1. ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Khóa 11-Cải thiện
Thời gian: 90 phút
Câu 1: Có các tài liệu về tình hình sản xuất của một doanh nghiệp sản xuất ABC như sau:
Bảng 1:
Sản phẩm
Sản lượng sản xuất Đơn giá kế
hoạchKH TT
P 3.500 3.600 150.000
Q 2.000 1.800 100.000
Bảng 2:
Cho bảng về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất sản phẩm Q như sau:
Tên NVL
Định mức tiêu hao Đơn giá NVL ( đồng)
KH TT KH TT
A 2,5 2,65 2.600 2.650
B 1,5 1,4 1.500 1.650
Yêu cầu:
a, Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch sản xuất về mặt khối lượng của các sản phẩm trên.
b, Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của sản phẩm B.
Biết:
- Tỷ lệ giá trị phế liệu thu hồi chiếm 2% so với chi phí nguyên vật liệu ở kế hoạch; 1,8%
ở kỳ thực tế.
- Trình độ tay nghề công nhân bên bộ phận sản xuất sản phẩm B không đảm bảo.
- Giá các loại nguyên vật liệu trên thị trường đang biến động mạnh.
Câu 2: Có báo cáo kết quả hoạt động tiêu thụ của một DNSX như sau:
đvt: đồng
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 620.000.000 595.500.000
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 25.600.000 27.000.000
3. Giá vốn 438.000.000 450.000.000
Yêu cầu: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chỉ tiêu Lợi nhuận gộp.
2. ĐÁP ÁN
Câu 1:
a, Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch sản xuất về mặt khối lượng của các sản phẩm
trên.
Sản phẩm Slk.gk Sl1.gk T(%)
P 525.000.000 540.000.000 102,86%
Q 200.000.000 180.000.000 90%
Tổng 725.000.000 720.000.000 99,31%
Ta có
Vậy doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch sản xuất về mặt khối lượng của các sản
phẩm, giảm so với kế hoạch là 0,69%. Trong đó, đối với sản phẩm P thì vượt kế hoạch 2,86%
còn sản phẩm Q thì giảm so với kế hoạch 10%. Mà P, Q là hai sản phẩm có giá trị sử dụng
khác nhau nên không thể bù trừ cho nhau được. Việc không hoàn thành kế hoạch sản xuất về
mặt khối lượng chủ yếu là do trình độ tay nghề của công nhân bên bộ phận này không đảm
bảo, do đó doanh nghiệp cần có kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân.
b, Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của sản
phẩm Q.
Bảng phân tích:
NVL
Chi phí nguyên vật liệu (đồng) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố
Sl1.mk.gk Sl1.m1.gk Sl1.m1.g1 M g F
a 11.700.000 12.402.000 12.640.500 702.000 238.500
b 4.050.000 3.780.000 4.158.000 -270.000 378.000
Tổng 15.750.000 16.182.000 16.798.500 432.000 616.500
F 315.000 302.373 12.627
Cv 15.435.000 16.496.127
Giá trị phế liệu thu hồi:
+ Thực tế: F1 = 1,8% x 16.798.500 = 302.373 đồng
+ Kế hoạch:
- Chỉ tiêu phân tích: Fd
k = 2% x 15.750.000 = 315.000 đồng
+ Kỳ kế hoạch :
k
1
n
1i
k1i1i1
d
k
Sl
Sl
F.g.mSlCv
%9,319100%
.gSl
.gSl
T n
1i
kiki
n
1i
ki1i
3. = 15.750.000 – 315.000 = 15.435.000 đồng
+ Kỳ thực tế:
= 16.798.500 – 302.373 = 16.496.127 đồng
- Đối tượng phân tích:
=16.496.127 - 15.435.000= 1.061.127 đồng
- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố:
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố định mức tiêu hao của nguyên vật liệu:
= 432.000 đồng
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố đơn giá nguyên vật liệu;
= 616.500 đồng
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố phế liệu thu hồi:
)
Sl
Sl
.FF(ΔCv(F)
k
1
k1 12.627 đồng.
- Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
∆Cv = ∆Cv(m) + ∆Cv(g) + ∆Cv(F) = 1.061.127 đồng.
Nhận xét: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm B thực tế tăng so với kế hoạch
là 1.061.127 đồng, tức là doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch về chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm Q, do ảnh hưởng của các nhân tố sau;
+ Do định mức tiêu hao của từng nguyên vật liệu thực tế thay đổi so với kế hoạch, cụ thể:
Mức tiêu hao của NVL a thực tế tăng so với kế hoạch 0,15
Mức tiêu hao của NVL b thực tế giảm so với kế hoạch 0,1
Điều này làm cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm Q thực tế tăng so với
kế hoạch là 432.000 đồng. Nguyên nhân gây tăng mức tiêu hao của nguyên vật liệu là do trình
độ tay nghề công nhân không đảm bảo. Do đó doanh nghiệp cần có kế hoạch đào tạo, nâng cao
tay nghề cho CNSX ở bộ phận sản xuất sản phẩm Q.
+ Do đơn giá nguyên vật liệu thực tế thay đổi so với kế hoạch, cụ thể:
Đơn giá nguyên vật liệu a thực tế tăng so với kế hoạch là 50 đồng
n
1i
11i1i11 F.g.mSlCv
d
k1 CvCvΔCv
n
1i
kiki1i1 .gmm.SlΔCv(m)
n
1i
ki1i1i1 gg..mSlΔCv(g)
4. Đơn giá nguyên vật liệu b thực tế tăng so với kế hoạch là 150 đồng
Làm cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm B thực tế tăng so với kế hoạch là
616.500 đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm thị trường giá các loại nguyên vật liệu có
sự biến động lớn. Do đó doanh nghiệp cần có phương án dự trữ, thu mua hợp lý nguyên vật
liệu m để có thể tiết kiệm được chi phí cho những kỳ sau.
+ Do giá trị phế liệu thu hồi thực tế so với kế hoạch giảm 12.627 đồng làm cho chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm Q thực tế tăng so với kế hoạch là 12.627 đồng.
Câu 2:
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế
Chênh lệch
Giá trị Tỷ lệ
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 620.000.000 595.500.000 -24.500.000 -3,95%
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 25.600.000 27.000.000 1.400.000 5,47%
3. Giá vốn 438.000.000 450.000.000 12.000.000 2,74%
4. Lợi nhuận gộp 156.400.000 118.500.000 -37.900.000 -24,23%
Chỉ tiêu phân tích: Lợi nhuận gộp = Doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu – Giá vốn
+ Thực tế:
LN1= 595.500.000 – 27.000.000 – 450.000.000 = 118.500.000 đồng
+ Kế hoạch :
LNk = 620.000.000 – 25.600.000 – 438.000.000 =156.400.000 đồng
- Đối tượng phân tích:
∆LN = LN1 - LNk = 118.500.000 - 156.400.000 = -37.900.000 đồng
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
∆DT = 595.500.000 – 620.000.000 = -24.500.000 đồng.
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố các khoản giảm trừ doanh thu
∆GT = - (27.000.000 - 25.600.000) = -1.400.000 đồng
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
∆GV = - (450.000.000 - 438.000.000) = -12.000.000 đồng.
- Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
∆LN = ∆DT+ ∆GT + ∆GV = -24.500.000 – 1.400.000 – 12.000.000 = -37.900.000 đồng
Nhận xét:
5. Ta có ∆LN<0 Lợi nhuận thực tế giảm so với kế hoạch 37.900.000 đồng ứng với tỷ lệ
giảm là 24,23%. Vậy DN không hoàn thành kế hoạch về chỉ tiêu lợi nhuận gộp. Do ảnh hưởng
của các nhân tố:
+ Do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế giảm so với kế hoạch 24.500.000 đồng
ứng với tỷ lệ giảm là 3,95% làm cho lợi nhuận gộp thực tế giảm so với kế hoạch là 24.500.000
đồng.
+ Do các khoản giảm trừ doanh thu thực tế tăng so với kế hoạch 1.400.000 ứng với tỷ lệ tăng
là 5,47% đồng làm cho lợi nhuận gộp thực tế giảm so với kế hoạch là 1.400.000 đồng.
+ Do giá vốn thực tế tăng so với kế hoạch 12.000.000 đồng ứng với tỷ lệ tăng là 2,74% làm
cho lợi nhuận gộp thực tế giảm so với kế hoạch là 12.000.000 đồng.
Vậy việc không hoàn thành kế hoạch về chỉ tiêu lợi nhuận gộp là do giá vốn tăng, các khoản
giảm trừ tăng và doanh thu giảm. Đây là sự bất lợi cho tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp. Do
đó, doanh nghiệp cần kiểm soát chi phí hạ giá thành giảm giá vốn, tăng khối lượng tiêu thụ sản
phẩm hoặc giá bán sản phẩm, đảm bảo chất lượng, quy cách sản phẩm, có chính sách về chiết
khấu thương mại phù hợp,…