Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp tại TPHCM, HOT
1. BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
HỒ NGỌC LƯU
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
2. BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
HỒ NGỌC LƯU
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 01 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS TRẦN ĐÌNH TUẤN
HÀ NỘI - 2013
3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CBQL Cán bộ quản lý
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CBGV Cán bộ giáo viên
CNKT Công nhân kỹ thuật
ĐTB Điểm trung bình
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
HSSV Học sinh sinh viên
KT-XH Kinh tế xã hội
KH-CN Khoa học công nghệ
KH-KT Khoa học kỹ thuật
ILO Tổ chức lao động quốc tế
Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
TCN Trung cấp nghề
TB&XH Thương binh và xã hội
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
WTO Tổ chức thương mại thế giới
4. MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
10
1.1. Những khái niệm công cụ của đề tài 10
1.2. Đặc điểm đào tạo nghề và quản lý chất lượng đào tạo
nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp
18
1.3. Nội dung quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường
trung cấp chuyên nghiệp
22
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
29
2.1. Đặc điểm các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh 29
2.2.
Thực trạng chất lượng và quản lý chất lượng đào tạo nghề
ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh
32
2.3. Những nhân tố tác động đến quản lý chất lượng đào tạo
nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh 48
Chương 3 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
56
3.1. Yêu cầu xây dựng biện pháp quản lý chất lượng đào tạo
nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh 56
3.2. Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp
chuyên nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
58
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện
pháp 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC 93
5. MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo nghề của nhà trường là một
khâu quan trọng trong công tác quản lý quá trình giáo dục và đào tạo ở các
nhà trường hiện nay. Nghiên cứu đầu tiên của Việt Nam về Kiểm định và
Đánh giá chất lượng trong giáo dục do Đại học Quốc gia Hà Nội tiến hành
là một bước đột phá trong những nghiên cứu về đảm bảo chất lượng giáo
dục. Chính nghiên cứu này đã tổng quan về các tiêu chí đánh giá chất
lượng của các nước tiên tiến trên thế giới như Châu Âu, Hoa Kỳ. Trên cơ
sở đó đã gợi ý những tiêu chuẩn, tiêu chí về đánh giá chất lượng giáo dục
cho các trường Đại học, Cao đẳng tại Việt Nam. Và từ đó hình thành nên
tiêu chuẩn đánh giá cho các trường Trung cấp chuyên nghiệp trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
Hệ thống trường Trung cấp chuyên nghiệp của Việt Nam hiện nay
tương đối hoàn chỉnh về hệ thống bộ máy tổ chức, quản lý đào tạo, chương
trình đào tạo, nội dung đào tạo, đội ngũ giảng viên, phương pháp giảng
dạy… Tuy nhiên các yếu tố này vẫn chưa thực sự hoạt động đồng bộ để
nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo. Để các trường phát triển xứng tầm
với sứ mạng của nó trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam
cần phải tiếp tục hoàn thiện thêm các yêu cầu về mô hình quản lý, mô hình
đảm bảo chất lượng, cơ chế tài chính, đầu tư phát triển và các yếu tố khác.
Đây cũng là lý do chọn nghiên cứu đề tài.
Hiện nay, số lượng các trường Trung cấp chuyên nghiệp đang gia
tăng và không ít trường cũng đã có những hướng giải pháp mang tính đột
phá riêng về nhiều mặt như: huy động đội ngũ giảng viên giỏi chuyên môn
có kinh nghiệm trong công tác thực tế; Xây dựng và áp dụng phương pháp
đào tạo hiện đại; Biên soạn và cập nhật giáo trình giảng dạy theo hướng
đáp ứng nhu cầu làm việc… Đặc biệt một số trường có cơ sở vật chất tốt và
đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ phục vụ đào tạo tâm huyết và hiệu quả...
6. Thế nhưng việc xây dựng có hệ thống mô hình trường Trung cấp
chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu và phù hợp với tình hình thực tế tại Việt
Nam theo hướng nào; công tác đảm bảo chất lượng của từng trường; kiểm
tra đánh giá khách quan; hướng tiếp cận với công việc làm sau khi tốt
nghiệp; nhu cầu học tập nâng cao trình độ theo hướng liên thông, học tập
suốt đời . . . Vị trí của các trường đào tạo trình độ Trung cấp chuyên nghiệp
có đạt được khẳng định về quy mô, chất lượng so với các nước tiên tiến
trong khu vực và trên thế giới chính là khâu đảm bảo chất lượng đào tạo
của các trường nhất là trong tiến trình hội nhập WTO của giáo dục nước ta
giai đoạn 2010-2020.
Cơ chế thị trường đã đem lại nhiều cơ hội nhưng cũng đang đặt ra rất
nhiều thách thức đối với mọi vấn đề liên quan đến chất lượng đào tạo của
nhà trường. Điều quan trọng là làm sao để đào tạo được nguồn nhân lực có
chất lượng vừa theo kịp, vừa đón đầu, vừa đại trà, vừa mũi nhọn, đáp ứng
sự phát triển của nền kinh tế hội nhập, đủ sức và kịp thời chủ động thích
ứng với thị trường lao động, thị trường chất xám, nhất là sức lao động có
hàm lượng trí tuệ cao. Đồng thời, phải hạn chế tối đa các ảnh hưởng tiêu
cực của cơ chế thị trường đối với công tác giáo dục đào tạo nghề.
Chất lượng giáo dục trong các cơ sở đào tạo nghề hiện nay đang là
một “điểm nóng” cần nhiều giải pháp, trong đó giải pháp quản lý tốt quá
trình đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo học sinh là rất quan
trọng. Bởi, quá trình đào tạo nghề với các khâu của nó nếu được quan tâm
thực hiện một cách đồng bộ mới đem lại chất lượng, hiệu quả.
Những năm qua, mặc dù các nhà trường đã chú trọng, chủ động quan
tâm đến việc duy trì, đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Tuy
nhiên, công tác đào tạo nghề của nhà trường còn tồn tại một số vấn đề như
quá trình quản lý đào tạo nghề chưa đồng bộ từ mục tiêu, nội dung chương
trình, đội ngũ giáo viên, phương pháp đào tạo, điều kiện cơ sở vật chất còn
7. bất cập, hạn chế nên chất lượng đào tạo nghề chưa cao, chưa đáp ứng được
nhu cầu sử dụng lao động đa dạng hiện nay của thị trường.
Xuất phát từ thực tiễn yêu cầu đó, việc xây dựng và nghiên cứu đề
tài “Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên
nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” là một hướng nghiên cứu
mang tầm chiến lược và rất cần thiết.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên thế giới hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, cao
đẳng và hệ thống trường nghề đã phổ biến và thực hiện liên tục trong nhiều
năm. Tuy nhiên, việc nghiên cứu lý luận về chất lượng đào tạo nghề còn
nhiều khuynh hướng, quan điểm khác nhau. Đa số các công trình nghiên
cứu về chất lượng đào tạo nghề được các tác giả đề cập đến như một bộ
phận trong chất lượng đào tạo ở bậc đại học và cao đẳng nói chung. Ít có
công trình nghiên cứu chuyên sâu lý luận về chất lượng đào tạo nghề.
Ở Việt Nam, vấn đề chất lượng đào tạo nghề từ trước đến nay, là một
đề tài có tính thời sự, luôn thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu.
Tuy nhiên đây là vấn đề khó, phức tạp phạm vi rộng và phong phú, do vậy
các đề tài đi sâu nghiên cứu lĩnh vực này còn ít với nội dung nghiên cứu
khá rộng. Nhiều tài liệu giáo trình về quản lý đào tạo nghề đã được biên
soạn và phát hành như: vào những năm 70 của thế kỷ XX, tác giả Đặng
Danh Ánh và một số cán bộ thuộc Tổng cục dạy nghề lúc đó đã đi sâu
nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy nghề trong các trường nghề; năm
1993, tác giả Trần Khánh Đức nghiên cứu vấn đề “Hoàn thiện đào tạo nghề
tại xí nghiệp”. Đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết các trường, lớp dạy
nghề đặt tại đơn vị sản xuất và trong một số lĩnh vực về bưu chính viễn
thông và hóa chất. Năm 1993, tác giả Phạm Khắc Vũ đi sâu tìm hiểu “Cơ
sở lý luận và thực tiễn phương thức tổ chức đào tạo nghề kết hợp tại trường
và cơ sở sản xuất”. Năm 2004, trường Trung học kỹ thuật xây dựng Hà Nội
8. có đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố “Các giải pháp gắn đào tạo
với sử dụng lao động của hệ thống dạy nghề Hà Nội trong lĩnh vực xây
dựng”. Năm 1999, trường Đào tạo cán bộ công đoàn Hà Nội với đề tài:
“Đánh giá thực trạng tay nghề của công nhân Hà Nội”, đề xuất các giải
pháp nâng cao tay nghề cho công nhân trong các ngành trọng điểm của
Hà Nội. Năm 2002 với bài viết “Đánh giá một cách khách quan nhất
công tác đào tạo nghề đã đạt được những thành công nhất định” Lao
động & Xã hội (192) của Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH. Với thông tin thị
trường lao động, (2) trang 1-2 của tác giả Đỗ Trọng Hùng (2002) “Thực
hiện tốt chiến lược đào tạo nghề góp phần phát triển thị trường lao
động” Tác giả Nguyễn Minh Đường, với “Tổ chức và quản lý quá trình
đào tạo” (1996) và nhiều tài liệu khác. Với việc “Cải tiến mục tiêu và
nội dung đào tạo nghề” (1990); “Phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp
ứng quá trình đào tạo nguồn nhân lực” (2001), “Đổi mới công tác quản
lý trong các trường đào tạo nghề đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa”, Kỷ yếu hội thảo của Sở Lao động - thương binh và xã
hội Hà Nội và “Giáo dục nghề nghiệp - những vấn đề và giải pháp”
(2005) của PGS.TS Nguyễn Viết Sự. “Định hướng nghề nghiệp và việc
làm” (2004) của Tổng cục Dạy nghề. Với việc “Đào tạo nguồn nhân lực
ở Thành phố Hồ Chí Minh”. Những bất cập trong lĩnh vực này và giải
pháp.v.v. Tất cả cho chúng ta thấy các đề tài đã đề cập đến chất lượng
tay nghề, chất lượng công tác đào tạo nghề trong những năm qua và đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong thời
gian tới nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các
công trình nghiên cứu khoa học, từ trên những hướng tiếp cận khác
nhau, đã cũng đề cập đến những khó khăn, thuận lợi, những nỗ lực và
sự chuyển biến tích cực của công tác đào tạo nghề trong những năm
qua.
9. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về chất lượng đào tạo nghề, đánh giá
thực trạng, hiệu quả công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề của các nhà
trường để từ đó có cơ sở đề xuất những biện pháp “Quản lý chất lượng
đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh” nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý đào tạo nghề có liên quan
đến chất lượng đào tạo nghề trong trường trung cấp chuyên nghiệp.
Khảo sát thực trạng quản lý chất lượng và quản lý chất lượng đào tạo
nghề ở các trường Trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn Tp.HCM.
Đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường
Trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Chất lượng đào tạo nghề ở các trường TCCN trên địa bàn Tp.HCM.
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý chất lượng quá trình đào tạo nghề ở các trường Trung cấp
chuyên nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian và năng lực còn hạn chế đề tài chỉ tập trung đi
sâu nghiên cứu đánh giá thực trạng, biện pháp về công tác quản lý chất
lượng đào tạo nghề của các trường Trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể nghiên cứu 3 trường: Trường trung cấp
công nghệ lương thực thực phẩm, Trường trung cấp xây dựng, Trường
trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn. Tập trung vào nghiên cứu
việc quản lý chất lượng đào tạo nghề trong giai đoạn từ năm 2010 đến
2013.
10. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo nghề ở các trường Trung cấp chuyên nghiệp trên
địa bàn Tp.HCM bị chi phối bởi nhiều yếu tố. Trong đó, quản lý quá trình
đào tạo của nhà trường là một yếu tố giữ vai trò quyết định. Nếu xây dựng
được cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các
trường trung cấp chuyên nghiệp, đề xuất được hệ thống biện pháp quản lý
quá trình đào tạo nghề dựa trên những nét đặc thù của các Nhà trường, phù
hợp với thực tế của Tp.HCM, khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ, quản lý
được mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên, quản lý nâng cao chất lượng tuyển sinh và cơ sở vật chất, quản lý
các hoạt động liên kết đào tạo, thực hiện nghiêm túc các hoạt động thanh tra,
kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo thì chất lượng đào tạo nghề ở các trường
trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn Tp.HCM sẽ đáp ứng được nhu cầu của
thực tiễn xã hội.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo
dục đào tạo nói chung và về đào tạo nghề nói riêng. Đề tài được tiếp cận
theo quan điểm hệ thống logic, quan điểm thực tiễn.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các nhóm phương pháp chủ yếu sau:
Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp: phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân
loại. Hệ thống hóa lý thuyết, so sánh, … để xử lý tài liệu, xây dựng các
khái niệm, khung lý thuyết cho đề tài nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra: lãnh đạo, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh
của 03 trường trung cấp ở Thành phố Hồ Chí Minh (Phụ lục 1, 2).
11. Phương pháp quan sát: quan sát mô hình quản lý tổ chức đào tạo và
chất lượng đào tạo của các trường đang thực hiện.
Phương pháp tọa đàm, trao đổi: với các nhà quản lý giáo dục.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: về quản lý đảm bảo và đánh giá
chất lượng giáo dục đào tạo.
Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số thuật toán thống kê, ngoại suy, so sánh để xử lý kết
quả nghiên cứu khảo sát, nhằm rút ra kết luận khoa học.
Ý nghĩa của đề tài
Về mặt lý luận: góp phần bổ sung cho lý luận quản lý chất lượng đào
tạo nghề ở các trường Trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn Tp.HCM hiện
nay.
Về thực tiễn quản lý giáo dục: đề xuất một số biện pháp quản lý chất
lượng đào tạo nghề ở các trường Trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn
Tp.HCM. Những kết quả nghiên cứu còn là cơ sở và là tài liệu tham khảo
cho cán bộ quản lý, giáo viên đang làm công tác đào tạo. Phù hợp các tiêu
chí về kiểm định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với trường TCCN Quốc
gia.
Kết cấu của đề tài
- Phần mở đầu.
- Phần nội dung: gồm 3 chương
- Phần kết luận, kiến nghị.
- Tài liệu tham khảo và phụ lục.
12. Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN
NGHIỆP
1.1. Những khái niệm công cụ của đề tài
1.1.1. Khái niệm chất lượng đào tạo
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo,
việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là
nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở giáo dục, đào tạo nào. Mặc dù,
có tầm quan trọng như vậy nhưng chất lượng vẫn là một khái niệm khó
định nghĩa, khó xác định, khó đo lường do cách hiểu của người này cũng
khác với cách hiểu của người kia.
Chất lượng có một loạt định nghĩa trái ngược nhau và còn nhiều cuộc
tranh luận xung quanh vấn đề này đã diễn ra tại các diễn đàn khác nhau mà
nguyên nhân của nó là thiếu một cách hiểu thống nhất về bản chất của vấn
đề. Dưới đây là một số quan điểm về chất lượng trong giáo dục đào tạo.
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Đản (Trường Đại học Sư phạm Hà Nội),
chất lượng giáo dục là những lợi ích, giá trị mà kết quả học tập đem lại cho
cá nhân và xã hội, trước mắt và lâu dài. Khái niệm trên được đúc kết từ
nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ quản lý chất lượng, thì chất lượng
giáo dục là học sinh vừa cần phải nắm được các kiến thức kỹ năng, phương
pháp chuẩn mực thái độ sau một quá trình học; đáp ứng được các yêu cầu
khi lên lớp, chuyển cấp, vào học nghề hay đi vào cuộc sống lao động...
Còn với góc độ giáo dục học thì chất lượng giáo dục được giới hạn
trong phạm vi đánh giá sự phát triển của cá nhân sau quá trình học tập và
sự phát triển xã hội khi họ tham gia vào các lĩnh vực hoạt động kinh tế sản
xuất, chính trị - xã hội, văn hóa - thể thao.
13. Nhìn từ mục tiêu giáo dục thì chất lượng giáo dục được quy về chất
lượng hoạt động của người học. Chất lượng đó phải đáp ứng được các yêu
cầu về mục tiêu của cá nhân và yêu cầu xã hội đặt ra cho giáo dục...
TS Tô Bá Trượng (Viện chiến lược và Chương trình giáo dục) thì cho
rằng, chất lượng giáo dục là chất lượng con người được đào tạo từ các hoạt
động giáo dục. Chất lượng ở đây phải được hiểu theo hai mặt của một vấn
đề: Cái phẩm chất của con người gắn liền với người đó, còn giá trị của con
người thì phải gắn liền với đòi hỏi của xã hội. Theo quan niệm hiện đại,
chất lượng giáo dục phải bảo đảm hai thuộc tính cơ bản: tính toàn diện và
tính phát triển.
Từ việc dẫn ra nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng giáo dục,
PGS.TSKH Bùi Mạnh Nhị (Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM) cho rằng,
cách hiểu phổ biến hiện nay về chất lượng giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu
đề ra của giáo dục: chẳng hạn mục tiêu giáo dục đại học toàn diện gồm có:
phẩm chất công dân, lý tưởng, kỹ năng sống; tri thức (chuyên môn, xã hội,
ngoại ngữ, tin học...) và khả năng cập nhật thông tin; giao tiếp, hợp tác;
năng lực thích ứng với những thay đổi và khả năng thực hành, tổ chức và
thực hiện công việc, khả năng tìm việc làm và tự tạo việc làm có ích cho
bản thân và người khác... Hoặc mục tiêu giáo dục là nhằm đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm
mỹ và nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Kết quả của quá trình đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố: mục tiêu
đào tạo; thầy; trò; nội dung; phương pháp; hình thức tổ chức; điều kiện bên
trong, bên ngoài,...trong đó thầy và trò là hai nhân tố trung tâm trong quá
trình đào tạo. Muốn có trò giỏi cần phải có thầy giỏi và ngược lại, thầy có
giỏi mới có được trò giỏi. Thầy giáo là người quyết định trực tiếp chất
lượng giáo dục và người học là chủ thể của hoạt động học vì thế chất lượng
14. tuyển sinh đầu vào của học sinh rất quan trọng để nâng cao chất lượng đào
tạo.
Theo khoản 1 điều 2 của văn bản quy định về quy trình và chu kỳ
kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học, cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp (Ban hành kèm theo Quyết định số 76/2007/QÐ-BGDÐT
ngày 20 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Ðào tạo):
Chất lượng đào tạo của nhà trường là sự đáp ứng mục tiêu do nhà
trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục của Luật Giáo
dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương và cả nước.
Cách tiếp cận này được đa số các nhà hoạch định chính sách và quản
lý giáo dục, kể cả tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học quốc tế
(INQAAHE) chấp nhận sử dụng.
Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở
các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị lao động hay năng
lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình
đào tạo theo ngành nghề cụ thể.
Chất lượng đào tạo là sự tiếp nối hoạt động dạy học, giáo dục, do đó
tạo nên sự hài hòa cân đối của quá trình sư phạm tổng thể nhằm hiện thực
hóa mục tiêu giáo dục – đào tạo của nhà trường.
Thông qua chất lượng đào tạo góp phần thu hút và phát huy tiềm năng
của từng học sinh trong nhà trường. Đồng thời phát huy cao tính chủ thể,
tích cực, chủ động của học sinh dưới sự giúp đỡ, tổ chức của cán bộ quản
lý, đội ngũ giáo viên, . . . Từ đó hình thành những kinh nghiệm, kỹ năng,
kỹ xảo đồng thời hình thành phát triển hoàn thiện nhân cách và tay nghề
cho mỗi bản thân học sinh đó.
Tóm lại: Chất lượng là một khái niệm động nhiều chiều và nhiều học
giả cho rằng không cần thiết phải tìm cho nó một định nghĩa chính xác.
Tuy vậy, việc xác định một số cách tiếp cận khác nhau đối với vấn đề này
15. là điều nên làm và có thể làm được. Hay nói một cách khái quát nhất: chất
lượng đào tạo là sự tiếp nối hoạt động dạy học, giáo dục, do đó tạo nên sự
hài hòa cân đối của quá trình sư phạm tổng thể nhằm hiện thực hóa mục
tiêu giáo dục – đào tạo của nhà trường.
1.1.2. Khái niệm quản lý chất lượng đào tạo
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý chất lượng đào tạo. Các tác
giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ quan niệm rằng: “Quản lý là một quá
trình có định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá
trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người
quản lý mong muốn” [17, tr 17].
Quản lý chất lượng đào tạo là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý,
nhằm làm cho quá trình đào tạo được thực hiện có kết quả trong những
điều kiện và môi trường giáo dục nhất định.
Trong lĩnh vực đào tạo nghề, quản lý chất lượng đào tạo với đặc trưng
sản phẩm là “con người lao động”, kết quả của quá trình đào tạo và được
thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động
hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào
tạo của từng ngành nghề đào tạo trong hệ thống giáo dục, đào tạo.
Nếu xem mô hình kỹ thuật như một khung hữu ích cho việc xây dựng
biện pháp quản lý đào tạo, thì điều đầu tiên phải tìm hiểu là cấu trúc của
một hệ thống cũng như các khái niệm của hệ thống giáo dục và phân biệt
giữa chương trình đào tạo với hệ thống quản lý đào tạo.
Tóm lại: Có nhiều quan niệm về quản lý chất lượng đào tạo, tuy mỗi
quan niệm nhấn mạnh mặt này hay mặt khác nhưng đều có điểm chung
thống nhất xác định quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt
tới mục tiêu xác định. Hay nói một cách khái quát nhất: quản lý chất lượng
đào tạo là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của
16. chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức đã
đề ra.
1.1.3. Khái niệm quản lý chất lượng đào tạo nghề
Nghề
Nghề là thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động sản xuất nào đó
trong xã hội. Tác giả E.A.Klimov viết: “Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử
dụng sức lao động vật chất và tinh thần của con người một cách có giới
hạn, cần thiết cho xã hội (do sự phân công lao động xã hội mà có). Nó tạo
cho con người khả năng sử dụng lao động của mình để thu lấy những
phương tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát triển”.
Theo tác giả Nguyễn Hùng thì: “Những chuyên môn có những đặc
điểm chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và
được gọi là nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại,
gần giống nhau. Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con
người dùng sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động
vào những đối tượng cụ thể nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng
phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con người” [18, tr 11].
Từ điển Tiếng Việt (1998) định nghĩa: “Nghề là công việc chuyên
làm, theo sự phân công lao động của xã hội”.
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng
lao động vừa mang tính xã hội (sự phân công xã hội) vừa mang tính cá
nhân (nhu cầu bản thân) trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt
động đòi hỏi để thỏa mãn những yêu cầu nhất định của xã hội và cá nhân.
Ở một khía cạnh khác: nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà
trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được tri thức, kỹ năng, thái độ để
làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được
những nhu cầu của xã hội. Còn chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản
xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình
làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…)
17. hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách
là những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội.
Đào tạo nghề
Hiện nay, đang tồn tại nhiều định nghĩa về đào tạo nghề (dạy nghề).
Một số nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra một số khái niệm:
Đào tạo là một lĩnh vực bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà
trường nhằm cung cấp kiến thức và giáo dục cho học sinh, sinh viên. Đây
là công việc kết nối giữa mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào tạo,
tổ chức thực hiện chương trình và các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, đào
tạo, giám sát, đánh giá, kiểm tra, tổ chức thực tập, thi tốt nghiệp cùng các
quy trình đánh giá khác, các chính sách liên quan đến chuẩn mực và cấp
bằng ở lĩnh vực đào tạo chuyên nghiệp ở các cơ sở đào tạo nghề nghiệp.
Tác giả William Mc Gehee cho rằng: “Dạy nghề là những qui trình
mà các công ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả các
hành vi đóng góp vào mục đích và các mục tiêu của công ty”.
Ông Max Forter (1979) đưa ra khái niệm dạy nghề là đáp ứng bốn điều
kiện:
Gợi ra những giải pháp cho người học.
Phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ.
Tạo ra sự thay đổi trong hành vi.
Đạt được những mục tiêu chuyên biệt.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “Dạy nghề là cung cấp
cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ
liên quan tới công việc nghề nghiệp được giao”.
Ngày 29/11/2006, Quốc hội đã ban hành Luật Dạy nghề số
76/2006/QH11. Trong đó viết: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học
nghề để có thể tìm được việc làm hoặc từ tạo việc làm sau khi hoàn thành
khoá học” [34, tr 02].
18. Dạy nghề hiện nay có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp
nghề và cao đẳng nghề. Hình thức dạy nghề bao gồm dạy nghề chính quy,
dạy nghề thường xuyên.
Chất lượng đào tạo nghề
Theo TS Nguyễn Thị Tính: “Chất lượng giáo dục, đào tạo được đánh
giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một chương
trình giáo dục – đào tạo;… Chất lượng là kết quả của quá trình giáo dục –
đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và
giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương
ứng với mục tiêu, chương trình giáo dục – đào tạo theo các ngành nghề cụ
thể” [36, tr 24].
Chất lượng đào tạo nghề được hiểu là một tiêu thức phản ánh các mức
độ của kết quả hoạt động giáo dục và hoạt động đào tạo có tính liên tục từ
khởi đầu quá trình đào tạo nghề đến kết thúc quá trình đó.
Chất lượng đào tạo nghề là mức độ đạt được mục tiêu đào tạo của
trường nghề đề ra, đáp ứng mục tiêu giáo dục nghề nghiệp của Luật Giáo
dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương và cả nước.
Khái niệm chất lượng đào tạo nghề liên quan chặt chẽ với khái niệm
hiệu quả đào tạo, nói đến hiệu quả đào tạo là nói đến các mục tiêu đã đạt ở
mức độ nào, sự đáp ứng kịp thời các yêu cầu của nhà trường và sự chi phí
tiền của, sức lực, thời gian sao cho ít nhất nhưng đem lại hiệu quả nhất. Vì
thế chất lượng đào tạo nghề có thể xem là giá trị sản phẩm mà quá trình
dạy học giáo dục mang lại lợi ích cho xã hội, nhà trường, gia đình và học
sinh. Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay. Chất lượng
đào tạo là một khái niệm tương đối, nó phụ thuộc vào yêu cầu khách quan
của người sử dụng lao động chứ không do ý chí của người làm công tác
đào tạo quy định.
19. Quản lý chất lượng đào tạo nghề
Từ quan niệm về nghề, đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề và dựa
theo lý thuyết về quản lý giáo dục thì quản lý chất lượng đào tạo nghề được
hiểu như sau:
Quản lý chất lượng đào tạo nghề là hệ thống những tác động có mục
đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý trong các nhà
trường dạy nghề, nhằm tổ chức, điều khiển quá trình đào tạo trong nhà
trường đạt được chất lượng phù hợp với mục đích, mục tiêu đã đề ra.
Mục tiêu quản lý chất lượng đào tạo nghề là đảm bảo cho sản phẩm
đào tạo ra đạt được chất lượng theo những tiêu chí đã xác định trong mục
tiêu yêu cầu đào tạo. Mặt khác, các sản phẩm đào tạo phải đáp ứng được
yêu cầu của thực tiễn hoạt động nghề nghiệp mà người học sẽ đảm nhiệm
sau khi ra trường. Chất lượng đào tạo không chỉ được đánh giá bằng kết
quả học tập trong nhà trường, mà còn được đánh giá bằng mức độ phát huy
kết quả đó trong thực tiễn.
Chủ thể quản lý chất lượng đào tạo trong nhà trường là Ban giám hiệu
và hệ thống quản lý của nhà trường. Chủ thể quản lý chất lượng đào tạo
thực hiện quản lý theo các văn bản pháp quy và theo kế hoạch, mục tiêu
đào tạo của nhà trường.
Đối tượng quản lý là chất lượng đào tạo của nhà trường được thể hiện
trong tất cả các khâu các bước, các thành tố của quá trình đào tạo. Quản lý
chất lượng đào tạo nghề thực chất là quản lý các yếu tố sau theo một trình
tự, qui trình vừa khoa học, vừa phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường, đem lại hiệu quả trong công tác đào tạo. Các yếu tố đó là: mục tiêu
đào tạo nghề; nội dung đào tạo nghề; phương pháp đào tạo nghề; hình thức
tổ chức đào tạo nghề; hoạt động dạy nghề (chủ thể là thầy, cô); hoạt động
học nghề (chủ thể là học trò); cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đào
tạo nghề; môi trường đào tạo nghề; tổ chức thực hiện quy chế đào tạo nghề
trong kiểm tra, đánh giá; tổ chức bộ máy đào tạo nghề.
20. Các thành tố này có mối quan hệ chặt chẽ và có tác động qua lại lẫn
nhau. Để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề
cần tiến hành các bước theo quy trình như quản lý giáo dục. Kế hoạch hóa,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá. Trong quá trình quản lý công tác đào
tạo các yếu tố trên luôn luôn vận động và tác động qua lại lẫn nhau làm nảy
sinh những tình huống quản lý. Do vậy, nhà quản lý phải thường xuyên
theo dõi, đánh giá, xử lý các sai lệch để kịp thời điều chỉnh nhằm làm cho
công tác giáo dục, đào tạo và nhà trường phát triển liên tục.
Nhiệm vụ của quản lý chất lượng đào tạo nghề chính là ổn định duy trì
quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội trong từng giai
đoạn phát triển của đất nước và đổi mới phát triển quá trình đào tạo đón
đầu những tiến bộ khoa học kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế, chính trị, xã
hội.
1.2. Đặc điểm đào tạo nghề và quản lý chất lượng đào tạo nghề ở
các trường trung cấp chuyên nghiệp
1.2.1. Đặc điểm đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp
Đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp là một cấp độ
trong hệ thống trường đào tạo nghề hiện nay. Trường trung cấp chuyên
nghiệp là một loại hình trường trong hệ thống các trường dạy nghề, thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân. Hệ thống tổ chức các trường dạy nghề bao
gồm các trường trung cấp chuyên nghiệp, các trường cao đẳng nghề, các
trường trung cấp nghề, các trung tâm dạy nghề, các lớp dạy nghề. Đào tạo
nghề hiện nay có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề và
cao đẳng nghề. Hình thức dạy nghề bao gồm dạy nghề chính quy, dạy nghề
thường xuyên.
21. Mục tiêu đào tạo của trường trung cấp chuyên nghiệp “nhằm đào tạo
người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có
khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào
công việc” (Điều 33 Luật Giáo dục).
Trong giáo dục nghề nghiệp, cần gắn nối chặt chẽ, đa dạng hóa hình
thức giảng dạy, học tập và nâng cao trình độ cho cả trung cấp chuyên
nghiệp lẫn dạy nghề. Đặc biệt, việc đào tạo phải gắn với nhu cầu của thị
trường lao động. Trước hết, cần gắn các trường lớp với các cơ sở sản xuất,
các doanh nghiệp, các cơ sở kinh tế...; cần có chính sách và cơ chế thích
hợp để các trường, lớp này là những nguồn đào tạo và bồi dưỡng nguồn
nhân lực trực tiếp cung cấp cho chính các đơn vị này. Mặt khác trong cơ
cấu trình độ của giáo dục chuyên nghiệp, không thể dừng đào tạo ở các
bằng cấp như hiện nay.
Trong đào tạo nghề, không chỉ dừng ở việc đào tạo cho người lao
động có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp mà còn đào tạo và hình thành
các năng lực mềm (thích nghi, biến đổi...) để con người có thể linh hoạt
trong lựa chọn nghề và chuyển đổi nghề nghiệp. Cần nhiều trường, lớp đa
dạng hơn và có trình độ cao hơn để có thể có được một đội ngũ đông đảo
những người lao động có trình độ bán lành nghề, lành nghề và tay nghề bậc
cao theo nghề nghiệp mà mình được đào tạo.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, do sự phát triển của dạy nghề
cũng làm nảy sinh những yêu cầu mới về hướng nghiệp. Hiện nay, hoạt
động Giáo dục hướng nghiệp đã được đưa vào chương trình chính khóa ở
trường phổ thông song do đội ngũ giáo viên chưa chuyên trách, nguồn kinh
phí và cơ sở vật chất dành cho hoạt động này chưa được quan tâm đúng
mức... nên kết quả còn hạn chế. Cần mở rộng cơ chế chính sách để đưa tư
vấn hướng nghiệp vào nhà trường phổ thông và có kinh phí dành cho hoạt
động này.
22. Để giúp cho công tác hướng nghiệp và đào tạo nghề đạt hiệu quả, các
trường cần có một hệ thống thông tin về thế giới nghề nghiệp, thị trường
lao động và dự báo nguồn nhân lực của các ngành nghề trong hiện tại và
tương lai một cách thống nhất, đầy đủ. Các nước cần thành lập một phòng
ban có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng trong việc thu thập và xử
lý, phổ biến các thông tin về thị trường lao động và dự báo về nguồn nhân
lực...
Đáp ứng được những yêu cầu cấp thiết trên, việc đào tạo nghề và
hướng nghiệp ở các trường sẽ có những bước chuyển biến mạnh mẽ, hòa
nhập với xã hội. Sản phẩm đào tạo - nguồn nhân lực - sẽ phát triển và có
chất lượng cao, phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước và đáp ứng
được những thách thức của qúa trình toàn cầu hóa mạnh mẽ hiện nay.
1.2.2. Đặc điểm quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung
cấp chuyên nghiệp
Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên
nghiệp là quản lý chất lượng đào tạo nghề ở một cấp học, một loại hình đào
tạo cụ thể. Quá trình đào tạo nghề thường được phân chia thành hai quá
trình bộ phận là dạy học lý thuyết và dạy học thực hành. Dạy thực hành
trong giáo dục chuyên nghiệp chủ yếu là hình thành kỹ năng, rèn luyện kỹ
xảo, phát triển khả năng tìm tòi, phát hiện, quản lý và xử lý thông tin thành
sản phẩm có ý nghĩa đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp.
Đào tạo nghề là một quá trình sư phạm giải quyết các nhiệm vụ do giáo
viên và học sinh học nghề tổ chức thực hiện một cách khoa học có mục đích
nhằm tạo những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho người công nhân tương lai.
Như vậy trong quá trình dạy học thì cả người dạy lẫn người học đều tham gia
vào quá trình ấy, sự chỉ đạo của giáo viên được thể hiện ở những điểm sau:
xác định mục đích và nội dung của việc dạy; xác định nhiệm vụ của việc dạy;
xác định tiến trình phương pháp và tổ chức dạy; xác định các phương tiện
giảng dạy.
23. Chất lượng đào tạo nghề là khâu quan trọng trong việc giải quyết việc
làm cho người lao động, tuy nó không tạo ra việc làm ngay nhưng nó lại là
yếu tố cơ bản tạo thuận lợi cho quá trình tìm việc làm và thực hiện công
việc. Dạy nghề giúp cho người lao động có kiến thức chuyên môn, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp để từ đó họ có thể xin làm việc trong các cơ quan,
doanh nghiệp, hoặc có thể tự tạo ra công việc sản xuất cho bản thân.
Hiện nay, đào tạo nghề mang tính tích hợp giữa lý thuyết và thực
hành. Sự tích hợp thể hiện ở chỗ nó đòi hỏi người học sinh hôm nay, người
thợ trong tương lai phải vừa chuyên sâu về kiến thức, vừa phải thành thục
về kỹ năng tay nghề. Đây là điểm khác biệt lớn trong chất lượng đào tạo
nghề so với dạy văn hoá. Dạy nghề cung cấp cho học sinh những kiến thức
và kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết của một nghề. Về kiến thức học
sinh hiểu được cơ sở khoa học về vật liệu, dụng cụ, trang thiết bị, quy trình
công nghệ, biện pháp tổ chức quản lý sản xuất để người công nhân kỹ thuật
có thể thích ứng với sự thay đổi cơ cấu lao động trong sản xuất và đào tạo
nghề mới. Học sinh được cung cấp kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp như
kỹ năng sử dụng công cụ gia công vật liệu, các thao tác kỹ thuật, lập kế
hoạch tính toán, thiết kế và khả năng vận dụng vào thực tiễn. Đó là những
cơ sở ban đầu để người học sinh người cán bộ kỹ thuật tương lai hình thành
kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát huy tính sáng tạo hình thành kỷ luật, tác
phong lao động công nghiệp.
Nguyên lý và phương châm của dạy nghề: Học đi đôi với hành; lấy
thực hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo dục đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công
nghiệp của người học, đảm bảo tính giáo dục toàn diện.
1.3. Nội dung quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp
chuyên nghiệp
1.3.1. Quản lý mục tiêu đào tạo nghề
Luật giáo dục (năm 2005, điều 33, trang 25,26) qui định về mục tiêu
của giáo dục nghề nghiệp như sau: “Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là
24. đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ
khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong
công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả
năng tìm được việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội,
củng cố quốc phòng, an ninh”. Điều này có nghĩa là, giáo dục nghề nghiệp
trong đó có đào tạo nghề phải lấy mục tiêu đào tạo người lao động có kiến
thức, kỹ năng, thái độ, ý thức nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu lao động xã hội
là chính, đồng thời với khả năng phát triển toàn diện của chính họ trong
nghề nghiệp và trong xã hội, phù hợp với chiến lược phát triển nguồn lực,
phát triển con người của đất nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
Những yêu cầu đối với mục tiêu dạy học:
Một là, mục tiêu dạy học phải được diễn đạt theo yêu cầu của người
học chứ không phải chức năng của người dạy. Người học là chủ thể thực
hiện mục tiêu để chiếm lĩnh khả năng mới.
Hai là, mục tiêu dạy học phải thiết thực, phù hợp và có tính khả thi.
Ba là, xác định trình độ cần đạt được và phương pháp để đo lường
được mức độ thành công của người học.
Bốn là, xác định được trình độ hiện có của học sinh và thời gian, cơ sở
vật chất.
1.3.2. Quản lý nội dung đào tạo nghề
Tại điều 34, khoản 1 của Luật giáo dục năm 2005 qui định yêu cầu về
nội dung giáo dục nghề nghiệp như sau: “Nội dung giáo dục nghề nghiệp
phải tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục
đạo đức, rèn luyện sức khoẻ, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu của từng
nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo”. Điều này có nghĩa
là, nội dung đào tạo nghề bao gồm các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp đòi hỏi người học phải nắm vững. Trên cơ sở đó hình thành thế giới
25. quan và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để người học bước vào cuộc sống
và lao động. Để thực hiện được mục đích giáo dục nghề nghiệp nói riêng
và thực hiện các nhiệm vụ dạy học nói chung, trong thực hành nghề cũng
phải bảo đảm các yêu cầu như:
Một là, nội dung dạy học phải phù hợp với mục tiêu đào tạo. Mục tiêu
đào tạo nghề là đào tạo nguồn nhân lực lao động có kỹ thuật, nội dung dạy
học phải đảm bảo tính toàn diện, tính hệ thống, liên tục giữa các môn học,
tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành; kỹ năng, kỹ xảo cần có của ngành đào
tạo.
Hai là, nội dung dạy học phải đảm bảo tính cân đối và toàn diện giữa
các mặt: Thể hiện ở chỗ bên cạnh việc cung cấp kiến thức kỹ năng, kỹ xảo
cần coi trọng việc giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức.
Ba là, nội dung đào tạo phải gắn liền với thực tế sản xuất.
Bốn là, nội dung dạy học phải đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại
phù hợp với trình độ người học.
Tính khoa học: đảm bảo cho nội dung đào tạo chính xác về kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp.
Tính cơ bản: đảm bảo cho nội dung dạy học cung cấp những tri thức
đủ để nắm vững chuyên môn, nghề nghiệp.
Phù hợp với trình độ người học: đảm bảo tính vừa sức trong nhận thức
của học sinh.
Tính hiện đại: nội dung dạy học phải phản ánh thành tựu hiện đại của
nhân loại cả lý thuyết lẫn thực tiễn ứng dụng thuộc lĩnh vực khoa học đó,
phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Nội dung dạy học phải đảm bảo tính thống nhất chung trong cả nước
đồng thời cũng tính đến đặc điểm từng vùng miền.
Nội dung dạy học phải đảm bảo tính liên thông và tính hệ thống giữa
các môn học và liên thông giữa các cấp học.
26. 1.3.3. Quản lý phương pháp đào tạo nghề
Tại điều 34, khoản 2 của Luật giáo dục năm 2005 qui định yêu cầu về
phương pháp giáo dục nghề nghiệp như sau: “Phương pháp giáo dục nghề
nghiệp phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý thuyết để
giúp người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu
cầu của từng công việc. Về đổi mới phương pháp đào tạo, Nghị quyết
Trung ương 4 ghi rõ: Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học.
Kết hợp tốt học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và
nghiên cứu khoa học; gắn nhà trường với xã hội. Áp dụng những phương
pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng học sinh năng lực giải quyết vấn đề.
Phương pháp dạy học gồm 4 nhóm: nhóm phương pháp dạy học dùng lời,
nhóm phương pháp dạy học trực quan, nhóm phương pháp thực hành và
nhóm phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả của học sinh. Như vậy, mỗi
phương pháp có một phạm vi nhất định, nó qui định trình tự kế tiếp của các
bước riêng rẽ của tư duy và hành động.
Toàn bộ các phương pháp dạy học không những có ý nghĩa đối với
công tác giáo dưỡng, mà còn phải góp phần vào việc giáo dục đạo đức, ý
thức nghề nghiệp cho học sinh học nghề.
Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động của thầy và
trò nhằm thực hiện tối ưu mục đích, nhiệm vụ dạy học. Trong thực tiễn
giảng dạy mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng cho nên để
có lựa chọn và vận dụng phối hợp tốt nhất các phương pháp dạy học, cần
căn cứ vào mục đích yêu cầu, nội dung và đặc trưng từng môn học; căn cứ
vào đặc điểm nhận thức, đặc điểm lứa tuổi người học, điều kiện cơ sở vật
chất… . Trên cơ sở đó giáo viên tổ chức điều khiển hoạt động dạy, học sinh
tự tổ chức điều khiển hoạt động học để thực nhiện tốt mục tiêu dạy học.
1.3.4. Quản lý các hoạt động đào tạo nghề
Quá trình đào tạo là quá trình phối hợp thống nhất hoạt động điều
khiển, tổ chức hướng dẫn của giáo viên với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích
27. cực sáng tạo của học sinh nhằm làm cho học sinh đạt tới mục tiêu đào tạo.
Quá trình đào tạo bao hàm trong đó hoạt động dạy và hoạt động học, được
thực hiện đồng thời cùng với một nội dung và hướng tới cùng một mục
đích.
Các hoạt động đào tạo rất đa dạng, bao gồm: hoạt động tuyển sinh;
xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình, tài liệu học tập; hoạt
động dạy và học; tổ chức đánh giá kết quả học tập; xây dựng, tổ chức đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trong nhà trường; đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ dạy học của nhà trường; v.v…
Quản lý các hoạt động đào tạo nghề là quản lý toàn diện, tất cả các
khâu, các bước, các nội dung của quá trình đào tạo. Trong đó, quản lý hoạt
động dạy và hoạt động học có vai trò quan trọng hàng đầu. Bởi vì đó là
những hoạt động trung tâm của quá trình đào tạo nghề.
Quản lý hoạt động dạy
Hoạt động dạy là hoạt động của giáo viên. Quản lý hoạt động dạy là
quản lý hoạt động chuyên môn của giáo viên. Trong đào tạo nghề, hoạt
động dạy của giáo viên bao gồm cả hoạt động giảng dạy kiến thức lý thuyết
và hoạt động hướng dẫn thực hành nghề, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo thực
hành nghề. Mục đích quản lý là đảm bảo cho mọi hoạt động giảng dạy của
giáo viên diễn ra tối ưu theo đúng kế hoạch, phối hợp chặt chẽ giữa dạy lý
thuyết với dạy thực hành đạt được mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình dạy học. Giáo
viên xây dựng và thực thi kế hoạch dạy học, tổ chức cho học sinh hoạt
động với mọi hình thức, trong những thời gian và không gian khác nhau,
giáo viên là người trực tiếp đảm nhiệm việc giảng dạy, giáo dục do nhà
trường phân công, giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động giảng dạy và
giáo dục. Trong dạy thực hành, người giáo viên phải đạt trình độ chuẩn về
chuyên môn nghiệp vụ theo qui định tại Điều 11 Nghị định số 02/2001/NĐ-
CP ngày 09/01/2001 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Bộ luật lao
động và luật giáo dục về dạy nghề. Trong dạy học các điều kiện đảm bảo
28. chất lượng và hiệu quả trong dạy học các môn học thực hành chuyên môn
nghề là: phẩm chất và năng lực của giáo viên kỹ thuật, mục tiêu và nội
dung môn học; phương pháp dạy học, trình độ nhận thức của học sinh, điều
kiện cơ sở vật chất và đánh giá kiểm tra.
Quản lý hoạt động học tập
Hoạt động học là hoạt động nhận thức độc đáo, thông qua hoạt động
mà người học chủ yếu thay đổi chính bản thân mình và ngày càng có năng
lực hơn trong hoạt động tích cực nhận thức và cải biến hiện thực khách
quan. Hoạt động dạy và học luôn gắn bó mật thiết với nhau, thống nhất
biện chứng với nhau, dạy tốt dẫn đến học tốt, học tốt đòi hỏi phải dạy tốt.
Quản lý hoạt động học là quản lý hoạt động nhận thức của học viên.
Trong dạy nghề, hoạt động học của người học thường gắn với các phương
tiện, công cụ thực hành của một ngành nghề cụ thể, vì vậy quản lý hoạt
động nhận thức của học viên bao gồm cả các hoạt động trong giờ lên lớp lý
thuyết và cả những hoạt động thực hành, thực tập. Mục đích là giúp người
học thông qua thực hành mà nhận thức lý thuyết.
1.3.5. Quản lý kết quả đào tạo
Kiểm tra và đánh giá kết quả thành tích học tập của học sinh là khâu
không thể thiếu trong quá trình đào tạo. Kiểm tra đánh giá có quan hệ hữu
cơ với quá trình đào tạo. Đánh giá là động lực thúc đẩy tích cực hoạt động
dạy học và là công cụ đo trình độ người học. Qua kiểm tra đánh giá giúp
cho các nhà quản lý điều chỉnh, cải tiến nội dung chương trình, kế hoạch
dạy học đồng thời giúp giáo viên luôn đổi mới nội dung, phương pháp dạy
học.
Những yêu cầu cơ bản của việc đánh giá kết quả học tập của học sinh gồm:
Đảm bảo việc đánh giá là đánh giá kết quả đạt được mục tiêu giáo
dục. Đây là yêu cầu cơ bản nhất và quan trọng nhất của đánh giá kết quả
học tập của học sinh và đó chính là độ giá trị của đánh giá. Không đạt yêu
cầu này thì coi như cả quá trình đánh giá là không đạt.
29. Đảm bảo tính khách quan. Yêu cầu đảm bảo tính khách quan của đánh
giá kết quả học tập của học sinh vừa đòi hỏi kết quả đánh giá phải phản ánh
đúng kết quả lĩnh hội kiến thức và kỹ năng của học sinh vừa đòi hỏi kết quả
đánh giá không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của những người đánh giá.
Thực hiện được yêu cầu này không những nhằm thu được những thông tin
phản hồi chính xác mà còn đảm bảo được sự công bằng trong đánh giá, vốn
là một trong những yêu cầu có ý nghĩa giáo dục và xã hội to lớn.
Đảm bảo tính công khai. Đảm bảo tính công khai trong đánh giá kết
quả học tập của học sinh từ khâu chuẩn bị tiến hành đến khâu công bố kết
quả không những có ý nghĩa giáo dục mà còn có ý nghĩa xã hội, thể hiện
tính dân chủ cũng như góp phần hạn chế tiêu cực trong giáo dục.
Ba yêu cầu cơ bản trên có thể dùng làm thước đo giá trị của việc đánh
giá kết quả học tập của học sinh. Ngoài ra, cần phải bảo đảm ý nghĩa của
việc kiểm tra, đánh giá kết quả như sau:
Đối với giáo viên: Xác định được thành tích và thái độ của từng học
sinh học nghề và của toàn bộ lớp học, qua đó phân tích nguyên nhân của
những kết quả thu được từ đó tìm ra biện pháp để cải tiến công tác sư
phạm.
Đối với học sinh học nghề: Họ tự xác định được sự hiểu biết và năng
lực của chính mình so với yêu cầu đặt ra trong chương trình giáo dục.
Đối với người quản lý giáo dục: Rút ra được những trọng tâm của
công tác giáo dục và giáo dưỡng ở cơ sở đào tạo của mình từ đó có những
biện pháp trong công tác tổ chức, quản lý và chỉ đạo mọi hoạt động đào tạo của
trường.
*
* *
Chất lượng giáo dục, đào tạo nói chung và chất lượng đào tạo nghề
nói riêng chịu tác động bởi nhiều yếu tố về mặt khách quan và mặt chủ
quan. Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng quá
trình đào tạo nghề trong một nhà trường.
30. Quản lý quá trình đào tạo nghề hướng tới chất lượng thực chất là quản
lý các yếu tố: Mục tiêu đào tạo nghề, nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức, hoạt động dạy - học nghề, sự đáp ứng của cơ sở vật chất, trang thiết
bị, phương tiện, môi trường đào tạo nghề, sự phù hợp của kiểm tra, đánh
giá, tổ chức bộ máy đào tạo nghề,…Trong quá trình quản lý công tác đào
tạo nghề các yếu tố trên luôn luôn vận động và tác động qua lại lẫn nhau
làm nảy sinh những tình huống quản lý. Do vậy, nhà quản lý phải thường
xuyên theo dõi, đánh giá, xử lý các sai lệch để kịp thời điều chỉnh nhằm
làm cho công tác giáo dục, đào tạo và nhà trường phát triển liên tục.
Nếu hạn chế được tối đa các yếu tố bất lợi, tiêu cực và phát huy được
những yếu tố tích cực, có lợi thì quá trình đào tạo nghề trong nhà trường sẽ
phát huy tối đa hiệu quả góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo nghề.
31. Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Đặc điểm các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh là bậc học mở trong hệ thống giáo dục quốc dân
Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam hiện nay bao gồm các bậc học
từ mầm non đến đại học. Trường trung cấp chuyên nghiệp cùng với các
trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, lớp dạy
nghề nhằm phân luồng học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông đi
theo con đường học nghề. Theo chương trình hiện nay, học hết tiểu học,
học sinh đã được giáo dục hướng nghiệp từng bước từ lớp 6, 7, 8, 9 để dần
dần được hướng dẫn phát triển năng lực ở các cấp học tiếp theo: vào đại
học hay trở thành người thợ. Việc phân luồng học sinh được bắt đầu từ sau
trung học cơ sở, một số học sinh sẽ tiếp tục học trung học phổ thông, một
số khác vào học trung cấp chuyên nghiệp. Thời gian học trung cấp chuyên
nghiệp từ ba đến bốn năm đối với người học có bằng trung học cơ sở, từ
một đến hai năm đối với người có bằng trung học phổ thông.
Sau khi tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, người học có được một
nghề nghiệp, họ có thể đi làm và có thể học tiếp lên cao đẳng hoặc đại học.
Trong xã hội hiện đại, hệ thống trường trung học chuyên nghiệp sẽ phát
triển mở rộng để thu hút được phần đông thanh niên học sinh vào học nghề.
Phát triển hệ thống trường trung học chuyên nghiệp sẽ tạo điều kiện cho
việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, đồng
thời sẽ giải quyết được việc làm cho một lực lượng lớn lao động trẻ.
Sơ đồ: Các trường trung cấp chuyên nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc
dân
( Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo)
32. Ở thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung nhiều các cơ sở sản xuất,
các nhà máy, xí nghiệp, các công ty của nhà trước và tư nhân. Do đó, nhu
cầu về nguồn nhân lực lao động nghề rất cao. Các cơ sở đào tạo nghề nói
chung và hệ thống trường trung cấp chuyên nghiệp nói riêng phát triển khá
mạnh so với các tỉnh thành khác trong toàn quốc.
Trường trung cấp chuyên nghiệp là cơ sở giáo dục có cơ chế mở, nhiều
tầng lớp xã hội theo học. Thực tế, học sinh học các trường trung cấp chuyên
nghiệp gồm cả học sinh tốt nghiệp phổ thông, có cả học sinh đã tốt nghiệp các
trường đại học, cao đẳng nhưng không xin được việc làm quay lại học nghề,
HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
Đại học (4-6 năm)
Trung học phổ thông
(3 năm)
Tiến sĩ
(2-4 năm) Thạc sĩ (2 năm)
Cao đẳng (3 năm)
Trung học cơ sở (4 năm)
Trung cấp
chuyên nghiệp
(3-4 năm)
Dạy nghề
Dài hạn (1-3 năm)
Ngắn hạn (<1 năm)
Tiểu học (5 năm)
Mẫu giáo (3-6 tuổi)
Nhà trẻ
33. có người đã đi làm rồi mới vào học. Hiện nay, học sinh trung cấp chuyên
nghiệp chiếm khoảng 70% là học sinh vừa tốt nghiệp phổ thông, cứ 4 người
thì có 1 người đã đi làm hoặc đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng.
Nguyên nhân chính của học sinh trường trung cấp chuyên nghiệp có
độ tuổi, trình độ học vấn khác nhau là do khóa đào tạo chỉ hơn 1 năm, rất
linh hoạt có thể tiếp thu các kiến thức về chuyên môn, kỹ thuật, kỹ năng, kỹ
xảo và được cấp bằng trung cấp. Để có được kỹ năng chắc chắn trong công
việc một số sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng đã đi học lại
trung cấp, ước tính hằng năm có khoảng 8% học sinh nhập học trung cấp
đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng.
2.1.2. Đào tạo đa nghề gắn với đặc điểm của địa phương
Các trường trung cấp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là còn non
trẻ, phần đông mới được thành lập sau ngày giải phóng đất nước. Quá trình
phát triển của các trường này gắn liền với đặc điểm phát triển kinh tế - xã
hội của các địa phương. Trường có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện việc đào
tạo bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật viên, công nhân trình độ trung cấp chuyên nghiệp,
nghề, sơ cấp nghề để bổ sung thợ lành nghề cho thành phố và các tỉnh lân cận.
Chức năng, nhiệm vụ chính của trường
Một là, đào tạo kỹ thuật viên, cán bộ kỹ thuật trình độ trung cấp chuyên
nghiệp.
Hai là, đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật trình độ trung cấp nghề, sơ
cấp nghề.
Ba là, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ kỹ thuật.
Bốn là, đào tạo, giáo dục định hướng và tuyển chọn người Việt Nam
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Năm là, bồi dưỡng nâng cao tay nghề và tổ chức thi chứng nhận tay
nghề, tổ chức thi nâng bậc thợ cho các cá nhân, đơn vị và doanh nghiệp có
nhu cầu.
Trường trung cấp chuyên nghiệp đóng vai trò nòng cốt trong việc đào
tạo nguồn nhân lực. Chương trình đào tạo được biên soạn lấy trọng tâm là
34. thực nghiệm và thực tập, đội ngũ giảng viên là những người có kinh
nghiệm thực tiễn.
Các ngành nghề đào tạo
Hệ Trung cấp chuyên nghiệp gồm các ngành từ kinh tế, kỹ thuật, công
nghệ, y dược, sư phạm. Hệ Trung cấp nghề gồm các ngành từ kinh tế, kỹ
thuật, công nghệ.
Kết quả đào tạo và liên kết đào tạo
Sau bao năm xây dựng và trưởng thành, các trường đã đào tạo được
hàng vạn kỹ thuật viên, công nhân, cán bộ kỹ thuật, cử nhân và kỹ sư lành
nghề. Hầu hết, HSSV tốt nghiệp tìm được công việc ổn định, có thu nhập
tốt.
Ngoài ra, các trường trung cấp chuyên nghiệp còn liên kết với Trường
đại học, cao đẳng tại Tp.HCM và các tỉnh tuyển sinh mở các lớp đào tạo kỹ
sư, cử nhân chính quy, liên thông, hệ vừa làm vừa học.
2.2. Thực trạng chất lượng và quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các
trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Để đánh giá thực trạng chất lượng và quản lý chất lượng đào tạo của
các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,
học viên đã tiến hành điều tra khảo sát bằng cách trưng cầu ý kiến của 48
giáo viên và 12 cán bộ quản lý của trường và 200 em học sinh là đang học
hệ chính qui trung cấp nghề về những vấn đề cần quan tâm trong công tác
đào tạo nghề ở trường. Công tác khảo sát thực trạng được tiến hành như
sau:
Bảng 2.2: Đối tượng khảo sát tại 3 trường trung cấp chuyên nghiệp
Nhóm Đối tượng khảo sát Số lượng
1 Lãnh đạo, cán bộ quản lý 12
2 Giáo viên 48
3 Học sinh hệ trung cấp nghề 200
Tổng cộng 260
2.2.1. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp
chuyên nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
35. Ưu điểm
Về mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo
Trong quá trình phát triển từ khi thành lập đến nay nhà trường đã xác
định rõ mục tiêu của trường trong từng giai đoạn. Đào tạo lao động kỹ
thuật có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn vững vàng với kỹ
năng thực hành trên thực tế thành thạo đủ năng lực đáp ứng yêu cầu công
việc, năng động thích ứng nhanh với thị trường lao động.
Đa dạng hóa loại hình đào tạo, liên thông, liên kết đào tạo cao đẳng,
đại học trong và ngoài nước.
Đẩy mạnh hợp tác giữa nhà trường với doanh nghiệp áp dụng phương
thức đào tạo luân phiên giữa học tập tại trường và thực tập tại doanh
nghiệp, từng bước tư vấn hỗ trợ việc làm sau tốt nghiệp.
Quá trình đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp được thực hiện đúng tiến độ,
đúng thời gian quy định và cam kết trong các hợp đồng đào tạo.
Luôn đảm bảo sĩ số học sinh có mặt trên lớp tối thiếu là 90%, giáo
viên ra vào lớp đúng quy định và theo thời khóa biểu.
Đảm bảo 100% HSSV được thực tập tay nghề đúng thời gian, đúng
chương trình.
Hàng năm đều mở hội nghị khách hàng và có khảo sát để đánh giá tỷ
lệ HSSV tốt nghiệp ra trường có việc làm.
Đảm bảo khối lượng kiến thức theo tiêu chuẩn nghề các trình độ cao
đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề.
100% các đề tài nghiên cứu khoa học được nghiệm thu khách quan.
Về kết quả đào tạo
Kết quả tổng hợp từ phòng đào tạo của các trường trong giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2013 như sau:
- Trường trung cấp công nghệ lương thực thực phẩm
36. Tính đến năm 2012, Trường trung cấp công nghệ lương thực thực
phẩm đã đào tạo trên 3.540 cán bộ trình độ TCCN, 2.120 CNKT lành nghề,
đào tạo hệ vừa làm vừa học 420, bồi dưỡng ngắn hạn 7.100.
Riêng các năm từ 2010 đến 2012 nhà trường luôn đạt tỉ lệ tuyển sinh
trên 90% chỉ tiêu đề ra.
- Trường trung cấp xây dựng
Tính đến năm 2012, Trường trung cấp xây dựng đã đào tạo trên 4.000
cán bộ trình độ TCCN, 10.800 CNKT lành nghề, đào tạo hệ vừa làm vừa
học 1.200, bồi dưỡng ngắn hạn 12.000.
Riêng các năm từ 2010 đến 2012 nhà trường luôn đạt tỉ lệ tuyển sinh
trên 99% chỉ tiêu đề ra.
- Trường trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn
Tính đến năm 2012, Trường trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài
Gòn đã đào tạo trên 7.500 cán bộ trình độ TCCN, 15.000 CNKT lành nghề,
đào tạo hệ vừa làm vừa học 6.000, bồi dưỡng ngắn hạn 8.000.
Riêng các năm từ 2010 đến 2012 nhà trường luôn đạt tỉ lệ tuyển sinh
trên 95% chỉ tiêu đề ra.
Trong công tác đào tạo của nhà trường, từ khi thành lập đến nay,
trường đã liên tục tổ chức đào tạo đạt kết quả cao. Kết quả tổng hợp từ
phòng đào tạo của các trường trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2013
như sau:
- Trường trung cấp công nghệ lương thực thực phẩm
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp hàng năm 95 – 96%, trong đó tỷ lệ khá, giỏi
ngày càng cao, đạt 20 – 25%.
Theo kết quả điều tra tại trường số học sinh tốt nghiệp ra trường có
việc làm sau một năm 90%, trong đó 80% có việc làm ổn định, 70% có
việc làm phù hợp, 20% tiếp tục học nâng cao trình độ cao đẳng, đại học.
- Trường trung cấp xây dựng
37. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp hàng năm 97 – 98%, trong đó tỷ lệ khá, giỏi
ngày càng cao, đạt 30 – 35%.
Theo kết quả điều tra tại trường số học sinh tốt nghiệp ra trường có
việc làm sau một năm trên 90%, trong đó khoảng 85% có việc làm ổn định,
75% có việc làm phù hợp, 30% tiếp tục học nâng cao trình độ cao đẳng, đại
học.
- Trường trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp hàng năm 96 – 97%, trong đó tỷ lệ khá, giỏi
ngày càng cao, đạt 25 – 30%.
Theo kết quả điều tra tại trường số học sinh tốt nghiệp ra trường có
việc làm sau một năm trên 95%, trong đó 90% có việc làm ổn định, 80% có
việc làm phù hợp, 40% tiếp tục học nâng cao trình độ cao đẳng, đại học.
Hạn chế
Mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo nghề tuy đã có đổi mới
nhưng vẫn còn nhiều bất cập, thiếu tính liên thông, thiếu tính đồng bộ giữa
các cấp học, bậc học. Nhiều chương trình, nội dung đào tạo còn lạc hậu,
đơn giản, chưa cập nhật trình độ hiện đại, chưa ngang hàng với mặt bằng
chung của các nước trong khu vực và quốc tế. Phương tiện, máy móc dùng
cho thực hành nghề nghiệp trong các nhà trường chưa được đầu tư đúng
mức, còn tình trạng học chay, dạy chay, hoặc dạy và học trên những
phương tiện cũ kỹ, thiếu đồng bộ, học xong ra trường không áp dụng được
ngay.
Các nhà trường trung cấp chuyên nghiệp chưa thật sự lựa chọn được
đội ngũ thanh niên giỏi vào học. Hầu hết học sinh của các trường dạy nghề
là những người không thi được đại học, không có việc làm. Học viên được
đào tạo ra trường, phần lớn là biết việc làm ở trình độ phổ thông, ít có thợ
giỏi, thợ bậc cao. Trình độ tay nghề, kỹ năng, kỹ xảo và tác phong làm việc
chưa thật sự đáp ứng nhu cầu của thực tiễn. Nhiều ngành nghề mới, ngành
nghề đòi hỏi thợ có tay nghề cao thì các nhà trường không đào tạo được.
38. Kết quả đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung
cấp chuyên nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thể hiện ở bảng 2.3,
bảng 2.4 phụ lục 3
2.2.2. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung
cấp chuyên nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Thực trạng quản lý kế hoạch đào tạo
Ưu điểm
Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT giao;
căn cứ mục tiêu và khả năng tuyển sinh của từng ngành nghề đào tạo, số
lượng học sinh hiện có, điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên,... Hội
đồng trường đã tổ chức họp chỉ đạo các phòng, khoa lập kế hoạch dự kiến.
Lấy ý kiến đóng góp, sửa đổi bổ sung và phổ biến kế hoạch đào tạo chung
trong toàn trường để mọi cán bộ, giáo viên, công nhân viên đều nắm được
từ đó xác định nhiệm vụ của từng bộ phận nhà trường.
Các bước gồm: lập kế hoạch đào tạo chung của toàn trường, trong đó
xác định rõ tiến độ giảng dạy, chỉ ra được hoạt động của giáo viên các
khoa, hoạt động của hội đồng trường, hoạt động ngoại khoá, thực tập tay
nghề của các lớp học sinh, thực tập tại xưởng, tại xí nghiệp, thực tập tốt
nghiệp, tại các công ty, doanh nghiệp. Ngoài ra, phải xác định kế hoạch
mua sắm và bổ sung vật tư, trang thiết bị phù hợp với tiến trình đào tạo của
nhà trường.
Căn cứ các kế hoạch trên các phòng, khoa lập dự toán kinh phí hoạt
động. Xây dựng kế hoạch thu tài chính để thông qua hội đồng trường.
Quá trình tiến hành thực hiện kế hoạch các bước được tổ chức như
sau:
Quán triệt nhiệm vụ cấp trên giao và chủ trương kế hoạch chung của
trường tới toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
Phân phối nguồn lực tới các bộ phận chức năng trong nhà trường.
Chỉ đạo các phòng, khoa hoạt động theo quy chế, các bộ phận luôn
quan hệ ngang với nhau.
39. Cử cán bộ theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch của từng bộ
phận, thông tin báo cáo kịp thời cho cấp trên để xử lý.
Nhược điểm
Việc xây dựng kế hoạch đào tạo chưa thật sự chủ động, đôi khi chưa
phù hợp với đặc điểm thực tiễn của nhà trường, chưa đồng bộ giữa kế
hoạch tổng thể của nhà trường với kế hoạch bộ phận của các cơ quan chức
năng.
Việc quán triệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo có lúc có nơi
chưa thật sự đầy đủ. Các biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch thiếu linh
hoạt hiệu quả chất lượng chưa cao.
Thực trạng quản lý cơ cấu tổ chức
Ưu điểm
Bộ máy trường tổ chức theo mô hình của trường TCCN công lập trong
cả nước trên cơ sở Quyết định của Bộ GD&ĐT. Trường là đơn vị hành
chính sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, tài khoản
riêng.
Về chức năng, nhiệm vụ của các chủ thể quản lý trong trường:
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ hoạt
động của nhà trường.
Phó Hiệu trưởng là người giúp Hiệu trưởng quản lý, điều hành một số
mặt công tác do Hiệu trưởng phân công chịu trách nhiệm trực tiếp trước
Hiệu trưởng về các mặt công tác đó.
Các hội đồng tư vấn, hội đồng đào tạo có nhiệm vụ tư vấn cho hiệu
trưởng trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường về giáo
dục và đào tạo do Hiệu trưởng quyết định thành lập vào đầu mỗi năm học.
Hiệu trưởng làm chủ tịch hội đồng.
Các phòng chức năng, phòng nghiệp vụ tham mưu và giúp việc cho
Hiệu trưởng. Trường có các Phòng chức năng, Phòng nghiệp vụ (gọi chung
là Phòng). Phòng có nhiệm vụ quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến. Tổ chức
40. triển khai thực hiện các quyết định của Hiệu trưởng theo chức năng được
giao.
Chủ thể quản lý có các nhiệm vụ xác định mục tiêu, xây dựng kế
hoạch, nội dung chương trình đào tạo, chương trình giáo dục. Xây dựng kế
hoạch giảng dạy, tổ chức việc biên soạn chương trình, tài liệu, giáo trình
môn học. Tổ chức tuyển sinh, thi tốt nghiệp. Chỉ đạo công tác giáo viên
chủ nhiệm lớp, thi đua khen thưởng và xử lý học sinh vi phạm trong hoạt
động đào tạo. Chỉ đạo các khoa, tổ bộ môn trực thuộc.
Các khoa được tổ chức theo nghề hoặc nhóm nghề đào tạo. Tổ bộ môn
trực thuộc trường được tổ chức theo nhóm, các môn học chung.
Khoa, tổ bộ môn trực thuộc trường có nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện kế
hoạch giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục theo chương trình, kế
hoạch đào tạo hàng năm của trường. Tổ chức thực hiện biên soạn chương
trình, tài liệu, giáo trình môn học khi được phân công. Tổ chức nghiên cứu
đổi mới nội dung, cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập nhằm đảm bảo
và nâng cao chất lượng đào tạo. Tổ chức các hoạt động thực nghiệm,
nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ vào quá trình đào tạo.
Lớp học sinh được tổ chức theo nghề đào tạo và theo khoá học tuỳ
theo đặc điểm của từng nghề ở mỗi lớp không quá 45 học sinh.
Lớp học sinh có 01 giáo viên chủ nhiệm, giáo viên chủ nhiệm lớp phải
là người có kinh nghiệm tổ chức và quản lý công tác học tập, rèn luyện đạo
đức, nếp sống sinh hoạt của học sinh.
Trong trường dạy nghề có các bộ phận tham gia, hỗ trợ và phục vụ
cho hoạt động dạy nghề như: thư viện trường, xí nghiệp sản xuất, nhà ăn
dịch vụ, cơ sở thể thao văn hoá, ký túc xá... việc tổ chức và quản lý hoạt
động của các bộ phận này do Hiệu trưởng quy định phù hợp với pháp luật.
Đánh giá chung hệ thống cơ cấu tổ chức của các trường trung cấp
chuyên nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh về cơ bản là hợp lý,
41. chất lượng hoạt động có hiệu quả. Các tổ chức thành viên trong nhà trường
có sự phối hợp chặt chẽ với nhau, có chức năng nhiệm vụ rõ ràng.
Nhược điểm
Hoạt động của các tổ chức trong nhà trường còn mang tính thụ động,
chưa phát huy cao độ tính chủ động sáng tạo của các cá nhân và tập thể. Sự
phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong nhà trường còn mang tính hành
chính, ít chú ý đến hiệu quả hoạt động nghề nghiệp.
Đội ngũ cán bộ quản lý các cấp chưa được chuẩn hóa về số lượng,
chất lượng và cơ cấu. Hầu hết cán bộ quản lý được cất nhắc tại chỗ chưa
được đào tạo cơ bản hệ thống. Các nhà trường trung cấp chuyên nghiệp còn
thiếu đội ngũ chuyên gia bậc cao về tay nghề.
Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên
Ưu điểm
Đội ngũ giáo viên là một trong những yếu tố hết sức quan trọng, quyết
định cho việc mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo và đặc biệt là
xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ phục vụ cho quy hoạch phát triển
các trường. Các trường đã triển khai thực hiện công tác bồi dưỡng đội ngũ
cả về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ đến nay đội ngũ cơ bản đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Việc tuyển dụng cán bộ giáo viên các trường đã thực hiện đảm bảo đúng
quy định, đúng đối tượng trên cơ sở nhu cầu của nhà trường và khả năng đáp
ứng về năng lực, trình độ. Việc tổ chức tuyển dụng đảm bảo theo đúng quy
trình, quy định hiện hành của nhà nước và quy chế nội bộ về công tác tuyển
dụng.
Việc quản lý, sử dụng giáo viên được nhà trường thực hiện theo đúng
pháp lệnh cán bộ công chức, hàng năm có rà soát, đánh giá, phân loại, trên
cơ sở đó có kế hoạch luân chuyển, bồi dưỡng đội ngũ.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên được lãnh đạo nhà
trường quan tâm chú trọng thường xuyên bằng nhiều hình thức như: cử
42. CBGV đi học tập nâng cao trình độ, khuyến khích CBGV tự học tập nâng
cao trình độ cả lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời có
những chính sách hỗ trợ kinh phí cho CBGV đi học tập.
Công tác bổ nhiệm, bố trí giáo viên giảng dạy trên cơ sở nhu cầu từng
năm học, từng thời điểm và được thực hiện theo đúng quy trình và các quy
định của Bộ. Đảm bảo việc bổ nhiệm cán bộ và bố trí giáo viên giảng dạy
theo đúng năng lực, trình độ.
Nhược điểm
Số lượng giáo viên cơ hữu hiện nay còn ít, đa phần là giáo viên thỉnh
giảng chưa đáp ứng được quy định của Bộ giáo dục và đào tạo (Thông tư
54/2011).
Tay nghề của một số giáo viên trẻ chưa đáp ứng yêu cầu trong tình
hình mới, nhất là cập nhật công nghệ mới. Song vẫn chưa có kế hoạch đào
tạo lại hay bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
Về phương diện quản lý các nhà trường chưa có biện pháp kết hợp
đồng bộ giữa bồi dưỡng, đào tạo với khai thác sử dụng đội ngũ giáo viên.
Phương pháp quản lý hoạt động dạy của giáo viên chậm được đổi mới,
nặng về quản lý hành chính, pháp luật. Các phương pháp quản lý giáo dục
– tâm lý và các phương pháp kích thích bằng vật chất, tinh thần có được sử
dụng nhưng còn ít và hiệu quả thấp.
Bảng 2.2.2.3: Thống kê trình độ chuyên môn giáo viên (nguồn phòng Đào tạo)
TT Tên trường Năm
học
Tổng
số
Trung
cấp
Cao
đẳng
Đại
học
Thạc
sĩ
Tiến
sĩ
1
Trung cấp xây
dựng
2010-
2013
135 9 16 62 48 0
2
Trung cấp công
nghệ lương thực
thực phẩm
2010-
2013
137 13 22 78 24 0
3 Trung cấp kỹ
thuật nghiệp vụ
2010-
2013
216 8 25 112 71 0
43. Nam Sài Gòn
Tổng cộng 488 30 63 252 143
Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo
Ưu điểm
Nhà trường duy trì và giữ vững nề nếp kiểm tra định kỳ, kiểm tra
thường xuyên, kiểm tra đột xuất người dạy, người học nhằm đảm bảo nề
nếp dạy và học, đảm bảo qui chế đào tạo TCN, TCCN theo qui định của Bộ
lao động TB&XH, Bộ GD&ĐT.
Việc kiểm tra, kiểm định công tác bảo đảm chất lượng học tập ở từng
môn, từng học kỳ, năm học. Đây là nội dung quan trọng giúp người lãnh
đạo quản lý khắc phục những hạn chế phát huy những mặt làm tốt phát
triển điển hình tiên tiến. Biểu dương, khen thưởng và uốn nắn kịp thời để
hoàn thành mọi nhiệm vụ và kế hoạch đã đề ra.
Hoạt động giảng dạy là hoạt động trọng tâm của mỗi nhà trường, trên
cơ sở thực hiện đảm bảo đúng quy chế, quy định, đúng kế hoạch, nội dung
chương trình và đặc biệt là phải đảm bảo chất lượng đào tạo. Chính vì thế
mà nhà trường đã tăng cường các nội dung quản lý như: chuẩn bị bài giảng
của giáo viên (Đề cương, giáo án, đồ dùng phương tiện dạy học); việc thực
hiện bài giảng trên lớp của giáo viên; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
HSSV.
Trong quá trình quản lý hoạt động dạy học của giáo viên, nhà trường
đã có những quy định về biểu mẫu, sổ sách theo dõi như: kế hoạch đào tạo,
tiến độ giảng dạy, kế hoạch giáo viên; kế hoạch lớp học, phòng học, trang
thiết bị dạy học; lịch giảng dạy các môn học; giáo án lý thuyết; giáo án
thực hành; sổ tay giáo viên; sổ điểm, sổ đánh giá kết quả học tập; phiếu dự
giờ; sổ giáo viên chủ nhiệm.
Nhà trường thành lập ban thanh tra đào tạo, ban thanh tra thường
xuyên kiểm tra việc thực hiện nề nếp dạy học, nề nếp từng tiết học, ca thực
44. tập. Đồng thời giao cho các khoa, các tổ môn thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện các quy định trong quá trình giảng dạy của giáo viên.
Các phòng chức năng của nhà trường như phòng đào tạo, phòng tổ
chức thường xuyên hoặc đột xuất kiểm tra việc quản lý của các khoa, các tổ
môn. Lãnh đạo các khoa chỉ đạo các tổ môn tiến hành phân công giảng dạy
cho từng giáo viên trên cơ sở kế hoạch giảng dạy và định mức theo quy
định.
Các khoa tự chủ trong việc phân công thời khoá biểu, phân ca thực
tập, đồng thời thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện.
Nhà trường luôn quan tâm khuyến khích giáo viên cải tiến phương
pháp dạy học, sử dụng các phương tiện dạy học tiên tiến, hàng năm tổ chức
hội giảng giáo viên giỏi các cấp.
Nhược điểm
Việc đánh giá chất lượng đào tạo nghề tại các trường trung cấp chuyên
nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh còn mang tính chủ quan thiếu
những tiêu chí đồng bộ. Đôi khi đánh giá chưa thật sự chính xác, chưa đánh
giá được hiệu quả ngoài của sản phẩm đào tạo.
Kết quả kiểm tra đánh giá chưa được phân tích và tổ chức rút kinh
nghiệm kịp thời, chưa chỉ ra được nhưng nguyên nhân mạnh yếu về chất
lượng đào tạo trong các khâu các bước, các thành tố của quá trình đào tạo.
chưa gắn được trách nhiệm pháp lý với trách nhiệm lương tâm của đội ngũ
cán bộ quản lý trong nhà trường.
Kết quả đánh giá thực trạng quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các
trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thể
hiện ở bảng 2.5 phụ lục 3.
2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng trên
Nguyên nhân của những ưu điểm
Có sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời và sâu sát của các cơ quan quản lý các
cấp.
45. Việc quản lý chất lượng đào tạo nghề của các trường trung cấp chuyên
nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh luôn được sự quan tâm của
cấp ủy và chính quyền địa phương. Trong nghị quyết lãnh đạo của Đảng bộ
Thành phố và trong các chủ trương, biện pháp pháp triển kinh tế xã hội của
Thành phố đã đề cập đến việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đa
dạng hóa các loại hình đào tạo nghề cho người lao động. Các chủ trương
biện pháp đó đã vạch ra phương hướng cho việc quản lý chất lượng đào tạo
nghề của các trường trung cấp chuyên nghiệp hiện nay.
Có sự tích cực chủ động của Ban giám hiệu và hệ thống tổ chức quản
lý của các nhà trường.
Trong tình hình khó khăn phức tạp chung, các nhà trường luôn chủ
động khắc phục khó khăn không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Một
số trường đã chủ động liên kết đào tạo cải tiến nội dung, chương trình,
phương pháp đào tạo, chủ động tìm nguồn tài chính mua sắm phương tiện
kỹ thuật dạy học.
Các nhà trường đã chủ động nắm bắt thị trường nhân lực, có biện pháp
thu hút đầu vào, định hướng đầu ra bằng cách điều chỉnh phương thức đào
tạo, gắn nhà trường với doanh nghiệp, với xu thế phát triển của thực tiễn xã
hội, đáp ứng nhu cầu của người học.
Vai trò trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học
sinh trong nhà trường được phát huy.
Đa số cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh của các trường trung
cấp chuyên nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh luôn yên tâm với
nghề nghiệp của mình, luôn tìm mọi cách khắc phục khó khăn để hoàn
thành nhiệm vụ. Trong những năm qua nhiều giáo viên đã được nhà trường
và Thành phố khen thưởng về sáng kiến khoa học trong giáo dục, đào tạo.
Một số học viên có tay nghề cao đã được đi thi các cấp trong Thành phố.
Nguyên nhân của những nhược điểm
46. Hệ thống trường trung cấp chuyên nghiệp thuộc quyền quản lý của
nhiều bộ ngành khác nhau.
Có trường trực thuộc Sở giáo dục và đào tạo (Trường trung cấp kỹ
thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn), có trường trực thuộc Sở xây dựng
(Trường trung cấp xây dựng), có trường trực thuộc Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn (Trường trung cấp công nghệ lương thực thực phẩm)
… Thực trạng đó dẫn đến nhiều bất cập trong quản lý điều hành, trong cấp
phát và quản lý tài chính.
Trường là đơn vị hành chính sự nghiệp có thu, nguồn tài chính phụ
thuộc thu từ đào tạo, liên kết đào tạo, đào tạo theo hợp đồng cho các công
ty doanh nghiệp, sự hỗ trợ từ trên rất ít nên lương giáo viên chỉ theo đúng
định mức nhà nước nên còn thấp, không đáp ứng nhu cầu hiện nay.
Cơ chế nhà nước còn phân biệt trường thuộc Bộ với trường thuộc
ngành, UBND thành phố. Sự quan tâm của cơ quan có thẩm quyền nói
chung còn ít và không có sự chỉ đạo cụ thể. Chính sách trong đào tạo nghề
chậm thay đổi cách nhìn và cách quản lý nên đã hạn chế ngân sách đầu tư
cho đào tạo nghề.
Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trường chưa chuẩn hóa
Việc tuyển chọn giáo viên giỏi đáp ứng được yêu cầu của nhà trường
là khó khăn, không chủ động được vì cơ quan chủ quản quy định tiêu
chuẩn tuyển dụng và xét duyệt hồ sơ. Văn bản hướng dẫn không giao
quyền cho trường chủ động đứng ra thi tuyển để xét trên cơ sở năng lực
thực tế của ngành nghề mà trường cần. Ví như: để tuyển một người làm
giáo viên thì phải có bằng đại học học chính qui tốt nghiệp loại khá giỏi
mới được vào trường.
Về số lượng giáo viên tuyển trong năm kế hoạch rất cứng nhắc vì chỉ
được tuyển theo chỉ tiêu biên chế đã quy định từ năm trước, mặc dù trong
năm số lượng học sinh tăng đột biến, có nhu cầu nhưng không được tuyển
bổ sung mà lại phải đợi sang năm sau mới đưa vào kế hoạch. Điều này đã