Khóa luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng. Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
2.1Khái quát về tín dụng ngân hàng
2.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam thông qua thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê
tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
“Có nhiều cách định nghĩa nhưng tựu trung lại thì tín dụng ngân hàng chứa đựng ba
nội dung: (1) Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử
dụng; (2) Sự chuyển nhượng này có thời hạn; (3) Sự chuyển nhượng này có kèm theo
chi phí và rủi ro.”
2.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
“Thứ nhất, tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng
tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền
kinh tế quốc dân. Thứ hai, tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của
các thành phần trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu chính mình
như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.”
“Thứ ba, quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối
với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường hợp
mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hóa không
tăng, nhất là trong thời kì kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng hóa bị co
hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản. Ngược lại trong
thời kì kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hóa lưu chuyển
tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng
bình thường của nền kinh tế.”
Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nỏi bật so với hình thức khác là:
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
(1) “Tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn một cách tối da nhu cầu về vốn của các
đối tượng khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng tiền
nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn”
(2) “Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với
nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay”.
(3) “Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với
mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay”
2.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, co thể phân loại tín dụng NH như sau:
Căn cứ theo khách hàng vay vốn
Hoạt động tín dụng có thể chia thành hai loại: tín dụng đối với doanh14 nghiệp và tín
dụng đối với cá nhân.
Căn cứ vào thời gian vay
“Tín dụng ngắn hạn: Hoạt động tín dụng có thời hạn dưới một năm. Đôi với khỏan tín
dụng này thường được dùng để bù đắp sự thiếu hụt nhu cầu vốn lưu động và nhu cầu
chi tiêu cá nhân”
Tín dụng trung hạn: “Hoạt động tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, được sử
dụng chủ yếu đầu tư tài sản cố định, mở rộng SXKD, xây dựng các dự án mới có quy
mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư tài sản cố định, nó còn là
nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các DN và nhu cầu tiêu dùng cá
nhân như: mua sắm các tài sản có giá trị lớn hay đầu tư bất động sản...”
Tín dụng dài hạn: “Hoạt động tín dụng có thời hạn trên 3 năm, được sử dụng để đáp
ứng các nhu cầu đầu tư SXKD hay dự án dài hạn như: xây dựng nhà ở, phương tiện
vận tải, xây dựng nhà xưởng mới...”
Căn cứ theo đảm bảo
Tín dụng có đảm bảo: “Trong hợp đồngtín dụng khách hàng đi vay cam kết đảm bảo
về việc dùng tài sản mà mình đang sở hữu hoặc đang sử dụng để trả nợ cho NHTM
như: Nhà của, quyền sử dụng đất, máy móc thiết bị, ô tô, tài sản cố định khác... hoặc
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sự bảo lãnh của người thứ ba khi không thực hiện việc trả nợ gốc và lãi theo đúng thời
hạn quy định trong hợp đồng. NHTM sẽ phát mãi những tài sản đảm bảo đó trên thị
trường nhằm thu hồi vốn và lãi”
Tín dụng không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặ sự
bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của KH. Đối với những
KH có uy tín, có tài chính lành manh, quản lý có hiệu quả, làm ăn thường xuyên có
lãi, không xảy ra tình trạng nợ nần thì NH có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản
thân KH mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
Căn cứ theo hình thức tài trợ tín dụng
Cho vay: “Là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
KH một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi. Cho vay là tài sản lớn nhất trong
khoản mục tín dụng”.
Cho vay từng lần: “Áp dụng cho các trường hợp KH vay vốn bổ sung vốn lưu
động không thường xuyên hoặc KH có vòng quay vốn kinh doanh dài.”
“Cho vay theo hạn mức tín dung: Áp dụng trong các trường hợp khách hàng có
nhu cần bổ dung vốn lưu động thường xuyên, có mục đích sử dụng vốn rõ ràng
và có uy tín với NH. Khi hợp đồng tín dụng theo hạn mức có hiệu lực, KH cần
rút vốn sẽ không cần phải ký thêm hợp đồng tín dụng mà chỉ cần lập giấy nhận
nợ kèm bảng kê và bản sao chứng từ tài liệu chứng minh mục đích sử dụng tiền
vay”
Cho vay theo dự án đầu từ: NH cho KH vay vốn để thực hiên các dự án đầu tư,
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
Cho vay hợp đồng (đồng tài trợ): “Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay
đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của KH; trong đó, có một
tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác để thực
hiện”
“Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thỏa thuận số lãi vốn vay và phải cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.”
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
“Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NH cam kết đảm bảo sẵn sàng cho
KH vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. NH và KH thỏa thuận
thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín
dụng dự phòng.”
“Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dung: NH chấp
thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín
dụng đẻ thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền
tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.”
“Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà NH thỏa thuận cho KH
chi vượt số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng trong
phạm vi hạn mức tín dụng.”
“Cho thuê tài chính: Là NH bỏ tiền mua tài sản cho khách hàng thuê, dựa trên
hợp đồng thuê tài sản được ký kết với điều kiện thoản thuận nhất định. - Chiết
khấu thương phiếu: là việc KH được NH ứng trước một số tiền tương ứng với
giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của NH để sở hữu một thương
phiếu (giấy tờ có giá khác) chưa đến hạn thanh toán.”
Bảo lãnh: “Là việc NHTM cam kết thực hiên các nghĩa vụ tài chính hộ cho khách
hàng. Nghiệp vụ này NHTM chưa phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách hàng
sử dụng uy tín của mình để thu phí”.
2.2Hiệu quả hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại
2.2.1 Quan điểm về hiệu quả hoạt động tín dụng
Khái niệm hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
“Trong có chế thị trường, mục tiêu cơ bản của các đơn vị kinh doanh không chỉ là làm
ăn có lãi mà là tối đa hoá lợi nhuận, lãi thu được ứng với mỗi điều kiện kinh doanh
nhất định. Đây chính là bản chất của phạm trù hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Để hiểu được khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung cần xem xét đến
hiệu quả kinh tế của một hiện tượng. Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá
trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân
lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Hiệu quả kinh tế biểu
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết
quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế đó.”
“Theo từ điển các nhà đầu tư, hiệu quả là mức kết quả đạt được khi sử dụng số lượng
đầu vào ít nhất tạo ra số lượng đầu ra nhất định hoặc sử dụng số lượng đầu vào nhất
định và tạo ra mức kết quả đầu ra lớn nhất. Hiệu quả liên quan đến việc tận dụng tối
thiểu tất cả các yếu tố đầu ào nhằm tạo ra một lượng đầu ra nhất định, các đầu vào
gồm thời gian lao động và các yếu tố đầu vào khác. Hiệu quả là vấn đề quan trọng vì
tất cả các yếu tố đầu vào đều khan hiếm. Thời gian, tiền bạc, các nguyên liệu thô đều
có hạn, do vậy cần phải tận dụng tất cả các yếu tố này để có thể đạt được một mức sản
lượng đầu ra có thể chấp nhận được.”
“Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể hiểu hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết
quả thu được và đầu vào bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại
lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Hay hiệu quả kinh doanh thể hiện trình độ
sử dụng các yếu tố đầu vào để đạt được mức đầu ra nhiều nhất. Nó cũng phản ánh
mức độ cạnh tranh và khả năng đáp ứng các nhu cầu sử dụng của chính tổ chức đó.”
Khái niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng
“Hiệu quả tín dụng ngân hàng, một cách trực diện, thể hiện tương quan giữa các kết
quả hoạt động tín dụng ứng với một mức chi phí thực hiện hoạt động tín dụng nhất
định. Hoạt động tín dụng càng hiệu quả, thì các kết quả tín dụng mà ngân hàng đạt
được càng lớn ứng với một cơ sở vật chất, hạ tầng phần cứng, phần mềm, số lượng lao
động và lượng nguồn vốn đầu vào nhất định. Tuy nhiên, khác các hoạt động sản xuất
kinh doanh khác, sản phẩm tín dụng không cho ra kết quả ngay khi ngân hàng bán sản
phẩm tín dụng cho khách hàng. Như đã đề cập trong phần đặc trưng của hoạt động tín
dụng, ngân hàng chỉ thu được chi phí đã bỏ ra và lãi khi khách hàng kết thúc việc sử
dụng khoản tín dụng, do vậy, doanh thu, lãi tại một thời điểm chưa phản ánh đúng kết
quả, chi phí của hoạt động tín dụng. Các yếu tố quyết ịnh khả năng thu hồi gốc và lãi
khoản cho vay là vấn đề quyết định. Ngoài ra, do ngân hàng sử dụng phần lớn vốn đi
vay để cho vay và hoạt động của ngân hàng có tác động mạnh mẽ tới vấn đề ổn định
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vĩ mô, tới môi trường kinh doanh, tới môi trường hoạt động của khách hàng, nên sự
lành mạnh của hệ thống ngân hàng cũng sẽ quyết định không chỉ chi phí đầu vào, khả
năng tạo nguồn, mà cả các kết quả tín dụng. Vì vậy, mục tiêu hoạt động đối với ngân
hàng thường không phải chỉ là lợi nhuận mà cả vấn đề lành mạnh, an toàn. Hiệu quả
tín dụng ngân hàng còn được xem xét ở góc độ kinh tế và góc độ thương hiệu, uy tín.
Hiệu quả tín dụng đứng trên góc độ kinh tế đó là các khoản lợi nhuận mang lại từ hoạt
động tín dụng bởi vì khi ngân hàng có được lợi nhuận từ việc cấp tín dụng có nghĩa
việc cấp tín dụng đem lại lợi ích kinh tế cho ngân hàng. Ở góc độ thương hiệu, uy tín,
hiệu quả tín dụng thể hiện ở việc hình thành nên tên tuổi, hình ảnh của ngân hàng, qua
đó tác động tới khả năng thu hút các khách hàng tốt, tiềm năng mở rộng và tăng lợi
ích kinh tế ở các mảng hoạt động khác của ngân hàng và ở chính bản thân hoạt động
tín dụng trong tương lai.”
“Cho tới nay, hiệu quả tín dụng ngân hàng thường được xem xét trên ba góc độ - ngân
hàng, khách hàng và nền kinh tế.”
“- Đối với Ngân hàng: hiệu quả tín dụng đòi hỏi các hoạt động tín dụng ngân hàng
phải đem lại mục tiêu lợi ích kinh tế nhất định, nhưng đồng thời phạm vi, mức độ, giới
hạn, cơ cấu... tín dụng phải phù hợp với năng lực của bản thân ngân hàng, đảm bảo
nguyên tắc tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động kinh
doanh, vấn đề thanh khoản và cạnh tranh của ngân hàng, đảm bảo an toàn hoạt động
ngân hàng.”
“- Đối với khách hàng: hiệu quả tín dụng có nghĩa rằng hoạt động tín dụng phải phù
hợp với mục đích, nhu cầu sử dụng của khách hàng, với qui mô, kỳ hạn, chi phí hợp
lý, cho phép khách hàng phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có nguồn trả nợ
ngân hàng và ngày càng phát triển.”
“- Đối với kinh tế-xã hội: tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hoá góp phần giải
quyết việc làm, khai thác được khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá
trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các mối quan hệ giữa tăng trưởng tín
dụng và tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế và ổn định vĩ mô.”
“Hiệu quả tín dụng ngân hàng cả ba góc độ này có quan hệ mật thiết với nhau, không
thể tách rời nhau. Nếu hiệu quả tín dụng ngân hàng chỉ được xem xét ở góc độ ngân
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hàng, không phù hợp với đặc trưng, nhu cầu của khách hàng, thì hiệu quả đó sẽ chỉ là
ngắn hạn, hoặc thiếu tính khả thi. Khách hàng sẽ không hoạt động hiệu quả, không có
nguồn hoàn trả cho ngân hàng, ngân hàng sẽ không có được lợi ích kinh tế từ hoạt
động tín dụng. Khi các đơn vị kinh doanh không tồn tại, phát triển được, hệ thống
ngân hàng không thu hồi được các khoản cho vay, thì nền kinh tế sẽ rơi vào tình trạng
thu hẹp, trì trệ, chứ không nói đến vấn đề phát triển.”
2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
2.2.2.1 Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
“Dư nợ tín dụng là giá trị tín dụng do ngân hàng cấp cho khách hàng tại một thời điểm
nhất định. Dưới đây là công thức tính tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng”
𝑇ố𝑐 độ 𝑡ă𝑛𝑔 𝑡𝑟ưở𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝑡í𝑛 𝑑ụ𝑛𝑔
=
𝐷ư 𝑛ợ 𝑡í𝑛 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑛à𝑦 − 𝑑ư 𝑛ợ 𝑡í𝑛 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑡𝑟ướ𝑐
𝐷ự 𝑛ợ 𝑡í𝑛 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑡𝑟ườ𝑛𝑔
𝑥 100%
“Như đã đề cập trên đây, ngân hàng chỉ thu hồi được chi phí và lãi của khoản tín dụng
khi kết thúc khoản tín dụng. Điều đó có nghĩa, sau khi ngân hàng bán khoản tín dụng
cho khách hàng, thì ngân hàng chưa thu được hiệu quả kinh tế của khoản tín dụng mà
hiệu quả kinh tế của khoản tín dụng phụ thuộc vào mức độ rủi ro hay khả năng thu hồi
chi phí bỏ ra và khoản lợi nhuận dự tính đối với khoản tín dụng. Tùy theo mức độ rủi
ro, khả năng mất vốn, mục tiêu an toàn của ngân hàng sẽ được quyết định. Nhóm tiêu
chí này thường được chia nhỏ thành:”
2.2.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn
“Tỷ lệ nợ quá hạn là một tiêu chí quan trọng để đánh giá độ an toàn tín dụng chung
của NHTM. Đối với nước ta, dư nợ quá hạn tại một thời điểm bao gồm toàn bộ nợ
nhóm 2,3,4,5. Một khi NHTM có tỷ lệ nợ quá hạn cao so với mức trung bình của nền
kinh tế, có nghĩa ngân hàng đang chấp nhận một mức độ rủi ro khá cao trong hoạt
động kinh doanh để đạt được mục tiêu lợi nhuận đặt ra. Tiêu chí này là tiêu chí khá
tổng hợp và chưa phản ánh được mức độ nghiêm trọng của rủi ro đối với mục tiêu lợi
nhuận và tính an toàn của ngân hàng. Dưới đây là công thức xác định tỷ lệ nợ quá
hạn”
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑛ợ 𝑞𝑢á ℎạ𝑛 =
𝐷ư 𝑛ợ 𝑡í𝑛 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑞𝑢á ℎạ𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝑡í𝑛 𝑑ụ𝑛𝑔
𝑥 100%
2.2.2.3 Tỷ lệ nợ xấu
“Tỷ lệ nợ xấu: Là tỷ lệ các khoản nợ thuộc nhóm nợ quá hạn, nhưng với thời gian nợ
quá hạn khá dài, hoặc đã được cơ cấu lại nhưng khả năng đáp ứng các điều kiện cơ
cấu lại không được đảm bảo trong tổng dư nợ. So với các khoản nợ quá hạn có thời
hạn ngắn hơn, thì mức độ rủi ro thu hồi gốc và lãi của các khỏan nợ này cao hơn. Ở
nước ta, nợ xấu bao gồm nợ nhóm 3, 4,5. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn như nhau, nhưng tỷ lệ
nợ xấu cao, thì mức độ nghiêm trọng của rủi ro đối với hiệu quả tín dụng sẽ lớn hơn.
Dưới đây là công thức xác định tỷ lệ nợ xấu.”
𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑛ợ 𝑥ấ𝑢 =
𝐷ư 𝑛ợ 𝑥ấ𝑢 𝑐ủ𝑎 𝑛𝑔â𝑛 ℎà𝑛𝑔
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝑡í𝑛 𝑑ụ𝑛𝑔
𝑥 100%
2.3Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng
2.3.1 Các yếu tố khách quan
Sự phát triển kinh tế
“Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động có liên quan biện chứng, ràng
buộc lẫn nhau. Cho nên, bất kỳ sự biến động nào của nền kinh tế cũng gây ra những
biến động trong tất cả các lĩnh vực khác, trong đó có hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng. Khi nền kinh tế ở thời kỳ
hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, người dân yên tâm về mức thu nhập
của họ trong tương lai, nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng lên do đó NHTM có cơ hội phát triển
tín dụng cá nhân. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn định
thì phần lớn người dân chỉ mong muốn đảm bảo được cuộc sống ở mức bình thường
mà không nghĩ tới việc đi vay để thỏa mãn nhu cầu cao hơn hoặc e ngại việc không đủ
khả năng chi trả nợ vay”
Chính sách và chương trình kinh tế của nhả nước
“Khi Nhà nước có chủ trương kích cầu, đưa ra các biện pháp để khuyến khích đầu tư
trong nước, thu hút đầu tư nước ngoài như nới lỏng tốc độ tăng trưởng tín dụng, giảm
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thuế cho các công ty mới thành lập, tạo công ăn việc làm cho người lao động… sẽ tác
dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, GDP tăng, thất nghiệp giảm, từ đó làm tăng mức
sống của người dân, kích thích người dân chi tiêu và làm cho hoạt động tín dụng cá
nhân của các NHTM phát triển. Mặt khác, các chính sách như giảm thuế thu nhập, áp
dụng lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ nông dân, hộ nghèo, các chương trình xóa đói
giảm nghèo nhằm thực hiện công bằng xã hội, tạo sự phát triển cân đối giữa khu vực
thành thị và nông thôn… cũng sẽ có ảnh hưởng đến cầu tiêu dùng của dân cư trước
mắt và lâu dài, từ đó tác động đến định hướng phát triển tín dụng cá nhân của hệ thống
ngân hàng nói chung”.
Nhân tố môi trường pháp lý
“Môi trường pháp luật bao gồm hệ thống văn bản pháp lý của nhà nước là một nhân tố
có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động tín dụng cá nhân của NHTM. Nếu những văn bản
pháp luật không rõ ràng, không đầy đủ sẽ tạo những khe hở pháp luật gây rắc rối và
tổn hại đến lợi ích cho các bên tham gia quan hệ tín dụng. Ngược lại, sự chặt chẽ và
đồng bộ của luật pháp sẽ góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo tính trật
tự và ổn định của thị trường để hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng và hoạt động
kinh doanh của NHTM nói chung được diễn ra thông suốt và hiệu quả. Một hệ thống
pháp lý ổn định và thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM xây dựng đường lối
phát triển đi vào quỹ đạo ổn định, ngăn chặn kịp thời những rủi ro, những tiêu cực xảy
ra, góp phần nâng cao được hiệu quả tín dụng đồng thời NHNN có thể kiểm soát và
ổn định tiền tệ quốc gia”
Môi trường xã hội
“Môi trường xã hội mà đặc trưng gồm các yếu tố như: tình hình trật tự xã hội, thói
quen, tâm lý, trình độ học vấn, bản sắc dân tộc (thể hiện qua những nét tính cách tiêu
biểu của người dân như niềm tin, tính cần cù, trung thực, ham lao động, thích tằn tiện
và ưa thưởng thụ…) hoặc các yếu tố về nơi ở, nơi làm việc... cũng ảnh hưởng lớn đến
thói quen tiêu dùng của người dân. Thông thường, nơi nào tập trung nhiều người có
địa vị trong xã hội, trình độ, thu nhập cao thì chắc chắn nhu cầu tiêu dùng ở đó lớn, do
vậy, nhu cầu vay vốn cao hơn nơi khác, do đó có khả năng mở rộng tín dụng cá nhân.
Còn phần lớn những người lao động chân tay thì chỉ mong muốn đảm bảo cuộc sống ở
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
mức bình thường, họ chưa nghĩ tới chuyện đi vay để mua sắm hàng hóa và nâng cao
mức sống”
2.3.2 Các yếu tố chủ quan
Định hướng phát triển của ngân hàng
“Định hướng phát triển của ngân hàng, đây là điều kiện tiên quyết để phát triển tín
dụng cá nhân. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình các ngân hàng không quan tâm
đến lĩnh vực này thì các khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn cũng sẽ không có
nhiều lựa chọn có thể thỏa mãn nhu cầu. Ngược lại, nếu ngân hàng muốn phát triển tín
dụng cá nhân thì họ sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể để thu hút những khách hàng có
nhu cầu đến với mình. Khi cung - cầu có điều kiện thuận lợi để gặp nhau, cũng có
nghĩa là NHTM sẽ có nhiều cơ hội để phát triển tín dụng cá nhân. Tín dụng cá nhân là
một phần quan trọng của hoạt động ngân hàng bán lẻ, vì vậy định hướng chiến lược
hoạt động của ngân hàng là chỉ tập trung bán buôn, chỉ tập trung bán lẻ hay phát triển
bán buôn đi đôi với bán lẻ sẽ quyết định khả năng phát triển tín dụng cá nhân của ngân
hàng đó”
Năng lực tài chính của ngân hàng
“Năng lực tài chính của ngân hàng, là một trong những yếu tố được các nhà lãnh đạo
ngân hàng xem xét khi đưa ra quyết định đường lối phát triển của ngân hàng mình.
Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như số lượng
vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ18 lệ nợ quá
hạn trên tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Khi ngân hàng có sức mạnh tài
chính thì có thể đầu tư vào các danh mục mà mình quan tâm, vì vậy tín dụng cá nhân
cũng có cơ hội được chú trọng phát triển”
Chính sách tín dụng của ngân hàng
“Chính sách tín dụng của ngân hàng, là hệ thống các chủ trương, định hướng chi phối
hoạt động tín dụng nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Thông thường chính sách tín
dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, các loại hình cho vay, quy định về tài sản đảm bảo,
kỳ hạn của các khoản tín dụng, hướng giải quyết phần tín dụng vượt quá hạn mức phê
duyệt, cách thức thanh toán nợ… Chính sách tín dụng của ngân hàng vạch ra hướng
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phát triển và khung tham chiếu rõ ràng để làm căn cứ xem xét các nhu cầu vay vốn.
Chẳng hạn như một ngân hàng không thực hiện cho vay theo thẻ tín dụng thì khách
hàng dù có đủ điều kiện cũng không được phát hành thẻ tín dụng. Mặt khác khi một
ngân hàng đã có các hình thức cấp tín dụng cá nhân đa dạng với chất lượng tốt thì việc
phát triển cũng dễ dàng và thuận lợi hơn là các ngân hàng mới chỉ có các sản phẩm
truyền thống đơn giản”
Trình độ và đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng
“Trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng, có ảnh hưởng
không nhỏ tới sự phát triển tín dụng cá nhân của các NHTM. Đặc điểm của khách
hàng vay cá nhân là thông tin không được rõ ràng và minh bạch như khách hàng
doanh nghiệp vì vậy CBTD phải có trình độ chuyên môn cao, hiểu biết rộng và nhạy
bén thì mới thẩm định chính xác khách hàng và phương án vay vốn từ đó đưa ra các
quyết định tài trợ đúng đắn. Bên cạnh đó đòi hỏi đạo đức nghề nghiệp của CBTD để
không vì lợi ích cá nhân mà lợi dụng sự lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ trong khâu thẩm định
làm tổn hại đến lợi ích của tập thể ngân hàng. Một CBTD có chuyên môn nghiệp vụ
cao, khả năng giao tiếp tốt, trình độ ngoại ngữ, vi tính thành thạo, nhiệt tình trong
công việc, có đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo được ấn tượng đẹp về ngân hàng, bởi dưới
con mắt của khách hàng thì CBTD chính là hình ảnh của ngân hàng. Khi khách hàng
cảm thấy an tâm về trình độ nghiệp vụ, hài lòng với phong cách giao tiếp, cách làm
việc chuyên nghiệp của CBTD thì họ chắc chắn sẽ còn tìm tới ngân hàng”
Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng
“Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng, cũng là nhân tố
quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển tín dụng cá nhân tại mỗi ngân hàng. Nếu một
ngân hàng được trang bị các công nghệ hiện đại đồng thời có sự quản lý hoạt động
chặt chẽ thì họ có thể tăng tiện ích cho khách hàng nhờ bán chéo sản phẩm và dịch vụ.
Ví dụ, một ngân hàng phát triển mạnh dịch vụ thẻ thanh toán, hệ thống máy ATM,
internet banking, dịch vụ chi trả lương qua tài khoản... thì có thể kết hợp tiếp thị cho
vay các sản phẩm thấu chi, thẻ tín dụng bằng phương thức cho vay trực tuyến. Hơn
nữa, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến các ngân hàng có thể quản lý danh sách
khách hàng một cách dễ dàng hơn, thông tin khách hàng được cập nhật trên hệ thống
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
một cách bài bản thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân giúp ngân hàng có thể
tiết kiệm được nhân công cũng như chi phí quản lý, góp phần giảm giá thành dịch vụ
và dễ dàng hơn trong việc ra quyết định cho vay. Đó là nền tảng quan trọng giúp ngân
hàng phát triển tín dụng cá nhân”