SlideShare a Scribd company logo
1 of 53
HÀ NỘI - 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ THỊ VIỆT HÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUANG HÚC, HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
NHẬN VIẾT THUÊ KHOÁ LUẬN
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0917.193.864
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP QUẢN LÝ
GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ THỊ VIỆT HÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUANG HÚC, HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP QUẢN LÝ
GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Thu Hằng
i
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành khoá luận, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp
đỡ của quý thầy, cô, bạn bè và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả khoá luận xin được bày tỏ lòng biết ơn
của mình tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và Khoa Quản lí giáo dục, Trường
Đại học Giáo dục – ĐHQGHN cùng toàn thể các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng
dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thành khoá
luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, cộng tác của tập thể các thầy cô
giáo đồng nghiệp ở trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Thị Thu Hằng
đã quan tâm và tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong thời gian nghiên cứu
và hoàn thành khoá luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài,
song những thiếu sót trong khoá luận là không thể tránh khỏi khoá luận chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được ý kiến góp ý
và chỉ dẫn của quý thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 1 năm 2022
Tác giả
Đỗ Thị Việt Hà
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH Ban giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
CMHS Cha mẹ học sinh
ĐĐ Đạo đức
ĐTN Đoàn thanh niên
GD Giáo dục
GĐ Gia đình
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDĐĐ Giáo dục đạo đức
GV Giáo viên
GVBM Giáo viên bộ môn
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HS Học sinh
HT Hiệu trưởng
NGLL Ngoài giờ lên lớp
NT Nhà trường
QL Quản lý
QLGD Quản lý giáo dục
THCS Trung học cơ sở
XH Xã hội
iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Danh mục các chữ viết tắt ii
Danh mục các bảng vii
Danh mục biểu đồ viii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài 7
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản 11
1.2.1. Đạo đức, giáo dục đạo đức 11
1.2.2. Quản lí, quản lí giáo dục 14
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THCS 16
1.3.1. Đặc điểm của học sinh THCS 16
1.3.2. Vị trí, chức năng của HĐ GD đạo đức trong trường THCS 19
1.3.3. Các thành tố của HĐ GDĐĐ cho HS ở trường THCS 21
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong trƣờng THCS 26
1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức và kế hoạch thực hiện 26
1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục đạo đức 27
1.4.3. Quản lý phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức 28
1.4.4. Quản lý sự phối hợp thực hiện của các lực lượng tham gia
vào hoạt động giáo dục đạo đức 29
1.4.5.Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức
29
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh THCS 30
1.5.1. Quan điểm chỉ đạo và một số yêu cầu về giáo dục đạo đức
cho HS THCS trong giai đoạn hiện nay 30
1.5.2. Nhận thức và năng lực của Ban giám hiệu trong việc quản lý
iv
hoạt động GDĐĐ cho học sinh 32
1.5.3. Vai trò của các lực lượng trong quản lý hoạt động GDĐĐ
cho học sinh 34
Tiểu kết chƣơng 1 36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUANG
HÚC, HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY 37
2.1.Khái quát tình hình kinh tế - xã hội – giáo dục của huyện Tam Nông
37
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội - giáo dục 37
2.1.2. Sơ lược về Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ 39
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 41
2.2.1. Mục đích khảo sát 41
2.2.2. Nội dung khảo sát 41
2.2.3. Phương pháp khảo sát 42
2.2.4. Đối tượng khảo sát 42
2.2.5. Xử lý kết quả 43
2.3. Thực trạng đạo đức học sinh và hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh của Trƣờng THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
trong những năm gần đây 44
2.3.1. Thực trạng đạo đức của học sinh trường THCS Quang Húc 44
2.3.2. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho HS ở trường THCS
Quang Húc 52
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS của nhà trƣờng 59
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức và kế hoạch
thực hiện mục tiêu GD đạo đức 59
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung giáo dục đạo đức 60
2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức62
2.4.4. Thực trạng quản lý việc phối hợp của các lực lượng trong
công tác GDĐĐ cho HS 64
v
2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS
66
2.4.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo duc đ ạo
đức cho học sinh ở trường THCS Quang Húc 67
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trƣờng THCS Quang Húc 68
2.5.1. Điểm mạnh và nguyên nhân 68
2.5.2. Điểm yếu và nguyên nhân 69
Tiểu kết chƣơng 2 73
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUANG
HÚC, HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY
7
4
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp QL hoạt động GDĐĐ cho HS74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi, hiệu quả 75
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
lứa tuổi học sinh THCS 75
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
ở Trƣờng THCS Quang Húc 76
3.2.1. Quản lí hoạt động tổ chức, tuyên truyền, nâng cao nhận thức
về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức cho CBQL- GV
–
HS và PHHS trong bối cảnh hiện nay 76
3.2.2. Xây dựng mục tiêu, kế hoạt động giáo dục đạo đức phù hợp
với học sinh và điều kiện thực tiễn của nhà trường, địa phương 78
3.2.3. Đổi mới nội dung và hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho
học sinh 80
3.2.4. Tổ chức chỉ đạo phối hợp các lực lượng trong công tác giáo
vi
dục đạo đức học sinh 83
3.2.5. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh 86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh 88
3.4. Khảo nghiệm mức độ cầp thiết và khả thi của các biện pháp đã
đề xuất 89
3.4.1. Mục đích, nội dung, cách thức khảo nghiệm 89
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm 90
Tiểu kết chƣơng 3 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 100
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô học sinh trường THCS Quang Húc qua các năm học 41
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS NT qua các năm học 44
Bảng 2.3: Nhận thức của HS về các phẩm chất đạo đức cần thiết Đối
với HS THCS 46
Bảng 2.4: Thái độ của học sinh với những quan niệm về đạo đức 47
Bảng 2.5: Thực trạng biểu hiện vi phạm đạo đứ c của học sinh trường
THCS Quang Húc 49
Bảng 2.6: Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi vi phạm đạo
đức của học sinh 51
Bảng 2.7: Nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của GDĐĐ 53
Bảng 2.8: Nhận thức của CBQL, GV và cha mẹ HS về tầm quan
trọng của việc GDĐĐ cho học sinh 53
Bảng 2.9: Thái độ, hành động của cha mẹ HS đối với việc rèn luyện
đạo đức của con em 54
Bảng 2.10: Thực trạng thực hiện mục tiêu GDĐĐ 55
Bảng 2.11: Mức độ sử dụng các phương pháp GDĐĐ chủ yếu 57
Bảng 2.12: Thực trạng sử dụng các hình thức GDĐĐ chủ yếu 58
Bảng 2.13: Thực trạng chỉ đạo thực hiện mục tiêu và xây dựng kế
hoạch GDĐĐ 59
Bảng 2.14: Thực trạng chỉ đạo thực hiện nội dung GDĐĐ 61
Bảng 2.15: Thực trạng chỉ đạo thực hiện phương pháp giáo dục đạo đức 62
Bảng 2.16: Thực trạng hiệu quả của các hình thức GDĐĐ cho HS 63
Bảng 2.17: Mức độ phối hợp các lực lượng của nhà trường trong việc giáo
dục đạo đứ c cho học sinh của trường THCS Quang Húc 65
Bảng 2.18: Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động GDĐĐ cho học sinh 66
Bảng 2.19: Các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý giáo duc
đ ạo đứ c h ọc
sinh ở trường THCS Quang Húc 67
Bảng 3.1: Tính cầp thiết và tính khả thi của các biện pháp QL hoạt
động GDĐĐ cho HS ở Trường THCS Quang Húc 90
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ xếp loại hạnh kiểm của HS NT qua các năm học 44
Biểu đồ 3.1: Tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất 91
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển của xã hội từ xưa đến nay, giáo dục luôn giữ
vai trò quan trọng. Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang trong thời kì hội
nhập quốc tế, nhiệm vụ của giáo dục là phải đào tạo ra những con người có
phẩm chất đạo đức, năng lực, chủ động, sáng tạo, thích ứng với đời sống xã hội
đang từng ngày từng giờ thay đổi, đáp ứng yêu cầu cao của sự nghiệp công
nghiệp hóa đất nước. Giáo dục đạo đức nhằm phát triển toàn diện con người
luôn là mục tiêu và nhiệm vụ cơ bản của giáo dục Việt Nam. Bác Hồ dạy “Có
tài phải có đức. Có tài không có đức, tham ô hủ hoá có hại cho nước. Có đức
không có tài như ông bụt ngồi trong chùa, không giúp ích gì được ai” [14,
tr.184]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam khoá VIII đã khẳng định “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo
dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với ý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, … làm chủ tri thức
khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi…
là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên"
[8]. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo một lần nữa nhấn mạnh “Giáo
dục con người Việt Nam phát triển toàn diện” và phát huy tốt nhất tiềm năng,
khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào ;
sống tốt và làm việc hiệu quả” và cụ thể ở giáo dục phổ thông là “... Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo
đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn…” [1].
Trong những năm gần đây, đất nước ta đang chuyển mình trong công
cuộc đổi mới sâu s ắc và toàn diên , từ một nêǹ kinh tế t ập trung quan liêu
bao
cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vân hành theo cơ chế thi ̣trường có sư
2
quản lý của Nhà nước. Với công cuộc đổi mới, chúng ta có nhiều thành tựu to
lớn r ất đáng tự hào về phát tri ển kinh tế - xã hội , văn hóa - giáo dục. Tuy
nhiên, măṭ trái của cơ
chế mới cũng ảnh
hưởng tiêu cưc
đ ến sự nghiêp giáo
dục, trong đó sự suy thoái về đao đứ c và những giá tri ̣nhân văn tác đ ộng đến
đại đa số thanh niên và học sinh như: có lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và
hoài bão, lập thân, lập nghiệp. Tình trạng tội phạm vị thành niên này càng tăng,
độ tuổi phạm tội càng trẻ hóa. Trong một số gia đình, con cái hỗn láo với bố
mẹ, ở trường thì coi thường thầy cô. Thêm vào đó, sự du nhập văn hoá phẩm
đồi truỵ thông qua các phương tiện như phim ảnh, games, mạng Internet… làm
ảnh hưởng đến những quan điểm về tình bạn, tình yêu trong lứa tuổi thanh thiếu
niên và học sinh, nhất là các em chưa được trang bị và thiếu kiến thức về vấn
đề này.
Nguyên nhân của những thực trạng trên còn xuất phát từ hoạt động quản
lý giáo dục. Hoạt động quản lý giáo dục trong nhà trường thường tập trung
nhiều vào quản lý hoạt động dạy học, chưa quan tâm đúng mức đến quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống, xây dựng môi trường giáo dục.
Ðể đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, ngành giáo dục và đào
tạo phải “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục,
đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”
trong đó “Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật
và ý thức công dân” nhằm “phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học”. Nhiệm vụ này đòi hỏi Ban Giám hiệu các nhà trường phải đổi mới căn
bản công tác quản lý, nghiên cứu các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hơn nữa
chất lượng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường.
Học sinh THCS ở độ tuổi thiếu niên, do đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, sự
mở rộn quan hệ xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của tự ý thức, việc quan tâm
giáo dục đạo đức là một yêu cầu quan trọng. Vậy để hoạt động giáo dục đạo
3
đức cho học sinh lứa tuổi THCS và quản lý hoạt động này làm sao phù
4
hợp với đặc điểm lứa tuổi và phát triển toàn diện HS là vấn đề đặt ra cần có
những nghiên cứu cụ thể về mặt lý luận và thực tiễn.
Trường THCS Quang Húc nằm trên địa bàn một xã thuần nông của huyện
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. Trong những năm gần đây có nhiều chuyển biến về
các mặt giáo dục như: chỉ tiêu học sinh tốt nghiệp, chỉ tiêu học sinh giỏi, học
sinh thi đỗ vào THPT… nhưng bên cạnh đó vẫn còn hiện tượng HS có biểu
hiện vi phạm về đạo đức, có lối sống không lành mạnh, đánh nhau, xúc phạm
tới nhân cách bạn bè đã xảy ra. Số thanh niên đã ra trường không có việc làm
tụ tập, lôi kéo học sinh bỏ học đi chơi…Hiệu quả công tác giáo dục đạo đức
học sinh còn nhiều hạn chế. Số học sinh xếp loại trung bình về đạo đức của
trường tăng lên. Vì vậy, trong công tác quản lý, Trường THCS Quang Húc cần
tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh phù hợp
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Xuất phát từ những lý do trên,
tác giả lựa chọn nghiên cứu vấn đề “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh ở Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong giai
đoạn hiện nay” làm đề tài khoá luận.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất những biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trường nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại Trường THCS
Quang Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ.
4. Phạm vi nghiên cứu
Khoá luận tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh tại Trường THCS Quang Húc trong khoảng thời gian từ
năm học 2013-2014 đến nay.
5
Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và cha mẹ học
sinh Trường THCS Quang Húc
5. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở trường THCS Quang
Húc, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ hiện nay như thế nào? Biện pháp quản lý
nào là cần thiết để nâng cao hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trường
THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ giúp học sinh rèn luyện
nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân trong giai
đoạn hiện nay ?
6. Giả thuyết khoa học
Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường THCS Quang
Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ hiện tại chưa được quan tâm một cách
đúng mức, còn nhiều hạn chế. Hoạt động này sẽ nâng cao được chất lượng, góp
phần giáo dục toàn diện đáp ứng được yêu cầu giáo dục giai đoạn hiện nay nếu
được quản lý một cách khoa học và phù hợp với điều kiện của địa phương từ
việc lập kế hoạch, xây dựng cơ chế tổ chức và điều hành hoạt động giáo dục
đạo đức, đổi mới quản lý nội dung và hình thức giáo dục đạo đức, quản lý công
tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận hoạt động giáo dục đạo đức học sinh và
quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS.
7.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức và quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của Trường THCS Quang Húc,
huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ
7.3. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ở Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ trong
giai đoạn hiện nay.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm nghiên cứu sau:
6
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên
cứu nhằm xây dựng cơ sở của đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động giáo dục và sự tiến bộ của
học sinh về đạo đức; hoạt động quản lý của đội ngũ quản lý trong nhà trường
để rút ra những kết luận về nội dung nghiên cứu.
Phương pháp thống kê số liệu, phân tích thực trạng: Nghiên cứu các báo
cáo tổng kết của nhà trường về kết quả giáo dục đạo đức học sinh nhằm đúc rút
những kinh nghiệm về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại
Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ
Khảo sát thực tế, điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi: Thu thập các số liệu
nhằm tìm ra nguyên nhân khách quan của thực trạng hoạt động GDĐĐ cho HS
tại nhà trường trên cơ sở điều tra nhận thức về tầm quan trọng của việc GDĐĐ
đối với cán đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh; điều
tra thực trạng việc triển khai hoạt động GDĐĐ và thực trạng quản lý hoạt động
GDĐĐ của nhà trường cho HS tại Trường THCS Quang Húc, huyện Tam
Nông, Tỉnh Phú Thọ.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của một số nhà quản lý có kinh
nghiệm về lí luận và thực tiễn có liên quan đến việc nghiên cứu của đề tài.
8.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Thống kê toán học để tổng hợp, phân tích và xử lí số liệu thu được từ các
nguồn khác nhau.
Sử dụng bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động GDĐĐ học
sinh nói chung và học sinh THCS nói riêng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
7
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất một số biện pháp quản lý phù hợp và có tính khả thi giúp nâng
cao chất lượng GDĐĐ cho HS ở Trường THCS Quang Húc. Từ đó nhân rộng
kinh nghiệm trong thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở các trường
THCS trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
10. Cấu trúc khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và các phụ lục, khoá luận được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở
Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn
hiện nay.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở
Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn
hiện nay.
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
GDĐĐ luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm trong mọi thời đại, mọi
thể chế chính trị.
Ở phương Đông, vấn đề giáo dục đạo đức được quan tâm từ rất sớm.
Khổng Tử (551-479 TCN), nhà giáo dục lớn của Trung hoa phong kiến mà tư
tưởng của ông đã trở thành một “Đạo” có ảnh hưởng sâu rộng không chỉ ở
Trung Quốc mà ở nhiều quốc gia khác. Ông đề cao đường lối “Đức trị” để trị
quốc an dân, phát triển đất nước. Theo quan điểm “Ngũ thường” của ông thì
yếu tố đạo đức được đặt lên hàng đầu “Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín”. Ông coi
“Nhân” là gốc rễ của các đức khác và các đức tụ ở cả Nhân [21].
Ở phương Tây, nhà triết học Socrat (470 -399 TCN) đã cho rằng đạo đức
và sự hiểu biết quy định lẫn nhau, có được đạo đức là nhờ sự hiểu biết, chỉ sau
khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức. Vì vậy, giáo dục con người chủ yếu
là phải GDĐĐ [7].
Theo Rabơlen (1494-1553), nhà tư tưởng giáo dục thời kỳ Phục hưng và
là đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân đạo Pháp thì giáo dục phải bao hàm cả
“Trí dục, Đức dục, Thể dục, Mỹ dục” và ông đã có sáng kiến tổ chức các hình
thức giáo dục như việc học tập ở lớp, ở nhà, ngoài ra còn có các buổi tham quan
ở xưởng thợ, các cửa hàng, với các nhà văn, các nghệ sĩ, đặc biệt là mỗi tháng
một lần thầy, cô và học trò về sống ở nông thôn một ngày.[7]
Aristoste (384-322 TCN) cho rằng: Phải giáo dục con người về đạo đức
để phát triển ý chí, giảng dạy văn hóa để phát triển lý trí, giảng dạy thể dục thể
thao để phát triển thể lực; tương ứng ở nhà trường phải thực hiện đức dục, trí
dục và thể dục [7].
9
Học thuyết Mác - Lênin khẳng định: Đạo đức là một hình thái ý thức xã
hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội; nó phản
ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Đạo đức mang tính lịch sử, tính giai
cấp và tính dân tộc. Nhà trường trong mọi chế độ xã hội đều giáo dục đạo đức
cho học sinh [9].
Như vậy có thể thấy cả ở phương Đông lẫn phương Tây đều rất chú trọng
đề cao vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức qua đó hình thành và phát triển nhân
cách của con người.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Trong truyền thống giáo dục của dân tộc, cha ông ta luôn đề cao nguyên
tắc: “Tiên học lễ, hậu học văn”, đề cao truyền thống yêu nước, nhân đạo, thủy
chung, tương thân tương ái, luôn coi trọng chữ Đức. Giáo dục đạo đức cho thế
hệ trẻ là một việc làm rất cần thiết và cực kỳ quan trọng. Từ xa xưa ông cha ta
đã quan niệm việc "dạy chữ" phải song song với việc "dạy người". Sinh thời
Bác Hồ đã rất quan tâm đến giáo dục đạo đức trong nhà trường. Bác Hồ đã từng
nói: " Dạy cũng như học, phải biết coi trọng cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức
cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng" [17, tr.329]. Bác khẳng định: “Đạo
đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, cũng như sông có nguồn thì
mới có nước, không có nước thì sông sẽ cạn” [15, tr.252]. Người cũng lưu ý:
“Đạo đức cách mạng không phải trên trời rơi xuống mà do đấu tranh, rèn luyện
bền bỉ hằng ngày mà có, cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện
càng trong” [13, tr.239]. Vì vậy, trong nhà trường phải dạy cho thanh thiếu niên
biết “Yêu tổ quốc, yêu đồng bào; học tập tốt, lao động tốt; đoàn kết tốt, kỷ luật
tốt; giữ gìn vệ sinh thật tốt; khiêm tốn, thật thà dũng cảm”.
Kế thừa tư tưởng của Hồ Chí Minh, ở nước ta đã có nhiều tác giả nghiên
cứu về đạo đức và giáo dục đạo đức như Phạm Minh Hạc, Phạm Khắc Chương,
Hà Nhật Thăng, Đặng Quốc Bảo… Các tác phẩm đề cập sâu về các phạm trù
đạo đức, các vấn đề giáo dục đạo đức và đề xuất một số phương pháp
10
giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường phổ thông, xây
dựng con người mới XHCN; còn quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh được đề cập rất sơ lược, chủ yếu là lồng ghép trong các phương pháp giảng
dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh.
Tác giả Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng trong cuốn sách “Đạo đức
học” (Nhà xuất bản giáo dục, 1998) đã đề cập đến các vấn đề giáo dục đạo đức
nhằm giúp giáo viên có một cơ sở vững chắc để dạy học cho học sinh. Các tác
giả đã bàn nhiều về các vấn đề giáo dục đạo đức như phạm trù giáo dục trong
đạo đức gia đình, đạo đức trong tình bạn, tình yêu…từ đó các tác giả đưa ra
những nhận định và đề xuất một số phương pháp giảng dạy và giáo dục đạo
đức cho học sinh trong nhà trường phổ thông [6].
Trong cuốn “Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa”, tác giả Phạm Minh Hạc cùng một số tác giả khác đã bàn về
nguyên nhân dẫn đến thực trạng đạo đức học sinh hiện nay, đồng thời nêu lên
những mục tiêu và đưa ra những giải pháp giáo dục đạo đức cho con người Việt
Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [11].
Tác giả Đặng Quốc Bảo trong bài viết “Rèn luyện lòng tự trọng trong
giáo dục hiện nay” trên báo Giáo dục và thời đại số đặc biệt cuối tháng 5/2012
đã khẳng định: “Các gia đình, các nhà trường, các đoàn thể trong xã hội ta thời
gian qua đã có rất nhiều cố gắng giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, cho các thành
viên. Tuy nhiên ta mới chú ý đến giáo dục đạo đức hướng ngoại, mà chưa coi
trọng đúng mức giáo dục hướng nội là giáo dục biết hổ thẹn, xấu hổ, lòng chân
chính tự ái, tự trọng. Chiến lược giáo dục của đất nước ta trong thời kỳ đổi mới,
mục tiêu Nhân cách – Nhân lực của nền giáo dục nước ta trong thời kỳ đổi mới
rất cần có sự nhấn mạnh chủ đề này trong các bài học về đạo làm người cho thế
hệ trẻ”.
Trong công trình nghiên cứu của mình: “Những vấn đề cơ bản của giáo
dục hiện đại”, tác giả Thái Duy Tuyên đã đánh giá về thực trạng và tỏ ra rất lo
lắng trước sự sa sút về đạo đức ngày càng gia tăng cả về số lượng lẫn chất
11
lượng và mức độ nguy hại của một bộ phận học sinh. Tác giả kết luận: đạo đức
học sinh đang trên đà giảm sút và cho rằng giáo dục đạo đức là nhiệm vụ quan
trọng của toàn xã hội đồng thời cũng kiến nghị cần đẩy mạnh hơn nữa công tác
nghiên cứu về giáo dục đạo đức [27].
Đối với những người làm công tác QLGD, việc quản lý hoạt động GDĐĐ
cho học sinh phổ thông vẫn luôn đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu, nhất là
trong tình hình xã hội hiện nay. Đã có nhiều nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt
động GDĐĐ cho học sinh như:
- Khoá luận thạc sỹ “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung
học phổ thông dân tộc thiểu số huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang” của tác giả
Nguyễn Phú San (năm 2013).
- Khoá luận thạc sỹ “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung
học cơ sở Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” của tác giả
Hoàng Ngọc Thắng (năm 2015).
- Khoá luận thạc sỹ “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung
học phổ thông C Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh hiện nay” của tác giả
Trần Ngọc Nam (năm 2016)...
Các nghiên cứu trên đã chỉ ra thực trạng về đạo đức học sinh, thực trạng
GDĐĐ và QL hoạt động này trong các loại hình nhà trường ở nhiều địa phương
khác nhau và đã đề ra những biện pháp QL hoạt động GDĐĐ đảm bảo tính
khoa học, toàn diện, hiệu quả và khả thi ở các đơn vị, địa phương đó. Tuy vậy,
chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc về QL hoạt động
GDĐĐ cho học sinh THCS ở một trường miền núi như Quang Húc thuộc huyện
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện
nay.
Kế thừa và phát triển các nội dung những tác giả đi trước đã nghiên cứu,
đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trường THCS
Quang Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay” được
tổ chức triển khai nghiên cứu với với hy vọng đây là sự kế thừa cần thiết
12
các nghiên cứu đi trước và cùng góp phần thêm công sức và sự vận dụng hệ
thống lý luận quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ HS trường
THCS Quang Húc, cũng như các trường THCS trên địa bàn huyện Tam Nông,
tỉnh Phú Thọ.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức, giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức
Đạo đức là một từ Hán Việt, được dùng từ xa xưa để chỉ một thành tố
trong tính cách và giá trị của một con người. Khi nói một người có đạo đức là
ý nói người đó có sự rèn luyện thực hành các lời răn dạy về đạo đức, sống chuẩn
mực và có nét đẹp trong đời sống và tâm hồn.
Như vậy, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một
hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực
xã hội nhằm điều chỉnh hành vi trong mối quan hệ giữa con người với con
người, con người với tự nhiên và xã hội. Có nhiều khái niệm khác nhau về đạo
đức, có thể kể đến một số khái niệm sau:
Theo quan điểm của Mác - Lênin: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội
có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội phản ánh và
chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Giá trị đạo đức được xác định ở chỗ nó phục
vụ cho tiến bộ xã hội vì hạnh phúc của con người. Đạo đức giúp cho xã hội loài
người tiến lên trình độ cao hơn, thoát khỏi ách bóc lột lao động [9].
Xét dưới góc độ triết học, ĐĐ là một trong những hình thái sớm nhất của
ý thức XH, bao gồm những nguyên lí, qui tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi của
con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn cứ vào những
qui tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người bằng các quan
niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự [25].
Theo Từ điển Tiếng Việt thì: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc
được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối
với nhau và đối với xã hội” [30, tr.385].
13
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì: “Đạo đức, theo nghĩa hẹp, là luân lý,
những quy định, những chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người. Nhưng
trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở rộng và đạo
đức bao gồm những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con người với con
người, với công việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trường sống.
Theo nghĩa rộng thì khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản
ánh đặc trưng nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức được
biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng; ở hành động góp phần
giải quyết hợp lý và hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là một
hình thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng
lớp, giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ đối với các vấn
đề đang tồn tại" [11, tr.153].
Từ những nghiên cứu trên, trong phạm vi khoá luận này có thể hiểu khái
niệm đạo đức: đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ
thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã
hội; ĐĐ là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của
một cá nhân đã được XH hóa. ĐĐ được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành
mạnh, trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lí, có hiệu quả những mâu thuẫn,
đó là sự tự giác điều chỉnh hành vi của mỗi người cho phù hợp với lợi ích, hạnh
phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, thì khái
niệm đạo đức cũng có thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên, không
có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các giá trị
đạo đức mới. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các giá trị đạo đức
hiện nay là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu
hướng tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao động, sáng
tạo, tình yêu quê hương đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
14
sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có nếp sống văn minh lành mạnh,
có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả. Các chuẩn mực đạo đức mới
phải được xây dựng trên cơ sở phải kế thừa được các truyền thống đạo đức tốt
đẹp của dân tộc, phù hợp với thực tiễn.
1.2.1.2. Giáo dục đạo đức học sinh
Giáo dục đạo đức trong nhà trường phổ thông là một bộ phận của quá
trình giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục bộ
phận khác như giáo dục trí tuệ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục
hướng nghiệp,… giúp cho HS hình thành và phát triển nhân cách toàn diện.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong giáo dục cần phải đặc biệt chú trọng
đến giáo dục đạo đức cho học sinh, vì đạo đức là nền tảng cuộc sống và sự
nghiệp của các em sau này, giúp các em trở thành những con người tốt, những
công dân tốt, có ích cho bản thân, gia đình và đất nước.
Theo tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt thì GDĐĐ là quá trình biến các
chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành
những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của
người được giáo dục [22].
GDĐĐ trong nhà trường THCS là quá trình tác động tới học sinh, gia
đình và xã hội nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức
và xây dựng những thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã hội.
Trong thời kì CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, giáo dục đạo
đức cần được coi trọng đặc biệt. Giáo dục đạo đức làm cho nhân cách của thế
hệ trẻ phát triển đúng đắn, hình thành cho con người những nguyên tắc chuẩn
mực đạo đức cơ bản của XH. Nhờ đó, con người có khả năng lựa chọn, đánh
giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức XH cũng như tự đánh giá, suy nghĩ về
hành vi bản thân mình. Vì thế, công tác giáo dục đạo đức góp phần vào việc
hình thành, phát triển nhân cách con người mới phù hợp từng giai đoạn phát
triển.
Trong khoá luận này, giáo dục đạo đức cho HS là làm cho nhân cách của
họ phát triển một cách đúng đắn, tạo cơ sở để họ ứng xử đúng đắn trong các
15
mối
16
quan hệ của cá nhân với bản thân, với người khác (gia đình, bạn bè, thầy cô
giáo…), với XH, với Tổ quốc, với môi trường tự nhiên, với cộng đồng quốc tế.
Như vậy, GDĐĐ trong nhà trường là quá trình hình thành và phát triển
ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức cho học sinh dưới
những tác động có mục đích, được tổ chức một cách có kế hoạch, được chọn
lựa về nội dung phương pháp phương tiện phù hợp với đối tượng giáo dục trong
môi trường kinh tế xã hội nhất định. Giáo dục đạo đức HS là một bộ phận của
quá trình giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục
khác như: giáo dục trí tuệ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động và hướng nghiệp
cho học sinh… nhằm giúp cho học sinh hình thành và phát triển nhân cách một
cách toàn diện.
1.2.2. Quản lí, quản lí giáo dục
1.2.2.1. Quản lí
Với những góc độ nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau, các tác giả đã
đưa ra nhiều định nghĩa về quản lý:
Bất cứ mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều
hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chúc năng chung phát sinh từ
vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của khí quan độc lập của nó.
Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trưởng [19, tr 29].
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: Quản lí là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [4, tr.9].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lí là quá trình tạo ra/duy trì sự ổn
định và phát triển của tổ chức [3, tr.56-57].
Qua những khái niệm trên, có thể thấy QL là hoạt động có định hướng,
có chủ đích của người QL (chủ thể QL) đến người bị QL (khách thể QL) trong
một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
17
Nói một cách tổng quát, trong khoá luận này, quản lí được hiểu là một
quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí lên đối tượng
quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức
để đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Khái niệm “quản lí giáo dục” có nhiều cách định nghĩa khác nhau: Theo
nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn
Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Sĩ Thư: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm
cho vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là qui trình
dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất” [20, tr.16].
Theo tác giả Bush T thì: “Quản lý giáo dục, một cách khái quát, là sự tác
động có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng quản
lý giáo dục theo cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt nhằm
đạt mục tiêu đề ra” [10, tr.17].
Hay theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quát
là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [3, tr.31].
Theo Nguyễn Thị Tuyết Hạnh và Lê Thị Mai Phương, quản lí giáo dục
ở cấp độ quản lí trường học (cơ sở giáo dục) là hệ thống những tác động có chủ
đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lí đến tập thể cán bộ, nhân
viên, người dạy, người học, cha mẹ người học hay người đỡ đầu, các lực lượng
xã hội trong và ngoài nhà trường để khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực, và cơ hội nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu giáo dục [12].
Như vậy, QLGD là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp
với quy luật khách quan của chủ thể QLGD ở các cấp lên đối tượng quản lý
nhằm đưa HĐ GD của toàn bộ hệ thống GD và của cơ sở GD/NT đạt được mục
tiêu đã định.
18
1.2.2.3. Quản lí HĐ GDĐĐ trong trường THCS
Quản lý giáo dục đạo đức được hiểu là sự tác động có ý thức, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường tới hoạt động giáo dục đạo đức,
thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý trên cơ sở khai thác các tiềm
năng, các cơ hội của nhà trường, sử dụng các phương pháp quản lý một cách
khoa học, nhằm đưa hoạt động giáo dục đạo đức đạt kết quả mong muốn là làm
cho học sinh phát triển nhân cách, tạo cơ sở để họ ứng xử đúng đắn trong các
mối quan hệ của cá nhân với bản thân, với người khác ( gia đình, bạn bè, thầy
cô giáo...) với xã hội, với tổ quốc, với môi trường tự nhiên, với cộng đồng quốc
tế.
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS trường THCS bao gồm quản lý trong
nội bộ trường học và quản lý của các cấp, ngành, tổ chức đối với công tác
GDĐĐ cho học sinh của các nhà trường. Ở phạm vi thứ nhất, chủ thể quản lý
là CBQL nhà trường, (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng), còn đối tượng quản lý là
hoạt động GDĐĐ cho HS, ở phạm vi thứ hai, chủ thể quản lý là cơ quan giáo
dục các cấp, còn đối tượng quản lý là các nhà trường.
Đề tài nghiên cứu quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS ở phạm vi thứ nhất
với chủ thể quản lý là CBQL (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng) trường THCS.
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THCS
1.3.1. Đặc điểm của học sinh THCS
1.3.1.1. Đặc điểm chung của học sinh THCS
Các nhà tâm lý học trên thế giới đều chung một quan niệm cho rằng tuổi
thanh niên là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn và bao gồm một
khoảng đời từ 11,12 tuổi đến 23,24 tuổi hoặc 25 tuổi. Giai đoạn này có thể chia
làm 2 thời kỳ: Thời kỳ chuyển tiếp trước từ 11,12 tuổi và kết thúc 16,17 tuổi và
thời kỳ chuyển tiếp sau từ 17,18 tuổi và kết thúc vào lúc thành người lớn thật
sự 24, 25 tuổi [18].
Tuổi thiếu niên là giai đoạn phát triển của trẻ từ 11 – 15 tuổi, các em
được vào học ở trường THCS (từ lớp 6 – lớp 9). Lứa tuổi này có một vị trí
19
đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kì phát triển của trẻ em, vì nó là thời kì
chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những
tên gọi khác nhau như: “Thời kì quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”,
“tuổi bất trị”…
Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang
tách dần khỏi thời tho ấu để tiến dần sang giai đoạn phát triển cao hơn (người
trưởng thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển
thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức… của thời kì này.
Đây là lứa tuổi mà đa số học sinh có ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức,
có ý chí vươn lên trong học tập. Là lứa tuổi dồi dào về thể lực, trí tuệ, cảm xúc,
nhạy bén, sáng tạo, thích tìm tòi, khám phá những điều mới mẻ, các em mong
muốn tự khẳng định bản thân và có ý thức của người lớn nên tích cực tham gia
vào các hoạt động xã hội, đặc biệt là hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể
thao, các hoạt động nhân đạo, từ thiện... Lứa tuổi này cũng nhận thức được các
quy tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội, có ý tưởng và lẽ sống đúng đắn, có ý thức
tự học và tu dưỡng phẩm chất đạo đức.
Bên cạnh những đặc điểm về đạo đức mang tính tích cực của học sinh
THCS có thể thấy một số hạn chế:
Một bộ phận học sinh, nhất là HS lớp 9 có ý thức chính trị- xã hội còn
mờ nhạt, niềm tin, lý tưởng chưa vững chắc, ý thức tổ chức kỷ luật và trách
nhiệm công dân chưa cao, còn mơ hồ, bàng quan với xung quanh, có xu hướng
thực dụng, đua đòi chạy theo cái mới, chạy theo thị hiếu tầm thường, dễ bị sa
ngã, bị cuốn vào những tiêu cực về đạo đức của xã hội. Bên cạnh đó, do hoàn
cảnh chi phối, nhiều bậc cha mẹ có xu thế không để cho trẻ hoạt động làm
những công việc khác nhau của gia đình, xã hội nên nhiều HS chỉ biết chú tâm
vào việc học, trẻ tuy phát triển về tri thức xong sống thụ động, hạn chế trong
ứng xử, giao tiếp; nhiều bậc cha mẹ quá bận, gia đình gặp khó khăn trong đời
sống, đòi hỏi trẻ phải lao động nhiều để sinh sống mà hạn chế học tập, uốn nắn
về ý thức đạo đức, ứng xử với xung quanh.Tất cả những hạn chế đó làm cho
hành vi đạo đức của HS có những biểu hiện lệch lạc [18].
20
Các nhà nghiên cứu cho rằng giữa giáo dục và phát triển nhân cách có
tác động qua lại với nhau rất mật thiết. Chính vì vậy, để có thể tác động có hiệu
quả đến sự phát triển nhân cách, giáo dục phải dựa vào những đặc điểm nhân
cách của từng lứa tuổi nhất định, thậm chí của từng cá nhân.
Học sinh ở lứa tuổi này dồi dào về thể lực, phong phú về tinh thần, phức
tạp về tính cách và hành vi. Tuy nhiên, đây cũng là thời kỳ nhận thức và hiểu
biết các phẩm chất đạo đức của nhân cách sâu sắc hơn trước. Hơn nữa, con
người không phải là một thực thể thụ động mà là một chủ thể tích cực. là độ
tuổi có sự thay đổi về sinh lý, tâm lý, đặc biệt sự phát triển về “con người sinh
lý” lại nhanh hơn “con người xã hội”, nên nếu không được giáo dục đúng cách
sẽ dẫn đến có những hành vi tự phát thiếu văn hoá, đạo đức, do ý thức không
kiềm chế được bản năng.
Do đó, việc GDĐĐ cho HS ở lứa tuổi này phải căn cứ vào các đặc điểm
tâm, sinh lý và đặc điểm đạo đức của các em để xác định phương châm giáo
dục phù hợp.
Như vậy, trong các giai đoạn phát triển của con người, lứa tuổi thiếu niên
là thời kì phát triển phức tạp nhất và cũng là thời kì chuẩn bị quan trọng nhất
cho những bước trưởng thành sau này, bởi thời kì này có những cơ sở, phương
hướng chung của sự hình thành quan điểm xã hội và đạo đức, nhân cách. Chúng
sẽ được tiếp tục phát triển trong tuổi thanh niên.
Hiểu rõ vị trí, ý nghĩa của giai đoạn phát triển tâm lí thiếu niên giúp
chúng ta có cách đối xử đúng đắn và cách giáo dục để các em có một nhân cách
toàn diện.
1.3.1.2. Đặc điểm riêng của HS THCS trung du, miền núi
Khu vực trung du, miền núi phía Bắc tuy không cách xa nhiều với một
số vùng đồng bằng, thành thị xong do địa hình, môi trường sống nên đặc điểm
của HS ở đây cũng có sự khác biệt.
Ngoài những đặc điểm chung của HS THCS thì HS THCS ở khu vực
trung du và miền núi có những đặc điểm riêng về tâm lý và nhận thức như:
21
Do điều kiện kinh tế ở vùng thuần nông, kinh tế gia đình của các em đa
phần là khó khăn, nhiều gia đình làm thêm các nghề phụ như chăn nuôi, nghề
thủ công, trồng rừng, nhu cầu thêm người làm việc trong gia đình đã dẫn tới
việc nhiều em thích lao động chân tay, thiếu động cơ học tập dẫn đến lơ là
việc học, đi học không chuyên cần… không thích đi học, chán học thậm chí bỏ
học. Xuất phát từ môi trường sống gần gũi với thiên nhiên tự do, phóng
khoáng, ít va chạm với bên ngoài nên các em rất coi trọng tình nghĩa, có lòng
tự trọng cao. Điều này tạo nên những nét đẹp đạo đức như: Tình làng nghĩa
xóm, chất phác, thật thà, quý trọng bạn bè, trung thực, dũng cảm. Mặt khác,
những điều này cũng dễ tới tính cục bộ địa phương, bảo thủ, cực đoan, tự ái
cao dẫn tới nhiều hành vi khó kiềm chế: đánh nhau, vô lễ với các thầy cô giáo,
nhiều khi, sự tự do của các em dẫn đến hành vi cảm tính, thiếu cân nhắc, vi
phạm nội quy nhà trường; hiểu biết bên ngoài và kỹ năng giao tiếp của nhiều
HS còn nhiều hạn chế. Trong quá trình giao tiếp, các em còn e ngại, rụt rè
[24].
Có thể thấy, những khác biệt trong môi trường sống, sinh hoạt, văn hoá
đã tạo nên những nét riêng biệt trong tâm lý và nhận thức của HS THCS trung
du miền núi. Điều đó đòi hỏi CBQL các trường THCS ở những vùng này phải
nghiên cứu, tìm hiểu để có các biện pháp quản lý phù hợp.
1.3.2. Vị trí, chức năng của HĐ GD đạo đức trong trường THCS
1.3.2.1. Vị trí
GD đạo đức là hoạt động bắt buộc, một bộ phận cấu thành của quá trình
giáo dục trong trường học. Trong đó GDĐĐ được xem như là nền tảng, gốc rễ
tạo ra nội lực tiềm tàng vững chắc cho các mặt giáo dục khác: Trí dục, mỹ dục,
giáo dục thể chất, giáo dục kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp quá trình GDĐĐ
để tạo ra nhịp cầu gắn kết giữa nhà trường với gia đình, xã hội, con người với
cuộc sống. Mặt khác HĐ GDĐĐ là HĐ tạo ra nhịp cầu gắn kết giữa nhà trường
với gia đình, xã hội trong giáo dục HS giúp HS trở thành thành con người phát
triển toàn diện.
Trong nhà trường THCS, giáo dục đạo đức là mặt giáo dục phải được
22
đặc biệt coi trọng, nếu hoạt động giáo dục này được coi trọng thì chất lượng
giáo dục toàn diện sẽ được nâng lên vì giáo dục đạo đức có mối quan hệ mật
thiết với các mặt giáo dục khác
1.3.2.2. Chức năng
Chức năng định hướng: Hệ thống những chuẩn mực đạo đức hướng con
người làm điều thiện, tránh điều ác; chuẩn mực đạo đức là mục tiêu giúp cho
hành vi của mọi người tuân theo các quan điểm, nguyên tắc, quy tắc, chuẩn
mực đạo đức cơ bản, được mọi người chấp nhận và không bị xã hội lên án.
Chức năng nhận thức: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội nên đạo
đức có chức năng nhận thức thông qua sự phản ánh tồn tại xã hội. Nhận thức
của đạo đức là quá trình vừa hướng ngoại và hướng nội ( tự nhận thức). Các cá
nhân nhờ tri thức đạo đức, ý thức đạo đức xã hội mà tạo thành đạo đức cá nhân.
Từ đó ở cá nhân hình thành niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức.
Chức năng giáo dục: Trên cơ sở nhận thức, đạo đức cá nhân và đạo đức
xã hội được củng cố, phát triển thành thói quen, truyền thống, tập quán đạo đức,
thành văn hóa. Chức năng giáo dục của đạo đức là sự giáo dục lẫn nhau trong
cộng đồng, giữa cá nhân với cá nhân và với cộng đồng, đồng thời là sự tự giáo
dục ở cấp độ cá nhân lẫn cộng đồng.
Chức năng điều chỉnh hành vi: Để đảm bảo cho xã hội ngày càng phát
triển tốt đẹp, tất yếu phải có một hệ thống các nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực
nhằm kết hợp lợi ích của cá nhân với lợi ích xã hội. Sự điều chỉnh hành vi đạo
đức làm cho cá nhân và xã hội cùng tồn tại và phát triển, đảm bảo quan hệ lợi
ích cá nhân và cộng đồng. Phương thức điều chỉnh là bằng dư luận xã hội và
lương tâm, thể hiện bằng hai hình thức chủ yếu là tạo ra dư luận của xã hội, của
tập thể và tự giác điều chỉnh hành vi của cá nhân.
Như vậy, giá trị đạo đức được hình thành ở mỗi cá nhân phụ thuộc vào
việc các cá nhân ấy được giáo dục và tiếp nhận những tư tưởng và các chuẩn
mực đạo đức đúng đắn của xã hội. Nhờ đó mà chủ thể đạo đức định hướng,
phân biệt được cái tốt, cái xấu, cái thiện, cái ác trong thực tiễn cuộc sống
23
thường xuyên biến đổi và đánh giá chính xác, tin tưởng vào hành động chân
chính của mình.
1.3.3. Các thành tố của HĐ GDĐĐ cho HS ở trường THCS
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến HS
nhằm giúp cho nhân cách mỗi HS được phát triển đúng đắn, các em có hành vi
ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ cá nhân với xã hội, cá nhân với lao
động, với mọi người xung quanh và với chính bản thân mình. GD đạo đức trong
nhà trường cũng là một bộ phận không thể thiếu của giáo dục tổng thể, có quan
hệ biện chứng với các bộ phận khác như giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất,
GD tư tưởng, giáo dục pháp luật… giúp HS hình thành và phát triển nhân cách
toàn diện. GD đạo đức cho HS là GD lòng trung thành với Đảng, hiếu với dân,
yêu quê hương đất nước, có lòng vị tha, nhân ái, cần cù… Hoạt động GDĐĐ
cho HS ở trường THCS gồm các thành tố:
1.3.3.1. Mục tiêu của GDĐĐ cho HS trường THCS
Mục tiêu của GDĐĐ là giúp HS nhận thức đúng các giá trị đạo đức, biết
hành động theo lẽ phải, công bằng và nhân đạo, biết sống vì mọi người, vì gia
đình, vì bản thân và vì những người xung quanh. Trong đó, mục tiêu quan trọng
nhất của GD đạo đức là tạo lập những thói quen, hành vi đạo đức. Điều này đã
thể hiện rõ trong điều 2 Luật Giáo dục: “Mục tiêu GD là đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành
và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [23].
Đối với trường THCS, mục tiêu GD đạo đức là nhằm trang bị cho học
sinh những tri thức cần thiết về đạo đức nhân văn, văn hoá xã hội, tri thức về
cuộc sống, giao tiếp ứng xử, học tập, lao động, hoạt động xã hội. Hình thành ở
HS thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân,
mọi người xung quanh. Hình thành thói quen tự giác thực hiện những chuẩn
mực đạo đức xã hội, chấp hành quy định của pháp luật, nỗ lực học tập rèn luyện
những đức tính tốt để phát triển toàn diện.
24
1.3.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động GDĐĐ cho HS trường THCS
Nhiệm vụ của GDĐĐ nói chung là giáo dục ý thức đạo đức; giáo dục
tình cảm đạo đức, giáo dục hành vi và thói quen đạo đức, giáo dục ý thế đạo
đức. Cụ thể như sau:
- Giáo dục tình cảm đạo đức: là khơi dậy ở người học những rung động,
xúc cảm đối với hiện thức xung quanh, biết yêu ghét rõ ràng và có tình cảm,
thái độ đúng đắn đối với cuộc sống.
- Giáo dục hành vi thói quen đạo đức: là giáo dục, rèn luyện thói quen
hành vi đạo đức để trở thành bản tính tự nhiên của mỗi cá nhân và duy trì lâu
bền thói quen này cho HS để thói quen trở thành tính cách tốt và dẫn dắt hành
vi đúng cho HS.
- Giáo dục ý thức đạo đức: Cung cấp cho người học những tri thức cơ
bản về những phẩm chất đạo đức và các chuẩn mực đạo đức trên cơ sở đó giúp
họ hình thành niềm tin đạo đức.
1.3.3.3. Nội dung GDĐĐ cho HS trường THCS
Nội dung của giáo dục đạo đức là giáo dục cho học sinh những chuẩn
mực đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc, những giá trị đạo đức cần thiết
của con người Việt Nam trong thời kỳ CNH - HĐH nhằm đáp ứng yêu cầu
nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nội dung
giáo dục đạo đức cho học sinh THCS được quy định trong chương trình GDĐĐ
cho HS trường THCS dựa trên nội dung của bộ môn Giáo dục công dân [26].
Trong chương trình của lớp 6,7 8,9, nội dung GDĐĐ gồm cả giáo dục đạo đức
và giáo dục pháp luật
Nội dung chương trình đạo đức cả 4 khối lớp đều giới thiệu những phạm
trù đạo đức cơ bản, những nguyên tắc đạo đức xã hội chủ nghĩa và một số vấn
đề về đạo đức liên quan đến đời sống thường nhật của học sinh cùng một số
truyền thống đạo đức của dân tộc.
Nội dung chương trình được xây dựng trên cơ sở kế thừa, phát triển kết
quả giáo dục, dạy học của môn Đạo đức ở Tiểu học. Mục tiêu, nội dung
25
chương trình góp phần củng cố, phát triển hệ thống giáo dục đạo đức, lối sống
mà học sinh hình thành ở Tiểu học. Đồng thời giúp học sinh nhận thức về trách
nhiệm của mình đối với mọi người xung quanh và đối với sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc, hình thành cho HS cách ứng xử đúng đắn trong các mối quan
hệ với xung quanh (gia đình, thầy cô, bạn bè...), thái độ với môi trường, thiên
nhiên, ý thức công dân với xã hội, với đất nước.
Ngoài các vấn đề cơ bản trên, GDĐĐ cho HS THCS còn bao gồm các
nội dung sau:
a, Giáo dục lòng yêu nước, yêu CNXH, và tinh thần quốc tế vô sản: Tin
tưởng vào đường lối của Đảng, Nhà nước. Giáo dục cho học sinh niềm tự hào
và ý thức giữ gìn, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, có lý tưởng
xã hội chủ nghĩa, sống lao động và học tập vì lý tưởng ấy.
b, Giáo dục các chuẩn mực đạo đức, lối sống tự hoàn thiện bản thân:
Lòng tự trọng, tự tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thực, kỷ luật, siêng năng,
hướng thiện, tôn trọng các giá trị văn hoá của dân tộc và nhân loại.
c, Giáo dục các phẩm chất đạo đức lối sống thể hiện quan hệ với mọi
người: Đó là nhân nghĩa, cụ thể là biết ơn ( tổ tiên, cha mẹ, thầy cô, người có
công với đất nước), vị tha, khoan dung, chung thuỷ, giữ chữ tín, hợp tác, tôn
trọng và bảo vệ lẽ phải. Có trách nhiệm với bản thân, có nghị lực và ý chí phấn
đấu khắc phục khó khăn, biết vượt lên chính mình. Có ý thức giữ gìn và hoàn
thiện nhân cách.
d, Giáo dục các chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với công việc: Đó
là trách nhiệm cao, có lương tâm, tôn trọng pháp luật, tôn trọng lẽ phải, dũng
cảm, liêm khiết.
e, Giáo dục thái độ đúng đắn đối với môi trường sống: giữ gìn và bảo vệ
tài nguyên, môi trường tự nhiên... Có ý thức chống lại những hành vi gây tác
hại đến con người, môi trường, bảo vệ hoà bình, bảo vệ phát huy truyền thống,
di sản văn hoá của dân tộc, nhân loại...
1.3.3.4. Phương pháp GDĐĐ cho học sinh trường THCS
Phương pháp giáo dục đạo đức là cách thức tác động của nhà giáo dục
26
lên đối tượng giáo dục là học sinh nhằm hình thành những phẩm chất đạo đức
và những kỹ năng ứng xử tốt trong các mối quan hệ, từ đó hình thành và phát
triển nhân cách cho học sinh.
Phương pháp GDĐĐ cho học sinh bao gồm nhiều nhóm phương pháp,
có thể kể đến một số nhóm PPGD cơ bản sau:
- Nhóm phương pháp thuyết phục: Nhóm phương pháp này xuất phát từ
nguyên tắc thống nhất giữa ý thức và hành động, giữa lý trí và tình cảm trong
mọi hành vi của con người có nguồn gốc từ nhận thức. Giáo dục đạo đức có
trách nhiệm cung cấp cho họ những kinh nghiệm sống mà xã hội loài người đã
tích luỹ được sau khi đã được khái quát hoá và hệ thống hoá nhằm giúp học
sinh có cách nhìn đầy đủ hơn trước các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Nhóm
phương pháp này bao gồm: khuyên giải, trao đổi, đối thoại, nêu gương...
- Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động: Trong cuộc sống vốn vô cùng
đa dạng và phong phú. Thông qua hoạt động thực tế, rất nhiều mối quan hệ xã
hội nảy sinh đòi hỏi phải được giải quyết, yêu cầu học sinh phải suy nghĩ, vận
dụng những tri thức đã có để ứng xử, từ đó các em sẽ được tích luỹ kinh nghiệm
sống, tạo ra những hành vi, thói quen theo chuẩn mực từ đó dần hình thành và
hoàn thiện nhân cách của mình.
- Nhóm phương pháp kích thích hành vi đạo đức: Đây là nhóm các
phương pháp tác động vào mặt tình cảm của học sinh, kích thích, thúc đẩy, điều
chỉnh, ức chế các hành vi ứng xử của học sinh. Nhóm này gồm các phương
pháp: thi đua, khen thưởng, phê bình, trách phạt. Thưởng, phạt luôn luôn đi liền
với nhau, bổ sung cho nhau. Nếu thi đua khen thưởng là để động viên các cá
nhân hoặc tập thể học sinh thì hình thức trách phạt biểu thị thái độ không đồng
tình, lên án của GV, của tập thể, của xã hội đối với những hành vi, những hành
động của các nhân hay tập thể trái với quy tắc chuẩn mực ứng xử của xã hội,
buộc họ phải từ bỏ hoặc điều chỉnh lại các ứng xử cho phù hợp với chuẩn mực
đã được quy định.
Có thể thấy, có nhiều nhóm phương pháp GDĐĐ cho HS. Vì vậy,
27
người làm công tác giáo dục cần phải áp dụng linh hoạt phù hợp với mục đích,
đối tượng và từng hình huống cụ thể.
1.3.3.5. Hình thức GDĐĐ cho học sinh trường THCS
Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh là một bộ phận của quá trình
giáo dục tổng thể. GDĐĐ cho học sinh ở trường THCS được thực hiện thông
qua một số các hình thức chủ yếu sau:
- Hoạt động dạy học trên lớp: (Thông qua việc dạy môn học GDCD và
các môn học khác) Việc dạy học các bộ môn khoa học cơ bản làm cho người
được giáo dục tự giác chiếm lĩnh một cách có hệ thống những khái niệm đạo
đức. Các môn khoa học xã hội và nhân văn như: Văn học, lịch sử, địa lý, giáo
dục công dân... có tiềm năng to lớn trong việc giáo dục đạo đức cho người học.
Những kiến thức của các bộ môn khoa học này có liên quan đến nhận thức
những chuẩn mực giá trị đạo đức, liên quan đến thái độ và các ứng xử, hành vi
đạo đức trong xã hội. Các môn khoa học tự nhiên có tác dụng giúp người học
hình thành thế giới quan duy vật biện chứng, những phẩm chất xã hội như: con
đường tư duy hợp lý, tác phong làm việc, coi trọng nhân quả và ý thức nâng
cao kiến thức xã hội... Các môn học khác như: Thể dục, Mĩ thuật, Âm nhạc...
tạo cơ hội để người học phát triển những cảm xúc, rèn luyện ý chí kiên cường,
lòng dũng cảm, những bổn phận và nghĩa vụ của người công dân, khả năng cảm
nhận và yêu cái đẹp, trân trọng cái đẹp.
- Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS (Hoạt động
xã hội - Chính trị, Hoạt động văn hoá, văn nghệ; Hoạt động lao động; Hoạt
động theo hứng thú khoá học, kỹ thuật, nghệ thuật; Hoạt động thể dục thể thao,
tham quan, du lịch, cắm trại; Giáo dục thông qua các buổi tuyên truyền, giáo
dục chính trị, tư tưởng,...): Đặc điểm tâm lý của học sinh lứa tuổi này là rất
thích hoạt động, năng động và hứng thú với các hoạt động phong trào, vì vậy
cần phải tổ chức các hoạt động theo từng chủ đề, mang nội dung giáo dục và
phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh để lôi cuốn các em tham gia,
thông qua đó giáo dục đạo đức cho học sinh. Các hoạt động này được tổ chức
28
bởi các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: Đoàn thanh niên,
Đội thiếu niên, GVCN, cha mẹ HS, các tổ chức, đoàn thể ngoài nhà trường...
- Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua con đường tự rèn luyện Thông
qua ý thức tự rèn luyện, tự tu dưỡng, tự giáo dục của bản thân
mỗi học sinh nhất là đối với học sinh THCS, các em đã có những hiểu biết nhất
định về những kiến thức tự nhiên, xã hội, về mối quan hệ giữa con người với
con người, vì thế các nhà giáo dục cần khơi dậy và kích thích họ tự giác, tự giáo
dục bản thân là chính.
- Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua sự gương mẫu của người thầy:
Hình ảnh của người thầy trên bục giảng và các ứng xử trong các tình
huống sư phạm có ý nghĩa giáo dục đạo đức cho học sinh thiết thực nhất. Chính
vì vậy, mỗi thầy cô giáo phải thực sự là một tấm gương sáng về đạo đức cho
học sinh noi theo.
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong trƣờng THCS
QL hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có định hướng của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt kết quả mong
muốn.
Ở trường THCS, đó là quá trình tác động của hiệu trưởng lên tất cả các
thành tố tham gia vào quá trình GDĐĐ học sinh nhằm hình thành nhân cách
cho HS. Quản lí hoạt động GDĐĐ được thực hiện qua các nội dung sau:
1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức và kế hoạch thực hiện
Quản lý mục tiêu GDĐĐ là làm cho quá trình GDĐĐ vận hành đồng bộ,
theo đúng hướng để đạt được mục tiêu đã đề ra nhằm nâng cao chất lượng
GDĐĐ cho học sinh. Muốn vậy, phải làm cho các đối tượng của quá trình
GDĐĐ (cả chủ thể và khách thể) nắm vững mục tiêu GDĐĐ của nhà trường,
có thái độ ủng hộ và quyết tâm phấn đấu thực hiện. Cụ thể:
- Phổ biến sâu sắc cho các lực lượng tham gia quá trình giáo dục (nhà
trường, gia đình và xã hội) về mục tiêu GDĐĐ trong quá trình triển khai thực
hiện.
- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ của
29
nhà trường.
30
- Kiểm tra giám sát các hoạt động giáo dục để kịp thời điều chỉnh những
sai lệch so với mục tiêu đã đề ra.
Quản lý mục tiêu GDĐĐ, chủ thể quản lý cần chú ý thực hiện quan điểm
của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục và phát triển con người toàn diện
trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Cần lưu ý: để xây dựng kế hoạch GDĐĐ có tính khả thi, hiệu quả, cần
đảm bảo các quy trình xây dựng kế hoạch từ việc dự thảo kế hoạch đến việc
thảo luận, thống nhất ban hành. Nội dung của kế hoạch GDĐĐ phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
- Bám sát hướng dẫn chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng
GD&ĐT
- Xây dựng kế hoạch cụ thể trong năm học, học kỳ và theo từng tháng.
- Thiết kế các hoạt động GDĐĐ cần phù hợp, khả thi với điều kiện cơ sở
vật chất của nhà trường, đặc điểm học sinh và điều kiện thực tiễn của địa
phương.
1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục đạo đức
Quản lý nội dung và hình thức tổ chức hoạt động GDĐĐ có ý nghĩa quan
trọng trong việc đảm bảo thực hiện được mục tiêu đề ra.
Quản lý nội dung GDĐĐ cho học sinh bao gồm:
- Phổ biến, tuyên truyền các nội dung GDĐĐ tới các lực lượng tham gia
vào quá trình giáo dục tạo sự thống nhất về các nội dung giáo dục cả ở trong và
ngoài nhà trường.
- Chỉ đạo thực hiện đầy đủ nội dung GDĐĐ ở môn học Giáo dục công
dân và tích hợp trong từng bài giảng của GV bộ môn, qua hoạt động của GV
chủ nhiệm, các hoạt động của Đoàn Thanh niên, hoạt động ngoài giờ lên lớp,
các hoạt động xã hội và nề nếp sinh hoạt trong gia đình.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong việc GD các nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, mẫu mực. Cụ thể hóa nội
dung GDĐĐ thành các tiêu chí thi đua và gắn nội dung GDĐĐ vào các cuộc
31
vận động và phong trào thi đua do ngành giáo dục và đào tạo phát động.
32
Tóm lại, BGH nhà trường cần quản lý chặt chẽ các nội dung GDDĐ để
hoạt động GDĐĐ cho HS mang lại hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục.
1.4.3. Quản lý phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức
Phương pháp GDĐĐ là cách thức hoạt động giữa giáo viên với học sinh
nhằm giúp học sinh lĩnh hội được những giá trị đạo đức tốt đẹp
Có 3 nhóm phương pháp chính: Phương pháp làm gương của giáo viên,
người lớn; phương pháp nêu gương người tốt việc tốt; phương pháp thông qua
trải nghiệm của chính học sinh, như đóng vai, diễn đàn, giải quyết vấn đề…
Quản lý phương pháp GDĐĐ là cách thức mà chủ thể quản lý tác động
vào đối tượng nhằm đạt được những mục tiêu quản lý đề ra. Để quản lý tốt các
phương pháp GDĐĐ cần:
- Tăng cường công tác tuyên truyền vận động để nâng cao tinh thần trách
nhiệm của các lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục.
- Sử dụng đồng bộ các phương pháp GDĐĐ cho HS để các phương pháp
này hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm đạt được mục tiêu GDĐĐ.
- Quản lý tốt hoạt động dạy - học của GV và HS và các hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt tập thể.
- Quản lý tốt các lực lượng giáo dục trên địa bàn, thường xuyên liên hệ
với cha mẹ HS để tạo ra sự đồng bộ, nhất quán và phát huy được hiệu quả của
các môi trường giáo dục.
Hiện nay có nhiều hình thức GDĐĐ cho học sinh THCS được sử dụng,
nhưng nhìn chung có thể chia làm 2 loại: GDĐĐ thông qua các môn học, đặc
biệt là môn Giáo dục công dân; GDĐĐ thông qua hoạt động giáo dục khác như
GDNGLL, lao động, ngoại khóa...
Quản lý hình thức GDĐĐ chính là QL các hoạt động của các lực lượng
xã hội, GV và HS trong quá trình GDĐĐ. Việc tổ chức, phân công nhiệm vụ
cụ thể cho mỗi tổ chức, GV trong việc QL các hoạt động GDĐĐ của HS thông
qua các hoạt động giáo dục chính khoá, các hoạt động giáo dục ngoài
33
giờ lên lớp, các hoạt động sinh hoạt đoàn thể, các hoạt động xã XH và giáo dục
trong GĐ sẽ giúp cho BGH nhà trường kiểm soát được việc thực hiện chương
trình GDĐĐ, kịp thời đưa ra các phương pháp quản lý phù hợp, góp phần làm
cho quá trình GDĐĐ của NT đạt được mục tiêu đề ra.
1.4.4. Quản lý sự phối hợp thực hiện của các lực lượng tham gia vào
hoạt động giáo dục đạo đức
Đạo đức, lối sống của học sinh không chỉ do giáo dục ở gia đình hay từ
nhà trường mà được hình thành từ ba môi trường: GĐ, NT và XH. Vì thế, trong
quá trình GDĐĐ, phát triển nhân cách toàn diện của HS phải có sự phối hợp
giữa giáo dục trong NT với giáo dục GĐ và các lực lượng XH để thống nhất về
nhận thức và hành động, xác định trách nhiệm, nhiệm vụ của các tổ chức, thành
viên trong thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, mẫu mực, thân thiện để giúp nhân cách HS phát triển toàn diện, đúng
hướng, phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Quản lý việc phối hợp các lực lượng tham gia vào hoạt động giáo dục
đạo đức là hoạt động điều hành sự phối hợp của các lực lượng giáo dục theo kế
hoạch và cam kết nhằm đẩy mạnh công tác GDĐĐ.
Có sự đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động, lấy ý kiến đánh giá
phản hồi từ phía HS, GV, các lực lượng về hiệu quả các hoạt động GDĐĐ đã
thực hiện.
1.4.5.Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo
đức
Kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng cuối cùng của BGH trong công tác
quản lý NT cũng như hoạt động GDĐĐ. Kiểm tra để thấy được những ưu điểm,
hạn chế trong hoạt động GDĐĐ, từ đó điều chỉnh kế hoạch, cải tiến thay đổi
phương pháp cho phù hợp. Để QL việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
GDĐĐ đạt hiệu quả, BGH cần thực hiện một số nội dung sau:
- Xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ
- Xây dựng kế hoạch, mục tiêu, tổ chức phân công lực lượng kiểm tra.
Mục đích kiểm tra chủ yếu là tư vấn, rút kinh nghiệm, điều chỉnh nội dung và
phương pháp GDĐĐ cho phù hợp.
34
- Nội dung kiểm tra: Có thể kiểm tra nội dung các hoạt động theo kế
hoạch từng thời điểm, hoặc kiểm tra từng hoạt động cụ thể, hoặc thông qua các
hoạt động giáo dục khác, kiểm tra chuyên đề.. Kiểm tra có thể tiến hành bằng
phương pháp trực tiếp (dự một số hoạt động cụ thể, trao đổi với GV, HS) hoặc
gián tiếp (qua hồ sơ sổ sách, báo cáo). Qua kiểm tra, cần có biện pháp xử lý
khắc phục, cải thiện các điều kiện để nâng cao chất lượng hoạt động GDĐĐ.
Tóm lại, quản lý hoạt động GDĐĐ trong nhà trường THCS thực chất là
quản lý về mục tiêu và kế hoạch thực hiện, quản lý nội dung, hình thức, phương
pháp hoạt động GDĐĐ, quản lý việc phối hợp của các lực lượng và quản lý
việc kiểm tra đánh giá quá trình GDĐĐ trong nhà trường. Để quản lý tốt hoạt
động GDĐĐ cho HS đòi hỏi người quản lý không những nắm vững khoa học
quản lý, có nghệ thuật quản lý, cần xây dựng và quản lý tốt các điều kiện giáo
dục như: Cơ sở vật chất - thiết bị, tài liệu và văn bản về giáo dục đạo đức, đội
ngũ cán bộ GV, xây dựng mối quan hệ tốt với các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường. Hơn nữa, cần xây dựng một nhà trường có văn hóa đủ mạnh
để việc đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh phù hợp
với đối tượng và có hiệu quả.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh THCS
1.5.1. Quan điểm chỉ đạo và một số yêu cầu về giáo dục đạo đức cho
HS THCS trong giai đoạn hiện nay
Hiện nay, đất nước ta đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế đòi hỏi vấn đề giáo dục con người, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên
môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt là một nhiệm vụ quan trọng của
ngành giáo dục và đào tạo. Luật Giáo dục 2005 nêu rõ: Nội dung giáo dục phải
bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng
giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp,
bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự
phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học [23].
35
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng lần thứ 8 khóa XI đã nhấn mạnh một trong những nhiệm vụ cụ thể
của giáo dục phổ thông là “Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri
thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn
hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi
và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh...” [1].
Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng lần thứ 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước đã xác định: Xây dựng
nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân -
thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa
học” và cụ thể là “Trong xây dưn g văn hóa , trọng tâm là chăm lo xây
dựng
con người có nhân cách , lối sống tốt đẹp với các đặc tính cơ bản: yêu nước,
nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo [2].
Như vậy, GDĐĐ cho HS nói chung và cho HS THCS nói riêng là một
mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng trong quá trình đổi mới giáo dục phổ thông nhằm
xây dựng con người phát triển toàn diện, có nhân cách, lối sống tốt đẹp với các
đặc tính cơ bản của con người mới: lòng yêu nước, lòng nhân ái, bao dung, độ
lượng, chuẩn mực đạo đức trong các mối quan hệ gia đình, xã hội, sống có lý
tưởng, niềm tin, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.đáp ứng yêu cầu
phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then
chốt” và trong Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 của Chính phủ đã xác
định mục tiêu: Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và
toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế, chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện [5]. Vì
36
vậy, để đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay thì QLGD nói
chung và QL hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS nói riêng phải đổi mới.
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS trong nhà trường THCS là tổng hợp
các cách thức tác động của Ban giám hiệu đến các lực lượng giáo dục để đạt
được mục tiêu của hoạt động GDĐĐ. Vì vậy, quản lý hoạt động GDĐĐ cho
HS trong nhà trường THCS phải toàn diện từ quản lý mục tiêu và kế hoạch thực
hiện hoạt động GDĐĐ, quản lý nội dung, phương pháp và hình thức GDĐĐ
đến quản lý việc phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội phù hợp với điều
kiện ở mỗi địa phương và quản lý việc kiểm tra đánh giá hoạt động GDĐĐ để
hoạt động GDĐĐ cho HS đạt hiệu quả.
Bên cạnh đó, quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS trong nhà trường THCS
phải quan tâm đến môi trường của hoạt động giáo dục đạo đức. Quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức phải gắn với đặc điểm, tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa
của địa phương mà tiến hành và phải dựa trên văn hóa tổ chức để thực hiện.
Tóm lại, quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS đòi hỏi người QL phải có
năng lực QL toàn diện, có nghệ thuật, sáng tạo, linh hoạt, bản thân người QL
phải là tấm gương sáng về đạo đức cho đồng nghiệp, HS để hoạt động này hiệu
quả.
1.5.2. Nhận thức và năng lực của Ban giám hiệu trong việc quản lý
hoạt động GDĐĐ cho học sinh
CBQL trong nhà trường bao gồm HT và các Phó Hiệu trưởng (gọi chung
là Ban giám hiệu). BGH trường THCS có vai trò quan trọng trong hoạt động
GDĐĐ của học sinh, là người trực tiếp quản lý mục tiêu, nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức hoạt động GDĐĐ cho học sinh từ khâu lập kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo thực hiện đến khâu kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động
GDĐĐ học sinh. BGH chủ động tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường để GDĐĐ cho HS.
Điều 16 Luật Giáo dục 2005 xác định rõ “Cán bộ quản lý giáo dục giữ
vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý điều hành các hoạt động giáo dục”
[23]. Cụ thể là:
37
- Người chỉ đường và hoạch định sự phát triển nhà trường: Vạch ra tầm
nhìn, sứ mạng, mục tiêu và các giá trị nhà trường trong xây dựng chiến lược
phát triển nhà trường THCS.
- Người đề xướng sự thay đổi: Chỉ ra những lĩnh vực cần thay đổi để
phát triển nhà trường theo đường lối chính sách phát triển GD&ĐT của Đảng
và Nhà nước theo xu thế phát triển giáo dục của thời đại.
- Người thu hút, dẫn dắt các nguồn nhân lực: Tập hợp, thu hút, huy động
và phát triển các nguồn lực (nhân lực, tài lực và vật lực) thực hiện kế hoạch
chiến lược phát triển nhà trường, phát triển đội ngũ,... nhằm giáo dục HS phát
triển toàn diện.
- Người thúc đẩy phát triển: Đánh giá, uốn nắn, khuyến khích, phát huy
thành tích, tạo các giá trị mới cho nhà trường.
- Người đại diện cho chính quyền về mặt thực thi pháp luật chính sách,
điều lệ, quy chế giáo dục và thực hiện các quy định về mục tiêu, nội dung,
chương trình, phương pháp, đánh giá chất lượng GD.
- Hạt nhân thiết lập bộ máy tổ chức, phát triển, điều hành đội ngũ nhân
lực, hỗ trợ sư phạm và hỗ trợ quản lý cho đội ngũ GV để mọi hoạt động của NT
thực hiện đúng tính chất, nguyên lý, mục tiêu, nội dung chương trình, phương
pháp giáo dục.
- Tác nhân xây dựng mối quan hệ giữa giáo dục nhà trường với giáo dục
gia đình và xã hội nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của nhà trường THCS
trong một môi trường lành mạnh.
- Nhân tố tổ chức và vận hành hệ thống thông tin giáo dục. Hệ thống
thông tin quản lý giáo dục nói chung và hệ thống thông tin quản lý nhà trường
THCS nói riêng để ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt giáo dục HS.
Từ các nhận định trên, cho thấy CBQL trong trường THCS, ngoài vai trò
là một nhà giáo, còn có vai trò kép là nhà lãnh đạo và nhà quản lý. Lãnh đạo để
nhà trường luôn có sự thay đổi và phát triển bền vững, quản lý để các hoạt động
nhà trường luôn ổn định nhằm đạt tới mục tiêu.
38
Như vậy, có thể thấy năng lực của các thành viên trong BGH là yếu tố
quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với hiệu quả quá trình quản lý hoạt động
GDĐĐ trong NT. Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng phải là người có phẩm chất
đạo đức, có uy tín, có chuyên môn vững vàng, năng động, sáng tạo trong giao
tiếp và công tác quản lý. Họ cần xây dựng phong cách lãnh đạo dân chủ, quyết
đoán trong đó Hiệu trưởng phải là linh hồn, là trung tâm của sự đoàn kết nhất
trí của tập thể sư phạm, thu hút và phát huy tài năng, trí tuệ của cán bộ giáo
viên tham gia vào hoạt động.
Tuy nhiên, trong quá trình QL hoạt động GDĐĐ cho HS, BGH nhà
trường tùy từng điều kiện cụ thể (yếu tố vùng miền, hoàn cảnh thực tế..) để linh
hoạt, sáng tạo khi tổ chức hoạt động GDĐĐ sao cho hoạt động đó mang lại hiệu
quả
1.5.3. Vai trò của các lực lượng trong quản lý hoạt động GDĐĐ cho
học sinh
1.5.3.1. Vai trò của nhà trường
NT được coi là yếu tố quan trọng nhất trong việc GDĐĐ học sinh. Nhà
trường trên cơ sở định hướng mục tiêu GDĐĐ theo chuẩn giá trị tiến bộ, đúng
đắn và hệ thống chương trình khoa học, các tài liệu tham khảo và các phương
tiện vật chất, kỹ thuật hỗ trợ hoạt động giáo dục đầy đủ, hiện đại và đội ngũ cán
bộ, giáo viên được đào tạo cơ bản, có đủ phẩm chất, năng lực là những yếu tố
có tính quyết định đến chất lượng hoạt động GDĐĐ HS.
1.5.3.2. Vai trò của gia đình
Gia đình là môi trường thu nhỏ, ảnh hưởng sâu sắc, trực tiếp đến sự hình
thành và phát triển mọi mặt của HS, đặc biệt là sự hình thành và phát triển nhân
cách. Nếp sinh hoạt của gia đình, những giá trị đạo đức của XH được ông bà,
cha mẹ, anh chị em chọn lựa là những tác động trực tiếp, thường xuyên, lâu dài
và mạnh mẽ đến HS, được học sinh tiếp nhận và thực hiện đầy đủ nhất. Ngày
nay, mặc dù XH có nhiều thay đổi, nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi của
GĐ song GĐ vẫn là nơi nuôi dưỡng, giáo dục tốt nhất cho mỗi
39
con người. Cha mẹ cần có sự quan tâm, hình thành nề nếp đạo đức, lối sống của
con em mình, không phó mặc, ỷ lại vào NT và XH.
1.5.3.3. Vai trò của xã hội
Môi trường xã hội được đề cập trong việc GDĐĐ học sinh là nơi cư trú
của học sinh, là cộng đồng cư trú từ xóm giềng, khu phố đến các tổ chức đoàn
thể xã hội, các cơ quan nhà nước. Xã hội là môi trường lớn mà học sinh ở đó
tiếp thu, những giá trị đạo đức của xã hội, kiểm nghiệm những giá trị đạo đức
được thầy cô, nhà trường giáo dục.
Nền tảng kinh tế của địa phương góp phần xây dựng cảnh quan sư phạm,
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp NT, GĐ và XH trong việc GDĐĐ cho
học sinh. Xóm giềng, khu phố, các tổ chức xã hội, chính quyền ở địa phương
được tổ chức tốt sẽ tham gia nhiệt tình vào công tác giáo dục cùng với NT và
GĐ học sinh. Các phong trào xây dựng gia đình văn hoá, gia đình hiếu học,
dòng họ khuyến học…, tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm là điều kiện
tốt nhất để GDĐĐ cho học sinh. Văn hoá truyền thống của địa phương, các
phong tục đẹp (lễ hội, nhớ ơn các bà mẹ anh hùng, thương binh, liệt sĩ…) nếu
tổ chức tốt sẽ lôi cuốn được HS, là môi trường thuận lợi, tự nhiên cho sự phối
hợp giữa NT, GĐ, tổ chức XH nhằm GDĐĐ cho học sinh.
Có thể khẳng định, một môi trường xã hội trong sạch lành mạnh, một
cộng đồng xã hội tốt đẹp, văn minh là điều kiện thuận lợi nhất cho giáo dục đạo
đức học sinh và hình thành nhân cách học sinh.
Khoá Luận Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Trường Trung Học Cơ Sở Quang Húc, Huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ Trong Giai Đoạn Hiện Nay
Khoá Luận Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Trường Trung Học Cơ Sở Quang Húc, Huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ Trong Giai Đoạn Hiện Nay
Khoá Luận Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Trường Trung Học Cơ Sở Quang Húc, Huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ Trong Giai Đoạn Hiện Nay
Khoá Luận Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Trường Trung Học Cơ Sở Quang Húc, Huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ Trong Giai Đoạn Hiện Nay

More Related Content

Similar to Khoá Luận Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Trường Trung Học Cơ Sở Quang Húc, Huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ Trong Giai Đoạn Hiện Nay

Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...HanaTiti
 
[123doc] - tai-lieu-hoi-thao-tap-huan-doi-moi-to-chuc-va-quan-ly-hoat-dong-gi...
[123doc] - tai-lieu-hoi-thao-tap-huan-doi-moi-to-chuc-va-quan-ly-hoat-dong-gi...[123doc] - tai-lieu-hoi-thao-tap-huan-doi-moi-to-chuc-va-quan-ly-hoat-dong-gi...
[123doc] - tai-lieu-hoi-thao-tap-huan-doi-moi-to-chuc-va-quan-ly-hoat-dong-gi...HanaTiti
 
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...HanaTiti
 
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...nataliej4
 
SÁNG KIẾN MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM, HƯ...
SÁNG KIẾN MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM, HƯ...SÁNG KIẾN MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM, HƯ...
SÁNG KIẾN MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM, HƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học tr...
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học tr...Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học tr...
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học tr...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năn...
Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năn...Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năn...
Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năn...nataliej4
 
bao cao chinh thức (1)_2.pptx
bao cao chinh thức (1)_2.pptxbao cao chinh thức (1)_2.pptx
bao cao chinh thức (1)_2.pptxLQuangVinh18
 
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tapchiso22 pdf 10
Tapchiso22 pdf 10Tapchiso22 pdf 10
Tapchiso22 pdf 10Khanh Le
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ SởLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ SởNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra - Đánh Giá Kết Quả Học Tập Môn Thể Dục C...
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra - Đánh Giá Kết Quả Học Tập Môn Thể Dục C...Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra - Đánh Giá Kết Quả Học Tập Môn Thể Dục C...
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra - Đánh Giá Kết Quả Học Tập Môn Thể Dục C...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Khoá Luận Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Trường Trung Học Cơ Sở Quang Húc, Huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ Trong Giai Đoạn Hiện Nay (20)

Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
 
[123doc] - tai-lieu-hoi-thao-tap-huan-doi-moi-to-chuc-va-quan-ly-hoat-dong-gi...
[123doc] - tai-lieu-hoi-thao-tap-huan-doi-moi-to-chuc-va-quan-ly-hoat-dong-gi...[123doc] - tai-lieu-hoi-thao-tap-huan-doi-moi-to-chuc-va-quan-ly-hoat-dong-gi...
[123doc] - tai-lieu-hoi-thao-tap-huan-doi-moi-to-chuc-va-quan-ly-hoat-dong-gi...
 
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...
 
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...
TÀI LIỆU HỘI THẢO - TẬP HUẤN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở ...
 
SÁNG KIẾN MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM, HƯ...
SÁNG KIẾN MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM, HƯ...SÁNG KIẾN MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM, HƯ...
SÁNG KIẾN MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM, HƯ...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học tr...
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học tr...Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học tr...
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học tr...
 
Luận văn: Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục, 9đ
Luận văn: Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục, 9đLuận văn: Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục, 9đ
Luận văn: Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục, 9đ
 
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
 
Đề tài: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng, HAY
Đề tài: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng, HAYĐề tài: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng, HAY
Đề tài: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng, HAY
 
Quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng trường THCS, HAY
Quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng trường THCS, HAYQuản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng trường THCS, HAY
Quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng trường THCS, HAY
 
Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năn...
Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năn...Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năn...
Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năn...
 
bao cao chinh thức (1)_2.pptx
bao cao chinh thức (1)_2.pptxbao cao chinh thức (1)_2.pptx
bao cao chinh thức (1)_2.pptx
 
Ảnh hưởng của phong cách giáo dục đến nhận thức về giá trị đạo đức
Ảnh hưởng của phong cách giáo dục đến nhận thức về giá trị đạo đứcẢnh hưởng của phong cách giáo dục đến nhận thức về giá trị đạo đức
Ảnh hưởng của phong cách giáo dục đến nhận thức về giá trị đạo đức
 
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuậtLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
 
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc LiêuĐề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
 
Tapchiso22 pdf 10
Tapchiso22 pdf 10Tapchiso22 pdf 10
Tapchiso22 pdf 10
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ SởLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
 
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra - Đánh Giá Kết Quả Học Tập Môn Thể Dục C...
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra - Đánh Giá Kết Quả Học Tập Môn Thể Dục C...Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra - Đánh Giá Kết Quả Học Tập Môn Thể Dục C...
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra - Đánh Giá Kết Quả Học Tập Môn Thể Dục C...
 
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuậtQuản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hàlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKhanh Nguyen Hoang Bao
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 

Khoá Luận Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Trường Trung Học Cơ Sở Quang Húc, Huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ Trong Giai Đoạn Hiện Nay

  • 1. HÀ NỘI - 2022 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐỖ THỊ VIỆT HÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUANG HÚC, HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY NHẬN VIẾT THUÊ KHOÁ LUẬN ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0917.193.864 WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP QUẢN LÝ GIÁO DỤC
  • 2. HÀ NỘI - 2022 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐỖ THỊ VIỆT HÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUANG HÚC, HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Thu Hằng
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Hoàn thành khoá luận, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy, cô, bạn bè và gia đình. Với tình cảm chân thành, tác giả khoá luận xin được bày tỏ lòng biết ơn của mình tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và Khoa Quản lí giáo dục, Trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN cùng toàn thể các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thành khoá luận. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, cộng tác của tập thể các thầy cô giáo đồng nghiệp ở trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Thị Thu Hằng đã quan tâm và tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khoá luận. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, song những thiếu sót trong khoá luận là không thể tránh khỏi khoá luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được ý kiến góp ý và chỉ dẫn của quý thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 1 năm 2022 Tác giả Đỗ Thị Việt Hà
  • 4. ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGH Ban giám hiệu CBQL Cán bộ quản lý CMHS Cha mẹ học sinh ĐĐ Đạo đức ĐTN Đoàn thanh niên GD Giáo dục GĐ Gia đình GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GDĐĐ Giáo dục đạo đức GV Giáo viên GVBM Giáo viên bộ môn GVCN Giáo viên chủ nhiệm HS Học sinh HT Hiệu trưởng NGLL Ngoài giờ lên lớp NT Nhà trường QL Quản lý QLGD Quản lý giáo dục THCS Trung học cơ sở XH Xã hội
  • 5. iii MỤC LỤC Lời cảm ơn i Danh mục các chữ viết tắt ii Danh mục các bảng vii Danh mục biểu đồ viii MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 7 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 7 1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài 7 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước 8 1.2. Một số khái niệm cơ bản 11 1.2.1. Đạo đức, giáo dục đạo đức 11 1.2.2. Quản lí, quản lí giáo dục 14 1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THCS 16 1.3.1. Đặc điểm của học sinh THCS 16 1.3.2. Vị trí, chức năng của HĐ GD đạo đức trong trường THCS 19 1.3.3. Các thành tố của HĐ GDĐĐ cho HS ở trường THCS 21 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong trƣờng THCS 26 1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức và kế hoạch thực hiện 26 1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục đạo đức 27 1.4.3. Quản lý phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức 28 1.4.4. Quản lý sự phối hợp thực hiện của các lực lượng tham gia vào hoạt động giáo dục đạo đức 29 1.4.5.Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức 29 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS 30 1.5.1. Quan điểm chỉ đạo và một số yêu cầu về giáo dục đạo đức cho HS THCS trong giai đoạn hiện nay 30 1.5.2. Nhận thức và năng lực của Ban giám hiệu trong việc quản lý
  • 6. iv hoạt động GDĐĐ cho học sinh 32 1.5.3. Vai trò của các lực lượng trong quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh 34 Tiểu kết chƣơng 1 36 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUANG HÚC, HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY 37 2.1.Khái quát tình hình kinh tế - xã hội – giáo dục của huyện Tam Nông 37 2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội - giáo dục 37 2.1.2. Sơ lược về Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ 39 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 41 2.2.1. Mục đích khảo sát 41 2.2.2. Nội dung khảo sát 41 2.2.3. Phương pháp khảo sát 42 2.2.4. Đối tượng khảo sát 42 2.2.5. Xử lý kết quả 43 2.3. Thực trạng đạo đức học sinh và hoạt động giáo dục đạo đức học sinh của Trƣờng THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong những năm gần đây 44 2.3.1. Thực trạng đạo đức của học sinh trường THCS Quang Húc 44 2.3.2. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho HS ở trường THCS Quang Húc 52 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS của nhà trƣờng 59 2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức và kế hoạch thực hiện mục tiêu GD đạo đức 59 2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung giáo dục đạo đức 60 2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức62 2.4.4. Thực trạng quản lý việc phối hợp của các lực lượng trong công tác GDĐĐ cho HS 64
  • 7. v 2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS 66 2.4.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo duc đ ạo đức cho học sinh ở trường THCS Quang Húc 67 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng THCS Quang Húc 68 2.5.1. Điểm mạnh và nguyên nhân 68 2.5.2. Điểm yếu và nguyên nhân 69 Tiểu kết chƣơng 2 73 CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUANG HÚC, HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 7 4 3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp QL hoạt động GDĐĐ cho HS74 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 74 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 74 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi, hiệu quả 75 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THCS 75 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trƣờng THCS Quang Húc 76 3.2.1. Quản lí hoạt động tổ chức, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức cho CBQL- GV – HS và PHHS trong bối cảnh hiện nay 76 3.2.2. Xây dựng mục tiêu, kế hoạt động giáo dục đạo đức phù hợp với học sinh và điều kiện thực tiễn của nhà trường, địa phương 78 3.2.3. Đổi mới nội dung và hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh 80 3.2.4. Tổ chức chỉ đạo phối hợp các lực lượng trong công tác giáo
  • 8. vi dục đạo đức học sinh 83 3.2.5. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh 86 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh 88 3.4. Khảo nghiệm mức độ cầp thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất 89 3.4.1. Mục đích, nội dung, cách thức khảo nghiệm 89 3.4.2. Kết quả khảo nghiệm 90 Tiểu kết chƣơng 3 93 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO 97 PHỤ LỤC 100
  • 9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Quy mô học sinh trường THCS Quang Húc qua các năm học 41 Bảng 2.2: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS NT qua các năm học 44 Bảng 2.3: Nhận thức của HS về các phẩm chất đạo đức cần thiết Đối với HS THCS 46 Bảng 2.4: Thái độ của học sinh với những quan niệm về đạo đức 47 Bảng 2.5: Thực trạng biểu hiện vi phạm đạo đứ c của học sinh trường THCS Quang Húc 49 Bảng 2.6: Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi vi phạm đạo đức của học sinh 51 Bảng 2.7: Nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của GDĐĐ 53 Bảng 2.8: Nhận thức của CBQL, GV và cha mẹ HS về tầm quan trọng của việc GDĐĐ cho học sinh 53 Bảng 2.9: Thái độ, hành động của cha mẹ HS đối với việc rèn luyện đạo đức của con em 54 Bảng 2.10: Thực trạng thực hiện mục tiêu GDĐĐ 55 Bảng 2.11: Mức độ sử dụng các phương pháp GDĐĐ chủ yếu 57 Bảng 2.12: Thực trạng sử dụng các hình thức GDĐĐ chủ yếu 58 Bảng 2.13: Thực trạng chỉ đạo thực hiện mục tiêu và xây dựng kế hoạch GDĐĐ 59 Bảng 2.14: Thực trạng chỉ đạo thực hiện nội dung GDĐĐ 61 Bảng 2.15: Thực trạng chỉ đạo thực hiện phương pháp giáo dục đạo đức 62 Bảng 2.16: Thực trạng hiệu quả của các hình thức GDĐĐ cho HS 63 Bảng 2.17: Mức độ phối hợp các lực lượng của nhà trường trong việc giáo dục đạo đứ c cho học sinh của trường THCS Quang Húc 65 Bảng 2.18: Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động GDĐĐ cho học sinh 66 Bảng 2.19: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo duc đ ạo đứ c h ọc sinh ở trường THCS Quang Húc 67 Bảng 3.1: Tính cầp thiết và tính khả thi của các biện pháp QL hoạt động GDĐĐ cho HS ở Trường THCS Quang Húc 90
  • 10. viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ xếp loại hạnh kiểm của HS NT qua các năm học 44 Biểu đồ 3.1: Tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất 91
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình phát triển của xã hội từ xưa đến nay, giáo dục luôn giữ vai trò quan trọng. Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang trong thời kì hội nhập quốc tế, nhiệm vụ của giáo dục là phải đào tạo ra những con người có phẩm chất đạo đức, năng lực, chủ động, sáng tạo, thích ứng với đời sống xã hội đang từng ngày từng giờ thay đổi, đáp ứng yêu cầu cao của sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước. Giáo dục đạo đức nhằm phát triển toàn diện con người luôn là mục tiêu và nhiệm vụ cơ bản của giáo dục Việt Nam. Bác Hồ dạy “Có tài phải có đức. Có tài không có đức, tham ô hủ hoá có hại cho nước. Có đức không có tài như ông bụt ngồi trong chùa, không giúp ích gì được ai” [14, tr.184]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VIII đã khẳng định “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với ý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, … làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi… là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên" [8]. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo một lần nữa nhấn mạnh “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện” và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào ; sống tốt và làm việc hiệu quả” và cụ thể ở giáo dục phổ thông là “... Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn…” [1]. Trong những năm gần đây, đất nước ta đang chuyển mình trong công cuộc đổi mới sâu s ắc và toàn diên , từ một nêǹ kinh tế t ập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vân hành theo cơ chế thi ̣trường có sư
  • 12. 2 quản lý của Nhà nước. Với công cuộc đổi mới, chúng ta có nhiều thành tựu to lớn r ất đáng tự hào về phát tri ển kinh tế - xã hội , văn hóa - giáo dục. Tuy nhiên, măṭ trái của cơ chế mới cũng ảnh hưởng tiêu cưc đ ến sự nghiêp giáo dục, trong đó sự suy thoái về đao đứ c và những giá tri ̣nhân văn tác đ ộng đến đại đa số thanh niên và học sinh như: có lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và hoài bão, lập thân, lập nghiệp. Tình trạng tội phạm vị thành niên này càng tăng, độ tuổi phạm tội càng trẻ hóa. Trong một số gia đình, con cái hỗn láo với bố mẹ, ở trường thì coi thường thầy cô. Thêm vào đó, sự du nhập văn hoá phẩm đồi truỵ thông qua các phương tiện như phim ảnh, games, mạng Internet… làm ảnh hưởng đến những quan điểm về tình bạn, tình yêu trong lứa tuổi thanh thiếu niên và học sinh, nhất là các em chưa được trang bị và thiếu kiến thức về vấn đề này. Nguyên nhân của những thực trạng trên còn xuất phát từ hoạt động quản lý giáo dục. Hoạt động quản lý giáo dục trong nhà trường thường tập trung nhiều vào quản lý hoạt động dạy học, chưa quan tâm đúng mức đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống, xây dựng môi trường giáo dục. Ðể đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, ngành giáo dục và đào tạo phải “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học” trong đó “Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân” nhằm “phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Nhiệm vụ này đòi hỏi Ban Giám hiệu các nhà trường phải đổi mới căn bản công tác quản lý, nghiên cứu các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường. Học sinh THCS ở độ tuổi thiếu niên, do đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, sự mở rộn quan hệ xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của tự ý thức, việc quan tâm giáo dục đạo đức là một yêu cầu quan trọng. Vậy để hoạt động giáo dục đạo
  • 13. 3 đức cho học sinh lứa tuổi THCS và quản lý hoạt động này làm sao phù
  • 14. 4 hợp với đặc điểm lứa tuổi và phát triển toàn diện HS là vấn đề đặt ra cần có những nghiên cứu cụ thể về mặt lý luận và thực tiễn. Trường THCS Quang Húc nằm trên địa bàn một xã thuần nông của huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. Trong những năm gần đây có nhiều chuyển biến về các mặt giáo dục như: chỉ tiêu học sinh tốt nghiệp, chỉ tiêu học sinh giỏi, học sinh thi đỗ vào THPT… nhưng bên cạnh đó vẫn còn hiện tượng HS có biểu hiện vi phạm về đạo đức, có lối sống không lành mạnh, đánh nhau, xúc phạm tới nhân cách bạn bè đã xảy ra. Số thanh niên đã ra trường không có việc làm tụ tập, lôi kéo học sinh bỏ học đi chơi…Hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh còn nhiều hạn chế. Số học sinh xếp loại trung bình về đạo đức của trường tăng lên. Vì vậy, trong công tác quản lý, Trường THCS Quang Húc cần tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu vấn đề “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài khoá luận. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ. 4. Phạm vi nghiên cứu Khoá luận tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại Trường THCS Quang Húc trong khoảng thời gian từ năm học 2013-2014 đến nay.
  • 15. 5 Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh Trường THCS Quang Húc 5. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ hiện nay như thế nào? Biện pháp quản lý nào là cần thiết để nâng cao hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ giúp học sinh rèn luyện nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân trong giai đoạn hiện nay ? 6. Giả thuyết khoa học Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ hiện tại chưa được quan tâm một cách đúng mức, còn nhiều hạn chế. Hoạt động này sẽ nâng cao được chất lượng, góp phần giáo dục toàn diện đáp ứng được yêu cầu giáo dục giai đoạn hiện nay nếu được quản lý một cách khoa học và phù hợp với điều kiện của địa phương từ việc lập kế hoạch, xây dựng cơ chế tổ chức và điều hành hoạt động giáo dục đạo đức, đổi mới quản lý nội dung và hình thức giáo dục đạo đức, quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức. 7. Nhiệm vụ nghiên cứu 7.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận hoạt động giáo dục đạo đức học sinh và quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS. 7.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ 7.3. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu Kết hợp các nhóm nghiên cứu sau:
  • 16. 6 8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở của đề tài. 8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động giáo dục và sự tiến bộ của học sinh về đạo đức; hoạt động quản lý của đội ngũ quản lý trong nhà trường để rút ra những kết luận về nội dung nghiên cứu. Phương pháp thống kê số liệu, phân tích thực trạng: Nghiên cứu các báo cáo tổng kết của nhà trường về kết quả giáo dục đạo đức học sinh nhằm đúc rút những kinh nghiệm về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ Khảo sát thực tế, điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi: Thu thập các số liệu nhằm tìm ra nguyên nhân khách quan của thực trạng hoạt động GDĐĐ cho HS tại nhà trường trên cơ sở điều tra nhận thức về tầm quan trọng của việc GDĐĐ đối với cán đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh; điều tra thực trạng việc triển khai hoạt động GDĐĐ và thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ của nhà trường cho HS tại Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của một số nhà quản lý có kinh nghiệm về lí luận và thực tiễn có liên quan đến việc nghiên cứu của đề tài. 8.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ Thống kê toán học để tổng hợp, phân tích và xử lí số liệu thu được từ các nguồn khác nhau. Sử dụng bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ. 9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 9.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh nói chung và học sinh THCS nói riêng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
  • 17. 7 9.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất một số biện pháp quản lý phù hợp và có tính khả thi giúp nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS ở Trường THCS Quang Húc. Từ đó nhân rộng kinh nghiệm trong thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở các trường THCS trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. 10. Cấu trúc khoá luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, khoá luận được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học cơ sở. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
  • 18. 8 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài GDĐĐ luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm trong mọi thời đại, mọi thể chế chính trị. Ở phương Đông, vấn đề giáo dục đạo đức được quan tâm từ rất sớm. Khổng Tử (551-479 TCN), nhà giáo dục lớn của Trung hoa phong kiến mà tư tưởng của ông đã trở thành một “Đạo” có ảnh hưởng sâu rộng không chỉ ở Trung Quốc mà ở nhiều quốc gia khác. Ông đề cao đường lối “Đức trị” để trị quốc an dân, phát triển đất nước. Theo quan điểm “Ngũ thường” của ông thì yếu tố đạo đức được đặt lên hàng đầu “Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín”. Ông coi “Nhân” là gốc rễ của các đức khác và các đức tụ ở cả Nhân [21]. Ở phương Tây, nhà triết học Socrat (470 -399 TCN) đã cho rằng đạo đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau, có được đạo đức là nhờ sự hiểu biết, chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức. Vì vậy, giáo dục con người chủ yếu là phải GDĐĐ [7]. Theo Rabơlen (1494-1553), nhà tư tưởng giáo dục thời kỳ Phục hưng và là đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân đạo Pháp thì giáo dục phải bao hàm cả “Trí dục, Đức dục, Thể dục, Mỹ dục” và ông đã có sáng kiến tổ chức các hình thức giáo dục như việc học tập ở lớp, ở nhà, ngoài ra còn có các buổi tham quan ở xưởng thợ, các cửa hàng, với các nhà văn, các nghệ sĩ, đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy, cô và học trò về sống ở nông thôn một ngày.[7] Aristoste (384-322 TCN) cho rằng: Phải giáo dục con người về đạo đức để phát triển ý chí, giảng dạy văn hóa để phát triển lý trí, giảng dạy thể dục thể thao để phát triển thể lực; tương ứng ở nhà trường phải thực hiện đức dục, trí dục và thể dục [7].
  • 19. 9 Học thuyết Mác - Lênin khẳng định: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội; nó phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc. Nhà trường trong mọi chế độ xã hội đều giáo dục đạo đức cho học sinh [9]. Như vậy có thể thấy cả ở phương Đông lẫn phương Tây đều rất chú trọng đề cao vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức qua đó hình thành và phát triển nhân cách của con người. 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước Trong truyền thống giáo dục của dân tộc, cha ông ta luôn đề cao nguyên tắc: “Tiên học lễ, hậu học văn”, đề cao truyền thống yêu nước, nhân đạo, thủy chung, tương thân tương ái, luôn coi trọng chữ Đức. Giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là một việc làm rất cần thiết và cực kỳ quan trọng. Từ xa xưa ông cha ta đã quan niệm việc "dạy chữ" phải song song với việc "dạy người". Sinh thời Bác Hồ đã rất quan tâm đến giáo dục đạo đức trong nhà trường. Bác Hồ đã từng nói: " Dạy cũng như học, phải biết coi trọng cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng" [17, tr.329]. Bác khẳng định: “Đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, cũng như sông có nguồn thì mới có nước, không có nước thì sông sẽ cạn” [15, tr.252]. Người cũng lưu ý: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời rơi xuống mà do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà có, cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [13, tr.239]. Vì vậy, trong nhà trường phải dạy cho thanh thiếu niên biết “Yêu tổ quốc, yêu đồng bào; học tập tốt, lao động tốt; đoàn kết tốt, kỷ luật tốt; giữ gìn vệ sinh thật tốt; khiêm tốn, thật thà dũng cảm”. Kế thừa tư tưởng của Hồ Chí Minh, ở nước ta đã có nhiều tác giả nghiên cứu về đạo đức và giáo dục đạo đức như Phạm Minh Hạc, Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng, Đặng Quốc Bảo… Các tác phẩm đề cập sâu về các phạm trù đạo đức, các vấn đề giáo dục đạo đức và đề xuất một số phương pháp
  • 20. 10 giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường phổ thông, xây dựng con người mới XHCN; còn quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh được đề cập rất sơ lược, chủ yếu là lồng ghép trong các phương pháp giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh. Tác giả Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng trong cuốn sách “Đạo đức học” (Nhà xuất bản giáo dục, 1998) đã đề cập đến các vấn đề giáo dục đạo đức nhằm giúp giáo viên có một cơ sở vững chắc để dạy học cho học sinh. Các tác giả đã bàn nhiều về các vấn đề giáo dục đạo đức như phạm trù giáo dục trong đạo đức gia đình, đạo đức trong tình bạn, tình yêu…từ đó các tác giả đưa ra những nhận định và đề xuất một số phương pháp giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường phổ thông [6]. Trong cuốn “Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, tác giả Phạm Minh Hạc cùng một số tác giả khác đã bàn về nguyên nhân dẫn đến thực trạng đạo đức học sinh hiện nay, đồng thời nêu lên những mục tiêu và đưa ra những giải pháp giáo dục đạo đức cho con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [11]. Tác giả Đặng Quốc Bảo trong bài viết “Rèn luyện lòng tự trọng trong giáo dục hiện nay” trên báo Giáo dục và thời đại số đặc biệt cuối tháng 5/2012 đã khẳng định: “Các gia đình, các nhà trường, các đoàn thể trong xã hội ta thời gian qua đã có rất nhiều cố gắng giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, cho các thành viên. Tuy nhiên ta mới chú ý đến giáo dục đạo đức hướng ngoại, mà chưa coi trọng đúng mức giáo dục hướng nội là giáo dục biết hổ thẹn, xấu hổ, lòng chân chính tự ái, tự trọng. Chiến lược giáo dục của đất nước ta trong thời kỳ đổi mới, mục tiêu Nhân cách – Nhân lực của nền giáo dục nước ta trong thời kỳ đổi mới rất cần có sự nhấn mạnh chủ đề này trong các bài học về đạo làm người cho thế hệ trẻ”. Trong công trình nghiên cứu của mình: “Những vấn đề cơ bản của giáo dục hiện đại”, tác giả Thái Duy Tuyên đã đánh giá về thực trạng và tỏ ra rất lo lắng trước sự sa sút về đạo đức ngày càng gia tăng cả về số lượng lẫn chất
  • 21. 11 lượng và mức độ nguy hại của một bộ phận học sinh. Tác giả kết luận: đạo đức học sinh đang trên đà giảm sút và cho rằng giáo dục đạo đức là nhiệm vụ quan trọng của toàn xã hội đồng thời cũng kiến nghị cần đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu về giáo dục đạo đức [27]. Đối với những người làm công tác QLGD, việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh phổ thông vẫn luôn đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu, nhất là trong tình hình xã hội hiện nay. Đã có nhiều nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh như: - Khoá luận thạc sỹ “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông dân tộc thiểu số huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang” của tác giả Nguyễn Phú San (năm 2013). - Khoá luận thạc sỹ “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học cơ sở Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Hoàng Ngọc Thắng (năm 2015). - Khoá luận thạc sỹ “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông C Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh hiện nay” của tác giả Trần Ngọc Nam (năm 2016)... Các nghiên cứu trên đã chỉ ra thực trạng về đạo đức học sinh, thực trạng GDĐĐ và QL hoạt động này trong các loại hình nhà trường ở nhiều địa phương khác nhau và đã đề ra những biện pháp QL hoạt động GDĐĐ đảm bảo tính khoa học, toàn diện, hiệu quả và khả thi ở các đơn vị, địa phương đó. Tuy vậy, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc về QL hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS ở một trường miền núi như Quang Húc thuộc huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Kế thừa và phát triển các nội dung những tác giả đi trước đã nghiên cứu, đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay” được tổ chức triển khai nghiên cứu với với hy vọng đây là sự kế thừa cần thiết
  • 22. 12 các nghiên cứu đi trước và cùng góp phần thêm công sức và sự vận dụng hệ thống lý luận quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ HS trường THCS Quang Húc, cũng như các trường THCS trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Đạo đức, giáo dục đạo đức 1.2.1.1. Đạo đức Đạo đức là một từ Hán Việt, được dùng từ xa xưa để chỉ một thành tố trong tính cách và giá trị của một con người. Khi nói một người có đạo đức là ý nói người đó có sự rèn luyện thực hành các lời răn dạy về đạo đức, sống chuẩn mực và có nét đẹp trong đời sống và tâm hồn. Như vậy, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh hành vi trong mối quan hệ giữa con người với con người, con người với tự nhiên và xã hội. Có nhiều khái niệm khác nhau về đạo đức, có thể kể đến một số khái niệm sau: Theo quan điểm của Mác - Lênin: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Giá trị đạo đức được xác định ở chỗ nó phục vụ cho tiến bộ xã hội vì hạnh phúc của con người. Đạo đức giúp cho xã hội loài người tiến lên trình độ cao hơn, thoát khỏi ách bóc lột lao động [9]. Xét dưới góc độ triết học, ĐĐ là một trong những hình thái sớm nhất của ý thức XH, bao gồm những nguyên lí, qui tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi của con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn cứ vào những qui tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người bằng các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự [25]. Theo Từ điển Tiếng Việt thì: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội” [30, tr.385].
  • 23. 13 Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì: “Đạo đức, theo nghĩa hẹp, là luân lý, những quy định, những chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người. Nhưng trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở rộng và đạo đức bao gồm những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con người với con người, với công việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trường sống. Theo nghĩa rộng thì khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh đặc trưng nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng; ở hành động góp phần giải quyết hợp lý và hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là một hình thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng lớp, giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ đối với các vấn đề đang tồn tại" [11, tr.153]. Từ những nghiên cứu trên, trong phạm vi khoá luận này có thể hiểu khái niệm đạo đức: đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội; ĐĐ là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã được XH hóa. ĐĐ được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lí, có hiệu quả những mâu thuẫn, đó là sự tự giác điều chỉnh hành vi của mỗi người cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, thì khái niệm đạo đức cũng có thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên, không có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các giá trị đạo đức mới. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các giá trị đạo đức hiện nay là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu hướng tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
  • 24. 14 sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có nếp sống văn minh lành mạnh, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả. Các chuẩn mực đạo đức mới phải được xây dựng trên cơ sở phải kế thừa được các truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, phù hợp với thực tiễn. 1.2.1.2. Giáo dục đạo đức học sinh Giáo dục đạo đức trong nhà trường phổ thông là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục bộ phận khác như giáo dục trí tuệ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục hướng nghiệp,… giúp cho HS hình thành và phát triển nhân cách toàn diện. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong giáo dục cần phải đặc biệt chú trọng đến giáo dục đạo đức cho học sinh, vì đạo đức là nền tảng cuộc sống và sự nghiệp của các em sau này, giúp các em trở thành những con người tốt, những công dân tốt, có ích cho bản thân, gia đình và đất nước. Theo tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt thì GDĐĐ là quá trình biến các chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục [22]. GDĐĐ trong nhà trường THCS là quá trình tác động tới học sinh, gia đình và xã hội nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và xây dựng những thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã hội. Trong thời kì CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, giáo dục đạo đức cần được coi trọng đặc biệt. Giáo dục đạo đức làm cho nhân cách của thế hệ trẻ phát triển đúng đắn, hình thành cho con người những nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản của XH. Nhờ đó, con người có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức XH cũng như tự đánh giá, suy nghĩ về hành vi bản thân mình. Vì thế, công tác giáo dục đạo đức góp phần vào việc hình thành, phát triển nhân cách con người mới phù hợp từng giai đoạn phát triển. Trong khoá luận này, giáo dục đạo đức cho HS là làm cho nhân cách của họ phát triển một cách đúng đắn, tạo cơ sở để họ ứng xử đúng đắn trong các
  • 26. 16 quan hệ của cá nhân với bản thân, với người khác (gia đình, bạn bè, thầy cô giáo…), với XH, với Tổ quốc, với môi trường tự nhiên, với cộng đồng quốc tế. Như vậy, GDĐĐ trong nhà trường là quá trình hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức cho học sinh dưới những tác động có mục đích, được tổ chức một cách có kế hoạch, được chọn lựa về nội dung phương pháp phương tiện phù hợp với đối tượng giáo dục trong môi trường kinh tế xã hội nhất định. Giáo dục đạo đức HS là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục khác như: giáo dục trí tuệ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động và hướng nghiệp cho học sinh… nhằm giúp cho học sinh hình thành và phát triển nhân cách một cách toàn diện. 1.2.2. Quản lí, quản lí giáo dục 1.2.2.1. Quản lí Với những góc độ nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau, các tác giả đã đưa ra nhiều định nghĩa về quản lý: Bất cứ mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chúc năng chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng [19, tr 29]. - Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: Quản lí là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [4, tr.9]. - Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lí là quá trình tạo ra/duy trì sự ổn định và phát triển của tổ chức [3, tr.56-57]. Qua những khái niệm trên, có thể thấy QL là hoạt động có định hướng, có chủ đích của người QL (chủ thể QL) đến người bị QL (khách thể QL) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
  • 27. 17 Nói một cách tổng quát, trong khoá luận này, quản lí được hiểu là một quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện biến động của môi trường. 1.2.2.2. Quản lý giáo dục Khái niệm “quản lí giáo dục” có nhiều cách định nghĩa khác nhau: Theo nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Sĩ Thư: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là qui trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [20, tr.16]. Theo tác giả Bush T thì: “Quản lý giáo dục, một cách khái quát, là sự tác động có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng quản lý giáo dục theo cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt nhằm đạt mục tiêu đề ra” [10, tr.17]. Hay theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [3, tr.31]. Theo Nguyễn Thị Tuyết Hạnh và Lê Thị Mai Phương, quản lí giáo dục ở cấp độ quản lí trường học (cơ sở giáo dục) là hệ thống những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lí đến tập thể cán bộ, nhân viên, người dạy, người học, cha mẹ người học hay người đỡ đầu, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường để khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, và cơ hội nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu giáo dục [12]. Như vậy, QLGD là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể QLGD ở các cấp lên đối tượng quản lý nhằm đưa HĐ GD của toàn bộ hệ thống GD và của cơ sở GD/NT đạt được mục tiêu đã định.
  • 28. 18 1.2.2.3. Quản lí HĐ GDĐĐ trong trường THCS Quản lý giáo dục đạo đức được hiểu là sự tác động có ý thức, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường tới hoạt động giáo dục đạo đức, thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý trên cơ sở khai thác các tiềm năng, các cơ hội của nhà trường, sử dụng các phương pháp quản lý một cách khoa học, nhằm đưa hoạt động giáo dục đạo đức đạt kết quả mong muốn là làm cho học sinh phát triển nhân cách, tạo cơ sở để họ ứng xử đúng đắn trong các mối quan hệ của cá nhân với bản thân, với người khác ( gia đình, bạn bè, thầy cô giáo...) với xã hội, với tổ quốc, với môi trường tự nhiên, với cộng đồng quốc tế. Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS trường THCS bao gồm quản lý trong nội bộ trường học và quản lý của các cấp, ngành, tổ chức đối với công tác GDĐĐ cho học sinh của các nhà trường. Ở phạm vi thứ nhất, chủ thể quản lý là CBQL nhà trường, (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng), còn đối tượng quản lý là hoạt động GDĐĐ cho HS, ở phạm vi thứ hai, chủ thể quản lý là cơ quan giáo dục các cấp, còn đối tượng quản lý là các nhà trường. Đề tài nghiên cứu quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS ở phạm vi thứ nhất với chủ thể quản lý là CBQL (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng) trường THCS. 1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THCS 1.3.1. Đặc điểm của học sinh THCS 1.3.1.1. Đặc điểm chung của học sinh THCS Các nhà tâm lý học trên thế giới đều chung một quan niệm cho rằng tuổi thanh niên là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn và bao gồm một khoảng đời từ 11,12 tuổi đến 23,24 tuổi hoặc 25 tuổi. Giai đoạn này có thể chia làm 2 thời kỳ: Thời kỳ chuyển tiếp trước từ 11,12 tuổi và kết thúc 16,17 tuổi và thời kỳ chuyển tiếp sau từ 17,18 tuổi và kết thúc vào lúc thành người lớn thật sự 24, 25 tuổi [18]. Tuổi thiếu niên là giai đoạn phát triển của trẻ từ 11 – 15 tuổi, các em được vào học ở trường THCS (từ lớp 6 – lớp 9). Lứa tuổi này có một vị trí
  • 29. 19 đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kì phát triển của trẻ em, vì nó là thời kì chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau như: “Thời kì quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”, “tuổi bất trị”… Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách dần khỏi thời tho ấu để tiến dần sang giai đoạn phát triển cao hơn (người trưởng thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức… của thời kì này. Đây là lứa tuổi mà đa số học sinh có ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức, có ý chí vươn lên trong học tập. Là lứa tuổi dồi dào về thể lực, trí tuệ, cảm xúc, nhạy bén, sáng tạo, thích tìm tòi, khám phá những điều mới mẻ, các em mong muốn tự khẳng định bản thân và có ý thức của người lớn nên tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, đặc biệt là hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, các hoạt động nhân đạo, từ thiện... Lứa tuổi này cũng nhận thức được các quy tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội, có ý tưởng và lẽ sống đúng đắn, có ý thức tự học và tu dưỡng phẩm chất đạo đức. Bên cạnh những đặc điểm về đạo đức mang tính tích cực của học sinh THCS có thể thấy một số hạn chế: Một bộ phận học sinh, nhất là HS lớp 9 có ý thức chính trị- xã hội còn mờ nhạt, niềm tin, lý tưởng chưa vững chắc, ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm công dân chưa cao, còn mơ hồ, bàng quan với xung quanh, có xu hướng thực dụng, đua đòi chạy theo cái mới, chạy theo thị hiếu tầm thường, dễ bị sa ngã, bị cuốn vào những tiêu cực về đạo đức của xã hội. Bên cạnh đó, do hoàn cảnh chi phối, nhiều bậc cha mẹ có xu thế không để cho trẻ hoạt động làm những công việc khác nhau của gia đình, xã hội nên nhiều HS chỉ biết chú tâm vào việc học, trẻ tuy phát triển về tri thức xong sống thụ động, hạn chế trong ứng xử, giao tiếp; nhiều bậc cha mẹ quá bận, gia đình gặp khó khăn trong đời sống, đòi hỏi trẻ phải lao động nhiều để sinh sống mà hạn chế học tập, uốn nắn về ý thức đạo đức, ứng xử với xung quanh.Tất cả những hạn chế đó làm cho hành vi đạo đức của HS có những biểu hiện lệch lạc [18].
  • 30. 20 Các nhà nghiên cứu cho rằng giữa giáo dục và phát triển nhân cách có tác động qua lại với nhau rất mật thiết. Chính vì vậy, để có thể tác động có hiệu quả đến sự phát triển nhân cách, giáo dục phải dựa vào những đặc điểm nhân cách của từng lứa tuổi nhất định, thậm chí của từng cá nhân. Học sinh ở lứa tuổi này dồi dào về thể lực, phong phú về tinh thần, phức tạp về tính cách và hành vi. Tuy nhiên, đây cũng là thời kỳ nhận thức và hiểu biết các phẩm chất đạo đức của nhân cách sâu sắc hơn trước. Hơn nữa, con người không phải là một thực thể thụ động mà là một chủ thể tích cực. là độ tuổi có sự thay đổi về sinh lý, tâm lý, đặc biệt sự phát triển về “con người sinh lý” lại nhanh hơn “con người xã hội”, nên nếu không được giáo dục đúng cách sẽ dẫn đến có những hành vi tự phát thiếu văn hoá, đạo đức, do ý thức không kiềm chế được bản năng. Do đó, việc GDĐĐ cho HS ở lứa tuổi này phải căn cứ vào các đặc điểm tâm, sinh lý và đặc điểm đạo đức của các em để xác định phương châm giáo dục phù hợp. Như vậy, trong các giai đoạn phát triển của con người, lứa tuổi thiếu niên là thời kì phát triển phức tạp nhất và cũng là thời kì chuẩn bị quan trọng nhất cho những bước trưởng thành sau này, bởi thời kì này có những cơ sở, phương hướng chung của sự hình thành quan điểm xã hội và đạo đức, nhân cách. Chúng sẽ được tiếp tục phát triển trong tuổi thanh niên. Hiểu rõ vị trí, ý nghĩa của giai đoạn phát triển tâm lí thiếu niên giúp chúng ta có cách đối xử đúng đắn và cách giáo dục để các em có một nhân cách toàn diện. 1.3.1.2. Đặc điểm riêng của HS THCS trung du, miền núi Khu vực trung du, miền núi phía Bắc tuy không cách xa nhiều với một số vùng đồng bằng, thành thị xong do địa hình, môi trường sống nên đặc điểm của HS ở đây cũng có sự khác biệt. Ngoài những đặc điểm chung của HS THCS thì HS THCS ở khu vực trung du và miền núi có những đặc điểm riêng về tâm lý và nhận thức như:
  • 31. 21 Do điều kiện kinh tế ở vùng thuần nông, kinh tế gia đình của các em đa phần là khó khăn, nhiều gia đình làm thêm các nghề phụ như chăn nuôi, nghề thủ công, trồng rừng, nhu cầu thêm người làm việc trong gia đình đã dẫn tới việc nhiều em thích lao động chân tay, thiếu động cơ học tập dẫn đến lơ là việc học, đi học không chuyên cần… không thích đi học, chán học thậm chí bỏ học. Xuất phát từ môi trường sống gần gũi với thiên nhiên tự do, phóng khoáng, ít va chạm với bên ngoài nên các em rất coi trọng tình nghĩa, có lòng tự trọng cao. Điều này tạo nên những nét đẹp đạo đức như: Tình làng nghĩa xóm, chất phác, thật thà, quý trọng bạn bè, trung thực, dũng cảm. Mặt khác, những điều này cũng dễ tới tính cục bộ địa phương, bảo thủ, cực đoan, tự ái cao dẫn tới nhiều hành vi khó kiềm chế: đánh nhau, vô lễ với các thầy cô giáo, nhiều khi, sự tự do của các em dẫn đến hành vi cảm tính, thiếu cân nhắc, vi phạm nội quy nhà trường; hiểu biết bên ngoài và kỹ năng giao tiếp của nhiều HS còn nhiều hạn chế. Trong quá trình giao tiếp, các em còn e ngại, rụt rè [24]. Có thể thấy, những khác biệt trong môi trường sống, sinh hoạt, văn hoá đã tạo nên những nét riêng biệt trong tâm lý và nhận thức của HS THCS trung du miền núi. Điều đó đòi hỏi CBQL các trường THCS ở những vùng này phải nghiên cứu, tìm hiểu để có các biện pháp quản lý phù hợp. 1.3.2. Vị trí, chức năng của HĐ GD đạo đức trong trường THCS 1.3.2.1. Vị trí GD đạo đức là hoạt động bắt buộc, một bộ phận cấu thành của quá trình giáo dục trong trường học. Trong đó GDĐĐ được xem như là nền tảng, gốc rễ tạo ra nội lực tiềm tàng vững chắc cho các mặt giáo dục khác: Trí dục, mỹ dục, giáo dục thể chất, giáo dục kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp quá trình GDĐĐ để tạo ra nhịp cầu gắn kết giữa nhà trường với gia đình, xã hội, con người với cuộc sống. Mặt khác HĐ GDĐĐ là HĐ tạo ra nhịp cầu gắn kết giữa nhà trường với gia đình, xã hội trong giáo dục HS giúp HS trở thành thành con người phát triển toàn diện. Trong nhà trường THCS, giáo dục đạo đức là mặt giáo dục phải được
  • 32. 22 đặc biệt coi trọng, nếu hoạt động giáo dục này được coi trọng thì chất lượng giáo dục toàn diện sẽ được nâng lên vì giáo dục đạo đức có mối quan hệ mật thiết với các mặt giáo dục khác 1.3.2.2. Chức năng Chức năng định hướng: Hệ thống những chuẩn mực đạo đức hướng con người làm điều thiện, tránh điều ác; chuẩn mực đạo đức là mục tiêu giúp cho hành vi của mọi người tuân theo các quan điểm, nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức cơ bản, được mọi người chấp nhận và không bị xã hội lên án. Chức năng nhận thức: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội nên đạo đức có chức năng nhận thức thông qua sự phản ánh tồn tại xã hội. Nhận thức của đạo đức là quá trình vừa hướng ngoại và hướng nội ( tự nhận thức). Các cá nhân nhờ tri thức đạo đức, ý thức đạo đức xã hội mà tạo thành đạo đức cá nhân. Từ đó ở cá nhân hình thành niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức. Chức năng giáo dục: Trên cơ sở nhận thức, đạo đức cá nhân và đạo đức xã hội được củng cố, phát triển thành thói quen, truyền thống, tập quán đạo đức, thành văn hóa. Chức năng giáo dục của đạo đức là sự giáo dục lẫn nhau trong cộng đồng, giữa cá nhân với cá nhân và với cộng đồng, đồng thời là sự tự giáo dục ở cấp độ cá nhân lẫn cộng đồng. Chức năng điều chỉnh hành vi: Để đảm bảo cho xã hội ngày càng phát triển tốt đẹp, tất yếu phải có một hệ thống các nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực nhằm kết hợp lợi ích của cá nhân với lợi ích xã hội. Sự điều chỉnh hành vi đạo đức làm cho cá nhân và xã hội cùng tồn tại và phát triển, đảm bảo quan hệ lợi ích cá nhân và cộng đồng. Phương thức điều chỉnh là bằng dư luận xã hội và lương tâm, thể hiện bằng hai hình thức chủ yếu là tạo ra dư luận của xã hội, của tập thể và tự giác điều chỉnh hành vi của cá nhân. Như vậy, giá trị đạo đức được hình thành ở mỗi cá nhân phụ thuộc vào việc các cá nhân ấy được giáo dục và tiếp nhận những tư tưởng và các chuẩn mực đạo đức đúng đắn của xã hội. Nhờ đó mà chủ thể đạo đức định hướng, phân biệt được cái tốt, cái xấu, cái thiện, cái ác trong thực tiễn cuộc sống
  • 33. 23 thường xuyên biến đổi và đánh giá chính xác, tin tưởng vào hành động chân chính của mình. 1.3.3. Các thành tố của HĐ GDĐĐ cho HS ở trường THCS Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến HS nhằm giúp cho nhân cách mỗi HS được phát triển đúng đắn, các em có hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ cá nhân với xã hội, cá nhân với lao động, với mọi người xung quanh và với chính bản thân mình. GD đạo đức trong nhà trường cũng là một bộ phận không thể thiếu của giáo dục tổng thể, có quan hệ biện chứng với các bộ phận khác như giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, GD tư tưởng, giáo dục pháp luật… giúp HS hình thành và phát triển nhân cách toàn diện. GD đạo đức cho HS là GD lòng trung thành với Đảng, hiếu với dân, yêu quê hương đất nước, có lòng vị tha, nhân ái, cần cù… Hoạt động GDĐĐ cho HS ở trường THCS gồm các thành tố: 1.3.3.1. Mục tiêu của GDĐĐ cho HS trường THCS Mục tiêu của GDĐĐ là giúp HS nhận thức đúng các giá trị đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, công bằng và nhân đạo, biết sống vì mọi người, vì gia đình, vì bản thân và vì những người xung quanh. Trong đó, mục tiêu quan trọng nhất của GD đạo đức là tạo lập những thói quen, hành vi đạo đức. Điều này đã thể hiện rõ trong điều 2 Luật Giáo dục: “Mục tiêu GD là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [23]. Đối với trường THCS, mục tiêu GD đạo đức là nhằm trang bị cho học sinh những tri thức cần thiết về đạo đức nhân văn, văn hoá xã hội, tri thức về cuộc sống, giao tiếp ứng xử, học tập, lao động, hoạt động xã hội. Hình thành ở HS thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người xung quanh. Hình thành thói quen tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, chấp hành quy định của pháp luật, nỗ lực học tập rèn luyện những đức tính tốt để phát triển toàn diện.
  • 34. 24 1.3.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động GDĐĐ cho HS trường THCS Nhiệm vụ của GDĐĐ nói chung là giáo dục ý thức đạo đức; giáo dục tình cảm đạo đức, giáo dục hành vi và thói quen đạo đức, giáo dục ý thế đạo đức. Cụ thể như sau: - Giáo dục tình cảm đạo đức: là khơi dậy ở người học những rung động, xúc cảm đối với hiện thức xung quanh, biết yêu ghét rõ ràng và có tình cảm, thái độ đúng đắn đối với cuộc sống. - Giáo dục hành vi thói quen đạo đức: là giáo dục, rèn luyện thói quen hành vi đạo đức để trở thành bản tính tự nhiên của mỗi cá nhân và duy trì lâu bền thói quen này cho HS để thói quen trở thành tính cách tốt và dẫn dắt hành vi đúng cho HS. - Giáo dục ý thức đạo đức: Cung cấp cho người học những tri thức cơ bản về những phẩm chất đạo đức và các chuẩn mực đạo đức trên cơ sở đó giúp họ hình thành niềm tin đạo đức. 1.3.3.3. Nội dung GDĐĐ cho HS trường THCS Nội dung của giáo dục đạo đức là giáo dục cho học sinh những chuẩn mực đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc, những giá trị đạo đức cần thiết của con người Việt Nam trong thời kỳ CNH - HĐH nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THCS được quy định trong chương trình GDĐĐ cho HS trường THCS dựa trên nội dung của bộ môn Giáo dục công dân [26]. Trong chương trình của lớp 6,7 8,9, nội dung GDĐĐ gồm cả giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật Nội dung chương trình đạo đức cả 4 khối lớp đều giới thiệu những phạm trù đạo đức cơ bản, những nguyên tắc đạo đức xã hội chủ nghĩa và một số vấn đề về đạo đức liên quan đến đời sống thường nhật của học sinh cùng một số truyền thống đạo đức của dân tộc. Nội dung chương trình được xây dựng trên cơ sở kế thừa, phát triển kết quả giáo dục, dạy học của môn Đạo đức ở Tiểu học. Mục tiêu, nội dung
  • 35. 25 chương trình góp phần củng cố, phát triển hệ thống giáo dục đạo đức, lối sống mà học sinh hình thành ở Tiểu học. Đồng thời giúp học sinh nhận thức về trách nhiệm của mình đối với mọi người xung quanh và đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, hình thành cho HS cách ứng xử đúng đắn trong các mối quan hệ với xung quanh (gia đình, thầy cô, bạn bè...), thái độ với môi trường, thiên nhiên, ý thức công dân với xã hội, với đất nước. Ngoài các vấn đề cơ bản trên, GDĐĐ cho HS THCS còn bao gồm các nội dung sau: a, Giáo dục lòng yêu nước, yêu CNXH, và tinh thần quốc tế vô sản: Tin tưởng vào đường lối của Đảng, Nhà nước. Giáo dục cho học sinh niềm tự hào và ý thức giữ gìn, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, có lý tưởng xã hội chủ nghĩa, sống lao động và học tập vì lý tưởng ấy. b, Giáo dục các chuẩn mực đạo đức, lối sống tự hoàn thiện bản thân: Lòng tự trọng, tự tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thực, kỷ luật, siêng năng, hướng thiện, tôn trọng các giá trị văn hoá của dân tộc và nhân loại. c, Giáo dục các phẩm chất đạo đức lối sống thể hiện quan hệ với mọi người: Đó là nhân nghĩa, cụ thể là biết ơn ( tổ tiên, cha mẹ, thầy cô, người có công với đất nước), vị tha, khoan dung, chung thuỷ, giữ chữ tín, hợp tác, tôn trọng và bảo vệ lẽ phải. Có trách nhiệm với bản thân, có nghị lực và ý chí phấn đấu khắc phục khó khăn, biết vượt lên chính mình. Có ý thức giữ gìn và hoàn thiện nhân cách. d, Giáo dục các chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với công việc: Đó là trách nhiệm cao, có lương tâm, tôn trọng pháp luật, tôn trọng lẽ phải, dũng cảm, liêm khiết. e, Giáo dục thái độ đúng đắn đối với môi trường sống: giữ gìn và bảo vệ tài nguyên, môi trường tự nhiên... Có ý thức chống lại những hành vi gây tác hại đến con người, môi trường, bảo vệ hoà bình, bảo vệ phát huy truyền thống, di sản văn hoá của dân tộc, nhân loại... 1.3.3.4. Phương pháp GDĐĐ cho học sinh trường THCS Phương pháp giáo dục đạo đức là cách thức tác động của nhà giáo dục
  • 36. 26 lên đối tượng giáo dục là học sinh nhằm hình thành những phẩm chất đạo đức và những kỹ năng ứng xử tốt trong các mối quan hệ, từ đó hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Phương pháp GDĐĐ cho học sinh bao gồm nhiều nhóm phương pháp, có thể kể đến một số nhóm PPGD cơ bản sau: - Nhóm phương pháp thuyết phục: Nhóm phương pháp này xuất phát từ nguyên tắc thống nhất giữa ý thức và hành động, giữa lý trí và tình cảm trong mọi hành vi của con người có nguồn gốc từ nhận thức. Giáo dục đạo đức có trách nhiệm cung cấp cho họ những kinh nghiệm sống mà xã hội loài người đã tích luỹ được sau khi đã được khái quát hoá và hệ thống hoá nhằm giúp học sinh có cách nhìn đầy đủ hơn trước các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Nhóm phương pháp này bao gồm: khuyên giải, trao đổi, đối thoại, nêu gương... - Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động: Trong cuộc sống vốn vô cùng đa dạng và phong phú. Thông qua hoạt động thực tế, rất nhiều mối quan hệ xã hội nảy sinh đòi hỏi phải được giải quyết, yêu cầu học sinh phải suy nghĩ, vận dụng những tri thức đã có để ứng xử, từ đó các em sẽ được tích luỹ kinh nghiệm sống, tạo ra những hành vi, thói quen theo chuẩn mực từ đó dần hình thành và hoàn thiện nhân cách của mình. - Nhóm phương pháp kích thích hành vi đạo đức: Đây là nhóm các phương pháp tác động vào mặt tình cảm của học sinh, kích thích, thúc đẩy, điều chỉnh, ức chế các hành vi ứng xử của học sinh. Nhóm này gồm các phương pháp: thi đua, khen thưởng, phê bình, trách phạt. Thưởng, phạt luôn luôn đi liền với nhau, bổ sung cho nhau. Nếu thi đua khen thưởng là để động viên các cá nhân hoặc tập thể học sinh thì hình thức trách phạt biểu thị thái độ không đồng tình, lên án của GV, của tập thể, của xã hội đối với những hành vi, những hành động của các nhân hay tập thể trái với quy tắc chuẩn mực ứng xử của xã hội, buộc họ phải từ bỏ hoặc điều chỉnh lại các ứng xử cho phù hợp với chuẩn mực đã được quy định. Có thể thấy, có nhiều nhóm phương pháp GDĐĐ cho HS. Vì vậy,
  • 37. 27 người làm công tác giáo dục cần phải áp dụng linh hoạt phù hợp với mục đích, đối tượng và từng hình huống cụ thể. 1.3.3.5. Hình thức GDĐĐ cho học sinh trường THCS Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể. GDĐĐ cho học sinh ở trường THCS được thực hiện thông qua một số các hình thức chủ yếu sau: - Hoạt động dạy học trên lớp: (Thông qua việc dạy môn học GDCD và các môn học khác) Việc dạy học các bộ môn khoa học cơ bản làm cho người được giáo dục tự giác chiếm lĩnh một cách có hệ thống những khái niệm đạo đức. Các môn khoa học xã hội và nhân văn như: Văn học, lịch sử, địa lý, giáo dục công dân... có tiềm năng to lớn trong việc giáo dục đạo đức cho người học. Những kiến thức của các bộ môn khoa học này có liên quan đến nhận thức những chuẩn mực giá trị đạo đức, liên quan đến thái độ và các ứng xử, hành vi đạo đức trong xã hội. Các môn khoa học tự nhiên có tác dụng giúp người học hình thành thế giới quan duy vật biện chứng, những phẩm chất xã hội như: con đường tư duy hợp lý, tác phong làm việc, coi trọng nhân quả và ý thức nâng cao kiến thức xã hội... Các môn học khác như: Thể dục, Mĩ thuật, Âm nhạc... tạo cơ hội để người học phát triển những cảm xúc, rèn luyện ý chí kiên cường, lòng dũng cảm, những bổn phận và nghĩa vụ của người công dân, khả năng cảm nhận và yêu cái đẹp, trân trọng cái đẹp. - Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS (Hoạt động xã hội - Chính trị, Hoạt động văn hoá, văn nghệ; Hoạt động lao động; Hoạt động theo hứng thú khoá học, kỹ thuật, nghệ thuật; Hoạt động thể dục thể thao, tham quan, du lịch, cắm trại; Giáo dục thông qua các buổi tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng,...): Đặc điểm tâm lý của học sinh lứa tuổi này là rất thích hoạt động, năng động và hứng thú với các hoạt động phong trào, vì vậy cần phải tổ chức các hoạt động theo từng chủ đề, mang nội dung giáo dục và phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh để lôi cuốn các em tham gia, thông qua đó giáo dục đạo đức cho học sinh. Các hoạt động này được tổ chức
  • 38. 28 bởi các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, GVCN, cha mẹ HS, các tổ chức, đoàn thể ngoài nhà trường... - Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua con đường tự rèn luyện Thông qua ý thức tự rèn luyện, tự tu dưỡng, tự giáo dục của bản thân mỗi học sinh nhất là đối với học sinh THCS, các em đã có những hiểu biết nhất định về những kiến thức tự nhiên, xã hội, về mối quan hệ giữa con người với con người, vì thế các nhà giáo dục cần khơi dậy và kích thích họ tự giác, tự giáo dục bản thân là chính. - Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua sự gương mẫu của người thầy: Hình ảnh của người thầy trên bục giảng và các ứng xử trong các tình huống sư phạm có ý nghĩa giáo dục đạo đức cho học sinh thiết thực nhất. Chính vì vậy, mỗi thầy cô giáo phải thực sự là một tấm gương sáng về đạo đức cho học sinh noi theo. 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong trƣờng THCS QL hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt kết quả mong muốn. Ở trường THCS, đó là quá trình tác động của hiệu trưởng lên tất cả các thành tố tham gia vào quá trình GDĐĐ học sinh nhằm hình thành nhân cách cho HS. Quản lí hoạt động GDĐĐ được thực hiện qua các nội dung sau: 1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức và kế hoạch thực hiện Quản lý mục tiêu GDĐĐ là làm cho quá trình GDĐĐ vận hành đồng bộ, theo đúng hướng để đạt được mục tiêu đã đề ra nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh. Muốn vậy, phải làm cho các đối tượng của quá trình GDĐĐ (cả chủ thể và khách thể) nắm vững mục tiêu GDĐĐ của nhà trường, có thái độ ủng hộ và quyết tâm phấn đấu thực hiện. Cụ thể: - Phổ biến sâu sắc cho các lực lượng tham gia quá trình giáo dục (nhà trường, gia đình và xã hội) về mục tiêu GDĐĐ trong quá trình triển khai thực hiện. - Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ của
  • 40. 30 - Kiểm tra giám sát các hoạt động giáo dục để kịp thời điều chỉnh những sai lệch so với mục tiêu đã đề ra. Quản lý mục tiêu GDĐĐ, chủ thể quản lý cần chú ý thực hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục và phát triển con người toàn diện trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Cần lưu ý: để xây dựng kế hoạch GDĐĐ có tính khả thi, hiệu quả, cần đảm bảo các quy trình xây dựng kế hoạch từ việc dự thảo kế hoạch đến việc thảo luận, thống nhất ban hành. Nội dung của kế hoạch GDĐĐ phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Bám sát hướng dẫn chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT - Xây dựng kế hoạch cụ thể trong năm học, học kỳ và theo từng tháng. - Thiết kế các hoạt động GDĐĐ cần phù hợp, khả thi với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, đặc điểm học sinh và điều kiện thực tiễn của địa phương. 1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục đạo đức Quản lý nội dung và hình thức tổ chức hoạt động GDĐĐ có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện được mục tiêu đề ra. Quản lý nội dung GDĐĐ cho học sinh bao gồm: - Phổ biến, tuyên truyền các nội dung GDĐĐ tới các lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục tạo sự thống nhất về các nội dung giáo dục cả ở trong và ngoài nhà trường. - Chỉ đạo thực hiện đầy đủ nội dung GDĐĐ ở môn học Giáo dục công dân và tích hợp trong từng bài giảng của GV bộ môn, qua hoạt động của GV chủ nhiệm, các hoạt động của Đoàn Thanh niên, hoạt động ngoài giờ lên lớp, các hoạt động xã hội và nề nếp sinh hoạt trong gia đình. - Chỉ đạo xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc GD các nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh. - Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, mẫu mực. Cụ thể hóa nội dung GDĐĐ thành các tiêu chí thi đua và gắn nội dung GDĐĐ vào các cuộc
  • 41. 31 vận động và phong trào thi đua do ngành giáo dục và đào tạo phát động.
  • 42. 32 Tóm lại, BGH nhà trường cần quản lý chặt chẽ các nội dung GDDĐ để hoạt động GDĐĐ cho HS mang lại hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 1.4.3. Quản lý phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức Phương pháp GDĐĐ là cách thức hoạt động giữa giáo viên với học sinh nhằm giúp học sinh lĩnh hội được những giá trị đạo đức tốt đẹp Có 3 nhóm phương pháp chính: Phương pháp làm gương của giáo viên, người lớn; phương pháp nêu gương người tốt việc tốt; phương pháp thông qua trải nghiệm của chính học sinh, như đóng vai, diễn đàn, giải quyết vấn đề… Quản lý phương pháp GDĐĐ là cách thức mà chủ thể quản lý tác động vào đối tượng nhằm đạt được những mục tiêu quản lý đề ra. Để quản lý tốt các phương pháp GDĐĐ cần: - Tăng cường công tác tuyên truyền vận động để nâng cao tinh thần trách nhiệm của các lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục. - Sử dụng đồng bộ các phương pháp GDĐĐ cho HS để các phương pháp này hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm đạt được mục tiêu GDĐĐ. - Quản lý tốt hoạt động dạy - học của GV và HS và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt tập thể. - Quản lý tốt các lực lượng giáo dục trên địa bàn, thường xuyên liên hệ với cha mẹ HS để tạo ra sự đồng bộ, nhất quán và phát huy được hiệu quả của các môi trường giáo dục. Hiện nay có nhiều hình thức GDĐĐ cho học sinh THCS được sử dụng, nhưng nhìn chung có thể chia làm 2 loại: GDĐĐ thông qua các môn học, đặc biệt là môn Giáo dục công dân; GDĐĐ thông qua hoạt động giáo dục khác như GDNGLL, lao động, ngoại khóa... Quản lý hình thức GDĐĐ chính là QL các hoạt động của các lực lượng xã hội, GV và HS trong quá trình GDĐĐ. Việc tổ chức, phân công nhiệm vụ cụ thể cho mỗi tổ chức, GV trong việc QL các hoạt động GDĐĐ của HS thông qua các hoạt động giáo dục chính khoá, các hoạt động giáo dục ngoài
  • 43. 33 giờ lên lớp, các hoạt động sinh hoạt đoàn thể, các hoạt động xã XH và giáo dục trong GĐ sẽ giúp cho BGH nhà trường kiểm soát được việc thực hiện chương trình GDĐĐ, kịp thời đưa ra các phương pháp quản lý phù hợp, góp phần làm cho quá trình GDĐĐ của NT đạt được mục tiêu đề ra. 1.4.4. Quản lý sự phối hợp thực hiện của các lực lượng tham gia vào hoạt động giáo dục đạo đức Đạo đức, lối sống của học sinh không chỉ do giáo dục ở gia đình hay từ nhà trường mà được hình thành từ ba môi trường: GĐ, NT và XH. Vì thế, trong quá trình GDĐĐ, phát triển nhân cách toàn diện của HS phải có sự phối hợp giữa giáo dục trong NT với giáo dục GĐ và các lực lượng XH để thống nhất về nhận thức và hành động, xác định trách nhiệm, nhiệm vụ của các tổ chức, thành viên trong thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, mẫu mực, thân thiện để giúp nhân cách HS phát triển toàn diện, đúng hướng, phù hợp với yêu cầu của xã hội. Quản lý việc phối hợp các lực lượng tham gia vào hoạt động giáo dục đạo đức là hoạt động điều hành sự phối hợp của các lực lượng giáo dục theo kế hoạch và cam kết nhằm đẩy mạnh công tác GDĐĐ. Có sự đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động, lấy ý kiến đánh giá phản hồi từ phía HS, GV, các lực lượng về hiệu quả các hoạt động GDĐĐ đã thực hiện. 1.4.5.Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức Kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng cuối cùng của BGH trong công tác quản lý NT cũng như hoạt động GDĐĐ. Kiểm tra để thấy được những ưu điểm, hạn chế trong hoạt động GDĐĐ, từ đó điều chỉnh kế hoạch, cải tiến thay đổi phương pháp cho phù hợp. Để QL việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDĐĐ đạt hiệu quả, BGH cần thực hiện một số nội dung sau: - Xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ - Xây dựng kế hoạch, mục tiêu, tổ chức phân công lực lượng kiểm tra. Mục đích kiểm tra chủ yếu là tư vấn, rút kinh nghiệm, điều chỉnh nội dung và phương pháp GDĐĐ cho phù hợp.
  • 44. 34 - Nội dung kiểm tra: Có thể kiểm tra nội dung các hoạt động theo kế hoạch từng thời điểm, hoặc kiểm tra từng hoạt động cụ thể, hoặc thông qua các hoạt động giáo dục khác, kiểm tra chuyên đề.. Kiểm tra có thể tiến hành bằng phương pháp trực tiếp (dự một số hoạt động cụ thể, trao đổi với GV, HS) hoặc gián tiếp (qua hồ sơ sổ sách, báo cáo). Qua kiểm tra, cần có biện pháp xử lý khắc phục, cải thiện các điều kiện để nâng cao chất lượng hoạt động GDĐĐ. Tóm lại, quản lý hoạt động GDĐĐ trong nhà trường THCS thực chất là quản lý về mục tiêu và kế hoạch thực hiện, quản lý nội dung, hình thức, phương pháp hoạt động GDĐĐ, quản lý việc phối hợp của các lực lượng và quản lý việc kiểm tra đánh giá quá trình GDĐĐ trong nhà trường. Để quản lý tốt hoạt động GDĐĐ cho HS đòi hỏi người quản lý không những nắm vững khoa học quản lý, có nghệ thuật quản lý, cần xây dựng và quản lý tốt các điều kiện giáo dục như: Cơ sở vật chất - thiết bị, tài liệu và văn bản về giáo dục đạo đức, đội ngũ cán bộ GV, xây dựng mối quan hệ tốt với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Hơn nữa, cần xây dựng một nhà trường có văn hóa đủ mạnh để việc đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh phù hợp với đối tượng và có hiệu quả. 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS 1.5.1. Quan điểm chỉ đạo và một số yêu cầu về giáo dục đạo đức cho HS THCS trong giai đoạn hiện nay Hiện nay, đất nước ta đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đòi hỏi vấn đề giáo dục con người, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt là một nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục và đào tạo. Luật Giáo dục 2005 nêu rõ: Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học [23].
  • 45. 35 Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 khóa XI đã nhấn mạnh một trong những nhiệm vụ cụ thể của giáo dục phổ thông là “Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh...” [1]. Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước đã xác định: Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học” và cụ thể là “Trong xây dưn g văn hóa , trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách , lối sống tốt đẹp với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo [2]. Như vậy, GDĐĐ cho HS nói chung và cho HS THCS nói riêng là một mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng trong quá trình đổi mới giáo dục phổ thông nhằm xây dựng con người phát triển toàn diện, có nhân cách, lối sống tốt đẹp với các đặc tính cơ bản của con người mới: lòng yêu nước, lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, chuẩn mực đạo đức trong các mối quan hệ gia đình, xã hội, sống có lý tưởng, niềm tin, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và trong Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 của Chính phủ đã xác định mục tiêu: Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện [5]. Vì
  • 46. 36 vậy, để đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay thì QLGD nói chung và QL hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS nói riêng phải đổi mới. Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS trong nhà trường THCS là tổng hợp các cách thức tác động của Ban giám hiệu đến các lực lượng giáo dục để đạt được mục tiêu của hoạt động GDĐĐ. Vì vậy, quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS trong nhà trường THCS phải toàn diện từ quản lý mục tiêu và kế hoạch thực hiện hoạt động GDĐĐ, quản lý nội dung, phương pháp và hình thức GDĐĐ đến quản lý việc phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội phù hợp với điều kiện ở mỗi địa phương và quản lý việc kiểm tra đánh giá hoạt động GDĐĐ để hoạt động GDĐĐ cho HS đạt hiệu quả. Bên cạnh đó, quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS trong nhà trường THCS phải quan tâm đến môi trường của hoạt động giáo dục đạo đức. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức phải gắn với đặc điểm, tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa của địa phương mà tiến hành và phải dựa trên văn hóa tổ chức để thực hiện. Tóm lại, quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS đòi hỏi người QL phải có năng lực QL toàn diện, có nghệ thuật, sáng tạo, linh hoạt, bản thân người QL phải là tấm gương sáng về đạo đức cho đồng nghiệp, HS để hoạt động này hiệu quả. 1.5.2. Nhận thức và năng lực của Ban giám hiệu trong việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh CBQL trong nhà trường bao gồm HT và các Phó Hiệu trưởng (gọi chung là Ban giám hiệu). BGH trường THCS có vai trò quan trọng trong hoạt động GDĐĐ của học sinh, là người trực tiếp quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động GDĐĐ cho học sinh từ khâu lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện đến khâu kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động GDĐĐ học sinh. BGH chủ động tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để GDĐĐ cho HS. Điều 16 Luật Giáo dục 2005 xác định rõ “Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý điều hành các hoạt động giáo dục” [23]. Cụ thể là:
  • 47. 37 - Người chỉ đường và hoạch định sự phát triển nhà trường: Vạch ra tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu và các giá trị nhà trường trong xây dựng chiến lược phát triển nhà trường THCS. - Người đề xướng sự thay đổi: Chỉ ra những lĩnh vực cần thay đổi để phát triển nhà trường theo đường lối chính sách phát triển GD&ĐT của Đảng và Nhà nước theo xu thế phát triển giáo dục của thời đại. - Người thu hút, dẫn dắt các nguồn nhân lực: Tập hợp, thu hút, huy động và phát triển các nguồn lực (nhân lực, tài lực và vật lực) thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường, phát triển đội ngũ,... nhằm giáo dục HS phát triển toàn diện. - Người thúc đẩy phát triển: Đánh giá, uốn nắn, khuyến khích, phát huy thành tích, tạo các giá trị mới cho nhà trường. - Người đại diện cho chính quyền về mặt thực thi pháp luật chính sách, điều lệ, quy chế giáo dục và thực hiện các quy định về mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, đánh giá chất lượng GD. - Hạt nhân thiết lập bộ máy tổ chức, phát triển, điều hành đội ngũ nhân lực, hỗ trợ sư phạm và hỗ trợ quản lý cho đội ngũ GV để mọi hoạt động của NT thực hiện đúng tính chất, nguyên lý, mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp giáo dục. - Tác nhân xây dựng mối quan hệ giữa giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và xã hội nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của nhà trường THCS trong một môi trường lành mạnh. - Nhân tố tổ chức và vận hành hệ thống thông tin giáo dục. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục nói chung và hệ thống thông tin quản lý nhà trường THCS nói riêng để ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt giáo dục HS. Từ các nhận định trên, cho thấy CBQL trong trường THCS, ngoài vai trò là một nhà giáo, còn có vai trò kép là nhà lãnh đạo và nhà quản lý. Lãnh đạo để nhà trường luôn có sự thay đổi và phát triển bền vững, quản lý để các hoạt động nhà trường luôn ổn định nhằm đạt tới mục tiêu.
  • 48. 38 Như vậy, có thể thấy năng lực của các thành viên trong BGH là yếu tố quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với hiệu quả quá trình quản lý hoạt động GDĐĐ trong NT. Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng phải là người có phẩm chất đạo đức, có uy tín, có chuyên môn vững vàng, năng động, sáng tạo trong giao tiếp và công tác quản lý. Họ cần xây dựng phong cách lãnh đạo dân chủ, quyết đoán trong đó Hiệu trưởng phải là linh hồn, là trung tâm của sự đoàn kết nhất trí của tập thể sư phạm, thu hút và phát huy tài năng, trí tuệ của cán bộ giáo viên tham gia vào hoạt động. Tuy nhiên, trong quá trình QL hoạt động GDĐĐ cho HS, BGH nhà trường tùy từng điều kiện cụ thể (yếu tố vùng miền, hoàn cảnh thực tế..) để linh hoạt, sáng tạo khi tổ chức hoạt động GDĐĐ sao cho hoạt động đó mang lại hiệu quả 1.5.3. Vai trò của các lực lượng trong quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh 1.5.3.1. Vai trò của nhà trường NT được coi là yếu tố quan trọng nhất trong việc GDĐĐ học sinh. Nhà trường trên cơ sở định hướng mục tiêu GDĐĐ theo chuẩn giá trị tiến bộ, đúng đắn và hệ thống chương trình khoa học, các tài liệu tham khảo và các phương tiện vật chất, kỹ thuật hỗ trợ hoạt động giáo dục đầy đủ, hiện đại và đội ngũ cán bộ, giáo viên được đào tạo cơ bản, có đủ phẩm chất, năng lực là những yếu tố có tính quyết định đến chất lượng hoạt động GDĐĐ HS. 1.5.3.2. Vai trò của gia đình Gia đình là môi trường thu nhỏ, ảnh hưởng sâu sắc, trực tiếp đến sự hình thành và phát triển mọi mặt của HS, đặc biệt là sự hình thành và phát triển nhân cách. Nếp sinh hoạt của gia đình, những giá trị đạo đức của XH được ông bà, cha mẹ, anh chị em chọn lựa là những tác động trực tiếp, thường xuyên, lâu dài và mạnh mẽ đến HS, được học sinh tiếp nhận và thực hiện đầy đủ nhất. Ngày nay, mặc dù XH có nhiều thay đổi, nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi của GĐ song GĐ vẫn là nơi nuôi dưỡng, giáo dục tốt nhất cho mỗi
  • 49. 39 con người. Cha mẹ cần có sự quan tâm, hình thành nề nếp đạo đức, lối sống của con em mình, không phó mặc, ỷ lại vào NT và XH. 1.5.3.3. Vai trò của xã hội Môi trường xã hội được đề cập trong việc GDĐĐ học sinh là nơi cư trú của học sinh, là cộng đồng cư trú từ xóm giềng, khu phố đến các tổ chức đoàn thể xã hội, các cơ quan nhà nước. Xã hội là môi trường lớn mà học sinh ở đó tiếp thu, những giá trị đạo đức của xã hội, kiểm nghiệm những giá trị đạo đức được thầy cô, nhà trường giáo dục. Nền tảng kinh tế của địa phương góp phần xây dựng cảnh quan sư phạm, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp NT, GĐ và XH trong việc GDĐĐ cho học sinh. Xóm giềng, khu phố, các tổ chức xã hội, chính quyền ở địa phương được tổ chức tốt sẽ tham gia nhiệt tình vào công tác giáo dục cùng với NT và GĐ học sinh. Các phong trào xây dựng gia đình văn hoá, gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học…, tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm là điều kiện tốt nhất để GDĐĐ cho học sinh. Văn hoá truyền thống của địa phương, các phong tục đẹp (lễ hội, nhớ ơn các bà mẹ anh hùng, thương binh, liệt sĩ…) nếu tổ chức tốt sẽ lôi cuốn được HS, là môi trường thuận lợi, tự nhiên cho sự phối hợp giữa NT, GĐ, tổ chức XH nhằm GDĐĐ cho học sinh. Có thể khẳng định, một môi trường xã hội trong sạch lành mạnh, một cộng đồng xã hội tốt đẹp, văn minh là điều kiện thuận lợi nhất cho giáo dục đạo đức học sinh và hình thành nhân cách học sinh.