SlideShare a Scribd company logo
1 of 126
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG TỪ GÓC NHÌN
CỦA HỌC SINH, GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH
(Nghiên cứu trường hợp Trường THPT Hoàng Văn Thái,
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình)
Nhận Viết Thuê Luận Văn
 Điểm Cao – Chất Lượng
 Uy Tín – Đúng Hẹn
 Zalo : 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
 Hà Nội - 2020 
2




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG TỪ GÓC NHÌN
CỦA HỌC SINH, GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH
(Nghiên cứu trường hợp Trường THPT Hoàng Văn Thái,
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình)
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS
 Hà Nội - 2020 
3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Bạo lực học đường từ góc nhìn của học sinh,
giáo viên và phụ huynh” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các kết quả
trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu khoa học nào.
Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Thị Huyền Trang
4
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành Công tác xã hội với
đề tài: “Bạo lực học đường từ góc nhìn của học sinh, giáo viên và phụ huynh”, bên
cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, động viên nhiệt tình, tâm
huyết của các thầy cô và bạn bè.
Để hoàn thành luận văn này, trƣớc tiên tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Xã hội
học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại
trƣờng.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh –
ngƣời đã tâm huyết chỉ dạy thêm cho tôi những tri thức khoa học, nhiệt tình hƣớng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của hiệu trƣởng, giáo viên, học
sinh, phụ huynh học sinh trƣờng THPT Hoàng Văn Thái trong suốt thời gian thực
hiện nghiên cứu tại trƣờng.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè và đồng nghiệp đã
giúp đỡ, chia sẻ, khích lệ, động viên để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy giáo,
cô giáo, các bạn và những ngƣời quan tâm đến nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2014
Học viên
Phạm Thị Huyền Trang
5
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU..............................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................................7
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.....................................................................................8
3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................................16
4. Câu hỏi nghiên cứu.....................................................................................................17
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................17
6. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .........................................................................17
7. Phƣơng pháp nghiên cứu...........................................................................................17
8. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................19
9. Cấu trúc luận văn.........................................................................................................20
PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH.........................................................................................21
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.............................21
1.1. Các khái niệm công cụ...............................................................................................21
1.2. Bạo lực học đƣờng từ góc nhìn của lý thuyết xã hội hóa cá nhân và lý thuyết
học hỏi xã hội.....................................................................................................................24
1.3. Địa bàn nghiên cứu: Trƣờng THPT Hoàng Văn Thái, Tiền Hải, Thái Bình ......27
CHƢƠNG 2: BẠO LỰC HỌC ĐƢỜNG QUA TRẢI NGHIỆM, ĐÁNH GIÁ CỦA
HỌC SINH, GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH................................................................29
2.1. Biểu hiện của bạo lực học đƣờng.............................................................................29
2.2. Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đƣờng...............................................................58
2.3. Hậu quả của bạo lực học đƣờng...............................................................................76
2.4. So sánh vai trò của giáo viên chủ nhiệm với vai trò của nhân viên công tác xã
hội trong trƣờng học..........................................................................................................86
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................92
1. Kết luận...........................................................................................................................92
2. Khuyến nghị ...................................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................97
Tài liệu tiếng Việt ..............................................................................................................97
6
Tài liệu tiếng Anh............................................................................................................. 99
PHỤ LỤC ........................................................................................................................101
QUY ĐỊNH CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ KỶ LUẬT HỌC SINH...........................101
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH....................................................................103
HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU HỌC SINH ......................................................104
BẢN GHI PHỎNG VẤN SÂU ...................................................................................107
7
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bạo lực học đƣờng không phải là vấn đề mới mẻ, tuy nhiên những năm gần
đây, theo thông tin từ các kênh truyền thông đại chúng thì hiện tƣợng này diễn ra
với những tính chất vô cùng phức tạp, mức độ ngày càng nghiêm trọng và đƣợc dƣ
luận xã hội rất quan tâm, chú ý.
Chúng ta chỉ cần gõ từ khóa “bạo lực học đƣờng” vào trang tìm kiếm google
thì chỉ sau 0,23 giây, kết quả trả về là 14.000.000 kết quả. Đây thực sự là vấn đề
bức xúc của xã hội, là một thực trạng đáng lo ngại, trở thành mối quan tâm của rất
nhiều gia đình, các nhà trƣờng và là nỗi trăn trở của toàn xã hội bởi hậu quả nghiêm
trọng mà nó gây ra.
Bạo lực học đƣờng ở Việt Nam diễn ra không chỉ ở các thành phố lớn mà
còn có ở các vùng nông thôn và dƣờng nhƣ xảy ra ở các cấp học. Bạo lực học
đƣờng không chỉ xảy ra ở học sinh nam mà còn cả ở học sinh nữ; không chỉ giữa
học sinh với học sinh mà còn có bạo lực giữa giáo viên với học sinh và ngƣợc lại.
Nó không những gây ra những tác động xấu đến mối quan hệ giữa trò với trò, thầy
với trò, mà còn gây hại trực tiếp đến tính mạng, sức khoẻ, tinh thần, thái độ học tập
của học sinh, công tác giảng dạy của thầy cô và các hoạt động giáo dục của nhà
trƣờng. Bạo lực học đƣờng hầu nhƣ xảy ra ở các cấp học nhƣng tập trung nhất là ở
lứa tuổi học sinh ở cuối cấp trung học cơ sở (THCS) và đầu cấp trung học phổ
thông (THPT).
Theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam, năm học 2009 – 2010
trên toàn quốc đã xảy ra khoảng 1.598 vụ việc học sinh đánh nhau ở trong và ngoài
trƣờng học, nhiều vụ có tính chất nguy hiểm, gây thƣơng tích thậm chí tử vong
(năm học 2009-2010 xảy ra 7 vụ, năm học 2010-2011 xảy ra 4 vụ học sinh đánh
nhau dẫn đến chết ngƣời ở trong và ngoài trƣờng học). Các nhà trƣờng đã xử lý kỷ
luật khiển trách 881 học sinh, cảnh cáo 1. 558 học sinh, buộc thôi học có thời hạn (3
ngày, 1 tuần, 1 năm học) 735 học sinh. Theo số lƣợng trƣờng học và học sinh hiện
nay thì cứ 5.260 học sinh lại xảy ra một vụ đánh nhau, và cứ 9 trƣờng học lại xảy ra
một vụ đánh nhau. Cứ 10.000 học sinh thì lại có 1 học sinh bị kỷ luật khiển trách,
cứ 5.555 học sinh thì lại có 1 học sinh bị kỷ luật cảnh cáo vì đánh nhau, cứ 11.111
học sinh thì có 1 học sinh bị buộc thôi học có thời hạn vì đánh nhau [22, tr.2].
8
Trong thời gian qua, nhiều vụ việc về bạo lực học đƣờng diễn ra đƣợc các
phƣơng tiện truyền thông làm rõ, đã ít nhiều khiến các bậc phụ huynh lo lắng về sự
an toàn cho con cái khi đến trƣờng và khiến dƣ luận băn khoăn về cách ứng xử của
thế hệ trẻ hiện nay.
Đi sâu nghiên cứu bạo lực học đƣờng là một vấn đề cấp bách và ngày càng
trở nên cấp thiết hiện nay. Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đã có
nhiều công trình nghiên cứu về bạo lực học đƣờng thuộc các lĩnh vực nhƣ tâm lý
học, giáo dục học, xã hội học... Tuy nhiên, những nghiên cứu về vấn đề này ở Việt
Nam trong lĩnh vực công tác xã hội vẫn còn vắng bóng. Việc nhìn nhận, phân tích
những quan niệm của học sinh, giáo viên và phụ huynh về bạo lực học đƣờng từ
tiếp cận công tác xã hội có ý nghĩa quan trọng giúp chúng ta có thể định hƣớng và
đƣa ra những giải pháp cụ thể để góp phần giảm bạo lực học đƣờng. Với ý nghĩa đó,
tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài “Bạo lực học đường từ góc nhìn của học sinh,
giáo viên và phụ huynh” – nghiên cứu trƣờng hợp Trƣờng THPT Hoàng Văn Thái,
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
2.1.1. Nghiên cứu về thực trạng bạo lực học đường
Năm 2008, nghiên cứu “Bạo lực nữ sinh: Xu hƣớng và bối cảnh” (Violence
by Teenage: Trends and Context) do J. Robert Flores cùng với các cộng sự thực
hiện tại Mỹ với sự tài trợ của Sở Tƣ pháp Hoa Kỳ. Nghiên cứu đã khắc họa một bức
tranh tổng quát về hiện tƣợng bạo lực lứa tuổi thanh thiếu niên của những học sinh
nữ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có sự khác nhau về giới tính trong bắt nạt học
đƣờng, cụ thể, học sinh nam có nhiều khả năng là thủ phạm và là nạn nhân của sự
bắt nạt trực tiếp, những hành vi bạo lực thể chất, ngôn từ hoặc những cử chỉ bạo
lực. Ngƣợc lại, học sinh nữ thƣờng là thủ phạm và là nạn nhân của sự bắt nạt gián
tiếp hoặc những mối quan hệ mang tính gây hấn, đơn cử nhƣ là việc loan truyền tin
đồn. Thêm vào đó, nghiên cứu còn chỉ ra rằng, học sinh nam thƣờng xuyên là thủ
phạm gây ra các hành vi bắt nạt hơn, còn học sinh nữ thƣờng là nạn nhân [26].
Năm 2008, một cuộc điều tra toàn quốc mang tên “Nhận thức về bạo lực học
đƣờng” (Underdstanding school vilolence) đƣợc tiến hành hai năm một lần bởi
Trung tâm Ngăn chặn và Kiểm soát Dịch bệnh (Centers for Disease Control and
9
Prevention – CDC) qua khảo sát các học sinh trung học ở Hoa Kỳ. Nghiên cứu sử
dụng khái niệm: “Bạo lực học đƣờng là bạo lực của những thanh thiếu niên xảy ra
trong khuôn viên nhà trƣờng, trên đƣờng từ nhà đến trƣờng hoặc từ trƣờng về nhà,
trong các sự kiện do nhà trƣờng tổ chức hoặc trong một sự kiện cụ thể nào đó mà
nhà trƣờng tổ chức. Một thanh thiếu niên có thể là một nạn nhân, một thủ phạm,
hoặc một nhân chứng của bạo lực học đƣờng” [25, tr.1].
Kết quả nghiên cứu cho thấy bạo lực học đƣờng là một vấn đề lớn đối với
sức khỏe cộng đồng. Và ở đây, bạo lực là việc cố ý sử dụng vũ lực hoặc sức mạnh
có khả năng gây tổn hại về thể chất hoặc tâm lý đối với những ngƣời khác, nhóm
hoặc cộng đồng. Bạo lực thanh thiếu niên bao gồm các hành vi nhƣ bắt nạt, tát, hoặc
đánh đập,… có thể gây ra tổn hại về mặt tâm lý, tình cảm nhiều hơn tổn hại về thể
chất. Các hình thức bạo lực khác nhƣ bạo lực ở các băng đảng và tấn công (có hoặc
không có vũ khí),… có thể dẫn đến những chấn thƣơng nghiêm trọng về thể chất,
thậm chí là gây tử vong [25].
Kết quả nghiên cứu cũng khẳng định rằng, bạo lực thanh thiếu niên và bạo
lực học đƣờng có thể dẫn đến một loạt các hành vi tiêu cực ảnh hƣởng đến sức khỏe
nhƣ sử dụng rƣợu, ma túy và tự tử. Trầm cảm, lo âu, sợ hãi và nhiều vấn đề tâm lý
khác cũng có thể là hậu quả của bạo lực học đƣờng. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng
chỉ ra một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ của một thanh niên tham gia vào bạo
lực học đƣờng nhƣ: lịch sử của bạo lực; ma tuý, rƣợu, hoặc sử dụng thuốc lá; gia
đình nghèo khó; trƣờng học thiếu thốn; cộng đồng nghèo,... Tuy nhiên, sự hiện diện
của những yếu tố này không có nghĩa là một thanh thiếu niên nào cũng sẽ trở thành
ngƣời phạm tội [25, tr.2].
Nghiên cứu cũng đã đƣa ra các chiến lƣợc ngăn chặn và can thiệp, không để
bạo lực học đƣờng xảy ra ở 4 cấp độ: các chiến lƣợc ngăn chặn ở cấp độ xã hội; các
chiến lƣợc trong trƣờng học; chƣơng trình ngăn chặn hƣớng tới cải thiện các quan
hệ gia đình, chƣơng trình ngăn chặn, can thiệp tập trung và các chiến lƣợc cấp độ cá
nhân. Tất cả các chƣơng trình này đƣợc thực hiện qua 4 bƣớc: (1) xác định vấn đề;
(2) xác định các yếu tố nguy cơ và yếu tố bảo vệ; (3) xây dựng và thử nghiệm các
chiến lƣợc phòng chống; (4) áp dụng rộng rãi [25, tr.2].
2.1.2. Nghiên cứu về các hình thức biểu hiện của bạo lực học đường
Công trình nghiên cứu của Wang.J và cộng sự năm 2009 đƣợc tiến hành tại
Mỹ với đề tài: “Bắt nạt học đƣờng tuổi thanh thiếu niên tại Hoa Kỳ: thể chất, ngôn
từ, quan hệ thực và quan hệ trên mạng truyền thông” (School Bullying Among US
10
Adolescents: Physical, Verbal, Relational and Cyber). Nghiên cứu đã chỉ ra rằng,
bắt nạt học đƣờng là một hành vi xảy ra ở thanh thiếu niên, ảnh hƣởng đến thành
tích học tập, kỹ năng xã hội, tâm lý lành mạnh cho cả nạn nhân và thủ phạm. Bắt
nạt thƣờng đƣợc định nghĩa nhƣ một hình thức của những hành vi cố ý, lặp đi lặp lại
và liên quan đến một sự chênh lệch quyền lực giữa nạn nhân và thủ phạm. Nghiên
cứu đã tập trung vào tìm hiểu bốn hình thức của hành vi bắt nạt là thể chất (đánh
đập, xô đẩy, đấm đá,..); ngôn từ (chế giễu, trêu chọc,…); xem xét mối liên quan của
bắt bạt học đƣờng với các đặc điểm về mặt nhân học xã hội, sự hỗ trợ của cha mẹ và
bạn bè trong mỗi hình thức. Kết quả nghiên cứu cho thấy, học sinh nam thƣờng
tham gia vào các hình thức bắt nạt trực tiếp là thể chất và ngôn từ; còn học sinh nữ
thƣờng tham gia vào các hình thức bắt nạt gián tiếp đó là loại trừ xã hội thông qua
các mối quan hệ và loan truyền tin đồn. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, bắt nạt
học đƣờng ở học sinh nam có tỷ lệ cao hơn bắt nạt học đƣờng ở học sinh nữ và hành
vi bắt nạt có xu hƣớng đạt mức cao nhất trong trƣờng trung học, sau đó giảm dần.
Hình thức bắt nạt thông qua hệ thống công nghệ - điện tử mà cụ thể là qua mạng
internet nhƣ email, tin nhắn tức thời hoặc điện thoại di động,… đang ngày càng trở
nên phổ biến. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, cha mẹ và bạn bè có ảnh hƣởng
rất lớn đối với hành vi bắt nạt học đƣờng ở các học sinh [28].
Kết quả nghiên cứu “Bạo lực học đƣờng” (Violence scolaire) của tác giả
Bellon Jean-Pierre và Gardette Bertrand năm 2010 đã chỉ ra rằng, đặc tính đầu tiên
của bạo lực trong học đƣờng, đó là sự lặp đi lặp lại và thời gian kéo dài của nó có
thể làm cho cuộc sống của nạn nhân khó khăn hơn rất nhiều. Tác giả không chắc
chắn về thời gian chính xác xảy ra bạo lực học đƣờng mà các nạn nhân phải gánh
chịu, cũng nhƣ mốc thời gian mà kể từ đó nạn bạo lực học đƣờng bắt đầu. Nghiên
cứu chỉ ra rằng những hành động quấy rối có thể lan rộng ra theo một cách lặp đi
lặp lại trong ít nhất một năm học [24].
“Bạo lực, bắt nạt và hành vi nguy cơ của học sinh tại các trƣờng học ở Nam
Phi” (Bullying, Violence and Risk Behavior in South African School Students) là
tên một đề tài nghiên cứu về bạo lực học đƣờng đƣợc LiangH và cộng sự đƣợc tiến
hành bằng phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi. Nghiên cứu đã kiểm tra tỉ lệ hành vi
bắt nạt của 5.074 học sinh vị thành niên đang học lớp 8 và lớp 11 tại 72 trƣờng học
ở Cape và Durban, Nam Phi. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có khoảng hơn một
phần ba học sinh tham gia vào hành vi bắt nạt. Tác giả kết luận rằng, tỷ lệ học sinh
nam là chủ thể và nạn nhân của bắt nạt học đƣờng cao hơn học sinh nữ, những học
11
sinh nam ít tuổi hơn thƣờng là nạn nhân. Tác giả cũng kết luận rằng, bắt nạt học
đƣờng là vấn đề phổ biến ở độ tuổi vị thành niên tại Nam Phi. Hành vi này có thể
coi là một chỉ số về bạo lực, chống đối xã hội hoặc hành vi nguy cơ [29].
2.1.3. Nghiên cứu về các nguyên nhân dẫn tới bạo lực học đường
Trong một bài viết mang tên “Tám nguyên nhân của bạo lực học đƣờng”
(Eight Causes of School Violence), Jim Moore cho rằng, “gốc rễ của tất cả các vấn
đề đó là tinh thần”, ông đƣa ra 8 nguyên nhân chủ yếu của bạo lực học đƣờng, đó là:
(1) Trƣớc khi đứa trẻ ra đời, các bậc cha mẹ của chúng đã có sự lạm dụng ma túy.
Chính điều này làm ảnh hƣởng không nhỏ đến trẻ, trẻ sẽ bị lệch lạc về nhận thức
cũng nhƣ đạo đức và có khả năng phản ứng với bất cứ sự khiêu khích nào. (2) Lạm
dụng trong gia đình: đây cũng là một vấn đề khá lớn, một hành động đơn giản nhƣ
đá, đánh đập hoặc tra tấn một con chó cũng vô hình tạo nên hành vi hung hãn của
những đứa trẻ. (3) Thuốc chống trầm cảm cho trẻ: chính những viên thuốc này cũng
có thể dẫn đến khuynh hƣớng tự tử và giết ngƣời ở cả ngƣời lớn và trẻ em. (4) Bắt
nạt học đƣờng: chính những hành vi bắt nạt, đe dọa nhƣ dùng súng hoặc những vật
dụng có liên quan khác là nguyên nhân gây ra bạo lực học đƣờng. (5) Các phƣơng
tiện truyền thông nhƣ âm nhạc, truyền hình, phim bạo lực, phim viễn tƣởng,... có
ảnh hƣởng không nhỏ đến nhận thức của trẻ. (6) Thiếu sự giáo dục tôn giáo trong
gia đình. (7) Cuộc tấn công trƣờng học tồi tệ nhất trong lịch sử đƣợc thực hiện bởi
một thành viên hội đồng nhà trƣờng với một nửa tấn thuốc nổ 18 tháng năm 1927 ở
Bath, MI với 45 ngƣời chết và 58 ngƣời bị thƣơng. (8) Ép buộc đi theo một đảng
phái chính trị thứ hai hoặc tra tấn niềm tin chính trị của họ cũng là nguyên nhân gây
nên những hành vi bạo lực [27].
Có thể nói rằng, các công trình nghiên cứu kể trên đã tập trung tìm hiểu biểu
hiện, thực trạng, nguyên nhân, một số hành vi lệch chuẩn dẫn đến bạo lực học
đường. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu đã đề ra những chiến lược ngăn chặn và
can thiệp phù hợp với bối cảnh của quốc gia mình để bạo lực học đường không xảy
ra. Điều này thể hiện được sự quan tâm, chú ý của các nhà khoa học xã hội, các
nhà giáo dục cũng như các quốc gia tới vấn đề bạo lực học đường. Vấn đề đặt ra ở
đây là những chiều cạnh trên của bạo lực học đường đã được quan tâm nghiên cứu
đến đâu ở Việt Nam.
2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Dƣới đây, chúng ta sẽ điểm lại những công trình đáng lƣu ý theo các hƣớng
nhƣ sau.
12
2.2.1. Nghiên cứu về các nguyên nhân dẫn tới bạo lực học đường
Nghiên cứu Lê Thị Hồng Thắm và Tô Gia Kiên với đề tài: “Nguyên nhân
dẫn đến bạo lực học đƣờng tại trƣờng THCS Lê Lai Quận 8 Thành phố Hồ Chí
Minh năm 2009”. Nghiên cứu này đã sử dụng phƣơng pháp thảo luận nhóm, phỏng
vấn sâu và bảng hỏi tự điền để thu thập thông tin từ các học sinh có hành vi bạo lực,
thầy cô và phụ huynh học sinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, học sinh có hành vi
bạo lực luôn muốn thể hiện bản thân và đây cũng là những học sinh thƣờng xuyên
bị cha mẹ quát mắng, đánh đập mỗi khi phạm sai lầm. Đặc biệt hơn, chính cha mẹ
là ngƣời ủng hộ con em mình thực hiện hành vi bạo lực khi bị ngƣời khác xúc
phạm. Nghiên cứu này cũng khẳng định, nhà trƣờng chƣa tổ chức đƣợc chƣơng
trình phòng chống bạo lực học đƣờng và không đồng nhất trong cách xử lý các hành
vi sai phạm của học sinh, đôi khi chính các thầy cô cũng có hành vi bạo lực đối với
học sinh [14].
Tác giả Nghiêm Thị Phiến tiến hành nghiên cứu với đề tài “Ảnh hƣởng của
nhóm bạn bè tới hành vi lệch chuẩn của học sinh” qua khảo sát 31 học sinh thiếu
niên cá biệt tại trƣờng THCS Thịnh Quang, Hà Nội. Nghiên cứu đã chỉ ra những
hành vi lệch chuẩn của nhóm học sinh này và những nguyên nhân dẫn đến các hành
vi đó. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiện tƣợng bạn bè xấu rủ rê, lôi kéo là một
trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới những hành vi lệch chuẩn ở học sinh
[12].
Nguyễn Thị Hoa với công trình nghiên cứu “Hành vi có vấn đề của trẻ vị
thành niên: những ảnh hƣởng của bố mẹ”. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân cách
và mối quan hệ của bố mẹ có ảnh hƣởng sâu sắc đến hành vi có vấn đề của trẻ vị
thành niên. Bên cạnh đó, tác giả đã chỉ ra rằng cách ứng xử của bố mẹ với con cái
trong xã hội hiện nay chủ yếu theo hai xu hƣớng: bố mẹ thiếu quan tâm, chăm sóc
con cái hoặc quá nuông chiều con cái. Tác giả kết luận rằng, trong những nguyên
nhân dẫn đến hành vi có vấn đề của trẻ ở lứa tuổi này, bố mẹ phải chịu một phần
trách nhiệm và vấn đề đặt ra là cần có sự quan tâm và giáo dục đúng mực từ phía
cha mẹ của các em [7].
2.2.2. Nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh về bạo lực học đường
Một trong những công trình nghiên cứu cần phải kể đến trong hƣớng nghiên
cứu này là luận văn của tác giả Lại Phƣơng Dung với đề tài “Nhận thức, thái độ và
hành vi của học sinh Trung học phổ thông về bạo lực học đƣờng (Nghiên cứu
trƣờng hợp trƣờng THPT Lƣơng Ngọc Quyến và THPT Dƣơng Tự Minh, Thành
13
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên)”. Luận văn này đã trình bày những quan niệm,
thái độ và hành vi của học sinh THPT về bạo lực học đƣờng, tìm hiểu nguyên nhân
dẫn đến hành vi bạo lực của học sinh THPT. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bạo lực
ở học sinh THPT luôn tồn tại. Phần lớn học sinh nhận thức đƣợc nguyên nhân và
những ảnh hƣởng tiêu cực của bạo lực học đƣờng nhƣng cho rằng những hành vi đó
chỉ mang tính chất phòng vệ bản thân, không nhận thức rõ đƣợc những ảnh hƣởng
lâu dài của nó. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, học sinh có thái độ khác nhau trƣớc
những hành vi bạo lực học đƣờng, nhiều học sinh chọn cách ứng xử thờ ơ trƣớc
hành vi bạo lực của những ngƣời khác nhƣng sẵn sàng có phản ứng bạo lực nếu có
liên quan đến bản thân hoặc bạn bè. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh đến vai trò của gia
đình, nhà trƣờng trong việc giáo dục học sinh để phòng ngừa, ngăn chặn, giảm thiểu
bạo lực học đƣờng. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đƣa ra khuyến nghị đối với nhà
nƣớc và các cơ quan chức năng cần có những chính sách, chƣơng trình hành động
để không chỉ học sinh mà toàn xã hội nhận thức và phòng tránh bạo lực học đƣờng
[2].
Năm 2008, tác giả Hoàng Bá Thịnh và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu
“Hành vi bạo lực của nữ sinh trung học”, qua khảo sát 200 phiếu tại hai trƣờng
THPT thuộc quận Đống Đa. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết học sinh khẳng
định có hiện tƣợng nữ sinh đánh nhau trong trƣờng học. Phần lớn các em nữ đã có
hành vi đánh nhau cho rằng bạo lực giữa nữ sinh là “bình thƣờng” và “chấp nhận
đƣợc”. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, bạo lực học đƣờng không chỉ là chuyện
của mỗi học sinh, mà có tính chất lây lan theo nhóm bạn. Về phƣơng tiện sử dụng,
33% học sinh khi đánh nhau thƣờng dùng các “chiêu thức võ công” nhƣ túm tóc,
cào cấu, xé áo... Việc sử dụng “võ mồm” kết hợp với tay chân tuy không gây nên
những thƣơng tích nghiêm trọng về thể chất nhƣng lại gây nên những tổn thƣơng về
tâm lý, tinh thần đối với nạn nhân khi bị chửi rủa hết sức tục tĩu, hoặc bị xé tung áo
giữa đám đông. Những phƣơng tiện khác đƣợc sử dụng khi đánh nhau nhƣ dép,
guốc; gậy gộc; gạch đá; dùng dao lam, ống tuyp nƣớc,… tùy mức độ mà có thể gây
nên thƣơng tích, thậm chí gây nên tàn phế hoặc cƣớp đi mạng sống của bạn học.
Nghiên cứu còn chỉ ra nguyên nhân xảy ra bạo lực giữa các học sinh nữ, xuất phát
từ những lý do rất đơn giản nhƣng cũng là cơ sở để các em đụng tay đụng chân nhƣ
thấy ghét thì đánh, bạn dám nhìn đểu, trả thù tình, ngƣời khác nhờ đánh và không
có lý do gì cũng đánh,… Về hậu quả của bạo lực học đƣờng, phần lớn những học
sinh nữ đã có hành vi đánh nhau cho rằng bạo lực giữa nữ sinh là “bình thƣờng” và
14
“chấp nhận đƣợc”. Mặc dù hầu hết học sinh nhận thức đƣợc hậu quả của bạo lực là
gây tổn thƣơng về tinh thần và thể xác hay làm mất đi thiện cảm của mọi ngƣời đối
với con gái nhƣng vẫn còn có ý kiến cho rằng hành vi bạo lực không gây ra hậu quả
gì [15].
Nguyễn Thị Thùy Dung với nghiên cứu “Nhận thức của học sinh trƣờng
THPT Nguyễn Trƣờng Tộ (TP Vinh, Nghệ An) về vấn đề bạo lực học đƣờng” đã
tiến hành dựa trên phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: nhìn chung học sinh đã có những hiểu biết nhất định về bạo
lực học đƣờng, thông qua việc nhận diện đƣợc các hành vi gây ra bạo lực nhƣ: đánh
nhau có hung khí (gậy gộc, dao, mác, mã tấu, kiếm, côn...); “đấm, đá, đạp vào bạn
khác”; “có lời nói hăm dọa, cảnh cáo bạn khác”; “đe dọa để lấy tiền của học sinh
khác”… Tuy nhiên, trong các câu trả lời của học sinh, sự giới hạn của khái niệm
bạo lực học đƣờng chỉ gói gọn đơn giản ở những hành vi gây tổn thƣơng đến cơ thể
mà ít nhiều có sử dụng đến hung khí. Một bộ phận học sinh còn hiểu phiến diện về
bạo lực học đƣờng, không xếp các hành vi làm tổn thƣơng về mặt tinh thần là bạo
lực. Một số học sinh khác cho rằng những hành vi bạo lực xảy ra bên ngoài khuôn
viên nhà trƣờng cũng không phải là bạo lực học đƣờng, số ít học sinh còn cho rằng
“đấm, đá, đạp vào bạn khác” không phải là bạo lực học đƣờng [3].
Tác giả Lê Thị Lan Anh với nghiên cứu “Một số yếu tố tâm lý ảnh hƣởng
đến hành vi bạo lực học đƣờng của học sinh THPT” đã tiến hành dựa trên
cácphƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi (200 học sinh tại trƣờng THPT Xuân Đỉnh,
Từ Liêm, Hà Nội, trong đó: 100 học sinh khối lớp 11, 100 học sinh khối lớp 12) và
phƣơng pháp phỏng vấn sâu (05 học sinh có hành vi bạo lực học đƣờng, 02 giáo
viên đang giảng dạy tại trƣờng, trong đó mỗi khối bao gồm 1 giáo viên). Kết quả
khảo sát cho thấy học sinh THPT đã từng có những hành vi bạo lực với bạn bè của
mình và ngƣợc lại. Các hành vi bạo lực này chủ yếu là bạo lực về mặt tinh thần, đơn
cử nhƣ gán ghép bạn bè bằng những biệt hiệu xấu dẫn đến việc bạn bè xấu hổ, e
ngại; bịa ra những tin đồn ác ý cho bạn bè; chửi rủa bạn bằng những ngôn từ xúc
phạm; khai trừ, cô lập, tránh tiếp xúc với bạn một cách có chủ ý,… Kết quả nghiên
cứu cho thấy, chính vì nhận biết các hành vi bạo lực thể chất dễ dàng hơn nên học
sinh không hoặc ít khi sử dụng các hành vi bạo lực này với bạn bè của mình và
ngƣợc lại, các em cũng nhận đƣợc ít hơn các hành vi này từ phía bạn bè của mình.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những cảm xúc tiêu cực nhƣ tức giận, thất vọng
có liên quan rất lớn đến hành vi bạo lực học đƣờng của học sinh THPT, khi những
15
cảm xúc này xuất hiện thì xu hƣớng gây ra hành vi bạo lực ở học sinh là rất lớn.
Những tình huống làm xuất hiện cảm xúc tức giận, thất vọng và gây ra hành vi bạo
lực ở học sinh đó là khi học sinh bị đánh giá, xúc phạm về nhân phẩm, danh dự. Khi
học sinh bị đánh giá về vẻ bề ngoài, ngoại hình sẽ có một số hành vi đáp trả đƣợc
học sinh lựa chọn nhƣ im lặng, bỏ qua hay thƣơng thuyết. Bên cạnh yếu tố tâm lý cá
nhân, các yếu tố tâm lý xã hội nhƣ giáo dục gia đình, giáo dục nhà trƣờng, mối quan
hệ bạn bè, hoạt động vui chơi, giải trí mà học sinh tham gia cũng có ảnh hƣởng tới
hành vi bạo lực của học sinh. Nghiên cứu cũng cho rằng có thể làm giảm hành vi
bạo lực học đƣờng ở học sinh THPT thông qua biện pháp tham vấn tâm lý [1].
Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu đề xuất
một số giải pháp khắc phục hiện tƣợng bạo lực trong trƣờng THPT ở Thái Bình”
2010 với phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiện
tƣợng bạo lực trong các trƣờng THPT ở Thái Bình xảy ra có chiều hƣớng gia tăng
về số lƣợng và tính chất phức tạp. Các biểu hiện bạo lực diễn ra trong các mối quan
hệ giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên, thậm chí giữa phụ huynh
với học sinh, giữa phụ huynh với giáo viên. Đặc biệt, hiện tƣợng nữ sinh trong
trƣờng THPT ở Thái Bình đánh nhau xuất hiện ngày càng nhiều và phần lớn các vụ
này có nguyên nhân xuất phát từ tình yêu nam nữ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra năm
nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đƣờng: (1) đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh
THPT dễ bị kích động, dễ bị lôi kéo, khả năng kiềm chế không cao nên dễ có những
phản ứng nông nổi; (2) môi trƣờng xã hội bên ngoài nhƣ phim ảnh, game online,
truyện tranh mang tính chất bạo lực tác động tiêu cực đến nhận thức và hành vi của
học sinh; (3) thiếu sự quan tâm, chăm sóc của những ngƣời thân trong gia đình, các
thầy cô trong nhà trƣờng; (4) công tác quản lý và giáo dục học sinh của các nhà
trƣờng chƣa chặt chẽ, thiếu đồng bộ, trách nhiệm của thầy cô đối với công tác quản
lý và giáo dục học sinh chƣa cao; và (5) công tác phối kết hợp giữa nhà trƣờng, gia
đình và các tổ chức trong xã hộ với cơ quan chức năng trong việc giáo dục và xử lý
học sinh có hành vi bạo lực chƣa đƣợc thƣờng xuyên, ở một số nhà trƣờng, sự phối
kết hợp chỉ mang tính chất hành chính hoặc giải quyết theo hƣớng đơn giản hóa
những vụ bạo lực đã xảy ra. Nghiên cứu cũng khẳng định hiện tƣợng bạo lực học
đƣờng không chỉ gây ra những hậu quả cho học sinh về mặt tinh thần, thể xác, thậm
chí cả về tính mạng mà còn gây hậu quả không tốt cho ngành giáo dục, cho cộng
đồng và xã hội. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, nhận thức của các cơ quan hữu
quan trong các trƣờng THPT ở Thái Bình về bạo lực học đƣờng còn thiếu sự thống
16
nhất và chƣa đƣợc đề cao; một bộ phận không nhỏ giáo viên và phụ huynh học sinh
vẫn coi bạo lực là một phƣơng pháp giáo dục, coi một số hành vi bạo lực của học
sinh nhƣ là một phần tất yếu đi cùng với tuổi học trò nên không quan tâm đúng mực
tới các hành vi này [18].
Như vậy, có thể nói rằng cho đến nay nhiều công trình nghiên cứu ở các lĩnh
vực như xã hội học, tâm lý học, giáo dục học,... tập trung tìm hiểu nhiều chiều cạnh
khác nhau của bạo lực học đường. Các công trình nghiên cứu đã tập trung tìm hiểu
nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh về bạo lực học đường; thực trạng hành
vi bạo lực của nữ sinh trung học, một số yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến hành vi bạo
lực học đường của học sinh THPT, những ảnh hưởng của nhóm bạn bè tới hành vi
lệch chuẩn của học sinh; những ảnh hưởng của cha mẹ đến hành vi có vấn đề của
trẻ vị thành niên; nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường, đề xuất một số giải
pháp khắc phục hiện tượng bạo lực học đường trong trường THPT tại một địa
phương cụ thể,... Tuy nhiên, phải nhấn mạnh rằng, các nghiên cứu về bạo lực học
đường từ góc nhìn của công tác xã hội cho đến nay vẫn còn vắng bóng. Vì vậy,
nghiên cứu này dưới góc nhìn của công tác xã hội sẽ chỉ ra biểu hiện, phân tích
nguyên nhân, hậu quả, đề xuất giải pháp đối với bạo lực học đường qua nghiên cứu
sự trải nghiệm, đánh giá của học sinh, giáo viên và phụ huynh trường THPT Hoàng
Văn Thái, Tiền Hải, Thái Bình. Đồng thời, nghiên cứu này cũng so sánh vai trò của
giáo viên chủ nhiệm với vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trường học.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Ý nghĩa khoa học của đề tài đƣợc thể hiện qua việc vận dụng các lý thuyết về
xã hội hóa cá nhân, lý thuyết học hỏi xã hội để phân tích bạo lực học đƣờng nhằm
cung cấp thêm một góc nhìn đối với bạo lực học đƣờng từ tiếp cận công tác xã hội.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài đƣợc thể hiện qua hai khía cạnh sau:
Thứ nhất, từ kết quả nghiên cứu thực địa, đề tài làm rõ về bạo lực học đƣờng
qua nghiên cứu tại một địa bàn cụ thể, từ đó đề xuất giải pháp góp phần giảm bạo
lực học đƣờng.
Thứ hai, luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu học tập, tham khảo cho
sinh viên các trƣờng Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp và những ai
quan tâm nghiên cứu về bạo lực học đƣờng.
17
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi 1: Bạo lực học đƣờng biểu hiện nhƣ thế nào?
- Câu hỏi 2: Những nguyên nhân nào dẫn đến bạo lực học đƣờng?
- Câu hỏi 3: Hậu quả của bạo lực học đƣờng nhƣ thế nào?
- Câu hỏi 4: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm có điểm gì tƣơng đồng so với
vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trƣờng học?
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này tìm hiểu góc nhìn của học sinh, giáo viên và phụ huynh về
bạo lực học đƣờng – một vấn đề khá nóng bỏng đã trở thành mối quan tâm của rất
nhiều gia đình, các nhà trƣờng và là nỗi trăn trở của toàn xã hội bởi hậu quả nghiêm
trọng mà nó gây ra.
Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả luận văn lấy đó làm cơ sở khoa học và
thực tiễn để đề xuất một số khuyến nghị cụ thể góp phần làm hạn chế, giảm tình
trạng bạo lực học đƣờng hiện nay dƣới góc độ của công tác xã hội.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, đề tài triển khai các nhiệm vụ sau đây:
- Tìm hiểu biểu hiện của bạo lực học đƣờng
- Phân tích các nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đƣờng
- Đánh giá những hậu quả của bạo lực học đƣờng
- So sánh vai trò của giáo viên chủ nhiệm với vai trò của nhân viên công tác
xã hội trong trƣờng học
6. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: bạo lực học đƣờng
- Khách thể nghiên cứu: học sinh, giáo viên và phụ huynh trƣờng THPT
Hoàng Văn Thái, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu
Phƣơng pháp này đƣợc tác giả sử dụng nhằm khai thác những tài liệu sẵn có
trên các bài báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến
18
“bạo lực học đƣờng”, “yếu tố tâm lý ảnh hƣởng đến hành vi bạo lực học đƣờng của
học sinh THPT”, “nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh THPT”, “hành vi bạo
lực của nữ sinh trung học”,.... Những tài liệu này, sẽ giúp cho tác giả có cái nhìn
tổng quan từ những nghiên cứu đi trƣớc về vấn đề bạo lực học đƣờng. Những công
trình nghiên cứu này, bao gồm cả tài liệu trong nƣớc và tài liệu nƣớc ngoài. Việc
phân tích đó sẽ giúp tác giả đƣa ra những so sánh tƣơng quan giữa các nghiên cứu
khác nhau của các quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam về bạo lực học đƣờng.
7.2. Phƣơng pháp quan sát
Phƣơng pháp này nhằm ghi chép, mô tả, phân tích, đánh giá các yếu tố liên
quan đến bạo lực học đƣờng từ góc nhìn của học sinh, giáo viên và phụ huynh.
Quá trình quan sát đƣợc diễn ra trong suốt thời gian nghiên cứu tại thực địa,
tác giả quan sát vào nhiều thời điểm trong các ngày từ thứ 2 đến thứ 7: tác giả thực
hiện quan sát trƣớc giờ vào lớp (6h30-7h00; 13h00 – 14h00) và sau khi tan học
(10h20 – 11h45; 16h40 – 17h30) tại các điểm gần cổng trƣờng, các ngã ba, ngã tƣ
xã Tây Phong, xã Tây Sơn, xã Tây Tiến; quan sát trong thời gian nghỉ giải lao giữa
các tiết học tại các hành lang lớp học, khuôn viên nhà trƣờng, quan sát một số tiết
sinh hoạt của các lớp. Trong quá trình này, tác giả đã quan sát cách thức giao tiếp,
những hoạt động học tập, vui chơi của học sinh, các mối quan hệ, các buổi sinh hoạt
lớp, các tiết giảng dạy kỹ năng sống của giáo viên,... Cách thức quan sát đƣợc kết
hợp giữa quan sát tham dự và quan sát không tham dự.
Ở đây, tác giả đã ghi chép lại các thông tin do ngƣời đƣợc phỏng vấn cung
cấp, hoàn toàn không can thiệp vào các dữ liệu của nghiên cứu bằng cái nhìn chủ
quan của bản thân.
7.3. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
Tác giả sử dụng phƣơng pháp này nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh nghiệm và
quan niệm của học sinh, giáo viên và phụ huynh về vấn đề bạo lực học đƣờng.
Trƣớc khi tiến hành phỏng vấn sâu, tác giả đã định hƣớng trƣớc những nội
dung cần hỏi. Trong quá trình phỏng vấn, tác giả đã tiến hành phỏng vấn một cách
linh hoạt đối với từng trƣờng hợp theo nội dung đã đƣợc định hƣớng trƣớc đó và ghi
âm lại toàn bộ các cuộc phỏng vấn và sau đó tiến hành gỡ băng ghi âm để có đƣợc
thông tin dạng văn bản.
19
Trong nghiên cứu này, tác giả đã thực hiện 75 cuộc phỏng vấn sâu, trong đó
có 30 học sinh: 10 học sinh lớp10 (trong đó: 02 nữ học lực Khá, 03 nữ học lực
Trung bình, 02 nam học lực Khá, 03 nam học lực Trung bình); 10 học sinh lớp11
(trong đó: 03 nữ học lực Trung bình, 02 nữ học lực Khá, 02 nam học lực Khá, 02
nam học lực Trung bình, 01 nam học lực Yếu), 10 học sinh lớp 12 (trong đó: 02 nữ
học lực Khá, 02 nữ học lực Trung bình, 02 nam học lực Khá, 03 nam học lực Trung
bình, 01 nam học lực Yếu); 15 giáo viên (trong đó: 09 thầy giáo; 06 cô giáo), 30
phụ huynh học sinh (18 nữ, 12 nam) của trƣờng THPT Hoàng Văn Thái.
Trong quá trình phỏng vấn, tác giả đã đƣợc ngƣời cung cấp thông tin cho
phép ghi âm lại toàn bộ cuộc phỏng vấn với mục đích phục vụ cho nghiên cứu,
đồng thời để đảm bảo tính khuyết danh, tác giả đã đổi tên và sử dụng những tên giả
gán cho từng trƣờng hợp phỏng vấn. Do đó, tên của những ngƣời trả lời phỏng vấn
và những ngƣời đƣợc đề cập đến trong các phỏng vấn sâu không phải là tên thật.
7.4. Phƣơng pháp thảo luận nhóm
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiến hành thảo luận 4 nhóm: 1 nhóm
giáo viên, 3 nhóm học sinh thuộc 3 khối lớp 10, lớp 11, lớp 12 đƣợc chọn để nghiên
cứu. Một thảo luận nhóm với giáo viên đƣợc tiến hành từ 8h00 – 9h30 ngày
2/4/2013 với 20 thầy cô giáo hiện đang giảng dạy trực tiếp tại trƣờng. Ba thảo luận
nhóm đƣợc tiến hành từ 10h00 – 11h00 ngày 4/4/2013 với 12 học sinh khối 10;
16h30 -17h30 ngày 4/4/2013 với 12 học sinh khối 11, 10h30 – 11h30 với 12 ngày
5/4/2013 học sinh khối 12. Hoạt động thảo luận nhóm đƣợc tiến hành trƣớc để cho
tất cả các thành viên có thể đƣa ra ý kiến của mình về vấn đề bạo lực học đƣờng.
Sau đó, dựa trên kết quả thảo luận nhóm, tác giả chọn lọc những ý chính và tiến
hành các cuộc phỏng vấn sâu.
8. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trƣờng THPT Hoàng Văn Thái, huyện Tiền Hải, tỉnh
Thái Bình.
- Về thời gian: từ tháng 10/2012 – 09/2013
- Về nội dung: Luận văn này, tác giả chỉ giới hạn nghiên cứu biểu hiện,
nguyên nhân, hậu quả của bạo lực học đƣờng dƣới góc nhìn của học sinh,
giáo viên và phụ huynh; so sánh vai trò của giáo viên chủ nhiệm với vai
trò của nhân viên công tác xã hội trong trƣờng học.
20
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm có 02 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, bao gồm 03 nội dung: các
khái niệm công cụ; bạo lực học đƣờng từ góc nhìn của lý thuyết xã hội hóa cá nhân
và lý thuyết học hỏi xã hội; địa bàn nghiên cứu: Trƣờng THPT Hoàng Văn Thái,
Tiền Hải, Thái Bình.
Chương 2: Bạo lực học đƣờng qua trải nghiệm, đánh giá của học sinh, giáo
viên và phụ huynh với 04 nội dung nhƣ sau: biểu hiện của bạo lực học đƣờng;
nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đƣờng, giáo viên và phụ huynh; hậu quả của bạo
lực học đƣờng; so sánh vai trò của giáo viên chủ nhiệm với vai trò của nhân viên
công tác xã hội trong trƣờng học.
21
PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Khái niệm bạo lực
Bạo lực là một khái niệm có nội hàm rộng, có mối liên hệ mật thiết với khái
niệm bạo lực học đƣờng. Cho đến nay, ở Việt Nam và trên thế giới, có rất nhiều
định nghĩa khác nhau về bạo lực. Có thể điểm qua một số khái niệm đáng lƣu ý sau.
Theo Từ điển Tiếng Việt thì bạo lực đƣợc hiểu là: “Sức mạnh dùng để cƣỡng bức,
trấn áp hoặc lật đổ” [23, tr.55]. Khái niệm này dễ làm ngƣời ta liên tƣởng tới các
hoạt động chính trị, nhƣng trên thực tế bạo lực đƣợc coi nhƣ một phƣơng thức hành
xử trong các quan hệ xã hội nói chung. Các mối quan hệ xã hội vốn rất đa dạng và
phức tạp nên hành vi bạo lực cũng rất phong phú, đƣợc chia thành nhiều dạng khác
nhau tùy theo từng góc độ nhìn nhận: bạo lực nhìn thấy và bạo lực không nhìn thấy
đƣợc; bạo lực với phụ nữ, với trẻ em,… Từ điển xã hội học do Gunter Endruweit và
Gisela Trommsdorf chủ biên viết: “Bạo lực là các hành vi có khuynh hƣớng hủy
diệt nhƣ một phƣơng tiện tối hậu để thực thi quyền lực trong khuôn khổ quan hệ
trên – dƣới, một chiều dựa trên ƣu thế bên ngoài, không có sự thừa nhận của ngƣời
yếu thế” [30, tr.304]. Còn Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì cho rằng: “Bạo lực là
việc đe dọa hay dùng sức mạnh thể chất hay quyền lực đối với bản thân, ngƣời khác
hoặc đối với một nhóm ngƣời hay một cộng đồng ngƣời mà gây ra hay làm gia tăng
khả năng gây ra tổn thƣơng, tử vong, tổn hại về tâm lý, ảnh hƣởng đến sự phát triển
hay gây ra sự mất mát” [41]. Tác giả Lê Thị Quý viết: “Bạo lực là việc đe dọa hay
dùng sức mạnh thể chất, quyền lực đối với ngƣời khác hoặc một nhóm ngƣời, một
cộng đồng gây ra hoặc làm tăng khả năng tổn thƣơng, tử vong, tổn hại về tâm lý,
ảnh hƣởng đến sự phát triển, gây ra sự mất mát” [13, tr.17].
Nhƣ vậy, có thể hiểu bạo lực là việc làm gây tổn thƣơng cho ngƣời khác cả
về thể xác và tinh thần. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung làm rõ cả hai hình
thức bạo lực trên đƣợc phản ánh từ góc nhìn của học sinh, phụ huynh và giáo viên,
trong đó bạo lực thể xác là những hành vi mà chủ thể gây ra bạo lực thƣờng sử dụng
cơ bắp hoặc công cụ/hung khí gây nên sự đau đớn, tổn hại về thân thể đối với nạn
nhân; bạo lực tinh thần là những lời nói, cử chỉ, thái độ mang tính chất lăng mạ, xúc
phạm nhân phẩm, đe dọa với mục đích cảnh cáo, răn đe, phô trƣơng thanh thế hoặc
làm tổn thƣơng tâm lý, khủng hoảng tinh thần cho đối phƣơng.
22
1.1.2. Khái niệm bạo lực học đường
Trƣớc khi đƣa ra khái niệm bạo lực học đƣờng, tác giả muốn đề cập đến một
khái niệm mang tính chất tƣơng đồng mà nhiều ngƣời trên thế giới và ở Việt Nam
thƣờng sử dụng, đó là khái niệm bắt nạt học đƣờng. Ở các nƣớc phƣơng Tây, bắt
nạt học đƣờng cũng là một phần của bạo lực học đƣờng và thậm chí nhiều khi họ
còn đồng nhất giữa bắt nạt với bạo lực học đƣờng.
Tác giả Dan Olweus đã đƣa ra định nghĩa theo một cách chung nhất, “bắt nạt
trong trƣờng học là những hành vi tiêu cực đƣợc lặp đi lặp lại, có ý định xấu của
một hoặc nhiều học sinh nhằm trực tiếp chống lại một học sinh, ngƣời có khó khăn
trong việc tự bảo vệ bản thân” [34, tr.19]. Bộ Dịch vụ sức khỏe và Nhân sinh Hoa
Kỳ (U.S. Department of Health & Human Services) cho rằng “bắt nạt là hành vi gây
hấn, hành vi không mong muốn ở những đứa trẻ đang độ tuổi đến trƣờng có liên
quan đến sự mất cân bằng về quyền lực hay nhận thức. Các hành vi này đƣợc lặp đi
lặp lại hoặc có khả năng lặp lại theo thời gian. Cả những ngƣời bắt nạt và bị bắt nạt
đều bị ảnh hƣởng nghiêm trọng và lâu dài” [39].
Nhƣ vậy, có thể hiểu bắt nạt học đƣờng là hành vi thể hiện sức mạnh (về thể
chất hoặc tinh thần) để đe dọa hoặc thực hiện các hành vi làm tổn thƣơng ngƣời
khác, nhằm mục kiểm soát và duy trì quyền lực với ngƣời bị bắt nạt, hành vi bắt nạt
không xảy ra một lần mà lặp đi lặp lại theo thời gian giữa những bạn trong độ tuổi
đến trƣờng.
Vậy khái niệm bạo lực học đƣờng đƣợc hiểu nhƣ thế nào? Dƣới đây, tác giả
sẽ đƣa ra một số quan điểm khác nhau của các nhà nghiên cứu đi trƣớc.
Xét từ góc độ văn hóa, “bạo lực học đƣờng là một hiện tƣợng phản văn hóa,
thể hiện lối ứng xử coi thƣờng luật pháp, không chấp hành nội quy trƣờng học, đi
ngƣợc lại và làm hoen ố những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp trong xã hội,
trong nhà trƣờng” [5, tr.27]. Xét từ góc độ giáo dục, “bạo lực học đƣờng là sự phản
ánh kết quả giáo dục không đƣợc nhƣ mong muốn, là thƣớc đo gián tiếp cho thấy
hiệu quả và chất lƣợng ngƣợc chiều với mục tiêu giáo dục toàn diện, nhất là giáo
dục đạo đức, lối sống theo chuẩn mực văn hóa” [5, tr.28]. Tác giả Oilchange cho
rằng: “Bạo lực học đƣờng là bất kỳ hình thức hoạt động bạo lực hoặc các hoạt động
bên trong các cơ sở trƣờng học. Nó bao gồm các hành vi bắt nạt, lạm dụng thân thể,
lạm dụng bằng lời nói, ẩu đả, bắn,… Bắt nạt và lạm dụng vật chất là những hình
thức phổ biến nhất của bạo lực có liên quan đến bạo lực học đƣờng. Tuy nhiên,
23
trƣờng hợp cực đoan nhƣ bắn và giết ngƣời cũng đã đƣợc liệt kê nhƣ là bạo lực học
đƣờng” [33].
Hiện nay, các nhà nghiên cứu còn nhiều tranh luận và chƣa có sự thống nhất
trong việc đƣa ra một định nghĩa, khái niệm cụ thể mang tính khoa học về bạo lực
học đƣờng. Kế thừa những quan điểm của các nhà nghiên cứu đi trƣớc, nghiên cứu
này sử dụng quan niệm, bạo lực học đường là một thuật ngữ chỉ những hành vi bạo
lực diễn ra trong môi trường học đường, là hệ thống xâu chuỗi lời nói, hành vi
mang tính miệt thị, đe dọa, khủng bố người khác, để lại thương tích trên cơ thể,
thậm chí dẫn đến tử vong, đặc biệt là gây tổn thương đến tư tưởng, tình cảm, tạo cú
sốc tinh thần cho những đối tượng trực tiếp tham gia vào quá trình giáo dục trong
nhà trường, cũng như đối với những ai quan tâm đến sự nghiệp giáo dục. Bạo lực
học đường không chỉ xảy ra giữa học sinh với học sinh mà còn xảy ra giữa học sinh
với giáo viên hoặc cán bộ công nhân viên trong nhà trường, hoặc giữa cán bộ, giáo
viên trong nhà trường với nhau.
1.1.3. Khái niệm công tác xã hội
Công tác xã hội có vai trò, vị trí rất quan trọng và mang ý nghĩa to lớn trong
giải quyết các vấn đề xã hội, nhằm đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội của mỗi
quốc gia. Chính vì vậy, với lịch sử phát triển hơn 100 năm tại các nƣớc Âu Mỹ và
nhiều quốc gia khác trên thế giới, công tác xã hội đã đƣợc công nhận là một nghề
quan trọng. Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về công tác xã hội, có
thể điểm qua một số định nghĩa tiêu biểu sau: Theo Lê Văn Phú (2004) thì Hiệp hội
quốc gia nhân viên xã hội Mỹ (NASW) cho rằng: “Công tác xã hội là một chuyên
ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng tăng cƣờng hay khôi phục việc
thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo những điều kiện thích hợp nhằm đạt
đƣợc các mục tiêu đó” [21, tr.25]. Tác giả còn liệt kê thêm khái niệm của Cơ sở
thực hành công tác xã hội (Foundation of Social Work Practice): “công tác xã hội là
một khoa học ứng dụng để giúp đỡ mọi ngƣời vƣợt qua khó khăn của họ và đạt
đƣợc vị trí ở mức độ phù hợp trong xã hội. Công tác xã hội đƣợc coi nhƣ là một
môn khoa học vì nó dựa trên những luận chứng khoa học và những cuộc nghiên cứu
đã đƣợc chứng minh, nó cung cấp một lƣợng kiến thức có cơ sở thực tiễn cho công
tác xã hội và xây dựng những kĩ năng chuyên môn hoá” [21, tr.25].
Hiệp hội các nhân viên xã hội Quốc tế thông qua tháng 7 năm 2000 tại
Montréal, Canada (IFSW) cho rằng: “Nghề công tác xã hội thúc đẩy sự thay đổi xã
24
hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của con ngƣời, tăng năng lực và giải phóng
cho ngƣời dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận
dụng các lý thuyết về hành vi con ngƣời và hệ thống xã hội, công tác xã hội tƣơng
tác vào những điểm giữa con ngƣời với môi trƣờng của họ. Nhân quyền và công
bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của nghề” [32].
Nhƣ vậy, có thể hiểu công tác xã hội là một khoa học, một nghề thực hành,
một hoạt động chuyên nghiệp nhằm giúp đỡ các cá nhân, nhóm, cộng đồng yếu thế
nhằm nâng cao năng lực, tăng cƣờng hoặc khôi phục việc thực hiện các chức năng
xã hội của họ và tạo điều kiện thích hợp nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đó.
1.1.4. Khái niệm nhân viên công tác xã hội
Trong các tài liệu nƣớc ngoài, thuật ngữ này có tên chung là Social worker.
Hiện nay, có rất nhiều thuật ngữ khác nhau đƣợc sử dụng nhƣ: nhân viên xã hội, cán
sự xã hội, ngƣời trợ giúp, nhân viên công tác xã hội,... Theo tác giả Bùi Thị Xuân
Mai (2010) thì Hiệp hội Nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp Quốc tế IASW
(International Association of Social Workers) cho rằng: “Nhân viên công tác xã hội
là ngƣời đƣợc đào tạo và trang bị các kiến thức và kỹ năng trong công tác xã hội, họ
có nhiệm vụ: trợ giúp các đối tƣợng nâng cao khả năng giải quyết và đối phó với
vấn đề trong cuộc sống, tạo cơ hội để các đối tƣợng tiếp cận đƣợc nguồn lực cần
thiết; thúc đẩy sự tƣơng tác giữa các cá nhân, giữa các cá nhân với môi trƣờng tạo
ảnh hƣởng tới chính sách xã hội, các cơ quan, tổ chức vì lợi ích của cá nhân, gia
đình, nhóm và cộng đồng thông qua hoạt động nghiên cứu và hoạt động thực tiễn”
[11,tr.143].
Nhƣ vậy, có thể hiểu nhân viên công tác xã hội là những ngƣời đƣợc đào tạo
một cách chuyên nghiệp về công tác xã hội, họ sử dụng những kiến thức và kỹ năng
của mình để giúp cho xã hội thấy rõ trách nhiệm của họ đối với sự phát triển chung
của xã hội, trợ giúp thân chủ tăng cƣờng khả năng giải quyết và đối phó với các vấn
đề của mình thông qua việc cung cấp các dịch vụ xã hội, tiếp cận các nguồn lực,
thiết lập những mối quan hệ thuận lợi giữa thân chủ và môi trƣờng của họ.
1.2. Bạo lực học đƣờng từ góc nhìn của lý thuyết xã hội hóa cá nhân và lý
thuyết học hỏi xã hội
1.2.1. Bạo lực học đường từ góc nhìn của lý thuyết xã hội hóa cá nhân
Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về xã hội hóa, hay cụ thể hơn
là xã hội hóa cá nhân. Có thể điểm qua một số định nghĩa đáng lƣu ý nhƣ sau: tác
25
giả David Popenoe cho rằng “xã hội hóa là một quá trình, thông qua đó cá nhân
phát triển nhân cách và học hởi đƣợc hành vi, lối sống của một xã hội hoặc một
nhóm” [37]. Từ điển Xã hội học của Nhà xuất bản Oxford viết: “Xã hội hóa là quá
trình thông qua đó chúng ta học để trở thành những thành viên của xã hội, bằng
cách tiếp thu những giá trị, chuẩn mực của xã hội và học tập đóng các vai trò xã
hội” [40]. Tác giả G.Andreeva thì cho rằng: “Xã hội hóa là quá trình hai mặt. Một
mặt, cá nhân tiếp nhận kinh nghiệm xã hội bằng cách thâm nhập vào môi trƣờng xã
hội, vào hệ thống các mối quan hệ xã hội. Mặt khác, cá nhân tái sản xuất một cách
chủ động hệ thống các mối quan hệ xã hội thông qua chính việc họ tham gia vào các
hoạt động và thâm nhập vào các mối quan hệ xã hội” [4, tr.258-259].
Khi nhắc đến xã hội hóa cá nhân, không thể không đề cập đến môi trƣờng xã
hội hóa. Đó chính là nơi cá nhân có thể thực hiện thuận lợi các tƣơng tác xã hội của
mình nhằm mục đích thu nhận và tái tạo kinh nghiệm xã hội [4, tr.260]. Trong cuốn
sách Xã hội học, tác giả Phạm Tất Dong và Lê Ngọc Hùng đã bàn đến các môi
trƣờng quan trọng của xã hội hóa cá nhân nhƣ gia đình, nhà trƣờng, nhóm thành
viên, thông tin đại chúng, nơi làm việc và nhà nƣớc. Nghiên cứu khái quát quan
điểm của các tác giả về môi trƣờng xã hội hóa cá nhân, tác giả luận văn nhận thấy
có những nội dung quan trọng nhƣ sau. Thứ nhất, gia đình là môi trƣờng xã hội hóa
đầu tiên và quan trọng bậc nhất của mỗi cá nhân bởi hầu hết mỗi cá nhân đều sinh
ra và lớn lên trong môi trƣờng gia đình, có mối quan hệ tƣơng tác mật thiết với các
thành viên khác; từ đó các cá nhân dần hình thành nên nhân cách, giá trị của riêng
bản thân thông qua việc học hỏi các kinh nghiệm, kỹ năng và tái tạo lại chúng trong
đời sống sinh hoạt hàng ngày. Thứ hai, trƣờng học là con đƣờng chính thức, nơi mà
các cá nhân có thể tiếp thu các tri thức, kỹ năng lao động quan trọng, mở rộng dần
các mối quan hệ xã hội thông qua các mối tƣơng tác nhƣ thầy cô, nhóm bạn,… Thứ
ba, nhóm thành viên là môi trƣờng quan trọng thứ hai sau gia đình, là nơi mà các cá
nhân có thể thu nhận các kinh nghiệm xã hội theo cả con đƣờng chính thống và
không chính thống thông qua sự tƣơng tác với các thành viên có cùng vị thế với
mình. Chính nhóm thành viên là nơi mà các cá nhân có thể dễ dàng chia sẻ cũng
nhƣ dễ chịu ảnh hƣởng về quan điểm, lối sống, kinh nghiệm, các giá trị, chuẩn mực,
cách ứng xử,… V.C.Merlin đã khẳng định sự tác động của nhóm đối với cá nhân là
thành viên của nó: “Đặc điểm của mối quan hệ đặc trƣng trong nhóm có ý nghĩa
quyết định đối với sự hình thành nhân cách cá nhân” [4, tr.155]. Thứ tư, thông tin
đại chúng cũng là nhân tố ngày càng chiếm vai trò quan trọng với các cá nhân bởi
26
thông qua các phƣơng tiện truyền thông đại chúng, chúng ta thu nhận đƣợc nguồn
thông tin dồi dào, phong phú về các vấn đề, sự kiện xảy ra trong cuộc sống hàng
ngày, cho nên mỗi cá nhân ít nhiều đều bị ảnh hƣởng bởi các định hƣớng, quan
điểm trong đó, nhất là với thời điểm hiện nay, khi mà thông tin đại chúng đang trở
thành món ăn tinh thần không thể thiếu với mỗi cá nhân. Thứ năm, nơi làm việc (cơ
quan, công sở, tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội,…) là không gian thiết yếu đối với
mỗi cá nhân bởi đây là nơi mà mỗi cá nhân phải hoàn thành các vai trò xã hội chính
thức của mình thông qua việc tiếp nhận những kinh nghiệm xã hội và tái tạo lại
chúng. Thứ sáu, nhà nƣớc cũng là một nhân tố không kém phần quan trọng trong
quá trình xã hội hóa cá nhân. Nhà nƣớc là nơi điều hành, điều tiết hoạt động của các
cơ quan, tổ chức nơi cá nhân làm việc. Nhà nƣớc ban hành các văn bản về luật
pháp, các quy định, chính sách để định hƣớng hành vi cá nhân, có tác động không
nhỏ đến đời sống của mỗi cá nhân [4].
Từ quan điểm của các tác giả kể trên, có thể khẳng định rằng, bản chất của xã
hội hoá cá nhân là quá trình làm chuyển biến con ngƣời từ thực thể sinh học thành
thực thể xã hội, quá trình hội nhập của cá nhân vào đời sống xã hội. Đó là quá trình
hình thành nhân cách, trong đó xảy ra sự cọ xát và thích ứng của cá nhân với các giá
trị, chuẩn mực và các khuôn mẫu hành vi xã hội, qua đó cá nhân duy trì đƣợc khả
năng hoạt động xã hội. Nhƣ vậy, xã hội hóa không phải là quá trình một chiều chỉ
tác động lên cá nhân, mà là một quá trình ảnh hƣởng qua lại, thích nghi dần dần vào
các môi trƣờng xã hội hóa ở từng giai đoạn cụ thể trong vòng đời của mỗi cá nhân
để tiếp thu, luyện tập, học hỏi những chuẩn mực, những giá trị xã hội,… và làm tốt
các vai trò xã hội, thực hiện sự hòa hợp vào đời sống cộng đồng.
Trong nghiên cứu này, từ góc độ xã hội hóa cá nhân, tác giả tìm hiểu thông
qua môi trƣờng xã hội hóa nhƣ gia đình, nhà trƣờng, nhóm bạn bè, thông tin đại
chúng… các cá nhân học hỏi các tri thức, kinh nghiệm xã hội nhƣ thế nào và vận
dụng những điều đã đƣợc học trong cuộc sống ra sao. Từ đó, tác giả có cơ sở khoa
học để lý giải các nguyên nhân dẫn đến hiện tƣợng bạo lực học đƣờng.
1.2.2. Bạo lực học đường từ góc nhìn của lý thuyết học hỏi xã hội của
Albert Bandura
Học hỏi xã hội là tập hợp nhiều lý thuyết của nhiều tác giả khác nhau, trong
đó nổi bật nhất là Albert Bandura. Lý thuyết này tổng hợp cả hai mẫu học tập điều
27
kiện hóa cổ điển và điều kiện hóa thao tác, đồng thời chú ý tới sự tƣơng tác giữa
ngƣời và môi trƣờng. Các lý thuyết này giải thích hành vi của con ngƣời nhƣ là kết
quả của một quá trình học tập của các cá nhân thông qua sự tƣơng tác giữa 3 yếu tố:
nhận thức (kiến thức, mong đợi, thái độ), hành vi (kỹ năng, thực hành, hiệu quả bản
thân) và môi trƣờng (chuẩn mực xã hội, khả năng tiếp cận,…). Lý thuyết này cho
rằng con ngƣời học hỏi đƣợc những điều mới là do nhận thức và tƣ duy về những
điều mà họ trải nghiệm bằng cách sao chép từ hành vi của những ngƣời xung quanh
[8, tr.2].
Theo Albert Bandura, học tập là kết quả của các mối quan hệ của một ngƣời
với những ngƣời khác, ông đã làm những thí nghiệm để chứng minh rằng học tập
xuất phát từ việc quan sát tích cực và bắc chƣớc hành vi của những ngƣời khác. Hay
nói cách khác, quá trình học tập của con ngƣời dựa trên sự tiếp nhận và chọn lọc
thông tin theo nhu cầu, khả năng riêng của mỗi cá nhân. Từ những kinh nghiệm
nghiên cứu Bandura thiết lập một hệ thống thao tác thực nghiệm bao gồm 04 bƣớc
cho toàn bộ quá trình học tập nhƣ sau: (1) Chú ý: nhận ra một hành vi nhất định nào
đó trong môi trƣờng; (2) Lƣu giữ trong trí nhớ: lƣu giữ thông tin về hành vi trong trí
nhớ; (3) Thực hiện: cá nhân lặp lại hành vi qua hành động; (4) Ðộng cơ: cảm nhận
kết quả từ hành vi đã thực hiện hoặc hình dung đã thực hiện từ đó hình thành động
cơ để tiếp tục hoặc từ bỏ hành vi [8, tr.2].
Từ quan điểm của Bandura, trong nghiên cứu này, tác giả tập trung đi sâu tìm
hiểu môi trƣờng sống xung quanh có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến hành vi bạo lực
học đƣờng của các cá nhân, các cá nhân đã tiếp xúc, lĩnh hội, học hỏi đƣợc những gì
từ môi trƣờng xung quanh và áp dụng những điều mình học học hỏi ra sao.
1.3. Địa bàn nghiên cứu: Trƣờng THPT Hoàng Văn Thái, Tiền Hải, Thái Bình
Trƣờng THPT Hoàng Văn Thái (tên gọi trƣớc đây là Trƣờng THPT Bán
công Tây Tiền Hải) nằm ở khu 4, thị trấn Tiền Hải, huyện Tiền Hải - một huyện
ven biển ở phía Đông Nam của tỉnh Thái Bình. Năm 2011, Trƣờng đƣợc đổi tên
thành Trƣờng THPT Hoàng Văn Thái theo Quyết định số 1028/QĐ-UBND ngày
30/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình. Trƣờng đƣợc thành lập theo chủ
trƣơng xã hội hóa giáo dục theo hƣớng mở rộng quy mô và các loại hình trƣờng lớp
đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của con em nhân dân các xã khu Tây, khu
Nam và khu Đông của huyện Tiền Hải. Mỗi năm nhà trường tuyển sinh trung bình
28
khoảng 250 em học sinh đến từ 35 xã trong huyện với mức điểm chuẩn thấp hơn so
với 3 trường chính của huyện là trường THPT Tây Tiền Hải, trường THPT Nam
Tiền Hải và trường THPT Đông Tiền Hải 1.
Qua tìm hiểu và quan sát thực địa, tác giả nhận thấy nhà trƣờng có hệ thống
cơ sở vật chất khá khang trang. Theo thông tin từ website chính thức của nhà
trƣờng: trƣờng có dãy phòng học nhà 3 tầng xây mới kiên cố với 18 phòng học và 1
dãy nhà học 1 tầng 6 phòng, đảm bảo diện tích, bàn ghế, ánh sáng, quạt mát. Nhà
trƣờng có hệ thống các phòng chức năng phục vụ hiệu quả hoạt động dạy và học
nhƣ: phòng máy tính thực hành tin học, phòng thƣ viện điện tử, thƣ viện truyền
thống, phòng thiết bị, đồ dùng, phòng y tế,… và các công trình phụ trợ khác nhƣ
nhà ăn, nhà bếp một chiều, máy phát điện công suất lớn,… Nhà trƣờng có đội ngũ
giáo viên cơ hữu trẻ, nhiệt tình, đội ngũ giáo viên thỉnh giảng luôn tâm huyết với
nghề, có nhiều kinh nghiệm trong việc giảng dạy và quản lý học sinh. Với đội ngũ
hơn 40 cán bộ, giáo viên, nhân viên (trong đó có 1 thạc sĩ, 2 giáo viên đang theo học
sau đại học) đều đạt chuẩn trở lên là điểm tựa tin cậy cho các học sinh nhà trƣờng.
Nhà trƣờng có hệ thống các tổ chức, đoàn thể, hoạt động tích cực nhƣ: Chi bộ Đảng,
Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội Chữ thập đỏ, Ban đại diện cha mẹ học sinh, đặc
biệt là hoạt động của các câu lạc văn hoá, thể thao, giới tính,... Nhà trƣờng thực hiện
giảng dạy theo chƣơng trình chuẩn giáo dục THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
dƣới sự quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình. Với phƣơng châm giáo dục
thực, chất lƣợng thực, giáo dục gắn liền với đời sống, nhà trƣờng còn lồng ghép các
chƣơng trình, các hoạt động giáo dục kỹ năng, giáo dục hƣớng nghiệp, các lớp
luyện thi đại học, chú trọng giáo dục truyền thống, giáo dục đạo đức làm ngƣời cho
học sinh. Nhà trƣờng còn đƣợc tổ chức “Đông – Tây hội ngộ” thuộc Ngân hàng Thế
giới và Hội khuyến học tỉnh Thái Bình cấp học bổng cho học sinh nghèo trong 3
năm học THPT. Năm học 2011-1012 có 50 em đƣợc nhận học bổng này. Mỗi suất
học bổng đƣợc 90USD/1 năm học. Hàng năm, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp của trƣờng
khá cao khoảng trên 90%. Đặc biệt, năm học 2010-2011 tỷ lệ tốt nghiệpTHPT lên
tới 99,37%. Đội tuyển học sinh giỏi văn hoá thi chung khảo toàn tỉnh Thái Bình,
xếp thứ 3. Đầu vào thấp, nhƣng kỳ thi Đại học năm 2011 đã có 30 học sinh đỗ đại
học. Đây chính là những tín hiệu đáng mừng và khả quan về chất lƣợng giáo dục
của nhà trƣờng và định hƣớng ban đầu mà trƣờng đã đặt ra [20].
1 Thông tin từ PVS thầy giáo, 57 tuổi
29
CHƢƠNG 2:BẠO LỰC HỌC ĐƢỜNG QUA TRẢI NGHIỆM, ĐÁNH GIÁ
CỦA HỌC SINH, GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH
2.1. Biểu hiện của bạo lực học đƣờng
Trƣớc khi đi sâu vào tìm hiểu, phân tích quan niệm của học sinh, giáo viên
và phụ huynh về biểu hiện của bạo lực học đƣờng, tác giả sẽ trình bày một câu
chuyện về bạo lực học đƣờng giữa học sinh đã ghi nhận đƣợc trong quá trình nghiên
cứu. Câu chuyện này cho chúng ta thấy nhiều vấn đề đặt ra đối với bạo lực học
đƣờng.
Trƣờng hợp:
Huy2, 15 tuổi, nam sinh, lớp 10, học lực khá, là một đứa trẻ cao ráo, khoảng
1m80, có nhiều bạn bè nhƣng khá ít nói, tính cách có phần hơi ngang bƣớng.
Tháng 10, năm học 2012 - 2013, sau khi học đƣợc một tháng, vào giờ tan
học, em bị Hoàn và Duy - học sinh lớp 11 và Phong - học sinh lớp 12 gọi lại và
đánh tại một ngã ba vắng vẻ. Khi bị đánh, đầu tiên em bị 3 học sinh đó đánh vào
ngƣời, em cũng đã chống đỡ nhƣng không nổi, nhóm học sinh lại tiếp tục đánh vào
đầu em, em lấy tay đỡ 2 bên đầu. Sau khi bị đánh, em vẫn về nhà bình thƣờng,
nhƣng buổi trƣa không ăn cơm vì cảm thấy mệt và đau đầu. Đến khoảng 14h chiều
cùng ngày, em kêu đau đầu và 2 tay không cử động đƣợc. Gia đình em đã rất lo lắng
và hỏi chuyện thì mới biết em bị đánh. Tuy nhiên, em không nói lý do tại sao và dặn
ngƣời nhà không đƣợc bảo ai vì đó là chuyện bạn bè, nếu nói ra em sẽ không dám
đi học nữa vì sợ bị đánh tiếp.
Sau khi khám ở Bệnh viện Đa khoa huyện Tiền Hải, em đƣợc giới thiệu
chuyển lên tuyến trên là Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Các bác sĩ kết luận em
phải nhập viện và mổ vì chẩn đoán có máu tụ ở đầu. Gia đình em rất bức xúc nhƣng
vì lo lắng cho con trai nên cũng chỉ xin phép nhà trƣờng nghỉ học cho con. Biết
chuyện, Công an huyện Tiền Hải và nhà trƣờng đã vào cuộc để điều tra và tìm hiểu
căn nguyên sự việc trên. Nhà trƣờng cũng đã xử lý kỷ luật với hình thức đuổi học
vĩnh viễn với Hoàn, Duy và Phong. Phụ huynh của Hoàn, Duy, Phong thƣờng
xuyên đến bệnh viện thăm Huy và khóc lóc xin gia đình Huy không làm đơn mà để
2 Tên của những ngƣời đƣợc đề cập trong câu chuyện này không phải là tên thật
30
Câu chuyện trên cho thấy, bạo lực học đƣờng là vấn đề có thực, đang tồn tại
ở trƣờng THPT Hoàng Văn Thái, và đƣợc nhiều ngƣời quan tâm. Từ câu chuyện
thực tế này, tác giả muốn tìm hiểu sâu quan niệm của học sinh, giáo viên và phụ
huynh về biểu hiện, nguyên nhân, hậu quả của bạo lực học đƣờng tại một trƣờng
THPT cụ thể. Đồng thời, tác giả cũng sẽ so sánh vai trò của ngƣời giáo viên chủ
nhiệm với vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trƣờng học.
2.1.1. Quan niệm về bạo lực học đường
2.1.1.1. Quan niệm về bạo lực học đường của học sinh
Về quan niệm của học sinh đối với bạo lực học đƣờng. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng, nhìn nhận của học sinh về bạo lực học đƣờng rất khác nhau. Thứ nhất,
nhiều học sinh hiểu biết khá tốt về bạo lực học đƣờng giữa học sinh với học sinh.
Điều này đƣợc minh chứng cụ thể qua nhiều phỏng vấn sâu. Một số trích đoạn
phỏng vấn sâu sau đây minh họa điều đó:
“Theo em, đó là việc học sinh gây gổ, đánh chửi nhau để trả thù, dằn mặt,
bêu xấu hình ảnh của nhau trước mặt người khác. Bọn em cũng từng chứng kiến
nhiều vụ rồi, đôi lúc cũng thấy sợ sợ” (PVS nữ sinh lớp 11, học lực Khá)
hai bên gia đình tự hòa giải. Hoàn cảnh của gia đình Hoàn, Duy, Phong đều có chút
đặc biệt: bố Phong mất sớm, mẹ là giáo viên, vì mải lo cuộc sống cho gia đình nên
ít có thời gian quan tâm đến con cái. Gia đình Hoàn và Duy cũng có nhiều trục trặc,
bố mẹ hay xảy ra mâu thuẫn, xung đột. Hoàn, Duy, Phong cũng rất hối hận về
những hành vi sai trái của mình. Các em đều không nghĩ sự việc lại đi xa đến thế,
vốn dĩ Phong rủ Duy và Hoàn đánh Huy chỉ với mục đích dằn mặt, cảnh cáo Huy
do Huy thích một bạn cùng lớp – là ngƣời yêu cũ của Phong. Duy và Hoàn là bạn
của Phong nên khi đƣợc Phong nhờ cậy thì đồng ý luôn. Lúc đầu, cha mẹ Huy cũng
rất bực bội, muốn làm căng nhƣng thấy các gia đình đều chủ động nhận lỗi, lại mỗi
nhà một hoàn cảnh và cũng chi trả toàn bộ chi phí điều trị cũng nhƣ chăm sóc Huy
rất chu đáo nên gia đình Huy cũng nguôi ngoai và bỏ qua, không làm đơn để truy tố
nữa.
Sau 2 tuần điều trị, Huy đƣợc đƣa về nhà. Hiện nay, vết thƣơng tuy đã lành
nhƣng để lại một vết sẹo dài trên đầu. Điều này càng làm em trầm tính hơn trƣớc, ít
giao lƣu và tiếp xúc với bạn bè hơn.
31
“Cái từ bạo lực học đường nghe hơi lạ chị à, em nghĩ đó là việc gây gổ đánh
nhau giữa các bạn học sinh gây thương tích trên cơ thể, cũng có bạn bị nặng quá
phải phải đi viện đấy chị ạ. Con trai bọn em thường đánh nhau nhiều hơn con gái,
con gái chỉ chửi nhau, túm tóc hoặc tát nhau thôi” (PVS nam sinh lớp 11, học lực
Trung bình).
“Bạo lực học đường là việc các bạn ấy đánh nhau hoặc gây sự với nhau, em
chỉ nghe thôi chứ chưa xem nên cũng không rõ nữa ạ” (PVS nữ sinh lớp 10, học lực
Khá).
Nhƣ vậy, kết quả cho thấy, nhiều học sinh có những hiểu biết nhất định về
bạo lực học đƣờng. Học sinh cho rằng bạo lực học đƣờng là những lời nói mang
tính chất miệt thị, xúc phạm nhân phẩm của ngƣời khác, là những hành vi diễn ra
trong môi trƣờng học đƣờng gây tổn hại cả về thể chất lẫn tinh thần. Khi đƣợc
phỏng vấn thì đa số học sinh đều trả lời là đã tận mắt chứng kiến hoặc đƣợc biết về
các vụ bạo lực học đƣờng qua lời kể của bạn bè.
Thứ hai, số ít học sinh cho rằng bên cạnh việc học sinh sử dụng sức mạnh
của cơ thể hoặc ngôn từ để gây bạo lực với nhau, còn có một số giáo viên trong
trƣờng sử dụng bạo lực với học sinh nhƣ đánh đập, mắng chửi,… và ngƣợc lại,
cũng có một số học sinh có sử dụng bạo lực với thầy cô nhƣ ném gạch đá với mục
đích trả thù. Bàn về điều này, một học sinh nữ tâm sự: “Theo em, bạo lực học
đường là những hành động của các bạn học sinh với nhau để giải quyết mâu thuẫn,
xích mích ví dụ như gây gổ, đánh nhau,... hoặc dùng những lời nói để làm xấu hình
ảnh của nhau trước mặt mọi người, cũng có lúc các bạn kéo người quen hoặc người
nhà đến đánh, có những bạn sợ quá còn không dám đi học nữa đấy ạ. Ngoài ra,
cũng có khi thầy giáo đánh chửi học sinh hoặc học sinh ném gạch đá vào thầy cô
giáo để trả thù” (PVS nữ sinh lớp 12, học lực Khá). Học sinh này quan niệm rằng
bạo lực học đƣờng xảy ra giữa học sinh để giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng bằng
các hành động nhƣ đánh nhau, rủ rê ngƣời quen hoặc ngƣời nhà đến đánh nạn nhân
hoặc dùng những lời nói để xúc phạm nhân phẩm, danh dự của nạn nhân. Bên cạnh
đó, học sinh này còn đề cập đến hình thức bạo lực của giáo viên với học sinh nhƣ
việc mắng chửi học sinh trong các giờ học. Thêm vào đó, hình thức học sinh trả thù
bằng cách ném gạch đá vào giáo viên trên đƣờng khi họ không chú ý cũng đƣợc
ngƣời cung cấp thông tin đề cập đến.
32
Một học sinh khác chia sẻ: “Bạo lực học đường là những sự việc đánh lộn
lẫn nhau, chửi nhau của giữa học sinh với nhau, cũng có khi giáo viên chửi mắng
học sinh hoặc cầm thước đánh học sinh khi học sinh hư hay học kém, không chịu
nghe giảng, làm bài” (PVS nam sinh lớp 12, học lực Khá). Ngoài việc đề cập đến
hình thức đánh, chửi nhau giữa các học sinh với nhau, học sinh này còn nhắc đến
việc giáo viên dùng bạo lực với học sinh trong các giờ học đối với những học sinh
chƣa ngoan, những học sinh có học lực yếu, kém, lƣời học, hay phá quấy trong giờ
bằng các hình thức khác nhau nhƣ mắng chửi, đánh đập,…
Từ các thông tin định tính trên cho thấy, quan niệm của số ít học sinh cho
rằng bạo lực học đƣờng không chỉ là những hành vi gây gổ, đánh nhau, lăng mạ,
xúc phạm nhân phẩm giữa học sinh với học sinh mà còn là những hành vi nhƣ quát
mắng, đánh đập,… của một số giáo viên với học sinh hoặc các hành vi của học sinh
nhƣ ném gạch đá để trả thù các giáo viên. Có thể thấy rằng, bạo lực học đƣờng đã
và đang diễn ra tại địa bàn nghiên cứu giữa học sinh với học sinh, giáo viên với học
sinh và học sinh với giáo viên.
Thứ ba, không có học sinh nào đề cập đến bạo lực giữa học sinh với cán bộ
công nhân viên trong nhà trƣờng và ngƣợc lại, hoặc giữa cán bộ, giáo viên trong
nhà trƣờng với nhau.
Nhƣ vậy, có thể kết luận rằng, có sự khác nhau trong quan niệm của học sinh
về bạo lực học đƣờng. Tác giả nhận thấy có ba nội dung chính đƣợc đề cập đến.
Thứ nhất, nhiều học sinh hiểu biết khá tốt về khái niệm bạo lực giữa các học sinh
với nhau. Các em cho rằng bạo lực học đƣờng là những lời nói mang tính chất miệt
thị, xúc phạm nhân phẩm của ngƣời khác, là những hành vi bạo lực diễn ra trong
môi trƣờng học đƣờng gây tổn hại cả về thể chất lẫn tinh thần. Thứ hai, số ít học
sinh quan niệm rằng một số giáo viên trong trƣờng có sử dụng bạo lực với học sinh
nhƣ đánh đập, mắng chửi,… và ngƣợc lại, cũng có một số học sinh quan niệm rằng
học sinh có sử dụng bạo lực với thầy cô nhƣ ném gạch đá với mục đích trả thù. Thứ
ba, không có học sinh nào đề cập đến bạo lực giữa học sinh với cán bộ công nhân
viên trong nhà trƣờng và ngƣợc lại, hoặc là giữa cán bộ, giáo viên trong nhà trƣờng
với nhau.
2.1.1.2. Quan niệm về bạo lực học đường của giáo viên
Tác giả nhận thấy quan niệm của giáo viên về bạo lực học đƣờng có một số
điểm tƣơng đồng so với quan niệm của học sinh. Do hầu hết các thông tin phỏng
33
vấn sâu thu đƣợc ở mục này là khá trùng lặp nên tác giả sẽ trích dẫn một phỏng vấn
sâu tiêu biểu: “Bạo lực học đường là các hành vi xâm phạm có chủ ý nhằm xúc
phạm nhân phẩm hoặc gây tổn thương đến thể chất hoặc tinh thần của người khác;
không chỉ xảy ra trong khuôn viên nhà trường mà còn xảy ra bên ngoài nhà trường,
hiện tượng này chủ yếu xảy ra ở nhóm học sinh, có cả nam với nam, nữ với nữ.
Chúng tôi cũng cho rằng, nếu các thầy cô giáo mà mắng chửi, xúc phạm nhân
phẩm của học sinh hoặc đánh đập, hành hạ các em thì cũng là một hình thức của
bạo lực học đường và ngược lại, học sinh mà có ý đồ hành hung giáo viên thì cũng
là bạo lực” (TLN giáo viên). Kết quả thảo luận nhóm cho thấy, hầu hết giáo viên có
hiểu biết kỹ càng về bạo lực học đƣờng. Các giáo viên đều đồng tình với quan niệm
bạo lực học đƣờng là những hành vi xâm phạm có chủ ý nhằm gây tổn thƣơng về
thể chất hoặc tinh thần với các nạn nhân ở trong khuôn viên nhà trƣờng hoặc ngoài
trƣờng học. Bên cạnh đó, các giáo viên còn nhận định đƣợc các hành vi của bạo lực
học đƣờng một cách khá đầy đủ, đó là các hành vi nhƣ đánh đập, hành hạ, mắng
chửi giữa học sinh – học sinh, học sinh – giáo viên và ngƣợc lại. Tuy nhiên, trong
suốt quá trình thu thập thông tin tại thực địa, tác giả nhận thấy, không có giáo viên
nào đề cập đến hình thức bạo lực giữa cán bộ, giáo viên trong nhà trƣờng với nhau.
Từ những thông tin thu thập đƣợc từ các giáo viên, tác giả nhận thấy có hai
điểm nổi bật sau. Thứ nhất, giáo viên nhận diện đƣợc khá đầy đủ, kỹ càng về bạo
lực học đƣờng. Các giáo viên quan niệm rằng bạo lực học đƣờng là những hành vi
xâm phạm có chủ ý giữa học sinh với học sinh, giáo viên với học sinh và ngƣợc lại,
xảy ra cả trong và ngoài khuôn viên nhà trƣờng nhằm xúc phạm nhân phẩm, gây tổn
hại đến thể chất và tinh thần của ngƣời khác. Thứ hai, không có giáo viên nào đề
cập đến vấn đề bạo lực giữa cán bộ, giáo viên trong nhà trƣờng với nhau. Ở điểm
này, quan niệm của học sinh và giáo viên đã có sự tƣơng đồng.
2.1.1.3. Quan niệm về bạo lực học đường của phụ huynh
Thứ nhất, nhiều phụ huynh cho rằng bạo lực học đƣờng là những biểu hiện
về mặt hành vi mang tính đe dọa, khủng bố ngƣời khác, để lại những thƣơng tích
trên cơ thể, tạo cú sốc tinh thần cho các nạn nhân. Một phụ huynh chia sẻ: “Chúng
tôi thường gọi đó là đánh nhau chứ ít khi nói đến từ bạo lực học đường. Ở các
trường học thì năm nào chẳng có đánh nhau, các trường cấp 3 thì thường xảy ra
nhiều vào khoảng đầu năm, ma cũ bắt nạt các ma mới” (PVS nữ, 48 tuổi). Ngƣời
cung cấp thông tin này thƣờng sử dụng từ “đánh nhau” thay cho từ bạo lực học
34
đƣờng bởi nó gần gũi với đời sống hàng ngày của họ. Phụ huynh này cho rằng hiện
tƣợng “đánh nhau” thƣờng xảy ra trong các trƣờng học nhƣng tập trung nhiều hơn ở
khối THPT và đặc biệt là những học sinh mới nhập học thƣờng là nạn nhân của bạo
lực học đƣờng nhiều hơn.
Một phụ huynh khác chia sẻ: “Khi bị các bạn khác đánh đập hoặc bị nhóm
thanh niên khác ngoài trường đánh đập các em về cũng rất sợ hãi, không dám đi
học những buổi sau, cô cũng lo lắm, hồi đó phải nhờ xe ô tô của xã để cho em nó đi
nhờ mới yên tâm đấy” (PVS nữ, 43 tuổi). Ngƣời cung cấp thông tin này cho rằng
bạo lực học đƣờng là việc các học sinh, nhóm thanh niên ngoài trƣờng sử dụng vũ
lực đối với học sinh gây nên tổn thƣơng về thể chất và cú sốc về tinh thần đối với
nạn nhân.
Qua những thông tin định tính trên, có thể thấy rằng hầu hết phụ huynh học
sinh nhận diện về bạo lực học đƣờng chủ yếu qua các hình thức biểu hiện bên ngoài
về mặt hành vi, có thể quan sát đƣợc qua những vết bầm tím, xây xát trên cơ thể của
nạn nhân. Bạo lực học đƣờng xảy ra chủ yếu giữa học sinh với học sinh hoặc học
sinh hoặc nhóm thanh niên khác với học sinh trong trƣờng.
Thứ hai, trong quá trình thu thập thông tin, tác giả nhận thấy không có phụ
huynh nào đề cập đến bạo lực giữa thầy cô giáo với học sinh và ngƣợc lại hoặc các
cán bộ, giáo viên trong trƣờng với nhau.
Những thông tin trên cho thấy, có sự khác nhau về quan niệm của phụ huynh
với học sinh và giáo viên. Thứ nhất, phụ huynh học sinh cho rằng bạo lực học
đƣờng chỉ là những hành vi gây tổn hại về mặt thể chất cho học sinh diễn ra cả
trong và ngoài khuôn viên trƣờng học. Đây là điểm khác biệt với quan niệm của học
sinh và giáo viên. Thứ hai, không phụ huynh nào đề cập đến hành vi bạo lực giữa
thầy cô giáo bạo lực với học sinh và ngƣợc lại hoặc các cán bộ, giáo viên trong
trƣờng với nhau. Điểm này, có sự tƣơng đồng so với quan niệm của giáo viên.
2.1.2. Hình thức biểu hiện của bạo lực học đường
2.1.2.1. Hình thức biểu hiện của bạo lực học đường từ góc nhìn của học sinh
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự khác nhau trong quan niệm của học sinh
về hình thức biểu hiện của bạo lực học đƣờng. Thứ nhất, nhiều học sinh cho rằng
bạo lực học đƣờng là việc học sinh gây gổ, đánh nhau,… gây tổn thƣơng về mặt thể
chất. Một số phỏng vấn sâu sau nói lên điều đó:
35
“Em thấy nhẹ thì các bạn đánh, đấm, đạp nhau là chuyện bình thường, làm
gì có vụ nào mà không như thế ạ, nặng là cầm dao, côn đánh nhau” (PVS nam sinh
lớp 11, học lực Trung bình).
“Bạo lực học đường là việc các bạn ấy đánh nhau hoặc gây sự với nhau. Em
chỉ nghe thôi chứ chưa xem nên cũng không rõ nữa ạ” (PVS nữ sinh lớp 10, học lực
Khá). Ý kiến của học sinh này khá trùng lặp với ý kiến của nhiều bạn khác, học sinh
này nhìn nhận hình thức của bạo lực học đƣờng là việc gây gổ đánh nhau giữa học
sinh với học sinh. Tuy nhiên, nữ sinh này chƣa chứng kiến trực tiếp cảnh bạo lực
mà chỉ nghe kể gián tiếp qua những ngƣời khác.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhiều học sinh đã nhận diện khá rõ ràng các
hình thức biểu hiện của bạo lực học đƣờng về mặt thể chất. Sở dĩ nhƣ vậy, bởi
những hành vi trên thƣờng xảy ra trong hoặc ngoài khuôn viên nhà trƣờng với tần
suất nhiều vào khoảng thời gian đầu năm học mới và giữa năm học. Nhiều học sinh
đều cho rằng bạo lực học đƣờng là các hành vi nhƣ gây gổ, đánh nhau (đấm, đá,
tát,..) do mâu thuẫn giữa các bạn học sinh. Sở dĩ học sinh có thể trả lời khá rõ ràng
về các hành vi bạo lực thể chất là do tƣ duy, nhận thức của các em lứa tuổi học sinh
THPT đã khá đầy đủ, hoàn thiện. Hơn thế nữa, thời gian gần đây các phƣơng tiện
thông tin đại chúng nhƣ báo, đài, ti vi, internet... cũng đề cập khá nhiều đến vấn đề
này. Điều này cho thấy, học sinh có thể nhận diện đƣợc vấn đề bạo lực học đƣờng
từ nhiều kênh thông tin khác nhau. Nhƣng nếu chỉ dừng lại ở những hành vi đánh
nhau có sử dụng hoặc không sử dụng hung khí, gây tổn thƣơng đến nạn nhân về mặt
thể chất, mới đƣợc gọi bạo lực học đƣờng thì chƣa đầy đủ.
Thứ hai, nhiều học sinh nhận diện đƣợc hình thức bạo lực về mặt tinh thần.
Một học sinh chia sẻ: “Có nhiều bạn muốn làm xấu hình ảnh của nhau bằng cách
nói đểu, nói châm chọc trước mặt mọi người, thậm chí còn chụp ảnh dìm hàng các
bạn rồi truyền cho các bạn khác xem” (PVS nam sinh lớp 12, học lực Trung bình).
Ngƣời đƣợc phỏng vấn này đã đề cập thêm một hình thức khác của bạo lực học
đƣờng. Đó là những hành vi bạo lực về mặt tinh thần nhằm trấn áp tinh thần của
những nạn nhân nhƣ nói châm chọc, cạnh khóe, chụp những bức ảnh về nạn nhân
để bôi nhọ nhân phẩm, danh dự của nạn nhân,…. Đây cũng là điểm tƣơng đồng với
quan niệm của nhiều học sinh khác. Trên thực tế, những hành vi này đã và đang
diễn ra với mức độ ngày càng tăng, nghiêm trọng mà truyền thông gần đây đề cập
36
đến rất nhiều. Vì vậy, cũng rất dễ hiểu vì sao học sinh nhận diện đƣợc hình thức bạo
lực tinh thần này.
Thứ ba, gần một nửa số học sinh đƣợc phỏng vấn có đề cập đến hình thức đe
dọa của nhóm thanh niên ngoài trƣờng với mục đích trục lợi. Một số phỏng vấn sâu
sau minh họa điều đó:
“Hồi mới vào học, em còn bị mấy anh chặn đường rồi xin luôn đôi dép, may
là lúc đó trong túi em cũng chẳng có đồng nào không thì cũng bị xin luôn rồi” (PVS
nam sinh, lớp 10, học lực Trung bình).
Một nam sinh lớp 10 khác chia sẻ: “mấy anh ấy chỉ hay xin xỏ những ma mới
như chúng em thôi, ở gần nhà em có mấy anh chị học trên em một lớp có bị sao
đâu. Hôm đấy em cũng bị chặn lại giữa đường nhưng em xin và bảo em không có
tiền, nhà em nghèo lắm nên các anh ấy cho đi luôn” (PVS nam sinh lớp 10, học lực
Trung bình).
Một hình thức khác đƣợc nhiều học sinh đề cập đến, đó là việc một số nam
thanh niên chặn đƣờng, dọa nạt những học sinh mới vào cấp III để chiếm dụng một
số vật dụng hoặc tiền bạc để mƣu lợi cá nhân. Hình thức này cũng đã xuất hiện từ
rất nhiều năm về trƣớc nhƣng tính đến thời điểm hiện tại vẫn chƣa có giải pháp nào
ngăn chặn hữu hiệu.
Từ những thông tin thu thập ở trên, tác giả nhận thấy quá trình nhận thức của
học sinh về các hình thức bạo lực học đƣờng còn sơ sài, chƣa đầy đủ, chƣa nắm
đƣợc bản chất của hiện tƣợng. Học sinh chủ yếu chỉ nhận diện đƣợc các hình thức
bạo lực học đƣờng qua quan sát trực tiếp những tổn thƣơng về mặt thể chất đối với
nạn nhân. Số lƣợng học sinh nhận thức đƣợc những hành vi gây tổn thƣơng về tinh
thần, kinh tế chiếm tỉ lệ không nhiều do những hậu quả tác động tới cảm xúc, suy
nghĩ của đối tƣợng chịu bạo lực học đƣờng khó có thể nhìn thấy đƣợc ngay tức thời.
Có thể kết luận rằng, nhiều học sinh cho rằng hình thức biểu hiện của bạo lực
học đƣờng gồm ba loại. Thứ nhất, hình thức bạo lực học đƣờng về mặt thể chất, đó
là những hành vi gây gổ đánh nhau gây thƣơng tích. Thứ hai, hình thức bạo lực về
mặt tinh thần với những biểu hiện cụ thể nhƣ dùng ngôn từ để châm chọc, miệt thị,
quay video clip “dìm hàng”,… Thứ ba, hình thức đe dọa để lấy đi tiền bạc, vật dụng
của học sinh của các thanh niên ngoài trƣờng.
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh
Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh

More Related Content

What's hot

GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNGGIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNGMcTr14
 
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...PinkHandmade
 
Thực Trạng Bạo Lực Học Đường Ở Học Sinh Trường THPT Việt Đức
Thực Trạng Bạo Lực Học Đường Ở Học Sinh Trường THPT Việt ĐứcThực Trạng Bạo Lực Học Đường Ở Học Sinh Trường THPT Việt Đức
Thực Trạng Bạo Lực Học Đường Ở Học Sinh Trường THPT Việt ĐứcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Giáo dục môi trường
Giáo dục môi trườngGiáo dục môi trường
Giáo dục môi trườngHương Vũ
 
Khóa luận tốt nghiệp xã hội học - Nhận làm thuê Slide Powerpoint thuyết trình...
Khóa luận tốt nghiệp xã hội học - Nhận làm thuê Slide Powerpoint thuyết trình...Khóa luận tốt nghiệp xã hội học - Nhận làm thuê Slide Powerpoint thuyết trình...
Khóa luận tốt nghiệp xã hội học - Nhận làm thuê Slide Powerpoint thuyết trình...SlideArt
 
Luận văn Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở trung học phổ thông.pdf
Luận văn Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở trung học phổ thông.pdfLuận văn Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở trung học phổ thông.pdf
Luận văn Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở trung học phổ thông.pdfMan_Ebook
 
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Kỹ năng phòng tránh xâm hại tình dục của học sinh tiểu học tại tp hồ chí minh...
Kỹ năng phòng tránh xâm hại tình dục của học sinh tiểu học tại tp hồ chí minh...Kỹ năng phòng tránh xâm hại tình dục của học sinh tiểu học tại tp hồ chí minh...
Kỹ năng phòng tránh xâm hại tình dục của học sinh tiểu học tại tp hồ chí minh...jackjohn45
 

What's hot (20)

GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNGGIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
 
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại họcLuận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
 
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện VapiLuận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
 
BÀI MẪU Khóa luận ngành công tác xã hội, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận ngành công tác xã hội, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận ngành công tác xã hội, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận ngành công tác xã hội, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên trường đại học
Luận văn: khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên trường đại họcLuận văn: khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên trường đại học
Luận văn: khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên trường đại học
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ em trong các gia đình nông dân
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ em trong các gia đình nông dân Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ em trong các gia đình nông dân
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ em trong các gia đình nông dân
 
Luận văn: Hành vi giao tiếp có văn hóa của sinh viên, HAY, 9đ
Luận văn: Hành vi giao tiếp có văn hóa của sinh viên, HAY, 9đLuận văn: Hành vi giao tiếp có văn hóa của sinh viên, HAY, 9đ
Luận văn: Hành vi giao tiếp có văn hóa của sinh viên, HAY, 9đ
 
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
 
Thực Trạng Bạo Lực Học Đường Ở Học Sinh Trường THPT Việt Đức
Thực Trạng Bạo Lực Học Đường Ở Học Sinh Trường THPT Việt ĐứcThực Trạng Bạo Lực Học Đường Ở Học Sinh Trường THPT Việt Đức
Thực Trạng Bạo Lực Học Đường Ở Học Sinh Trường THPT Việt Đức
 
Giáo dục môi trường
Giáo dục môi trườngGiáo dục môi trường
Giáo dục môi trường
 
Khóa luận tốt nghiệp xã hội học - Nhận làm thuê Slide Powerpoint thuyết trình...
Khóa luận tốt nghiệp xã hội học - Nhận làm thuê Slide Powerpoint thuyết trình...Khóa luận tốt nghiệp xã hội học - Nhận làm thuê Slide Powerpoint thuyết trình...
Khóa luận tốt nghiệp xã hội học - Nhận làm thuê Slide Powerpoint thuyết trình...
 
Luận văn: Nhận thức của sinh viên đại học về sức khỏe sinh sản, HAY!
Luận văn: Nhận thức của sinh viên đại học về sức khỏe sinh sản, HAY!Luận văn: Nhận thức của sinh viên đại học về sức khỏe sinh sản, HAY!
Luận văn: Nhận thức của sinh viên đại học về sức khỏe sinh sản, HAY!
 
Luận văn Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở trung học phổ thông.pdf
Luận văn Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở trung học phổ thông.pdfLuận văn Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở trung học phổ thông.pdf
Luận văn Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở trung học phổ thông.pdf
 
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
 
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viênLuận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
 
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
 
Kỹ năng phòng tránh xâm hại tình dục của học sinh tiểu học tại tp hồ chí minh...
Kỹ năng phòng tránh xâm hại tình dục của học sinh tiểu học tại tp hồ chí minh...Kỹ năng phòng tránh xâm hại tình dục của học sinh tiểu học tại tp hồ chí minh...
Kỹ năng phòng tránh xâm hại tình dục của học sinh tiểu học tại tp hồ chí minh...
 
Đề Tài: Nhu cầu tham vấn tâm lý Học đường của Học Sinh, 9đ, HAY
Đề Tài: Nhu cầu tham vấn tâm lý Học đường của Học Sinh, 9đ, HAYĐề Tài: Nhu cầu tham vấn tâm lý Học đường của Học Sinh, 9đ, HAY
Đề Tài: Nhu cầu tham vấn tâm lý Học đường của Học Sinh, 9đ, HAY
 
Luận án: Sự lệch chuẩn đạo đức ở sinh viên ĐH Thái Nguyên, HAY
Luận án: Sự lệch chuẩn đạo đức ở sinh viên ĐH Thái Nguyên, HAYLuận án: Sự lệch chuẩn đạo đức ở sinh viên ĐH Thái Nguyên, HAY
Luận án: Sự lệch chuẩn đạo đức ở sinh viên ĐH Thái Nguyên, HAY
 
Luận văn: Hành vi gây hấn của học sinh trường THCS tại Hà Nội
Luận văn: Hành vi gây hấn của học sinh trường THCS tại Hà NộiLuận văn: Hành vi gây hấn của học sinh trường THCS tại Hà Nội
Luận văn: Hành vi gây hấn của học sinh trường THCS tại Hà Nội
 

Similar to Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh

Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...
Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...
Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài:ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THỦ ĐỨC
Đề tài:ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THỦ ĐỨC Đề tài:ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THỦ ĐỨC
Đề tài:ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THỦ ĐỨC nataliej4
 
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdf
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdfNHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdf
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdfNuioKila
 
Biện pháp quản lý nhằm khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên Trường Đại ...
 Biện pháp quản lý nhằm khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên Trường Đại ... Biện pháp quản lý nhằm khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên Trường Đại ...
Biện pháp quản lý nhằm khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên Trường Đại ...hieu anh
 
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Công tác xã hội tại trường thcs Đoàn Thị Điểm
Công tác xã hội tại trường thcs Đoàn Thị ĐiểmCông tác xã hội tại trường thcs Đoàn Thị Điểm
Công tác xã hội tại trường thcs Đoàn Thị Điểmluanvantrust
 

Similar to Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh (20)

Luận văn: Nhu cầu hoạt động công tác xã hội trong trường trung học phổ thông ...
Luận văn: Nhu cầu hoạt động công tác xã hội trong trường trung học phổ thông ...Luận văn: Nhu cầu hoạt động công tác xã hội trong trường trung học phổ thông ...
Luận văn: Nhu cầu hoạt động công tác xã hội trong trường trung học phổ thông ...
 
bai mau khoa luan cong tac xa hoi
bai mau khoa luan cong tac xa hoibai mau khoa luan cong tac xa hoi
bai mau khoa luan cong tac xa hoi
 
Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...
Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...
Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng H...
 
Đề tài:ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THỦ ĐỨC
Đề tài:ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THỦ ĐỨC Đề tài:ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THỦ ĐỨC
Đề tài:ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THỦ ĐỨC
 
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdf
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdfNHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdf
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO VỀ SỐNG THỬ.pdf
 
Luận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinh
Luận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinhLuận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinh
Luận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinh
 
Luận văn: Khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên ĐH Hùng Vương
Luận văn: Khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên ĐH Hùng VươngLuận văn: Khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên ĐH Hùng Vương
Luận văn: Khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên ĐH Hùng Vương
 
Biện pháp quản lý nhằm khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên Trường Đại ...
 Biện pháp quản lý nhằm khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên Trường Đại ... Biện pháp quản lý nhằm khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên Trường Đại ...
Biện pháp quản lý nhằm khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên Trường Đại ...
 
Luận án: Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở tại TPHCM
Luận án: Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở tại TPHCMLuận án: Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở tại TPHCM
Luận án: Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở tại TPHCM
 
Đề tài: Khảo sát nhận thức về tự ý sử dụng kháng sinh của sinh viên
Đề tài: Khảo sát nhận thức về tự ý sử dụng kháng sinh của sinh viênĐề tài: Khảo sát nhận thức về tự ý sử dụng kháng sinh của sinh viên
Đề tài: Khảo sát nhận thức về tự ý sử dụng kháng sinh của sinh viên
 
Đề tài: Nhận thức về tự ý sử dụng kháng sinh của sinh viên, HAY
Đề tài: Nhận thức về tự ý sử dụng kháng sinh của sinh viên, HAYĐề tài: Nhận thức về tự ý sử dụng kháng sinh của sinh viên, HAY
Đề tài: Nhận thức về tự ý sử dụng kháng sinh của sinh viên, HAY
 
Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLuận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
Luận văn:  Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần ThơLuận văn:  Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
 
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn QuốcLuận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân BìnhLuận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
 
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
 
Công tác xã hội tại trường thcs Đoàn Thị Điểm
Công tác xã hội tại trường thcs Đoàn Thị ĐiểmCông tác xã hội tại trường thcs Đoàn Thị Điểm
Công tác xã hội tại trường thcs Đoàn Thị Điểm
 
Tiểu luận về phòng chống bạo lưc học đường.doc
Tiểu luận về phòng chống bạo lưc học đường.docTiểu luận về phòng chống bạo lưc học đường.doc
Tiểu luận về phòng chống bạo lưc học đường.doc
 
Luận văn: Xu hướng chọn nghề của học sinh THPT tỉnh Tây Ninh
Luận văn: Xu hướng chọn nghề của học sinh THPT tỉnh Tây NinhLuận văn: Xu hướng chọn nghề của học sinh THPT tỉnh Tây Ninh
Luận văn: Xu hướng chọn nghề của học sinh THPT tỉnh Tây Ninh
 
Luận văn: Đạo đức môi trường ở sinh viên Trường ĐH Hải Dương
Luận văn: Đạo đức môi trường ở sinh viên Trường ĐH Hải DươngLuận văn: Đạo đức môi trường ở sinh viên Trường ĐH Hải Dương
Luận văn: Đạo đức môi trường ở sinh viên Trường ĐH Hải Dương
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

Bạo Lực Học Đường Từ Góc Nhìn Của Học Sinh, Giáo Viên Và Phụ Huynh

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG TỪ GÓC NHÌN CỦA HỌC SINH, GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH (Nghiên cứu trường hợp Trường THPT Hoàng Văn Thái, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình) Nhận Viết Thuê Luận Văn  Điểm Cao – Chất Lượng  Uy Tín – Đúng Hẹn  Zalo : 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI  Hà Nội - 2020 
  • 2. 2     ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG TỪ GÓC NHÌN CỦA HỌC SINH, GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH (Nghiên cứu trường hợp Trường THPT Hoàng Văn Thái, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình) Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS  Hà Nội - 2020 
  • 3. 3  LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Bạo lực học đường từ góc nhìn của học sinh, giáo viên và phụ huynh” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2014 Tác giả luận văn Phạm Thị Huyền Trang
  • 4. 4 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành Công tác xã hội với đề tài: “Bạo lực học đường từ góc nhìn của học sinh, giáo viên và phụ huynh”, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, động viên nhiệt tình, tâm huyết của các thầy cô và bạn bè. Để hoàn thành luận văn này, trƣớc tiên tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Xã hội học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh – ngƣời đã tâm huyết chỉ dạy thêm cho tôi những tri thức khoa học, nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của hiệu trƣởng, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh trƣờng THPT Hoàng Văn Thái trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu tại trƣờng. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, chia sẻ, khích lệ, động viên để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo, các bạn và những ngƣời quan tâm đến nghiên cứu này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2014 Học viên Phạm Thị Huyền Trang
  • 5. 5 MỤC LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU..............................................................................................................7 1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................................7 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.....................................................................................8 3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................................16 4. Câu hỏi nghiên cứu.....................................................................................................17 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................17 6. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .........................................................................17 7. Phƣơng pháp nghiên cứu...........................................................................................17 8. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................19 9. Cấu trúc luận văn.........................................................................................................20 PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH.........................................................................................21 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.............................21 1.1. Các khái niệm công cụ...............................................................................................21 1.2. Bạo lực học đƣờng từ góc nhìn của lý thuyết xã hội hóa cá nhân và lý thuyết học hỏi xã hội.....................................................................................................................24 1.3. Địa bàn nghiên cứu: Trƣờng THPT Hoàng Văn Thái, Tiền Hải, Thái Bình ......27 CHƢƠNG 2: BẠO LỰC HỌC ĐƢỜNG QUA TRẢI NGHIỆM, ĐÁNH GIÁ CỦA HỌC SINH, GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH................................................................29 2.1. Biểu hiện của bạo lực học đƣờng.............................................................................29 2.2. Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đƣờng...............................................................58 2.3. Hậu quả của bạo lực học đƣờng...............................................................................76 2.4. So sánh vai trò của giáo viên chủ nhiệm với vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trƣờng học..........................................................................................................86 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................92 1. Kết luận...........................................................................................................................92 2. Khuyến nghị ...................................................................................................................94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................97 Tài liệu tiếng Việt ..............................................................................................................97
  • 6. 6 Tài liệu tiếng Anh............................................................................................................. 99 PHỤ LỤC ........................................................................................................................101 QUY ĐỊNH CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ KỶ LUẬT HỌC SINH...........................101 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH....................................................................103 HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU HỌC SINH ......................................................104 BẢN GHI PHỎNG VẤN SÂU ...................................................................................107
  • 7. 7 PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bạo lực học đƣờng không phải là vấn đề mới mẻ, tuy nhiên những năm gần đây, theo thông tin từ các kênh truyền thông đại chúng thì hiện tƣợng này diễn ra với những tính chất vô cùng phức tạp, mức độ ngày càng nghiêm trọng và đƣợc dƣ luận xã hội rất quan tâm, chú ý. Chúng ta chỉ cần gõ từ khóa “bạo lực học đƣờng” vào trang tìm kiếm google thì chỉ sau 0,23 giây, kết quả trả về là 14.000.000 kết quả. Đây thực sự là vấn đề bức xúc của xã hội, là một thực trạng đáng lo ngại, trở thành mối quan tâm của rất nhiều gia đình, các nhà trƣờng và là nỗi trăn trở của toàn xã hội bởi hậu quả nghiêm trọng mà nó gây ra. Bạo lực học đƣờng ở Việt Nam diễn ra không chỉ ở các thành phố lớn mà còn có ở các vùng nông thôn và dƣờng nhƣ xảy ra ở các cấp học. Bạo lực học đƣờng không chỉ xảy ra ở học sinh nam mà còn cả ở học sinh nữ; không chỉ giữa học sinh với học sinh mà còn có bạo lực giữa giáo viên với học sinh và ngƣợc lại. Nó không những gây ra những tác động xấu đến mối quan hệ giữa trò với trò, thầy với trò, mà còn gây hại trực tiếp đến tính mạng, sức khoẻ, tinh thần, thái độ học tập của học sinh, công tác giảng dạy của thầy cô và các hoạt động giáo dục của nhà trƣờng. Bạo lực học đƣờng hầu nhƣ xảy ra ở các cấp học nhƣng tập trung nhất là ở lứa tuổi học sinh ở cuối cấp trung học cơ sở (THCS) và đầu cấp trung học phổ thông (THPT). Theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam, năm học 2009 – 2010 trên toàn quốc đã xảy ra khoảng 1.598 vụ việc học sinh đánh nhau ở trong và ngoài trƣờng học, nhiều vụ có tính chất nguy hiểm, gây thƣơng tích thậm chí tử vong (năm học 2009-2010 xảy ra 7 vụ, năm học 2010-2011 xảy ra 4 vụ học sinh đánh nhau dẫn đến chết ngƣời ở trong và ngoài trƣờng học). Các nhà trƣờng đã xử lý kỷ luật khiển trách 881 học sinh, cảnh cáo 1. 558 học sinh, buộc thôi học có thời hạn (3 ngày, 1 tuần, 1 năm học) 735 học sinh. Theo số lƣợng trƣờng học và học sinh hiện nay thì cứ 5.260 học sinh lại xảy ra một vụ đánh nhau, và cứ 9 trƣờng học lại xảy ra một vụ đánh nhau. Cứ 10.000 học sinh thì lại có 1 học sinh bị kỷ luật khiển trách, cứ 5.555 học sinh thì lại có 1 học sinh bị kỷ luật cảnh cáo vì đánh nhau, cứ 11.111 học sinh thì có 1 học sinh bị buộc thôi học có thời hạn vì đánh nhau [22, tr.2].
  • 8. 8 Trong thời gian qua, nhiều vụ việc về bạo lực học đƣờng diễn ra đƣợc các phƣơng tiện truyền thông làm rõ, đã ít nhiều khiến các bậc phụ huynh lo lắng về sự an toàn cho con cái khi đến trƣờng và khiến dƣ luận băn khoăn về cách ứng xử của thế hệ trẻ hiện nay. Đi sâu nghiên cứu bạo lực học đƣờng là một vấn đề cấp bách và ngày càng trở nên cấp thiết hiện nay. Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đã có nhiều công trình nghiên cứu về bạo lực học đƣờng thuộc các lĩnh vực nhƣ tâm lý học, giáo dục học, xã hội học... Tuy nhiên, những nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam trong lĩnh vực công tác xã hội vẫn còn vắng bóng. Việc nhìn nhận, phân tích những quan niệm của học sinh, giáo viên và phụ huynh về bạo lực học đƣờng từ tiếp cận công tác xã hội có ý nghĩa quan trọng giúp chúng ta có thể định hƣớng và đƣa ra những giải pháp cụ thể để góp phần giảm bạo lực học đƣờng. Với ý nghĩa đó, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài “Bạo lực học đường từ góc nhìn của học sinh, giáo viên và phụ huynh” – nghiên cứu trƣờng hợp Trƣờng THPT Hoàng Văn Thái, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.1. Các nghiên cứu trên thế giới 2.1.1. Nghiên cứu về thực trạng bạo lực học đường Năm 2008, nghiên cứu “Bạo lực nữ sinh: Xu hƣớng và bối cảnh” (Violence by Teenage: Trends and Context) do J. Robert Flores cùng với các cộng sự thực hiện tại Mỹ với sự tài trợ của Sở Tƣ pháp Hoa Kỳ. Nghiên cứu đã khắc họa một bức tranh tổng quát về hiện tƣợng bạo lực lứa tuổi thanh thiếu niên của những học sinh nữ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có sự khác nhau về giới tính trong bắt nạt học đƣờng, cụ thể, học sinh nam có nhiều khả năng là thủ phạm và là nạn nhân của sự bắt nạt trực tiếp, những hành vi bạo lực thể chất, ngôn từ hoặc những cử chỉ bạo lực. Ngƣợc lại, học sinh nữ thƣờng là thủ phạm và là nạn nhân của sự bắt nạt gián tiếp hoặc những mối quan hệ mang tính gây hấn, đơn cử nhƣ là việc loan truyền tin đồn. Thêm vào đó, nghiên cứu còn chỉ ra rằng, học sinh nam thƣờng xuyên là thủ phạm gây ra các hành vi bắt nạt hơn, còn học sinh nữ thƣờng là nạn nhân [26]. Năm 2008, một cuộc điều tra toàn quốc mang tên “Nhận thức về bạo lực học đƣờng” (Underdstanding school vilolence) đƣợc tiến hành hai năm một lần bởi Trung tâm Ngăn chặn và Kiểm soát Dịch bệnh (Centers for Disease Control and
  • 9. 9 Prevention – CDC) qua khảo sát các học sinh trung học ở Hoa Kỳ. Nghiên cứu sử dụng khái niệm: “Bạo lực học đƣờng là bạo lực của những thanh thiếu niên xảy ra trong khuôn viên nhà trƣờng, trên đƣờng từ nhà đến trƣờng hoặc từ trƣờng về nhà, trong các sự kiện do nhà trƣờng tổ chức hoặc trong một sự kiện cụ thể nào đó mà nhà trƣờng tổ chức. Một thanh thiếu niên có thể là một nạn nhân, một thủ phạm, hoặc một nhân chứng của bạo lực học đƣờng” [25, tr.1]. Kết quả nghiên cứu cho thấy bạo lực học đƣờng là một vấn đề lớn đối với sức khỏe cộng đồng. Và ở đây, bạo lực là việc cố ý sử dụng vũ lực hoặc sức mạnh có khả năng gây tổn hại về thể chất hoặc tâm lý đối với những ngƣời khác, nhóm hoặc cộng đồng. Bạo lực thanh thiếu niên bao gồm các hành vi nhƣ bắt nạt, tát, hoặc đánh đập,… có thể gây ra tổn hại về mặt tâm lý, tình cảm nhiều hơn tổn hại về thể chất. Các hình thức bạo lực khác nhƣ bạo lực ở các băng đảng và tấn công (có hoặc không có vũ khí),… có thể dẫn đến những chấn thƣơng nghiêm trọng về thể chất, thậm chí là gây tử vong [25]. Kết quả nghiên cứu cũng khẳng định rằng, bạo lực thanh thiếu niên và bạo lực học đƣờng có thể dẫn đến một loạt các hành vi tiêu cực ảnh hƣởng đến sức khỏe nhƣ sử dụng rƣợu, ma túy và tự tử. Trầm cảm, lo âu, sợ hãi và nhiều vấn đề tâm lý khác cũng có thể là hậu quả của bạo lực học đƣờng. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ của một thanh niên tham gia vào bạo lực học đƣờng nhƣ: lịch sử của bạo lực; ma tuý, rƣợu, hoặc sử dụng thuốc lá; gia đình nghèo khó; trƣờng học thiếu thốn; cộng đồng nghèo,... Tuy nhiên, sự hiện diện của những yếu tố này không có nghĩa là một thanh thiếu niên nào cũng sẽ trở thành ngƣời phạm tội [25, tr.2]. Nghiên cứu cũng đã đƣa ra các chiến lƣợc ngăn chặn và can thiệp, không để bạo lực học đƣờng xảy ra ở 4 cấp độ: các chiến lƣợc ngăn chặn ở cấp độ xã hội; các chiến lƣợc trong trƣờng học; chƣơng trình ngăn chặn hƣớng tới cải thiện các quan hệ gia đình, chƣơng trình ngăn chặn, can thiệp tập trung và các chiến lƣợc cấp độ cá nhân. Tất cả các chƣơng trình này đƣợc thực hiện qua 4 bƣớc: (1) xác định vấn đề; (2) xác định các yếu tố nguy cơ và yếu tố bảo vệ; (3) xây dựng và thử nghiệm các chiến lƣợc phòng chống; (4) áp dụng rộng rãi [25, tr.2]. 2.1.2. Nghiên cứu về các hình thức biểu hiện của bạo lực học đường Công trình nghiên cứu của Wang.J và cộng sự năm 2009 đƣợc tiến hành tại Mỹ với đề tài: “Bắt nạt học đƣờng tuổi thanh thiếu niên tại Hoa Kỳ: thể chất, ngôn từ, quan hệ thực và quan hệ trên mạng truyền thông” (School Bullying Among US
  • 10. 10 Adolescents: Physical, Verbal, Relational and Cyber). Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, bắt nạt học đƣờng là một hành vi xảy ra ở thanh thiếu niên, ảnh hƣởng đến thành tích học tập, kỹ năng xã hội, tâm lý lành mạnh cho cả nạn nhân và thủ phạm. Bắt nạt thƣờng đƣợc định nghĩa nhƣ một hình thức của những hành vi cố ý, lặp đi lặp lại và liên quan đến một sự chênh lệch quyền lực giữa nạn nhân và thủ phạm. Nghiên cứu đã tập trung vào tìm hiểu bốn hình thức của hành vi bắt nạt là thể chất (đánh đập, xô đẩy, đấm đá,..); ngôn từ (chế giễu, trêu chọc,…); xem xét mối liên quan của bắt bạt học đƣờng với các đặc điểm về mặt nhân học xã hội, sự hỗ trợ của cha mẹ và bạn bè trong mỗi hình thức. Kết quả nghiên cứu cho thấy, học sinh nam thƣờng tham gia vào các hình thức bắt nạt trực tiếp là thể chất và ngôn từ; còn học sinh nữ thƣờng tham gia vào các hình thức bắt nạt gián tiếp đó là loại trừ xã hội thông qua các mối quan hệ và loan truyền tin đồn. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, bắt nạt học đƣờng ở học sinh nam có tỷ lệ cao hơn bắt nạt học đƣờng ở học sinh nữ và hành vi bắt nạt có xu hƣớng đạt mức cao nhất trong trƣờng trung học, sau đó giảm dần. Hình thức bắt nạt thông qua hệ thống công nghệ - điện tử mà cụ thể là qua mạng internet nhƣ email, tin nhắn tức thời hoặc điện thoại di động,… đang ngày càng trở nên phổ biến. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, cha mẹ và bạn bè có ảnh hƣởng rất lớn đối với hành vi bắt nạt học đƣờng ở các học sinh [28]. Kết quả nghiên cứu “Bạo lực học đƣờng” (Violence scolaire) của tác giả Bellon Jean-Pierre và Gardette Bertrand năm 2010 đã chỉ ra rằng, đặc tính đầu tiên của bạo lực trong học đƣờng, đó là sự lặp đi lặp lại và thời gian kéo dài của nó có thể làm cho cuộc sống của nạn nhân khó khăn hơn rất nhiều. Tác giả không chắc chắn về thời gian chính xác xảy ra bạo lực học đƣờng mà các nạn nhân phải gánh chịu, cũng nhƣ mốc thời gian mà kể từ đó nạn bạo lực học đƣờng bắt đầu. Nghiên cứu chỉ ra rằng những hành động quấy rối có thể lan rộng ra theo một cách lặp đi lặp lại trong ít nhất một năm học [24]. “Bạo lực, bắt nạt và hành vi nguy cơ của học sinh tại các trƣờng học ở Nam Phi” (Bullying, Violence and Risk Behavior in South African School Students) là tên một đề tài nghiên cứu về bạo lực học đƣờng đƣợc LiangH và cộng sự đƣợc tiến hành bằng phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi. Nghiên cứu đã kiểm tra tỉ lệ hành vi bắt nạt của 5.074 học sinh vị thành niên đang học lớp 8 và lớp 11 tại 72 trƣờng học ở Cape và Durban, Nam Phi. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có khoảng hơn một phần ba học sinh tham gia vào hành vi bắt nạt. Tác giả kết luận rằng, tỷ lệ học sinh nam là chủ thể và nạn nhân của bắt nạt học đƣờng cao hơn học sinh nữ, những học
  • 11. 11 sinh nam ít tuổi hơn thƣờng là nạn nhân. Tác giả cũng kết luận rằng, bắt nạt học đƣờng là vấn đề phổ biến ở độ tuổi vị thành niên tại Nam Phi. Hành vi này có thể coi là một chỉ số về bạo lực, chống đối xã hội hoặc hành vi nguy cơ [29]. 2.1.3. Nghiên cứu về các nguyên nhân dẫn tới bạo lực học đường Trong một bài viết mang tên “Tám nguyên nhân của bạo lực học đƣờng” (Eight Causes of School Violence), Jim Moore cho rằng, “gốc rễ của tất cả các vấn đề đó là tinh thần”, ông đƣa ra 8 nguyên nhân chủ yếu của bạo lực học đƣờng, đó là: (1) Trƣớc khi đứa trẻ ra đời, các bậc cha mẹ của chúng đã có sự lạm dụng ma túy. Chính điều này làm ảnh hƣởng không nhỏ đến trẻ, trẻ sẽ bị lệch lạc về nhận thức cũng nhƣ đạo đức và có khả năng phản ứng với bất cứ sự khiêu khích nào. (2) Lạm dụng trong gia đình: đây cũng là một vấn đề khá lớn, một hành động đơn giản nhƣ đá, đánh đập hoặc tra tấn một con chó cũng vô hình tạo nên hành vi hung hãn của những đứa trẻ. (3) Thuốc chống trầm cảm cho trẻ: chính những viên thuốc này cũng có thể dẫn đến khuynh hƣớng tự tử và giết ngƣời ở cả ngƣời lớn và trẻ em. (4) Bắt nạt học đƣờng: chính những hành vi bắt nạt, đe dọa nhƣ dùng súng hoặc những vật dụng có liên quan khác là nguyên nhân gây ra bạo lực học đƣờng. (5) Các phƣơng tiện truyền thông nhƣ âm nhạc, truyền hình, phim bạo lực, phim viễn tƣởng,... có ảnh hƣởng không nhỏ đến nhận thức của trẻ. (6) Thiếu sự giáo dục tôn giáo trong gia đình. (7) Cuộc tấn công trƣờng học tồi tệ nhất trong lịch sử đƣợc thực hiện bởi một thành viên hội đồng nhà trƣờng với một nửa tấn thuốc nổ 18 tháng năm 1927 ở Bath, MI với 45 ngƣời chết và 58 ngƣời bị thƣơng. (8) Ép buộc đi theo một đảng phái chính trị thứ hai hoặc tra tấn niềm tin chính trị của họ cũng là nguyên nhân gây nên những hành vi bạo lực [27]. Có thể nói rằng, các công trình nghiên cứu kể trên đã tập trung tìm hiểu biểu hiện, thực trạng, nguyên nhân, một số hành vi lệch chuẩn dẫn đến bạo lực học đường. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu đã đề ra những chiến lược ngăn chặn và can thiệp phù hợp với bối cảnh của quốc gia mình để bạo lực học đường không xảy ra. Điều này thể hiện được sự quan tâm, chú ý của các nhà khoa học xã hội, các nhà giáo dục cũng như các quốc gia tới vấn đề bạo lực học đường. Vấn đề đặt ra ở đây là những chiều cạnh trên của bạo lực học đường đã được quan tâm nghiên cứu đến đâu ở Việt Nam. 2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam Dƣới đây, chúng ta sẽ điểm lại những công trình đáng lƣu ý theo các hƣớng nhƣ sau.
  • 12. 12 2.2.1. Nghiên cứu về các nguyên nhân dẫn tới bạo lực học đường Nghiên cứu Lê Thị Hồng Thắm và Tô Gia Kiên với đề tài: “Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đƣờng tại trƣờng THCS Lê Lai Quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh năm 2009”. Nghiên cứu này đã sử dụng phƣơng pháp thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu và bảng hỏi tự điền để thu thập thông tin từ các học sinh có hành vi bạo lực, thầy cô và phụ huynh học sinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, học sinh có hành vi bạo lực luôn muốn thể hiện bản thân và đây cũng là những học sinh thƣờng xuyên bị cha mẹ quát mắng, đánh đập mỗi khi phạm sai lầm. Đặc biệt hơn, chính cha mẹ là ngƣời ủng hộ con em mình thực hiện hành vi bạo lực khi bị ngƣời khác xúc phạm. Nghiên cứu này cũng khẳng định, nhà trƣờng chƣa tổ chức đƣợc chƣơng trình phòng chống bạo lực học đƣờng và không đồng nhất trong cách xử lý các hành vi sai phạm của học sinh, đôi khi chính các thầy cô cũng có hành vi bạo lực đối với học sinh [14]. Tác giả Nghiêm Thị Phiến tiến hành nghiên cứu với đề tài “Ảnh hƣởng của nhóm bạn bè tới hành vi lệch chuẩn của học sinh” qua khảo sát 31 học sinh thiếu niên cá biệt tại trƣờng THCS Thịnh Quang, Hà Nội. Nghiên cứu đã chỉ ra những hành vi lệch chuẩn của nhóm học sinh này và những nguyên nhân dẫn đến các hành vi đó. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiện tƣợng bạn bè xấu rủ rê, lôi kéo là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới những hành vi lệch chuẩn ở học sinh [12]. Nguyễn Thị Hoa với công trình nghiên cứu “Hành vi có vấn đề của trẻ vị thành niên: những ảnh hƣởng của bố mẹ”. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân cách và mối quan hệ của bố mẹ có ảnh hƣởng sâu sắc đến hành vi có vấn đề của trẻ vị thành niên. Bên cạnh đó, tác giả đã chỉ ra rằng cách ứng xử của bố mẹ với con cái trong xã hội hiện nay chủ yếu theo hai xu hƣớng: bố mẹ thiếu quan tâm, chăm sóc con cái hoặc quá nuông chiều con cái. Tác giả kết luận rằng, trong những nguyên nhân dẫn đến hành vi có vấn đề của trẻ ở lứa tuổi này, bố mẹ phải chịu một phần trách nhiệm và vấn đề đặt ra là cần có sự quan tâm và giáo dục đúng mực từ phía cha mẹ của các em [7]. 2.2.2. Nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh về bạo lực học đường Một trong những công trình nghiên cứu cần phải kể đến trong hƣớng nghiên cứu này là luận văn của tác giả Lại Phƣơng Dung với đề tài “Nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh Trung học phổ thông về bạo lực học đƣờng (Nghiên cứu trƣờng hợp trƣờng THPT Lƣơng Ngọc Quyến và THPT Dƣơng Tự Minh, Thành
  • 13. 13 phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên)”. Luận văn này đã trình bày những quan niệm, thái độ và hành vi của học sinh THPT về bạo lực học đƣờng, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hành vi bạo lực của học sinh THPT. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bạo lực ở học sinh THPT luôn tồn tại. Phần lớn học sinh nhận thức đƣợc nguyên nhân và những ảnh hƣởng tiêu cực của bạo lực học đƣờng nhƣng cho rằng những hành vi đó chỉ mang tính chất phòng vệ bản thân, không nhận thức rõ đƣợc những ảnh hƣởng lâu dài của nó. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, học sinh có thái độ khác nhau trƣớc những hành vi bạo lực học đƣờng, nhiều học sinh chọn cách ứng xử thờ ơ trƣớc hành vi bạo lực của những ngƣời khác nhƣng sẵn sàng có phản ứng bạo lực nếu có liên quan đến bản thân hoặc bạn bè. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh đến vai trò của gia đình, nhà trƣờng trong việc giáo dục học sinh để phòng ngừa, ngăn chặn, giảm thiểu bạo lực học đƣờng. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đƣa ra khuyến nghị đối với nhà nƣớc và các cơ quan chức năng cần có những chính sách, chƣơng trình hành động để không chỉ học sinh mà toàn xã hội nhận thức và phòng tránh bạo lực học đƣờng [2]. Năm 2008, tác giả Hoàng Bá Thịnh và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu “Hành vi bạo lực của nữ sinh trung học”, qua khảo sát 200 phiếu tại hai trƣờng THPT thuộc quận Đống Đa. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết học sinh khẳng định có hiện tƣợng nữ sinh đánh nhau trong trƣờng học. Phần lớn các em nữ đã có hành vi đánh nhau cho rằng bạo lực giữa nữ sinh là “bình thƣờng” và “chấp nhận đƣợc”. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, bạo lực học đƣờng không chỉ là chuyện của mỗi học sinh, mà có tính chất lây lan theo nhóm bạn. Về phƣơng tiện sử dụng, 33% học sinh khi đánh nhau thƣờng dùng các “chiêu thức võ công” nhƣ túm tóc, cào cấu, xé áo... Việc sử dụng “võ mồm” kết hợp với tay chân tuy không gây nên những thƣơng tích nghiêm trọng về thể chất nhƣng lại gây nên những tổn thƣơng về tâm lý, tinh thần đối với nạn nhân khi bị chửi rủa hết sức tục tĩu, hoặc bị xé tung áo giữa đám đông. Những phƣơng tiện khác đƣợc sử dụng khi đánh nhau nhƣ dép, guốc; gậy gộc; gạch đá; dùng dao lam, ống tuyp nƣớc,… tùy mức độ mà có thể gây nên thƣơng tích, thậm chí gây nên tàn phế hoặc cƣớp đi mạng sống của bạn học. Nghiên cứu còn chỉ ra nguyên nhân xảy ra bạo lực giữa các học sinh nữ, xuất phát từ những lý do rất đơn giản nhƣng cũng là cơ sở để các em đụng tay đụng chân nhƣ thấy ghét thì đánh, bạn dám nhìn đểu, trả thù tình, ngƣời khác nhờ đánh và không có lý do gì cũng đánh,… Về hậu quả của bạo lực học đƣờng, phần lớn những học sinh nữ đã có hành vi đánh nhau cho rằng bạo lực giữa nữ sinh là “bình thƣờng” và
  • 14. 14 “chấp nhận đƣợc”. Mặc dù hầu hết học sinh nhận thức đƣợc hậu quả của bạo lực là gây tổn thƣơng về tinh thần và thể xác hay làm mất đi thiện cảm của mọi ngƣời đối với con gái nhƣng vẫn còn có ý kiến cho rằng hành vi bạo lực không gây ra hậu quả gì [15]. Nguyễn Thị Thùy Dung với nghiên cứu “Nhận thức của học sinh trƣờng THPT Nguyễn Trƣờng Tộ (TP Vinh, Nghệ An) về vấn đề bạo lực học đƣờng” đã tiến hành dựa trên phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu. Kết quả nghiên cứu cho thấy: nhìn chung học sinh đã có những hiểu biết nhất định về bạo lực học đƣờng, thông qua việc nhận diện đƣợc các hành vi gây ra bạo lực nhƣ: đánh nhau có hung khí (gậy gộc, dao, mác, mã tấu, kiếm, côn...); “đấm, đá, đạp vào bạn khác”; “có lời nói hăm dọa, cảnh cáo bạn khác”; “đe dọa để lấy tiền của học sinh khác”… Tuy nhiên, trong các câu trả lời của học sinh, sự giới hạn của khái niệm bạo lực học đƣờng chỉ gói gọn đơn giản ở những hành vi gây tổn thƣơng đến cơ thể mà ít nhiều có sử dụng đến hung khí. Một bộ phận học sinh còn hiểu phiến diện về bạo lực học đƣờng, không xếp các hành vi làm tổn thƣơng về mặt tinh thần là bạo lực. Một số học sinh khác cho rằng những hành vi bạo lực xảy ra bên ngoài khuôn viên nhà trƣờng cũng không phải là bạo lực học đƣờng, số ít học sinh còn cho rằng “đấm, đá, đạp vào bạn khác” không phải là bạo lực học đƣờng [3]. Tác giả Lê Thị Lan Anh với nghiên cứu “Một số yếu tố tâm lý ảnh hƣởng đến hành vi bạo lực học đƣờng của học sinh THPT” đã tiến hành dựa trên cácphƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi (200 học sinh tại trƣờng THPT Xuân Đỉnh, Từ Liêm, Hà Nội, trong đó: 100 học sinh khối lớp 11, 100 học sinh khối lớp 12) và phƣơng pháp phỏng vấn sâu (05 học sinh có hành vi bạo lực học đƣờng, 02 giáo viên đang giảng dạy tại trƣờng, trong đó mỗi khối bao gồm 1 giáo viên). Kết quả khảo sát cho thấy học sinh THPT đã từng có những hành vi bạo lực với bạn bè của mình và ngƣợc lại. Các hành vi bạo lực này chủ yếu là bạo lực về mặt tinh thần, đơn cử nhƣ gán ghép bạn bè bằng những biệt hiệu xấu dẫn đến việc bạn bè xấu hổ, e ngại; bịa ra những tin đồn ác ý cho bạn bè; chửi rủa bạn bằng những ngôn từ xúc phạm; khai trừ, cô lập, tránh tiếp xúc với bạn một cách có chủ ý,… Kết quả nghiên cứu cho thấy, chính vì nhận biết các hành vi bạo lực thể chất dễ dàng hơn nên học sinh không hoặc ít khi sử dụng các hành vi bạo lực này với bạn bè của mình và ngƣợc lại, các em cũng nhận đƣợc ít hơn các hành vi này từ phía bạn bè của mình. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những cảm xúc tiêu cực nhƣ tức giận, thất vọng có liên quan rất lớn đến hành vi bạo lực học đƣờng của học sinh THPT, khi những
  • 15. 15 cảm xúc này xuất hiện thì xu hƣớng gây ra hành vi bạo lực ở học sinh là rất lớn. Những tình huống làm xuất hiện cảm xúc tức giận, thất vọng và gây ra hành vi bạo lực ở học sinh đó là khi học sinh bị đánh giá, xúc phạm về nhân phẩm, danh dự. Khi học sinh bị đánh giá về vẻ bề ngoài, ngoại hình sẽ có một số hành vi đáp trả đƣợc học sinh lựa chọn nhƣ im lặng, bỏ qua hay thƣơng thuyết. Bên cạnh yếu tố tâm lý cá nhân, các yếu tố tâm lý xã hội nhƣ giáo dục gia đình, giáo dục nhà trƣờng, mối quan hệ bạn bè, hoạt động vui chơi, giải trí mà học sinh tham gia cũng có ảnh hƣởng tới hành vi bạo lực của học sinh. Nghiên cứu cũng cho rằng có thể làm giảm hành vi bạo lực học đƣờng ở học sinh THPT thông qua biện pháp tham vấn tâm lý [1]. Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp khắc phục hiện tƣợng bạo lực trong trƣờng THPT ở Thái Bình” 2010 với phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiện tƣợng bạo lực trong các trƣờng THPT ở Thái Bình xảy ra có chiều hƣớng gia tăng về số lƣợng và tính chất phức tạp. Các biểu hiện bạo lực diễn ra trong các mối quan hệ giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên, thậm chí giữa phụ huynh với học sinh, giữa phụ huynh với giáo viên. Đặc biệt, hiện tƣợng nữ sinh trong trƣờng THPT ở Thái Bình đánh nhau xuất hiện ngày càng nhiều và phần lớn các vụ này có nguyên nhân xuất phát từ tình yêu nam nữ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra năm nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đƣờng: (1) đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT dễ bị kích động, dễ bị lôi kéo, khả năng kiềm chế không cao nên dễ có những phản ứng nông nổi; (2) môi trƣờng xã hội bên ngoài nhƣ phim ảnh, game online, truyện tranh mang tính chất bạo lực tác động tiêu cực đến nhận thức và hành vi của học sinh; (3) thiếu sự quan tâm, chăm sóc của những ngƣời thân trong gia đình, các thầy cô trong nhà trƣờng; (4) công tác quản lý và giáo dục học sinh của các nhà trƣờng chƣa chặt chẽ, thiếu đồng bộ, trách nhiệm của thầy cô đối với công tác quản lý và giáo dục học sinh chƣa cao; và (5) công tác phối kết hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và các tổ chức trong xã hộ với cơ quan chức năng trong việc giáo dục và xử lý học sinh có hành vi bạo lực chƣa đƣợc thƣờng xuyên, ở một số nhà trƣờng, sự phối kết hợp chỉ mang tính chất hành chính hoặc giải quyết theo hƣớng đơn giản hóa những vụ bạo lực đã xảy ra. Nghiên cứu cũng khẳng định hiện tƣợng bạo lực học đƣờng không chỉ gây ra những hậu quả cho học sinh về mặt tinh thần, thể xác, thậm chí cả về tính mạng mà còn gây hậu quả không tốt cho ngành giáo dục, cho cộng đồng và xã hội. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, nhận thức của các cơ quan hữu quan trong các trƣờng THPT ở Thái Bình về bạo lực học đƣờng còn thiếu sự thống
  • 16. 16 nhất và chƣa đƣợc đề cao; một bộ phận không nhỏ giáo viên và phụ huynh học sinh vẫn coi bạo lực là một phƣơng pháp giáo dục, coi một số hành vi bạo lực của học sinh nhƣ là một phần tất yếu đi cùng với tuổi học trò nên không quan tâm đúng mực tới các hành vi này [18]. Như vậy, có thể nói rằng cho đến nay nhiều công trình nghiên cứu ở các lĩnh vực như xã hội học, tâm lý học, giáo dục học,... tập trung tìm hiểu nhiều chiều cạnh khác nhau của bạo lực học đường. Các công trình nghiên cứu đã tập trung tìm hiểu nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh về bạo lực học đường; thực trạng hành vi bạo lực của nữ sinh trung học, một số yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến hành vi bạo lực học đường của học sinh THPT, những ảnh hưởng của nhóm bạn bè tới hành vi lệch chuẩn của học sinh; những ảnh hưởng của cha mẹ đến hành vi có vấn đề của trẻ vị thành niên; nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường, đề xuất một số giải pháp khắc phục hiện tượng bạo lực học đường trong trường THPT tại một địa phương cụ thể,... Tuy nhiên, phải nhấn mạnh rằng, các nghiên cứu về bạo lực học đường từ góc nhìn của công tác xã hội cho đến nay vẫn còn vắng bóng. Vì vậy, nghiên cứu này dưới góc nhìn của công tác xã hội sẽ chỉ ra biểu hiện, phân tích nguyên nhân, hậu quả, đề xuất giải pháp đối với bạo lực học đường qua nghiên cứu sự trải nghiệm, đánh giá của học sinh, giáo viên và phụ huynh trường THPT Hoàng Văn Thái, Tiền Hải, Thái Bình. Đồng thời, nghiên cứu này cũng so sánh vai trò của giáo viên chủ nhiệm với vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trường học. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Ý nghĩa khoa học của đề tài đƣợc thể hiện qua việc vận dụng các lý thuyết về xã hội hóa cá nhân, lý thuyết học hỏi xã hội để phân tích bạo lực học đƣờng nhằm cung cấp thêm một góc nhìn đối với bạo lực học đƣờng từ tiếp cận công tác xã hội. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Ý nghĩa thực tiễn của đề tài đƣợc thể hiện qua hai khía cạnh sau: Thứ nhất, từ kết quả nghiên cứu thực địa, đề tài làm rõ về bạo lực học đƣờng qua nghiên cứu tại một địa bàn cụ thể, từ đó đề xuất giải pháp góp phần giảm bạo lực học đƣờng. Thứ hai, luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu học tập, tham khảo cho sinh viên các trƣờng Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp và những ai quan tâm nghiên cứu về bạo lực học đƣờng.
  • 17. 17 4. Câu hỏi nghiên cứu - Câu hỏi 1: Bạo lực học đƣờng biểu hiện nhƣ thế nào? - Câu hỏi 2: Những nguyên nhân nào dẫn đến bạo lực học đƣờng? - Câu hỏi 3: Hậu quả của bạo lực học đƣờng nhƣ thế nào? - Câu hỏi 4: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm có điểm gì tƣơng đồng so với vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trƣờng học? 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu này tìm hiểu góc nhìn của học sinh, giáo viên và phụ huynh về bạo lực học đƣờng – một vấn đề khá nóng bỏng đã trở thành mối quan tâm của rất nhiều gia đình, các nhà trƣờng và là nỗi trăn trở của toàn xã hội bởi hậu quả nghiêm trọng mà nó gây ra. Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả luận văn lấy đó làm cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất một số khuyến nghị cụ thể góp phần làm hạn chế, giảm tình trạng bạo lực học đƣờng hiện nay dƣới góc độ của công tác xã hội. 5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích trên, đề tài triển khai các nhiệm vụ sau đây: - Tìm hiểu biểu hiện của bạo lực học đƣờng - Phân tích các nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đƣờng - Đánh giá những hậu quả của bạo lực học đƣờng - So sánh vai trò của giáo viên chủ nhiệm với vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trƣờng học 6. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: bạo lực học đƣờng - Khách thể nghiên cứu: học sinh, giáo viên và phụ huynh trƣờng THPT Hoàng Văn Thái, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu Phƣơng pháp này đƣợc tác giả sử dụng nhằm khai thác những tài liệu sẵn có trên các bài báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến
  • 18. 18 “bạo lực học đƣờng”, “yếu tố tâm lý ảnh hƣởng đến hành vi bạo lực học đƣờng của học sinh THPT”, “nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh THPT”, “hành vi bạo lực của nữ sinh trung học”,.... Những tài liệu này, sẽ giúp cho tác giả có cái nhìn tổng quan từ những nghiên cứu đi trƣớc về vấn đề bạo lực học đƣờng. Những công trình nghiên cứu này, bao gồm cả tài liệu trong nƣớc và tài liệu nƣớc ngoài. Việc phân tích đó sẽ giúp tác giả đƣa ra những so sánh tƣơng quan giữa các nghiên cứu khác nhau của các quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam về bạo lực học đƣờng. 7.2. Phƣơng pháp quan sát Phƣơng pháp này nhằm ghi chép, mô tả, phân tích, đánh giá các yếu tố liên quan đến bạo lực học đƣờng từ góc nhìn của học sinh, giáo viên và phụ huynh. Quá trình quan sát đƣợc diễn ra trong suốt thời gian nghiên cứu tại thực địa, tác giả quan sát vào nhiều thời điểm trong các ngày từ thứ 2 đến thứ 7: tác giả thực hiện quan sát trƣớc giờ vào lớp (6h30-7h00; 13h00 – 14h00) và sau khi tan học (10h20 – 11h45; 16h40 – 17h30) tại các điểm gần cổng trƣờng, các ngã ba, ngã tƣ xã Tây Phong, xã Tây Sơn, xã Tây Tiến; quan sát trong thời gian nghỉ giải lao giữa các tiết học tại các hành lang lớp học, khuôn viên nhà trƣờng, quan sát một số tiết sinh hoạt của các lớp. Trong quá trình này, tác giả đã quan sát cách thức giao tiếp, những hoạt động học tập, vui chơi của học sinh, các mối quan hệ, các buổi sinh hoạt lớp, các tiết giảng dạy kỹ năng sống của giáo viên,... Cách thức quan sát đƣợc kết hợp giữa quan sát tham dự và quan sát không tham dự. Ở đây, tác giả đã ghi chép lại các thông tin do ngƣời đƣợc phỏng vấn cung cấp, hoàn toàn không can thiệp vào các dữ liệu của nghiên cứu bằng cái nhìn chủ quan của bản thân. 7.3. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu Tác giả sử dụng phƣơng pháp này nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh nghiệm và quan niệm của học sinh, giáo viên và phụ huynh về vấn đề bạo lực học đƣờng. Trƣớc khi tiến hành phỏng vấn sâu, tác giả đã định hƣớng trƣớc những nội dung cần hỏi. Trong quá trình phỏng vấn, tác giả đã tiến hành phỏng vấn một cách linh hoạt đối với từng trƣờng hợp theo nội dung đã đƣợc định hƣớng trƣớc đó và ghi âm lại toàn bộ các cuộc phỏng vấn và sau đó tiến hành gỡ băng ghi âm để có đƣợc thông tin dạng văn bản.
  • 19. 19 Trong nghiên cứu này, tác giả đã thực hiện 75 cuộc phỏng vấn sâu, trong đó có 30 học sinh: 10 học sinh lớp10 (trong đó: 02 nữ học lực Khá, 03 nữ học lực Trung bình, 02 nam học lực Khá, 03 nam học lực Trung bình); 10 học sinh lớp11 (trong đó: 03 nữ học lực Trung bình, 02 nữ học lực Khá, 02 nam học lực Khá, 02 nam học lực Trung bình, 01 nam học lực Yếu), 10 học sinh lớp 12 (trong đó: 02 nữ học lực Khá, 02 nữ học lực Trung bình, 02 nam học lực Khá, 03 nam học lực Trung bình, 01 nam học lực Yếu); 15 giáo viên (trong đó: 09 thầy giáo; 06 cô giáo), 30 phụ huynh học sinh (18 nữ, 12 nam) của trƣờng THPT Hoàng Văn Thái. Trong quá trình phỏng vấn, tác giả đã đƣợc ngƣời cung cấp thông tin cho phép ghi âm lại toàn bộ cuộc phỏng vấn với mục đích phục vụ cho nghiên cứu, đồng thời để đảm bảo tính khuyết danh, tác giả đã đổi tên và sử dụng những tên giả gán cho từng trƣờng hợp phỏng vấn. Do đó, tên của những ngƣời trả lời phỏng vấn và những ngƣời đƣợc đề cập đến trong các phỏng vấn sâu không phải là tên thật. 7.4. Phƣơng pháp thảo luận nhóm Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiến hành thảo luận 4 nhóm: 1 nhóm giáo viên, 3 nhóm học sinh thuộc 3 khối lớp 10, lớp 11, lớp 12 đƣợc chọn để nghiên cứu. Một thảo luận nhóm với giáo viên đƣợc tiến hành từ 8h00 – 9h30 ngày 2/4/2013 với 20 thầy cô giáo hiện đang giảng dạy trực tiếp tại trƣờng. Ba thảo luận nhóm đƣợc tiến hành từ 10h00 – 11h00 ngày 4/4/2013 với 12 học sinh khối 10; 16h30 -17h30 ngày 4/4/2013 với 12 học sinh khối 11, 10h30 – 11h30 với 12 ngày 5/4/2013 học sinh khối 12. Hoạt động thảo luận nhóm đƣợc tiến hành trƣớc để cho tất cả các thành viên có thể đƣa ra ý kiến của mình về vấn đề bạo lực học đƣờng. Sau đó, dựa trên kết quả thảo luận nhóm, tác giả chọn lọc những ý chính và tiến hành các cuộc phỏng vấn sâu. 8. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Trƣờng THPT Hoàng Văn Thái, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. - Về thời gian: từ tháng 10/2012 – 09/2013 - Về nội dung: Luận văn này, tác giả chỉ giới hạn nghiên cứu biểu hiện, nguyên nhân, hậu quả của bạo lực học đƣờng dƣới góc nhìn của học sinh, giáo viên và phụ huynh; so sánh vai trò của giáo viên chủ nhiệm với vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trƣờng học.
  • 20. 20 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm có 02 chƣơng, cụ thể nhƣ sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, bao gồm 03 nội dung: các khái niệm công cụ; bạo lực học đƣờng từ góc nhìn của lý thuyết xã hội hóa cá nhân và lý thuyết học hỏi xã hội; địa bàn nghiên cứu: Trƣờng THPT Hoàng Văn Thái, Tiền Hải, Thái Bình. Chương 2: Bạo lực học đƣờng qua trải nghiệm, đánh giá của học sinh, giáo viên và phụ huynh với 04 nội dung nhƣ sau: biểu hiện của bạo lực học đƣờng; nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đƣờng, giáo viên và phụ huynh; hậu quả của bạo lực học đƣờng; so sánh vai trò của giáo viên chủ nhiệm với vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trƣờng học.
  • 21. 21 PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Các khái niệm công cụ 1.1.1. Khái niệm bạo lực Bạo lực là một khái niệm có nội hàm rộng, có mối liên hệ mật thiết với khái niệm bạo lực học đƣờng. Cho đến nay, ở Việt Nam và trên thế giới, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bạo lực. Có thể điểm qua một số khái niệm đáng lƣu ý sau. Theo Từ điển Tiếng Việt thì bạo lực đƣợc hiểu là: “Sức mạnh dùng để cƣỡng bức, trấn áp hoặc lật đổ” [23, tr.55]. Khái niệm này dễ làm ngƣời ta liên tƣởng tới các hoạt động chính trị, nhƣng trên thực tế bạo lực đƣợc coi nhƣ một phƣơng thức hành xử trong các quan hệ xã hội nói chung. Các mối quan hệ xã hội vốn rất đa dạng và phức tạp nên hành vi bạo lực cũng rất phong phú, đƣợc chia thành nhiều dạng khác nhau tùy theo từng góc độ nhìn nhận: bạo lực nhìn thấy và bạo lực không nhìn thấy đƣợc; bạo lực với phụ nữ, với trẻ em,… Từ điển xã hội học do Gunter Endruweit và Gisela Trommsdorf chủ biên viết: “Bạo lực là các hành vi có khuynh hƣớng hủy diệt nhƣ một phƣơng tiện tối hậu để thực thi quyền lực trong khuôn khổ quan hệ trên – dƣới, một chiều dựa trên ƣu thế bên ngoài, không có sự thừa nhận của ngƣời yếu thế” [30, tr.304]. Còn Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì cho rằng: “Bạo lực là việc đe dọa hay dùng sức mạnh thể chất hay quyền lực đối với bản thân, ngƣời khác hoặc đối với một nhóm ngƣời hay một cộng đồng ngƣời mà gây ra hay làm gia tăng khả năng gây ra tổn thƣơng, tử vong, tổn hại về tâm lý, ảnh hƣởng đến sự phát triển hay gây ra sự mất mát” [41]. Tác giả Lê Thị Quý viết: “Bạo lực là việc đe dọa hay dùng sức mạnh thể chất, quyền lực đối với ngƣời khác hoặc một nhóm ngƣời, một cộng đồng gây ra hoặc làm tăng khả năng tổn thƣơng, tử vong, tổn hại về tâm lý, ảnh hƣởng đến sự phát triển, gây ra sự mất mát” [13, tr.17]. Nhƣ vậy, có thể hiểu bạo lực là việc làm gây tổn thƣơng cho ngƣời khác cả về thể xác và tinh thần. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung làm rõ cả hai hình thức bạo lực trên đƣợc phản ánh từ góc nhìn của học sinh, phụ huynh và giáo viên, trong đó bạo lực thể xác là những hành vi mà chủ thể gây ra bạo lực thƣờng sử dụng cơ bắp hoặc công cụ/hung khí gây nên sự đau đớn, tổn hại về thân thể đối với nạn nhân; bạo lực tinh thần là những lời nói, cử chỉ, thái độ mang tính chất lăng mạ, xúc phạm nhân phẩm, đe dọa với mục đích cảnh cáo, răn đe, phô trƣơng thanh thế hoặc làm tổn thƣơng tâm lý, khủng hoảng tinh thần cho đối phƣơng.
  • 22. 22 1.1.2. Khái niệm bạo lực học đường Trƣớc khi đƣa ra khái niệm bạo lực học đƣờng, tác giả muốn đề cập đến một khái niệm mang tính chất tƣơng đồng mà nhiều ngƣời trên thế giới và ở Việt Nam thƣờng sử dụng, đó là khái niệm bắt nạt học đƣờng. Ở các nƣớc phƣơng Tây, bắt nạt học đƣờng cũng là một phần của bạo lực học đƣờng và thậm chí nhiều khi họ còn đồng nhất giữa bắt nạt với bạo lực học đƣờng. Tác giả Dan Olweus đã đƣa ra định nghĩa theo một cách chung nhất, “bắt nạt trong trƣờng học là những hành vi tiêu cực đƣợc lặp đi lặp lại, có ý định xấu của một hoặc nhiều học sinh nhằm trực tiếp chống lại một học sinh, ngƣời có khó khăn trong việc tự bảo vệ bản thân” [34, tr.19]. Bộ Dịch vụ sức khỏe và Nhân sinh Hoa Kỳ (U.S. Department of Health & Human Services) cho rằng “bắt nạt là hành vi gây hấn, hành vi không mong muốn ở những đứa trẻ đang độ tuổi đến trƣờng có liên quan đến sự mất cân bằng về quyền lực hay nhận thức. Các hành vi này đƣợc lặp đi lặp lại hoặc có khả năng lặp lại theo thời gian. Cả những ngƣời bắt nạt và bị bắt nạt đều bị ảnh hƣởng nghiêm trọng và lâu dài” [39]. Nhƣ vậy, có thể hiểu bắt nạt học đƣờng là hành vi thể hiện sức mạnh (về thể chất hoặc tinh thần) để đe dọa hoặc thực hiện các hành vi làm tổn thƣơng ngƣời khác, nhằm mục kiểm soát và duy trì quyền lực với ngƣời bị bắt nạt, hành vi bắt nạt không xảy ra một lần mà lặp đi lặp lại theo thời gian giữa những bạn trong độ tuổi đến trƣờng. Vậy khái niệm bạo lực học đƣờng đƣợc hiểu nhƣ thế nào? Dƣới đây, tác giả sẽ đƣa ra một số quan điểm khác nhau của các nhà nghiên cứu đi trƣớc. Xét từ góc độ văn hóa, “bạo lực học đƣờng là một hiện tƣợng phản văn hóa, thể hiện lối ứng xử coi thƣờng luật pháp, không chấp hành nội quy trƣờng học, đi ngƣợc lại và làm hoen ố những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp trong xã hội, trong nhà trƣờng” [5, tr.27]. Xét từ góc độ giáo dục, “bạo lực học đƣờng là sự phản ánh kết quả giáo dục không đƣợc nhƣ mong muốn, là thƣớc đo gián tiếp cho thấy hiệu quả và chất lƣợng ngƣợc chiều với mục tiêu giáo dục toàn diện, nhất là giáo dục đạo đức, lối sống theo chuẩn mực văn hóa” [5, tr.28]. Tác giả Oilchange cho rằng: “Bạo lực học đƣờng là bất kỳ hình thức hoạt động bạo lực hoặc các hoạt động bên trong các cơ sở trƣờng học. Nó bao gồm các hành vi bắt nạt, lạm dụng thân thể, lạm dụng bằng lời nói, ẩu đả, bắn,… Bắt nạt và lạm dụng vật chất là những hình thức phổ biến nhất của bạo lực có liên quan đến bạo lực học đƣờng. Tuy nhiên,
  • 23. 23 trƣờng hợp cực đoan nhƣ bắn và giết ngƣời cũng đã đƣợc liệt kê nhƣ là bạo lực học đƣờng” [33]. Hiện nay, các nhà nghiên cứu còn nhiều tranh luận và chƣa có sự thống nhất trong việc đƣa ra một định nghĩa, khái niệm cụ thể mang tính khoa học về bạo lực học đƣờng. Kế thừa những quan điểm của các nhà nghiên cứu đi trƣớc, nghiên cứu này sử dụng quan niệm, bạo lực học đường là một thuật ngữ chỉ những hành vi bạo lực diễn ra trong môi trường học đường, là hệ thống xâu chuỗi lời nói, hành vi mang tính miệt thị, đe dọa, khủng bố người khác, để lại thương tích trên cơ thể, thậm chí dẫn đến tử vong, đặc biệt là gây tổn thương đến tư tưởng, tình cảm, tạo cú sốc tinh thần cho những đối tượng trực tiếp tham gia vào quá trình giáo dục trong nhà trường, cũng như đối với những ai quan tâm đến sự nghiệp giáo dục. Bạo lực học đường không chỉ xảy ra giữa học sinh với học sinh mà còn xảy ra giữa học sinh với giáo viên hoặc cán bộ công nhân viên trong nhà trường, hoặc giữa cán bộ, giáo viên trong nhà trường với nhau. 1.1.3. Khái niệm công tác xã hội Công tác xã hội có vai trò, vị trí rất quan trọng và mang ý nghĩa to lớn trong giải quyết các vấn đề xã hội, nhằm đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, với lịch sử phát triển hơn 100 năm tại các nƣớc Âu Mỹ và nhiều quốc gia khác trên thế giới, công tác xã hội đã đƣợc công nhận là một nghề quan trọng. Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về công tác xã hội, có thể điểm qua một số định nghĩa tiêu biểu sau: Theo Lê Văn Phú (2004) thì Hiệp hội quốc gia nhân viên xã hội Mỹ (NASW) cho rằng: “Công tác xã hội là một chuyên ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng tăng cƣờng hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo những điều kiện thích hợp nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đó” [21, tr.25]. Tác giả còn liệt kê thêm khái niệm của Cơ sở thực hành công tác xã hội (Foundation of Social Work Practice): “công tác xã hội là một khoa học ứng dụng để giúp đỡ mọi ngƣời vƣợt qua khó khăn của họ và đạt đƣợc vị trí ở mức độ phù hợp trong xã hội. Công tác xã hội đƣợc coi nhƣ là một môn khoa học vì nó dựa trên những luận chứng khoa học và những cuộc nghiên cứu đã đƣợc chứng minh, nó cung cấp một lƣợng kiến thức có cơ sở thực tiễn cho công tác xã hội và xây dựng những kĩ năng chuyên môn hoá” [21, tr.25]. Hiệp hội các nhân viên xã hội Quốc tế thông qua tháng 7 năm 2000 tại Montréal, Canada (IFSW) cho rằng: “Nghề công tác xã hội thúc đẩy sự thay đổi xã
  • 24. 24 hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của con ngƣời, tăng năng lực và giải phóng cho ngƣời dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con ngƣời và hệ thống xã hội, công tác xã hội tƣơng tác vào những điểm giữa con ngƣời với môi trƣờng của họ. Nhân quyền và công bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của nghề” [32]. Nhƣ vậy, có thể hiểu công tác xã hội là một khoa học, một nghề thực hành, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm giúp đỡ các cá nhân, nhóm, cộng đồng yếu thế nhằm nâng cao năng lực, tăng cƣờng hoặc khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo điều kiện thích hợp nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đó. 1.1.4. Khái niệm nhân viên công tác xã hội Trong các tài liệu nƣớc ngoài, thuật ngữ này có tên chung là Social worker. Hiện nay, có rất nhiều thuật ngữ khác nhau đƣợc sử dụng nhƣ: nhân viên xã hội, cán sự xã hội, ngƣời trợ giúp, nhân viên công tác xã hội,... Theo tác giả Bùi Thị Xuân Mai (2010) thì Hiệp hội Nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp Quốc tế IASW (International Association of Social Workers) cho rằng: “Nhân viên công tác xã hội là ngƣời đƣợc đào tạo và trang bị các kiến thức và kỹ năng trong công tác xã hội, họ có nhiệm vụ: trợ giúp các đối tƣợng nâng cao khả năng giải quyết và đối phó với vấn đề trong cuộc sống, tạo cơ hội để các đối tƣợng tiếp cận đƣợc nguồn lực cần thiết; thúc đẩy sự tƣơng tác giữa các cá nhân, giữa các cá nhân với môi trƣờng tạo ảnh hƣởng tới chính sách xã hội, các cơ quan, tổ chức vì lợi ích của cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng thông qua hoạt động nghiên cứu và hoạt động thực tiễn” [11,tr.143]. Nhƣ vậy, có thể hiểu nhân viên công tác xã hội là những ngƣời đƣợc đào tạo một cách chuyên nghiệp về công tác xã hội, họ sử dụng những kiến thức và kỹ năng của mình để giúp cho xã hội thấy rõ trách nhiệm của họ đối với sự phát triển chung của xã hội, trợ giúp thân chủ tăng cƣờng khả năng giải quyết và đối phó với các vấn đề của mình thông qua việc cung cấp các dịch vụ xã hội, tiếp cận các nguồn lực, thiết lập những mối quan hệ thuận lợi giữa thân chủ và môi trƣờng của họ. 1.2. Bạo lực học đƣờng từ góc nhìn của lý thuyết xã hội hóa cá nhân và lý thuyết học hỏi xã hội 1.2.1. Bạo lực học đường từ góc nhìn của lý thuyết xã hội hóa cá nhân Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về xã hội hóa, hay cụ thể hơn là xã hội hóa cá nhân. Có thể điểm qua một số định nghĩa đáng lƣu ý nhƣ sau: tác
  • 25. 25 giả David Popenoe cho rằng “xã hội hóa là một quá trình, thông qua đó cá nhân phát triển nhân cách và học hởi đƣợc hành vi, lối sống của một xã hội hoặc một nhóm” [37]. Từ điển Xã hội học của Nhà xuất bản Oxford viết: “Xã hội hóa là quá trình thông qua đó chúng ta học để trở thành những thành viên của xã hội, bằng cách tiếp thu những giá trị, chuẩn mực của xã hội và học tập đóng các vai trò xã hội” [40]. Tác giả G.Andreeva thì cho rằng: “Xã hội hóa là quá trình hai mặt. Một mặt, cá nhân tiếp nhận kinh nghiệm xã hội bằng cách thâm nhập vào môi trƣờng xã hội, vào hệ thống các mối quan hệ xã hội. Mặt khác, cá nhân tái sản xuất một cách chủ động hệ thống các mối quan hệ xã hội thông qua chính việc họ tham gia vào các hoạt động và thâm nhập vào các mối quan hệ xã hội” [4, tr.258-259]. Khi nhắc đến xã hội hóa cá nhân, không thể không đề cập đến môi trƣờng xã hội hóa. Đó chính là nơi cá nhân có thể thực hiện thuận lợi các tƣơng tác xã hội của mình nhằm mục đích thu nhận và tái tạo kinh nghiệm xã hội [4, tr.260]. Trong cuốn sách Xã hội học, tác giả Phạm Tất Dong và Lê Ngọc Hùng đã bàn đến các môi trƣờng quan trọng của xã hội hóa cá nhân nhƣ gia đình, nhà trƣờng, nhóm thành viên, thông tin đại chúng, nơi làm việc và nhà nƣớc. Nghiên cứu khái quát quan điểm của các tác giả về môi trƣờng xã hội hóa cá nhân, tác giả luận văn nhận thấy có những nội dung quan trọng nhƣ sau. Thứ nhất, gia đình là môi trƣờng xã hội hóa đầu tiên và quan trọng bậc nhất của mỗi cá nhân bởi hầu hết mỗi cá nhân đều sinh ra và lớn lên trong môi trƣờng gia đình, có mối quan hệ tƣơng tác mật thiết với các thành viên khác; từ đó các cá nhân dần hình thành nên nhân cách, giá trị của riêng bản thân thông qua việc học hỏi các kinh nghiệm, kỹ năng và tái tạo lại chúng trong đời sống sinh hoạt hàng ngày. Thứ hai, trƣờng học là con đƣờng chính thức, nơi mà các cá nhân có thể tiếp thu các tri thức, kỹ năng lao động quan trọng, mở rộng dần các mối quan hệ xã hội thông qua các mối tƣơng tác nhƣ thầy cô, nhóm bạn,… Thứ ba, nhóm thành viên là môi trƣờng quan trọng thứ hai sau gia đình, là nơi mà các cá nhân có thể thu nhận các kinh nghiệm xã hội theo cả con đƣờng chính thống và không chính thống thông qua sự tƣơng tác với các thành viên có cùng vị thế với mình. Chính nhóm thành viên là nơi mà các cá nhân có thể dễ dàng chia sẻ cũng nhƣ dễ chịu ảnh hƣởng về quan điểm, lối sống, kinh nghiệm, các giá trị, chuẩn mực, cách ứng xử,… V.C.Merlin đã khẳng định sự tác động của nhóm đối với cá nhân là thành viên của nó: “Đặc điểm của mối quan hệ đặc trƣng trong nhóm có ý nghĩa quyết định đối với sự hình thành nhân cách cá nhân” [4, tr.155]. Thứ tư, thông tin đại chúng cũng là nhân tố ngày càng chiếm vai trò quan trọng với các cá nhân bởi
  • 26. 26 thông qua các phƣơng tiện truyền thông đại chúng, chúng ta thu nhận đƣợc nguồn thông tin dồi dào, phong phú về các vấn đề, sự kiện xảy ra trong cuộc sống hàng ngày, cho nên mỗi cá nhân ít nhiều đều bị ảnh hƣởng bởi các định hƣớng, quan điểm trong đó, nhất là với thời điểm hiện nay, khi mà thông tin đại chúng đang trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu với mỗi cá nhân. Thứ năm, nơi làm việc (cơ quan, công sở, tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội,…) là không gian thiết yếu đối với mỗi cá nhân bởi đây là nơi mà mỗi cá nhân phải hoàn thành các vai trò xã hội chính thức của mình thông qua việc tiếp nhận những kinh nghiệm xã hội và tái tạo lại chúng. Thứ sáu, nhà nƣớc cũng là một nhân tố không kém phần quan trọng trong quá trình xã hội hóa cá nhân. Nhà nƣớc là nơi điều hành, điều tiết hoạt động của các cơ quan, tổ chức nơi cá nhân làm việc. Nhà nƣớc ban hành các văn bản về luật pháp, các quy định, chính sách để định hƣớng hành vi cá nhân, có tác động không nhỏ đến đời sống của mỗi cá nhân [4]. Từ quan điểm của các tác giả kể trên, có thể khẳng định rằng, bản chất của xã hội hoá cá nhân là quá trình làm chuyển biến con ngƣời từ thực thể sinh học thành thực thể xã hội, quá trình hội nhập của cá nhân vào đời sống xã hội. Đó là quá trình hình thành nhân cách, trong đó xảy ra sự cọ xát và thích ứng của cá nhân với các giá trị, chuẩn mực và các khuôn mẫu hành vi xã hội, qua đó cá nhân duy trì đƣợc khả năng hoạt động xã hội. Nhƣ vậy, xã hội hóa không phải là quá trình một chiều chỉ tác động lên cá nhân, mà là một quá trình ảnh hƣởng qua lại, thích nghi dần dần vào các môi trƣờng xã hội hóa ở từng giai đoạn cụ thể trong vòng đời của mỗi cá nhân để tiếp thu, luyện tập, học hỏi những chuẩn mực, những giá trị xã hội,… và làm tốt các vai trò xã hội, thực hiện sự hòa hợp vào đời sống cộng đồng. Trong nghiên cứu này, từ góc độ xã hội hóa cá nhân, tác giả tìm hiểu thông qua môi trƣờng xã hội hóa nhƣ gia đình, nhà trƣờng, nhóm bạn bè, thông tin đại chúng… các cá nhân học hỏi các tri thức, kinh nghiệm xã hội nhƣ thế nào và vận dụng những điều đã đƣợc học trong cuộc sống ra sao. Từ đó, tác giả có cơ sở khoa học để lý giải các nguyên nhân dẫn đến hiện tƣợng bạo lực học đƣờng. 1.2.2. Bạo lực học đường từ góc nhìn của lý thuyết học hỏi xã hội của Albert Bandura Học hỏi xã hội là tập hợp nhiều lý thuyết của nhiều tác giả khác nhau, trong đó nổi bật nhất là Albert Bandura. Lý thuyết này tổng hợp cả hai mẫu học tập điều
  • 27. 27 kiện hóa cổ điển và điều kiện hóa thao tác, đồng thời chú ý tới sự tƣơng tác giữa ngƣời và môi trƣờng. Các lý thuyết này giải thích hành vi của con ngƣời nhƣ là kết quả của một quá trình học tập của các cá nhân thông qua sự tƣơng tác giữa 3 yếu tố: nhận thức (kiến thức, mong đợi, thái độ), hành vi (kỹ năng, thực hành, hiệu quả bản thân) và môi trƣờng (chuẩn mực xã hội, khả năng tiếp cận,…). Lý thuyết này cho rằng con ngƣời học hỏi đƣợc những điều mới là do nhận thức và tƣ duy về những điều mà họ trải nghiệm bằng cách sao chép từ hành vi của những ngƣời xung quanh [8, tr.2]. Theo Albert Bandura, học tập là kết quả của các mối quan hệ của một ngƣời với những ngƣời khác, ông đã làm những thí nghiệm để chứng minh rằng học tập xuất phát từ việc quan sát tích cực và bắc chƣớc hành vi của những ngƣời khác. Hay nói cách khác, quá trình học tập của con ngƣời dựa trên sự tiếp nhận và chọn lọc thông tin theo nhu cầu, khả năng riêng của mỗi cá nhân. Từ những kinh nghiệm nghiên cứu Bandura thiết lập một hệ thống thao tác thực nghiệm bao gồm 04 bƣớc cho toàn bộ quá trình học tập nhƣ sau: (1) Chú ý: nhận ra một hành vi nhất định nào đó trong môi trƣờng; (2) Lƣu giữ trong trí nhớ: lƣu giữ thông tin về hành vi trong trí nhớ; (3) Thực hiện: cá nhân lặp lại hành vi qua hành động; (4) Ðộng cơ: cảm nhận kết quả từ hành vi đã thực hiện hoặc hình dung đã thực hiện từ đó hình thành động cơ để tiếp tục hoặc từ bỏ hành vi [8, tr.2]. Từ quan điểm của Bandura, trong nghiên cứu này, tác giả tập trung đi sâu tìm hiểu môi trƣờng sống xung quanh có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến hành vi bạo lực học đƣờng của các cá nhân, các cá nhân đã tiếp xúc, lĩnh hội, học hỏi đƣợc những gì từ môi trƣờng xung quanh và áp dụng những điều mình học học hỏi ra sao. 1.3. Địa bàn nghiên cứu: Trƣờng THPT Hoàng Văn Thái, Tiền Hải, Thái Bình Trƣờng THPT Hoàng Văn Thái (tên gọi trƣớc đây là Trƣờng THPT Bán công Tây Tiền Hải) nằm ở khu 4, thị trấn Tiền Hải, huyện Tiền Hải - một huyện ven biển ở phía Đông Nam của tỉnh Thái Bình. Năm 2011, Trƣờng đƣợc đổi tên thành Trƣờng THPT Hoàng Văn Thái theo Quyết định số 1028/QĐ-UBND ngày 30/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình. Trƣờng đƣợc thành lập theo chủ trƣơng xã hội hóa giáo dục theo hƣớng mở rộng quy mô và các loại hình trƣờng lớp đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của con em nhân dân các xã khu Tây, khu Nam và khu Đông của huyện Tiền Hải. Mỗi năm nhà trường tuyển sinh trung bình
  • 28. 28 khoảng 250 em học sinh đến từ 35 xã trong huyện với mức điểm chuẩn thấp hơn so với 3 trường chính của huyện là trường THPT Tây Tiền Hải, trường THPT Nam Tiền Hải và trường THPT Đông Tiền Hải 1. Qua tìm hiểu và quan sát thực địa, tác giả nhận thấy nhà trƣờng có hệ thống cơ sở vật chất khá khang trang. Theo thông tin từ website chính thức của nhà trƣờng: trƣờng có dãy phòng học nhà 3 tầng xây mới kiên cố với 18 phòng học và 1 dãy nhà học 1 tầng 6 phòng, đảm bảo diện tích, bàn ghế, ánh sáng, quạt mát. Nhà trƣờng có hệ thống các phòng chức năng phục vụ hiệu quả hoạt động dạy và học nhƣ: phòng máy tính thực hành tin học, phòng thƣ viện điện tử, thƣ viện truyền thống, phòng thiết bị, đồ dùng, phòng y tế,… và các công trình phụ trợ khác nhƣ nhà ăn, nhà bếp một chiều, máy phát điện công suất lớn,… Nhà trƣờng có đội ngũ giáo viên cơ hữu trẻ, nhiệt tình, đội ngũ giáo viên thỉnh giảng luôn tâm huyết với nghề, có nhiều kinh nghiệm trong việc giảng dạy và quản lý học sinh. Với đội ngũ hơn 40 cán bộ, giáo viên, nhân viên (trong đó có 1 thạc sĩ, 2 giáo viên đang theo học sau đại học) đều đạt chuẩn trở lên là điểm tựa tin cậy cho các học sinh nhà trƣờng. Nhà trƣờng có hệ thống các tổ chức, đoàn thể, hoạt động tích cực nhƣ: Chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội Chữ thập đỏ, Ban đại diện cha mẹ học sinh, đặc biệt là hoạt động của các câu lạc văn hoá, thể thao, giới tính,... Nhà trƣờng thực hiện giảng dạy theo chƣơng trình chuẩn giáo dục THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, dƣới sự quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình. Với phƣơng châm giáo dục thực, chất lƣợng thực, giáo dục gắn liền với đời sống, nhà trƣờng còn lồng ghép các chƣơng trình, các hoạt động giáo dục kỹ năng, giáo dục hƣớng nghiệp, các lớp luyện thi đại học, chú trọng giáo dục truyền thống, giáo dục đạo đức làm ngƣời cho học sinh. Nhà trƣờng còn đƣợc tổ chức “Đông – Tây hội ngộ” thuộc Ngân hàng Thế giới và Hội khuyến học tỉnh Thái Bình cấp học bổng cho học sinh nghèo trong 3 năm học THPT. Năm học 2011-1012 có 50 em đƣợc nhận học bổng này. Mỗi suất học bổng đƣợc 90USD/1 năm học. Hàng năm, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp của trƣờng khá cao khoảng trên 90%. Đặc biệt, năm học 2010-2011 tỷ lệ tốt nghiệpTHPT lên tới 99,37%. Đội tuyển học sinh giỏi văn hoá thi chung khảo toàn tỉnh Thái Bình, xếp thứ 3. Đầu vào thấp, nhƣng kỳ thi Đại học năm 2011 đã có 30 học sinh đỗ đại học. Đây chính là những tín hiệu đáng mừng và khả quan về chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng và định hƣớng ban đầu mà trƣờng đã đặt ra [20]. 1 Thông tin từ PVS thầy giáo, 57 tuổi
  • 29. 29 CHƢƠNG 2:BẠO LỰC HỌC ĐƢỜNG QUA TRẢI NGHIỆM, ĐÁNH GIÁ CỦA HỌC SINH, GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH 2.1. Biểu hiện của bạo lực học đƣờng Trƣớc khi đi sâu vào tìm hiểu, phân tích quan niệm của học sinh, giáo viên và phụ huynh về biểu hiện của bạo lực học đƣờng, tác giả sẽ trình bày một câu chuyện về bạo lực học đƣờng giữa học sinh đã ghi nhận đƣợc trong quá trình nghiên cứu. Câu chuyện này cho chúng ta thấy nhiều vấn đề đặt ra đối với bạo lực học đƣờng. Trƣờng hợp: Huy2, 15 tuổi, nam sinh, lớp 10, học lực khá, là một đứa trẻ cao ráo, khoảng 1m80, có nhiều bạn bè nhƣng khá ít nói, tính cách có phần hơi ngang bƣớng. Tháng 10, năm học 2012 - 2013, sau khi học đƣợc một tháng, vào giờ tan học, em bị Hoàn và Duy - học sinh lớp 11 và Phong - học sinh lớp 12 gọi lại và đánh tại một ngã ba vắng vẻ. Khi bị đánh, đầu tiên em bị 3 học sinh đó đánh vào ngƣời, em cũng đã chống đỡ nhƣng không nổi, nhóm học sinh lại tiếp tục đánh vào đầu em, em lấy tay đỡ 2 bên đầu. Sau khi bị đánh, em vẫn về nhà bình thƣờng, nhƣng buổi trƣa không ăn cơm vì cảm thấy mệt và đau đầu. Đến khoảng 14h chiều cùng ngày, em kêu đau đầu và 2 tay không cử động đƣợc. Gia đình em đã rất lo lắng và hỏi chuyện thì mới biết em bị đánh. Tuy nhiên, em không nói lý do tại sao và dặn ngƣời nhà không đƣợc bảo ai vì đó là chuyện bạn bè, nếu nói ra em sẽ không dám đi học nữa vì sợ bị đánh tiếp. Sau khi khám ở Bệnh viện Đa khoa huyện Tiền Hải, em đƣợc giới thiệu chuyển lên tuyến trên là Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Các bác sĩ kết luận em phải nhập viện và mổ vì chẩn đoán có máu tụ ở đầu. Gia đình em rất bức xúc nhƣng vì lo lắng cho con trai nên cũng chỉ xin phép nhà trƣờng nghỉ học cho con. Biết chuyện, Công an huyện Tiền Hải và nhà trƣờng đã vào cuộc để điều tra và tìm hiểu căn nguyên sự việc trên. Nhà trƣờng cũng đã xử lý kỷ luật với hình thức đuổi học vĩnh viễn với Hoàn, Duy và Phong. Phụ huynh của Hoàn, Duy, Phong thƣờng xuyên đến bệnh viện thăm Huy và khóc lóc xin gia đình Huy không làm đơn mà để 2 Tên của những ngƣời đƣợc đề cập trong câu chuyện này không phải là tên thật
  • 30. 30 Câu chuyện trên cho thấy, bạo lực học đƣờng là vấn đề có thực, đang tồn tại ở trƣờng THPT Hoàng Văn Thái, và đƣợc nhiều ngƣời quan tâm. Từ câu chuyện thực tế này, tác giả muốn tìm hiểu sâu quan niệm của học sinh, giáo viên và phụ huynh về biểu hiện, nguyên nhân, hậu quả của bạo lực học đƣờng tại một trƣờng THPT cụ thể. Đồng thời, tác giả cũng sẽ so sánh vai trò của ngƣời giáo viên chủ nhiệm với vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trƣờng học. 2.1.1. Quan niệm về bạo lực học đường 2.1.1.1. Quan niệm về bạo lực học đường của học sinh Về quan niệm của học sinh đối với bạo lực học đƣờng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, nhìn nhận của học sinh về bạo lực học đƣờng rất khác nhau. Thứ nhất, nhiều học sinh hiểu biết khá tốt về bạo lực học đƣờng giữa học sinh với học sinh. Điều này đƣợc minh chứng cụ thể qua nhiều phỏng vấn sâu. Một số trích đoạn phỏng vấn sâu sau đây minh họa điều đó: “Theo em, đó là việc học sinh gây gổ, đánh chửi nhau để trả thù, dằn mặt, bêu xấu hình ảnh của nhau trước mặt người khác. Bọn em cũng từng chứng kiến nhiều vụ rồi, đôi lúc cũng thấy sợ sợ” (PVS nữ sinh lớp 11, học lực Khá) hai bên gia đình tự hòa giải. Hoàn cảnh của gia đình Hoàn, Duy, Phong đều có chút đặc biệt: bố Phong mất sớm, mẹ là giáo viên, vì mải lo cuộc sống cho gia đình nên ít có thời gian quan tâm đến con cái. Gia đình Hoàn và Duy cũng có nhiều trục trặc, bố mẹ hay xảy ra mâu thuẫn, xung đột. Hoàn, Duy, Phong cũng rất hối hận về những hành vi sai trái của mình. Các em đều không nghĩ sự việc lại đi xa đến thế, vốn dĩ Phong rủ Duy và Hoàn đánh Huy chỉ với mục đích dằn mặt, cảnh cáo Huy do Huy thích một bạn cùng lớp – là ngƣời yêu cũ của Phong. Duy và Hoàn là bạn của Phong nên khi đƣợc Phong nhờ cậy thì đồng ý luôn. Lúc đầu, cha mẹ Huy cũng rất bực bội, muốn làm căng nhƣng thấy các gia đình đều chủ động nhận lỗi, lại mỗi nhà một hoàn cảnh và cũng chi trả toàn bộ chi phí điều trị cũng nhƣ chăm sóc Huy rất chu đáo nên gia đình Huy cũng nguôi ngoai và bỏ qua, không làm đơn để truy tố nữa. Sau 2 tuần điều trị, Huy đƣợc đƣa về nhà. Hiện nay, vết thƣơng tuy đã lành nhƣng để lại một vết sẹo dài trên đầu. Điều này càng làm em trầm tính hơn trƣớc, ít giao lƣu và tiếp xúc với bạn bè hơn.
  • 31. 31 “Cái từ bạo lực học đường nghe hơi lạ chị à, em nghĩ đó là việc gây gổ đánh nhau giữa các bạn học sinh gây thương tích trên cơ thể, cũng có bạn bị nặng quá phải phải đi viện đấy chị ạ. Con trai bọn em thường đánh nhau nhiều hơn con gái, con gái chỉ chửi nhau, túm tóc hoặc tát nhau thôi” (PVS nam sinh lớp 11, học lực Trung bình). “Bạo lực học đường là việc các bạn ấy đánh nhau hoặc gây sự với nhau, em chỉ nghe thôi chứ chưa xem nên cũng không rõ nữa ạ” (PVS nữ sinh lớp 10, học lực Khá). Nhƣ vậy, kết quả cho thấy, nhiều học sinh có những hiểu biết nhất định về bạo lực học đƣờng. Học sinh cho rằng bạo lực học đƣờng là những lời nói mang tính chất miệt thị, xúc phạm nhân phẩm của ngƣời khác, là những hành vi diễn ra trong môi trƣờng học đƣờng gây tổn hại cả về thể chất lẫn tinh thần. Khi đƣợc phỏng vấn thì đa số học sinh đều trả lời là đã tận mắt chứng kiến hoặc đƣợc biết về các vụ bạo lực học đƣờng qua lời kể của bạn bè. Thứ hai, số ít học sinh cho rằng bên cạnh việc học sinh sử dụng sức mạnh của cơ thể hoặc ngôn từ để gây bạo lực với nhau, còn có một số giáo viên trong trƣờng sử dụng bạo lực với học sinh nhƣ đánh đập, mắng chửi,… và ngƣợc lại, cũng có một số học sinh có sử dụng bạo lực với thầy cô nhƣ ném gạch đá với mục đích trả thù. Bàn về điều này, một học sinh nữ tâm sự: “Theo em, bạo lực học đường là những hành động của các bạn học sinh với nhau để giải quyết mâu thuẫn, xích mích ví dụ như gây gổ, đánh nhau,... hoặc dùng những lời nói để làm xấu hình ảnh của nhau trước mặt mọi người, cũng có lúc các bạn kéo người quen hoặc người nhà đến đánh, có những bạn sợ quá còn không dám đi học nữa đấy ạ. Ngoài ra, cũng có khi thầy giáo đánh chửi học sinh hoặc học sinh ném gạch đá vào thầy cô giáo để trả thù” (PVS nữ sinh lớp 12, học lực Khá). Học sinh này quan niệm rằng bạo lực học đƣờng xảy ra giữa học sinh để giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng bằng các hành động nhƣ đánh nhau, rủ rê ngƣời quen hoặc ngƣời nhà đến đánh nạn nhân hoặc dùng những lời nói để xúc phạm nhân phẩm, danh dự của nạn nhân. Bên cạnh đó, học sinh này còn đề cập đến hình thức bạo lực của giáo viên với học sinh nhƣ việc mắng chửi học sinh trong các giờ học. Thêm vào đó, hình thức học sinh trả thù bằng cách ném gạch đá vào giáo viên trên đƣờng khi họ không chú ý cũng đƣợc ngƣời cung cấp thông tin đề cập đến.
  • 32. 32 Một học sinh khác chia sẻ: “Bạo lực học đường là những sự việc đánh lộn lẫn nhau, chửi nhau của giữa học sinh với nhau, cũng có khi giáo viên chửi mắng học sinh hoặc cầm thước đánh học sinh khi học sinh hư hay học kém, không chịu nghe giảng, làm bài” (PVS nam sinh lớp 12, học lực Khá). Ngoài việc đề cập đến hình thức đánh, chửi nhau giữa các học sinh với nhau, học sinh này còn nhắc đến việc giáo viên dùng bạo lực với học sinh trong các giờ học đối với những học sinh chƣa ngoan, những học sinh có học lực yếu, kém, lƣời học, hay phá quấy trong giờ bằng các hình thức khác nhau nhƣ mắng chửi, đánh đập,… Từ các thông tin định tính trên cho thấy, quan niệm của số ít học sinh cho rằng bạo lực học đƣờng không chỉ là những hành vi gây gổ, đánh nhau, lăng mạ, xúc phạm nhân phẩm giữa học sinh với học sinh mà còn là những hành vi nhƣ quát mắng, đánh đập,… của một số giáo viên với học sinh hoặc các hành vi của học sinh nhƣ ném gạch đá để trả thù các giáo viên. Có thể thấy rằng, bạo lực học đƣờng đã và đang diễn ra tại địa bàn nghiên cứu giữa học sinh với học sinh, giáo viên với học sinh và học sinh với giáo viên. Thứ ba, không có học sinh nào đề cập đến bạo lực giữa học sinh với cán bộ công nhân viên trong nhà trƣờng và ngƣợc lại, hoặc giữa cán bộ, giáo viên trong nhà trƣờng với nhau. Nhƣ vậy, có thể kết luận rằng, có sự khác nhau trong quan niệm của học sinh về bạo lực học đƣờng. Tác giả nhận thấy có ba nội dung chính đƣợc đề cập đến. Thứ nhất, nhiều học sinh hiểu biết khá tốt về khái niệm bạo lực giữa các học sinh với nhau. Các em cho rằng bạo lực học đƣờng là những lời nói mang tính chất miệt thị, xúc phạm nhân phẩm của ngƣời khác, là những hành vi bạo lực diễn ra trong môi trƣờng học đƣờng gây tổn hại cả về thể chất lẫn tinh thần. Thứ hai, số ít học sinh quan niệm rằng một số giáo viên trong trƣờng có sử dụng bạo lực với học sinh nhƣ đánh đập, mắng chửi,… và ngƣợc lại, cũng có một số học sinh quan niệm rằng học sinh có sử dụng bạo lực với thầy cô nhƣ ném gạch đá với mục đích trả thù. Thứ ba, không có học sinh nào đề cập đến bạo lực giữa học sinh với cán bộ công nhân viên trong nhà trƣờng và ngƣợc lại, hoặc là giữa cán bộ, giáo viên trong nhà trƣờng với nhau. 2.1.1.2. Quan niệm về bạo lực học đường của giáo viên Tác giả nhận thấy quan niệm của giáo viên về bạo lực học đƣờng có một số điểm tƣơng đồng so với quan niệm của học sinh. Do hầu hết các thông tin phỏng
  • 33. 33 vấn sâu thu đƣợc ở mục này là khá trùng lặp nên tác giả sẽ trích dẫn một phỏng vấn sâu tiêu biểu: “Bạo lực học đường là các hành vi xâm phạm có chủ ý nhằm xúc phạm nhân phẩm hoặc gây tổn thương đến thể chất hoặc tinh thần của người khác; không chỉ xảy ra trong khuôn viên nhà trường mà còn xảy ra bên ngoài nhà trường, hiện tượng này chủ yếu xảy ra ở nhóm học sinh, có cả nam với nam, nữ với nữ. Chúng tôi cũng cho rằng, nếu các thầy cô giáo mà mắng chửi, xúc phạm nhân phẩm của học sinh hoặc đánh đập, hành hạ các em thì cũng là một hình thức của bạo lực học đường và ngược lại, học sinh mà có ý đồ hành hung giáo viên thì cũng là bạo lực” (TLN giáo viên). Kết quả thảo luận nhóm cho thấy, hầu hết giáo viên có hiểu biết kỹ càng về bạo lực học đƣờng. Các giáo viên đều đồng tình với quan niệm bạo lực học đƣờng là những hành vi xâm phạm có chủ ý nhằm gây tổn thƣơng về thể chất hoặc tinh thần với các nạn nhân ở trong khuôn viên nhà trƣờng hoặc ngoài trƣờng học. Bên cạnh đó, các giáo viên còn nhận định đƣợc các hành vi của bạo lực học đƣờng một cách khá đầy đủ, đó là các hành vi nhƣ đánh đập, hành hạ, mắng chửi giữa học sinh – học sinh, học sinh – giáo viên và ngƣợc lại. Tuy nhiên, trong suốt quá trình thu thập thông tin tại thực địa, tác giả nhận thấy, không có giáo viên nào đề cập đến hình thức bạo lực giữa cán bộ, giáo viên trong nhà trƣờng với nhau. Từ những thông tin thu thập đƣợc từ các giáo viên, tác giả nhận thấy có hai điểm nổi bật sau. Thứ nhất, giáo viên nhận diện đƣợc khá đầy đủ, kỹ càng về bạo lực học đƣờng. Các giáo viên quan niệm rằng bạo lực học đƣờng là những hành vi xâm phạm có chủ ý giữa học sinh với học sinh, giáo viên với học sinh và ngƣợc lại, xảy ra cả trong và ngoài khuôn viên nhà trƣờng nhằm xúc phạm nhân phẩm, gây tổn hại đến thể chất và tinh thần của ngƣời khác. Thứ hai, không có giáo viên nào đề cập đến vấn đề bạo lực giữa cán bộ, giáo viên trong nhà trƣờng với nhau. Ở điểm này, quan niệm của học sinh và giáo viên đã có sự tƣơng đồng. 2.1.1.3. Quan niệm về bạo lực học đường của phụ huynh Thứ nhất, nhiều phụ huynh cho rằng bạo lực học đƣờng là những biểu hiện về mặt hành vi mang tính đe dọa, khủng bố ngƣời khác, để lại những thƣơng tích trên cơ thể, tạo cú sốc tinh thần cho các nạn nhân. Một phụ huynh chia sẻ: “Chúng tôi thường gọi đó là đánh nhau chứ ít khi nói đến từ bạo lực học đường. Ở các trường học thì năm nào chẳng có đánh nhau, các trường cấp 3 thì thường xảy ra nhiều vào khoảng đầu năm, ma cũ bắt nạt các ma mới” (PVS nữ, 48 tuổi). Ngƣời cung cấp thông tin này thƣờng sử dụng từ “đánh nhau” thay cho từ bạo lực học
  • 34. 34 đƣờng bởi nó gần gũi với đời sống hàng ngày của họ. Phụ huynh này cho rằng hiện tƣợng “đánh nhau” thƣờng xảy ra trong các trƣờng học nhƣng tập trung nhiều hơn ở khối THPT và đặc biệt là những học sinh mới nhập học thƣờng là nạn nhân của bạo lực học đƣờng nhiều hơn. Một phụ huynh khác chia sẻ: “Khi bị các bạn khác đánh đập hoặc bị nhóm thanh niên khác ngoài trường đánh đập các em về cũng rất sợ hãi, không dám đi học những buổi sau, cô cũng lo lắm, hồi đó phải nhờ xe ô tô của xã để cho em nó đi nhờ mới yên tâm đấy” (PVS nữ, 43 tuổi). Ngƣời cung cấp thông tin này cho rằng bạo lực học đƣờng là việc các học sinh, nhóm thanh niên ngoài trƣờng sử dụng vũ lực đối với học sinh gây nên tổn thƣơng về thể chất và cú sốc về tinh thần đối với nạn nhân. Qua những thông tin định tính trên, có thể thấy rằng hầu hết phụ huynh học sinh nhận diện về bạo lực học đƣờng chủ yếu qua các hình thức biểu hiện bên ngoài về mặt hành vi, có thể quan sát đƣợc qua những vết bầm tím, xây xát trên cơ thể của nạn nhân. Bạo lực học đƣờng xảy ra chủ yếu giữa học sinh với học sinh hoặc học sinh hoặc nhóm thanh niên khác với học sinh trong trƣờng. Thứ hai, trong quá trình thu thập thông tin, tác giả nhận thấy không có phụ huynh nào đề cập đến bạo lực giữa thầy cô giáo với học sinh và ngƣợc lại hoặc các cán bộ, giáo viên trong trƣờng với nhau. Những thông tin trên cho thấy, có sự khác nhau về quan niệm của phụ huynh với học sinh và giáo viên. Thứ nhất, phụ huynh học sinh cho rằng bạo lực học đƣờng chỉ là những hành vi gây tổn hại về mặt thể chất cho học sinh diễn ra cả trong và ngoài khuôn viên trƣờng học. Đây là điểm khác biệt với quan niệm của học sinh và giáo viên. Thứ hai, không phụ huynh nào đề cập đến hành vi bạo lực giữa thầy cô giáo bạo lực với học sinh và ngƣợc lại hoặc các cán bộ, giáo viên trong trƣờng với nhau. Điểm này, có sự tƣơng đồng so với quan niệm của giáo viên. 2.1.2. Hình thức biểu hiện của bạo lực học đường 2.1.2.1. Hình thức biểu hiện của bạo lực học đường từ góc nhìn của học sinh Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự khác nhau trong quan niệm của học sinh về hình thức biểu hiện của bạo lực học đƣờng. Thứ nhất, nhiều học sinh cho rằng bạo lực học đƣờng là việc học sinh gây gổ, đánh nhau,… gây tổn thƣơng về mặt thể chất. Một số phỏng vấn sâu sau nói lên điều đó:
  • 35. 35 “Em thấy nhẹ thì các bạn đánh, đấm, đạp nhau là chuyện bình thường, làm gì có vụ nào mà không như thế ạ, nặng là cầm dao, côn đánh nhau” (PVS nam sinh lớp 11, học lực Trung bình). “Bạo lực học đường là việc các bạn ấy đánh nhau hoặc gây sự với nhau. Em chỉ nghe thôi chứ chưa xem nên cũng không rõ nữa ạ” (PVS nữ sinh lớp 10, học lực Khá). Ý kiến của học sinh này khá trùng lặp với ý kiến của nhiều bạn khác, học sinh này nhìn nhận hình thức của bạo lực học đƣờng là việc gây gổ đánh nhau giữa học sinh với học sinh. Tuy nhiên, nữ sinh này chƣa chứng kiến trực tiếp cảnh bạo lực mà chỉ nghe kể gián tiếp qua những ngƣời khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhiều học sinh đã nhận diện khá rõ ràng các hình thức biểu hiện của bạo lực học đƣờng về mặt thể chất. Sở dĩ nhƣ vậy, bởi những hành vi trên thƣờng xảy ra trong hoặc ngoài khuôn viên nhà trƣờng với tần suất nhiều vào khoảng thời gian đầu năm học mới và giữa năm học. Nhiều học sinh đều cho rằng bạo lực học đƣờng là các hành vi nhƣ gây gổ, đánh nhau (đấm, đá, tát,..) do mâu thuẫn giữa các bạn học sinh. Sở dĩ học sinh có thể trả lời khá rõ ràng về các hành vi bạo lực thể chất là do tƣ duy, nhận thức của các em lứa tuổi học sinh THPT đã khá đầy đủ, hoàn thiện. Hơn thế nữa, thời gian gần đây các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ báo, đài, ti vi, internet... cũng đề cập khá nhiều đến vấn đề này. Điều này cho thấy, học sinh có thể nhận diện đƣợc vấn đề bạo lực học đƣờng từ nhiều kênh thông tin khác nhau. Nhƣng nếu chỉ dừng lại ở những hành vi đánh nhau có sử dụng hoặc không sử dụng hung khí, gây tổn thƣơng đến nạn nhân về mặt thể chất, mới đƣợc gọi bạo lực học đƣờng thì chƣa đầy đủ. Thứ hai, nhiều học sinh nhận diện đƣợc hình thức bạo lực về mặt tinh thần. Một học sinh chia sẻ: “Có nhiều bạn muốn làm xấu hình ảnh của nhau bằng cách nói đểu, nói châm chọc trước mặt mọi người, thậm chí còn chụp ảnh dìm hàng các bạn rồi truyền cho các bạn khác xem” (PVS nam sinh lớp 12, học lực Trung bình). Ngƣời đƣợc phỏng vấn này đã đề cập thêm một hình thức khác của bạo lực học đƣờng. Đó là những hành vi bạo lực về mặt tinh thần nhằm trấn áp tinh thần của những nạn nhân nhƣ nói châm chọc, cạnh khóe, chụp những bức ảnh về nạn nhân để bôi nhọ nhân phẩm, danh dự của nạn nhân,…. Đây cũng là điểm tƣơng đồng với quan niệm của nhiều học sinh khác. Trên thực tế, những hành vi này đã và đang diễn ra với mức độ ngày càng tăng, nghiêm trọng mà truyền thông gần đây đề cập
  • 36. 36 đến rất nhiều. Vì vậy, cũng rất dễ hiểu vì sao học sinh nhận diện đƣợc hình thức bạo lực tinh thần này. Thứ ba, gần một nửa số học sinh đƣợc phỏng vấn có đề cập đến hình thức đe dọa của nhóm thanh niên ngoài trƣờng với mục đích trục lợi. Một số phỏng vấn sâu sau minh họa điều đó: “Hồi mới vào học, em còn bị mấy anh chặn đường rồi xin luôn đôi dép, may là lúc đó trong túi em cũng chẳng có đồng nào không thì cũng bị xin luôn rồi” (PVS nam sinh, lớp 10, học lực Trung bình). Một nam sinh lớp 10 khác chia sẻ: “mấy anh ấy chỉ hay xin xỏ những ma mới như chúng em thôi, ở gần nhà em có mấy anh chị học trên em một lớp có bị sao đâu. Hôm đấy em cũng bị chặn lại giữa đường nhưng em xin và bảo em không có tiền, nhà em nghèo lắm nên các anh ấy cho đi luôn” (PVS nam sinh lớp 10, học lực Trung bình). Một hình thức khác đƣợc nhiều học sinh đề cập đến, đó là việc một số nam thanh niên chặn đƣờng, dọa nạt những học sinh mới vào cấp III để chiếm dụng một số vật dụng hoặc tiền bạc để mƣu lợi cá nhân. Hình thức này cũng đã xuất hiện từ rất nhiều năm về trƣớc nhƣng tính đến thời điểm hiện tại vẫn chƣa có giải pháp nào ngăn chặn hữu hiệu. Từ những thông tin thu thập ở trên, tác giả nhận thấy quá trình nhận thức của học sinh về các hình thức bạo lực học đƣờng còn sơ sài, chƣa đầy đủ, chƣa nắm đƣợc bản chất của hiện tƣợng. Học sinh chủ yếu chỉ nhận diện đƣợc các hình thức bạo lực học đƣờng qua quan sát trực tiếp những tổn thƣơng về mặt thể chất đối với nạn nhân. Số lƣợng học sinh nhận thức đƣợc những hành vi gây tổn thƣơng về tinh thần, kinh tế chiếm tỉ lệ không nhiều do những hậu quả tác động tới cảm xúc, suy nghĩ của đối tƣợng chịu bạo lực học đƣờng khó có thể nhìn thấy đƣợc ngay tức thời. Có thể kết luận rằng, nhiều học sinh cho rằng hình thức biểu hiện của bạo lực học đƣờng gồm ba loại. Thứ nhất, hình thức bạo lực học đƣờng về mặt thể chất, đó là những hành vi gây gổ đánh nhau gây thƣơng tích. Thứ hai, hình thức bạo lực về mặt tinh thần với những biểu hiện cụ thể nhƣ dùng ngôn từ để châm chọc, miệt thị, quay video clip “dìm hàng”,… Thứ ba, hình thức đe dọa để lấy đi tiền bạc, vật dụng của học sinh của các thanh niên ngoài trƣờng.