1. ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN(Lần1)
MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
KHÓA 3 LIÊN THÔNG
Thời gian: 90 phút
Câu 1(2điểm): Một DNSX có tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về giá thành của toàn bộ sản phẩm
sản xuất là 101,88%. Anh (chị) có nhận xét gì về tình hình thực hiện kế hoạch về giá thành của
toàn bộ sản phẩm tại đơn vị này. Nêu vài nguyên nhân có thể ảnh hưởng và biện pháp khắc
phục.
Câu 2(5điểm): Có tài liệu tại Doanh nghiệp LTD trong năm N như sau:
Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch Thực tế
1. Giá trị sản xuất 1.000 đồng 14.880.000 15.911.500
2. Số công nhân sản xuất bình quân Người 600 605
3. Tổng số giờ làm việc của toàn bộ CNSX Giờ 1.216.800 1.200.078
4. Tổng số ngày làm việc của toàn bộ CNSX Ngày 156.000 157.905
5. Tổng số ngày ngừng, nghỉ vắng mặt Ngày 9.000 9.200
Yêu cầu : - Phân tích các loại NSLĐ, qua đó có nhận xét gì về tình hình sử dụng ngày công
làm việc bình quân của một CNSX trong năm, giờ công làm việc bình quân của một CNSX
trong ngày thực tế so với kế hoạch. (Chú ý : Chỉ lấy 2 số lẻ)
- Phân tích và đánh giá tình hình quản lý và sử dụng ngày công lao động của toàn bộ
CNSX.
Tài liệu bổ sung :
- Trong kỳ máy móc thiết bị sản xuất bị hư hỏng nặng cần sửa chữa.
- Số công nhân sản xuất xin nghỉ phép tăng.
Câu 3(3điểm): Có tài liệu sản xuất của đơn vị ABC như sau :
Sản phẩm
Đơn giá lương (đồng) Số lượng SP nhập kho Đơn giá kế hoạch
(1.000 đồng)Kế hoạch Thực tế Kế hoạch Thực tế
A 14.500 14.700 15.000 15.500 160
B 13.450 13.500 14.000 14.000 130
Yêu cầu: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch về chi phí tiền lương nhân công trực tiếp của
đơn vị ABC.
2. ĐÁP ÁN
Câu 1 : (2 điểm)
Ta có tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về giá thành của toàn bộ sản phẩm là 101,88% >100% , tức là
giá thành của toàn bộ sản phẩm thực tế lớn hơn so với giá thành của toàn bộ sản phẩm kỳ kế
hoạch được điều chỉnh theo sản lượng thực tế. Vậy Doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch
về giá thành của toàn bộ sản phẩm.
Nguyên nhân : - Do máy móc thiết bị sản xuất hư hỏng, lạc hậu
- Trình độ nhân công thấp
- Trình độ quản lý thấp
- Giá cả nguyên vật liệu tăng cao….
Biện pháp khắc phục :
- Trang bị máy móc thiết bị sản xuất mới
- Có kế hoạch sửa chữa máy móc thiết bị
- Nâng cao tay nghề cho nhân công, cử nhân viên quản lý đi học chuyên môn,…
- Có kế hoạch thu mua, dự trữ NVL để đảm bảo giá NVL không quá cao.
Câu 2: (5 điểm)
a, Phân tích các loại NSLĐ, qua đó có nhận xét gì về tình hình sử dụng ngày công làm việc
bình quân của một CNSX trong năm, giờ công làm việc bình quân của một CNSX trong ngày
thực tế so với kế hoạch.
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế
Chênh lệch
về giá trị
Chênh lệch
về tỷ lệ
1. Giá trị sản xuất (1.000 đồng) 14.880.000 14.822.500 -57.500 -0,39
2. Số công nhân sản xuất bình quân 600 605 5 0,83
3. Tổng số giờ làm việc của toàn bộ CNSX 1.216.800 1.200.078 -16.722 -1,37
4. Tổng số ngày làm việc của toàn bộ CNSX 156.000 157.905 1.905 1,22
5. Số ngày làm việc bình quân trong năm/CN 7,8 7,6 -0,2 -2,56
6. Số giờ làm việc bình quân trong ngày/CN 260 261 1 0,38
7. Năng suất lao động bình quân năm (Nc) 24.800 24.500 -300 -1,21
8. Năng suất lao động bình quân ngày (Nn) 95,38 93,87 -1,51 -1,58
9. Năng suất lao động bình quân giờ (Ng) 12,23 12,35 0,12 0,98
(tính số liệu các dòng 5,6,7,8,9 – 1,25đ)
Nhận xét : (1,25đ)
- ∆Ng = Ng1 – Ngk = 0,12 >0 có nghĩa là bình quân một CNSX trong một giờ của một ngày tạo
ra giá trị sản xuất thực tế cao hơn so với kế hoạch là 0,12 ngàn đồng ứng với tỷ lệ tăng là
0,98% chứng tỏ doanh nghiệp đã hoàn thành vượt mức kế hoạch về chỉ tiêu Năng suất lao
động bình quân giờ. Do đó doanh nghiệp cần phát huy để đạt giá trị sản xuất cao hơn nữa.
3. - ∆Nn = Nn1 – Nnk = -1,51 < 0 có nghĩa là bình quân một CNSX trong một ngày tạo ra giá trị
sản xuất thực tế thấp hơn so với kế hoạch là 1,51 ngàn đồng ứng với tỷ lệ giảm là 1,58%chứng
tỏ doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch về chỉ tiêu Năng suất lao động bình quân ngày.
- ∆Nc = Nc1 – Nck = -300 <0 có nghĩa là bình quân một CNSX tạo ra giá trị sản xuất thực tế
thấp hơn so với kế hoạch là 300 ngàn đồng ứng với tỷ lệ giảm là 1,21%, chứng tỏ doanh
nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch về chỉ tiêu Năng suất lao động bình quân năm.
Việc doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch về Năng suất lao động bình quân ngày,
giờ có thể do vài nguyên nhân như : tình trạng máy móc thiết bị sản xuất bị hư hỏng, số CN
xin nghỉ phép tăng làm cho ngày làm việc giảm …
Do đó doanh nghiệp cần có kế hoạch nâng cấp, sữa chữa, mua mới MMTB sản xuất, có
kế hoạch nghỉ phép cho công nhân tránh ảnh hưởng đến năng suất lao động ngày và năm….
- Ta có tốc độ tăng giảm của năng suất lao động bình quân ngày (-1,58%) thấp hơn tốc độ tăng
giảm của năng suất lao động bình quân giờ (0,98%) chứng tỏ số giờ làm việc bình quân của
một CNSX trong ngày thực tế giảm so với kế hoạch, cụ thể số giờ làm việc bình quân của một
CNSX trong ngày kế hoạch là 7,8 giờ ; thực tế là 7,6 giờ giảm so với kế hoạch là 0,2 giờ mỗi
ngày. Việc giảm thời gian làm việc trong ngày của một công nhân sản xuất có thể là do công
tác quản lý thời gian làm việc chưa tốt, CN đi trễ về sớm. Và điều này cũng đã ảnh hưởng đến
năng suất lao động bình quân ngày. Doanh nghiệp nên xem xét lại công tác quản lý thời gian
làm việc của công nhân để đảm bảo đúng với kế hoạch đề ra để có thể nâng cao hơn nữa giá trị
sản xuất của doanh nghiệp.
- Ta có tốc độ tăng giảm của năng suất lao động bình quân năm (-1,21%) cao hơn tốc độ tăng
giảm của năng suất lao động bình quân ngày (-1,58%) chứng tỏ số ngày làm việc bình quân
của một CNSX trong năm thực tế tăng so với kế hoạch, cụ thể số ngày làm việc bình quân của
một CNSX trong năm kế hoạch là 260 ngày ; thực tế là 261 ngày tăng so với kế hoạch là 1
ngày. Đây được xem là biểu hiện tốt của công tác quản lý ngày công, cần phát huy.
b, Phân tích và đánh giá tình hình quản lý và sử dụng ngày công lao động của toàn bộ CNSX.
- Chỉ tiêu phân tích: NL = NCĐ - NN,V + NT
+ Thực tế: NL1 = NCĐ1 - NN,V 1 + NT1 = 157.905 (ngày) (0,25đ)
+ Thực tế điều chỉnh theo số CNSX thực tế:
d
LkN = (NCĐk - NN,Vk + NTk)x CN1/CNk = 156.000 x 605/600=157.300 (ngày) (0,25đ)
- Đối tượng phân tích:
∆NL = NL1 - d
LkN
= NL1 - NLk .
k
1
CN
CN
= 157.905 – 157.300 = 605(ngày) (0,25đ)
4. - Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình sử dụng ngày công:
+ Ảnh hưởng của số ngày ngừng việc, vắng mặt:
∆NN,V = -( NN,V1 - NN,Vk.
k
1
CN
CN
) = -(9.200 – 9.000 x 605/600)= -125 (ngày) (0,25đ)
+ Ảnh hưởng của số ngày làm thêm:
∆NT = NT1 - NTk.
k
1
CN
CN
= ∆NL - ∆NN,V = 605 –(-125) = 730 ( ngày) (0,25đ)
- Tổng hợp: ∆NL = ∆NN,V + ∆NT = -125 + 730 = 605 ngày (0,25đ)
- Ảnh hưởng của ngày công đến Giá trị sản xuất: (0,25đ)
+ Mức độ ảnh hưởng của ngày làm việc của toàn bộ CNSX đến GTSX:
GS (NL) = ∆NL x Nnk = 605 x 95,38 = 57.704,9 (ngàn đồng)
+ Mức độ ảnh hưởng của ngày ngừng nghỉ, văng mặt của toàn bộ CNSX đến GTSX:
GS (NN,V) = ∆NN,V x Nnk = -125 x 95,38 = -11.922,5 (ngàn đồng)
+ Mức độ ảnh hưởng của ngày làm thêm của toàn bộ CNSX đến GTSX:
GS (NT) = ∆NT x Nnk = 730 x 95,38 = 69.627,4 (ngàn đồng)
Nhận xét: (0,75đ)
Ta có Tổng số ngày làm việc của toàn bộ công nhân sản xuất thực tế tăng so với kế hoạch là
605 ngày, làm cho Giá trị sản xuất thực tế tăng so với kế hoạch là 57.704,9 ngàn đồng. Chứng
tỏ doanh nghiệp đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra về tổng số ngày làm việc của toàn bộ
công nhân sản xuất, do ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Do tổng số ngày ngừng, nghỉ, vắng mặt của toàn bộ CNSX thực tế tăng so với kế
hoạch là 125 ngày làm cho tổng số ngày làm việc của toàn bộ công nhân sản xuất thực tế giảm
so với kế hoạch là 125 ngày, làm cho GTSX thực tế giảm so với kế hoạch là 11.922,5 ngàn
đồng. Nguyên nhân làm cho số ngày ngừng, nghỉ việc tăng là do máy móc thiết bị bị hư hỏng
phải sửa chữa dài ngày, do số CN nghỉ phép tăng,...Do đó, doanh nghiệp cần có kế hoạch sửa
chữa MMTB, có kế hoạch nghỉ phép cho CN để tránh ảnh hưởng đến số ngày làm việc như dự
kiến.
+Do tổng số ngày làm thêm của toàn bộ CNSX thực tế tăng so với kế hoạch là 730 ngày
làm cho tổng số ngày làm việc của toàn bộ công nhân sản xuất thực tế tăng so với kế hoạch là
730 ngày, làm cho GTSX thực tế tăng so với kế hoạch 69.627,4 ngàn đồng. Việc tăng ngày
5. làm thêm là nhằm bù đắp lại những ngày ngừng, nghỉ việc của CN, tuy nhiên DN cần có kế
hoạch làm thêm để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần làm việc của CNSX.
Câu 3: (3 điểm)
- Chỉ tiêu phân tích:
+ Thực tế: (0,25đ)
+ Kế hoạch: (0,25đ)
- Đối tượng phân tích:
∆QLs = QL1S - QLkS = 416.850.000 – 405.800.000=11.050.000 (0,25đ)
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí nhân công trực tiếp:
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm nhập kho: (0,25đ)
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu: (0,25đ)
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố đơn giá lương: (0,25đ)
- Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: (0,25đ)
Nhận xét: (1,5đ)
000.850.416500.13000.14700.14500.15.dgSlQL 1i
n
1i
1i1s =×+×== ∑=
000.800.405450.13000.14500.14000.15.dgSlQL ki
n
1i
kiks =×+×== ∑=
( )
200.710.7000.800.405019,1000.800.405
000.800.405
130000.14160000.15
130000.14160500.15
000.800.405QLs
.gSl
.gSl
.QLsSlΔQLs kn
1i
kiki
n
1i
ki1i
k
=−×=
=−
×+×
×+×
×=−=
∑
∑
=
=
( ) 200.460000.800.405019,1450.13000.14500.14500.15
.gSl
.gSl
.QLs.dgSlkcΔQLs n
1i
kiki
n
1i
ki1i
k
n
1i
ki1i −=×−×+×=−=
∑
∑
∑
=
=
=
( ) 000.800.3)450.13500.13(000.14)500.14700.14(500.15.dgSl.dgSldgΔQLs
n
1i
ki1i
n
1i
ki1i =−+−=−= ∑∑ ==
000.050.113.800.00014.960.200-7.710.200ΔQls(dg)ΔQLs(kc)ΔQLs(Sl)ΔQLs =++=++=
6. Ta thấy chi phí nhân công trực tiếp thực tế tăng so với kế hoạch là 11.050.000 đồng. Vậy
doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch về chi phí nhân công trực tiếp, do ảnh hưởng của
các nhân tố sau:
+ Do số lượng sản phẩm nhập kho thực tế tăng so với kế hoạch là 1,9 %(101,9% – 100%),
làm cho chi phí nhân công trực tiếp thực tế tăng so với kế hoạch là 7.710.200 đồng, chi phí
nhân công tăng do số lượng sản phẩm nhập kho tăng, tuy nhiên nếu tình hình tiêu thụ trong kỳ
và kỳ tới tốt thì đây được xem là biểu hiện tốt của họat động sản xuất doanh nghiệp nên phát
huy, ngược lại thì sẽ gây ứ đọng vốn.
+ Do kết cấu mặt hàng thay đổi, làm cho chi phí nhân công trực tiếp thực tế giảm so với kế
hoạch là 460.200 đồng, đây là yếu tố khách quan, tuy nhiên làm cho doanh nghiệp đã tiết kiệm
được một khoảng chi phí.
+ Do nhân tố đơn giá lương thay đổi, cụ thể đơn giá lương của sản phẩm A thực tế tăng so với
kế hoạch là 200 đồng, đơn giá lương của sản phẩm B thực tế tăng so với kế hoạch là 50 đồng,
làm cho chi phí nhân công trực tiếp thực tế tăng so với kế hoạch là 3.800.000 đồng. Nhân tố
này phụ thuộc vào chế độ phân phối lương theo sản phẩm của doanh nghiệp nhằm giúp cho
công nhân sản xuất có tinh thần làm việc tốt hơn, tuy nhiên doanh nghiệp cũng cần có chế độ
phân phối lương theo sản phẩm hợp lý để có thể tiết kiệm chi phí hơn nữa.
7. Ta thấy chi phí nhân công trực tiếp thực tế tăng so với kế hoạch là 11.050.000 đồng. Vậy
doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch về chi phí nhân công trực tiếp, do ảnh hưởng của
các nhân tố sau:
+ Do số lượng sản phẩm nhập kho thực tế tăng so với kế hoạch là 1,9 %(101,9% – 100%),
làm cho chi phí nhân công trực tiếp thực tế tăng so với kế hoạch là 7.710.200 đồng, chi phí
nhân công tăng do số lượng sản phẩm nhập kho tăng, tuy nhiên nếu tình hình tiêu thụ trong kỳ
và kỳ tới tốt thì đây được xem là biểu hiện tốt của họat động sản xuất doanh nghiệp nên phát
huy, ngược lại thì sẽ gây ứ đọng vốn.
+ Do kết cấu mặt hàng thay đổi, làm cho chi phí nhân công trực tiếp thực tế giảm so với kế
hoạch là 460.200 đồng, đây là yếu tố khách quan, tuy nhiên làm cho doanh nghiệp đã tiết kiệm
được một khoảng chi phí.
+ Do nhân tố đơn giá lương thay đổi, cụ thể đơn giá lương của sản phẩm A thực tế tăng so với
kế hoạch là 200 đồng, đơn giá lương của sản phẩm B thực tế tăng so với kế hoạch là 50 đồng,
làm cho chi phí nhân công trực tiếp thực tế tăng so với kế hoạch là 3.800.000 đồng. Nhân tố
này phụ thuộc vào chế độ phân phối lương theo sản phẩm của doanh nghiệp nhằm giúp cho
công nhân sản xuất có tinh thần làm việc tốt hơn, tuy nhiên doanh nghiệp cũng cần có chế độ
phân phối lương theo sản phẩm hợp lý để có thể tiết kiệm chi phí hơn nữa.