Nghiên Cứu Ứng Dụng Một Số Gen Kháng Bệnh Bạc Lá Nhằm Phát Triển Lúa Lai Ở Các Tỉnh Phía Bắc Việt Nam.doc, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận văn Nghiên Cứu Hiện Trạng Và Cải Tiến Hệ Thống Cây Trồng Trên Vùng Đất Ven Biển Tỉnh Thanh Hóa, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Nông Sinh Học Và Biện Pháp Kỹ Thuật Nâng Cao Năng Suất, Phẩm Chất Thanh Long Ruột Đỏ Tại Một Số Tỉnh Phía Bắc, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận Văn Khai Thác Nguồn Gen Ngô Địa Phương Và Nhập Nội Phục Vụ Chọn Tạo Giốn...tcoco3199
Luận Văn Khai Thác Nguồn Gen Ngô Địa Phương Và Nhập Nội Phục Vụ Chọn Tạo Giống Ngô Nếp Lai Thích Ứng Với Điều Kiện Canh Tác Tỉnh Lào Cai, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận văn Nghiên Cứu Cải Thiện Sinh Kế Trong Khai Thác Hải Sản Đối Với Ngư Dân Vùng Ven Biển Thành Phố Hải Phòng, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận văn Giải Pháp Tăng Cường Tiếp Cận Thị Trường Cho Các Hộ Nông Dân Nghèo Tỉnh Phú Thọ , các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận văn Nghiên Cứu Hiện Trạng Và Cải Tiến Hệ Thống Cây Trồng Trên Vùng Đất Ven Biển Tỉnh Thanh Hóa, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Nông Sinh Học Và Biện Pháp Kỹ Thuật Nâng Cao Năng Suất, Phẩm Chất Thanh Long Ruột Đỏ Tại Một Số Tỉnh Phía Bắc, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận Văn Khai Thác Nguồn Gen Ngô Địa Phương Và Nhập Nội Phục Vụ Chọn Tạo Giốn...tcoco3199
Luận Văn Khai Thác Nguồn Gen Ngô Địa Phương Và Nhập Nội Phục Vụ Chọn Tạo Giống Ngô Nếp Lai Thích Ứng Với Điều Kiện Canh Tác Tỉnh Lào Cai, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận văn Nghiên Cứu Cải Thiện Sinh Kế Trong Khai Thác Hải Sản Đối Với Ngư Dân Vùng Ven Biển Thành Phố Hải Phòng, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận văn Giải Pháp Tăng Cường Tiếp Cận Thị Trường Cho Các Hộ Nông Dân Nghèo Tỉnh Phú Thọ , các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận văn Nghiên Cứu Thực Hiện Chính Sách Hỗ Trợ Phát Triển Nông Nghiệp Trong Các Chương Trình Giảm Nghèo Vùng Tây Bắc, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận Văn Phát Triển Các Hình Thức Tổ Chức Sản Xuất Trong Nông Nghiệp Tại Tỉnh...tcoco3199
Luận Văn Phát Triển Các Hình Thức Tổ Chức Sản Xuất Trong Nông Nghiệp Tại Tỉnh Nam Định, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận văn Đặc Điểm Dân Cư, Dân Tộc Huyện Trạm Tấu, Tỉnh Yên Bái.doc,các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Liên Kết Giữa Hộ Nông Dân Với Doanh Nghiệp Trong Kinh Doanh Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Hà Nộ, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành khoa học cây trồng với đề tài: Nghiên cứu tuyển chọn giống ngô lai trung ngày năng suất cao và một số biện pháp kỹ thuật canh tác tại tỉnh Quảng Ngãi, cho các bạn tham khảo
Luận văn Giải Pháp Phát Triển Sản Xuất Điều Bền Vững Trên Địa Bàn Tỉnh Bình Phước , các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạn mới trồng tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Đánh giá các đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất của một số giống lúa chịu hạn mới nhằm xác định giống có khả năng chịu hạn tốt, cho năng suất cao và phẩm chất tốt.
Tải Luận văn thạc sĩ trường đại học sư phạm Hà Nội với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học và nhân giống vô tính loài cây Đẳng sâm bắc (Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf.) tại Viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Luận Văn Đánh Giá Hoạt Tính Đối Kháng Của Một Số Cây Thực Vật Bậc Cao Đối Với...tcoco3199
Luận Văn Đánh Giá Hoạt Tính Đối Kháng Của Một Số Cây Thực Vật Bậc Cao Đối Với Cỏ Dại, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận Văn Nghiên Cứu Tác Động Của Khu Kinh Tế Đông Nam Nghệ An Đến Quản Lý Sử ...tcoco3199
Luận Văn Nghiên Cứu Tác Động Của Khu Kinh Tế Đông Nam Nghệ An Đến Quản Lý Sử Dụng Đất, Đời Sống Và Việc Làm Của Người Dân., các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Thử nghiệm nuôi tôm hùm bông (panulirus ornatus fabricius 1798) trong hệ thống bể tuần hoàn. Đánh giá hiệu quả mô hình thử nghiệm nuôi tôm hùm bông trong hệ thống bể tuần hoàn bằng thức ăn tươi và thức ăn hỗn hợp: hiệu quả sử dụng thức ăn, hiệu quả môi trường, sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế.
Đánh giá công tác quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Mục tiêu nghiên cứu đề tài là tìm các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nuớc về khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương phát triển.
Nghiên cứu tình hình sinh trưởng và phát triển của Bưởi da xanh chiết và ghép. Đánh giáđược một số đặc điểm tình hình sinh trưởng và phát triển của dòng b ưởi có tri ển vọng này t ại Thái Nguyênđể xácđịnh khả năng thích ứng của các dòng bưởi này trong điều kiện địa phương phục vụ cho công tác nghiên ứcu và s ản xuất.
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin Sinh Học Ứng Dụng Trong Bảo Quản Trái Cây, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Quận Ngũ Hành Sơn, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
More Related Content
Similar to Nghiên Cứu Ứng Dụng Một Số Gen Kháng Bệnh Bạc Lá Nhằm Phát Triển Lúa Lai Ở Các Tỉnh Phía Bắc Việt Nam.doc
Luận văn Nghiên Cứu Thực Hiện Chính Sách Hỗ Trợ Phát Triển Nông Nghiệp Trong Các Chương Trình Giảm Nghèo Vùng Tây Bắc, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận Văn Phát Triển Các Hình Thức Tổ Chức Sản Xuất Trong Nông Nghiệp Tại Tỉnh...tcoco3199
Luận Văn Phát Triển Các Hình Thức Tổ Chức Sản Xuất Trong Nông Nghiệp Tại Tỉnh Nam Định, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận văn Đặc Điểm Dân Cư, Dân Tộc Huyện Trạm Tấu, Tỉnh Yên Bái.doc,các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Liên Kết Giữa Hộ Nông Dân Với Doanh Nghiệp Trong Kinh Doanh Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Hà Nộ, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành khoa học cây trồng với đề tài: Nghiên cứu tuyển chọn giống ngô lai trung ngày năng suất cao và một số biện pháp kỹ thuật canh tác tại tỉnh Quảng Ngãi, cho các bạn tham khảo
Luận văn Giải Pháp Phát Triển Sản Xuất Điều Bền Vững Trên Địa Bàn Tỉnh Bình Phước , các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạn mới trồng tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Đánh giá các đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất của một số giống lúa chịu hạn mới nhằm xác định giống có khả năng chịu hạn tốt, cho năng suất cao và phẩm chất tốt.
Tải Luận văn thạc sĩ trường đại học sư phạm Hà Nội với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học và nhân giống vô tính loài cây Đẳng sâm bắc (Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf.) tại Viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Luận Văn Đánh Giá Hoạt Tính Đối Kháng Của Một Số Cây Thực Vật Bậc Cao Đối Với...tcoco3199
Luận Văn Đánh Giá Hoạt Tính Đối Kháng Của Một Số Cây Thực Vật Bậc Cao Đối Với Cỏ Dại, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận Văn Nghiên Cứu Tác Động Của Khu Kinh Tế Đông Nam Nghệ An Đến Quản Lý Sử ...tcoco3199
Luận Văn Nghiên Cứu Tác Động Của Khu Kinh Tế Đông Nam Nghệ An Đến Quản Lý Sử Dụng Đất, Đời Sống Và Việc Làm Của Người Dân., các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Thử nghiệm nuôi tôm hùm bông (panulirus ornatus fabricius 1798) trong hệ thống bể tuần hoàn. Đánh giá hiệu quả mô hình thử nghiệm nuôi tôm hùm bông trong hệ thống bể tuần hoàn bằng thức ăn tươi và thức ăn hỗn hợp: hiệu quả sử dụng thức ăn, hiệu quả môi trường, sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế.
Đánh giá công tác quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Mục tiêu nghiên cứu đề tài là tìm các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nuớc về khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương phát triển.
Nghiên cứu tình hình sinh trưởng và phát triển của Bưởi da xanh chiết và ghép. Đánh giáđược một số đặc điểm tình hình sinh trưởng và phát triển của dòng b ưởi có tri ển vọng này t ại Thái Nguyênđể xácđịnh khả năng thích ứng của các dòng bưởi này trong điều kiện địa phương phục vụ cho công tác nghiên ứcu và s ản xuất.
Similar to Nghiên Cứu Ứng Dụng Một Số Gen Kháng Bệnh Bạc Lá Nhằm Phát Triển Lúa Lai Ở Các Tỉnh Phía Bắc Việt Nam.doc (20)
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin Sinh Học Ứng Dụng Trong Bảo Quản Trái Cây, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Quận Ngũ Hành Sơn, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành Thủy Sản Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
ận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị Doanh Nghiệp Của Các Công Ty Niêm Yết Trên Sàn Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (Hose), các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng Tiêu Dùng Niêm Yết Tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp Ngành Du Lịch – Khách Sạn Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại Các Chi Nhánh Ngân Hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Trên Địa Bàn Thành Phố Đà Nẵng, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tập Môn Toán Của Hiệu Trưởng Trường Tiểu Học Trên Địa Bàn Huyện Hòa Vang, Thành Ph Ố Đà Nẵng, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Đắk Lắk, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam Chi Nhánh Phú Tài, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận Cẩm Lệ, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải Việt Nam - Chi Nhánh Đắk Lắk, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Các Trường Mầm Non Trên Địa Bàn Quận Hải Châu, Thành Phố Đà Nẵng, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Đà Nẵng, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Nghiên Cứu Ứng Dụng Một Số Gen Kháng Bệnh Bạc Lá Nhằm Phát Triển Lúa Lai Ở Các Tỉnh Phía Bắc Việt Nam.doc
1. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
DƯƠNG ĐỨC HUY
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ GEN KHÁNG
BỆNH BẠC LÁ NHẰM PHÁT TRIỂN LÚA LAI Ở
CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP – 2020
2. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
DƯƠNG ĐỨC HUY
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ GEN KHÁNG
BỆNH BẠC LÁ NHẰM PHÁT TRIỂN LÚA LAI Ở
CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM
Ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng
Mã số: 9 62 01 11
Người hướng dẫn:
PGS.TS. Nguyễn Văn Hoan
PGS.TS. Vũ Thị Thu Hiền
HÀ NỘI – 2020
3. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng sử dụng bảo vệ
để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2020
Tác giả luận án
Dương Đức Huy
i
4. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Văn Hoan và PGS.TS. Vũ Thị Thu Hiền đã tận tình hướng
dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Di truyền và Chọn giống cây trồng, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo, cán bộ viên chức Trung Tâm Giống
nông lâm nghiệp Lào Cai; Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức Huyện ủy huyện Bảo
Yên tỉnh Lào Cai đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận án./.
Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2020
Tác giả luận án
Dương Đức Huy
ii
5. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
MỤC LỤC
Lời cam đoan.............................................................................................................................................i
Lời cảm ơn ............................................................................................................................................... ii
Mục lục.....................................................................................................................................................iii
Danh mục chữ viết tắt.......................................................................................................................... vi
Danh mục bảng....................................................................................................................................viii
Danh mục hình....................................................................................................................................... xi
Trích yếu luận án..................................................................................................................................xii
Thesis abstract......................................................................................................................................xiv
Phần 1. Mở đầu..................................................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................. 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................... 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................... 2
1.3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................................................... 3
1.4. Tính mới và những đóng góp của đề tài.......................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................................................ 3
1.5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài................................................................................................ 3
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................................ 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu................................................................................................................ 5
2.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống lúa lai ................................................................. 5
2.1.1. Nghiên cứu và phát triển lúa lai trên thế giới ................................................................ 5
2.1.2. Nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam ...............................................................10
2.1.3. Những định hướng trong nghiên cứu và phát triển lúa lai.......................................16
2.2. Di truyền kháng bệnh bạc lá ở lúa ..................................................................................18
2.2.1. Nghiên cứu về vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa và nhóm nòi ......................................18
2.2.2. Mối quan hệ ký sinh - ký chủ, thuyết "gen đối gene" ...............................................21
2.2.3. Nghiên cứu về nhóm nòi....................................................................................................22
2.2.4. Đặc điểm của các dòng lúa đẳng gen làm chỉ thị và nghiên cứu tính kháng
bệnh trên lúa dại...................................................................................................................25
iii
6. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
2.2.5. Nghiên cứu các gen kháng bệnh bạc lá lúa ..................................................................26
2.2.6. Chỉ thị phân tử liên kết với gen kháng bệnh bạc lá lúa.............................................29
2.3. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa lai kháng bệnh bạc lá ...............................30
2.3.1. Một số kết quả nghiên cứu trên thế giới........................................................................30
2.3.2. Một số kết quả nghiên cứu ở Việt Nam.........................................................................33
2.4. Các nhận xét rút ra từ nghiên cứu tổng quan...............................................................34
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................................35
3.1. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................................................35
3.1.1. Các mẫu giống lúa sử dụng làm vật liệu.......................................................................35
3.1.2. Các mẫu phân lập vi khuẩn gây bệnh bạc lá................................................................35
3.1.3. Chỉ thị phân tử sử dụng trong nghiên cứu ....................................................................36
3.2. Nội dung nghiên cứu...........................................................................................................36
3.2.1. Lai chuyển gen kháng bệnh bạc lá Xa7 vào dòng bố R212 và đánh
giá dòng..................................................................................................................................36
3.2.2. Chọn tạo các tổ hợp lúa lai cải tiến mang gen kháng bệnh bạc lá.........................37
3.2.3. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kháng bệnh bạc lá của các
dòng bố cải tiến và sản xuất hạt lúa lai của các tổ hợp lai cải tiến........................37
3.2.4. Đánh giá hiệu quả sản xuất của các tổ hợp lúa lai cải tiến.......................................37
3.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................37
3.3.1. Phương pháp chuyển gen Xa7 vào dòng R212 ...........................................................37
3.3.2. Phương pháp chỉ thị phân tử: (nội dung nghiên cứu 1) ............................................39
3.3.3. Phương pháp lây nhiễm vi khuẩn gây bệnh bạc lá nhân tạo (phục vụ cả 4
nội dung nghiên cứu)..........................................................................................................40
3.3.4. Phương pháp đánh giá dòng R212BB7 (Nội dung nghiên cứu 1).........................42
3.3.5. Đánh giá các đặc điểm nông sinh học của con lai F1 (nội dung nghiên
cứu 2) ......................................................................................................................................42
3.3.6. Đánh giá khảo nghiệm sản xuất về năng suất và khả năng kháng bệnh
(Nội dung nghiên cứu 4)....................................................................................................43
3.3.7. Phương pháp đánh giá chất lượng cảm quan cơm bằng cho điểm (Nội
dung nghiên cứu 4) .............................................................................................................47
3.3.8. Một số công thức sử dụng:................................................................................................47
iv
7. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................................49
4.1. Chuyển gen Xa7 kháng vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa vào dòng phục hồi..........49
4.1.1. Lai chuyển gen Xa7 vào dòng phục hồi R212 và lây nhiễm nhân tạo .................50
4.1.2. Sàng lọc các cá thể R212 kháng bệnh bạc lá bằng chỉ thị phân tử........................58
4.1.3. Đánh giá các dòng phục hồi mang gen Xa7 cải tiến..................................................66
4.2. Chọn tạo các tổ hợp lúa lai cải tiến mang gen kháng bệnh bạc lá lúa..................82
4.2.1. Đánh giá các tổ hợp lai mang gen kháng vi khuẩn gây bệnh bạc lá vụ
Xuân 2015 tại Bát Xát........................................................................................................83
4.2.2. Đánh giá các tổ hợp lúa lai cải tiến trong vụ Mùa 2015 tại Lào Cai.....................94
4.3. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kháng bệnh bạc lá của các
dòng bố cải tiến và sản xuất hạt lúa lai .......................................................................101
4.3.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kháng bệnh bạc lá của các
dòng bố cải tiến mang gen Xa7.....................................................................................101
4.3.2. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kháng bệnh bạc lá của
dòng mẹ 103BB21S..........................................................................................................105
4.3.3. Nghiên cứu sản xuất hạt lai F1 của các tổ hợp lúa lai cải tiến..............................107
4.4. Đánh giá hiệu quả sản xuất của các tổ hợp lúa lai cải tiến.....................................111
4.4.1. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của hai tổ hợp lúa lai cải tiến ............................111
4.4.2. Đánh giá về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 2 tổ hợp lúa
lai cải tiến.............................................................................................................................113
Phần 5. Kết luận và đề nghị.........................................................................................................117
5.1. Kết luận.................................................................................................................................117
5.2. Đề nghị..................................................................................................................................118
Danh mục công trình đã công bố liên quan đến luận án.........................................................119
Tài liệu tham khảo .............................................................................................................................120
Phụ lục...................................................................................................................................................130
v
8. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ/nghĩa tiếng Việt
AFLP Amplified Fragment Length Polymorphism
(Đa hình khuyếch đại các đoạn chiều dài)
APSA Asia and Pacific Seed Association
(Hiệp hội hạt giống châu Á - Thái Bình Dương)
AT Aromatic TGMS line (Dòng TGMS thơm)
BAC Bacterial Artificial Chromosome
(Nhiễm sắc thể nhân tạo của vi khuẩn)
BD Bất dục
BRRI Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế Bangladesh
CMS Cytoplasmic Male Sterile (Bất dục đực tế bào chất)
CSSLs Chromosome segment substitution lines
(Dòng được thay thế một đoạn nhiễm sắc thể)
CT Công thức
Đ/C (đ/c) Đối chứng
D/R Dài/rộng
DNA Deribo Nucleic Acid (Axit Đêoxiribonuclei)
EGMS Environment sensitive Genic Male Sterile
(Bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với môi trường)
FAO Food and Agam iculture Oganization
(Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc)
GCA General Combining Ability (Khả năng kết hợp chung)
IRRI International Rice Research Institute (Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế )
ICRR Trung tâm nghiên cứu lúa Indonesia
KL Khối lượng
KNKH Khả năng kết hợp
MAS Marker Assisted Selection (Chọn lọc nhờ chỉ thị phân tử)
MARD Ministry of Agam iculture and Rural Development (Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
NS Năng suất
NST Nhiễm sắc thể
vi
9. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
PCR Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi trùng lặp)
PGMS Photoperiod sensitive Genic Male Sterile
(Bất dục đực chức năng di truyền nhân mẫn cảm ánh sáng)
QTL Quantitative Trait Loci (Locus tính trạng số lượng)
RAPD Random Amplified Polymorphic DNA
(Đa hình các đoạn DNA được khuyếch đại ngẫu nhiên)
RFLP Restriction Fragments Length Polymorphism
(Đa hình chiều dài đoạn cắt giới hạn)
SCA Specific combining ability (Khả năng kết hơp riêng)
SSR Simple Sequence Repeates (Đa hình các đoạn lặp lại đơn giản)
TGMS Thermo sensitive Genic Male Sterility
(Bất dục đực chức năng di truyền nhân mẫn cảm với nhiêt độ)
TGST Thời gian sinh trưởng
ƯTL Ưu thế lai
VM Vụ Mùa
VX Vụ Xuân
YTCTNS Yếu tố cấu thành năng suất
WCG Wide Compatility Gen (Gen tương hợp rộng)
vii
10. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
DANH MỤC BẢNG
TT Tên bảng Trang
2.1. Tên các độc tố của vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa.........................................................20
2.2. Mức độ kháng của các gen Xa với 4 nhóm nòi vi khuẩn Xoo..................................24
2.3. Mức độ độc tính gây bệnh của 4 nhóm nòi vi khuẩn Xoo.........................................24
3.1. Quá trình chọn tạo và đánh giá dòng...............................................................................38
3.2. Bảng đánh giá mức độ nhiễm bệnh bạc lá lúa ..............................................................41
3.3. Thang điểm đánh giá chất lượng cảm quan cơm .........................................................47
4.1. Tổng hợp nội dung thực hiện trong việc lai chuyển gen và đánh giá các cá
thể được lựa chọn..................................................................................................................49
4.2. Kết quả lây nhiễm nhân tạo của các cá thể thế hệ BC2F3 với ba mẫu phân
lập vi khuẩn gây bệnh bạc lá trong vụ Xuân 2013......................................................52
4.3. Kết quả lây nhiễm nhân tạo của các cá thể thế hệ BC3F2 với ba mẫu phân
lập vi khuẩn gây bệnh bạc lá trong vụ Xuân 2013......................................................55
4.4. Số dòng kháng với ba mẫu phân lập vi khuẩn bạc lá..................................................57
4.5. Kết quả kiểm tra sự có mặt của gen Xa7 thông qua phân tích PCR với cặp
mồi RM5509 của 24 cá thể từ 501-1-1 đến 522-1-6...................................................59
4.6. Kết quả kiểm tra sự có mặt của Xa7 thông qua phân tích PCR với cặp mồi
RM5509 của 24 cá thể tiếp theo từ 522 -1-7 đến 610 -1-11.....................................60
4.7. Kết quả kiểm tra sự có mặt của Xa7 thông qua phân tích PCR với cặp mồi
RM5509 của 24 cá thể tiếp theo từ 610 -1-12 đến 632-1-11 ...................................61
4.8. Kết quả kiểm tra sự có mặt của Xa7 thông qua phân tích PCR với cặp mồi
RM5509 của 9 cá thể tiếp theo từ 632-1-12 đến 633-1-3 .........................................62
4.9. Tổng hợp kết quả xác định sự có mặt của gen Xa7 bằng chỉ thị phân tử..............63
4.10a. Thời gian sinh trưởng của các dòng R212BB7 trong vụ Mùa 2013.......................64
4.10b. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các cá thể nghiên cứu
trong vụ Mùa 2013 ...............................................................................................................65
4.11a. Thời gian sinh trưởng của các dòng R212BB7 trong vụ Xuân 2014 tại
Bát Xát .....................................................................................................................................67
4.11b. Thời gian sinh trưởng của các dòng R212BB7 trong vụ Mùa 2014 tại
Bát Xát .....................................................................................................................................68
4.12. Động thái tăng trưởng chiều cao cây và chiều cao cây cuối cùng của các
dòng lúa tham gia thí nghiệm trong vụ Mùa 2014 tại Bát Xát ................................69
viii
11. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
4.13. Đặc điểm cấu trúc thân của các dòng lúa tham gia thí nghiệm trong vụ Mùa
2014 tại Bát Xát.....................................................................................................................70
4.14. Một số đặc điểm về lá đòng của các dòng lúa thí nghiệm trong vụ Mùa
2014 tại Bát Xát.....................................................................................................................71
4.15a. Đặc điểm cấu trúc bông chính của các dòng R212BB7 trong vụ Xuân 2014.... 72
4.15 b. Đặc điểm cấu trúc bông chính của các dòng R212BB7 trong vụ Mùa 2014
tại Bát Xát ...............................................................................................................................74
4.16. Đặc điểm hạt phấn và thời gian trỗ bông của các dòng lúa thí nghiệm trong
vụ Mùa 2014 tại Bát Xát, Lào Cai...................................................................................75
4.17a. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng R212BB7 trong
vụ Xuân 2014.........................................................................................................................76
4.17b. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng R212BB7 trong
vụ Mùa 2014...........................................................................................................................77
4.18a. Đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá của.....................................................................79
4.18b. Đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá của các dòng R212BB7 bằng lây
nhiễm nhân tạo trong vụ Mùa 2014.................................................................................80
4.19. Khả năng chống chịu tự nhiên với một số loại sâu bệnh hại chính của các
dòng R212BB7 vụ Mùa 2014............................................................................................81
4.20. Một số đặc điểm nông- sinh học của các tổ hợp lai F1 trong vụ Xuân 2015
tại Bát Xát ...............................................................................................................................84
4.21. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai F1 vụ Xuân
2015 tại Bát Xát.....................................................................................................................86
4.22. Giá trị ưu thế lai chuẩn của các tổ hợp lai F1 trên một số tính trạng vụ
Xuân 2015...............................................................................................................................88
4.23. Đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá của các tổ hợp lai qua lây nhiễm
nhân tạo vụ Xuân 2015........................................................................................................90
4.24. Khả năng chống chịu tự nhiên với một số loại sâu bệnh hại chính của các tổ
hợp lai trong vụ Xuân 2015 ...............................................................................................92
4.25. Các chỉ tiêu nông học của các tổ hợp cải tiến trong vụ Mùa 2015 .........................94
4.26. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai .............................95
4.27. Ưu thế lai chuẩn trên các tính trạng chủ yếu của các tổ hợp lai ..............................96
4.28a. Mức kháng bệnh bạc lá của các tổ hợp lai trong vụ Mùa 2015...............................98
4.28b. Mức kháng bệnh bạc lá của các tổ hợp bằng lây nhiễm nhân tạo mẫu phân
lập Thanh Hóa trong vụ Xuân 2016 ................................................................................98
4.29. Kích thước hạt thóc và hạt gạo của các tổ hợp trong vụ Mùa 2015 .......................99
ix
12. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
4.30. Đánh giá chất lượng cơm của các giống lúa nghiên cứu trong vụ Mùa 2015 .. 100
4.31. Đánh giá các chỉ tiêu cơ bản của các dòng bố ........................................................... 102
4.32. Đánh giá các chỉ tiêu cơ bản của các dòng R212BB7-632 trong vụ
Mùa 2014.............................................................................................................................. 102
4.33. Mức độ kháng bệnh bạc lá của các dòng bố R212BB7 trong vụ Mùa 2014..... 103
4.34. Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng bố R212BB7 nhân dòng trong
vụ Xuân 2015...................................................................................................................... 104
4.35. Đánh giá các chỉ tiêu cơ bản của các dòng mẹ 103BB21S thời kỳ bất dục
trong vụ Mùa 2014 tại Bát Xát, Lào Cai..................................................................... 105
4.36. Tổng hợp các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của dòng mẹ 103S và
103BB21S vụ Mùa 2014 tại Bắc Hà, Lào Cai........................................................... 106
4.37. Theo dõi số lá và sự nở hoa trùng khớp của các dòng bố mẹ trong vụ
Mùa 2015.............................................................................................................................. 107
4.38. Các bước phân hoá đòng của các dòng trong vụ Mùa 2015.................................. 108
4.39. Thời gian trỗ và phun GA3 của các dòng bố mẹ vụ Mùa 2015............................ 109
4.40. Quá trình trỗ và nở hoa của các dòng bố mẹ vụ Mùa 2015 ................................... 109
4.41. Năng suất và sản lượng của các tổ hợp lai trong vụ Mùa 2015 tại Bát Xát,
Lào Cai.................................................................................................................................. 110
4.42a. Tình hình sâu bệnh hại của hai tổ hợp lúa lai cải tiến ............................................. 111
4.42b. Tình hình sâu hại của hai tổ hợp lúa lai cải tiến tại các điểm khảo nghiệm
vụ Mùa 2016........................................................................................................................ 112
4.42c. Tình hình bệnh hại của hai tổ hợp lúa lai cải tiến tại các điểm khảo nghiệm
vụ Mùa 2016........................................................................................................................ 112
4.43a. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 2 tổ hợp lai cải tiến trong
vụ Xuân 2016...................................................................................................................... 113
4.43b. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của tổ hợp lai LC632 trong vụ
Mùa 2016.............................................................................................................................. 114
4.43c. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của tổ hợp lai LC575 trong vụ
Mùa 2016.............................................................................................................................. 115
x
13. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
DANH MỤC HÌNH
TT Tên hình Trang
3.1. Sơ đồ lai chuyển gen Xa7 vào dòng R212 .........................................................................38
4.1. Điện di sản phẩm PCR gen Xa7 cặp mồi RM5509 của 24 cá thể từ 501-1-1
đến 522-1-6.................................................................................................................................58
4.2. Điện di sản phẩm PCR gen Xa7 của cặp mồi RM5509 của 24 cá thể tiếp theo
từ 522 -1-7 đến 610-1-11........................................................................................................60
4.3. Điện di sản phẩm PCR gen Xa7 của cặp mồi RM5509 của 24 cá thể tiếp theo
từ 610-1-12 đến 632-1-11.......................................................................................................61
4.4. Điện di sản phẩm PCR gen Xa7 của cặp mồi RM5509 của 9 cá thể từ 632-1-
12 đến 633-1-3...........................................................................................................................62
xi
14. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Dương Đức Huy
Tên Luận án: Nghiên cứu ứng dụng một số gen kháng bệnh bạc lá nhằm phát triển lúa
lai ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
Ngành: Di truyền và Chọn giống cây trồng. Mã số: 9 62 01 11
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu: Chọn tạo được dòng R212 cải tiến chứa gen Xa7, trên cơ sở lai
chuyển gen Xa7 vào dòng R212 tạo ra dòng R212BB7, kết hợp với dòng mẹ 103S và
103BB21S tạo ra giống lúa lai hai dòng mới kháng được các chủng vi khuẩn gây bệnh
bạc lá phổ biến ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu:
(1). Chuyển gen kháng bệnh bạc lá Xa7 vào dòng bố R212 thông qua phương
pháp lai trở lại kết hợp với chọn lọc nhờ chỉ thị phân tử (MAS) nhằm tạo ra dòng R212
cải tiến chứa gen Xa7 (R212BB7).
(2). Chọn tạo các tổ hợp lúa lai cải tiến mang gen kháng bệnh bạc lá, trên cơ sở kết
hợp dòng bố R212BB7 với dòng mẹ 103S và 103BB21S.
(3). Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kháng bệnh bạc lá của các dòng
bố cải tiến và sản xuất hạt lúa lai của các tổ hợp lai cải tiến.
(4). Đánh giá hiệu quả sản xuất của các tổ hợp lúa lai cải tiến.
- Vật liệu nghiên cứu: Sử dụng dòng R212, IRBB7, dòng 103S; 103BB21S; Giống
lúa LC212.
- Phương pháp nghiên cứu:
Lai backcross kết hợp với MAS để chuyển gen Xa7 từ thể cho IRBB7 vào dòng bố
R212 và làm thuần theo mục tiêu;
Kỹ thuật PCR kiểm tra sự có mặt của gen kháng vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa
trong dòng R212 mang gen Xa7;
Lây nhiễm nhân tạo và đánh giá khả năng kháng bệnh của các dòng;
Đánh giá con lai F1; Đánh giá ưu thế lai của các tổ hợp lai; Đánh giá đặc điểm
nông sinh học, đặc điểm hình thái, sâu bệnh và năng suất; Đánh giá tính bất dục của
dòng mẹ; Phân tích khả năng kết hợp; Đánh giá tỷ lệ gạo xay, tỷ lệ gạo xát, tỷ lệ gạo
nguyên, tỷ lệ trắng trong; Đánh giá chất lượng cơm và xử lý số liệu thí nghiệm theo tiêu
chuẩn 10TCN 395-2006 của Bộ Nông nghiệp & PTNT.
xii
15. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
Kết quả chính và kết luận
1) Bằng phương pháp lai chuyển gen, chọn lọc kiểu hình kết hợp với chọn lọc dựa
vào chỉ thị phân tử, nghiên cứu đã chuyển thành công gen Xa7 vào dòng R212. Thông
qua đánh giá đặc điểm nông sinh học, năng suất và khả năng kháng bệnh bạc lá đã lựa
chọn được 2 dòng 575-1-1-4 và 632-2-4 -2 chứa gen Xa7, đây là hai dòng cải tiến có
tiềm năng năng suất và khả năng kháng được với các chủng vi khuẩn gây bệnh bạc lá
đang phổ biến ở các tỉnh phía Bắc. Đồng thời cũng lựa chọn được 2 dòng là 504-1-1-1
và 610-1-1-1 để tiếp tục nghiên cứu chọn tạo các giống lúa mới.
2) Thông qua việc lai tạo, đánh giá các tổ hợp lúa lai từ các dòng bố cải tiến với
dòng mẹ 103S và 103BB21S (mang gen Xa21) cho thấy các tổ hợp mang 1 hay 2 gen
đều biểu hiện tính kháng với các mẫu vi khuẩn gây bệnh bạc lá. Qua đánh giá các chỉ
tiêu nông sinh học đã lựa chọn được 2 tổ hợp là 103BB21S/R212BB7-575-1-1-4
(LC575) và 103BB21S/ R212BB7-632-2-4-2 (LC632) có các chỉ tiêu nông sinh học,
năng suất vượt trội so với đối chứng và kháng được bệnh bạc lá.
3) Các dòng R212BB7 và dòng 103BB21S được lựa chọn có một số chỉ tiêu nông
sinh học được cải tiến so với dòng gốc, kháng được bệnh bạc lá nên nhân dòng cho năng
suất cao hơn dòng gốc (dòng R212BB7 tăng tới 8 tạ/ha, dòng 103BB21S tăng 3,05
tạ/ha so với đối chứng); Trong sản xuất hạt lúa lai F1 với tổ hợp 2 gen Xa7 và Xa21 do
cả dòng bố và dòng mẹ đều mang gen kháng nên đã tạo ra quần thể ruộng sản xuất hạt
lai khỏe mạnh, thân cây vững chắc đã góp phần làm tăng năng suất hạt lai, trong đó tổ
hợp LC632 tăng 6,82 tạ/ha, tổ hợp LC575 tăng 5,62tạ/ha so với đối chứng.
4) Kết quả đánh giá hiệu quả sản xuất lúa lai thương phẩm của 2 tổ hợp lúa lai
LC632 và LC575 tại các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc, vùng đồng bằng ven biển và
Bắc Trung bộ cho thấy giống lúa lai cải tiến có năng suất cao hơn đối chứng từ 4,0 đến
12,0 tạ/ha, trong đó năng suất cao nhất đạt được tại vùng ven biển nơi bệnh bạc lá gây
hại nặng cho sản xuất lúa trong vụ Mùa.
xiii
16. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Duong Duc Huy
Thesis title: Research on application of bacterial leaf blight resistance genes to develop
hybrid rice in Northern provinces of Vietnam.
Major: Genetics and Plant Breeding. Code: 9 62 01 11
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
(VNUA). Objectives
Choose to create R212 carry Xa7 gene, on the basis of crossing Xa7 gene into
the R212 line to create R212BB7 line, combine with the mother line 103S and
103BB21S to create a new two-line hybrid rice that can resistant to bacterial leaf blight
in Northern provinces of Vietnam.
Materials and Methods
- Research content:
(1) Use backcross and marker assisted selection (MAS) methods to transfer the
Xa7 bacterial leaf blight resistance gene into R212 line created R212BB7 line carry Xa7
gene.
(2) Select of new improved hybrid rice combinations that carrying bacterial leaf
blight resistance gene, based on combination of R212BB7 with 103S or 103BB21S
lines.
(3) Evaluation of agronomic, biological characteristics and resistance bacteria
leaf blight of improved rice lines and production F1 of improved hybrid rice
combinations.
(4) Production efficiency evaluation of improved hybrid rice combinations.
- Research materials: R212, IRBB7, 103S, 103BB21S and LC212.
- Research methods:
+ Using the backcrossing to transfer Xa7 gene from the donor IRBB7 to restorer
line R212.
+ Using PCR techniquesand the MAS method to identify Xa7 gen into new
created materials.
+ Artificial infection assesses disease resistance of strains to new created
materials.
+ Evaluate agam o-biological characteristics, morphological, pest and yield
characteristics; Assessing sterility; Analysis of possible combination; The ratio of
xiv
17. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
milled rice, milled rice ratio, whole gam ain rice ratio, clear white ratio; Rice quality and
process experimental data according to standard 10TCN 395-2006 of MARD.
Main findings and conclusions
1) By backcross, pedigam selection combined with marker assisted selection, the
result has successfully transferred Xa7 gene into R212 line. Evaluate agamonomic traits
of the new lines choossed two lines 575-1-1-4 and 632-2-4-2 carried Xa7 gene, these are
two improved lines with high yield potential and resistance to the bacterial leaf blight
disease strains popular in Northern provinces of Vietnam. At the same time, 504-1-1-1
and 610-1-1-1 were selected to continue researching and creating new rice varieties.
2) Proceed to hybridization of hybrid rice combinations from promis restorer
R212BB7 lines with 103S and 103BB21S mother lines (carry Xa21 gene). The result
showed that combinations carry a single gene Xa7/Xa21 or carrying both genes
expressed resistance to bacterial leaf blight pathogens. The results were selected two
combinations 103BB21S/R212BB7-575-1-1-4 (LC575) and 103BB21S / R212BB7-
632-2-4-2 (LC632) were more resistant to disease and higher yield than other
combinations and the control. In addition to resistance to bacterial leaf blight, these
combinations were capable of producing higher yields.
3) The R212BB7 line and 103BB21S line was secleted more advanced than the
original R212. They improved higher than the original line of the yield. R212BB7575
reached 8.0 quintals / ha higher than the control. For mother line multiplication with the
same cultivation regime of 103BB21S, the net yield was 3.05 quintals / ha,
corresponding to 22%. In F1 hybrid rice seed production with the combination of Xa7
and Xa21 genes because both the parent line and the mother line carry the resistance
gene, the population has been created to produce healthy hybrid seeds and solid stalks
have contributed to increasing energy hybrid seed yield. LC632 combination increased
6,82 quintals/ha, LC575 combination increased 562 quintals/ha compared to the control.
4) Results of evaluating the efficiency of commercial hybrid rice production of
hybrid rice LC632 and LC575 containing Xa7 and Xa21 genes in the Northern midland
and mountainous areas; coastal plains and the North Central region showed that the new
hybrid rice all yield increases from 4.0 to 12.0 quintals /ha compared to the control. Of
which the highest difference is achieved in coastal areas where blight is severely
harmful to rice production in the crop season.
xv
18. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong sản xuất lúa gạo thì lúa lai là một trong những thành tựu khoa học
nông nghiệp lớn nhất của thế kỷ XX. Lúa lai có năng suất cao hơn lúa thuần từ
15-20%, do đó lúa lai được coi là cây xóa đói của nhiều Quốc gia châu Á. Hiện
nay các giống lúa lai được sử dụng ngày càng rộng rãi, góp phần làm tăng năng
suất một cách đáng kể. Tuy nhiên, các giống lúa lai có ưu điểm năng suất cao,
nhưng hạn chế là khả năng chống chịu với bệnh bạc lá chưa cao. Chính vì vậy
việc chọn tạo được các giống lúa bố, mẹ và con lai F1 có khả năng kháng bệnh
bạc lá là việc làm cần thiết trong điều kiện sản xuất lúa gạo hiện nay.
Trong thực tế các giống lúa lai đạt năng suất cao nhưng hay bị bệnh bạc lá
gây hại, đặc biệt khi gieo cấy trong vụ Mùa và trong điều kiện thâm canh. Bệnh
bạc lá lúa do vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv. Orzae gây ra, là một trong những
bệnh gây hại đến nhiều vùng trồng lúa trên thế giới, ở mức độ nhẹ chúng làm cho
lá lúa bị trắng do mất diệp lục dẫn đến lá khô và chết làm giảm khả năng quang
hợp, do đó làm giảm năng suất lúa; ở mức độ nặng khi gây hại vào giai đoạn lúa
trỗ bông và chín sữa bộ lá bị nhiễm cháy làm mất khả năng quang hợp của cây.
Đặc biệt, chúng gây hại ở cổ bông sẽ làm chết các bó mạch dẫn truyền chất dinh
dưỡng về hạt, bệnh nặng có thể không cho thu hoạch.
Đến nay, các nhà khoa học trên thế giới đã xác định được 45 gen kháng
bệnh khác nhau trên thế giới được ký hiệu từ Xa1 đến Xa46 (chưa có gen Xa37).
Nhiều nghiên cứu cho thấy gen kháng bệnh bạc lá lúa hiệu quả cho các tỉnh phía
Bắc Việt Nam là các gen xa5, Xa7 và Xa21. Trong đó gen Xa21 đã được Học
viện Nông nghiệp Việt Nam chuyển thành công vào dòng mẹ 103S (ký hiệu là
103BB21S) (Hien Vu Thi Thu & Yoshimura, 2015).
LC212 là giống lúa lai hai dòng do Trung tâm Giống Nông lâm nghiệp
Lào Cai chọn tạo từ dòng mẹ 103S và dòng bố R212. LC212 có thời gian sinh
trưởng trung bình, cứng cây, đẻ khỏe, hạt xếp xít, năng suất cao, thích ứng rộng
với các vùng sinh thái. Tuy nhiên, giống lúa lai LC212 không kháng được bệnh
bạc lá nên đã hạn chế trong việc mở rộng diện tích ra các tỉnh phía Bắc và có
nguy cơ rủi ro trong gieo cấy.
1
19. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
Vì vậy, việc định hướng chuyển gen kháng bệnh bạc lá vào dòng bố, kết
hợp với dòng mẹ sẵn có để nâng cao năng suất và tính kháng bạc lá trên nền tổ
hợp lúa lai LC212 là hết sức cần thiết trong điều kiện sản xuất hiện nay. Đồng
thời sử dụng các dòng lúa bố cải tiến làm vật liệu khởi đầu cho chọn tạo các tổ
hợp lúa lai mới là hướng đi đúng cho các nhà chọn tạo giống lúa.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Chọn tạo được dòng R212 cải tiến chứa gen Xa7, trên cơ sở lai chuyển
gen Xa7 vào dòng R212 tạo ra dòng R212BB7, kết hợp với dòng mẹ 103S và
103BB21S tạo ra giống lúa lai hai dòng mới kháng được các chủng vi khuẩn gây
bệnh bạc lá phổ biến ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Sử dụng dòng R212 và giống lúa lai hai dòng LC212 của Trung tâm
Giống Nông lâm nghiệp Lào Cai;
- Dòng TGMS 103S, TGMS 103BB21S của Viện nghiên cứu Phát triển
Cây trồng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam;
- Dòng IRBB7 chứa gen Xa7 của Viện nghiên cứu lúa Quốc tế, do Trung
tâm Nghiên cứu cây trồng Việt Nam – Nhật Bản, Học viện Nông nghiệp Việt
Nam cung cấp;
Sử dụng dòng R212 làm đối chứng cho các dòng R212BB7 mới chọn tạo;
sử dụng giống LC212 làm đối chứng cho các giống lúa mới chọn tạo.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào lai chuyển gen Xa7 vào dòng R212, đánh giá đặc
điểm nông sinh học và tính kháng bệnh bạc lá của các dòng R212BB7 mới chọn
tạo được dòng R212 cải tiến. Tổ chức đánh giá hiệu quả nhân dòng lúa bố, mẹ và
sản xuất thử hạt lai F1. Tiến hành lai tạo các tổ hợp giữa các dòng R212BB7 với
dòng mẹ 103S và 103BB21S, đánh giá các chỉ tiêu nông sinh học, năng suất và
khả năng kháng bệnh bạc lá của các tổ hợp mới chọn tạo và tổ chức khảo nghiệm
sản xuất các tổ hợp lúa lai hai dòng mới chứa gen Xa7 và Xa21.
2
20. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
1.3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu:
Lai chuyển gen và đánh giá dòng tại: Trung tâm nghiên cứu cây trồng Việt
Nam - Nhật Bản, Học viện Nông nghiệp Việt Nam;
Đánh giá dòng tại Trại Nghiên cứu và sản xuất giống lúa Bát Xát, Trung
tâm Giống Nông lâm nghiệp tỉnh Lào Cai và tại Sóc Trăng.
Đánh giá khả năng kết hợp của các tổ hợp lai mới; đánh giá các chỉ tiêu
nông sinh học và khả năng kháng bệnh bạc lá của các tổ hợp lúa lai cải tiến; nhân
dòng lúa bố, mẹ và sản xuất hạt lai F1: Trại nghiên cứu và sản xuất giống lúa Bát
Xát và Trại Rau quả Bắc Hà thuộc Trung tâm Giống Nông lâm nghiệp Lào Cai.
Khảo nghiệm sản xuất tại các điểm khảo nghiệm Sóc Trăng, Lào Cai,
Nam Định, Vĩnh Phúc và Thanh Hóa.
- Thời gian nghiên cứu: Vụ Xuân 2011 đến 2016.
1.4. TÍNH MỚI VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả nghiên cứu của đề tài là minh chứng cho sự thành công của
phương pháp lai chuyển gen mục tiêu (gen kháng vi khuẩn gây bệnh bạc lá) vào
dòng cho phấn, kết quả lai tạo và chọn lọc được 2 dòng bố cải tiến là R212BB7-
632-2-4-2 và R212BB7-575-1-1-4 chứa gen Xa7 kháng được 3 nòi vi khuẩn gây
bệnh bạc lá phổ biến ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
Nghiên cứu đã lai tạo và chọn lọc được 2 giống lúa lai LC632 và LC575
chứa 2 gen kháng bệnh bạc lá Xa7, Xa21 kháng được 3 nòi vi khuẩn gây bệnh
bạc lá phổ biến ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam, những tổ hợp lúa lai cải tiến này
vẫn mang được những đặc tính cơ bản có lợi của tổ hợp lúa lai ban đầu LC212.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Cung cấp thông tin, dẫn liệu khoa học có giá trị tham khảo cho chọn tạo
hoặc cải tạo giống lúa lai hai dòng kháng bạc lá, thông qua chuyển gen trội Xa7
vào dòng bố. Việc lai chuyển gen Xa7 thành công vào dòng lúa bố tạo ra được
nguồn vật liệu mới, đồng thời giúp duy trì dòng mang gen mục tiêu dễ dàng hơn
so với việc duy trì gen mục tiêu ở dòng mẹ TGMS.
3
21. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
Việc tái tổ hợp chọn tạo được 2 giống lúa lai LC632, LC575 mang hai gen
kháng Xa7 và Xa21 kháng được 3 nòi vi khuẩn gây bệnh bạc lá là minh chứng
cho việc phối hợp hai gen để tạo nên tính kháng cao và bền vững với các nòi vi
khuẩn gây bệnh bạc lá lúa.
Đề tài cũng là cơ sở cho việc nghiên cứu chuyển nhiều gen mục tiêu khác
trong chọn tạo giống lúa lai, góp phần phát triển lúa lai ở Việt Nam.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Sản phẩm của đề tài đã tạo ra được các dòng lúa bố R212 cải tiến mang
gen Xa7 kháng cao với 3 nòi vi khuẩn gây bệnh bạc lá phổ biến ở các tỉnh phía
Bắc. Các dòng R212 cải tiến được sử dụng làm vật liệu để nghiên cứu chọn tạo
giống lúa lai kháng bệnh bạc lá.
Nghiên cứu đã chọn tạo được 2 tổ hợp lúa lai hai dòng LC632 và LC575
trên cơ sở sử dụng dòng mẹ 103BB21S và dòng bố mới chọn tạo. Hai tổ hợp lúa
lai mới có ưu điểm về tính kháng bệnh bạc lá và có tiềm năng năng suất cao hơn
với tổ hợp lúa lai ban đầu LC212. Các giống lúa mới có thể phát triển phục vụ
trực tiếp cho sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất lúa ở các tỉnh phía
Bắc. Đặc biệt là giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, hạ giá thành sản xuất và
hạn chế ô nhiễm môi trường.
4
22. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA LAI
2.1.1. Nghiên cứu và phát triển lúa lai trên thế giới
Lúa gạo là một trong những cây lương thực có vai trò quan trọng đối với
con người. Trên thế giới cây lúa được xếp thứ hai sau cây lúa mì về diện tích và
sản lượng. Năm 2017, diện tích lúa gieo trồng trên thế giới đạt 167.249,105 nghìn
ha; sản lượng đạt 769.657,793 nghìn tấn. Trong đó có 15 nước có diện tích gieo
trồng đạt trên 1 triệu ha và chiếm 61,4% diện tích lúa của thế giới, lớn nhất là
Trung Quốc diện tích gieo trồng đạt 30.747 nghìn ha, chiếm gần 18,4% diện tích
lúa thế giới; Ở Việt Nam diện tích lúa gieo trồng đạt 7.716,6 nghìn ha, chiếm
4,6% diện tích lúa thế giới. Theo tính toán của FAO đến năm 2030 sản lượng lúa
của thế giới phải đạt 800 triệu tấn mới có thế đáp ứng được nhu cầu lương thực
của con người (FAOSTAT, 2018).
Ở Châu Á, diện tích gieo trồng lúa chiếm khoảng 90,9% diện tích lúa trên
thế giới, do đó lúa gạo là cây lương thực quan trọng nhất. Trong đó Trung Quốc
là quốc gia có diện tích đứng thứ hai trên thế giới sau Ấn Độ nhưng sản lượng
lúa cao nhất thế giới với 205.714 nghìn tấn (Mudasir & cs., 2015); lúa gạo cung
cấp từ 50-70% năng lượng hấp thụ hàng ngày. Lúa gạo giữ vai trò quan trọng
trong việc cung cấp dinh dưỡng cho con người. Hạt gạo chứa 80% tinh bột, 7,5%
protein, vitamin và các chất khoáng cần thiết cho con người. Ngành sản xuất lúa
gạo còn tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người dân cả ở nông thôn lẫn thành
thị, đồng thời nó còn đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, chính trị và
xã hội ở những nước lấy lúa gạo là nguồn lương thực chính. Ở Việt Nam diện
tích gieo trồng lúa dao động theo từng năm, năm 2000 diện tích gieo trồng đạt
7.666,3 nghìn ha; năm 2010 giảm còn 7.489,4 nghìn ha; năm 2017 đạt 7.716,6
nghìn ha; trong đó khu vực miền Bắc 2.454,9 nghìn ha, chiếm 31,8% diện tích
gieo trồng lúa cả nước; miền Nam 5.261,7 nghìn ha, chiếm 68,2% diện tích gieo
trồng lúa cả nước (Tổng cục Thống kê, 2017).
Trong sản xuất lúa gạo thì lúa lai là một trong những thành tựu khoa học
nông nghiệp lớn nhất của thế kỷ 20. Lúa lai có thể cho năng suất cao hơn lúa
thuần từ 15-20%, do đó lúa lai được coi là cây xóa đói của nhiều Quốc gia châu
Á. Lúa lai được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1976, thành công về sản xuất lúa
lai tạo tiền đề cho phát triển lúa lai ở nhiều nước trong đó có Việt Nam. Nhiều
5
23. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
nước trên thế giới đã và đang nghiên cứu phát triển lúa lai, chủ yếu ở các châu
lục như châu Á, Châu Mỹ và Châu Phi; trong đó châu Á có nhiều kết quả nghiên
cứu và triển khai thực tiễn nhiều nhất.
Trung Quốc được coi là cái nôi lúa lai ở châu Á, đồng thời cũng là nước
nghiên cứu và phát triển lúa lai ứng dụng mạnh nhất thế giới. Lúa lai ở Trung
Quốc được trồng từ tỉnh Liêu Ninh tới Hải Nam và từ Thượng Hải đến tỉnh Vân
Nam. Diện tích gieo cấy lúa lai (29,4 triệu ha) lớn nhất thế giới (Li Jiming & cs.,
2009). Trong đó, tỉnh Hồ Nam có diện tích trồng lúa lai lớn nhất với 3 triệu ha
chiếm 75% diện tích trồng lúa. Trong diện tích trồng lúa lai của Trung Quốc thì
diện tích trồng lúa lai hai dòng đang tăng lên đáng kể trong những năm đầu thế
kỷ XXI. Năm 2002, tổng diện tích lúa lai hai dòng chiếm khoảng 2,8 triệu ha,
chiếm 18% tổng diện tích lúa lai. Năm 2008, lúa lai hai dòng chiếm 3,3 triệu ha
(22%). Dòng bất dục đực chức năng di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt độ
(TGMS) đã được sử dụng chủ yếu ở phía Nam Trung Quốc, nơi có thời gian
chiếu sáng ngắn hơn đã góp phần làm tăng diện tích trồng lúa lai hai dòng.
Trung Quốc bắt đầu nghiên cứu về dòng bất dục đực năm 1964. Từ năm
1964 đến năm 1970, các nhà chọn giống của Trung Quốc đã cố gắng để phát triển
dòng bất dục đực di truyền tế bào chất nhưng không thể phát triển rộng được do
chưa có dòng duy trì bất dục đực. Năm 1973, lô hạt giống F1 đầu tiên được sản
xuất ra với sự tham gia của 3 dòng là: dòng bất dục đực di truyền tế bào chất
(Cytoplasmic Male Sterile-CMS), dòng duy trì bất dục (Maintainer-B), dòng
phục hồi hữu dục (Restorer-R). Năm 1974, Viên Long Bình phát triển giống lúa
lai Nam-ưu 2 thuộc indica đầu tiên. Tiếp theo sau đó từ năm 1972 đến 1975 Viện
Khoa học Nông nghiệp Hồ Nam thử nghiệm 87 giống lúa lai so sánh với các
giống lúa thuần tốt nhất để đánh giá. Kết quả các tổ hợp lai có năng suất cao hơn
20-30% so với giống lúa thuần đang trồng phổ biến (Lin & Yuan, 1980). Từ năm
1996, Trung Quốc đã tạo ra giống lúa lai siêu cao sản bằng việc lai khác loài phụ
với kiểu cây lý tưởng. Đến nay đã có hơn 80 giống lúa lai siêu cao sản được
trồng ngoài sản xuất, trong số đó có những giống năng suất đạt 12-21 tấn/ha. Lý
do chính để các giống lúa lai này đạt năng suất cao là: số hạt/bông và kích thước
bông tăng; chỉ số diện tích lá tăng, thời gian lá xanh dài, khả năng quang hợp cao
hơn, chống đổ tốt hơn, tích lũy chất khô ở giai đoạn trước trỗ cao hơn, vận
chuyển carbonhydrat từ thân lá vào hạt mạnh hơn, bộ rễ lớn hơn và hoạt động hút
dinh dưỡng của rễ khỏe hơn (Zhen & cs., 2013). Năm 1997, Chính phủ Trung
6
24. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
Quốc xây dựng 3 giai đoạn chọn tạo "siêu lúa lai" đó là giai đoạn: 1996-2000,
2001-2005 và 2006-2015. Trong giai đoạn đầu các tính trạng tốt của cây lúa đã
được tích lũy vào một giống và khai thác được ưu thế lai giữa các loài phụ. Viên
Long Bình đề xuất dạng cây lúa lý tưởng có các đặc điểm: lá dài, thẳng đứng,
hẹp, ba lá trên cùng có dạng lòng mo "V", bông to và đồng đều, tư thế bông rũ
xuống nằm ở dưới tán lá thẳng đứng. Nhờ sự cố gắng của các nhà khoa học chọn
tạo giống lúa lai Trung Quốc, năm 2000 mục tiêu của giai đoạn I (đạt 10,5 tấn/ha)
của chương trình đã thành công, mục tiêu giai đoạn II (đạt 12 tấn/ha) đã đạt được
trong năm 2004, với năng suất tăng tương ứng 25% (Chen & Xiao, 2007). Đến
năm 2006, Bộ Nông nghiệp Trung Quốc đã công nhận 34 giống lúa siêu cao sản
trong đó có giống lúa lai ba dòng Xie-ưu 9308. Mục tiêu giai đoạn
III là năng suất lúa đạt trên 13,5 tấn/ha. Theo Yuan (2017), năng suất siêu lúa lai
đã phá vỡ thế kịch trần bởi các nhà khoa học Trung Quốc từ năm 2011. Năng
suất trung bình của giống siêu lúa lai Y-U-2 đạt 13,9 tấn/ha với diện tích mô hình
7,2 ha. Giống siêu lúa lai Y-U-900 đạt năng suất 14,8 tấn/ha và 15,4 tấn/ha với
diện tích thử nghiệm 6,8 ha tại huyện Longhui tỉnh Hồ Nam năm 2013 và huyện
Xupu tỉnh Hồ Nam năm 2014. Việc chọn tạo siêu lúa ở Trung Quốc đã thành
công trong 15 năm qua. Chính phủ Trung Quốc khuyến khích và đầu tư chọn tạo
và hoàn thiện kỹ thuật canh tác cho cả lúa thuần và siêu lúa lai. Trong 15 năm
qua, Bộ Nông nghiệp Trung Quốc đã công nhận và thương mại hóa 156 giống
siêu lúa lai (Liang & cs., 2017). Dựa trên những thành tựu đã đạt được và tiềm
năng năng suất của lúa, Trung Quốc đã xây dựng kế hoạch giai đoạn IV cho chọn
giống lúa lai siêu cao sản với năng suất 15,0 tấn/ha/vụ ở qui mô lớn vào năm
2020 (Yuan, 2014). Công tác chọn tạo giống lúa lai của Trung Quốc tập trung
toàn diện trên các lĩnh vực để khai thác ưu thế lai ở mức cao nhất như chọn tạo
các dòng bố mẹ, lai xa tìm ưu thế lai, chuyển các gen, qui tụ gen chống chịu sâu
bệnh nâng cao tính kháng, kỹ thuật sản xuất và duy trì các dòng bố mẹ.
Ấn Độ là quốc gia đã nghiên cứu lúa lai từ những năm 1970, nhưng không
thành công. Đến năm 1989, chương trình lúa lai của Ấn Độ được đẩy mạnh và
tăng cường nghiên cứu phát triển. Năm 2001, diện tích canh tác lúa lai tại Ấn Độ
có khoảng 750 nghìn ha, năng suất trung bình lúa lai ở Ấn Độ đạt 6,5 - 7,5 tấn/ha.
Một số giống lúa lai chọn tạo được công nhận trong nước là: CR314 - 10, IET
15848, IET 1702, PAC 801, RR 347-2, VL Dhan 86, CRM 2007-1, IET 16775,
JKRH-2000, PCA 832, Sahyadri-4, HRI-126, IET 16783, MPH 5401,
7
25. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
PRH-122, UPRI 99-1 (Chitta, 2001). Đến năm 2014, Ấn Độ đã đánh giá 3500 tổ
hợp lai và đã chọn được 70 tổ hợp lai để phát triển sản xuất, trong đó có 31 tổ
hợp lai do các đơn vị nhà nước chọn tạo và 39 tổ hợp lai do các công ty tư nhân
chọn tạo. Ấn Độ đưa ra chiến lược nghiên cứu là: (1) phát triển các dòng bố mẹ
có ưu thế lai cao; (2) chuyển gen ưu thế lai từ ngô sang lúa; (3) đa dạng nguồn
CMS; (4) xác định vùng sản xuất hạt lai tối ưu; (5) phát triển nguồn nhân lực cho
chọn tạo và phát triển lúa lai (Hari & cs., 2014). Ấn Độ cũng có nhiều nghiên cứu
về sự biến đổi của một đoạn gen liên kết tới dòng bất dục dạng lúa dại để chuyển
gen hữu ích vào dòng phục hồi hạt phấn (Tiwari & cs., 2015). Đồng thời cũng có
rất nhiều nghiên cứu về hệ vi sinh vật để tăng năng suất cây trồng một cách bền
vững (Singh & cs., 2016). Theo Hari & cs. (2018) ở Ấn Độ để phát triển lúa lai
có hạt thon dài, chất lượng tốt thì cần lai khác loài, chọn lọc chu kỳ và cải tiến
quần thể. Mục tiêu của Ấn Độ mở rộng diện tích lúa lai, năm 2008 diện tích trồng
lúa lai đạt 1,4 triệu ha/44 triệu ha lúa của cả nước (chiếm 3,2%); năm 2012 diện
tích lúa lai của Ấn Độ đạt 2,5 triệu ha, năng suất đạt 4,79 tấn/ha (Dasgupta
& Roy, 2014). Chính phủ Ấn Độ phấn đấu đưa diện tích trồng lúa lai chiếm 20%
diện tích (8,8 triệu ha) trong 5 năm tới.
Giống lúa lai đầu tiên trồng thử ở Philippines vào năm 1993; Nhận thấy
vai trò của giống lúa lai, chính phủ Philippine đã hỗ trợ hạt giống bố mẹ và GA3
tổng giá trị lên tới 203 USD/ha thì diện tích sản xuất hạt giống lúa lai được tăng
lên đáng kể. Trước năm 2004, diện tích trồng lúa lai của Philippines chỉ có 4%
nhỏ hơn diện tích lúa lai Việt Nam (7,75%). Nhưng đến năm 2005, diện tích sản
xuất hạt lai F1 lớn gấp gần 2,7 lần so với Việt Nam. Năm 2008, tỷ lệ trồng lúa lai
của Philippines là 10,2% diện tích đứng thứ 2 thế giới sau Trung Quốc (Aldas &
Fangming, 2010). Vùng sản xuất lúa lai chủ yếu của Philippines là tỉnh Isabela,
tỉnh Kalinga và 11 tiểu vùng khác thuộc tỉnh Davao Iriental và Davao del Sur.
Năng suất lúa lai thương phẩm từ vụ Mùa 2001 đến vụ Xuân 2003 (6,0 tấn/ha)
cao hơn lúa thuần là 1,5 tấn/ha. Vụ Xuân năng suất lúa lai cao hơn lúa thuần là
1,23 tấn/ha, vụ Mùa năng suất lúa lai cao hơn lúa thuần 1,83 tấn/ha. Các nhà
khoa học đã ứng dụng công nghệ sinh học để kiểm tra chất lượng hạt giống, đảm
bảo độ thuần giống và chuyển các gen kháng sâu bệnh vào các dòng bố mẹ, nên
đến năm 2013, Phillipine có 53 giống lúa lai được công nhận và mở rộng sản
xuất, trong đó nổi bật là các giống như: Magat, Panay, Mestizo 1 and Mestiso 2
to Mestiso 51, có năng suất trung bình từ 6,5-7,3 tấn/ha (Dindo & cs., 2014).
8
26. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
Bangladesh bắt đầu nghiên cứu lúa lai từ những năm 1990. Đến năm
1996, nhờ sự giúp đỡ của Viện nghiên cứu Lúa quốc tế (IRRI) và FAO, việc phát
triển lúa lai có sự khởi sắc. Viện nghiên cứu Lúa Quốc tế Bangladesh (BRRI) bắt
đầu nghiên cứu lúa lai từ năm 1993, đến năm 1996, BRRI đã nhập nội một dòng
CMS và các dòng phục hồi từ IRRI và Trung Quốc dùng để làm vật liệu chọn tạo
giống trong nước. Trong hai năm 1998-1999, BRRI đã chọn được 5 tổ hợp lúa
lai, trong đó có 2 tổ hợp có triển vọng là IR68025A/BR287 có thời gian sinh
trưởng 140-145 ngày, tương đương với giống địa phương BR28, tổ hợp thứ hai
IR68025A/IR21567R có thời gian sinh trưởng từ 150-155 ngày, tương đương với
giống đối chứng BR29. Hai tổ hợp lai này đã thử nghiệm tại 5 vùng sinh thái
khác nhau, kết quả có 3 vùng có năng suất cao hơn giống đối chứng.
Năm 2004, diện tích lúa lai của Bangladesh mới đạt 6.147 ha, chỉ chiếm
0,5% tổng diện tích trồng lúa, đến năm 2008 tăng lên 735.000 ha (gấp 122,5 lần
so với 2004), cao hơn Việt Nam tới 90.000 ha. (Aldas & Fangming, 2010). Năm
2011, diện tích sản xuất hạt giống lúa lai F1 đạt 300 ha, chủ yếu giống lúa lai SL-
8. Năng suất hạt F1 trung bình 2,0 tấn/ha. Bangladesh phấn đấu tăng diện tích
sản xuất hạt giống lúa lai F1 lên 3.000 ha để có đủ giống cung ứng cho nông dân.
Nghiên cứu lúa lai ở Indonesia được bắt đầu vào năm 1983, giai đoạn
1983-2000 nghiên cứu chưa thành công như mong đợi. Từ năm 2001, được sự hỗ
trợ của IRRI, FAO, Trung tâm Nghiên cứu Lúa Indonesia (ICRR) đã đưa ra một
số tổ hợp lai, dòng CMS, duy trì và dòng phục hồi mới. Đến năm 2011, ICRR đã
công nhận rất nhiều giống cho năng suất cao, có khả năng kháng sâu bệnh và một
trong số đó là thơm như: Hipa3, Hipa4, Hipa5 Ceva, Hipa6 Jete, Hipa7, Hipa8,
Hipa9, Hipa10, Hipa11, Hipa12 SBU, Hipa13, Hipa14 SBU, Hipa Jatim1, Hipa
Jatim2, Hipa Jatim3 (Satoto & Made, 2014). Indonesia lập chiến lược phát triển
lúa lai giai đoạn 2020- 2030 là: một là xã hội hóa phát triển lúa lai; hai là chọn
tạo các giống lúa lai kháng sâu bệnh (rầy nâu, bạc lá); ba là phát triển các dòng
bố mẹ mới thông qua hợp tác với IRRI và các nước khác; bốn là chính phủ
khuyến khích không chỉ chọn tạo trong nước còn có thể nhập công nghệ lúa lai
của nước ngoài.
Năm 2011, Thái Lan đã chọn tạo thành công giống lúa lai RDH1 và đến
năm 2013 chọn tạo được giống lúa lai RDH3 có năng suất 8,84 tấn/ha. Thái Lan
tập trung vào nghiên cứu lúa lai hai dòng, khởi đầu là nhập dòng TGMS từ IRRI
9
27. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
về lai thử với các giống lúa của Thái Lan và đã tuyển chọn được 8 tổ hợp lai có
năng suất trên 6,5 tấn/ha (Suniyum & cs., 2014). Thái Lan đưa ra chiến lược
chọn giống lúa lai giai đoạn 2020-2030 là: Phát triển các dòng bố mẹ phù hợp
với điều kiện Thái Lan; Sản xuất hạt lai với giá thành hạ; Sử dụng công nghệ
sinh học để hỗ trợ cho chọn tạo giống lúa lai.
Ở Ghana, các nhà khoa học cũng đã sử dụng các trình tự lặp đơn giản
(SSR) để đánh dấu dòng RM610 để tìm ra các dòng phục hồi hạt phấn. Kết quả
lựa chọn được dòng WAS127 12-1-6-3-1 để tạo dòng dòng CMS, nhằm chọn tạo
các giống lúa lai ba dòng (Samuel & cs., 2018).
2.1.2. Nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam
2.1.2.1. Nghiên cứu lúa lai ở Việt Nam
Việt Nam bắt đầu nghiên cứu lúa lai vào năm 1980 tại Viện Khoa học Kỹ
thuật Nông nghiệp Việt Nam, Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long và Viện Di
truyền Nông nghiệp với nguồn vật liệu chủ yếu được nhập từ Viện Nghiên cứu
Lúa Quốc tế (IRRI), Trung Quốc và Ấn Độ. Song chưa thu được kết quả đáng kể.
Vào những năm 1989, các tỉnh Quảng Ninh và Lạng Sơn bắt đầu gieo cấy
giống lúa lai nhập khẩu qua biên giới phía Bắc và gieo trồng tự phát, sau đó lan
sang Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai…, kết quả cho năng suất khá cao. Năm 1990,
Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) trên cơ sở đánh giá năng suất lúa lai, đã cho phép nhập khẩu một
số tổ hợp lúa lai của Trung Quốc để xây dựng mô hình trình diễn ở các vùng sinh
thái. Kết quả trình diễn cho thấy lúa lai có khả năng thích ứng rất rộng tại nhiều
vùng sinh thái từ vùng núi phía Bắc đến Tây Nguyên và năng suất lúa lai cao hơn
lúa thuần từ 20% đến 30%.
Nhận thấy vai trò của lúa lai, Bộ Nông nghiệp & PTNT đã khuyến khích
các đơn vị tham gia nghiên cứu chọn tạo khảo nghiệm các giống lúa lai. Nhiều
đơn vị đã bắt tay vào nghiên cứu như: Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm,
Trường Đại học Nông nghiệp I, Viện Bảo vệ thực vật, Viện Thổ nhưỡng Nông
hóa, Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng quốc gia và Trung
tâm Giống Nông lâm nghiệp Lào Cai. Kết quả đã nhập nội và lai tạo được một số
dòng mẹ, dòng bố và tổ hợp lúa lai mang thương hiệu Việt Nam, cụ thể như sau:
10
28. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
- Chọn tạo dòng mẹ: Việt Nam đã nhập nội nhiều dòng mẹ cho cả lúa lai
hai dòng và lúa lai ba dòng. Các dòng CMS từ Trung Quốc, IRRI và Ấn Độ như
Zhenshan 97A, BoA, II-32A, D62A, IR58025A, Kim 23A; Các dòng TGMS
11S, TGMS7, TGMS11, TGMS6, TG10, TG5, TG27, Peiải 64S (Phạm Ngọc
Lương, 2000; Nguyễn Trí Hoàn & Nguyễn Thị Gấm, 2003; Nguyễn Như Hải,
2008; Nguyễn Thị Trâm, 2011). Việt Nam đã tích cực chọn tạo được các dòng
TGMS mới như: VN-01, 11S, TGMSVN1, T1S-96, 103S, TGMS6, Hương 125S,
T7S, 141S, E15 (Phạm Ngọc Lương, 2000; Nguyễn Trí Hoàn & Nguyễn Thị
Gấm, 2003; Nguyễn Thị Trâm & cs., 2006; Nguyễn Thị Trâm, 2011). Nhưng số
lượng dòng TGMS ứng dụng để phục vụ sản xuất ở nước ta còn ít. Một số dòng
còn hạn chế về khả năng kết hợp, khả năng cho con lai có ưu thế lai cao về năng
suất, khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận cũng như
chất lượng thấp. Hiện nay, nước ta có hơn 20 dòng TGMS mới được chọn tạo
trong nước. Tuy nhiên, chỉ một số dòng: T1S-96, 103S, AMS-30S, T7S, 135S,
TG1S được sử dụng rộng rãi trong việc chọn tạo các tổ hợp lúa lai hai dòng mới
phát triển vào sản xuất. Các dòng này cho con lai ngắn ngày, chất lượng gạo khá
tốt, đặc biệt dễ sản xuất hạt lai (Phạm Đồng Quảng, 2005). Trong 5 dòng EGMS
của Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội (nay là Học viện Nông nghiệp Việt
Nam) chọn tạo, có 2 dòng T1S-96 và 103S được sản xuất rộng rãi. Các dòng
EGMS như 135S, T7S và P5S đang sản xuất thử (Nguyễn Thị Trâm, 2011). Viện
Cây lương thực và Cây thực phẩm giai đoạn 2011-2015 đã chọn lọc, làm thuần
và đưa vào sử dụng lai tạo giống mới 5 dòng CMS mới gồm: 211A, 279A, 12A,
13A, CT6A-7. Làm thuần và sử dụng 5 dòng TGMS mới: AMS34S, AMS35S,
AMS36S, AMS37S, T1S-96BB và 1 dòng TGMS mới được cải tạo, làm thuần từ
nguồn nhập nội: AMS30S. Vũ Hồng Quảng & Nguyễn Văn Hoan (2011) đã sử
dụng kỹ thuật chỉ thị phân tử (MAS) chọn tạo dòng mẹ bất dục mới để phục vụ
chọn tạo lúa lai hai dòng trong nước. Kết quả đã chọn được 2 dòng mẹ bất dục
mang gen tương hợp rộng là: TGWCG530S và TGWCG111S. Các dòng mẹ
mang gen tương hợp rộng là cơ sở con lai từ các loài có tỷ lệ đậu hạt cao. Các
nhà chọn giống lúa lai trong nước chọn tạo thành công dòng P5S từ tổ hợp lai
T1S-96/Peiai64S. Dòng P5S này hữu dục khi độ dài ngày ngắn hơn hoặc bằng
12h16' và bất dục hoàn toàn khi độ dài ngày lớn hơn 12h30'. Nguyễn Thị Trâm
và cộng sự cũng đã chuyển thành công gen thơm vào dòng mẹ TGMS (lúa lai 2
dòng) và có những tổ hợp lúa lai thơm năng suất cao đang trình diễn tại Nghệ
11
29. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
An, Thanh Hoá, Ninh Bình, Phú Thọ. Đồng thời đã tạo ra được dòng mẹ CMS
(lúa lai 3 dòng) có gen kéo dài lóng trên cùng giúp chiều dài cổ bông kéo dài, do
đó tiết kiệm GA3 trong quy trình sản xuất hạt lai F1. (Trần Văn Quang & Nguyễn
Thị Trâm, 2006).
- Chọn tạo dòng bố: Bên cạnh nhập các dòng mẹ từ nước ngoài, Việt Nam
cũng nhập một số dòng phục hồi (R) đồng thời chọn lọc và duy trì các dòng R
nhập nội: Minh Khôi 63, Quế 99, Trắc 64, R903, Phúc Khôi 838, R527, R998,
R718, R212,... (Nguyễn Trí Hoàn & Nguyễn Thị Gấm, 2003; Trần Văn Quang,
2009; Liang & cs., 2017). Công tác lai và chọn lọc đã chọn tạo được 17 dòng bố
mới đưa vào sử dụng, trong đó: 10 dòng bố mang gen kháng bạc lá đã thuần đưa
vào sử dụng lai tạo ra tổ hợp mới; 5 dòng bố mới ngắn ngày mang gen kháng rầy
nâu và đạo ôn; 2 dòng bố thơm (Lê Hùng Phong & cs., 2016).
- Do chọn tạo được nhiều dòng EGMS thích ứng với điều kiện trong nước
nên Việt Nam cũng chọn tạo được nhiều giống lúa lai. Theo Phạm Văn Thuyết
(2017) thì sau hơn 30 năm Việt Nam đã thu được kết quả đáng khích lệ; năm
2013, Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp & PTNT đã công nhận 71 giống lúa lai,
trong đó nhập nội là 52 giống và chọn tạo trong nước là 19 giống; gồm 60 giống
lúa lai ba dòng và 11 giống lúa lai hai dòng. Nhiều giống lúa lai mới do Việt
Nam chọn tạo đã có chỗ đứng tại thị trường trong nước. Nhiều giống lúa lai có
thời gian sinh trưởng ngắn, tiềm năng năng suất cao, chất lượng khá, chống chịu
tốt với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận phù hợp cho cơ cấu 2 lúa 1
màu được phát triển mạnh vào sản xuất như HYT100, Việt lai 20, Việt lai 24,
TH3-3, TH3-4, TH3-5, TH7-2, CT16, LC25, LC212, LC270,... Nguyễn Bá
Thông & cs. (2017) đã chọn được 2 tổ hợp cho năng suất cao HQ19 năng suất đạt
7,59 tấn/ha và HQ21 năng suất đạt 7,52 tấn/ha. Hai tổ hợp lúa lai này có dạng hạt
dài, độ thơm lá từ thơm đến thơm nhẹ, cơm có mùi thơm đặc trưng. Đến năm
2015, Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận chính thức 8 giống lúa lai ba dòng là:
HYT83, HYT100, Nam ưu 603, Nam ưu 604, Bác ưu 903KBL, LC25, CT16,
Thanh Hương Ưu 6 và 14 giống lúa lai hai dòng được công nhận chính thức:
VL20, VL24, TH3-3, TH3-4, TH3-5, TH7-2, TH3-7, HC1, Thanh ưu 3, Thanh
ưu 4, HR182, LC212, LC270, Phúc ưu 868, HYT108 (Cục Trồng trọt, 2016).
- Việt Nam đã chủ động duy trì và sản xuất hạt giống bố, mẹ của một số
giống lúa lai hai và ba dòng phổ biến cho năng suất, chất lượng cao. Từ các dòng
bố mẹ nhập nội và nghiên cứu Việt Nam đã tổ chức sản xuất một số giống lúa lai
12
30. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
phục vụ cho sản xuất như: Shan ưu 63, Shan ưu Quế 99, Bắc ưu 64, Bắc ưu 903,
Nhị ưu 63, Nhị ưu 838, Nhị ưu 719, Bác ưu 527, Bác ưu 253, LC25 (Nguyễn Trí
Hoàn & Nguyễn Thị Gấm, 2003; Trần Văn Quang, 2009). Giai đoạn 2015-2017
đã triển khai sản xuất 135,5 ha hạt giống bố mẹ nguyên chủng của 11 tổ hợp lai,
gồm: TH3-3, TH3-4, TH3-5, VL20, VL50, CT16, Nhị ưu 838, Bác ưu 903KBL,
LC25, HYT100, HYT108. Sản lượng hạt giống mẹ ước đạt khoảng 260 tấn, hạt
giống dòng bố đạt 55 tấn. Chất lượng hạt giống các dòng bố, mẹ đều đạt theo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; giá thành hạt giống giảm 30 - 40% so với giá nhập
khẩu (Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, 2017).
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết khí hậu và kỹ thuật canh
tác cũng được các nhà khoa học tích cực tham gia. Nhiều kết quả nghiên cứu cho
thấy: Khi tăng cường độ ánh sáng và nhiệt độ thì giá trị ưu thế lai giống Việt lai
20 vượt cả dòng bố mẹ tốt nhất và trung bình về cường độ quang hợp, ở tất cả
giai đoạn sinh trưởng cả vụ Xuân và vụ Mùa. Khi nghiên cứu giống Việt lai 20
và dòng bố mẹ của chúng phát hiện khi tăng lượng đạm bón giá trị ưu thế lai về
năng suất hạt và năng suất tích lũy trong vụ Xuân chủ yếu là do tăng tốc độ tích
lũy chất khô ở giai đoạn đẻ nhánh hữu hiệu và trỗ. Ở vụ Mùa chủ yếu là do tích
lũy chất khô ở giai đoạn trỗ (Phạm Văn Cường & cs., 2007). Dòng bất dục T1S-
96 và 103S là dòng mẹ của một số tổ hợp lai hai dòng đang phát triển rộng rãi
trong sản xuất hiện nay như Việt Lai 20, TH3-3, TH3-4; TH3-5, LC212,
LC270,... Xác định vùng nhân dòng này để đạt năng suất cao rất có ý nghĩa trong
sản xuất hạt giống lai. Nguyễn Thị Trâm & cs. (2010) đã xác định thời vụ nhân
dòng T1S-96 để đạt năng suất cao đó là: ở vùng đồng bằng vụ Xuân gieo vào 15-
25/12. Ở vùng núi cao trên 95m so với mực nước biển thì nên gieo vào 20-30
tháng 6 hàng năm. Riêng thực tế qua nhiều năm chúng tôi theo dõi nhân dòng
103S ở Bắc Hà Lào Cai thì thời gian tốt nhất cho gieo trồng dòng 103S là vào 20-
28 tháng 6 hàng năm.
2.1.2.2. Diện tích và năng suất và sản xuất lúa lai Việt Nam
Lúa lai chính thức được đưa về Việt Nam thử nghiệm từ năm 1991, đến năm
1995, diện tích lúa lai cấy khoảng 73,503 ha (chiếm 1,08%) diện tích lúa cả nước.
Sau năm 1995, diện tích gieo cấy lúa lai của cả nước tăng dần, đến năm 2008 diện
tích lúa lai tăng lên 645.000 ha. Năm 2010, diện tích lúa lai đạt 709.816 ha, đây cũng
là năm có diện tích lúa lai đạt cao nhất chiếm 9,54% diện tích gieo
13
31. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
trồng lúa (Nguyễn Thị Trâm, 2011). Năm 2014 diện tích lúa lai của Việt Nam
dao động xung quanh 700.000 ha. Năm 2016 diện tích lúa lai có xu thế giảm do
nhiều lý do, trong đó có nguyên nhân do sâu bệnh. Diện tích lúa lai năm 2016 cả
nước đạt 650.000 ha; năm 2017 chỉ đạt xấp xỉ 600.000 ha. Hiện tại có khoảng
94% diện tích lúa lai được gieo cấy ở các tỉnh phía Bắc, trong đó vùng Đồng
bằng sông Hồng chiếm 40,7%, Trung du miền núi phía Bắc 25,6%, Bắc Trung
Bộ 27,2%, Duyên hải Nam Trung bộ 4,9% và Tây Nguyên 1,6%. Năng suất lúa
lai năm 1996 đạt 55,7 tạ/ha đến năm 2016 đạt 63,1 tạ/ha (Cục Trồng trọt, 2016).
So với các nước châu Á, diện tích lúa lai của Việt Nam trong mấy năm gần
đây tăng chậm so với các nước trong khu vực. Năm 2004, diện tích lúa lai của Việt
Nam 577.000 ha (chiếm 7,75 % diện tích lúa cả nước) diện tích lúa lai lúc đó cao
hơn Ấn Độ (500.000 ha) Philippin (175.000 ha) Bangdesh (60.000 ha). Nhưng đến
năm 2008, vị trí đầu tiên của các nước trong khu vực đã thay đổi, Ấn Độ vươn lên
đứng thứ hai với diện tích lúa lai (1.400.000 ha) chỉ đứng sau Trung Quốc,
Bangladesh đứng vị trí thứ ba sau Ấn Độ với diện tích 735.000 ha, còn Việt Nam
đứng ở vị trí thứ 4 với 645.000 ha lúa lai (Aldas & Fangming, 2010).
Theo báo cáo của Cục Trồng trọt (2016) thì các giống lúa lai Việt Nam
sản xuất được chiếm khoảng 25% diện tích gieo trồng lúa lai; các giống lúa lai
hai dòng do Việt Nam sản xuất là: Việt Lai 20, VL50, TH3-3, TH3-4; TH3-5,
CT16, LC212, LC270, HYT 102, HYT108… các giống lúa lai ba dòng sản xuất
tại Việt Nam như: Shan ưu 63, Shan ưu Quế 99, Bắc ưu 64, Bắc ưu 903, Nhị ưu
63, Nhị ưu 838, Nhị ưu 719, Bác ưu 527, Bác ưu 253, LC25, HYT100,… Theo
kết quả thống kê của Cục trồng trọt (2012) thì năng suất bình quân lúa lai cả nước
(61,4 tạ/ha) từ năm 1995-2010 cao hơn năng suất lúa bình quân cả nước từ
24,28% đến 66,39%. Năng suất lúa lai tăng dần theo từng giai đoạn, giai đoạn
năm 1995 đến năm 2004 năng suất lúa lai dao động từ 61,4 - 62,8 tạ/ha, nhưng từ
năm 2003 đến năm 2010 năng suất lúa lai đạt trên 63,0 tạ/ha. Nhiều tỉnh có diện
tích lúa lai cao đều là những tỉnh có năng suất lúa tăng. Đặc biệt 2 tỉnh Nghệ An
và Thanh Hoá nhờ đẩy mạnh lúa lai, năng suất năm 2004 so 1992 tăng gấp 2 lần,
góp phần đưa bình quân lương thực/đầu người của Thanh Hoá đạt 420 kg/người
và Nghệ An: 360 kg/người. Một số tỉnh có diện tích trồng lúa lai lớn là: Nam
Định, Thanh Hoá, Nghệ An, Ninh Bình, Hà Nam, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai,
Hoà Bình. Địa bàn gieo cấy lúa lai đã mở rộng ra các tỉnh miền Trung và Tây
Nguyên như Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Kon Tum, Đắk Lắk.
14
32. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
Sản xuất hạt giống lúa lai F1 được Bộ Nông nghiệp và PTNT và chính
quyền địa phương quan tâm. Từ năm 1992 đến năm 2009, diện tích sản xuất hạt
giống F1 lúa lai nhìn chung tăng. Năm 1992, diện tích sản xuất hạt F1 chỉ có 173
ha đến năm 2000 có 620 ha, năm 2005 có tới 180 ha, cao nhất năm 2007 diện
tích sản xuất hạt lai lên tới 1.900 ha (Nguyễn Thị Trâm, 2011), vùng sản xuất hạt
giống lúa lai F1 nhiều tại Quảng Nam, Nghệ An, Thanh Hóa, Lào Cai, Bắc
Giang, Đắc Lắc,...
Mặc dù chúng ta có nhiều cố gắng trong nghiên cứu chọn tạo giống lúa lai
mới, nhập nội và sản xuất F1 các tổ hợp lai nước ngoài. Nhưng lượng hạt giống
lúa lai sản xuất trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu giống của nhân dân, năm
1994 chỉ đáp ứng được 3,27% nhu cầu, giai đoạn 2006-2017 sản xuất đáp ứng
được 25,87%-28,5% nhu cầu. Do vậy, để mở rộng diện tích gieo cấy lúa lai thì
việc đẩy mạnh nghiên cứu lúa lai sản xuất trong nước đang là nhu cầu cần thiết
trong tình hình sản xuất lúa lai hiện nay của nước ta. Bên cạnh việc nghiên cứu
quy trình sản xuất hạt lai F1 của các tổ hợp lai sẵn có, thì nghiên cứu chọn tạo
giống lúa lai mới phù hợp với từng vùng sinh thái cũng góp phần tăng sản lượng
hạt giống lúa lai trong nước.
2.1.2.3. Những hạn chế trong việc nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam
Theo Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp & PTNT (2017) tại hội nghị "Tư vấn
định hướng nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020" đánh
giá tồn tại sau gần 20 năm nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam, thì đến nay
nước ta chưa có nhiều dòng bố mẹ có đặc tính nông sinh học tốt, có khả năng kết
hợp và ưu thế lai cao, dòng mẹ có khả năng nhận phấn tốt, đặc tính bất dục ổn định.
Một số tổ hợp lúa lai hai dòng trong nước năng suất chưa vượt trội. Các tổ hợp lúa
lai chưa thực sự phong phú kể cả hệ hai dòng và ba dòng, nhất là các giống lúa lai có
hàm lượng amiloza thấp, có mùi thơm, còn thiếu các tổ hợp lai chống chịu sâu bệnh,
đặc biệt là rầy nâu, đạo ôn, bạc lá và điều kiện ngoại cảnh bất thuận (mặn, hạn, úng,
rét). Bộ giống lúa lai cho vụ Mùa còn nghèo nàn. Các giống lúa lai chất lượng gạo
cao, đáp ứng nhu cầu nội tiêu và xuất khẩu còn ít.
Theo Nguyễn Thị Trâm (2011) thì Việt Nam còn có những tồn tại về lúa
lai hai dòng như sản xuất dòng mẹ chưa ổn định, vẫn có những vụ dòng mẹ phục
hồi hữu dục gây thiệt hại cho các đơn vị sản xuất; bên cạnh đó số lượng tổ hợp
lúa lai hai dòng được chọn tạo trong còn ít, chưa đa dạng, năng suất chưa vượt
trội nên không cạnh tranh được lúa lai nhập từ Trung Quốc, gây tâm lý không tốt
cho việc mở rộng diện tích sản xuất hạt giống lúa lai hai dòng trong nước.
15
33. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
2.1.3. Những định hướng trong nghiên cứu và phát triển lúa lai
2.1.3.1. Nghiên cứu chọn tạo các dòng mẹ có khả năng nhận phấn cao, đậu
hạt tốt
Trong sản xuất hạt giống lúa lai F1, do năng suất hạt lai F1 thấp nên giá
thành sản xuất hạt lúa lai F1 đắt, do đó việc tạo ra dòng mẹ có khả năng nhận
phấn ngoài cao để cải thiện năng suất hạt lai là vô cùng cần thiết. Một trong
những phương pháp chọn tạo dòng CMS có khả năng nhận phấn ngoài cao là
chuyển gen bất dục đực msIR36 vào dòng duy trì và dòng phục hồi, chọn lọc ở
các thế hệ phân ly (Taillebois & cs., 2017). Nghiên cứu cũng đánh giá 216 dòng
duy trì thế hệ F6 đã chọn được 15 dòng để lai thử với dòng CMS IR58025A sau 5
vụ lai trở lại (backcross) đã chuyển được tính trạng bất dục đực sang dòng duy
trì. Các dòng CMS mới ở thế hệ BC5:6 được đánh giá tỷ lệ nhận phấn ngoài và
một số đặc điểm nông sinh học. Kết quả đã chọn được 3 dòng CMS mới là
CMS3, CMS12 và CMS14 có tỷ lệ nhận phấn ngoài cao lần lượt là 56,17%,
51,42% và 48,44% tương ứng, vòi nhụy dài, thoát cổ bông (Raafat, 2018).
2.1.3.2. Lai chuyển các gen và qui tụ gen có mục đích vào các dòng lúa bố, mẹ
Jiaming & cs. (2018) đã chuyển thành công 6 gen trội kháng rầy nâu
(Bph3, Bph14, Bph15, Bph18, Bph20 và Bph21) vào dòng duy trì bất dục Kim
23B thông qua chọn lọc nhờ chỉ thị phân tử. Một dòng có 2 gen Bph14 và Bph15
và các dòng có 1 gen trong số 6 gen trên được đánh giá khả năng kháng rầy bởi 3
chỉ tiêu đặc điểm di truyền tính kháng ở giai đoạn từ gieo đến đẻ nhánh, khả năng
tích lũy của hạt và tỷ lệ sống sót sau lây nhiễm. Kết quả đánh giá cho thấy tính
kháng của dòng được xếp từ cao xuống thấp theo thứ tự Bph14/Bph15 > Bph15 ≥
Bph14 ≥ Bph20 ≥ Bph21 ≥ Bph3 > Bph18> không có gen kháng.
Tổng kết về quá trình chọn tạo và phát triển giống lúa lai ba dòng Sán ưu
63, là con lai giữa dòng CMS Zhenshan 97A và Minghui 63 (MH63). Giống Sán
ưu 63 có năng suất cao, thích ứng rộng, chiếm 17% diện tích lúa lai Trung Quốc
trong 29 năm (1984-2012). Dòng bố mẹ của giống Sán ưu 63 được sử dụng cho
các nghiên cứu về di truyền và đặc điểm nông sinh học. Giống Sán ưu 63 có năng
suất cao vì có nhiều QTLs được chuyển vào cả dòng bố và mẹ. Dòng bố MH63
có gen Ghd7 điều khiển tính trạng số hạt trên bông, chiều cao cây và thời gian
trỗ. Có nhiều QTLs của dòng MH63 được lập bản như: yd1a, yd1b và yd2 đối với
tính trạng năng suất; gp1b và gp5 đối với tính trạng số hạt trên bông; gw7, gw11,
16
34. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TGW3a và TGW3b đối với tính trạng khối lượng 1000 hạt, gen kháng đạo ôn Pib.
Dòng Minghue 63 được chuyển gen kháng bạc lá Xa25(t), Xa3, Xa26 (Xie &
Zhang, 2018).
Jiaming & cs. (2018) đã thành công trong việc chuyển gen kháng đạo ôn
(Pi2) và gen kháng bạc lá (Xa7) vào dòng P/TGMS Guangzhan63-4S thông qua
Backcross và Mas, đây là dòng bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt độ
và ánh sáng, được sử dụng rộng rãi trong chọn tạo giống lúa lai hai dòng ở Trung
Quốc. Dòng P/TGMS mới Hua1228S mang gen Pi2, Xa7 và tms5 được chọn tạo.
Dựa trên việc giải trình tự genome thông qua sử dụng 200.000 chỉ thị SNP cho
thấy bộ genome của dòng Hua1228S có 87,6% gen giống với dòng gốc
Guangzhan63-4S. Dòng Hua1228S kháng cao với bệnh bạc lá và đạo ôn. Tính
dục của Hua1228S tương tự như dòng Guangzhan63-4S. Giống lúa lai Hua
Liangyou 2821 và Hua Liangyou 284 có dòng mẹ là Hua1228S kháng cao với
bệnh bạc lá và đạo ôn.
Wang & cs. (2018) đã chọn tạo thành công dòng đẳng gen mang gen
kháng rầy nâu Bph9 (NIL-Bph9) thông qua lai trở lại giữa dòng 93–11 với
Pokkali (mang gen Bph9) và MAS. Đồng thời lai qui tụ gen kháng rầy nâu Bph6
và Bph9 vào dòng 93–11 thông qua MAS. Kết quả qui tụ gen Bph6 và Bph9 vào
dòng LuoYang69 có khả năng kháng rầy nâu cao hơn các dòng mang đơn gen
Bph6 hoặc Bph9.
Quy tụ gen kháng bạc lá (Xa27), gen kháng đạo ôn (Pi9), gen chịu ngập
(Sub1A) và gen thơm (badh2.1) vào dòng MH725 thông qua backcross và MAS.
Dòng phục hồi mới Wanhui 6725 (WH6725) có nền di truyền giống 95,0% so
với dòng MH725. Dòng WH6725 và con lai kháng cao với bệnh bạc lá, đạo ôn
và có khả năng chịu ngập 14 ngày, có mùi thơm tốt hơn dòng MH725. Những
tính trạng nông học quan trọng và chất lượng của dòng WH6725 và con lai tương
tự như dòng MH725 và con lai F1 đối chứng (Yanchang & cs., 2016).
2.1.3.3. Chọn tạo các giống lúa siêu năng suất
Thông qua phân tích đặc điểm di truyền liên quan đến sự phát triển của
bông lúa non cho thấy hiệu ứng siêu trội đã tạo lên ưu thế lai ở giống siêu lúa lai
WFYT025. QTL DGHP liên kết với số hạt trên bông được coi là ứng gen cho việc
chọn tạo giống lúa siêu năng suất. Theo Yuan (2014) cho rằng siêu lúa lai cần có
17
35. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
dòng bố hoặc mẹ phải có gen lùn hoặc thân của siêu lúa phải có đường kính thân
lớn, thân đặc, nhiều đốt và có bộ rễ chắc khỏe để không đổ. Muốn chất lượng gạo
ngon thì nên chọn bố mẹ dạng trung gian giữa javanica-japonica. Do vậy để đạt
được năng suất 18-20 tấn/ha thì chiều cao cây của các giống siêu lúa lai phải có
chiều cao từ 1,8-2,0m. Chính vì thế, muốn có siêu lúa lai thì cần phải lai khác
loài để có bộ rễ mạnh khỏe và lai với các nguồn gen có cổ bông to, thân đặc, đốt
ngắn, các đốt ở dưới to.
Định hướng nghiên cứu và phát triển lúa lai Bộ Nông nghiệp & PTNT
Việt Nam trong giai đoạn tới là tiếp tục đầu tư nghiên cứu chọn lọc các dòng bố
mẹ có nhiều ưu điểm như trong định hướng của thế giới để có được nhiều tổ hợp
siêu lúa lai và các tổ hợp có năng suất cao, chất lượng gạo ngon và kháng được
các loại sâu bệnh phổ biến hiện nay (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
2017); Bên cạnh đó cần xây dựng vùng sản xuất giống lúa lai tập trung khoảng
3000 ha, trong đó các tỉnh miền núi phía Bắc và đồng bằng sông Hồng là 1000 ha
gồm: Nam Định, Yên Bái, Thái Nguyên, Lào Cai và Vĩnh Phúc. Về sản xuất lúa
lai thương phẩm: Đối với vụ Xuân mở rộng tối đa diện tích vùng đồng bằng,
miền núi, miền Nam và Tây Nguyên. Đối với vụ Hè Thu, vụ Mùa, tăng diện tích
lúa lai hai dòng ở đồng bằng sông Hồng, Thanh Hóa, Nghệ An và ở các tỉnh
Miền núi. Ở vùng ven biển nên sử dụng các giống kháng bệnh bạc lá.
2.2. DI TRUYỀN KHÁNG BỆNH BẠC LÁ Ở LÚA
2.2.1. Nghiên cứu về vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa và nhóm nòi
2.2.1.1. Vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa
Bệnh bạc lá do vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv.oryzae (Xoo) gây ra, là một
trong những bệnh hại nguy hiểm nhất ở lúa, đặc biệt là khu vực châu Á. Bệnh bạc lá
lúa đã làm giảm năng suất từ 20-30% có khi lên đến 50% - 80% (Sing & cs., 1977).
Bệnh bạc lá được phát hiện đầu tiên tại vùng Fukuoka - Nhật Bản vào năm 1884 -
1885. Năm 1962, các nhà khoa học đã xác định được nguyên nhân gây bệnh là do vi
khuẩn Xoo. Trong những năm 1960 - 1980, bệnh bạc lá lan rộng gây hại rất nặng ở
các nước sản xuất lúa Châu Á và các nước khác, như Mỹ, Mexico (Anh Chuong
Quoc, 2007). Ở Việt Nam, bệnh bạc lá lúa phổ biến ở tất cả các vùng trồng lúa, từ
vùng núi đến vùng ven biển gây thiệt hại đến 60% năng suất lúa, có năm mất trắng.
Bệnh đặc biệt gây hại vào vụ Mùa, trong điều kiện các tháng có nhiệt độ cao, mưa
gió (Bùi Chí Bửu & Nguyễn Thị Lang, 2003).
18
36. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
Bệnh bạc lá lúa do vi khuẩn gây ra nên rất khó phòng trừ, hơn nữa vi
khuẩn Xoo gây bệnh ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng. Vi khuẩn này có tính đa
dạng hình thành các nhóm nòi có độc tính gây hại rất khác nhau. Vấn đề trong
sản xuất lúa hiện nay là chọn giống kháng bệnh bạc lá. Vì vậy, việc xác định các
gen có khả năng kháng bệnh với các nhóm nòi khác nhau, cũng như đặc điểm di
truyền tính kháng là rất cần thiết trong chương trình chọn tạo giống lúa kháng
bệnh bạc lá hiện nay.
Vi khuẩn Xoo thuộc chi Xanthomonas, họ Pseusomonadaceae, thuộc bộ
Eubacteriales, lớp Schizomycetes (Eubacteria). Gần đây các nhà khoa học phân
loại vi khuẩn dựa trên các phân tích trực tiếp cấu trúc ADN. Các nghiên cứu đã
chỉ ra rằng, hàm lượng các nucleotide G+C đặc trưng cho mỗi loài và được sử
dụng như là một trong những chỉ tiêu để phân loại. Vi khuẩn Xoo có hình gậy
ngắn, hai đầu hơi tròn, kích thước từ 1-2µm x 0,5-0,9µm, có hình tiêm mao dài,
là vi khuẩn gam (-) không hình thành bào tử. Các tế bào vi khuẩn được bọc trong
màng nhầy và liên kết với nhau thành một khối vững chắc. Trên môi trường nhân
tạo, khuẩn lạc có màu vàng, môi trường pH thích hợp là 6,8-7,2. Nhiệt độ thích
hợp là 26-30ºC, nhiệt độ tối thiểu là 0-5ºC, nhiệt độ làm vi khuẩn chết là 53ºC. Vi
khuẩn Xoo có thể xâm nhập qua thủy khổng, lỗ khí trên mép lá, đặc biệt qua vết
thương xây xát trên lá. Khi tiếp xúc trên bề mặt lá, trong điều kiện độ ẩm cao, vi
khuẩn dễ dàng di chuyển và xâm nhập vào bên trong qua các lỗ khí và các vết
xây xát sau đó nhân lên về số lượng và theo các bó mạch lan rộng ra. Bệnh
thường phát sinh dưới dạng các sọc vàng kéo dài mép lá. Trên phiến lá, các vết
bệnh lan rộng cả theo chiều dài và chiều rộng, có mép viền hình sóng rồi trở nên
vàng sau vài ngày. Khi bệnh phát triển, vết bệnh lan rộng phủ kín cả mặt lá và lá
chuyển từ màu trắng sang xám nhạt do sự sinh trưởng của các nấm hoại sinh. Khi
bệnh nặng, vết bệnh lan rộng tới bẹ lá làm cho phiến lá héo và cuộn lại, thậm chí
hạt cũng có thể bị nhiễm (Lê Lương Tề & Đỗ Tấn Dũng, 2007).
2.2.1.2. Các chủng vi khuẩn và đặc tính gây bệnh
*. Đặc điểm của độc tố vi khuẩn Xoo
Các nhà khoa học đã xác định được độc tố của vi khuẩn kháng bệnh bạc lá
là chất phenylacetic acid. Đồng thời nghiên cứu độc tố gây hại của vi khuẩn Xoo,
đã tách, chiết và xác định được 7 độc tố gây héo lá trên cây lúa còn nhỏ, đó là:
19
37. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
Bảng 2.1. Tên các độc tố của vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa
TT Tên độc tố Viết tắt của độc tố vi khuẩn
1 Trans-3-methylthio-Acrylic acid MTTA
2 Tiglic acid TA
3 Phenylacetic acid PAA
4 Isovaleric acid IVA
5 3-Methylthiopropionic acid MTPA
6 Succinic acid SUA
7 Fumaric axid FUA
Nguồn: Anh Chuong Quoc (2007)
Theo Anh Chuong Quoc (2007) và Bùi Trọng Thủy (2004) thì Sreeramulu
cũng đã tách chiết, phân tích được 7 độc tố, là các axít hoàn toàn trùng với kết
quả nghiên cứu của Noda và cộng sự. Các độc tố MTTA, MTPA và PAA đã
được tìm thấy trên vết bệnh có triệu chứng héo kết hợp với hiện tượng chết hoại
các mô lá và triệu chứng vàng úa lá (Kresek). Như vậy, khi kí sinh gây bệnh vi
khuẩn Xoo đã hình thành các axit MTTA, MTPA và PAA gây ra triệu chứng héo
điển hình của lá lúa sau xâm nhiễm của vi khuẩn.
* Các chủng vi khuẩn gây bệnh bạc lá:
Vi khuẩn gây bệnh bạc lá rất phong phú và đa dạng về thành phần chủng
loại. Các nghiên cứu để phân chia thành các chủng sinh lý đều dựa vào độc tính
gây bệnh của chúng trên các giống lúa khác nhau. Các nhà khoa học của IRRI và
Nhật Bản xây dựng nên hệ thống các dòng lúa phục vụ cho mục đích trên (Anjali
& cs., 2007). Hệ thống này là các dòng NILѕ được tạo ra dựa vào việc lai chuyển
của gen kháng vào nền gen của 3 giống IR24, Toyonishiki và Milyang 23.
Hiện nay, các nhà khoa học trên thế giới công bố có 45 chủng vi khuẩn
Xoo gây bệnh trên lúa. Nhật Bản xác định được 12 chủng, Philippine xác định có
6 chủng, Indonesia có 9 chủng, Ấn Độ xác định được 9 chủng (Xia & cs., 2012),
(Anirudha & cs., 2017). Ở Việt Nam, Lê Lương Tề (1987) nghiên cứu thành
phần chủng vi khuẩn được phân thành 10 nhóm (nhóm I- nhóm X) dựa trên 8
dòng chỉ thị mang gen kháng Xa2, Xa3, Xa4, xa5, Xa7, Xa10, Xa11, Xa14. Dựa
trên 11 dòng chỉ thị mang gen kháng Xa1, Xa2, Xa3, Xa4, xa5, Xa7, Xa11, Xa12,
Xa14, Xa21 thì thành phần chủng gây bệnh bạc lá ở miền Bắc Việt Nam rất đa
dạng (Bùi Trọng Thủy, 2004). Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Viết &
20