SlideShare a Scribd company logo
1 of 78
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
NGUYỄN THỊ HÒA
ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI SÂU HẠI VÀ CÔN TRÙNG
THIÊN ĐỊCH TRONG VƯỜN CÂY ĂN QUẢ Ở LƯƠNG SƠN,
HÒA BÌNH VÀ KHẢ NĂNG LỢI DỤNG CHÚNG.
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
HÀ NỘI - 2019
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
NGUYỄN THỊ HÒA
ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI SÂU HẠI VÀ CÔN TRÙNG
THIÊN ĐỊCH TRONG VƯỜN CÂY ĂN QUẢ Ở LƯƠNG SƠN,
HÒA BÌNH VÀ KHẢ NĂNG LỢI DỤNG CHÚNG.
Chuyên ngành: Động Vật Học
Mã số: 8420103
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phạm Quỳnh Mai
HÀ NỘI - 2019
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sỹ: “Điều tra thành phần loài sâu hại
và côn trùng thiên địch trong vườn cây ăn quả ở Lương Sơn, Hòa Bình và khả
năng lợi dụng chúng” là do tôi thực hiện với sự hướng dẫn của TS. Phạm Quỳnh
Mai. Đây không phải là bản sao chép của bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào. Các kết
quả thực nghiệm, số liệu, nguồn thông tin trong luận văn là do tôi tiến hành, trích
dẫn, tính toán và đánh giá.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tôi đã trình bày
trong luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Hòa
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong Học Viện Khoa Học
Và Công Nghệ đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho tôi kiến thức nền tảng trong suốt
thời gian học tập và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Phạm Quỳnh Mai - người trực tiếp hướng dẫn
khoa học đã đóng góp ý kiến và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
nghiên cứu khoa học, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến đề tài KHCN cấp cơ sở 2018, mã số:
IEBR.DT.12/18 và IEBR.DT.1-19 của phòng Sinh thái côn trùng thuộc Viện Sinh thái
và Tài nguyên sinh vật, do Thạc sỹ Nguyễn Đức Hiệp làm chủ nhiệm và các cán bộ
Phòng Sinh thái côn trùng, đã giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong việc thu thập mẫu vật
ngoài thực địa, phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm cũng như tạo điều kiện về cơ sở
vật chất, trang thiết bị nghiên cứu trong quá trình tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn Đề tài Nghiên cứu viên cao cấp, mã số: NVCC09.06/19-19
do TS. Phạm Quỳnh Mai làm chủ nhiệm đã cung cấp tài liệu và hỗ trợ về chuyên
môn phân tích mẫu để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình anh Lại Văn Tựa, chủ vườn tại Lương
Sơn, Hòa Bình đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện lấy mẫu và khảo sát để
hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình tôi đã luôn cổ vũ, động viên và giúp đỡ
tôi rất nhiều trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu từ phía hội đồng báo cáo, giáo viên phản biện và
các thầy cô trong khoa để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 10
năm 2019
Học viên
Nguyễn Thị Hòa
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 4
1.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CÂY CÓ MÚI Ở VIỆT NAM VÀ TẠI TỈNH
HÒA BÌNH............................................................................................................. 4
1.1.1. Thực trạng sản xuất cây có múi ở Việt Nam............................................. 4
1.1.2. Thực trạng sản xuất cây có múi ở tỉnh Hòa Bình..................................... 5
1.2. CÁC LOÀI SÂU HẠI CHỦ YẾU TRÊN CÂY CÓ MÚI Ở VIỆT NAM VÀ
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHÚNG.................................................... 8
1.2.1. Bọ trĩ ......................................................................................................... 8
Bọ trĩ có tên khoa học là Scirtothrips dorsalis Hood – còn gọi là Rầy lửa, Bù lạch. . 8
1.2.2. Nhện đỏ..................................................................................................... 9
Nhện đỏ có tên khoa học Panonychus citri ........................................................ 9
1.2.3. Rầy chổng cánh....................................................................................... 10
1.2.4. Ruồi đục quả ........................................................................................... 12
Ruồi đục quả có tên khoa học là Bactrocera dorsalis – còn gọi là Ruồi vàng . 12
1.2.5. Sâu vẽ bùa............................................................................................... 13
1.3. BỆNH HẠI CÂY CÓ MÚI Ở VIỆT NAM................................................... 15
1.4.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU
VỀ SÂU BỆNH HẠI CÂY CÓ MÚI VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ Ở
VIỆT NAM VÀ TẠI TỈNH HÒA BÌNH. ............................................................ 20
1.4.1 Các diều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tài nguyên thiên nhiên……… 20
1.4.2. Nghiên cứu xác định tập đoàn sâu hại cây có múi và những loài gây hại
chủ yếu trên cây có múi ở Việt Nam. ................................................................ 25
1.4.3. Nghiên cứu những đặc điểm sinh học, sinh thái học của các loài sâu hại
chủ yếu làm cơ sở cho các biện pháp phòng trừ. ............................................. 26
1.4.4. Nghiên cứu phòng trừ các loài sâu hại chủ yếu trên cây có múi. .......... 27
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ ....................................31
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................31
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU....................................................................... 31
2.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU........................................................................... 31
2.3.THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.......................................................................... 32
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN………………………...31
3.1. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN TRÊN CÂY
BƯỞI Ở LƯƠNG SƠN, HÒA BÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VƯỜN BƯỞI TẠI
XÃ THÀNH LẬP, HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH-ĐỊA ĐIỂM
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. ...................................................................................... 37
3.1.1. Một số nét khái quát về hiện trạng phát triển cây Bưởi ở huyện Lương
Sơn, tỉnh Hoà Bình............................................................................................ 37
3.1.2. Đặc điểm của vườn Bưởi tại xã Thành Lập, huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà
Bình - địa điểm nghiên cứu của đề tài luận văn............................................... 38
3.2. NHỮNG DẪN LIỆU CƠ BẢN VỀ KHU HỆ CÔN TRÙNG TẠI ĐỊA ĐIỂM
NGHIÊN CỨU. .................................................................................................... 39
3.3. NHỮNG LOÀI CÔN TRÙNG GÂY HẠI CHỦ YẾU CHO CÂY ĂN QUẢ TẠI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHÚNG.
.............................................................................................................................. 41
3.3.1. Sâu vẽ bùa Phyllocnistis citrella Stainton (Gracillariidae). .................. 41
3.3.2. Thành phần loài ruồi đục quả Bactrocera spp. (Tephritidae) và diễn biến
số lượng chúng tại địa điểm nghiên cứu........................................................... 43
3.4. THÀNH PHẦN LOÀI VÀ VAI TRÒ CỦA TẬP HỢP CÔN TRÙNG CÓ
ÍCH TẠI ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU .................................................................. 44
3.4.1. Thành phần loài và vai trò của nhóm ong ký sinh sâu hại và giá trị của
chúng tại địa điểm nghiên cứu.......................................................................... 45
3.4.2. Thành phần loài và vai trò của nhóm ong vàng họ Vespidae tại địa điểm
nghiên cứu......................................................................................................... 47
3.4.3. Thành phần loài và vai trò của nhóm ong mật họ Apoidea tại địa điểm
nghiên cứu......................................................................................................... 48
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
3.4.4. Thành phần loài Bọ rùa thuộc họ Coccinellidae, phổ thức ăn và diễn
biễn số lượng của chúng trong năm tại khu vực nghiên cứu............................ 49
3.5. CÁC LOÀI CÔN TRÙNG LÀ THIÊN ĐỊCH CHỦ YẾU CỦA CÁC LOÀI
SÂU HẠI TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU......................................................... 53
3.6. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ SÂU HẠI TRÊN CƠ SỞ LỢI
DỤNG CÁC LOÀI THIÊN ĐỊCH VÀ CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH
TÁC HỖ TRỢ KHÁC.......................................................................................... 56
3.6.1. Các giải pháp về kỹ thuật canh tác......................................................... 56
3.6.2. Lợi dụng các thiên địch trong phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại. .......... 57
3.6.3. Các giải pháp phòng trừ hỗ trợ khác. .................................................... 58
3.6.4. Các giải pháp hỗ trợ về quản lý. ............................................................ 59
Chương 4. KẾT LUẬN.............................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................65
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Danh sách các loài cây ăn quả được trồng tại địa điểm nghiên cứu trên
diện tích 1ha ..............................................................................................................38
Bảng 3.2. Danh sách các họ và số lượng các taxon bậc giống, bậc loài của khu hệ
côn trùng tại địa điểm nghiên cứu.............................................................................39
Bảng 3.3. Thành phần loài ruồi đục quả Bactrocera spp. và số lượng trưởng thành
đực thu được tại địa điểm nghiên cứu.......................................................................43
Bảng 3.4. Danh sách các giống, số lượng loài và số lượng cá thể thu được của họ
ong ký sinh Braconidae tại địa điểm nghiên cứu......................................................46
Bảng 3.5. Thành phần loài ong vàng Vespidae và số lượng cá thể của chúng tại địa
điểm nghiên cứu........................................................................................................47
Bảng 3.6. Thành phần loài ong mật và số lượng cá thể thu được tại địa điểm nghiên
cứu.............................................................................................................................48
Bảng 3.7. Thành phần loài Bọ rùa Coccinellidae và phổ thức ăn của chúng tại địa
điểm nghiên cứu........................................................................................................50
Bảng 3.8. Diễn biến số lượng cá thể của 5 loài Bọ rùa tại địa điểm nghiên cứu trong
năm 2018...................................................................................................................52
Bảng 3.9. Danh sách các thiên địch có khả năng lợi dụng trong phòng trừ sâu hại
cây bưởi tại khu vực nghiên cứu ...............................................................................53
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Bọ trĩ Scirtothrips dorsalis Hood ............................................................... 8
Hình 1.2: Nhện đỏ Panonychus citri .......................................................................... 9
Hình 1.3: Rầy chổng cánh Diaphorina citri..............................................................11
Hình 1.4: Ruồi đục quả Bactrocera dorsalis ............................................................12
Hình1.5: Sâu vẽ bùa Phyllocnistis citrella ................................................................14
Hình 1.6: Triệu chứng bệnh vàng lá gân xanh trên lá và quả cam, quất...................15
Hình 1.7: Bệnh thối rễ chảy gôm trên cây bưởi........................................................17
Hình1.8: Bệnh Tristera (Nguồn ảnh: Internet)..........................................................17
Hình1.9 : Triệu chứng loét vi khuẩn trên lá, trái, cành cây có múi...........................18
Hình1.10: Bệnh ghẻ nhám trên cây Cam ..................................................................19
Hình 2.2: Cắm kim phân loại bọ rùa trong phòng thí nghiệm ..................................33
Hình 2.3: Phân loại mẫu bằng soi kính hiển vi .........................................................34
Hình 2.4: Mắc bẫy màn ở Lương Sơn, Hòa Bình .....................................................35
Hình 2.5: Treo bẫy vàng Steiner..............................................................................36
Hình 3.1. Tỷ lệ lá bưởi nhiễm sâu vẽ bùa theo thời gian điều tra.............................42
Hình 3.2. Mật độ trung bình sâu vẽ bùa trong 100 lá bị nhiễm ................................42
Hình 3.3. Tỷ lệ nhiễm các loài ong ký sinh của sâu vẽ bùa P. citrella tại địa điểm
nghiên cứu trong năm 2018.......................................................................................45
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
MỞ ĐẦU
Hệ sinh thái nông nghiệp (Agroecosystem), là hệ sinh thái nhân tạo mà trong đó
có hoạt động nông nghiệp như gieo cấy, trồng trọt, làm vườn và nuôi dưỡng động vật…
Hệ sinh thái nông nghiệp rất đa dạng về chủng loại, thành phần cấu thành và rất phức
tạp về cấu trúc. Ngoài những thành phần cấu thành có nguồn gốc nhân tạo, sự đa dạng
sinh học có nguồn gốc tự nhiên trong các hệ sinh thái nông nghiệp cũng rất giàu có.
Khu hệ động vật không xương sống, mà đặc biệt là khu hệ côn trùng trong các hệ sinh
thái nông nghiệp cũng rất đa dạng và phong phú, có những đặc thù riêng, phụ thuộc vào
các vùng địa lý-khí hậu và cảnh quan sinh thái khác nhau.
Vùng đồng bằng sông Hồng do được phù sa bồi đắp nên đất đai màu mỡ và
có chế độ sinh khí hậu thích hợp cho trồng trọt trong đó có trồng các loài cây ăn quả
nhiệt đới. Diện tích đất nông nghiệp (số liệu năm 2007) ở khu vực này là 756.3
nghìn ha [30], trong đó diện tích trồng cây ăn quả (cây có múi, nhãn, vải…) là 93,8
nghìn ha. Trên lãnh thổ Thành phố Hà Nội, diện tích đất nông nghiệp là 13.935 ha
(số liệu năm 2010), trong đó các cây ăn quả chính gồm các loại cây ăn quả có múi,
nhãn, vải, táo, ổi… chiếm diện tích gần 60% (8078,7 ha) [38].
Huyện Lương Sơn là cửa ngõ của tỉnh miền núi Hoà Bình và miền Τây Bắc Việt
Nam, cách Thành phố Hà Nội khoảng 40 km về phía tây bắc. Huyện Lương Sơn nằm ở
phần phía nam của dãy núi Ba Vì, nơi có một phần của Vườn quốc gia Ba Vì. Ở phía
nam Lương Sơn giáp huyện Kim Bôi và huyện Lạc Thủy của tỉnh Hòa Bình. Khí hậu
Lương Sơn mang đặc trưng khí hậu của vùng nhiệt đới gió mùa. Mùa đông bắt đầu từ
tháng 11 đến tháng 3, mùa hè bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10. Lượng mưa trung bình
là 1.769 mm. Do có nhiều tiểu vùng khí hậu khác nhau nên có thể phát triển cây trồng,
vật nuôi phong phú, đa dạng theo hướng tập trung [10,11].
Với lợi thế về điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp, thời gian gần đây, diện
tích cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ngày càng tăng, bước đầu hình thành những
vùng sản xuất tập trung, mang tính hàng hóa, góp phần nâng cao giá trị trên một đơn vị
canh tác đất đai. Có thể nói, thời gian gần đây, cây có múi, nhất là cây cam, bưởi đã và
đang khẳng định được thương hiệu, hiệu quả trên vùng đất Hòa Bình [10].
1
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Để cây ăn quả nói chung và cây ăn quả có múi nói riêng cho năng suất cao,
chất lượng tốt, bên cạnh việc quan tâm đến giống cây, chế độ canh tác và chăm sóc
thì việc kiểm soát các loài sâu bệnh hại cần được chú trọng. Hướng tới một nền
nông nghiệp sạch, bảo vệ môi trường rất cần thiết phát triển các biện pháp canh tác
an toàn bao gồm việc lợi dụng các loài thiên địch vốn có trong tự nhiên để phòng
trừ hiệu quả sâu bệnh hại, giúp cho việc canh tác được bền vững.
Cây ăn quả có múi là các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao đang được phát
triển mạnh trên phạm vi cả nước, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Hồng và vùng
trung du miền núi phía Bắc. Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh chóng trong thời gian
ngắn về quy mô diện tích và canh tác chủ yếu dựa theo kinh nghiệm truyền thống
nên kỹ thuật canh tác các loại cây trồng này, đặc biệt là vấn đề phòng trừ sâu bệnh
hại trên cây ăn quả mới đòi hỏi cần phải được hoàn thiện và phổ cập cho người dân.
Để góp phần xây dựng vùng trồng cây ăn quả có múi bền vững, có năng suất cao,
chất lượng tốt ổn định, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn
VIETGAP tôi xin lựa chọn đề tài:
“Điều tra thành phần loài sâu hại và côn trùng thiên địch trong vườn cây
ăn quả ở Lương Sơn, Hòa Bình và khả năng lợi dụng chúng”
Cho Luận văn Thạc sỹ của mình với mục đích cung cấp những số liệu mới về
thành phần loài sâu hại, các loài côn trùng thiên địch, một số thông tin mới về đặc
điểm sinh học, sinh thái học một số loài sâu hại và côn trùng thiên địch quan trọng,
làm cơ sở cho công tác phòng trừ tổng hợp hiệu quả sâu hại, lợi dụng và phát huy
tính hữu ích trong vai trò thụ phấn cho cây trồng và tiêu diệt sâu hại của các loài côn
trùng có ích.
Mục tiêu nghiên cứu. Xác định tập đoàn sâu hại và những loài côn trùng
thiên địch quan trọng trên cây Bưởi tại Lương Sơn, Hoà Bình và đề xuất các biện
pháp lợi dụng chúng trong phòng trừ các loài sâu hại tại vùng nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1. Điều tra hiện trạng cây ăn quả có múi, tập trung vào cây Bưởi
được trồng tại Lương Sơn, Hoà Bình (Giống cây trồng trong vùng nghiên cứu,
phương thức trồng - trồng thuần, trồng xen, diện tích, độ tuổi, mật độ thu hoạch,
năng suất, xu hướng phát triển của cây trong vùng…);
2
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Nội dung 2. Điều tra thành phần loài côn trùng trên cây Bưởi tại vùng nghiên
cứu:
2.1. Điều tra xác định thành phần loài sâu hại trên cây Bưởi tại vùng nghiên cứu
2.1.1. Điều tra, xác định thành phần loài sâu hại và lập danh sách
2.1.2. Phân tích đặc trưng khu hệ loài sâu hại (tính đa dạng thành phần loài theo bậc
taxon, các loài gây hại chủ yếu, loài thường gặp…)
2.1.3. Đặc trưng phân bố của các loài sâu hại (theo mùa; theo giống cây; theo đặc
điểm gây hại: ăn lá, vẽ bùa, đục thân, đục quả, hại rễ…; theo phương thức canh tác:
trồng thuần, trồng xen, mật độ cây …)
2.2. Điều tra, xác định thành phần loài côn trùng thiên địch của sâu hại cây Bưởi
vùng nghiên cứu
2.2.1. Điều tra, xác định thành phần loài côn trùng thiên địch của sâu hại cây Bưởi
vùng nghiên cứu và lập danh sách
2.2.2. Xác định các loài côn trùng thiên địch quan trọng dựa vào phương thức sống
(bắt mồi, ăn thịt, ký sinh…), phân bố và độ bắt gặp.
2.2.3. Đặc điểm sinh học và sinh thái học của một số loài thiên địch quan trọng nhất
(2-3 loài) có thể lợi dụng trong phòng trừ.
Nội dung 3. Đề xuất các biện pháp phòng trừ sâu hại trên cơ sở lợi dụng các
loài thiên địch và các biện pháp kỹ thuật canh tác hỗ trợ khác
3.1. Các giải pháp về kỹ thuật canh tác: Giống cây trồng, mật độ trồng, phương thức
trồng (trồng thuần, trồng xen), diện tích tối thiểu vườn, vệ sinh vườn, tạo tán cây…
3.2. Các loài côn trùng thiên địch được đề xuất lợi dụng trong phòng trừ tổng hợp
và các giải pháp hỗ trợ sinh trưởng, phát triển và tăng số lượng của các loài thiên
địch lựa chọn…
3.3. Các giải pháp phòng trừ hỗ trợ khác (các loại bẫy sinh học, thuốc trừ sâu sinh
học...)
3.4. Các giải pháp về quản lý
3
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CÂY CÓ MÚI Ở VIỆT NAM VÀ TẠI TỈNH
HÒA BÌNH.
1.1.1. Thực trạng sản xuất cây có múi ở Việt Nam.
Các loại cây có múi (cam, bưởi, quýt. chanh…) là những loại cây ăn quả
quan trọng ở Việt Nam nói chung và tại tỉnh Hoà Bình nói riêng. Theo Trung tâm
Khuyến nông Quốc gia, những năm gần đây, diện tích và sản lượng cây có múi
(cam, quýt, bưởi, chanh) của cả nước tăng khá nhanh. Từ năm 2013 đến nay diện
tích cây cam tăng đáng kể, từ 53.800ha lên đến 90.700ha [8]. Từ năm 2008 - 2017,
diện tích bưởi tăng từ 43.500ha lên đến 74.200ha và diện tích quýt tăng từ 7.400ha
lên đến gần 22.000ha. Năm 2017, tổng diện tích cây có múi (cam, quýt, bưởim
chanh) của cả nước là 186.800ha. Xu hướng vẫn còn tiếp tục tăng, đến hết tháng
9/2018 đạt trên 192.000ha [8].
Hiện một số địa phương vùng trung du miền núi phía Bắc (Hòa Bình, Yên
Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Kạn, Lạng Sơn) đã hình
thành vùng sản xuất hàng hóa mang lại giá trị cao, từng bước khẳng định được
thương hiệu sản phẩm. Tổng diện tích cây có múi của cả vùng này năm 2017
khoảng 56.400ha, sản lượng đạt 324.500 tấn (chiếm 62% diện tích cam, quýt, bưởi
toàn miền Bắc và bằng 30,2% so với cả nước); chiếm 27,4% tổng diện tích cây ăn
quả toàn vùng và gần bằng so với nhóm nhãn, vải (61.500ha, chiếm 29,8%) [8].
Tuy nhiên, nhìn chung trên quy mô cả nước sản xuất cây có múi còn gặp
nhiều khó khăn như chất lượng giống cây chưa cao và chưa ổn định, chịu ảnh hưởng
nhiều của hiện tượng biến đổi khí hậu, tổ chức sản xuất còn lỏng lẻo, các Hợp tác xã
kiểu mới thành lập chưa nhiều, vùng sản xuất hàng hóa chưa hình thành tập trung và
chưa rõ nét và chưa đạt được tiêu chí về hiệu quả kinh tế và môi trường… Vì vậy,
để phát triển cây có múi ở Việt Nam một cách bền vững, cần thực hiện tốt những
giải pháp sau.
Một là, các địa phương phải rà soát quy hoạch, chỉ đạo phát triển ở những
vùng, địa hình thuận lợi cho cây có múi. Tránh phát triển “nóng” ở những vùng ít
4
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
thuận lợi, bởi sẽ làm cho hiệu quả sản xuất thấp, gặp nhiều rủi ro trong canh tác và
tiêu thụ sản phẩm.
Hai là, thúc đẩy hình thành các hình thức tổ chức sản xuất cây có múi của
nông dân như các Câu lạc bộ, Tổ hợp tác, Hợp tác xã gắn với vùng sản xuất hàng
hóa lớn làm cơ sở cho canh tác trên quy mô lớn, liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất cây có múi đã
được hình thành như tưới nước tiết kiệm, phòng trừ sâu bệnh hại tổng hợp, bón
phân chuyên dụng, canh tác tiên tiến…
Ba là, xây dựng và vận hành chuỗi liên kết sản xuất ở các vùng chuyên canh
hàng hóa lớn, nâng cao năng lực, hiệu quả canh tác cho người nông dân. Thực thi
tốt các chính sách của nhà nước trong sản xuất hàng hóa; liên kết tiêu thụ sản phẩm,
xúc tiến thương mại thị trường, chứng nhận chất lượng, nhãn mác hàng hóa, đặc
biệt là chính sách về tín dụng cho sản xuất cây có múi
1.1.2. Thực trạng sản xuất cây có múi ở tỉnh Hòa Bình.
Hoà Bình là một tỉnh có diện tích và sản lượng hàng hoá cây có múi quan
trọng trong cả nước. Tính đến tháng 11/2018, Hòa Bình có 9.839ha cây có múi,
trong đó, diện tích trồng mới là 4.665ha; diện tích kinh doanh là 5.174ha, năng suất
bình quân 239 tạ quả/ha, sản lượng 123.732 tấn quả, chủ yếu tập trung chủ yếu ở
Cao Phong. Trong đó, tại Cao Phong, diện tích cây cam là 4.770ha, quýt 383ha;
bưởi 4.212ha; chanh 474ha [10,11]. Chủng loại giống khá đa dạng, giúp rải vụ thu
hoạch từ tháng 9 năm trước đến tháng 4 năm sau. Ngoài Cao Phong, cây có múi ở
Hoà Bình đã mở rộng sang các địa phương khác, hình thành vùng chuyên canh như
vùng cam Lạc Thủy, Kim Bôi, Lạc Sơn; vùng bưởi Đỏ Tân Lạc; vùng bưởi Diễn
Yên Thủy, Lương Sơn... Một số giống đã thích ứng với điều kiện địa phương, chất
lượng cao: ít hạt, không hạt; đủ điều kiện xuất khẩu như các giống Cam V2, Cam
Marr, Cam C36, Bưởi da xanh, Bưởi đỏ [11].
Điều đáng ghi nhận là diện tích cây có múi tại Hoà Bình trồng theo quy trình
VietGAP đạt diện tích 632,98 ha/18 đơn vị được chứng nhận, chiếm gần 7 % diện
tích trồng trọt. Tuy nhiên cũng cần nhìn nhận là tỷ lệ này còn rất thấp so mục tiêu
đề ra. Dự kiến, đến năm 2020, Hòa Bình sẽ có trên 70% diện tích cây có múi trồng
theo quy trình VietGAP, đạt doanh thu 400-500 triệu đồng/ha/năm [10].
5
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Hiện nay tỉnh Hòa Bình có khoảng 10 giống cam, quýt quan trọng, chia
thành 3 nhóm chính: Nhóm Chín sớm, gồm có các giống cam CS1, cam BH, cam
Marr, quýt Ôn Châu... chiếm khoảng 25% diện tích; nhóm Chính vụ, gồm cam Xã
Đoài và một số giống quýt, chiếm khoảng 45% diện tích; nhóm Chín muộn có cam
Đường Canh, cam V2, chiếm 30% diện tích. Hiện, tỉnh đã có 06 cơ sở sản xuất
giống cây trồng nông nghiệp, trong đó, cung cấp giống cây có múi đạt trên 200 ngàn
cây giống/năm. Ngoài ra, còn có một số cơ sở có khả năng cung cấp giống như
Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có múi Xuân Mai, Viện Di truyền Nông
nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam [11].
Về tiêu thụ sản phẩm, sản lượng quả các loại cây có múi sản xuất tại tỉnh
Hoà Bình một phần phục vụ ăn tươi tại chỗ, còn tiêu thụ thông qua hợp đồng với
các công ty, hợp tác xã, trang trại, doanh nghiệp, siêu thị đạt khoảng 18% tổng sản
lượng; giao dịch thông qua thương lái, nhà vườn đạt khoảng 60%; bán lẻ trực tiếp
tại chỗ đạt khoảng 20%; bán lẻ tại các điểm giới thiệu ở các khu du lịch, hội chợ đạt
khoảng 2-3% sản lượng. Thị trường tiêu thụ sản phẩm cây có múi của Hoà Bình chủ
yếu là Hà Nội và các tỉnh lân cận. Từ năm 2016 đến nay, thị trường mở rộng vào
phía Nam và một phần sang Campuchia. Hiện tỉnh đang xây dựng nhà máy sơ chế,
bảo quản sản phẩm cây có múi tại Cao Phong với công suất 20-22 ngàn tấn/năm,
vốn đầu tư khoảng 130 tỷ đồng; dự kiến hoàn thành cuối 2018.
Bên cạnh đó, Hòa Bình cũng đã đã phê duyệt quy hoạch diện tích cây có múi
trên địa bàn tỉnh đến 2020 đạt khoảng 12.100ha, định hướng đến 2025 khoảng
17.500ha. Hiện nay. tỉnh đang thực hiện 4 dự án chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ
sản phẩm với kinh phí 4,5 tỷ đồng, 6 mô hình “Nông nghiệp thông minh với khí
hậu” thuộc Dự dự án WB7 (cải thiện nông nghiệp có tưới) vay vốn của Ngân hàng
Thế giới với quy mô 60ha, hỗ trợ đầu tư từ hạ tầng đến xúc tiến thương mại
Để hoàn thành mục tiêu đề ra, Hòa Bình đã thông tin rộng rãi về diện tích,
địa bàn quy hoạch và hạn chế tăng diện tích, phát triển “nóng” cam, bưởi, nhất là ở
các vùng không phù hợp về điều kiện tự nhiên. Đối với diện tích trồng mới cây có
múi, chủ yếu bố trí các giống phù hợp với các nhóm chín sớm, chính vụ và chín
muộn để rải vụ; hỗ trợ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả kinh tế. Đặc biệt, đối với các
6
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
diện tích tái canh đã hướng dẫn nông dân, nhà vườn cải tạo, xử lý đất nhằm loại bỏ
tác nhân gây hại trong đất (tuyến trùng, rệp sáp, nấm), đảm bảo đất sạch trước khi
trồng mới. Bên cạnh đó, tỉnh Hoà Bình cũng kiên quyết xử lý những trường hợp phá
rừng, chuyển đổi đất rừng để trồng cây có múi ngoài quy hoạch. Quản lý, sử dụng
hiệu quả nguồn nước, đặc biệt là nước ngầm, ứng dụng giải pháp tưới tiết kiệm.
Giảm dần và chấm dứt hỗ trợ diện tích trồng mới, tập trung nguồn lực chứng nhận
An toàn thực phẩm, VietGAP, hữu cơ, xúc tiến thương mại. Sử dụng hiệu quả
nguồn vốn để phát triển chuỗi giá trị, bảo quản, sơ chế, chế biến sản phẩm [11].
Mặt khác, các tổ chức xúc tiến khoa học và khuyến nông của tỉnh cũng đẩy
mạnh công tác bình tuyển, quản lý cây đầu dòng theo quy định pháp luật, phục tráng
giống bản địa. Điều tiết giống rải vụ thuận lợi cho thu hái, tiêu thụ tươi và nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong sản
xuất, kinh doanh giống cây trồng. Nâng cao tỷ lệ sử dụng cây giống chất lượng,
sạch bệnh, nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo tiêu chuẩn, tăng diện tích giống có giá trị
xuất khẩu tại các vùng phù hợp. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm, thích ứng biến đổi khí hậu. Áp dụng công nghệ cao vào sản
xuất, tạo sức cạnh tranh thị trường trong và ngoài nước. Hỗ trợ triển khai mô hình
cây có múi an toàn theo chuẩn VietGAP, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Xây
dựng khu sơ chế sản phẩm nông nghiệp công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu, thị
hiếu người tiêu dùng. Hỗ trợ, hướng dẫn kết nối thị trường xuất khẩu, cung cấp
thông tin về thị hiếu người tiêu dùng những thị trường xuất khẩu tiềm năng: Bắc
Mỹ, Đông và Tây Âu, Đông Bắc Á, Trung Á, Asean. Đồng thời, giúp địa phương
cấp mã số vùng trồng; kiểm dịch thực vật; các yêu cầu về an toàn thực phẩm.
Để sản xuất cây có múi phát triển bền vững ở tỉnh Hoà Bình cần thực hiện
một số nhiệm vụ, giải pháp như: khuyến cáo người dân chỉ sử dụng giống có nguồn
gốc rõ ràng, sạch bệnh; không sử dụng các giống tự nhân bằng phương pháp chiết,
ghép, không qua tuyển chọn để trồng; bố trí cơ cấu giống đa dạng: chín sớm - chính
vụ- chín muộn để kéo dài thời gian thu hoạch, giảm áp lực cung - cầu trong thời
gian ngắn nhằm hạn chế được mùa mất giá… Ngoài ra, các cơ quan hữu quan của
tỉnh cần rà soát quy hoạch, tránh phát triển “nóng”, vì vùng ít thuận lợi thì nhiều rủi
7
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
ro trong sản xuất, giá thường thấp, chi phí lại cao; thúc đẩy thành lập câu lạc bộ, tổ
hợp tác, hợp tác xã gắn với vùng sản xuất lớn để bao tiêu sản phẩm cho nhà vườn;
áp dụng tưới tiết kiệm nước; bón phân chuyên dụng; bao quả và phải làm đồng bộ.
Mặt khác,cần đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn nông dân áp dụng đồng bộ tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất, để phát triển cây có múi bền vững, an toàn dịch bệnh, nâng
cao năng suất, chất lượng, đảm bảo vệ sinh An toàn thực phẩm
1.2. CÁC LOÀI SÂU HẠI CHỦ YẾU TRÊN CÂY CÓ MÚI Ở VIỆT NAM VÀ
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHÚNG.
Tổng hợp các tài liệu đã dẫn trong phần này [30,31,32…] ở Việt Nam đã có
nhiều nghiên cứu về các loài sâu hại cây có múi. Trong đó, phải kể đến 5 loài sâu
hại cây có múi quan trọng nhất ở Việt Nam và những đặc điểm nhận dạng, tập tính
sống và gây hại và các biện pháp phòng trừ chúng trong sản xuất.
1.2.1. Bọ trĩ
Bọ trĩ có tên khoa học là Scirtothrips dorsalis Hood – còn gọi là Rầy lửa, Bù lạch.
Hình 1.1: Bọ trĩ Scirtothrips dorsalis Hood
(Nguồn ảnh: Internet)
- Đặc điểm nhận dạng: Trưởng thành có kích thước rất nhỏ, dài khoảng 1,1
mm, trưởng thành cái có kích thước lớn hơn trưởng thành đực, cơ thể có màu vàng
nhạt đến màu vàng đậm, phần bụng đậm hơn phần đầu và ngực. Mắt kép màu nâu
đen, cánh hẹp thon dài, hai bên rìa cánh có nhiều sợi lông nhỏ dài. Trứng hình bầu
8
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
dục, mới đẻ có màu trắng trong, sau chuyển thành trắng ngà, sắp nở màu trắng đục.
Trứng được đẻ trong mô của cánh hoa, mô lá. Ấu trùng râu có 7 đốt, không cánh.
Nhộng có màu vàng sậm, mắt kép và mắt nhỏ có màu đỏ, mầm cánh xuất
hiện, râu đầu ngắn
- Tập tính sống và gây hại: Bọ trĩ sống trên các bộ phận như cánh hoa, đài
hoa, nụ hoa, cuống hoa, lá non, quả non nhưng gây hại chủ yếu trên hoa và quả non.
Trưởng thành ít bay, hoạt động mạnh vào buổi sáng và chiều mát. Cả trưởng thành
và ấu trùng bọ trĩ màu vàng, đều cắm vòi hút dinh dưỡng từ hoa, quả non. Nếu bị
hại nặng hoa sẽ bị táp, nhanh tàn, cánh hoa rụng sớm, giảm tỷ lệ đậu quả. Trên lá
non, bọ trĩ làm lá bị biến màu, cong queo. Trên quả, bọ trĩ tạo ra những mảng xám
hoặc những phần lồi màu bạc trên vỏ quả
- Biện pháp phòng trừ: Biện pháp thủ công: (1) Tỉa cành tạo tán thông
thoáng tránh ẩm độ cao; (2) Thu nhặt những quả bị hại đem tiêu hủy; (3) Phun nước
lên cây. Biện pháp sinh học chủ yếu tập trung vào bảo vệ và lợi dụng thiên địch tự
nhiên. Biện pháp hóa học: Phun diệt bọ trĩ bằng dầu khoáng hoặc các loại thuốc
như: Abamectin, Sagolex, Bassan, Trebon, Confidor, Cypermethrin khi cây bắt đầu
ra nụ nếu bọ trĩ có mật độ cao và sau khi hoa rụng 15 ngày theo liều khuyến cáo ghi
trên bao bì.
1.2.2. Nhện đỏ
Nhện đỏ có tên khoa học Panonychus citri
Hình 1.2: Nhện đỏ Panonychus citri
(Nguồn ảnh: Internet)
9
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
- Đặc điểm nhận dạng: Trưởng thành cái có thân dài khoảng 0,4 mm, màu
đỏ đậm, chân nâu vàng nhạt, trên cơ thể có lông cứng; trưởng thành đực có cơ thể
nhỏ hơn nhưng chân dài hơn con cái, thân dài 0,2 – 0,3 mm. Trứng có hình cầu dẹt,
giống củ hành, có cuống dài, được đẻ ở gân chính của mặt trên lá. Nhện non mới nở
có màu trắng vàng, tuổi 2 có màu nâu đỏ, tuổi 3 chuyển sang màu đỏ sẫm.
- Tập tính sống và gây hại: Nhện đỏ phát sinh quanh năm, hại lá là chính.
Nhện đỏ rất nhỏ, màu đỏ, thường tụ tập thành những đám nhỏ ở dưới mặt lá, hút
dịch lá làm cho lá bị héo. Trên lá nơi nhện tụ tập thường nhìn trên mặt lá thấy
những vòng tròn lá bị bạc hơn so với chỗ lá không có nhện và hơi phồng lên nhăn
nheo. Những cây cam quýt gần với nương chè thường hay bị nhện đỏ phá hoại. Nếu
có nhiều nhện đỏ, lá cây thường xuất hiện nhiều đốm bạc, cành lá non bị vàng. Khi
cây ở thời kỳ quả non (tháng 1, 2) nếu bị nhện đỏ ăn vào phần vỏ quả sau này quả sẽ
bị rám. Có màu màu xám đen
- Biện pháp phòng trừ: Trong tự nhiên, nhện đỏ có rất nhiều thiên địch tấn
công, do vậy cần sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hợp lý để bảo vệ thiên địch. Biện
pháp phòng bệnh: Cần bón phân cân đối; tưới nước đầy đủ, hợp lý trong mùa nắng
để làm tăng ẩm độ vườn; chăm sóc cho cây khỏe, tăng sức chống chịu; cắt tỉa cành
hợp lý tạo tán cho vườn thông thoáng. Biện pháp sinh học tập trung vào bảo vệ và
lợi dụng các loại thiên địch tự nhiên. Biện pháp hoá học: thường dùng một trong các
thuốc sau: Comite 73EC, dầu khoáng SK hoặc Ortus 5SC, Pegasus 500SC,
Nissorun 5EC, Sokupi 0.36AS + dầu khoáng pha nồng độ theo khuyến cáo của nhà
sản xuất hoặc thuốc có chứa hoạt chất Abamectin kết hợp với dầu khoáng trừ sâu…
phun ướt cả mặt dưới lá. Nếu đã bị nhện phá hại nặng phải phun liên tục 2 – 3 lần
với các loại thuốc khác nhau tránh hiện tượng nhờn thuốc đối với nhện đỏ, mỗi lần
cách nhau 5 – 7 ngày.
1.2.3. Rầy chổng cánh
Rầy chồng cánh có tên khoa học là Diaphorina citri , thuộc họ Psyllidae, bộ
Homoptera. Rầy chổng cánh là loại sâu hại phổ biến trên cây họ cam quýt. Ấu trùng
và trưởng thành (thành trùng) rầy chổng cánh chích hút dinh dưỡng của lá và chồi
non làm cho chồi non lụi dần, sần sùi, lá non nhỏ và bị xoăn lại.
10
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Hình 1.3: Rầy chổng cánh Diaphorina citri
(Nguồn ảnh: Internet)
- Đặc điểm nhận dạng: Rầy chống cánh trưởng thành thường có thân dài
khoảng 2,5 – 3,0 mm kể cả cánh, màu xám tro, đỉnh đầu nhọn nhô về phía trước,
mắt có màu đỏ. Chân có màu xám nâu. Cánh cùng màu với cơ thể nhưng có các
đốm đen. Ấu trùng mới nở có hình tròn dài màu vàng tối, mắt kép đỏ. Ấu trùng tuổi
lớn dẹt mỏng, màu vàng hơi xanh, có các đốm màu đen.
- Tập tính sống và gây hại: Rầy chống cánh trưởng thành khi đậu thường
chúc đầu và cánh chổng cao hơn phần đầu, hay đậu ở các đọt non để chích hút nhựa
cây, ít bay và thường bay gần. Ấu trùng di chuyển chậm chạp, sống tập trung ở đọt
và lá non. Ấu trùng và thành trùng chích hút dinh dưỡng của lá và đọt non làm cho
đọt non lụi dần, sần sùi, lá non bị hại thường có phiến lá nhỏ và xoăn làm ảnh
hưởng đến sự phát triển của cây và sự ra quả. Thời gian xuất hiện bệnh từ tháng 2 –
11, mật độ quần thể cao thường trùng vào các đợt ra lộc của cây
- Biện pháp phòng trừ: Các biện pháp phòng bệnh: Không nên trồng các cây
cảnh thuộc họ Cam quýt gần các vườn cam quýt để phòng bệnh lây lan. Các biện
pháp canh tác cần thực hiện: Cắt tỉa cành tạo tán cây thông thoáng; bón phân cân
đối, tưới nước hợp lý, điều khiển cho cây ra các đợt lộc tập trung để hạn chế sự phát
triển của rầy chổng cánh; nhổ bỏ những cây bị bệnh trong vườn đem tiêu hủy để
giảm nguồn bệnh lây lan sang những cây khỏe. Biện pháp sinh học: Bảo vệ và tạo
điều kiện cho các loài thiên địch (kiến vàng, bọ rùa, bọ cánh cứng, nhện bắt mồi…)
trong vườn phát triển. Biện pháp hóa học: cần phun thuốc lúc cây ra đọt non tập
trung khi rầy xuất hiện, có thể dùng các loại thuốc: Oshin 20WP, Elsin 10EC,
11
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Trebon 10EC, Sherpa 0,2%, Anvado 100WP, dầu DC-Tron Plus, Isoprocarb
(Mipcide), Buprofezin (Applaud), Isoprocarb (Bassa…) hoặc dầu khoáng theo liều
khuyến cáo.
1.2.4. Ruồi đục quả
Ruồi đục quả có tên khoa học là Bactrocera dorsalis – còn gọi là Ruồi vàng
Hình 1.4: Ruồi đục quả Bactrocera dorsalis
(Nguồn ảnh: Internet)
- Đặc điểm nhận dạng: Ruồi đục quả trưởng thành thường có cơ thể dài 7
mm, dang cánh 13 mm. Trưởng thành cái lớn hơn trưởng thành đực. Đầu hình bán
cầu, phía trước đầu nâu đỏ, có vệt đen nhỏ. Mặt có 2 đốm đen tròn to ở dưới chân
râu đầu. Phía sau đầu có nhiều lông nhỏ. Phần ngực nâu đỏ, nâu tối, mảnh lưng nâu
đen có vân vàng bên sườn ngực. Mảnh lưng có vân vàng chữ U. Chân có đùi nâu
đỏ, chày và bàn màu vàng. Trứng có hình quả dưa chuột, dài 1 mm, mới đẻ màu
trắng sữa sau chuyển thành màu vàng nhạt. Nhộng nằm trong vỏ kén giả, có hình
trứng dài. Nhộng mới lột xác có màu vàng nâu, sắp vũ hóa có màu nâu đỏ.
- Tập tính sống và gây hại: Ruồi đục quả trưởng thành cái dùng ống đẻ trứng
châm qua vỏ quả, đẻ trứng vào nơi tiếp giáp vỏ quả và thịt quả. Dòi ăn thịt quả, tuổi
càng lớn đục vào phía trong. Đẫy sức chúng rời khỏi quả, rơi xuống đất và chui vào
đất ở dưới tán cây để hóa nhộng. Ruồi đục quả thường thích vườn cam um tùm, rậm
rạp, nhất là vườn cam gần ven rừng. Vào tháng 5 trưởng thành bắt đầu xuất hiện
trong các vườn cam. Từ tháng 7 trở đi ruồi hoạt động mạnh trong các vườn cam,
12
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
chúng tìm quả cam chín sớm để đẻ trứng, có thể đây là lứa đầu tiên trên cam. Đến
tháng 8, 9 khi cam bắt đầu chín, mật độ ruồi gia tăng rõ rệt, đạt cao đỉnh mật độ vào
cuối tháng 10 đầu tháng 11. Thu hoạch cam xong, ruồi chuyển sang cây trồng khác.
- Biện pháp phòng trừ: Các biện pháp phòng bệnh:
(1) Đốn tỉa cành tạo cho vườn thông thoáng;
(2) Dùng túi giấy bao quả từ sau thời kỳ rụng quả sinh lý trở đi, khi quả chín
thì thu hoạch kịp thời, không để lâu trên cây;
(3) Thu nhặt quả bị hại đem tiêu hủy để diệt dòi ở trong quả. Biện pháp sinh
học: Thường sử dụng bả protein để diệt ruồi đực, tẩm 2 ml hợp chất dẫn dụ (ME
hoặc CuE + 20% thuốc trừ sâu) vào bẫy. Treo bẫy lên cây nơi râm mát ở độ cao 1,5
– 2 m. Mỗi hécta treo 20 – 30 bẫy, cứ sáu tuần thay bả một lần. Còn nếu dùng bả để
phun phòng thì chỉ cần pha 50 ml bả protein + 10 ml Pyrinex 20EC + 0,95 lít nước
để trừ. Khi phun cần phun theo điểm đối với cây ăn quả, mỗi điểm phun 50 ml hỗn
hợp tương ứng 1 m2/cây vào dưới tán lá, phun định kỳ 5 – 7 ngày/lần. Biện pháp
hóa học: Thường sử dụng thuốc diệt ruồi vàng đục quả Vizibon D. Hộp Vizibon D
có 2 chai thuốc gồm 1 chai lớn chứa chất dẫn dụ ruồi và 1 chai nhỏ chứa chất diệt
ruồi. Khi sử dụng mở nắp 2 chai thuốc. Đổ hết thuốc diệt ruồi vào chai chất dẫn dụ,
đậy nắp kín, lắc đều. Sau đó tẩm khoảng 1 ml hỗn hợp thuốc đã trộn vào bẫy, treo
lên cây. Treo từ 2 – 3 bẫy cho 1.000 m2. Sau 20 ngày treo, đổ hết xác ruồi chết, tẩm
thuốc mới vào bẫy, tiếp tục treo lên cây. Thuốc đã hỗn hợp nếu không dùng hết, đậy
nắp kín, để nơi thoáng mát và có thể sử dụng trong vòng 6 tháng. Dùng thuốc rắc
xung quanh gốc cây để trừ nhộng của ruồi
1.2.5. Sâu vẽ bùa
Sâu vẽ bùa có tên khoa học là Phyllocnistis citrella Staint., họ
Phyllocnistidae, bộ cánh vảy (Lepidoptera). Sâu vẽ bùa xuất hiện ở nhiều nước
trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ký chủ chính của sâu vẽ bùa là họ cây có múi
- Rutaceae. Ngoài ra, sâu vẽ bùa còn tấn công măng cụt và một số cây trồng khác.
13
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Hình1.5: Sâu vẽ bùa Phyllocnistis citrella
(Nguồn ảnh: Internet)
- Đặc điểm nhận dạng: Trưởng thành có kích thước nhỏ bé, thân mảnh
khảnh dài 2 mm. Chân màu vàng nhạt pha màu trắng bạc. Cánh trước hình lá liễu,
phần gốc cánh trước tối màu hơn phần ngọn cánh, ngọn cánh có điểm màu đen lớn.
Lông viền mép cánh dài, màu tro. Cánh sau hẹp hình kim, màu xám đen, lông mép
cánh rất dài. Trứng: Có hình gần tròn, dẹt, phẳng, giống giọt nước nhỏ. Mới đẻ màu
trong suốt, sắp nở màu trắng đục. Sâu non: Dạng dòi, không có chân, màu xanh
vàng hoặc xanh nhạt, mới nở có màu xanh nhạt trong suốt, sâu non đẫy sức có màu
vàng dài khoảng 4 mm. Nhộng: Hình thoi, màu vàng nhạt hoặc nâu đậm, dài
khoảng 2,5 mm.
- Tập tính sống và gây hại: Trưởng thành hoạt động ban đêm, ban ngày đậu
trong tán lá, giao phối lúc chập tối. Trưởng thành cái đẻ trứng rải rác ở mặt dưới lá
non, sát gân lá chính, trứng nở ra sâu non, sâu non đục vào biểu bì mặt dưới lá tạo
thành đường hầm ngoằn ngoèo. Sâu non chủ yếu gây hại ở lá non. Sâu phá hoại ở
tất cả các tháng trong năm, mạnh nhất từ tháng 2 – 10. Nếu bị sâu vẽ bùa gây hại
cây quang hợp kém, ảnh hưởng đến sức sinh trưởng đồng thời tạo ra những vết
thương cơ giới, là cơ hội để bệnh loét xâm nhập. Triệu chứng gây hại của sâu
vẽ bùa.
- Biện pháp phòng trừ: Biện pháp canh tác: Bón phân cân đối, tưới nước,
chăm sóc hợp lý để cho cây ra lộc tập trung. Tỉa cành, tạo tán cho thông thoáng để
tránh ẩm độ cao. Biện pháp sinh học: Bảo vệ kẻ thù tự nhiên, nuôi kiến vàng, bọ
14
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
rùa, bọ cánh cứng… Biện pháp hóa học: Phun thuốc 1 – 2 lần trong mỗi đợt cây có
lộc non, hiệu quả nhất lúc lộc non dài < 1 cm. Khi chồi non dài < 1 cm phun lần 1,
sau phun lần 1 từ 6 – 7 ngày thì phun lần 2. Phun dầu khoáng SK hoặc dùng nhóm
thuốc có hoạt chất Abamectin (như Ababetter 1.8EC; Abagro 4.0EC; Abakill
3.6EC, 10WP; Abamine 1.8EC; Abasuper 1.8EC, 3.6EC, 5.55EC; Abatox 1.8EC,
3.6EC…) liều lượng, nồng độ pha theo khuyến cáo của nhà sản xuất để phòng trừ.
Phun ướt hết mặt lá.
1.3. BỆNH HẠI CÂY CÓ MÚI Ở VIỆT NAM
1.3.1. Bệnh vàng lá Greening
Hình 1.6: Triệu chứng bệnh vàng lá gân xanh trên lá và quả cam, quất
(Nguồn ảnh: Internet)
- Nguyên nhân: Do vi khuẩn Liberobacter asiaticum gây ra. Đây là loại bệnh
thường gọi là greening xuất hiện khá nhiều trên các loại cây có múi. Khi cây bị bệnh
lá sẽ bị loang lổ, chuyển sang màu vàng và nhỏ lại, hoa ra không đúng vụ, quả nhỏ
và chậm phát triển, hạt lép;
Triệu chứng bệnh vàng lá gân xanh (Greening) trên lá và quả cam, cây quất (tắc)
- Trên quả: Quả nhỏ, mẫu mã xấu, rối loạn các chức năng sinh lý và dinh
dưỡng nên quả phát triển dị dạng, không cân đối.
- Trên bộ rễ: Vi khuẩn xâm nhiễm vào rễ gây thối rễ, đa phần rễ tơ bị thối
hỏng, nên khả năng hấp thu dinh dưỡng và nước rất kém do đó quả nhiễm bệnh
thường khô và dị dạng.
15
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Hầu hết các cây có múi đều bị nhiễm bệnh. Các giống cam, quýt ngọt bị
nhiễm bệnh nặng hơn so với quất và các giống cam quýt chua.
Bệnh xuất hiện quanh năm. Triệu chứng điển hình của bệnh là lá vàng lốm đốm là
điển hình nhất của bệnh (chứa nhiều vi khuẩn) song các triệu chứng đi kèm như
vàng lá gân xanh (thiếu kẽm), vàng lá thiếu Mangan cũng dễ dàng tìm thấy. Cần lưu
ý gân lá vẫn xanh, trong khi nếu lá vàng gân vàng thì lại điển hình hơn của bệnh do
nấm Phytopthora.
Biện pháp quản lý bệnh vàng lá Greening do vi khuẩn gram âm Liberobacter
asiaticum.
- Áp dụng các biện pháp phòng trị bệnh ở giai đoạn nhân giống, sản xuất
giống sạch bệnh ở vườn ươm.
- Thường xuyên kiểm tra cây giống. Sản xuất giống sạch bằng cách kiểm tra
và lấy mắt ghép ở những cây không nhiễm bệnh.
- Loại bỏ cây đã nhiễm bệnh, cây ký chủ của rầy (cây nguyệt quới, dây tơ
hồng) sau khi đã phun thuốc trừ rầy.
- Trồng cây giống sạch bệnh, cách ly nguồn nhiễm bệnh, trồng thưa và có
cây chắn gió bảo vệ.
- Bón phân hữu cơ đầy đủ cân đối, bón đón lộc xuân, thu, bón đúng lượng và
đúng thời điểm theo nhu cầu của cây.
- Tiêu diệt các loại côn trùng chích hút đặc biệt là rầy chổng cánh.
Sử dụng thuốc có hoạt chất như Pymetrozin…Phun định kỳ bảo vệ các đợt lá non,
nhất là vào mùa Xuân, hay đầu mùa mưa vì rầy luôn chọn các đọt non để đẻ trứng.
Hoặc sử dụng sản phẩm nano đồng oxy clorua và nano bạc:
+ Chồi mắt ghép cần được xử lý bằng chế phẩm nano đồng oxyclorua
10000ppm kết hợp với nano bạc đồng 500ppm.
+ Các đợt lộc phun phòng bệnh bằng chế phẩm nano bạc đồng và nano
oxyclorua đồng.
Sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất
1.3.2. Bệnh chảy gôm, thối rễ
Loại bệnh thối rễ này gây ra do tác động của nấm Phytophthora sp.. Khi cây
mắc loại bệnh thối rễ, rễ cây sẽ không có khả năng hút được nước và các chất dinh
16
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
dưỡng lá cây bắt đầu vàng, rụng, thân cây sẽ bị chảy gôm, khi bà con bóc lớp vỏ
quanh thân cây thì bên trong đã thối và mục nát vào đến tận thân gỗ dần dần cây sẽ
bị chết toàn bộ.
Hình 1.7: Bệnh thối rễ chảy gôm trên cây bưởi
(Nguồn ảnh: Internet)
Nguyên nhân gây bệnh Bệnh thối gốc chảy mủ do nấm Phytophthora sp. gây
ra. Bệnh khá nguy hiểm và phổ biến trên cây bưởi. Nấm gây bệnh lưu tồn trong đất,
trong nước…
1.3.3.Bệnh Tristera
Do cây bị nhiễm virus, loại virut này do một loại rầy truyền từ cây này sang
cây khác. Khi cây mắc bệnh Tristeza lá sẽ nhanh chóng bị rụng, các đọt non sẽ chết,
bộ rễ của cây bị hỏng nghiêm trọng, nếu để lâu dài cây sẽ bị chết
Hình1.8: Bệnh Tristera (Nguồn ảnh: Internet)
17
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Phát sinh gây bệnh:
- Cây giống mắc bệnh.
- Con rầy mềm chích hút khi cây có lá non.
- Dao kéo lúc xén tỉa hoặc dụng cụ làm vườn.
Biện pháp phòng trừ:
- Sử dụng cây giống sạch bệnh.
- Sát trùng dụng cụ làm vườn bằng Javel hoặc hơ với lửa.
- Trồng với mật độ hợp lý tránh giao tán.
- Tạo tán, tỉa cành tạo vườn thông thoáng.
- Loại bỏ cây nhiễm bệnh, kiểm soát và phòng trừ rầy mềm trên vườn và trên
các cây ký chủ.
- Diệt rầy mềm bằng biện pháp phun thuốc hóa học định kỳ để bảo vệ các đợt
lá non.
- Phun thuốc các loại thuốc trừ côn trùng chích hút truyền bệnh.
1.3.4. Bệnh loét
Do vi khuẩn Xanthomonas axonopodis pv. Citri gây ra. Khi cây mắc bệnh
loét sẽ thấy những đốm vàng nhỏ li ti như kim châm xuất hiện trên các lá non, lâu
dần những vết vàng đó sẽ chuyển thành màu nâu nhạt. Bệnh này xuất hiện trên
cành, lá, trái đang non. Vào mùa mưa bệnh lây lan rất nhanh. Bệnh loét làm cây bị
rụng lá, cành khô và chết, trái rụng hàng loạt .
Hình1.9 : Triệu chứng loét vi khuẩn trên lá, trái, cành cây có múi.
(Nguồn ảnh: Internet)
18
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Đây là một loại bệnh cũng khá phổ biến và nghiêm trọng cho cây có múi ở
mọi giai đoạn. Bệnh thường xuất hiện trên lá làm rụng lá. Đôi khi bệnh xuất hiện
trên thân non làm khô cành và chết ngọn.
Biện pháp quản lý bệnh loét vi khuẩn Xanthomonas campestris
- Cắt bỏ và tiêu huỷ các bộ phận bị bệnh.
1.3.5. Bệnh ghẻ nhám
Do nấm Elsinoe fawcettii phát triển trên cây gây ra. Trên các bộ phận của cây
thường xuất hiện những vết bệnh màu vàng và màu nâu nhạt khiến lá bị biến dạng
sau đó bị rụng; cành và lá nhanh chóng bị khô.
Hình1.10: Bệnh ghẻ nhám trên cây Cam
(Nguồn ảnh: Internet)
Tuy nhiên, sâu bệnh trên cây có múi là vấn đề quan tâm của nhà vườn, trong
đó, phổ biến nhất là bệnh ghẻ nhám
Tác nhân gây bệnh là do nấm Elsinoe fawcetti. Bệnh gây hại trên cành non, trái
non và đọt non. Trên lá, vết bệnh đầu tiên là những chấm nhỏ mất màu, trong mờ nhô
ra ở mặt dưới lá, sau đó biến thành các mụn nhỏ như mụn ghẻ, màu nâu, lá bệnh bị
cong ngược về một phía, vặn vẹo và biến dạng. Nếu bị nặng là vàng và rụng sớm.
Trên trái, vỏ trái nổi nhiều gai sần sùi, màu nâu xám, rời rạc hoặc nối lại
thành mảng lớn bất dạng (phân biệt vỏ trái bị nhện hại thì không nổi gai). Trên
cành, vết bệnh cũng nhô lồi lên như trên lá, cành bị sần sùi có các vẩy màu vàng,
cành non có thể bị khô chết.
19
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
1.4. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU
VỀ SÂU BỆNH HẠI CÂY CÓ MÚI VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ Ở
VIỆT NAM VÀ TẠI TỈNH HÒA BÌNH.
1.4.1.Các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và tài nguyên thiên nhiên ở Hòa
Bình.
Tài nguyên đất
- Tài nguyên đất: Diện tích đất tự nhiên của tỉnh Hoà Bình tính đến 1/1/ 2009
là 4.595,2 km2; gồm 3 nhóm chính: Nhóm Feralit phát triển trên đá trầm tích và
biến chất kết cấu hạt thô trên các loại đá chủ yếu là sa thạch Pocfirit Spilit; nhóm
đất phát triển trên đá trầm tích và biến chất có kết cấu hạt mịn trên các loại đá phiến
thạch sét, diệp thạch; nhóm Feralit phát triển trên đá vôi và biến chất của đá vôi.
Đất đai có độ màu mỡ cao thích hợp với nhiều loại cây trồng. Với hàng trăm ngàn
ha đất gồm các lô đất liền khoảnh có thể sử dụng vào các mục đích khác nhau nhất
là trồng rừng, trồng cây công nghiệp để phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm
sản và phát triển công nghiệp. Phần đất trống, đồi núi trọc khó phát triển nông
nghiệp và trồng rừng có diện tích khá lớn thuận lợi cho việc phát triển và mở rộng
các khu công nghiệp.
- Tình hình sử dụng đất:
Đến năm 2010, diện tích đất nông nghiệp là 352,9 nghìn ha, chiếm 76,58%
diện tích tự nhiên, trong đó đất rừng có diện tích khá lớn (đất rừng phòng hộ 112,3
nghìn ha, đất rừng sản xuất 144,1 nghìn ha), trong diện tích đất trồng lúa không
nhiều, chỉ có 29,9 nghìn ha.
Diện tích đất chưa sử dụng còn khá lớn là 48,8 nghìn ha, chiếm 10,58% diện tích tự
nhiên toàn tỉnh.
Tài nguyên nước
Có mạng lưới sông, suối phân bổ khắp trên tất cả các huyện, thành phố.
Nguồn cung cấp nước lớn nhất của Hoà Bình là sông Đà chảy qua các huyện: Mai
Châu, Đà Bắc, Tân Lạc, Kỳ Sơn và thành phố Hoà Bình với tổng chiều dài 151 km.
Hồ Hoà Bình với diện tích mặt nước khoảng 8.000 ha, dung tích 9,5 tỷ m3 ngoài
20
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
nhiệm vụ cung cấp điện cho Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình còn có nhiệm vụ chính
là điều tiết và cung cấp nước cho vùng Đồng bằng sông Hồng.
Ngoài ra, Hoà Bình còn có 2 con sông lớn nữa là sông Bôi và sông Bưởi
cùng khoảng 1.800 ha ao hồ, đầm nằm rải rác trên địa bàn tỉnh. Đây cũng là nơi trữ
nước, điều tiết nước và nuôi trồng thuỷ sản tốt.
Bên cạnh đó nguồn nước ngầm ở Hoà Bình cũng có trữ lượng khá lớn, chủ
yếu được khai thác để sử dụng trong sinh hoạt. Chất lượng nước ngầm ở Hoà Bình
được đánh giá là rất tốt, không bị ô nhiễm. Đây là một tài nguyên quan trọng cần
được bảo vệ và khai thác hợp lý.
Tài nguyên rừng
Năm 2009 diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hoà Bình là 251.315 ha,
chiếm 54,7% diện tích tự nhiên; trong đó đất rừng tự nhiên 151.949 ha, đất rừng
trồng 98.250 ha. Rừng Hòa Bình có nhiều loại gỗ, tre, bương, luồng; cây dược liệu
quý như dứa dại, xạ đen, củ bình vôi... Ngoài các khu rừng phòng hộ, phần lớn diện
tích rừng trồng thuộc các dự án trồng rừng kinh tế hiện nay đã đến kỳ khai thác và
tiếp tục được trồng mới mở rộng diện tích, hứa hẹn khả năng xây dựng các nhà máy
chế biến quy mô lớn.
Trên địa bàn tỉnh Hoà Bình có các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia,
bao gồm: Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò, Khu bảo tồn thiên nhiên
Thượng Tiến, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông (chung với Thanh Hoá), Khu bảo
tồn thiên nhiên Phu Canh, Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn, Vườn quốc gia Cúc
Phương (chung với Ninh Bình và Thanh Hoá), Vườn Quốc gia Ba Vì (chung với Hà
Nội) và khu bảo tồn đất ngập nước lòng hồ Hoà Bình. Đây là các khu vực có đa
dạng sinh học cao, có giá trị đối với phát triển du lịch.
Tài nguyên khoáng sản
Hoà Bình có nhiều loại khoáng sản, một số khoáng sản đã được tổ chức khai
thác như: Amiăng, than, nước khoáng, đá vôi... Đáng lưu ý nhất là đá, nước khoáng,
đất sét có trữ lượng lớn.
- Đá gabrodiaba trữ lượng 2,2 triệu m3.
- Đá granit trữ lượng 8,1 triệu m3.
21
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
- Đá vôi: trên 15 tỷ m3.
- Sét 8,935 triệu m3.
- Đôllomit, Barit, cao lanh có trữ lượng lớn, trong đó một số mỏ còn chưa được xác
định rõ về trữ lượng.
- Vàng xa khoáng.
- Sắt: Tổng trữ lượng khoảng 680 nghìn tấn.
- Than đá: 982 nghìn tấn cấp C1.
- Nước khoáng Kim Bôi, Lạc Sơn.
- Ngoài ra còn có nhiều mỏ khoáng sản đa kim: Đồng, chì, kẽm, thuỷ ngân,
antimon, pyrit, photphorit,... có trữ lượng ở các mức độ khác nhau.
Thế mạnh về khoáng sản của tỉnh là đá để sản xuất vật liệu xây dựng, nguyên
liệu sản xuất xi măng, nước khoáng khai thác với quy mô công nghiệp. Những điều
kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên trên là những tiền đề rất quan trọng để tỉnh
xây dựng Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Vị trí địa lý
Thành phố Hòa Bình là trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh Hòa Bình.
Thành phố Hòa Bình nằm ở toạ độ địa lý 20o
30’- 20o
50’ vĩ Bắc và 105o
15’-
105o
25’ kinh Đông, cách thủ đô Hà Nội khoảng 76 km về phía Tây. Phía Bắc giáp
huyện Thanh Sơn (tỉnh Phú Thọ), phía Đông giáp các huyện Kỳ Sơn và huyện Kim
Bôi, phía Nam giáp huyện Cao Phong, phía Tây giáp huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
Tổng diện tích tự nhiên của thành phố là 14.784 ha (chiếm 2,9% diện tích toàn tỉnh),
dân số của thành phố Hòa Bình tính đến hết tháng 12/2018 là 101.000 người
mật độ dân số là 704 người/km2
. Thành phố Hoà Bình có địa hình núi chiếm ưu thế
(chiếm 75% diện tích tự nhiên), phân bố bao quanh và ôm trọn khu vực trung tâm.
Phần chuyển tiếp là kiểu địa hình đồi, có độ cao trung bình 100 - 150 m. Tiếp đến là
phần trung tâm thành phố, có địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc xây
dựng và phát triển đô thị.
Khí hậu
Thành phố Hòa Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông bắt đầu từ
tháng 11 năm trước đến tháng 2 năm sau, mùa hè từ tháng 3 đến tháng 10. Mưa tập
22
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
trung chủ yếu ở các tháng 7, 8, 9, lượng mưa trung bình năm đạt 1.846 mm. Nhiệt
độ trung bình là 25o
C.
Thổ nhưỡng
Lớp vỏ thổ nhưỡng ở thành phố Hòa Bình đa dạng cả về cấu trúc, thành phần
và tính chất. Dựa vào điều kiện hình thành, có thể phân biệt được hai nhóm đất:
thủy thành (hình thành từ bồi tụ phù sa sông, suối) và địa thành (hình thành từ đá
gốc). Hầu hết các loại đất đều phù hợp với việc phát triển các loại cây thực phẩm,
cây công nghiệp, cây ăn quả như: mía, dứa, cam,... Trong tổng số 14.784 ha diện
tích tự nhiên, đất nông nghiệp có 1.541,09 ha, chiếm 11,59% và đất lâm nghiệp có
4.757,62 ha, chiếm 35,79%.
Sông ngòi
Sông Đà đoạn chảy qua thành phố Hòa Bình dài 23 km là nơi xây dựng Nhà
máy thuỷ điện Hoà Bình, cung cấp một nguồn thủy điện dồi dào với công suất gần 2
triệu kw/h, điều tiết nước cho sản xuất, chống lũ cho đồng bằng sông Hồng vào mùa
mưa, đồng thời cũng tạo ra cho thành phố Hòa Bình một cảnh quan đẹp độc đáo.
Mực nước ngầm trung bình là 10 m, riêng khu vực dọc hai bờ sông Đà, mực nước
xuống đến 40 - 50 m. Sông Đà chia thành phố Hòa Bình thành hai khu vực đó là
khu bờ trái sông Đà và khu bờ phải Sông Đà. Sau những thay đổi, sáp nhập về địa
giới hành chính, hiện nay, thành phố Hoà Bình có 15 đơn vị hành chính gồm 8
phường (Phương Lâm, Đồng Tiến, Thái Bình, Chăm Mát, Tân Thịnh, Thịnh Lang,
Hữu Nghị, Tân Hòa) và 7 xã (Hòa Bình, Thái Thịnh, Dân Chủ, Sủ Ngòi, Trung
Minh, Yên Mông, Thống Nhất).
Văn hóa
Trên địa bàn thành phố Hòa Bình có nhiều di chỉ khảo cổ gắn với nền Văn hóa
Hòa Bình rực rỡ cùng những danh thắng và di tích lịch sử nổi tiếng như: tượng đài Bác
Hồ, Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, động Tiên Phi (xã Hoà Bình), nhà tù Hoà Bình
(phường Tân Thịnh), lòng hồ thuỷ điện Hoà Bình, rừng lim cổ thụ ở xã Dân Chủ…
Bên cạnh đó thành phố Hòa Bình còn là nơi chứa đựng nhiều nét văn hóa truyền thống
đặc sắc của nhân dân các dân tộc trên địa bàn bàn như: Tết Nhảy của bà con dân tộc
Dao thuộc xã Thống Nhất, Tết độc lập, Lễ hội xuống đồng của bà
23
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
con dân tộc Mường…. Thành phố Hòa Bình còn lưu giữ nhiểu nét văn hóa truyền
thống của bà con dân tộc Mường. Trong đó phải kể đến văn hòachiêng Mường.
Chính nét văn hóa đặc trưng này đã góp phần tô thắm thêm những giá trị văn hóa
truyền thống của bà con dân tộc Mường, âm vang trầm bổng của tiếng chiêng trở
thành âm thanh quen thuộc trong đời sống văn hóa, tinh thần của bà con dân tộc
Mường ở thành phố Hòa Bình. Với những nét văn hóa đặc sắc, đã mang đến cho
thành phố Hòa Bình tiềm năng lớn về phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch văn hóa.
Từ nền tảng lịch sử, văn hóa lâu đời, đến nay truyền thống này đã và đang được
Đảng bộ, chính quyền, nhân dân các tộc thành phố Hòa Bình bảo tồn và phát huy.
Nhờ đó, nhiều nét văn hóa độc đáo của bà con các dân tộc, đặc biệt là bà con dân
tộc Mường đã trở thành nét văn hóa đặc trưng, mang đậm giá trị văn hóa truyền
thống vùng miền và trở thành những sản phẩm du lịch văn hóa đặc sắc. Thành phố
Hoà Bình là một trong những địa phương có phong trào văn hoá, văn nghệ quần
chúng phát triển mạnh mẽ tại cơ sở. Tranh thủ lợi thế này, thông qua các hoạt động
giao lưu văn hoá, văn nghệ. Những lời ca tiếng hát, những bài thơ, ca dân gian
truyền thống của bà con dân tộc Mường lại có dịp được thể hiện với lối diễn giản dị,
mộc mạc của những hạt nhân văn nghệ tại cơ sở. Qua đó, góp phần bảo tồn và lưu
truyền lại cho thế hệ sau. Hiện nay, thành phố Hoà Bình có 252 đội văn nghệ tuyên
truyền với 900 diễn viên tại các xóm, tổ khu dân cư. Trong đó có 180 đội văn nghệ
xóm, tổ có diễn viên, hội viên là bà con dân tộc Mường nên nhiều làn điệu dân ca
truyền thống đã được lưu giữ, truyền tụng như: Ru con, Mời trầu, Hát đối nữ, hát
đập hoa, hát đố, hát trẻ con chơi…
Cùng với sự phát triển rộng khắp của phong trào văn hóa, văn nghệ. Các môn
thể thao truyền thống của bà con dân tộc Mường như: Kéo có, đẩy gậy, ném còn,
bắn nỏ đều được duy trì phát triển trong các dịp lễ, tết, lễ hội trong năm. Nhờ vậy,
nhiều làn điệu dân ca, dân vũ, trò chơi dân gian truyền thống của dân tộc Mường đã
từng bước được khôi phục./.
Nghiên cứu về sâu bênh hại cây có múi ở Việt Nam và các biện pháp phòng trừ là
hướng nghiên cứu đã được thực hiện từ những năm 60 và trở thành hưỡng nghiên cứu mũi
nhọn sâu rộng trong những năm gần đây khi cây có múi trở thành hàng hoá quan
24
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
trọng trong nền kinh tế của nước ta. Hướng nghiên cứu về sâu bệnh hại cây có múi
và các biện pháp phòng trừ tập trung vào những vấn đề chủ yếu như sau:
(1)Xác định tập đoàn sâu bệnh hại cây có múi và những loài gây hại chủ yếu;
(2) Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của những loài gây hại chủ
yếu là cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp phòng trừ;
(3) Nghiên cứu đề xuất các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại và xây dựng
quy trình công nghệ triển khai ngoài đồng ruộng các biện pháp phòng trừ các loài
sâu bệnh hại chủ yếu trên cây có múi
1.4.2. Nghiên cứu xác định tập đoàn sâu hại cây có múi và những loài gây hại
chủ yếu trên cây có múi ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, những công trình điều tra cơ bản về côn trùng và bệnh hại cây
trồng, trong đó có các loại CCM, được tiến hành trên quy mô lớn vào các năm
1961, 1967-1968, 1977-1979, 1997-1998 (Viện Bảo vệ thực vật 1975, 1999a,
1999b) [30,31,32]. Kết quả các lần điều tra này đã công bố được Danh lục các loài
sâu gây hại cho các loại cây trồng được điều tra.
Cho đến nay (Phạm văn Lầm và nnk, 2011) [19] đã phát hiện được 531 loài
côn trùng và nhện nhỏ gay hại cho các loại cây trồng chủ yếu ở Việt Nam. Trong đó
đã định loại được 468 loài, chiếm 88,14% tổng số loài thu thập, còn 63 dạng loài
chưa xác định được tên khoa học.
Theo thống kê của Viện BVTV hiện nay trên cây có múi ở nước ta đã phát
hiện hơn 80 loại sâu hại (côn trùng, nhện hại…) (Lê Quang Khải và nnk., 2008)
[14]. Trong số các côn trùng gây hại CCM thì nhiều nhất thuộc Bộ cánh đều
Homoptera. Trong Bộ cánh đều thì loài Bọ phấn thuộc họ Aleurodidae gây hại đặc
biệt quan trọng. Chúng vừa chính hút dinh dưỡng của cây làm cho cây khô héo, vừa
là môi giới truyền một số bệnh nguy hại khác. Bên cạnh đó dịch bài tiết của chúng
là môi trường thuận lợi cho loài nấm muội đen phát triển gây hại cho CCM. Đã xác
định được 4 loài Bọ phấn gây hại CCM là Aleurocanthus spiniferus, A. woglumi,
Orchanmophatus citri và 1 loài chưa xác định là Aleurocanthus sp. Trong đó 2 loài
A. spiniferus và A. woglumi là 2 loài gây hại quan trọng nhất.
25
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Một số công trình khác (Phạm Văn Nhạ, Lê Đức Khánh, 2011) [26] đã công bố
Danh sách 87 loài côn trùng thuộc bộ Cánh vảy phát hiện được tại vùng trồng cam ở
Bắc Quang, Hà Giang, trong đó có nhiều loài gây hại trên cây cam trong vùng.
1.4.3. Nghiên cứu những đặc điểm sinh học, sinh thái học của các loài sâu hại
chủ yếu làm cơ sở cho các biện pháp phòng trừ.
Đây là hướng nghiên cứu đã được tiến hành từ đầu những năm 1960 nhằm
làm cơ sở cho công tác phòng chống các loài sâu hại cây có múi.
Nguyễn Văn Đĩnh (1992, 1997) [6,7] đã nghiên cứu đặc diểm sinh học, sinh
thái học của những loài Nhện nhỏ hại cây có múi làm cơ sở cho việc sử dụng các
loài thiên địch để phòng chống chúng.
Nguyễn Thị Diệp và nnk (2008) [4] đã nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài
Ve sầu bướm trắng (Lawana imitata) hại cây có múi và đã đi đến kết luận, trong
điều kiện nhiệt độ 22,4-26,90
C và độ ẩm 77,8-81,26% thì thời gian vòng đời của Ve
sầu bướm trắng trung bình từ 37,6 ± 2,6 ngày đến 55,5 ± 2,3 ngày. Trứng Ve sầu có
thời gian phát dục kéo dài từ 5,61 ± 0,1 ngày đến 8,05 ± 0,3 ngày. Ve sầu non có 4
tuổi, tuổi 1 từ 6,4 ± 0,2 ngày đến 12,7 ± 0,5 ngày; tuổi 2 từ 6,5 ± 0,03 ngày đến 9,7
± 0,6 ngày; tuổi 3 từ 6,9 ± 0,2 ngày đến 9,4 ± 0,3 ngày; tuổi 4 từ 8,02
± 0,3 ngày đến 10,3 ± 0,3 ngày. Các tác giả này cũng cho rằng trưởng thành của Ve
sầu bướm trắng có khả năng sinh sản với lượng trứng lớn, từ 574 đến 1165 trứng.
Trứng được đẻ thành ổ, mỗi ổ thường có từ 3-10 trứng. Ở điều kiện 22,40
C và độ
ẩm 81,3% trưởng thành đực sống được 14,4 ± 0,2 ngày, trưởng thành cái sống
được 15,9 ± 0,2 ngày; còn ở điều kiện 27,30
C và độ ẩm 75,4% trưởng thành đực
sống được 11,3 ± 0,2 ngày, trưởng thành cái sống được 12,9 ± 0,2 ngày. Nghiên cứu
này cúng chỉ ra rằng, nhiệt độ ảnh hưởng rất rõ đến tỷ lệ nở của trứng. Trong vụ
xuân hè tỷ lệ nở của trứng là 72,1 – 92,6%, trung bình là 84,3 ± 1,4%; còn trong vụ
hè tỷ lệ nở của trứng là 85,3 - 98,3%, trung bình là 89,8 ± 0,7%. Đây là những số
liệu rất quan trọng, có thể được sử dụng trong công tác đề xuất các biện pháp phòng
trừ loài sâu hại cây có múi quan trọng này.
Lê Quang Khải và nnk (2008) [14] cũng đã nghiên cứu đặc điểm sinh học
của hai loài Bọ phấn Aleurocanthus spiniferus và A. woglumi gây hại chủ yếu cho
26
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
cây có múi ở TP Hà Nội. Các kết quả nghiên cứu của các tác giả này cho thấy vòng
đời trung bình của loài A. spiniferus là 68,21 ± 1,61 ngày trong điều kiện nhiệt độ là
24,50
C và độ ẩm là 81%. Cũng ở trong điều kiện này thì số lượng trứng trung
bình/1 con cái là 65,59 ± 4,53 quả với tỷ lệ nở của trứng là 84,89%. Cũng trong điều
kiện độ ẩm và nhiệt độ như thế, vòng đời của loài A. woglumi là 66,26 ± 1,84 ngày,
số lượng trứng trung bình/ 1 con cái là 102,89 ± 5,78 quả và tỷ lệ nở của trứng là
77,17%.
1.4.4. Nghiên cứu phòng trừ các loài sâu hại chủ yếu trên cây có múi.
Các nghiên cứu về phòng trừ sâu hại cây có múi chủ yếu đi theo các hướng
sau: (1) Sử dụng các chế phẩm hoá học; (2) Sử dụng các biện pháp sinh học; và (3)
Áp dụng các biện pháp canh tác bền vững khác.
Sử dụng các chế phẩm có nguồn gốc hoá học hiện đang là hướng đi chính
trong phòng trừ sâu hại cây có múi. Trong các loài sâu hại cây có múi, ruồi hại quả
là một trong những loài gây hại quan trọng nhất, chúng có thể gây thiệt hại tới 20%-
29% sản lượng cam quýt (Lê Đức Khánh và nnk, 2008) [15]. Phòng trừ ruồi hại quả
bằng bả protein là một biện pháp rất hiệu quả (Drew et al., 2013) [38]. Bả protein là
một hỗn hợp bao gồm 100ml bả Ento-pro 150Đ + 0,1g Regen 800WG + 900ml
nước. Hỗn hợp này được phun vào tán lá cây để phòng trừ ruồi hại quả.
Ở Việt Nam, sử dụng bả protein để phòng trừ ruồi hại quả đạt hiệu quả cao,
có thể giảm tỷ lệ thiệt hại từ 37% trên quả táo xuống còn 6%, trên quả đào cuối vụ
từ 100% xuống còn 4%. Để phòng trừ nhiều loại sâu hại trên cây có múi, đặc biệt là
loài Rầy chống cánh Diaphorina citri ở nhiều nơi đã quá nhiều thuốc trừ sâu hoá
học trong năm. Điều này đã dẫn đến hiện tượng ô nhiễm môi trường và gây hại cho
sức khỏe con người, Nhiều nghiên cứu đã tìm cách khắc phục những yếu điểm này.
Một trong các giải pháp đó là sử dụng thuốc trừ sâu nội hấp thụ Confidor 100SL
(Imidachloprid).
Ở Australia thuốc Confidor được dùng cho cây có múi theo 3 cách: Tưới
nước thuốc vào đất quanh gốc cây; quét vòng quanh gốc thân cây một đoạn thân
20cm từ dưới gốc lên; tưới hạt nhỏ vào quanh gốc thông qua hệ thống tưới. Cách
27
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
tưới thuốc Confidor vào gốc cây có múi được xem là có hiệu quả cao nhất đối với
rầy chổng cánh [9, 28].
Ở nước ta, cũng đã sử dụng thuốc Confidor nguyên chất để quét vòng quanh
gốc thân cây một đoạn 30cm đã làm giảm rõ rệt mật độ Rầy chổng cánh, giảm sự
bùng phát dịch bệnh hoàng long. Thuốc này cũng trừ được các dịch hại quan trọng
khác như rệp muội đồng thời duy trì được quần thể thiên địch [9, 28].
Một nghiên cứu khác (Quách Thị Ngọ và nnk., 2008) [27] cũng đã thông báo
những kết quả rất khả quan khi sử dụng Confidor để phòng trừ rầy chổng cánh.
Dùng nước thuốc Confidor 100SL tưới vào gốc cây Cam có tác dụng rất tốt phòng
trừ rầy chổng cánh cho cây Cam. Rầy chổng cánh được thả trên cây cam đã tưới
nước thuốc Confidor 100SL sau 2-10 tuần có tỷ lệ chết sau thả 1,2,4,6 giờ tương
ứng là 0-6,0%; 0-25,6%; 1-37,2%; 0,95-53,4%. Tỷ lệ chết này sau thả 1,2,3,4 ng
tương ứng là 11,0-91,5%; 46,2-100%; 64,8-100%; 96,9-100%. Nghiên cứu này
cũng chỉ ra rằng thuốc Confidor 100SL tưới vào gốc cam sau 12 tuần có hiệu lực
thấp đối với rầy chổng cánh. Rầy chổng cánh thả lên cây Cam thời điểm này sau 3
ngày chỉ chết với tỷ lệ liều lượng 1ml/cây, 2ml/cây, 3ml/cây tương ứng đạt 26,5%;
48,3% và 74,4%. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu cũng khuyến cáo, nếu tưới thuốc
Confidor 100SL với liều lượng 2ml/cây và 3ml/cây cho hiệu quả phòng trừ rầy
chổng cánh cao hơn liều lượng 1ml/cây nhưng thuốc có thể ảnh hướng xấu đến sinh
trưởng của cây. Vì vậy có thể sử dụng thuốc Confidor 100SL với lượng 2ml hoà với
48ml nước tưới cho 1 cây Cam để phòng trừ rầy chổng cánh với khoảng cách giữa 2
lần dùng thuốc là 2,5 tháng.
Cùng với sử dụng các chế phẩm có nguồn gốc hoá học, các biện pháp sinh
học cũng được sử dụng rộng rãi trong phòng trừ các loài sâu hại cây có múi. Trong
các biện pháp sinh học, quan trọng nhất và có hiệu quả nhất là sử dụng các thiện
địch trong hạn chế số lượng các loài sâu hại. Những công trình nghiên cứu trong
vấn đề này đã được thực hiện rất nhiều trong thực tiễn canh tác cây có múi, được
tổng hợp và công bố rộng rãi trong các công trình khoa học trong và ngoài nước. Có
thể lấy một ví dụ điển hình về công trình nghiên cứu thành phần và vai trò của các
thiên địch trong phòng trừ và hạn chế số lượng loài Bọ phấn gai đen Aleurocanthus
28
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
spiniferus - một loài sâu hại quan trọng các loài cây có múi ở Việt Nam và trên thế
giới. Như đã biết, Bọ phấn gai đen A. spiniferus là loài sâu hại cây ăn quả có múi
phân bố rộng khắp vùng Đông Nam Á, Châu Á, Châu Phi, vùng Caribê, vùng vành
đai Châu Á Thái Bình Dương và Australia (Nguyen et al., 1993) [46]. Đây là loài
sâu hại nghiêm trọng ở các nước thuộc Châu Á và là đối tượng kiểm dịch của các
nước Châu Âu và Địa Trung Hải (EPPO/CABI, Ngoài cây có múi là cây ký chủ chủ
yếu, A. spiniferus còn gây hại trên cây Nho, Ổi, Lê, Hồng, Đào, cây Hoa hồng
(Peteson, 1955) và cây Chè (Luo & Zhou, 1997; Han, 2002). Tập hợp các loài thiên
địch của A. spiniferus đã được nghiên cứu và ứng dụng trong phòng trừ sinh học,
đặc biệt là các loài ong ký sinh cho hiệu quả phòng trừ rất cao và đã được áp dụng
thành công ở nhiều nước trên thế giới [45, 46, 47].
Ở Việt Nam, nghiên cứu về các loài sâu hại trên cây có múi và các cây ăn
quả khác rất được quan tâm được [1, 2, 3, 5, 17, 20, 21, 24]. Các loài côn trùng gây
hại được ghi nhận qua các lần điều tra cơ bản do Viện Bảo vệ thực vật thực hiện vào
các năm 1967-1968, 1977-1978, 1997-1998 [34, 35, 36]. Đây là loài gây hại phổ
biến, gây hại hầu như quanh năm trên cây có múi, rất dễ bùng phát với số lượng lớn
và trở thành loài sâu hại nghiêm trọng cho các loài cây có múi (Phạm Văn Lầm và
Nguyễn Văn Liêm, 2005) [20]. Để có cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp
phòng trừ sâu hại theo hướng phòng trừ sinh học cho các vườn cây có múi một cách
hiệu quả và bền vững, góp phần xây dựng nền nông nghiệp sinh thái với sản phẩm
an toàn đã có nhiều nghiên cứu về thành phần và vai trò của các thiên địch [17, 18,
22, 23, 25]. Tại vùng Từ Liêm, Hà Nội dã phát hiện được 7 loài thiên địch của A.
spiniferus: Bọ rùa nhỏ Scymnus sp. (Coccinellidae), Ruồi năn (Drosophilidae), Bọ
mắt vàng Chrysopa sp. (Chrysopidae), Ong đen Prospaltella sp. (Encyrtidae), Ong
đen nhỏ Ablerus sp. (Aphilinidae), và 2 loài Nấm vàng mắt cua Ascherosonia
confuens và A. flava (Nectrioidaceae). Trong các loài thiên địch nêu trên, các loài
Bọ rùa nhỏ, Bọ mắt vàng và Ong đen nhỏ là những loài thiên địch rất phổ biến của
A. spiniferus. Đây là những loài thiên địch có vai trò lớn trong việc hạn chế số
lượng loài A. spiniferus cần được bảo vệ để xây dựng những vườn cây có múi sach
sâu bệnh theo hướng sinh thái và an toàn sinh học.
29
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác bền vững cây có múi, tăng cường
khả năng tự phòng chống sâu hại của chúng cũng đang được triển khai rộng rãi
trong thực tiễn canh tác cây có múi ở Việt Nam. Các biện pháp này tập trung ở công
tác chọn tạo các giống cây có múi có khả năng kháng sâu hại cao, sử dụng phân bón
phù hợp và bón phân hợp lý cho các loài cây có múi, vệ sinh vườn quả, tạo môi
trường sống an toàn cho cây có múi, cắt tỉa cành, tạo tán cây hợp lý… là những giải
pháp thường được áp dụng trong canh tác cây có múi ở Việt Nam.
30
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Tập hợp các loài loài côn trùng, sâu hại thu bắt tại Vườn trồng Bưởi ở Lương
Sơn Nam, Hoà Bình.
2.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Vườn bưởi nhà ông Lại Văn Tựa ở Lương Sơn, Hoà Bình.
Hình 2.1: Mắc bẫy màn ở Lương Sơn, Hòa Bình
(Nguồn ảnh: Nguyễn Thị Hòa)
31
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
2.3.THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện các nội dung của luận văn, sẽ sử dụng các phương pháp nghiên
cứu chính như sau:
2.4.1.Trong phòng thí nghiệm
2.4.1.1- Phương pháp kế thừa
Phương pháp kế thừa là cách sử dụng có chọn lọc những kết cấu, những kinh
nghiệm của các sản phẩm tương tự đã có trước hoặc những nguyên lý, những dạng
chi tiết, cơ câú của các liên ngành trong việc thiết kế ra sản phẩm mới.
Khi áp dụng phương pháp kế thừa, người thiết kế cần chú ý đến những vấn để sau:
+Việc nghiên cứu các sản phẩm cùng loại đã có, đặc biệt quan trọng khi
người thiết kế muốn tạo ra những sản phẩm tương tự nhưng có kết cấu mới, Điểu đó
cho phép người thiết kế chứng minh được công dụng, tính năng của sản phẩm có gì
mới? kết cấu mới – mới ở chỗ nào? đẫn đến kết quả mới là gì?
+ Xây dựng được biểu đồ thể hiện sự thay đổi các thông số chính của sản
phẩm qua từng xêri sản xuất.
+ Việc kế thừa có chạn lọc, nghiên cứu, phản tích quá trình phát triển một
sản phẩm công nghiệp cho phép người thiết kê’ phát hiện ra hướng hoàn thiện sản
phẩm, tránh được vết xe đổ, tránh được sự trùng lập của các khiếm khuyết và tiêu
chí chất lượng, dự đoán được hướng phát triển trong tương lai của sản phẩm.
+ Mỗi một sản phẩm mới, hiện đại ra đời là sự đóng góp của nhiêu thế hệ các
nhà thiết kế. Từ xêri máy đầu tiên được cải tiến, hoàn thiện, đưa thêm vào các cơ
cấu, các bộ phận mới, ‘ứng dụng các thành tựu kỹ thuật mới, qua một quá trình gian
khó, bền bỉ, bằng năng lực sáng tạo của các nhà thiết kế kết quả đạt được cần được
tiếp tục phát triển.
+ Phương pháp kết thừa phải kể đến cả việc sử dụng các sổ tay, cẩm nang
thiết kế, các tài liệu lưu trữ của ngành, của quốc gia hoặc nước ngoài, các tạp chí
hoặc các thông báo.
32
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
2.4.1.2 Phương pháp chuyên gia:
Là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao của
một chuyên ngành để xem xét, nhận định bản chất một sự kiện khoa học hay thực
tiễn phức tạp, để tìm ra giải pháp tối ưu cho các sự kiện đó hay đánh giá một sản
phẩm khoa học.
Hình 2.2: Cắm kim phân loại bọ rùa trong phòng thí nghiệm
(Nguồn ảnh: Nguyễn Thị Hòa)
33
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Hình 2.3: Phân loại mẫu bằng soi kính hiển vi
(Nguồn ảnh: Nguyễn Thị Hòa)
Tại khu vườn Bưởi nghiên cứu:
2.4.2.1.Đặt một bẫy màn treo (Malaise trap)
Một tháng 3 lần cách đều nhau (10 ngày/lần) thu mẫu côn trùng vào bẫy. Sau
đó các mẫu được gom đưa về phòng thí nghiệm phân tích.
Lấy mẫu vào ngày 10, 20, 30 hàng tháng.
34
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Hình 2.4: Mắc bẫy màn ở Lương Sơn, Hòa Bình
(Nguồn ảnh: Nguyễn Thị Hòa)
2.4.2.2.Treo năm bẫy vàng Steiner
Được đặt trong khu trồng bưởi của vườn ở độ cao 2m. Định kỳ 3 lần cách
đều nhau trong một tháng, ruồi vào bẫy được gom đưa về phòng thí nghiệm phân
tích. Bả methyl eugenol được thay mới sau mỗi một tháng.
35
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Hình 2.5: Treo bẫy vàng Steiner
(Nguồn ảnh: Nguyễn Thị Hòa)
2.4.2.3.Thu mẫu bằng vợt:
Thu bắt côn trùng theo định kỳ 2 tuần/lần
2.4.2.4.Điều tra sâu vẽ bùa trên vườn bưởi:
Mỗi lần điều tra, chọn ngẫu nhiên 10 cây theo đường chéo vườn; chọn 4
phía tán cây, mỗi phía chọn ngẫu nhiên 1 chồi, trên đó điều tra 10 lá; lần điều tra
sau đi theo đường chéo khác với lần điều tra trước. Các lá bưởi có sâu vẽ bùa được
mang về phòng thí nghiệm, theo dõi riêng từng lá trong đĩa petri để thu thập trưởng
thành sâu vẽ bùa và ong kí sinh.
Các loại quả gồm ổi, bưởi, khế nhiễm giòi tại khu vực điều tra được mang về
phòng thí nghiệm để theo dõi sự xuất hiện của trưởng thành ruồi đục quả và các kí sinh.
Các mẫu vật gồm sâu hại, ong kí sinh, ong bắt mồi, thụ phấn, cánh cứng bắt
mồi được các chuyên gia định loại dựa vào tài liệu chuyên ngành. Phân tích số liệu
trên Excel.
36
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY BƯỞI Ở LƯƠNG SƠN
HÒA BÌNH.
3.1.1. Một số nét khái quát về hiện trạng phát triển cây Bưởi ở huyện Lương Sơn,
tỉnh Hoà Bình.
Bưởi là loại cây ăn quả có múi được trồng khá phổ biển ở tỉnh Hoà Bình.
Theo số liệu thống kê (Niêm giám thống kê tỉnh Hoà Bình, 2017), cây Bưởi chiếm
khoảng 24% tổng diện tích cây có múi của tỉnh Hoà Bình (khoảng 2.500ha) và được
trồng chủ yếu ở các huyện Lương Sơn, Tân Lạc và Yên Thủy. Bưởi được trồng chủ
yếu là chuyên canh với mục đích tạo hàng hoá trong vườn có diện tích từ vài nghìn
m2
đến những trang trại quy mô lớn có diện tích lên đến hàng chục ha. Giống Bưởi
chủ yếu là Bưởi Diễn, Bưởi da xanh, Bưởi đỏ Tân Lạc và một số giống Bưởi đỏ địa
phương. Cây giống thường là các cành chiết được mua chủ yếu từ Trung tâm nghiên
cứu và phát triển cây có múi Xuân Mai, Viện Di truyền Nông nghiệp Hà Nội, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam [10,11]. Mật độ trồng Bưởi thường là 4,5x4,5m; 4x5m;
5x5m với số lượng cây có thể đạt tới 500cây/ha. Cây Bưởi sau khi trồng từ cành
chiết, khoảng 3 năm bắt đầu cho quả và cho quả ổn định sau 5-6 năm. Tại những
vườn Bưởi đang ở trong giai đoạn kinh doanh ổn định, với độ tuổi trên 12-15 năm,
năng suất cây trồng đạt khoảng 35-45 quả/cây với trọng lương trung bình từ 1,0 kg-
1,8 kg/quả.
Theo khảo sát sơ bộ của chúng tôi trong các năm 2017-2018, các vườn Bưởi
trồng tại Lương Sơn đều bị các loại sâu bệnh hại thông thường trên cây có múi gây
hại.Các loài sâu hại chủ yếu thường gặp là Sâu vẽ bùa, Sâu đục thân, Sâu hại quả,
Bọ xít, Nhện đỏ, Rệp, Rầy chổng cánh. Các loại bệnh thường gặp là bệnh vàng lá,
bệnh chảy gôm thối rễ, bệnh loét và bệnh ghẻ nhám. Những loại sâu bệnh này gây
hại mạnh đến sinh trưởng và phát triển của cây và có thể làm giảm đến 90% sản
lượng quả.
37
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
3.1.2. Đặc điểm của vườn Bưởi tại xã Thành Lập, huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà
Bình - địa điểm nghiên cứu của đề tài luận văn.
Địa điểm nghiên cứu của đề tài luận văn là vườn cây ăn quả với cây Bưởi
Diễn là cây ăn quả chính, ngoài ra còn có một số loài cây ăn quả khác được trồng
xen, trồng dưới tán bưởi Diễn là cây Ổi, Nhãn, Vải thiều, Khế ngọt (Bảng 3.1).
Bảng 3.1. Danh sách các loài cây ăn quả được trồng tại địa điểm nghiên cứu
trên diện tích 1ha
STT
Tên loài Mật độ Chiều cao Tuổi Mục đích kinh
cây ăn quả (cây/ha) (m) (năm) doanh
1 Bưởi Diễn 410 3-3,5 12 Lấy quả để bán
2 Nhãn
3 4-4,5 12
Lấy quả để ăn
trong gia đình
3 Vải thiều
10 3-3,5 12
Lấy quả để ăn
trong gia đình
4 Ổi
5 2-2,5 8
Lấy quả để ăn
trong gia đình
5 Khế ngọt
5 2-2,5 5
Lấy quả để ăn
trong gia đình
Trên diện tích khoảng 1ha, đã trồng 5 loài cây ăn quả, trong đó cây Bưởi
Diễn là loài cây kinh tế chủ yếu, được trồng với mục đích kinh doanh với mật độ
khoảng 430 cây/ha. Giống Bưởi là những cây chiết được mua tại Viện cây ăn quả
của Học viện Nông nghiệp Hà Nội. Vườn Bưởi đã được 12 năm, đang cho quả ổn
định với năng suất khoảng 25-30 quả/cây (năm 2018). Những cây ăn quả khác, như
Nhãn, Vải thiều, Khế ngọt, Ổi được trồng xen với mục đích tăng sự đa dạng cây
trồng và tạo thêm sản phẩm dùng cho gia đình. Vùng lân cận của khu vườn này có
cảnh quan còn mang nhiều tính chất tự nhiên, có hồ nước, có rừng tự nhiên và rừng
trồng. Đây là môi trường sống có điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển của
sự đa dạng sinh học phong phú, trong đó có nhóm côn trùng.
38
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc
Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc

More Related Content

Similar to Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc

Similar to Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc (20)

Phát Triển Dịch Vụ Hậu Cần Cho Đánh Bắt Xa Bờ Tại Tỉnh Quảng Ninh.doc
Phát Triển Dịch Vụ Hậu Cần Cho Đánh Bắt Xa Bờ Tại Tỉnh Quảng Ninh.docPhát Triển Dịch Vụ Hậu Cần Cho Đánh Bắt Xa Bờ Tại Tỉnh Quảng Ninh.doc
Phát Triển Dịch Vụ Hậu Cần Cho Đánh Bắt Xa Bờ Tại Tỉnh Quảng Ninh.doc
 
Ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ công bố thông tin bắt buộc trên báo...
Ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ công bố thông tin bắt buộc trên báo...Ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ công bố thông tin bắt buộc trên báo...
Ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ công bố thông tin bắt buộc trên báo...
 
Bước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kim
Bước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kimBước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kim
Bước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kim
 
Thực Trạng Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Nhiễm Giun Truyền Qua Đất Ở Phụ Nữ Tuổi...
Thực Trạng Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Nhiễm Giun Truyền Qua Đất Ở Phụ Nữ Tuổi...Thực Trạng Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Nhiễm Giun Truyền Qua Đất Ở Phụ Nữ Tuổi...
Thực Trạng Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Nhiễm Giun Truyền Qua Đất Ở Phụ Nữ Tuổi...
 
Phân Loại Lớp Phủ Đô Thị Cho Thủ Đô Viên Chăn - Lào, Sử Dụng Ảnh Composite La...
Phân Loại Lớp Phủ Đô Thị Cho Thủ Đô Viên Chăn - Lào, Sử Dụng Ảnh Composite La...Phân Loại Lớp Phủ Đô Thị Cho Thủ Đô Viên Chăn - Lào, Sử Dụng Ảnh Composite La...
Phân Loại Lớp Phủ Đô Thị Cho Thủ Đô Viên Chăn - Lào, Sử Dụng Ảnh Composite La...
 
Đào Tạo Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội.doc
Đào Tạo Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội.docĐào Tạo Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội.doc
Đào Tạo Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Hà Nội.doc
 
Đánh giá khả năng sản xuất gonadotropin màng đệm ngựa (eCG Equine Chorionic G...
Đánh giá khả năng sản xuất gonadotropin màng đệm ngựa (eCG Equine Chorionic G...Đánh giá khả năng sản xuất gonadotropin màng đệm ngựa (eCG Equine Chorionic G...
Đánh giá khả năng sản xuất gonadotropin màng đệm ngựa (eCG Equine Chorionic G...
 
Thực Hiện Đăng Ký Hộ Tịch Trên Địa Bàn Huyện Đan Phượng, Thành Phố Hà Nội.doc
Thực Hiện Đăng Ký Hộ Tịch Trên Địa Bàn Huyện Đan Phượng, Thành Phố Hà Nội.docThực Hiện Đăng Ký Hộ Tịch Trên Địa Bàn Huyện Đan Phượng, Thành Phố Hà Nội.doc
Thực Hiện Đăng Ký Hộ Tịch Trên Địa Bàn Huyện Đan Phượng, Thành Phố Hà Nội.doc
 
Tiến Trình Phát Triển Cộng Đồng Trong Việc Phân Bổ Đất Lâm Trường Giao Trả Ch...
Tiến Trình Phát Triển Cộng Đồng Trong Việc Phân Bổ Đất Lâm Trường Giao Trả Ch...Tiến Trình Phát Triển Cộng Đồng Trong Việc Phân Bổ Đất Lâm Trường Giao Trả Ch...
Tiến Trình Phát Triển Cộng Đồng Trong Việc Phân Bổ Đất Lâm Trường Giao Trả Ch...
 
Thành phần loài giun tròn (nematoda) ký sinh ở một số loài cá, HAY
Thành phần loài giun tròn (nematoda) ký sinh ở một số loài cá, HAYThành phần loài giun tròn (nematoda) ký sinh ở một số loài cá, HAY
Thành phần loài giun tròn (nematoda) ký sinh ở một số loài cá, HAY
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Đối Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Các Trườn...
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Đối Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Các Trườn...Hoạt Động Công Tác Xã Hội Đối Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Các Trườn...
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Đối Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Các Trườn...
 
Đánh giá công tác quản lý nhà nước Về khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh ...
Đánh giá công tác quản lý nhà nước Về khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh ...Đánh giá công tác quản lý nhà nước Về khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh ...
Đánh giá công tác quản lý nhà nước Về khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh ...
 
Nghiên Cứu Ứng Dụng Một Số Gen Kháng Bệnh Bạc Lá Nhằm Phát Triển Lúa Lai Ở Cá...
Nghiên Cứu Ứng Dụng Một Số Gen Kháng Bệnh Bạc Lá Nhằm Phát Triển Lúa Lai Ở Cá...Nghiên Cứu Ứng Dụng Một Số Gen Kháng Bệnh Bạc Lá Nhằm Phát Triển Lúa Lai Ở Cá...
Nghiên Cứu Ứng Dụng Một Số Gen Kháng Bệnh Bạc Lá Nhằm Phát Triển Lúa Lai Ở Cá...
 
Liên Kết Giữa Hộ Nông Dân Với Doanh Nghiệp Trong Kinh Doanh Nông Nghiệp Trên ...
Liên Kết Giữa Hộ Nông Dân Với Doanh Nghiệp Trong Kinh Doanh Nông Nghiệp Trên ...Liên Kết Giữa Hộ Nông Dân Với Doanh Nghiệp Trong Kinh Doanh Nông Nghiệp Trên ...
Liên Kết Giữa Hộ Nông Dân Với Doanh Nghiệp Trong Kinh Doanh Nông Nghiệp Trên ...
 
Khoá Luận Đánh Giá Hiện Trạng Sử Dụng Và Quản Lý Các Nguồn Tài Nguyên Ven Biể...
Khoá Luận Đánh Giá Hiện Trạng Sử Dụng Và Quản Lý Các Nguồn Tài Nguyên Ven Biể...Khoá Luận Đánh Giá Hiện Trạng Sử Dụng Và Quản Lý Các Nguồn Tài Nguyên Ven Biể...
Khoá Luận Đánh Giá Hiện Trạng Sử Dụng Và Quản Lý Các Nguồn Tài Nguyên Ven Biể...
 
Nghiên cứu phân loại chi dọt sành - pavettal. (họ cà phê - rubiaceae juss.) Ở...
Nghiên cứu phân loại chi dọt sành - pavettal. (họ cà phê - rubiaceae juss.) Ở...Nghiên cứu phân loại chi dọt sành - pavettal. (họ cà phê - rubiaceae juss.) Ở...
Nghiên cứu phân loại chi dọt sành - pavettal. (họ cà phê - rubiaceae juss.) Ở...
 
Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Hỗ Trợ Học Sinh Sử Dụng Facebook ...
Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Hỗ Trợ Học Sinh Sử Dụng Facebook ...Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Hỗ Trợ Học Sinh Sử Dụng Facebook ...
Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Hỗ Trợ Học Sinh Sử Dụng Facebook ...
 
Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Qua Kho Bạc Nhà Nước Tứ Kỳ Tỉnh...
Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Qua Kho Bạc Nhà Nước Tứ Kỳ Tỉnh...Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Qua Kho Bạc Nhà Nước Tứ Kỳ Tỉnh...
Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Qua Kho Bạc Nhà Nước Tứ Kỳ Tỉnh...
 
BÀI MẪU Luận văn trường đại học sư phạm Hà Nội, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn trường đại học sư phạm Hà Nội, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn trường đại học sư phạm Hà Nội, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn trường đại học sư phạm Hà Nội, 9 ĐIỂM
 
Kỹ Năng Giải Quyết Tình Huống Có Vấn Đề Trong Hoạt Động Học Tập Của Sinh Viên
Kỹ Năng Giải Quyết Tình Huống Có Vấn Đề Trong Hoạt Động Học Tập Của Sinh ViênKỹ Năng Giải Quyết Tình Huống Có Vấn Đề Trong Hoạt Động Học Tập Của Sinh Viên
Kỹ Năng Giải Quyết Tình Huống Có Vấn Đề Trong Hoạt Động Học Tập Của Sinh Viên
 

More from DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149

More from DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149 (20)

Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
 
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
 
Báo cáo tốt Nghiệp tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
Báo cáo tốt Nghiệp  tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...Báo cáo tốt Nghiệp  tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
Báo cáo tốt Nghiệp tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
 
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
 
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
 
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
 
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.docLuận Văn Thạc Sĩ  Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
 
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
 
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
 
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
 
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.docĐề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
 
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
 
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docxĐề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
 
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
 
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
 
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
 

Recently uploaded

CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜICHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
nguyendoan3122102508
 
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
LinhV602347
 
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
TunQuc54
 

Recently uploaded (20)

BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
 
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdfTalk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
 
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiết
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiếtVợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiết
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiết
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
nghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docx
nghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docxnghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docx
nghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docx
 
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLSĐồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdfTien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
 
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜICHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
 
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
 
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Đồ án tốt nghiệp “Khảo sát ý thức bảo vệ môi trường của các hộ kinh doanh ăn ...
Đồ án tốt nghiệp “Khảo sát ý thức bảo vệ môi trường của các hộ kinh doanh ăn ...Đồ án tốt nghiệp “Khảo sát ý thức bảo vệ môi trường của các hộ kinh doanh ăn ...
Đồ án tốt nghiệp “Khảo sát ý thức bảo vệ môi trường của các hộ kinh doanh ăn ...
 
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
 

Điều Tra Thành Phần Loài Sâu Hại Và Côn Trùng Thiên Địch Trong Vườn Cây Ăn Quả Ở Lương Sơn, Hòa Bình Và Khả Năng Lợi Dụng Chúng.doc

  • 1. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- NGUYỄN THỊ HÒA ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI SÂU HẠI VÀ CÔN TRÙNG THIÊN ĐỊCH TRONG VƯỜN CÂY ĂN QUẢ Ở LƯƠNG SƠN, HÒA BÌNH VÀ KHẢ NĂNG LỢI DỤNG CHÚNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC HÀ NỘI - 2019
  • 2. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- NGUYỄN THỊ HÒA ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI SÂU HẠI VÀ CÔN TRÙNG THIÊN ĐỊCH TRONG VƯỜN CÂY ĂN QUẢ Ở LƯƠNG SƠN, HÒA BÌNH VÀ KHẢ NĂNG LỢI DỤNG CHÚNG. Chuyên ngành: Động Vật Học Mã số: 8420103 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phạm Quỳnh Mai HÀ NỘI - 2019
  • 3. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sỹ: “Điều tra thành phần loài sâu hại và côn trùng thiên địch trong vườn cây ăn quả ở Lương Sơn, Hòa Bình và khả năng lợi dụng chúng” là do tôi thực hiện với sự hướng dẫn của TS. Phạm Quỳnh Mai. Đây không phải là bản sao chép của bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào. Các kết quả thực nghiệm, số liệu, nguồn thông tin trong luận văn là do tôi tiến hành, trích dẫn, tính toán và đánh giá. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tôi đã trình bày trong luận văn này. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Hòa
  • 4. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong Học Viện Khoa Học Và Công Nghệ đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho tôi kiến thức nền tảng trong suốt thời gian học tập và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Phạm Quỳnh Mai - người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã đóng góp ý kiến và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu khoa học, thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến đề tài KHCN cấp cơ sở 2018, mã số: IEBR.DT.12/18 và IEBR.DT.1-19 của phòng Sinh thái côn trùng thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, do Thạc sỹ Nguyễn Đức Hiệp làm chủ nhiệm và các cán bộ Phòng Sinh thái côn trùng, đã giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong việc thu thập mẫu vật ngoài thực địa, phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm cũng như tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên cứu trong quá trình tôi thực hiện luận văn. Tôi xin cảm ơn Đề tài Nghiên cứu viên cao cấp, mã số: NVCC09.06/19-19 do TS. Phạm Quỳnh Mai làm chủ nhiệm đã cung cấp tài liệu và hỗ trợ về chuyên môn phân tích mẫu để tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình anh Lại Văn Tựa, chủ vườn tại Lương Sơn, Hòa Bình đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện lấy mẫu và khảo sát để hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình tôi đã luôn cổ vũ, động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ phía hội đồng báo cáo, giáo viên phản biện và các thầy cô trong khoa để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2019 Học viên Nguyễn Thị Hòa
  • 5. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 4 1.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CÂY CÓ MÚI Ở VIỆT NAM VÀ TẠI TỈNH HÒA BÌNH............................................................................................................. 4 1.1.1. Thực trạng sản xuất cây có múi ở Việt Nam............................................. 4 1.1.2. Thực trạng sản xuất cây có múi ở tỉnh Hòa Bình..................................... 5 1.2. CÁC LOÀI SÂU HẠI CHỦ YẾU TRÊN CÂY CÓ MÚI Ở VIỆT NAM VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHÚNG.................................................... 8 1.2.1. Bọ trĩ ......................................................................................................... 8 Bọ trĩ có tên khoa học là Scirtothrips dorsalis Hood – còn gọi là Rầy lửa, Bù lạch. . 8 1.2.2. Nhện đỏ..................................................................................................... 9 Nhện đỏ có tên khoa học Panonychus citri ........................................................ 9 1.2.3. Rầy chổng cánh....................................................................................... 10 1.2.4. Ruồi đục quả ........................................................................................... 12 Ruồi đục quả có tên khoa học là Bactrocera dorsalis – còn gọi là Ruồi vàng . 12 1.2.5. Sâu vẽ bùa............................................................................................... 13 1.3. BỆNH HẠI CÂY CÓ MÚI Ở VIỆT NAM................................................... 15 1.4.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ SÂU BỆNH HẠI CÂY CÓ MÚI VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ Ở VIỆT NAM VÀ TẠI TỈNH HÒA BÌNH. ............................................................ 20 1.4.1 Các diều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tài nguyên thiên nhiên……… 20 1.4.2. Nghiên cứu xác định tập đoàn sâu hại cây có múi và những loài gây hại chủ yếu trên cây có múi ở Việt Nam. ................................................................ 25 1.4.3. Nghiên cứu những đặc điểm sinh học, sinh thái học của các loài sâu hại chủ yếu làm cơ sở cho các biện pháp phòng trừ. ............................................. 26 1.4.4. Nghiên cứu phòng trừ các loài sâu hại chủ yếu trên cây có múi. .......... 27
  • 6. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ ....................................31 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................31 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU....................................................................... 31 2.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU........................................................................... 31 2.3.THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.......................................................................... 32 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 32 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN………………………...31 3.1. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN TRÊN CÂY BƯỞI Ở LƯƠNG SƠN, HÒA BÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VƯỜN BƯỞI TẠI XÃ THÀNH LẬP, HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH-ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. ...................................................................................... 37 3.1.1. Một số nét khái quát về hiện trạng phát triển cây Bưởi ở huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình............................................................................................ 37 3.1.2. Đặc điểm của vườn Bưởi tại xã Thành Lập, huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình - địa điểm nghiên cứu của đề tài luận văn............................................... 38 3.2. NHỮNG DẪN LIỆU CƠ BẢN VỀ KHU HỆ CÔN TRÙNG TẠI ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU. .................................................................................................... 39 3.3. NHỮNG LOÀI CÔN TRÙNG GÂY HẠI CHỦ YẾU CHO CÂY ĂN QUẢ TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHÚNG. .............................................................................................................................. 41 3.3.1. Sâu vẽ bùa Phyllocnistis citrella Stainton (Gracillariidae). .................. 41 3.3.2. Thành phần loài ruồi đục quả Bactrocera spp. (Tephritidae) và diễn biến số lượng chúng tại địa điểm nghiên cứu........................................................... 43 3.4. THÀNH PHẦN LOÀI VÀ VAI TRÒ CỦA TẬP HỢP CÔN TRÙNG CÓ ÍCH TẠI ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU .................................................................. 44 3.4.1. Thành phần loài và vai trò của nhóm ong ký sinh sâu hại và giá trị của chúng tại địa điểm nghiên cứu.......................................................................... 45 3.4.2. Thành phần loài và vai trò của nhóm ong vàng họ Vespidae tại địa điểm nghiên cứu......................................................................................................... 47 3.4.3. Thành phần loài và vai trò của nhóm ong mật họ Apoidea tại địa điểm nghiên cứu......................................................................................................... 48
  • 7. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 3.4.4. Thành phần loài Bọ rùa thuộc họ Coccinellidae, phổ thức ăn và diễn biễn số lượng của chúng trong năm tại khu vực nghiên cứu............................ 49 3.5. CÁC LOÀI CÔN TRÙNG LÀ THIÊN ĐỊCH CHỦ YẾU CỦA CÁC LOÀI SÂU HẠI TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU......................................................... 53 3.6. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ SÂU HẠI TRÊN CƠ SỞ LỢI DỤNG CÁC LOÀI THIÊN ĐỊCH VÀ CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC HỖ TRỢ KHÁC.......................................................................................... 56 3.6.1. Các giải pháp về kỹ thuật canh tác......................................................... 56 3.6.2. Lợi dụng các thiên địch trong phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại. .......... 57 3.6.3. Các giải pháp phòng trừ hỗ trợ khác. .................................................... 58 3.6.4. Các giải pháp hỗ trợ về quản lý. ............................................................ 59 Chương 4. KẾT LUẬN.............................................................................................60 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................65
  • 8. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Danh sách các loài cây ăn quả được trồng tại địa điểm nghiên cứu trên diện tích 1ha ..............................................................................................................38 Bảng 3.2. Danh sách các họ và số lượng các taxon bậc giống, bậc loài của khu hệ côn trùng tại địa điểm nghiên cứu.............................................................................39 Bảng 3.3. Thành phần loài ruồi đục quả Bactrocera spp. và số lượng trưởng thành đực thu được tại địa điểm nghiên cứu.......................................................................43 Bảng 3.4. Danh sách các giống, số lượng loài và số lượng cá thể thu được của họ ong ký sinh Braconidae tại địa điểm nghiên cứu......................................................46 Bảng 3.5. Thành phần loài ong vàng Vespidae và số lượng cá thể của chúng tại địa điểm nghiên cứu........................................................................................................47 Bảng 3.6. Thành phần loài ong mật và số lượng cá thể thu được tại địa điểm nghiên cứu.............................................................................................................................48 Bảng 3.7. Thành phần loài Bọ rùa Coccinellidae và phổ thức ăn của chúng tại địa điểm nghiên cứu........................................................................................................50 Bảng 3.8. Diễn biến số lượng cá thể của 5 loài Bọ rùa tại địa điểm nghiên cứu trong năm 2018...................................................................................................................52 Bảng 3.9. Danh sách các thiên địch có khả năng lợi dụng trong phòng trừ sâu hại cây bưởi tại khu vực nghiên cứu ...............................................................................53
  • 9. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Bọ trĩ Scirtothrips dorsalis Hood ............................................................... 8 Hình 1.2: Nhện đỏ Panonychus citri .......................................................................... 9 Hình 1.3: Rầy chổng cánh Diaphorina citri..............................................................11 Hình 1.4: Ruồi đục quả Bactrocera dorsalis ............................................................12 Hình1.5: Sâu vẽ bùa Phyllocnistis citrella ................................................................14 Hình 1.6: Triệu chứng bệnh vàng lá gân xanh trên lá và quả cam, quất...................15 Hình 1.7: Bệnh thối rễ chảy gôm trên cây bưởi........................................................17 Hình1.8: Bệnh Tristera (Nguồn ảnh: Internet)..........................................................17 Hình1.9 : Triệu chứng loét vi khuẩn trên lá, trái, cành cây có múi...........................18 Hình1.10: Bệnh ghẻ nhám trên cây Cam ..................................................................19 Hình 2.2: Cắm kim phân loại bọ rùa trong phòng thí nghiệm ..................................33 Hình 2.3: Phân loại mẫu bằng soi kính hiển vi .........................................................34 Hình 2.4: Mắc bẫy màn ở Lương Sơn, Hòa Bình .....................................................35 Hình 2.5: Treo bẫy vàng Steiner..............................................................................36 Hình 3.1. Tỷ lệ lá bưởi nhiễm sâu vẽ bùa theo thời gian điều tra.............................42 Hình 3.2. Mật độ trung bình sâu vẽ bùa trong 100 lá bị nhiễm ................................42 Hình 3.3. Tỷ lệ nhiễm các loài ong ký sinh của sâu vẽ bùa P. citrella tại địa điểm nghiên cứu trong năm 2018.......................................................................................45
  • 10. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM MỞ ĐẦU Hệ sinh thái nông nghiệp (Agroecosystem), là hệ sinh thái nhân tạo mà trong đó có hoạt động nông nghiệp như gieo cấy, trồng trọt, làm vườn và nuôi dưỡng động vật… Hệ sinh thái nông nghiệp rất đa dạng về chủng loại, thành phần cấu thành và rất phức tạp về cấu trúc. Ngoài những thành phần cấu thành có nguồn gốc nhân tạo, sự đa dạng sinh học có nguồn gốc tự nhiên trong các hệ sinh thái nông nghiệp cũng rất giàu có. Khu hệ động vật không xương sống, mà đặc biệt là khu hệ côn trùng trong các hệ sinh thái nông nghiệp cũng rất đa dạng và phong phú, có những đặc thù riêng, phụ thuộc vào các vùng địa lý-khí hậu và cảnh quan sinh thái khác nhau. Vùng đồng bằng sông Hồng do được phù sa bồi đắp nên đất đai màu mỡ và có chế độ sinh khí hậu thích hợp cho trồng trọt trong đó có trồng các loài cây ăn quả nhiệt đới. Diện tích đất nông nghiệp (số liệu năm 2007) ở khu vực này là 756.3 nghìn ha [30], trong đó diện tích trồng cây ăn quả (cây có múi, nhãn, vải…) là 93,8 nghìn ha. Trên lãnh thổ Thành phố Hà Nội, diện tích đất nông nghiệp là 13.935 ha (số liệu năm 2010), trong đó các cây ăn quả chính gồm các loại cây ăn quả có múi, nhãn, vải, táo, ổi… chiếm diện tích gần 60% (8078,7 ha) [38]. Huyện Lương Sơn là cửa ngõ của tỉnh miền núi Hoà Bình và miền Τây Bắc Việt Nam, cách Thành phố Hà Nội khoảng 40 km về phía tây bắc. Huyện Lương Sơn nằm ở phần phía nam của dãy núi Ba Vì, nơi có một phần của Vườn quốc gia Ba Vì. Ở phía nam Lương Sơn giáp huyện Kim Bôi và huyện Lạc Thủy của tỉnh Hòa Bình. Khí hậu Lương Sơn mang đặc trưng khí hậu của vùng nhiệt đới gió mùa. Mùa đông bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3, mùa hè bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10. Lượng mưa trung bình là 1.769 mm. Do có nhiều tiểu vùng khí hậu khác nhau nên có thể phát triển cây trồng, vật nuôi phong phú, đa dạng theo hướng tập trung [10,11]. Với lợi thế về điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp, thời gian gần đây, diện tích cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ngày càng tăng, bước đầu hình thành những vùng sản xuất tập trung, mang tính hàng hóa, góp phần nâng cao giá trị trên một đơn vị canh tác đất đai. Có thể nói, thời gian gần đây, cây có múi, nhất là cây cam, bưởi đã và đang khẳng định được thương hiệu, hiệu quả trên vùng đất Hòa Bình [10]. 1
  • 11. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Để cây ăn quả nói chung và cây ăn quả có múi nói riêng cho năng suất cao, chất lượng tốt, bên cạnh việc quan tâm đến giống cây, chế độ canh tác và chăm sóc thì việc kiểm soát các loài sâu bệnh hại cần được chú trọng. Hướng tới một nền nông nghiệp sạch, bảo vệ môi trường rất cần thiết phát triển các biện pháp canh tác an toàn bao gồm việc lợi dụng các loài thiên địch vốn có trong tự nhiên để phòng trừ hiệu quả sâu bệnh hại, giúp cho việc canh tác được bền vững. Cây ăn quả có múi là các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao đang được phát triển mạnh trên phạm vi cả nước, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Hồng và vùng trung du miền núi phía Bắc. Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh chóng trong thời gian ngắn về quy mô diện tích và canh tác chủ yếu dựa theo kinh nghiệm truyền thống nên kỹ thuật canh tác các loại cây trồng này, đặc biệt là vấn đề phòng trừ sâu bệnh hại trên cây ăn quả mới đòi hỏi cần phải được hoàn thiện và phổ cập cho người dân. Để góp phần xây dựng vùng trồng cây ăn quả có múi bền vững, có năng suất cao, chất lượng tốt ổn định, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn VIETGAP tôi xin lựa chọn đề tài: “Điều tra thành phần loài sâu hại và côn trùng thiên địch trong vườn cây ăn quả ở Lương Sơn, Hòa Bình và khả năng lợi dụng chúng” Cho Luận văn Thạc sỹ của mình với mục đích cung cấp những số liệu mới về thành phần loài sâu hại, các loài côn trùng thiên địch, một số thông tin mới về đặc điểm sinh học, sinh thái học một số loài sâu hại và côn trùng thiên địch quan trọng, làm cơ sở cho công tác phòng trừ tổng hợp hiệu quả sâu hại, lợi dụng và phát huy tính hữu ích trong vai trò thụ phấn cho cây trồng và tiêu diệt sâu hại của các loài côn trùng có ích. Mục tiêu nghiên cứu. Xác định tập đoàn sâu hại và những loài côn trùng thiên địch quan trọng trên cây Bưởi tại Lương Sơn, Hoà Bình và đề xuất các biện pháp lợi dụng chúng trong phòng trừ các loài sâu hại tại vùng nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1. Điều tra hiện trạng cây ăn quả có múi, tập trung vào cây Bưởi được trồng tại Lương Sơn, Hoà Bình (Giống cây trồng trong vùng nghiên cứu, phương thức trồng - trồng thuần, trồng xen, diện tích, độ tuổi, mật độ thu hoạch, năng suất, xu hướng phát triển của cây trong vùng…); 2
  • 12. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Nội dung 2. Điều tra thành phần loài côn trùng trên cây Bưởi tại vùng nghiên cứu: 2.1. Điều tra xác định thành phần loài sâu hại trên cây Bưởi tại vùng nghiên cứu 2.1.1. Điều tra, xác định thành phần loài sâu hại và lập danh sách 2.1.2. Phân tích đặc trưng khu hệ loài sâu hại (tính đa dạng thành phần loài theo bậc taxon, các loài gây hại chủ yếu, loài thường gặp…) 2.1.3. Đặc trưng phân bố của các loài sâu hại (theo mùa; theo giống cây; theo đặc điểm gây hại: ăn lá, vẽ bùa, đục thân, đục quả, hại rễ…; theo phương thức canh tác: trồng thuần, trồng xen, mật độ cây …) 2.2. Điều tra, xác định thành phần loài côn trùng thiên địch của sâu hại cây Bưởi vùng nghiên cứu 2.2.1. Điều tra, xác định thành phần loài côn trùng thiên địch của sâu hại cây Bưởi vùng nghiên cứu và lập danh sách 2.2.2. Xác định các loài côn trùng thiên địch quan trọng dựa vào phương thức sống (bắt mồi, ăn thịt, ký sinh…), phân bố và độ bắt gặp. 2.2.3. Đặc điểm sinh học và sinh thái học của một số loài thiên địch quan trọng nhất (2-3 loài) có thể lợi dụng trong phòng trừ. Nội dung 3. Đề xuất các biện pháp phòng trừ sâu hại trên cơ sở lợi dụng các loài thiên địch và các biện pháp kỹ thuật canh tác hỗ trợ khác 3.1. Các giải pháp về kỹ thuật canh tác: Giống cây trồng, mật độ trồng, phương thức trồng (trồng thuần, trồng xen), diện tích tối thiểu vườn, vệ sinh vườn, tạo tán cây… 3.2. Các loài côn trùng thiên địch được đề xuất lợi dụng trong phòng trừ tổng hợp và các giải pháp hỗ trợ sinh trưởng, phát triển và tăng số lượng của các loài thiên địch lựa chọn… 3.3. Các giải pháp phòng trừ hỗ trợ khác (các loại bẫy sinh học, thuốc trừ sâu sinh học...) 3.4. Các giải pháp về quản lý 3
  • 13. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CÂY CÓ MÚI Ở VIỆT NAM VÀ TẠI TỈNH HÒA BÌNH. 1.1.1. Thực trạng sản xuất cây có múi ở Việt Nam. Các loại cây có múi (cam, bưởi, quýt. chanh…) là những loại cây ăn quả quan trọng ở Việt Nam nói chung và tại tỉnh Hoà Bình nói riêng. Theo Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, những năm gần đây, diện tích và sản lượng cây có múi (cam, quýt, bưởi, chanh) của cả nước tăng khá nhanh. Từ năm 2013 đến nay diện tích cây cam tăng đáng kể, từ 53.800ha lên đến 90.700ha [8]. Từ năm 2008 - 2017, diện tích bưởi tăng từ 43.500ha lên đến 74.200ha và diện tích quýt tăng từ 7.400ha lên đến gần 22.000ha. Năm 2017, tổng diện tích cây có múi (cam, quýt, bưởim chanh) của cả nước là 186.800ha. Xu hướng vẫn còn tiếp tục tăng, đến hết tháng 9/2018 đạt trên 192.000ha [8]. Hiện một số địa phương vùng trung du miền núi phía Bắc (Hòa Bình, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Kạn, Lạng Sơn) đã hình thành vùng sản xuất hàng hóa mang lại giá trị cao, từng bước khẳng định được thương hiệu sản phẩm. Tổng diện tích cây có múi của cả vùng này năm 2017 khoảng 56.400ha, sản lượng đạt 324.500 tấn (chiếm 62% diện tích cam, quýt, bưởi toàn miền Bắc và bằng 30,2% so với cả nước); chiếm 27,4% tổng diện tích cây ăn quả toàn vùng và gần bằng so với nhóm nhãn, vải (61.500ha, chiếm 29,8%) [8]. Tuy nhiên, nhìn chung trên quy mô cả nước sản xuất cây có múi còn gặp nhiều khó khăn như chất lượng giống cây chưa cao và chưa ổn định, chịu ảnh hưởng nhiều của hiện tượng biến đổi khí hậu, tổ chức sản xuất còn lỏng lẻo, các Hợp tác xã kiểu mới thành lập chưa nhiều, vùng sản xuất hàng hóa chưa hình thành tập trung và chưa rõ nét và chưa đạt được tiêu chí về hiệu quả kinh tế và môi trường… Vì vậy, để phát triển cây có múi ở Việt Nam một cách bền vững, cần thực hiện tốt những giải pháp sau. Một là, các địa phương phải rà soát quy hoạch, chỉ đạo phát triển ở những vùng, địa hình thuận lợi cho cây có múi. Tránh phát triển “nóng” ở những vùng ít 4
  • 14. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM thuận lợi, bởi sẽ làm cho hiệu quả sản xuất thấp, gặp nhiều rủi ro trong canh tác và tiêu thụ sản phẩm. Hai là, thúc đẩy hình thành các hình thức tổ chức sản xuất cây có múi của nông dân như các Câu lạc bộ, Tổ hợp tác, Hợp tác xã gắn với vùng sản xuất hàng hóa lớn làm cơ sở cho canh tác trên quy mô lớn, liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất cây có múi đã được hình thành như tưới nước tiết kiệm, phòng trừ sâu bệnh hại tổng hợp, bón phân chuyên dụng, canh tác tiên tiến… Ba là, xây dựng và vận hành chuỗi liên kết sản xuất ở các vùng chuyên canh hàng hóa lớn, nâng cao năng lực, hiệu quả canh tác cho người nông dân. Thực thi tốt các chính sách của nhà nước trong sản xuất hàng hóa; liên kết tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến thương mại thị trường, chứng nhận chất lượng, nhãn mác hàng hóa, đặc biệt là chính sách về tín dụng cho sản xuất cây có múi 1.1.2. Thực trạng sản xuất cây có múi ở tỉnh Hòa Bình. Hoà Bình là một tỉnh có diện tích và sản lượng hàng hoá cây có múi quan trọng trong cả nước. Tính đến tháng 11/2018, Hòa Bình có 9.839ha cây có múi, trong đó, diện tích trồng mới là 4.665ha; diện tích kinh doanh là 5.174ha, năng suất bình quân 239 tạ quả/ha, sản lượng 123.732 tấn quả, chủ yếu tập trung chủ yếu ở Cao Phong. Trong đó, tại Cao Phong, diện tích cây cam là 4.770ha, quýt 383ha; bưởi 4.212ha; chanh 474ha [10,11]. Chủng loại giống khá đa dạng, giúp rải vụ thu hoạch từ tháng 9 năm trước đến tháng 4 năm sau. Ngoài Cao Phong, cây có múi ở Hoà Bình đã mở rộng sang các địa phương khác, hình thành vùng chuyên canh như vùng cam Lạc Thủy, Kim Bôi, Lạc Sơn; vùng bưởi Đỏ Tân Lạc; vùng bưởi Diễn Yên Thủy, Lương Sơn... Một số giống đã thích ứng với điều kiện địa phương, chất lượng cao: ít hạt, không hạt; đủ điều kiện xuất khẩu như các giống Cam V2, Cam Marr, Cam C36, Bưởi da xanh, Bưởi đỏ [11]. Điều đáng ghi nhận là diện tích cây có múi tại Hoà Bình trồng theo quy trình VietGAP đạt diện tích 632,98 ha/18 đơn vị được chứng nhận, chiếm gần 7 % diện tích trồng trọt. Tuy nhiên cũng cần nhìn nhận là tỷ lệ này còn rất thấp so mục tiêu đề ra. Dự kiến, đến năm 2020, Hòa Bình sẽ có trên 70% diện tích cây có múi trồng theo quy trình VietGAP, đạt doanh thu 400-500 triệu đồng/ha/năm [10]. 5
  • 15. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Hiện nay tỉnh Hòa Bình có khoảng 10 giống cam, quýt quan trọng, chia thành 3 nhóm chính: Nhóm Chín sớm, gồm có các giống cam CS1, cam BH, cam Marr, quýt Ôn Châu... chiếm khoảng 25% diện tích; nhóm Chính vụ, gồm cam Xã Đoài và một số giống quýt, chiếm khoảng 45% diện tích; nhóm Chín muộn có cam Đường Canh, cam V2, chiếm 30% diện tích. Hiện, tỉnh đã có 06 cơ sở sản xuất giống cây trồng nông nghiệp, trong đó, cung cấp giống cây có múi đạt trên 200 ngàn cây giống/năm. Ngoài ra, còn có một số cơ sở có khả năng cung cấp giống như Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có múi Xuân Mai, Viện Di truyền Nông nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam [11]. Về tiêu thụ sản phẩm, sản lượng quả các loại cây có múi sản xuất tại tỉnh Hoà Bình một phần phục vụ ăn tươi tại chỗ, còn tiêu thụ thông qua hợp đồng với các công ty, hợp tác xã, trang trại, doanh nghiệp, siêu thị đạt khoảng 18% tổng sản lượng; giao dịch thông qua thương lái, nhà vườn đạt khoảng 60%; bán lẻ trực tiếp tại chỗ đạt khoảng 20%; bán lẻ tại các điểm giới thiệu ở các khu du lịch, hội chợ đạt khoảng 2-3% sản lượng. Thị trường tiêu thụ sản phẩm cây có múi của Hoà Bình chủ yếu là Hà Nội và các tỉnh lân cận. Từ năm 2016 đến nay, thị trường mở rộng vào phía Nam và một phần sang Campuchia. Hiện tỉnh đang xây dựng nhà máy sơ chế, bảo quản sản phẩm cây có múi tại Cao Phong với công suất 20-22 ngàn tấn/năm, vốn đầu tư khoảng 130 tỷ đồng; dự kiến hoàn thành cuối 2018. Bên cạnh đó, Hòa Bình cũng đã đã phê duyệt quy hoạch diện tích cây có múi trên địa bàn tỉnh đến 2020 đạt khoảng 12.100ha, định hướng đến 2025 khoảng 17.500ha. Hiện nay. tỉnh đang thực hiện 4 dự án chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm với kinh phí 4,5 tỷ đồng, 6 mô hình “Nông nghiệp thông minh với khí hậu” thuộc Dự dự án WB7 (cải thiện nông nghiệp có tưới) vay vốn của Ngân hàng Thế giới với quy mô 60ha, hỗ trợ đầu tư từ hạ tầng đến xúc tiến thương mại Để hoàn thành mục tiêu đề ra, Hòa Bình đã thông tin rộng rãi về diện tích, địa bàn quy hoạch và hạn chế tăng diện tích, phát triển “nóng” cam, bưởi, nhất là ở các vùng không phù hợp về điều kiện tự nhiên. Đối với diện tích trồng mới cây có múi, chủ yếu bố trí các giống phù hợp với các nhóm chín sớm, chính vụ và chín muộn để rải vụ; hỗ trợ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả kinh tế. Đặc biệt, đối với các 6
  • 16. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM diện tích tái canh đã hướng dẫn nông dân, nhà vườn cải tạo, xử lý đất nhằm loại bỏ tác nhân gây hại trong đất (tuyến trùng, rệp sáp, nấm), đảm bảo đất sạch trước khi trồng mới. Bên cạnh đó, tỉnh Hoà Bình cũng kiên quyết xử lý những trường hợp phá rừng, chuyển đổi đất rừng để trồng cây có múi ngoài quy hoạch. Quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn nước, đặc biệt là nước ngầm, ứng dụng giải pháp tưới tiết kiệm. Giảm dần và chấm dứt hỗ trợ diện tích trồng mới, tập trung nguồn lực chứng nhận An toàn thực phẩm, VietGAP, hữu cơ, xúc tiến thương mại. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn để phát triển chuỗi giá trị, bảo quản, sơ chế, chế biến sản phẩm [11]. Mặt khác, các tổ chức xúc tiến khoa học và khuyến nông của tỉnh cũng đẩy mạnh công tác bình tuyển, quản lý cây đầu dòng theo quy định pháp luật, phục tráng giống bản địa. Điều tiết giống rải vụ thuận lợi cho thu hái, tiêu thụ tươi và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong sản xuất, kinh doanh giống cây trồng. Nâng cao tỷ lệ sử dụng cây giống chất lượng, sạch bệnh, nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo tiêu chuẩn, tăng diện tích giống có giá trị xuất khẩu tại các vùng phù hợp. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, thích ứng biến đổi khí hậu. Áp dụng công nghệ cao vào sản xuất, tạo sức cạnh tranh thị trường trong và ngoài nước. Hỗ trợ triển khai mô hình cây có múi an toàn theo chuẩn VietGAP, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Xây dựng khu sơ chế sản phẩm nông nghiệp công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng. Hỗ trợ, hướng dẫn kết nối thị trường xuất khẩu, cung cấp thông tin về thị hiếu người tiêu dùng những thị trường xuất khẩu tiềm năng: Bắc Mỹ, Đông và Tây Âu, Đông Bắc Á, Trung Á, Asean. Đồng thời, giúp địa phương cấp mã số vùng trồng; kiểm dịch thực vật; các yêu cầu về an toàn thực phẩm. Để sản xuất cây có múi phát triển bền vững ở tỉnh Hoà Bình cần thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp như: khuyến cáo người dân chỉ sử dụng giống có nguồn gốc rõ ràng, sạch bệnh; không sử dụng các giống tự nhân bằng phương pháp chiết, ghép, không qua tuyển chọn để trồng; bố trí cơ cấu giống đa dạng: chín sớm - chính vụ- chín muộn để kéo dài thời gian thu hoạch, giảm áp lực cung - cầu trong thời gian ngắn nhằm hạn chế được mùa mất giá… Ngoài ra, các cơ quan hữu quan của tỉnh cần rà soát quy hoạch, tránh phát triển “nóng”, vì vùng ít thuận lợi thì nhiều rủi 7
  • 17. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM ro trong sản xuất, giá thường thấp, chi phí lại cao; thúc đẩy thành lập câu lạc bộ, tổ hợp tác, hợp tác xã gắn với vùng sản xuất lớn để bao tiêu sản phẩm cho nhà vườn; áp dụng tưới tiết kiệm nước; bón phân chuyên dụng; bao quả và phải làm đồng bộ. Mặt khác,cần đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn nông dân áp dụng đồng bộ tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, để phát triển cây có múi bền vững, an toàn dịch bệnh, nâng cao năng suất, chất lượng, đảm bảo vệ sinh An toàn thực phẩm 1.2. CÁC LOÀI SÂU HẠI CHỦ YẾU TRÊN CÂY CÓ MÚI Ở VIỆT NAM VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHÚNG. Tổng hợp các tài liệu đã dẫn trong phần này [30,31,32…] ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về các loài sâu hại cây có múi. Trong đó, phải kể đến 5 loài sâu hại cây có múi quan trọng nhất ở Việt Nam và những đặc điểm nhận dạng, tập tính sống và gây hại và các biện pháp phòng trừ chúng trong sản xuất. 1.2.1. Bọ trĩ Bọ trĩ có tên khoa học là Scirtothrips dorsalis Hood – còn gọi là Rầy lửa, Bù lạch. Hình 1.1: Bọ trĩ Scirtothrips dorsalis Hood (Nguồn ảnh: Internet) - Đặc điểm nhận dạng: Trưởng thành có kích thước rất nhỏ, dài khoảng 1,1 mm, trưởng thành cái có kích thước lớn hơn trưởng thành đực, cơ thể có màu vàng nhạt đến màu vàng đậm, phần bụng đậm hơn phần đầu và ngực. Mắt kép màu nâu đen, cánh hẹp thon dài, hai bên rìa cánh có nhiều sợi lông nhỏ dài. Trứng hình bầu 8
  • 18. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM dục, mới đẻ có màu trắng trong, sau chuyển thành trắng ngà, sắp nở màu trắng đục. Trứng được đẻ trong mô của cánh hoa, mô lá. Ấu trùng râu có 7 đốt, không cánh. Nhộng có màu vàng sậm, mắt kép và mắt nhỏ có màu đỏ, mầm cánh xuất hiện, râu đầu ngắn - Tập tính sống và gây hại: Bọ trĩ sống trên các bộ phận như cánh hoa, đài hoa, nụ hoa, cuống hoa, lá non, quả non nhưng gây hại chủ yếu trên hoa và quả non. Trưởng thành ít bay, hoạt động mạnh vào buổi sáng và chiều mát. Cả trưởng thành và ấu trùng bọ trĩ màu vàng, đều cắm vòi hút dinh dưỡng từ hoa, quả non. Nếu bị hại nặng hoa sẽ bị táp, nhanh tàn, cánh hoa rụng sớm, giảm tỷ lệ đậu quả. Trên lá non, bọ trĩ làm lá bị biến màu, cong queo. Trên quả, bọ trĩ tạo ra những mảng xám hoặc những phần lồi màu bạc trên vỏ quả - Biện pháp phòng trừ: Biện pháp thủ công: (1) Tỉa cành tạo tán thông thoáng tránh ẩm độ cao; (2) Thu nhặt những quả bị hại đem tiêu hủy; (3) Phun nước lên cây. Biện pháp sinh học chủ yếu tập trung vào bảo vệ và lợi dụng thiên địch tự nhiên. Biện pháp hóa học: Phun diệt bọ trĩ bằng dầu khoáng hoặc các loại thuốc như: Abamectin, Sagolex, Bassan, Trebon, Confidor, Cypermethrin khi cây bắt đầu ra nụ nếu bọ trĩ có mật độ cao và sau khi hoa rụng 15 ngày theo liều khuyến cáo ghi trên bao bì. 1.2.2. Nhện đỏ Nhện đỏ có tên khoa học Panonychus citri Hình 1.2: Nhện đỏ Panonychus citri (Nguồn ảnh: Internet) 9
  • 19. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM - Đặc điểm nhận dạng: Trưởng thành cái có thân dài khoảng 0,4 mm, màu đỏ đậm, chân nâu vàng nhạt, trên cơ thể có lông cứng; trưởng thành đực có cơ thể nhỏ hơn nhưng chân dài hơn con cái, thân dài 0,2 – 0,3 mm. Trứng có hình cầu dẹt, giống củ hành, có cuống dài, được đẻ ở gân chính của mặt trên lá. Nhện non mới nở có màu trắng vàng, tuổi 2 có màu nâu đỏ, tuổi 3 chuyển sang màu đỏ sẫm. - Tập tính sống và gây hại: Nhện đỏ phát sinh quanh năm, hại lá là chính. Nhện đỏ rất nhỏ, màu đỏ, thường tụ tập thành những đám nhỏ ở dưới mặt lá, hút dịch lá làm cho lá bị héo. Trên lá nơi nhện tụ tập thường nhìn trên mặt lá thấy những vòng tròn lá bị bạc hơn so với chỗ lá không có nhện và hơi phồng lên nhăn nheo. Những cây cam quýt gần với nương chè thường hay bị nhện đỏ phá hoại. Nếu có nhiều nhện đỏ, lá cây thường xuất hiện nhiều đốm bạc, cành lá non bị vàng. Khi cây ở thời kỳ quả non (tháng 1, 2) nếu bị nhện đỏ ăn vào phần vỏ quả sau này quả sẽ bị rám. Có màu màu xám đen - Biện pháp phòng trừ: Trong tự nhiên, nhện đỏ có rất nhiều thiên địch tấn công, do vậy cần sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hợp lý để bảo vệ thiên địch. Biện pháp phòng bệnh: Cần bón phân cân đối; tưới nước đầy đủ, hợp lý trong mùa nắng để làm tăng ẩm độ vườn; chăm sóc cho cây khỏe, tăng sức chống chịu; cắt tỉa cành hợp lý tạo tán cho vườn thông thoáng. Biện pháp sinh học tập trung vào bảo vệ và lợi dụng các loại thiên địch tự nhiên. Biện pháp hoá học: thường dùng một trong các thuốc sau: Comite 73EC, dầu khoáng SK hoặc Ortus 5SC, Pegasus 500SC, Nissorun 5EC, Sokupi 0.36AS + dầu khoáng pha nồng độ theo khuyến cáo của nhà sản xuất hoặc thuốc có chứa hoạt chất Abamectin kết hợp với dầu khoáng trừ sâu… phun ướt cả mặt dưới lá. Nếu đã bị nhện phá hại nặng phải phun liên tục 2 – 3 lần với các loại thuốc khác nhau tránh hiện tượng nhờn thuốc đối với nhện đỏ, mỗi lần cách nhau 5 – 7 ngày. 1.2.3. Rầy chổng cánh Rầy chồng cánh có tên khoa học là Diaphorina citri , thuộc họ Psyllidae, bộ Homoptera. Rầy chổng cánh là loại sâu hại phổ biến trên cây họ cam quýt. Ấu trùng và trưởng thành (thành trùng) rầy chổng cánh chích hút dinh dưỡng của lá và chồi non làm cho chồi non lụi dần, sần sùi, lá non nhỏ và bị xoăn lại. 10
  • 20. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Hình 1.3: Rầy chổng cánh Diaphorina citri (Nguồn ảnh: Internet) - Đặc điểm nhận dạng: Rầy chống cánh trưởng thành thường có thân dài khoảng 2,5 – 3,0 mm kể cả cánh, màu xám tro, đỉnh đầu nhọn nhô về phía trước, mắt có màu đỏ. Chân có màu xám nâu. Cánh cùng màu với cơ thể nhưng có các đốm đen. Ấu trùng mới nở có hình tròn dài màu vàng tối, mắt kép đỏ. Ấu trùng tuổi lớn dẹt mỏng, màu vàng hơi xanh, có các đốm màu đen. - Tập tính sống và gây hại: Rầy chống cánh trưởng thành khi đậu thường chúc đầu và cánh chổng cao hơn phần đầu, hay đậu ở các đọt non để chích hút nhựa cây, ít bay và thường bay gần. Ấu trùng di chuyển chậm chạp, sống tập trung ở đọt và lá non. Ấu trùng và thành trùng chích hút dinh dưỡng của lá và đọt non làm cho đọt non lụi dần, sần sùi, lá non bị hại thường có phiến lá nhỏ và xoăn làm ảnh hưởng đến sự phát triển của cây và sự ra quả. Thời gian xuất hiện bệnh từ tháng 2 – 11, mật độ quần thể cao thường trùng vào các đợt ra lộc của cây - Biện pháp phòng trừ: Các biện pháp phòng bệnh: Không nên trồng các cây cảnh thuộc họ Cam quýt gần các vườn cam quýt để phòng bệnh lây lan. Các biện pháp canh tác cần thực hiện: Cắt tỉa cành tạo tán cây thông thoáng; bón phân cân đối, tưới nước hợp lý, điều khiển cho cây ra các đợt lộc tập trung để hạn chế sự phát triển của rầy chổng cánh; nhổ bỏ những cây bị bệnh trong vườn đem tiêu hủy để giảm nguồn bệnh lây lan sang những cây khỏe. Biện pháp sinh học: Bảo vệ và tạo điều kiện cho các loài thiên địch (kiến vàng, bọ rùa, bọ cánh cứng, nhện bắt mồi…) trong vườn phát triển. Biện pháp hóa học: cần phun thuốc lúc cây ra đọt non tập trung khi rầy xuất hiện, có thể dùng các loại thuốc: Oshin 20WP, Elsin 10EC, 11
  • 21. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Trebon 10EC, Sherpa 0,2%, Anvado 100WP, dầu DC-Tron Plus, Isoprocarb (Mipcide), Buprofezin (Applaud), Isoprocarb (Bassa…) hoặc dầu khoáng theo liều khuyến cáo. 1.2.4. Ruồi đục quả Ruồi đục quả có tên khoa học là Bactrocera dorsalis – còn gọi là Ruồi vàng Hình 1.4: Ruồi đục quả Bactrocera dorsalis (Nguồn ảnh: Internet) - Đặc điểm nhận dạng: Ruồi đục quả trưởng thành thường có cơ thể dài 7 mm, dang cánh 13 mm. Trưởng thành cái lớn hơn trưởng thành đực. Đầu hình bán cầu, phía trước đầu nâu đỏ, có vệt đen nhỏ. Mặt có 2 đốm đen tròn to ở dưới chân râu đầu. Phía sau đầu có nhiều lông nhỏ. Phần ngực nâu đỏ, nâu tối, mảnh lưng nâu đen có vân vàng bên sườn ngực. Mảnh lưng có vân vàng chữ U. Chân có đùi nâu đỏ, chày và bàn màu vàng. Trứng có hình quả dưa chuột, dài 1 mm, mới đẻ màu trắng sữa sau chuyển thành màu vàng nhạt. Nhộng nằm trong vỏ kén giả, có hình trứng dài. Nhộng mới lột xác có màu vàng nâu, sắp vũ hóa có màu nâu đỏ. - Tập tính sống và gây hại: Ruồi đục quả trưởng thành cái dùng ống đẻ trứng châm qua vỏ quả, đẻ trứng vào nơi tiếp giáp vỏ quả và thịt quả. Dòi ăn thịt quả, tuổi càng lớn đục vào phía trong. Đẫy sức chúng rời khỏi quả, rơi xuống đất và chui vào đất ở dưới tán cây để hóa nhộng. Ruồi đục quả thường thích vườn cam um tùm, rậm rạp, nhất là vườn cam gần ven rừng. Vào tháng 5 trưởng thành bắt đầu xuất hiện trong các vườn cam. Từ tháng 7 trở đi ruồi hoạt động mạnh trong các vườn cam, 12
  • 22. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM chúng tìm quả cam chín sớm để đẻ trứng, có thể đây là lứa đầu tiên trên cam. Đến tháng 8, 9 khi cam bắt đầu chín, mật độ ruồi gia tăng rõ rệt, đạt cao đỉnh mật độ vào cuối tháng 10 đầu tháng 11. Thu hoạch cam xong, ruồi chuyển sang cây trồng khác. - Biện pháp phòng trừ: Các biện pháp phòng bệnh: (1) Đốn tỉa cành tạo cho vườn thông thoáng; (2) Dùng túi giấy bao quả từ sau thời kỳ rụng quả sinh lý trở đi, khi quả chín thì thu hoạch kịp thời, không để lâu trên cây; (3) Thu nhặt quả bị hại đem tiêu hủy để diệt dòi ở trong quả. Biện pháp sinh học: Thường sử dụng bả protein để diệt ruồi đực, tẩm 2 ml hợp chất dẫn dụ (ME hoặc CuE + 20% thuốc trừ sâu) vào bẫy. Treo bẫy lên cây nơi râm mát ở độ cao 1,5 – 2 m. Mỗi hécta treo 20 – 30 bẫy, cứ sáu tuần thay bả một lần. Còn nếu dùng bả để phun phòng thì chỉ cần pha 50 ml bả protein + 10 ml Pyrinex 20EC + 0,95 lít nước để trừ. Khi phun cần phun theo điểm đối với cây ăn quả, mỗi điểm phun 50 ml hỗn hợp tương ứng 1 m2/cây vào dưới tán lá, phun định kỳ 5 – 7 ngày/lần. Biện pháp hóa học: Thường sử dụng thuốc diệt ruồi vàng đục quả Vizibon D. Hộp Vizibon D có 2 chai thuốc gồm 1 chai lớn chứa chất dẫn dụ ruồi và 1 chai nhỏ chứa chất diệt ruồi. Khi sử dụng mở nắp 2 chai thuốc. Đổ hết thuốc diệt ruồi vào chai chất dẫn dụ, đậy nắp kín, lắc đều. Sau đó tẩm khoảng 1 ml hỗn hợp thuốc đã trộn vào bẫy, treo lên cây. Treo từ 2 – 3 bẫy cho 1.000 m2. Sau 20 ngày treo, đổ hết xác ruồi chết, tẩm thuốc mới vào bẫy, tiếp tục treo lên cây. Thuốc đã hỗn hợp nếu không dùng hết, đậy nắp kín, để nơi thoáng mát và có thể sử dụng trong vòng 6 tháng. Dùng thuốc rắc xung quanh gốc cây để trừ nhộng của ruồi 1.2.5. Sâu vẽ bùa Sâu vẽ bùa có tên khoa học là Phyllocnistis citrella Staint., họ Phyllocnistidae, bộ cánh vảy (Lepidoptera). Sâu vẽ bùa xuất hiện ở nhiều nước trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ký chủ chính của sâu vẽ bùa là họ cây có múi - Rutaceae. Ngoài ra, sâu vẽ bùa còn tấn công măng cụt và một số cây trồng khác. 13
  • 23. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Hình1.5: Sâu vẽ bùa Phyllocnistis citrella (Nguồn ảnh: Internet) - Đặc điểm nhận dạng: Trưởng thành có kích thước nhỏ bé, thân mảnh khảnh dài 2 mm. Chân màu vàng nhạt pha màu trắng bạc. Cánh trước hình lá liễu, phần gốc cánh trước tối màu hơn phần ngọn cánh, ngọn cánh có điểm màu đen lớn. Lông viền mép cánh dài, màu tro. Cánh sau hẹp hình kim, màu xám đen, lông mép cánh rất dài. Trứng: Có hình gần tròn, dẹt, phẳng, giống giọt nước nhỏ. Mới đẻ màu trong suốt, sắp nở màu trắng đục. Sâu non: Dạng dòi, không có chân, màu xanh vàng hoặc xanh nhạt, mới nở có màu xanh nhạt trong suốt, sâu non đẫy sức có màu vàng dài khoảng 4 mm. Nhộng: Hình thoi, màu vàng nhạt hoặc nâu đậm, dài khoảng 2,5 mm. - Tập tính sống và gây hại: Trưởng thành hoạt động ban đêm, ban ngày đậu trong tán lá, giao phối lúc chập tối. Trưởng thành cái đẻ trứng rải rác ở mặt dưới lá non, sát gân lá chính, trứng nở ra sâu non, sâu non đục vào biểu bì mặt dưới lá tạo thành đường hầm ngoằn ngoèo. Sâu non chủ yếu gây hại ở lá non. Sâu phá hoại ở tất cả các tháng trong năm, mạnh nhất từ tháng 2 – 10. Nếu bị sâu vẽ bùa gây hại cây quang hợp kém, ảnh hưởng đến sức sinh trưởng đồng thời tạo ra những vết thương cơ giới, là cơ hội để bệnh loét xâm nhập. Triệu chứng gây hại của sâu vẽ bùa. - Biện pháp phòng trừ: Biện pháp canh tác: Bón phân cân đối, tưới nước, chăm sóc hợp lý để cho cây ra lộc tập trung. Tỉa cành, tạo tán cho thông thoáng để tránh ẩm độ cao. Biện pháp sinh học: Bảo vệ kẻ thù tự nhiên, nuôi kiến vàng, bọ 14
  • 24. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM rùa, bọ cánh cứng… Biện pháp hóa học: Phun thuốc 1 – 2 lần trong mỗi đợt cây có lộc non, hiệu quả nhất lúc lộc non dài < 1 cm. Khi chồi non dài < 1 cm phun lần 1, sau phun lần 1 từ 6 – 7 ngày thì phun lần 2. Phun dầu khoáng SK hoặc dùng nhóm thuốc có hoạt chất Abamectin (như Ababetter 1.8EC; Abagro 4.0EC; Abakill 3.6EC, 10WP; Abamine 1.8EC; Abasuper 1.8EC, 3.6EC, 5.55EC; Abatox 1.8EC, 3.6EC…) liều lượng, nồng độ pha theo khuyến cáo của nhà sản xuất để phòng trừ. Phun ướt hết mặt lá. 1.3. BỆNH HẠI CÂY CÓ MÚI Ở VIỆT NAM 1.3.1. Bệnh vàng lá Greening Hình 1.6: Triệu chứng bệnh vàng lá gân xanh trên lá và quả cam, quất (Nguồn ảnh: Internet) - Nguyên nhân: Do vi khuẩn Liberobacter asiaticum gây ra. Đây là loại bệnh thường gọi là greening xuất hiện khá nhiều trên các loại cây có múi. Khi cây bị bệnh lá sẽ bị loang lổ, chuyển sang màu vàng và nhỏ lại, hoa ra không đúng vụ, quả nhỏ và chậm phát triển, hạt lép; Triệu chứng bệnh vàng lá gân xanh (Greening) trên lá và quả cam, cây quất (tắc) - Trên quả: Quả nhỏ, mẫu mã xấu, rối loạn các chức năng sinh lý và dinh dưỡng nên quả phát triển dị dạng, không cân đối. - Trên bộ rễ: Vi khuẩn xâm nhiễm vào rễ gây thối rễ, đa phần rễ tơ bị thối hỏng, nên khả năng hấp thu dinh dưỡng và nước rất kém do đó quả nhiễm bệnh thường khô và dị dạng. 15
  • 25. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Hầu hết các cây có múi đều bị nhiễm bệnh. Các giống cam, quýt ngọt bị nhiễm bệnh nặng hơn so với quất và các giống cam quýt chua. Bệnh xuất hiện quanh năm. Triệu chứng điển hình của bệnh là lá vàng lốm đốm là điển hình nhất của bệnh (chứa nhiều vi khuẩn) song các triệu chứng đi kèm như vàng lá gân xanh (thiếu kẽm), vàng lá thiếu Mangan cũng dễ dàng tìm thấy. Cần lưu ý gân lá vẫn xanh, trong khi nếu lá vàng gân vàng thì lại điển hình hơn của bệnh do nấm Phytopthora. Biện pháp quản lý bệnh vàng lá Greening do vi khuẩn gram âm Liberobacter asiaticum. - Áp dụng các biện pháp phòng trị bệnh ở giai đoạn nhân giống, sản xuất giống sạch bệnh ở vườn ươm. - Thường xuyên kiểm tra cây giống. Sản xuất giống sạch bằng cách kiểm tra và lấy mắt ghép ở những cây không nhiễm bệnh. - Loại bỏ cây đã nhiễm bệnh, cây ký chủ của rầy (cây nguyệt quới, dây tơ hồng) sau khi đã phun thuốc trừ rầy. - Trồng cây giống sạch bệnh, cách ly nguồn nhiễm bệnh, trồng thưa và có cây chắn gió bảo vệ. - Bón phân hữu cơ đầy đủ cân đối, bón đón lộc xuân, thu, bón đúng lượng và đúng thời điểm theo nhu cầu của cây. - Tiêu diệt các loại côn trùng chích hút đặc biệt là rầy chổng cánh. Sử dụng thuốc có hoạt chất như Pymetrozin…Phun định kỳ bảo vệ các đợt lá non, nhất là vào mùa Xuân, hay đầu mùa mưa vì rầy luôn chọn các đọt non để đẻ trứng. Hoặc sử dụng sản phẩm nano đồng oxy clorua và nano bạc: + Chồi mắt ghép cần được xử lý bằng chế phẩm nano đồng oxyclorua 10000ppm kết hợp với nano bạc đồng 500ppm. + Các đợt lộc phun phòng bệnh bằng chế phẩm nano bạc đồng và nano oxyclorua đồng. Sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất 1.3.2. Bệnh chảy gôm, thối rễ Loại bệnh thối rễ này gây ra do tác động của nấm Phytophthora sp.. Khi cây mắc loại bệnh thối rễ, rễ cây sẽ không có khả năng hút được nước và các chất dinh 16
  • 26. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM dưỡng lá cây bắt đầu vàng, rụng, thân cây sẽ bị chảy gôm, khi bà con bóc lớp vỏ quanh thân cây thì bên trong đã thối và mục nát vào đến tận thân gỗ dần dần cây sẽ bị chết toàn bộ. Hình 1.7: Bệnh thối rễ chảy gôm trên cây bưởi (Nguồn ảnh: Internet) Nguyên nhân gây bệnh Bệnh thối gốc chảy mủ do nấm Phytophthora sp. gây ra. Bệnh khá nguy hiểm và phổ biến trên cây bưởi. Nấm gây bệnh lưu tồn trong đất, trong nước… 1.3.3.Bệnh Tristera Do cây bị nhiễm virus, loại virut này do một loại rầy truyền từ cây này sang cây khác. Khi cây mắc bệnh Tristeza lá sẽ nhanh chóng bị rụng, các đọt non sẽ chết, bộ rễ của cây bị hỏng nghiêm trọng, nếu để lâu dài cây sẽ bị chết Hình1.8: Bệnh Tristera (Nguồn ảnh: Internet) 17
  • 27. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Phát sinh gây bệnh: - Cây giống mắc bệnh. - Con rầy mềm chích hút khi cây có lá non. - Dao kéo lúc xén tỉa hoặc dụng cụ làm vườn. Biện pháp phòng trừ: - Sử dụng cây giống sạch bệnh. - Sát trùng dụng cụ làm vườn bằng Javel hoặc hơ với lửa. - Trồng với mật độ hợp lý tránh giao tán. - Tạo tán, tỉa cành tạo vườn thông thoáng. - Loại bỏ cây nhiễm bệnh, kiểm soát và phòng trừ rầy mềm trên vườn và trên các cây ký chủ. - Diệt rầy mềm bằng biện pháp phun thuốc hóa học định kỳ để bảo vệ các đợt lá non. - Phun thuốc các loại thuốc trừ côn trùng chích hút truyền bệnh. 1.3.4. Bệnh loét Do vi khuẩn Xanthomonas axonopodis pv. Citri gây ra. Khi cây mắc bệnh loét sẽ thấy những đốm vàng nhỏ li ti như kim châm xuất hiện trên các lá non, lâu dần những vết vàng đó sẽ chuyển thành màu nâu nhạt. Bệnh này xuất hiện trên cành, lá, trái đang non. Vào mùa mưa bệnh lây lan rất nhanh. Bệnh loét làm cây bị rụng lá, cành khô và chết, trái rụng hàng loạt . Hình1.9 : Triệu chứng loét vi khuẩn trên lá, trái, cành cây có múi. (Nguồn ảnh: Internet) 18
  • 28. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Đây là một loại bệnh cũng khá phổ biến và nghiêm trọng cho cây có múi ở mọi giai đoạn. Bệnh thường xuất hiện trên lá làm rụng lá. Đôi khi bệnh xuất hiện trên thân non làm khô cành và chết ngọn. Biện pháp quản lý bệnh loét vi khuẩn Xanthomonas campestris - Cắt bỏ và tiêu huỷ các bộ phận bị bệnh. 1.3.5. Bệnh ghẻ nhám Do nấm Elsinoe fawcettii phát triển trên cây gây ra. Trên các bộ phận của cây thường xuất hiện những vết bệnh màu vàng và màu nâu nhạt khiến lá bị biến dạng sau đó bị rụng; cành và lá nhanh chóng bị khô. Hình1.10: Bệnh ghẻ nhám trên cây Cam (Nguồn ảnh: Internet) Tuy nhiên, sâu bệnh trên cây có múi là vấn đề quan tâm của nhà vườn, trong đó, phổ biến nhất là bệnh ghẻ nhám Tác nhân gây bệnh là do nấm Elsinoe fawcetti. Bệnh gây hại trên cành non, trái non và đọt non. Trên lá, vết bệnh đầu tiên là những chấm nhỏ mất màu, trong mờ nhô ra ở mặt dưới lá, sau đó biến thành các mụn nhỏ như mụn ghẻ, màu nâu, lá bệnh bị cong ngược về một phía, vặn vẹo và biến dạng. Nếu bị nặng là vàng và rụng sớm. Trên trái, vỏ trái nổi nhiều gai sần sùi, màu nâu xám, rời rạc hoặc nối lại thành mảng lớn bất dạng (phân biệt vỏ trái bị nhện hại thì không nổi gai). Trên cành, vết bệnh cũng nhô lồi lên như trên lá, cành bị sần sùi có các vẩy màu vàng, cành non có thể bị khô chết. 19
  • 29. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 1.4. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ SÂU BỆNH HẠI CÂY CÓ MÚI VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ Ở VIỆT NAM VÀ TẠI TỈNH HÒA BÌNH. 1.4.1.Các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và tài nguyên thiên nhiên ở Hòa Bình. Tài nguyên đất - Tài nguyên đất: Diện tích đất tự nhiên của tỉnh Hoà Bình tính đến 1/1/ 2009 là 4.595,2 km2; gồm 3 nhóm chính: Nhóm Feralit phát triển trên đá trầm tích và biến chất kết cấu hạt thô trên các loại đá chủ yếu là sa thạch Pocfirit Spilit; nhóm đất phát triển trên đá trầm tích và biến chất có kết cấu hạt mịn trên các loại đá phiến thạch sét, diệp thạch; nhóm Feralit phát triển trên đá vôi và biến chất của đá vôi. Đất đai có độ màu mỡ cao thích hợp với nhiều loại cây trồng. Với hàng trăm ngàn ha đất gồm các lô đất liền khoảnh có thể sử dụng vào các mục đích khác nhau nhất là trồng rừng, trồng cây công nghiệp để phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm sản và phát triển công nghiệp. Phần đất trống, đồi núi trọc khó phát triển nông nghiệp và trồng rừng có diện tích khá lớn thuận lợi cho việc phát triển và mở rộng các khu công nghiệp. - Tình hình sử dụng đất: Đến năm 2010, diện tích đất nông nghiệp là 352,9 nghìn ha, chiếm 76,58% diện tích tự nhiên, trong đó đất rừng có diện tích khá lớn (đất rừng phòng hộ 112,3 nghìn ha, đất rừng sản xuất 144,1 nghìn ha), trong diện tích đất trồng lúa không nhiều, chỉ có 29,9 nghìn ha. Diện tích đất chưa sử dụng còn khá lớn là 48,8 nghìn ha, chiếm 10,58% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Tài nguyên nước Có mạng lưới sông, suối phân bổ khắp trên tất cả các huyện, thành phố. Nguồn cung cấp nước lớn nhất của Hoà Bình là sông Đà chảy qua các huyện: Mai Châu, Đà Bắc, Tân Lạc, Kỳ Sơn và thành phố Hoà Bình với tổng chiều dài 151 km. Hồ Hoà Bình với diện tích mặt nước khoảng 8.000 ha, dung tích 9,5 tỷ m3 ngoài 20
  • 30. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM nhiệm vụ cung cấp điện cho Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình còn có nhiệm vụ chính là điều tiết và cung cấp nước cho vùng Đồng bằng sông Hồng. Ngoài ra, Hoà Bình còn có 2 con sông lớn nữa là sông Bôi và sông Bưởi cùng khoảng 1.800 ha ao hồ, đầm nằm rải rác trên địa bàn tỉnh. Đây cũng là nơi trữ nước, điều tiết nước và nuôi trồng thuỷ sản tốt. Bên cạnh đó nguồn nước ngầm ở Hoà Bình cũng có trữ lượng khá lớn, chủ yếu được khai thác để sử dụng trong sinh hoạt. Chất lượng nước ngầm ở Hoà Bình được đánh giá là rất tốt, không bị ô nhiễm. Đây là một tài nguyên quan trọng cần được bảo vệ và khai thác hợp lý. Tài nguyên rừng Năm 2009 diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hoà Bình là 251.315 ha, chiếm 54,7% diện tích tự nhiên; trong đó đất rừng tự nhiên 151.949 ha, đất rừng trồng 98.250 ha. Rừng Hòa Bình có nhiều loại gỗ, tre, bương, luồng; cây dược liệu quý như dứa dại, xạ đen, củ bình vôi... Ngoài các khu rừng phòng hộ, phần lớn diện tích rừng trồng thuộc các dự án trồng rừng kinh tế hiện nay đã đến kỳ khai thác và tiếp tục được trồng mới mở rộng diện tích, hứa hẹn khả năng xây dựng các nhà máy chế biến quy mô lớn. Trên địa bàn tỉnh Hoà Bình có các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, bao gồm: Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò, Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông (chung với Thanh Hoá), Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn, Vườn quốc gia Cúc Phương (chung với Ninh Bình và Thanh Hoá), Vườn Quốc gia Ba Vì (chung với Hà Nội) và khu bảo tồn đất ngập nước lòng hồ Hoà Bình. Đây là các khu vực có đa dạng sinh học cao, có giá trị đối với phát triển du lịch. Tài nguyên khoáng sản Hoà Bình có nhiều loại khoáng sản, một số khoáng sản đã được tổ chức khai thác như: Amiăng, than, nước khoáng, đá vôi... Đáng lưu ý nhất là đá, nước khoáng, đất sét có trữ lượng lớn. - Đá gabrodiaba trữ lượng 2,2 triệu m3. - Đá granit trữ lượng 8,1 triệu m3. 21
  • 31. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM - Đá vôi: trên 15 tỷ m3. - Sét 8,935 triệu m3. - Đôllomit, Barit, cao lanh có trữ lượng lớn, trong đó một số mỏ còn chưa được xác định rõ về trữ lượng. - Vàng xa khoáng. - Sắt: Tổng trữ lượng khoảng 680 nghìn tấn. - Than đá: 982 nghìn tấn cấp C1. - Nước khoáng Kim Bôi, Lạc Sơn. - Ngoài ra còn có nhiều mỏ khoáng sản đa kim: Đồng, chì, kẽm, thuỷ ngân, antimon, pyrit, photphorit,... có trữ lượng ở các mức độ khác nhau. Thế mạnh về khoáng sản của tỉnh là đá để sản xuất vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, nước khoáng khai thác với quy mô công nghiệp. Những điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên trên là những tiền đề rất quan trọng để tỉnh xây dựng Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Vị trí địa lý Thành phố Hòa Bình là trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh Hòa Bình. Thành phố Hòa Bình nằm ở toạ độ địa lý 20o 30’- 20o 50’ vĩ Bắc và 105o 15’- 105o 25’ kinh Đông, cách thủ đô Hà Nội khoảng 76 km về phía Tây. Phía Bắc giáp huyện Thanh Sơn (tỉnh Phú Thọ), phía Đông giáp các huyện Kỳ Sơn và huyện Kim Bôi, phía Nam giáp huyện Cao Phong, phía Tây giáp huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. Tổng diện tích tự nhiên của thành phố là 14.784 ha (chiếm 2,9% diện tích toàn tỉnh), dân số của thành phố Hòa Bình tính đến hết tháng 12/2018 là 101.000 người mật độ dân số là 704 người/km2 . Thành phố Hoà Bình có địa hình núi chiếm ưu thế (chiếm 75% diện tích tự nhiên), phân bố bao quanh và ôm trọn khu vực trung tâm. Phần chuyển tiếp là kiểu địa hình đồi, có độ cao trung bình 100 - 150 m. Tiếp đến là phần trung tâm thành phố, có địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển đô thị. Khí hậu Thành phố Hòa Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông bắt đầu từ tháng 11 năm trước đến tháng 2 năm sau, mùa hè từ tháng 3 đến tháng 10. Mưa tập 22
  • 32. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM trung chủ yếu ở các tháng 7, 8, 9, lượng mưa trung bình năm đạt 1.846 mm. Nhiệt độ trung bình là 25o C. Thổ nhưỡng Lớp vỏ thổ nhưỡng ở thành phố Hòa Bình đa dạng cả về cấu trúc, thành phần và tính chất. Dựa vào điều kiện hình thành, có thể phân biệt được hai nhóm đất: thủy thành (hình thành từ bồi tụ phù sa sông, suối) và địa thành (hình thành từ đá gốc). Hầu hết các loại đất đều phù hợp với việc phát triển các loại cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả như: mía, dứa, cam,... Trong tổng số 14.784 ha diện tích tự nhiên, đất nông nghiệp có 1.541,09 ha, chiếm 11,59% và đất lâm nghiệp có 4.757,62 ha, chiếm 35,79%. Sông ngòi Sông Đà đoạn chảy qua thành phố Hòa Bình dài 23 km là nơi xây dựng Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, cung cấp một nguồn thủy điện dồi dào với công suất gần 2 triệu kw/h, điều tiết nước cho sản xuất, chống lũ cho đồng bằng sông Hồng vào mùa mưa, đồng thời cũng tạo ra cho thành phố Hòa Bình một cảnh quan đẹp độc đáo. Mực nước ngầm trung bình là 10 m, riêng khu vực dọc hai bờ sông Đà, mực nước xuống đến 40 - 50 m. Sông Đà chia thành phố Hòa Bình thành hai khu vực đó là khu bờ trái sông Đà và khu bờ phải Sông Đà. Sau những thay đổi, sáp nhập về địa giới hành chính, hiện nay, thành phố Hoà Bình có 15 đơn vị hành chính gồm 8 phường (Phương Lâm, Đồng Tiến, Thái Bình, Chăm Mát, Tân Thịnh, Thịnh Lang, Hữu Nghị, Tân Hòa) và 7 xã (Hòa Bình, Thái Thịnh, Dân Chủ, Sủ Ngòi, Trung Minh, Yên Mông, Thống Nhất). Văn hóa Trên địa bàn thành phố Hòa Bình có nhiều di chỉ khảo cổ gắn với nền Văn hóa Hòa Bình rực rỡ cùng những danh thắng và di tích lịch sử nổi tiếng như: tượng đài Bác Hồ, Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, động Tiên Phi (xã Hoà Bình), nhà tù Hoà Bình (phường Tân Thịnh), lòng hồ thuỷ điện Hoà Bình, rừng lim cổ thụ ở xã Dân Chủ… Bên cạnh đó thành phố Hòa Bình còn là nơi chứa đựng nhiều nét văn hóa truyền thống đặc sắc của nhân dân các dân tộc trên địa bàn bàn như: Tết Nhảy của bà con dân tộc Dao thuộc xã Thống Nhất, Tết độc lập, Lễ hội xuống đồng của bà 23
  • 33. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM con dân tộc Mường…. Thành phố Hòa Bình còn lưu giữ nhiểu nét văn hóa truyền thống của bà con dân tộc Mường. Trong đó phải kể đến văn hòachiêng Mường. Chính nét văn hóa đặc trưng này đã góp phần tô thắm thêm những giá trị văn hóa truyền thống của bà con dân tộc Mường, âm vang trầm bổng của tiếng chiêng trở thành âm thanh quen thuộc trong đời sống văn hóa, tinh thần của bà con dân tộc Mường ở thành phố Hòa Bình. Với những nét văn hóa đặc sắc, đã mang đến cho thành phố Hòa Bình tiềm năng lớn về phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch văn hóa. Từ nền tảng lịch sử, văn hóa lâu đời, đến nay truyền thống này đã và đang được Đảng bộ, chính quyền, nhân dân các tộc thành phố Hòa Bình bảo tồn và phát huy. Nhờ đó, nhiều nét văn hóa độc đáo của bà con các dân tộc, đặc biệt là bà con dân tộc Mường đã trở thành nét văn hóa đặc trưng, mang đậm giá trị văn hóa truyền thống vùng miền và trở thành những sản phẩm du lịch văn hóa đặc sắc. Thành phố Hoà Bình là một trong những địa phương có phong trào văn hoá, văn nghệ quần chúng phát triển mạnh mẽ tại cơ sở. Tranh thủ lợi thế này, thông qua các hoạt động giao lưu văn hoá, văn nghệ. Những lời ca tiếng hát, những bài thơ, ca dân gian truyền thống của bà con dân tộc Mường lại có dịp được thể hiện với lối diễn giản dị, mộc mạc của những hạt nhân văn nghệ tại cơ sở. Qua đó, góp phần bảo tồn và lưu truyền lại cho thế hệ sau. Hiện nay, thành phố Hoà Bình có 252 đội văn nghệ tuyên truyền với 900 diễn viên tại các xóm, tổ khu dân cư. Trong đó có 180 đội văn nghệ xóm, tổ có diễn viên, hội viên là bà con dân tộc Mường nên nhiều làn điệu dân ca truyền thống đã được lưu giữ, truyền tụng như: Ru con, Mời trầu, Hát đối nữ, hát đập hoa, hát đố, hát trẻ con chơi… Cùng với sự phát triển rộng khắp của phong trào văn hóa, văn nghệ. Các môn thể thao truyền thống của bà con dân tộc Mường như: Kéo có, đẩy gậy, ném còn, bắn nỏ đều được duy trì phát triển trong các dịp lễ, tết, lễ hội trong năm. Nhờ vậy, nhiều làn điệu dân ca, dân vũ, trò chơi dân gian truyền thống của dân tộc Mường đã từng bước được khôi phục./. Nghiên cứu về sâu bênh hại cây có múi ở Việt Nam và các biện pháp phòng trừ là hướng nghiên cứu đã được thực hiện từ những năm 60 và trở thành hưỡng nghiên cứu mũi nhọn sâu rộng trong những năm gần đây khi cây có múi trở thành hàng hoá quan 24
  • 34. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM trọng trong nền kinh tế của nước ta. Hướng nghiên cứu về sâu bệnh hại cây có múi và các biện pháp phòng trừ tập trung vào những vấn đề chủ yếu như sau: (1)Xác định tập đoàn sâu bệnh hại cây có múi và những loài gây hại chủ yếu; (2) Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của những loài gây hại chủ yếu là cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp phòng trừ; (3) Nghiên cứu đề xuất các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại và xây dựng quy trình công nghệ triển khai ngoài đồng ruộng các biện pháp phòng trừ các loài sâu bệnh hại chủ yếu trên cây có múi 1.4.2. Nghiên cứu xác định tập đoàn sâu hại cây có múi và những loài gây hại chủ yếu trên cây có múi ở Việt Nam. Ở Việt Nam, những công trình điều tra cơ bản về côn trùng và bệnh hại cây trồng, trong đó có các loại CCM, được tiến hành trên quy mô lớn vào các năm 1961, 1967-1968, 1977-1979, 1997-1998 (Viện Bảo vệ thực vật 1975, 1999a, 1999b) [30,31,32]. Kết quả các lần điều tra này đã công bố được Danh lục các loài sâu gây hại cho các loại cây trồng được điều tra. Cho đến nay (Phạm văn Lầm và nnk, 2011) [19] đã phát hiện được 531 loài côn trùng và nhện nhỏ gay hại cho các loại cây trồng chủ yếu ở Việt Nam. Trong đó đã định loại được 468 loài, chiếm 88,14% tổng số loài thu thập, còn 63 dạng loài chưa xác định được tên khoa học. Theo thống kê của Viện BVTV hiện nay trên cây có múi ở nước ta đã phát hiện hơn 80 loại sâu hại (côn trùng, nhện hại…) (Lê Quang Khải và nnk., 2008) [14]. Trong số các côn trùng gây hại CCM thì nhiều nhất thuộc Bộ cánh đều Homoptera. Trong Bộ cánh đều thì loài Bọ phấn thuộc họ Aleurodidae gây hại đặc biệt quan trọng. Chúng vừa chính hút dinh dưỡng của cây làm cho cây khô héo, vừa là môi giới truyền một số bệnh nguy hại khác. Bên cạnh đó dịch bài tiết của chúng là môi trường thuận lợi cho loài nấm muội đen phát triển gây hại cho CCM. Đã xác định được 4 loài Bọ phấn gây hại CCM là Aleurocanthus spiniferus, A. woglumi, Orchanmophatus citri và 1 loài chưa xác định là Aleurocanthus sp. Trong đó 2 loài A. spiniferus và A. woglumi là 2 loài gây hại quan trọng nhất. 25
  • 35. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Một số công trình khác (Phạm Văn Nhạ, Lê Đức Khánh, 2011) [26] đã công bố Danh sách 87 loài côn trùng thuộc bộ Cánh vảy phát hiện được tại vùng trồng cam ở Bắc Quang, Hà Giang, trong đó có nhiều loài gây hại trên cây cam trong vùng. 1.4.3. Nghiên cứu những đặc điểm sinh học, sinh thái học của các loài sâu hại chủ yếu làm cơ sở cho các biện pháp phòng trừ. Đây là hướng nghiên cứu đã được tiến hành từ đầu những năm 1960 nhằm làm cơ sở cho công tác phòng chống các loài sâu hại cây có múi. Nguyễn Văn Đĩnh (1992, 1997) [6,7] đã nghiên cứu đặc diểm sinh học, sinh thái học của những loài Nhện nhỏ hại cây có múi làm cơ sở cho việc sử dụng các loài thiên địch để phòng chống chúng. Nguyễn Thị Diệp và nnk (2008) [4] đã nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài Ve sầu bướm trắng (Lawana imitata) hại cây có múi và đã đi đến kết luận, trong điều kiện nhiệt độ 22,4-26,90 C và độ ẩm 77,8-81,26% thì thời gian vòng đời của Ve sầu bướm trắng trung bình từ 37,6 ± 2,6 ngày đến 55,5 ± 2,3 ngày. Trứng Ve sầu có thời gian phát dục kéo dài từ 5,61 ± 0,1 ngày đến 8,05 ± 0,3 ngày. Ve sầu non có 4 tuổi, tuổi 1 từ 6,4 ± 0,2 ngày đến 12,7 ± 0,5 ngày; tuổi 2 từ 6,5 ± 0,03 ngày đến 9,7 ± 0,6 ngày; tuổi 3 từ 6,9 ± 0,2 ngày đến 9,4 ± 0,3 ngày; tuổi 4 từ 8,02 ± 0,3 ngày đến 10,3 ± 0,3 ngày. Các tác giả này cũng cho rằng trưởng thành của Ve sầu bướm trắng có khả năng sinh sản với lượng trứng lớn, từ 574 đến 1165 trứng. Trứng được đẻ thành ổ, mỗi ổ thường có từ 3-10 trứng. Ở điều kiện 22,40 C và độ ẩm 81,3% trưởng thành đực sống được 14,4 ± 0,2 ngày, trưởng thành cái sống được 15,9 ± 0,2 ngày; còn ở điều kiện 27,30 C và độ ẩm 75,4% trưởng thành đực sống được 11,3 ± 0,2 ngày, trưởng thành cái sống được 12,9 ± 0,2 ngày. Nghiên cứu này cúng chỉ ra rằng, nhiệt độ ảnh hưởng rất rõ đến tỷ lệ nở của trứng. Trong vụ xuân hè tỷ lệ nở của trứng là 72,1 – 92,6%, trung bình là 84,3 ± 1,4%; còn trong vụ hè tỷ lệ nở của trứng là 85,3 - 98,3%, trung bình là 89,8 ± 0,7%. Đây là những số liệu rất quan trọng, có thể được sử dụng trong công tác đề xuất các biện pháp phòng trừ loài sâu hại cây có múi quan trọng này. Lê Quang Khải và nnk (2008) [14] cũng đã nghiên cứu đặc điểm sinh học của hai loài Bọ phấn Aleurocanthus spiniferus và A. woglumi gây hại chủ yếu cho 26
  • 36. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM cây có múi ở TP Hà Nội. Các kết quả nghiên cứu của các tác giả này cho thấy vòng đời trung bình của loài A. spiniferus là 68,21 ± 1,61 ngày trong điều kiện nhiệt độ là 24,50 C và độ ẩm là 81%. Cũng ở trong điều kiện này thì số lượng trứng trung bình/1 con cái là 65,59 ± 4,53 quả với tỷ lệ nở của trứng là 84,89%. Cũng trong điều kiện độ ẩm và nhiệt độ như thế, vòng đời của loài A. woglumi là 66,26 ± 1,84 ngày, số lượng trứng trung bình/ 1 con cái là 102,89 ± 5,78 quả và tỷ lệ nở của trứng là 77,17%. 1.4.4. Nghiên cứu phòng trừ các loài sâu hại chủ yếu trên cây có múi. Các nghiên cứu về phòng trừ sâu hại cây có múi chủ yếu đi theo các hướng sau: (1) Sử dụng các chế phẩm hoá học; (2) Sử dụng các biện pháp sinh học; và (3) Áp dụng các biện pháp canh tác bền vững khác. Sử dụng các chế phẩm có nguồn gốc hoá học hiện đang là hướng đi chính trong phòng trừ sâu hại cây có múi. Trong các loài sâu hại cây có múi, ruồi hại quả là một trong những loài gây hại quan trọng nhất, chúng có thể gây thiệt hại tới 20%- 29% sản lượng cam quýt (Lê Đức Khánh và nnk, 2008) [15]. Phòng trừ ruồi hại quả bằng bả protein là một biện pháp rất hiệu quả (Drew et al., 2013) [38]. Bả protein là một hỗn hợp bao gồm 100ml bả Ento-pro 150Đ + 0,1g Regen 800WG + 900ml nước. Hỗn hợp này được phun vào tán lá cây để phòng trừ ruồi hại quả. Ở Việt Nam, sử dụng bả protein để phòng trừ ruồi hại quả đạt hiệu quả cao, có thể giảm tỷ lệ thiệt hại từ 37% trên quả táo xuống còn 6%, trên quả đào cuối vụ từ 100% xuống còn 4%. Để phòng trừ nhiều loại sâu hại trên cây có múi, đặc biệt là loài Rầy chống cánh Diaphorina citri ở nhiều nơi đã quá nhiều thuốc trừ sâu hoá học trong năm. Điều này đã dẫn đến hiện tượng ô nhiễm môi trường và gây hại cho sức khỏe con người, Nhiều nghiên cứu đã tìm cách khắc phục những yếu điểm này. Một trong các giải pháp đó là sử dụng thuốc trừ sâu nội hấp thụ Confidor 100SL (Imidachloprid). Ở Australia thuốc Confidor được dùng cho cây có múi theo 3 cách: Tưới nước thuốc vào đất quanh gốc cây; quét vòng quanh gốc thân cây một đoạn thân 20cm từ dưới gốc lên; tưới hạt nhỏ vào quanh gốc thông qua hệ thống tưới. Cách 27
  • 37. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM tưới thuốc Confidor vào gốc cây có múi được xem là có hiệu quả cao nhất đối với rầy chổng cánh [9, 28]. Ở nước ta, cũng đã sử dụng thuốc Confidor nguyên chất để quét vòng quanh gốc thân cây một đoạn 30cm đã làm giảm rõ rệt mật độ Rầy chổng cánh, giảm sự bùng phát dịch bệnh hoàng long. Thuốc này cũng trừ được các dịch hại quan trọng khác như rệp muội đồng thời duy trì được quần thể thiên địch [9, 28]. Một nghiên cứu khác (Quách Thị Ngọ và nnk., 2008) [27] cũng đã thông báo những kết quả rất khả quan khi sử dụng Confidor để phòng trừ rầy chổng cánh. Dùng nước thuốc Confidor 100SL tưới vào gốc cây Cam có tác dụng rất tốt phòng trừ rầy chổng cánh cho cây Cam. Rầy chổng cánh được thả trên cây cam đã tưới nước thuốc Confidor 100SL sau 2-10 tuần có tỷ lệ chết sau thả 1,2,4,6 giờ tương ứng là 0-6,0%; 0-25,6%; 1-37,2%; 0,95-53,4%. Tỷ lệ chết này sau thả 1,2,3,4 ng tương ứng là 11,0-91,5%; 46,2-100%; 64,8-100%; 96,9-100%. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng thuốc Confidor 100SL tưới vào gốc cam sau 12 tuần có hiệu lực thấp đối với rầy chổng cánh. Rầy chổng cánh thả lên cây Cam thời điểm này sau 3 ngày chỉ chết với tỷ lệ liều lượng 1ml/cây, 2ml/cây, 3ml/cây tương ứng đạt 26,5%; 48,3% và 74,4%. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu cũng khuyến cáo, nếu tưới thuốc Confidor 100SL với liều lượng 2ml/cây và 3ml/cây cho hiệu quả phòng trừ rầy chổng cánh cao hơn liều lượng 1ml/cây nhưng thuốc có thể ảnh hướng xấu đến sinh trưởng của cây. Vì vậy có thể sử dụng thuốc Confidor 100SL với lượng 2ml hoà với 48ml nước tưới cho 1 cây Cam để phòng trừ rầy chổng cánh với khoảng cách giữa 2 lần dùng thuốc là 2,5 tháng. Cùng với sử dụng các chế phẩm có nguồn gốc hoá học, các biện pháp sinh học cũng được sử dụng rộng rãi trong phòng trừ các loài sâu hại cây có múi. Trong các biện pháp sinh học, quan trọng nhất và có hiệu quả nhất là sử dụng các thiện địch trong hạn chế số lượng các loài sâu hại. Những công trình nghiên cứu trong vấn đề này đã được thực hiện rất nhiều trong thực tiễn canh tác cây có múi, được tổng hợp và công bố rộng rãi trong các công trình khoa học trong và ngoài nước. Có thể lấy một ví dụ điển hình về công trình nghiên cứu thành phần và vai trò của các thiên địch trong phòng trừ và hạn chế số lượng loài Bọ phấn gai đen Aleurocanthus 28
  • 38. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM spiniferus - một loài sâu hại quan trọng các loài cây có múi ở Việt Nam và trên thế giới. Như đã biết, Bọ phấn gai đen A. spiniferus là loài sâu hại cây ăn quả có múi phân bố rộng khắp vùng Đông Nam Á, Châu Á, Châu Phi, vùng Caribê, vùng vành đai Châu Á Thái Bình Dương và Australia (Nguyen et al., 1993) [46]. Đây là loài sâu hại nghiêm trọng ở các nước thuộc Châu Á và là đối tượng kiểm dịch của các nước Châu Âu và Địa Trung Hải (EPPO/CABI, Ngoài cây có múi là cây ký chủ chủ yếu, A. spiniferus còn gây hại trên cây Nho, Ổi, Lê, Hồng, Đào, cây Hoa hồng (Peteson, 1955) và cây Chè (Luo & Zhou, 1997; Han, 2002). Tập hợp các loài thiên địch của A. spiniferus đã được nghiên cứu và ứng dụng trong phòng trừ sinh học, đặc biệt là các loài ong ký sinh cho hiệu quả phòng trừ rất cao và đã được áp dụng thành công ở nhiều nước trên thế giới [45, 46, 47]. Ở Việt Nam, nghiên cứu về các loài sâu hại trên cây có múi và các cây ăn quả khác rất được quan tâm được [1, 2, 3, 5, 17, 20, 21, 24]. Các loài côn trùng gây hại được ghi nhận qua các lần điều tra cơ bản do Viện Bảo vệ thực vật thực hiện vào các năm 1967-1968, 1977-1978, 1997-1998 [34, 35, 36]. Đây là loài gây hại phổ biến, gây hại hầu như quanh năm trên cây có múi, rất dễ bùng phát với số lượng lớn và trở thành loài sâu hại nghiêm trọng cho các loài cây có múi (Phạm Văn Lầm và Nguyễn Văn Liêm, 2005) [20]. Để có cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp phòng trừ sâu hại theo hướng phòng trừ sinh học cho các vườn cây có múi một cách hiệu quả và bền vững, góp phần xây dựng nền nông nghiệp sinh thái với sản phẩm an toàn đã có nhiều nghiên cứu về thành phần và vai trò của các thiên địch [17, 18, 22, 23, 25]. Tại vùng Từ Liêm, Hà Nội dã phát hiện được 7 loài thiên địch của A. spiniferus: Bọ rùa nhỏ Scymnus sp. (Coccinellidae), Ruồi năn (Drosophilidae), Bọ mắt vàng Chrysopa sp. (Chrysopidae), Ong đen Prospaltella sp. (Encyrtidae), Ong đen nhỏ Ablerus sp. (Aphilinidae), và 2 loài Nấm vàng mắt cua Ascherosonia confuens và A. flava (Nectrioidaceae). Trong các loài thiên địch nêu trên, các loài Bọ rùa nhỏ, Bọ mắt vàng và Ong đen nhỏ là những loài thiên địch rất phổ biến của A. spiniferus. Đây là những loài thiên địch có vai trò lớn trong việc hạn chế số lượng loài A. spiniferus cần được bảo vệ để xây dựng những vườn cây có múi sach sâu bệnh theo hướng sinh thái và an toàn sinh học. 29
  • 39. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác bền vững cây có múi, tăng cường khả năng tự phòng chống sâu hại của chúng cũng đang được triển khai rộng rãi trong thực tiễn canh tác cây có múi ở Việt Nam. Các biện pháp này tập trung ở công tác chọn tạo các giống cây có múi có khả năng kháng sâu hại cao, sử dụng phân bón phù hợp và bón phân hợp lý cho các loài cây có múi, vệ sinh vườn quả, tạo môi trường sống an toàn cho cây có múi, cắt tỉa cành, tạo tán cây hợp lý… là những giải pháp thường được áp dụng trong canh tác cây có múi ở Việt Nam. 30
  • 40. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. Tập hợp các loài loài côn trùng, sâu hại thu bắt tại Vườn trồng Bưởi ở Lương Sơn Nam, Hoà Bình. 2.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU Vườn bưởi nhà ông Lại Văn Tựa ở Lương Sơn, Hoà Bình. Hình 2.1: Mắc bẫy màn ở Lương Sơn, Hòa Bình (Nguồn ảnh: Nguyễn Thị Hòa) 31
  • 41. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 2.3.THỜI GIAN NGHIÊN CỨU Từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện các nội dung của luận văn, sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính như sau: 2.4.1.Trong phòng thí nghiệm 2.4.1.1- Phương pháp kế thừa Phương pháp kế thừa là cách sử dụng có chọn lọc những kết cấu, những kinh nghiệm của các sản phẩm tương tự đã có trước hoặc những nguyên lý, những dạng chi tiết, cơ câú của các liên ngành trong việc thiết kế ra sản phẩm mới. Khi áp dụng phương pháp kế thừa, người thiết kế cần chú ý đến những vấn để sau: +Việc nghiên cứu các sản phẩm cùng loại đã có, đặc biệt quan trọng khi người thiết kế muốn tạo ra những sản phẩm tương tự nhưng có kết cấu mới, Điểu đó cho phép người thiết kế chứng minh được công dụng, tính năng của sản phẩm có gì mới? kết cấu mới – mới ở chỗ nào? đẫn đến kết quả mới là gì? + Xây dựng được biểu đồ thể hiện sự thay đổi các thông số chính của sản phẩm qua từng xêri sản xuất. + Việc kế thừa có chạn lọc, nghiên cứu, phản tích quá trình phát triển một sản phẩm công nghiệp cho phép người thiết kê’ phát hiện ra hướng hoàn thiện sản phẩm, tránh được vết xe đổ, tránh được sự trùng lập của các khiếm khuyết và tiêu chí chất lượng, dự đoán được hướng phát triển trong tương lai của sản phẩm. + Mỗi một sản phẩm mới, hiện đại ra đời là sự đóng góp của nhiêu thế hệ các nhà thiết kế. Từ xêri máy đầu tiên được cải tiến, hoàn thiện, đưa thêm vào các cơ cấu, các bộ phận mới, ‘ứng dụng các thành tựu kỹ thuật mới, qua một quá trình gian khó, bền bỉ, bằng năng lực sáng tạo của các nhà thiết kế kết quả đạt được cần được tiếp tục phát triển. + Phương pháp kết thừa phải kể đến cả việc sử dụng các sổ tay, cẩm nang thiết kế, các tài liệu lưu trữ của ngành, của quốc gia hoặc nước ngoài, các tạp chí hoặc các thông báo. 32
  • 42. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 2.4.1.2 Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao của một chuyên ngành để xem xét, nhận định bản chất một sự kiện khoa học hay thực tiễn phức tạp, để tìm ra giải pháp tối ưu cho các sự kiện đó hay đánh giá một sản phẩm khoa học. Hình 2.2: Cắm kim phân loại bọ rùa trong phòng thí nghiệm (Nguồn ảnh: Nguyễn Thị Hòa) 33
  • 43. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Hình 2.3: Phân loại mẫu bằng soi kính hiển vi (Nguồn ảnh: Nguyễn Thị Hòa) Tại khu vườn Bưởi nghiên cứu: 2.4.2.1.Đặt một bẫy màn treo (Malaise trap) Một tháng 3 lần cách đều nhau (10 ngày/lần) thu mẫu côn trùng vào bẫy. Sau đó các mẫu được gom đưa về phòng thí nghiệm phân tích. Lấy mẫu vào ngày 10, 20, 30 hàng tháng. 34
  • 44. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Hình 2.4: Mắc bẫy màn ở Lương Sơn, Hòa Bình (Nguồn ảnh: Nguyễn Thị Hòa) 2.4.2.2.Treo năm bẫy vàng Steiner Được đặt trong khu trồng bưởi của vườn ở độ cao 2m. Định kỳ 3 lần cách đều nhau trong một tháng, ruồi vào bẫy được gom đưa về phòng thí nghiệm phân tích. Bả methyl eugenol được thay mới sau mỗi một tháng. 35
  • 45. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Hình 2.5: Treo bẫy vàng Steiner (Nguồn ảnh: Nguyễn Thị Hòa) 2.4.2.3.Thu mẫu bằng vợt: Thu bắt côn trùng theo định kỳ 2 tuần/lần 2.4.2.4.Điều tra sâu vẽ bùa trên vườn bưởi: Mỗi lần điều tra, chọn ngẫu nhiên 10 cây theo đường chéo vườn; chọn 4 phía tán cây, mỗi phía chọn ngẫu nhiên 1 chồi, trên đó điều tra 10 lá; lần điều tra sau đi theo đường chéo khác với lần điều tra trước. Các lá bưởi có sâu vẽ bùa được mang về phòng thí nghiệm, theo dõi riêng từng lá trong đĩa petri để thu thập trưởng thành sâu vẽ bùa và ong kí sinh. Các loại quả gồm ổi, bưởi, khế nhiễm giòi tại khu vực điều tra được mang về phòng thí nghiệm để theo dõi sự xuất hiện của trưởng thành ruồi đục quả và các kí sinh. Các mẫu vật gồm sâu hại, ong kí sinh, ong bắt mồi, thụ phấn, cánh cứng bắt mồi được các chuyên gia định loại dựa vào tài liệu chuyên ngành. Phân tích số liệu trên Excel. 36
  • 46. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY BƯỞI Ở LƯƠNG SƠN HÒA BÌNH. 3.1.1. Một số nét khái quát về hiện trạng phát triển cây Bưởi ở huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình. Bưởi là loại cây ăn quả có múi được trồng khá phổ biển ở tỉnh Hoà Bình. Theo số liệu thống kê (Niêm giám thống kê tỉnh Hoà Bình, 2017), cây Bưởi chiếm khoảng 24% tổng diện tích cây có múi của tỉnh Hoà Bình (khoảng 2.500ha) và được trồng chủ yếu ở các huyện Lương Sơn, Tân Lạc và Yên Thủy. Bưởi được trồng chủ yếu là chuyên canh với mục đích tạo hàng hoá trong vườn có diện tích từ vài nghìn m2 đến những trang trại quy mô lớn có diện tích lên đến hàng chục ha. Giống Bưởi chủ yếu là Bưởi Diễn, Bưởi da xanh, Bưởi đỏ Tân Lạc và một số giống Bưởi đỏ địa phương. Cây giống thường là các cành chiết được mua chủ yếu từ Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có múi Xuân Mai, Viện Di truyền Nông nghiệp Hà Nội, Học viện Nông nghiệp Việt Nam [10,11]. Mật độ trồng Bưởi thường là 4,5x4,5m; 4x5m; 5x5m với số lượng cây có thể đạt tới 500cây/ha. Cây Bưởi sau khi trồng từ cành chiết, khoảng 3 năm bắt đầu cho quả và cho quả ổn định sau 5-6 năm. Tại những vườn Bưởi đang ở trong giai đoạn kinh doanh ổn định, với độ tuổi trên 12-15 năm, năng suất cây trồng đạt khoảng 35-45 quả/cây với trọng lương trung bình từ 1,0 kg- 1,8 kg/quả. Theo khảo sát sơ bộ của chúng tôi trong các năm 2017-2018, các vườn Bưởi trồng tại Lương Sơn đều bị các loại sâu bệnh hại thông thường trên cây có múi gây hại.Các loài sâu hại chủ yếu thường gặp là Sâu vẽ bùa, Sâu đục thân, Sâu hại quả, Bọ xít, Nhện đỏ, Rệp, Rầy chổng cánh. Các loại bệnh thường gặp là bệnh vàng lá, bệnh chảy gôm thối rễ, bệnh loét và bệnh ghẻ nhám. Những loại sâu bệnh này gây hại mạnh đến sinh trưởng và phát triển của cây và có thể làm giảm đến 90% sản lượng quả. 37
  • 47. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 3.1.2. Đặc điểm của vườn Bưởi tại xã Thành Lập, huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình - địa điểm nghiên cứu của đề tài luận văn. Địa điểm nghiên cứu của đề tài luận văn là vườn cây ăn quả với cây Bưởi Diễn là cây ăn quả chính, ngoài ra còn có một số loài cây ăn quả khác được trồng xen, trồng dưới tán bưởi Diễn là cây Ổi, Nhãn, Vải thiều, Khế ngọt (Bảng 3.1). Bảng 3.1. Danh sách các loài cây ăn quả được trồng tại địa điểm nghiên cứu trên diện tích 1ha STT Tên loài Mật độ Chiều cao Tuổi Mục đích kinh cây ăn quả (cây/ha) (m) (năm) doanh 1 Bưởi Diễn 410 3-3,5 12 Lấy quả để bán 2 Nhãn 3 4-4,5 12 Lấy quả để ăn trong gia đình 3 Vải thiều 10 3-3,5 12 Lấy quả để ăn trong gia đình 4 Ổi 5 2-2,5 8 Lấy quả để ăn trong gia đình 5 Khế ngọt 5 2-2,5 5 Lấy quả để ăn trong gia đình Trên diện tích khoảng 1ha, đã trồng 5 loài cây ăn quả, trong đó cây Bưởi Diễn là loài cây kinh tế chủ yếu, được trồng với mục đích kinh doanh với mật độ khoảng 430 cây/ha. Giống Bưởi là những cây chiết được mua tại Viện cây ăn quả của Học viện Nông nghiệp Hà Nội. Vườn Bưởi đã được 12 năm, đang cho quả ổn định với năng suất khoảng 25-30 quả/cây (năm 2018). Những cây ăn quả khác, như Nhãn, Vải thiều, Khế ngọt, Ổi được trồng xen với mục đích tăng sự đa dạng cây trồng và tạo thêm sản phẩm dùng cho gia đình. Vùng lân cận của khu vườn này có cảnh quan còn mang nhiều tính chất tự nhiên, có hồ nước, có rừng tự nhiên và rừng trồng. Đây là môi trường sống có điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển của sự đa dạng sinh học phong phú, trong đó có nhóm côn trùng. 38