SlideShare a Scribd company logo
1 of 116
Download to read offline
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
DƢƠNG MINH SÁNG
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
TẠI BÀN Ở CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
DƢƠNG MINH SÁNG
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
TẠI BÀN Ở CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ VĂN TÙNG
THÁI NGUYÊN - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn thạc sỹ kinh tế “Tăng cường công tác kiểm tra
thuế tại bàn ở Cục thuế Tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của tôi.
Những số liệu đƣợc sử dụng đƣợc chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài
liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào từ trƣớc đến nay.
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn
Dƣơng Minh Sáng
ii
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình nghiên cứu làm luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, ủng hộ
của thầy giáo hƣớng dẫn, tập thể cán bộ thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên, các
đồng nghiệp, bạn bè và gia đình tôi đã tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thiện luận
văn này.
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS Vũ Văn Tùng, thầy giáo hƣớng dẫn
luận văn cho tôi, thầy đã giúp tôi có phƣơng pháp nghiên cứu hợp lý, nhìn nhận vấn
đề một cách khoa học, lôgíc, qua đó đã giúp cho đề tài của tôi có ý nghĩa thực tiễn
và có tính khả thi.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, tập thể cán bộ thuế tại
Cục thuế tỉnh Thái Nguyên đã giúp tôi nắm bắt đƣợc thực trạng công tác kiểm tra
thuế tại bàn ở Cục cũng nhƣ những vƣớng mắc và đề xuất trong quá trình kiểm tra
thuế tại Cục.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo và các đồng nghiệp đã góp ý và tạo
điều kiện cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Ngoài ra, bên cạnh sự giúp đỡ của thầy giáo hƣớng dẫn TS Vũ Văn Tùng, các
đồng nghiệp, tôi còn nhận đƣợc sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè và gia đình để hoàn
thành bài luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy, Cô giáo
Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, TS. Vũ Văn Tùng,
cảm ơn ban lãnh đạo, tập thể cán bộ Cục thuế tỉnh Thái Nguyên đã hƣớng dẫn, giúp
đỡ và tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn
Dƣơng Minh Sáng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ...........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................2
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................2
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ......................................4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản...............................................................................4
1.1.2. Khái niệm cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế.............................................14
1.1.3. Nội dung cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế...............................................20
1.1.4. Quy định chung về thanh tra thuế, kiểm tra thuế........................................22
1.1.5. Sự giống và khác nhau giữa thanh tra thuế và kiểm tra thuế......................22
1.1.6. Các loại thuế phải nộp và quản lý thuế.......................................................23
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................24
1.2.1. Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Việt Nam ................................................24
1.2.2. Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở một số địa phƣơng trong nƣớc ...............25
1.2.3. Những bài học rút ra cho địa bàn nghiên cứu.............................................26
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC KIỂM
TRA THUẾ TẠI BÀN Ở CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN..........................28
...................................................................28
....................................................................................28
..........................28
iv
.....................................................................29
2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu có liên quan đến luận văn..................................................33
2.3.1. Hệ thống phân cấp ngành thuế....................................................................33
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh về công tác kiểm tra thuế tại bàn ............................33
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
TẠI BÀN Ở CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN ...............................................38
3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ......................................................................38
3.1.1. Vị trí địa lý..................................................................................................38
3.1.2. Đặc điểm địa hình.......................................................................................38
3.1.3. Đất đai.........................................................................................................39
3.1.4. Đơn vị hành chính.......................................................................................39
3.1.5. Dân số .........................................................................................................40
3.1.6. Lịch sử hình thành và nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu của Cục thuế tỉnh
Thái Nguyên..............................................................................................................40
3.2. Phân tích thực trạng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh
Thái Nguyên.............................................................................................................48
3.2.1. Tổng quan về Doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2012 - 2014 ...............................................................................................................49
3.2.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên......51
3.2.3. Tổng hợp tình hình thực hiện công tác Kiểm tra thuế tại bàn của Cục
thuế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014 ............................................................62
3.3. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................65
3.3.1. Kết quả điều tra đánh giá của Doanh nghiệp về họat động kiểm tra
thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ................................................................65
3.3.2. Kết quả tổng hợp đánh giá của các chuyên gia ..........................................66
3.3.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp.........................................................68
3.3.4. Phân tích ma trận SWOT về công tác kiểm tra thuế tại bàn của Cục
thuế tỉnh Thái Nguyên...............................................................................................70
3.3.5. Đánh giá kết quả đạt đƣợc trong công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục
thuế tỉnh Thái Nguyên...............................................................................................71
v
3.3.6. Khái quát công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ....72
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG
TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI BÀN Ở CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN ........77
4.1. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại bàn
ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................77
4.1.1. Các quan điểm chủ yếu nâng cao vai trò của công tác kiểm tra thuế
tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ........................................................................77
4.1.2. Định hƣớng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020 ..............................................................................................77
4.2. Một số giải pháp tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế
tỉnh Thái Nguyên.......................................................................................................78
4.2.1. Tăng cƣờng công tác quản lý đối với ngƣời nộp thuế................................78
4.2.2. Tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế tại bàn.................................................78
4.2.3. Tăng cƣờng công tác đào tạo chuyên môn cho cán bộ thuế.......................79
4.2.4. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế............................................80
4.2.5. Triển khai, áp dụng khoa học công nghệ và tin học ứng dụng vào
ngành thuế ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên .................................................................82
4.2.6. Phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan.....................................................82
4.2.7. Nâng cao nghiệp vụ kế toán kiểm tra thuế tại bàn......................................83
4.3. Một số kiến nghị.................................................................................................84
KẾT LUẬN..............................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................87
PHỤ LỤC.................................................................................................................89
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
CP : Cổ phần
DN : Doanh Nghiệp
ĐTNT : Đối tƣợng nộp thuế
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐND : Hội đồng nhân dân
NNT : Ngƣời nộp thuế
NSNN : Ngân sách nhà nƣớc
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TP : Thành phố
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng kê số phiếu điều tra .........................................................................31
Bảng 3.1. Kết quả thu ngân sách Cục thuế tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn
2012 - 2014 ................................................................................................48
Bảng 3.2. Số lƣợng doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2012 - 2014 ................................................................................................49
Bảng 3.3. Số lƣợng doanh nghiệp phân theo quy mô trên địa bàn Tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2012 - 2014...................................................................50
Bảng 3.4: Quy trình kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.................51
Bảng 3.5: Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế ở Cục thuế tỉnh
Thái Nguyên ..............................................................................................54
Bảng 3.6: Tình hình công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế Tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2012 - 2014...................................................................62
Bảng 3.7. Biến động số Doanh nghiệp kiểm tra thuế tại bàn và kiểm tra tại trụ
sở DN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2012-2014 ............63
Bảng 3.8: Tình hình thu thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 -
2014............................................................................................................64
Bảng 3.9: Bảng tổng hợp kết quả điều tra ngƣời nộp thuế .......................................66
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa kiểm tra thuế tại bàn và kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời
nộp thuế ...................................................................................................10
Sơ đồ 1.2: Các loại thuế phải thu hàng năm ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên..............24
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên........43
Sơ đồ 3.2: Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái
Nguyên.....................................................................................................53
Sơ đồ 3.3. Ma trận điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - rủi ro về công tác kiểm tra thuế
tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.......................................................70
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, số lƣợng và quy mô của các Doanh nghiệp ngày
một lớn, không còn bó hẹp trong một địa phƣơng mà ngày càng quốc gia hóa, toàn
cầu hóa, hoạt động SXKD ngày càng đa dạng, phong phú. Điều đó gây khó khăn
cho công tác quản lý Nhà nƣớc nói chung và công tác quản lý về thuế nói riêng.
Bên cạnh đó, ý thức chấp hành pháp luật của một số Doanh nghiệp, cá nhân chƣa
cao. Chính vì vậy, chức năng của kiểm tra thuế tại bàn ngày càng đƣợc chú trọng
nhằm ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật về thuế, nâng cao tính tuân thủ
luật pháp của ngƣời nộp thuế.
Cùng với việc thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, mở cửa và hội nhập, hệ
thống chính sách thuế ở Việt Nam cũng đã đƣợc cải cách để đáp ứng nhu cầu phát
triển của đất nƣớc. Để phát triển ý tƣởng cơ quan thuế và Doanh nghiệp trở thành
bạn đồng hành trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với ngân sách Nhà nƣớc, cơ
chế tự khai tự nộp đã đƣợc mở rộng thực thi trên quy mô cả nƣớc. Cơ chế này tạo
điều kiện cho các Doanh nghiệp, cá nhân có nghĩa vụ thuế thực hiện nghĩa vụ một
cách thuận lợi, nhanh chóng nhất. Cùng với đó, phƣơng thức kiểm tra thuế của cơ
quan thuế cũng có nhiều đổi mới, đặc biệt là công tác kiểm tra thuế tại trụ sở cơ
quan thuế. Đây vốn là một trong những nhiệm vụ thƣờng xuyên của cán bộ kiểm tra
thuế tại bàn. Để hoàn thành nhiệm vụ của mình, cán bộ thuế tại bàn cần có hiểu biết
đúng đắn về công tác này, từ đó có biện pháp quản lý phù hợp.
Trong quá trình tìm hiểu thực tế và thu thập tài liệu ở Cục thuế Tỉnh Thái
Nguyên cho thấy phƣơng thức kiểm tra thuế tại bàn còn có những hạn chế nhất định
nhƣ về quy trình kiểm tra thuế, hạn chế của công tác kiểm tra quản lý, sử dụng hóa
đơn của ngƣời nộp thuế... chƣa phát huy hết tính ƣu việt của nó. Kiểm tra thuế tại
bàn đang là một tất yếu khách quan trong kinh tế thị trƣờng. Vì vậy, nghiên cứu đề
tài: “Tăng cường công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên” có ý
nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại bàn giai đoạn
2012-2014, trên cơ sở đó đƣa ra các giải pháp tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế tại
bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
2
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận về quản lý thuế trong kinh tế thị trƣờng.
- Tìm hiểu tổng quan về Tỉnh Thái Nguyên và Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục
thuế tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Tình hình chung của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên và chú
trọng nghiên cứu về công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: đề tài sử dụng số liệu 3 năm 2012-2014.
- Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
4. Những đóng góp của luận văn
Thông qua việc nghiên cứu Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh
Thái Nguyên, luận văn có những đóng góp sau:
- Về mặt lý luận:
Đề tài giúp làm rõ những cơ sở lý luận liên quan đến công tác thanh tra, kiểm
tra thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế tại bàn nói riêng
- Về mặt thực tiễn:
- Đề tài làm rõ thực trạng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề tài đƣa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cƣờng công tác kiểm tra
thuế tại bàn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo cho
các Chi cục thuế, Cục thuế và những ngƣời quan tâm đến hiệu quả công tác thanh
tra, kiểm tra thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế tại bàn nói riêng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 4 chƣơng:
3
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu về công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Chương 3: Kết quả nghiên cứu công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế
tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế
tỉnh Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TRA THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
a. Khái niệm: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo luật của mỗi tổ chức,
cá nhân đối với Nhà nƣớc, không hoàn trả trực tiếp ngang giá, nhƣng đƣợc dùng để
trang trải các chi phí vì lợi ích chung của toàn dân nhƣ: quốc phòng, an ninh, giao
thông, giáo dục, y tế…
Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời và tồn tại của Nhà nƣớc.
b. Phân loại thuế
* Phân loại theo tính chất chuyển dịch về thuế
- Thuế gián thu: Là loại thuế mà ngƣời trực tiếp nộp thuế không phải là ngƣời
chịu thuế. Thuế gián thu là loại thuế đƣợc cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành
trong giá mua hàng hoá, nhằm động viên sự đóng góp của ngƣời tiêu dùng. Thực chất
ngƣời tiêu dùng phải trả khoản thuế đó nhƣng lại nộp thông qua nhà kinh doanh, nhà
sản xuất. Nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…
- Thuế trực thu: Là loại thuế mà ngƣời trực tiếp nộp thuế đồng thời là ngƣời
chịu thuế. Thuế trực thu tác động trực tiếp vào thu nhập của ngƣời nộp thuế nhƣ thuế
thu nhập Doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất.
* Phân loại thuế theo đối tượng chịu thuế
Theo cách phân loại này có thể chia thuế thành:
- Thuế đánh vào hoạt động kinh doanh, dich vụ nhƣ: thuế giá trị gia tăng…
- Thuế đánh vào hàng hoá tiêu dùng đặc biệt nhƣ: thuế tiêu thụ đặc biệt…
- Thuế đánh vào thu nhập nhƣ: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập DN...
- Thuế đánh vào tài sản nhƣ: thuế nhà đất, lệ phí trƣớc bạ…
- Thuế đánh vào việc sử dụng một số tài sản quốc gia nhƣ: thuế tài nguyên,
thuế sử dụng đất nông nghiệp…
c. Phân biệt thuế với phí và lệ phí
+ Lệ phí: Là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho ngƣời nộp lệ phí về
việc thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự đóng góp
cho ngân sách Nhà nƣớc nhƣ lệ phí trƣớc bạ, lệ phí công chứng, lệ phí hải quan…
5
+ Phí: Là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thƣờng xuyên về xây dựng,
bảo dƣỡng, duy tu của Nhà nƣớc đối với những hoạt động phục vụ ngƣời nộp phí.
Những loại phí mang tính phổ biến nhƣ: phí giao thông, thuỷ lợi phí…
Những loại phí mang tính chất địa phƣơng nhƣ: quỹ bảo vệ trật tự , an ninh. Phí cầu
đƣờng ở thôn, xã…
- Xét về mặt giá trị pháp lý:
Thuế có giá trị pháp lý cao hơn lệ phí, phí. Thuế đƣợc ban hành dƣới dạng
văn bản pháp luật nhƣ: Luật, Pháp lệnh do Quốc hội và ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội
thông qua. Trình tự ban hành một Luật thuế phải tuân theo một trình tự chặt chẽ.
Lệ phí, phí đƣợc ban hành đƣới dạng Nghị định, Quyết định của chính phủ;
Quyết định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Nghị quyết
của hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
- Xét về mục đích và mức độ ảnh hưởng đối với nền kinh tế - xã hội:
Thuế có ba tác dụng:
+ Tạo nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nƣớc.
+ Ðiều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý và định hƣớng
phát triển kinh tế.
+ Ðảm bảo sự bình đẳng giữa những chủ thể kinh doanh và công bằng xã hội.
Qua đó, cho thấy thuế có tác động lớn đến toàn bộ qúa trình phát triển kinh tế
- xã hội của một quốc gia, đồng thời thuế là một bộ phận rất quan trọng cấu thành
chính sách tài chính quốc gia.
Trong khi đó lệ phí, phí không có những tác dụng nói trên, nó chỉ có tác
dụng tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc. Hơn nữa, việc tạo nguồn này không
phải dùng đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt của Nhà nƣớc, mà trƣớc hết dùng để bù
đắp các chi phí hoạt động của các cơ quan cung cấp cho xã hội một số dịch vụ công
cộng nhƣ: dịch vụ công chứng, dịch vụ đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
tài sản, dịch vụ hải quan...
Ngoài dấu hiệu là thuế đƣợc đảm bảo thực hiện bằng sự cƣỡng chế của Nhà
nƣớc, thuế còn đƣợc phân biệt với lệ phí, phí là các cá nhân và pháp nhân có nghĩa
vụ nộp thuế cho Nhà nƣớc nhƣng không trên cơ sở đƣợc hƣởng những lợi ích vật
chất tƣơng ứng mang tính chất đối giá. Trong khi đó hình thức lệ phí, phí và công
trái nói chung mang tính tự nguyện và có tính chất đối giá. Tính bắt buộc của lệ phí
6
và phí chỉ xảy ra khi chủ thể nộp lệ phí, phí thừa hƣởng trực tiếp những dịch vụ do
Nhà nƣớc cung cấp.
Bên cạnh đó, thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp
thuế. Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế thể hiện: Nhà nƣớc thu thuế từ các
cá nhân và pháp nhân trong xã hội nhƣng không bị ràng buộc bởi trách nhiệm phải
hoàn trả lại cho ngƣời nộp. Ngƣời nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận đƣợc các lợi ích
vật chất từ việc sử dụng các dịch vụ công cộng, các dịch vụ công cộng này do Nhà
nƣớc sử dụng các khoản chi của ngân sách Nhà nƣớc để thực hiện các chính sách
kinh tế xã hội chung cho cả cộng đồng. Tuy nhiên, giá trị phần dịch vụ đó không
nhất thiết tƣơng đồng với khoản tiền thuế mà họ đã nộp cho Nhà nƣớc. Tính chất
này của thuế cho phép phân biệt thuế với lệ phí, phí và các khoản thu mà Nhà nƣớc
tập trung vào ngân sách Nhà nƣớc nhƣng ràng buộc trách nhiệm hoàn trả cho đối
tƣợng nộp dƣới các hình thức nhƣ vay nợ, tạm ứng cho ngân sách Nhà nƣớc.
- Xét về tên gọi và mục đích:
Mục đích của từng loại lệ phí rất rõ ràng, thƣờng phù hợp với tên gọi của nó.
Nói một cách chính xác hơn, tên gọi của loại lệ phí nào phản ánh khá đầy đủ mục
đích sử dụng loại lệ phí đó.
Mỗi một Luật thuế đều có mục đích riêng. Tuy nhiên, đa số các sắc thuế có tên
gọi không phản ánh đúng mục đích sử dụng, mà thƣờng phản ánh đối tƣợng tính thuế.
Nói chung mục đích của việc sử dụng các loại thuế thƣờng là tạo nguồn qũy
ngân sách Nhà nƣớc nhằm đáp ứng nhu cầu chi ngân sách Nhà nƣớc, thực hiện chức
năng quản lý xã hội của Nhà nƣớc.
1.1.1.2. Khái niệm về kiểm tra thuế tại bàn
Kiểm tra thuế tại bàn là kiểm tra thuế ngay tại trụ sở cơ quan thuế, đƣợc thực
hiện thƣờng xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của
các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của ngƣời
nộp thuế. Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế thực hiện việc đối chiếu,
so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có liên quan, các quy
định của pháp luật về thuế, kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá trong trƣờng hợp cần
thiết đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Việc xử lý kết quả kiểm tra thuế tại bàn đƣợc quy định nhƣ sau:
7
- Trƣờng hợp kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan phát hiện vi phạm
dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế thì ngƣời nộp thuế phải nộp đủ thuế, bị
xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
- Trƣờng hợp hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến số tiền thuế
phải nộp, số tiền thuế đƣợc miễn, số tiền thuế đƣợc giảm, số tiền thuế đƣợc hoàn, cơ
quan quản lý thuế thông báo yêu cầu ngƣời nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông
tin, tài liệu. Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu
chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế đƣợc chấp nhận; nếu sau khi giải
trình và bổ sung hồ sơ mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì
cơ quan quản lý thuế yêu cầu ngƣời nộp thuế khai bổ sung.
- Trƣờng hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà ngƣời
nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ
thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ trƣởng cơ quan
thuế quản lý trực tiếp ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế
tại trụ sở của ngƣời nộp thuế.
- Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã đƣợc thông quan nếu cơ quan
hải quan phát hiện hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến nghĩa vụ thuế,
số tiền thuế đƣợc miễn, số tiền thuế đƣợc giảm, số tiền thuế đƣợc hoàn thì cơ quan
hải quan yêu cầu ngƣời nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trƣờng
hợp ngƣời nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế là
đúng thì hồ sơ thuế đƣợc chấp nhận. Trƣờng hợp không chứng minh đƣợc số thuế
đã khai là đúng hoặc quá thời hạn mà không giải trình đƣợc thì thủ trƣởng cơ quan
hải quan ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở
của ngƣời nộp thuế.
- Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế phải đƣợc gửi cho
ngƣời nộp thuế trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Trong thời hạn năm
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc quyết định kiểm tra thuế mà ngƣời nộp thuế
chứng minh đƣợc số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế phải nộp thì cơ
quan quản lý thuế bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế.
1.1.1.3. Đối tượng của công tác kiểm tra thuế tại bàn
Tất cả các tổ chức, cá nhân đã đăng kí với cơ quan thuế.
8
1.1.1.4. Mối quan hệ giữa kiểm ra thuế tại bàn và kiểm tra thuế tại trụ sở người
nộp thuế
a. Về nội dung
Kiểm tra thuế tại bàn: Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế thực
hiện việc đối chiếu, so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có
liên quan, các quy định của pháp luật về thuế. Trƣờng hợp hồ sơ thuế có nội dung
cần làm rõ liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế đƣợc miễn, số tiền thuế
đƣợc giảm, số tiền thuế đƣợc hoàn, cơ quan quản lý thuế thông báo yêu cầu ngƣời
nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế đã
giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ
thuế đƣợc chấp nhận; nếu sau khi giải trình và bổ sung hồ sơ mà không đủ căn cứ
chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan quản lý thuế yêu cầu ngƣời nộp
thuế khai bổ sung. Trƣờng hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý
thuế mà ngƣời nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai
bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ
trƣởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra
quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế.
Kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế: Công chức đƣợc giao nhiệm vụ kiểm tra
tại trụ sở ngƣời nộp thuế phải đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ
kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi,
nội dung của quyết định kiểm tra thuế, hóa đơn. Kết thúc kiểm tra phải lập biên bản
kiểm tra, kết luận các hành vi vi phạm và kiến nghị hình thức xử lý theo đúng qui
định của pháp luật về thuế.
b. Về thời gian
Kiểm tra thuế tại bàn: Đƣợc thực hiện thƣờng xuyên đối với các hồ sơ thuế
nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế,
sự tuân thủ pháp luật về thuế của ngƣời nộp thuế.
Kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế: Việc kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp
thuế chỉ đƣợc thực hiện khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế.
Ngƣời nộp thuế có quyền từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế.
Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế do thủ trƣởng cơ quan
thuế ban hành.
9
Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế phải có những nội
dung cơ bản sau đây:
- Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
- Đối tƣợng kiểm tra (trƣờng hợp đối tƣợng kiểm tra là ngƣời nộp thuế có các
đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị
thành viên thuộc đối tƣợng kiểm tra theo Quyết định);
- Nội dung, phạm vi kiểm tra;
- Thời gian tiến hành kiểm tra;
- Trƣởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.
- Quyền hạn và trách nhiệm của Đoàn kiểm tra và đối tƣợng kiểm tra.
c. Về địa điểm
Kiểm tra thuế tại bàn: Đƣợc thực hiện tại trụ sở của cơ quan thuế
Kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế: Đƣợc thực hiện tại trụ sở của ngƣời nộp thuế
- Trƣờng hợp qua kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung
khai chƣa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh
liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế đƣợc miễn, số tiền thuế đƣợc giảm,
số tiền thuế đƣợc hoàn, cơ quan thuế ra Thông báo bằng văn bản đề nghị ngƣời nộp
thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm
theo Thông tƣ 60/2007/TT-BTC.
Thời gian giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế không
quá mƣời ngày. Ngƣời nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ
sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.
- Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải lập Biên
bản làm việc theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tƣ 60/2007/TT-BTC.
- Sau khi ngƣời nộp thuế đã giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo yêu
cầu của cơ quan thuế:
+ Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu
đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ
sơ thuế đƣợc chấp nhận.
+ Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu
mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế yêu cầu
ngƣời nộp thuế khai bổ sung. Thời hạn khai bổ sung là năm ngày kể từ ngày cơ
quan thuế có thông báo yêu cầu khai bổ sung.
10
+ Trƣờng hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà ngƣời nộp
thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ
thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhƣng không chứng minh đƣợc số
thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế:
+ Ấn định số thuế phải nộp và thông báo cho ngƣời nộp thuế biết theo mẫu
01/AĐTH ban hành kèm theo Thông tƣ 60/2007/TT-BTC hoặc
+ Ra quyết định kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế nếu không đủ căn cứ để
ấn định số thuế phải nộp. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế
theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tƣ 60/2007/TT-BTC.
- Trƣờng hợp Ngƣời nộp thuế đăng kí kê khai thuế qua mạng Internet thì cơ
quan thuế sẽ dựa vào tờ khai cuối cùng của Ngƣời nộp thuế gửi cho cơ quan Thuế,
cơ quan thuế sẽ tiến hành kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế đối với tờ khai thuế của
ngƣời nộp thuế
- Mối quan hệ giữa kiểm tra thuế tại bàn và kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp
thuế đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa kiểm tra thuế tại bàn và kiểm tra thuế
tại trụ sở người nộp thuế
Hồ sơ đƣợc
chấp nhận
Không tiến hành kiểm tra tại
trụ sở ngƣời nộp thuế
Hồ sơ thiếu
hoặc sai
Ra thông báo đề nghị
ngƣời nộp thuế giải
trình bổ sung
Kiểm tra thuế
tại bàn
Giải trình đƣợc
cơ quan thuế
chấp nhận
Không tiến hành
kiểm tra tại trụ sở
ngƣời nộp thuế
Giải trình không đƣợc cơ
quan thuế chấp nhận
Cơ quan thuế ấn định số thuế
phải nộp cho ngƣời nộp thuế
Ra quyết định kiểm tra
tại trụ sở ngƣời nộp thuế
11
- Mối quan hệ mật thiết, trực tiếp giữa các doanh nghiệp và cơ quan thuế
Xét về bản chất, quan hệ pháp luật thuế là quan hệ pháp luật hành chính,
thiết lập giữa Nhà nƣớc với các pháp nhân và thể nhân khác trong xã hội và đƣợc
điều chỉnh bởi phƣơng pháp mệnh lệnh quyền uy. Dƣới góc độ vật chất, quan hệ
pháp luật thuế đƣợc thiết lập để tạo lập nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc
(NSNN). Tiền đề thiết lập quan hệ pháp luật thuế là do sự hình thành chính thể Nhà
nƣớc để quản lý điều hành các hoạt động trong xã hội. Bộ phận chức năng ấy cần có
nguồn vật chất hoạt động, nên thuế hình thành. Do vậy, trong quan hệ pháp luật
thuế, các chủ thể tham gia với tƣ cách là ngƣời nộp thuế (NNT) buộc phải chuyển
giao một phần lợi ích của mình cho NSNN. Điều 47 Hiến pháp 2013 nƣớc Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi nhận "Đóng thuế là nghĩa vụ của công dân". Vì
thế, khi thiết lập quan hệ pháp luật thuế, các chủ thể tham gia với tƣ cách là NNT
trƣớc khi Luật Quản lý thuế ra đời, thƣờng chỉ đƣợc nhìn nhận dƣới góc độ phải
thực hiện nghĩa vụ mà có rất ít quyền. Vì có ít, hoặc không xác định rõ quyền của
NNT khiến cho chủ thể này cảm thấy mình bị cƣỡng bức, bị tƣớc bỏ một phần lợi
ích vật chất nên hệ quả là họ sẽ tìm cách để trốn tránh nghĩa vụ thuế. Ngoài ra, NNT
có thể còn bị các cơ quan, cán bộ công quyền nhũng nhiễu khi thực thi quyền hành
thu thuế mà Nhà nƣớc trao. Việc nhận thức không đầy đủ này có thể gây thiệt hại
cho Nhà nƣớc lẫn NNT và xã hội nói chung vì những hao phí cho các mục tiêu
không mang lại giá trị.
Theo quan điểm của Mác, quyền của con ngƣời là sự thống nhất giữa quyền
và nghĩa vụ. Do vậy, trong quan hệ pháp luật thuế, NNT cũng phải có một số quyền
nhất định. Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý cho việc xác lập quyền của NNT
có ý nghĩa trong việc bảo đảm thi hành thu thuế cho NSNN, bảo vệ lợi ích chính
đáng của NNT.
- Quyền của ngƣời nộp thuế
Ngƣời nộp thuế là chủ thể một bên đóng vai trò chủ đạo trong quan hệ pháp
luật thuế. Đây là chủ thể có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết và trực tiếp sáng tạo,
quản lý các lợi ích vật chất đƣợc hình thành trong xã hội. Cũng nhƣ các chủ thể
tham gia vào quan hệ pháp luật khác, để trở thành NNT trong quan hệ pháp luật
thuế đòi hỏi các tổ chức, cá nhân phải hội đủ năng lực chủ thể - năng lực hành vi.
12
Nghĩa là tổ chức, cá nhân có thể là NNT khi họ thực hiện một hoặc một số hành vi
nhất định để thiết lập mối quan hệ với các giá trị vật chất, đánh dấu quyền sở hữu
với giá trị mà mình tạo lập để từ đó, Nhà nƣớc có cơ sở để điều tiết thuế. Vì quyền
sở hữu đƣợc xem là quyền tối cao và thiêng liêng để thực hiện quyền con ngƣời,
cho nên, khi Nhà nƣớc điều tiết cũng phải tôn trọng quyền sở hữu của NNT. Quyền
của NNT có thể phân thành hai nhóm sau:
+ Quyền gián tiếp - đƣợc hƣởng các tiện ích do Nhà nƣớc cung cấp
Bộ máy Nhà nƣớc hoạt động để duy trì một xã hội có tổ chức, theo đó mọi chủ
thể trong xã hội đƣợc bảo đảm duy trì đời sống vật chất và tinh thần theo những đòi
hỏi khách quan, nhƣng không phá vỡ sự tồn tại của các chủ thể khác. Trong chừng
mực nhất định, ngƣời ta có thể xem quan hệ pháp luật thuế là một quan hệ hợp đồng
mà thanh toán tiền thuế là kết quả của việc thực hiện một bản hợp đồng giữa Nhà
nƣớc và các chủ thể khác trong xã hội. Theo đó, Nhà nƣớc là ngƣời tổ chức điều hành
xã hội, cung ứng các tiện ích công cộng, ban hành các thể chế pháp lý, tạo hành lang
pháp lý duy trì sự tồn tại bình đẳng của các chủ thể cùng sống trong Nhà nƣớc mình.
Các chủ thể trong xã hội hƣởng những lợi ích này do Nhà nƣớc cung ứng, nên phải
thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Nhà nƣớc một khoản giá trị nhất định.
Ngƣời nộp thuế thƣờng là chủ thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
hay tiến hành các hoạt động khác để kiếm tìm giá trị mới nhƣ xuất nhập khẩu, hoặc
thụ hƣởng lợi ích vật chất từ quá trình sáng tạo, lao động hay do nắm giữ những
quyền về tài sản nhất định. Họ tác động vào đối tƣợng chịu thuế của một sắc thuế,
chịu sự điều chỉnh của sắc thuế đó và phải thực hiện nghĩa vụ cụ thể trong tổng thể
nghĩa vụ thuế là đăng ký, kê khai, nộp và quyết toán thuế. Nhƣ vậy, NNT có quyền
đƣợc hƣởng các tiện ích và phúc lợi công cộng do Nhà nƣớc cung cấp. Những lợi
ích vật chất hay tinh thần mà Nhà nƣớc cung cấp là những giá trị đặc biệt mà không
chủ thể nào trong xã hội có khả năng thực hiện nhƣ: xây dựng các công trình công
cộng, cung ứng phúc lợi xã hội, ban hành pháp luật, thành lập các cơ quan quản lý,
cơ quan tƣ pháp, bộ máy trấn áp... Có thể gọi đây là quyền gián tiếp vì nó không
trực tiếp phát sinh từ nội hàm của quan hệ pháp luật thuế thuần tuý.
Quyền gián tiếp thể hiện sự quay trở lại của thuế đối với đời sống xã hội. Các
giá trị đƣợc phân bổ trở lại cho các chủ thể, không chỉ dành riêng cho NNT, mà
13
đƣợc phân bổ chung trong cộng đồng phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Nhà
nƣớc và thực tiễn kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Vì vậy, thuế đƣợc xem là
khoản thu không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp. Bởi lẽ, không phải chủ thể
nào trong xã hội cũng phải nộp thuế dù cho họ có thể là NNT. Họ chỉ phải nộp khi
quan hệ xã hội mà họ tham gia chịu sự điều chỉnh của sắc thuế và quan hệ ấy mang
giá trị. Mặt khác, việc NNT thụ hƣởng các tiện ích Nhà nƣớc cung cấp mang tính
trừu tƣợng vì không xác định cụ thể đƣợc hƣởng bao nhiêu và hƣởng nhƣ thế nào,
trong khi một chủ thể khác dù không nộp thuế cho Nhà nƣớc nhƣng họ vẫn có thể
thụ hƣởng tƣơng tự. Cho dù thế nào đi nữa thì Nhà nƣớc vẫn phải thực hiện việc
cung ứng các giá trị công cộng nhƣ là một nhiệm vụ. Không chỉ có vậy, việc tạo lập
và duy trì những giá trị này còn khẳng định sự tất yếu cần thiết phải có Nhà nƣớc
trong một xã hội có giai cấp. Nhóm quyền này đƣợc xem là mặc nhiên dù không có
một văn bản pháp quy cụ thể nào đề cập - kể cả Hiến pháp - hoặc chỉ đƣợc đề cập
một cách gián tiếp mà thôi. Mặc dù là gián tiếp, nhƣng nhóm quyền này lại là quyền
tuyệt đối, mặc nhiên hình thành và đƣợc thừa nhận trong xã hội có Nhà nƣớc.
Nhận thức về nhóm quyền này của NNT có ý nghĩa trong việc phát huy hiệu
quả công cụ thuế. Dù không đƣợc xác định cụ thể, nhƣng việc ghi nhận các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc cũng nhƣ việc điều hành NSNN hàng năm là cách thể
hiện việc đảm bảo quyền gián tiếp của NNT.
+ Quyền trực tiếp - phát sinh khi tham gia vào quan hệ pháp luật thuế
Quyền trực tiếp là quyền mà NNT có đƣợc trong quá trình thực hiện nghĩa
vụ thuế. Chúng đƣợc thừa nhận và bảo đảm thực hiện theo những quy định của
pháp luật. Tuy vậy, không thể xem việc hƣởng quyền của NNT trong trƣờng hợp
này là đƣơng nhiên, là ngang bằng về mặt lợi ích. Đây là những quyền mà Nhà
nƣớc cho NNT hƣởng trên cơ sở điều chỉnh quan hệ pháp luật thuế cũng nhƣ đảm
bảo hiệu quả của quá trình hành thu thuế, bảo đảm vai trò của thuế nhƣ là một công
cụ điều tiết nền kinh tế, tạo sự công bằng trong xã hội. Nhà nƣớc cho phép NNT
đƣợc bảo vệ những quyền lợi chính đáng của mình, trong những trƣờng hợp nhƣ:
nộp thuế thừa so với yêu cầu của Nhà nƣớc, lâm vào hoàn cảnh không thể tạo ra
những lợi ích vật chất tƣơng ứng để nộp thuế, bị cơ quan quản lý Nhà nƣớc áp dụng
pháp luật thuế không đúng gây thiệt hại...
14
Mặc dù là quyền trực tiếp, nhƣng những quyền này chỉ có thể là quyền phái
sinh. Nói cách khác đây là quyền tƣơng đối. Điều đó có nghĩa là, NNT muốn thụ
hƣởng những quyền này thì phải đã thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ thuế và có
thể phải tiến hành các thủ tục cần thiết để đề nghị cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền
xem xét quyết định. Trong một số trƣờng hợp (cơ quan chức năng phát hiện có dấu
hiệu vi phạm phát luật thuế từ phía NNT), mặc dù NNT thoả mãn đầy đủ các điều
kiện luật định để hƣởng quyền, nhƣng điều đó không có nghĩa là họ mặc nhiên đƣợc
hƣởng. Điều này phụ thuộc vào sự đánh giá, chấp thuận từ phía cơ quan quản lý
Nhà nƣớc. Thực thi những quyền này đòi hỏi cơ quan có thẩm quyền phải xem xét
chúng trong mối tƣơng quan với việc đảm bảo của những chủ thể khác. Vấn đề là
mức độ thực hiện nó ra sao để đảm bảo thực thi các quyền này, đồng thời không gây
nên những tác động ngƣợc chiều với những quyền khác. Thực thi các quyền tự
nhiên chỉ bị giới hạn trong việc bảo đảm cho các thành viên khác trong xã hội đƣợc
hƣởng các quyền đó, và các giới hạn này chỉ do pháp luật quy định. Pháp luật thuế
vì thế cần ghi nhận và đặt ra giới hạn với cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền nhằm
đảm bảo thực thi quyền của NNT.
Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên thƣờng chỉ tiến hành
kiểm tra hồ sơ khai thuế đối với thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập Doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế
1.1.2.1. Khái niệm thanh tra, kiểm tra thuế
Có nhiều quan niệm về thanh tra, kiểm tra thuế, sau đây là một số khái niệm cơ
bản đƣợc trích dẫn từ tài liệu chính thống khi định nghĩa về thanh tra, kiểm tra thuế.
* Khái niệm về kiểm tra thuế:
Theo từ điển Tiếng việt do Viện Ngôn ngữ học biên soạn “Kiểm tra là xem
xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét’’.
Theo đại từ điển tiếng việt do Trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam biên
soạn, “Kiểm tra là xem xét thực chất, thực tế”.
Theo từ điển luật học, “Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế thi hành pháp
luật, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn nói chung hay một công tác cụ thể đƣợc giao để
đánh giá, nhận xét….
15
Theo giáo trình nghiệp vụ thuế của học viện tài chính, “Kiểm tra thuế là hoạt
động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tƣợng kiểm tra,
từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối với đối tƣợng kiểm tra
để có những nhận xét, đánh giá”.
Theo giáo sƣ Michel Bouviver, tác giả cuốn Nhập môn về luật thuế đại
cƣơng và lý thuyết thuế, “ Kiểm tra thuế là hoạt động nhằm xem xét tính trung thực,
tính chính xác của cơ sở tính thuế mà ngƣời nộp thuế đã kê khai”.
Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu kiểm tra thuế là hoạt động xem xét,
đánh giá của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền đối với các cơ quan, tổ chức và cá
nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế, phí và lệ phí (gọi chung
là thuế).
* Khái niệm về thanh tra thuế:
Theo từ điển Tiếng việt, “Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm
của địa phƣơng, cơ quan, xí nghiệp”, “thanh tra là loại hình đặc biệt của kiểm tra”.
Theo luật thanh tra năm 2004, “Thanh tra là việc xem xét, đánh giá, xử lý
của cơ quan quản lý Nhà nƣớc đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý”.
Theo giáo trình nghiệp vụ thuế của học viện tài chính, “Thanh tra thuế là hoạt
động của tổ chức chuyên trách làm công tác kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối
tƣợng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật”.
Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra
của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu
sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá
ƣu khuyết điểm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý thuế, phòng ngừa và xử lý các
vi phạm pháp luật thuế.
* Mối quan hệ giữa kiểm tra và thanh tra thuế.
Thanh tra thuế cũng là một hoạt động của kiểm tra thuế nên thanh tra thuế và
kiểm tra thuế có những điểm giống nhau sau:
Thanh tra, kiểm tra thuế đều là một nội dung quan trọng của quản lý thuế,
đều có cùng một mục đích phát hiện, ngăn ngừa, xử lý những vi phạm pháp luật
thuế, góp phần thúc đẩy các tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ theo quy định
16
của pháp luật thuế, góp phần hoàn thiên cơ chế quản lý thuế tăng cƣờng pháp chế xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân.
Chủ thể kiểm tra thuế, thanh tra thuế là cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật, thƣờng là cơ quan thuế.
Đối tƣợng thanh tra, kiểm tra thuế là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa
vụ nộp thuế cho Nhà nƣớc (ngƣời nộp thuế) và các đơn vị trong nội bộ ngành thuế.
Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế là việc chấp hành pháp luật thuế.
Về phƣơng pháp, thanh tra, kiểm tra thuế đều phải xem xét hoạt động thực tế
của đối tƣợng để phát hiện, phân tích, đánh giá thực trạng đối tƣợng một cách chính
xác, khách quan, làm rõ đúng sai, chỉ rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, xử
lý vi phạm.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế không chỉ đƣợc thực hiện ở một giai đoạn
trong hoạt động quản lý thuế mà nó còn đƣợc thực hiện ở tất cả các giai đoạn của
quản lý thuế.
Tuy nhiên, giữa thanh tra và kiểm tra cũng có sự khác nhau nhất định:
Thứ nhất, hoạt động kiểm tra có thể diễn tả ra trong nội bộ chủ thể hoặc đƣợc
hình thành bởi một chủ thể khác (cơ quan quản lý cấp trên). Hoạt động thanh tra
thuế luôn là hoạt động của cơ quan quản lý cấp trên.
Thứ hai, tính chất của thanh tra thuế là một hoạt động dựa vào quyền lực của
cơ quan quản lý Nhà nƣớc. Kiểm tra là hoạt động trung tính, có thể là hoạt động
quyền lực của cơ quan quản lý, có thể chỉ là hoạt động của chính chủ thể quản lý đó.
Thứ ba, nội dung hoạt động thanh tra thuế thƣờng là kiểm tra ở giai đoạn sau
khi nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và kết thúc. Nội dung thanh tra thuế thƣờng là
những vấn đề phức tạp, bản chất vấn đề thƣờng đƣợc che dấu có chủ ý nên khó
nhận biết, nội dung kiểm tra thuế thƣờng là những vấn đề hiện tại, dễ nhận biết.
Thứ tư, do mức độ nghiêm trọng của sự việc cần thanh tra, nên thời gian để
tiến hành một cuộc thanh tra thuế thƣờng dài hơn một cuộc kiểm tra thuế.
Từ những phân tích trên, có thể rút ra các nhận xét sau:
Hoạt động thanh tra và kiểm tra thuế có mối quan hệ biện chứng, liên quan
mật thiết với nhau, là những hoạt động không thể thiếu trong công tác quản lý thuế.
Việc phân biệt thanh tra thuế và kiểm tra thuế không chỉ có ý nghĩa về mặt ý luận
17
mà còn có ý nghĩa về mặt thực tiễn trong việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành để tránh
sự chồng chéo giữa thanh tra và kiểm tra, giảm phiền hà cho các tổ chức, cá nhân là
đối tƣợng thanh tra và kiểm tra.
1.1.2.2. Mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế
Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế nhằm:
- Bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá
nhân khi thực hiện chính sách pháp luật thuế.
- Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế.
- Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, phát hiện những hạn chế
chƣa đồng bộ về cơ chế quản lý và chính sách thuế để kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền kịp thời bổ sung.
Động viên, khen thƣởng để phát huy nhân tố tích cực, đồng thời tăng cƣờng trấn
áp và xử lý nghiêm minh những hành vi tiêu cực trong việc thực hiện pháp luật thuế.
1.1.2.3. Nguyên tắc hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
Để đảm bảo hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra thuế và đảm bảo sự công
bằng giữa ngƣời nộp thuế, hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế cần phải tôn trọng các
nguyên tắc sau:
Phải tuân theo pháp luật và chịu trách nhiệm cá nhân trƣớc pháp luật, không
đƣợc làm trái các quy định của pháp luật là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt
động thanh tra, kiểm tra thuế. Nguyên tắc này đòi hỏi các đơn vị, cá nhân tham gia
quá trình thanh tra, kiểm tra thuế chỉ đƣợc thực hiện những quyền mà pháp luật cho
phép và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ mà pháp luật quy định. Mọi hành vi lạm
quyền hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đều bị coi là hành vi không tuân thủ
quy định của pháp luật và đều bị xử lý.
Thực hiện nguyên tắc này, chủ thể thanh tra (cơ quan, đoàn thanh tra và các
thành viên) khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra thuế phải căn cứ vào các quy
định của pháp luật để kết luận, kiến nghị những vấn đề thanh tra, kiểm tra và chịu
trách nhiệm trƣớc pháp luật về kết luận, kiến nghị của mình. Đối tƣợng thanh tra,
kiểm tra thuế phải nghiêm chỉnh chấp hành các quyết định của chủ thể thanh tra,
kiểm tra cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu và giải trình số liệu khi đƣợc yêu cầu.
Bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời
18
+ Tính chính xác đòi hỏi chủ thể thanh tra, kiểm tra thuế phải nhận thức đúng
vấn đề, nội dung kiểm tra, thanh tra, xác định, đánh giá chính xác bản chất của sự
việc để kết luận thanh tra, kiểm tra thuế đƣợc chính xác. Tính chính xác bảo đảm
cho hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao. Muốn đảm bảo tính chính
xác, không chỉ đòi hỏi quan điểm đúng đắn mà còn phải có kiến thức, năng lực mới
có thể đem lại kết quả chính xác.
+ Tính khách quan yêu cầu chủ thể thanh tra, kiểm tra thuế phải phản ánh
đúng sự vật, hiện tƣợng nhƣ nó vốn có, không đƣợc lồng ý kiến chủ quan khi mô tả
sự vật, hiện tƣợng. Tính khách quan và tính chính xác có mối quan hệ tác động qua
lại. Tính khách quan tào tiền đề cho việc kết luận chính xác, kết luận thanh tra, kiểm
tra thuế có tính chính xác mới thể hiện đƣợc tính khách quan của hoạt động thanh
tra, kiểm tra thuế.
+ Tính trung thực đòi hỏi chủ thể thanh tra, kiểm tra thuế phải tuân thủ các
quy tắc về đạo đức nghề nghiệp, phản ánh đúng thực tế sự việc, không thiên lệch,
bóp méo sự việc dẫn đến kết luận không đúng thực tế.
+ Tính công khai thể hiện ở chỗ chủ thể thanh tra, kiểm tra thuế phải thông
báo đầy đủ, công khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định thanh tra, kiểm tra thuế đến
kết luận thanh tra, kiểm tra thuế đến các tổ chức, cá nhân liên quan biết, giám sát và
phối hợp thực hiện. Việc công khai hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế nhằm nâng
cao tính khách quan của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế hạn chế những tiêu cực
phát sinh trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế.
+ Tính dân chủ nhằm tạo cơ hội cho đối tƣợng thanh tra, kiểm tra thuế đƣợc
trình bày ý kiên, quan điểm về những nội dung thanh tra, kiểm tra cũng nhƣ về hoạt
động của đoàn thanh tra, kiểm tra thuế cụ thể, tình trạng áp đặt của chủ thể thanh
tra, kiểm tra thuế.
+ Tính kịp thời: Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế nhằm phục vụ các mục
tiêu quản lý thuế trong những thơi điểm nhất định. Vì vậy, thanh tra, kiểm tra thuế
kịp thời ngoài việc giúp cho đối tƣợng kịp thời nhận rõ sai phạm, để sửa chữa, khắc
phục ngay, tránh vi phạm kéo dài, còn giúp cơ quan thuế chấn chỉnh và sửa đổi cơ
chế, chính sách thuế phù hợp thực tiễn, nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Mặc dù,
tính kịp thời còn đảm bảo cuộc thanh tra, kiểm tra thuế có biên bản, kết luận đúng
19
thời hạn luật định, tránh tình trạng dây dƣa, kéo dài thời gian công bố kết luận thanh
tra, kiểm tra thuế.
Không làm cản trở hoạt động bình thƣờng của các đối tƣợng thanh tra, kiểm
tra thuế. Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế là “vấn đề hết sức nhạy cảm” và trong
những năm gần đây, vấn đề quyền và những đảm bảo thực hiện quyền của ngƣời
nộp thuế đƣợc “đặc biệt quan tâm”. Việc cơ quan chức năng tổ chức tiến hành thanh
tra, kiểm tra tại cơ sở kinh doanh là cần thiết nhƣng ít nhiều cũng sẽ ảnh hƣởng đến
hoạt động của đối tƣợng bị thnah tra, kiểm tra thuế. Tình trạng kéo dài, dây dƣa
không kết luận thanh tra, kiểm tra thuế có lúc, có nơi vẫn còn tồn tại. Mặt khác, do
việc phân cấp quản lý còn chồng chéo nên một đối tƣợng có thể đƣợc nhiều ngành
quản lý và do đó có thể phát sinh nhiều đoàn thanh tra, kiểm tra đối tƣợng cùng thời
điểm hoặc trong một thời gian ngắn.
Nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa những cuộc kiểm tra, thanh tra chồng
chéo của các cơ quan quản lý, đảm bảo quyền hoạt động bình thƣờng của đối tƣợng
thanh tra, kiểm tra, đảm bảo về cùng một nội dung, trong một năm đối tƣợng chỉ bị
thanh tra, kiểm tra 1 lần. Cùng với việc thực hiện tốt nguyên tắc kịp thời trong hoạt
động thanh tra, kiểm tra nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của đối
thƣợng thanh tra, kiểm tra.
1.1.2.4. Vai trò của thanh tra, kiểm tra thuế
- Thanh tra, kiểm tra thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp
luật về thuế.
Hệ thống thuế ở nƣớc ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi
sắc thuế điều tiết đến một số đối tƣợng xã hội nhất định và có những phƣơng pháp
quản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi đƣợc ban hành đều đã đƣợc
nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhƣng do đặc điểm nền kinh tế nƣớc ta đang ở
thời kỳ chuyển đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng
định hƣớng XHCN nên không tránh khỏi nhiều khuyết điểm, bất cập. Chính vì vậy
thanh tra, kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh
một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho
việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp.
20
Thanh tra, kiểm tra thuế là phƣơng tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp
luật và tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế.
Với tƣ cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc, thanh tra,
kiểm tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các cơ quan, tổ chức và cá
nhân có đúng quy định của chính sách, pháp luật về thuế hay không? Qua đó sử
dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm
ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của đối tƣợng nộp thuế.
Thực tế cho thấy không có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo là không
khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân để các đối tƣợng lợi dụng, cố tình lách
luật để trục lợi cá nhân. Thanh tra, kiểm tra thuế phải phát hiện hành vi tham nhũng,
tiêu cực ngăn ngừa kịp thời.
Thanh tra, kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục
hành chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện. Thông qua hoạt động kiểm tra,
thanh tra thuế giúp giảm đến mức tối đa các thủ tục, quy chế không cần thiết gây
phiền hà đến nhân dân và Doanh nghiệp.
1.1.3. Nội dung cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế
1.1.3.1. Nội dung thanh tra, kiểm tra
Nội dung thanh tra, kiểm tra ngƣời nộp thuế tập trung vào những vấn đề chủ
yếu sau:
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký thuế
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
1.1.3.2. Phân loại thanh tra, kiểm tra thuế
* Theo tính kế hoạch:
- Thanh tra, kiểm tra thuế theo chƣơng trình, kế hoạch đƣợc tiến hành theo
chƣơng trình, kế hoạch đã đƣợc phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình
chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, Cục thuế tỉnh Thái
Nguyên xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế đã đƣợc phê duyệt.
- Thanh tra, kiểm tra thuế đột xuất đƣợc tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ
chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo hoặc do cơ quan quản lý Nhà nƣớc có thẩm quyền giao.
21
* Theo nội dung và phạm vi thanh tra, kiểm tra thuế.
- Thanh tra, kiểm tra thuế toàn diện: Với hình thức này cơ quan chức năng
(Tổng cục thuế, Cục thuế Thái Nguyên) tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế toàn bộ
công tác quản lý thu của một cơ quan thuế hoặc toàn bộ quá trình kê khai, nộp thuế
với tất cả các sắc thuế (thuế GTGT, thuế thu nhập Doanh nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân…) của một NNT.
- Thanh tra, kiểm tra thuế bộ phận: hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng khi
thanh tra, kiểm tra thuế một hoặc vài sắc thuế, một hoặc một số kỳ tính thuế.
* Theo địa điểm tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế
- Thanh tra, kiểm tra thuế tại cơ quan thuế (kiểm tra thuế tại bàn)
- Thanh tra, kiểm tra thuế tại cơ sở của đối tƣợng thanh tra, kiểm tra thuế
1.1.3.3. Phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế
- Phƣơng pháp đối chiếu so sánh.
Đây là phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng trong quá trình thanh tra, kiểm tra
thuế. Nội dung của phƣơng pháp này là thực hiện việc so sánh, đối chiếu nội dung
cần thanh tra, kiểm tra thuế với các nguồn thông tin khác nhau để đánh giá, xem xét
nội dung cần thanh tra, kiểm tra thuế.
- Phƣơng pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết…
Đây là phƣơng pháp tối ƣu để kiểm tra số liệu kế toán, theo phƣơng pháp này
trƣớc hết kiểm tra số liệu tổng hợp (báo cáo tài chính, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ,
bảng cân đối kế toán). Việc kiểm tra thuế tổng hợp nhằm rút ra những những nhận xét
tổng quát để từ đó định hƣớng những nội dung đi sâu kiểm tra thuế (kiểm tra chi tiết).
- Phƣơng pháp kiểm tra chứng từ gốc
Có ba phƣơng pháp kiểm tra chứng từ gốc:
+ Kiểm tra theo trình tự thời gian là việc thự hiện kiểm tra chứng từ gốc đã
đƣợc sắp xếp theo trình tự thời gian phát sinh. Phƣơng pháp này mất nhiều thời gian
và hiệu quả thấp nên ít đƣợc sử dụng.
+ Kiểm tra theo loại nghiệp vụ là việc thực hiện kiểm tra chứng từ gốc đã
đƣợc phân loại, sắp xếp theo một nghiệp vụ nhất định, nhƣ chứng từ thu, chi tiền
mặt, xuất, nhập kho… phƣơng pháp này đƣợc áp dụng khi cần rút ra kết luận đầy đủ
về một loại nghiệp vụ theo yêu cầu của nội dung thanh tra, kiểm tra thuế. Phƣơng
pháp này tiết kiệm thời gian và cho hiệu quả cao.
22
+ Kiểm tra điển hình là việc kiểm tra ngẫu nhiên một số chứng từ của một
loại nghiệp vụ để rút ra kết luận chung. Phƣơng pháp này tiết kiệm nhiều thời gian
nhƣng độ tin cậy của kết luận không cao.
- Các phƣơng pháp kiểm tra bổ trợ
+ Phƣơng pháp phỏng vấn: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng khi cần thu thập
thông tin từ những ngƣời có quan hệ trực tiếp (kế toán trƣởng, ông chủ Doanh
nghiệp), gián tiếp (đối tác của Doanh nghiệp…) đến nội dung thanh tra, kiểm tra thuế.
+ Ngoài ra còn 1 số phƣơng pháp khác nhƣ: Phƣơng pháp thẩm tra và xác
nhận, phƣơng pháp quan sát…
1.1.4. Quy định chung về thanh tra thuế, kiểm tra thuế
- Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến ngƣời nộp
thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của ngƣời nộp thuế, xác minh và thu thập
chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
- Không cản trở hoạt động bình thƣờng của cơ quan, tổ chức, cá nhân là
ngƣời nộp thuế.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về thuế và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
- Căn cứ vào kết quả thanh tra, kiểm tra thuế thủ trƣởng cơ quan quản lý
thuế ra quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền
hoặc đề nghị ngƣời có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
lịch vực thuế.
- Trƣờng hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có
dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn mƣời ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, cơ
quan quản lý thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra theo quy
định của pháp luật tố tụng hình sự.
1.1.5. Sự giống và khác nhau giữa thanh tra thuế và kiểm tra thuế
1.1.5.1. Giống nhau
- Về mục đích: Thanh tra, kiểm tra thuế đều là một nội dung quan trọng của
quản lý thuế. Đều có cùng một mục đích là phát hiện, ngăn ngừa, xử lý những vi
phạm pháp luật về thuế nhằm thúc đẩy các tổ chức cá nhân hoàn thành nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật về thuế, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý thuế.
23
- Về chủ thể: Chủ thể của thanh tra, kiểm tra thuế là cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật thƣờng là cơ quan thuế.
- Về đối tƣợng: Đối tƣợng của thanh tra, kiểm tra thuế là các cơ quan, tổ
chức, các nhân có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nƣớc và các đơn vị trong nội bộ
ngành thuế.
- Về nội dung: Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế là việc chấp hành pháp luật
về thuế.
- Về phƣơng pháp: Thanh tra, kiểm tra thuế đều phải tiến hành các hoạt động
phân tích, xác định rủi ro, truy lần lại việc xử lý số liệu, tính toán lại và xác minh.
1.1.5.2. Khác nhau
- Về đối tƣợng: Thanh tra thuế áp dụng cho đối tƣợng có ngành nghề kinh
doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng, cơ cấu tổ chức phức tạp hoặc có dấu hiệu
vi phạm pháp luật về thuế, hoặc để giải quyết khiếu nại tố cáo hoặc theo yêu cầu
của thủ trƣởng cơ quan quản lý thuế các cấp.
- Về nội dung thanh tra thuế: Thanh tra thuế thƣờng có nội dung rộng, phức
tạp, có thể liên quan đến nhiều đối tƣợng, lĩnh vực khác nhau. Tính chất của thanh
tra thuế là một hoạt động dựa vào quyền lực của cơ quan quản lý Nhà nƣớc. Kiểm
tra thuế là hoạt động trung tính có thể là dựa vào quyền lực của cơ quan quản lý
Nhà nƣớc, có thể là hoạt động quản lý đơn thuần.
- Về biện pháp áp dụng: Thanh tra thuế áp dụng các biện pháp mạnh hơn
(tạm giữ tang vật, tài liệu, khám xét nơi cất dấu tang vật tài liệu…)
- Về mục đích: Mục đích của thanh tra thuế là phát hiện, ngăn chặn những
hành vi trái pháp luật. Mục đích của kiểm tra thuế là phát hiện những gì sai lệch của
đối tƣợng kiểm tra để ngăn chặn và điều chỉnh những sai lệch ấy.
- Về thời gian: Thời gian của thanh tra thuế thƣờng dài hơn của kiểm tra
thuế. Cụ thể Thanh tra thuế thƣờng không quá 30 ngày còn kiểm tra thuế thƣờng
không qúa 5 ngày.
1.1.6. Các loại thuế phải nộp và quản lý thuế
Để biết các loại thuế mà Ngƣời nộp thuế phải nộp và những loại thuế Cục
thuế tỉnh Thái Nguyên quản lý, theo dõi sơ đồ sau:
24
Sơ đồ 1.2: Các loại thuế phải thu hàng năm ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên
(Nguồn số liệu: Cục thuế tỉnh Thái Nguyên)
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Việt Nam
Từ sau khi luật quản lý thuế ra đời và có hiệu lực thi hành, công tác thanh
tra, kiểm tra thuế có nhiều đổi mới. Thanh tra, kiểm tra thuế dựa trên cơ sở thu thập,
phân tích thông tin dữ liệu liên quan đến ngƣời nộp thuế để đánh giá mức độ tuân
thủ, phân loại rủi ro và lập danh sách NNT phải kiểm tra hồ sơ kê khai thuế. Ngành
thuế đã tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm chống thất thu thuế, kiểm
tra hồ sơ thuế ngay tại trụ sở cơ quan thuế (kiểm tra thuế tại bàn) và nhiều trƣờng
hợp kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế.
Ngoài ra, thực tiễn tiến hành công tác kiểm tra thuế tại bàn trong cả nƣớc
thời gian qua còn có nhiều bất cập nhƣ:
- Kiểm soát chƣa đƣợc chặt chẽ từng tổ chức, cá nhân trong diện quản lý
- Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế ƣa chuộng tiền mặt, phần lớn các
khoản thu chi đều đƣợc chi trả bằng tiền mặt, do đó khó kiểm soát đƣợc các khoản
thu nhập một cách chính xác, mặc dù đã có quy định là các khoản thu, chi trên 20
triệu đồng phải thanh toán qua Ngân hàng nhƣng các Doanh nghiệp vẫn chia nhỏ
các khoản thu, chi để không phải thanh toán qua Ngân hàng.
- Chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành thuế với các cấp chính quyền địa
phƣơng, với các tổ chức, cơ quan có liên quan.
Các loại thuế phải thu hàng năm
Thuế
thu
nhập
Doanh
nghiệp
Thuế
Giá trị
gia
tăng
Thuế
môn
bài
Thuế
tiêu thụ
đặc
biệt
Thuế
Thu
nhập cá
nhân
Thuế
Tài
nguyên
môi
trƣờng
Thuế
sử
dụng
đất
nông
nghiệp
25
- Hiện tƣợng tiêu cực và bất công trong việc kiểm tra thuế tại bàn, nộp thuế
vẫn chƣa đƣợc xử lý triệt để làm ảnh hƣởng đến hiệu quả thực tế và công bằng của
luật thuế gây một số bức xúc trong nhân dân.
- Trình độ hiểu biết và ý thức chấp hành Luật của một bộ phận lớn dân cƣ
còn yếu, tâm lý trốn thuế còn lan truyền, trong khi lực lƣợng cán bộ thuế còn mỏng
không thể kiểm tra hết tất cả các hồ sơ thuộc diện quản lý trong thời gian ngắn.
1.2.2. Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở một số địa phương trong nước
- Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế Thành phố Hà Nội: Trong 6 tháng
đầu năm 2014, bên cạnh công tác kiểm tra sơ bộ 100% hồ sơ khai thuế tại cơ quan
thuế, Cục Thuế Hà Nội đã tiến hành kiểm tra theo rủi ro đối với 107.966 hồ sơ khai
thuế của ngƣời nộp thuế. Trong đó, kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra rủi ro với
97.666 hồ sơ khai thuế, chấp nhận 92.875 hồ sơ, số hồ sơ đang giải trình đạt 2.021,
điều chỉnh 1.026 hồ sơ, chuyển hồ sơ kiểm tra tại doanh nghiệp (DN) đạt 1.744. Kết
quả kiểm tra tại địa bàn đã điều chỉnh tăng số thuế lên 62,7 tỷ đồng; điều chỉnh
giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) đƣợc khấu trừ 33 tỷ đồng.
Thông qua ứng dụng đối chiếu chéo hóa đơn, Cục Thuế TP. Hà Nội đã thông
báo cho DN yêu cầu rà soát điều chỉnh các hóa đơn có dấu hiệu bất hợp pháp. Kết
quả là đã có khoảng 10.000 DN điều chỉnh giảm số thuế GTGT của hàng hóa dịch
vụ mua vào khấu trừ số tiền 135 tỷ đồng, điều chỉnh giảm chi phí thuế thu nhập DN
1.400 tỷ đồng. Cùng với đó, Cục đã hoàn thành 1.846 cuộc kiểm tra tại trụ sở ngƣời
nộp thuế, truy thu, xử phạt, truy hoàn cho ngân sách đƣợc 203,5 tỷ đồng, số thuế
còn nợ đọng sau kiểm tra là 79,6 tỷ đồng.
Trong công tác thanh tra, Cục Thuế TP. Hà Nội đã hoàn thành 467 cuộc,
thực hiện truy thu, truy hoàn và phạt 471 tỷ đồng; giảm thuế GTGT đƣợc khấu trừ
31,819 tỷ đồng; giảm lỗ DN đã kê khai 318,053 tỷ đồng; số tiền đã nộp vào NSNN
là 278 tỷ đồng, số nợ đọng sau thanh tra là 192 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 40,7% số
phải thu. (nguồn: http://tapchitaichinh.vn)
- Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Khánh Hòa: Trong sáu tháng
đầu năm 2014 đã thực hiện kiểm tra tại bàn đƣợc 9.093 lƣợt hồ sơ, trong đó có 686
lƣợt hồ sơ thuộc diện yêu cầu điều chỉnh, số thuế phải nộp tăng thêm trên 11 tỷ
26
đồng, tăng 48,7% so với cùng kỳ năm 2013 (Nguồn số liệu: Website cục thuế tỉnh
Khánh Hòa).
- Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Thành phố Hồ Chí Minh: Trong nửa đầu
năm 2014, Cục thuế TP. Hồ Chí Minh đã kiểm tra tại cơ quan thuế 60.358 hồ sơ kê
khai với số thuế kê khai bổ sung và ấn định đạt 95 tỷ đồng, tăng 21% so với cùng
kỳ; kiểm tra tại 5.364 doanh nghiệp, số thuế truy thu và phạt 1.719 tỷ đồng, tăng
23% so với cùng kỳ năm trƣớc (nguồn: http://tapchitaichinh.vn)
1.2.3. Những bài học rút ra cho địa bàn nghiên cứu
Trong năm 2014 Cục thuế tỉnh Thái Nguyên đã tiến hành kiểm tra tại bàn
38.082 lƣợt hồ sơ khai thuế, trong đó có 76 lƣợt hồ sơ thuộc diện yêu cầu điều
chỉnh, Năm 2013 Cục thuế tỉnh Thái Nguyên đã tiến hành kiểm tra tại bàn 39.865
lƣợt hồ sơ khai thuế, trong đó có 55 lƣợt hồ sơ thuộc diện yêu cầu điều chỉnh. Năm
2012 Cục thuế tỉnh Thái Nguyên đã tiến hành kiểm tra tại bàn 42.693 lƣợt hồ sơ
khai thuế, trong đó có 52 lƣợt hồ sơ thuộc diện yêu cầu điều chỉnh. Số lƣợng hồ sơ
đƣợc kiểm tra tại bàn giảm là do các Doanh nghiệp lựa chọn hình thức kê khai thuế
qua mạng. Năm 2012 có 1.113 lƣợt hồ sơ khai thuế qua mang, con số này năm 2013
là: 1.686 lƣợt, năm 2014 là 3.560 lƣợt (Nguồn số liệu: Cục thuế tỉnh Thái Nguyên).
Cơ quan thuế cần nghiên cứu để tiếp tục hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại
bàn trên tất cả các phƣơng diện, từ các tiêu thức đánh giá đến quy trình thực hiện
kiểm tra thuế tại bàn, đồng thời, trong tất cả các khâu của công tác kiểm tra thuế tại
bàn, từ việc lập kế hoạch, lựa chọn các trƣờng hợp, xác định phạm vi và tổ chức
kiểm tra thuế tại bàn, giám sát sau kiểm tra. Cụ thể, lựa chọn những NNT cần kiểm
tra, nội dung kiểm tra dựa trên rủi ro thay thế cho phƣơng pháp thủ công, truyền
thống chủ yếu dựa trên kinh nghiệm hiện tại; xây dựng các mô hình phân tích theo
các loại hình DN: nhỏ, vừa, hay lớn theo cấp chi Cục, Cục, Tổng Cục…, theo lĩnh
vực kinh doanh (xây dựng, sản xuất, thƣơng mại dịch vụ…), theo sắc thuế (GTGT,
TNDN, TNCN, nhà thầu…).
Lựa chọn, hoàn thiện các tiêu chí để phân tích, nhận dạng rủi ro về thuế
phục vụ cho công tác kiểm tra thuế tại bàn: với điều kiện hạn chế về nguồn dữ liệu
phân tích, sự hỗ trợ của phần mềm và trình độ của cán bộ kiểm tra thuế tại bàn của
các cơ quan thuế địa phƣơng hiện nay, theo tác giả trƣớc mắt chỉ nên áp dụng các
27
chỉ tiêu cơ bản đơn giản, thuận tiện, dễ tính toán theo thứ tự nhóm ngành kinh tế,
quy mô Doanh nghiệp, loại hình kinh tế, tình hình tuân thủ nộp thuế, tình hình tuân
thủ nộp hồ sơ khai thuế. Các tiêu thức đánh giá cần đƣợc sử dụng kết hợp với nhau,
qua đó nhận định rủi ro kiểm tra thuế tại bàn đƣợc chính xác hơn.
Áp dụng Công nghệ thông tin vào việc kiểm tra thuế tại bàn ở địa bàn
nghiên cứu.
Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về NNT: Một cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính
xác mới mang lại kết quả kiểm tra thuế tại bàn đúng. Vấn đề quan trọng là các
thông tin này phải đầy đủ, chính xác, dễ truy cập, có liên kết chặt chẽ với nhau qua
một hệ thống nhận diện duy nhất (mã số thuế). Thông tin phải mang tính lịch sử và
trung thực.
28
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
TẠI BÀN Ở CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN
u
thuế
NNT
) nên Cục thuế tỉnh Thái
Nguyên
thanh tra, kiểm tra thuế.
nhiều
một số
do kê khai nhất là ở
nhỏ và cá nhân kinh doanh.
tăng cƣờng tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái
Nguyên :
- tại bàn Cục thuế tỉnh Thái Nguyên
?
- tại bàn Cục thuế tỉnh Thái Nguyên
?
- tăng cƣờng công t tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên
?
2.2.1. luận biện chứng duy vật và duy vật lịch sử
Trong quan hệ với phƣơng pháp thu thập số liệu cần quan tâm, quán triệt đầy
đủ các mối quan hệ và quy luật khách quan sau:
- Mọi sự vật, hiện tƣợng cũng nhƣ giữa các mặt của sự vật, hiện tƣợng đó có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy, muốn xác minh, nhận định về một mặt hay
29
một sự vật, hiện tƣợng nào đó phải xem xét nó trong mối quan hệ biện chứng với
các mặt, các sự vật, hiện tƣợng khác có liên quan.
- Mọi sự vật, hiện tƣợng đều vận động, vận động là tuyệt đối, đứng im là
tƣơng đối. Vì thế, khi nghiên cứu và xét đoán mọi sự vật, hiện tƣợng tại thời điểm
điều tra phải có phƣơng pháp nghiên cứu chúng trong trạng thái động, phải xem xét
sự vật, hiện tƣợng đó trong cả một khoảng thời gian nào đó hợp lý.
- Nội tại mỗi sự vật, hiện tƣợng đều có tính thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập.
- Mỗi sự vật, hiện tƣợng đều có bản chất riêng và đƣợc biểu hiện dƣới những
hình thức cụ thể. Việc nghiên cứu và kết luận về bản chất sự vật, hiện tƣợng phải
xem xét trên những hình thức biểu hiện khác nhau, ở tính phổ biến của chúng.
Ngoài những quy luật trên, còn phải thực hiện các quy luật của quá trình
nhận thức đó là phải đi từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng, từ cảm tính
đến lý tính. Cụ thể, trƣớc hết phải thông qua quan sát, tìm hiểu, điều tra rồi mới đi
đến nhận định, suy xét… để có thể thu thập bằng chứng và đƣa ra các kết luận về
đối tƣợng đƣợc nghiên cứu.
2.2.2
cho quá trình
:
2.2.2.1. Phương ph
Công trình đã thu thập số liệu ở các cơ quan tổng hợp nhƣ: Chi cục thống kê,
Cục thuế tỉnh Thái Nguyên… những báo cáo kết quả quản lý kinh tế và thực hiện kế
hoạch hàng năm của cơ quan thuế, những công báo có liên quan đến nội dung công
tác kiểm tra thuế tại bàn, những vấn đề lý luận và thực tiễn đƣợc công bố trên mạng,
những chính sách chủ yếu có liên quan đến công tác kiểm tra thuế nói chung và
công tác kiểm tra thuế tại bàn nói riêng. Ngoài ra tác giả còn sử dụng các dữ liệu
của các Công ty về báo cáo kết quả tình hình hoạt động kinh doanh, nghiên cứu thị
trƣờng. Các báo cáo nghiên cứu của cơ quan, viện, trƣờng đại học. Các bài viết
đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp chí mang tính hàn lâm
có liên quan. Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
30
2.2.2.2.
tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái
Nguyên
Cục thuế tỉnh Thái Nguyên bộ
tại bàn Cục thuế tỉnh Thái Nguyên
tại bàn Cục thuế tỉnh Thái Nguyên
tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái
Nguyên .
+ Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp chọn mẫu điển hình:
Cục thuế tỉnh Thái Nguyên
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp 10
.
)
2.2.2.3. Phương pháp chuyên gia
tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái
Nguyên c trong
tại bàn
tại bàn .
03 ).
C thuế tại bàn C
thuế thuế
tại
bàn
ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên
.
31
:
-
).
-
)
(Phụ lục số 02 đính kèm).
Tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên.
http://www.gdt.gov.vn http://www.mof.gov.vn
tại bàn Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
Bảng 2.1: Bảng kê số phiếu điều tra
TT
1 Công ty TNHH An Cƣờng 15 10
2 Cty CP phát hành sách Thái Nguyên 8 6
3 Doanh Nghiệp Dƣơng Thành 13 8
4 Doanh nghiệp Trung Lƣơng 13 8
5 Cty CP đầu tƣ và TM Nhật Huyền 7 5
6 Doanh nghiệp TN Trung Thành 3 2
7 Công ty TNHH Phúc Lý 5 3
8 Công ty TNHH Tuyến Hoa 6 4
9 DNTN TM DV Hƣơng Quang 3 3
10 DN TN Trung Dũng 2 2
11 DN TN Phƣơng Dƣơng 5 3
12 Cty TNHH TM&XD Tuấn Tú 2 2
13 Công ty Cổ phần in Thái Nguyên 15 12
14 Công ty TNHH một thành viên Dung Quang 10 7
15 Cty CP Phụ Tùng Máy Số 1 15 10
122 85
32
2.2.2.4. Phương pháp so sánh
So sánh là phƣơng pháp sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế. So sánh là
việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tƣợng kinh tế, xã hội đã đƣợc lƣợng hóa có
cùng nội dung tính chất tƣơng tự nhau:
Biểu hiện bằng số: Số lần hay phần trăm. Phƣơng pháp so sánh bao gồm các dạng:
+ So sánh các nhiệm vụ kế hoạch
+ So sánh qua các giai đoạn khác nhau
+ So sánh các đối tƣợng tƣơng tự
2.2.2.5. Phương pháp thống kê mô tả
Là phƣơng pháp căn cứ vào một hay một số chỉ tiêu nào đó để tiến hành
phân chia các đơn vị của hiện tƣợng nghiên cứu thành các tổ có tính chất giống
nhau. Phƣơng pháp này giúp cho việc tổ chức điều tra, thu thập số liệu, tính toán
các chỉ tiêu, giúp cho việc phân tích tài liệu đƣợc khách quan, phản ánh đúng nội
dung kinh tế cần nghiên cứu.
2.2.2.6. Phương pháp phân tích ma trận SWOT
Phƣơng pháp phân tích SWOT (còn gọi là ma trận SWOT) là phƣơng pháp
phân tích các điểm Mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities)
và Rủi ro (Threats).
Điểm Mạnh và điểm Yếu, gọi nôm na là sở trƣờng và sở đoản là những yếu
tố nội bộ tạo nên (hoặc làm giảm) giá trị. Các yếu tố này có thể là tài sản, kỹ năng
hoặc những nguồn lực nào đó của công ty so với đối thủ cạnh tranh.
Cơ hội và Rủi ro là các yếu tố bên ngoài tạo nên (hoặc làm giảm) giá trị của
công ty mà nằm ngoài tầm kiểm soát của công ty. Cơ hội và Rủi ro nảy sinh từ môi
trƣờng kinh doanh cạnh tranh, yếu tố địa lý, kinh tế, chính trị, công nghệ, xã hội,
luật pháp hay văn hóa.
Phân tích SWOT nhằm vào việc đánh giá các dữ liệu đƣợc tổ chức kiểu
SWOT theo một thứ tự logic, để hiểu đƣợc, trình bày, thảo luận ra quyết định. Bốn
chiều đánh giá của SWOT là mở rộng của hai chiều “điểm mạnh” và “điểm yếu.”
Phân tích SWOT có thể sử dụng đƣợc cho mọi kiểu ra quyết định, và khuôn
mẫu SWOT cho phép tƣ duy một cách tích cực, vƣợt ra khỏi khuôn khổ thói quen
hay bản năng.
33
2.2.2.7.
:
Ngƣời nộp thuế
tại bàn
gƣời nộp thuế các
đƣợc Ngƣời nộp thuế khô
Ngƣời nộp thuế
Ngƣời nộp
thuế .
Đối với phƣơng pháp thu thập thông tin qua các nguồn thứ cấp, tác giả sử
dụng phƣơng pháp thống kê và phƣơng pháp phân tích, so sánh.
2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu có liên quan đến luận văn
2.3.1. Hệ thống phân cấp ngành thuế
- Hệ thống phân cấp ngành thuế ở Việt Nam: Tổng Cục thuế quản lý trực tiếp
đối với các Doanh nghiệp có quy mô lớn, các tập đoàn, các tổng Công ty nhà nƣớc
- Hệ thống phân cấp ngành thuế ở Thái Nguyên: Cục thuế Thái Nguyên quản
lý trực tiếp đối với các Doanh nghiệp có quy mô lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài trên địa bàn Tỉnh.
Tiêu chuẩn xác định quy mô Doanh nghiệp (xem phụ lục 7)
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh về công tác kiểm tra thuế tại bàn
* Chỉ tiêu 1: Các quan hệ giữa số thuế Giá trị đầu vào và số thuế Giá trị gia
tăng đầu ra để xác định số thuế Giá trị gia tăng Doanh nghiệp phải nộp.
Công thức tính thuế GTGT: Thuế GTGT = Giá chƣa thuế x thuế suất thuế GTGT
Thuế suất thuế GTGT đối với từng loại sản phẩm hàng hóa là khác nhau. Đối
với các Doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh Thái Nguyên quản lý mức thuế suất thƣờng là
10%. (Mức thuế suất thuế GTGT đối với từng loại sản phẩm, hàng hóa đƣợc quy đinh
định rất rõ trong Thông tƣ 65/2013/TT-BTC ngày 17-05-2013 của Bộ tài chính).
Công thức tính số thuế GTGT Doanh nghiệp phải nộp:
34
Số thuế GTGT Doanh
nghiệp phải nộp
=
Tổng số thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ bán ra
-
Tổng số thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ mua vào
Tỷ lệ thuế GTGT phải nộp:
* Chỉ tiêu 2: Các quan hệ giữa Doanh thu và chi phí của Doanh nghiệp trong
kì ở đây là số thuế Thu nhập Doanh nghiệp mà Doanh nghiệp phải nộp.
Số thuế TNDN Doanh
nghiệp phải nộp
= Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Trong đó:
Thu nhập tính thuế đƣợc xác định theo công thức sau:
Thu nhập
tính thuế
=
Thu nhập
chịu thuế
-
Thu nhập đƣợc
miễn thuế
-
Các khoản lỗ đƣợc
chuyển theo quy đinh
Thu nhập chịu thuế trong kì đƣợc xác định nhƣ sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu -
Chi phí
đƣợc trừ
+
Các khoản thu
nhập khác
Trong đó:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia
công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà Doanh
nghiệp đƣợc hƣởng không phân biệt đã thu tiền hay chƣa thu tiền
+ Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ là
Doanh thu chƣa bao gồm thuế GTGT
+ Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp trên
GTGT là Doanh thu bao gồm cả thuế GTGT
Thuế suất thuế TNDN hiện nay đối với doanh nghiệp có doanh thu trên 20 tỷ
đồng 1 năm là 22%, đối với doanh nghiệp có doanh thu dƣới 20 tỷ đồng 1 năm là 20%
* Chỉ tiêu 3: Thuế môn bài: Là một khoản thu có tính chất lệ phí thu hàng
năm vào các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế
- Mức nộp thuế môn bài của các tổ chức kinh doanh:
+ Các Doanh nghiệp Nhà nƣớc, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu
hạn, Doanh nghiệp tƣ nhân, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tƣ nƣớc ngoài
tại Việt Nam, tổ chức và cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh tại Việt nam không theo
Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ
35
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang
nhân dân, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác và tổ chức kinh doanh hạch toán kinh
tế độc lập khác.
+ Các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và các Quỹ tín dụng nhân dân.
+ Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu (thuộc công ty hoặc
thuộc chi nhánh) hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ đƣợc cấp giấy chứng nhận (đăng
ký kinh doanh), có đăng ký nộp thuế, và đƣợc cấp mã số thuế (loại 13 số).
Biểu thuế môn bài (xem phụ lục 8)
* Chỉ tiêu 3: Thuế Thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lƣơng, tiền
công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập.
Số thuế TNCN
phải nộp
=
Thu nhập tính
thuế
x
Thuế suất thuế
TNCN
Biểu tính thuế Thu nhập cá nhân (xem phụ lục 9)
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
- Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản đƣợc miễn thuế
+ Tổng thu nhập: Là tổng các khoản thu nhập bao gồm: Tiền lƣơng, tiền
công, tiền thù lao và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lƣơng, tiền
công, bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp...
+ Các khoản được miễn thuế bao gồm: Tiền ăn giữa ca, ăn trƣa không vƣợt
quá: 680.0
). Tiền phụ cấp trang phục không quá 5.000.000/năm. Tiền phụ
cấp xăng xe, điện thoại không vƣợt quá quy định của nhà nƣớc. Tiền phụ cấp thuê
nhà không vƣợt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chƣa bao gồm tiền thuê nhà).
Tiền làm thêm giờ vào ngày nghỉ, lễ, làm việc ban đêm đƣợc trả cao hơn so với
ngày bình thƣờng.
- Các khoản giảm trừ bao gồm:
+ Giảm trừ gia cảnh: Đối với ngƣời nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108
triệu đồng/năm. Đối với mỗi ngƣời phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf
[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf

More Related Content

Similar to [123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf

Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ...
Luận văn: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ...Luận văn: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ...
Luận văn: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Th s01.088 thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý cấp huyện tại ...
Th s01.088 thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý cấp huyện tại ...Th s01.088 thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý cấp huyện tại ...
Th s01.088 thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý cấp huyện tại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán báo cáo tài chính ...
Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán báo cáo tài chính ...Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán báo cáo tài chính ...
Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán báo cáo tài chính ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thônLuận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thônDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần dệt may Vinatex Đà Nẵng sang thị trườ...
Hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần dệt may Vinatex Đà Nẵng sang thị trườ...Hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần dệt may Vinatex Đà Nẵng sang thị trườ...
Hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần dệt may Vinatex Đà Nẵng sang thị trườ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to [123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf (20)

Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...
 
Luận Văn Kiểm Soát Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Kiểm Soát Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục ThuếLuận Văn Kiểm Soát Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Kiểm Soát Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
 
Luận văn: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ...
Luận văn: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ...Luận văn: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ...
Luận văn: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ...
 
Th s01.088 thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý cấp huyện tại ...
Th s01.088 thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý cấp huyện tại ...Th s01.088 thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý cấp huyện tại ...
Th s01.088 thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý cấp huyện tại ...
 
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
 
Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long
Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ LongPhát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long
Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long
 
Nâng cao sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Tỉnh Phú Thọ
Nâng cao sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Tỉnh Phú ThọNâng cao sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Tỉnh Phú Thọ
Nâng cao sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Tỉnh Phú Thọ
 
1.luananchinhthuc
1.luananchinhthuc1.luananchinhthuc
1.luananchinhthuc
 
Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán báo cáo tài chính ...
Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán báo cáo tài chính ...Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán báo cáo tài chính ...
Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán báo cáo tài chính ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thônLuận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
 
Luận văn thạc sĩ: Phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Phát triển du lịch bền vững, 9đLuận văn thạc sĩ: Phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Phát triển du lịch bền vững, 9đ
 
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thônLuận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
 
Đề tài: Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhQuản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...
 
Luận văn: Dạy - Học giới hạn vô cực của hàm số ở trường phổ thông
Luận văn: Dạy - Học giới hạn vô cực của hàm số ở trường phổ thôngLuận văn: Dạy - Học giới hạn vô cực của hàm số ở trường phổ thông
Luận văn: Dạy - Học giới hạn vô cực của hàm số ở trường phổ thông
 
Hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần dệt may Vinatex Đà Nẵng sang thị trườ...
Hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần dệt may Vinatex Đà Nẵng sang thị trườ...Hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần dệt may Vinatex Đà Nẵng sang thị trườ...
Hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần dệt may Vinatex Đà Nẵng sang thị trườ...
 

[123doc] - tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-thue-tai-ban-o-cuc-thue-tinh-thai-nguyen.pdf

  • 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH DƢƠNG MINH SÁNG TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI BÀN Ở CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2015
  • 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH DƢƠNG MINH SÁNG TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI BÀN Ở CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ VĂN TÙNG THÁI NGUYÊN - 2015
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng, luận văn thạc sỹ kinh tế “Tăng cường công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế Tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của tôi. Những số liệu đƣợc sử dụng đƣợc chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trƣớc đến nay. Thái Nguyên, ngày 26 tháng 5 năm 2015 Tác giả luận văn Dƣơng Minh Sáng
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Qua quá trình nghiên cứu làm luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, ủng hộ của thầy giáo hƣớng dẫn, tập thể cán bộ thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình tôi đã tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thiện luận văn này. Trƣớc tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS Vũ Văn Tùng, thầy giáo hƣớng dẫn luận văn cho tôi, thầy đã giúp tôi có phƣơng pháp nghiên cứu hợp lý, nhìn nhận vấn đề một cách khoa học, lôgíc, qua đó đã giúp cho đề tài của tôi có ý nghĩa thực tiễn và có tính khả thi. Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, tập thể cán bộ thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên đã giúp tôi nắm bắt đƣợc thực trạng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục cũng nhƣ những vƣớng mắc và đề xuất trong quá trình kiểm tra thuế tại Cục. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo và các đồng nghiệp đã góp ý và tạo điều kiện cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn. Ngoài ra, bên cạnh sự giúp đỡ của thầy giáo hƣớng dẫn TS Vũ Văn Tùng, các đồng nghiệp, tôi còn nhận đƣợc sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè và gia đình để hoàn thành bài luận văn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy, Cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, TS. Vũ Văn Tùng, cảm ơn ban lãnh đạo, tập thể cán bộ Cục thuế tỉnh Thái Nguyên đã hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015 Tác giả luận văn Dƣơng Minh Sáng
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC................................................................................................................. iii DANH MỤC VIẾT TẮT ...........................................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ..................................................................................... viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................1 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2 4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................2 5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................2 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ......................................4 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản...............................................................................4 1.1.2. Khái niệm cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế.............................................14 1.1.3. Nội dung cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế...............................................20 1.1.4. Quy định chung về thanh tra thuế, kiểm tra thuế........................................22 1.1.5. Sự giống và khác nhau giữa thanh tra thuế và kiểm tra thuế......................22 1.1.6. Các loại thuế phải nộp và quản lý thuế.......................................................23 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................24 1.2.1. Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Việt Nam ................................................24 1.2.2. Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở một số địa phƣơng trong nƣớc ...............25 1.2.3. Những bài học rút ra cho địa bàn nghiên cứu.............................................26 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI BÀN Ở CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN..........................28 ...................................................................28 ....................................................................................28 ..........................28
  • 6. iv .....................................................................29 2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu có liên quan đến luận văn..................................................33 2.3.1. Hệ thống phân cấp ngành thuế....................................................................33 2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh về công tác kiểm tra thuế tại bàn ............................33 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI BÀN Ở CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN ...............................................38 3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ......................................................................38 3.1.1. Vị trí địa lý..................................................................................................38 3.1.2. Đặc điểm địa hình.......................................................................................38 3.1.3. Đất đai.........................................................................................................39 3.1.4. Đơn vị hành chính.......................................................................................39 3.1.5. Dân số .........................................................................................................40 3.1.6. Lịch sử hình thành và nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên..............................................................................................................40 3.2. Phân tích thực trạng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.............................................................................................................48 3.2.1. Tổng quan về Doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014 ...............................................................................................................49 3.2.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên......51 3.2.3. Tổng hợp tình hình thực hiện công tác Kiểm tra thuế tại bàn của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014 ............................................................62 3.3. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................65 3.3.1. Kết quả điều tra đánh giá của Doanh nghiệp về họat động kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ................................................................65 3.3.2. Kết quả tổng hợp đánh giá của các chuyên gia ..........................................66 3.3.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp.........................................................68 3.3.4. Phân tích ma trận SWOT về công tác kiểm tra thuế tại bàn của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên...............................................................................................70 3.3.5. Đánh giá kết quả đạt đƣợc trong công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên...............................................................................................71
  • 7. v 3.3.6. Khái quát công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ....72 Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI BÀN Ở CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN ........77 4.1. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................77 4.1.1. Các quan điểm chủ yếu nâng cao vai trò của công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ........................................................................77 4.1.2. Định hƣớng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ..............................................................................................77 4.2. Một số giải pháp tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.......................................................................................................78 4.2.1. Tăng cƣờng công tác quản lý đối với ngƣời nộp thuế................................78 4.2.2. Tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế tại bàn.................................................78 4.2.3. Tăng cƣờng công tác đào tạo chuyên môn cho cán bộ thuế.......................79 4.2.4. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế............................................80 4.2.5. Triển khai, áp dụng khoa học công nghệ và tin học ứng dụng vào ngành thuế ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên .................................................................82 4.2.6. Phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan.....................................................82 4.2.7. Nâng cao nghiệp vụ kế toán kiểm tra thuế tại bàn......................................83 4.3. Một số kiến nghị.................................................................................................84 KẾT LUẬN..............................................................................................................85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................87 PHỤ LỤC.................................................................................................................89
  • 8. vi DANH MỤC VIẾT TẮT CP : Cổ phần DN : Doanh Nghiệp ĐTNT : Đối tƣợng nộp thuế GTGT : Giá trị gia tăng HĐND : Hội đồng nhân dân NNT : Ngƣời nộp thuế NSNN : Ngân sách nhà nƣớc SXKD : Sản xuất kinh doanh TNCN : Thu nhập cá nhân TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TP : Thành phố
  • 9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Bảng kê số phiếu điều tra .........................................................................31 Bảng 3.1. Kết quả thu ngân sách Cục thuế tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2012 - 2014 ................................................................................................48 Bảng 3.2. Số lƣợng doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014 ................................................................................................49 Bảng 3.3. Số lƣợng doanh nghiệp phân theo quy mô trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014...................................................................50 Bảng 3.4: Quy trình kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.................51 Bảng 3.5: Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ..............................................................................................54 Bảng 3.6: Tình hình công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014...................................................................62 Bảng 3.7. Biến động số Doanh nghiệp kiểm tra thuế tại bàn và kiểm tra tại trụ sở DN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2012-2014 ............63 Bảng 3.8: Tình hình thu thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014............................................................................................................64 Bảng 3.9: Bảng tổng hợp kết quả điều tra ngƣời nộp thuế .......................................66
  • 10. viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa kiểm tra thuế tại bàn và kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế ...................................................................................................10 Sơ đồ 1.2: Các loại thuế phải thu hàng năm ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên..............24 Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên........43 Sơ đồ 3.2: Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.....................................................................................................53 Sơ đồ 3.3. Ma trận điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - rủi ro về công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.......................................................70
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, số lƣợng và quy mô của các Doanh nghiệp ngày một lớn, không còn bó hẹp trong một địa phƣơng mà ngày càng quốc gia hóa, toàn cầu hóa, hoạt động SXKD ngày càng đa dạng, phong phú. Điều đó gây khó khăn cho công tác quản lý Nhà nƣớc nói chung và công tác quản lý về thuế nói riêng. Bên cạnh đó, ý thức chấp hành pháp luật của một số Doanh nghiệp, cá nhân chƣa cao. Chính vì vậy, chức năng của kiểm tra thuế tại bàn ngày càng đƣợc chú trọng nhằm ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật về thuế, nâng cao tính tuân thủ luật pháp của ngƣời nộp thuế. Cùng với việc thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, mở cửa và hội nhập, hệ thống chính sách thuế ở Việt Nam cũng đã đƣợc cải cách để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nƣớc. Để phát triển ý tƣởng cơ quan thuế và Doanh nghiệp trở thành bạn đồng hành trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với ngân sách Nhà nƣớc, cơ chế tự khai tự nộp đã đƣợc mở rộng thực thi trên quy mô cả nƣớc. Cơ chế này tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp, cá nhân có nghĩa vụ thuế thực hiện nghĩa vụ một cách thuận lợi, nhanh chóng nhất. Cùng với đó, phƣơng thức kiểm tra thuế của cơ quan thuế cũng có nhiều đổi mới, đặc biệt là công tác kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế. Đây vốn là một trong những nhiệm vụ thƣờng xuyên của cán bộ kiểm tra thuế tại bàn. Để hoàn thành nhiệm vụ của mình, cán bộ thuế tại bàn cần có hiểu biết đúng đắn về công tác này, từ đó có biện pháp quản lý phù hợp. Trong quá trình tìm hiểu thực tế và thu thập tài liệu ở Cục thuế Tỉnh Thái Nguyên cho thấy phƣơng thức kiểm tra thuế tại bàn còn có những hạn chế nhất định nhƣ về quy trình kiểm tra thuế, hạn chế của công tác kiểm tra quản lý, sử dụng hóa đơn của ngƣời nộp thuế... chƣa phát huy hết tính ƣu việt của nó. Kiểm tra thuế tại bàn đang là một tất yếu khách quan trong kinh tế thị trƣờng. Vì vậy, nghiên cứu đề tài: “Tăng cường công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên” có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại bàn giai đoạn 2012-2014, trên cơ sở đó đƣa ra các giải pháp tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
  • 12. 2 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa lý luận về quản lý thuế trong kinh tế thị trƣờng. - Tìm hiểu tổng quan về Tỉnh Thái Nguyên và Cục thuế tỉnh Thái Nguyên. - Phân tích đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Tình hình chung của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên và chú trọng nghiên cứu về công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi thời gian: đề tài sử dụng số liệu 3 năm 2012-2014. - Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên. 4. Những đóng góp của luận văn Thông qua việc nghiên cứu Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên, luận văn có những đóng góp sau: - Về mặt lý luận: Đề tài giúp làm rõ những cơ sở lý luận liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế tại bàn nói riêng - Về mặt thực tiễn: - Đề tài làm rõ thực trạng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên. - Đề tài đƣa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế tại bàn. - Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo cho các Chi cục thuế, Cục thuế và những ngƣời quan tâm đến hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế tại bàn nói riêng. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 4 chƣơng:
  • 13. 3 Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn Chương 2: Phương pháp nghiên cứu về công tác thanh tra, kiểm tra thuế Chương 3: Kết quả nghiên cứu công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên
  • 14. 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TRA THUẾ 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm về thuế a. Khái niệm: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo luật của mỗi tổ chức, cá nhân đối với Nhà nƣớc, không hoàn trả trực tiếp ngang giá, nhƣng đƣợc dùng để trang trải các chi phí vì lợi ích chung của toàn dân nhƣ: quốc phòng, an ninh, giao thông, giáo dục, y tế… Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời và tồn tại của Nhà nƣớc. b. Phân loại thuế * Phân loại theo tính chất chuyển dịch về thuế - Thuế gián thu: Là loại thuế mà ngƣời trực tiếp nộp thuế không phải là ngƣời chịu thuế. Thuế gián thu là loại thuế đƣợc cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành trong giá mua hàng hoá, nhằm động viên sự đóng góp của ngƣời tiêu dùng. Thực chất ngƣời tiêu dùng phải trả khoản thuế đó nhƣng lại nộp thông qua nhà kinh doanh, nhà sản xuất. Nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu… - Thuế trực thu: Là loại thuế mà ngƣời trực tiếp nộp thuế đồng thời là ngƣời chịu thuế. Thuế trực thu tác động trực tiếp vào thu nhập của ngƣời nộp thuế nhƣ thuế thu nhập Doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất. * Phân loại thuế theo đối tượng chịu thuế Theo cách phân loại này có thể chia thuế thành: - Thuế đánh vào hoạt động kinh doanh, dich vụ nhƣ: thuế giá trị gia tăng… - Thuế đánh vào hàng hoá tiêu dùng đặc biệt nhƣ: thuế tiêu thụ đặc biệt… - Thuế đánh vào thu nhập nhƣ: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập DN... - Thuế đánh vào tài sản nhƣ: thuế nhà đất, lệ phí trƣớc bạ… - Thuế đánh vào việc sử dụng một số tài sản quốc gia nhƣ: thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp… c. Phân biệt thuế với phí và lệ phí + Lệ phí: Là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho ngƣời nộp lệ phí về việc thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự đóng góp cho ngân sách Nhà nƣớc nhƣ lệ phí trƣớc bạ, lệ phí công chứng, lệ phí hải quan…
  • 15. 5 + Phí: Là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thƣờng xuyên về xây dựng, bảo dƣỡng, duy tu của Nhà nƣớc đối với những hoạt động phục vụ ngƣời nộp phí. Những loại phí mang tính phổ biến nhƣ: phí giao thông, thuỷ lợi phí… Những loại phí mang tính chất địa phƣơng nhƣ: quỹ bảo vệ trật tự , an ninh. Phí cầu đƣờng ở thôn, xã… - Xét về mặt giá trị pháp lý: Thuế có giá trị pháp lý cao hơn lệ phí, phí. Thuế đƣợc ban hành dƣới dạng văn bản pháp luật nhƣ: Luật, Pháp lệnh do Quốc hội và ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội thông qua. Trình tự ban hành một Luật thuế phải tuân theo một trình tự chặt chẽ. Lệ phí, phí đƣợc ban hành đƣới dạng Nghị định, Quyết định của chính phủ; Quyết định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp tỉnh. - Xét về mục đích và mức độ ảnh hưởng đối với nền kinh tế - xã hội: Thuế có ba tác dụng: + Tạo nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nƣớc. + Ðiều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý và định hƣớng phát triển kinh tế. + Ðảm bảo sự bình đẳng giữa những chủ thể kinh doanh và công bằng xã hội. Qua đó, cho thấy thuế có tác động lớn đến toàn bộ qúa trình phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, đồng thời thuế là một bộ phận rất quan trọng cấu thành chính sách tài chính quốc gia. Trong khi đó lệ phí, phí không có những tác dụng nói trên, nó chỉ có tác dụng tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc. Hơn nữa, việc tạo nguồn này không phải dùng đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt của Nhà nƣớc, mà trƣớc hết dùng để bù đắp các chi phí hoạt động của các cơ quan cung cấp cho xã hội một số dịch vụ công cộng nhƣ: dịch vụ công chứng, dịch vụ đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản, dịch vụ hải quan... Ngoài dấu hiệu là thuế đƣợc đảm bảo thực hiện bằng sự cƣỡng chế của Nhà nƣớc, thuế còn đƣợc phân biệt với lệ phí, phí là các cá nhân và pháp nhân có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nƣớc nhƣng không trên cơ sở đƣợc hƣởng những lợi ích vật chất tƣơng ứng mang tính chất đối giá. Trong khi đó hình thức lệ phí, phí và công trái nói chung mang tính tự nguyện và có tính chất đối giá. Tính bắt buộc của lệ phí
  • 16. 6 và phí chỉ xảy ra khi chủ thể nộp lệ phí, phí thừa hƣởng trực tiếp những dịch vụ do Nhà nƣớc cung cấp. Bên cạnh đó, thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp thuế. Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế thể hiện: Nhà nƣớc thu thuế từ các cá nhân và pháp nhân trong xã hội nhƣng không bị ràng buộc bởi trách nhiệm phải hoàn trả lại cho ngƣời nộp. Ngƣời nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận đƣợc các lợi ích vật chất từ việc sử dụng các dịch vụ công cộng, các dịch vụ công cộng này do Nhà nƣớc sử dụng các khoản chi của ngân sách Nhà nƣớc để thực hiện các chính sách kinh tế xã hội chung cho cả cộng đồng. Tuy nhiên, giá trị phần dịch vụ đó không nhất thiết tƣơng đồng với khoản tiền thuế mà họ đã nộp cho Nhà nƣớc. Tính chất này của thuế cho phép phân biệt thuế với lệ phí, phí và các khoản thu mà Nhà nƣớc tập trung vào ngân sách Nhà nƣớc nhƣng ràng buộc trách nhiệm hoàn trả cho đối tƣợng nộp dƣới các hình thức nhƣ vay nợ, tạm ứng cho ngân sách Nhà nƣớc. - Xét về tên gọi và mục đích: Mục đích của từng loại lệ phí rất rõ ràng, thƣờng phù hợp với tên gọi của nó. Nói một cách chính xác hơn, tên gọi của loại lệ phí nào phản ánh khá đầy đủ mục đích sử dụng loại lệ phí đó. Mỗi một Luật thuế đều có mục đích riêng. Tuy nhiên, đa số các sắc thuế có tên gọi không phản ánh đúng mục đích sử dụng, mà thƣờng phản ánh đối tƣợng tính thuế. Nói chung mục đích của việc sử dụng các loại thuế thƣờng là tạo nguồn qũy ngân sách Nhà nƣớc nhằm đáp ứng nhu cầu chi ngân sách Nhà nƣớc, thực hiện chức năng quản lý xã hội của Nhà nƣớc. 1.1.1.2. Khái niệm về kiểm tra thuế tại bàn Kiểm tra thuế tại bàn là kiểm tra thuế ngay tại trụ sở cơ quan thuế, đƣợc thực hiện thƣờng xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của ngƣời nộp thuế. Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế thực hiện việc đối chiếu, so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có liên quan, các quy định của pháp luật về thuế, kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá trong trƣờng hợp cần thiết đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. - Việc xử lý kết quả kiểm tra thuế tại bàn đƣợc quy định nhƣ sau:
  • 17. 7 - Trƣờng hợp kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan phát hiện vi phạm dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế thì ngƣời nộp thuế phải nộp đủ thuế, bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Trƣờng hợp hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế đƣợc miễn, số tiền thuế đƣợc giảm, số tiền thuế đƣợc hoàn, cơ quan quản lý thuế thông báo yêu cầu ngƣời nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế đƣợc chấp nhận; nếu sau khi giải trình và bổ sung hồ sơ mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan quản lý thuế yêu cầu ngƣời nộp thuế khai bổ sung. - Trƣờng hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà ngƣời nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ trƣởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế. - Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã đƣợc thông quan nếu cơ quan hải quan phát hiện hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến nghĩa vụ thuế, số tiền thuế đƣợc miễn, số tiền thuế đƣợc giảm, số tiền thuế đƣợc hoàn thì cơ quan hải quan yêu cầu ngƣời nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế là đúng thì hồ sơ thuế đƣợc chấp nhận. Trƣờng hợp không chứng minh đƣợc số thuế đã khai là đúng hoặc quá thời hạn mà không giải trình đƣợc thì thủ trƣởng cơ quan hải quan ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế. - Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế phải đƣợc gửi cho ngƣời nộp thuế trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc quyết định kiểm tra thuế mà ngƣời nộp thuế chứng minh đƣợc số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế. 1.1.1.3. Đối tượng của công tác kiểm tra thuế tại bàn Tất cả các tổ chức, cá nhân đã đăng kí với cơ quan thuế.
  • 18. 8 1.1.1.4. Mối quan hệ giữa kiểm ra thuế tại bàn và kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế a. Về nội dung Kiểm tra thuế tại bàn: Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế thực hiện việc đối chiếu, so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có liên quan, các quy định của pháp luật về thuế. Trƣờng hợp hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế đƣợc miễn, số tiền thuế đƣợc giảm, số tiền thuế đƣợc hoàn, cơ quan quản lý thuế thông báo yêu cầu ngƣời nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế đƣợc chấp nhận; nếu sau khi giải trình và bổ sung hồ sơ mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan quản lý thuế yêu cầu ngƣời nộp thuế khai bổ sung. Trƣờng hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà ngƣời nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ trƣởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế. Kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế: Công chức đƣợc giao nhiệm vụ kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế phải đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi, nội dung của quyết định kiểm tra thuế, hóa đơn. Kết thúc kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra, kết luận các hành vi vi phạm và kiến nghị hình thức xử lý theo đúng qui định của pháp luật về thuế. b. Về thời gian Kiểm tra thuế tại bàn: Đƣợc thực hiện thƣờng xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của ngƣời nộp thuế. Kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế: Việc kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế chỉ đƣợc thực hiện khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế. Ngƣời nộp thuế có quyền từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế do thủ trƣởng cơ quan thuế ban hành.
  • 19. 9 Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế phải có những nội dung cơ bản sau đây: - Căn cứ pháp lý để kiểm tra; - Đối tƣợng kiểm tra (trƣờng hợp đối tƣợng kiểm tra là ngƣời nộp thuế có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tƣợng kiểm tra theo Quyết định); - Nội dung, phạm vi kiểm tra; - Thời gian tiến hành kiểm tra; - Trƣởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra. - Quyền hạn và trách nhiệm của Đoàn kiểm tra và đối tƣợng kiểm tra. c. Về địa điểm Kiểm tra thuế tại bàn: Đƣợc thực hiện tại trụ sở của cơ quan thuế Kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế: Đƣợc thực hiện tại trụ sở của ngƣời nộp thuế - Trƣờng hợp qua kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung khai chƣa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế đƣợc miễn, số tiền thuế đƣợc giảm, số tiền thuế đƣợc hoàn, cơ quan thuế ra Thông báo bằng văn bản đề nghị ngƣời nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tƣ 60/2007/TT-BTC. Thời gian giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế không quá mƣời ngày. Ngƣời nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản. - Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải lập Biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tƣ 60/2007/TT-BTC. - Sau khi ngƣời nộp thuế đã giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan thuế: + Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế đƣợc chấp nhận. + Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế yêu cầu ngƣời nộp thuế khai bổ sung. Thời hạn khai bổ sung là năm ngày kể từ ngày cơ quan thuế có thông báo yêu cầu khai bổ sung.
  • 20. 10 + Trƣờng hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà ngƣời nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhƣng không chứng minh đƣợc số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế: + Ấn định số thuế phải nộp và thông báo cho ngƣời nộp thuế biết theo mẫu 01/AĐTH ban hành kèm theo Thông tƣ 60/2007/TT-BTC hoặc + Ra quyết định kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế nếu không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tƣ 60/2007/TT-BTC. - Trƣờng hợp Ngƣời nộp thuế đăng kí kê khai thuế qua mạng Internet thì cơ quan thuế sẽ dựa vào tờ khai cuối cùng của Ngƣời nộp thuế gửi cho cơ quan Thuế, cơ quan thuế sẽ tiến hành kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế đối với tờ khai thuế của ngƣời nộp thuế - Mối quan hệ giữa kiểm tra thuế tại bàn và kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa kiểm tra thuế tại bàn và kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế Hồ sơ đƣợc chấp nhận Không tiến hành kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế Hồ sơ thiếu hoặc sai Ra thông báo đề nghị ngƣời nộp thuế giải trình bổ sung Kiểm tra thuế tại bàn Giải trình đƣợc cơ quan thuế chấp nhận Không tiến hành kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế Giải trình không đƣợc cơ quan thuế chấp nhận Cơ quan thuế ấn định số thuế phải nộp cho ngƣời nộp thuế Ra quyết định kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế
  • 21. 11 - Mối quan hệ mật thiết, trực tiếp giữa các doanh nghiệp và cơ quan thuế Xét về bản chất, quan hệ pháp luật thuế là quan hệ pháp luật hành chính, thiết lập giữa Nhà nƣớc với các pháp nhân và thể nhân khác trong xã hội và đƣợc điều chỉnh bởi phƣơng pháp mệnh lệnh quyền uy. Dƣới góc độ vật chất, quan hệ pháp luật thuế đƣợc thiết lập để tạo lập nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc (NSNN). Tiền đề thiết lập quan hệ pháp luật thuế là do sự hình thành chính thể Nhà nƣớc để quản lý điều hành các hoạt động trong xã hội. Bộ phận chức năng ấy cần có nguồn vật chất hoạt động, nên thuế hình thành. Do vậy, trong quan hệ pháp luật thuế, các chủ thể tham gia với tƣ cách là ngƣời nộp thuế (NNT) buộc phải chuyển giao một phần lợi ích của mình cho NSNN. Điều 47 Hiến pháp 2013 nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi nhận "Đóng thuế là nghĩa vụ của công dân". Vì thế, khi thiết lập quan hệ pháp luật thuế, các chủ thể tham gia với tƣ cách là NNT trƣớc khi Luật Quản lý thuế ra đời, thƣờng chỉ đƣợc nhìn nhận dƣới góc độ phải thực hiện nghĩa vụ mà có rất ít quyền. Vì có ít, hoặc không xác định rõ quyền của NNT khiến cho chủ thể này cảm thấy mình bị cƣỡng bức, bị tƣớc bỏ một phần lợi ích vật chất nên hệ quả là họ sẽ tìm cách để trốn tránh nghĩa vụ thuế. Ngoài ra, NNT có thể còn bị các cơ quan, cán bộ công quyền nhũng nhiễu khi thực thi quyền hành thu thuế mà Nhà nƣớc trao. Việc nhận thức không đầy đủ này có thể gây thiệt hại cho Nhà nƣớc lẫn NNT và xã hội nói chung vì những hao phí cho các mục tiêu không mang lại giá trị. Theo quan điểm của Mác, quyền của con ngƣời là sự thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ. Do vậy, trong quan hệ pháp luật thuế, NNT cũng phải có một số quyền nhất định. Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý cho việc xác lập quyền của NNT có ý nghĩa trong việc bảo đảm thi hành thu thuế cho NSNN, bảo vệ lợi ích chính đáng của NNT. - Quyền của ngƣời nộp thuế Ngƣời nộp thuế là chủ thể một bên đóng vai trò chủ đạo trong quan hệ pháp luật thuế. Đây là chủ thể có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết và trực tiếp sáng tạo, quản lý các lợi ích vật chất đƣợc hình thành trong xã hội. Cũng nhƣ các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật khác, để trở thành NNT trong quan hệ pháp luật thuế đòi hỏi các tổ chức, cá nhân phải hội đủ năng lực chủ thể - năng lực hành vi.
  • 22. 12 Nghĩa là tổ chức, cá nhân có thể là NNT khi họ thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định để thiết lập mối quan hệ với các giá trị vật chất, đánh dấu quyền sở hữu với giá trị mà mình tạo lập để từ đó, Nhà nƣớc có cơ sở để điều tiết thuế. Vì quyền sở hữu đƣợc xem là quyền tối cao và thiêng liêng để thực hiện quyền con ngƣời, cho nên, khi Nhà nƣớc điều tiết cũng phải tôn trọng quyền sở hữu của NNT. Quyền của NNT có thể phân thành hai nhóm sau: + Quyền gián tiếp - đƣợc hƣởng các tiện ích do Nhà nƣớc cung cấp Bộ máy Nhà nƣớc hoạt động để duy trì một xã hội có tổ chức, theo đó mọi chủ thể trong xã hội đƣợc bảo đảm duy trì đời sống vật chất và tinh thần theo những đòi hỏi khách quan, nhƣng không phá vỡ sự tồn tại của các chủ thể khác. Trong chừng mực nhất định, ngƣời ta có thể xem quan hệ pháp luật thuế là một quan hệ hợp đồng mà thanh toán tiền thuế là kết quả của việc thực hiện một bản hợp đồng giữa Nhà nƣớc và các chủ thể khác trong xã hội. Theo đó, Nhà nƣớc là ngƣời tổ chức điều hành xã hội, cung ứng các tiện ích công cộng, ban hành các thể chế pháp lý, tạo hành lang pháp lý duy trì sự tồn tại bình đẳng của các chủ thể cùng sống trong Nhà nƣớc mình. Các chủ thể trong xã hội hƣởng những lợi ích này do Nhà nƣớc cung ứng, nên phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Nhà nƣớc một khoản giá trị nhất định. Ngƣời nộp thuế thƣờng là chủ thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh hay tiến hành các hoạt động khác để kiếm tìm giá trị mới nhƣ xuất nhập khẩu, hoặc thụ hƣởng lợi ích vật chất từ quá trình sáng tạo, lao động hay do nắm giữ những quyền về tài sản nhất định. Họ tác động vào đối tƣợng chịu thuế của một sắc thuế, chịu sự điều chỉnh của sắc thuế đó và phải thực hiện nghĩa vụ cụ thể trong tổng thể nghĩa vụ thuế là đăng ký, kê khai, nộp và quyết toán thuế. Nhƣ vậy, NNT có quyền đƣợc hƣởng các tiện ích và phúc lợi công cộng do Nhà nƣớc cung cấp. Những lợi ích vật chất hay tinh thần mà Nhà nƣớc cung cấp là những giá trị đặc biệt mà không chủ thể nào trong xã hội có khả năng thực hiện nhƣ: xây dựng các công trình công cộng, cung ứng phúc lợi xã hội, ban hành pháp luật, thành lập các cơ quan quản lý, cơ quan tƣ pháp, bộ máy trấn áp... Có thể gọi đây là quyền gián tiếp vì nó không trực tiếp phát sinh từ nội hàm của quan hệ pháp luật thuế thuần tuý. Quyền gián tiếp thể hiện sự quay trở lại của thuế đối với đời sống xã hội. Các giá trị đƣợc phân bổ trở lại cho các chủ thể, không chỉ dành riêng cho NNT, mà
  • 23. 13 đƣợc phân bổ chung trong cộng đồng phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc và thực tiễn kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Vì vậy, thuế đƣợc xem là khoản thu không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp. Bởi lẽ, không phải chủ thể nào trong xã hội cũng phải nộp thuế dù cho họ có thể là NNT. Họ chỉ phải nộp khi quan hệ xã hội mà họ tham gia chịu sự điều chỉnh của sắc thuế và quan hệ ấy mang giá trị. Mặt khác, việc NNT thụ hƣởng các tiện ích Nhà nƣớc cung cấp mang tính trừu tƣợng vì không xác định cụ thể đƣợc hƣởng bao nhiêu và hƣởng nhƣ thế nào, trong khi một chủ thể khác dù không nộp thuế cho Nhà nƣớc nhƣng họ vẫn có thể thụ hƣởng tƣơng tự. Cho dù thế nào đi nữa thì Nhà nƣớc vẫn phải thực hiện việc cung ứng các giá trị công cộng nhƣ là một nhiệm vụ. Không chỉ có vậy, việc tạo lập và duy trì những giá trị này còn khẳng định sự tất yếu cần thiết phải có Nhà nƣớc trong một xã hội có giai cấp. Nhóm quyền này đƣợc xem là mặc nhiên dù không có một văn bản pháp quy cụ thể nào đề cập - kể cả Hiến pháp - hoặc chỉ đƣợc đề cập một cách gián tiếp mà thôi. Mặc dù là gián tiếp, nhƣng nhóm quyền này lại là quyền tuyệt đối, mặc nhiên hình thành và đƣợc thừa nhận trong xã hội có Nhà nƣớc. Nhận thức về nhóm quyền này của NNT có ý nghĩa trong việc phát huy hiệu quả công cụ thuế. Dù không đƣợc xác định cụ thể, nhƣng việc ghi nhận các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc cũng nhƣ việc điều hành NSNN hàng năm là cách thể hiện việc đảm bảo quyền gián tiếp của NNT. + Quyền trực tiếp - phát sinh khi tham gia vào quan hệ pháp luật thuế Quyền trực tiếp là quyền mà NNT có đƣợc trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế. Chúng đƣợc thừa nhận và bảo đảm thực hiện theo những quy định của pháp luật. Tuy vậy, không thể xem việc hƣởng quyền của NNT trong trƣờng hợp này là đƣơng nhiên, là ngang bằng về mặt lợi ích. Đây là những quyền mà Nhà nƣớc cho NNT hƣởng trên cơ sở điều chỉnh quan hệ pháp luật thuế cũng nhƣ đảm bảo hiệu quả của quá trình hành thu thuế, bảo đảm vai trò của thuế nhƣ là một công cụ điều tiết nền kinh tế, tạo sự công bằng trong xã hội. Nhà nƣớc cho phép NNT đƣợc bảo vệ những quyền lợi chính đáng của mình, trong những trƣờng hợp nhƣ: nộp thuế thừa so với yêu cầu của Nhà nƣớc, lâm vào hoàn cảnh không thể tạo ra những lợi ích vật chất tƣơng ứng để nộp thuế, bị cơ quan quản lý Nhà nƣớc áp dụng pháp luật thuế không đúng gây thiệt hại...
  • 24. 14 Mặc dù là quyền trực tiếp, nhƣng những quyền này chỉ có thể là quyền phái sinh. Nói cách khác đây là quyền tƣơng đối. Điều đó có nghĩa là, NNT muốn thụ hƣởng những quyền này thì phải đã thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ thuế và có thể phải tiến hành các thủ tục cần thiết để đề nghị cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền xem xét quyết định. Trong một số trƣờng hợp (cơ quan chức năng phát hiện có dấu hiệu vi phạm phát luật thuế từ phía NNT), mặc dù NNT thoả mãn đầy đủ các điều kiện luật định để hƣởng quyền, nhƣng điều đó không có nghĩa là họ mặc nhiên đƣợc hƣởng. Điều này phụ thuộc vào sự đánh giá, chấp thuận từ phía cơ quan quản lý Nhà nƣớc. Thực thi những quyền này đòi hỏi cơ quan có thẩm quyền phải xem xét chúng trong mối tƣơng quan với việc đảm bảo của những chủ thể khác. Vấn đề là mức độ thực hiện nó ra sao để đảm bảo thực thi các quyền này, đồng thời không gây nên những tác động ngƣợc chiều với những quyền khác. Thực thi các quyền tự nhiên chỉ bị giới hạn trong việc bảo đảm cho các thành viên khác trong xã hội đƣợc hƣởng các quyền đó, và các giới hạn này chỉ do pháp luật quy định. Pháp luật thuế vì thế cần ghi nhận và đặt ra giới hạn với cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền nhằm đảm bảo thực thi quyền của NNT. Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên thƣờng chỉ tiến hành kiểm tra hồ sơ khai thuế đối với thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập Doanh nghiệp. 1.1.2. Khái niệm cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế 1.1.2.1. Khái niệm thanh tra, kiểm tra thuế Có nhiều quan niệm về thanh tra, kiểm tra thuế, sau đây là một số khái niệm cơ bản đƣợc trích dẫn từ tài liệu chính thống khi định nghĩa về thanh tra, kiểm tra thuế. * Khái niệm về kiểm tra thuế: Theo từ điển Tiếng việt do Viện Ngôn ngữ học biên soạn “Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét’’. Theo đại từ điển tiếng việt do Trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam biên soạn, “Kiểm tra là xem xét thực chất, thực tế”. Theo từ điển luật học, “Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn nói chung hay một công tác cụ thể đƣợc giao để đánh giá, nhận xét….
  • 25. 15 Theo giáo trình nghiệp vụ thuế của học viện tài chính, “Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tƣợng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối với đối tƣợng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá”. Theo giáo sƣ Michel Bouviver, tác giả cuốn Nhập môn về luật thuế đại cƣơng và lý thuyết thuế, “ Kiểm tra thuế là hoạt động nhằm xem xét tính trung thực, tính chính xác của cơ sở tính thuế mà ngƣời nộp thuế đã kê khai”. Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu kiểm tra thuế là hoạt động xem xét, đánh giá của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế, phí và lệ phí (gọi chung là thuế). * Khái niệm về thanh tra thuế: Theo từ điển Tiếng việt, “Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phƣơng, cơ quan, xí nghiệp”, “thanh tra là loại hình đặc biệt của kiểm tra”. Theo luật thanh tra năm 2004, “Thanh tra là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý Nhà nƣớc đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý”. Theo giáo trình nghiệp vụ thuế của học viện tài chính, “Thanh tra thuế là hoạt động của tổ chức chuyên trách làm công tác kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối tƣợng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật”. Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ƣu khuyết điểm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý thuế, phòng ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật thuế. * Mối quan hệ giữa kiểm tra và thanh tra thuế. Thanh tra thuế cũng là một hoạt động của kiểm tra thuế nên thanh tra thuế và kiểm tra thuế có những điểm giống nhau sau: Thanh tra, kiểm tra thuế đều là một nội dung quan trọng của quản lý thuế, đều có cùng một mục đích phát hiện, ngăn ngừa, xử lý những vi phạm pháp luật thuế, góp phần thúc đẩy các tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ theo quy định
  • 26. 16 của pháp luật thuế, góp phần hoàn thiên cơ chế quản lý thuế tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân. Chủ thể kiểm tra thuế, thanh tra thuế là cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, thƣờng là cơ quan thuế. Đối tƣợng thanh tra, kiểm tra thuế là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nƣớc (ngƣời nộp thuế) và các đơn vị trong nội bộ ngành thuế. Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế là việc chấp hành pháp luật thuế. Về phƣơng pháp, thanh tra, kiểm tra thuế đều phải xem xét hoạt động thực tế của đối tƣợng để phát hiện, phân tích, đánh giá thực trạng đối tƣợng một cách chính xác, khách quan, làm rõ đúng sai, chỉ rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, xử lý vi phạm. Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế không chỉ đƣợc thực hiện ở một giai đoạn trong hoạt động quản lý thuế mà nó còn đƣợc thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quản lý thuế. Tuy nhiên, giữa thanh tra và kiểm tra cũng có sự khác nhau nhất định: Thứ nhất, hoạt động kiểm tra có thể diễn tả ra trong nội bộ chủ thể hoặc đƣợc hình thành bởi một chủ thể khác (cơ quan quản lý cấp trên). Hoạt động thanh tra thuế luôn là hoạt động của cơ quan quản lý cấp trên. Thứ hai, tính chất của thanh tra thuế là một hoạt động dựa vào quyền lực của cơ quan quản lý Nhà nƣớc. Kiểm tra là hoạt động trung tính, có thể là hoạt động quyền lực của cơ quan quản lý, có thể chỉ là hoạt động của chính chủ thể quản lý đó. Thứ ba, nội dung hoạt động thanh tra thuế thƣờng là kiểm tra ở giai đoạn sau khi nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và kết thúc. Nội dung thanh tra thuế thƣờng là những vấn đề phức tạp, bản chất vấn đề thƣờng đƣợc che dấu có chủ ý nên khó nhận biết, nội dung kiểm tra thuế thƣờng là những vấn đề hiện tại, dễ nhận biết. Thứ tư, do mức độ nghiêm trọng của sự việc cần thanh tra, nên thời gian để tiến hành một cuộc thanh tra thuế thƣờng dài hơn một cuộc kiểm tra thuế. Từ những phân tích trên, có thể rút ra các nhận xét sau: Hoạt động thanh tra và kiểm tra thuế có mối quan hệ biện chứng, liên quan mật thiết với nhau, là những hoạt động không thể thiếu trong công tác quản lý thuế. Việc phân biệt thanh tra thuế và kiểm tra thuế không chỉ có ý nghĩa về mặt ý luận
  • 27. 17 mà còn có ý nghĩa về mặt thực tiễn trong việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành để tránh sự chồng chéo giữa thanh tra và kiểm tra, giảm phiền hà cho các tổ chức, cá nhân là đối tƣợng thanh tra và kiểm tra. 1.1.2.2. Mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế nhằm: - Bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khi thực hiện chính sách pháp luật thuế. - Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế. - Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, phát hiện những hạn chế chƣa đồng bộ về cơ chế quản lý và chính sách thuế để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời bổ sung. Động viên, khen thƣởng để phát huy nhân tố tích cực, đồng thời tăng cƣờng trấn áp và xử lý nghiêm minh những hành vi tiêu cực trong việc thực hiện pháp luật thuế. 1.1.2.3. Nguyên tắc hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế Để đảm bảo hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra thuế và đảm bảo sự công bằng giữa ngƣời nộp thuế, hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế cần phải tôn trọng các nguyên tắc sau: Phải tuân theo pháp luật và chịu trách nhiệm cá nhân trƣớc pháp luật, không đƣợc làm trái các quy định của pháp luật là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế. Nguyên tắc này đòi hỏi các đơn vị, cá nhân tham gia quá trình thanh tra, kiểm tra thuế chỉ đƣợc thực hiện những quyền mà pháp luật cho phép và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ mà pháp luật quy định. Mọi hành vi lạm quyền hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đều bị coi là hành vi không tuân thủ quy định của pháp luật và đều bị xử lý. Thực hiện nguyên tắc này, chủ thể thanh tra (cơ quan, đoàn thanh tra và các thành viên) khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra thuế phải căn cứ vào các quy định của pháp luật để kết luận, kiến nghị những vấn đề thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về kết luận, kiến nghị của mình. Đối tƣợng thanh tra, kiểm tra thuế phải nghiêm chỉnh chấp hành các quyết định của chủ thể thanh tra, kiểm tra cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu và giải trình số liệu khi đƣợc yêu cầu. Bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời
  • 28. 18 + Tính chính xác đòi hỏi chủ thể thanh tra, kiểm tra thuế phải nhận thức đúng vấn đề, nội dung kiểm tra, thanh tra, xác định, đánh giá chính xác bản chất của sự việc để kết luận thanh tra, kiểm tra thuế đƣợc chính xác. Tính chính xác bảo đảm cho hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao. Muốn đảm bảo tính chính xác, không chỉ đòi hỏi quan điểm đúng đắn mà còn phải có kiến thức, năng lực mới có thể đem lại kết quả chính xác. + Tính khách quan yêu cầu chủ thể thanh tra, kiểm tra thuế phải phản ánh đúng sự vật, hiện tƣợng nhƣ nó vốn có, không đƣợc lồng ý kiến chủ quan khi mô tả sự vật, hiện tƣợng. Tính khách quan và tính chính xác có mối quan hệ tác động qua lại. Tính khách quan tào tiền đề cho việc kết luận chính xác, kết luận thanh tra, kiểm tra thuế có tính chính xác mới thể hiện đƣợc tính khách quan của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế. + Tính trung thực đòi hỏi chủ thể thanh tra, kiểm tra thuế phải tuân thủ các quy tắc về đạo đức nghề nghiệp, phản ánh đúng thực tế sự việc, không thiên lệch, bóp méo sự việc dẫn đến kết luận không đúng thực tế. + Tính công khai thể hiện ở chỗ chủ thể thanh tra, kiểm tra thuế phải thông báo đầy đủ, công khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định thanh tra, kiểm tra thuế đến kết luận thanh tra, kiểm tra thuế đến các tổ chức, cá nhân liên quan biết, giám sát và phối hợp thực hiện. Việc công khai hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế nhằm nâng cao tính khách quan của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế hạn chế những tiêu cực phát sinh trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế. + Tính dân chủ nhằm tạo cơ hội cho đối tƣợng thanh tra, kiểm tra thuế đƣợc trình bày ý kiên, quan điểm về những nội dung thanh tra, kiểm tra cũng nhƣ về hoạt động của đoàn thanh tra, kiểm tra thuế cụ thể, tình trạng áp đặt của chủ thể thanh tra, kiểm tra thuế. + Tính kịp thời: Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế nhằm phục vụ các mục tiêu quản lý thuế trong những thơi điểm nhất định. Vì vậy, thanh tra, kiểm tra thuế kịp thời ngoài việc giúp cho đối tƣợng kịp thời nhận rõ sai phạm, để sửa chữa, khắc phục ngay, tránh vi phạm kéo dài, còn giúp cơ quan thuế chấn chỉnh và sửa đổi cơ chế, chính sách thuế phù hợp thực tiễn, nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Mặc dù, tính kịp thời còn đảm bảo cuộc thanh tra, kiểm tra thuế có biên bản, kết luận đúng
  • 29. 19 thời hạn luật định, tránh tình trạng dây dƣa, kéo dài thời gian công bố kết luận thanh tra, kiểm tra thuế. Không làm cản trở hoạt động bình thƣờng của các đối tƣợng thanh tra, kiểm tra thuế. Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế là “vấn đề hết sức nhạy cảm” và trong những năm gần đây, vấn đề quyền và những đảm bảo thực hiện quyền của ngƣời nộp thuế đƣợc “đặc biệt quan tâm”. Việc cơ quan chức năng tổ chức tiến hành thanh tra, kiểm tra tại cơ sở kinh doanh là cần thiết nhƣng ít nhiều cũng sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động của đối tƣợng bị thnah tra, kiểm tra thuế. Tình trạng kéo dài, dây dƣa không kết luận thanh tra, kiểm tra thuế có lúc, có nơi vẫn còn tồn tại. Mặt khác, do việc phân cấp quản lý còn chồng chéo nên một đối tƣợng có thể đƣợc nhiều ngành quản lý và do đó có thể phát sinh nhiều đoàn thanh tra, kiểm tra đối tƣợng cùng thời điểm hoặc trong một thời gian ngắn. Nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa những cuộc kiểm tra, thanh tra chồng chéo của các cơ quan quản lý, đảm bảo quyền hoạt động bình thƣờng của đối tƣợng thanh tra, kiểm tra, đảm bảo về cùng một nội dung, trong một năm đối tƣợng chỉ bị thanh tra, kiểm tra 1 lần. Cùng với việc thực hiện tốt nguyên tắc kịp thời trong hoạt động thanh tra, kiểm tra nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của đối thƣợng thanh tra, kiểm tra. 1.1.2.4. Vai trò của thanh tra, kiểm tra thuế - Thanh tra, kiểm tra thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về thuế. Hệ thống thuế ở nƣớc ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tƣợng xã hội nhất định và có những phƣơng pháp quản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi đƣợc ban hành đều đã đƣợc nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhƣng do đặc điểm nền kinh tế nƣớc ta đang ở thời kỳ chuyển đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN nên không tránh khỏi nhiều khuyết điểm, bất cập. Chính vì vậy thanh tra, kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp.
  • 30. 20 Thanh tra, kiểm tra thuế là phƣơng tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế. Với tƣ cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc, thanh tra, kiểm tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có đúng quy định của chính sách, pháp luật về thuế hay không? Qua đó sử dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của đối tƣợng nộp thuế. Thực tế cho thấy không có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo là không khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân để các đối tƣợng lợi dụng, cố tình lách luật để trục lợi cá nhân. Thanh tra, kiểm tra thuế phải phát hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực ngăn ngừa kịp thời. Thanh tra, kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện. Thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế giúp giảm đến mức tối đa các thủ tục, quy chế không cần thiết gây phiền hà đến nhân dân và Doanh nghiệp. 1.1.3. Nội dung cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế 1.1.3.1. Nội dung thanh tra, kiểm tra Nội dung thanh tra, kiểm tra ngƣời nộp thuế tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau: - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký thuế - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. - Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế. 1.1.3.2. Phân loại thanh tra, kiểm tra thuế * Theo tính kế hoạch: - Thanh tra, kiểm tra thuế theo chƣơng trình, kế hoạch đƣợc tiến hành theo chƣơng trình, kế hoạch đã đƣợc phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, Cục thuế tỉnh Thái Nguyên xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế đã đƣợc phê duyệt. - Thanh tra, kiểm tra thuế đột xuất đƣợc tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do cơ quan quản lý Nhà nƣớc có thẩm quyền giao.
  • 31. 21 * Theo nội dung và phạm vi thanh tra, kiểm tra thuế. - Thanh tra, kiểm tra thuế toàn diện: Với hình thức này cơ quan chức năng (Tổng cục thuế, Cục thuế Thái Nguyên) tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế toàn bộ công tác quản lý thu của một cơ quan thuế hoặc toàn bộ quá trình kê khai, nộp thuế với tất cả các sắc thuế (thuế GTGT, thuế thu nhập Doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân…) của một NNT. - Thanh tra, kiểm tra thuế bộ phận: hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng khi thanh tra, kiểm tra thuế một hoặc vài sắc thuế, một hoặc một số kỳ tính thuế. * Theo địa điểm tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế - Thanh tra, kiểm tra thuế tại cơ quan thuế (kiểm tra thuế tại bàn) - Thanh tra, kiểm tra thuế tại cơ sở của đối tƣợng thanh tra, kiểm tra thuế 1.1.3.3. Phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế - Phƣơng pháp đối chiếu so sánh. Đây là phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế. Nội dung của phƣơng pháp này là thực hiện việc so sánh, đối chiếu nội dung cần thanh tra, kiểm tra thuế với các nguồn thông tin khác nhau để đánh giá, xem xét nội dung cần thanh tra, kiểm tra thuế. - Phƣơng pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết… Đây là phƣơng pháp tối ƣu để kiểm tra số liệu kế toán, theo phƣơng pháp này trƣớc hết kiểm tra số liệu tổng hợp (báo cáo tài chính, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán). Việc kiểm tra thuế tổng hợp nhằm rút ra những những nhận xét tổng quát để từ đó định hƣớng những nội dung đi sâu kiểm tra thuế (kiểm tra chi tiết). - Phƣơng pháp kiểm tra chứng từ gốc Có ba phƣơng pháp kiểm tra chứng từ gốc: + Kiểm tra theo trình tự thời gian là việc thự hiện kiểm tra chứng từ gốc đã đƣợc sắp xếp theo trình tự thời gian phát sinh. Phƣơng pháp này mất nhiều thời gian và hiệu quả thấp nên ít đƣợc sử dụng. + Kiểm tra theo loại nghiệp vụ là việc thực hiện kiểm tra chứng từ gốc đã đƣợc phân loại, sắp xếp theo một nghiệp vụ nhất định, nhƣ chứng từ thu, chi tiền mặt, xuất, nhập kho… phƣơng pháp này đƣợc áp dụng khi cần rút ra kết luận đầy đủ về một loại nghiệp vụ theo yêu cầu của nội dung thanh tra, kiểm tra thuế. Phƣơng pháp này tiết kiệm thời gian và cho hiệu quả cao.
  • 32. 22 + Kiểm tra điển hình là việc kiểm tra ngẫu nhiên một số chứng từ của một loại nghiệp vụ để rút ra kết luận chung. Phƣơng pháp này tiết kiệm nhiều thời gian nhƣng độ tin cậy của kết luận không cao. - Các phƣơng pháp kiểm tra bổ trợ + Phƣơng pháp phỏng vấn: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng khi cần thu thập thông tin từ những ngƣời có quan hệ trực tiếp (kế toán trƣởng, ông chủ Doanh nghiệp), gián tiếp (đối tác của Doanh nghiệp…) đến nội dung thanh tra, kiểm tra thuế. + Ngoài ra còn 1 số phƣơng pháp khác nhƣ: Phƣơng pháp thẩm tra và xác nhận, phƣơng pháp quan sát… 1.1.4. Quy định chung về thanh tra thuế, kiểm tra thuế - Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến ngƣời nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của ngƣời nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. - Không cản trở hoạt động bình thƣờng của cơ quan, tổ chức, cá nhân là ngƣời nộp thuế. - Tuân thủ quy định của pháp luật về thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Căn cứ vào kết quả thanh tra, kiểm tra thuế thủ trƣởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị ngƣời có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lịch vực thuế. - Trƣờng hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn mƣời ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, cơ quan quản lý thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. 1.1.5. Sự giống và khác nhau giữa thanh tra thuế và kiểm tra thuế 1.1.5.1. Giống nhau - Về mục đích: Thanh tra, kiểm tra thuế đều là một nội dung quan trọng của quản lý thuế. Đều có cùng một mục đích là phát hiện, ngăn ngừa, xử lý những vi phạm pháp luật về thuế nhằm thúc đẩy các tổ chức cá nhân hoàn thành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về thuế, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý thuế.
  • 33. 23 - Về chủ thể: Chủ thể của thanh tra, kiểm tra thuế là cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thƣờng là cơ quan thuế. - Về đối tƣợng: Đối tƣợng của thanh tra, kiểm tra thuế là các cơ quan, tổ chức, các nhân có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nƣớc và các đơn vị trong nội bộ ngành thuế. - Về nội dung: Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế là việc chấp hành pháp luật về thuế. - Về phƣơng pháp: Thanh tra, kiểm tra thuế đều phải tiến hành các hoạt động phân tích, xác định rủi ro, truy lần lại việc xử lý số liệu, tính toán lại và xác minh. 1.1.5.2. Khác nhau - Về đối tƣợng: Thanh tra thuế áp dụng cho đối tƣợng có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng, cơ cấu tổ chức phức tạp hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, hoặc để giải quyết khiếu nại tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trƣởng cơ quan quản lý thuế các cấp. - Về nội dung thanh tra thuế: Thanh tra thuế thƣờng có nội dung rộng, phức tạp, có thể liên quan đến nhiều đối tƣợng, lĩnh vực khác nhau. Tính chất của thanh tra thuế là một hoạt động dựa vào quyền lực của cơ quan quản lý Nhà nƣớc. Kiểm tra thuế là hoạt động trung tính có thể là dựa vào quyền lực của cơ quan quản lý Nhà nƣớc, có thể là hoạt động quản lý đơn thuần. - Về biện pháp áp dụng: Thanh tra thuế áp dụng các biện pháp mạnh hơn (tạm giữ tang vật, tài liệu, khám xét nơi cất dấu tang vật tài liệu…) - Về mục đích: Mục đích của thanh tra thuế là phát hiện, ngăn chặn những hành vi trái pháp luật. Mục đích của kiểm tra thuế là phát hiện những gì sai lệch của đối tƣợng kiểm tra để ngăn chặn và điều chỉnh những sai lệch ấy. - Về thời gian: Thời gian của thanh tra thuế thƣờng dài hơn của kiểm tra thuế. Cụ thể Thanh tra thuế thƣờng không quá 30 ngày còn kiểm tra thuế thƣờng không qúa 5 ngày. 1.1.6. Các loại thuế phải nộp và quản lý thuế Để biết các loại thuế mà Ngƣời nộp thuế phải nộp và những loại thuế Cục thuế tỉnh Thái Nguyên quản lý, theo dõi sơ đồ sau:
  • 34. 24 Sơ đồ 1.2: Các loại thuế phải thu hàng năm ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên (Nguồn số liệu: Cục thuế tỉnh Thái Nguyên) 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Việt Nam Từ sau khi luật quản lý thuế ra đời và có hiệu lực thi hành, công tác thanh tra, kiểm tra thuế có nhiều đổi mới. Thanh tra, kiểm tra thuế dựa trên cơ sở thu thập, phân tích thông tin dữ liệu liên quan đến ngƣời nộp thuế để đánh giá mức độ tuân thủ, phân loại rủi ro và lập danh sách NNT phải kiểm tra hồ sơ kê khai thuế. Ngành thuế đã tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm chống thất thu thuế, kiểm tra hồ sơ thuế ngay tại trụ sở cơ quan thuế (kiểm tra thuế tại bàn) và nhiều trƣờng hợp kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế. Ngoài ra, thực tiễn tiến hành công tác kiểm tra thuế tại bàn trong cả nƣớc thời gian qua còn có nhiều bất cập nhƣ: - Kiểm soát chƣa đƣợc chặt chẽ từng tổ chức, cá nhân trong diện quản lý - Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế ƣa chuộng tiền mặt, phần lớn các khoản thu chi đều đƣợc chi trả bằng tiền mặt, do đó khó kiểm soát đƣợc các khoản thu nhập một cách chính xác, mặc dù đã có quy định là các khoản thu, chi trên 20 triệu đồng phải thanh toán qua Ngân hàng nhƣng các Doanh nghiệp vẫn chia nhỏ các khoản thu, chi để không phải thanh toán qua Ngân hàng. - Chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành thuế với các cấp chính quyền địa phƣơng, với các tổ chức, cơ quan có liên quan. Các loại thuế phải thu hàng năm Thuế thu nhập Doanh nghiệp Thuế Giá trị gia tăng Thuế môn bài Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế Thu nhập cá nhân Thuế Tài nguyên môi trƣờng Thuế sử dụng đất nông nghiệp
  • 35. 25 - Hiện tƣợng tiêu cực và bất công trong việc kiểm tra thuế tại bàn, nộp thuế vẫn chƣa đƣợc xử lý triệt để làm ảnh hƣởng đến hiệu quả thực tế và công bằng của luật thuế gây một số bức xúc trong nhân dân. - Trình độ hiểu biết và ý thức chấp hành Luật của một bộ phận lớn dân cƣ còn yếu, tâm lý trốn thuế còn lan truyền, trong khi lực lƣợng cán bộ thuế còn mỏng không thể kiểm tra hết tất cả các hồ sơ thuộc diện quản lý trong thời gian ngắn. 1.2.2. Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở một số địa phương trong nước - Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế Thành phố Hà Nội: Trong 6 tháng đầu năm 2014, bên cạnh công tác kiểm tra sơ bộ 100% hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế, Cục Thuế Hà Nội đã tiến hành kiểm tra theo rủi ro đối với 107.966 hồ sơ khai thuế của ngƣời nộp thuế. Trong đó, kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra rủi ro với 97.666 hồ sơ khai thuế, chấp nhận 92.875 hồ sơ, số hồ sơ đang giải trình đạt 2.021, điều chỉnh 1.026 hồ sơ, chuyển hồ sơ kiểm tra tại doanh nghiệp (DN) đạt 1.744. Kết quả kiểm tra tại địa bàn đã điều chỉnh tăng số thuế lên 62,7 tỷ đồng; điều chỉnh giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) đƣợc khấu trừ 33 tỷ đồng. Thông qua ứng dụng đối chiếu chéo hóa đơn, Cục Thuế TP. Hà Nội đã thông báo cho DN yêu cầu rà soát điều chỉnh các hóa đơn có dấu hiệu bất hợp pháp. Kết quả là đã có khoảng 10.000 DN điều chỉnh giảm số thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào khấu trừ số tiền 135 tỷ đồng, điều chỉnh giảm chi phí thuế thu nhập DN 1.400 tỷ đồng. Cùng với đó, Cục đã hoàn thành 1.846 cuộc kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế, truy thu, xử phạt, truy hoàn cho ngân sách đƣợc 203,5 tỷ đồng, số thuế còn nợ đọng sau kiểm tra là 79,6 tỷ đồng. Trong công tác thanh tra, Cục Thuế TP. Hà Nội đã hoàn thành 467 cuộc, thực hiện truy thu, truy hoàn và phạt 471 tỷ đồng; giảm thuế GTGT đƣợc khấu trừ 31,819 tỷ đồng; giảm lỗ DN đã kê khai 318,053 tỷ đồng; số tiền đã nộp vào NSNN là 278 tỷ đồng, số nợ đọng sau thanh tra là 192 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 40,7% số phải thu. (nguồn: http://tapchitaichinh.vn) - Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Khánh Hòa: Trong sáu tháng đầu năm 2014 đã thực hiện kiểm tra tại bàn đƣợc 9.093 lƣợt hồ sơ, trong đó có 686 lƣợt hồ sơ thuộc diện yêu cầu điều chỉnh, số thuế phải nộp tăng thêm trên 11 tỷ
  • 36. 26 đồng, tăng 48,7% so với cùng kỳ năm 2013 (Nguồn số liệu: Website cục thuế tỉnh Khánh Hòa). - Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Thành phố Hồ Chí Minh: Trong nửa đầu năm 2014, Cục thuế TP. Hồ Chí Minh đã kiểm tra tại cơ quan thuế 60.358 hồ sơ kê khai với số thuế kê khai bổ sung và ấn định đạt 95 tỷ đồng, tăng 21% so với cùng kỳ; kiểm tra tại 5.364 doanh nghiệp, số thuế truy thu và phạt 1.719 tỷ đồng, tăng 23% so với cùng kỳ năm trƣớc (nguồn: http://tapchitaichinh.vn) 1.2.3. Những bài học rút ra cho địa bàn nghiên cứu Trong năm 2014 Cục thuế tỉnh Thái Nguyên đã tiến hành kiểm tra tại bàn 38.082 lƣợt hồ sơ khai thuế, trong đó có 76 lƣợt hồ sơ thuộc diện yêu cầu điều chỉnh, Năm 2013 Cục thuế tỉnh Thái Nguyên đã tiến hành kiểm tra tại bàn 39.865 lƣợt hồ sơ khai thuế, trong đó có 55 lƣợt hồ sơ thuộc diện yêu cầu điều chỉnh. Năm 2012 Cục thuế tỉnh Thái Nguyên đã tiến hành kiểm tra tại bàn 42.693 lƣợt hồ sơ khai thuế, trong đó có 52 lƣợt hồ sơ thuộc diện yêu cầu điều chỉnh. Số lƣợng hồ sơ đƣợc kiểm tra tại bàn giảm là do các Doanh nghiệp lựa chọn hình thức kê khai thuế qua mạng. Năm 2012 có 1.113 lƣợt hồ sơ khai thuế qua mang, con số này năm 2013 là: 1.686 lƣợt, năm 2014 là 3.560 lƣợt (Nguồn số liệu: Cục thuế tỉnh Thái Nguyên). Cơ quan thuế cần nghiên cứu để tiếp tục hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại bàn trên tất cả các phƣơng diện, từ các tiêu thức đánh giá đến quy trình thực hiện kiểm tra thuế tại bàn, đồng thời, trong tất cả các khâu của công tác kiểm tra thuế tại bàn, từ việc lập kế hoạch, lựa chọn các trƣờng hợp, xác định phạm vi và tổ chức kiểm tra thuế tại bàn, giám sát sau kiểm tra. Cụ thể, lựa chọn những NNT cần kiểm tra, nội dung kiểm tra dựa trên rủi ro thay thế cho phƣơng pháp thủ công, truyền thống chủ yếu dựa trên kinh nghiệm hiện tại; xây dựng các mô hình phân tích theo các loại hình DN: nhỏ, vừa, hay lớn theo cấp chi Cục, Cục, Tổng Cục…, theo lĩnh vực kinh doanh (xây dựng, sản xuất, thƣơng mại dịch vụ…), theo sắc thuế (GTGT, TNDN, TNCN, nhà thầu…). Lựa chọn, hoàn thiện các tiêu chí để phân tích, nhận dạng rủi ro về thuế phục vụ cho công tác kiểm tra thuế tại bàn: với điều kiện hạn chế về nguồn dữ liệu phân tích, sự hỗ trợ của phần mềm và trình độ của cán bộ kiểm tra thuế tại bàn của các cơ quan thuế địa phƣơng hiện nay, theo tác giả trƣớc mắt chỉ nên áp dụng các
  • 37. 27 chỉ tiêu cơ bản đơn giản, thuận tiện, dễ tính toán theo thứ tự nhóm ngành kinh tế, quy mô Doanh nghiệp, loại hình kinh tế, tình hình tuân thủ nộp thuế, tình hình tuân thủ nộp hồ sơ khai thuế. Các tiêu thức đánh giá cần đƣợc sử dụng kết hợp với nhau, qua đó nhận định rủi ro kiểm tra thuế tại bàn đƣợc chính xác hơn. Áp dụng Công nghệ thông tin vào việc kiểm tra thuế tại bàn ở địa bàn nghiên cứu. Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về NNT: Một cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính xác mới mang lại kết quả kiểm tra thuế tại bàn đúng. Vấn đề quan trọng là các thông tin này phải đầy đủ, chính xác, dễ truy cập, có liên kết chặt chẽ với nhau qua một hệ thống nhận diện duy nhất (mã số thuế). Thông tin phải mang tính lịch sử và trung thực.
  • 38. 28 Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI BÀN Ở CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN u thuế NNT ) nên Cục thuế tỉnh Thái Nguyên thanh tra, kiểm tra thuế. nhiều một số do kê khai nhất là ở nhỏ và cá nhân kinh doanh. tăng cƣờng tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên : - tại bàn Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ? - tại bàn Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ? - tăng cƣờng công t tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ? 2.2.1. luận biện chứng duy vật và duy vật lịch sử Trong quan hệ với phƣơng pháp thu thập số liệu cần quan tâm, quán triệt đầy đủ các mối quan hệ và quy luật khách quan sau: - Mọi sự vật, hiện tƣợng cũng nhƣ giữa các mặt của sự vật, hiện tƣợng đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy, muốn xác minh, nhận định về một mặt hay
  • 39. 29 một sự vật, hiện tƣợng nào đó phải xem xét nó trong mối quan hệ biện chứng với các mặt, các sự vật, hiện tƣợng khác có liên quan. - Mọi sự vật, hiện tƣợng đều vận động, vận động là tuyệt đối, đứng im là tƣơng đối. Vì thế, khi nghiên cứu và xét đoán mọi sự vật, hiện tƣợng tại thời điểm điều tra phải có phƣơng pháp nghiên cứu chúng trong trạng thái động, phải xem xét sự vật, hiện tƣợng đó trong cả một khoảng thời gian nào đó hợp lý. - Nội tại mỗi sự vật, hiện tƣợng đều có tính thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. - Mỗi sự vật, hiện tƣợng đều có bản chất riêng và đƣợc biểu hiện dƣới những hình thức cụ thể. Việc nghiên cứu và kết luận về bản chất sự vật, hiện tƣợng phải xem xét trên những hình thức biểu hiện khác nhau, ở tính phổ biến của chúng. Ngoài những quy luật trên, còn phải thực hiện các quy luật của quá trình nhận thức đó là phải đi từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng, từ cảm tính đến lý tính. Cụ thể, trƣớc hết phải thông qua quan sát, tìm hiểu, điều tra rồi mới đi đến nhận định, suy xét… để có thể thu thập bằng chứng và đƣa ra các kết luận về đối tƣợng đƣợc nghiên cứu. 2.2.2 cho quá trình : 2.2.2.1. Phương ph Công trình đã thu thập số liệu ở các cơ quan tổng hợp nhƣ: Chi cục thống kê, Cục thuế tỉnh Thái Nguyên… những báo cáo kết quả quản lý kinh tế và thực hiện kế hoạch hàng năm của cơ quan thuế, những công báo có liên quan đến nội dung công tác kiểm tra thuế tại bàn, những vấn đề lý luận và thực tiễn đƣợc công bố trên mạng, những chính sách chủ yếu có liên quan đến công tác kiểm tra thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế tại bàn nói riêng. Ngoài ra tác giả còn sử dụng các dữ liệu của các Công ty về báo cáo kết quả tình hình hoạt động kinh doanh, nghiên cứu thị trƣờng. Các báo cáo nghiên cứu của cơ quan, viện, trƣờng đại học. Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp chí mang tính hàn lâm có liên quan. Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
  • 40. 30 2.2.2.2. tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên Cục thuế tỉnh Thái Nguyên bộ tại bàn Cục thuế tỉnh Thái Nguyên tại bàn Cục thuế tỉnh Thái Nguyên tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên . + Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp chọn mẫu điển hình: Cục thuế tỉnh Thái Nguyên Doanh nghiệp Doanh nghiệp 10 . ) 2.2.2.3. Phương pháp chuyên gia tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên c trong tại bàn tại bàn . 03 ). C thuế tại bàn C thuế thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên .
  • 41. 31 : - ). - ) (Phụ lục số 02 đính kèm). Tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên. http://www.gdt.gov.vn http://www.mof.gov.vn tại bàn Cục thuế tỉnh Thái Nguyên. Bảng 2.1: Bảng kê số phiếu điều tra TT 1 Công ty TNHH An Cƣờng 15 10 2 Cty CP phát hành sách Thái Nguyên 8 6 3 Doanh Nghiệp Dƣơng Thành 13 8 4 Doanh nghiệp Trung Lƣơng 13 8 5 Cty CP đầu tƣ và TM Nhật Huyền 7 5 6 Doanh nghiệp TN Trung Thành 3 2 7 Công ty TNHH Phúc Lý 5 3 8 Công ty TNHH Tuyến Hoa 6 4 9 DNTN TM DV Hƣơng Quang 3 3 10 DN TN Trung Dũng 2 2 11 DN TN Phƣơng Dƣơng 5 3 12 Cty TNHH TM&XD Tuấn Tú 2 2 13 Công ty Cổ phần in Thái Nguyên 15 12 14 Công ty TNHH một thành viên Dung Quang 10 7 15 Cty CP Phụ Tùng Máy Số 1 15 10 122 85
  • 42. 32 2.2.2.4. Phương pháp so sánh So sánh là phƣơng pháp sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế. So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tƣợng kinh tế, xã hội đã đƣợc lƣợng hóa có cùng nội dung tính chất tƣơng tự nhau: Biểu hiện bằng số: Số lần hay phần trăm. Phƣơng pháp so sánh bao gồm các dạng: + So sánh các nhiệm vụ kế hoạch + So sánh qua các giai đoạn khác nhau + So sánh các đối tƣợng tƣơng tự 2.2.2.5. Phương pháp thống kê mô tả Là phƣơng pháp căn cứ vào một hay một số chỉ tiêu nào đó để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tƣợng nghiên cứu thành các tổ có tính chất giống nhau. Phƣơng pháp này giúp cho việc tổ chức điều tra, thu thập số liệu, tính toán các chỉ tiêu, giúp cho việc phân tích tài liệu đƣợc khách quan, phản ánh đúng nội dung kinh tế cần nghiên cứu. 2.2.2.6. Phương pháp phân tích ma trận SWOT Phƣơng pháp phân tích SWOT (còn gọi là ma trận SWOT) là phƣơng pháp phân tích các điểm Mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Rủi ro (Threats). Điểm Mạnh và điểm Yếu, gọi nôm na là sở trƣờng và sở đoản là những yếu tố nội bộ tạo nên (hoặc làm giảm) giá trị. Các yếu tố này có thể là tài sản, kỹ năng hoặc những nguồn lực nào đó của công ty so với đối thủ cạnh tranh. Cơ hội và Rủi ro là các yếu tố bên ngoài tạo nên (hoặc làm giảm) giá trị của công ty mà nằm ngoài tầm kiểm soát của công ty. Cơ hội và Rủi ro nảy sinh từ môi trƣờng kinh doanh cạnh tranh, yếu tố địa lý, kinh tế, chính trị, công nghệ, xã hội, luật pháp hay văn hóa. Phân tích SWOT nhằm vào việc đánh giá các dữ liệu đƣợc tổ chức kiểu SWOT theo một thứ tự logic, để hiểu đƣợc, trình bày, thảo luận ra quyết định. Bốn chiều đánh giá của SWOT là mở rộng của hai chiều “điểm mạnh” và “điểm yếu.” Phân tích SWOT có thể sử dụng đƣợc cho mọi kiểu ra quyết định, và khuôn mẫu SWOT cho phép tƣ duy một cách tích cực, vƣợt ra khỏi khuôn khổ thói quen hay bản năng.
  • 43. 33 2.2.2.7. : Ngƣời nộp thuế tại bàn gƣời nộp thuế các đƣợc Ngƣời nộp thuế khô Ngƣời nộp thuế Ngƣời nộp thuế . Đối với phƣơng pháp thu thập thông tin qua các nguồn thứ cấp, tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê và phƣơng pháp phân tích, so sánh. 2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu có liên quan đến luận văn 2.3.1. Hệ thống phân cấp ngành thuế - Hệ thống phân cấp ngành thuế ở Việt Nam: Tổng Cục thuế quản lý trực tiếp đối với các Doanh nghiệp có quy mô lớn, các tập đoàn, các tổng Công ty nhà nƣớc - Hệ thống phân cấp ngành thuế ở Thái Nguyên: Cục thuế Thái Nguyên quản lý trực tiếp đối với các Doanh nghiệp có quy mô lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn Tỉnh. Tiêu chuẩn xác định quy mô Doanh nghiệp (xem phụ lục 7) 2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh về công tác kiểm tra thuế tại bàn * Chỉ tiêu 1: Các quan hệ giữa số thuế Giá trị đầu vào và số thuế Giá trị gia tăng đầu ra để xác định số thuế Giá trị gia tăng Doanh nghiệp phải nộp. Công thức tính thuế GTGT: Thuế GTGT = Giá chƣa thuế x thuế suất thuế GTGT Thuế suất thuế GTGT đối với từng loại sản phẩm hàng hóa là khác nhau. Đối với các Doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh Thái Nguyên quản lý mức thuế suất thƣờng là 10%. (Mức thuế suất thuế GTGT đối với từng loại sản phẩm, hàng hóa đƣợc quy đinh định rất rõ trong Thông tƣ 65/2013/TT-BTC ngày 17-05-2013 của Bộ tài chính). Công thức tính số thuế GTGT Doanh nghiệp phải nộp:
  • 44. 34 Số thuế GTGT Doanh nghiệp phải nộp = Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra - Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào Tỷ lệ thuế GTGT phải nộp: * Chỉ tiêu 2: Các quan hệ giữa Doanh thu và chi phí của Doanh nghiệp trong kì ở đây là số thuế Thu nhập Doanh nghiệp mà Doanh nghiệp phải nộp. Số thuế TNDN Doanh nghiệp phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN Trong đó: Thu nhập tính thuế đƣợc xác định theo công thức sau: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập đƣợc miễn thuế - Các khoản lỗ đƣợc chuyển theo quy đinh Thu nhập chịu thuế trong kì đƣợc xác định nhƣ sau: Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí đƣợc trừ + Các khoản thu nhập khác Trong đó: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà Doanh nghiệp đƣợc hƣởng không phân biệt đã thu tiền hay chƣa thu tiền + Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ là Doanh thu chƣa bao gồm thuế GTGT + Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp trên GTGT là Doanh thu bao gồm cả thuế GTGT Thuế suất thuế TNDN hiện nay đối với doanh nghiệp có doanh thu trên 20 tỷ đồng 1 năm là 22%, đối với doanh nghiệp có doanh thu dƣới 20 tỷ đồng 1 năm là 20% * Chỉ tiêu 3: Thuế môn bài: Là một khoản thu có tính chất lệ phí thu hàng năm vào các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế - Mức nộp thuế môn bài của các tổ chức kinh doanh: + Các Doanh nghiệp Nhà nƣớc, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tƣ nhân, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam, tổ chức và cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh tại Việt nam không theo Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ
  • 45. 35 chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác và tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập khác. + Các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và các Quỹ tín dụng nhân dân. + Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu (thuộc công ty hoặc thuộc chi nhánh) hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ đƣợc cấp giấy chứng nhận (đăng ký kinh doanh), có đăng ký nộp thuế, và đƣợc cấp mã số thuế (loại 13 số). Biểu thuế môn bài (xem phụ lục 8) * Chỉ tiêu 3: Thuế Thu nhập cá nhân Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lƣơng, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNCN Biểu tính thuế Thu nhập cá nhân (xem phụ lục 9) Trong đó: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ - Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản đƣợc miễn thuế + Tổng thu nhập: Là tổng các khoản thu nhập bao gồm: Tiền lƣơng, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lƣơng, tiền công, bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp... + Các khoản được miễn thuế bao gồm: Tiền ăn giữa ca, ăn trƣa không vƣợt quá: 680.0 ). Tiền phụ cấp trang phục không quá 5.000.000/năm. Tiền phụ cấp xăng xe, điện thoại không vƣợt quá quy định của nhà nƣớc. Tiền phụ cấp thuê nhà không vƣợt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chƣa bao gồm tiền thuê nhà). Tiền làm thêm giờ vào ngày nghỉ, lễ, làm việc ban đêm đƣợc trả cao hơn so với ngày bình thƣờng. - Các khoản giảm trừ bao gồm: + Giảm trừ gia cảnh: Đối với ngƣời nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm. Đối với mỗi ngƣời phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng