4. Kỷ niệm 68 năm
• 6/5/1953 ca phẫu thuật tim
hở đầu tiên thành công có
sử dụng máy CPB
• Bởi Bs. John Gibbon Jr tại
Jefferson University
Medical Centre
• Bệnh nhân nữ 18 tuổi
• Thông liên nhĩ
• Thời gian CPB: 26 phút
Bs. John Gibbon
5. Nhu cầu máy “tim-phổi”
Vào những năm 1950, rõ ràng là cần phải có máy
“tim-phổi” (heart-lung machine) để giải quyết phần
lớn các dị tật tim bẩm sinh và bệnh lý van tim
Các yêu cầu chính của máy tim phổi:
Bơm máu đi khắp cơ thể: bơm máu mà không phá
hủy hồng cầu
Cung cấp oxy máu và đào thải CO2
Ngăn đông máu: chống đông máu an toàn và có thể
đảo ngược tác dụng chống đông khi kết thúc phẫu
thuật
6. Trước 1953
Chủ yếu phẫu thuật tim kín hoặc thử nghiệm
Hầu hết bệnh nhân có bệnh lý tim đều diễn tiến thành suy tim
hoặc tử vong sớm
Năm 1930: Bs Churchil (người cố vấn cho Bs. Gibbon) lấy khối
thuyên tắc lớn từ động mạch phổi của một người mẹ trẻ
Bệnh nhân vẫn tử vong
Bs Gibbon: “It was then that I found myself thinking how we
could have helped her if we only had had some way of taking
out the blue venous blood, getting oxygen into it while
carbon dioxide escaped, and then putting the blood back
into the arterial system.”
1935, duy trì tuần hoàn của mèo trên CPB trong khi đóng động
mạch phổi
1936 – 1953, hợp tác với IBM để phát triển máy CPB đầu tiên
14. Canuyn tĩnh mạch
• PVC
• Gồm 2 loại:
• Cavoatrial
• Bi-caval
A. Cavoatrial B.Bicaval
15. Bình chứa
• Máu tĩnh mạch chảy vào
bình chứa qua tác dụng của
trọng lực
• Bình chứa đặt thấp dưới
mức tim.
• Lượng máu tĩnh mạch thoát
ra phụ thuộc vào CVP, kích
thước của canuyn, chiều cao
của bàn PT
• Hệ thống hút chân không hỗ
trợ thêm nhưng hiếm khi
được sử dụng
17. Bộ trao đổi nhiệt độ
• Kiểm soát nhiệt độ cơ thể
• Kết nối với máy làm ấm-mát
bên ngoài
• Bơm nước đã được kiểm soát
nhiệt độ vào ngăn nước, thông
qua vật liệu dẫn nhiệt, điều
hòa nhiệt độ của ngăn máu
• Nhiệt độ được chỉnh phụ thuộc
vào PT
• Hạ thân nhiệt được ưu tiên cho
hầu hết các PT tim
19. Bộ vi lọc máu động mạch
• Dòng chảy của máu qua máy CPB
có thể tạo ra vi huyết khối
• Nguy cơ tắc mạch não…
• Bộ vi lọc loại bỏ các hạt có kích
thước <40μm
20. Canuyn động mạch
• Máu đã bão hòa oxy
được đưa về cơ thể qua
canuyn đặt tại:
• ĐM chủ lên
• ĐM đùi
• ĐM nách
21. Quản lý dịch truyền
Truyền
dịch trước
CPB
Truyền
máu
Nước tiểu
- Thường hạn chế
- Dung dịch tinh thể
- Tránh dịch HES
- Không phổ biến
- Có thể nếu mất máu nhiều/thiếu máu
- Tránh truyền tiểu cầu
- Đánh giá trước khi CPB
- Đánh giá chức năng và tưới máu thận, đặt sonde tiểu
- Ảnh hưởng của gây mê và phẫu thuật
- Đánh giá trong quá trình CPB như một chỉ số cho sự tưới máu tạng
đầy đủ
22. Thuốc chống đông
Heparin
Trước khi đặt canuyn động mạch
300 - 400 UI/kg
Mục tiêu: ACT >400-480 seconds
Lấy máu xn: tối thiểu sau 3 phút
Ưu điểm:
- Chuẩn độ nhanh
- Có thể nhanh đảo ngược tác dụng nhờ protamin
- Giá rẻ và quen sử dụng trên lâm sàng
23. Thuốc chống đông
• Mục tiêu ACT không đạt được sau khi
dùng liều heparin chuẩn ban đầu
• Liều heparin bổ sung, có thể lên đến
600 UI/kg
Đề kháng
Heparin
• Hiếm khi
• Sử dụng heparin => Kích hoạt tiểu
cầu, giảm tiểu cầu và huyết khối
• Xử trí phụ thuộc vào mức độ khẩn
cấp của PT và kháng thể HIT
Heparin gây
giảm tiểu cầu
(HIT)
24. Thuốc chống tiêu sợi huyết
Sử dụng thuốc có cấu trúc giống lysine (ví dụ: axid
epsilon-aminocaproic [EACA] hoặc axid tranexamic
[TXA]) sau khi tiêm heparin
Ức chế phức hợp plasminogen-yếu tố mô gắn lên
fibrin và thông qua hoạt động antiplasmin ở mức độ
thấp hơn
Giảm nguy cơ chảy máu trong phẫu thuật
25. Thuốc chống tiêu sợi huyết
Epsilon-aminocaproic
acid [EACA]
Liều: 10g tiêm TM sau khi đã
sử dụng heparin và trước khi
CPB
Duy trì: 1 g/giờ trong quá trình
PT, kéo dài đến 5 giờ sau liều
đầu tiên hoặc dài hơn tùy theo
đánh giá
Tranexamic acid
[TXA]
Liều: 1-2g tiêm TM (hoặc
20-30 mg/kg)
Duy trì: 0.4-1 g/giờ hoặc
1-16 mg/kg/giờ
Liều duy nhất:
50 mg/kg
Liều cao TXA có liên quan
đến nguy cơ động kinh
(0.7-1.6%)
26. Mồi hệ thống
• Hệ thống CPB phải được mồi dịch để tránh thuyên tắc khí
và để pha loãng máu
• Phương pháp mồi bao gồm:
• 1,5 - 2,0 L
• dịch NaCl 0,9%, dịch keo, albumin, máu (tùy vào HGB
và thể tích dịch mồi)
• Thuốc, vd: mannitol
• Đích: Hct từ 25-27% ở người lớn, 28-30% ở trẻ em
• Một số công thức:
TCV=Vmáu BN + Vdung dịch mồi
Đích Hct trong CPB = Vmáu BN x Hct / TCV
Máu cần để mồi = (Đích Hct x TCV) – (HctBN - Vmáu
BN )/Hcttúi máu
27. Mồi hệ thống
Ưu điểm:
oGiảm chấn thương hồng
cầu
oGiảm độ nhớt máu tưới
máu mô tốt hơn cải
thiện lưu thông vi tuần
hoàn
• Nhược điểm:
• Giảm proteine máu
giảm áp lực keo
• Giảm Hct giảm cung
cấp oxy
• Pha loãng các yêu tố đông
máu chảy máu
28. Bảo vệ tim
Làm liệt tim đã trở thành tiêu chuẩn vàng của bảo vệ cơ
tim
Sự giảm tiêu thụ năng lượng và nhu cầu oxy giúp tim có
thể dung nạp được với tình trạng thiếu máu cơ tim kéo
dài
Tổn thương TMCT không hồi phục bắt đầu xảy ra ở tim
người chỉ sau 20 phút trong khi kỹ thuật bảo vệ cơ tim
hiện này cho phép thời gian tim ngừng có thể chịu được
hơn 4-5 tiếng mà không có tổn thương không thể hồi
phục
29. Bảo vệ tim
Nguyên tắc chính:
Giảm hoạt động biến dưỡng bởi hạ thân nhiệt
Dung dịch làm liệt tim làm ngưng các hoạt động co bóp và hoạt động
điện tim
Dung dịch làm liệt tim truyền vào ĐMV qua 2 đường:
Đường trước (anterograde)
Truyền qua ĐMC (nếu van ĐMC kín)
Truyên trưc tiêp qua 2 lỗ mạch vành (nếu van ĐMC hở)
Áp lực ở gốc ĐMC: 50 – 90 mmHg
Lưu lượng: 250 – 300 ml/phút
Đường ngược dòng (retrograde)
Truyên DD lam liêt tim qua nga xoang vanh
Lưu lương: 200 ml/phut
Áp lực : 30 mmHg
30. Dung dịch HTK
Dung dịch Bretschneider-Histidin-Triptophan-Ketoglutarate
được đưa vào sử dụng năm 1970
Dùng làm dung dịch làm liệt tim trong PT tim, bảo vệ các cơ
quan nội tạng trong PT ghép tim, ghép tạng
Thành phần tương tự như dịch nội bào
Nồng độ K+ thấp hơn các dung dịch liệt tim khác
Hệ đệm Histidine-HCl trung hòa acid lactic duy trì pH
nội và ngoại bào trong qúa trình thiếu máu cục bộ cải thiện
cung cấp ATP và bảo vệ cơ tim thời gian làm liệt tim kéo dài
hơn 3 giờ
Tryptophan: ổn định và bảo vệ màng tế bào
Ketoglutarate hoạt động như nguồn năng lượng trong tế bào
cải thiện sản xuất ATP trong quá trình tái tưới máu
Manitol: ức chế hình thành gốc tự do, ức chế phù tế bào hỗ
trợ phục hồi cơ tim
32. Dung dịch HTK
Ưu điểm:
oĐồng nhất, làm lạnh nhanh, giảm
nhu cầu của các cơ quan nội tạng
thấp nhất
oChức năng tái hoạt động cơ quan
nội tạng tốt
oKỹ thuật truyền đơn giản, không
ngắt quãng quá trình PT
oÍt tăng K+ máu
oCơ tim giảm phù nề
Nhược điểm: Giảm Na+ máu do
pha loãng
33. Hạ thân nhiệt
Hạ thân nhiệt:
oNhẹ: 28 – 30°C
oTrung bình: 25 °C
oSâu: < 20 °C
HTN khu trú:
oĐể nước đá lạnh vào khoang ngoài màng tim
oTruyền dung dịch liệt tim lạnh vào ĐM vành
HTN toàn thân: làm lạnh máu trong hệ thống CPB
Thưc hiên hạ thân nhiệt từ từ các cơ quan được tưới máu
nhiều hơn (não, thận, tim…) sẽ lạnh nhanh hơn cơ quan ít
tưới máu hơn (da, cơ, xương…
Do đó có sự chêch lệch giữa nhiệt độ trực tràng và thực quản
(bình thường # 4°C, duy trì <7 °C)
34. Hạ thân nhiệt
Giảm tiêu thụ oxy: cứ giảm 1°C thì giảm 5% nhu cầu tiêu thụ oxy
Hạ thân nhiệt nhịp tim chậm dần rối loạn dẫn truyền nhĩ-thất:
28°C : rung thất
20°C: tim ngưng đập
Tăng độ nhớt máu
Tăng khả năng chịu đựng đối với tình trạng thiếu oxy não:
37°C - chiu đưng trong 3 phut
20°C - chiu đưng đươc trong 18 phut
Thân: giảm độ lọc cầu thận và hoạt động ống thận
Gan: giảm lưu lượng máu qua gan, giảm chuyển hóa gan và bài tiết
mật
Tăng đường máu do giảm hoạt động insuline và giảm tiêu thụ đường
ở ngoại vi
Dược động học: thời gian bán hủy và chuyển hóa thuốc kéo dài, thuốc
thải chậm qua gan, mật và thận
38. Lưu lượng dòng chảy CPB
CPB Flow Rate
(L/phút)
Body Surface Area
(m2)
Cardiac Index
(L/phút/m2)
X
=
Cardiac Index thay đổi phụ thuộc vào tuổi và
nhiệt độ
Ở người lớn, CI (:
• 2.4 - 370C
• 2.1 - 320C
• 1.8 - 280C
• 1.2 - 250C
• 0.6 - 150C
39. Duy trì tưới máu đủ
Đánh giá tưới máu có đủ hay không dựa vào
mức tiêu thụ oxy:
VO2 = (CaO2 – CvO2) × CO
VO2 = Oxygen consumption, (CaO2 – CvO2) = arteriovenous oxygen content, CO = Cardiac
output ( CO = CPB flow)
Các phương pháp đánh giá khác:
ScvO2 = Central venous oxygen saturations >65%
SvO2 = Mixed venous oxygen saturations ≥ 75%
Lactate máu = Tăng lactate máu chứng tỏ tăng
chuyển hóa yếm khí
41. Kháng nguyên bề mặt
Dòng chảy CPB không đập
Vi huyết khối
Pha loãng máu
Shear Stress
Thiếu máu cục bộ-tái tưới máu
Viêm
RL đông máu
RL hoạt động và chức năng
của tiểu cầu và tế bào nội mô
Tổn thương tạng: Tim, thận,
não, phổi
Tổn thương nặng hơn ở bệnh
nhân RL chức năng cơ quan
tiền phẫu
Vd: người cao tuổi, ĐTĐ, hút
thuốc là
Nguyên
nhân
Ảnh
hưởng
Hậu
quả
42. Tổng kết
Sự phát triển của CPB là rất quan trọng để thực hiện
các phẫu thuật tim hở
Nguyên tắc cơ bản: Lấy máu bị khử oxy ở tĩnh mạch,
bão hòa lại oxy máu, sau đó bơm ngược lại máu về lại
cơ thể, bảo vệ tim
Mục tiêu CPB: Phẫu trường sạch đẹp, cung cấp oxy
Đánh gia tưới máu đủ dựa vào nhiều yếu tố
CPB có thể gây tổn thương cơ quan
Editor's Notes
History of Cardiopulmonary Bypass
Vào những năm 1950, cộng đồng y tế đã trở nên rõ ràng rằng máy tim phổi là thiết yếu để điều trị bệnh lý trong tim.
Và các yêu cầu chính của bất kỳ máy nào như vậy sẽ là:
Để bơm máu đi khắp cơ thể một cách hiệu quả - vì vậy nó cần một máy bơm
Để cung cấp oxy cho máu - vì vậy nó cần một máy tạo oxy có thể cung cấp oxy cho hemoglobin nhưng cũng loại bỏ carbon dioxide
Để ngăn ngừa đông máu - máu đông ngay khi nó rời khỏi hệ tuần hoàn. Vì vậy cần phải có một phương pháp chống đông máu bên cạnh một phương pháp chống đông máu này có thể phục hồi. Điều này được thực hiện bằng cách sử dụng heparin tiêm tĩnh mạch, có thể phục hồi bằng Protamine.
Trước năm 1953, tất cả các ca phẫu thuật tim đều là các PT kín như thắt ống động mạch hoặc thí nghiệm trên động vật.
Do đó hầu hết các bệnh nhân có bệnh lý trong tim, như bệnh van hai lá do thấp khớp, tiến triển thành suy tim và tử vong sớm.
Vào năm 1930, bs Gibbon cùng bs Churchill đã phẫu thuật cho một bà mẹ trẻ bị tắc động mạch phổi. Họ đã cố gắng lấy cục máu đông này và đã thành công nhưng phải trả giá là bn chảy máu quá nhiều và ảnh hưởng đến huyết động. Bệnh nhân tử vong ngay sau khi pt.
Kinh nghiệm lâm sàng này là nguồn cảm hứng để Tiến sĩ Gibbon phát triển máy cpb.
Ban đầu, ông đã thử nghiệm máy CPB của mình trên một con mèo và đã thành công trong việc duy trì tuần hoàn của mèo trong khi mổ trên động mạch phổi.
Sau đó, ông hợp tác với gã khổng lồ CNTT, IBM để phát triển máy CPB lâm sàng đầu tiên.
1954, Lillehei et al sử dụng tuần hoàn chéo có kiểm soát
1952, Lewis và Taufic ứng dụng hạ thân nhiệt để phẫu thuật đóng lỗ thông liên nhĩPhổi nhân tạo đầu tiên của Gibbon chế tạo dưới dạng bọt khí
1960s, Kirklin và cộng sự phát triển và sx rộng rãi phổi nhân tạo dứoi dạng màng (ưu điểm: an toàn cao, ít TDKMM, có thể sử dụng phẫu thuật kéo dài)
Principles of Cardiopulmonary Bypass
Nguyên tắc chính của cpb là sau khi chống đông máu bằng heparin, máu tĩnh mạch đã khử oxy sẽ được lấy ra khỏi tuần hoàn bằng trọng lực. Máu này tích trữ trong một bể chứa và sau đó được bơm đến hệ thống trao đổi oxy, nơi máu được cung cấp oxy, được điều chỉnh nhiệt độ và được lọc để lấy microemboli. Sau đó, máu được tái sử dụng vào bệnh nhân qua một canuyn động mạch.
sơ đồ đơn giản của cpb. Các thành phần chính:
Cannula để lấy máu tĩnh mạch chủ trên – dưới
Sau đó, máu tích trữ trong một bình chứa
Sau đó máu được bơm
Đến hệ thống trao đổi nhiệt và oxy, nơi máu được điều chỉnh nhiệt độ và cung cấp oxy.
Sau đó, máu đi qua một bộ lọc vi lọc để loại bỏ vi huyết khối
Sau đó, nó được đưa trở lại bệnh nhân thông qua một canuyn động mạch chủ (cung động mạch chủ lên)
Nhựa pvc để tránh gập gây nghẽn dòng chảy
1.Cavoatrial: một canuyn tĩnh mạch 2 giai đoạn được đưa vào tâm nhĩ phải. Đầu tận cùng cannula nằm trong tĩnh mạch chủ dưới. Nó được gọi là canuyn2 giai đoạn vì nó có 2 lỗ để lấy máu. Lỗ đầu tiên nằm ở đầu ống cho phép lấy máu từ TM chủ dưới. lỗ còn lại nằm trong tâm nhĩ phải và do đó cho phép lấy máu từ tĩnh mạch chủ trên.
2. Bi- caval. canuyn SVC và IVC riêng lẻ. chỉ được sử dụng khi cần mở tâm nhĩ phải hoặc trái, ví dụ: trong quá trình thay van ba lá hoặc van hai lá.
Trong trường hợp không thể tiếp cận được tâm nhĩ hoặc tĩnh mạch chủ, đôi khi chúng ta phải đặt canuyn tĩnh mạch đùi rồi luồn lên nhĩ phải để lấy máu tĩnh mạch (pt lại, xâm lấn tối thiểu)
Bơm cơn lăn: bơm tạo lực ép lên dây dẫn máu, tạo dòng chảy liên tục, có thể gây tan máu, mảnh vỡ, hạt vi nhựa từ hệ thống ống, không khuyến cáo cpb kéo dài
Ưu điểm: rẻ, ngắn, không tạo dòng chảy ngược, nguy cơ tắc mạch khí cao hơn
Bơm ly tâm: cấu trúc hình quạt/nón xếp chồng lên nhau, khi quay tạo áp lực âm ở đầu vào hút máu về hệ thống và áp lực dương ở đầu ra giúp đẩy máu đi, phụ thuộc vào tiền tải, hậu tải
Đắt, cần dịch mồi nhiều hơn, bơm ngừng hoạt động có thể tạo dòng chảy ngược, dùng trong cpb kéo dài
Sau đó, máu đi qua một bộ trao đổi nhiệt, nơi nhiệt độ của máu được điều chỉnh. Hoạt động nhờ kết nối với bộ làm ấm-mát bên ngoài, bơm nước được kiểm soát nhiệt độ vào pha nước của bộ trao đổi.
Nhiệt độ được chọn phụ thuộc vào PT mặc dù ở hầu hết các nơi trên thế giới, hạ thân nhiệt (tức là nhiệt độ máu dưới 35 độ) được ưu tiên. Hạ thân nhiệt đã được chứng minh là làm giảm tiêu thụ oxy của các cơ quan và do đó bảo vệ chúng trong quá trình CPB. Tuy nhiên, những lợi ích của thân nhiệt bình thường gần đây đã được chứng minh qua nghiên cứu từ Bristol.
Bao gồm các sợi polypropylen/silicon rỗng ruột có đường kính 100-200 um. Máu chảy bên ngoài sợi, khí bên trong sợi, do đó tách rời được hai pha khí và máu, giảm nguy cơ tắc mạch khí, ngoài ra còn tích hợp bộ lọc để giảm tắc mạch khí, trao đổi qua chênh lệch nồng độ
Cuối cùng máu được trả lại cho bệnh nhân qua một canuyn động mạch. thường được đặt trong động mạch chủ đi lên. có thể được đặt trong động mạch đùi hoặc động mạch nách.
Hệ thống CPB chứa rất nhiều ống được làm bằng polyvinyl silicone hoặc latex, vô trùng nhưng có chứa không khí và do đó cần được mồi bằng dịch lỏng trước khi bắt đầu phẫu thuật để tránh truyền một lượng lớn không khí vào bệnh nhân. Ở bệnh nhân người lớn, dung dịch mồi bao gồm 1,5 - 2,0L dung dịch tinh thể nacl 0,9% hoặc hartmanns và các loại thuốc khác, ví dụ: mannitol là thuốc lợi tiểu.
Ngoài việc loại bỏ không khí, dung dịch mồi ban đầu được truyền vào bệnh nhân làm pha loãng máu, giảm độ nhớt của máu và do đó cải thiện lưu lượng. Tuy nhiên, một lượng cơ bản 1,5 - 2,0 L của dung dịch tinh thể cũng gây ra thiếu máu do pha loãng máu và có thể gây giảm cung cấp oxy và tổn thương cơ quan.
We will now briefly consider the goals of cardiopulmonary bypass and how we assess the adequacy of perfusion during bypass.
Mục tiêu đầu tiên của cpb là cung cấp và duy trì một phẫu trường bất động và không có máu. bằng cách hút hết máu trong tim và sử dụng dung dịch trị liệt tim có nồng độ kali cao cho tim ngừng đập.
Mục tiêu thứ hai là duy trì việc cung cấp oxy đến tất cả các mô và cơ quan trong cơ thể
Cpb flow rate thay đổi tùy theo độ tuổi và nhiệt độ. Từ 2,2-2,4 l/phút/m2 ở nhiệt độ bình thường, giảm đi khi hạ thân nhiệt Vì vậy, ở nhiệt độ thấp, chỉ số tim cũng thấp và do đó tốc độ dòng chảy CPB thấp hơn. Điều này là do mức tiêu thụ oxy của các mô giảm ở nhiệt độ cơ thể thấp hơn và do đó nhu cầu oxy của chúng cũng giảm theo. Đây là lý do mà hầu hết các đơn vị phẫu thuật trên khắp thế giới thích hạ thân nhiệt (nhiệt độ từ 32 đến 35 độ) vì được cho là để bảo vệ các cơ quan.
Các tác nhân gây tổn thương tích là tiếp xúc của máu bệnh nhân với các bề mặt bên ngoài, dòng chảy CPB không mạch, microemboli, tình trạng loãng máu không chỉ làm loãng hồng cầu mà còn cả các yếu tố đông máu và tiểu cầu. Ứng suất cắt khi đi qua ống và máy bơm. Và cuối cùng là tổn thương thiếu máu cục bộ-tái tưới máu .
Tất cả những điều này dẫn đến tình trạng viêm, rối loạn đông máu, rối loạn hoạt động và rối loạn chức năng của tiểu cầu và tế bào nội mô. Và những cơ chế này dẫn đến tổn thương nội tạng. Vì các cơ quan của chúng ta có nguồn dự trữ đáng kể để chống lại tổn thương, tổn thương cơ quan này chỉ thực sự biểu hiện ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng cơ quan trước phẫu thuật, chẳng hạn như người già, bệnh nhân tiểu đường và người hút thuốc.
Ngoài ra còn có các biến chứng do thủ thuật: rách, bóc tách ĐMC, thuyên tắc khí, tưới máu não ko đủ, canuyn ko đúng vị trí, bị tuột…