SlideShare a Scribd company logo
1 of 99
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN THỊ QUỐC HƯƠNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIẢNG VIÊN
Ở KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC,
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN THỊ QUỐC HƯƠNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIẢNG VIÊN
Ở KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC,
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành:
Mã số:
QUẢN LÝ GIÁO DỤC
60 14 01 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS NGUYỄN GIANG
HÀ NỘI - 2013
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ GIẢNG
VIÊN Ở KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC,
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1
4
1.1. Các khái niệm cơ bản 1
4
1.2. Nội dung quản lý giảng viên và những nhân tố tác động đến
quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
2
0
1.3. Thực trạng và nguyên nhân của quản lý giảng viên ở Khoa
Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, đại học Y Dược Thành phố
Hồ Chí Minh
2
7
Chương 2 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIẢNG VIÊN Ở
KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC, ĐẠI
HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
4
5
2.1. Những yêu cầu thực hiện các biện pháp quản lý giảng
viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y
Dược thành phố Hồ Chí Minh
4
5
2.2. Những biện pháp cơ bản quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng
- Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
4
8
2.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp 6
5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 7
1
TÀI LIỆU THAM KHẢO 7
4
PHỤ LỤC 8
0
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển giáo dục nói chung và hoàn thiện hệ thống giáo dục nói riêng
đã và đang là mối quan tâm đặc biệt của các quốc gia trên toàn thế giới khi
bước vào thiên niên kỷ mới với nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức. Giáo
dục cung cấp nguồn nhân lực cho sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, việc
nâng cao chất lượng giáo dục không chỉ là mối quan tâm của riêng những
người làm công tác giáo dục, mà là mối quan tâm của toàn xã hội. Tổ chức
giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên Hiệp Quốc (UNESSCO) chủ trương
đẩy mạnh phát triển giáo dục và đề ra chiến lược phát triển giáo dục chung
trên toàn thế giới, trong đó đào tạo nâng cao chất lượng giáo viên là một trong
những tư tưởng chủ yếu được UNESSCO đúc kết và khuyến cáo.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo
khẳng định: “phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,…. Đổi
mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học, tạo được chuyển biến cơ bản về
chất lượng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu học tập của
nhân dân. Phát huy tính tích cực và chủ động của các cơ sở giáo dục đại học
trong công cuộc đổi mới mà nòng cốt là đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và
sự hưởng ứng, tham gia tích cực của toàn xã hội,...”. Đổi mới giáo dục Đại
học không chỉ phản ánh sự thay đổi kỳ vọng của xã hội đối với giáo dục Đại
học mà còn là sự đáp ứng yêu cầu của thời đại, điều đó đã dẫn tới sự thay đổi
nhiệm vụ và cấu trúc của đội ngũ giảng viên. Chất lượng và hiệu quả của một
nền giáo dục nói chung và của một trường học nói riêng phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố trong đó yếu tố đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục là
4
yếu tố quan trọng và có tính quyết định. “Đội ngũ giảng viên là lực lượng
trực tiếp quyết định chất lượng đào tạo của Nhà trường”.
Các trường đại học nói chung, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Việc nâng cao chất lượng đào tạo, tạo thế phát triển
bền vững, lâu dài của từng trường là việc làm hết sức cấp bách và cần thiết.
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (trong đó Khoa Điều dưỡng
- Kỹ Thuật Y học là một trong bảy khoa của trường), là nơi đào tạo nguồn
nhân lực y tế rất lớn cho khu vực phía Nam, Đội ngũ giảng viên từng bước
được xây dựng và phát triển cả về số lượng và chất lượng, góp phần không
nhỏ vào nhiệm vụ đào tạo của Khoa. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại cần
được khắc phục, như: kiến thức chuyên ngành, kỹ năng dạy và học còn hạn
chế nhất là các giảng viên trẻ; kiến thức về hệ thống giáo dục, mục tiêu giáo
dục chưa được cập nhật đầy đủ, trong khi chính những kiến thức này là kim
chỉ nam cho việc soạn giáo trình giáo án và lựa chọn phương pháp giảng dạy
cho từng đối tượng; chưa tích cực trong nghiên cứu khoa học; giảng viên cơ
hữu chưa thể hiện rõ vai trò là lực lượng nòng cốt trong các hoạt động của
Khoa.... Công tác quản lý giảng viên là một trong những vấn đề then chốt của
hoạt động quản lý ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh, quyết định trực tiếp đến việc khẳng định chất lượng
đào tạo và sự tồn tại, phát triển của trường; góp phần hoàn thiện công tác
quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học ngang
tầm với sự phát triển của xã hội, sự nghiệp đổi mới đất nước và hội nhập kinh
tế thế giới.
Trong giai đoạn phát triển hiện nay, Khoa Điều Dưỡng - Kỹ thuật Y
học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò hết sức quan trọng
trong việc đào tạo những cán bộ y tế giỏi về chuyên môn, có đầy đủ năng lực
5
và phẩm chất đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe ngày càng cao
của xã hội. Việc phát triển, nâng cao chất lượng giảng viên của Khoa là nhiệm
vụ cấp thiết, vấn đề đặt ra là làm thế nào để giảng viên phát huy hết nội lực
sẵn có của mình, trở thành lực lượng nòng cốt, hùng mạnh đáp ứng được yêu
cầu nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
Trước những thay đổi của điều kiện kinh tế xã hội và sự phát triển của
Y học hiện đại, nhu cầu đặt ra là đòi hỏi người giảng viên phải có phẩm chất
đạo đức, năng lực chuyên môn và kiến thức của Y học tiên tiến để chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, Muốn như vậy thì công tác quản lý giảng
viên của Khoa phải được đổi mới, vì hiện nay công tác quản lý giảng viên của
Khoa còn nhiều bất cập, như các công tác triển khai từ Khoa đến các Bộ môn
còn chậm trễ, việc kiểm tra đánh giá giảng viên chưa hiệu quả, nghiên cứu
khoa học thực hiện chưa tốt,...
Tuy đã có nhiều nhà khoa học, nhà quản lý nghiên cứu những nội dung
có liên quan đến quản lý dưới các góc độ tiếp cận và chuyên ngành khác
nhau. Song chưa có đề tài nào được nghiên cứu một cách hệ thống dưới góc
độ khoa học quản lý. Từ những lý do trên, tác giả chọn và thực hiện đề tài:
“Biện pháp quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học, công nghệ, phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển quá trình giảng dạy
và quyết định chất lượng giáo dục.
Vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên đã sớm được đề cập
trong các nghiên cứu lý luận nhằm chỉ đạo thực tiễn hoạt động giáo dục. Các
kết quả nghiên cứu ngày càng làm phong phú thêm kho tàng lý luận về xây
dựng và phát triển đội ngũ giảng viên. Việc nghiên cứu phát triển đội ngũ
6
giảng viên là một vấn đề hết sức quan trọng đối với các trường đại học, cao
đẳng trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
thế giới đang trở thành xu thế chung của thời đại; giáo dục phải thực hiện
được sứ mạng biến toàn cầu hóa thành điều có ý nghĩa đối với từng con người
với tất cả các quốc gia; giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị
nguồn nhân lực có chất lượng cao của mỗi quốc gia và tạo cơ hội học tập cho
mỗi người dân.
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, vấn đề quản lý giáo dục đã được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu dưới nhiều góc độ, tiêu biểu như: F.Taylor, Henry Fayol, Max
Weber đã nghiên cứu và khẳng định: quản lý là khoa học, là nghệ thuật thúc
đẩy sự phát triển xã hội. F.Taylor (1856-1915) quan niệm quản lý là biết được
chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã
hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Henry Fayol (1841-1925) là người
đầu tiên đưa ra 5 chức năng cơ bản của nhà quản lý bao gồm: dự tính (lập kế
hoạch), tổ chức, điều khiển, phối hợp, kiểm tra.
TS. Judy Murray - Trường Đại học Tomboll (Texas, Hoa Kỳ) với đề
án: “Kế hoạch tổng thể về việc nâng cao chuyên môn giảng viên trong tiến
trình phát triển tại trường đại học Tomboll”. Trong đó, tác giả nhấn mạnh đến
yếu tố phát triển đội ngũ giảng viên nhằm củng cố sứ mệnh và giá trị của
trường đại học và đã đề ra những mục tiêu và giải pháp cụ thể.
TS. Kent Fransworth - Hiệp hội các trường cao đẳng cộng đồng Hoa
Kỳ với tham luận: “phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục”. Đã nhận
định: nền kinh tế thế giới đang thay đổi khi tri thức thay thế cho nguồn vốn tự
nhiên để thành nguồn tài sản hiện hành. Tri thức, các kỹ năng và tài tháo vát
của con người ngày càng trở nên quan trọng đối với nền kinh tế thế giới.
7
Giáo sư Philip G.Altbach, Đại học Boston (Hoa Kỳ) với đề tài “Trường
Đại học và toàn cầu hóa”. Đề tài này đề cập đến vấn đề đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ giảng viên bằng hình thức trao đổi học tập giữa các giảng
viên của các trường đại học trên thế giới.
Giáo sư John Murray, Đại học Texas Tech (Hoa Kỳ) với đề tài “Sự
phát triển đổi mới đội ngũ giảng viên”. Đã thiết kế được các bước thực hiện
rõ ràng, cụ thể như một chìa khóa để chương trình phát triển đội ngũ giáo viên
thành công là: tạo được môi trường thúc đẩy sự phát triển đội ngũ giáo viên,
chính thức hóa một chương trình được cân nhắc kỹ và liên quan chặt chẽ đến
nhiệm vụ của trường đại học.
Theo C.Mác (1818-1883), quản lý xét về bản chất là một chức năng xã
hội, bắt nguồn từ tính chất lao động và phân công lao động xã hội. Quản lý là
một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội. Mục đích
của quản lý nhằm làm cho các hoạt động xã hội vận hành theo đúng quy trình
và đạt được mục đích đề ra, đồng thời C. Mác cũng coi quản lý như là lao
động để điều khiển lao động, là điều kiện quan trọng nhất để làm cho xã hội
loài người vận hành và phát triển.
Khi nghiên cứu về quản lý nhà nước, V.I. Lênin (1870-1924) cho rằng,
chức năng quan trọng của Nhà nước Xô Viết là quản lý xã hội, quản lý và
điều hành nền kinh tế, phát triển văn hóa, giáo dục, nâng cao đời sống các
tầng lớp nhân dân. Đồng thời, Ông đưa ra nguyên tắc về quản lý xã hội chủ
nghĩa, quan niệm về mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Hệ thống
tư tưởng của ông về giáo dục là cơ sở khoa học để xây dựng, phát triển và
quản lý giáo dục mới - nền giáo dục xã hội chủ nghĩa của nhân loại.
Nhìn chung, các tác giả đã tập trung luận giải nhiều vấn đề cơ bản về
quản lý giáo dục và quản lý giảng viên, nghiên cứu quản lý giảng viên, đề cập
một số vấn đề về nguyên tắc, hình thức, phương pháp, nhân cách nhà giáo và
8
xây dựng các biện pháp nhằm bồi dưỡng, phát triển, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo. Các tác giả trên thế giới qua các thời kỳ lịch sử, các giai đoạn
phát triển giáo dục đều khẳng định vai trò quan trọng hàng đầu của đội ngũ
giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, việc xây dựng, phát triển một nền giáo
dục vững mạnh là nhân tố then chốt, quyết định để thúc đẩy xã hội phát triển.
Trong các kỳ đại hội vừa qua, Đảng và Nhà nước ta thường xuyên quan tâm
đến vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
và giáo viên; coi giáo dục, đào tạo là quốc sách hàng đầu và là sự nghiệp của
toàn Đảng, toàn dân, toàn xã hội.
Những thành quả giáo dục, quản lý giáo dục trong thời gian qua là rất
đáng trân trọng, song vẫn còn những hạn chế bất cập. Một trong những
nguyên nhân gây nên tình trạng bức xúc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
hiện nay là do sự yếu kém của công tác quản lý, nhất là quản lý giáo dục,
quản lý giảng viên.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có
nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo, công tác quản lý giáo dục và được cụ thể hóa thành các văn
bản như: Luật giáo dục, Nghị quyết 86 cuả Đảng ủy Quân sự Trung ương về
công tác giáo dục - đào tạo trong tình hình mới, chỉ ra một trong những giải
pháp chủ yếu trong những năm tới, đó là: kiện toàn và phát triển đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục, bố trí cán bộ đủ phẩm chất năng lực làm công
tác giảng dạy và quản lý giáo dục.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục, coi giáo
dục là một nhiệm vụ trọng tâm của cách mạng. Đối với công tác quản lý giáo
dục, Người yêu cầu phải đi sâu nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, chủ trương
9
phải cụ thể, thiết thực; kết hợp chặt chẽ chủ trương, chính sách của Trung
ương với tình hình thực tế và kinh nghiệm quý báu, phong phú của quần
chúng, của cán bộ và của địa phương. Hồ Chí Minh coi người cán bộ quản lý
Nhà trường như người làm ra hàng, Người cũng rất coi trọng nguyên tắc khoa
học trong quá trình kế hoạch hóa giáo dục.
Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, căn cứ vào thực tiễn tình hình giáo
dục và đào tạo của đất nước. Đây là tư duy mang tầm chiến lược, thể hiện
quan điểm toàn diện, khách quan, khoa học của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Bởi hơn lúc nào hết, phát triển đội ngũ giáo viên vững mạnh, toàn diện, vừa
hồng vừa chuyên là yêu cầu cấp thiết của giáo dục Việt Nam hiện tại. Yêu cầu
phát triển đội ngũ giáo viên được Đại hội chỉ rõ là phải “xây dựng đội ngũ
giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng”, là khâu then chốt,
là tiền đề trong đổi mới giáo dục và đào tạo.
Trên cơ sở đó, nhiều nhà khoa học về giáo dục và quản lý giáo dục ở
nước ta đã nghiên cứu và công bố những công trình khoa học về quản lý giáo
dục trên cả lĩnh vực quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo và quản lý giáo
dục - đào tạo trong trường học. Các công trình tiêu biểu như: Nguyễn Minh
Đạo “Cơ sở khoa học quản lý”, Nxb CTQG, Hà Nội, 1997; Nguyễn Ngọc
Quang “Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục”, Trường cán bộ quản
lý giáo dục đào tạo, Hà Nội, 1998; Trần Kiểm “Khoa học quản lý giáo dục -
một vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nxb Giáo dục, 2004; Đặng Bá Lãm “Quản
lý Nhà nước về giáo dục, lý luận và thực tiễn”, Nxb CTQG, Hà Nội, 2005;
Bùi Minh Hiền “Quản lý giáo dục”, Nxb Đại học sư phạm, 2006; Nguyễn
Giang Nam “Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở Học viện Quốc
phòng”, Tạp chí NTQS Việt Nam, 2010.
Đối với quân đội, đã có nhiều nhà khoa học, nhà giáo, nhà quản lý
nghiên cứu nhiều công trình như: hệ thống giáo trình, tài liệu, bài viết, hội
10
thảo về nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, quản lý giáo dục - đào tạo.
Trong đó các công trình tiêu biểu như: Những biện pháp cải tiến quản lý quá
trình đào tạo học viên người dân tộc thiểu số ở Học viện Chính trị quân sự
của tác giả Nguyễn Văn Bình; nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo ở Học
viện Chính trị quân sự của tác giả Trương Thành Trung; Nâng cao chất lượng
quản lý học viên sau đại học ở Học viện Chính trị quân sự trong giai đoạn
hiện nay của tác giả Đinh Văn Thanh; Nâng cao chất lượng quản lý giáo dục -
đào tạo trong các học viện, trường sĩ quan quân đội đáp ứng yêu cầu mới của
tác giả Vũ Quang Lộc
Ngoài những công trình nghiên cứu trên, còn có nhiều bài viết khác của
các nhà khoa học, các cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý giáo dục
đăng tải trên các tạp chí và kỷ yếu hội thảo. Những công trình đó bước đầu đề
cập đến quản lý giảng viên.
Đã có luận văn thạc sĩ nghiên cứu và đề xuất được giải pháp về quản lý,
xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên, một số công trình nghiên cứu khác
đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau về quản lý giáo dục đã được công bố
trong các hội thảo, hội nghị khoa học, trên các tạp chí giáo dục…
Nhìn chung các tác giả tập trung luận giải nhiều vấn đề cơ bản về quản
lý giáo dục và quản lý trường học, bước đầu nghiên cứu quản lý Nhà trường
đã đề cập một số vấn đề vê công tác quản lý, thực trạng, nguyên nhân, xây
dựng các biện pháp...
Tuy mỗi công trình nghiên cứu đề cập đến những khía cạnh khác nhau
nhưng đều hội tụ ở một điểm chung nhất là: khẳng định vai trò của nguồn
nhân lực trong sự phát triển xã hội; thống nhất cơ bản với những nghiên cứu
của thế giới về nội dung quản lý, phát triển nguồn nhân lực và đề xuất những
giải pháp vận dụng vào hoàn cảnh thực tại của Việt Nam.
11
Do yêu cầu đổi mới về đào tạo trong xã hội hiện đại, nên việc phát triển
đội ngũ giảng viên là một việc làm cấp thiết trong các Nhà trường hiện nay.
Để nâng cao chất lượng giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh cần tăng cường các biện pháp quản lý
đội ngũ giảng viên.
Như vậy những tư tưởng, những công trình nghiên cứu về giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục được đề cập trên cho thấy các tác giả nước ngoài cũng như
Việt Nam đều khẳng định vai trò của giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của đội ngũ giảng viên, quản lý đội
ngũ giảng viên, xác định các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng quản lý
giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố
Hồ Chí Minh.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý giảng viên, nhân tố ảnh
hưởng đến quản lý giảng viên.
Đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân ưu điểm, khuyết điểm của
quản lý giảng viên.
Xác định những biện pháp nâng cao chất lượng quản lý giảng viên ở Khoa
Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học,
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu
12
Dưới góc độ khoa học quản lý giáo dục, luận văn tập trung nghiên cứu
công tác quản lý giảng viên Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Các số liệu điều tra khảo sát được tính từ năm 2008 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo cán bộ Y tế của Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học,
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong
đó công tác quản lý giảng viên là yếu tố giữ vị trí, vai trò rất quan trọng.
Nếu các chủ thể quản lý thực hiện tốt kế hoạch hóa quá trình quản lý;
đội ngũ cán bộ quản lý được đào tạo cơ bản về kiến thức, nghiệp vụ và kỹ
năng quản lý; phối hợp, kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, các lực lượng giáo
dục trong Khoa để quản lý giảng viên; phát huy vai trò tự quản lý của giảng
viên; đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý và đề ra được biện pháp quản
lý giảng viên phù hợp thì chất lượng quản lý giảng viên có thể đạt hiệu quả
cao, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật
Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh cũng như của Nhà trường.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng về giáo dục, quản lý giáo dục của
Hồ Chí Minh, Quan điểm, Nghị quyết, Nghị định của Đảng và quân đội. Vận
dụng sáng tạo phương pháp hệ thống - cấu trúc, lịch sử - logic và quan điểm
thực tiễn để phân tích, đánh giá, xem xét các vấn đề liên quan đến luận văn.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
13
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa một số
tác phẩm kinh điển Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các văn kiện, Nghị
quyết của Đảng về giáo dục đào tạo; các văn bản, Nghị định quản lý của Nhà
nước, quân đội về giáo dục đào tạo, quản lý giáo dục.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: tập trung vào các hoạt động xây dựng kế hoạch
quản lý, tổ chức thực hiện các phương pháp, hình thức quản lý, hoạt động
quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý, hoạt động dạy học của giảng viên.
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, trao đổi, phỏng vấn trực tiếp đối
với đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: xin ý kiến các nhà quản lý giáo
dục, các Nhà giáo có học vị cao, có nhiều kinh nghiệm nghiên cứu về khoa
hoc quản lý giáo dục và giảng dạy, nhằm bổ sung cơ sở lý thuyết và kinh
nghiệm thực tế phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
Phương pháp thống kê: sử dụng phương pháp toán thống kê để phân
tích và xử lý số liệu (tính phần trăm) nhằm định lượng kết quả nghiên cứu.
7. Ý nghĩa của đề tài
Xây dựng các khái niệm và nhân tố ảnh hưởng đến quản lý giảng viên.
Làm rõ thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên
Đề xuất các biện pháp quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ
thuật Y Học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Cấu trúc của đề tài
Luận văn gồm phần mở đầu, 2 chương, kết luận, kiến nghị, tài liệu
tham khảo, phụ lục.
14
15
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ GIẢNG VIÊN
Ở KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC, ĐẠI HỌC Y DƯỢC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý
Quản lý được hiểu ở nhiều góc độ: “quản lý là hoạt động hay tác động
có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, một
hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm
đạt được các mục đích của tổ chức”. Theo quan điểm chung nhất, quản lý
được hiểu là hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho các tổ chức vận hành và đạt
được mục đích xác định. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý,
song trên thực tế vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất. Như vậy, có thể
hiểu quản lý là sự tác động chỉ huy, lãnh đạo hướng dẫn các quá trình hoạt
động nhằm đạt tới mục đích đã đề ra.
Về quản lý cũng có nhiều quan niệm khác nhau; theo tác giả Trần Kiểm
quản lý ở cấp vĩ mô được hiểu là những tác động tự giác, có ý thức có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tất cả
các mắt xích của hệ thống, nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu phát triển giáo dục và đào tạo mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
Quản lý là điều hành, điều khiển, lãnh đạo, chỉ huy, nhưng cũng có
quan điểm cho rằng quản lý là hành chính, là trông coi, giữ gìn, như quản lý
cán bộ, quản lý hồ sơ, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật... cách giải thích có thể
khác nhau nhưng về bản chất quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động chung
theo những mục đích yêu cầu nhất định.
Từ những cách tiếp cận trên, có thể quan niệm: Quản lý là những tác
động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng
16
quản lý, nhằm bảo đảm cho quá trình quản lý diễn ra đúng yêu cầu, nội dung
và đạt hiệu quả cao.
Quản lý là một thuộc tính của xã hội, gắn liền với sự tồn tại, vận động và
phát triển của xã hội. Nguồn gốc của quản lý được bắt nguồn từ sự phân công
lao động xã hội và phát triển xã hội hóa cá nhân. Chẳng hạn, một nghệ sĩ chơi
đàn thì phải điều khiển chính mình, nhưng một dàn nhạc thì cần một nhạc
trưởng. Do đó, quản lý là điều khiển, lãnh đạo, chỉ huy, tổ chức, hướng dẫn quá
trình hoạt động của con người trong các nhóm xã hội khác nhau, nhằm thực
hiện mục đích, nhiệm vụ khác nhau trong các giới hạn thời gian khác nhau.
Cũng như quản lý xã hội nói chung, quản lý giảng viên là hoạt động có
ý thức của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình, quản lý giáo
dục bao gồm hai cấp độ chủ yếu, đó là vĩ mô và vi mô. Quản lý vĩ mô tương
ứng với quản lý một nền giáo dục và quản lý vi mô tương ứng với khái niệm
về quản lý một Nhà trường. Tác gỉa P.V.Khuđominxki quan niệm: quản lý
giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và định hướng
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống
nhằm đạt mục đích quản lý nhất định.
Trong thời đại khoa học - kỹ thuật ngày nay, quản lý còn được xem là
công nghệ - công nghệ điều hành, phối hợp sử dụng các nguồn năng lực, vật
lực, tài lực và thông tin của một tổ chức để đạt tới mục tiêu đề ra.
Quản lý xã hội là quản lý các tổ chức xã hội như: tổ chức Đảng, Nhà
nước, các tổ chức kinh tế, văn hóa, giáo dục v.v... nhằm mục đích về chính trị,
kinh tế, văn hóa, giáo dục.
1.1.2. Quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Giảng viên Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành
phố Hồ Chí Minh: là công chức chuyên môn đảm nhiệm vai trò chủ chốt
17
trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy và đào tạo ở bậc Đại học, Cao đẳng và
sau Đại học thuộc một chuyên ngành đào tạo điều dưỡng và kỹ thuật y học
Quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh là một kiểu quản lý, một nội dung quản lý cơ
bản của quá trình đào tạo của Nhà trường đại học. Hoạt động quản lý giảng
viên được tổ chức một cách chặt chẽ theo luật giáo dục đã ban hành. Quản lý
giảng viên thực chất là quản lý tất cả mọi mặt hoạt động của giảng viên như:
hoạt động học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, ý thức tự rèn luyện, chấp
hành kỷ luật, chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức.
Như vậy, Quản lý giảng viên là những tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến toàn bộ quá trình quản lý đội ngũ giảng viên,
nhằm bảo đảm chất lượng, hiệu quả cho quá trình đó, góp phần phát triển,
hoàn thiện nhân cách người giảng viên Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học.
Đó là một quá trình diễn ra sự tác động nối tiếp nhau của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý bao gồm: mục đích quản lý, nhiệm vụ quản lý, kế
hoạch quản lý, phương pháp quản lý.
Mục đích quản lý là những kết quả dự kiến sẽ đạt được do quá trình vận
động của đối tượng quản lý dưới sự tác động của chủ thể quản lý; sự thống
nhất trong nhận thức tư tưởng và hành động của chủ thể và đối tượng quản lý.
Mục đích quản lý giảng viên Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật y học, Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay là phát huy tối đa tiềm năng, trí tuệ,
sự năng động, sáng tạo, tính tích cực của chủ thể quản lý, nhằm nắm chắc về
số lượng, chất lượng, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, năng lực
chuyên môn nghiệp vụ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, phát triển
phẩm chất nhân cách, phong cách, lối sống mô phạm của người giảng viên,
nâng cao trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý của cấp
ủy, ban lãnh đạo Khoa.
18
Chủ thể quản lý giảng viên: là các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm
vụ, quyền hạn trực tiếp, hoặc gián tiếp lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, giáo dục
giảng viên bao gồm: Đảng ủy, Ban Giám hiệu trường Đại học Y Dược, phòng
tổ chức, các phòng ban, cấp ủy, Ban lãnh đạo Khoa, chủ nhiệm, phó chủ
nhiệm Bộ môn. Quá trình quản lý được thực hiện có hệ thống, các chủ thể
quản lý có mối quan hệ chặt chẽ thống nhất với nhau, tạo thành hệ thống tổ
chức lãnh đạo, chỉ huy, quản lý giảng viên có chất lượng, hiệu quả, đủ khả
năng hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Đối tượng quản lý: giảng viên là đối tượng chịu sự tác động, điều
khiển, quản lý của các chủ thể quản lý trong quá trình giảng dạy, trong đó
thường xuyên, trực tiếp, chủ yếu là cấp ủy, Ban lãnh đạo khoa, chủ nhiệm các
bộ môn. Đội ngũ giảng viên vừa là khách thể (đối tượng chịu sự quản lý của
Ban lạnh đạo Khoa), vừa là chủ thể tự quản lý, tự tổ chức thực hiện thông qua
học tập, nghiên cứu, giảng dạy, phát triển kỹ năng, từng bước hoàn thiện nhân
cách người giảng viên.
Quản lý giảng viên: là quản lý mọi hoạt động của giảng viên, đó là
quản lý việc thực hiện nhiệm vụ học tập, nghiên cứu khoa học, giảng dạy và
các hoạt động chuyên môn, ngoại khóa khác, cho nên theo quan niệm phổ
biến, quản lý giảng viên bao gồm quản lý việc thực hiện nội dung, chương
trình, kế họach giảng dạy, hoạt động giảng dạy trên lớp, trong các cơ sở thực
tập và trong thực hành bệnh viện, các hình thức hoạt động sau bài giảng như
thu hoạch, thảo luận, viết tiểu luận.... Trong đó quản lý hoạt động dạy của
giảng viên và hoạt động tự học tập, tự nghiên cứu của sinh viên để hình thành,
phát triển nhân cách người cán bộ.
Quản lý về số lượng, chất lượng, về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sóng, những diễn biến hàng ngày về chính trị tư tưởng, các mối quan hệ của
giảng viên, làm cơ sở phát triển nguồn nhân lực, sử dụng nguồn nhân lực.
19
Chú trọng quản lý việc xây dựng và thực hiện mục tiêu, nội dung,
chương trình và kế hoạch giảng dạy; việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và
giáo dục; hoạt động giảng dạy của giảng viên của các bộ môn trực thuộc
Khoa quản lý, đặc biệt là giảng viên cơ hữu.
Quản lý việc rèn luyện tư cách đạo đức, phẩm chất của người thầy giáo
và người thầy thuốc; chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; nội quy, quy chế của Nhà trường; hoạt động nghiên cứu khoa học; bồi
dưỡng, phát triển, nâng cao trình độ của giảng viên.
Quản lý chất lượng đào tạo của giảng viên, phát hiện kịp thời các
nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém trong đào tạo, đề ra các biện pháp khắc
phục nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo; điều phối hoạt động của các tổ chức
sư phạm trong Khoa.
Thường xuyên kiểm tra nắm vững số lượng, chất lượng, trình độ chuyên
môn, khả năng giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên trong Khoa,
quản lý thật tốt chế độ nề nếp của từng giảng viên như chuẩn bị bài giảng (lý
thuyết và thực hành), thông qua bài giảng trước Khoa..., đổi mới nội dung,
chương trình và phương pháp giảng bài, vận dụng phương pháp dạy học hiện
đại, đáp ứng tốt hơn yêu cầu đào tạo trong thời kỳ mới.
Trước hết quản lý tốt hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học, nắm
vững trình độ, kiến thức, chất lượng chuyên môn, phẩm chất đạo đức, phong
cách, lối sống, năng lực của từng giảng viên, thường xuyên duy trì nghiêm túc
mọi chế độ, quy định, nề nếp sinh hoạt hành chính, sinh hoạt Đảng, sinh hoạt
Đoàn, sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt dân chủ, nhằm phát huy cao nhất mọi
tiềm năng trí tuệ của giảng viên trong Khoa.
Quản lý giảng viên theo quy định của pháp luật, được thể hiện trong
luật giáo dục, Pháp lệnh cán bộ - công chức, các văn bản pháp lý của Nhà
nước, của ngành, của trường (như điều lệ, quy chế…) quy định trách nhiệm,
20
nghĩa vụ, quyền hạn của người giảng viên. Đây là nội dung quản lý có tính
chất bắt buộc và quan trọng nhất, nhằm làm cho Nhà trường và đội ngũ giảng
viên hoạt động đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và quy định của ngành.
Người lãnh đạo trước hết cần phải hiểu đặc thù của đội ngũ trí thức là
lao động trí óc theo thiên hướng cá nhân và đặc trưng của lao động sư phạm
là giảng dạy và giáo dục, mà sản phẩm của nhà giáo là nhân cách của người
học, đó là giá trị gốc - “giá trị sinh ra mọi giá trị”. Vì vậy, quản lý giảng viên
phải khai thác tiềm năng của chính họ, phải biết khơi dậy và làm tăng thêm
tính chủ động sáng tạo của từng người bằng một cơ chế quản lý thích hợp.
Đội ngũ giảng viên, nhìn chung có lòng tự trọng rất cao. Danh dự,
phẩm chất, uy tín nghề nghiệp của nhà giáo là niềm tự hào, là những điều họ
coi trọng hơn cả vật chất. Quản lý giảng viên là quản lý một đội ngũ đang
thực thi “Một nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý, sáng tạo nhất trong
các nghề sáng tạo”, đó là nghề dạy học, như cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng
đã nói. Vì vậy, đòi hỏi các cấp quản lý, các nhà quản lý phải thể hiện là người
thật sự có năng lực lãnh đạo, điều hành, có nghệ thuật, sáng tạo, linh hoạt và
tính nhân văn trong quản lý
Phương pháp quản lý: phương pháp quản lý giảng viên ở Khoa Điều
dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh là hệ
thống những cách thức, biện pháp tác động, điều khiển của các chủ thể
quản lý (Ban Giám hiệu, các ban ngành, Ban lãnh đạo Khoa, đội ngũ cán
bộ quản lý các cấp), thông qua hệ thống công cụ quản lý, nhằm đạt được
mục đích quản lý đã xác định, như các Chỉ thị, Nghị định, các quy định về
giáo dục - đào tạo và quản lý giáo dục đào tạo, chương trình, kế hoạch, các
chỉ thị của Ban Giám hiệu, các ban ngành trong trường. Phương pháp quản
lý rất đa dạng, phong phú, tùy vào vào việc sử dụng các phương pháp quản
21
lý trên cơ sở vận dụng tổng hợp, linh hoạt, sáng tạo phương pháp hành
chính, phương pháp giáo dục thuyết phục, phương pháp kích thích bằng vật
chất và tinh thần...
1.2. Nội dung quản lý giảng viên và những nhân tố tác động đến
quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh
1.2.1. Nội dung quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y
học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Để quản lý tốt giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, chủ thể
quản lý phải dựa trên cơ sở pháp lý quy định trong Luật Giáo dục; quy chế,
quy định về giáo dục - đào tạo của Bộ Giáo dục - đào tạo; quy chế giáo dục -
đào tạo của Nhà trường và các văn bản pháp quy khác, phải quản lý tốt từ
khâu thiết kế mục tiêu đến quá trình tổ chức thực hiện mục tiêu và phát huy
tốt vai trò của hệ thống quản lý giáo dục trong Nhà trường. Đội ngũ cán bộ
quản lý phải quản triệt sâu sắc kế hoạch của Nhà trường, của Khoa, nắm chắc
mục tiêu, yêu cầu, nội dung đào tạo theo từng năm học và từng giai đoạn.
Quản lý giảng viên ở Khoa diễn ra toàn diện, đồng bộ, trên nhiều khâu, nhiều
mặt, song tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau đây:
Quản lý nắm chắc về số lượng, chất lượng, cơ cấu và sử dụng đội ngũ
giảng viên
Số lượng giảng viên là biểu thị về mặt định lượng, nó phụ thuộc vào
quy mô phát triển của Khoa cũng như Nhà trường, phụ thuộc vào nhu cầu đào
tạo và các yếu tố khách quan khác tác động vào. Về chất lượng của đội ngũ
giảng viên thì phẩm chất, đạo đức là một trong những yếu tố quan trọng nhất
quyết định đến chất lượng của đội ngũ giảng viên. Khoa đặc biệt chú trọng về
vấn đề này, thường tổ chức các buổi báo cáo thành tích, các buổi nói chuyện
chuyên đề như sống, học tập và làm việc theo gương Hồ Chủ Tịch...
22
Cơ cấu đội ngũ giảng viên của Khoa là một thể thống nhất hoàn chỉnh,
bao gồm các thành phần về chuyên môn, lứa tuổi, giới tính, cơ cấu cần phải
hợp lý, phân bố giảng viên có trình độ đồng đều và phù hợp, có sự liên tục, kế
thừa giữa các thế hệ. Sử dụng đội ngũ giảng viên là nhằm thực hiện mục đích,
mục tiêu giáo dục đào tạo, bao gồm nhiều công việc khác nhau như bố trí,
phân công công tác, chuyển ngạch, nâng ngạch, điều động, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, luân chuyển và biệt phái.
Quản lý hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên
Trình độ của giảng viên là yếu tố phản ánh khả năng, trí tuệ của họ, là
điều kiện cần thiết để cho họ thực hiện hoạt động giảng dạy và nghiên cứu
khoa học. Trình độ của đội ngũ giảng viên thể hiện ở trình độ được đào tạo về
chuyên môn nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học hiện đại là điều kiện để cho giảng viên thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học, điều kiện để nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giảng viên
của Khoa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn
cao tương xứng với một trường đại học.
Quản lý hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học trước hết phải
thực hiện đúng kế hoạch, đúng quy chế, thực hiện đầy đủ các khâu, các bước
trong quá trình đào tạo, bảo đảm chính xác về nội dung, thời gian và các điều
kiện cần thiết để nghiên cứu khoa học và để cho sinh viên có đủ điều kiện tích
lũy kiến thức, rèn luyện bản lĩnh ý chí, phẩm chất năng lực và phong cách
theo yêu cầu nghề nghiệp của bản thân cũng như nhu cầu sử dụng lao động
của xã hội. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy phải xác định mục
đích rõ ràng, cụ thể, bảo đảm tính khách quan, toàn diện, tính giáo dục, tính
công khai và công bằng trong kiểm tra, đánh giá, đây vừa là yêu cầu, vừa là
nguyên tắc cao nhất trong kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy, qua kiểm
tra, đánh giá cần loại bỏ các yếu tố chủ quan, phải dựa vào các tiêu chí đã xác
23
định, phải có thái độ nghiêm túc, công tâm; xem xét đánh giá phải toàn diện
cả động cơ, kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng, và khả năng vận dụng kiến thức vào
thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao. Chú trọng quản lý việc xây dựng và
thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình và kế hoạch giảng dạy; việc thực
hiện nhiệm vụ giảng dạy của giảng viên.
Quản lý hoạt động học tập bồi dưỡng chuyên môn và tự bồi dưỡng
Là các hoạt động học tập nhằm giúp cho đội ngũ giảng viên có thể thực
hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình trong công tác giáo dục
và đào tạo sinh viên. Đó chính là quá trình học tập và tự học tập, rèn luyện
nhằm giúp đội ngũ giảng viên nắm vững hơn về công việc của mình, nó bao
gồm đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo
lại và tự đào tạo. Đội ngũ giảng viên phải được học tập, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên để đạt trình độ chuẩn.
Quản lý về việc chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật
của Nhà nước và việc chấp hành nội quy, quy chế của nhà trường
Đội ngũ giảng viên phải chấp hành tốt mọi chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước, phải có ý thức rèn luyện, phấn đấu vươn
lên, không ngại khó ngại khổ. Chấp hành tốt các nội quy, quy chế của Nhà
trường. Lãnh đạo Khoa tổ chức hướng dẫn giảng viên thực hiện các chỉ thị,
mệnh lệnh, các kế hoạch về giáo dục - đào tạo, các chương trình hành động
của Đảng ủy, Ban Giám hiệu, của cấp ủy Khoa.
Nắm chắc về năng lực phẩm chất, chính trị tư tưởng, hoàn cảnh và tâm
tư tình cảm của đội ngũ giảng viên, thực hiện tốt chính sách đãi ngộ và khen
thưởng đối với đội ngũ giảng viên:
Năng lực là khả năng tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào
đó, hoặc là phẩm chất tâm lý, sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn
thành một hoạt động nào đó. Người giảng viên phải có năng lực giảng dạy,
24
năng lực nghiên cứu khoa học và năng lực giáo dục rèn luyện cho sinh
viên. Phải có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt, đạt trình độ chuẩn được đào
tạo về chuyên môn nghiệp vụ. Đủ sức khỏe theo yêu cầu của nghề nghiệp,
lý lịch bản thân rõ ràng. Nhà quản lý cần có chế độ chính sách hợp lý, thấu
hiểu, chia sẻ và kịp thời giúp đỡ giảng viên có hoàn cảnh khó khăn. Người
giảng viên phải được hưởng đầy đủ các đãi ngộ của Nhà nước đối với cán
bộ công chức nói chung như chính sách về tiền lương, chế độ nghỉ phép,
ốm đau, thai sản, được học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ....
Quản lý các điều kiện bảo đảm
Điều kiện bảo đảm cho quản lý giảng viên là một trong những yếu tố
rất quan trọng cho nâng cao chất lượng giảng dạy, quản lý; là cơ sở để Đảng
ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường, cấp ủy Khoa xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch quản lý và giảng dạy trong từng năm, từng khóa học, quản lý gồm
nhiều mặt, nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo, song trọng
tâm quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, các phương tiện, trang thiết bị, tài liệu,
phòng học, các nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động quản lý.
Quản lý, suy cho cùng là quản lý con người, là khoa học và nghệ thuật
phát hiện, nuôi dưỡng, khai thác tiềm năng con người để phục vụ cho con
người. Nhằm đáp ứng nhu cầu chính đáng của con người, tạo điều kiện cho
con người được cống hiến nhiều hơn, hưởng thụ nhiều hơn.
Như vậy, quản lý đội ngũ giảng viên bao ở Khoa cần tiến hành
điều tra, rà soát một cách chính xác đội ngũ cán bộ giảng viên cả về
phẩm chất, trình độ học vấn, trình độ quản lý, năng lực giảng dạy và
khả năng thực hiện các nhiệm vụ của Nhà trường; thống kê nguồn nhân
lực để sắp xếp, bố trí, sử dụng cho hợp lý nhằm phát huy tối đa khả
năng của mỗi người.
25
1.2.2. Những nhân tố tác động đến quản lý giảng viên ở Khoa Điều
dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Một là, Nhân tố khách quan
Trong điều kiện toàn cầu hóa và sự bùng nổ tri thức hiện nay trên thế
giới, hệ thống giáo dục của tất cả các quốc gia bị đặt vào tình trạng khủng
hoảng sâu sắc. Thêm nữa, nền kinh tế tri thức với đặc trưng cốt yếu quyết
định sự thành bại của tất cả các quốc gia, dân tộc, các tổ chức, và mỗi cá nhân
là dựa trên tri thức đã làm cho tất cả các quốc gia đặt chiến lược con người
lên những mục tiêu hàng đầu, trong đó cực kỳ coi trọng đổi mới giáo dục và
đào tạo, coi đó là chiến lược sống còn trong chiến lược phát triển của mình.
Trong chiến lược đổi mới giáo dục đào tạo nói chung, có rất nhiều điều cần
làm và phải được tiến hành đồng bộ, song việc quản lý phát triển đội ngũ
giảng viên có chất lượng cao là một chiến lược được quan tâm hàng đầu.
Sự biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội tác động trực tiếp đến nền
giáo dục nói chung và công tác quản lý đội ngũ giảng viên. Với sự tiến bộ của
khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông,
lượng thông tin ngày càng tăng mạnh, nhu cầu thông tin của mỗi người, mỗi
tổ chức cũng gia tăng, việc này dẫn đến những thay đổi của nền giáo dục đại
học: chuyển từ lấy việc dạy làm trọng tâm sang lấy việc học làm trọng tâm,
chuyển từ việc chú trọng dạy kiến thức - kĩ năng sang chú trọng dạy năng lực,
chuyển từ việc đào tạo tập trung sang đào tạo không tập trung, chuyển từ quản
lý tập trung sang quản lý tự chủ. Những yêu cầu này đòi hỏi những nhà quản
lý phải không ngừng bồi dưỡng, học tập nâng cao nhận thức, trình độ chuyên
môn và nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy, nghiên cứu khoa học và năng lực
giảng dạy cho đội ngũ giảng viên.
Giáo dục đang đổi mới trên qui mô toàn cầu. Đây là cơ hội để giáo dục
Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, tận dụng những thành
tựu, những phương pháp giáo dục hiện đại để đổi mới và phát triển.
26
Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, căn cứ vào thực tiễn tình hình giáo
dục - đào tạo của đất nước còn nhiều bất cập, Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong
đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý là khâu then chốt”. Đây là tư duy mang tầm chiến lược, thể hiện quan
điểm toàn diện, khách quan, khoa học của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bởi hơn
lúc nào hết, phát triển đội ngũ giáo viên vững mạnh, toàn diện, vừa hồng vừa
chuyên là yêu cầu cấp thiết của giáo dục Việt Nam hiện tại.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, mà đội ngũ giảng viên
là nguồn lực quan trọng nhất trong việc duy trì và nâng cao chất lượng đào
tạo của Nhà trường, là trung tâm, là đối tượng cần đặc biệt chú ý, là nhân tố
quyết định tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội.
Sự bùng nổ dân số cùng với bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng mạnh,
những biến đổi xã hội làm cho mức sống người dân được nâng cao, nhu cầu
học tập ngày càng gia tăng, điều này đòi hỏi đội ngũ giảng viên phải không
ngừng cập nhật, nâng cao trình độ chuyên môn và nghiên cứu khoa học.
Trong thời đại hiện nay, sự phát triển của Y học thế giới với những
trang thiết bị hiện đại trong chẩn đoán và điều trị, với những công trình
nghiên cứu khoa học vĩ đại được ứng dụng trên toàn thế giới, ngành y tế nước
ta cũng cần phải có một đội ngũ cán bộ y tế có trình độ cao, để thích ứng
được với trang thiết bị y tế hiện đại và đáp ứng được với nhu cầu chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe ngày càng cao của nhân dân.
Hai là, Nhân tố chủ quan
Giảng viên của Khoa là những người trực tiếp tham gia công tác giảng
dạy và giáo dục cho sinh viên tại cơ sở của trường; trực tiếp hướng dẫn lâm
27
sàng tại các bệnh viện trong thành phố, trực tiếp điều trị cho bệnh nhân tại các
bệnh viện có sinh viên đi thực tập và bệnh viện của nhà trường; nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học. Nghề y là một nghề đặc biệt, là lao động đặc thù nhằm
tạo ra sản phẩm đặc biệt là con người đã được giáo dục và đào tạo, mà đó là
nhân lực y tế. Giảng viên của Khoa rất tâm huyết với nghề, thấm nhuần lời
dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “ Lương y như từ mẫu”, luôn ghi nhớ và thực
hiện theo lời dạy của Hải Thượng Lãn Ông: “Thầy thuốc là người bảo vệ sinh
mạng con người, sống chết trong tay mình nắm, họa phúc trong tay mình giữ.
Thế thì đâu có thể kiến thức không đầy đủ, đức hạnh không trọn vẹn, tâm hồn
không rộng lớn, hành động không thận trọng ...” , nghĩa là nghề y là nghề cao
quý, vì liên quan đến sức khỏe và tính mạng người bệnh, vì vậy người học và
làm nghề y phải là người có tâm với nghề, có tấm lòng yêu thương người
bệnh, hết lòng cứu chữa và chăm sóc người bệnh.
Đội ngũ cán bộ quản lý được bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn, đúng quy trình,
quy định của Bộ giáo dục và đào tạo, tín nhiệm cao, đủ về số lượng, tương đối
đồng bộ về cơ cấu, có tâm huyết, nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của
công tác quản lý, đặc biệt là công tác quản lý đội ngũ giảng viên.
Ban chủ nhiệm khoa: gồm 01 trưởng khoa, 03 phó khoa, trưởng khoa
chịu trách nhiệm trước Nhà trường và trước pháp luật về mọi hoạt động của
Khoa. Các phó trưởng khoa giúp việc cho trưởng khoa theo sự phân công
trách nhiệm của mình. Công tác quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
được Khoa đã được chú trọng. Từ năm 2010, Khoa đã triển khai thực hiện
công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý và thực hiện tương đối hiệu quả kế
hoạch phát triển đội ngũ này.
Tuy nhiên đến nay, Khoa chưa ban hành được đầy đủ, hoàn thiện kế
hoạch đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp theo đúng các
mục tiêu đã đề ra. Trình độ và năng lực quản lý vẫn còn những bất cập. Quản
28
lý giảng viên phải gắn liền với các điều kiện đảm bảo về nội dung, chương
trình và phương pháp đào tạo; về các nguồn lực được huy động để thực hiện
các biện pháp quản lý giảng viên nhằm đạt tới mục tiêu.
Trong quá trình quản lý giảng viên, các yếu tố chủ quan được xem là
nội lực, còn các yếu tố khách quan được xem là ngoại lực. Theo quy luật phát
triển, ngoại lực dù quan trọng đến đâu cũng chỉ là nhân tố hỗ trợ, thúc đẩy,
tạo điều kiện; nội lực mới là nhân tố quyết định sự phát triển bản thân sự vật.
Sự phát triển đó chỉ đạt trình độ cao nhất khi nội lực và ngoại lực cộng hưởng
với nhau.
1.3. Thực trạng và nguyên nhân của quản lý giảng viên ở Khoa
Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
1.3.1. Khái quát chung
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Trường Đại học Y khoa Sài Gòn được thành lập năm 1947, như một
phân hiệu của trường Y khoa Hà Nội do GS. C.Massias làm Hiệu trưởng; năm
1961, Y Dược Đại học đường Sài Gòn được phân chia thành Y khoa Đại học
đường Sài Gòn và Dược khoa Đại học đường Sài Gòn, tháng 8 năm 1962, Ban
Nha khoa thuộc Y khoa Đại học đường Sài Gòn, trở thành Nha khoa Đại học
đường Sài Gòn. Cả ba trường hoạt động độc lập trong Viện Đại học Sài Gòn.
Ngày 16 tháng 11 năm 1966, Y khoa Đại học đường Sài Gòn chính
thức chuyển về Trung tâm Giáo dục Y khoa trên đường Hồng Bàng, Quận 5.
Trung tâm có cơ sở vật chất khá tiện nghi, hiện đại lúc bấy giờ, được sử dụng
chung cho hai trường: Y khoa Đại học đường Sài Gòn và Nha khoa Đại học
đường Sài Gòn, với một đại giảng đường 500 chỗ ngồi, ba giảng đường với
mỗi giảng đường có 300 chỗ ngồi, thư viện và đầy đủ các khu Y học cơ sở
cùng với các phòng thí nghiệm.
Đến năm 1976, trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh được
thành lập trên cơ sở hợp nhất Y khoa Đại học đường Sài Gòn, Dược khoa Đại
29
học đường Sài Gòn, Nha khoa Đại học đường Sài Gòn và trường đào tạo cán
bộ Y tế miền Nam. Y khoa Đại học đường Sài Gòn trở thành khoa Y của
trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 27 tháng 10 năm 1976, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số
426 / TTg, thành lập Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, là
trung tâm đào tạo nhân lực, nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng các
kỹ thuật tiên tiến trong lĩnh vực y tế; đóng góp có hiệu quả cho sự nghiệp
chăm sóc sức khoẻ nhân dân và góp phần nâng cao nền Y Dược học Việt
Nam. Năm 1998 thành lập Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học trên cơ sở sát
nhập trường Trung học Kỹ thuật Y tế TW3; Năm 2000: bệnh viện Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập
Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Khoa được thành lập ngày 03/09/1998 theo quyết định số 156/198/QĐ-
TTg của thủ tướng chính phủ trên cơ sở chuyển đổi từ Trường Trung học Kỹ
thuật Y tế 3 - Bộ Y tế, trụ sở chính đặt tại 201 Nguyễn Chí Thanh, phường 13,
quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh, Khoa hiện tại có 142 giảng viên (gồm cả Bộ
môn Giải phẫu), trong đó có: 3 Phó giáo sư, 6 Tiến sĩ, 32 Thạc sĩ, 1 Bác sĩ
chuyên khoa 1, 2 Bác sĩ, 101 Cử nhân. 6 Bộ môn chuyên ngành như: Điều
dưỡng, Hộ sinh, Vật lý trị liệu, Kỹ thuật hình ảnh, Xét nghiệm, Gây mê và Bộ
môn giải phẫu mới được thành lập năm 2010.
Các giảng viên lớn tuổi của Khoa có nhiều kinh nghiệm trong giảng
dạy và nghiên cứu khoa học, tham gia nghiên cứu nhiều đề tài khoa học đã
được nghiệm thu. Giảng viên trẻ thì năng động, thông minh, sáng tạo. Tuy
nhiên, tuổi nghề còn non trẻ, cần phải có sự quản lý, hướng dẫn nghiêm túc.
Chức năng nhiệm vụ
Đào tạo Điều dưỡng, Kỹ thuật viên y học trình độ đại học, trung học và
sau đại học ở các chuyên ngành Điều dưỡng, Hộ sinh, Vật lý trị liệu, Kỹ thuật
30
hình ảnh, Xét nghiệm và Gây mê; đào tạo liên tục (ngắn hạn), đào tạo theo
yêu cầu của các đơn vị y tế.
Qua 14 năm thành lập, Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học thuộc Đại
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từng bước ổn định và phát triển, với
nhiệm vụ đào tạo Thạc sĩ điều dưỡng, Cử nhân kỹ thuật y học và Cử nhân
điều dưỡng; điều dưỡng trung học và kỹ thuật viên Y học cho cả nước.
Từ năm 2008 đến nay, tổng số học viên, sinh viên, học sinh đã tốt
nghiệp và đang học là: Cao học: 93 (Điều dưỡng) đã tốt nghiệp, Hiện tại có
12 học viên đang học; Cử nhân đại học hệ chính quy (trong và ngoài ngân
sách) : 822 sinh viên; Cử nhân liên thông từ trung cấp lên đại học: 1227 sinh
viên, Học sinh trung cấp: 2382 học sinh.
Bên cạnh công tác đào tạo, Khoa từng bước xây dựng Bệnh viện Đại
học Y Dược nhằm đáp ứng điều kiện thực hành cho sinh viên, học sinh để
thực hiện mục tiêu đào tạo chuyên ngành gắn liền với thực tế theo mô hình
Trường - Bệnh viện, và có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học đã được cán bộ
giảng thực hiện trong điều trị tại bệnh viện.
1.3.2. Thực trạng quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật
Y học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Những năm qua, thực hiện đổi mới cơ bản, toàn diện công tác giáo dục
đào tạo, quản lý giảng viên nói chung, giảng viên Khoa Điều dưỡng - Kỹ
thuật Y học nói riêng đã đạt được mục tiêu song cũng còn nhiều bất cập.
Theo số liệu thống kê, đội ngũ cán bộ, viên chức Khoa Điều dưỡng -
Kỹ thuật Y học thuộc Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh tính đến ngày
08/4/2013, gồm 192 người trong đó có 142 giảng viên (Bảng 1.1), tổng số
giảng viên dưới 30 tuổi là 58. Về cơ bản, đội ngũ giảng viên của Khoa hiện
nay tương đối đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và ngày càng được trẻ hoá,
đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đối với công tác đào tạo, nghiên cứu khoa
31
học của Khoa. Ưu thế của đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý trẻ là nhiệt tình,
năng động, sáng tạo, tiếp thu nhanh, thích cái mới, muốn vươn lên nắm vững
và làm chủ khoa học công nghệ, luôn đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ. Đội ngũ trẻ có chí tiến
thủ, có khả năng sớm đạt được học hàm, học vị cao trong tương lai. Do đó,
Khoa cần có cơ chế phù hợp để khuyến khích họ, nhằm phát huy tiềm năng
của đội ngũ này trong việc học tập nâng cao trình độ. Tuy nhiên, nhược điểm
của đội ngũ trẻ là dễ bị tác động, chi phối của những mặt trái, những tiêu cực
bên ngoài, năng lực chuyên môn yếu, thiếu kinh nghiệm và bản lĩnh nghề
nghiệp. Để khắc phục nhược điểm này, Khoa cần có kế hoạch phân công
những giảng viên có thâm niên, giàu kinh nghiệm bồi dưỡng, giúp đỡ.
Bảng 1.1. Thống kê đội ngũ giảng viên các Bộ môn theo trình độ
Stt Đơn vị Cộng
Giáo
sư
Phó
giáo sư
Tiến
sĩ
Thạc
sĩ
Đại
học
SL SL SL
1 Bộ môn Điều dưỡng 36 20 16
2 Bộ môn Vật lý trị liệu 13 1 12
3 Bộ môn Hộ sinh 19 1 1 3 15
4 Bộ môn Gây mê 13 1 12
5
Bộ môn Kỹ thuật hình
ảnh
16 2 14
6 Bộ môn Xét nghiệm 36 1 3 5 27
7 Bộ môn GPSL 9 1 1 1 6
Tổng cộng 142 3 6 32 101
(Nguồn từ phòng tổ chức hành chính)
Tỷ lệ cán bộ quản lý, giảng viên có học hàm, học vị còn thấp. Giáo sư,
Phó Giáo sư, Tiến sĩ có 6 người, đạt tỉ lệ 4,1%; trình độ Thạc sĩ có 32 người,
đạt tỉ lệ 22.5%. Bố trí giảng viên có học vị Tiến sĩ, Thạc sĩ không đồng đều
32
giữa các bộ môn, như Bộ môn Điều dưỡng có 20 Thạc sĩ mà không có Tiến
sĩ, Bộ môn Gây mê chỉ có 1 Tiến sĩ mà không có Thạc sĩ và Bộ môn Vật Lý
Trị liệu không có Tiến sĩ chỉ có 1 Thạc sĩ, (Bảng 1.1).
Quy hoạch, đào tạo đội ngũ giảng viên của Khoa chưa toàn diện, thiếu
đồng bộ. Qua khảo sát thực tế, nhiều ý kiến đề xuất cần xem xét về trách
nhiệm và quyền lợi của giảng viên trong Khoa, nên tạo mọi điều kiện để
giảng viên được đi đào tạo. Đội ngũ giảng viên có độ tuổi trung bình dưới 45
tuổi, (chiếm 70%). Theo (bảng thống kê 1.2), tổng số giảng viên dự kiến về
hưu từ nay đến năm 2015 là 11 người, trong đó có 1 Tiến sĩ, năm tới dự kiến
sẽ bổ sung khoảng 40 đến 50 giảng viên.
Đội ngũ cán bộ quản lý ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học
Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh được chấn chỉnh và bổ sung tương đối phù
hợp, Tuy nhiên, một số bộ môn của Khoa đang thiếu cán bộ đầu ngành có
trình độ chuyên môn và nghiệp vụ vì chưa chuẩn bị kịp đội ngũ kế thừa (như
Bộ môn Vật Lý Trị Liệu). Qua khảo sát về cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý, có
85 giảng viên cho là tương đối hợp lý, chiếm tỷ lệ 70,83%; một số ý kiến đề
xuất của giảng viên với Ban lãnh đạo Khoa: nếu đã là cán bộ quản lý thì tránh
kiêm nhiệm nhiều chức vụ, vì như vậy quản lý sẽ không chặt chẽ.
Bảng 1.2. Thống kê số lượng giảng viên về hưu từ nay đến 2015
Năm
2012 2013 2014 2015
Trong
đó TS
Trong
đó TS
Trong
đó TS
Trong
đó TS
Số lượng 0 3 3 1 4
(Nguồn từ phòng tổ chức hành chính)
Việc tuyển dụng giảng viên trong những năm gần đây, khoa đã chú
trọng đến giảng viên trẻ, được đào tạo cơ bản, nên hầu hết đều phát huy tốt
33
năng lực chuyên môn, tuy nhiên một số chưa phát huy được trình độ, năng
lực chuyên môn, kinh nghiệm còn nhiều bất cập.
Theo thống kê tại bảng 1.3 ta thấy số lượng giảng viên tuyển dụng từ
năm 2008 đến năm 2011 là 52 giảng viên. Năm 2011 là 20 giảng viên, trong
khi năm 2008 chỉ tuyển dụng 8 giảng viên, như vậy số giảng viên tuyển dụng
đã tăng lên. Tuy nhiên, năm 2012 lại chưa tuyển dụng giảng viên, về công tác
này Khoa cần phải quan tâm, chú trọng để có được đội ngũ giảng viên đáp
ứng yêu cầu ngày càng tăng về số lượng sinh viên và mục tiêu, quy mô đào
tạo của Khoa và cũng để thay thế đội ngũ giảng viên đến tuổi nghỉ hưu.
Bảng 1.3. Thống kê số lượng giảng viên tuyển dụng từ năm 2008
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Số lượng 8 10 14 20
Chưa
tuyển
(Nguồn từ phòng tổ chức hành chính)
Hầu hết giảng viên được bố trí giảng dạy đúng chuyên ngành, tuy nhiên
vẫn có một số giảng viên do điều kiện của Khoa, được phân công giảng dạy
không đúng với chuyên ngành được đào tạo ở bậc học, nhưng đã được chuẩn
hóa với nhiều loại hình, cấp độ khác nhau, nên hiện nay đã đáp ứng được yêu
cầu chuyển đổi nhiệm vụ.
Về trình độ ngoại ngữ và tin học: 99% giảng viên của Khoa có trình độ
tin học chứng chỉ A trở lên, 100 % giảng viên ứng dụng được công nghệ
thông tin trong giảng dạy. Có 0.7 % giảng viên đạt trình độ cử nhân tiếng
Anh, 99% có chứng chỉ B Anh văn trở lên, tuy nhiên chỉ có một số ít giảng
viên có khả năng nghiên cứu và làm việc trực tiếp với người nước ngoài.
Hiện nay, trình độ ngoại ngữ chính là rào cản lớn nhất để giảng viên nâng
ngạch công chức và đi học sau Đại học, đặc biệt là đi học ở nước ngoài.
34
Bảng 1.4. Thống kê trình độ ngoại ngữ - tin học của giảng viên
Trong tổng số
142 giảng viên
Tin học Anh văn
Ngoại ngữ
khác
ĐH Chứng
chỉ A
trở lên
ĐH Chứng
chỉ B
trở lên
ĐH
Chứng
chỉ
Có 1 141 1 141 0 0
Tỷ lệ 0.7 % 99.3 % 0.7 % 99.3 % 0 % 0 %
(Nguồn từ phòng tổ chức hành chính)
Để khắc phục hiện trạng này, khoa cần tận dụng thế mạnh sẵn có của
đội ngũ giảng viên ngoại ngữ và tin học của trường để đào tạo và bồi dưỡng
tin học, ngoại ngữ cho giảng viên; có chính sách khuyến khích, tạo động lực
cho giảng viên học tập, tự bồi dưỡng về tin học và ngoại ngữ; tăng cường hợp
tác quốc tế nhằm tranh thủ sự giúp đỡ của đối tác trong việc đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, giảng viên ở nước ngoài.
Theo quy định mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỉ lệ sinh viên/giảng
viên cơ hữu (chính thức) của trường Đại học phải đạt từ 25 sinh viên/giảng
viên. Về cơ bản, đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo của Khoa. Tuy
nhiên, theo số liệu thống kê cho thấy: hiện nay tỷ lệ sinh viên/giáo viên là
31/1 (4443 sinh viên/142 giảng viên) tỷ lệ này tương đối cao, vì đặc trưng
của ngành là số giờ giảng lý thuyết ít hơn số giờ thực hành nên tỉ lệ này phải
cần thấp hơn nữa, mới đạt chất lượng đào tạo.
Khoa đã chú trọng đầu tư và khuyến khích nghiên cứu đổi mới phương
pháp dạy học nhằm phát triển khả năng tự học và tự giải quyết vấn đề của
sinh viên, đồng thời nâng cao năng lực của đội ngũ giảng viên. Đa số giảng
viên đều ý thức được nhiệm vụ của mình, đã chủ động cải tiến phương pháp
dạy học trong quá trình lên lớp. Tuy nhiên, do một số chuyên ngành đào tạo
35
còn thiếu giảng viên có trình độ chuyên môn cao, chưa có lực lượng kế thừa
nên Khoa phải ký hợp đồng thỉnh giảng đối với một số giảng viên đang làm
tại bệnh viện hoặc đã nghỉ hưu .
Công tác quản lý nghiên cứu khoa học đã từng bước đi vào nề nếp, xây
dựng được bộ máy và quy trình quản lý hợp lý, đã tạo được không khí học
thuật và môi trường khoa học trong Khoa, góp phần làm chuyển biến nhận
thức của đội ngũ giảng viên về công tác nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên công
tác nghiên cứu khoa học chưa khai thác được tiềm năng của cán bộ giảng
viên, chưa có khen thưởng, xử phạt công minh, phù hợp, do đó có tình trạng
giảng viên nghiên cứu khoa học mang tính đối phó, chưa có quy định cụ thể
để giảng viên tiến hành nghiên cứu khoa học tương xứng với chức vụ khoa
học và trình độ, năng lực của mình. Một số giảng viên lâu năm, người có trình
độ sau đại học chưa thể hiện đựơc tính tiên phong, gương mẫu trong nghiên
cứu khoa học. Theo thống kê số liệu từ năm 2008 đến nay, số đề tài đăng ký
nghiên cứu khoa học là 60 đề tài; kinh phí cấp cho việc nghiên cứu đề tài là
281700000, riêng năm học 2012-2013 số đề tài nghiên cứu khoa học được
đăng ký là 15, kinh phí cấp cho các đề tài nghiên cứu là 90 triệu đồng, nhưng
cho đến nay mới có 12 đề tài được nghiệm thu.
Tóm lại, công tác nghiên cứu khoa học của Khoa chưa thật sự phản ánh
tiềm lực to lớn của giảng viên. Nguyên nhân là do trình độ, động lực nghiên
cứu của chủ thể nghiên cứu (có một vài giảng viên tỏ ra bất cập so với nhiệm
vụ nghiên cứu, một số khác không có động lực nghiên cứu); các nguồn lực
(nhân lực, tài lực, vật lực, thông tin); môi trường nghiên cứu và quản lý, trong
đó quản lý là nguyên nhân cơ bản nhất làm hạn chế động lực nghiên cứu và
khả năng sáng tạo của giảng viên.
Từ năm 2008 đến nay, đội ngũ giảng viên của Khoa đã tích cực học tập
nâng cao trình độ chuyên môn. Khoa đã cử nhiều giảng viên, đặc biệt là giảng
viên trẻ, tham gia các khóa đào tạo sau Đại học ở trong và ngoài nước.
36
các Bộ môn: Gây mê, Vật Lý Trị Liệu, Kỹ thuật hình ảnh, Hộ sinh, ở trong
nước chưa có đào tạo sau đại học.
Bảng 1.5. Cán bộ, giảng viên đào tạo sau đại học từ năm 2008 - 2012
Năm
Thạc sĩ Tiến sĩ
Trong nước Ngoài nước Trong nước Ngoài nước
2008 3 4
2009 4
2010 5 4
2011 19 4 2
2012 1
Tổng cộng 27 16 3
(Nguồn từ phòng đào tạo)
Theo bảng thống kê từ năm 2008 đến 2012 có 19 giảng viên của Khoa
được đào tạo ở nước ngoài, trong đó có 3 Tiến sĩ, 16 Thạc sĩ và 27 giảng viên
được đào tạo Thạc sĩ ở trong nước.
Muốn nâng cao chất lượng đào tạo, thì vấn đề quan trọng là những cơ
sở đào tạo cho giảng viên có uy tín trong và ngoài nước cần phải được quan
tâm. Các Bộ môn có trách nhiệm định hướng cho giảng viên của mình chọn
lựa cơ sở đào tạo sao cho phù hợp với hướng phát triển của Bộ môn mình và
của bản thân giảng viên. Khoa cần tăng cường hợp tác quốc tế để tranh thủ sự
giúp đỡ của các đối tác trong việc cử giảng viên đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước
ngoài. Vì như chúng ta đã biết, nhà giáo muốn dạy tốt, thì phải thường xuyên
cập nhật kiến thức, đổi mới phương pháp giảng dạy.
Về quản lý hoạt động giảng dạy: trưởng Khoa, trưởng Bộ môn bố trí phân
công công tác, giao nhiệm vụ cho giảng viên, và bảo đảm các chế độ chính sách,
các điều kiện cần thiết để giảng viên thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện việc phân
công, bố trí công tác cho giảng viên đảm bảo phù hợp giữa nhiệm vụ được giao
với ngạch viên chức theo nguyên tắc: viên chức ở ngạch nào thì bố trí công việc
37
phù hợp với ngạch đó. Giảng viên chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị
về kết quả và chất lượng thực hiện nhiệm vụ của mình.
Giảng viên trẻ mới tuyển dụng được đơn vị cử người hướng dẫn tập sự
(theo Nghị định 116/2003/NĐ-CP). Sau thời hạn 01 năm các giảng viên trẻ đã
nỗ lực học tập không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, Bộ môn có văn
bản nhận xét quá trình công tác, đạo đức, tác phong người thầy giáo để Khoa
có căn cứ xem xét tuyển dụng hay không đối với giảng viên tập sự.
Khảo sát thực tế cho thấy giảng viên được phân công nhiệm vụ rõ ràng,
hợp lý. Công tác giảng dạy được kiểm tra, đôn đốc, thực hiện theo đúng kế
hoạch của Khoa, của Trường. Tuy nhiên, còn một số ý kiến cho rằng, cần
giảm bớt giờ dạy đối với một số giảng viên trẻ để có thể tham gia các khoá
đào tạo, bồi dưỡng; tạo điều kiện hơn nữa cho giảng viên đi học nâng cao
trình độ, nghiệp vụ; cần xem xét về trách nhiệm và quyền lợi của từng giảng
viên trong Khoa xem có đồng đều hay không. Một số giảng viên trẻ đề nghị
việc phân công công việc ở các đơn vị cần công bằng, dân chủ hơn. Việc
chọn giảng viên đảm trách các công việc phải đúng người, đúng việc và phù
hợp với năng lực.
Đầu năm học, các Bộ môn yêu cầu giảng viên xây dựng lịch giảng dạy
của mình. Trên cơ sở đó, cuối năm học Khoa tổng kết khối lượng công tác,
đánh giá mức độ, chất lượng công việc đã hoàn thành của từng giảng viên.
Kết quả đánh giá giờ giảng là một trong những thông tin để bình xét các danh
hiệu thi đua, khen thưởng.
Bên cạnh đó, Khoa đã triển khai nhiều cuộc hội thảo về đổi mới
phương pháp dạy Đại học và sau Đại học, đầu tư trang thiết bị dạy học hiện
đại như: overhead, projector, máy vi tính, thiết bị âm thanh... Qua khảo sát ý
kiến của 120 giảng viên của Khoa cho thấy những điểm cần lưu ý như sau:
38
Về việc sắp xếp, bố trí và phân công lao động có 79 người (chiếm tỉ lệ
65,84%,) đánh giá ở mức độ khá. Tuy nhiên, ở một số Bộ môn vẫn có trường
hợp giảng viên dạy vượt tiết chuẩn rất nhiều (500 tiết/năm) nhưng một số
giảng viên khác lại dạy chưa đủ số tiết quy định.
Đổi mới việc đánh giá giảng viên trong thời gian qua đã được thực hiện
nhưng cũng còn nhiều vấn đề chưa được sự đồng thuận, qua khảo sát có 65
người (chiếm tỉ lệ 54,17%) cho là thực hiện ở mức trung bình. Những báo
cáo tổng kết đánh giá hàng năm về năng lực công tác của giảng viên còn chưa
cụ thể, rõ ràng, chưa đối chiếu với các tiêu chuẩn đã đề ra.
Về quản lý theo yêu cầu của công tác nghiên cứu khoa học tại Khoa
chưa thực sự thu hút được nhiều giảng viên tham gia, qua điều tra có 69 người
(chiếm 57,50%) cho là hợp lý, 45 người (chiếm tỉ lệ 37,50%) cho là chưa hợp
lý. Việc đăng ký nghiên cứu khoa học chỉ tập trung ở một số ít người. Đội
ngũ giảng viên trẻ còn chưa chuẩn bị chu đáo (về năng lực, thái độ...) đối với
công tác nghiên cứu khoa học. Khoa chưa tạo điều kiện tốt cho giảng viên
phát huy hết tính sáng tạo trong công việc.
Quản lý việc rèn luyện tư cách đạo đức, phẩm chất của người thầy giáo,
thầy thuốc đã có nhiều chuyển biến tích cực, kịp thời chỉ ra được những ưu
điểm, những tồn tại cần khắc phục, khảo sát 120 cán bộ giảng viên thì có 73
người (chiếm tỉ lệ 60,83%) cho là hợp lý, tức là công tác này thực hiện ở mức
độ khá.
Một số giảng viên đề xuất với Ban lãnh đạo Khoa như sau: cần quan
tâm đến đời sống của cán bộ, công nhân viên, giảng viên (đồng lương ổn định
họ sẽ làm tốt nhiệm vụ của mình, không lãng công); cần giải quyết nghiêm
đối với những cán bộ, công nhân viên, giảng viên vi phạm quy định, quy chế
Nhà trường; giải quyết nhanh những vấn đề cần giải quyết khi phát sinh;
Không đùn đẩy trách nhiệm lẫn nhau; cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn trong
39
công tác đào tạo và quản lý, có các mẫu hoặc văn bản hướng dẫn cụ thể các
quy trình hoạt động tại Khoa.
Công tác thi đua khen thưởng của Khoa chưa thật sự thu hút giảng viên
phấn đấu, nhiệt tình tham gia công tác. Qua khảo sát về việc chú trọng công
tác thi đua, khen thưởng, các chế độ đãi ngộ phi vật chất còn thực hiện ở mức
trên trung bình (40 người cho là tốt; chiếm tỉ lệ 33,33 %; 44 người cho là
trung bình, chiếm tỉ lệ 36,67%). Với câu hỏi phỏng vấn “Làm thế nào để
giảng viên tích cực tham gia các hoạt động trong Khoa?”, nhiều ý kiến cho
rằng phải có chế độ thi đua khen thưởng kịp thời và phải công bằng trong
khâu đánh giá khen thưởng.
Câu hỏi khảo sát: có sự đối thoại trực tiếp, thường xuyên giữa Lãnh đạo
Khoa và giảng viên? Có 29 người trả lời đã thực hiện ở mức độ tốt, chiếm tỉ
lệ 24,17%; mức độ khá 45 người, chiếm tỉ lệ 37,50%; mức độ trung bình 38
người, chiếm tỷ lệ 31,67%. Như vậy Khoa cần quan tâm nhiều hơn nữa đến
việc tổ chức các hội nghị, buổi gặp mặt trực tiếp giữa Lãnh đạo Khoa và
giảng viên, tạo cơ hội cho giảng viên đóng góp ý kiến, tham gia xây dựng các
kế hoạch, chương trình hành động của Khoa.
1.3.3. Ưu, khuyết điểm và nguyên nhân
Ưu điểm và nguyên nhân
Khoa đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý đội ngũ giảng viên,
hiệu quả của việc quản lý đội ngũ giảng viên được phản ánh qua chất lượng
đội ngũ giảng viên, qua chất lượng đào tạo, kết quả tốt nghiệp của sinh viên.
Tuy nhiên, những cố gắng ấy chỉ dừng lại ở các giải pháp tình thế, chưa tìm
được hướng đi lâu dài; công tác quy hoạch, sử dụng và tạo môi trường thuận
lợi cho đội ngũ giảng viên phát triển còn nhiều điểm bất cập. Nói tóm lại,
công tác quản lý đội ngũ giảng viên còn tồn tại nhiều vấn đề, chưa đáp ứng
40
ngang tầm đòi hỏi của thực tiễn phát triển giáo dục và đào tạo hiện nay. Từ
thực tế đó, chúng ta có thể rút ra những ưu điểm và khuyết điểm sau:
Ưu điểm
Một là, Công tác quản lý giảng viên thời gian qua đã được tiến hành có
hiệu quả, được các chủ thể quản lý thực hiện đúng kế hoạch, sử dụng công cụ
và các phương pháp quản lý cơ bản đạt mục đích đề ra. Thực hiện quản lý
tương đối tốt các nội dung, nhiệm vụ của giảng viên, như hoạt động học tập,
nghiên cứu khoa học, giảng dạy, quản lý chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống,
phong cách...
Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường và lãnh đạo Khoa Điều dưỡng -
Kỹ thuật Y học phát huy tốt vai trò chủ thể quản lý, quán triệt và thực hiện tốt
các chỉ thị, nghị quyết của trên, làm tốt công tác giáo dục, nâng cao nhận thức
về mục tiêu, yêu cầu đào tạo bồi dưỡng Điều dưỡng, Kỹ thuật viên Y học có
đạo đức, có kiến thức giỏi về kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ, giảng viên.
Chỉ đạo các ban chức năng nghiên cứu đề xuất, xây dựng các chương trình, kế
hoạch đào tạo có chất lượng cao.
Các Ban chức năng xây dựng được kế hoạch quản lý, phòng giáo vụ
(phòng đào tạo) phối hợp với các Bộ môn xây dựng chương trình giảng dạy
các nội dung theo quy định giáo dục và đào tạo. Khoa làm tốt việc bồi dưỡng,
nâng cao nhận thức, xây dựng trách nhiệm cho đội ngũ giảng viên, có chính
sách tuyển dụng và phát triển đội ngũ giảng viên. Đội ngũ giảng viên của
Khoa ngày càng lớn mạnh, biểu hiện bằng sự tăng trưởng nhanh về số lượng
giảng viên có học vị Thạc sĩ.
Hai là, các Bộ môn chuyên ngành đã tổ chức tốt lực lượng tham gia
quản lý giảng viên, đã tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động
của giảng viên nhằm bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định. Từng Bộ
môn quản lý chặt chẽ giảng viên của Bộ môn mình cả về số lượng, chất
41
lượng..., phân công giao trách nhiệm rõ ràng, cụ thể cho từng giảng viên, đề
xuất kiện toàn, bổ sung giảng viên, quan tâm bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
về kiến thức, phẩm chất, năng lực, phương pháp giảng dạy....
Phối hợp với các Bộ môn khác trong Khoa tổ chức học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy để giúp
đội ngũ này vươn lên làm chủ khoa học công nghệ, nắm vững tri thức, kỹ xảo,
kỹ năng, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giảng dạy trong thời kỳ mới.
Ba là, thường xuyên hoàn thiện mục tiêu, đổi mới nội dung, chương
trình, phương pháp giảng dạy và tăng cường các điều kiện bảo đảm cho quản
lý giảng viên, kết quả hoạt động giảng dạy của giảng viên đã bảo đảm định
mức công tác theo quy định của Khoa.
Bốn là, duy trì có nề nếp, thiết thực công tác kiểm tra, đánh giá, rút
kinh nghiệm công tác quản lý. Thực hiện tốt phân cấp quản lý, Khoa đã quan
tâm kiểm tra, rút kinh nghiệm về công tác quản lý giảng viên.
Nguyên nhân ưu điểm
Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y
học đã nhận thức vai trò quan trọng, nhiệm vụ, chức năng quản lý giảng viên,
phát huy vai trò trách nhiệm của các lực lượng quản lý, các tổ chức trong
Khoa (các Bộ môn, tổ chức Đảng, Đoàn, sinh viên...). Những chủ trương của
Đảng và Nhà nước ta về xây dựng phát triển đội ngũ giảng viên ngày càng
được thể chế hóa một cách sinh động trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
nói chung, phát triển giáo dục và đào tạo nói riêng, tạo cơ sở vững chắc cho
công tác quản lý đội ngũ giảng viên đảm bảo thắng lợi.
Phối hợp, hiệp đồng tổ chức hoạt động quản lý bám sát mục tiêu đã đề
ra, thực hiện đúng quy trình, chức năng quản lý, chủ động xây dựng môi
trường quản lý tốt.
42
Giảng viên, cán bộ quản lý trong Khoa luôn quán triệt tốt chức trách
nhiệm vụ, tổ chức tốt hoạt động giáo dục quản lý giảng viên đúng nguyên tắc,
đổi mới phương pháp. Phần lớn giảng viên đều có ý thức trách nhiệm về nghề
nghiệp, có chí tiến thủ, có hoài bão vươn lên.
Khuyết điểm và nguyên nhân
Khuyết điểm
Một là, xây dựng, triển khai chương trình, kế hoạch quản lý giảng viên
ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí
Minh chưa thống nhất, thiếu đồng bộ. Chương trình kế hoạch quản lý giảng
viên được xây dựng và triển khai đòi hỏi các chủ thể quản lý có nhận thức
đúng, tạo sự nhất trí cao, bảo đảm tính khoa học, đồng bộ. Thực tế cho thấy
một số chưa thật sự quan tâm, đầu tư đúng cho việc xây dựng, triển khai
chương trình kế hoạch quản lý. Tuy đã nhận thức đúng về tầm quan trọng,
tính cấp thiết của quản lý đội ngũ giảng viên nhưng các cấp quản lý của Khoa
vẫn chưa thật sự đi vào chiều sâu, chưa có định hướng lâu dài về phát triển
đội ngũ giảng viên. Các biện pháp quản lý mới chỉ dừng ở giải pháp tình thế,
chưa tìm được hướng đi lâu dài, chưa thực sự tạo được môi trường thuận lợi
cho đội ngũ giảng viên phát triển.
Hai là, phát huy vai trò các tổ chức, các lực lượng nòng cốt trong quản
lý giảng viên chưa toàn diện, hiệu quả thấp; phối hợp giữa các lực lượng quản
lý chưa chặt chẽ. Đội ngũ cán bộ quản lý còn thiếu, chưa có sự phân công
trách nhiệm cụ thể, ngoài số ít được đào tạo có hệ thống về khoa học quản lý,
có kinh nghiệm và thể hiện được năng lực công tác, còn một số mới được bổ
nhiệm hạn chế cả về trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn và nghiệp
vụ quản lý do đó năng lực quản lý điều hành còn nhiều bất cập. một số cán bộ
quản lý có tính chuyên nghiệp chưa cao.
Khoa chưa xây dựng được chiến lược phát triển và tầm nhìn chiến lược,
do đó chưa định hướng mục tiêu, giải pháp lâu dài có tính chiến lược về công
43
tác xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên phù hợp với đổi mới sự nghiệp
giáo dục, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước và xu
thế hội nhập kinh tế thế giới.
Về định mức công tác hàng năm của giảng viên phân công dựa vào quy
chế, chế độ quy định của Nhà trường, tình hình thực tế của đội ngũ giảng
viên, chức danh, học vị (ngạch giảng viên thì số tiết trong một năm là 260 tiết,
ngạch giáo viên là 450 tiết), mà không dựa vào đặc thù riêng từng Bộ môn.
Ba là, tổ chức thực hiện chương trình, nội dung, phương thức và điều
kiện bảo đảm cho quản lý giảng viên chưa kịp thời, chưa đáp ứng sự phát
triển của nhiệm vụ. Nội dung quản lý chưa cập nhật những chủ trương chính
sách của Đảng, Nhà nước, tình hình nhiệm vụ cách mạng, của Nhà trường.
Đổi mới hình thức, phương pháp quản lý còn chậm, còn mang tính hình
thức, chưa sát thực tế. Thực hiện kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm trong
quản lý giảng viên có lúc chưa kịp thời, chưa có các tiêu chí đánh giá cụ thể
thực hiện 3 nhiệm vụ chính của giảng viên (giảng dạy, nghiên cứu và phục vụ
cộng đồng). Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật bảo đảm cho giảng
dạy chưa đáp ứng với yêu cầu thực tế.
Bốn là, mặc dù công tác tuyển dụng giảng viên được chú trọng thực
hiện hàng năm, nhưng số lượng giảng viên vẫn chưa đủ so với quy mô ngành
nghề đào tạo, nhìn chung là thiếu về số lượng, chưa đồng bộ về cơ cấu giữa
các chuyên ngành, số giảng viên có học vị Tiến sĩ, Thạc sĩ chiếm tỷ lệ thấp
so với yêu cầu chung; một số giảng viên trẻ chưa thật sự phát huy được khả
năng của mình, chưa an tâm công tác.
Chất lượng đội ngũ còn thấp, biểu hiện ở sự mất cân đối về cơ cấu trình
độ, ngành nghề đào tạo, độ tuổi; sự thiếu vắng những giảng viên có học hàm,
học vị Tiến sĩ trong cơ cấu tổng thể; sự phân bố giảng viên có học vị cao
không đồng đều giữa các bộ phận...; những cơ chế chính sách của Khoa chưa
thật sự tạo động lực thúc đẩy đội ngũ giảng viên phát triển.
44
Một số giảng viên chưa nhận thức đúng vai trò của đào tạo, bồi dưỡng
và tự đào tạo, tự bồi dưỡng; còn hạn chế về năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ; chậm đổi mới phương pháp giảng dạy, còn nặng truyền đạt kiến
thức, chưa phát huy tính chủ động sáng tạo của sinh viên; không ít giảng viên
chưa nắm vững phương pháp triển khai nghiên cứu khoa học, chưa đầu tư
nhiều trong việc cập nhật kiến thức mới; còn biểu hiện tư tưởng ngại khó
trong học tập để nâng cao trình độ. Cơ chế chính sách của Khoa chưa thực sự
tạo động lực thúc đẩy và tạo điều kiện để giảng viên phát huy hết khả năng
của mình.
Nguyên nhân khuyết điểm
Sự biến động của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước, thế
giới, tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, sự chống phá quyết liệt các thế
lực thù địch, tham nhũng, thoái hóa biến chất của một bộ phận cán bộ, Đảng
viên, tác động trực tiếp đến nhận thức, tình cảm, niềm tin của cán bộ giảng
viên, ảnh hưởng đến quá trình quản lý...
Tư duy giáo dục ở nước ta chậm đổi mới, thiếu nhất quán, chưa coi
trọng đúng mức việc xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Chế độ chính sách cho nhà giáo chậm được sửa đổi, bổ sung. Các chính
sách và cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên chuyên tâm cống hiến,
phát triển và được xã hội tôn vinh bằng chính kết quả hoạt động chuyên môn,
nghề nghiệp chậm được cải thiện; công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giữ
gìn phẩm chất đạo đức trong đội ngũ cán bộ, giảng viên chưa được bồi dưỡng
thường xuyên.
Đội ngũ giảng viên đa dạng, nhiều đối tượng khác nhau, nhận thức,
trình độ, năng lực chuyên môn chưa đồng đều, nhận thức về công tác quản lý
45
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược
LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược

More Related Content

What's hot

Bai tiểu luận 2
Bai tiểu luận 2Bai tiểu luận 2
Bai tiểu luận 2Dr ruan
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư ...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư ...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư ...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (14)

Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
 
Bai tiểu luận 2
Bai tiểu luận 2Bai tiểu luận 2
Bai tiểu luận 2
 
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAYLuận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
 
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà NộiQuản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư ...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư ...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư ...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư ...
 
Đề tài: Chương trình đào tạo Cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y Dược
Đề tài: Chương trình đào tạo Cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y DượcĐề tài: Chương trình đào tạo Cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y Dược
Đề tài: Chương trình đào tạo Cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y Dược
 
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS tại Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS tại Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
 
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
 
Đề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAYĐề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAY
 
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
 
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAYLuận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
 
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú GiáoLV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
 

Similar to LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược

Similar to LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược (20)

bai mau luan van quan ly giao duc hoc vien chinh tri
bai mau luan van quan ly giao duc hoc vien chinh tribai mau luan van quan ly giao duc hoc vien chinh tri
bai mau luan van quan ly giao duc hoc vien chinh tri
 
Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị ở Học viện, HAY
Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị ở Học viện, HAYQuản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị ở Học viện, HAY
Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị ở Học viện, HAY
 
LV: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên khoa điều dưỡng, HAY!
LV: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên khoa điều dưỡng, HAY!LV: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên khoa điều dưỡng, HAY!
LV: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên khoa điều dưỡng, HAY!
 
Luận văn: Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị, HOT
Luận văn: Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị, HOTLuận văn: Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị, HOT
Luận văn: Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị, HOT
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳngLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
 
Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐH Nông Lâm, HAY
Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐH Nông Lâm, HAYHoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐH Nông Lâm, HAY
Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐH Nông Lâm, HAY
 
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOTĐề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
 
Luận văn: Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel
Luận văn: Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo ViettelLuận văn: Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel
Luận văn: Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel
 
Luận án: Quản trị nguồn nhân lực các trường ĐH ở miền Trung
Luận án: Quản trị nguồn nhân lực các trường ĐH ở miền TrungLuận án: Quản trị nguồn nhân lực các trường ĐH ở miền Trung
Luận án: Quản trị nguồn nhân lực các trường ĐH ở miền Trung
 
Luận án: Kiến tạo môi trường dạy - học toàn diện tại ĐH Thái Nguyên
Luận án: Kiến tạo môi trường dạy - học toàn diện tại ĐH Thái NguyênLuận án: Kiến tạo môi trường dạy - học toàn diện tại ĐH Thái Nguyên
Luận án: Kiến tạo môi trường dạy - học toàn diện tại ĐH Thái Nguyên
 
Luận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữ
Luận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữLuận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữ
Luận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữ
 
Luận văn: Quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel, HOT
Luận văn: Quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel, HOTLuận văn: Quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel, HOT
Luận văn: Quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel, HOT
 
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAYLuận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAYLuận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
 
Dự đoán tiềm năng phát triển của giảng viên dựa trên đặc tính nghiệp vụ
Dự đoán tiềm năng phát triển của giảng viên dựa trên đặc tính nghiệp vụDự đoán tiềm năng phát triển của giảng viên dựa trên đặc tính nghiệp vụ
Dự đoán tiềm năng phát triển của giảng viên dựa trên đặc tính nghiệp vụ
 
Luận văn: Chất lượng dạy học lý luận chính trị ở Trường Cán bộ
Luận văn: Chất lượng dạy học lý luận chính trị ở Trường Cán bộLuận văn: Chất lượng dạy học lý luận chính trị ở Trường Cán bộ
Luận văn: Chất lượng dạy học lý luận chính trị ở Trường Cán bộ
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóaLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
 
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái NướcLuận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
 
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồngLuận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
 
Đề tài: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT ở TPHCM, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT ở TPHCM, HAYĐề tài: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT ở TPHCM, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT ở TPHCM, HAY
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 

LV: Biện pháp quản lý giảng viên ở khoa điều dưỡng - kỹ thuật y học, đại học y dược

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  NGUYỄN THỊ QUỐC HƯƠNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIẢNG VIÊN Ở KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC, ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  NGUYỄN THỊ QUỐC HƯƠNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIẢNG VIÊN Ở KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC, ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Mã số: QUẢN LÝ GIÁO DỤC 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS NGUYỄN GIANG HÀ NỘI - 2013
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ GIẢNG VIÊN Ở KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC, ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1 4 1.1. Các khái niệm cơ bản 1 4 1.2. Nội dung quản lý giảng viên và những nhân tố tác động đến quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 2 0 1.3. Thực trạng và nguyên nhân của quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 2 7 Chương 2 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIẢNG VIÊN Ở KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC, ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 4 5 2.1. Những yêu cầu thực hiện các biện pháp quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh 4 5 2.2. Những biện pháp cơ bản quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 4 8 2.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp 6 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 7 1 TÀI LIỆU THAM KHẢO 7 4 PHỤ LỤC 8 0 3
  • 4. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phát triển giáo dục nói chung và hoàn thiện hệ thống giáo dục nói riêng đã và đang là mối quan tâm đặc biệt của các quốc gia trên toàn thế giới khi bước vào thiên niên kỷ mới với nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức. Giáo dục cung cấp nguồn nhân lực cho sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, việc nâng cao chất lượng giáo dục không chỉ là mối quan tâm của riêng những người làm công tác giáo dục, mà là mối quan tâm của toàn xã hội. Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên Hiệp Quốc (UNESSCO) chủ trương đẩy mạnh phát triển giáo dục và đề ra chiến lược phát triển giáo dục chung trên toàn thế giới, trong đó đào tạo nâng cao chất lượng giáo viên là một trong những tư tưởng chủ yếu được UNESSCO đúc kết và khuyến cáo. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo khẳng định: “phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,…. Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học, tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu học tập của nhân dân. Phát huy tính tích cực và chủ động của các cơ sở giáo dục đại học trong công cuộc đổi mới mà nòng cốt là đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và sự hưởng ứng, tham gia tích cực của toàn xã hội,...”. Đổi mới giáo dục Đại học không chỉ phản ánh sự thay đổi kỳ vọng của xã hội đối với giáo dục Đại học mà còn là sự đáp ứng yêu cầu của thời đại, điều đó đã dẫn tới sự thay đổi nhiệm vụ và cấu trúc của đội ngũ giảng viên. Chất lượng và hiệu quả của một nền giáo dục nói chung và của một trường học nói riêng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó yếu tố đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục là 4
  • 5. yếu tố quan trọng và có tính quyết định. “Đội ngũ giảng viên là lực lượng trực tiếp quyết định chất lượng đào tạo của Nhà trường”. Các trường đại học nói chung, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc nâng cao chất lượng đào tạo, tạo thế phát triển bền vững, lâu dài của từng trường là việc làm hết sức cấp bách và cần thiết. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (trong đó Khoa Điều dưỡng - Kỹ Thuật Y học là một trong bảy khoa của trường), là nơi đào tạo nguồn nhân lực y tế rất lớn cho khu vực phía Nam, Đội ngũ giảng viên từng bước được xây dựng và phát triển cả về số lượng và chất lượng, góp phần không nhỏ vào nhiệm vụ đào tạo của Khoa. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại cần được khắc phục, như: kiến thức chuyên ngành, kỹ năng dạy và học còn hạn chế nhất là các giảng viên trẻ; kiến thức về hệ thống giáo dục, mục tiêu giáo dục chưa được cập nhật đầy đủ, trong khi chính những kiến thức này là kim chỉ nam cho việc soạn giáo trình giáo án và lựa chọn phương pháp giảng dạy cho từng đối tượng; chưa tích cực trong nghiên cứu khoa học; giảng viên cơ hữu chưa thể hiện rõ vai trò là lực lượng nòng cốt trong các hoạt động của Khoa.... Công tác quản lý giảng viên là một trong những vấn đề then chốt của hoạt động quản lý ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, quyết định trực tiếp đến việc khẳng định chất lượng đào tạo và sự tồn tại, phát triển của trường; góp phần hoàn thiện công tác quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học ngang tầm với sự phát triển của xã hội, sự nghiệp đổi mới đất nước và hội nhập kinh tế thế giới. Trong giai đoạn phát triển hiện nay, Khoa Điều Dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc đào tạo những cán bộ y tế giỏi về chuyên môn, có đầy đủ năng lực 5
  • 6. và phẩm chất đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe ngày càng cao của xã hội. Việc phát triển, nâng cao chất lượng giảng viên của Khoa là nhiệm vụ cấp thiết, vấn đề đặt ra là làm thế nào để giảng viên phát huy hết nội lực sẵn có của mình, trở thành lực lượng nòng cốt, hùng mạnh đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường. Trước những thay đổi của điều kiện kinh tế xã hội và sự phát triển của Y học hiện đại, nhu cầu đặt ra là đòi hỏi người giảng viên phải có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và kiến thức của Y học tiên tiến để chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, Muốn như vậy thì công tác quản lý giảng viên của Khoa phải được đổi mới, vì hiện nay công tác quản lý giảng viên của Khoa còn nhiều bất cập, như các công tác triển khai từ Khoa đến các Bộ môn còn chậm trễ, việc kiểm tra đánh giá giảng viên chưa hiệu quả, nghiên cứu khoa học thực hiện chưa tốt,... Tuy đã có nhiều nhà khoa học, nhà quản lý nghiên cứu những nội dung có liên quan đến quản lý dưới các góc độ tiếp cận và chuyên ngành khác nhau. Song chưa có đề tài nào được nghiên cứu một cách hệ thống dưới góc độ khoa học quản lý. Từ những lý do trên, tác giả chọn và thực hiện đề tài: “Biện pháp quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh”. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển quá trình giảng dạy và quyết định chất lượng giáo dục. Vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên đã sớm được đề cập trong các nghiên cứu lý luận nhằm chỉ đạo thực tiễn hoạt động giáo dục. Các kết quả nghiên cứu ngày càng làm phong phú thêm kho tàng lý luận về xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên. Việc nghiên cứu phát triển đội ngũ 6
  • 7. giảng viên là một vấn đề hết sức quan trọng đối với các trường đại học, cao đẳng trong giai đoạn hiện nay. Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đang trở thành xu thế chung của thời đại; giáo dục phải thực hiện được sứ mạng biến toàn cầu hóa thành điều có ý nghĩa đối với từng con người với tất cả các quốc gia; giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng cao của mỗi quốc gia và tạo cơ hội học tập cho mỗi người dân. 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài Trên thế giới, vấn đề quản lý giáo dục đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ, tiêu biểu như: F.Taylor, Henry Fayol, Max Weber đã nghiên cứu và khẳng định: quản lý là khoa học, là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. F.Taylor (1856-1915) quan niệm quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Henry Fayol (1841-1925) là người đầu tiên đưa ra 5 chức năng cơ bản của nhà quản lý bao gồm: dự tính (lập kế hoạch), tổ chức, điều khiển, phối hợp, kiểm tra. TS. Judy Murray - Trường Đại học Tomboll (Texas, Hoa Kỳ) với đề án: “Kế hoạch tổng thể về việc nâng cao chuyên môn giảng viên trong tiến trình phát triển tại trường đại học Tomboll”. Trong đó, tác giả nhấn mạnh đến yếu tố phát triển đội ngũ giảng viên nhằm củng cố sứ mệnh và giá trị của trường đại học và đã đề ra những mục tiêu và giải pháp cụ thể. TS. Kent Fransworth - Hiệp hội các trường cao đẳng cộng đồng Hoa Kỳ với tham luận: “phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục”. Đã nhận định: nền kinh tế thế giới đang thay đổi khi tri thức thay thế cho nguồn vốn tự nhiên để thành nguồn tài sản hiện hành. Tri thức, các kỹ năng và tài tháo vát của con người ngày càng trở nên quan trọng đối với nền kinh tế thế giới. 7
  • 8. Giáo sư Philip G.Altbach, Đại học Boston (Hoa Kỳ) với đề tài “Trường Đại học và toàn cầu hóa”. Đề tài này đề cập đến vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ giảng viên bằng hình thức trao đổi học tập giữa các giảng viên của các trường đại học trên thế giới. Giáo sư John Murray, Đại học Texas Tech (Hoa Kỳ) với đề tài “Sự phát triển đổi mới đội ngũ giảng viên”. Đã thiết kế được các bước thực hiện rõ ràng, cụ thể như một chìa khóa để chương trình phát triển đội ngũ giáo viên thành công là: tạo được môi trường thúc đẩy sự phát triển đội ngũ giáo viên, chính thức hóa một chương trình được cân nhắc kỹ và liên quan chặt chẽ đến nhiệm vụ của trường đại học. Theo C.Mác (1818-1883), quản lý xét về bản chất là một chức năng xã hội, bắt nguồn từ tính chất lao động và phân công lao động xã hội. Quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội. Mục đích của quản lý nhằm làm cho các hoạt động xã hội vận hành theo đúng quy trình và đạt được mục đích đề ra, đồng thời C. Mác cũng coi quản lý như là lao động để điều khiển lao động, là điều kiện quan trọng nhất để làm cho xã hội loài người vận hành và phát triển. Khi nghiên cứu về quản lý nhà nước, V.I. Lênin (1870-1924) cho rằng, chức năng quan trọng của Nhà nước Xô Viết là quản lý xã hội, quản lý và điều hành nền kinh tế, phát triển văn hóa, giáo dục, nâng cao đời sống các tầng lớp nhân dân. Đồng thời, Ông đưa ra nguyên tắc về quản lý xã hội chủ nghĩa, quan niệm về mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Hệ thống tư tưởng của ông về giáo dục là cơ sở khoa học để xây dựng, phát triển và quản lý giáo dục mới - nền giáo dục xã hội chủ nghĩa của nhân loại. Nhìn chung, các tác giả đã tập trung luận giải nhiều vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục và quản lý giảng viên, nghiên cứu quản lý giảng viên, đề cập một số vấn đề về nguyên tắc, hình thức, phương pháp, nhân cách nhà giáo và 8
  • 9. xây dựng các biện pháp nhằm bồi dưỡng, phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. Các tác giả trên thế giới qua các thời kỳ lịch sử, các giai đoạn phát triển giáo dục đều khẳng định vai trò quan trọng hàng đầu của đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục. 1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam Ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, việc xây dựng, phát triển một nền giáo dục vững mạnh là nhân tố then chốt, quyết định để thúc đẩy xã hội phát triển. Trong các kỳ đại hội vừa qua, Đảng và Nhà nước ta thường xuyên quan tâm đến vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên; coi giáo dục, đào tạo là quốc sách hàng đầu và là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, toàn xã hội. Những thành quả giáo dục, quản lý giáo dục trong thời gian qua là rất đáng trân trọng, song vẫn còn những hạn chế bất cập. Một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng bức xúc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo hiện nay là do sự yếu kém của công tác quản lý, nhất là quản lý giáo dục, quản lý giảng viên. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, công tác quản lý giáo dục và được cụ thể hóa thành các văn bản như: Luật giáo dục, Nghị quyết 86 cuả Đảng ủy Quân sự Trung ương về công tác giáo dục - đào tạo trong tình hình mới, chỉ ra một trong những giải pháp chủ yếu trong những năm tới, đó là: kiện toàn và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, bố trí cán bộ đủ phẩm chất năng lực làm công tác giảng dạy và quản lý giáo dục. Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục, coi giáo dục là một nhiệm vụ trọng tâm của cách mạng. Đối với công tác quản lý giáo dục, Người yêu cầu phải đi sâu nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, chủ trương 9
  • 10. phải cụ thể, thiết thực; kết hợp chặt chẽ chủ trương, chính sách của Trung ương với tình hình thực tế và kinh nghiệm quý báu, phong phú của quần chúng, của cán bộ và của địa phương. Hồ Chí Minh coi người cán bộ quản lý Nhà trường như người làm ra hàng, Người cũng rất coi trọng nguyên tắc khoa học trong quá trình kế hoạch hóa giáo dục. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, căn cứ vào thực tiễn tình hình giáo dục và đào tạo của đất nước. Đây là tư duy mang tầm chiến lược, thể hiện quan điểm toàn diện, khách quan, khoa học của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bởi hơn lúc nào hết, phát triển đội ngũ giáo viên vững mạnh, toàn diện, vừa hồng vừa chuyên là yêu cầu cấp thiết của giáo dục Việt Nam hiện tại. Yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên được Đại hội chỉ rõ là phải “xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng”, là khâu then chốt, là tiền đề trong đổi mới giáo dục và đào tạo. Trên cơ sở đó, nhiều nhà khoa học về giáo dục và quản lý giáo dục ở nước ta đã nghiên cứu và công bố những công trình khoa học về quản lý giáo dục trên cả lĩnh vực quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo và quản lý giáo dục - đào tạo trong trường học. Các công trình tiêu biểu như: Nguyễn Minh Đạo “Cơ sở khoa học quản lý”, Nxb CTQG, Hà Nội, 1997; Nguyễn Ngọc Quang “Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục”, Trường cán bộ quản lý giáo dục đào tạo, Hà Nội, 1998; Trần Kiểm “Khoa học quản lý giáo dục - một vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nxb Giáo dục, 2004; Đặng Bá Lãm “Quản lý Nhà nước về giáo dục, lý luận và thực tiễn”, Nxb CTQG, Hà Nội, 2005; Bùi Minh Hiền “Quản lý giáo dục”, Nxb Đại học sư phạm, 2006; Nguyễn Giang Nam “Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở Học viện Quốc phòng”, Tạp chí NTQS Việt Nam, 2010. Đối với quân đội, đã có nhiều nhà khoa học, nhà giáo, nhà quản lý nghiên cứu nhiều công trình như: hệ thống giáo trình, tài liệu, bài viết, hội 10
  • 11. thảo về nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, quản lý giáo dục - đào tạo. Trong đó các công trình tiêu biểu như: Những biện pháp cải tiến quản lý quá trình đào tạo học viên người dân tộc thiểu số ở Học viện Chính trị quân sự của tác giả Nguyễn Văn Bình; nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo ở Học viện Chính trị quân sự của tác giả Trương Thành Trung; Nâng cao chất lượng quản lý học viên sau đại học ở Học viện Chính trị quân sự trong giai đoạn hiện nay của tác giả Đinh Văn Thanh; Nâng cao chất lượng quản lý giáo dục - đào tạo trong các học viện, trường sĩ quan quân đội đáp ứng yêu cầu mới của tác giả Vũ Quang Lộc Ngoài những công trình nghiên cứu trên, còn có nhiều bài viết khác của các nhà khoa học, các cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý giáo dục đăng tải trên các tạp chí và kỷ yếu hội thảo. Những công trình đó bước đầu đề cập đến quản lý giảng viên. Đã có luận văn thạc sĩ nghiên cứu và đề xuất được giải pháp về quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên, một số công trình nghiên cứu khác đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau về quản lý giáo dục đã được công bố trong các hội thảo, hội nghị khoa học, trên các tạp chí giáo dục… Nhìn chung các tác giả tập trung luận giải nhiều vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục và quản lý trường học, bước đầu nghiên cứu quản lý Nhà trường đã đề cập một số vấn đề vê công tác quản lý, thực trạng, nguyên nhân, xây dựng các biện pháp... Tuy mỗi công trình nghiên cứu đề cập đến những khía cạnh khác nhau nhưng đều hội tụ ở một điểm chung nhất là: khẳng định vai trò của nguồn nhân lực trong sự phát triển xã hội; thống nhất cơ bản với những nghiên cứu của thế giới về nội dung quản lý, phát triển nguồn nhân lực và đề xuất những giải pháp vận dụng vào hoàn cảnh thực tại của Việt Nam. 11
  • 12. Do yêu cầu đổi mới về đào tạo trong xã hội hiện đại, nên việc phát triển đội ngũ giảng viên là một việc làm cấp thiết trong các Nhà trường hiện nay. Để nâng cao chất lượng giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh cần tăng cường các biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên. Như vậy những tư tưởng, những công trình nghiên cứu về giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục được đề cập trên cho thấy các tác giả nước ngoài cũng như Việt Nam đều khẳng định vai trò của giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của đội ngũ giảng viên, quản lý đội ngũ giảng viên, xác định các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý giảng viên, nhân tố ảnh hưởng đến quản lý giảng viên. Đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân ưu điểm, khuyết điểm của quản lý giảng viên. Xác định những biện pháp nâng cao chất lượng quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu Quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu 12
  • 13. Dưới góc độ khoa học quản lý giáo dục, luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý giảng viên Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Các số liệu điều tra khảo sát được tính từ năm 2008 đến nay. 5. Giả thuyết khoa học Chất lượng đào tạo cán bộ Y tế của Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó công tác quản lý giảng viên là yếu tố giữ vị trí, vai trò rất quan trọng. Nếu các chủ thể quản lý thực hiện tốt kế hoạch hóa quá trình quản lý; đội ngũ cán bộ quản lý được đào tạo cơ bản về kiến thức, nghiệp vụ và kỹ năng quản lý; phối hợp, kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, các lực lượng giáo dục trong Khoa để quản lý giảng viên; phát huy vai trò tự quản lý của giảng viên; đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý và đề ra được biện pháp quản lý giảng viên phù hợp thì chất lượng quản lý giảng viên có thể đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh cũng như của Nhà trường. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng về giáo dục, quản lý giáo dục của Hồ Chí Minh, Quan điểm, Nghị quyết, Nghị định của Đảng và quân đội. Vận dụng sáng tạo phương pháp hệ thống - cấu trúc, lịch sử - logic và quan điểm thực tiễn để phân tích, đánh giá, xem xét các vấn đề liên quan đến luận văn. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu - Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận 13
  • 14. Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa một số tác phẩm kinh điển Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các văn kiện, Nghị quyết của Đảng về giáo dục đào tạo; các văn bản, Nghị định quản lý của Nhà nước, quân đội về giáo dục đào tạo, quản lý giáo dục. - Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát: tập trung vào các hoạt động xây dựng kế hoạch quản lý, tổ chức thực hiện các phương pháp, hình thức quản lý, hoạt động quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý, hoạt động dạy học của giảng viên. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, trao đổi, phỏng vấn trực tiếp đối với đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: xin ý kiến các nhà quản lý giáo dục, các Nhà giáo có học vị cao, có nhiều kinh nghiệm nghiên cứu về khoa hoc quản lý giáo dục và giảng dạy, nhằm bổ sung cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm thực tế phục vụ cho việc thực hiện đề tài. Phương pháp thống kê: sử dụng phương pháp toán thống kê để phân tích và xử lý số liệu (tính phần trăm) nhằm định lượng kết quả nghiên cứu. 7. Ý nghĩa của đề tài Xây dựng các khái niệm và nhân tố ảnh hưởng đến quản lý giảng viên. Làm rõ thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên Đề xuất các biện pháp quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y Học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 8. Cấu trúc của đề tài Luận văn gồm phần mở đầu, 2 chương, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục. 14
  • 15. 15
  • 16. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ GIẢNG VIÊN Ở KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC, ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Quản lý Quản lý được hiểu ở nhiều góc độ: “quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của tổ chức”. Theo quan điểm chung nhất, quản lý được hiểu là hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho các tổ chức vận hành và đạt được mục đích xác định. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, song trên thực tế vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất. Như vậy, có thể hiểu quản lý là sự tác động chỉ huy, lãnh đạo hướng dẫn các quá trình hoạt động nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Về quản lý cũng có nhiều quan niệm khác nhau; theo tác giả Trần Kiểm quản lý ở cấp vĩ mô được hiểu là những tác động tự giác, có ý thức có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống, nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. Quản lý là điều hành, điều khiển, lãnh đạo, chỉ huy, nhưng cũng có quan điểm cho rằng quản lý là hành chính, là trông coi, giữ gìn, như quản lý cán bộ, quản lý hồ sơ, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật... cách giải thích có thể khác nhau nhưng về bản chất quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động chung theo những mục đích yêu cầu nhất định. Từ những cách tiếp cận trên, có thể quan niệm: Quản lý là những tác động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng 16
  • 17. quản lý, nhằm bảo đảm cho quá trình quản lý diễn ra đúng yêu cầu, nội dung và đạt hiệu quả cao. Quản lý là một thuộc tính của xã hội, gắn liền với sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội. Nguồn gốc của quản lý được bắt nguồn từ sự phân công lao động xã hội và phát triển xã hội hóa cá nhân. Chẳng hạn, một nghệ sĩ chơi đàn thì phải điều khiển chính mình, nhưng một dàn nhạc thì cần một nhạc trưởng. Do đó, quản lý là điều khiển, lãnh đạo, chỉ huy, tổ chức, hướng dẫn quá trình hoạt động của con người trong các nhóm xã hội khác nhau, nhằm thực hiện mục đích, nhiệm vụ khác nhau trong các giới hạn thời gian khác nhau. Cũng như quản lý xã hội nói chung, quản lý giảng viên là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình, quản lý giáo dục bao gồm hai cấp độ chủ yếu, đó là vĩ mô và vi mô. Quản lý vĩ mô tương ứng với quản lý một nền giáo dục và quản lý vi mô tương ứng với khái niệm về quản lý một Nhà trường. Tác gỉa P.V.Khuđominxki quan niệm: quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và định hướng của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm đạt mục đích quản lý nhất định. Trong thời đại khoa học - kỹ thuật ngày nay, quản lý còn được xem là công nghệ - công nghệ điều hành, phối hợp sử dụng các nguồn năng lực, vật lực, tài lực và thông tin của một tổ chức để đạt tới mục tiêu đề ra. Quản lý xã hội là quản lý các tổ chức xã hội như: tổ chức Đảng, Nhà nước, các tổ chức kinh tế, văn hóa, giáo dục v.v... nhằm mục đích về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục. 1.1.2. Quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Giảng viên Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh: là công chức chuyên môn đảm nhiệm vai trò chủ chốt 17
  • 18. trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy và đào tạo ở bậc Đại học, Cao đẳng và sau Đại học thuộc một chuyên ngành đào tạo điều dưỡng và kỹ thuật y học Quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh là một kiểu quản lý, một nội dung quản lý cơ bản của quá trình đào tạo của Nhà trường đại học. Hoạt động quản lý giảng viên được tổ chức một cách chặt chẽ theo luật giáo dục đã ban hành. Quản lý giảng viên thực chất là quản lý tất cả mọi mặt hoạt động của giảng viên như: hoạt động học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, ý thức tự rèn luyện, chấp hành kỷ luật, chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức. Như vậy, Quản lý giảng viên là những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến toàn bộ quá trình quản lý đội ngũ giảng viên, nhằm bảo đảm chất lượng, hiệu quả cho quá trình đó, góp phần phát triển, hoàn thiện nhân cách người giảng viên Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học. Đó là một quá trình diễn ra sự tác động nối tiếp nhau của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bao gồm: mục đích quản lý, nhiệm vụ quản lý, kế hoạch quản lý, phương pháp quản lý. Mục đích quản lý là những kết quả dự kiến sẽ đạt được do quá trình vận động của đối tượng quản lý dưới sự tác động của chủ thể quản lý; sự thống nhất trong nhận thức tư tưởng và hành động của chủ thể và đối tượng quản lý. Mục đích quản lý giảng viên Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay là phát huy tối đa tiềm năng, trí tuệ, sự năng động, sáng tạo, tính tích cực của chủ thể quản lý, nhằm nắm chắc về số lượng, chất lượng, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn nghiệp vụ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, phát triển phẩm chất nhân cách, phong cách, lối sống mô phạm của người giảng viên, nâng cao trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý của cấp ủy, ban lãnh đạo Khoa. 18
  • 19. Chủ thể quản lý giảng viên: là các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ, quyền hạn trực tiếp, hoặc gián tiếp lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, giáo dục giảng viên bao gồm: Đảng ủy, Ban Giám hiệu trường Đại học Y Dược, phòng tổ chức, các phòng ban, cấp ủy, Ban lãnh đạo Khoa, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm Bộ môn. Quá trình quản lý được thực hiện có hệ thống, các chủ thể quản lý có mối quan hệ chặt chẽ thống nhất với nhau, tạo thành hệ thống tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, quản lý giảng viên có chất lượng, hiệu quả, đủ khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đối tượng quản lý: giảng viên là đối tượng chịu sự tác động, điều khiển, quản lý của các chủ thể quản lý trong quá trình giảng dạy, trong đó thường xuyên, trực tiếp, chủ yếu là cấp ủy, Ban lãnh đạo khoa, chủ nhiệm các bộ môn. Đội ngũ giảng viên vừa là khách thể (đối tượng chịu sự quản lý của Ban lạnh đạo Khoa), vừa là chủ thể tự quản lý, tự tổ chức thực hiện thông qua học tập, nghiên cứu, giảng dạy, phát triển kỹ năng, từng bước hoàn thiện nhân cách người giảng viên. Quản lý giảng viên: là quản lý mọi hoạt động của giảng viên, đó là quản lý việc thực hiện nhiệm vụ học tập, nghiên cứu khoa học, giảng dạy và các hoạt động chuyên môn, ngoại khóa khác, cho nên theo quan niệm phổ biến, quản lý giảng viên bao gồm quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình, kế họach giảng dạy, hoạt động giảng dạy trên lớp, trong các cơ sở thực tập và trong thực hành bệnh viện, các hình thức hoạt động sau bài giảng như thu hoạch, thảo luận, viết tiểu luận.... Trong đó quản lý hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động tự học tập, tự nghiên cứu của sinh viên để hình thành, phát triển nhân cách người cán bộ. Quản lý về số lượng, chất lượng, về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sóng, những diễn biến hàng ngày về chính trị tư tưởng, các mối quan hệ của giảng viên, làm cơ sở phát triển nguồn nhân lực, sử dụng nguồn nhân lực. 19
  • 20. Chú trọng quản lý việc xây dựng và thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình và kế hoạch giảng dạy; việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục; hoạt động giảng dạy của giảng viên của các bộ môn trực thuộc Khoa quản lý, đặc biệt là giảng viên cơ hữu. Quản lý việc rèn luyện tư cách đạo đức, phẩm chất của người thầy giáo và người thầy thuốc; chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của Nhà trường; hoạt động nghiên cứu khoa học; bồi dưỡng, phát triển, nâng cao trình độ của giảng viên. Quản lý chất lượng đào tạo của giảng viên, phát hiện kịp thời các nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém trong đào tạo, đề ra các biện pháp khắc phục nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo; điều phối hoạt động của các tổ chức sư phạm trong Khoa. Thường xuyên kiểm tra nắm vững số lượng, chất lượng, trình độ chuyên môn, khả năng giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên trong Khoa, quản lý thật tốt chế độ nề nếp của từng giảng viên như chuẩn bị bài giảng (lý thuyết và thực hành), thông qua bài giảng trước Khoa..., đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giảng bài, vận dụng phương pháp dạy học hiện đại, đáp ứng tốt hơn yêu cầu đào tạo trong thời kỳ mới. Trước hết quản lý tốt hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học, nắm vững trình độ, kiến thức, chất lượng chuyên môn, phẩm chất đạo đức, phong cách, lối sống, năng lực của từng giảng viên, thường xuyên duy trì nghiêm túc mọi chế độ, quy định, nề nếp sinh hoạt hành chính, sinh hoạt Đảng, sinh hoạt Đoàn, sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt dân chủ, nhằm phát huy cao nhất mọi tiềm năng trí tuệ của giảng viên trong Khoa. Quản lý giảng viên theo quy định của pháp luật, được thể hiện trong luật giáo dục, Pháp lệnh cán bộ - công chức, các văn bản pháp lý của Nhà nước, của ngành, của trường (như điều lệ, quy chế…) quy định trách nhiệm, 20
  • 21. nghĩa vụ, quyền hạn của người giảng viên. Đây là nội dung quản lý có tính chất bắt buộc và quan trọng nhất, nhằm làm cho Nhà trường và đội ngũ giảng viên hoạt động đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của ngành. Người lãnh đạo trước hết cần phải hiểu đặc thù của đội ngũ trí thức là lao động trí óc theo thiên hướng cá nhân và đặc trưng của lao động sư phạm là giảng dạy và giáo dục, mà sản phẩm của nhà giáo là nhân cách của người học, đó là giá trị gốc - “giá trị sinh ra mọi giá trị”. Vì vậy, quản lý giảng viên phải khai thác tiềm năng của chính họ, phải biết khơi dậy và làm tăng thêm tính chủ động sáng tạo của từng người bằng một cơ chế quản lý thích hợp. Đội ngũ giảng viên, nhìn chung có lòng tự trọng rất cao. Danh dự, phẩm chất, uy tín nghề nghiệp của nhà giáo là niềm tự hào, là những điều họ coi trọng hơn cả vật chất. Quản lý giảng viên là quản lý một đội ngũ đang thực thi “Một nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý, sáng tạo nhất trong các nghề sáng tạo”, đó là nghề dạy học, như cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói. Vì vậy, đòi hỏi các cấp quản lý, các nhà quản lý phải thể hiện là người thật sự có năng lực lãnh đạo, điều hành, có nghệ thuật, sáng tạo, linh hoạt và tính nhân văn trong quản lý Phương pháp quản lý: phương pháp quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh là hệ thống những cách thức, biện pháp tác động, điều khiển của các chủ thể quản lý (Ban Giám hiệu, các ban ngành, Ban lãnh đạo Khoa, đội ngũ cán bộ quản lý các cấp), thông qua hệ thống công cụ quản lý, nhằm đạt được mục đích quản lý đã xác định, như các Chỉ thị, Nghị định, các quy định về giáo dục - đào tạo và quản lý giáo dục đào tạo, chương trình, kế hoạch, các chỉ thị của Ban Giám hiệu, các ban ngành trong trường. Phương pháp quản lý rất đa dạng, phong phú, tùy vào vào việc sử dụng các phương pháp quản 21
  • 22. lý trên cơ sở vận dụng tổng hợp, linh hoạt, sáng tạo phương pháp hành chính, phương pháp giáo dục thuyết phục, phương pháp kích thích bằng vật chất và tinh thần... 1.2. Nội dung quản lý giảng viên và những nhân tố tác động đến quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1.2.1. Nội dung quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Để quản lý tốt giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, chủ thể quản lý phải dựa trên cơ sở pháp lý quy định trong Luật Giáo dục; quy chế, quy định về giáo dục - đào tạo của Bộ Giáo dục - đào tạo; quy chế giáo dục - đào tạo của Nhà trường và các văn bản pháp quy khác, phải quản lý tốt từ khâu thiết kế mục tiêu đến quá trình tổ chức thực hiện mục tiêu và phát huy tốt vai trò của hệ thống quản lý giáo dục trong Nhà trường. Đội ngũ cán bộ quản lý phải quản triệt sâu sắc kế hoạch của Nhà trường, của Khoa, nắm chắc mục tiêu, yêu cầu, nội dung đào tạo theo từng năm học và từng giai đoạn. Quản lý giảng viên ở Khoa diễn ra toàn diện, đồng bộ, trên nhiều khâu, nhiều mặt, song tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau đây: Quản lý nắm chắc về số lượng, chất lượng, cơ cấu và sử dụng đội ngũ giảng viên Số lượng giảng viên là biểu thị về mặt định lượng, nó phụ thuộc vào quy mô phát triển của Khoa cũng như Nhà trường, phụ thuộc vào nhu cầu đào tạo và các yếu tố khách quan khác tác động vào. Về chất lượng của đội ngũ giảng viên thì phẩm chất, đạo đức là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định đến chất lượng của đội ngũ giảng viên. Khoa đặc biệt chú trọng về vấn đề này, thường tổ chức các buổi báo cáo thành tích, các buổi nói chuyện chuyên đề như sống, học tập và làm việc theo gương Hồ Chủ Tịch... 22
  • 23. Cơ cấu đội ngũ giảng viên của Khoa là một thể thống nhất hoàn chỉnh, bao gồm các thành phần về chuyên môn, lứa tuổi, giới tính, cơ cấu cần phải hợp lý, phân bố giảng viên có trình độ đồng đều và phù hợp, có sự liên tục, kế thừa giữa các thế hệ. Sử dụng đội ngũ giảng viên là nhằm thực hiện mục đích, mục tiêu giáo dục đào tạo, bao gồm nhiều công việc khác nhau như bố trí, phân công công tác, chuyển ngạch, nâng ngạch, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển và biệt phái. Quản lý hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên Trình độ của giảng viên là yếu tố phản ánh khả năng, trí tuệ của họ, là điều kiện cần thiết để cho họ thực hiện hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Trình độ của đội ngũ giảng viên thể hiện ở trình độ được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại là điều kiện để cho giảng viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, điều kiện để nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giảng viên của Khoa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao tương xứng với một trường đại học. Quản lý hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học trước hết phải thực hiện đúng kế hoạch, đúng quy chế, thực hiện đầy đủ các khâu, các bước trong quá trình đào tạo, bảo đảm chính xác về nội dung, thời gian và các điều kiện cần thiết để nghiên cứu khoa học và để cho sinh viên có đủ điều kiện tích lũy kiến thức, rèn luyện bản lĩnh ý chí, phẩm chất năng lực và phong cách theo yêu cầu nghề nghiệp của bản thân cũng như nhu cầu sử dụng lao động của xã hội. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy phải xác định mục đích rõ ràng, cụ thể, bảo đảm tính khách quan, toàn diện, tính giáo dục, tính công khai và công bằng trong kiểm tra, đánh giá, đây vừa là yêu cầu, vừa là nguyên tắc cao nhất trong kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy, qua kiểm tra, đánh giá cần loại bỏ các yếu tố chủ quan, phải dựa vào các tiêu chí đã xác 23
  • 24. định, phải có thái độ nghiêm túc, công tâm; xem xét đánh giá phải toàn diện cả động cơ, kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng, và khả năng vận dụng kiến thức vào thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao. Chú trọng quản lý việc xây dựng và thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình và kế hoạch giảng dạy; việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của giảng viên. Quản lý hoạt động học tập bồi dưỡng chuyên môn và tự bồi dưỡng Là các hoạt động học tập nhằm giúp cho đội ngũ giảng viên có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình trong công tác giáo dục và đào tạo sinh viên. Đó chính là quá trình học tập và tự học tập, rèn luyện nhằm giúp đội ngũ giảng viên nắm vững hơn về công việc của mình, nó bao gồm đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo lại và tự đào tạo. Đội ngũ giảng viên phải được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên để đạt trình độ chuẩn. Quản lý về việc chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước và việc chấp hành nội quy, quy chế của nhà trường Đội ngũ giảng viên phải chấp hành tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, phải có ý thức rèn luyện, phấn đấu vươn lên, không ngại khó ngại khổ. Chấp hành tốt các nội quy, quy chế của Nhà trường. Lãnh đạo Khoa tổ chức hướng dẫn giảng viên thực hiện các chỉ thị, mệnh lệnh, các kế hoạch về giáo dục - đào tạo, các chương trình hành động của Đảng ủy, Ban Giám hiệu, của cấp ủy Khoa. Nắm chắc về năng lực phẩm chất, chính trị tư tưởng, hoàn cảnh và tâm tư tình cảm của đội ngũ giảng viên, thực hiện tốt chính sách đãi ngộ và khen thưởng đối với đội ngũ giảng viên: Năng lực là khả năng tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó, hoặc là phẩm chất tâm lý, sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó. Người giảng viên phải có năng lực giảng dạy, 24
  • 25. năng lực nghiên cứu khoa học và năng lực giáo dục rèn luyện cho sinh viên. Phải có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt, đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ. Đủ sức khỏe theo yêu cầu của nghề nghiệp, lý lịch bản thân rõ ràng. Nhà quản lý cần có chế độ chính sách hợp lý, thấu hiểu, chia sẻ và kịp thời giúp đỡ giảng viên có hoàn cảnh khó khăn. Người giảng viên phải được hưởng đầy đủ các đãi ngộ của Nhà nước đối với cán bộ công chức nói chung như chính sách về tiền lương, chế độ nghỉ phép, ốm đau, thai sản, được học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.... Quản lý các điều kiện bảo đảm Điều kiện bảo đảm cho quản lý giảng viên là một trong những yếu tố rất quan trọng cho nâng cao chất lượng giảng dạy, quản lý; là cơ sở để Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường, cấp ủy Khoa xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý và giảng dạy trong từng năm, từng khóa học, quản lý gồm nhiều mặt, nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo, song trọng tâm quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, các phương tiện, trang thiết bị, tài liệu, phòng học, các nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động quản lý. Quản lý, suy cho cùng là quản lý con người, là khoa học và nghệ thuật phát hiện, nuôi dưỡng, khai thác tiềm năng con người để phục vụ cho con người. Nhằm đáp ứng nhu cầu chính đáng của con người, tạo điều kiện cho con người được cống hiến nhiều hơn, hưởng thụ nhiều hơn. Như vậy, quản lý đội ngũ giảng viên bao ở Khoa cần tiến hành điều tra, rà soát một cách chính xác đội ngũ cán bộ giảng viên cả về phẩm chất, trình độ học vấn, trình độ quản lý, năng lực giảng dạy và khả năng thực hiện các nhiệm vụ của Nhà trường; thống kê nguồn nhân lực để sắp xếp, bố trí, sử dụng cho hợp lý nhằm phát huy tối đa khả năng của mỗi người. 25
  • 26. 1.2.2. Những nhân tố tác động đến quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Một là, Nhân tố khách quan Trong điều kiện toàn cầu hóa và sự bùng nổ tri thức hiện nay trên thế giới, hệ thống giáo dục của tất cả các quốc gia bị đặt vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc. Thêm nữa, nền kinh tế tri thức với đặc trưng cốt yếu quyết định sự thành bại của tất cả các quốc gia, dân tộc, các tổ chức, và mỗi cá nhân là dựa trên tri thức đã làm cho tất cả các quốc gia đặt chiến lược con người lên những mục tiêu hàng đầu, trong đó cực kỳ coi trọng đổi mới giáo dục và đào tạo, coi đó là chiến lược sống còn trong chiến lược phát triển của mình. Trong chiến lược đổi mới giáo dục đào tạo nói chung, có rất nhiều điều cần làm và phải được tiến hành đồng bộ, song việc quản lý phát triển đội ngũ giảng viên có chất lượng cao là một chiến lược được quan tâm hàng đầu. Sự biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội tác động trực tiếp đến nền giáo dục nói chung và công tác quản lý đội ngũ giảng viên. Với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, lượng thông tin ngày càng tăng mạnh, nhu cầu thông tin của mỗi người, mỗi tổ chức cũng gia tăng, việc này dẫn đến những thay đổi của nền giáo dục đại học: chuyển từ lấy việc dạy làm trọng tâm sang lấy việc học làm trọng tâm, chuyển từ việc chú trọng dạy kiến thức - kĩ năng sang chú trọng dạy năng lực, chuyển từ việc đào tạo tập trung sang đào tạo không tập trung, chuyển từ quản lý tập trung sang quản lý tự chủ. Những yêu cầu này đòi hỏi những nhà quản lý phải không ngừng bồi dưỡng, học tập nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy, nghiên cứu khoa học và năng lực giảng dạy cho đội ngũ giảng viên. Giáo dục đang đổi mới trên qui mô toàn cầu. Đây là cơ hội để giáo dục Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, tận dụng những thành tựu, những phương pháp giáo dục hiện đại để đổi mới và phát triển. 26
  • 27. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, căn cứ vào thực tiễn tình hình giáo dục - đào tạo của đất nước còn nhiều bất cập, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”. Đây là tư duy mang tầm chiến lược, thể hiện quan điểm toàn diện, khách quan, khoa học của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bởi hơn lúc nào hết, phát triển đội ngũ giáo viên vững mạnh, toàn diện, vừa hồng vừa chuyên là yêu cầu cấp thiết của giáo dục Việt Nam hiện tại. Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, mà đội ngũ giảng viên là nguồn lực quan trọng nhất trong việc duy trì và nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường, là trung tâm, là đối tượng cần đặc biệt chú ý, là nhân tố quyết định tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Sự bùng nổ dân số cùng với bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng mạnh, những biến đổi xã hội làm cho mức sống người dân được nâng cao, nhu cầu học tập ngày càng gia tăng, điều này đòi hỏi đội ngũ giảng viên phải không ngừng cập nhật, nâng cao trình độ chuyên môn và nghiên cứu khoa học. Trong thời đại hiện nay, sự phát triển của Y học thế giới với những trang thiết bị hiện đại trong chẩn đoán và điều trị, với những công trình nghiên cứu khoa học vĩ đại được ứng dụng trên toàn thế giới, ngành y tế nước ta cũng cần phải có một đội ngũ cán bộ y tế có trình độ cao, để thích ứng được với trang thiết bị y tế hiện đại và đáp ứng được với nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe ngày càng cao của nhân dân. Hai là, Nhân tố chủ quan Giảng viên của Khoa là những người trực tiếp tham gia công tác giảng dạy và giáo dục cho sinh viên tại cơ sở của trường; trực tiếp hướng dẫn lâm 27
  • 28. sàng tại các bệnh viện trong thành phố, trực tiếp điều trị cho bệnh nhân tại các bệnh viện có sinh viên đi thực tập và bệnh viện của nhà trường; nhiệm vụ nghiên cứu khoa học. Nghề y là một nghề đặc biệt, là lao động đặc thù nhằm tạo ra sản phẩm đặc biệt là con người đã được giáo dục và đào tạo, mà đó là nhân lực y tế. Giảng viên của Khoa rất tâm huyết với nghề, thấm nhuần lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “ Lương y như từ mẫu”, luôn ghi nhớ và thực hiện theo lời dạy của Hải Thượng Lãn Ông: “Thầy thuốc là người bảo vệ sinh mạng con người, sống chết trong tay mình nắm, họa phúc trong tay mình giữ. Thế thì đâu có thể kiến thức không đầy đủ, đức hạnh không trọn vẹn, tâm hồn không rộng lớn, hành động không thận trọng ...” , nghĩa là nghề y là nghề cao quý, vì liên quan đến sức khỏe và tính mạng người bệnh, vì vậy người học và làm nghề y phải là người có tâm với nghề, có tấm lòng yêu thương người bệnh, hết lòng cứu chữa và chăm sóc người bệnh. Đội ngũ cán bộ quản lý được bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn, đúng quy trình, quy định của Bộ giáo dục và đào tạo, tín nhiệm cao, đủ về số lượng, tương đối đồng bộ về cơ cấu, có tâm huyết, nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của công tác quản lý, đặc biệt là công tác quản lý đội ngũ giảng viên. Ban chủ nhiệm khoa: gồm 01 trưởng khoa, 03 phó khoa, trưởng khoa chịu trách nhiệm trước Nhà trường và trước pháp luật về mọi hoạt động của Khoa. Các phó trưởng khoa giúp việc cho trưởng khoa theo sự phân công trách nhiệm của mình. Công tác quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý được Khoa đã được chú trọng. Từ năm 2010, Khoa đã triển khai thực hiện công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý và thực hiện tương đối hiệu quả kế hoạch phát triển đội ngũ này. Tuy nhiên đến nay, Khoa chưa ban hành được đầy đủ, hoàn thiện kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp theo đúng các mục tiêu đã đề ra. Trình độ và năng lực quản lý vẫn còn những bất cập. Quản 28
  • 29. lý giảng viên phải gắn liền với các điều kiện đảm bảo về nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo; về các nguồn lực được huy động để thực hiện các biện pháp quản lý giảng viên nhằm đạt tới mục tiêu. Trong quá trình quản lý giảng viên, các yếu tố chủ quan được xem là nội lực, còn các yếu tố khách quan được xem là ngoại lực. Theo quy luật phát triển, ngoại lực dù quan trọng đến đâu cũng chỉ là nhân tố hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện; nội lực mới là nhân tố quyết định sự phát triển bản thân sự vật. Sự phát triển đó chỉ đạt trình độ cao nhất khi nội lực và ngoại lực cộng hưởng với nhau. 1.3. Thực trạng và nguyên nhân của quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1.3.1. Khái quát chung Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Trường Đại học Y khoa Sài Gòn được thành lập năm 1947, như một phân hiệu của trường Y khoa Hà Nội do GS. C.Massias làm Hiệu trưởng; năm 1961, Y Dược Đại học đường Sài Gòn được phân chia thành Y khoa Đại học đường Sài Gòn và Dược khoa Đại học đường Sài Gòn, tháng 8 năm 1962, Ban Nha khoa thuộc Y khoa Đại học đường Sài Gòn, trở thành Nha khoa Đại học đường Sài Gòn. Cả ba trường hoạt động độc lập trong Viện Đại học Sài Gòn. Ngày 16 tháng 11 năm 1966, Y khoa Đại học đường Sài Gòn chính thức chuyển về Trung tâm Giáo dục Y khoa trên đường Hồng Bàng, Quận 5. Trung tâm có cơ sở vật chất khá tiện nghi, hiện đại lúc bấy giờ, được sử dụng chung cho hai trường: Y khoa Đại học đường Sài Gòn và Nha khoa Đại học đường Sài Gòn, với một đại giảng đường 500 chỗ ngồi, ba giảng đường với mỗi giảng đường có 300 chỗ ngồi, thư viện và đầy đủ các khu Y học cơ sở cùng với các phòng thí nghiệm. Đến năm 1976, trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập trên cơ sở hợp nhất Y khoa Đại học đường Sài Gòn, Dược khoa Đại 29
  • 30. học đường Sài Gòn, Nha khoa Đại học đường Sài Gòn và trường đào tạo cán bộ Y tế miền Nam. Y khoa Đại học đường Sài Gòn trở thành khoa Y của trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 27 tháng 10 năm 1976, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 426 / TTg, thành lập Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, là trung tâm đào tạo nhân lực, nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến trong lĩnh vực y tế; đóng góp có hiệu quả cho sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân và góp phần nâng cao nền Y Dược học Việt Nam. Năm 1998 thành lập Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học trên cơ sở sát nhập trường Trung học Kỹ thuật Y tế TW3; Năm 2000: bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Khoa được thành lập ngày 03/09/1998 theo quyết định số 156/198/QĐ- TTg của thủ tướng chính phủ trên cơ sở chuyển đổi từ Trường Trung học Kỹ thuật Y tế 3 - Bộ Y tế, trụ sở chính đặt tại 201 Nguyễn Chí Thanh, phường 13, quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh, Khoa hiện tại có 142 giảng viên (gồm cả Bộ môn Giải phẫu), trong đó có: 3 Phó giáo sư, 6 Tiến sĩ, 32 Thạc sĩ, 1 Bác sĩ chuyên khoa 1, 2 Bác sĩ, 101 Cử nhân. 6 Bộ môn chuyên ngành như: Điều dưỡng, Hộ sinh, Vật lý trị liệu, Kỹ thuật hình ảnh, Xét nghiệm, Gây mê và Bộ môn giải phẫu mới được thành lập năm 2010. Các giảng viên lớn tuổi của Khoa có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học, tham gia nghiên cứu nhiều đề tài khoa học đã được nghiệm thu. Giảng viên trẻ thì năng động, thông minh, sáng tạo. Tuy nhiên, tuổi nghề còn non trẻ, cần phải có sự quản lý, hướng dẫn nghiêm túc. Chức năng nhiệm vụ Đào tạo Điều dưỡng, Kỹ thuật viên y học trình độ đại học, trung học và sau đại học ở các chuyên ngành Điều dưỡng, Hộ sinh, Vật lý trị liệu, Kỹ thuật 30
  • 31. hình ảnh, Xét nghiệm và Gây mê; đào tạo liên tục (ngắn hạn), đào tạo theo yêu cầu của các đơn vị y tế. Qua 14 năm thành lập, Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học thuộc Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từng bước ổn định và phát triển, với nhiệm vụ đào tạo Thạc sĩ điều dưỡng, Cử nhân kỹ thuật y học và Cử nhân điều dưỡng; điều dưỡng trung học và kỹ thuật viên Y học cho cả nước. Từ năm 2008 đến nay, tổng số học viên, sinh viên, học sinh đã tốt nghiệp và đang học là: Cao học: 93 (Điều dưỡng) đã tốt nghiệp, Hiện tại có 12 học viên đang học; Cử nhân đại học hệ chính quy (trong và ngoài ngân sách) : 822 sinh viên; Cử nhân liên thông từ trung cấp lên đại học: 1227 sinh viên, Học sinh trung cấp: 2382 học sinh. Bên cạnh công tác đào tạo, Khoa từng bước xây dựng Bệnh viện Đại học Y Dược nhằm đáp ứng điều kiện thực hành cho sinh viên, học sinh để thực hiện mục tiêu đào tạo chuyên ngành gắn liền với thực tế theo mô hình Trường - Bệnh viện, và có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học đã được cán bộ giảng thực hiện trong điều trị tại bệnh viện. 1.3.2. Thực trạng quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Những năm qua, thực hiện đổi mới cơ bản, toàn diện công tác giáo dục đào tạo, quản lý giảng viên nói chung, giảng viên Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học nói riêng đã đạt được mục tiêu song cũng còn nhiều bất cập. Theo số liệu thống kê, đội ngũ cán bộ, viên chức Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học thuộc Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh tính đến ngày 08/4/2013, gồm 192 người trong đó có 142 giảng viên (Bảng 1.1), tổng số giảng viên dưới 30 tuổi là 58. Về cơ bản, đội ngũ giảng viên của Khoa hiện nay tương đối đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và ngày càng được trẻ hoá, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đối với công tác đào tạo, nghiên cứu khoa 31
  • 32. học của Khoa. Ưu thế của đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý trẻ là nhiệt tình, năng động, sáng tạo, tiếp thu nhanh, thích cái mới, muốn vươn lên nắm vững và làm chủ khoa học công nghệ, luôn đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ. Đội ngũ trẻ có chí tiến thủ, có khả năng sớm đạt được học hàm, học vị cao trong tương lai. Do đó, Khoa cần có cơ chế phù hợp để khuyến khích họ, nhằm phát huy tiềm năng của đội ngũ này trong việc học tập nâng cao trình độ. Tuy nhiên, nhược điểm của đội ngũ trẻ là dễ bị tác động, chi phối của những mặt trái, những tiêu cực bên ngoài, năng lực chuyên môn yếu, thiếu kinh nghiệm và bản lĩnh nghề nghiệp. Để khắc phục nhược điểm này, Khoa cần có kế hoạch phân công những giảng viên có thâm niên, giàu kinh nghiệm bồi dưỡng, giúp đỡ. Bảng 1.1. Thống kê đội ngũ giảng viên các Bộ môn theo trình độ Stt Đơn vị Cộng Giáo sư Phó giáo sư Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học SL SL SL 1 Bộ môn Điều dưỡng 36 20 16 2 Bộ môn Vật lý trị liệu 13 1 12 3 Bộ môn Hộ sinh 19 1 1 3 15 4 Bộ môn Gây mê 13 1 12 5 Bộ môn Kỹ thuật hình ảnh 16 2 14 6 Bộ môn Xét nghiệm 36 1 3 5 27 7 Bộ môn GPSL 9 1 1 1 6 Tổng cộng 142 3 6 32 101 (Nguồn từ phòng tổ chức hành chính) Tỷ lệ cán bộ quản lý, giảng viên có học hàm, học vị còn thấp. Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ có 6 người, đạt tỉ lệ 4,1%; trình độ Thạc sĩ có 32 người, đạt tỉ lệ 22.5%. Bố trí giảng viên có học vị Tiến sĩ, Thạc sĩ không đồng đều 32
  • 33. giữa các bộ môn, như Bộ môn Điều dưỡng có 20 Thạc sĩ mà không có Tiến sĩ, Bộ môn Gây mê chỉ có 1 Tiến sĩ mà không có Thạc sĩ và Bộ môn Vật Lý Trị liệu không có Tiến sĩ chỉ có 1 Thạc sĩ, (Bảng 1.1). Quy hoạch, đào tạo đội ngũ giảng viên của Khoa chưa toàn diện, thiếu đồng bộ. Qua khảo sát thực tế, nhiều ý kiến đề xuất cần xem xét về trách nhiệm và quyền lợi của giảng viên trong Khoa, nên tạo mọi điều kiện để giảng viên được đi đào tạo. Đội ngũ giảng viên có độ tuổi trung bình dưới 45 tuổi, (chiếm 70%). Theo (bảng thống kê 1.2), tổng số giảng viên dự kiến về hưu từ nay đến năm 2015 là 11 người, trong đó có 1 Tiến sĩ, năm tới dự kiến sẽ bổ sung khoảng 40 đến 50 giảng viên. Đội ngũ cán bộ quản lý ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh được chấn chỉnh và bổ sung tương đối phù hợp, Tuy nhiên, một số bộ môn của Khoa đang thiếu cán bộ đầu ngành có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ vì chưa chuẩn bị kịp đội ngũ kế thừa (như Bộ môn Vật Lý Trị Liệu). Qua khảo sát về cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý, có 85 giảng viên cho là tương đối hợp lý, chiếm tỷ lệ 70,83%; một số ý kiến đề xuất của giảng viên với Ban lãnh đạo Khoa: nếu đã là cán bộ quản lý thì tránh kiêm nhiệm nhiều chức vụ, vì như vậy quản lý sẽ không chặt chẽ. Bảng 1.2. Thống kê số lượng giảng viên về hưu từ nay đến 2015 Năm 2012 2013 2014 2015 Trong đó TS Trong đó TS Trong đó TS Trong đó TS Số lượng 0 3 3 1 4 (Nguồn từ phòng tổ chức hành chính) Việc tuyển dụng giảng viên trong những năm gần đây, khoa đã chú trọng đến giảng viên trẻ, được đào tạo cơ bản, nên hầu hết đều phát huy tốt 33
  • 34. năng lực chuyên môn, tuy nhiên một số chưa phát huy được trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm còn nhiều bất cập. Theo thống kê tại bảng 1.3 ta thấy số lượng giảng viên tuyển dụng từ năm 2008 đến năm 2011 là 52 giảng viên. Năm 2011 là 20 giảng viên, trong khi năm 2008 chỉ tuyển dụng 8 giảng viên, như vậy số giảng viên tuyển dụng đã tăng lên. Tuy nhiên, năm 2012 lại chưa tuyển dụng giảng viên, về công tác này Khoa cần phải quan tâm, chú trọng để có được đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về số lượng sinh viên và mục tiêu, quy mô đào tạo của Khoa và cũng để thay thế đội ngũ giảng viên đến tuổi nghỉ hưu. Bảng 1.3. Thống kê số lượng giảng viên tuyển dụng từ năm 2008 Năm 2008 2009 2010 2011 2012 Số lượng 8 10 14 20 Chưa tuyển (Nguồn từ phòng tổ chức hành chính) Hầu hết giảng viên được bố trí giảng dạy đúng chuyên ngành, tuy nhiên vẫn có một số giảng viên do điều kiện của Khoa, được phân công giảng dạy không đúng với chuyên ngành được đào tạo ở bậc học, nhưng đã được chuẩn hóa với nhiều loại hình, cấp độ khác nhau, nên hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu chuyển đổi nhiệm vụ. Về trình độ ngoại ngữ và tin học: 99% giảng viên của Khoa có trình độ tin học chứng chỉ A trở lên, 100 % giảng viên ứng dụng được công nghệ thông tin trong giảng dạy. Có 0.7 % giảng viên đạt trình độ cử nhân tiếng Anh, 99% có chứng chỉ B Anh văn trở lên, tuy nhiên chỉ có một số ít giảng viên có khả năng nghiên cứu và làm việc trực tiếp với người nước ngoài. Hiện nay, trình độ ngoại ngữ chính là rào cản lớn nhất để giảng viên nâng ngạch công chức và đi học sau Đại học, đặc biệt là đi học ở nước ngoài. 34
  • 35. Bảng 1.4. Thống kê trình độ ngoại ngữ - tin học của giảng viên Trong tổng số 142 giảng viên Tin học Anh văn Ngoại ngữ khác ĐH Chứng chỉ A trở lên ĐH Chứng chỉ B trở lên ĐH Chứng chỉ Có 1 141 1 141 0 0 Tỷ lệ 0.7 % 99.3 % 0.7 % 99.3 % 0 % 0 % (Nguồn từ phòng tổ chức hành chính) Để khắc phục hiện trạng này, khoa cần tận dụng thế mạnh sẵn có của đội ngũ giảng viên ngoại ngữ và tin học của trường để đào tạo và bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ cho giảng viên; có chính sách khuyến khích, tạo động lực cho giảng viên học tập, tự bồi dưỡng về tin học và ngoại ngữ; tăng cường hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ sự giúp đỡ của đối tác trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên ở nước ngoài. Theo quy định mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỉ lệ sinh viên/giảng viên cơ hữu (chính thức) của trường Đại học phải đạt từ 25 sinh viên/giảng viên. Về cơ bản, đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo của Khoa. Tuy nhiên, theo số liệu thống kê cho thấy: hiện nay tỷ lệ sinh viên/giáo viên là 31/1 (4443 sinh viên/142 giảng viên) tỷ lệ này tương đối cao, vì đặc trưng của ngành là số giờ giảng lý thuyết ít hơn số giờ thực hành nên tỉ lệ này phải cần thấp hơn nữa, mới đạt chất lượng đào tạo. Khoa đã chú trọng đầu tư và khuyến khích nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển khả năng tự học và tự giải quyết vấn đề của sinh viên, đồng thời nâng cao năng lực của đội ngũ giảng viên. Đa số giảng viên đều ý thức được nhiệm vụ của mình, đã chủ động cải tiến phương pháp dạy học trong quá trình lên lớp. Tuy nhiên, do một số chuyên ngành đào tạo 35
  • 36. còn thiếu giảng viên có trình độ chuyên môn cao, chưa có lực lượng kế thừa nên Khoa phải ký hợp đồng thỉnh giảng đối với một số giảng viên đang làm tại bệnh viện hoặc đã nghỉ hưu . Công tác quản lý nghiên cứu khoa học đã từng bước đi vào nề nếp, xây dựng được bộ máy và quy trình quản lý hợp lý, đã tạo được không khí học thuật và môi trường khoa học trong Khoa, góp phần làm chuyển biến nhận thức của đội ngũ giảng viên về công tác nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên công tác nghiên cứu khoa học chưa khai thác được tiềm năng của cán bộ giảng viên, chưa có khen thưởng, xử phạt công minh, phù hợp, do đó có tình trạng giảng viên nghiên cứu khoa học mang tính đối phó, chưa có quy định cụ thể để giảng viên tiến hành nghiên cứu khoa học tương xứng với chức vụ khoa học và trình độ, năng lực của mình. Một số giảng viên lâu năm, người có trình độ sau đại học chưa thể hiện đựơc tính tiên phong, gương mẫu trong nghiên cứu khoa học. Theo thống kê số liệu từ năm 2008 đến nay, số đề tài đăng ký nghiên cứu khoa học là 60 đề tài; kinh phí cấp cho việc nghiên cứu đề tài là 281700000, riêng năm học 2012-2013 số đề tài nghiên cứu khoa học được đăng ký là 15, kinh phí cấp cho các đề tài nghiên cứu là 90 triệu đồng, nhưng cho đến nay mới có 12 đề tài được nghiệm thu. Tóm lại, công tác nghiên cứu khoa học của Khoa chưa thật sự phản ánh tiềm lực to lớn của giảng viên. Nguyên nhân là do trình độ, động lực nghiên cứu của chủ thể nghiên cứu (có một vài giảng viên tỏ ra bất cập so với nhiệm vụ nghiên cứu, một số khác không có động lực nghiên cứu); các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, thông tin); môi trường nghiên cứu và quản lý, trong đó quản lý là nguyên nhân cơ bản nhất làm hạn chế động lực nghiên cứu và khả năng sáng tạo của giảng viên. Từ năm 2008 đến nay, đội ngũ giảng viên của Khoa đã tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Khoa đã cử nhiều giảng viên, đặc biệt là giảng viên trẻ, tham gia các khóa đào tạo sau Đại học ở trong và ngoài nước. 36
  • 37. các Bộ môn: Gây mê, Vật Lý Trị Liệu, Kỹ thuật hình ảnh, Hộ sinh, ở trong nước chưa có đào tạo sau đại học. Bảng 1.5. Cán bộ, giảng viên đào tạo sau đại học từ năm 2008 - 2012 Năm Thạc sĩ Tiến sĩ Trong nước Ngoài nước Trong nước Ngoài nước 2008 3 4 2009 4 2010 5 4 2011 19 4 2 2012 1 Tổng cộng 27 16 3 (Nguồn từ phòng đào tạo) Theo bảng thống kê từ năm 2008 đến 2012 có 19 giảng viên của Khoa được đào tạo ở nước ngoài, trong đó có 3 Tiến sĩ, 16 Thạc sĩ và 27 giảng viên được đào tạo Thạc sĩ ở trong nước. Muốn nâng cao chất lượng đào tạo, thì vấn đề quan trọng là những cơ sở đào tạo cho giảng viên có uy tín trong và ngoài nước cần phải được quan tâm. Các Bộ môn có trách nhiệm định hướng cho giảng viên của mình chọn lựa cơ sở đào tạo sao cho phù hợp với hướng phát triển của Bộ môn mình và của bản thân giảng viên. Khoa cần tăng cường hợp tác quốc tế để tranh thủ sự giúp đỡ của các đối tác trong việc cử giảng viên đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài. Vì như chúng ta đã biết, nhà giáo muốn dạy tốt, thì phải thường xuyên cập nhật kiến thức, đổi mới phương pháp giảng dạy. Về quản lý hoạt động giảng dạy: trưởng Khoa, trưởng Bộ môn bố trí phân công công tác, giao nhiệm vụ cho giảng viên, và bảo đảm các chế độ chính sách, các điều kiện cần thiết để giảng viên thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện việc phân công, bố trí công tác cho giảng viên đảm bảo phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với ngạch viên chức theo nguyên tắc: viên chức ở ngạch nào thì bố trí công việc 37
  • 38. phù hợp với ngạch đó. Giảng viên chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị về kết quả và chất lượng thực hiện nhiệm vụ của mình. Giảng viên trẻ mới tuyển dụng được đơn vị cử người hướng dẫn tập sự (theo Nghị định 116/2003/NĐ-CP). Sau thời hạn 01 năm các giảng viên trẻ đã nỗ lực học tập không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, Bộ môn có văn bản nhận xét quá trình công tác, đạo đức, tác phong người thầy giáo để Khoa có căn cứ xem xét tuyển dụng hay không đối với giảng viên tập sự. Khảo sát thực tế cho thấy giảng viên được phân công nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý. Công tác giảng dạy được kiểm tra, đôn đốc, thực hiện theo đúng kế hoạch của Khoa, của Trường. Tuy nhiên, còn một số ý kiến cho rằng, cần giảm bớt giờ dạy đối với một số giảng viên trẻ để có thể tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng; tạo điều kiện hơn nữa cho giảng viên đi học nâng cao trình độ, nghiệp vụ; cần xem xét về trách nhiệm và quyền lợi của từng giảng viên trong Khoa xem có đồng đều hay không. Một số giảng viên trẻ đề nghị việc phân công công việc ở các đơn vị cần công bằng, dân chủ hơn. Việc chọn giảng viên đảm trách các công việc phải đúng người, đúng việc và phù hợp với năng lực. Đầu năm học, các Bộ môn yêu cầu giảng viên xây dựng lịch giảng dạy của mình. Trên cơ sở đó, cuối năm học Khoa tổng kết khối lượng công tác, đánh giá mức độ, chất lượng công việc đã hoàn thành của từng giảng viên. Kết quả đánh giá giờ giảng là một trong những thông tin để bình xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng. Bên cạnh đó, Khoa đã triển khai nhiều cuộc hội thảo về đổi mới phương pháp dạy Đại học và sau Đại học, đầu tư trang thiết bị dạy học hiện đại như: overhead, projector, máy vi tính, thiết bị âm thanh... Qua khảo sát ý kiến của 120 giảng viên của Khoa cho thấy những điểm cần lưu ý như sau: 38
  • 39. Về việc sắp xếp, bố trí và phân công lao động có 79 người (chiếm tỉ lệ 65,84%,) đánh giá ở mức độ khá. Tuy nhiên, ở một số Bộ môn vẫn có trường hợp giảng viên dạy vượt tiết chuẩn rất nhiều (500 tiết/năm) nhưng một số giảng viên khác lại dạy chưa đủ số tiết quy định. Đổi mới việc đánh giá giảng viên trong thời gian qua đã được thực hiện nhưng cũng còn nhiều vấn đề chưa được sự đồng thuận, qua khảo sát có 65 người (chiếm tỉ lệ 54,17%) cho là thực hiện ở mức trung bình. Những báo cáo tổng kết đánh giá hàng năm về năng lực công tác của giảng viên còn chưa cụ thể, rõ ràng, chưa đối chiếu với các tiêu chuẩn đã đề ra. Về quản lý theo yêu cầu của công tác nghiên cứu khoa học tại Khoa chưa thực sự thu hút được nhiều giảng viên tham gia, qua điều tra có 69 người (chiếm 57,50%) cho là hợp lý, 45 người (chiếm tỉ lệ 37,50%) cho là chưa hợp lý. Việc đăng ký nghiên cứu khoa học chỉ tập trung ở một số ít người. Đội ngũ giảng viên trẻ còn chưa chuẩn bị chu đáo (về năng lực, thái độ...) đối với công tác nghiên cứu khoa học. Khoa chưa tạo điều kiện tốt cho giảng viên phát huy hết tính sáng tạo trong công việc. Quản lý việc rèn luyện tư cách đạo đức, phẩm chất của người thầy giáo, thầy thuốc đã có nhiều chuyển biến tích cực, kịp thời chỉ ra được những ưu điểm, những tồn tại cần khắc phục, khảo sát 120 cán bộ giảng viên thì có 73 người (chiếm tỉ lệ 60,83%) cho là hợp lý, tức là công tác này thực hiện ở mức độ khá. Một số giảng viên đề xuất với Ban lãnh đạo Khoa như sau: cần quan tâm đến đời sống của cán bộ, công nhân viên, giảng viên (đồng lương ổn định họ sẽ làm tốt nhiệm vụ của mình, không lãng công); cần giải quyết nghiêm đối với những cán bộ, công nhân viên, giảng viên vi phạm quy định, quy chế Nhà trường; giải quyết nhanh những vấn đề cần giải quyết khi phát sinh; Không đùn đẩy trách nhiệm lẫn nhau; cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn trong 39
  • 40. công tác đào tạo và quản lý, có các mẫu hoặc văn bản hướng dẫn cụ thể các quy trình hoạt động tại Khoa. Công tác thi đua khen thưởng của Khoa chưa thật sự thu hút giảng viên phấn đấu, nhiệt tình tham gia công tác. Qua khảo sát về việc chú trọng công tác thi đua, khen thưởng, các chế độ đãi ngộ phi vật chất còn thực hiện ở mức trên trung bình (40 người cho là tốt; chiếm tỉ lệ 33,33 %; 44 người cho là trung bình, chiếm tỉ lệ 36,67%). Với câu hỏi phỏng vấn “Làm thế nào để giảng viên tích cực tham gia các hoạt động trong Khoa?”, nhiều ý kiến cho rằng phải có chế độ thi đua khen thưởng kịp thời và phải công bằng trong khâu đánh giá khen thưởng. Câu hỏi khảo sát: có sự đối thoại trực tiếp, thường xuyên giữa Lãnh đạo Khoa và giảng viên? Có 29 người trả lời đã thực hiện ở mức độ tốt, chiếm tỉ lệ 24,17%; mức độ khá 45 người, chiếm tỉ lệ 37,50%; mức độ trung bình 38 người, chiếm tỷ lệ 31,67%. Như vậy Khoa cần quan tâm nhiều hơn nữa đến việc tổ chức các hội nghị, buổi gặp mặt trực tiếp giữa Lãnh đạo Khoa và giảng viên, tạo cơ hội cho giảng viên đóng góp ý kiến, tham gia xây dựng các kế hoạch, chương trình hành động của Khoa. 1.3.3. Ưu, khuyết điểm và nguyên nhân Ưu điểm và nguyên nhân Khoa đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý đội ngũ giảng viên, hiệu quả của việc quản lý đội ngũ giảng viên được phản ánh qua chất lượng đội ngũ giảng viên, qua chất lượng đào tạo, kết quả tốt nghiệp của sinh viên. Tuy nhiên, những cố gắng ấy chỉ dừng lại ở các giải pháp tình thế, chưa tìm được hướng đi lâu dài; công tác quy hoạch, sử dụng và tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ giảng viên phát triển còn nhiều điểm bất cập. Nói tóm lại, công tác quản lý đội ngũ giảng viên còn tồn tại nhiều vấn đề, chưa đáp ứng 40
  • 41. ngang tầm đòi hỏi của thực tiễn phát triển giáo dục và đào tạo hiện nay. Từ thực tế đó, chúng ta có thể rút ra những ưu điểm và khuyết điểm sau: Ưu điểm Một là, Công tác quản lý giảng viên thời gian qua đã được tiến hành có hiệu quả, được các chủ thể quản lý thực hiện đúng kế hoạch, sử dụng công cụ và các phương pháp quản lý cơ bản đạt mục đích đề ra. Thực hiện quản lý tương đối tốt các nội dung, nhiệm vụ của giảng viên, như hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, quản lý chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, phong cách... Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường và lãnh đạo Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học phát huy tốt vai trò chủ thể quản lý, quán triệt và thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết của trên, làm tốt công tác giáo dục, nâng cao nhận thức về mục tiêu, yêu cầu đào tạo bồi dưỡng Điều dưỡng, Kỹ thuật viên Y học có đạo đức, có kiến thức giỏi về kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ, giảng viên. Chỉ đạo các ban chức năng nghiên cứu đề xuất, xây dựng các chương trình, kế hoạch đào tạo có chất lượng cao. Các Ban chức năng xây dựng được kế hoạch quản lý, phòng giáo vụ (phòng đào tạo) phối hợp với các Bộ môn xây dựng chương trình giảng dạy các nội dung theo quy định giáo dục và đào tạo. Khoa làm tốt việc bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, xây dựng trách nhiệm cho đội ngũ giảng viên, có chính sách tuyển dụng và phát triển đội ngũ giảng viên. Đội ngũ giảng viên của Khoa ngày càng lớn mạnh, biểu hiện bằng sự tăng trưởng nhanh về số lượng giảng viên có học vị Thạc sĩ. Hai là, các Bộ môn chuyên ngành đã tổ chức tốt lực lượng tham gia quản lý giảng viên, đã tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của giảng viên nhằm bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định. Từng Bộ môn quản lý chặt chẽ giảng viên của Bộ môn mình cả về số lượng, chất 41
  • 42. lượng..., phân công giao trách nhiệm rõ ràng, cụ thể cho từng giảng viên, đề xuất kiện toàn, bổ sung giảng viên, quan tâm bồi dưỡng đội ngũ giảng viên về kiến thức, phẩm chất, năng lực, phương pháp giảng dạy.... Phối hợp với các Bộ môn khác trong Khoa tổ chức học tập nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy để giúp đội ngũ này vươn lên làm chủ khoa học công nghệ, nắm vững tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giảng dạy trong thời kỳ mới. Ba là, thường xuyên hoàn thiện mục tiêu, đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy và tăng cường các điều kiện bảo đảm cho quản lý giảng viên, kết quả hoạt động giảng dạy của giảng viên đã bảo đảm định mức công tác theo quy định của Khoa. Bốn là, duy trì có nề nếp, thiết thực công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm công tác quản lý. Thực hiện tốt phân cấp quản lý, Khoa đã quan tâm kiểm tra, rút kinh nghiệm về công tác quản lý giảng viên. Nguyên nhân ưu điểm Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học đã nhận thức vai trò quan trọng, nhiệm vụ, chức năng quản lý giảng viên, phát huy vai trò trách nhiệm của các lực lượng quản lý, các tổ chức trong Khoa (các Bộ môn, tổ chức Đảng, Đoàn, sinh viên...). Những chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng phát triển đội ngũ giảng viên ngày càng được thể chế hóa một cách sinh động trong quá trình phát triển kinh tế xã hội nói chung, phát triển giáo dục và đào tạo nói riêng, tạo cơ sở vững chắc cho công tác quản lý đội ngũ giảng viên đảm bảo thắng lợi. Phối hợp, hiệp đồng tổ chức hoạt động quản lý bám sát mục tiêu đã đề ra, thực hiện đúng quy trình, chức năng quản lý, chủ động xây dựng môi trường quản lý tốt. 42
  • 43. Giảng viên, cán bộ quản lý trong Khoa luôn quán triệt tốt chức trách nhiệm vụ, tổ chức tốt hoạt động giáo dục quản lý giảng viên đúng nguyên tắc, đổi mới phương pháp. Phần lớn giảng viên đều có ý thức trách nhiệm về nghề nghiệp, có chí tiến thủ, có hoài bão vươn lên. Khuyết điểm và nguyên nhân Khuyết điểm Một là, xây dựng, triển khai chương trình, kế hoạch quản lý giảng viên ở Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh chưa thống nhất, thiếu đồng bộ. Chương trình kế hoạch quản lý giảng viên được xây dựng và triển khai đòi hỏi các chủ thể quản lý có nhận thức đúng, tạo sự nhất trí cao, bảo đảm tính khoa học, đồng bộ. Thực tế cho thấy một số chưa thật sự quan tâm, đầu tư đúng cho việc xây dựng, triển khai chương trình kế hoạch quản lý. Tuy đã nhận thức đúng về tầm quan trọng, tính cấp thiết của quản lý đội ngũ giảng viên nhưng các cấp quản lý của Khoa vẫn chưa thật sự đi vào chiều sâu, chưa có định hướng lâu dài về phát triển đội ngũ giảng viên. Các biện pháp quản lý mới chỉ dừng ở giải pháp tình thế, chưa tìm được hướng đi lâu dài, chưa thực sự tạo được môi trường thuận lợi cho đội ngũ giảng viên phát triển. Hai là, phát huy vai trò các tổ chức, các lực lượng nòng cốt trong quản lý giảng viên chưa toàn diện, hiệu quả thấp; phối hợp giữa các lực lượng quản lý chưa chặt chẽ. Đội ngũ cán bộ quản lý còn thiếu, chưa có sự phân công trách nhiệm cụ thể, ngoài số ít được đào tạo có hệ thống về khoa học quản lý, có kinh nghiệm và thể hiện được năng lực công tác, còn một số mới được bổ nhiệm hạn chế cả về trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lý do đó năng lực quản lý điều hành còn nhiều bất cập. một số cán bộ quản lý có tính chuyên nghiệp chưa cao. Khoa chưa xây dựng được chiến lược phát triển và tầm nhìn chiến lược, do đó chưa định hướng mục tiêu, giải pháp lâu dài có tính chiến lược về công 43
  • 44. tác xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên phù hợp với đổi mới sự nghiệp giáo dục, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước và xu thế hội nhập kinh tế thế giới. Về định mức công tác hàng năm của giảng viên phân công dựa vào quy chế, chế độ quy định của Nhà trường, tình hình thực tế của đội ngũ giảng viên, chức danh, học vị (ngạch giảng viên thì số tiết trong một năm là 260 tiết, ngạch giáo viên là 450 tiết), mà không dựa vào đặc thù riêng từng Bộ môn. Ba là, tổ chức thực hiện chương trình, nội dung, phương thức và điều kiện bảo đảm cho quản lý giảng viên chưa kịp thời, chưa đáp ứng sự phát triển của nhiệm vụ. Nội dung quản lý chưa cập nhật những chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, tình hình nhiệm vụ cách mạng, của Nhà trường. Đổi mới hình thức, phương pháp quản lý còn chậm, còn mang tính hình thức, chưa sát thực tế. Thực hiện kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm trong quản lý giảng viên có lúc chưa kịp thời, chưa có các tiêu chí đánh giá cụ thể thực hiện 3 nhiệm vụ chính của giảng viên (giảng dạy, nghiên cứu và phục vụ cộng đồng). Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật bảo đảm cho giảng dạy chưa đáp ứng với yêu cầu thực tế. Bốn là, mặc dù công tác tuyển dụng giảng viên được chú trọng thực hiện hàng năm, nhưng số lượng giảng viên vẫn chưa đủ so với quy mô ngành nghề đào tạo, nhìn chung là thiếu về số lượng, chưa đồng bộ về cơ cấu giữa các chuyên ngành, số giảng viên có học vị Tiến sĩ, Thạc sĩ chiếm tỷ lệ thấp so với yêu cầu chung; một số giảng viên trẻ chưa thật sự phát huy được khả năng của mình, chưa an tâm công tác. Chất lượng đội ngũ còn thấp, biểu hiện ở sự mất cân đối về cơ cấu trình độ, ngành nghề đào tạo, độ tuổi; sự thiếu vắng những giảng viên có học hàm, học vị Tiến sĩ trong cơ cấu tổng thể; sự phân bố giảng viên có học vị cao không đồng đều giữa các bộ phận...; những cơ chế chính sách của Khoa chưa thật sự tạo động lực thúc đẩy đội ngũ giảng viên phát triển. 44
  • 45. Một số giảng viên chưa nhận thức đúng vai trò của đào tạo, bồi dưỡng và tự đào tạo, tự bồi dưỡng; còn hạn chế về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; chậm đổi mới phương pháp giảng dạy, còn nặng truyền đạt kiến thức, chưa phát huy tính chủ động sáng tạo của sinh viên; không ít giảng viên chưa nắm vững phương pháp triển khai nghiên cứu khoa học, chưa đầu tư nhiều trong việc cập nhật kiến thức mới; còn biểu hiện tư tưởng ngại khó trong học tập để nâng cao trình độ. Cơ chế chính sách của Khoa chưa thực sự tạo động lực thúc đẩy và tạo điều kiện để giảng viên phát huy hết khả năng của mình. Nguyên nhân khuyết điểm Sự biến động của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước, thế giới, tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, sự chống phá quyết liệt các thế lực thù địch, tham nhũng, thoái hóa biến chất của một bộ phận cán bộ, Đảng viên, tác động trực tiếp đến nhận thức, tình cảm, niềm tin của cán bộ giảng viên, ảnh hưởng đến quá trình quản lý... Tư duy giáo dục ở nước ta chậm đổi mới, thiếu nhất quán, chưa coi trọng đúng mức việc xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Chế độ chính sách cho nhà giáo chậm được sửa đổi, bổ sung. Các chính sách và cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên chuyên tâm cống hiến, phát triển và được xã hội tôn vinh bằng chính kết quả hoạt động chuyên môn, nghề nghiệp chậm được cải thiện; công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giữ gìn phẩm chất đạo đức trong đội ngũ cán bộ, giảng viên chưa được bồi dưỡng thường xuyên. Đội ngũ giảng viên đa dạng, nhiều đối tượng khác nhau, nhận thức, trình độ, năng lực chuyên môn chưa đồng đều, nhận thức về công tác quản lý 45