Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty
1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com
Dịch vụ hỗ trợ viết luận văn – Zalo : 0934.573.149
3.2.1 Môi trường vĩ mô
a) Yếu tố kinh tế
Nền kinh tế Việt Nam đang rơi vào tình trạng lạm phát cao. Chính phủ Việt Nam thực
hiện ưu tiên các gói biện pháp thắt chặt tiền tệ nhằm ngăn chặn đà tăng của chỉ số giá tiêu
dùng. Hơn nữa, các dự án công cũng được xem xét và thẩm định kỹ càng hơn, nhu cầu tiêu
thụ thép bị đình trệ
Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam về mặt trung và dài hạn được coi là có khả năng
đạt tốc độ tăng trưởng cao so với các nước trên thế giới. Nguồn vốn đầu tư chảy vào Việt
Nam sẽ tăng nhanh, cơ hội lớn cho mọi ngành mở rộng hoạt động sản xuất. Nhu cầu về
tiêu thụ thép trở nên lớn hơn theo sự phình ra của các ngành công nghiệp. Tuy nhiên, dòng
vốn FDI đổ vào ngành Thép không ngừng gia tăng, lo ngại về nguy cơ khủng hoảng thừa
và tác động về môi trường đặt ra nhiều trăn trở cho các doanh nghiệp ngành Thép trong
việc hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh của mình.
Lãi suất cho vay không ngừng gia tăng theo đà tăng của lạm phát và chính sách thắt
chặt tiền tệ. Hoạt động ngành Thép đòi hỏi lượng vốn lớn để tái hoạt động sản xuất kinh
doanh, lãi suất tăng cao đẩy chi phí tài chính doanh nghiệp trong ngành tăng, do đó làm
giảm lợi nhuận
2. b) Yếu tố chính trị, pháp luật
Việt Nam có nền an ninh, chính trị ổn định. Các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam không phải chịu rủi ro từ sự bất ổn về an ninh, chính trị.
Các nước thường có chính sách bảo hộ cho ngành Thép trong nước mặc dù đã tham
gia WTO. Thời gian tới khi chính sách bảo hộ được chính phủ Việt Nam được xem xét và
đưa vào áp dụng, doanh nghiệp ngành Thép Việt Nam sẽ có thêm lợi thế cạnh tranh trên
sân nhà. Tuy nhiên, lợi thế cạnh tranh mạnh hay yếu lại tùy thuộc vào cách thức xây dựng
chính sách bảo hộ của chính phủ Việt Nam.
Luật doanh nghiệp có hiệu lực năm 2005 tạo sự công bằng trong môi trường kinh
doanh giữa các thành phần kinh tế, thúc đẩy sự phát triểnchung của các ngành công nghiệp
Việt Nam nói chung và ngành Thép nói riêng.
Nhà nước Việt Nam luôn ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc. Hoạt
động nhập thép phế liệu bị coi là có nguy cơ gây ô nhiễm cao với môi trường sống, các
chính sách hạn chế nhập thép phế liệu được áp dụng. Khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt
động ngành thép khi muốn nhập phế liệu thép về tái chế trong nước để tiết kiệm chi phí và
tăng cường tính chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
c) Yếu tố xã hội
Kết cấu dân số trẻ, tốc độ tăng trưởng nhanh dẫn đến nhu cầu xây dựng nhà ở lớn.
Tốc độ đô thị hóa cao do nền kinh tế Việt Nam nhận được nhiều dự án đầu tư do vậy
dẫn đến tăng cầu về xây dựng đô thị, nhà xưởng.
d) Yếu tố công nghệ
Đa dạng hóa kênh truyền thông tin đại chúng như đài tiếng nói, truyền hình giúp các
doanh nghiệp ngành Thép có thêm nhiều kênh để quảng bá hình ảnh của mình.
Tự động hóa trong lĩnh vực sản xuất ngày càng được các doanh nghiệp ngành Thép
quan tâm. Với tự động hóa trong sản xuất, sản phẩm làm ra có chất lượng tốt hơn, ít hao
tốn nguyên vật liệu và tiết kiệm chi phí nhân công thừa.
3. 3.2.2 Môi trường vi mô
a) Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của công ty chính là các công ty liên doanh sản xuất trong nước,
các công ty thép trong liên hiệp, và các công ty thương mại nhập khẩu. Trong những năm
qua với ưu thế về sự đa dạng sản phẩm mà công ty đã thu hút được nhiều khách hàng,
nhưng hiện nay do nhu cầu tiêu thụ về thép tăng nhanh, do đó hàng loạt các dự án các công
ty liên doanh được thành lập là một trong những mối đe dọa chính cho công ty về sự phát
triển và tiêu thụ sản phẩm.
Đáng lưu ý nhất là liên doanh VINAKYOEI giữa Nhật Bản và Tổng công ty thép
Việt Nam, với dây chuyền thiết bị hiện đại năng lực sản xuất hàng năm lên đến 300 ngàn
tấn thép các loại, gần bằng tổng năng lực của các công ty thép trong Công ty Thép Miền
Nam. Với sản phẩm sản xuất ra có chất lượng ổn định cao, mẩu mã đẹp do đó đã cạnh tranh
mãnh liệt với tất cả các công ty sản xuất thép tại miền Nam, trong đó có Công ty Thép
Nhà Bè. Tuy vị trí dặt tại thành phố Vũng Tàu, nhưng VINAKYOEI vẫn thu hút nhiều
khách hàng, tuy nhiên chỉ đối với những công trình xây dựng đặc biệt thì mới cần đến
những sản phẩm có chất lượng cao, còn đa số thì sản phẩm do các công ty sản xuất trong
nước vẫn tiêu thụ mạnh và thông dụng.
Đối thủ cạnh tranh khác của Công ty Thép Nhà Bè là các công ty sản xuất trong nước,
trong đó có các công ty trong Liên Hiệp bao gồm các Công ty Thép Biên Hòa, Công ty
Thép Thủ Đức, Công ty Thép Tân Thuận. Trên thực tế thì các công ty đều có một mức
giá chung cho từng chủng loại sản phẩm do Công ty thép Miền Nam quy định, nhưng mức
độ cạnh tranh chủ yếu là về vấn đề mặt hàng sản xuất có phù hợp với thời điểm và nhu cầu
thị trường hay không, mức độ phục vụ khách hàng, chất lượng mẫu mã của sản phẩm làm
ra. Các công ty trong Liên Hiệp không cạnh tranh nhau về giá nhưng lại cạnh tranh nhau
về nguồn khách hàng.
Năng lực sản xuất của Công ty Thép Nhà Bè là rất lớn, nhưng trong nhiều năm gần
đây việc ra đời và thành lập nhiều công ty sản xuất trong nước cũng như liên doanh đã ảnh
4. hưởng không nhỏ đến sự phát triểncủa công ty , do tính chất cạnh tranh ngày càng gay gắt
trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc tìm ra các giải pháp cho chiến lược cạnh tranh
là điều hết sức cần thiết. Qua đó cho thấy mối đe dọa càng ngày càng khốc liệt trong công
việc sản xuất kinh doanh của công ty , như đã phân tích, tuy các công ty đều nằm trong
khối liên hiệp thống nhất chung về giá nhưng khách hàng có quyền lựa chọn để các công
ty cạnh tranh nhau.
b) Khách hàng
Khách hàng của Công ty Thép Nhà Bè trong những năm qua đã tăng lên rõ rệt, bắt
nguồn từ những sự thay đổi cơ cấu sản xuất của công ty trong những năm đổi mới của nền
kinh tế Việt Nam. Trước đây với sản phẩm chủ yếu của công ty là sản xuất các loại thép
góc, nhưng sau này nhờ đầu thêm trang thiết bị mới và đồng thời cải tiến lại năng suất của
các dây chuyền sản xuất hiện có mà công ty đã tăng năng lực sản xuất lên một cách rõ rệt.
Do đó công ty là một trong rất ít đơn vị sản xuất đầy đủ và đa dạng các mặt hàng thép xây
dựng. Đây là một lợi thế mạnh của công ty đã thu hút nhiều khách hàng trong thời gian
qua.
Nguồn khách hàng của công ty là những khách hàng vốn đã gắn bó với công ty trong
suốt quá trình phát triển của công ty , các khách hàng đó bao gồm các công ty thương mại
chuyên về ngành xây dựng, các cửa hàng kinh doanh sắt thép trong thành phố, các chủ thầu
xây dựng các công trình... và đặc biệt là các khách hàng miền Tây cũng đã tìm đến với
công ty để mua sản phẩm. Những năm qua công ty đầu tư nhiều thiết bị, nên lượng hàng
sản xuất ra tương đối đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Trong thời gian qua công ty đã có nhiều cố gắng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
trong các điều kiện về phương cách phục vụ, thông tin cho khách hàng. Nhưng cũng còn
nhiều vấn đề tồn đọng mà công ty nên cố gắng lên kế hoạch cụ thể về chương trình sản
xuất sản phẩm trong tháng để các khách hàng tiện theo dõi, điều tiết lượng hàng, đồng thời
về chất lượng sản phẩm và thông tin giá cả, mẫu mã phải thật phù hợp với tình hình thị
trường hiện nay... Đó là những yêu cầu mà về phía khách hàng sau khi tham khảo ý kiến
đã đưa ra những nguyện vọng. Thực tế như đã phân tích ở trên, do công ty không có một
5. hệ thống thông tin tốt về thị trường bên ngoài, do đó không nắm bắt được nhu cầu của thị
trường, của các khách hàng về: sản phẩm nào hiện nay đang thu hút, sản lượng khách hàng
sẽ cần trong thời gian tới, sự biến động về nhu cầu của thị trường lượng hàng cung ứng
hiện nay trên thị trường có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu hay chưa
c) Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế cho sắt Thép là các sản phẩm làm từ nguyên liệu khác như nhựa,
gỗ.
Khả năng thay thế của các sản phẩm từ nhựa, gỗ không cao do thép có kết cấu vững
chắc hơn nhiều và ngày càng đựoc ưu chuộng.
3.2.3 Môi trường nội bộ
a) Nguồn lực
Công tác đào tạo, phát triển
Song song với việc duy trì công tác đầu tư, liên tục đổi mới công nghệ nhằm nâng
cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
cũng rất được Công ty quan tâm. Ý thức được rằng nhân tố con người là nhân tố quan trọng
nhất, nếu không nói là quyết định, yêu cầu phát triểnsản xuất phải đi đôi với việc bồi dưỡng
phát huy nhân tố con người. Trên cơ sở đó Công ty đã ban hành quy chế đào tạo khuyến
khích mọi người học tập nâng cao trình độ với các loại hình thức đào tạo:
+ Đào tạo ngắn hạn và dài hạn theo quy hoạch cán bộ.
+ Hỗ trợ về đào tạo.
+ Tham gia các hội nghị, hội thảo, tham quan học tập các đơn vị bạn.
+ Mời chuyên gia đến Công ty thuyết trình chuyên đề.
+ Đào tạo nghề vào đào tạo nâng bậc
Phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng, là tài nguyên của tổ chức, là yếu tố
cạnh tranh mang tính quyết định đối với sự phát triển bền vững của Công ty. Thực hiện
6. chủ trương trên, Công ty đã không ngừng tăng cường và cải thiện cả về số lượng và chất
lượng nguồn nhân lực để đáp ứng những yêu cầu về nhân sự trong quá trình hoạt động và
phát triển.
Hàng năm, Công ty có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cán bộ, thường xuyên tổ chức
các đợt học tập, thực tập, khảo sát, hội thảo trong và ngoài nước và đặc biệt chú trọng nâng
cao trình độ lý luận, phẩm chất và năng lực cán bộ cho sự nghiệp phát triển của Công ty,
quan tâm tới chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, ưu đãi tiền lương, thu hút tuyển dụng nhân
tài, đánh giá sử dụng cán bộ đúng người đúng việc để phát huy hiệu quả công tác quản trị
nhằm đạt được hiệu suất cao cũng như việc tác động tích cực tới tâm lý hăng hái, tích cực
làm việc của người lao động. Các chính sách trên đã được cụ thể tại Quy chế quản lý tuyển
dụng và đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 92/QĐ-NBS ngày 10/04/2019.
b) Nghiên cứu và phát triển
Nghiên cứu và phát triển có thể nói là một trong những điểm mạnh của nhà máy,
với đội ngũ công nhân lành nghề có trình độ, trong những năm qua cùng với mục tiêu
phát triển của nhà máy hoạt động nghiên cứu và phát triển được thực hiện ở hai mặt : đầu
tư chiều sâu và cải tiến hệ thống sẵn có để nâng cao sản lượng sản phẩm và tiết kiệm vật
tư.
Kết hợp với nhiều phong trào nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm vật tư nguyên
vật liệu, hợp lý hóa sản xuất. Với một đội ngũ cán bộ trẻ đầy nhiệt tình, nhà máy đã phát huy tốt
hiệu quả.
c) Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ
d) Sản xuất
Sản lượng
Giá thành sản phẩm
7. Giá thành sản phẩm là một trong bốn yếu tố quan trọng tạo nên hình ảnh của sản
phẩm, nó đóng vai trò khá quan trọng dẫn đến quyết định mua hàng, đối với một công ty,
giá có vị trí ảnh hưởng rất lớn trong cạnh tranh trên thị trường.
Nhà máy Thép Nhà Bè định giá dựa trên phí tổn :
G = Z + m
Trong đó :
G : Giá bán của đơn vị sản phẩm
Z : Phí tổn cho một đơn vị sản phẩm
M : Lợi nhuận mục tiêu (%)