Luận án: Tái cấu trúc vốn tại tập đoàn dầu khí quốc gia, HAY
CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN
1. Đ I H C QU C GIA TP.HCMẠ Ọ Ố
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KHOA HỌC TRẺ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT NĂM HỌC 2012”
Tên công trình:
CẤU TRÚC VỐN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP
Danh sách nhóm thực hiện:
Stt Họ và tên MSSV Điện thoại
liên lạc
Email
1. Võ Thị Mai Chi K104040571 01236345512 chivtm10404b@st.uel.edu.vn
2. Trần Thị Thanh Nhung K104040629 0973688397 nhungttt10404b@st.uel.edu.vn
3. Bùi Hồng Thanh K104040648 01689099206 thanhbh10404b@st.uel.edu.vn
4. Nguyễn Thị Bảo Trân K104040672 01669766101 tranntb10404b@st.uel.edu.vn
5. Huỳnh Kim Quan Vũ K104040688 01292844332 vuhkq10404b@st.uel.edu.vn
Cán bộ hướng dẫn:
Họ và tên Học hàm,
học vị
Điện thoại
liên lạc
Email
Trần Hùng Sơn Thạc Sĩ 0909224879 sonth@uel.edu.vn
2. TÓM TẮT NỘI DUNG
Xác định và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố tài chính tác động đến hiêu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một chủ đề rất quan trọng, thu hút được sự
quan tâm của các nhà quản trị doanh nghiệp cũng như các nhà khoa học. Trong các thập
niên vừa qua đã có nhiều nghiên cứu về đề tài mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp, đã nêu lên được những nội dung cơ bản về mối quan hệ
này nhưng chưa có nội dung nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu và xác định cấu trúc vốn tối
ưu cho doanh nghiệp ngành thép.
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu này là xác định sự ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu
quả hoạt đông đạt được của các doanh nghiệp ngành thép đang niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. Từ đó đưa ra các khuyến nghị sử dụng cấu trúc vốn phù hợp,
hiệu quả với tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp ngành thép.
Mô hình và giải thiết nghiên cứu được xây dựng dựa trên cơ sở lí luận…
Kết quả nghiên cứu cho thấy,
3. MỤC LỤC
TÓM TẮT NỘI DUNG
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN: Doanh nghiệp
HQKD: Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
SXKD: Sản xuất kinh doanh
CSH: Chủ sở hữu
WACC: Chi phí vốn bình quân gia quyền
ROA: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
TDTA:
TDT
………………
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG
…….
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
…………….
5. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Lí do nghiên cứu:
Sản xuất thép là ngành công nghiệp mũi nhọn, là nền tảng nòng cốt cho sự
phát triển bền vững của mỗi quốc gia, đặc biệt là các nước đang trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa như Việt Nam. Tuy nhiên, sự trầm lắng của thị
trường BĐS trong những năm gần đây đã làm cho ngành thép đối diện với không
ít những khó khăn và thách thức, đặc biệt là mức tiêu thụ giảm và tồn kho tăng
cao. Mặt khác, với sự biến động của giá thép, xây dựng là ngành chịu tác động
nặng nề nhất. Nguyên nhân là do các công ty xây dựng chịu áp lực lớn về tài chính
do giá thầu xây dựng bị khống chế trong khi giá thép đầu vào tăng lên, nên hàng
loạt công trình xây dựng bị trì hoãn.
Thêm vào đó, năng lực sản xuất thép nội địa yếu kém và sự phụ thuộc quá
nhiều vào phôi thép nhập khẩu, nên biến động giá thế giới có khả năng chi phối
giá trong nước. Mở rộng và phát triển ngành thép, vì vậy, trở thành ưu tiên hàng
đầu trong chiến lược công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước với mục tiêu đẩy
mạnh sản xuất trong nước để thay thế nhập khẩu. Các thành phẩm thép đều được
Chính phủ bảo hộ bằng việc đánh thuế nhập khẩu cao kết hợp với các biện pháp
phi thuế quan. Chương trình tín dụng chỉ định được triển khai để cấp vốn cho các
DNNN. Tuy vậy, nhiều doanh nghiệp thép vẫn bị thua lỗ do chi phí sản xuất thép
cán trung bình ở Việt Nam cao hơn rất nhiều so với mức chi phí bình quân ở các
nước thuộc khu vực Đông Á và Đông Nam Á. Một vấn đề khó khăn khác của
ngành thép Việt Nam là sự mất cân đối trong cơ cấu sản phẩm và quy trình sản
xuất thép, giữa thép dài với thép dẹt. Trong lĩnh vực thép dài, các nhà máy cán
thép bị thừa công suất trong khi lại thiếu nhà máy sản xuất thép phôi. Sự mất cân
đối cung và cầu nội địa ngày càng rõ.
Nhìn lại hoạt động đầu tư của nhà nước vào ngành thép, thép đã và đang trở
thành lĩnh vực “có vấn đề”, tạo ra một gánh nặng to lớn lên ngân sách quốc gia.
Lợi thế so sánh của Việt Nam là ở các ngành công nghiệp chế biến thâm dụng lao
6. động, chứ không phải những ngành thâm dụng vốn như thép. Hơn thế nữa, Chính
phủ Việt Nam đã không mấy thành công trong lựa chọn ngành mũi nhọn do các
quyết định về kinh tế bị bóp méo mạnh bởi sự vận động của các nhóm quyền lợi
và tham nhũng. Với mức bảo hộ hiện tại, các ngành kinh tế sử dụng thép, bao gồm
xây dựng, bị tác động xấu do giá thép trong nước cao hơn hẳn giá thép thế giới.
Hơn nữa, chính sách công nghiệp bao gồm bảo hộ thương mại và tín dụng chỉ định
ngày càng mẫu thuẫn với chính sách tự do hóa thương mại. Theo lộ trình của Hiệp
định thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT) trong khuôn khổ của AFTA thì
mức thuế nhập khẩu đối với các loại thép xây dựng có xuất xứ từ ASEAN (thép
thanh và thép cuộn) sẽ được giảm dần từ mức 40% năm 2003 xuống 15% năm
2005-2012, 5% năm 2013-2014 và 0% vào năm 2015. Thuế suất 5% sẽ được áp
dụng cho nhập khẩu phôi thép cho đến năm 2012 và sau đó là 0%. Song song với
việc giảm thuế theo CEPT, mức thuế nhập khẩu thép tối huệ quốc (MFN) áp dụng
chung cũng được giảm dần. Đây là những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
ngành thép trong tương lai.
Quản trị cấu trúc vốn là một nhiệm vụ không phải dễ dàng, là một câu hỏi
lớn đặt ra cho các nhà quản trị tài chính nói riêng và toàn doanh nghiệp nói chung,
quản trị cấu trúc vốn một cách hiệu quả tức là có sự kết hợp giữa cơ cấu nợ và vốn
chủ sở hữu góp phần tối ưu hóa dòng tiền trong tương lai, nâng cao tỷ suất lợi
nhuận của công ty, từ đó làm gia tăng giá trị của công ty. Ngành thép với đặc thù là
tính nhạy cảm cao với sự biến động của chu kì kinh tế, gặp khó khăn trong việc
tiếp cận nguồn vốn, bên cạnh đó năng lực quản trị rủi ro còn hạn chế, các yếu tố
này làm cho các doanh nghiệp hiện tại đang phải đối mặt với khả năng ngừng hoạt
động, giải thể và phá sản cao. Chính vì thế yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp trong ngành sản xuất thép cần phải nâng
cao năng lực tài chính, trình độ quản trị vốn và cấu trúc vốn một cách hiệu quả
nhất. Từ đó, góp phần giúp các doanh nghiệp vượt qua những khó khăn hiện tại và
đồng thời hướng đến một sự phát triển lâu dài.
7. Đề tài đi sâu nghiên cứu ngành thép, một ngành có những đặc thù riêng và chịu sự
ảnh hưởng rất cao khi nền kinh tế biến động. Từ những nghiên cứu của nhóm, đưa
ra những khuyến nghị góp phần vào việc quản trị vốn hiệu quả, giúp các doanh
nghiệp ngành thép có thể hạn chế những nguy cơ tiềm ẩn trong bối cảnh kinh tế
nhiều biến động hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Xác định sự ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt đông đạt được của
các doanh nghiệp ngành thép đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
- Đưa ra các khuyến nghị sử dụng cấu trúc vốn phù hợp, hiệu quả với tình hình
tài chính và hoạt động của doanh nghiệp ngành thép.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Các doanh nghiệp ngành thép đang niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn Hà Nội (HNX)
tính đến cuối năm 2012.
- Phạm vi nghiên cứu: Định lượng mô hình từ năm 2007 – 2012.
4. Phương pháp thực hiện:
- Nguồn dữ liệu: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán từ năm 2007-2012 của 15
công ty ngành thép đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Phương pháp thực hiện:
+ Phương pháp phân tích mô tả số liệu thống kê, kết hợp với phương pháp định
lượng dựa trên mô hình hồi qui tuyến tính để ước lượng mối quan hệ giữa
ROE, P/B, và cấu trúc vốn (D/A) với chương trình Eview.
+ Phương pháp phân tích thống kê định lượng cấu trúc vốn của các doanh
nghiệp ngành thép đang niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh (HOSE).
+ Phương pháp phân tích định tính mô tả làm rõ những hạn chế trong việc sử
dụng cơ cấu vốn đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề
xuất cơ cấu vốn hợp lý cho doanh nghiệp ngành thép.
8. 5. Kết cấu của đề tài: Gồm 3 chương
- Tổng quan về đề tài nghiên cứu
- Chương 1: Cơ sở lí luận về cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Chương 2: Phân tích thực nghiệm giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp ngành thép
- Chương 3: Khuyến nghị về sự lựa chọn cấu trúc vốn nhằm tăng hiệu quả hoạt
động cho doanh nghiệp ngành thép.
- Kết luận
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP.
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm về cấu trúc vốn
Không có định nghĩa chuẩn mực về khái niệm cấu trúc vốn, tuy nhiên ta có thể khái
quát như sau: Cấu trúc vốn của doanh nghiệp được định nghĩa là quan hệ về tỷ trọng
giữa nợ (debt) và vốn chủ sở hữu (equity), bao gồm vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần
thường trong tổng số nguồn vốn của công ty thường được dùng để tài trợ cho quyết định
đầu tư của một doanh nghiệp. Hay nói cách khác cấu trúc vốn là thuật ngữ tài chính nhằm
mô tả nguồn gốc và phương pháp hình thành nên nguồn vốn để doanh nghiệp có thể sử
dụng mua sắm tài sản, phương tiện vật chất và hoạt động kinh doanh.
Một cấu trúc vốn phù hợp là quyết định quan trọng với mọi doanh nghiệp không chỉ
bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu được từ các cá nhân và tổ chức liên quan tới doanh nghiệp
và hoạt động của doanh nghiệp mà còn bởi tác động của quyết định này tới năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh.
Cấu trúc vốn xuất phát từ cấu trúc của Bảng cân đối kế toán. Trong Bảng cân đối kế
toán, cấu trúc vốn cần chỉ ra được phần nào của tổng tài sản doanh nghiệp hình thành từ
vốn góp của chủ sở hữu và lợi nhuận của chủ sở hữu được giữ lại đầu tư cho hoạt động
doanh nghiệp và phần nào hình thành từ các nguồn có tính chất công nợ (thông qua các
khoản nợ khác nhau).i
9. 1.1.2. Khái niệm về hiệu quả hoạt đông.
Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì trước hết đòi hỏi các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh phải có hiệu quả, đạt được lợi nhuận trên đồng vốn đầu tư ban đầu của
mình. Đây chính là động lực cơ bản thúc đẩy mọi doanh nghiệp không ngừng nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết quả và
hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tất cả những cải tiến, những đổi
mới về nội dung, phương pháp, biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự đem lại ý
nghĩa khi chúng làm tăng hiệu quả kinh doanh. Doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên
thì điều kiện tiên quyết là sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện phục vụ tái sản xuất mở rộng, đầu tư
nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ tiên tiến hiện đại. Kinh doanh có hiệu quả
là tiền đề nâng cao phúc lợi cho người lao động,kích thích người lao động tăng năng suất
lao động và là điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Như vậy hiệu quả hoạt động kinh doanh (HQKD) là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ và khả năng sử dụng các nguồn lực sẵn có của DN nhằm đạt kết quả cao nhất
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) với chi phí thấp nhất.HQKD của
DN biểu hiện mối tương quan giữa kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình và chi
phí đầu vào. Nếu gọi H là HQKD thì H được thể hiện theo công thức toán học như sau:
Theo sản lượng:
H = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vào
Hoặc theo tỷ lệ phần trăm:
H = Kết quả đầu ra / Chi phí đầu vào
HQKD của doanh nghiệp nói chung và các công ty ngành thép nói riêng biểu hiện
mối tương quan giữa kết quả đầu ra là thu nhập của DN và chi phí đầu vào cụ thể như
sau:
Thu nhập của doanh nghiệp ngành thép: là toàn bộ khoản tiền thu được từ các hoạt
động SXKD của doanh nghiệp. Các khoản thu nhập của doanh nghiệp ngành thép bao
gồm:
10. − Thu nhập bán hàng hay còn gọi là doanh thu từ hoạt động đây là nội dung chủ yếu,
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của doanh nghiệp ngành thép.
− Thu nhập về tiêu thụ sản phẩm từ các hoạt động SXKD phụ của doanh nghiệp
ngành thép.
− Thu nhập từ các hoạt động đầu tư tài chính vào các đơn vị khác, bao gồm các khoản
thu từ hoạt động liên doanh, góp vốn, đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp
− Thu nhập từ các hoạt động tài chính, bao gồm các khoản thu được từ các hoạt động
có liên quan đến huy động, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
− Thu nhập từ các hoạt động khác (hoạt động bất thường) bao gồm các khoản thu
nhập không thường xuyên, không ổn định, khó dự kiến trước như thu nhập về thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định … thu từ các khoản nợ không ai đòi.
Chi phí của Doanh nghiệp ngành thép: Chi phí SXKD của DN là toàn bộ chi phí mà
DN phải bỏ ra để thực hiện hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định. Có rất nhiều
cách để phân loại chi phí, nếu phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành thì chi phí
bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công và chi phí sản xuất chung. Chi phí/Giá thành toàn bộ công trình xây lắp bao
gồm: giá thành sản phẩm xây lắp + chi phí bán giá thành sản phẩm. Trong đó, giá thành
sản phẩm xây lắp gồm 4 khoản mục: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi
công và chi phí sản xuất chung.
Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thép
Thông thường hiệu quả kinh doanh của DN ngành thép được phản ánh qua các chỉ số:
Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN = Doanh thu – Tổng chi phí. Chỉ số này phản ánh
hiệu quả tuyệt đối phần lợi nhuận, tức là phần chênh lệch giữa kết quả đầu ra và chi phí
đầu vào và là số tiền DN thực thu được sau một quá trình hoạt động SXKD. Tuy nhiên
nhược điểm lớn nhất của chỉ số này là rất khó để so sánh HQKD giữa cácDN trong cùng
ngành nghề với nhau. Ví dụ, những DN ngành thép có quy mô lớn(tổng tài sản, nguồn
vốn lớn) thì tất nhiên sẽ tạo ra lợi nhuận lớn hơn những DN có quy mô nhỏ, nhưng điều
này không có nghĩa là các DN lớn hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn các DN nhỏ.
Như vậy, chỉ số hiệu quả tuyệt đối không cho biết khảnăng sử dụng tiết kiệm hay lãng phí
11. các chi phí đầu vào. Để khắc phục được nhược điểm này, người ta có thể sử dụng các chỉ
số hiệu quả sau:
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân. Chỉ số này cho biết bình
quân 1 đồng vốn CSH được bỏ vào đầu tư thì sau quá trình hoạt động SXKD, chủ sở hữu
thu lại được bao nhiêu đồng lời. Đây là một chỉ số được sử dụng rất phổ biến bởi tính đơn
giản, dễ hiểu và dễ so sánh giữa các DN trong cùng ngành nghềvới quy mô khác nhau,
hoặc giữa các DN trong nhiều ngành nghề khác nhau, hoặc giữa nhiều hoạt động đầu tư
khác nhau như tiền gửi tiết kiệm, bất động sản, chứng khoán, vàng, ngoại tệ, dự án kinh
doanh … chính vì vậy nó sẽ giúp nhà đầu tư đưa ra các quyết định tài trợ nhanh chóng.
Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của chỉ số ROE là nó có thể dễ dàng bị bóp méo bởi các
chiến lược tài chính của nhà quản trị DN. Ví dụ, nhà quản trị có thể dự đoán được vì một
lý do gì đó mà lợi nhuận của DN có khả năng bị ảnh hưởng và suy giảm nên DN sẽ tăng
đầu tư vào dư nợ hoặc mua lại cổ phiếu từ nguồn tiền mặt tích trữ, và chính những hoạt
động này sẽ giúp DN cải thiện được đáng kể chỉ số ROE.
ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình quân. Chỉ số này cho biết bình quân
1 đồng tài sản bỏ vào đầu tư thì sau quá trình hoạt động SXKD DN sẽ thu lại được bao
nhiêu đồng lời. Đây là thước đo có thể tránh được những bóp méo có thể có do các chiến
lược tài chính của nhà quản trị DN tạo ra giống như chỉ số ROE. Chỉ số ROA có tính đến
số lượng tài sản được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động kinh doanh. Chỉ số này xác định
công ty có thể tạo ra một tỷ suất lợi nhuận ròng đủ lớn trên những tài sản của mình
1.2. Lý thuyết và cơ sở lí luận về cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu vốn mà tại đó giá trị công ty là lớn nhất, hay nói cách
khác là tối thiểu hóa chi phí tài chính (WACC) của công ty. Nếu cơ cấu vốn tác động đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, thì cơ cấu vốn cũng sẽ tác động đến sức khỏe tài
chính cũng như khả năng phá sản của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động tài chính như tối
đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên tài sản, và tối đa hóa lợi ích của cổ đông là vấn
đề cốt lõi của tính hiệu quả của doanh nghiệp.
12. Việc đo lường hiệu quả hoạt động có thể bị tác động bởi mục tiêu của công ty mà
mục tiêu này có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn cách đo lường hiệu quả họat động của
công ty, hoặc là đo lường hiệu quả hoạt động theo kế toán, hoặc là đo lường hiệu quả
hoạt động về mặt tài chính, về mặt thị trường. Trong đó, hiệu quả hoạt động đo lường
bằng ROA và ROE thường được sử dụng nhiều nhất.
Theo đề tài nghiên cứu của Weixu11 “Mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và hiệu quả
kinh doanh” quả nghiên cứu cho thấyHQKD bị tác động rất lớn bởi biến tỷ lệ nợ. HQKD
có mối tương quan mạnh phi tuyến bậc 2, bậc 3 khi tỷ lệ nợ < 100%. Tỷ lệ nợ có tác động
dương (+) đến HQKD khi ở mức tỷ lệ nợ thấp và tác động âm (-) khi ở mức tỷ lệ nợ cao.
HQKD không có tương quan mạnh với tỷ lệ nợ dài hạn. Biến SIZE có tác động dương
(+) đến HQKD khá mạnh ở mô hình tuyến tính, còn mô hình phi tuyến thì SIZE không có
tác động bên cạnh đó biến GROWTH không có tác động đến HQKD.
Nghiên cứu của Tian và Zeitun (2007) “Xem xét ảnh hưởng của cơ cấu vốn lên
hoạt động công ty ở Jordan”. Ông dùng một bảng mẫu dữ liệu thể hiện 167 công ty
Jordani trong giai đoạn 1989 – 2003. Kết quả nghiên cứu cho thấy: các yếu tố GROWTH,
SIZE, TAX có tác động dương đến HQKD. Tỷ trọng tài sản cố định có tác động âm (-)
đến HQKD. Công ty có tỷ trọng tài sản cố định cao thì HQKD thấp do các công ty đầu tư
quá nhiều vào tài sản cố định mà không cải tiến được HQKD. Yếu tố ngành nghề kinh
doanh có tác động mạnh đến yếu tố HQKD ở một số lĩnh vực sau: bất động sản, dịch vụ
giáo dục, hóa học và dầu mỏ, thuốc lá.
Nghiên cứu của Onaolapo & Kajola14 (2010): Nghiên cứu của các tác giả cũng
giống với những nghiên cứu trước đó của Weixu, Dimitris Margaritis & Maria Psillaki và
chỉ nghiên cứu biến HQKD dưới góc độ tài chính được thể hiện dưới biến ROA và ROE.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Tỷ lệ nợ tác động âm (-) với HQKD.
- TURN tác động dương (+) tới ROA, ROE
- SIZE và AGE tác động dương (+) đến ROE
13. - TANG tác động âm (-) tới ROA, tức là công ty có tỷ lệ TSCĐ càng cao thì
hiệu quả HQKD càng thấp, kết quả này ngược với lý thuyết nhưng lại giống
với nghiên cứu của Zeitun & Tian.
- Yếu tố ngành nghề kinh doanh có tác động đến HQKD, cụ thể:
+ Ngành rượu bia, thực phẩm và đồ uống, ngành hóa học, ngành in ấn và xuất bản,
ngành thuốc lá, ngành máy tính và thiết bị văn phòng có tác động mạnh đến
HQKD - ROA.
+ Ngành rượu bia, thực phẩm và đồ uống, ngành xây dựng, ngành thuốc lá có tác
động mạnh đến HQKD - ROE.
Từ những nghiên cứu trên có thể đưa ra một nhận xét khái quát đó chính là hiệu quả
hoạt động có thể bị tác động bởi cơ cấu vốn. Do vậy xem xét tác động của cơ cấu vốn đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ cho chúng ta chứng cứ rõ ràng nhất về hiệu ứng
của cơ cấu vốn lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.3. Mô hình một số nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.1. Nghiên cứu của Weixu11 (2005)
Weixu11 nghiên cứu đề tài “Mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh
doanh”
Các biến được đưa vào mô hình nghiên cứu như sau:
- Biến phụ thuộc (Biến HQKD): tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE)
- Biến độc lập (Yếu tố tác động): tỷ lệ nợ/vốn CSH (D), tốc độ tăng trưởng của
tổng tài sản (GROWTH), quy mô công ty (SIZE)
3 mô hình: quan hệ tuyến tính, quan hệ phi tuyến bậc 2 và quan hệ phi tuyến
bậc 3. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- HQKD bị tác động rất lớn bởi biến tỷ lệ nợ. HQKD có mối tương quan mạnh
phi tuyến bậc 2, bậc 3 khi tỷ lệ nợ < 100%. Tỷ lệ nợ có tác động dương (+) đến
HQKD khi ở mức tỷ lệ nợ thấp và tác động âm (-) khi ở mức tỷ lệ nợ cao.
- HQKD không có tương quan mạnh với tỷ lệ nợ dài hạn.
14. - Biến SIZE có tác động dương (+) đến HQKD khá mạnh ở mô hình tuyến tính,
còn mô hình phi tuyến thì SIZE không có tác động.
- Biến GROWTH không có tác động đến HQKD ở cả 3 mô hình.
1.3.2. Nghiên cứu của Tian và Zeitun (2007).
Tian và Zeitun thực hiện nghiên cứu “Xem xét ảnh hưởng của cơ cấu vốn lên
hoạt động công ty ở Jordan”. Ông dùng một bảng mẫu dữ liệu thể hiện 167 công ty
Jordani trong giai đoạn 1989 – 2003.
Hai ông tiến hành lập 2 mô hình:
Mô hình 1 nhằm kiểm tra giả thiết khả năng sinh lời, cơ hội tăng trưởng, quy
mô, tài sản hữu hình của một công ty sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu vốn:
Mô hình 2 nhằm kiểm tra các giả thiết cơ cấu vốn của một công ty sẽ ảnh
hưởng lên hiệu quả thị trường của công ty trong dữ liệu của mình.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Các yếu tố có tác động đến HQKD bao gồm: tỷ lệ nợ (D), tốc độ tăng trưởng
của tổng tài sản (GROWTH), quy mô công ty (SIZE), thuế (TAX), ngành
nghề kinh doanh (INDUST), tỷ trọng tài sản cố định (TANGIBILITY).
Trong đó, biến tỷ lệ nợ có tác động mạnh nhất, kết quả này cũng phù hợp với
các nghiên cứu trước đó.
- Các yếu tố có tác động dương (+) đến HQKD gồm: GROWTH, SIZE, TAX
- Tỷ trọng tài sản cố định có tác động âm (-) đến HQKD. Công ty có tỷ trọng tài
sản cố định cao thì HQKD thấp do các công ty đầu tư quá nhiều vào tài sản cố
định mà không cải tiến được HQKD.
Yếu tố ngành nghề kinh doanh có tác động mạnh đến yếu tố HQKD ở một số
lĩnh vực sau: bất động sản, dịch vụ giáo dục, hóa học và dầu mỏ, thuốc lá.
1.3.3. Nghiên cứu của Onaolapo & Kajola14 (2010):
15. Nghiên cứu của các tác giả cũng giống với những nghiên cứu trước đó của
Weixu, Dimitris Margaritis & Maria Psillaki và chỉ nghiên cứu biến HQKD dưới
góc độ tài chính, được đại diện bởi chỉ số ROA, ROE. Biến yếu tố tác động cũng
tương tự, gồm: SIZE, TANG, GROWTH, vòng quay tài sản (TURN), số năm
thành lập của công ty (AGE), ngành nghề kinh doanh (IND)
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Mức độ giải thích của mô hình hồi quy đa biến (R2 hiệu chỉnh) ở mức khá: R2
ROA = 35.5% và R2 ROE = 47%
- Tỷ lệ nợ tác động âm (-) với HQKD.
- TURN tác động dương (+) tới ROA, ROE
- SIZE và AGE tác động dương (+) đến ROE
- TANG tác động âm (-) tới ROA, tức là công ty có tỷ lệ TSCĐ càng cao thì hiệu
quả HQKD càng thấp, kết quả này ngược với lý thuyết nhưng lại giống với nghiên
cứu của Zeitun & Tian.
- Yếu tố ngành nghề kinh doanh có tác động đến HQKD, cụ thể:
+ Ngành rượu bia, thực phẩm và đồ uống, ngành hóa học, ngành in ấn và xuất bản,
ngành thuốc lá, ngành máy tính và thiết bị văn phòng có tác động mạnh đến
HQKD - ROA.
+ Ngành rượu bia, thực phẩm và đồ uống, ngành xây dựng, ngành thuốc lá có tác
động mạnh đến HQKD - ROE.
1.4. Xây dựng mô hình nghiên cứu của nhóm về sự tương quan giữa cơ cấu vốn và
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM GIỮA CẤU TRÚC VỐN VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP.
2.1. Tổng quan về thực trạng cơ cấu vốn của doanh nghiệp ngành thép hiện nay.
2.1.1. Thực trạng ngành thép từ năm 2007 đến nay:
Ngành thép Việt Nam được khởi đầu bằng sự ra đời của Khu Liên hiệp Thép Thái
Nguyên năm 1963. Sau một thời gian dài phát triển khá chậm, kể từ năm 2001 (khi Chính
16. phủ có quyết định số 134/2001/QĐ-TTg ngày 10/9/2001 phê duyệt kế hoạch tổng thể
phát triển ngành thép đến năm 2010), ngành thép Việt Nam đã có những bước phát triển
tương đối nhanh và khả quan.
Cơ cấu chủng loại sản phẩm từng bước được mở rộng, đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu của thị trường. Trình độ công nghệ chung của toàn ngành đã được nâng lên một
bước, nhất là trong khâu cán. Hầu hết các nhà máy cán công suất vài trăm ngàn tấn được
xây dựng trong khoảng 5 năm trở lại đây đều đạt trình độ công nghệ trung bình tiên tiến
so với khu vực, có mức độ tự động hóa tương đối cao. Công nghệ luyện thép cũng có tiến
bộ đáng kể.
Ngành thép đã và đang khẳng định vai trò quan trọng trong tiến trình công nghiệp
hóa đất nước: Khả năng đáp ứng nhu cầu các sản phẩm thép của nền kinh tế ngày một
tăng, năm 2005 đạt khoảng 55,4% (riêng thép thanh và thép dây gần 100% nhu cầu), cho
thấy ngành Thép đã góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo các cân đối vĩ mô phục vụ
phát triển kinh tế-xã hội.
Sản lượng của ngành không ngừng gia tăng, trong 5 năm trở lại đây, sản lượng của
các doanh nghiệp sản xuất thép đã tăng lên 20-30%
Nguồn: VSA, VCSC ước tính
Trong năm 2011, lượng thép sản xuất của cả nước đạt khoảng 9 triệu tấn với sức
tiêu thụ ước tính 5,6 triệu tấn, giảm gần 10% so với năm trước. Năm 2012, sản lượng
thép sản xuất trong nước đạt khoảng 9,1 triệu tấn. Trong đó thép xây dựng đạt 5 triệu tấn,
thép ống đạt 0,6 triệu tấn, tôn mạ các loại đạt 1,3 triệu tấn, thép cán nguội đạt 1,7 triệu
tấn…
17. Theo Bộ Công Thương, trong năm 2013, dự kiến sản lượng toàn ngành thép sẽ đạt
khoảng 9,33 triệu tấn, tăng 2% so với năm 2012, đáp ứng đủ nhu cầu thép trong nước và
xuất khẩu.
Dự kiến trong tương lai, ngành thép vẫn tiếp tục tăng trưởng. Kế hoạch tăng
trưởng ngành thép Việt Nam theo Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép theo Quyết
định số 134/2001/QĐ-TTg ngày 10/9/2001:
Giai
đoạn
Mức tăng
trưởng
GDP (%)
Mức tăng
trưởng
ngành
CN (%)
Mức tăng
trưởng
ngành SX
thép (%)
Số cầu sắt
thép (triệu
tấn/năm)
Mức tiêu
thụ bình
quân đầu
người
(Kg/người
)
Sản xuất
nội địa
(%)
2005 7,5 14,08 14 6,48 78 51
2010 7,5 10,38 10 10 123 61
2015 7,0 8-9 9-9,5 16 170 62
2020 6,5 7-8 8-8,5 20 240 70
2.1.2. Đặc điểm ngành thép Việt Nam
2.1.2.1. Những thuận lợi:
- Việt Nam có khả nhiều mỏ sắt và boxit dùng trong ngành công nghiệp thép như
mỏ sắt Thạch Khê – Hà Tĩnh có trữ lượng lớn và một số mỏ sắt khác ở Tuyên Quang,
Nghệ An, Hà Tĩnh. Các mỏ boxit trữ lượng lớn tập trung ở Tây Nguyên. Chúng ta có trữ
lượng than antraxit, nếu áp dụng các công nghệ luyện kim thích hợp cũng tạo thế thuận
lợi hơn nhiều nước. Ngoài ra, các nguyên liệu phụ trợ trong luyện kim hoàn toàn có thể
tự đáp ứng trong nước.
- Chi phí nhân công giá rẻ, nguồn nhân lực dồi dào, lực lượng kỹ thuật và công nhân
luyện kim đủ sức đáp ứng cho sự phát triển của ngành.
- Các ngành công nghiệp đầu ra của Việt Nam rất có tiềm năng và nhận được sự
khuyến khích ưu đãi phát triển của Chính Phủ
2.1.2.2. Những khó khăn:
18. - Thị trường thép trong nước chịu ảnh hưởng trực tiếp từ thị trường thép thế giới.
Hiện nay Việt Nam phải phụ thuộc 50% vào nguồn phôi nhập khẩu cho hoạt động cán
thép xây dựng và 80% vào nguồn thép dẹt và thép đặc biệt nhập khẩu cho nhu cầu tiêu
thụ trong nước.
- Mất cân đối trong cơ cấu sản phẩm thép.
Hoạt động sản xuất các dòng sản phẩm thép đang có sự mất cân đối, trong khi các
sản phẩm như thép xây dựng, thép ống, thép mạ kim loại và sơn phủ màu,.. lại được các
doanh nghiệp đầu tư quá mức, vượt xa nhu cầu (gần 200%), thì nhiều sản phẩm thép khác
như thép tấm, thép cuộn cán nóng, thép không gỉ, thép chế tạo, không được chú ý đầu tư.
Do đó, hiện tại mỗi năm Việt Nam phải nhập trên 5 triệu tấn thép. Lượng ngoại tệ để
nhập khẩu nguyên liệu và sản phẩm thép trong nước chưa sản xuất được hàng năm lên tới
khoảng 7 tỷ USD.
- Khủng hoảng thừa sắt thép nội địa. Bắt đầu từ năm 2008, hiện tượng đầu tư
tràn lan làm vỡ quy hoạch ngành thép là nguyên nhân sâu xa dẫn tới khó khăn hiện nay.
Kể cả nhà máy đang sản xuất và dự án đang xây dựng, công suất lắp đặt của ngành thép
hiện nay đã vượt gấp 2 lần nhu cầu tiêu thụ cả nước.
Năm 2012: Sản phẩm ngành thép khủng hoảng thừa nhưng vẫn phải nhập khẩu
thêm khoảng 7 tỷ USD mỗi năm. Theo Hiệp hội thép Việt nam, tính đến thời điểm này,
sản xuất và tiêu thụ của toàn ngành là thấp hơn so với cùng kỳ năm 2011 khoảng 10%.
Khó khăn năm 2011 đã khiến ít nhất 5 doanh nghiệp ngành thép phá sản.
Trong khi đó, đầu ra cho sản phẩm vẫn gặp nhiều khó khăn. Trong bối cảnh thị
trường bất động sản vẫn chưa có nhiều khởi sắc, các doanh nghiệp xây dựng vẫn đang
điêu đứng tìm nguồn tiêu thụ thì ngành thép, một trong những ngành nguyên liệu của
công nghiệp xây dựng cũng đang chịu chung cảnh “chợ chiều” ảm đạm. Chủ tịch Hiệp
hội thép Việt Nam (VSA) Phạm Chí Cường dự báo năm 2013, tiêu thụ thép sẽ chỉ tăng
3% do thị trường bất động sản vẫn chưa thể phục hồi mạnh mẽ.
- Hoạt động đầu tư trong ngành thép không bảo đảm sự phát triển bền vững.
Như quy mô sản xuất nhỏ, hầu hết các nhà máy chỉ dừng ở công suất từ 200.000 đến
300.000 tấn/năm, vì vậy trang thiết bị công nghệ không đạt mức tiên tiến, không đủ sức
19. cạnh tranh trong quá trình hội nhập sâu với kinh tế khu vực và thế giới.
Hiện cả nước chỉ có 2-3 nhà máy đạt công suất trên 500.000 tấn/năm. Hai năm gần đây
xuất hiện 1-2 công ty lựa chọn công nghệ và thiết bị có công suất cỡ 1 triệu tấn/năm,
nhưng còn đang trong giai đoạn xây dựng.
- Chi phí đầu vào gia tăng, giá điện, giá xăng dầu leo thang gây khó khăn cho
sản xuất thép. Theo tính toán, giá điện hiện chiếm 6-7% giá thành sản xuất của các doanh
nghiệp thép. Để làm ra 1 tấn thép phải sử dụng khoảng 600kWh.
- Thêm vào đó là cuộc cạnh tranh không cân sức với các hàng hóa, sản phẩm
thép của Trung Quốc. Thép Trung Quốc tại Việt Nam đang có giá rẻ hơn thép trong nước,
bởi các doanh nghiệp thép Trung Quốc được hưởng lãi vay rất thấp, chỉ bằng 1/3 lãi suất
các doanh nghiệp Việt Nam đang chịu. Đồng thời, với khả năng sản xuất số lượng lớn, họ
có lợi thế lớn về giá.
2.1.3. Thực trạng cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành thép hiện nay:
Do đặc thù ngành thép là ngành công nghiệp nặng vốn, đòi hỏi một lượng vốn lớn
nên các công ty thép thường có hệ số sử dụng đòn bẩy tài chính khá cao. Chi phí tài chính
luôn là gánh nặng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp này trong
suốt thời gian qua. Tuy mặt bằng lãi suất đã giảm đi khá nhiều nhưng vẫn chưa thể giảm
đi chi phí tài chính của các doanh nghiệp trong ngành.
Chúng ta cùng xem xét các số liệu về cấu trúc vốn của một số doanh nghiệp trong
ngành thép như sau:
Bảng số liệu về chỉ tiêu tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp ngành thép đang
niêm yết giai đoạn 2007 – 2012.
Mã 2007 2008 2009 2010 2011 2012
BVG 2.64 1.83 2.13 2.58 2.60 4.32
DNY X 1.15 1.53 1.28 3.45 3.41
DTL 3.46 1.23 1.19 1.50 1.37 1.64
HLA 1.57 2.88 4.25 3.81 4.09 X
HMC 1.37 1.83 2.03 2.59 2.48 2.04
KKC 1.34 4.37 1.25 1.06 0.91 1.75
KMT 1.98 0.53 1.37 2.62 2.07 1.20
NKG 17.36 13.46 4.05 3.08 4.05 X
NVC 3.89 9.47 7.42 6.62 6.12 44.37
20. HSG 1.35 1.65 1.58 1.66 2.32 1.64
POM 7.03 2.15 1.71 1.71 2.03 2.40
SMC 1.90 1.88 3.98 3.51 3.13 2.63
VGS 1.32 1.94 1.25 1.23 1.42 1.65
VIS 3.54 1.85 2.44 1.85 1.52 3.28
HPG 0.48 0.30 0.99 1.21 1.20 1.22
Bình
quân
3.51 3.10 2.48 2.42 2.58 5.50
Nguồn: Số liệu tự thu thập và tính toán.
Qua bảng số liệu thống kê phía trên, chúng ta thấy tỷ lệ Nợ/Vốn chủ sở hữu trong
giai đoạn 2007 – 2012 có xu hướng tăng nhưng đa phần là tăng ít, chỉ có một số công ty
là tăng mạnh như: Công ty cổ phần Nam Vang (NVC), Công ty cổ phần Hữu Liên Á
Châu (HLA). Bên cạnh đó, một số công ty giảm chỉ tiêu này như: Công ty cổ phần thép
Pomina (POM) giảm mạnh từ 7.03 lần (2007) xuống còn 2.04 lần (2011), Công ty Cổ
phần thép Nam Kim (NKG) cũng giảm mạnh từ 17.36 lần (2007) xuống còn 4.05 lần
(2011). Ta xét tỷ số Nợ/Vốn chủ sở hữu của các công ty này so với ngành, đa phần tỷ lệ
này đều thấp hơn so với ngành chỉ có một số công ty là cao hơn và thậm chí có công ty
còn cao đột biến, chẳng hạn như Công ty Cổ phần Nam Kim (NKG) vào năm 2007. Tuy
nhiên, từ năm 2010 đến nay thì chỉ tiêu này đã được các công ty ngành thép điều chỉnh
tương đương và cao hơn chỉ số ngành, đồng thời cũng không có sự chênh lệch quá nhiều
so với trước đó.
2.2. Ảnh hưởng của cấu trúc vốn lên hiệu quả hoạt động thông qua các thước đo.
Cấu trúc vốn có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động và từ đó tác động đến giá
trị nội tại của công ty. Chính vì thế mà mỗi doanh nghiệp cần xác định cho mình một cấu
trúc vốn nào là tối ưu để có thể tối đa hóa được giá trị của công ty. Tuy nhiên việc thiết
lập một cấu trúc vốn tối ưu lại dẫn đến việc đối mặt với sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi
nhuận: Khi công ty sử dụng nhiều nợ vay thì sẽ làm gia tăng rủi ro nhưng đồng thời lại
gia tăng suất sinh lời dự tính trên vốn chủ sở hữu. Cụ thể, khi công ty có các dự án khả
thi và hoạt động ổn định, cùng với một cấu trúc vốn tạo ra mức đòn bẩy tài chính cao kết
hợp với mức đòn bẩy hoạt động hiệu quả thì lợi nhuận trên mỗi cổ phần sẽ tăng lên nhiều
khi có một sự thay đổi nhỏ trong doanh thu. Tuy nhiên, việc sử dụng cấu trúc vốn với
mức đòn bẩy tài chính cao sẽ làm gia tăng rủi ro cho chính các doanh nghiệp vì khi công
21. ty gặp một số khó khăn trong vấn đề hoạt động thì chỉ một sự thay đổi nhỏ trong doanh
thu cũng đủ làm cholợi nhuận trên mỗi cổ phần sụt giảm rất nhiều. Để có thể thấy rõ tác
động của cấu trúc vốn ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của các doanh nghiệp thì
chúng ta cùng xem xét các số liệu và phân tích đánh giá của một số doanh nghiệp trong
ngành thép như sau:
Bảng số liệu về chỉ tiêu tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu, lợi nhuận trước thuế và lãi vay và lãi
ròng của các doanh nghiệp ngành thép giai đoạn 2007 – 2012.
2007 2008 2009 2010 2011 2012
Mã Chỉ tiêu
BVG D/E (lần) 2.64 1.83 2.13 2.58 2.60 4.32
EBIT (triệu
đồng)
5,661 39,245 41,842 9,648 49,945 8,598
NI (triệu
đồng)
231,484 12,777 18,848 1,237 648 -39,977
DNY D/E (lần) X 1.15 1.53 1.28 3.45 3.41
EBIT (triệu
đồng)
X -68 92,032 107,474 102,172 67,132
NI (triệu
đồng)
X -1,531 78,233 89,673 51,783 13,061
DTL D/E (lần) 3.46 1.23 1.19 1.50 1.37 1.64
EBIT (triệu
đồng)
41,400 119,430 173,841 287,180 258,519 101,551
NI (triệu
đồng)
27,898 69,291 133,792 187,615 162,385 13,185
HLA D/E (lần) 1.57 2.88 4.25 3.81 4.09 X
EBIT (triệu
đồng)
72,768 61,393 157,035 142,237 216,403 X
NI (triệu
đồng)
30,263 -19,353 67,206 15,144 16,977 X
HMC D/E (lần) 1.37 1.83 2.03 2.59 2.48 2.04
EBIT (triệu
đồng)
45,500 90,398 46,167 96,953 174,848 103,327
NI (triệu
đồng)
38,225 43,150 27,529 35,188 82,048 27,192
KKC D/E (lần) 1.34 4.37 1.25 1.06 0.91 1.75
EBIT (triệu
đồng)
36645 24,578 49,201 25,087 22,744 15,158
NI (triệu
đồng)
21,467 1,006 30,099 12,584 13,351 8,674
23. đồng)
NI (triệu
đồng)
643,974 859,410 1,270,707 1,376,316 1,296,851 1,030,505
Bình
quân
D/E (lần) 3.51 3.10 2.48 2.42 2.58 5.50
EBIT (triệu
đồng)
114,358 185,227 268,090 295,690 318,314 263,369
NI (triệu
đồng)
93,787 120,666 184,162 196,699 152,947 104,906
Nguồn: Số liệu tự thu thập và tính toán.
Qua bảng số liệu thống kê phía trên, chúng ta thấy tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
trong giai đoạn 2007 – 2012 có xu hướng tăng nhưng đa phần là tăng ít, chỉ có một số
công ty là tăng mạnh như: Công ty cổ phần Nam Vang (NVC), Công ty cổ phần Hữu
Liên Á Châu (HLA). Và cũng có một số công ty giảm chỉ tiêu này như: Công ty cổ phần
thép Pomina (POM) giảm mạnh từ 7.03 lần (2007) xuống còn 2.04 lần (2011), Công ty
Cổ phần thép Nam Kim (NKG) cũng giảm mạnh từ 17.36 lần (2007) xuống còn 4.05 lần
(2011). Nếu ta xét tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của các công ty này so với ngành thì ta
thấy đa phần chỉ tiêu này của các doanh nghiệp đều thấp hơn so với ngành chỉ có một số
công ty là cao hơn và thậm chí có công ty còn cao hơn rất nhiều, chặng hạn như Công ty
Cổ phần Nam Kim (NKG) vào năm 2007. Tuy nhiên, từ năm 2010 đến nay thì chỉ tiêu
này đã được các công ty trong ngành điều chỉnh cao hơn ngành như cũng không có sự
chênh lệch quá nhiều so với trước đó.
Chỉ tiêu D/E tăng như vậy có một phần tác động đến lãi ròng của các doanh
nghiệp trong ngành, nhưng nó tác động theo các chiều hướng rất khác nhau vì nó còn
phải phụ thuộc nhiều vào một số yếu tố khác. Nhìn vào bảng số liệu, chúng ta thấy có
một số công ty có chỉ tiêu D/E tăng trong giai đoạn từ 2007 – 2012 nhưng lãi ròng của
các công ty này lại biến động không giống nhau. Có một số công ty có lãi ròng tăng lên
theo xu hướng tăng của nợ chẳng hạn như: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát là thể
hiện rõ nhất vì ta dễ dàng thấy chỉ số D/E của công ty tăng dần qua các năm đã giúp cho
EBIT và lãi ròng của công ty tăng đều qua các năm và tăng nhanh. Nhưng cũng có một số
công ty tăng chỉ số D/E nhưng lại không giúp ích gì cho lãi ròng của doanh nghiệp, cụ thể
như: Công ty Cổ phần Hữu Liên Á Châu (HLA) có D/E và EBIT tăng mạnh nhưng lãi
24. ròng lại không tăng mà còn giảm nhiều, thậm chí có năm lãi ròng là con số âm. Cụ thể là
năm 2008, khi tăng D/E từ 1.5 lần lên 3.06 lần thì chỉ cần một sự sụt giảm nhỏ trong
EBIT là khoảng 19.68% đã khiến cho lãi ròng của công ty này giảm rất nhiều khoảng
157.13% và đạt con số âm. Và điều này cũng xảy ra tương tự với Công ty Cổ phần Nam
Vang vào năm 2008. Từ đây, chúng ta có thể thấy tỷ lệ nợ cao trong cấu trúc vốn vừa làm
tăng lợi nhuận ròng nhưng cũng vừa tiềm ẩn những rủi ro cho chính doanh nghiệp. Cũng
vì lý do này mà một số công ty ban đầu có chỉ số D/E rất cao, chẳng hạn như Công ty Cổ
phần thép Nam Kim là 17.36 lần (2007) và Công ty Cổ phần thép Pomina là 7.03 lần
(2007). Những công ty này đã tiến hành giảm chỉ số D/E qua các năm và kết quả đạt
được là làm tăng lãi ròng của công ty qua các năm từ 2007 đến 2012.
Từ các đánh giá và nhận xét số liệu phía trên, chúng ta có thể kết luận như sau:
Việc sử dụng nợ trong công ty có những tác động lên lãi ròng mà công ty có khả năng tạo
ra. Đôi khi tỷ lệ nợ sử dụng là một công cụ tốt giúp doanh nghiệp nâng cao được lãi ròng
nhưng có lúc nó lại chứa đựng rất nhiều rủi ro cao đối với chính doanh nghiệp. Chính vì
thế, mỗi doanh nghiệp tại mỗi thời điểm khác nhau cần phải xác định được một tỷ lệ nợ
hợp lý trong cấu trúc vốn để có thể tạo ra mức lãi ròng tối đa cho doanh nghiệp của mình.
Nếu ban đầu doanh nghiệp sử dụng một cấu trúc vốn có tỷ lệ nợ thấp với mức lãi ròng
thấp thì chúng ta nên tiến hành đẩy mạnh tỷ lệ sử dụng nợ lên nhưng với tốc độ hợp lý để
có thể đạt được lãi ròng cao hơn như Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát đã thực hiện.
Nhưng nếu ban đầu tỷ lệ sử dụng nợ quá cao, giống như Công ty Cổ phần thép Nam Kim
và Công ty Cổ phần thép Pomina, thì khi đó chúng ta có thể thấy rủi ro tiềm ẩn của doanh
nghiệp là rất lớn, vậy nên công ty nên giảm rủi ro này xuống bằng cách điều chỉnh giảm
tỷ lệ nợ, góp phần nâng cao lãi ròng do doanh nghiệp tạo ra.
Cơ cấu vốn không chỉ ảnh hưởng đến lãi ròng của công ty mà nó còn có tác đến tỷ
số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta hãy cùng xem
xét và đánh giá các số liệu như sau:
Bảng vốn chủ sở hữu và tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp ngành
thép giai đoạn 2007 – 2012.
2007 2008 2009 2010 2011 2012
27. (triệu
đồng) ,431 ,276 ,633 ,989 ,631 7,558
ROE (%) 81
2,564
1,083
,516
1,596
,456
1,931
,251
2,254
,726
1,74
5,176
Bình
quân
VCSH
(triệu
đồng)
53
,295
60
,508
9
5,329
13
0,427
13
0,886
8
9,782
ROE (%) 5
,661
39
,245
4
1,842
9
,648
4
9,945 8,598
Nguồn: Số liệu tự thu thập và tính toán.
Nhìn vào số liệu của bảng trên, chúng ta dễ dàng thấy được vốn chủ sở hữu của
các doanh nghiệp đều tăng trong giai đoạn 2007 – 2008. Tăng vốn chủ sở hữu trong cơ
cấu vốn một phần cũng tác động đến tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sử hữu, cụ thể theo
các số liệu này thì tác động đến ROE theo xu hướng giảm xuống. Và có đôi lúc ROE
giảm rất nhiều và là con số âm, cụ thể như trường hợp của Công ty Cổ phần Nam Vang
(NVC)vào năm 2008 và năm 2011. Điều này có thể được lý giải bởi ROE ngoài chịu ảnh
hưởng của vốn chủ sở hữu thì còn phụ thuộc vào sự thay đổi của lợi nhuận ròng mà
doanh nghiệp tạo ra, mà lợi nhuận ròng này một phần cũng chịu tác động bởi tỷ lệ sử
dụng nợ trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Như đã phân tích ở trên Công ty Cổ phần
Nam Vang đã tăng tỷ lệ sử dụng nợ trong cơ cấu vốn quá cao so với 2007 nên khi công ty
hoạt động không tốt trong năm 2008 làm cho EBIT sụt giảm một lượng nhỏ nhưng đánh
đổi lại là một sự sụt giảm rất lớn đối với lãi ròng và khiến cho nó bị âm. Lợi nhuận ròng
âm kết hợp với việc gia tăng vốn chủ sở hữu đã khiến cho ROE sụt giảm xuống mức âm
và đẩy công ty vào tình trạng khó khăn. Đến năm 2011, mặc dù tỷ lệ D/E có giảm so với
năm 2010 nhưng nó vẫn ở mức cao, do đó vẫn tiềm ẩn rủi ro cao và làm cho lợi nhuận
ròng giảm mạnh khi công ty này tiếp tục hoạt động không tốt và công ty lại một lần nữa
phải đối mặt với ROE âm.
Tuy nhiên, không phải lúc nào ROE cũng sẽ giảm khi vốn chủ sở hữu tăng, cũng
có một vài thời điểm ROE vẫn tăng khi vốn chủ sở hữu tăng, chẳng hạn như Công ty Cổ
phần thép Pomina (POM), Công ty Cổ phần thép Việt Ý (VIS) và Công ty Cổ phần Tập
đoàn Hòa Phát (HPG) vào năm 2008, 2009. Công ty Cổ phần thép Pomina và Công ty Cổ
28. phần thép Việt Ý đã giảm tỷ lệ D/E nhằm giảm thiểu rủi ro và đồng thời EBIT công ty
cũng tăng nên đã làm cho lợi nhuận ròng tăng nhanh hơn mức tăng của vốn chủ sở hữu
do đó ROE vẫn có xu hướng tăng. Đối với Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát thì
ngược lại, vì ban đầu D/E của công ty này thấp nên công ty đã tăng D/E vào 2008, 2009
nên từ đó góp phần đẩy mạnh sự gia tăng của lãi ròng khi công ty hoạt động tốt và mức
tăng cũng cao hơn so với vốn chủ sở hữu cho nên ROE cũng tăng.
Từ số liệu và nhận xét trên, chúng ta có thể thấy cơ cấu vốn tác động như thế nào
lên tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu. Khi công ty gia tăng vốn chủ sở hữu sẽ làm
cho ROE sụt giảm, tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn có thể khắc phục được tình trạng này.
Các doanh nghiệp sẽ phải tiến hành điều chỉnh tỷ lệ nợ trong cơ cấu vốn của mình một
cách hợp lý để gia tăng ROE. Chẳng hạn như: Khi thời điểm công ty hoạt động tốt thì
doanh nghiệp có thể kết hợp vốn chủ sở hữu cao cùng với một tỷ lệ nợ cao để tận dụng sự
thay đổi lớn trong lợi nhuận ròng khi có một sự thay đổi nhỏ của EBIT. Nhưng đôi lúc
hoạt động công ty tốt nhưng ta vẫn phải giảm tỷ lệ nợ trong cơ cấu vốn so với thời điểm
trước về một mức hợp lý nhằm giảm thiểu những rủi ro tiềm ẩn do tỷ lệ nợ cao gây ra và
đồng thời vẫn tạo ra được mức tăng lợi nhuận ròng cao hơn mức tăng vốn chủ sở hữu.
Nhưng nếu công ty đang trong giai đoạn khó khăn thì các doanh nghiệp phải biết cách
điều chỉnh tỷ lệ nợ thấp xuống để giảm thiểu được rủi ro cho chính doanh nghiệp, đó
chính là rủi ro về sự sụt giảm quá lớn trong lợi nhuận ròng khi EBIT giảm, từ đó hạn chế
được trường hợp các công ty này phải đối diện với ROE âm.
Từ các phân tích trên, chúng ta thấy cơ cấu vốn có vai trò rất quan trọng đối với
hoạt động của các doanh nghiệp. Chính vì thế, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải biết xác
định cho mình một cơ cấu vốn như thế nào là phù hợp với từng thời điểm của nền kinh tế
và phù hợp với khả năng hoạt động của doanh nghiệp tại thời điểm đó. Từ đó, mới có thể
giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận ròng và tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
(ROE), góp phần nâng cao giá trị nội tại của chính các công ty.
2.3 Phân tích mô hình và đưa ra nhận xét về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành thép.
2.3.1. Mô tả các biến:
29. Các biến sử dụng trong mô hình được mô tả chi tiết trong bảng sau:
Loại biến Ký hiệu Tên biến Cách tính Quan hệ với biến
phụ thuộc
Biến phụ
thuộc
ROE Tỷ suất
sinh lời
trên vốn
CSH
=Lợi nhuận sau thuế/Vốn CSH
bình quân
[Vốn CSH bình quân = (Vốn
CSH đầu kỳ + Vốn CSH cuối
kỳ)/2]
Biến độc
lập
TDTE Tỷ lệ nợ/
Vốn CSH
=Tổng Nợ phải trả/ Tổng vốn
CSH
TDTE thấp: +
TDTE cao: -
Biến độc
lập
SIZE Quy mô
của DN
= Tổng tài sản cuối kỳ +
Biến độc
lập
GROWTH Tốc độ
tăng
trưởng
của DN
= (Tổng tài sản cuối kỳ - Tổng
tài sản đầu kỳ)/Tổng tài sản
đầu kỳ
+
Biến độc
lập
TANG Tỷ trọng
của
TSCĐ
= Tài sản cố định/ Tổng tài sản +
2.3.2. Các giả thiết:
2.3.2.1. Hiệu quả hoạt động và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu.
Từ các mô hình nghiên cứu trước ta thấy một tỷ lệ nợ cao sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi
phí về thuế tức WACC giảm, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tuy nhiên đến 1 mức
độ nào đó, khi mức vay nợ đủ cao có thể khiến cho phần lãi vay tăng cao, cao hơn chi phí
tiết kiệm được từ thuế, đồng thời cùng với nợ tăng lên kéo theo rủi ro gia tăng, chính vì
vậy hiệu quả hoạt động không thể cao hơn và sẽ giảm xuống.
Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy: tỷ lệ nợ có tác động đến HQKD, nhưng ở các mức
tỷ lệ nợ khác nhau có thể tác động cùng chiều hoặc ngược chiều đến HQKD (Zeitun &
Tian - 2007, Onaolapo & Kajola – 2010, Weixu – 2005).
Từ những nhận định trên ta đưa ra giả thiết:
30. Giả thiết 1: hiệu quả hoạt động (HQHĐ) và tỷ lệ nợ/ tổng tài sản (D/E) có quan hệ dương
(+) khi D/E đủ thấp.
Giả thiết 2: hiệu quả hoạt động (HQHĐ) và tỷ lệ nợ/ tổng tài sản (D/E) có quan hệ âm (-)
khi D/E cao.
2.3.2.2. Hiệu quả hoạt động và tốc độ tăng trưởng tài sản.
Sự tăng trưởng của doanh nghiệp được đo lường thông qua tốc độ tăng tài sản hay doanh
thu. Khi doanh nghiệp đang trong giai đoạn tăng trưởng, niềm tin của nhà đầu tư vào
doanh nghiệp sẽ cao, vì vậy khả năng tiếp cận nguồn vốn từ bên ngoài càng lớn, trong khi
doanh nghiệp cần nguồn tài trợ cho tài sản của mình. Vì vậy nhóm nghiên cứu đặt ra giả
thiết là
Giả thiết 3: Hiệu quả kinh doanh và sự tăng trưởng của doanh nghiệp có mối quan hệ
dương (+).
2.3.2.3. Hiệu quả hoạt động và tỷ trọng tài sản cố định.
Ngành thép có đặc thù là ngành thâm dụng vốn, với tỷ trọng tài sản cố định cao. Việc đầu
tư vào công nghệ kĩ thuật tiên tiến sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra thế mạnh của mình. Bên
cạnh đó việc đầu tư và tài sản cố định, công nghệ kĩ thuật giúp doanh nghiệp tăng chất
lượng cho sản phẩm, tạo uy tín, tương hiệu trên thị trường cạnh tranh. Do đó các công ty
có tỷ trọng tài sản cố định cao đươc mong đợi sẽ có hiệu quả kinh doanh cao.
Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy: tỷ trọng tài sản cố định có tác động đến HQKD
(Zeitun & Tian - 2007, Onaolapo & Kajola – 2010). Từ những nhận định trên, nhóm
nghiên cứu đưa ra giả thuyết về hiệu quả hoạt động và tỷ trọng tài sản cố định.
Giả thiết 4: HQHĐ và tỷ trọng tài sản cố định có mối quan hệ dương (+).
2.3.2.4. Hiệu quả hoạt động và quy mô doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp ngành thép có quy mô hoạt động lớn sẽ có nhiều lợi thế với sức mạnh
về tài chính, tài sản, kỹ thuật công nghệ và khả năng quản lý sẽ dễ dàng khai thác lợi thế
theo quy mô nhằm tới thiểu hóa chi phí đầu vào và gia tăng hiệu quả đâu ra, nhằm giảm
thiểu giá thành, tăng cơ hội cạnh tranh trên thị trường. Theo nghiên cứu của Onaolapo &
Kajola – 2010 thì: Quy mô của DN có tác động dương (+) đến HQKD.
31. Từ những cơ sở trên, nhóm nghiên cứu đưa ra giả thiết về hiệu quả hoạt động và quy mô
doanh nghiệp:
Giả thiết 5: HQHĐ và quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ dương (+).
2.4. Mô tả số liệu và phương pháp thực hiện:
Một trong những yếu tố then chốt quyết định đến thành công của một nghiên cứu thực
nghiệm đó là việc lựa chọn và sử dụng dữ liệu để phân tích. Tùy vào từng mục đích
nghiên cứu mà dữ liệu được lựa chọn sao cho phù hợp nhất. Trong nghiên cứu này, các
số liệu được lựa chọn và thu thập như sau:
- Nguồn dữ liệu: Từ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các doanh nghiệp
ngành thép, cụ thể từ Bảng cân đối kế toán và Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
của cá DN.
- Thời gian: Từ 2007 – 2012.
- Danh sách: 15 doanh nghiệp trong ngành thép đang niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán Việt Nam.
- Đặc điểm dữ liệu: Có 15 DN được thu thập số liệu trong vòng 6 năm (2007 –
2012). Đây là dữ liệu được thu thập theo thứ tự thời gian hay còn gọi là dữ liệu
chuỗi thời gian. Đặc thù của dữ liệu chuỗi thời gian là rất dễ xảy ra hiện tượng
tương quan chuỗi. Do đó nhằm đơn giản hóa và hạn chế yếu tố gây nhiễu làm sai
lệch dữ liệu phân tích đồng thời làm cho chuỗi thời gian dễ phân tích, dễ giải
thích, nhóm đã sử dụng phương pháp tính trung bình. Như vậy, các chỉ số của
15 DN sẽ được tính trung bình trong 6 năm và do đó, nghiên cứu sẽ có 15 quan
sát.
- Ước lượng trong nghiên cứu này được xử lý bằng phần mềm Eview 4.0.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Dựa trên cơ sở lý luận đã trình bày ở Chương 1, tại Chương 2 nhóm xây dựng mô
hình nghiên cứu các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động của các DN ngành
thép. Mô hình nghiên cứu được xây dựng là mô hình hồi quy bội; biến phụ thuộc là biến
HQHĐ được đại diện bởi chỉ số ROE; biến độc lập bao gồm các biến tỷ lệ nợ/vốn CSH,
32. quy mô của doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng của tài sản, tỷ trọng tài sản cố định trên
tổng tài sản.
Nhóm nghiên cứu đã xây dựng mô hình, giả thiết nghiên cứu và trình bày các nội
dụng liên quan đến việc xử lý các dữ liệu. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính đã
đượ kiểm toán của 15 DN ngành thép trong khoảng thời gian 6 năm từ 2007 – 2012. Việc
xử lý dữ liệu sẽ được thực hiện trên phần mềm Eview 4.0 và kết quả nghiên cứu sẽ được
trình bày cụ thể trong Chương 3.
CHƯƠNG 3:
KHUYẾN NGHỊ VỀ SỰ LỰA CHỌN CẤU TRÚC VÔN HIỆU QUẢ CHO
DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP.
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
3.2 Các kết luận, đề xuất và khuyến nghị về công tác quản lí, chính sách vi mô và vĩ mô
để hỗ trợ doanh nghiệp ngành thép cũng như toàn bộ doanh nghiệp.