Phan tich moi truong kinh doanh cua cong ty cang bien đã giới thiệu đến cho các bạn về quá trình phân tích môi trường kinh doanh của công ty cảng biển . Các bạn muốn tải bài này thì cứ việc nhắn tin qua zalo : 0934.573.149 để được mình hỗ trợ tải nhé.
Phân tích môi trường kinh doanh của công ty cảng biển
1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CẢNG BIỂN
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com
Dịch vụ hỗ trợ viết luận văn – Zalo : 0934.573.149
a. Môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế: Nền kinh tế đất nước hội nhập sâu rộng, hướng về xuất
khẩu, GDP của thành phố và khu vực tăng trưởng hàng năm từ 11 đến 13%,; các
khu công nghiệp, khu kinh tế được lấp đầy; hệ thống giao thông, đường đẫn vào
Cảng được nâng cấp tốt hơn.Vùng hậu phương tiềm năng các tỉnh Nam Lào, Đông
Bắc Thái Lan kinh tế bắt đầu phát triển, hàng hóa nông lâm sản như gỗ, cà phê, cao
su, sắn lát; khoáng sản như than đá, thạch cao, quặng đồng, vàng…Các hành lang
kinh tế, đường dẫn về các cửa khẩu nước bạn Lào được nâng cấp, thủ tục xuất nhập
khẩu, xuất nhập cảnh được đơn giản và thuận tiện. Tiềm năng phát triển kinh tế và
cung ứng dịch vụ dọc theo các hành lang kinh tế là to lớn.
Môi trường tự nhiên: Điều kiện tự nhiên khá lý tưởng, Vũng Áng là nơi hội
đủ các yếu tố của một cảng nước sâu. Những dãy núi đá cao bao bọc 3phía tạo thành
những bức tường chắn gió khá tốt cho cảng. Trong quá trình khảo sát, qua thăm dò
bằng phương pháp đo siêu âm, biển ở đây có độ sâu trung bình từ 10-15m, có nơi
sâu trên 30 m, mức độ sa bồi không đáng kể. Độ sâu ổn định khoảng cách từ cảng
đến phao số 0 chỉ 1,8 hải lý và rất gần với đường hàng hải quốc tế. Hà Tĩnh có 137
km bờ biển; có hệ thống giao thông đường bộ thuận tiện với các tuyến quốc lộ 1A,
đường Hồ Chí Minh chạy dọc địa bàn và các tuyến quốc lộ 8A, đường 12 nối liền
hành lang Đông – Tây thuận lợi cho việc giao lưu phát triển KT -XH với nước
2. CHDCND Lào và các tỉnh vùng Đông – Bắc Thái Lan. Nơi đây còn là vùng đất giàu
tài nguyên, khoáng sản như: sắt Thạch Khê (ước tính trữ lượng 544 triệu tấn), ti-tan,
mangan, đá granit...; có gần 366.000 ha rừng (trong đó có trên 50% diện tích rừng
nguyên sinh) và trên 97.000 ha đất canh tác thuận lợi cho việc phát triển một nền
nông nghiệp toàn diện.Cảng Vũng Áng là cảng biển nhưng khả năng tiếp nhận tàu
lớn bị hạn chế. Nguyên nhân vùng phía bắc vịnh Vũng Áng hiện nay là vùng cuối
dòng của dòng hải lưu bắc-nam chảy qua vịnh Vũng Áng. Vì cuối dòng nên vị trí
trên tương đốisâu so với các vị trí ở bờ bắc. Nhưng đó là vùng hở khi có bão và có
gió mùa Đông Bắc.
Môi trường công nghệ: Công nghệ thông tin ngày càng phát triển và việc ứng
dụng vào quản lý doanh nghiệp đã trở nên tất yếu. Nó hỗ trợ đắc lực cho việc quản
lý các thông tin, nguồn lực… tổ chức, chuyên mônhóa nhiệm vụ trong doanhnghiệp.
Côngnghệ truyền thông ở Việt Nam đã phát triển một cáchmạnh mẽ giúp cho doanh
nghiệp có thể áp dụng quảng bá hình ảnh của mình một cách dễ dàng hơn đến với
khách hàng.
Môi trường chính trị - pháp luật:Hệ thống chínhsách pháp luật của nhà nước
ngày càng hoàn thiện và chặt chẽ hơn, bao gồm Luật ( bộ luật hàng hải, Bộ luật an
ninh cảng biển và tàu biển quốc tế - ISPS, …), các văn bản dưới Luật đã được rõ
ràng ( Nghị định về vận tải đa phương thức), được sửdụng và điều chỉnhtrong nhiều
năm qua, tạo điều kiện thuận lợi, niềm tin tưởng vững chắc để các nhà kinh doanh
dịch vụ cảng biển nước ngoài tìm đến hợp tác, đầu tư và phát triển.
b. Môi trường vi mô
Khách hàng
Trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau là
một tất yếu khách quan nhằm thỏa mãn nhu cầu tối đa của thị trường. Khách hàng
ngày nay, luôn đòihỏi chất lượng dịch vụ không chỉ về giá cả, sự thuận tiện, an toàn
mà còn cả yếu tố thời gian, không gian, phong cách lẫn thái độ phục vụ.
3. Đốivới hoạt độngcảng biển thì ngày nay kinh tế thế giới đang trong giai đoạn
khủng hoảng nghiêm trọng, thúc ép các doanhnghiệp ngày càng cắt giảm chi phí đầu
vào lẫn đầu ra nhằm duytrì sựtồn tại và tìmcơ hộiphát triển, chi phí vận tải gồm vận
tải đường biển và vận tải đường bộ đang chiếm một tỉ trọng rất lớn trong giá thành
sản phẩm cầnđược xem xét một cáchkỹ lưỡng. Từđó buộc các nhàdoanhnghiệp lẫn
các hãng tàu ngày càng tìm đến cảng biển nào có vị trí thuận lợi, an toàn, giá cả hợp
lý và chấtlượng dịchvụ hoànhảo. Do vậy, các doanhnghiệp cảng biển hiện nay đang
làm tất cả những gì có thể để nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để các doanh nghiệp
và các hãng tàu tin cậy chọnlựa là nhà cung cấp dịchvụ, đồnghành trong kinh doanh.
Đối thủ cạnh tranh
Trong bốicảnh toàn cầu hóa, hội nhập nền kinh tế thế giới, sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng gay gắt, không những trong phạm vi khu vực mà còn
trên phạm vi quốc tế. Trong bất cứ một ngành nghề hay lĩnh vực nào, chúng ta cũng
có các đối thủ cạnh tranh. Cho dù công ty chiếm vị trí vị trí cao nhất trong ngành,
thì việc lờ đi những động thái kế hoạch của đối thủ cạnh tranh cũng có thể dẫn đến
những hậu quả không thể lường trước được như đánh mất vị trí dẫn đầu, kinh doanh
sa sút. Xu hướng mở cửa thị trường cảng biển sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh.
- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước: Trước năm 1990, Việt Nam
còn chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, nhà nước nắm
vai trò chủ đạo trong mọi lĩnh vực kinh tế. Ngành hàng hải là ngành có nhiều cơ hội
tiếp xúc với người nước ngoài nên bị kiểm soát rất chặt chẽ. Số lượng doanh nghiệp
hoạt độngtrong lĩnh vực cảng biển đãítlại còndo nhà nước độc quyềnnên tính cạnh
tranh hầu như không có. Dịch vụ tại cảng được tiến hành một cách miễn cưỡng như
một nhiệm vụ nặng nề của doanh nghiệp. Nhưng từ khi nhà nước tạo ra một môi
trường pháp lý thuận lợi hơn cho mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt độngdịch vụ
cảng biển, thị trường khai thác dịch vụ tại cảng đã có nhiều khởi sắc. Số lượng các
doanh nghiệp tăng đáng kể, với đa dạng các thành phần kinh tế tham gia từ nhà nước
4. đến tư nhân hoặc có yếu tố nước ngoài. Một môi trường cạnh tranh thực sự giữa các
chủ thể tham gia đã hình thành ngày càng rõ nét. Năng lực cạnh tranh của một loại
hình dịch vụ được đánh giá qua chất lượng và giá cả dịch vụ. Ngày nay, khi mức
sống đã được cải thiện nhiều, giá cả sản phẩm không phải là yếu tố quyết định đối
với sự lựa chọn của khách hàng. Dịch vụ tại cảng cũng là một sản phẩm như vậy.
Đối với chủ hàng mức giá dịch vụ tuy quan trọng nhưng chất lượng mới có vai trò
quyết định. Chất lượng dịch vụ cảng biển có thể được hiểu là thời gian phục vụ, thái
độ phục vụ hay chính là uy tín của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cảng biển. Nắm
bắt được tinh thần trên đây, các doanh nghiệp đều cố gắng nâng cao chất lượng dịch
vụ của mình và tạo nên một uy tín riêng cho doanh nghiệp. Như vậy, cạnh tranh đã
góp phần tíchcực nâng cao chất lượng dịch vụ cảng biển của các doanhnghiệp trong
nước.
- Cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài: Tínhcạnh tranh quyết liệt trên
thị trường dịch vụ cảng biển còn bộc lộ rõ nét ở mảng cạnh tranh quốc tế ở đây xin
được đề cập đến một lĩnh vực cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các cảng biển quốc tế
với nhau, đó là cạnh tranh để giành vai trò cảng trung chuyển trên conđường chuyên
chở hàng hóa quốc tế với xu thế container hóa đang diễn ra mạnh mẽ.
Các đốithủ cạnh tranh hiện tại của cảng Vũng Áng gồm:
(1) Cảng NghiSơn - Thanh Hóa
Là một cảng biển tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (cảng loại I) của Việt
Nam, thuộc cụm cảng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Cảng hiện có một khu bến tổng hợp
và container thuộc địa phận xã Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. Có khả
năng tiếp nhận tàu đến 20 nghìn DWT.
Luồng vào bến dài 2 km, sâu: -8.5 m.. Có 2 cầu tàu, một cầu dài 165 m và có
độ sâu -8,5 m, cầu còn lại dài 225 m và có độ sâu -11 m. Kho bến rộng 2.880 m2 và
bãi chứa container rộng 12.350 m2.
5. Các dịch vụ: Kinh doanh bốc xếp hàng hóa; cho thuê kho bãi, giao nhận hàng
hóa; lai dắt tàu ra vào cảng; cung ứng nhiên liệu, điện, lương thực, thực phẩm; sửa
chữa nhỏ tàu thuyền; kinh doanh buôn bán các loại than, …
(2) Cảng Cửa Lò - NghệAn
Là một cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực loại I, cảng container, và là
cảng đầu mối của nhóm cảng biển Bắc Trung Bộ. Thuộc địa phận ở xã Nghi Thiết,
huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Có khả năng tiếp nhận tàu đến 10 nghìn DWT.
Luồng vào bến dài 4 km, sâu: -5.5 m.. Nó có 4 cầu tàu, với độ dài từ 160m –
168m, sâu: -7.5m. Kho bến rộng 19000 m2 và bãi chứa container rộng 17.930 m2.
Các dịch vụ: Bốc xếp, kho hàng, vận tải, đại ly vận tải, sủa chữa cơ khí, xây
dựng công trình, kinh doanh xăng dầu, lai dắt tàu biển …
(3) Cảng Chân Mây- Huế
Là một cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực loại I, là cảng đầu mối của
nhóm cảng Trung Trung Bộ. Thuộc địa phận Thừa Thiên Huế. Có khả năng tiếp
nhận tàu đến 30 nghìn DWT.
Luồng vào bến dài km, sâu: -12.5 m. Nó có cầutàu, với độ dàitừ 80m - 300m,
sâu: -12.5m. Kho bến rộng 1980m2 và bãi hàng tổng hợp 6485 m2, bãi chứa
container rộng 4365m2.
Các dịch vụ: Xếp dỡ hàng hóa, vận tải biển, vận tải hàng hóa bằng ô-tô, sửa
chữa tàu thuyền, dịch vụ cung ứng tàu biển, kinh doanh xăng dầu...
Các đốithủ cạnh tranh khác như: Cảng Lệ Môn (Thanh Hóa), Cảng Bến Thủy
(Nghệ An), Cảng Xuân Hải (Hà Tĩnh), Cảng Quảng Bình (Quảng Bình), Cảng Cửa
Việt (Quảng Trị), Cảng Thuận An (Thừa Thiên Huế).