SlideShare a Scribd company logo
1 of 188
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỖ VĂN DŨNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY
CỔ PHẦN TRAPHACO TRONG QUÁ TRÌNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hà Nội, Năm 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỖ VĂN DŨNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY
CỔ PHẦN TRAPHACO TRONG QUÁ TRÌNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 9.34.01.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Chu Đức Dũng
2. GS.TS Nguyễn Thiết Sơn
Hà Nội, Năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ với tiêu đề: “Nâng cao năng lực cạnh tranh
cho Công ty Cổ phần Traphaco trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, là công
trình nghiên cứu khoa học độc lập, công phu và nghiêm túc của tôi. Các số liệu, tài
liệu tham khảm và trích dẫn trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo độ tin cậy
và hoàn toàn trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình!
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
ĐỖ VĂN DŨNG
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ.............................................................. xi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.................................................................................................7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................7
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.....7
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh…………..................................................................................................10
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước...................................................12
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của quốc gia và năng
lực cạnh tranh ngành ........................................................................................12
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...15
1.2.3. Các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp dược .....................................................................................................16
1.3. Tóm lược kết quả nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các công trình
nghiên cứu đã được công bố ...............................................................................18
1.4. Định hướng nghiên cứu của đề tài................................................................19
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................................21
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP DƯỢC ......................................22
2.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dược ......................22
2.1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh doanh nghiệp .............................................22
2.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh .....................................................25
2.1.3. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế........................................................28
iii
2.2. Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dược .............29
2.2.1. Quan điểm về nâng cao năng lực cạnh tranh..........................................29
2.2.2. Các hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dược ..31
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
dược ………..........................................................................................................38
2.3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp........................................................38
2.3.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp........................................................44
2.4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp dược
trên thế giới...........................................................................................................43
2.4.1. Kinh nghiệm của Tập đoàn dược phẩm GSK – Anh .............................45
2.4.2. Kinh nghiệm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Sanofi-Aventis – Pháp....48
2.4.3. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp dược Trung Quốc ....................52
2.4.4. Bài học nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty dược Việt Nam ......53
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .........................................................................................57
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................58
3.1. Nghiên cứu định tính .....................................................................................58
3.1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................58
3.1.2. Xây dựng đề cương phỏng vấn các chuyên gia và thực hiện phỏng vấn....59
3.1.3. Xây dựng và phát triển thang đo các tiêu chí đánh giá nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp dược...................................................................62
3.1.4. Tổng hợp thang đo các tiêu chí nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp dược ......................................................................................................72
3.1.5. Xây dựng phiếu khảo sát........................................................................75
3.2. Nghiên cứu định lượng ..................................................................................80
3.2.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu........................................................................80
3.2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo tiêu chí đánh giá nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty dược.............................................................................82
3.2.3. Xử lý dữ liệu...........................................................................................83
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .........................................................................................84
iv
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO.....................................................................85
4.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Traphaco ...........................................85
4.1.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Traphaco ....................................85
4.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Traphaco.....................................86
4.2. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Traphaco………… ...............................................................................................88
4.2.1. Thực trạng nâng cao năng lực tài chính .................................................89
4.2.2. Thực trạng nâng cao năng lực quản lý và điều hành..............................92
4.2.3. Thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...................................95
4.2.4. Thực trạng nâng cao năng lực Marketing...............................................98
4.2.5. Thực trạng nâng cao trình độ thiết bị và công nghệ.............................105
4.2.6. Thực trạng nâng cao năng lực tạo lập quan hệ.....................................107
4.2.7. Thực trạng nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển ......................111
4.2.8. Thực trạng nâng cao văn hóa doanh nghiệp.........................................113
4.3. Đánh giá chung về nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Traphaco .............................................................................................................118
4.3.1. Thành tựu nâng cao năng lực cạnh tranh của Traphaco.......................118
4.3.2. Hạn chế nâng cao năng lực cạnh tranh của Traphaco.........................119
4.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .........................................................120
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 .......................................................................................124
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO
CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ ........................................................................................................125
5.1. Bối cảnh kinh tế và định hướng phát triển ngành dược Việt Nam..............125
5.1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành dược Việt Nam tới năm 2025. .............................................125
5.1.2. Định hướng phát triển của ngành dược Việt Nam ...............................127
v
5.2. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Traphaco trong giai đoạn
2020 – 2030 ........................................................................................................129
5.2.1. Mục tiêu phát triển của Traphaco.........................................................129
5.2.2. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Traphaco....................130
5.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần
Traphaco……….. ...............................................................................................131
5.3.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính .................................................131
5.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...................................134
5.3.3. Giải pháp phát triển sản phẩm mới.......................................................135
5.3.4. Giải pháp phát triển kênh phân phối ....................................................137
5.3.5. Giải pháp tăng cường truyền thông......................................................139
5.3.6. Một số giải pháp khác ..........................................................................141
5.4. Kiến nghị.....................................................................................................145
5.4.1. Kiến nghị đối với Nhà nước.................................................................145
5.4.2. Kiến nghị đối với Cơ quan quản lý ngành dược ..................................147
TIỂU KẾT CHƯƠNG 5 .......................................................................................148
KẾT LUẬN............................................................................................................149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ.........................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................152
PHỤ LỤC...............................................................................................................161
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Cụm từ tiếng Anh Cụm từ tiếng Việt
ASEAN
Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
APEC
Asia-Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á –
Thái Bình Dương
BMI
Business Monitor
International
Tổ chức nghiên cứu thị trường quốc tế
CP Cổ phần
CT Cạnh tranh
DHG Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
DMC
Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Y tế
Domesco
DN Doanh nghiệp
DMS
Distribution management
system
Hệ thống quản lý kênh phân phối
ĐTCT Đối thủ cạnh tranh
ĐH Đại học
ETC Ethical drugs Thuốc bán theo đơn bác sĩ
FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do
GACP
Good Agricultural and
Collection Practices
Thực hành tốt trồng trọt và thu hái
GMP –WHO
Good Manufacturing
Practices – World Health
Organization.
Thực hành tốt sản xuất dược phẩm
GSP Good Storage Practice Thực hành tốt bảo quản
GLP
Good Laboratory Practice Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm
thuốc
GPP Good Pharmacy Practices Thực hành tốt nhà thuốc
GDP
Good Distribution Practices
Thực hành phân phối thuốc tốt
vii
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
GSK Tập đoàn dược phẩm GlaxoSmithKline
GMP-EU
Cơ sở sản xuất thuốc được cơ quan
quản lý có thẩm quyền của nước tham
gia EMA (Cơ quan quản lý dược Châu
Âu) cấp giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn EU-GMP
HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế
HCM Hồ Chí Minh
IMP
Công ty Cổ phần Dược phẩm
Imexphram
IPO Initial Public Offering
Chào bán chứng khoán lần đầu ra công
chúng
KH Khách hàng
KHCN Khoa học công nghệ
LTCT Lợi thế cạnh tranh
MTV Một thành viên
NCNLCT Nâng cao năng lực cạnh tranh
NLCT Năng lực cạnh tranh
NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần
NDRC Ủy ban Phát triển và Cải cách Quốc gia
NXB Nhà xuất bản
NQ-ĐHĐCĐ Nghị Quyết Đại hội đồng cổ đông
OTC Over-The-Counter Thuốc bán không cần qua đơn bác sĩ
OPC Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC
PME Công ty Cổ phần Pymephaco
QĐ-QLKH Quyết định quản lý khoa học
QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng chính phủ
ROA Doanh lợi tài sản
ROE Doanh lợi vốn chủ sở hữu
viii
ROS Doanh lợi tiêu thụ
R&D Rearch and Develop Nghiên cứu và phát triển
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TPP
Trans-Pacific Partnership
Agreement
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
Dương
TP Thành Phố
Traphaco Công ty Cổ phần Traphaco
UBND Ủy ban nhân dân
VHDN Văn hóa doanh nghiệp
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại Thế giới
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả thảo luận về các yếu tố ảnh hưởng đến NCNLCT của công ty dược
...................................................................................................................................60
Bảng 3.2. Kết quả thảo luận về các hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp dược....................................................................................................62
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả thang đo các tiêu chí đánh giá nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp dược ....................................................................................72
Bảng 3.4. Biến quan sát các tiêu chí đánh giá nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp dược....................................................................................................75
Bảng 3.5. Thống kê số lượng phiếu điều tra khảo sát...............................................82
Bảng 3.6. Kết quả Cronbach’s Alpha của các tiêu chí đánh giá nâng cao năng lực
cạnh tranh của Traphaco ...........................................................................................83
Bảng 4.1. Đánh giá khả năng thanh toán của Traphaco giai đoạn (2014-2018) .............89
Bảng 4.2. Kết quả nâng cao năng lực tài chính........................................................90
Bảng 4.3. Hiệu quả hoạt động của Traphaco so với một số DN trong ngành ..........91
Bảng 4.4. Hiệu quả hoạt động chu kỳ vòng quay tiền của Traphaco so với các DN
khác. ..........................................................................................................................91
Bảng 4.5. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Traphaco ............................92
Bảng 4.6. Bảng kết quả chỉ số ROE, ROA, ROS của Traphaco so với công ty niêm
yết khác .....................................................................................................................92
Bảng 4.7. Kết quả nâng cao năng lực quản lý và điều hành .....................................93
Bảng 4.8. Kết quả nâng cao trình độ nguồn nhân lực...............................................95
Bảng 4.9. Lương bình quân của cán bộ nhân viên Traphaco....................................96
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện đào tạo của Traphaco ................................................96
Bảng 4.11. Kết quả nâng cao năng lực Marketing....................................................98
Bảng 4.12. Kết quả mở rộng hệ thống phân phối của Traphaco giai đoạn 2014-2018
.................................................................................................................................100
x
Bảng 4.13. Chu kỳ vòng quay tiền của Traphaco so với các doanh nghiệp khác
trong ngành năm 2018.............................................................................................101
Bảng 4.14. Kết quả nâng cao năng lực Marketing..................................................104
Bảng 4.15. Kết quả nâng cao trình độ thiết bị và công nghệ ..................................106
Bảng 4.16. Kết quả nâng cao năng lực tạo lập quan hệ ..........................................107
Bảng 4.17. Kết quả nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển...........................112
Bảng 4.18. Kết quả nâng cao văn hóa doanh nghiệp theo đánh giá của doanh nghiệp
.................................................................................................................................114
Bảng 4.19. Kết quả nâng cao văn hóa doanh nghiệp theo đánh giá của khách hàng
.................................................................................................................................117
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu định tính .................................................................58
Hình 4.1. Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Traphaco ................................................87
Hình 4.2. Tỷ lệ thông tin được mã hóa trên truyền thông của các doanh nghiệp dược
tại Việt Nam từ tháng 11/2017 đến hết tháng 12/2018...........................................102
Hình 4.3. Logo của Traphaco.................................................................................118
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, năng lực cạnh tranh (NLCT) và nâng cao năng lực
cạnh tranh (NCNLCT) đã trở thành vấn đề quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp
nào. Khi nền kinh tế phát triển nhanh hơn, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
(HNKTQT) sâu rộng và mạnh mẽ hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp (DN) bản địa phải
tham gia cạnh tranh với các DN quốc tế ngay trên lãnh thổ quốc gia mình. Thực tế,
các DN thuộc ngành công nghiệp dược có vai trò quan trọng trong lĩnh vực chăm
sóc, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và đóng góp lớn trong phát triển kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên, ngành công nghiệp dược là một ngành có những đặc thù riêng về sản
phẩm, công nghệ sản xuất, thị trường khách hàng và sự quản lý của nhà nước, do
đó, sự phát triển của các DN thuộc ngành kinh doanh dược phẩm khá nhạy cảm với
những phản ứng của thị trường. Kinh tế xã hội phát triển mạnh kéo theo nhu cầu
tiêu dùng dược phẩm ngày càng cao và đa dạng, các DN dược có nhiều cơ hội phát
triển song cũng nhiều thách thức. Thách thức của các DN dược là cấp độ cạnh tranh
ngày càng cao trong môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng, mỗi DN không
chỉ cạnh tranh với các DN hay sản phẩm trong nước mà còn phải cạnh tranh với các
DN nước ngoài, sản phẩm nhập khẩu. So với các ngành kinh doanh khác, các
tiêu chí cạnh tranh của các DN ngành dược ngày càng cao và đa dạng hơn. Tại
Việt Nam, mức tiêu thụ các sản phẩm dược tùy thuộc khá nhiều vào đặc điểm thể
trạng, tâm lý của khách hàng và thị trường, do vậy, để chiếm ưu thế trong cạnh
tranh, các DN dược cần phải thận trọng khi xác định lựa chọn các công cụ và
tiêu chí cạnh tranh.
Công ty Cổ phần Traphaco (Traphaco) là một trong số ít các DN dược uy tín
nhất tại Việt Nam trong nhiều năm liền. Theo báo cáo đánh giá của Công ty Cổ
phần Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report), trong những năm qua,
Traphaco đã có những đóng góp to lớn nhất định trong ngành dược Việt Nam. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây, số lượng các DN dược phẩm ngày càng tăng
mạnh, bao gồm các DN trong và ngoài nước. Do đó, dù là DN lớn và có uy tín tại
2
thị trường Việt Nam, nhưng trước những áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các
đối thủ cạnh tranh lớn thì bản thân Traphaco cũng cần phải nhanh chóng đánh giá
và nhìn nhận đúng về NLCT và khả năng NCNLCT của mình để tìm ra câu trả lời
cho câu hỏi cần làm gì để tồn tại và phát triển bền vững trong giai đoạn tiếp theo.
Nghiên cứu sâu về nâng cao năng lực cạnh tranh của Traphaco là cơ sở, căn cứ
để công ty tiếp tục tìm ra các giải pháp mới nâng cao hơn năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp mình. Ngoài ra, nghiên cứu này còn giúp các nhà nghiên cứu trong
nước, các chuyên gia, các nhà lãnh đạo, các cán bộ quản lý hiểu rõ hơn về thực
trạng nâng cao năng lực cạnh tranh và thấu hiểu hơn về những khó khăn mà
Traphaco và các DN dược khác đang phải đối mặt trong điều kiện hiện nay. Đồng
thời, nghiên cứu theo hướng này cũng gợi ý và kiến nghị Nhà nước và cơ quan quản
lý ngành dược đưa ra các chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ nhiều hơn cho sự phát
triển bền vững của các DN ngành dược. Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao
năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế” làm đề tài nghiên cứu tiến sĩ của mình. Kết quả nghiên cứu sẽ trực
tiếp giúp cho ban lãnh đạo và cán bộ quản lý của Traphaco hiểu rõ thực trạng nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình, có thêm các giải pháp tối ưu để nâng
cao năng lực cạnh tranh hơn nữa, góp phần phát triển mạnh ngành công nghiệp dược
của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án: Phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao
năng lực cạnh tranh của Traphaco, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, từ đó, đề
xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hơn năng lực cạnh tranh cho
Traphaco trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ nghiên
cứu như sau:
- Nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu về NLCT, NCNLCT nhằm
xác định hướng nghiên cứu của đề tài.
3
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh
tranh của Traphaco.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Traphaco
trên cơ sở lý thuyết đã xây dựng.
- Chỉ rõ những hạn chế về hoạt động NCNLCT của Traphaco và phân tích
nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hỗ trợ nâng cao hơn nữa năng lực cạnh
tranh cho Traphaco trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty Cổ phần Traphaco.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế bắt đầu từ năm 1986 đến nay, với nhiều
thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực và nhiều ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên, bên
cạnh những cơ hội thì những nguyên tắc, luật chơi chung của quá trình này đặt ra thách
thức lớn đối với các tổ chức, các ngành nghề và các quốc gia khi tham gia hội nhập.
Luận án nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần
Traphaco trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, tức là nghiên cứu những hoạt
động NCNLCT do Traphaco tự thực hiện nhằm nâng cao hơn năng lực cốt lõi và
tạo lực phát triển bền vững cho tổ chức. Luận án so sánh một số chỉ tiêu kết quả
hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của Traphaco với một số DN dược khác
như: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang (DHG), Công ty Cổ phần Dược phẩm
Imexphram (IMP), Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Y tế Domesco (DMC) nhằm
làm rõ hơn thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Traphaco so với các đối thủ
cạnh tranh trong ngành.
- Về thời gian nghiên cứu: Luận án phân tích, đánh giá thực trạng NCNLCT
của Traphaco trong 5 năm, giai đoạn từ 2014-2018. Đề xuất giải pháp và kiến nghị
nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh cho Traphaco, tầm nhìn đến năm 2030.
4
- Về đối tượng khảo sát: Tác giả khảo sát thông tin về nâng cao năng lực
cạnh tranh của Traphaco thông qua việc trưng cầu ý kiến của 2 nhóm đối tượng:
Nhóm 1 bao gồm Ban lãnh đạo (BLĐ), cán bộ quản lý (CBQL) của Công ty Cổ
phần Traphaco và nhóm 2 bao gồm khách hàng là các chủ quầy thuốc phân phối sản
phẩm của Traphaco trên cả ba miền Bắc Trung Nam (Phụ lục 05).
4. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án đã hệ thống hóa những lý luận về vấn đề nghiên cứu và đưa ra quan
điểm riêng về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh. Bằng phương
pháp phỏng vấn chuyên gia, thảo luận nhóm, luận án đã trình bày quan điểm riêng
về các hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dược cùng các
tiêu chí đánh giá. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dược không chỉ
tập trung nâng cao các nguồn lực về: Tài chính; Năng lực quản lý và điều hành;
Chất lượng nguồn nhân lực; Trình độ máy móc và thiết bị công nghệ; Mà còn nâng
cao về năng lực nghiên cứu và phát triển; Nâng cao năng lực tạo lập mối quan hệ và
đặc biệt là nâng cao văn hóa doanh nghiệp.
Luận án đã nghiên cứu và tìm hiểu được kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh
tranh của một số doanh nghiệp, tập đoàn dược quốc tế và rút ra được bài học kinh
nghiệm cho Công ty Cổ phần Traphaco và các doanh nghiệp dược Việt Nam.
Nâng cao năng lực cạnh tranh là nội dung nghiên cứu mới cho Công ty Cổ
phần Traphaco trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Kết quả nghiên cứu đã chỉ
ra một số khó khăn, hạn chế về nâng cao năng lực cạnh tranh như: (i) Khả năng huy
động tài chính; (ii) Hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến của nguồn nhân lực; (iii)
Năng lực Marketing và truyền thông; (iv) Xây dựng quan hệ với các nhà đầu tư; (v)
Công tác nghiên cứu và phát triển.
Luận án đề xuất được một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hơn nữa
năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, trong đó, giải pháp mới phù
hợp với bối cảnh thực tiễn hiện nay là cần chú trọng vào nâng cao năng lực
Marketing. Phát triển các sản phẩm mới; Phát triển kênh phân phối; Tăng cường
truyền thông là trọng tâm của giải pháp này.
5
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về mặt lý luận: Luận án hoàn thiện, củng cố và bổ sung khung lý thuyết về
NCNLCT của doanh nghiệp dược.
- Về mặt thực tiễn: Luận án phân tích đánh giá thực trạng NCNLCT của
Traphaco, đề xuất giải pháp và kiến nghị nâng cao hơn NLCT cho Traphaco trong
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án
gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Tác giả nghiên cứu, phân tích và tổng kết các công trình nghiên cứu khoa học
trong nước và quốc tế liên quan đến NLCT và NCNLCT. Từ đó, tìm ra khoảng
trống nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của đề tài và làm rõ định hướng nghiên cứu
của luận án.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp dược
Tác giả tổng hợp, phân tích và phát triển cơ sở lý thuyết về NCNLCT, trong
đó đề cập đến các khái niệm về NCNLCT, nội dung các tiêu chí NCNLCT của DN
dược. Ngoài ra, tác giả còn nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến NCNLCT của
DN dược và kinh nghiệm quốc tế về vấn đề này.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Tác giả trình bày rõ các phương pháp nghiên cứu của luận án. Ngoài ra, các
nội dung về cách lựa chọn thang đo, cách xây dựng bảng hỏi phỏng vấn - bảng điều
tra xã hội học và cách thức tiến hành phỏng vấn, khảo sát được tác giả phân tích chi
tiết trong chương này.
Chương 4: Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Traphaco
Tác giải khái quát quá trình hình thành và phát triển của Traphaco, bao gồm
quá trình hình thành, phát triển và khái quát bộ máy cơ cấu tổ chức của Traphaco.
6
Luận án phân tích sâu thực trạng NCNLCT của Traphaco và tìm ra những ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về NCNLCT của Traphaco.
Chương 5: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần
Traphaco.
Tác giả trình bày bối cảnh kinh tế và định hướng phát triển ngành dược Việt
Nam; Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Traphaco trong giai đoạn 2020
– 2030; Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty cổ phần
Traphaco trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và một số kiến nghị với Nhà nước
và Cơ quan quản lý ngành dược nhằm hỗ trợ cho các DN dược phát triển bền vững.
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chủ đề về năng lực cạnh tranh (NLCT) và nâng cao năng lực cạnh tranh
(NCNLCT) của DN trong thời kỳ hội nhập kinh tế, được rất nhiều nhà khoa học
trên thế giới nghiên cứu. Trong đó, nổi bật là các tác giả với các nghiên cứu sau:
Theo Birger Wernerfelt (1984) trong tác phẩm: “A resource-based View of the
Firm”, “Quan điểm dựa trên nguồn lực công ty” cho rằng yếu tố quyết định đến
NLCT và hiệu quả kinh doanh của tổ chức là nguồn lực trong tổ chức [54]. Trình
bày quan điểm về nguồn lực trong tổ chức thì theo Jay Barney trong tác phẩm có
tiêu đề: “Firm resource and sustained competitive advantage”, “Nguồn lực công ty
và lợi thế cạnh tranh bền vững” đã đưa ra định nghĩa “ nguồn lực của DN bao gồm
tất cả tài sản, khả năng, quy trình tổ chức, thuộc tính công ty, thông tin, kiến
thức,…kiểm soát bởi một tổ chức cho phép nó nhận thức và thực hiện chiến lược
nâng cao hiệu suất và hiệu quả của nó” [70, tr.101]. Như vậy, quan điểm của Birger
Wernerfelt cho rằng yếu tố tạo nên NLCT của DN là những yếu tố bên trong tổ
chức bao gồm các nguồn lực vật chất (như công nghệ, kỹ thuật, máy móc, thiết bị,
vị trí địa lý và quyền sử dụng nguyên liệu thô); Nguồn lực con người (bao gồm
chiến lược đào tạo, kinh nghiệm đào tạo, óc phán xét, sự thông minh, mối quan hệ,
cái nhìn sâu sắc của các nhà quản lý và nhân sự trong tổ chức); Nguồn lực tổ chức
(bao gồm cơ cấu tổ chức, hệ thống lập kế hoạch, kiểm soát, phối hợp chính thức và
không chính thức, cũng như các mối quan hệ phi chính thức trong DN) [70, tr.102].
Năm 1985, Porter là người đầu tiên đưa ra quan điểm về NLCT và theo ông
NLCT của DN là chuỗi giá trị mà tổ chức đó sở hữu, được trình bày trong tác phẩm
có tiêu đề: “Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior
Performance”, “Lợi thế cạnh tranh: Tạo lập và duy trì hiệu suất cao”. Cũng trong
8
cuốn sách này, Porter trình bày chuỗi giá trị là tổng thể các hoạt động liên quan đến
sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó, nó bao gồm 9 hoạt động,
trong đó có 5 hoạt động cơ bản và 4 hoạt động bổ trợ. Theo đó, những hoạt động cơ
bản của tổ chức được coi là chuỗi giá trị là những công việc từ cung cấp nguyên vật
liệu đầu vào, gia công sản phẩm, phân phối sản phẩm, đến hoạt động bán hàng và
các dịch vụ sau bán hàng. Trong chuỗi giá trị diễn ra quá trình tương tác giữa các
yếu tố cần và đủ để tạo ra một hoặc một nhóm sản phẩm. Các hoạt động cơ bản này
trực tiếp liên quan đến luồng di chuyển (vật lý) của quá trình tạo ra giá trị sử dụng
của sản phẩm và đưa sản phẩm đến với người sử dụng. Hoạt động hậu cần đầu vào
liên quan đến việc tiếp nhận, lưu kho và đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất. Hoạt
động sản xuất liên quan đến quá trình chế biến nguyên vật liệu đầu vào thành sản
phẩm cuối cùng. Hoạt động hậu cần đầu ra liên quan đến tiếp nhận, lưu kho và phân
phối thành phẩm đến nơi tiêu thụ. Hoạt động marketing và bán hàng liên quan đến
việc tạo ra những phương thức và khuyến khích người mua. Dịch vụ (sau bán
hàng) liên quan đến các hoạt động nhằm duy trì hoặc tăng cường giá trị của sản
phẩm. Vì vậy, đây có thể coi là các hoạt động trực tiếp liên quan đến NLCT của
DN, làm tốt các hoạt động cơ bản này cũng đồng nghĩa NCNLCT vượt trội so
với đối thủ cạnh tranh [85].
Năm 1998, trong tác phẩm: “Human Resource Management in Enterprise
Competitiveness”, “Quản lý nguồn nhân lực đối với khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp” của tác giả Sriyan De Silva [91], trình bày về các vấn đề liên quan
đến quản lý nguồn nhân lực. Một trong những nội dung nổi bật và đáng chú ý của
tác phẩm này là tác giả Sriyan De Silva đã khẳng định quản lý nguồn nhân lực hiệu
quả là công cụ quan trọng làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Kết quả
nghiên cứu này là rất giá trị đối với các DN muốn nâng cao năng lực cạnh tranh dựa
trên nguồn lực con người.
Năm 2007, quan điểm về nâng cao năng lực cạnh tranh cũng được trình bày
trong một nghiên cứu được công bố bởi Prashant Gupta, Rajeash Kumar Jain, và
Upinder Dhar với tiêu đề: “Enhancing enterprise competitiveness: (Marketing,
9
people, IT and Entrepreneurship)”, “Nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
thông qua Marketing, nguồn lực con người, công nghệ thông tin và kinh nghiệm
kinh doanh”. Trong đó, nâng cao NLCT của DN được tiếp cận thông qua việc tăng
cường tổng thể các nguồn lực của tổ chức về năng lực Markeing, nguồn nhân lực,
công nghệ thông tin và chiêm nghiệm các kinh nghiệm kinh doanh của doanh
nghiệp. Đáng chú ý, nghiên cứu này tìm hiểu cách NCNLCT của các DN ở các
nước đang phát triển thông qua định hướng nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, thị
hiếu của thị trường, phát triển nguồn lực con người và phát triển hệ thống công
nghệ thông tin nhằm ứng dụng vào hoạt động kinh doanh của tổ chức [89].
Trong tác phẩm có tiêu đề: “Intellectual Capital – The Key for Sustainable
Competitive Advantage for the SME's Sector”, “Nguồn vốn trí tuệ - Chìa khóa cho
lợi thế cạnh tranh bền vững của các doanh nghiệp vừa và nhỏ”, tác giả Ramona
Todericiu và Alexandra Stanit đưa ra vào năm 2015 đã chỉ ra, sự quản lý hiệu quả
và phát triển nguồn vốn trí tuệ là tài sản vô hình có ý nghĩa quan trọng đối với a
DN. Tác giả cho rằng, trong môi trường kinh doanh đầy biến động, các DN phải
cạnh tranh gay gắt với các đối thủ của mình, do vậy, DN cần đầu tư vào quản lý,
phát triển nguồn vốn trí tuệ để gia tăng LTCT trong phát triển dài hạn. Các tác giả
cũng đồng thời trình bày vai trò của các tài sản vô hình và nguồn vốn trí tuệ đối với
NCNLCT của quốc gia và sự phát triển bền vững của nền kinh tế [90].
Năm 2016, tác giả Dhirendra Kumar trình bày quan điểm về NLCT của DN
trong tác phẩm: “Building Sustainable Competitive Advantage: Through Executive
Enterprise Leadership”, “Xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững thông qua việc lãnh
đạo”, Dhirendra Kumar sử dụng định nghĩa cơ bản của Dahlgaard-Park để xây dựng
và phát triển nghiên cứu của mình. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, để DN trở nên
xuất sắc thì cần tập trung vào nhu cầu của KH trong cùng một vùng, một quốc gia
hoặc trên toàn cầu. Đây là một nội dung quan trọng khi xây dựng lợi thế cạnh tranh
bền vững cho tổ chức. Theo tác giả, có nhiều DN tại Mỹ đã và đang bắt đầu đạt
được sự xuất sắc dưới sự lãnh đạo và điều hành hiệu quả của người đứng đầu tổ
chức, từ đó, NCNLCT của tổ chức so với các DN đến từ châu Á như: Nhật Bản,
10
Trung Quốc và Hàn Quốc,... Họ cũng đang chuẩn bị nguồn lực để giải quyết được
vấn đề đặt ra khi áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng từ Liên Minh Châu Âu. Đáng
chú ý là trong cuốn sách này trình bày định nghĩa về một DN xuất sắc, trong đó, có
ba yếu tố chính tạo nên LTCT của một DN xuất sắc bao gồm: (1) Làm hài lòng tối
đa khách hàng; (2) Thời gian chu kỳ kinh doanh tối thiểu; Và (3) nguồn lực tiêu
dùng tối thiểu. Và để duy trì sự xuất sắc và ngày càng nâng cao LTCT của DN thì
vai trò của những người đứng đầu tổ chức như BLĐ và CBQL là rất quan trọng, do
đó, nghiến cứu này đã đưa ra một số giải pháp cho BLĐ và CBQL có thể điều hành
tổ chức hiệu quả hơn so với đối thủ trong và ngoài ngành [62].
Nhìn chung, chủ đề NLCT được nghiên cứu bởi các tác giả trên thế giới chủ
yếu là các đề tài được phân tích, đánh giá ở phạm vi các nước đang phát triển. Các
nghiên cứu trên bàn luận về NLCT của DN theo các hướng tiếp cận khác nhau.Tuy
nhiên, quan điểm chung của các nhà nghiên cứu đều cho rằng NLCT của DN là các
yếu tố liên quan đến nguồn lực bên trong của DN, là năng lực của người lãnh đạo và
khả năng của DN trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào một cách hiệu quả, đáp ứng
nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra bí quyết để NCNLCT
cho DN thì cần tập trung vào quản lý đầu tư để phát triển nguồn vốn vô hình và vốn trí
tuệ trong tổ chức đó.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp
NLCT của DN chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài
của tổ chức. Trong tác phẩm: “Competitiveness of firms: Review of theory,
Frameworks and Models”, “Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp: Lý thuyết, khung
phân tích và mô hình” của tác giả Ambastha và Momaya (2004) [53] đưa ra lý
thuyết về NLCT ở cấp độ DN. Theo nhóm tác giả, NLCT của DN chịu ảnh hưởng
bởi các yếu tố như: (1) Nguồn lực (nguồn nhân lực, cấu trúc, văn hóa, trình độ khoa
học công nghệ, tài sản của DN); (2) Quy trình (chiến lược, quy trình quản lý, quy
trình công nghệ, quy trình tiếp thị); (3) Hiệu suất (chi phí, giá cả, thị phần, phát triển
sản phẩm mới). Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa đánh giá được NLCT của các DN
11
khác nhau về quy mô, địa lý và lĩnh vực hoạt động, vì thế, nghiên cứu vẫn còn
nhiều hạn chế nếu vận dụng cho nhiều DN ở những qui mô, địa lý và lĩnh vực hoạt
động khác nhau.
Tác giả Chi Kun, Ho (2005) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa các hoạt động
quản trị và NLCT của DN, trong nghiên cứu với tiêu đề: “Corporate Governance
and Corporate Competitiveness: An international analysis”, “Lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp: Lý thuyết, khung phân tích và mô hình”. Tác giả đưa ra mô hình
đo lường các hoạt động quản trị trong tổ chức thông qua năm khía cạnh: (1) Cơ cấu
hội đồng quản trị; (2) Cương vị quản lý; (3) Chiến lược lãnh đạo; (4) Sở hữu tập
trung và các mối quan hệ vốn - thị trường; Và (5) trách nhiệm xã hội, cả năm yếu tố
này có mối quan hệ tương quan với NLCT của DN. Kết quả phân tích hồi quy cho
thấy, có sự ảnh hưởng qua lại giữa năng lực quản trị và NLCT của DN, điểm số cho
năng lực quản trị càng cao thì NLCT của DN sẽ càng mạnh [61]. Tuy nhiên, nghiên
cứu này chỉ tập trung vào các DN kinh doanh thành công, nằm trong danh sách 500
công ty lớn nhất và danh sách 1.000 công ty hoạt động hiệu quả nhất quốc gia. Bên
cạnh đó, nghiên cứu chỉ tập trung làm rõ mối quan hệ giữa năng lực quản trị và NLCT,
mà không xét đến những mối quan hệ giữa các nguồn lực khác với năng lực cạnh tranh
của tổ chức. Do đó, vẫn còn tồn tại một khoảng trống nghiên cứu rõ ràng trong việc tìm
hiểu mối quan hệ giữa năng lực quản trị của DN ở các nước phát triển và khả năng
cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Năm 2007, nhóm tác giả Thompson, Strickland & Gamble trong tác phẩm:
“Crafting and Executing strategy: The quest for competitive advantage: Concepts
and cases”, “Xây dựng và thực hiện chiến lược: Yêu cầu của lợi thế cạnh tranh:
Khái niệm và nghiên cứu trường hợp cụ thể”, đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến
NLCT một DN dựa trên 10 yếu tố bao gồm: Hình ảnh uy tín, khoa học công nghệ,
hệ thống phân phối, khả năng phát triển đổi mới sản phẩm, chi phí sản xuất, dịch vụ
khách hàng, nguồn nhân lực, tình hình tài chính, trình độ quảng cáo và khả năng
quản lý sự thay đổi [97]. Nghiên cứu này mới chỉ xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến NLCT của DN và đánh giá nó dựa trên phương pháp cho điểm nhằm so sánh
12
giữa các DN, tuy nhiên, chưa xác định được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố này
đến NLCT và hiệu quả kinh doanh của DN.
Nghiên cứu của tác giả Sauka (2015): “Measuring the Competitiveness of
Latvian Companies”, “Đo lường năng lực cạnh tranh của các Công ty ở Latvia”, đã
xác định 7 yếu tố ảnh hưởng đến NLCT cấp DN, bao gồm: (1) Năng lực tiếp cận
các nguồn lực; (2) Năng lực làm việc của nhân viên; (3) Nguồn lực tài chính; (4)
Chiến lược kinh doanh; (5) Tác động của môi trường; (6) Năng lực kinh doanh so
với đối thủ cạnh tranh; (7) Sử dụng các mạng lưới thông tin liên lạc. Điểm hạn chế
của nghiên cứu này là chỉ xác định những yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của DN và
đo lường mức độ của chúng thông qua khảo sát, mà chưa đề cập đến mối quan hệ
của các yếu tố này với NLCT của DN [92]. Kết quả của nghiên cứu được đánh giá
trong bối cảnh kinh doanh các DN tại Latvian, mà chưa nghiên cứu về các DN ở các
lĩnh vực hoạt động khác và ở vị trí địa lý khác, nên kết quả còn hạn chế khi áp dụng
vào các nước có nền kinh tế phát triển cũng như những công ty có ngành nghề kinh
doanh khác.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của quốc gia và
năng lực cạnh tranh ngành
Năng lực cạnh tranh của quốc gia và ngành kinh doanh là một trong những
chủ đề được rất nhiều nhà nghiên cứu phân tích và đánh giá, trong đó nổi bật là các
nghiên cứu sau:
Luận án tiến sĩ năm 1999 của Nguyễn Đình Long với đề tài: "Phát huy lợi thế
so sánh nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản xuất khẩu Việt Nam" [19].
Nghiên cứu này đã trình bày về NLCT của các sản phẩm nông sản trong nước so
với các sản phẩm khác và chỉ ra xuất khẩu nông sản là một thế mạnh của Việt Nam.
Tác giả cho rằng, nâng cao chất lượng sản phẩm là giải pháp tối quan trọng để sản
phẩm nông sản Việt Nam có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Năm 2001, luận án tiến sĩ với đề tài: "Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
dệt may xuất khẩu trong hội nhập kinh tế quốc tế" [29], tác giả Thân Danh Phúc đã
13
nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm
dệt may, trong đó, tác giả nhấn mạnh tới yếu tố về chất lượng và giá cả sản phẩm để
các DN dệt may đủ tầm cạnh tranh và vươn tầm quốc tế.
Trong tác phẩm: "Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế" [11] của tác giả Chu Văn Cấp nghiên cứu năm 2003,
đã đề cập đến NLCT quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm
việc nâng cao năng lực doanh nghiệp, sức cạnh tranh của sản phẩm trong các lĩnh
vực khác nhau. Điểm nhấn của nghiên cứu này cho rằng, NLCT của sản phẩm là
yếu tố quan trọng quyết định tới NLCT của DN.
Năm 2008, luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Hùng Phương với tiêu đề: “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngành giấy Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế” [28], đã đánh giá định tính về NLCT của ngành giấy Việt Nam. Luận án kết hợp
lý thuyết mô hình “kim cương” của M.Poter (với 4 yếu tố tác động bao gồm: Yếu
tố sản xuất của ngành; Điều kiện về cầu; Các ngành liên quan và hỗ trợ; Năng lực
và cơ cấu ngành) và mô hình của Dunning bổ sung thêm 2 yếu tố: Vai trò của nhà
nước và đầu tư nước ngoài. Nghiên cứu này cũng đưa ra 5 bài học cho ngành giấy
Việt Nam có thể học hỏi vận dụng, dựa trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao
NLCT ngành giấy của ba nước là Trung Quốc, Indonexia và Thái Lan.
Năm 2010, luận án tiến sĩ với đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành chế biến thủy sản Việt Nam” [43] của tác giả Bùi Đức Tuân đưa ra quan điểm
riêng về NLCT của ngành chế biến thủy sản và xây dựng phương pháp đánh giá
NLCT của ngành thủy sản Việt Nam. Trong đó, tác giả cho rằng NLCT của ngành
không phải là tổng NLCT của các DN trong ngành, mà cần xét trên bình diện quốc
tế. Theo đó, NLCT của một ngành là khả năng cạnh tranh tổng thể của các doanh
nghiệp và các LTCT quốc gia của ngành đó. Thông qua việc thu thập thông tin và
phân tích về thực trạng phát triển ngành chế biến thủy sản, về các yếu tố ảnh hưởng
đến NLCT của ngành, luận án đánh giá chính xác và khách quan hiện trạng NLCT
của ngành, chỉ ra những yếu tố rào cản ảnh hưởng đến NCNLCT của ngành chế
biến thủy sản Việt Nam.
14
Năm 2012, tác giả Trần Thị Anh Thư trình bày kết quả nghiên cứu về năng lực
cạnh tranh của Tập đoàn bưu chính Viễn Thông trong luận án tiến sĩ: “Tăng cường
năng lực cạnh tranh của tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam trong điều kiện
Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới”[41]. Luận án phân tích
thực trạng NLCT và thực trạng tăng cường NLCT của Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam. Một trong những đóng góp quan trọng luận án là sự tổng hợp so
sánh NLCT của Tập đoàn so với đối thủ cạnh tranh trong nước, từ đó, đề xuất các
giải pháp tăng cường NLCT của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong
điều kiện Việt Nam là thành viên của tổ chức WTO.
Luận án tiến sĩ có tiêu đề: “Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dệt may Việt
Nam trong bối cảnh tham gia hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương” [13] của
Nguyễn Hồng Chỉnh năm 2017, sử dụng mô hình “Kim cương”của Dunning với 6
yếu tố cơ bản để làm cơ sở lý luận nhằm phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng
tới NLCT của ngành dệt may trong bối cảnh tham gia Hiệp định Đối tác xuyên Thái
Bình Dương (TPP) của các DN ngành dệt may. Nội dung về những yếu tố ảnh
hưởng đến NLCT của ngành dệt may trong luận án này cũng là những gợi ý để
nghiên cứu sinh tham khảo trong luận án của mình. Ngoài ra, nghiên cứu còn phân
tích những bài học kinh nghiệm thành công về NCNLCT cho ngành dệt may của
một số quốc gia như: Trung Quốc, các nước ASEAN, Nam Á…Luận án đề xuất
được một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển các DN và NCNLCT của ngành
dệt may Việt Nam khi tham gia TPP cũng như các Hiệp định thương mại tự do
(FTA) thế hệ mới khác.
Nhìn chung, các nghiên cứu về NLCT quốc gia và ngành được các tác giả
đánh giá theo các cách tiếp cận và trên các phạm vi khác nhau. Các nghiên cứu này
chủ yếu phân tích tổng hợp cơ sở lý luận về NLCT của quốc gia và một ngành công
nghiệp, tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của ngành và phân tích đánh giá
thực trạng NLCT của một ngành cụ thể. Từ đó, các nghiên cứu đưa ra các giải pháp
nhằm tăng cường và nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh chung của ngành và
quốc gia trong xu thế cạnh tranh quốc gia và quốc tế mạnh mẽ.
15
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Nghiên cứu về NLCT của DN được nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học,
nhiều nhà quản lý ở Việt Nam quan tâm, trong đó, nổi bật là một số công trình
nghiên cứu sau:
Đề tài NLCT của các doanh nghiệp được nghiên cứu trong cuốn sách với tiêu
đề: “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong
hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Vĩnh Thanh (2005) [45], “Nâng cao sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả
Vũ Trọng Lâm (2006) [21] và “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều
kiện toàn cầu hóa” của tác giả Trần Sửu (2006) [32]. Những công trình này đều làm
rõ lý luận về CT của DN trong nền kinh tế thị trường và trình bày những kinh
nghiệm trong nước và quốc tế về NCNLCT của tổ chức, qua đó, đánh giá thực trạng
NLCT của các DN Việt Nam. Kết quả chung của các nghiên cứu này là các tác giả
đề xuất một số giải pháp nhằm NCNLCT cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Thế Nghĩa, trong bài viết với tiêu đề: “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế” năm 2007 [25],
chỉ ra NLCT của các DN Việt Nam trong quá trình hội nhập còn nhiều hạn chế về
công nghệ, nguyên vật liệu, thương hiệu, chiến lược phân phối, chiến lược truyền
thông và xúc tiến thương mại. Từ đó, tác giả đề xuất gói 5 giải pháp NCNLCT cho
các doanh nghiệp, trong đó đáng chú ý là những giải pháp liên quan đến việc nâng
cao năng lực cho các chủ doanh nghiệp và các DN cần chú trọng xây dựng văn hóa
DN mạnh. Những giải pháp được trình bày trong nghiên cứu này cũng là những gợi
ý cho tác giả khi đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho đối tượng
nghiên cứu của mình.
Luận án với tiêu đề: "Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty xăng
dầu Việt Nam" [12] năm 2009 của tác giả Phạm Văn Công, làm rõ cơ sở lý luận về
NLCT của doanh nghiệp thương mại hóa dầu trong bối cảnh HNKTQT. Tác giả
đánh giá hiện trạng NLCT và đề xuất giải pháp NCNLCT của Tổng Công ty
Xăng dầu Việt Nam nhằm thích ứng với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
16
trong giai đoạn tiếp theo. Bên cạnh đó, tác giả luận án phân tích những đặc
điểm riêng của DN hóa dầu và những giải pháp NCNLCT phù hợp với đặc
điểm riêng đó như: Phát triển đa dạng hóa sản phẩm, nhập khẩu phân phối và
tăng cường dịch vụ khách hàng.
Năm 2017, trong luận án tiến sĩ với tiêu đề: “Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nhỏ và vừa, nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội” [18]. Tác giả Phạm
Thu Hương sử dụng quan điểm về NLCT theo lý thuyết năng lực để xác định các
yếu tố ảnh hưởng tới NLCT của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Luận án cũng xác
định được mức độ tác động của các yếu tố tới NLCT của doanh nghiệp. Điểm mới
của luận án là tác giả bổ sung thêm yếu tố năng lực thiết lập quan hệ vào nhóm các
yếu tố ảnh hưởng tới NLCT của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời kiểm định
và phát triển được thang đo yếu tố này. Các kết quả đạt được từ nghiên cứu của
Phạm Thu Hương là nguồn tài liệu tham khảo giá trị cho tác giả khi hoàn thành luận
án này của mình.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên chủ yếu phân tích cơ sở lý thuyết về NLCT
và các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của DN. Từ đó, vận dụng cơ sở lý thuyết phân
tích thực trạng NLCT của các DN, từ đó, đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của DN để phát triển bền vững trong điều kiện môi trường kinh doanh
luôn biến động.
1.2.3. Các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp dược
Từ năm 1975 đến nay, ngành dược Việt Nam đã trải qua ba giai đoạn phát triển
chính. Giai đoạn thứ nhất từ năm 1975 đến năm 1990, giai đoạn thứ hai từ năm 1990
đến năm 2005 và giai đoạn thứ ba từ năm 2005 đến nay. Đứng ở góc độ doanh nghiệp
ngành dược, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã mang đến nhiều cơ hội, nhưng cũng
đặt ra nhiều thách thức cho các DN. Trong bối cảnh đó, để tồn tại và phát triển bền
vững, các DN dược cần tự hoàn thiện, khẳng định vị thế trên thị trường và nỗ lực xây
dựng LTCT khác biệt so với các đối thủ khác. Rõ ràng, nếu DN xây dựng và phát triển
NLCT cốt lõi sẽ có khả năng thích ứng cao hơn với sự thay đổi của môi trường kinh
17
doanh và có lợi thế cạnh tranh hơn so đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, nghiên cứu về năng
lực cạnh tranh trong ngành dược đã được rất nhiều nhà nghiên cứu, nhà kinh tế quan
tâm, điển hình là một số công trình đáng chú ý sau:
Năm 2012, tác giả Phan Thị Thanh Tâm nghiên cứu về NLCT của ngành dược
trong luận án tiến sĩ với tiêu đề: “Nghiên cứu năng lực cạnh tranh và phân tích
chiến lược kinh doanh của một số doanh nghiệp dược trên thị trường Việt Nam”
[34]. Nghiên cứu đã phân tích được NLCT của một số DN dược giai đoạn 2004-
2008, phân tích chiến lược kinh doanh năm 2008 của 3 công ty dược bao gồm:
Công ty Cổ phần dược Hậu Giang, Công ty Cổ phần dược phẩm Traphaco và Công
ty Cổ phần dược Trung ương Mediplantex, đồng thời phân tích sâu sắc được yếu tố
môi trường kinh doanh bên ngoài tác động tới NLCT của các DN. Kết quả phân tích
cho thấy, NLCT của Dược Hậu Giang xếp hạng mạnh (4.15 ± 0.234 điểm), NLCT của
Traphaco xếp hạng mạnh (4.12 ± 0.135 điểm), và NLCT của Mediplantex xếp hạng
trung bình (3.42 ± 0.323 điểm). Từ đó, luận án đã đề xuất chiến lược cạnh tranh cho
Công ty Cổ phần Traphaco dựa trên chiến lược khác biệt hóa sản phẩm, xây dựng
thương hiệu và đánh giá hiệu quả giải pháp chiến lược giai đoạn 2009-2011.
Năm 2015, tác giả Tạ Thị Thanh Mai trình bày kết quả nghiên cứu về NLCT
của ngành dược trong luận án tiến sĩ với tiêu đề: “Nâng cao năng lực cạnh tranh
ngành dược phẩm sau khi Việt Nam gia nhập WTO” [27]. Bằng một số phương
pháp nghiên cứu như: Thu thập số liệu, phân tích tổng hợp, so sánh và phân tích
SWOT, tác giả đã phân tích được thực trạng NLCT của ngành dược và mức độ tác
động của các yếu tố vi mô và vĩ mô đến NLCT của ngành dược Việt Nam trong bối
cảnh gia nhập WTO. Trong đó, đáng chú ý là các yếu tố như: Nhu cầu tiêu dùng
thuốc của thị trường, hệ thống phân phối, các điều kiện yếu tố đầu vào sản xuất,
ngành công nghiệp hỗ trợ, đầu tư nước ngoài và vai trò của Nhà nước ảnh hưởng
trực tiếp tới NLCT của ngành dược Việt Nam. Đây cũng là nội dung tham khảo cho
tác giả trong luận án này.
Năm 2016, trong bài viết về môi trường kinh doanh ngành dược của tác giả
Bùi Văn Dũng đăng trên tạp chí Kinh tế và Dự báo với tiêu đề: “Cơ hội và thách
thức ngành dược trước vận hội TPP” [15], tác giả đã phân tích một số cơ hội và
18
thách thức mà các DN ngành dược đang phải đối mặt trước vận hội TPP. Trong xu
thế hội nhập, ngành dược không phải là ngành có thế mạnh của Việt Nam, do đó,
các DN ngành dược phải đối mặt với nhiều thách thức như: Hạn chế về công nghệ
sản xuất, thiếu hụt nguồn vốn và thiếu nguyên dược liệu để sản xuất dược phẩm.
Tuy nhiên, cũng có những cơ hội cho ngành như: Cơ hội xuất khẩu dược liệu, cơ
hội cạnh tranh công bằng với các đối thủ cạnh tranh trong nước và nước ngoài. Bên
cạnh những nội dung trên, đóng góp mới của tác giả là đã đề xuất một số giải pháp
đối với DN dược và một số kiến nghị với Nhà nước, nhằm giúp các DN dược Việt
Nam tận dụng được cơ hội và hạn chế những thách thức trong hội nhập.
Nhìn chung, các nghiên cứu về NLCT của các DN ngành dược đều làm rõ cơ
sở lý thuyết về NLCT của ngành dược, phân tích tình hình kinh doanh và thực
trạng NLCT theo ma trận SWOT. Qua đó, các nghiên cứu đề xuất các giải pháp
NCNLCT cho các DN dược nói riêng và ngành dược Việt Nam nói chung. Tuy
nhiên, các nghiên cứu này chưa phân tích sâu thực trạng nâng cao năng lực
cạnh tranh của các DN dược, đặc biệt chưa làm rõ các vấn đề liên quan đến thị
phần, tốc độ, chất lượng sản phẩm, giá sản phẩm, năng suất lao động và hiệu
quả kinh doanh…của các DN dược để làm nổi bật tính chất so sánh giữa các
DN trong ngành. Hơn nữa, thực trạng các số liệu phân tích, các giải pháp được
trình bày trong các nghiên cứu trên chỉ có giá trị trong một khoảng thời gian nhất
định, do đó, đến nay thì tính chất ứng dụng của các nghiên cứu đã có phần hạn chế.
1.3. Tóm lược kết quả nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các công
trình nghiên cứu đã được công bố
Trên cơ sở tổng quan những công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế
liên quan đến chủ đề NLCT, tác giả đưa ra một số nhận xét như sau:
Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới cho thấy chủ đề NLCT được các tác
giả nghiên cứu và phân tích sâu lý thuyết cạnh tranh trên các phạm vi năng lực
cạnh tranh quốc gia, cạnh tranh ngành và cạnh tranh doanh nghiệp. Các ngành
nghề và các quốc gia được lựa chọn làm đối tượng nghiên cứu chủ yếu là những
quốc gia có các ngành kinh doanh phát triển và trong nền kinh tế phát triển. Từ
đó, các nghiên cứu đưa ra các kết luận về các yếu tố tạo nên LTCT của DN, của
19
ngành và của quốc gia. Các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT của DN, ngành và quốc
gia cũng được các tác giả nước ngoài đề cập đến trong nghiên cứu của mình. Tuy
nhiên, các nghiên cứu mới chỉ xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT
của DN và đánh giá nó dựa trên phương pháp cho điểm nhằm so sánh NLCT
giữa các DN mà chưa xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến NCNLCT
và hiệu quả kinh doanh của các DN đó.
Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước cho thấy, các tác giả trong
nước chú trọng phân tích thực trạng NLCT của đối tượng nghiên cứu. Từ đó, đề
xuất giải pháp nhằm cải thiện và phát triển vấn đề nghiên cứu trong doanh
nghiệp và một số ngành nghề kinh doanh cụ thể. Các nghiên cứu trong nước
cũng đề cập tới các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT của DN và ngành kinh doanh.
Tuy nhiên, những đánh giá, nhận định về NLCT của các nghiên cứu trong nước
chủ yếu là những nhận định mang tính chủ quan, mà chưa xây dựng được thang
đo và lượng hóa được sự ảnh hưởng của từng yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh
tranh của tổ chức. Đặc biệt, trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh ngành dược
phẩm, đã có những nghiên cứu về NLCT của Công ty Cổ phần Traphaco nói riêng
và các công ty trong ngành dược nói chung, nhưng thực trạng số liệu được phân tích
đã cũ và lạc hậu so với thời điểm hiện tại, bởi phần lớn thực trạng phân tích ở giai
đoạn trước năm 2015. Đặc biệt, chưa có nhiều nghiên cứu phân tích sâu sắc NLCT
của DN dược và ngành dược trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và chưa có
nghiên cứu nào phân tích sâu về nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty dược.
Đây là những khoảng trống đặt ra cho tác giả lựa chọn nghiên cứu và làm rõ trong
luận án của mình.
1.4. Định hướng nghiên cứu của đề tài
Kết quả phân tích các nghiên cứu trong và ngoài nước về chủ đề năng lực
cạnh tranh cho thấy, thực trạng NLCT của các DN nói chung và các DN ngành
dược nói riêng đã được một số nghiên cứu trước đây quan tâm phân tích, đánh
giá, nhưng còn chưa sâu sắc. Hơn nữa, các kết quả nghiên cứu và giải pháp đưa
ra trước đây đều có giá trị trong một thời kỳ nhất định phù hợp với điều kiện thị
20
trường và bối cảnh kinh tế. Gần đây, chưa có nghiên cứu nào phân tích sâu về
hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Traphaco. Đặc
biệt, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, môi trường kinh doanh
ngành dược thường xuyên biến động và thay đổi liên tục, đòi hỏi cần có những
giải pháp mang tính kịp thời, phù hợp hơn với điều kiện thực tế tại Việt Nam để
nâng cao hơn năng lực cạnh tranh cho Traphaco trong thời gian tới. Vì vậy,
hướng nghiên cứu của luận án sẽ tập trung vào các nội dung sau:
Về mặt lý luận: Luận án sẽ xây dựng cơ sở lý luận về nâng cao năng lực
cạnh tranh cho DN dược, làm rõ hơn các nội dung: (1) Cơ sở lý luận về nâng cao
năng lực cạnh tranh; (2) Nội dung các tiêu chí nâng cao năng lực cạnh tranh của
DN dược; (3) Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của DN
dược; (4) Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số DN dược trên
thế giới.
Về mặt thực tiễn: Luận án sẽ đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần Traphaco giai đoạn 2014-2018, qua đó, tổng hợp kết
quả đạt được thành tựu và hạn chế của nâng cao năng lực cạnh tranh, tìm ra các
nguyên nhân của hạn chế đó. Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp cho DN và
kiến nghị với Nhà nước và cơ quan quản lý ngành dược nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh hơn nữa cho Công ty Cổ phần Traphaco nói riêng và cho các DN
ngành dược nói chung trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế tiếp theo.
21
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày tổng quan các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Qua nghiên cứu các công trình tổng quan cho thấy, hướng nghiên
cứu về năng lực cạnh tranh chủ yếu được tiếp cận dưới góc độ cạnh tranh theo
ngành, quốc gia và khu vực. Một số nghiên cứu về năng lực cạnh tranh doanh
nghiệp còn sơ sài và chưa đánh giá hiệu quả nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dược nói riêng. Mặt khác, chưa có
nghiên cứu nào nghiên cứu sâu về thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Traphaco một cách sâu sắc, hệ thống và gắn với quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Để thực hiện hướng nghiên cứu này tiếp theo, trong chương 2 của luận án
sẽ xem xét cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh,
đồng thời, nghiên cứu phân tích kinh nghiệm thành công trong nâng cao năng lực
cạnh tranh của một số công ty dược trên thế giới và rút ra bài học giá trị cho
Công ty Cổ phần Traphaco và các doanh nghiệp dược phẩm khác tại Việt Nam.
22
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP DƯỢC
2.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dược
2.1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh doanh nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là quy luật kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường, nó thúc đẩy
quá trình phát triển của các hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa dịch vụ. Ngày
nay, khi kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì sự cạnh tranh giữa các tổ chức
kinh tế, giữa các ngành và giữa các quốc gia trên toàn cầu càng trở nên gay gắt hơn.
Tuy nhiên, cạnh tranh có vai trò rất quan trọng là động lực thúc đẩy quá trình sản
xuất phát triển. Thuật ngữ “cạnh tranh” được sử dụng từ lâu và được dùng rất phổ
biến trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội như: Kinh tế, chính trị, văn
hóa, thương mại, luật, quân sự và thể thao…và thường xuyên được nhắc đến trên
các diễn đàn kinh tế, hay trong các tài liệu chuyên môn, cũng như trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Do đó, có rất nhiều cách hiểu và quan điểm
khác nhau về “cạnh tranh”.
Theo Michael Porter “Cạnh tranh là giành lấy thị phần, bản chất của cạnh
tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình
mà doanh nghiệp đang có”. Kết quả của quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa
lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả là giá cả có
thể giảm đi [84].
Theo hai nhà kinh tế học người Mỹ là P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong
cuốn Kinh tế học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng “Cạnh tranh là sự kình địch giữa
các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị trường” [87].
Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm “Cạnh tranh trong thương trường
không phải là diệt trừ đối thủ của mình mà chính là phải mang lại cho khách hàng
những giá trị gia tăng cao và mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ không
lựa chọn đối thủ cạnh tranh của mình” [36, tr.118].
23
Dưới góc độ thương mại, cạnh tranh được hiểu là một trận chiến giữa các DN
và các ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự đồng thuận và lòng trung thành của
khách hàng. Hệ thống các DN tự do đảm bảo cho các ngành kinh doanh có thể tự
đưa ra các quyết định về mặt hàng cần sản xuất, phương thức sản xuất, và tự định
giá sản phẩm hay dịch vụ do mình sản xuất.
Dưới góc độ kinh tế, cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể
kinh tế (nhà sản xuất, người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế tương đối tốt
trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, để thu được nhiều lợi ích nhất. Các
chủ thể kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh ở những lĩnh vực khác nhau có các
yếu tố đánh giá cạnh tranh khác nhau như: Tiềm lực tài chính, trình độ nguồn nhân
lực, năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, giá cả sản
phẩm, kênh phân phối,.... Cạnh tranh của một doanh nghiệp là trong các điều kiện
về thị trường tự do và công bằng, doanh nghiệp có thể sử dụng hiệu quả nguồn lực
của tổ chức để sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đáp ứng được yêu cầu
của thị trường tốt hơn đối thủ cạnh tranh với giá cả hợp lý và phân phối thuận lợi,
đồng thời, tạo thêm việc làm và nâng cao thu nhập thực tế cho DN.
2.1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Đối với nền kinh tế
Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh tế, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động và là yếu tố quan trọng góp phần
lành mạnh hóa mối quan hệ xã hội. Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của khoa học
kỹ thuật, làm sâu sắc hơn sự phân công lao động xã hội, thúc đẩy sự đa dạng hoá
sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Trong xã hội hiện nay,
cạnh tranh kích thích nhu cầu xã hội phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới,
góp phần nâng cao chất lượng đời sống xã hội và phát triển nền kinh tế thị trường.
Đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh được ví như là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những doanh
nghiệp kém phát triển và tạo ra động lực phát triển mạnh mẽ của các tổ chức. Nhờ
có cạnh tranh, DN tìm mọi cách thức để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất, tăng cường hoạt động nghiên cứu và
24
phát triển, nhằm đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt, áp lực từ
cạnh tranh đòi hỏi các DN đẩy mạnh công tác Marketing, bắt đầu từ việc
nghiên cứu thị trường nhằm xác định đúng nhu cầu khách hàng, sản xuất sản
phẩm chất lượng, định giá cả phù hợp, đến phát triển kênh phân phối thuận lợi
cho người tiêu dùng.
Đối với ngành dược phẩm, các doanh nghiệp muốn nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng cần phải
nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất, tăng cường
công tác quản lý và không ngừng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội
ngũ nguồn nhân lực…
Đối với người tiêu dùng
Thứ nhất, cạnh tranh mang lại nhiều cơ hội cho người tiêu dùng như được tiêu
dùng nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng, mẫu mã đẹp, dịch vụ hoàn hảo hơn. Bởi,
những áp lực cạnh tranh mạnh mẽ trong ngành cùng những yêu cầu ngày càng cao
của khách hàng đòi hỏi các DN cần tìm mọi cách để nâng cao chất lượng sản phẩm,
đa dạng mẫu mã hàng hóa, định giá cả phù hợp và có nhiều chương trình khuyến
mãi hơn trong phân phối hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng.
Thứ hai, cạnh tranh mang đến cơ hội cho khách hàng có thể tối ưu giá trị của
đồng tiền do mồ hôi công sức của họ kiếm được thông qua việc được lựa chọn các
sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của mình. Người tiêu
dùng có thể dễ dàng lựa chọn các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của
mình. Đặc biệt, đối với sản phẩm là dược phẩm, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
giúp người tiêu dùng có cơ hội dùng nhiều sản phẩm chất lượng cao hơn với giá cả
cạnh tranh hơn. Có thể nói, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp dược giúp công tác
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng được thuận tiện và bảo đảm hơn.
Bên cạnh những vai trò tích cực, cạnh tranh còn có một số tác động tiêu cực
với người tiêu dùng, với nhà nước và xã hội như: (1) Cạnh tranh làm xuất sự bất ổn
trên thị trường kinh doanh, làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và người tiêu
dùng bởi các chủ thể kinh doanh vì lợi ích riêng có thể sử dụng các thủ đoạn trong
25
sản xuất, phân phối sản phẩm, hay bất chấp vi phạm pháp luật trong kinh doanh để
trục lợi; (2) Một số doanh nghiệp và cá nhân chạy theo lợi nhuận một cách mù
quáng, vi phạm quy luật tự nhiên trong khai thác tài nguyên thiên nhiên, nguyên vật
liệu, gây hậu quả lớn đến môi trường sống của con người. Một số khác làm hàng
nhái, hàng giả, gian lận trong thương mại để trốn thuế, vi phạm pháp luật Nhà nước,
đầu cơ tích trữ gây rối loạn thị trường kinh doanh. Thậm chí nhiều doanh nghiệp
tăng giá cả, giảm chất lượng hàng hóa dịch vụ, gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và
đời sống của người tiêu dùng.
2.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh
2.1.2.1. Lợi thế cạnh tranh
Nghiên cứu về lợi thế cạnh tranh (LTCT) có rất nhiều quan điểm và cách hiểu
khác nhau, trong đó điển hình là các quan điểm sau:
Theo Michael Porter (2009): “Lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho doanh
nghiệp nổi bật hay khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh”. Với quan điểm này, lợi
thế cạnh tranh của một tổ chức là thế mạnh vượt trội, là giá trị đặc thù mà tổ chức
đó đang sở hữu hoặc khai thác tốt hơn so với những đối thủ cạnh tranh của mình và
được sử dụng tạo ra lợi nhuận vượt trội cho DN đó [83]. Có thể nói, LTCT là yếu tố
giúp DN có ưu thế vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh trong phát triển kinh
doanh, do đó, DN xây dựng và phát triển LTCT của mình để nắm bắt cơ hội, hạn
chế thách thức và giành thắng lợi trên thị trường.
Thực tế, LTCT được hình thành từ tập hợp những lợi thế so sánh của tổ chức,
bao gồm có lợi thế so sánh tuyệt đối và lợi thế so sánh tương đối. Lợi thế so sánh
tuyệt đối là tập hợp những đặc tính riêng của chủ thể kinh tế mà đối thủ cạnh tranh
không có. Lợi thế so sánh tương đối bao gồm tập hợp những đặc tính vượt trội (đặc
tính hơn hẳn) của chủ thể so với đối thủ cạnh tranh.
Mỗi doanh nghiệp có LTCT khác nhau và không cố định, những LTCT luôn
thay đổi theo từng giai đoạn của nền kinh tế và thay đổi cùng với sự thay đổi cơ cấu
nguồn lực của tổ chức cũng như hiệu quả khai thác, phát huy các nguồn lực để đạt
được mục tiêu trong kinh doanh. LTCT của doanh nghiệp có thể bị giảm sút, hoặc
26
mất đi do không biết nắm bắt, không được chú trọng đầu tư hoặc bị đánh cắp bởi
các tổ chức khác. Do vậy, xây dựng, duy trì và phát triển lợi thế cạnh tranh bền
vững luôn là vấn đề mang tính chiến lược của mỗi doanh nghiệp trong giai đoạn
hiện nay.
2.1.2.2. Năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh hay khả năng cạnh tranh có liên quan mật thiết
với khái niệm cạnh tranh của doanh nghiệp và ngày càng được sử dụng phổ biến.
Mặc dù, được rất nhiều nhà hoạch định chính sách, nhà kinh tế, nhà khoa học và các
nhà nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau quan tâm nghiên cứu, nhưng đến nay khái
niệm NLCT vẫn chưa được hiểu một cách thống nhất. Là một khái niệm đa chiều
nên dưới góc tiếp cận kinh tế vi mô và vĩ mô đều có những quan niệm khác nhau về
NLCT, tuy nhiên, có thể xem xét khái niệm NLCT ở ba cấp độ: (1) Cấp độ Quốc
gia; (2) Cấp độ ngành và (3) cấp độ doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này, luận án
trích dẫn một số khái niệm về năng lực cạnh tranh của một số tác giả tiếp cận dưới
góc độ cạnh tranh doanh nghiệp nhằm làm rõ hơn chủ đề này.
Theo Aldington Report (1980):“Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là
doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá
cả cạnh tranh hơn so với các đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Khả năng
cạnh tranh đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đạt được lợi ích lâu dài và khả năng
bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp” [51].
Theo Michael Porter (1990): “Năng lực cạnh tranh là khả năng tạo dựng, duy
trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp để tạo ra sản
phẩm với năng suất, chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh và chiếm lĩnh được thị
phần lớn hơn cũng như tạo ra thu nhập cao cho người lao động và khả năng phát
triển bền vững cho tổ chức”. Ông cũng cho rằng, để đo lường NLCT của DN thì
năng suất lao động là thước đo duy nhất.
Theo Bộ Thương Mại và Công nghiệp của Anh (1998): “Đối với doanh
nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định giá
cả phù hợp với người tiêu dùng và vào đúng thời điểm phù hợp”. Theo định
27
nghĩa này thì NLCT của DN là khả năng đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng
với năng lực sản suất hiệu quả hơn so với các DN khác.
Theo Chan Kim và Renee Mauborgne (2017): “Để năng lực cạnh tranh của
DN được bảo đảm thì cần chú trọng đến việc làm rõ các nguồn lực của tổ chức
như: Nhân lực, vốn, công nghệ, Marketing…Các nguồn lực được đo lường và so
sánh giữa các công ty để xác định lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp” [57].
Tại Việt Nam, cũng có rất nhiều nhà nghiên cứu, tác giả đưa ra các khái niệm
riêng về năng lực cạnh tranh dựa theo lý thuyết nghiên cứu của các nhà nghiên cứu
trên thế giới, điển hình như sau:
Theo Đào Duy Hân (2007):“Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với kết quả lợi
nhuận dài hạn và khả năng nó có thể bồi hoàn cho người lao động, tạo thu nhập
cao cho các chủ sở hữu. Năng lực cạnh tranh là thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác trong việc thỏa mãn tốt nhu cầu của
khách hàng để thu được lợi nhuận ngày càng cao”. Theo Nguyễn Hữu Thắng
(2009):“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao
lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu
hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và
bền vững”[42]. Nguyễn Minh Tuấn (2010) cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của
DN là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản
phẩm, mở rộng kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm, thu hút, sử dụng có hiệu quả
các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao hơn và đảm bảo sự phát triển
bền vững của tổ chức”. Phạm Thu Hương (2017):“Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp vừa và nhỏ là việc khai thác, sử dụng các yếu tố năng lực của DN
để duy trì và tạo lợi thế cạnh tranh nhằm đạt được kết quả hoạt động kinh
doanh cao hơn so với đối thủ và thích ứng với những thay đổi của môi trường
kinh doanh”[18, tr.36].
Như vậy, cho đến nay năng lực cạnh tranh vẫn chưa được hiểu theo một
quan niệm nào thống nhất. Do vậy, để có thể đưa ra khái niệm phù hợp về năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cần quan tâm đến những đặc thù của nó mà
28
Henricsson và các cộng sự đã chỉ ra năm 2004 là: (1) Khái niệm NLCT có tính
đa nghĩa (có nhiều định nghĩa), đa trị (có nhiều cách đo lường), đa cấp (có nhiều
cấp độ khác nhau), là một quá trình và phụ thuộc liên hệ qua lại với nhau. Hơn
nữa, khái niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh kinh tế
và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Trong điều kiện của Việt Nam hiện
nay, trình độ phát triển kinh tế còn thấp đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế với sự cạnh tranh gay gắt, do vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần
thể hiện được sự kết hợp giữa phương thức cạnh tranh truyền thống và phương
thức cạnh tranh hiện đại. Từ những yêu cầu này, khái niệm năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp được hiểu là: “Khả năng khai thác, quản lý và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực của doanh nghiệp để duy trì và phát triển lợi thế cạnh
tranh cao hơn so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất nhu cầu
của khách hàng nhằm đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh bền vững trong điều
kiện môi trường kinh doanh thay đổi”.
2.1.3. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) là quá trình phát triển tất yếu khách quan
của nền kinh tế dưới sự tác động mạnh mẽ của các cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ. Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm HNKTQT, nhưng nhìn
chung các khái niệm và quan điểm đưa ra đều thống nhất HNKTQT là quá trình gắn
bó một cách hữu cơ nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới góp phần khai thác
các nguồn lực bên trong tổ chức một cách có hiệu quả.
Theo Phạm Thị Hồng Yến (2011): “Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền
kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong
đó mối quan hệ giữa các nước thành viên có sự ràng buộc theo những quy định
chung của khối”[50, tr.235].
Theo Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường Lạng (2008): “Hội nhập kinh tế quốc
tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ chức hợp tác kinh tế khu
vực và toàn cầu, trong đó các nước thành viên chịu sự ràng buộc theo những quy
định chung của cả khối. Nói một cách khái quát, hội nhập kinh tế quốc tế là quá
29
trình các quốc gia thực hiện mô hình kinh tế mở, tự nguyện tham gia vào các định
chế và tài chính quốc tế, thực hiện thuận lợi hóa và tự do hóa thương mại, đầu tư và
các hoạt động kinh tế đối ngoại khác” [4, tr. 237].
Theo Lê Xuân Bá và cộng sự (2006): “Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình
gắn kết nền kinh tế của đất nước với nền kinh tế thế giới, tham gia vào sự phân
công lao động quốc tế, gia nhập các tổ chức quốc tế, tuân thủ các quy định và các
luật chơi chung” [3, tr.15].
Nhìn chung, theo các tác giả thì HNKTQT quá trình mở rộng mối quan hệ hợp
tác kinh tế song phương giữa các quốc gia với nhau, trong đó các thành viên tham
gia cần tuân thủ các nguyên tắc và luật lệ, và cùng tận hưởng các cơ hội từ quá trình
đó mang lại. Theo tác giả, khái niệm HNKTQT của các tác giả Đỗ Đức Bình và
Nguyễn Thường Lạng bao hàm đầy đủ nội dung hơn các khái niệm khác vì khái
niệm này nhìn nhận HNKTQT là quá trình tự nguyện mở cửa hội nhập của các quốc
gia nhằm tận dụng các cơ hội và đón nhận những thách thức từ quá trình tự do hóa
các hoạt động kinh tế với các quốc gia khác trên thế giới.
2.2. Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dược
2.2.1. Quan điểm về nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng đòi hỏi
các DN phải nâng cao năng lực cạnh tranh mới có thể đủ sức cạnh tranh và khẳng
định vị thế của tổ chức trên thương trường. Hội nhập kinh tế kéo theo sự xuất hiện
ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh quốc tế tại Việt Nam với tiềm lực mạnh về tài
chính, công nghệ, kinh nghiệm quản lý và sức mạnh thị trường làm cho môi trường
kinh doanh trong nước ngày càng cạnh tranh gay gắt. Do đó, để tồn tại, phát triển
nhanh và bền vững buộc các DN cần đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu sản
xuất kinh doanh theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả. Chủ đề NCNLCT đã
được các nghiên cứu trước đây đề cập, tuy nhiên, các nghiên cứu đó còn có thể kiện
toàn và sâu sắc hơn, điển hình là các nghiên cứu sau:
Theo tác giả Bùi Khánh Vân trong bài viết “Một vài suy nghĩ về nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn hiện nay”, cho rằng
NCNLCT là nâng cao quy mô, trình độ và chất lượng nguồn lực về kinh tế, kỹ
30
thuật, quản lý và thương mại của DN. Với cách tiếp cận hệ thống, các DN có thể
chiến thắng trong cuộc cạnh tranh thông qua một số phương pháp cơ bản như: (1)
Tăng năng lực của doanh nghiệp trên các phương diện tài chính, khoa học công
nghệ, nguồn nhân lực và năng lực quản lý; (2) Nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm; (3) Mở rộng thị trường tiêu thụ; (4) Nâng cao trình độ tổ chức quản lý; (5)
Nâng cao năng lực Marketing; (6) Nâng cao năng lực tài chính; (7) Nâng cao trình
độ thiết bị công nghệ [48].
Theo Michael Porter (1998), năng lực quản lý và bộ máy cơ cấu tổ chức được
xem là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi DN, được thể hiện ở các
mặt như: Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý trong DN liên quan đến trình độ học
vấn và kiến thức; Trình độ tổ chức, quản lý DN liên quan đến khả năng tổ chức bộ
máy quản lý và phân định chức năng - nhiệm vụ của các bộ phận; Năng lực hoạch
định liên quan đến hoạch định kế hoạch và chiến lược; Tốc độ thay thế nhân sự
trước thay đổi của môi trường kinh doanh [84].
Theo Kotler và cộng sự (2006); Homburg và cộng sự (2007), NCNLCT được
thể hiện thông qua khả năng theo dõi, đáp ứng được những thay đổi của khách
hàng, đối thủ cạnh tranh và môi trường kinh doanh. Các nghiên cứu này nhấn mạnh
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện thông qua sự linh hoạt, nhạy
bén trong hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Hai nhà nghiên cứu Nguyễn Đình
Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011) cho rằng, năng lực Marketing được xây dựng
dựa trên 4 thành phần cơ bản bao gồm: (1) Đáp ứng khách hàng là khả năng của DN
thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng; (2) Phản ứng với các chiến lược
kinh doanh của đối thủ cạnh tranh; (3) Thích ứng với môi trường kinh doanh thường
xuyên thay đổi; Và (4) chất lượng mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp, nhà
phân phối và các cấp chính quyền có liên quan [40]. Hơn nữa, theo quan điểm của
các tác giả Nguyen và Barrett (2006, 2007); Nguyen và cộng sự (2006); Nguyen
(2007, khả năng tổ chức đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đáp ứng được thị
hiếu của thị trường và thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh có quan
hệ mật thiết với kết quả kinh doanh của tổ chức. Do đó, nâng cao năng lực
31
Marketing sẽ giúp DN đạt mục tiêu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó
nâng cao được vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Hiện nay, các DN dược Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức như: Nguồn lực bị hạn chế, môi trường kinh doanh thường xuyên thay
đổi, áp lực cạnh tranh trong ngành và quốc tế ngày càng lớn,....Do đó, nghiên cứu
về NCNLCT của DN dược cần tính đến yếu tố phù hợp với điều kiện về môi trường
kinh doanh và bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam. Với góc nhìn này,
quan điểm về nâng cao năng lực cạnh tranh của DN dược được hiểu: “Là các hoạt
động tăng cường sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm tạo ra
các lợi thế cạnh tranh vượt trội so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt
nhất nhu cầu của thị trường nhằm đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh bền vững
trong điều kiện môi trường kinh doanh thay đổi”. Quan điểm này nhấn mạnh đến
các hoạt động DN chủ động triển khai thực hiện nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả
và phát huy tối đa các nguồn lực của tổ chức về tài chính, con người, năng lực quản
lý, khoa học công nghệ, sản phẩm, kênh phân phối..., nhằm phát triển các lợi thế
cạnh tranh vượt trội so với đối thủ cạnh tranh trong từng điều kiện kinh doanh. Đặc
biệt, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, nâng cao năng lực cạnh
tranh của các DN dược đỏi hỏi không chỉ tính đến khả năng sử dụng hiệu quả các
nguồn lực đầu vào của sản xuất, mà còn bao gồm khả năng sản xuất, phân phối và
mở rộng kênh phân phối sản phẩm hiệu quả...Qua đó, các DN sẽ có đủ năng lực
cạnh tranh lành mạnh và hợp phát trên thương trường, mang lại lợi ích cho bản thân
DN, góp phần tăng trưởng ngành và quốc gia.
2.2.2. Các hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dược
Có rất nhiều nghiên cứu trước đây trình bày về các tiêu chí đánh giá năng lực
cạnh tranh của DN, tuy nhiên, có rất ít các nghiên cứu xác định được các tiêu chí
đánh giá nâng cao năng lực cạnh tranh của DN nói chung và DN dược nói riêng.
Một số nghiên cứu điển hình của các tác giả như: Momaya (2004); Goldsmith và
Clutterbuck (1992); Peters và Waterman (2007); Hudson (2001); Quian, Li (2003);
Porter (1980); Ho (2005); Tahir & Bakar (2007); Benedetto và cộng sự (2008);
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY

More Related Content

What's hot

Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩuLuận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩuNguyễn Công Huy
 
Yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU
Yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EUYếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU
Yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EUDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đà...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đà...Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đà...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đà...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTELPHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTELVisla Team
 
Luận văn: các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua smartphone của sinh viên tại t...
Luận văn: các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua smartphone của sinh viên tại t...Luận văn: các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua smartphone của sinh viên tại t...
Luận văn: các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua smartphone của sinh viên tại t...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.
Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.
Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.Nguyễn Công Huy
 
Chiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hay
Chiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hayChiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hay
Chiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hayYenPhuong16
 
Khai luạn ve quan tri chien luoc fred david
Khai luạn ve quan tri chien luoc   fred davidKhai luạn ve quan tri chien luoc   fred david
Khai luạn ve quan tri chien luoc fred davidhuongcomay612
 
Tiểu luận quản_trị_cung_ứng_-_nhóm_1
Tiểu luận quản_trị_cung_ứng_-_nhóm_1Tiểu luận quản_trị_cung_ứng_-_nhóm_1
Tiểu luận quản_trị_cung_ứng_-_nhóm_1Lê Tiến
 
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Thiên Sinh
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Thiên SinhLuận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Thiên Sinh
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Thiên Sinh
 
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Quảng Thành, HOT
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Quảng Thành, HOTĐề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Quảng Thành, HOT
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Quảng Thành, HOT
 
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế Chiến lược toàn cầu của Nestlé, HAY
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế Chiến lược toàn cầu của Nestlé, HAYTiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế Chiến lược toàn cầu của Nestlé, HAY
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế Chiến lược toàn cầu của Nestlé, HAY
 
Luận văn: Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp dược phẩm, 9đ
Luận văn: Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp dược phẩm, 9đLuận văn: Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp dược phẩm, 9đ
Luận văn: Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp dược phẩm, 9đ
 
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩuLuận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
 
Yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU
Yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EUYếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU
Yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU
 
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Kinh Doanh Của Công TyLuận Văn Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty
 
Luận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐHLuận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐH
 
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đà...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đà...Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đà...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đà...
 
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTELPHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
 
G7.tieu luan.viet tien
G7.tieu luan.viet tienG7.tieu luan.viet tien
G7.tieu luan.viet tien
 
Luận văn: các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua smartphone của sinh viên tại t...
Luận văn: các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua smartphone của sinh viên tại t...Luận văn: các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua smartphone của sinh viên tại t...
Luận văn: các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua smartphone của sinh viên tại t...
 
Tiểu luận Phân tích SWOT ngành trồng rau an toàn tại TPHCM
Tiểu luận Phân tích SWOT ngành trồng rau an toàn tại TPHCMTiểu luận Phân tích SWOT ngành trồng rau an toàn tại TPHCM
Tiểu luận Phân tích SWOT ngành trồng rau an toàn tại TPHCM
 
Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.
Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.
Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.
 
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty ô tô Toyota,, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty ô tô Toyota,, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty ô tô Toyota,, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty ô tô Toyota,, ĐIỂM 8
 
Chiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hay
Chiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hayChiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hay
Chiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hay
 
Khai luạn ve quan tri chien luoc fred david
Khai luạn ve quan tri chien luoc   fred davidKhai luạn ve quan tri chien luoc   fred david
Khai luạn ve quan tri chien luoc fred david
 
Tiểu luận quản_trị_cung_ứng_-_nhóm_1
Tiểu luận quản_trị_cung_ứng_-_nhóm_1Tiểu luận quản_trị_cung_ứng_-_nhóm_1
Tiểu luận quản_trị_cung_ứng_-_nhóm_1
 
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
 

Similar to Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ THIẾT BỊ Y ...
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ THIẾT BỊ Y ...PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ THIẾT BỊ Y ...
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ THIẾT BỊ Y ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...nataliej4
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại công ty cổ Phần Tập Đo...
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại công ty cổ Phần Tập Đo...Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại công ty cổ Phần Tập Đo...
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại công ty cổ Phần Tập Đo...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
KL-LUU TRAN DUC- DH5KD-XAY DUNG KE HOACH UNG DUNG E-MARKETING CHO NGANH HANG ...
KL-LUU TRAN DUC- DH5KD-XAY DUNG KE HOACH UNG DUNG E-MARKETING CHO NGANH HANG ...KL-LUU TRAN DUC- DH5KD-XAY DUNG KE HOACH UNG DUNG E-MARKETING CHO NGANH HANG ...
KL-LUU TRAN DUC- DH5KD-XAY DUNG KE HOACH UNG DUNG E-MARKETING CHO NGANH HANG ...Nguyễn Công Huy
 
Luận Văn Tác Động Của Vốn Luân Chuyển Và Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doanh Nghiệp
Luận Văn Tác Động Của Vốn Luân Chuyển Và Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doanh NghiệpLuận Văn Tác Động Của Vốn Luân Chuyển Và Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doanh Nghiệp
Luận Văn Tác Động Của Vốn Luân Chuyển Và Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doanh NghiệpNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namNOT
 
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC:  THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPCÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC:  THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...KhoTi1
 
Chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổng ...
Chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổng ...Chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổng ...
Chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổng ...nataliej4
 
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nân...
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nân...Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nân...
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nân...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY (20)

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ THIẾT BỊ Y ...
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ THIẾT BỊ Y ...PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ THIẾT BỊ Y ...
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ THIẾT BỊ Y ...
 
Luận văn: Quản trị chi phí sản xuất tại công ty xây dựng số 4, 9đ
Luận văn: Quản trị chi phí sản xuất tại công ty xây dựng số 4, 9đLuận văn: Quản trị chi phí sản xuất tại công ty xây dựng số 4, 9đ
Luận văn: Quản trị chi phí sản xuất tại công ty xây dựng số 4, 9đ
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măngLuận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng La Hiên
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng La HiênLuận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng La Hiên
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng La Hiên
 
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại công ty cổ Phần Tập Đo...
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại công ty cổ Phần Tập Đo...Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại công ty cổ Phần Tập Đo...
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại công ty cổ Phần Tập Đo...
 
Luận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Luận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừaLuận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Luận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
KL-LUU TRAN DUC- DH5KD-XAY DUNG KE HOACH UNG DUNG E-MARKETING CHO NGANH HANG ...
KL-LUU TRAN DUC- DH5KD-XAY DUNG KE HOACH UNG DUNG E-MARKETING CHO NGANH HANG ...KL-LUU TRAN DUC- DH5KD-XAY DUNG KE HOACH UNG DUNG E-MARKETING CHO NGANH HANG ...
KL-LUU TRAN DUC- DH5KD-XAY DUNG KE HOACH UNG DUNG E-MARKETING CHO NGANH HANG ...
 
Hoàn Thiện Kế Toán Quản Trị Chi Phí Sản Xuất Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số ...
Hoàn Thiện Kế Toán Quản Trị Chi Phí Sản Xuất Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số ...Hoàn Thiện Kế Toán Quản Trị Chi Phí Sản Xuất Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số ...
Hoàn Thiện Kế Toán Quản Trị Chi Phí Sản Xuất Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số ...
 
Luận Văn Tác Động Của Vốn Luân Chuyển Và Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doanh Nghiệp
Luận Văn Tác Động Của Vốn Luân Chuyển Và Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doanh NghiệpLuận Văn Tác Động Của Vốn Luân Chuyển Và Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doanh Nghiệp
Luận Văn Tác Động Của Vốn Luân Chuyển Và Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doanh Nghiệp
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty sữa Việt Nam, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty sữa Việt Nam, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty sữa Việt Nam, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty sữa Việt Nam, ĐIỂM 8
 
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC:  THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPCÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC:  THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
 
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt NamLuận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
 
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
 
Chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổng ...
Chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổng ...Chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổng ...
Chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổng ...
 
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nân...
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nân...Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nân...
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nân...
 
Nhân tố tác động tới hoạt động của doanh nghiệp chế biến thực phẩm
Nhân tố tác động tới hoạt động của doanh nghiệp chế biến thực phẩmNhân tố tác động tới hoạt động của doanh nghiệp chế biến thực phẩm
Nhân tố tác động tới hoạt động của doanh nghiệp chế biến thực phẩm
 
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam, HAYLuận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptphanai
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdflevanthu03031984
 

Recently uploaded (20)

Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 

Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ VĂN DŨNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Hà Nội, Năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ VĂN DŨNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 9.34.01.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS Chu Đức Dũng 2. GS.TS Nguyễn Thiết Sơn Hà Nội, Năm 2019
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ với tiêu đề: “Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, là công trình nghiên cứu khoa học độc lập, công phu và nghiêm túc của tôi. Các số liệu, tài liệu tham khảm và trích dẫn trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo độ tin cậy và hoàn toàn trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình! TÁC GIẢ LUẬN ÁN ĐỖ VĂN DŨNG
  • 4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i MỤC LỤC................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... ix DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ.............................................................. xi MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.................................................................................................7 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................7 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.....7 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh…………..................................................................................................10 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước...................................................12 1.2.1. Các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của quốc gia và năng lực cạnh tranh ngành ........................................................................................12 1.2.2. Các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...15 1.2.3. Các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp dược .....................................................................................................16 1.3. Tóm lược kết quả nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các công trình nghiên cứu đã được công bố ...............................................................................18 1.4. Định hướng nghiên cứu của đề tài................................................................19 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................................21 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP DƯỢC ......................................22 2.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dược ......................22 2.1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh doanh nghiệp .............................................22 2.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh .....................................................25 2.1.3. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế........................................................28
  • 5. iii 2.2. Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dược .............29 2.2.1. Quan điểm về nâng cao năng lực cạnh tranh..........................................29 2.2.2. Các hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dược ..31 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dược ………..........................................................................................................38 2.3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp........................................................38 2.3.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp........................................................44 2.4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp dược trên thế giới...........................................................................................................43 2.4.1. Kinh nghiệm của Tập đoàn dược phẩm GSK – Anh .............................45 2.4.2. Kinh nghiệm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Sanofi-Aventis – Pháp....48 2.4.3. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp dược Trung Quốc ....................52 2.4.4. Bài học nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty dược Việt Nam ......53 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .........................................................................................57 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................58 3.1. Nghiên cứu định tính .....................................................................................58 3.1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................58 3.1.2. Xây dựng đề cương phỏng vấn các chuyên gia và thực hiện phỏng vấn....59 3.1.3. Xây dựng và phát triển thang đo các tiêu chí đánh giá nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dược...................................................................62 3.1.4. Tổng hợp thang đo các tiêu chí nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dược ......................................................................................................72 3.1.5. Xây dựng phiếu khảo sát........................................................................75 3.2. Nghiên cứu định lượng ..................................................................................80 3.2.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu........................................................................80 3.2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo tiêu chí đánh giá nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty dược.............................................................................82 3.2.3. Xử lý dữ liệu...........................................................................................83 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .........................................................................................84
  • 6. iv CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO.....................................................................85 4.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Traphaco ...........................................85 4.1.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Traphaco ....................................85 4.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Traphaco.....................................86 4.2. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Traphaco………… ...............................................................................................88 4.2.1. Thực trạng nâng cao năng lực tài chính .................................................89 4.2.2. Thực trạng nâng cao năng lực quản lý và điều hành..............................92 4.2.3. Thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...................................95 4.2.4. Thực trạng nâng cao năng lực Marketing...............................................98 4.2.5. Thực trạng nâng cao trình độ thiết bị và công nghệ.............................105 4.2.6. Thực trạng nâng cao năng lực tạo lập quan hệ.....................................107 4.2.7. Thực trạng nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển ......................111 4.2.8. Thực trạng nâng cao văn hóa doanh nghiệp.........................................113 4.3. Đánh giá chung về nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Traphaco .............................................................................................................118 4.3.1. Thành tựu nâng cao năng lực cạnh tranh của Traphaco.......................118 4.3.2. Hạn chế nâng cao năng lực cạnh tranh của Traphaco.........................119 4.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .........................................................120 TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 .......................................................................................124 CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ........................................................................................................125 5.1. Bối cảnh kinh tế và định hướng phát triển ngành dược Việt Nam..............125 5.1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dược Việt Nam tới năm 2025. .............................................125 5.1.2. Định hướng phát triển của ngành dược Việt Nam ...............................127
  • 7. v 5.2. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Traphaco trong giai đoạn 2020 – 2030 ........................................................................................................129 5.2.1. Mục tiêu phát triển của Traphaco.........................................................129 5.2.2. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Traphaco....................130 5.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco……….. ...............................................................................................131 5.3.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính .................................................131 5.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...................................134 5.3.3. Giải pháp phát triển sản phẩm mới.......................................................135 5.3.4. Giải pháp phát triển kênh phân phối ....................................................137 5.3.5. Giải pháp tăng cường truyền thông......................................................139 5.3.6. Một số giải pháp khác ..........................................................................141 5.4. Kiến nghị.....................................................................................................145 5.4.1. Kiến nghị đối với Nhà nước.................................................................145 5.4.2. Kiến nghị đối với Cơ quan quản lý ngành dược ..................................147 TIỂU KẾT CHƯƠNG 5 .......................................................................................148 KẾT LUẬN............................................................................................................149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ.........................151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................152 PHỤ LỤC...............................................................................................................161
  • 8. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Cụm từ tiếng Anh Cụm từ tiếng Việt ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á APEC Asia-Pacific Economic Cooperation Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương BMI Business Monitor International Tổ chức nghiên cứu thị trường quốc tế CP Cổ phần CT Cạnh tranh DHG Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang DMC Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Y tế Domesco DN Doanh nghiệp DMS Distribution management system Hệ thống quản lý kênh phân phối ĐTCT Đối thủ cạnh tranh ĐH Đại học ETC Ethical drugs Thuốc bán theo đơn bác sĩ FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do GACP Good Agricultural and Collection Practices Thực hành tốt trồng trọt và thu hái GMP –WHO Good Manufacturing Practices – World Health Organization. Thực hành tốt sản xuất dược phẩm GSP Good Storage Practice Thực hành tốt bảo quản GLP Good Laboratory Practice Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc GPP Good Pharmacy Practices Thực hành tốt nhà thuốc GDP Good Distribution Practices Thực hành phân phối thuốc tốt
  • 9. vii GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GSK Tập đoàn dược phẩm GlaxoSmithKline GMP-EU Cơ sở sản xuất thuốc được cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước tham gia EMA (Cơ quan quản lý dược Châu Âu) cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn EU-GMP HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế HCM Hồ Chí Minh IMP Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexphram IPO Initial Public Offering Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng KH Khách hàng KHCN Khoa học công nghệ LTCT Lợi thế cạnh tranh MTV Một thành viên NCNLCT Nâng cao năng lực cạnh tranh NLCT Năng lực cạnh tranh NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần NDRC Ủy ban Phát triển và Cải cách Quốc gia NXB Nhà xuất bản NQ-ĐHĐCĐ Nghị Quyết Đại hội đồng cổ đông OTC Over-The-Counter Thuốc bán không cần qua đơn bác sĩ OPC Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC PME Công ty Cổ phần Pymephaco QĐ-QLKH Quyết định quản lý khoa học QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng chính phủ ROA Doanh lợi tài sản ROE Doanh lợi vốn chủ sở hữu
  • 10. viii ROS Doanh lợi tiêu thụ R&D Rearch and Develop Nghiên cứu và phát triển SXKD Sản xuất kinh doanh TNHH Trách nhiệm hữu hạn TPP Trans-Pacific Partnership Agreement Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương TP Thành Phố Traphaco Công ty Cổ phần Traphaco UBND Ủy ban nhân dân VHDN Văn hóa doanh nghiệp WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại Thế giới
  • 11. ix DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Kết quả thảo luận về các yếu tố ảnh hưởng đến NCNLCT của công ty dược ...................................................................................................................................60 Bảng 3.2. Kết quả thảo luận về các hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dược....................................................................................................62 Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả thang đo các tiêu chí đánh giá nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dược ....................................................................................72 Bảng 3.4. Biến quan sát các tiêu chí đánh giá nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dược....................................................................................................75 Bảng 3.5. Thống kê số lượng phiếu điều tra khảo sát...............................................82 Bảng 3.6. Kết quả Cronbach’s Alpha của các tiêu chí đánh giá nâng cao năng lực cạnh tranh của Traphaco ...........................................................................................83 Bảng 4.1. Đánh giá khả năng thanh toán của Traphaco giai đoạn (2014-2018) .............89 Bảng 4.2. Kết quả nâng cao năng lực tài chính........................................................90 Bảng 4.3. Hiệu quả hoạt động của Traphaco so với một số DN trong ngành ..........91 Bảng 4.4. Hiệu quả hoạt động chu kỳ vòng quay tiền của Traphaco so với các DN khác. ..........................................................................................................................91 Bảng 4.5. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Traphaco ............................92 Bảng 4.6. Bảng kết quả chỉ số ROE, ROA, ROS của Traphaco so với công ty niêm yết khác .....................................................................................................................92 Bảng 4.7. Kết quả nâng cao năng lực quản lý và điều hành .....................................93 Bảng 4.8. Kết quả nâng cao trình độ nguồn nhân lực...............................................95 Bảng 4.9. Lương bình quân của cán bộ nhân viên Traphaco....................................96 Bảng 4.10. Kết quả thực hiện đào tạo của Traphaco ................................................96 Bảng 4.11. Kết quả nâng cao năng lực Marketing....................................................98 Bảng 4.12. Kết quả mở rộng hệ thống phân phối của Traphaco giai đoạn 2014-2018 .................................................................................................................................100
  • 12. x Bảng 4.13. Chu kỳ vòng quay tiền của Traphaco so với các doanh nghiệp khác trong ngành năm 2018.............................................................................................101 Bảng 4.14. Kết quả nâng cao năng lực Marketing..................................................104 Bảng 4.15. Kết quả nâng cao trình độ thiết bị và công nghệ ..................................106 Bảng 4.16. Kết quả nâng cao năng lực tạo lập quan hệ ..........................................107 Bảng 4.17. Kết quả nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển...........................112 Bảng 4.18. Kết quả nâng cao văn hóa doanh nghiệp theo đánh giá của doanh nghiệp .................................................................................................................................114 Bảng 4.19. Kết quả nâng cao văn hóa doanh nghiệp theo đánh giá của khách hàng .................................................................................................................................117
  • 13. xi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu định tính .................................................................58 Hình 4.1. Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Traphaco ................................................87 Hình 4.2. Tỷ lệ thông tin được mã hóa trên truyền thông của các doanh nghiệp dược tại Việt Nam từ tháng 11/2017 đến hết tháng 12/2018...........................................102 Hình 4.3. Logo của Traphaco.................................................................................118
  • 14. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh hiện nay, năng lực cạnh tranh (NLCT) và nâng cao năng lực cạnh tranh (NCNLCT) đã trở thành vấn đề quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Khi nền kinh tế phát triển nhanh hơn, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) sâu rộng và mạnh mẽ hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp (DN) bản địa phải tham gia cạnh tranh với các DN quốc tế ngay trên lãnh thổ quốc gia mình. Thực tế, các DN thuộc ngành công nghiệp dược có vai trò quan trọng trong lĩnh vực chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và đóng góp lớn trong phát triển kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, ngành công nghiệp dược là một ngành có những đặc thù riêng về sản phẩm, công nghệ sản xuất, thị trường khách hàng và sự quản lý của nhà nước, do đó, sự phát triển của các DN thuộc ngành kinh doanh dược phẩm khá nhạy cảm với những phản ứng của thị trường. Kinh tế xã hội phát triển mạnh kéo theo nhu cầu tiêu dùng dược phẩm ngày càng cao và đa dạng, các DN dược có nhiều cơ hội phát triển song cũng nhiều thách thức. Thách thức của các DN dược là cấp độ cạnh tranh ngày càng cao trong môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng, mỗi DN không chỉ cạnh tranh với các DN hay sản phẩm trong nước mà còn phải cạnh tranh với các DN nước ngoài, sản phẩm nhập khẩu. So với các ngành kinh doanh khác, các tiêu chí cạnh tranh của các DN ngành dược ngày càng cao và đa dạng hơn. Tại Việt Nam, mức tiêu thụ các sản phẩm dược tùy thuộc khá nhiều vào đặc điểm thể trạng, tâm lý của khách hàng và thị trường, do vậy, để chiếm ưu thế trong cạnh tranh, các DN dược cần phải thận trọng khi xác định lựa chọn các công cụ và tiêu chí cạnh tranh. Công ty Cổ phần Traphaco (Traphaco) là một trong số ít các DN dược uy tín nhất tại Việt Nam trong nhiều năm liền. Theo báo cáo đánh giá của Công ty Cổ phần Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report), trong những năm qua, Traphaco đã có những đóng góp to lớn nhất định trong ngành dược Việt Nam. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, số lượng các DN dược phẩm ngày càng tăng mạnh, bao gồm các DN trong và ngoài nước. Do đó, dù là DN lớn và có uy tín tại
  • 15. 2 thị trường Việt Nam, nhưng trước những áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh lớn thì bản thân Traphaco cũng cần phải nhanh chóng đánh giá và nhìn nhận đúng về NLCT và khả năng NCNLCT của mình để tìm ra câu trả lời cho câu hỏi cần làm gì để tồn tại và phát triển bền vững trong giai đoạn tiếp theo. Nghiên cứu sâu về nâng cao năng lực cạnh tranh của Traphaco là cơ sở, căn cứ để công ty tiếp tục tìm ra các giải pháp mới nâng cao hơn năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp mình. Ngoài ra, nghiên cứu này còn giúp các nhà nghiên cứu trong nước, các chuyên gia, các nhà lãnh đạo, các cán bộ quản lý hiểu rõ hơn về thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh và thấu hiểu hơn về những khó khăn mà Traphaco và các DN dược khác đang phải đối mặt trong điều kiện hiện nay. Đồng thời, nghiên cứu theo hướng này cũng gợi ý và kiến nghị Nhà nước và cơ quan quản lý ngành dược đưa ra các chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ nhiều hơn cho sự phát triển bền vững của các DN ngành dược. Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài nghiên cứu tiến sĩ của mình. Kết quả nghiên cứu sẽ trực tiếp giúp cho ban lãnh đạo và cán bộ quản lý của Traphaco hiểu rõ thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình, có thêm các giải pháp tối ưu để nâng cao năng lực cạnh tranh hơn nữa, góp phần phát triển mạnh ngành công nghiệp dược của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án: Phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Traphaco, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, từ đó, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hơn năng lực cạnh tranh cho Traphaco trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu như sau: - Nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu về NLCT, NCNLCT nhằm xác định hướng nghiên cứu của đề tài.
  • 16. 3 - Hệ thống hóa cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh của Traphaco. - Phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Traphaco trên cơ sở lý thuyết đã xây dựng. - Chỉ rõ những hạn chế về hoạt động NCNLCT của Traphaco và phân tích nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. - Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hỗ trợ nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh cho Traphaco trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế bắt đầu từ năm 1986 đến nay, với nhiều thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực và nhiều ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội thì những nguyên tắc, luật chơi chung của quá trình này đặt ra thách thức lớn đối với các tổ chức, các ngành nghề và các quốc gia khi tham gia hội nhập. Luận án nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, tức là nghiên cứu những hoạt động NCNLCT do Traphaco tự thực hiện nhằm nâng cao hơn năng lực cốt lõi và tạo lực phát triển bền vững cho tổ chức. Luận án so sánh một số chỉ tiêu kết quả hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của Traphaco với một số DN dược khác như: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang (DHG), Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexphram (IMP), Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Y tế Domesco (DMC) nhằm làm rõ hơn thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Traphaco so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. - Về thời gian nghiên cứu: Luận án phân tích, đánh giá thực trạng NCNLCT của Traphaco trong 5 năm, giai đoạn từ 2014-2018. Đề xuất giải pháp và kiến nghị nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh cho Traphaco, tầm nhìn đến năm 2030.
  • 17. 4 - Về đối tượng khảo sát: Tác giả khảo sát thông tin về nâng cao năng lực cạnh tranh của Traphaco thông qua việc trưng cầu ý kiến của 2 nhóm đối tượng: Nhóm 1 bao gồm Ban lãnh đạo (BLĐ), cán bộ quản lý (CBQL) của Công ty Cổ phần Traphaco và nhóm 2 bao gồm khách hàng là các chủ quầy thuốc phân phối sản phẩm của Traphaco trên cả ba miền Bắc Trung Nam (Phụ lục 05). 4. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án đã hệ thống hóa những lý luận về vấn đề nghiên cứu và đưa ra quan điểm riêng về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh. Bằng phương pháp phỏng vấn chuyên gia, thảo luận nhóm, luận án đã trình bày quan điểm riêng về các hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dược cùng các tiêu chí đánh giá. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dược không chỉ tập trung nâng cao các nguồn lực về: Tài chính; Năng lực quản lý và điều hành; Chất lượng nguồn nhân lực; Trình độ máy móc và thiết bị công nghệ; Mà còn nâng cao về năng lực nghiên cứu và phát triển; Nâng cao năng lực tạo lập mối quan hệ và đặc biệt là nâng cao văn hóa doanh nghiệp. Luận án đã nghiên cứu và tìm hiểu được kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp, tập đoàn dược quốc tế và rút ra được bài học kinh nghiệm cho Công ty Cổ phần Traphaco và các doanh nghiệp dược Việt Nam. Nâng cao năng lực cạnh tranh là nội dung nghiên cứu mới cho Công ty Cổ phần Traphaco trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra một số khó khăn, hạn chế về nâng cao năng lực cạnh tranh như: (i) Khả năng huy động tài chính; (ii) Hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến của nguồn nhân lực; (iii) Năng lực Marketing và truyền thông; (iv) Xây dựng quan hệ với các nhà đầu tư; (v) Công tác nghiên cứu và phát triển. Luận án đề xuất được một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco, trong đó, giải pháp mới phù hợp với bối cảnh thực tiễn hiện nay là cần chú trọng vào nâng cao năng lực Marketing. Phát triển các sản phẩm mới; Phát triển kênh phân phối; Tăng cường truyền thông là trọng tâm của giải pháp này.
  • 18. 5 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Về mặt lý luận: Luận án hoàn thiện, củng cố và bổ sung khung lý thuyết về NCNLCT của doanh nghiệp dược. - Về mặt thực tiễn: Luận án phân tích đánh giá thực trạng NCNLCT của Traphaco, đề xuất giải pháp và kiến nghị nâng cao hơn NLCT cho Traphaco trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. 6. Cấu trúc của luận án Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm 5 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Tác giả nghiên cứu, phân tích và tổng kết các công trình nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế liên quan đến NLCT và NCNLCT. Từ đó, tìm ra khoảng trống nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của đề tài và làm rõ định hướng nghiên cứu của luận án. Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dược Tác giả tổng hợp, phân tích và phát triển cơ sở lý thuyết về NCNLCT, trong đó đề cập đến các khái niệm về NCNLCT, nội dung các tiêu chí NCNLCT của DN dược. Ngoài ra, tác giả còn nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến NCNLCT của DN dược và kinh nghiệm quốc tế về vấn đề này. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Tác giả trình bày rõ các phương pháp nghiên cứu của luận án. Ngoài ra, các nội dung về cách lựa chọn thang đo, cách xây dựng bảng hỏi phỏng vấn - bảng điều tra xã hội học và cách thức tiến hành phỏng vấn, khảo sát được tác giả phân tích chi tiết trong chương này. Chương 4: Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Traphaco Tác giải khái quát quá trình hình thành và phát triển của Traphaco, bao gồm quá trình hình thành, phát triển và khái quát bộ máy cơ cấu tổ chức của Traphaco.
  • 19. 6 Luận án phân tích sâu thực trạng NCNLCT của Traphaco và tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về NCNLCT của Traphaco. Chương 5: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco. Tác giả trình bày bối cảnh kinh tế và định hướng phát triển ngành dược Việt Nam; Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Traphaco trong giai đoạn 2020 – 2030; Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty cổ phần Traphaco trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và một số kiến nghị với Nhà nước và Cơ quan quản lý ngành dược nhằm hỗ trợ cho các DN dược phát triển bền vững.
  • 20. 7 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Chủ đề về năng lực cạnh tranh (NLCT) và nâng cao năng lực cạnh tranh (NCNLCT) của DN trong thời kỳ hội nhập kinh tế, được rất nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu. Trong đó, nổi bật là các tác giả với các nghiên cứu sau: Theo Birger Wernerfelt (1984) trong tác phẩm: “A resource-based View of the Firm”, “Quan điểm dựa trên nguồn lực công ty” cho rằng yếu tố quyết định đến NLCT và hiệu quả kinh doanh của tổ chức là nguồn lực trong tổ chức [54]. Trình bày quan điểm về nguồn lực trong tổ chức thì theo Jay Barney trong tác phẩm có tiêu đề: “Firm resource and sustained competitive advantage”, “Nguồn lực công ty và lợi thế cạnh tranh bền vững” đã đưa ra định nghĩa “ nguồn lực của DN bao gồm tất cả tài sản, khả năng, quy trình tổ chức, thuộc tính công ty, thông tin, kiến thức,…kiểm soát bởi một tổ chức cho phép nó nhận thức và thực hiện chiến lược nâng cao hiệu suất và hiệu quả của nó” [70, tr.101]. Như vậy, quan điểm của Birger Wernerfelt cho rằng yếu tố tạo nên NLCT của DN là những yếu tố bên trong tổ chức bao gồm các nguồn lực vật chất (như công nghệ, kỹ thuật, máy móc, thiết bị, vị trí địa lý và quyền sử dụng nguyên liệu thô); Nguồn lực con người (bao gồm chiến lược đào tạo, kinh nghiệm đào tạo, óc phán xét, sự thông minh, mối quan hệ, cái nhìn sâu sắc của các nhà quản lý và nhân sự trong tổ chức); Nguồn lực tổ chức (bao gồm cơ cấu tổ chức, hệ thống lập kế hoạch, kiểm soát, phối hợp chính thức và không chính thức, cũng như các mối quan hệ phi chính thức trong DN) [70, tr.102]. Năm 1985, Porter là người đầu tiên đưa ra quan điểm về NLCT và theo ông NLCT của DN là chuỗi giá trị mà tổ chức đó sở hữu, được trình bày trong tác phẩm có tiêu đề: “Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance”, “Lợi thế cạnh tranh: Tạo lập và duy trì hiệu suất cao”. Cũng trong
  • 21. 8 cuốn sách này, Porter trình bày chuỗi giá trị là tổng thể các hoạt động liên quan đến sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó, nó bao gồm 9 hoạt động, trong đó có 5 hoạt động cơ bản và 4 hoạt động bổ trợ. Theo đó, những hoạt động cơ bản của tổ chức được coi là chuỗi giá trị là những công việc từ cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, gia công sản phẩm, phân phối sản phẩm, đến hoạt động bán hàng và các dịch vụ sau bán hàng. Trong chuỗi giá trị diễn ra quá trình tương tác giữa các yếu tố cần và đủ để tạo ra một hoặc một nhóm sản phẩm. Các hoạt động cơ bản này trực tiếp liên quan đến luồng di chuyển (vật lý) của quá trình tạo ra giá trị sử dụng của sản phẩm và đưa sản phẩm đến với người sử dụng. Hoạt động hậu cần đầu vào liên quan đến việc tiếp nhận, lưu kho và đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất. Hoạt động sản xuất liên quan đến quá trình chế biến nguyên vật liệu đầu vào thành sản phẩm cuối cùng. Hoạt động hậu cần đầu ra liên quan đến tiếp nhận, lưu kho và phân phối thành phẩm đến nơi tiêu thụ. Hoạt động marketing và bán hàng liên quan đến việc tạo ra những phương thức và khuyến khích người mua. Dịch vụ (sau bán hàng) liên quan đến các hoạt động nhằm duy trì hoặc tăng cường giá trị của sản phẩm. Vì vậy, đây có thể coi là các hoạt động trực tiếp liên quan đến NLCT của DN, làm tốt các hoạt động cơ bản này cũng đồng nghĩa NCNLCT vượt trội so với đối thủ cạnh tranh [85]. Năm 1998, trong tác phẩm: “Human Resource Management in Enterprise Competitiveness”, “Quản lý nguồn nhân lực đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp” của tác giả Sriyan De Silva [91], trình bày về các vấn đề liên quan đến quản lý nguồn nhân lực. Một trong những nội dung nổi bật và đáng chú ý của tác phẩm này là tác giả Sriyan De Silva đã khẳng định quản lý nguồn nhân lực hiệu quả là công cụ quan trọng làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu này là rất giá trị đối với các DN muốn nâng cao năng lực cạnh tranh dựa trên nguồn lực con người. Năm 2007, quan điểm về nâng cao năng lực cạnh tranh cũng được trình bày trong một nghiên cứu được công bố bởi Prashant Gupta, Rajeash Kumar Jain, và Upinder Dhar với tiêu đề: “Enhancing enterprise competitiveness: (Marketing,
  • 22. 9 people, IT and Entrepreneurship)”, “Nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp thông qua Marketing, nguồn lực con người, công nghệ thông tin và kinh nghiệm kinh doanh”. Trong đó, nâng cao NLCT của DN được tiếp cận thông qua việc tăng cường tổng thể các nguồn lực của tổ chức về năng lực Markeing, nguồn nhân lực, công nghệ thông tin và chiêm nghiệm các kinh nghiệm kinh doanh của doanh nghiệp. Đáng chú ý, nghiên cứu này tìm hiểu cách NCNLCT của các DN ở các nước đang phát triển thông qua định hướng nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, thị hiếu của thị trường, phát triển nguồn lực con người và phát triển hệ thống công nghệ thông tin nhằm ứng dụng vào hoạt động kinh doanh của tổ chức [89]. Trong tác phẩm có tiêu đề: “Intellectual Capital – The Key for Sustainable Competitive Advantage for the SME's Sector”, “Nguồn vốn trí tuệ - Chìa khóa cho lợi thế cạnh tranh bền vững của các doanh nghiệp vừa và nhỏ”, tác giả Ramona Todericiu và Alexandra Stanit đưa ra vào năm 2015 đã chỉ ra, sự quản lý hiệu quả và phát triển nguồn vốn trí tuệ là tài sản vô hình có ý nghĩa quan trọng đối với a DN. Tác giả cho rằng, trong môi trường kinh doanh đầy biến động, các DN phải cạnh tranh gay gắt với các đối thủ của mình, do vậy, DN cần đầu tư vào quản lý, phát triển nguồn vốn trí tuệ để gia tăng LTCT trong phát triển dài hạn. Các tác giả cũng đồng thời trình bày vai trò của các tài sản vô hình và nguồn vốn trí tuệ đối với NCNLCT của quốc gia và sự phát triển bền vững của nền kinh tế [90]. Năm 2016, tác giả Dhirendra Kumar trình bày quan điểm về NLCT của DN trong tác phẩm: “Building Sustainable Competitive Advantage: Through Executive Enterprise Leadership”, “Xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững thông qua việc lãnh đạo”, Dhirendra Kumar sử dụng định nghĩa cơ bản của Dahlgaard-Park để xây dựng và phát triển nghiên cứu của mình. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, để DN trở nên xuất sắc thì cần tập trung vào nhu cầu của KH trong cùng một vùng, một quốc gia hoặc trên toàn cầu. Đây là một nội dung quan trọng khi xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững cho tổ chức. Theo tác giả, có nhiều DN tại Mỹ đã và đang bắt đầu đạt được sự xuất sắc dưới sự lãnh đạo và điều hành hiệu quả của người đứng đầu tổ chức, từ đó, NCNLCT của tổ chức so với các DN đến từ châu Á như: Nhật Bản,
  • 23. 10 Trung Quốc và Hàn Quốc,... Họ cũng đang chuẩn bị nguồn lực để giải quyết được vấn đề đặt ra khi áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng từ Liên Minh Châu Âu. Đáng chú ý là trong cuốn sách này trình bày định nghĩa về một DN xuất sắc, trong đó, có ba yếu tố chính tạo nên LTCT của một DN xuất sắc bao gồm: (1) Làm hài lòng tối đa khách hàng; (2) Thời gian chu kỳ kinh doanh tối thiểu; Và (3) nguồn lực tiêu dùng tối thiểu. Và để duy trì sự xuất sắc và ngày càng nâng cao LTCT của DN thì vai trò của những người đứng đầu tổ chức như BLĐ và CBQL là rất quan trọng, do đó, nghiến cứu này đã đưa ra một số giải pháp cho BLĐ và CBQL có thể điều hành tổ chức hiệu quả hơn so với đối thủ trong và ngoài ngành [62]. Nhìn chung, chủ đề NLCT được nghiên cứu bởi các tác giả trên thế giới chủ yếu là các đề tài được phân tích, đánh giá ở phạm vi các nước đang phát triển. Các nghiên cứu trên bàn luận về NLCT của DN theo các hướng tiếp cận khác nhau.Tuy nhiên, quan điểm chung của các nhà nghiên cứu đều cho rằng NLCT của DN là các yếu tố liên quan đến nguồn lực bên trong của DN, là năng lực của người lãnh đạo và khả năng của DN trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào một cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra bí quyết để NCNLCT cho DN thì cần tập trung vào quản lý đầu tư để phát triển nguồn vốn vô hình và vốn trí tuệ trong tổ chức đó. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp NLCT của DN chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài của tổ chức. Trong tác phẩm: “Competitiveness of firms: Review of theory, Frameworks and Models”, “Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp: Lý thuyết, khung phân tích và mô hình” của tác giả Ambastha và Momaya (2004) [53] đưa ra lý thuyết về NLCT ở cấp độ DN. Theo nhóm tác giả, NLCT của DN chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như: (1) Nguồn lực (nguồn nhân lực, cấu trúc, văn hóa, trình độ khoa học công nghệ, tài sản của DN); (2) Quy trình (chiến lược, quy trình quản lý, quy trình công nghệ, quy trình tiếp thị); (3) Hiệu suất (chi phí, giá cả, thị phần, phát triển sản phẩm mới). Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa đánh giá được NLCT của các DN
  • 24. 11 khác nhau về quy mô, địa lý và lĩnh vực hoạt động, vì thế, nghiên cứu vẫn còn nhiều hạn chế nếu vận dụng cho nhiều DN ở những qui mô, địa lý và lĩnh vực hoạt động khác nhau. Tác giả Chi Kun, Ho (2005) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa các hoạt động quản trị và NLCT của DN, trong nghiên cứu với tiêu đề: “Corporate Governance and Corporate Competitiveness: An international analysis”, “Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp: Lý thuyết, khung phân tích và mô hình”. Tác giả đưa ra mô hình đo lường các hoạt động quản trị trong tổ chức thông qua năm khía cạnh: (1) Cơ cấu hội đồng quản trị; (2) Cương vị quản lý; (3) Chiến lược lãnh đạo; (4) Sở hữu tập trung và các mối quan hệ vốn - thị trường; Và (5) trách nhiệm xã hội, cả năm yếu tố này có mối quan hệ tương quan với NLCT của DN. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, có sự ảnh hưởng qua lại giữa năng lực quản trị và NLCT của DN, điểm số cho năng lực quản trị càng cao thì NLCT của DN sẽ càng mạnh [61]. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào các DN kinh doanh thành công, nằm trong danh sách 500 công ty lớn nhất và danh sách 1.000 công ty hoạt động hiệu quả nhất quốc gia. Bên cạnh đó, nghiên cứu chỉ tập trung làm rõ mối quan hệ giữa năng lực quản trị và NLCT, mà không xét đến những mối quan hệ giữa các nguồn lực khác với năng lực cạnh tranh của tổ chức. Do đó, vẫn còn tồn tại một khoảng trống nghiên cứu rõ ràng trong việc tìm hiểu mối quan hệ giữa năng lực quản trị của DN ở các nước phát triển và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Năm 2007, nhóm tác giả Thompson, Strickland & Gamble trong tác phẩm: “Crafting and Executing strategy: The quest for competitive advantage: Concepts and cases”, “Xây dựng và thực hiện chiến lược: Yêu cầu của lợi thế cạnh tranh: Khái niệm và nghiên cứu trường hợp cụ thể”, đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT một DN dựa trên 10 yếu tố bao gồm: Hình ảnh uy tín, khoa học công nghệ, hệ thống phân phối, khả năng phát triển đổi mới sản phẩm, chi phí sản xuất, dịch vụ khách hàng, nguồn nhân lực, tình hình tài chính, trình độ quảng cáo và khả năng quản lý sự thay đổi [97]. Nghiên cứu này mới chỉ xác định các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của DN và đánh giá nó dựa trên phương pháp cho điểm nhằm so sánh
  • 25. 12 giữa các DN, tuy nhiên, chưa xác định được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố này đến NLCT và hiệu quả kinh doanh của DN. Nghiên cứu của tác giả Sauka (2015): “Measuring the Competitiveness of Latvian Companies”, “Đo lường năng lực cạnh tranh của các Công ty ở Latvia”, đã xác định 7 yếu tố ảnh hưởng đến NLCT cấp DN, bao gồm: (1) Năng lực tiếp cận các nguồn lực; (2) Năng lực làm việc của nhân viên; (3) Nguồn lực tài chính; (4) Chiến lược kinh doanh; (5) Tác động của môi trường; (6) Năng lực kinh doanh so với đối thủ cạnh tranh; (7) Sử dụng các mạng lưới thông tin liên lạc. Điểm hạn chế của nghiên cứu này là chỉ xác định những yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của DN và đo lường mức độ của chúng thông qua khảo sát, mà chưa đề cập đến mối quan hệ của các yếu tố này với NLCT của DN [92]. Kết quả của nghiên cứu được đánh giá trong bối cảnh kinh doanh các DN tại Latvian, mà chưa nghiên cứu về các DN ở các lĩnh vực hoạt động khác và ở vị trí địa lý khác, nên kết quả còn hạn chế khi áp dụng vào các nước có nền kinh tế phát triển cũng như những công ty có ngành nghề kinh doanh khác. 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước 1.2.1. Các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của quốc gia và năng lực cạnh tranh ngành Năng lực cạnh tranh của quốc gia và ngành kinh doanh là một trong những chủ đề được rất nhiều nhà nghiên cứu phân tích và đánh giá, trong đó nổi bật là các nghiên cứu sau: Luận án tiến sĩ năm 1999 của Nguyễn Đình Long với đề tài: "Phát huy lợi thế so sánh nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản xuất khẩu Việt Nam" [19]. Nghiên cứu này đã trình bày về NLCT của các sản phẩm nông sản trong nước so với các sản phẩm khác và chỉ ra xuất khẩu nông sản là một thế mạnh của Việt Nam. Tác giả cho rằng, nâng cao chất lượng sản phẩm là giải pháp tối quan trọng để sản phẩm nông sản Việt Nam có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Năm 2001, luận án tiến sĩ với đề tài: "Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm dệt may xuất khẩu trong hội nhập kinh tế quốc tế" [29], tác giả Thân Danh Phúc đã
  • 26. 13 nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm dệt may, trong đó, tác giả nhấn mạnh tới yếu tố về chất lượng và giá cả sản phẩm để các DN dệt may đủ tầm cạnh tranh và vươn tầm quốc tế. Trong tác phẩm: "Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế" [11] của tác giả Chu Văn Cấp nghiên cứu năm 2003, đã đề cập đến NLCT quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm việc nâng cao năng lực doanh nghiệp, sức cạnh tranh của sản phẩm trong các lĩnh vực khác nhau. Điểm nhấn của nghiên cứu này cho rằng, NLCT của sản phẩm là yếu tố quan trọng quyết định tới NLCT của DN. Năm 2008, luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Hùng Phương với tiêu đề: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành giấy Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” [28], đã đánh giá định tính về NLCT của ngành giấy Việt Nam. Luận án kết hợp lý thuyết mô hình “kim cương” của M.Poter (với 4 yếu tố tác động bao gồm: Yếu tố sản xuất của ngành; Điều kiện về cầu; Các ngành liên quan và hỗ trợ; Năng lực và cơ cấu ngành) và mô hình của Dunning bổ sung thêm 2 yếu tố: Vai trò của nhà nước và đầu tư nước ngoài. Nghiên cứu này cũng đưa ra 5 bài học cho ngành giấy Việt Nam có thể học hỏi vận dụng, dựa trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao NLCT ngành giấy của ba nước là Trung Quốc, Indonexia và Thái Lan. Năm 2010, luận án tiến sĩ với đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản Việt Nam” [43] của tác giả Bùi Đức Tuân đưa ra quan điểm riêng về NLCT của ngành chế biến thủy sản và xây dựng phương pháp đánh giá NLCT của ngành thủy sản Việt Nam. Trong đó, tác giả cho rằng NLCT của ngành không phải là tổng NLCT của các DN trong ngành, mà cần xét trên bình diện quốc tế. Theo đó, NLCT của một ngành là khả năng cạnh tranh tổng thể của các doanh nghiệp và các LTCT quốc gia của ngành đó. Thông qua việc thu thập thông tin và phân tích về thực trạng phát triển ngành chế biến thủy sản, về các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của ngành, luận án đánh giá chính xác và khách quan hiện trạng NLCT của ngành, chỉ ra những yếu tố rào cản ảnh hưởng đến NCNLCT của ngành chế biến thủy sản Việt Nam.
  • 27. 14 Năm 2012, tác giả Trần Thị Anh Thư trình bày kết quả nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của Tập đoàn bưu chính Viễn Thông trong luận án tiến sĩ: “Tăng cường năng lực cạnh tranh của tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam trong điều kiện Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới”[41]. Luận án phân tích thực trạng NLCT và thực trạng tăng cường NLCT của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Một trong những đóng góp quan trọng luận án là sự tổng hợp so sánh NLCT của Tập đoàn so với đối thủ cạnh tranh trong nước, từ đó, đề xuất các giải pháp tăng cường NLCT của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong điều kiện Việt Nam là thành viên của tổ chức WTO. Luận án tiến sĩ có tiêu đề: “Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dệt may Việt Nam trong bối cảnh tham gia hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương” [13] của Nguyễn Hồng Chỉnh năm 2017, sử dụng mô hình “Kim cương”của Dunning với 6 yếu tố cơ bản để làm cơ sở lý luận nhằm phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT của ngành dệt may trong bối cảnh tham gia Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) của các DN ngành dệt may. Nội dung về những yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của ngành dệt may trong luận án này cũng là những gợi ý để nghiên cứu sinh tham khảo trong luận án của mình. Ngoài ra, nghiên cứu còn phân tích những bài học kinh nghiệm thành công về NCNLCT cho ngành dệt may của một số quốc gia như: Trung Quốc, các nước ASEAN, Nam Á…Luận án đề xuất được một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển các DN và NCNLCT của ngành dệt may Việt Nam khi tham gia TPP cũng như các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới khác. Nhìn chung, các nghiên cứu về NLCT quốc gia và ngành được các tác giả đánh giá theo các cách tiếp cận và trên các phạm vi khác nhau. Các nghiên cứu này chủ yếu phân tích tổng hợp cơ sở lý luận về NLCT của quốc gia và một ngành công nghiệp, tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của ngành và phân tích đánh giá thực trạng NLCT của một ngành cụ thể. Từ đó, các nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh chung của ngành và quốc gia trong xu thế cạnh tranh quốc gia và quốc tế mạnh mẽ.
  • 28. 15 1.2.2. Các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Nghiên cứu về NLCT của DN được nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học, nhiều nhà quản lý ở Việt Nam quan tâm, trong đó, nổi bật là một số công trình nghiên cứu sau: Đề tài NLCT của các doanh nghiệp được nghiên cứu trong cuốn sách với tiêu đề: “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Vĩnh Thanh (2005) [45], “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) [21] và “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa” của tác giả Trần Sửu (2006) [32]. Những công trình này đều làm rõ lý luận về CT của DN trong nền kinh tế thị trường và trình bày những kinh nghiệm trong nước và quốc tế về NCNLCT của tổ chức, qua đó, đánh giá thực trạng NLCT của các DN Việt Nam. Kết quả chung của các nghiên cứu này là các tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm NCNLCT cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tác giả Nguyễn Thế Nghĩa, trong bài viết với tiêu đề: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế” năm 2007 [25], chỉ ra NLCT của các DN Việt Nam trong quá trình hội nhập còn nhiều hạn chế về công nghệ, nguyên vật liệu, thương hiệu, chiến lược phân phối, chiến lược truyền thông và xúc tiến thương mại. Từ đó, tác giả đề xuất gói 5 giải pháp NCNLCT cho các doanh nghiệp, trong đó đáng chú ý là những giải pháp liên quan đến việc nâng cao năng lực cho các chủ doanh nghiệp và các DN cần chú trọng xây dựng văn hóa DN mạnh. Những giải pháp được trình bày trong nghiên cứu này cũng là những gợi ý cho tác giả khi đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho đối tượng nghiên cứu của mình. Luận án với tiêu đề: "Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam" [12] năm 2009 của tác giả Phạm Văn Công, làm rõ cơ sở lý luận về NLCT của doanh nghiệp thương mại hóa dầu trong bối cảnh HNKTQT. Tác giả đánh giá hiện trạng NLCT và đề xuất giải pháp NCNLCT của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam nhằm thích ứng với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
  • 29. 16 trong giai đoạn tiếp theo. Bên cạnh đó, tác giả luận án phân tích những đặc điểm riêng của DN hóa dầu và những giải pháp NCNLCT phù hợp với đặc điểm riêng đó như: Phát triển đa dạng hóa sản phẩm, nhập khẩu phân phối và tăng cường dịch vụ khách hàng. Năm 2017, trong luận án tiến sĩ với tiêu đề: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội” [18]. Tác giả Phạm Thu Hương sử dụng quan điểm về NLCT theo lý thuyết năng lực để xác định các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Luận án cũng xác định được mức độ tác động của các yếu tố tới NLCT của doanh nghiệp. Điểm mới của luận án là tác giả bổ sung thêm yếu tố năng lực thiết lập quan hệ vào nhóm các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời kiểm định và phát triển được thang đo yếu tố này. Các kết quả đạt được từ nghiên cứu của Phạm Thu Hương là nguồn tài liệu tham khảo giá trị cho tác giả khi hoàn thành luận án này của mình. Nhìn chung, các nghiên cứu trên chủ yếu phân tích cơ sở lý thuyết về NLCT và các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của DN. Từ đó, vận dụng cơ sở lý thuyết phân tích thực trạng NLCT của các DN, từ đó, đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của DN để phát triển bền vững trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn biến động. 1.2.3. Các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp dược Từ năm 1975 đến nay, ngành dược Việt Nam đã trải qua ba giai đoạn phát triển chính. Giai đoạn thứ nhất từ năm 1975 đến năm 1990, giai đoạn thứ hai từ năm 1990 đến năm 2005 và giai đoạn thứ ba từ năm 2005 đến nay. Đứng ở góc độ doanh nghiệp ngành dược, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã mang đến nhiều cơ hội, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức cho các DN. Trong bối cảnh đó, để tồn tại và phát triển bền vững, các DN dược cần tự hoàn thiện, khẳng định vị thế trên thị trường và nỗ lực xây dựng LTCT khác biệt so với các đối thủ khác. Rõ ràng, nếu DN xây dựng và phát triển NLCT cốt lõi sẽ có khả năng thích ứng cao hơn với sự thay đổi của môi trường kinh
  • 30. 17 doanh và có lợi thế cạnh tranh hơn so đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trong ngành dược đã được rất nhiều nhà nghiên cứu, nhà kinh tế quan tâm, điển hình là một số công trình đáng chú ý sau: Năm 2012, tác giả Phan Thị Thanh Tâm nghiên cứu về NLCT của ngành dược trong luận án tiến sĩ với tiêu đề: “Nghiên cứu năng lực cạnh tranh và phân tích chiến lược kinh doanh của một số doanh nghiệp dược trên thị trường Việt Nam” [34]. Nghiên cứu đã phân tích được NLCT của một số DN dược giai đoạn 2004- 2008, phân tích chiến lược kinh doanh năm 2008 của 3 công ty dược bao gồm: Công ty Cổ phần dược Hậu Giang, Công ty Cổ phần dược phẩm Traphaco và Công ty Cổ phần dược Trung ương Mediplantex, đồng thời phân tích sâu sắc được yếu tố môi trường kinh doanh bên ngoài tác động tới NLCT của các DN. Kết quả phân tích cho thấy, NLCT của Dược Hậu Giang xếp hạng mạnh (4.15 ± 0.234 điểm), NLCT của Traphaco xếp hạng mạnh (4.12 ± 0.135 điểm), và NLCT của Mediplantex xếp hạng trung bình (3.42 ± 0.323 điểm). Từ đó, luận án đã đề xuất chiến lược cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco dựa trên chiến lược khác biệt hóa sản phẩm, xây dựng thương hiệu và đánh giá hiệu quả giải pháp chiến lược giai đoạn 2009-2011. Năm 2015, tác giả Tạ Thị Thanh Mai trình bày kết quả nghiên cứu về NLCT của ngành dược trong luận án tiến sĩ với tiêu đề: “Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dược phẩm sau khi Việt Nam gia nhập WTO” [27]. Bằng một số phương pháp nghiên cứu như: Thu thập số liệu, phân tích tổng hợp, so sánh và phân tích SWOT, tác giả đã phân tích được thực trạng NLCT của ngành dược và mức độ tác động của các yếu tố vi mô và vĩ mô đến NLCT của ngành dược Việt Nam trong bối cảnh gia nhập WTO. Trong đó, đáng chú ý là các yếu tố như: Nhu cầu tiêu dùng thuốc của thị trường, hệ thống phân phối, các điều kiện yếu tố đầu vào sản xuất, ngành công nghiệp hỗ trợ, đầu tư nước ngoài và vai trò của Nhà nước ảnh hưởng trực tiếp tới NLCT của ngành dược Việt Nam. Đây cũng là nội dung tham khảo cho tác giả trong luận án này. Năm 2016, trong bài viết về môi trường kinh doanh ngành dược của tác giả Bùi Văn Dũng đăng trên tạp chí Kinh tế và Dự báo với tiêu đề: “Cơ hội và thách thức ngành dược trước vận hội TPP” [15], tác giả đã phân tích một số cơ hội và
  • 31. 18 thách thức mà các DN ngành dược đang phải đối mặt trước vận hội TPP. Trong xu thế hội nhập, ngành dược không phải là ngành có thế mạnh của Việt Nam, do đó, các DN ngành dược phải đối mặt với nhiều thách thức như: Hạn chế về công nghệ sản xuất, thiếu hụt nguồn vốn và thiếu nguyên dược liệu để sản xuất dược phẩm. Tuy nhiên, cũng có những cơ hội cho ngành như: Cơ hội xuất khẩu dược liệu, cơ hội cạnh tranh công bằng với các đối thủ cạnh tranh trong nước và nước ngoài. Bên cạnh những nội dung trên, đóng góp mới của tác giả là đã đề xuất một số giải pháp đối với DN dược và một số kiến nghị với Nhà nước, nhằm giúp các DN dược Việt Nam tận dụng được cơ hội và hạn chế những thách thức trong hội nhập. Nhìn chung, các nghiên cứu về NLCT của các DN ngành dược đều làm rõ cơ sở lý thuyết về NLCT của ngành dược, phân tích tình hình kinh doanh và thực trạng NLCT theo ma trận SWOT. Qua đó, các nghiên cứu đề xuất các giải pháp NCNLCT cho các DN dược nói riêng và ngành dược Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa phân tích sâu thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN dược, đặc biệt chưa làm rõ các vấn đề liên quan đến thị phần, tốc độ, chất lượng sản phẩm, giá sản phẩm, năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh…của các DN dược để làm nổi bật tính chất so sánh giữa các DN trong ngành. Hơn nữa, thực trạng các số liệu phân tích, các giải pháp được trình bày trong các nghiên cứu trên chỉ có giá trị trong một khoảng thời gian nhất định, do đó, đến nay thì tính chất ứng dụng của các nghiên cứu đã có phần hạn chế. 1.3. Tóm lược kết quả nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các công trình nghiên cứu đã được công bố Trên cơ sở tổng quan những công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế liên quan đến chủ đề NLCT, tác giả đưa ra một số nhận xét như sau: Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới cho thấy chủ đề NLCT được các tác giả nghiên cứu và phân tích sâu lý thuyết cạnh tranh trên các phạm vi năng lực cạnh tranh quốc gia, cạnh tranh ngành và cạnh tranh doanh nghiệp. Các ngành nghề và các quốc gia được lựa chọn làm đối tượng nghiên cứu chủ yếu là những quốc gia có các ngành kinh doanh phát triển và trong nền kinh tế phát triển. Từ đó, các nghiên cứu đưa ra các kết luận về các yếu tố tạo nên LTCT của DN, của
  • 32. 19 ngành và của quốc gia. Các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT của DN, ngành và quốc gia cũng được các tác giả nước ngoài đề cập đến trong nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT của DN và đánh giá nó dựa trên phương pháp cho điểm nhằm so sánh NLCT giữa các DN mà chưa xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến NCNLCT và hiệu quả kinh doanh của các DN đó. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước cho thấy, các tác giả trong nước chú trọng phân tích thực trạng NLCT của đối tượng nghiên cứu. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm cải thiện và phát triển vấn đề nghiên cứu trong doanh nghiệp và một số ngành nghề kinh doanh cụ thể. Các nghiên cứu trong nước cũng đề cập tới các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT của DN và ngành kinh doanh. Tuy nhiên, những đánh giá, nhận định về NLCT của các nghiên cứu trong nước chủ yếu là những nhận định mang tính chủ quan, mà chưa xây dựng được thang đo và lượng hóa được sự ảnh hưởng của từng yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của tổ chức. Đặc biệt, trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh ngành dược phẩm, đã có những nghiên cứu về NLCT của Công ty Cổ phần Traphaco nói riêng và các công ty trong ngành dược nói chung, nhưng thực trạng số liệu được phân tích đã cũ và lạc hậu so với thời điểm hiện tại, bởi phần lớn thực trạng phân tích ở giai đoạn trước năm 2015. Đặc biệt, chưa có nhiều nghiên cứu phân tích sâu sắc NLCT của DN dược và ngành dược trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và chưa có nghiên cứu nào phân tích sâu về nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty dược. Đây là những khoảng trống đặt ra cho tác giả lựa chọn nghiên cứu và làm rõ trong luận án của mình. 1.4. Định hướng nghiên cứu của đề tài Kết quả phân tích các nghiên cứu trong và ngoài nước về chủ đề năng lực cạnh tranh cho thấy, thực trạng NLCT của các DN nói chung và các DN ngành dược nói riêng đã được một số nghiên cứu trước đây quan tâm phân tích, đánh giá, nhưng còn chưa sâu sắc. Hơn nữa, các kết quả nghiên cứu và giải pháp đưa ra trước đây đều có giá trị trong một thời kỳ nhất định phù hợp với điều kiện thị
  • 33. 20 trường và bối cảnh kinh tế. Gần đây, chưa có nghiên cứu nào phân tích sâu về hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Traphaco. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, môi trường kinh doanh ngành dược thường xuyên biến động và thay đổi liên tục, đòi hỏi cần có những giải pháp mang tính kịp thời, phù hợp hơn với điều kiện thực tế tại Việt Nam để nâng cao hơn năng lực cạnh tranh cho Traphaco trong thời gian tới. Vì vậy, hướng nghiên cứu của luận án sẽ tập trung vào các nội dung sau: Về mặt lý luận: Luận án sẽ xây dựng cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh cho DN dược, làm rõ hơn các nội dung: (1) Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh; (2) Nội dung các tiêu chí nâng cao năng lực cạnh tranh của DN dược; (3) Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của DN dược; (4) Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số DN dược trên thế giới. Về mặt thực tiễn: Luận án sẽ đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Traphaco giai đoạn 2014-2018, qua đó, tổng hợp kết quả đạt được thành tựu và hạn chế của nâng cao năng lực cạnh tranh, tìm ra các nguyên nhân của hạn chế đó. Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp cho DN và kiến nghị với Nhà nước và cơ quan quản lý ngành dược nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hơn nữa cho Công ty Cổ phần Traphaco nói riêng và cho các DN ngành dược nói chung trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế tiếp theo.
  • 34. 21 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Chương 1 trình bày tổng quan các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Qua nghiên cứu các công trình tổng quan cho thấy, hướng nghiên cứu về năng lực cạnh tranh chủ yếu được tiếp cận dưới góc độ cạnh tranh theo ngành, quốc gia và khu vực. Một số nghiên cứu về năng lực cạnh tranh doanh nghiệp còn sơ sài và chưa đánh giá hiệu quả nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dược nói riêng. Mặt khác, chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu sâu về thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Traphaco một cách sâu sắc, hệ thống và gắn với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Để thực hiện hướng nghiên cứu này tiếp theo, trong chương 2 của luận án sẽ xem xét cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời, nghiên cứu phân tích kinh nghiệm thành công trong nâng cao năng lực cạnh tranh của một số công ty dược trên thế giới và rút ra bài học giá trị cho Công ty Cổ phần Traphaco và các doanh nghiệp dược phẩm khác tại Việt Nam.
  • 35. 22 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP DƯỢC 2.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dược 2.1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh doanh nghiệp 2.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh Cạnh tranh là quy luật kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường, nó thúc đẩy quá trình phát triển của các hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa dịch vụ. Ngày nay, khi kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì sự cạnh tranh giữa các tổ chức kinh tế, giữa các ngành và giữa các quốc gia trên toàn cầu càng trở nên gay gắt hơn. Tuy nhiên, cạnh tranh có vai trò rất quan trọng là động lực thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển. Thuật ngữ “cạnh tranh” được sử dụng từ lâu và được dùng rất phổ biến trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội như: Kinh tế, chính trị, văn hóa, thương mại, luật, quân sự và thể thao…và thường xuyên được nhắc đến trên các diễn đàn kinh tế, hay trong các tài liệu chuyên môn, cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng. Do đó, có rất nhiều cách hiểu và quan điểm khác nhau về “cạnh tranh”. Theo Michael Porter “Cạnh tranh là giành lấy thị phần, bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có”. Kết quả của quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả là giá cả có thể giảm đi [84]. Theo hai nhà kinh tế học người Mỹ là P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn Kinh tế học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị trường” [87]. Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm “Cạnh tranh trong thương trường không phải là diệt trừ đối thủ của mình mà chính là phải mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao và mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ không lựa chọn đối thủ cạnh tranh của mình” [36, tr.118].
  • 36. 23 Dưới góc độ thương mại, cạnh tranh được hiểu là một trận chiến giữa các DN và các ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự đồng thuận và lòng trung thành của khách hàng. Hệ thống các DN tự do đảm bảo cho các ngành kinh doanh có thể tự đưa ra các quyết định về mặt hàng cần sản xuất, phương thức sản xuất, và tự định giá sản phẩm hay dịch vụ do mình sản xuất. Dưới góc độ kinh tế, cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế tương đối tốt trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, để thu được nhiều lợi ích nhất. Các chủ thể kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh ở những lĩnh vực khác nhau có các yếu tố đánh giá cạnh tranh khác nhau như: Tiềm lực tài chính, trình độ nguồn nhân lực, năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, kênh phân phối,.... Cạnh tranh của một doanh nghiệp là trong các điều kiện về thị trường tự do và công bằng, doanh nghiệp có thể sử dụng hiệu quả nguồn lực của tổ chức để sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đáp ứng được yêu cầu của thị trường tốt hơn đối thủ cạnh tranh với giá cả hợp lý và phân phối thuận lợi, đồng thời, tạo thêm việc làm và nâng cao thu nhập thực tế cho DN. 2.1.1.2. Vai trò của cạnh tranh Đối với nền kinh tế Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động và là yếu tố quan trọng góp phần lành mạnh hóa mối quan hệ xã hội. Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, làm sâu sắc hơn sự phân công lao động xã hội, thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Trong xã hội hiện nay, cạnh tranh kích thích nhu cầu xã hội phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp phần nâng cao chất lượng đời sống xã hội và phát triển nền kinh tế thị trường. Đối với doanh nghiệp Cạnh tranh được ví như là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những doanh nghiệp kém phát triển và tạo ra động lực phát triển mạnh mẽ của các tổ chức. Nhờ có cạnh tranh, DN tìm mọi cách thức để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất, tăng cường hoạt động nghiên cứu và
  • 37. 24 phát triển, nhằm đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt, áp lực từ cạnh tranh đòi hỏi các DN đẩy mạnh công tác Marketing, bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường nhằm xác định đúng nhu cầu khách hàng, sản xuất sản phẩm chất lượng, định giá cả phù hợp, đến phát triển kênh phân phối thuận lợi cho người tiêu dùng. Đối với ngành dược phẩm, các doanh nghiệp muốn nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng cần phải nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất, tăng cường công tác quản lý và không ngừng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nguồn nhân lực… Đối với người tiêu dùng Thứ nhất, cạnh tranh mang lại nhiều cơ hội cho người tiêu dùng như được tiêu dùng nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng, mẫu mã đẹp, dịch vụ hoàn hảo hơn. Bởi, những áp lực cạnh tranh mạnh mẽ trong ngành cùng những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng đòi hỏi các DN cần tìm mọi cách để nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng mẫu mã hàng hóa, định giá cả phù hợp và có nhiều chương trình khuyến mãi hơn trong phân phối hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng. Thứ hai, cạnh tranh mang đến cơ hội cho khách hàng có thể tối ưu giá trị của đồng tiền do mồ hôi công sức của họ kiếm được thông qua việc được lựa chọn các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của mình. Người tiêu dùng có thể dễ dàng lựa chọn các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình. Đặc biệt, đối với sản phẩm là dược phẩm, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp giúp người tiêu dùng có cơ hội dùng nhiều sản phẩm chất lượng cao hơn với giá cả cạnh tranh hơn. Có thể nói, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp dược giúp công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng được thuận tiện và bảo đảm hơn. Bên cạnh những vai trò tích cực, cạnh tranh còn có một số tác động tiêu cực với người tiêu dùng, với nhà nước và xã hội như: (1) Cạnh tranh làm xuất sự bất ổn trên thị trường kinh doanh, làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và người tiêu dùng bởi các chủ thể kinh doanh vì lợi ích riêng có thể sử dụng các thủ đoạn trong
  • 38. 25 sản xuất, phân phối sản phẩm, hay bất chấp vi phạm pháp luật trong kinh doanh để trục lợi; (2) Một số doanh nghiệp và cá nhân chạy theo lợi nhuận một cách mù quáng, vi phạm quy luật tự nhiên trong khai thác tài nguyên thiên nhiên, nguyên vật liệu, gây hậu quả lớn đến môi trường sống của con người. Một số khác làm hàng nhái, hàng giả, gian lận trong thương mại để trốn thuế, vi phạm pháp luật Nhà nước, đầu cơ tích trữ gây rối loạn thị trường kinh doanh. Thậm chí nhiều doanh nghiệp tăng giá cả, giảm chất lượng hàng hóa dịch vụ, gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của người tiêu dùng. 2.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh 2.1.2.1. Lợi thế cạnh tranh Nghiên cứu về lợi thế cạnh tranh (LTCT) có rất nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau, trong đó điển hình là các quan điểm sau: Theo Michael Porter (2009): “Lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho doanh nghiệp nổi bật hay khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh”. Với quan điểm này, lợi thế cạnh tranh của một tổ chức là thế mạnh vượt trội, là giá trị đặc thù mà tổ chức đó đang sở hữu hoặc khai thác tốt hơn so với những đối thủ cạnh tranh của mình và được sử dụng tạo ra lợi nhuận vượt trội cho DN đó [83]. Có thể nói, LTCT là yếu tố giúp DN có ưu thế vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh trong phát triển kinh doanh, do đó, DN xây dựng và phát triển LTCT của mình để nắm bắt cơ hội, hạn chế thách thức và giành thắng lợi trên thị trường. Thực tế, LTCT được hình thành từ tập hợp những lợi thế so sánh của tổ chức, bao gồm có lợi thế so sánh tuyệt đối và lợi thế so sánh tương đối. Lợi thế so sánh tuyệt đối là tập hợp những đặc tính riêng của chủ thể kinh tế mà đối thủ cạnh tranh không có. Lợi thế so sánh tương đối bao gồm tập hợp những đặc tính vượt trội (đặc tính hơn hẳn) của chủ thể so với đối thủ cạnh tranh. Mỗi doanh nghiệp có LTCT khác nhau và không cố định, những LTCT luôn thay đổi theo từng giai đoạn của nền kinh tế và thay đổi cùng với sự thay đổi cơ cấu nguồn lực của tổ chức cũng như hiệu quả khai thác, phát huy các nguồn lực để đạt được mục tiêu trong kinh doanh. LTCT của doanh nghiệp có thể bị giảm sút, hoặc
  • 39. 26 mất đi do không biết nắm bắt, không được chú trọng đầu tư hoặc bị đánh cắp bởi các tổ chức khác. Do vậy, xây dựng, duy trì và phát triển lợi thế cạnh tranh bền vững luôn là vấn đề mang tính chiến lược của mỗi doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. 2.1.2.2. Năng lực cạnh tranh Khái niệm năng lực cạnh tranh hay khả năng cạnh tranh có liên quan mật thiết với khái niệm cạnh tranh của doanh nghiệp và ngày càng được sử dụng phổ biến. Mặc dù, được rất nhiều nhà hoạch định chính sách, nhà kinh tế, nhà khoa học và các nhà nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau quan tâm nghiên cứu, nhưng đến nay khái niệm NLCT vẫn chưa được hiểu một cách thống nhất. Là một khái niệm đa chiều nên dưới góc tiếp cận kinh tế vi mô và vĩ mô đều có những quan niệm khác nhau về NLCT, tuy nhiên, có thể xem xét khái niệm NLCT ở ba cấp độ: (1) Cấp độ Quốc gia; (2) Cấp độ ngành và (3) cấp độ doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này, luận án trích dẫn một số khái niệm về năng lực cạnh tranh của một số tác giả tiếp cận dưới góc độ cạnh tranh doanh nghiệp nhằm làm rõ hơn chủ đề này. Theo Aldington Report (1980):“Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả cạnh tranh hơn so với các đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đạt được lợi ích lâu dài và khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp” [51]. Theo Michael Porter (1990): “Năng lực cạnh tranh là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm với năng suất, chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh và chiếm lĩnh được thị phần lớn hơn cũng như tạo ra thu nhập cao cho người lao động và khả năng phát triển bền vững cho tổ chức”. Ông cũng cho rằng, để đo lường NLCT của DN thì năng suất lao động là thước đo duy nhất. Theo Bộ Thương Mại và Công nghiệp của Anh (1998): “Đối với doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định giá cả phù hợp với người tiêu dùng và vào đúng thời điểm phù hợp”. Theo định
  • 40. 27 nghĩa này thì NLCT của DN là khả năng đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng với năng lực sản suất hiệu quả hơn so với các DN khác. Theo Chan Kim và Renee Mauborgne (2017): “Để năng lực cạnh tranh của DN được bảo đảm thì cần chú trọng đến việc làm rõ các nguồn lực của tổ chức như: Nhân lực, vốn, công nghệ, Marketing…Các nguồn lực được đo lường và so sánh giữa các công ty để xác định lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp” [57]. Tại Việt Nam, cũng có rất nhiều nhà nghiên cứu, tác giả đưa ra các khái niệm riêng về năng lực cạnh tranh dựa theo lý thuyết nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trên thế giới, điển hình như sau: Theo Đào Duy Hân (2007):“Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với kết quả lợi nhuận dài hạn và khả năng nó có thể bồi hoàn cho người lao động, tạo thu nhập cao cho các chủ sở hữu. Năng lực cạnh tranh là thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác trong việc thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng để thu được lợi nhuận ngày càng cao”. Theo Nguyễn Hữu Thắng (2009):“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững”[42]. Nguyễn Minh Tuấn (2010) cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của DN là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm, thu hút, sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao hơn và đảm bảo sự phát triển bền vững của tổ chức”. Phạm Thu Hương (2017):“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ là việc khai thác, sử dụng các yếu tố năng lực của DN để duy trì và tạo lợi thế cạnh tranh nhằm đạt được kết quả hoạt động kinh doanh cao hơn so với đối thủ và thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh”[18, tr.36]. Như vậy, cho đến nay năng lực cạnh tranh vẫn chưa được hiểu theo một quan niệm nào thống nhất. Do vậy, để có thể đưa ra khái niệm phù hợp về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cần quan tâm đến những đặc thù của nó mà
  • 41. 28 Henricsson và các cộng sự đã chỉ ra năm 2004 là: (1) Khái niệm NLCT có tính đa nghĩa (có nhiều định nghĩa), đa trị (có nhiều cách đo lường), đa cấp (có nhiều cấp độ khác nhau), là một quá trình và phụ thuộc liên hệ qua lại với nhau. Hơn nữa, khái niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh kinh tế và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, trình độ phát triển kinh tế còn thấp đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế với sự cạnh tranh gay gắt, do vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được sự kết hợp giữa phương thức cạnh tranh truyền thống và phương thức cạnh tranh hiện đại. Từ những yêu cầu này, khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là: “Khả năng khai thác, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp để duy trì và phát triển lợi thế cạnh tranh cao hơn so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh bền vững trong điều kiện môi trường kinh doanh thay đổi”. 2.1.3. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế Hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) là quá trình phát triển tất yếu khách quan của nền kinh tế dưới sự tác động mạnh mẽ của các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ. Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm HNKTQT, nhưng nhìn chung các khái niệm và quan điểm đưa ra đều thống nhất HNKTQT là quá trình gắn bó một cách hữu cơ nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới góp phần khai thác các nguồn lực bên trong tổ chức một cách có hiệu quả. Theo Phạm Thị Hồng Yến (2011): “Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các nước thành viên có sự ràng buộc theo những quy định chung của khối”[50, tr.235]. Theo Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường Lạng (2008): “Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó các nước thành viên chịu sự ràng buộc theo những quy định chung của cả khối. Nói một cách khái quát, hội nhập kinh tế quốc tế là quá
  • 42. 29 trình các quốc gia thực hiện mô hình kinh tế mở, tự nguyện tham gia vào các định chế và tài chính quốc tế, thực hiện thuận lợi hóa và tự do hóa thương mại, đầu tư và các hoạt động kinh tế đối ngoại khác” [4, tr. 237]. Theo Lê Xuân Bá và cộng sự (2006): “Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế của đất nước với nền kinh tế thế giới, tham gia vào sự phân công lao động quốc tế, gia nhập các tổ chức quốc tế, tuân thủ các quy định và các luật chơi chung” [3, tr.15]. Nhìn chung, theo các tác giả thì HNKTQT quá trình mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh tế song phương giữa các quốc gia với nhau, trong đó các thành viên tham gia cần tuân thủ các nguyên tắc và luật lệ, và cùng tận hưởng các cơ hội từ quá trình đó mang lại. Theo tác giả, khái niệm HNKTQT của các tác giả Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường Lạng bao hàm đầy đủ nội dung hơn các khái niệm khác vì khái niệm này nhìn nhận HNKTQT là quá trình tự nguyện mở cửa hội nhập của các quốc gia nhằm tận dụng các cơ hội và đón nhận những thách thức từ quá trình tự do hóa các hoạt động kinh tế với các quốc gia khác trên thế giới. 2.2. Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dược 2.2.1. Quan điểm về nâng cao năng lực cạnh tranh Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng đòi hỏi các DN phải nâng cao năng lực cạnh tranh mới có thể đủ sức cạnh tranh và khẳng định vị thế của tổ chức trên thương trường. Hội nhập kinh tế kéo theo sự xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh quốc tế tại Việt Nam với tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, kinh nghiệm quản lý và sức mạnh thị trường làm cho môi trường kinh doanh trong nước ngày càng cạnh tranh gay gắt. Do đó, để tồn tại, phát triển nhanh và bền vững buộc các DN cần đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu sản xuất kinh doanh theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả. Chủ đề NCNLCT đã được các nghiên cứu trước đây đề cập, tuy nhiên, các nghiên cứu đó còn có thể kiện toàn và sâu sắc hơn, điển hình là các nghiên cứu sau: Theo tác giả Bùi Khánh Vân trong bài viết “Một vài suy nghĩ về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn hiện nay”, cho rằng NCNLCT là nâng cao quy mô, trình độ và chất lượng nguồn lực về kinh tế, kỹ
  • 43. 30 thuật, quản lý và thương mại của DN. Với cách tiếp cận hệ thống, các DN có thể chiến thắng trong cuộc cạnh tranh thông qua một số phương pháp cơ bản như: (1) Tăng năng lực của doanh nghiệp trên các phương diện tài chính, khoa học công nghệ, nguồn nhân lực và năng lực quản lý; (2) Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm; (3) Mở rộng thị trường tiêu thụ; (4) Nâng cao trình độ tổ chức quản lý; (5) Nâng cao năng lực Marketing; (6) Nâng cao năng lực tài chính; (7) Nâng cao trình độ thiết bị công nghệ [48]. Theo Michael Porter (1998), năng lực quản lý và bộ máy cơ cấu tổ chức được xem là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi DN, được thể hiện ở các mặt như: Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý trong DN liên quan đến trình độ học vấn và kiến thức; Trình độ tổ chức, quản lý DN liên quan đến khả năng tổ chức bộ máy quản lý và phân định chức năng - nhiệm vụ của các bộ phận; Năng lực hoạch định liên quan đến hoạch định kế hoạch và chiến lược; Tốc độ thay thế nhân sự trước thay đổi của môi trường kinh doanh [84]. Theo Kotler và cộng sự (2006); Homburg và cộng sự (2007), NCNLCT được thể hiện thông qua khả năng theo dõi, đáp ứng được những thay đổi của khách hàng, đối thủ cạnh tranh và môi trường kinh doanh. Các nghiên cứu này nhấn mạnh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện thông qua sự linh hoạt, nhạy bén trong hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Hai nhà nghiên cứu Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011) cho rằng, năng lực Marketing được xây dựng dựa trên 4 thành phần cơ bản bao gồm: (1) Đáp ứng khách hàng là khả năng của DN thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng; (2) Phản ứng với các chiến lược kinh doanh của đối thủ cạnh tranh; (3) Thích ứng với môi trường kinh doanh thường xuyên thay đổi; Và (4) chất lượng mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp, nhà phân phối và các cấp chính quyền có liên quan [40]. Hơn nữa, theo quan điểm của các tác giả Nguyen và Barrett (2006, 2007); Nguyen và cộng sự (2006); Nguyen (2007, khả năng tổ chức đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đáp ứng được thị hiếu của thị trường và thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh có quan hệ mật thiết với kết quả kinh doanh của tổ chức. Do đó, nâng cao năng lực
  • 44. 31 Marketing sẽ giúp DN đạt mục tiêu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó nâng cao được vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Hiện nay, các DN dược Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: Nguồn lực bị hạn chế, môi trường kinh doanh thường xuyên thay đổi, áp lực cạnh tranh trong ngành và quốc tế ngày càng lớn,....Do đó, nghiên cứu về NCNLCT của DN dược cần tính đến yếu tố phù hợp với điều kiện về môi trường kinh doanh và bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam. Với góc nhìn này, quan điểm về nâng cao năng lực cạnh tranh của DN dược được hiểu: “Là các hoạt động tăng cường sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm tạo ra các lợi thế cạnh tranh vượt trội so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường nhằm đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh bền vững trong điều kiện môi trường kinh doanh thay đổi”. Quan điểm này nhấn mạnh đến các hoạt động DN chủ động triển khai thực hiện nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả và phát huy tối đa các nguồn lực của tổ chức về tài chính, con người, năng lực quản lý, khoa học công nghệ, sản phẩm, kênh phân phối..., nhằm phát triển các lợi thế cạnh tranh vượt trội so với đối thủ cạnh tranh trong từng điều kiện kinh doanh. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN dược đỏi hỏi không chỉ tính đến khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu vào của sản xuất, mà còn bao gồm khả năng sản xuất, phân phối và mở rộng kênh phân phối sản phẩm hiệu quả...Qua đó, các DN sẽ có đủ năng lực cạnh tranh lành mạnh và hợp phát trên thương trường, mang lại lợi ích cho bản thân DN, góp phần tăng trưởng ngành và quốc gia. 2.2.2. Các hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dược Có rất nhiều nghiên cứu trước đây trình bày về các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của DN, tuy nhiên, có rất ít các nghiên cứu xác định được các tiêu chí đánh giá nâng cao năng lực cạnh tranh của DN nói chung và DN dược nói riêng. Một số nghiên cứu điển hình của các tác giả như: Momaya (2004); Goldsmith và Clutterbuck (1992); Peters và Waterman (2007); Hudson (2001); Quian, Li (2003); Porter (1980); Ho (2005); Tahir & Bakar (2007); Benedetto và cộng sự (2008);