khắc phục trong tương lai. Tỷ lệ nợ quá hạn( % ) = Nợ quá hạn x 100 Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ khó đòi( % ) = Nợ khó đòi x 100 Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ tổn thất( % ) = Nợ được xếp loại tổn thất x 100 Tổng dư nợ Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro( % ) = Quỹ dự phòng rủi ro x 100 Tổng dư nợ Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro với nợ được xếp loại tæn thất( % ) = Quỹ dự phòng rủi ro x 100 Nợ được xếp loại tổn thất Nợ được xếp loại tổn thất = Nợ xoá từ chủ trương của Chính phủ Trên đây là những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng về phía ngân hàng. Hiệu quả do hoạt động tín dụng mang lại phải bù đắp chi phí cho vay, rủi ro trong tín dụng, có lợi nhuận không chỉ đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, không ngừng tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện làm việc, phục vụ khách hàng theo hướng ngày càng hiện đại, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước mà còn có tích luỹ để tăng vốn tự có. b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với khách hàng ĐÓ đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với khách hàng, người ta thường sử dụng những chỉ tiêu phản ánh về lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn, sử dụng lao động… của khách hàng, cụ thÓ là: + Về các chỉ tiêu lợi nhuận: Hệ số lợi nhuận (%) = Lợi nhuận thu được x 100
  • 17. Doanh thu Tỷ suất lợi nhuận (%) = Lợi nhuận thu được x 100 Tổng chi phí sản xuất Tỷ suất doanh lợi (%) = Lợi nhuận thu được x 100 Vốn sản xuất Vốn sản xất = Vốn cố định + Vốn lưu động + Về các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn: Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Tổng thu nhập Vốn cố định Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Tổng thu nhập Vốn lưu động +Về các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động: Năng suất lao động = Giá trị thực tế tổng giá trị hàng hoá Số lao động bình quân Hiệu quả sử dụng lao động = Tổng thu nhập Số lao động bình quân Vì vậy, về phía khách hàng, hiệu quả tín dụng thÓ hiện ở sự thành đạt qua quá trình sử dụng vốn vay đÓ tæ chức thực hiện các phương án, dự án sản xuất, kinh doanh đã thoả thuận với ngân hàng khi đến quan hệ vay vốn. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.3.1 Các nhân tố chủ quan  Chính sách tín dụng của ngân hàng Đó là toàn bộ các vấn đề có liên quan đến cấp tín dụng nói chung như: quy mô, lãi suất, kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi …Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, là hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các bộ phận liên quan, tăng
  • 18. cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Chính sách khách hàng: Mỗi một ngân hàng đều tiến hành phân loại khách hàng và lựa chọn đối tượng khách hàng mục tiêu. Đối với những khách hàng mục tiêu ngân hàng thường có những chính sách ưu đãi tùy thuộc vào từng thời điểm cụ thể và lịch sử quan hệ của khách hàng với ngân hàng,… Đối với những ngành đang phát triển ổn định, bền vững và được Nhà nước khuyến khích phát triển thường có những chính sách ưu đãi về lãi suất, phí suất tín dụng, nới lỏng những điều kiện về đảm bảo tín dụng. Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng: Mức độ tài trợ của ngân hàng dựa trên nhu cầu của khách hàng và sự tính toán của ngân hàng về sự phù hợp, mức độ rủi ro, sinh lời. Các ngân hàng khi tài trợ thường quan tâm đến tình hình tài chính của khách hàng vì đây là cơ sở quan trọng đảm bảo hoàn trả các khoản nợ cho ngân hàng. Đối với những khách hàng có tiềm lực tài chính không tốt, ngân hàng ít muốn tài trợ. Ngoài ra, ngân hàng cũng có những quy định về quy mô và giới hạn tín dụng như quy mô tín dụng tối đa mà giám đốc được duyệt, quy mô tín dụng dựa trên các loại tài sản đảm bảo khác nhau,... Những quy định có tính thời kỳ và đảm bảo quy mô và tính chất nguồn vốn của mỗi ngân hàng. Giới hạn tín dụng đối với một khách hàng phụ thuộc vào khối lượng vốn tự có của ngân hàng và khách hàng, ngoài ra còn phụ thuộc vào giá trị tài sản đảm bảo. Hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro mà ngân hàng và khách hàng không lường trước được. Do đó khi cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng phải thực hiện các đảm bảo tín dụng như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với những khách hàng không thể đảm bảo tín dụng dưới các hình thức này thì ngân hàng tài trợ không có tài sản đảm bảo. Mức tài trợ xác định trên cơ sở quy mô về vốn tự có của khách hàng, vị thế uy tín của khách hàng trên thị trường và ngân hàng. Lãi suất và phí suất tín dụng: Lãi suất tín dụng là giá cả của khoản tín dụng đó, ảnh hưởng đến chi phí vốn của khách hàng. Ngân hàng có thể áp dụng các hình thức và mức lãi suất khác nhau để đảm bảo được khả năng sinh lời và khả năng cạnh tranh của ngân hàng, ngoài ra còn cân nhắc đến mức độ rủi ro.
  • 19. Thời hạn tín dụng và kỳ trả nợ: Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian kể từ khi ngân hàng bắt đầu tài trợ đến khi ngân hàng thu hết nợ. Thời hạn tín dụng càng dài thì mức độ rủi ro của ngân hàng càng lớn và chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao. Kỳ hạn trả nợ liên quan đến những tính toán các nguồn thu của khách hàng có thể dùng để trả nợ. Số lần trả nợ trong kỳ càng tăng làm tăng mật độ luồng tiền vào, giảm kỳ hạn trung bình nhưng sẽ làm tăng chi phí thu nợ cho ngân hàng nếu khách hàng không có tài khoản tại ngân hàng. Các khoản đảm bảo: Ngân hàng chấp nhận những tài sản có khả năng bán được làm đảm bảo. Ngân hàng đưa ra mức phán quyết tín dụng thích hợp thông qua định giá tài sản đảm bảo. Tỷ lệ tài trợ trên tài sản đảm bảo phụ thuộc vào khả năng bán, khả năng thay đổi giá trị thị trường của vật đảm bảo. Trường hợp tài trợ dựa trên uy tín của khách hàng, ngân hàng có thể cho vay không cần tài sản đảm bảo. Một nguyên nhân làm hạn chế khả năng vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa là thủ tục về kiểm tra, đánh giá tài sản đảm bảo vẫn còn phức tạp. Một số doanh nghiệp có tài sản thế chấp nhưng không vay được vốn vì cán bộ ngân hàng định giá quá thấp so với giá trị tài sản thực tế mà họ đem thế chấp. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được vay tín chấp rất ít, tỷ lệ tín chấp thấp.  Quy trình phân tích tín dụng: Khi tài trợ cho khách hàng, cán bộ tín dụng, các bộ phận liên quan phải thực hiện các bước trong quy trình phân tích tín dụng. Quy trình tín dụng là quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay thu nợ với khách hàng được chuẩn hóa nhằm xác định rủi ro và các biện pháp hạn chế rủi ro. Quy trình tín dụng càng nhanh, tiết kiệm chi phí sẽ đảm bảo được tính cạnh tranh cho ngân hàng vì như vậy sẽ đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp. Trong quy trình phân tích tín dụng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa như: khả năng thẩm định của cán bộ tín dụng, hiệu quả của hệ thống công nghệ, cung cấp thông tin, quy trình xét duyệt, …Cán bộ tín dụng có trình độ, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp cao thì khả năng thẩm định sẽ hạn chế được mức độ rủi ro cho ngân hàng. Hệ thống công nghệ thông tin không những ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng mà còn ảnh hưởng đến chất lượng của tất cả hoạt động
  • 20. kinh doanh của ngân hàng. Hệ thống công nghệ càng tiên tiến, phù hợp với xu thế thị trường thì hiệu quả kinh doanh càng tăng, thu hút được nhiều khách hàng. 1.3.2. Các nhân tố khách quan  Năng lực tài chính Năng lực tài chính là cơ sở đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh, khả năng cạnh tranh trên thị trường và đảm bảo khả năng hoàn trả các khoản nợ trong tương lai. Ngân hàng thường dựa vào các chỉ tiêu phân tích tài chính để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp. Thông qua, các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp, ngân hàng tiến hành tính toán các chỉ tiêu và so sánh các chỉ tiêu giữa các năm, giữa các doanh nghiệp trong ngành để nắm bắt tình hình nội tại của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có mức vốn thấp, năng lực tài chính thấp, hiện nay tỷ lệ doanh nghiệp có mức vốn dưới 5 tỷ đồng chiếm 90% thì cơ hội tiếp cận các nguồn vốn càng thấp hơn. Khi phân tích các chỉ số tài chính, doanh nghiệp nhỏ và vừa thường không đáp ứng được yêu cầu của Ngân hàng.  Tài sản đảm bảo Tài sản đảm bảo là một trong những căn cứ quan trọng để để ngân hàng xác định mức tín dụng cho khách hàng. Ngân hàng dựa trên giá trị và tỷ lệ tài trợ của tài sản đảm bảo, để quyết định mức tài trợ phù hợp. Với những loại tài sản khác nhau có tỷ lệ tài trợ khác nhau tùy thuộc tính thanh khoản, sự biến động giá, độ an toàn…khi nắm ngân hàng giữ. Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường ít có tài sản có giá trị cao để làm tài sản đảm bảo. Tài sản pháp nhân và cá nhân lẫn lộn, thiếu minh bạch gây khó khăn trong thẩm định đánh giá năng lực của doanh nghiệp. Trong khi đó, họ lại không có uy tín đối với các ngân hàng trong hiệu quả kinh doanh, ý chí và khả năng trả nợ đúng hạn để được vay tín chấp.  Phương án sản xuất kinh doanh và dự án vay vốn Một trong những nguyên tắc của tín dụng, là tiến hành tài trợ dựa trên phương án (dự án) hiệu quả. Phương án (dự án) có hiệu quả sẽ đảm bảo nguồn trả nợ cho doanh nghiệp trong tương lai. Ngân hàng thẩm định tính khả thi của dự án dựa trên phân tích
  • 21. các yếu tố đầu vào, đầu ra, thị trường, đối thủ cạnh tranh…Dựa trên phương án (dự án) vay vốn, ngân hàng xác định được nhu cầu vốn đầu tư, thời hạn tín dụng, kế hoạch trả nợ. Phương án (dự án) kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa thường được thiết lập sơ sài, thiếu tính thuyết phục và thiếu căn cứ để ngân hàng thẩm định. Một số còn mang nặng tính chủ quan, dựa trên kinh nghiệm thuần túy.  Cách thức điều hành và quản lý doanh nghiệp Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều và năng lực điều hành và quản lý doanh nghiệp. Năng lực này phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, uy tín của đội ngũ cán bộ doanh nghiệp. Đội ngũ lãnh đạo có chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm quản lý thì việc sắp xếp, điều hành doanh nghiệp hoạt động hiệu quả cao, nhạy bén trong việc ra quyết định khi có sự thay đổi thị trường, hạn chế những ảnh hưởng bất lợi đến doanh nghiệp.  Cạnh tranh và hợp tác Cạnh tranh và hợp tác có tác động khá lớn đến hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng. Trong nền kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng rất lớn, đặc biệt là trong khối Ngân hàng Thương mại Cổ phần. 1.3.2 Các nhân tố khách quan.  Cơ chế và chính sách của Nhà nước Ngân hàng và các doanh nghiệp nhỏ và vừa điều chịu sự quản lý của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật, chính sách, tổ chức, các thể chế về kinh tế- tài chính và các công cụ quản lý. Hệ thống chính sách và cơ chế quản lý phù hợp với thực tế thị trường, tạo môi trường kinh doanh và những điều kiện cần và đủ cho để giúp đỡ khuyến khích các doanh nghiệp, ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn. Những cơ chế chính sách tác động tới hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm: hệ thống pháp luật đảm bảo hoạt động của thị trường nói chung và tín dụng ngân hàng cũng như doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Ví dụ như: các văn bản liên quan đến hoạt động cho vay đối với các tổ chức tín dụng, quy định về đảm bảo tiền vay, văn bản liên quan đến những chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.  Sự phát triển của nền kinh tế
  • 22. Sự phát triển hệ thống ngân hàng và nền kinh tế có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Quá trình phát triển nền kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng, sự phát triển của hệ thống ngân hàng là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Nền kinh tế phát triển sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của ngân hàng và các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhu cầu của thị trường cũng tăng lên khi nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, thay đổi thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm…của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải tìm đến nguồn vốn tín dụng ngân hàng, thúc đẩy hoạt động ngân hàng phát triển hơn. Ngoài ra còn phải kể đến các nhân tố khác như: tình hình chính trị, sự phát triển của thị trường tài chính, sự phù hợp của chính sách, quy định đối với thông lệ và chuẩn mực quốc tế….
  • 23. Tóm tắt chương 1 Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu rất quan trọng: cơ cấu kinh tế có chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng trưởng ổn định trong một thời gian khá dài. Kết quả đó có sự đóng góp không nhỏ của các DNNVV thuộc các thành phần kinh tế ở nước ta. DNNVV trong thời gian qua có bước phát triển nhanh về số lượng, tham gia vào các loại hình kinh tế và đóng góp vào sự tăng trưởng GDP của nước ta ngày càng cao và quan trọng, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động. Theo dự tính trong tương lai thì nhu cầu vốn của các DNNVV ngày càng tăng nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất để tạo ra năng lực mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DN. Để hoạt động kinh doanh phát triển hiệu quả và cạnh tranh được trên thị trường, các DN cần phải có một lượng vốn không nhỏ, mà vốn tự có của DN chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu vốn của họ. Đặc biệt là đối với DNNVV do vốn tự có ít nên nhu cầu về vốn là rất cấp thiết. Vì vậy ngân hàng chính là nơi mà các DN này tìm đến để giải quyết các khâu về vốn. Tín dụng của các ngân hàng là một trong những hình thức sử dụng vốn đối với các DN nói chung và các DNNVV nói riêng. Tuy nhiên trong những năm qua, vấn đề tín dụng đối với các DNNVV gặp không ít những khó khăn và tồn tại như: sự an toàn, chất lượng, hiệu quả... đặc biệt là vấn đề chất lượng của các khoản tín dụng đối với các DNNVV còn gặp nhiều bất cập và chưa đạt hiệu quả cao. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng trong đó có Sài Gòn bank. Nâng cao chất lượng tín dụng luôn là một vấn đề cấp thiết và quan trọng đối với các ngân hàng, vì chất lượng tín dụng liên quan trực tiếp đến quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng