Phân tích tình hình tiêu thụ của công ty Thương mại – Dịch Vụ Đông Anh. Phân tích, đánh giá tình hình tiêu thu của công ty TNHH Thương mại- Dịch vụ Đông Anh. Từ đó đưa ra giải pháp nhầm đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Phân tích tình hình tiêu thụ của công ty Thương mại – Dịch Vụ Đông Anh.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU....................................................................................1
1.2.1 Mục tiêu chung......................................................................................................1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................1
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................................................2
1.3.1 Không gian ............................................................................................................2
1.3.2 Thời gian................................................................................................................2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu............................................................................................2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN NGHIÊN CỨU..........5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................................................5
2.1.1 Vai trò của phân tích tình hình tiêu thụ.................................................................5
2.1.2 Ý nghĩa của phân tích tình hình tiêu thụ ..............................................................6
2.1.3 Phân tích chung tình hình tiêu thụ.........................................................................6
2.1.3.1. Tổ chức bán hàng ..............................................................................................6
2.1.3.2. Xúc tiến bán hàng..............................................................................................9
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thu.....................................................11
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................15
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ..............................................................................15
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................15
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ ĐÔNG ANH.......................................................................................16
3.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
ĐÔNG ANH.................................................................................................................16
3.1.1 Tổng quan về công ty ..........................................................................................16
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh............................................................................................16
3.1.3. Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản trị và các phòng ban....................................17
3.2 PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ...................................................18
3.2.1 Phân tích về sản lượng tiêu thụ các sản phẩm chính của công ty TNHH Thương mại
Dịch vụ Đông Anh giai đoạn 2013 đến 2015..............................................................18
3.2.2 Phân tích về mặt giá trị........................................................................................20
3.3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ ...21
3.3.1 Các nhân tố chủ quan ..........................................................................................21
3.3.2 Các nhân tố khách quan.......................................................................................24
2.5. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY ...............25
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.5.1. điểm mạnh ..........................................................................................................26
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân gây ra................................................................26
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIÊU THỤ ..............29
4.1 Xây dựng đội ngũ kinh doanh ................................................................................29
4.2 Quá trình bán hàng .................................................................................................31
4.3 Về thị trường tiêu thụ .............................................................................................32
4.4 Xây dựng thương hiệu............................................................................................33
4.5 Công tác marketing.................................................................................................34
4.6 Phân phối và dịch vụ hỗ trợ....................................................................................36
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................39
5.1 KẾT LUẬN ............................................................Error! Bookmark not defined.
5.2 KIẾN NGHỊ............................................................Error! Bookmark not defined.
5.2.1. Với công ty .........................................................Error! Bookmark not defined.
5.2.2. Với nhà nước ......................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................Error! Bookmark not defined.
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Tiêu thụ trực tiếp...........................................................................................7
Sơ đồ 2.2. Tiêu thụ gián tiếp ..........................................................................................8
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động bán hàng theo sản phẩm cụ thể......................................18
Bảng 3.2: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo cơ cấu thị trường ....................................20
Hình 4.1 : Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.........................................................37
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện nay nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển cùng với sự hội nhập nền
kinh tế thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam.
Song đó, Việt Nam đã trở là thành viên của các tổ chức quốc tế như: AFTA,
APEC và WTO..v..v... Những sự kiện này đã tạo điều kiện thuận lợi cho nên
kinh tế Việt Nam phát triển và hòa nhập với nền kinh tế thế giới và cũng làm cho
môi trường kinh doanh Việt Nam ngày càng sôi nỗi hơn. Điều đó đã làm cho sự
cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Na ngày càng gây gắt, quyết liệt hơn. Nhầm
giữ vững và năng cao vị thế của mình.
Cho nên đối với một doanh nghiệp vấn đề tiêu thụ sản phẩm là mối quan
tâm hàng đầu, Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy,
quan trị kinh doanh hiện đại quan niệm một số nội dung hoạt động tiêu thụ đứng
ở vị trí trước và tác động mạnh mẽ có tính chất quyết định hoạt động sản xuất.
Tiêu thụ sản phẩm là nguồn thu chủ yếu mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Có lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có thể tái sản xuất, bổ xung nguồn vốn và mở
rộng mô hình kinh doanh .
Với tầm quan trọng như trên và tình hình tiêu thu đang diễn biến phức tạp,
nên việc phân tích tình hình tiêu thu sản phẩm là hết sức cần thiết cho các doanh
nghiệp hiện nay.
Vì vậy, em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Phân tích tình hình tiêu thụ của
công ty TNHH Thương mại – Dịch Vụ Đông Anh” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá tình hình tiêu thu của công ty TNHH Thương mại- Dịch vụ
Đông Anh. Từ đó đưa ra giải pháp nhầm đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình tiêu thu của công ty từ 2014 -2015
- Phân tich các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thu sản phẩm
- Đề xuất những giải pháp nhầm đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ của công ty.
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại Công Ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Đông Anh.
Địa chỉ: Số 12 đường Trần Bạch Đằng, phường An Khánh, quận Ninh Kiều, Cần
thơ.
1.3.2 Thời gian
Thời gian thực hiên từ 11/01/2016 đến 26/04/2016
Số liệu sử dụng cho đề tài được lấy từ 2014 đến 2015.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tiêu thu của Công Ty TNHH Thương mại- Dịch vụ Đông Anh.
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Vai trò của phân tích tình hình tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó đã được người
tiêu dùng chấp nhận. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện ở mức bán ra,
uy tín của doanh nghiệp, chất lượng của sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu của người
tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Việc tiêu thụ sản phẩm nhanh
gọn trên thị trường sẽ giúp cho các Doanh nghiệp thu hồi được vốn nhanh, từ đó mới
có cơ hội để đầu tư cho quá trình sản suất tiếp theo có hiệu quả. Trong cơ chế thị
trường hiện nay, tiêu thụ sản phẩm với hiệu quả cao là mục tiêu vươn tới của mọi
Doanh nghiệp.
Kết quả đạt được ở khâu tiêu thụ phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh trong các Doanh nghiệp công nghiệp. Sản phẩm công nghiệp bao gồm cả
hai mặt chủ yếu là giá trị và chất lượng. Giá trị là cơ sở để hình thành giá cả của hàng
hoá, còn chất lượng sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp của toàn bộ quá trình hoạt
động sản suất kinh doanh của Doanh nghiệp. Khi sản phẩm đưa ra thị trường và được
thị trường chấp nhận tức là thị trường cũng đã chấp nhận giá cả và chất lượng của sản
phẩm, điều đó làm cho sản phẩm tiêu thụ được nhiều hơn, lợi nhuận thu được lớn hơn
và tất nhiên hiệu quả kinh doanh thu được sẽ cao hơn.
Tiêu thụ sản phẩm là căn cứ dể lập ra kế hoạch sản xuất cái gì, khối lượng sản xuất
ra như thế nào, chất lượng ra sao. Nếu không căn cứ vào sức tiêu thụ trên thị trường
mà cứ sản xuất ồ ạt, không có kế hoạch sẽ dẫn đến dư thừa, tồn đọng sản phẩm gây
lãng phí, đình trệ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến nguy cơ
phá sản doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn và đem
lại lợi nhuận cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiêu thụ sản phẩm góp phần quan trọng trong việc duy trì phát triển và mở rộng thị
trường tiêu thụ. Rõ ràng khi hoạt động tốt công tác tiêu thụ sẽ làm cho mối quan hệ
giữa Doanh nghiệp với khách hàng truyền thống ngày càng củng cố, mật thiết hơn.
Mặt khác uy tín về sản phẩm của Doanh nghiệp càng được tăng lên, những khách hàng
mới và những người tiêu dùng mới sẽ tìm đến Doanh nghiệp và tiêu dùng sản phẩm
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
6
của Doanh nghiệp. Đây chính là cơ sở để Doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm của mình. Doanh nghiệp sẽ nắm bắt được nhu cầu mới cần phải được thoả
mãn của thị trường. Từ đó có kế hoạch sản suất phù hợp, có chính sách tối ưu và đề ra
chiến lược kinh doanh tiếp theo có hiệu quả.
Quá trình hoạt động tích cực ở khâu tiêu thụ góp phần quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả sản suất kinh doanh được xét trên hai góc độ khác nhau: Đối với Doanh
nghiệp công nghiệp thì mang lại lợi nhuận cao, mở rộng sản suất, nâng cao đời sống
cho cán bộ công nhân viên. Đối với ngành công nghiệp nói riêng và trong nền kinh tế
quốc dân nói chung thì góp phần tạo ra nhiều của cải vật chất cho Xã hội, làm cho
cung cầu hàng hoá được ổn định, đặc biệt góp phần quan trọng tạo ra nhiều công ăn
việc làm cho người lao động .
2.1.2 Ý nghĩa của phân tích tình hình tiêu thụ
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, tự
do sản xuất kinh doanh. Các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, được tiêu thụ trên
thị trường với giá cả xác định chủ yếu dựa vào quy luật giá trị, cung cầu, cạnh tranh và
nguyên tắc “ thuận mua vừa bán”, khi sản xuất đã phát triển thì vấn đề quan trọng
trước hết không phải là sản xuất mà là tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Bởi vì: - Có tiêu
thụ được sản phẩm hàng hoá, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, để tiến hành tái sản
xuất mở rộng, tăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và phát
triển sản xuất. - Sản phẩm hàng hoá có tiêu thụ được, mới xác định được kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lãi hay lỗ và lãi lỗ ở mức độ nào. - Qua
tiêu thụ tính chất tiện ích của sản phẩm mới được xác định một cách hoàn toàn và điều
này được thể hiện qua năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Tiêu thụ được
nhiều sản phẩm hàng hoá với giá cả phù hợp không những doanh nghiệp có lãi, mà
điều này còn cho thấy khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm và thu hút
khách hàng của doanh nghiệp, khẳng định chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
2.1.3 Phân tích chung tình hình tiêu thụ
2.1.3.1. Tổ chức bán hàng
Bán hàng là nghiệp vụ rất quan trọng và cơ bản để thực hiện mục đích kinh doanh của
doanh nghiệp. Kết quả bán hàng phản ánh sự đúng đắn của mục tiêu và chiến lược
kinh doanh, phản ánh kết quả và sự cố gắng của doanh nghiệp trên thị trường.
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
7
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải đổi mới tư duy, phương pháp
kinh doanh mà quan trọng hơn là khâu tiêu thụ vật tư, hàng hóa…
Tiêu thụ sản phẩm phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự
sống còn của doanh nghiệp. Bán hàng được khẳng định là khâu có quan hệ mật thiết
với khách hàng, vì vậy ảnh hưởng đến niềm tin của người tiêu dùng đối với doanh
nghiệp và đồng thời là vũ khí cạnh tranh sắc bén.
Việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng nhiều kênh khác nhau, theo đó các sản
phẩm được bán và vận động từ các doanh nghiệp sản xuất, cung cấp dịch vụ đến tận
tay các hộ tiêu dùng cuối cùng.
Mặc dù có nhiều hình thức tiêu thụ nhưng đa số các sản phẩm, dịch vụ trong quá
trình tiêu thụ nói chung đều thông qua một số kênh chủ yếu: Doanh nghiệp sản xuất,
cung cấp dịch vụ bán trực tiếp các sản phẩm, dịch vụ cho các hộ tiêu dùng; bán thông
qua các công ty bán buôn và các hãng bán buôn độc lập. Tùy thuộc vào đặc điểm
doanh nghiệp, thị trường, kênh tiêu thụ mà doanh nghiệp áp dụng các hình thức tiêu
thụ cho hợp lý. Dưới đây là một số hình thức tiêu thụ sản phẩm chủ yếu thường được
áp dụng.
a. Tiêu thụ trực tiếp.
Tiêu thụ trực tiếp là hình thức doanh nghiệp sản xuất bán thẳng sản phẩm, dịch vụ
của mình cho người tiêu dùng cuối cùng không thông qua các khâu trung gian.
Sơ đồ 2.1. Tiêu thụ trực tiếp
Hình thức này có ưu điểm là giảm được chi phí và các sản phẩm mới được đưa nhanh
vào tiêu thụ…Doanh nghiệp thường xuyên tiếp xúc với khách hàng và thị trường, biết
rõ nhu cầu thị trường và tình hình giá cả từ đó tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao uy
tín cho doanh nghiệp. Nhưng nó vẫn tồn tại một số nhược điểm đó là nhân lực phân
tán, tổ chức quản lý phức tạp, chỉ thích hợp với những mặt hàng có tính chất thương
phẩm đặc biệt phải mua bán trực tiếp. Trong hình thức này giữa người mua và người
bán phải có sự tin tưởng lẫn nhau, có sự thuận tiện về giao thông.
b. Tiêu thụ gián tiếp.
Doanh nghiệp sản
xuất
Người tiêu dùng cuối cùng
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
8
Tiêu thụ gián tiếp là hình thức doanh nghiệp sản xuất, cung cấp dịch vụ, bán sản
phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua các khâu trung gian, bao
gồm: Người bán buôn, bán lẻ, đại lý….Với hình thức này các doanh nghiệp có thể tiêu
thụ được hàng hóa trong thời gian ngắn nhất với khối lượng lớn, từ đó thu hồi vốn
nhanh, tiết kiệm được cước phí bảo quản, giảm hao hụt. Nhưng với hình thức này thời
gian lưu thông hàng hóa dài, tăng chi phí tiêu thụ và doanh nghiệp khó quản lý được
các khâu trung gian.
Sơ đồ 2.2. Tiêu thụ gián tiếp
c. Tiêu thụ hỗn hợp.
Đây là hình thức tiêu thụ hỗn hợp kết hợp hai hình thức tiêu thụ trực tiếp và tiêu
thụ gián tiếp. Doanh nghiệp vừa tổ chức bán sản phẩm, dịch vụ đến tận tay người tiêu
dùng, vừa khai thác lợi thế trong hệ thống của người mua trung gian.
Doanh nghiệp có thể chỉ sử dụng một dạng kênh phân phối tùy theo đặc điểm cụ
thể của doanh nghiệp và sản phẩm kinh doanh. Nhưng nhiều nhà doanh nghiệp thường
có xu hướng sử dụng kênh hỗn hợp để phát huy được các ưu thế của từng dạng kênh
trong tiêu thụ.
Vì bán hàng là một hoạt động dịch vụ cho nên việc đánh giá chất lượng, hiệu quả
của nó rất khó vì nó phụ thuộc vào người mua hoặc người bán. Do vậy bán hàng được
gọi là hiệu quả khi nó có một số yếu tố như:
Doanh nghiệp
Bán buôn
Môi giới Đại lý
Bán lẻ
Người tiêu dùng cuối cùng
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
9
- Đáp ứng đầy đủ số lượng, chất lượng mặt hàng cho các yêu cầu của khách hàng
- Tổ chức được các hoạt động dịch vụ trước, trong, và sau khi bán hàng
- Áp dụng các phương pháp và quy trình bán hàng
- Làm tốt công tác quảng cáo, kết hợp quảng cáo với bán hàng
- Đảm bảo cho thời gian bán hàng của một người bán hàng được sử dụng tốt nhất
và khách hàng được phục vụ tốt nhất
- Chấp hành đầy đủ luật pháp trong kinh doanh
- Ngoài ra còn phải có các yếu tố khác như: Địa điểm bán hàng, thiết bị, dụng cụ
Đó là việc tổ chức bán hàng cần áp dụng để giữ vững và nâng cao uy tín của
doanh nghiệp
2.1.3.2. Xúc tiến bán hàng
Xúc tiến bán hàng bao gồm cả những hoạt động Marketing thu hút sự chú ý của
khách hàng tới một sản phẩm. Nó là hoạt động yểm trợ tất yếu nhằm tăng khối lượng
bán hàng, kể cả hàng tiêu dùng và tư liệu sản xuất. Mặt khác, nó tạo khả năng chiến
thắng cho doanh nghiệp, vì vậy cần xây dựng một chiến lược xúc tiến có hiệu quả
nhằm lôi cuốn khách hàng và hoàn thành các mục tiêu chất lượng đề ra.
Kỹ thuật xúc tiến được áp dụng khi có sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà sản xuất,
các sản phẩm giống nhau về chất lượng, tính năng, giá cả, hoặc các sản phẩm tương tự
nhau. Khối lượng bán phụ thuộc vào mức độ quen thuộc của khách hàng và sự ưa
thích nhãn hiệu.
- Các phương pháp xúc tiến thường áp dụng.
a. Quảng cáo :
Với xu hướng ngày càng phát triển của khoa học công nghệ, sự phát triển của các
phương tiện truyền thông đại chúng như: Báo, đài, tivi, internet…..thì quảng cáo giúp
cho sản phẩm của các doanh nghiệp được biết đến nhiều hơn, giúp cho người tiêu
dùng có thông tin cơ bản về sản phẩm, đồng thời qua đó xây dựng hình ảnh của doanh
nghiệp dưới con mắt của người tiêu dùng.
b. Chào hàng:
Chào hàng cho phép có mối quan hệ tương hỗ giữa cơ sở phát tin và người nhận,
đại diện thương mại có thể truyền nội dung quảng cáo đến từng khách hàng. Người
chịu trách nhiệm chào hàng là các đại diện thương mại và đối tượng của nó tập trung
vào nhóm khách hàng trọng điểm.
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
10
Ngoài các hình thức trên còn có một số hình thức xúc tiến khác như:
- Luôn thay đổi mẫu mã, ngày càng đẹp hơn, đa dạng hơn, hợp với thị hiếu người tiêu
dùng
- Khuyến khích mua hàng bằng nhiều hình thức giảm giá, khuyến mãi, có thưởng..
- Luôn đáp ứng các phương thức phục vụ theo yêu cầu của khách hàng
- Luôn cải tiến phương thức bán hàng sao cho thuận tiện cho người mua và người bán
c. Phát triển sản phẩm, dịch vụ mới.
Do những thay đổi nhanh chóng về thị hiếu, công nghệ, tình hình cạnh tranh.
Doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển nếu chỉ dựa vào những sản phẩm hiện có,
vì vậy mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến chương trình phát triển hàng hóa,
dịch vụ mới nếu muốn tồn tại và phát triển với uy tín ngày càng tăng.
Để có được sản phẩm mới doanh nghiệp có thể thực hiện theo hai cách là : Mua
toàn bộ công ty nào đó, mua bằng sáng chế hay giấy phép sản xuất hàng hóa của người
khác, hoặc tự thành lập bộ phận nghiên cứu Marketing và thiết kế sản phẩm mới. Việc
phát triển sản phẩm, dịch vụ mới được chia làm hai dạng : Đổi mới sản phẩm về mặt
hình thức và đổi mới sản phẩm về mặt chất lượng.
d. Các dịch vụ kèm theo
Tiến bộ khoa học kỹ thuật và các mối giao dịch thương mại ngày càng phát triển
thì càng đặt ra nhiều yêu cầu mới cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, trong đó
kể cả hoạt động dịch vụ khách hàng. Dịch vụ lúc này trở thành vũ khí cạnh tranh sắc
bén của doanh nghiệp, dịch vụ xuất hiện mọi nơi mọi lúc, mọi giai đoạn của quá trình
bán hàng, nó hỗ trợ cả trước, trong và sau khi bán hàng.
Dịch vụ trước bán hàng nhằm giúp truyền đạt thông tin về sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp tới khách hàng được nhanh chóng chính xác, giúp khách hàng hiểu rõ về
sản phẩm, dịch vụ để có được quyết định lựa chọn chính xác, phù hợp các sản phẩm,
dịch vụ mà mình cần.
Dịch vụ trong khi bán hàng nhằm trợ giúp khách hàng mua được hàng hóa, có được
thông tin về sản phẩm, dịch vụ và các đặc tính kinh tế kỹ thuật hay cách thức vận
hành, bảo quản…
Dịch vụ khi bán hàng là tất cả các hoạt động làm tăng thêm hoặc tạo điều kiện
thuận lợi trong việc sử dụng sản phẩm của khách hàng sau khi mua.
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
11
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thu
2.1.4.1 Các nhân tố chủ quan
a. Chính sách sản phẩm.
Chiến lược sản phẩm là xương sống của chiến lược tiêu thụ. Trình độ sản xuất càng
cao, cạnh tranh càng gay gắt thì vai trò của chiến lược sản phẩm càng trở nên quan
trọng. Chiến lược sản phẩm không những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh theo đúng hướng mà còn gắn bó chặt chẽ giữa các khâu của quá trình tái sản
xuất mở rộng của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ.
Thông thường chính sách sản phẩm bao gồm 8 nội dung cơ bản và đây cũng là
những bước tiến hành trong quy trình xây dựng chính sách sản phẩm.
- Xây dựng mục tiêu và nhiệm vụ cơ bản của doanh nghiệp trong thời kỳ xây
dựng chính sách sản phẩm, thực chất là bám sát mục tiêu của kế hoạch tiêu thụ.
- Quyết định số lượng sản phẩm, dịch vụ đưa ra thị trường. Đây là nội dung
then chốt của phương án sản phẩm.
- Nêu các điều kiện cần thiết để sản xuất ra khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã
quyết định trong chính sách sản phẩm như: vật tư, thiết bị, vốn, nhân lực…
- Tính toán kết quả tiêu thụ theo khối lượng sản phẩm trong chính sách sản
phẩm.
- Kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách sản phẩm bao gồm : Thời gian bắt
đầu và kết thúc của phương án; những hoạt động cơ bản và biện pháp đảm bảo thực
hiện phương án đề ra…
- Dự kiến các sai lệch và rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện phương
án và các biện pháp đề phòng, xử lý các sai lệch đó.
- Dự kiến điều chỉnh khối lượng sản phẩm khi sản xuất kinh doanh thuận lợi
hơn và có khả năng tăng khối lượng sản phẩm cao hơn dự kiến hoặc gặp khó khăn quá
đòi hỏi giảm bớt khối lượng sản phẩm.
- Kết luận cơ bản về phương án sản phẩm. Nó cho phép doanh nghiệp có một
cái nhìn tổng thể về phương án đã xây dựng.
Khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ.
Khối lượng sản phẩm, hàng hóa được đưa ra tiêu thụ là một trong những nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp và mang tính chất quyết định đối với công tác tiêu thụ sản phẩm
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
12
của doanh nghiệp. Nhìn chung, khối lượng sản phẩm của doanh nghiệp cung ứng ra thị
trường càng nhiều thì doanh thu của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, do dung lượng
thị trường có hạn cho nên doanh nghiệp cần phải tính toán để đưa ra thị trường một
mức khối lượng sản phẩm hợp lý để có thể tiêu thụ được. Vì vậy, để tiêu thụ sản phẩm
tốt thì doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, đánh giá chính xác nhu cầu thị trường và
năng lực của mình.
b. Chính sách giá.
Chính sách giá đối với mỗi sản phẩm của các đơn vị sản xuất kinh doanh là việc
qui định mức giá bán hoặc trong một số trường hợp là những mức giá bán. Giá cả biểu
hiện tập trung các quan hệ kinh tế và vị trí, vai trò của các doanh nghiệp trên thị
trường, nó giữ một vị trí cực kỳ quan trọng trong quá trình tái sản xuất. Việc quyết
định chính sách giá có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì:
Giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng bán của doanh nghiệp, nó thường xuyên
là tiêu chuẩn quan trọng trong việc mua và lựa chọn của khách hàng. Giá cả có liên
quan trực tiếp đến thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá cả cung cấp thông tin
cho doanh nghiệp dưới góc độ là tín hiệu thị trường, do đó nó là vấn đề quan tâm
thường xuyên của doanh nghiệp.
Giá cả là công cụ cạnh tranh để giữ vững và mở rộng thị trường của doanh nghiệp.
Chính sách giá cả nếu được sử dụng một cách linh hoạt thì nó sẽ là vũ khí sắc bén trên
thị trường.
Chính sách giá có mối quan hệ mật thiết với kế hoạch tiêu thụ. Chiến lược giá cả
phối hợp một cách chính xác các điều kiện sản xuất và thị trường, là đòn bẩy hoạt
động có ý thức đối với thị trường. Chính sách giá đúng sẽ giúp doanh nghiệp bán được
nhiều hàng hóa, thực hiện mục tiêu lợi nhuận, tăng thị phần và nâng cao uy tín doanh
nghiệp trên thị trường.
c. Chính sách quảng cáo và xúc tiến
Hoạt động trong nền kinh tế luôn luôn có sự cạnh tranh, không chỉ có một doanh
nghiệp mà có nhiều doanh nghiệp khác cùng sản xuất một loại mặt hàng. Cho nên để
có thể chiếm được lòng tin của khách hàng, đẩy nhanh quá trình tiêu thụ thì các hoạt
động yểm trợ bán hàng, xúc tiến bán hàng phải được diễn ra thường xuyên, doanh
nghiệp có thể bỏ ra chi phí ban đầu cho hoạt động xúc tiến bán hàng như: Phát quà
khuyến mãi, bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm, hoặc thay thế sản phẩm hỏng cho khách
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
13
hàng sau khi thời gian bảo hành kết thúc. Nhưng doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận
lớn khi áp dụng chính sách này.
Một hình thức xúc tiến bán hàng khác đó là quảng cáo, phương tiện thông tin đại
chúng ngày càng phát triển, do đó quảng cáo là hoạt động giúp quảng bá hình ảnh của
doanh nghiệp cũng như sản phẩm của doanh nghiệp đến với người tiêu dùng một cách
có hiệu quả.
d. Chính sách phân phối sản phẩm
Khi sản phẩm được sản xuất ra tức là doanh nghiệp đã có kế hoạch tiêu thụ số sản
phẩm đó, kế hoạch đó dựa trên mạng lưới phân phối sản phẩm của doanh nghiệp. Phân
phối sản phẩm là hình thức bán hàng thông qua các đại lý trung gian, hoặc có thể bán
hàng trực tiếp cho khách hàng tại trụ sở của công ty. Chính sách phân phối sản phẩm
giúp cho quá trình sản xuất hàng hóa của công ty diễn ra liên tục. Tức là lượng hàng
sản xuất ra được tiêu thụ hết theo kế hoạch đến các doanh nghiệp khác hoặc đến người
tiêu dùng.
2.1.4.2 Các nhân tố khách quan
a.Nhu cầu thị trường
Thị trường theo cách hiểu cổ điển là nơi diễn ra các quá trình trao đổi và buôn bán.
Trong thuật ngữ kinh tế hiện đại, thị trường còn bao gồm cả các hội chợ cũng như các
khu vực phân phối theo mặt hàng hoặc ngành hàng.
Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu, trong đó những người mua và bán bình
đẳng, cùng cạnh tranh. Số lượng người mua và người bán nhiều hay ít phản ánh quy
mô của thị trường lớn hay nhỏ. Việc xác định nên mua hay nên bán hàng hóa và dịch
vụ với khối lượng và giá bao nhiêu do cung và cầu quyết định. Từ đó ta thấy, thị
trường còn là nơi thực hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa hai khâu : Sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa.
Theo quan điểm Marketing thì thị trường là tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng
có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để
thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó.
Thị trường là một phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hóa. Hoạt động cơ bản của
thị trường được thể hiện qua ba nhân tố có mối quan hệ mật thiết với nhau: Nhu cầu
về hàng hóa và dịch vụ, cung ứng hàng hóa và dịch vụ, giá cả hàng hóa và dịch vụ.
Qua thị trường chúng ta có thể xác định được mối tương quan giữa cung và cầu của thị
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
14
trường hàng hóa và dịch vụ, hiểu được phạm vi và quy mô của việc thực hiện cung cầu
dưới hình thức mua, bán hàng hóa dịch vụ trên thị trường, thấy rõ thị trường còn là nơi
kiểm nghiệm giá trị của hàng hóa và dịch vụ và ngược lại hàng hóa và dịch vụ phải
đáp ứng được nhu cầu của thị trường và được thị trường chấp nhận.
Như vậy, chúng ta thấy, thị trường có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc điều tiết
sản xuất và lưu thông hàng hoá. Thị trường tồn tại khách quan, từng doanh nghiệp chỉ
có thể hoạt động thích ứng với thị trường. Mỗi doanh nghiệp phải trên cơ sở nhận biết
nhu cầu của thị trường và xã hội cũng như thế mạnh của mình trong sản xuất, kinh
doanh để có chiến lược, kế hoạch và phương án kinh doanh phù hợp với sự đòi hỏi của
thị trường và xã hội.
b. Đối thủ cạnh tranh.
b1. Lợi thế cạnh tranh.
Những lợi thế doanh nghiệp tạo ra và sử dụng cho cạnh tranh thì được gọi là lợi thế
cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh còn được hiểu như là các đặc điểm, ưu điểm của sản phẩm hoặc
nhãn hiệu, mà nhờ có chúng doanh nghiệp tạo ra tính vượt trội hơn, ưu việt hơn so với
những người cạnh tranh khác trực tiếp.
Lợi thế cạnh tranh bên ngoài đó là lợi thế được dựa trên chiến lược phân biệt sản
phẩm, hình thành nên giá trị cho người mua hoặc bằng cách giảm chi phí sử dụng, tăng
khả năng sử dụng. Lợi thế này tạo cho doanh nghiệp “Quyền lực thị trường”
Lợi thế cạnh tranh bên trong dựa vào tính ưu việt của doanh nghiệp trong việc làm
chủ chi phí sản xuất. Nó tạo nên giá trị cho người sản xuất bằng cách tạo cho doanh
nghiệp một giá thành thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh chủ yếu.
b2. Đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh là những đối thủ cung ứng cùng mặt hàng hoặc mặt hàng tương
tự hoặc có sản phẩm có thể thay thế sản phẩm của doanh nghiệp.
Mọi doanh nghiệp đều có đối thủ cạnh tranh. Chiến lược cạnh tranh của doanh
nghiệp thành công hay thất bại tùy thuộc vào doanh nghiệp có xác định được chính
xác đối thủ cạnh tranh hay không, đây là vấn đề rất quan trọng nó ảnh hưởng tới việc
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. Chỉ dành thắng lợi trong cạnh tranh thì doanh nghiệp mới
tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của mình.
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
15
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm các công ty trong nước và các công
ty nước ngoài. Các đối thủ cạnh tranh thường mang lại nguy cơ giành giật thị trường
và khách hàng của doanh nghiệp. Vì vậy việc nắm được đối thủ cạnh tranh sẽ giúp
doanh nghiệp phát triển và đứng vững trên thị trường
c. Sản phẩm thay thế.
Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Đặc điểm của nó thường có các ưu thế hơn sản phẩm bị thay thế ở các đặc trưng riêng
biệt. Đây là một thách thức cho doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp cần phải nghiên
cứu những tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, trong đó liên quan trực tiếp là đổi mới công
nghệ từ đó cải tiến đổi mới sản phẩm sao cho đảm bảo những đặc tính ưu việt hơn sản
phẩm thay thế, phù hợp với nhu cầu thị trường, phát triển và mở rộng thị phần.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu sơ cấp : số liệu trực tiếp do doanh nghiệp cung cấp qua
quá trình phỏng vấn và tham khảo ý kiến của giám đốc doanh nghiệp
- Thu thập số liệu thứ cấp: thu thập số liệu thông qua bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng doanh thu… Thu thập từ sách báo,
tập chí tài liệu tham khảo, những bài báo cáo của các khóa trước.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh tuyệt đối : so sánh thực tế năm nay so với thực tế
năm trước để xác định mức độ biến đổi cũng nhu xu thế phát triển của đối tượng
nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh tương đối: nói lên mối quan hệ so sánh giữa các chỉ
tiêu kinh tế và kết cấu, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến.
- Phương pháp thống kê mô tả: tổng kết những số liệu thu thập được, thể
hiện qua các con số, biểu bảng, đồ thị… thong qua các phép tính để mô tả lại một
cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
16
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐÔNG ANH
3.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH
VỤ ĐÔNG ANH
3.1.1 Tổng quan về công ty
Thành lập năm 2008, chuyên cung ứng giấy Photocopy nhập khẩu, bìa thái, băng
keo,.Năm 2009 kinh doanh thêm ngành hàng vật liệu xây dựng. Thị trường chính là
khách hàng ở Cần Thơ & các tỉnh lân cận.
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Đông Anh
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: DONG ANH CO.,LTD
Mã số doanh nghiệp: 1800727702
Ngày cấp mã DN: 23/09/2008 | Ngày bắt đầu hoạt động: 19/09/2008
Địa chỉ trụ sở: 12, đường Trần Bạch Đằng, Phường An Khánh, Quận Ninh Kiều, Cần
Thơ
Điện thoại: 07103891222 - 0939
E-mail:
Fax: 07103890359
Chủ doanh nghiệp: Huỳnh Văn Vũ
Giám đốc: Nguyễn Hồng ái Anh
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh
Văn Phòng Phẩm - Công Ty Văn Phòng Phẩm
Giấy In, Giấy Fax, Giấy Photocopy
Vật Liệu Xây Dựng
Dầu Mỡ Công Nghiệp
Dầu Nhớt, Dầu Nhờn
Sản phẩm dịch vụ
Băng keo
Bìa các loại
Dầu FO
Giấy In
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
17
Giấy photocopy
Nhựa đường
Tập vở
Xi măng
3.1.3. Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản trị và các phòng ban.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
a. Ban giám đốc: Bao gồm một giám đốc và hai phó giám đốc.
- Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động kinh doanh của công ty và nghĩa vụ đối với Nhà Nước.
- Hai phó giám đốc: được phân công phụ trách hai mảng chính.
+ Một phó giám đốc phụ trách sản xuất.
* Quản lý điều hành quá trình sản xuất.
* Chỉ đạo sản xuất theo kế hoạch.
* Chỉ đạo kế hoạch tác nghiệp tại phân xưởng
+ Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
* Quản lý kỹ thuật chất lượng sản phẩm.
* Quản lý nguồn cung cấp điện nước phục vụ cho sản xuất.
* Chỉ đạo việc xây dựng các định mức vật tư.
* Quản lý việc thực hiện an toàn lao động vệ sinh công nghiệp.
b, Các phòng ban chức năng:
Phßng
TCKT
Phòng
KD
Phòng
TCHC
Phòng
KT
Phòng
KH
Ban giám đốc
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
18
* Phòng kinh doanh:
Có chức năng tham mưu cho ban giám đốc tổ chức kinh doanh thương mại hàng hóa
tại thị trường trong nước; công tác cung cấp vật tư, trang thiết bị theo yêu cầu đầu tư
phát triển và phục vụ kịp thời sản xuất. Nghiên cứu sản phẩm chào hàng, tổ chức thông
tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm. Đàm phán, ký kết hợp đồng tiêu thụ với khách hàng
trong nước, đặt hàng sản xuất với phòng kế hoạch. Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản
phẩm đá và các hàng hóa khác theo qui định của Công ty tại thị trường trong nước
nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả kinh tế cao.
* Phòng kế hoạch:
Nghiên cứu xây dựng mục tiêu và kế hoạch sản xuất kinh doanh chung của toàn công
ty. Quản lý các hoạt động kinh doanh quốc tế, cân đối kế hoạch và điều độ sản xuất.
Quản lý các kho nguyên phụ liệu, thiết bị bao bì thành phẩm. Quản lý các hoạt động
xuất nhập khẩu.
* Phòng kỹ thuật:
Nghiên cứu và quản lý công tác kỹ thuật công nghệ trong toàn công ty. Chuẩn bị sản
xuất các đơn hàng
* Phòng tài chính kế toán:
Nghiên cứu, quản lý, kinh doanh tài chính, tài sản. Tổng hợp, phân tích kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty trong từng lĩnh vực.
* Phòng tổ chức hành chính:
Nghiên cứu và quản lý công tác, lao động ,tiền lương, văn thư lưu trữ, pháp chế,
quản trị đời sống, công nghệ thông tin, an toàn lao động, quản lý các hoạt động hành
chính khác.
3.2 PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ
3.2.1 Phân tích về sản lượng tiêu thụ các sản phẩm chính của công ty TNHH
Thương mại Dịch vụ Đông Anh giai đoạn 2013 đến 2015
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động bán hàng theo sản phẩm cụ thể
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ
tiêu
2013 2014 2015 So sánh
2014/2013
So sánh 2015
/2014
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
lệ
Số tiền
Tỷ
lệ
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
19
% % % % %
Dầu 43,200 20 31,848 21.5 37,644 22
-
11,352.28
-
26.3
5,796.68 18.2
Văn
phòng
phẩm
66,960 31 41,476 28 44,489 26
-
25,483.85
-
38.1
3,012.76 7.3
Nhựa
đường
28,080 13 23,700 16 30,800 18 -4,379.39
-
15.6
7,099.32 30.0
Xi
măng
54,000 25 35,551 24 44,489 26
-
18,449.03
-
34.2
8,937.88 25.1
Khác 23,760 11 15,553 10.5 13,689 8 -8,206.45
-
34.5
-1,864.64
-
12.0
Tổng
cộng
215,999 100 148,128 100 171,110 100
-
67,871.00
-
31.4
22,982.00 15.5
Qua bảng phân tích số liệu ta nhận thấy Văn phòng phẩm trong dòng sản phẩm
của công ty qua các năm luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh thu của
công ty. Năm 2013 Văn phòng phẩm có tỷ trọng là 31%. Đến năm 2014 tỷ trọng giảm
xuống còn 28%. Sang năm 2015 thì Văn phòng phẩm giảm còn 22% .
Đối với Xi măng: Mặt hàng này chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong tổng doanh thu
dòng sản phẩm của công ty và nó có ảnh hưởng tương đối lớn đến doanh số hàng năm
của công ty và khá ổn định qua các năm. Tỷ trọng của nhóm mặt hàng này năm 2013
là 25%. Năm 2014 con số này là 24%. Sang đến năm 2015 thì tỷ trọng là 26%.
Tỷ trọng mặt hàng nhựa đường tăng lên khá nhanh qua các năm từ 13% năm
2013 lên 16% năm 2014 và 2015 tăng lên 18%. Nguyên nhân, do các công ty thành lập
càng nhiều và ưa chuộng mặt hàng nhựa đường của công ty nên tỷ trọng mặt hàng này
cũng dần tăng lên qua các năm.
Đối với dầu: Mặt hàng này chiếm tỷ trọng cao thứ ba trong tổng doanh thu dòng
sản phẩm của công ty khá ổn định qua các năm. Tỷ trọng của nhóm mặt hàng này năm
2013 là 20%. Năm 2014 con số này là 21.5%. Song sang đến năm 2015 thì tỷ trọng
là 22%.
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
20
Đối với các sản phẩm khác: Mặt hàng này chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng
doanh thu dòng sản phẩm của công ty. Tỷ trọng của nhóm mặt hàng này năm 2013 là
11%. Năm 2014 con số này là 10.5%. Song sang đến năm 2015 thì tỷ trọng là 8%.
3.2.2 Phân tích về mặt giá trị
Bảng 3.2: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo cơ cấu thị trường
Đơn vị: triệu đồng
D.thu
2013 2014 2015
D.thu Tỷ.tr (%) D.thu Tỷ.tr
(%)
D.thu Tỷ.tr
(%)
Miền tây 213,839 99 131,390 88.7 136,888 80
Miền Nam 2,160 1 1,926 1.3 29,089 17
Miền
trung 5,133 3
Tổng 215,999 100 148,128 100 171,110 100
Bảng trên cho thấy trong hai năm 2013, 2014 Công ty chưa có mặt hàng kinh doanh ở
Miền Trung nhưng sang năm 2015 ở Miền Trung Công ty đã có một điểm bán hàng ở
trạm Vinh - Nghệ An. Sở dĩ như vậy là do điều kiện về địa lý nên Công ty chủ yếu tập
trung ở Miền Tây và một cơ sở ở phía Nam do ở đây có nhu cầu lớn, cùng với nó là
việc lợi dụng khu vực này cũng có chi nhánh đặt của Công ty. Trong khi đó ở Miền
Trung do có nhiều cơ sở kinh doanh mặt hàng sản phẩm đã chiếm lĩnh thị trường rồi
nên chỉ sang năm 2015 khi mà khu vực này sau khi đựơc phòng kế hoạch thị trương
khảo sát thấy có nhu cầu lớn cần được cung cấp , thêm vào đó là lợi dụng các kho bãi
sẵn có của mình nên Công ty đã quyết định đặt thêm một điểm bán hàng nữa.
Nhìn chung doanh thu của Miền Nam và Miền tây đều giảm trong năm 2014,
sang năm 2015 doanh thu đã tăng trở lại. Kết quả này là do lượng xuất hàng của Công
ty giảm sút trong năm 2014. Về mặt tỷ trọng thì Miền tây luôn là khu vực chiếm phần
lớn trong tổng doanh thu, tuy có giảm xuống chút ít nhưng vẫn thể hiện một điều là
công ty luôn tập trung vào thị trường phía Tây là chính. Dưới đây là các con số cụ thể
nói lên sự chênh lệch về doanh thu của các miền qua các năm.
Năm 2014 doanh thu ở Miền tây tăng một lượng là 4,856 triệu đồng hay tăng
118% Trong khi đó doanh thu Miền Nam tăng 191 đồng hay tăng 172%. Năm 2015
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
21
doanh thu của Miền tây giảm 7,532 triệu so với năm 2014. Ở khu vực phía Bắc cũng
giảm một lượng tuyệt đối là 4,566 triệu đồng Còn Miền Trung đạt 886 triệu đồng.
Như vậy, có thể nói thị trường chính sản phẩm của công ty vẫn là Miền tây với
trụ sở chính là Cần Thơ và một số tỉnh lân cận. Đây là thị trường tương đối ổn định và
có xu hướng phát triển tốt vào năm 2015.
3.3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ
3.3.1 Các nhân tố chủ quan
3.3.1.1 Tình hình cung ứng
Nhu cầu thị trường ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch sản xuất của công ty, hiện nay
công ty Đông Anh hoạt động theo cơ chế sản xuất cái thị trường cần chứ không phải
sản xuất trước rồi mới tìm thị trường tiêu thụ. Như vậy nhu cầu thị trường ảnh hưởng
đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất đó là: Trước sản xuất, trong sản xuất và
sau sản xuất.
Ngày nay nhu cầu thị trường thường xuyên thay đổi do thị hiếu của người tiêu dùng
ngày càng thay đổi. Họ yêu cầu những sản phẩm không những có chất lượng cao mà
mẫu mã phải thật đẹp và giá cả thì phù hợp với họ.
3.3.1.2 Tình hình dự trữ hàng hóa
Theo quan điểm của ban lãnh đạo công ty, công ty muốn xây dựng được định
mức dự trữ vật tư hàng hoá hiệu quả, đồng thời tiết kiệm được những chi phí liên quan
đến công tác dự trữ. Muốn vậy thì trước hết công ty phải xây dựng tốt định mức sử
dụng vật tư và lập chính xác kế hoạch xuất bán hàng của công ty.
Những hành động cụ thể của công ty như:
- Công ty đã có đội ngũ phòng kỹ thuật xây dựng định mức xuất vật tư cho tất
cả các vật tư được dùng để đưa vào sản xuất.
- Thành lập Phòng kinh doanh, chịu trách nhiệm cung ứng vật tư cho sản xuất
và chịu trách nhiệm bán các sản phẩm kinh doanh của công ty. Phòng đã xây dựng
được những kế hoạch bán hàng khá chính xác và hoàn thành tốt những kế hoạch đó,
cũng như những phép tính phòng ngừa cho những đột biến của thị trường khá tốt.
- Phòng kỹ thuật, đã dựa trên những căn cứ đó để xây dựng các kế hoạch sản
xuất kinh doanh, xây dựng định mức dự trữ vật tư và cùng phòng kinh doanh phối hợp
hoàn thành những kế hoạch đó, đặc biệt là thực hiện khá tốt định mức dự trữ vật tư,
hàng hoá đó.
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
22
Điều đó được minh chứng bằng những gì mà công ty đã thực hiện như:
+ Đối với những vật tư hàng hoá chủ đạo của công ty thường được dự trữ khá ổn
định, ít khi rơi vào tình trạng thiếu vật tư sản xuất, cũng như thiếu hàng để bán.
Trước một kế hoạch sản xuất, công ty lên kế hoạch về vật tư chính, phụ và
thường nhập theo cả lô, bộ các linh kiện vật tư chính.
Nhìn chung, công tác xây dựng định mức dự trữ vật tư , hàng hoá của công ty đã
đáp ứng được nhu cầu của sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo cho công tác bán
hàng. Song công tác xây dựng định mức dự trữ chưa phải là dự trữ tối ưu, đạt hiệu quả
kinh tế nhất cho công ty, chưa góp phần cho công ty sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn
hàng hoá. Nhiều khi vẫn xẩy ra tình trạng vật tư hàng này thiếu, vật tư hàng hoá khác
lại dự trữ quá nhiều. Điều này có thể dẫn đến ứ đọng vốn, tăng những chi phí có liên
quan đến công tác dự trữ, mà nếu làm tốt công tác xây dựng định mức dự trữ thì có thể
tiết kiệm được. Đây cũng chính là một nội dung đặc biệt quan trọng của công tác quản
trị dự trữ về mặt kinh tế.
3.3.1.3 Tình hình giá bán sản phẩm
Giá cả hàng hóa là một trong những nhân tố chủ yếu tác động tới hoạt động tiêu thụ –
Giá cả hàng hóa có thể kích thích hay hạn chế cung cầu trên thị trường và do đó ảnh
hưởng đến tiêu thụ. Xác định giá đúng sẽ thu hút được khách hàng đảm bảo khả năng
tiêu thụ thu được lợi nhuận cao nhất hay tránh được ứ đọng, hạn chế thua lỗ. Tuỳ từng
môi trường, từng đoạn thị trường mà các doanh nghiệp nên đặt giá cao hay thấp để có
thể thu hút được nhiều khách hàng, và do đó sẽ bán được nhiều hàng hóa, tăng doanh
số bán hàng cho doanh nghiệp mình. Hơn nữa giá cả phải được điều chỉnh linh hoạt
trong từng giai đoạn kinh doanh, từng thời kỳ phát triển hay chu kỳ kinh doanh để
nhằm thu hút khách hàng và kích thích sự tiêu dùng của họ, làm tăng tốc độ tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp.
Giá cả ảnh hưởng mạnh tới hoạt động tiêu thụ do vậy nó cũng được sử dụng như một
vũ khí trong cạnh tranh nhất là trong đIều kiện thu nhập của người dân còn thấp. Tuy
nhiên trong cạnh tranh nếu lạm dụng vũ khí gía cả nhiều trường hợp “ gậy ông sẽ đập
lưng ông” không những không thúc đẩy được tiêu thụ mà còn bị thiệt hại. Do đó phải
hết sức thận trọng trong việc cạnh tranh bằng giá, việc định hướng, xây dựng kế hoạch
đúng đắn về giá cả là một điều kiện quan trọng cho việc tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa của các doanh nghiệp hiện nay.
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
23
Hiện nay, công ty đang áp dụng mức giá bán hết sức hợp lý, cạnh tranh với giá của các
đơn vị khác cùng ngành nghề sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, giá bán của các sản
phẩm mũi khoan và mũi khấu nhỏ bị cạnh tranh bởi giá của các sản phẩm nhập từ
Trung Quốc có giá thành rẻ hơn.
3.3.1.4 Phương thức bán hàng
Tổ chức tốt kênh phân phối và dịch vụ sau bán sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa cuả các doanh nghiệp, kênh phân phối được tổ chức một cách hợp lý khoa
học sẽ chiếm lĩnh được không gian thị trường, tạo điều kiện thuận cho người tiêu dùng
và kích thích hơn nữa nhu cầu của họ. Công ty thường sử dụng hai loại kênh tiêu thụ
sau:
Kênh 0 cấp : đây là kênh phân phối trực tiếp giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng
không qua trung gian, doanh nghiệp tự tổ chức tiêu thụ qua các đơn đặt hàng trực tiếp
và các hợp đồng trực tiếp.
Kênh 1 cấp : là kênh trong đó doanh nghiệp sử dụng một người trung gian là đơn vị
phân phối.
Thiết lập mạng lưới kênh tiêu thụ cần căn cứ vào chiến lược tiêu thụ mà doanh nghiệp
đang theo đuổi, vào nguồn lực của doanh nghiệp, vào đặc tính của khách hàng, thói
quen tiêu dùng và các kênh của đối thủ cạnh tranh.
Để làm tốt việc phân phối công ty luôn đảm bảo văn minh lịch sự, đúng hẹn trong giao
dịch, tạo mọi điều kiện có lợi nhất cho khách hàng tới mua hàng. luôn linh hoạt mềm
dẻo trong phương thức thanh toán, giao nhận hàng hóa đảm bảo hai bên cùng có lợi
tránh tình trạng gây khó khăn cho khách hàng. ngoài ra những dịch vụ sau bán hàng
cũng góp phần đảm bảo cho khách hàng khi mua sắm hàng hóa, làm cho khách hàng
có niềm tin và yên tâm hơn khi quyết định tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp và do
vậy hàng hóa bán sẽ ổn định và nhiều hơn làm tăng việc tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
Với đội ngũ nhân viên công ty nắm vững các công nghệ hiện đại, có kinh
nghiệm và nhiệt tình phục vụ khách hàng, chúng tôi không chỉ cung cấp kịp
thời cho khách hàng các sản phẩm có chất lượng cao với giá hợp lý, mà còn
cung cấp cho khách hàng những dịch vụ hậu mãi tin cậy.
Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ Công ty là một tập thể đoàn kết, lao động
và sáng tạo hết mình, có kỷ luật và phong cách làm việc chuyên nghiệp, khả
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
24
năng nắm bắt kỹ thuật – công nghệ mới. Triết lý kinh doanh của công ty là:
“Đoàn kết - Hợp tác - Sáng tạo và xây dựng giải pháp để đáp ứng mọi nhu cầu
của khách hàng”.
Công ty Đông Anh luôn sẵn sàng trở thành đối tác chiến lược của quý khách
hàng, hỗ trợ khách hàng trên con đường phát triển.
Với mục tiêu phấn đấu trở thành một trong những Công ty hàng đầu trong
việc ứng dụng kỹ thuật cao, chúng tôi cam kết đưa tới khách hàng các sản phẩm
có hiệu quả hoạt động cao, chất lượng phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu
chuẩn quốc tế làm thỏa mãn các nhu cầu của từng khách hàng. Để Công ty phát
triển ngày một lớn mạnh, chúng tôi đề ra phương châm và phương hướng hoạt
động chiến lược.
Ưu điểm: Nhân viên nhiệt tình, hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho khách hàng, công tác
bảo hành kịp thời
Nhược điểm: Một số trường hợp khách hàng ở xa, công ty khó đáp ứng bảo hành
sửa chữa kịp thời
3.3.1.5 Kỹ thuật thương mại
Dịch vụ sau khi bán hàng thì công ty đã thiết lập quan hệ thân thiết với bạn hàng bằng
những hình thức, khuyến mại, giảm giá, tạo điều kiện thuận lợi cho người mua khi
thanh toán có thể trả chậm, trả góp...
Đối với lĩnh vực phương thức thanh toán và dịch vụ sau khi bán hàng công ty đã
tạo điều kiện thuận lợi cho bạn hàng và tạo nên mối quan hệ qua lại vô cùng thân thiết.
Đó là một điểm nữa tạo nên lợi thế cạnh tranh của công ty và góp phần nâng cao khả
năng tiêu thụ sản phẩm của mình.
3.3.2 Các nhân tố khách quan
3.3.2.1 Chính trị và Pháp luật
Nhà nước ta luôn có những chủ trương chính sách khuyến khích hợp tác, giao lưu
quốc tê tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước mở rộng đầu tư,
tìm kiếm và thâm nhập thị trường.
Tình hình chính trị nước ta ổn định, đây cũng là một điều kiện đặc biệt thuận lợi để
thu hút các nguồn đầu tư vào nghành, tạo sự tin tưởng phát triển bền vững.
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
25
Ngoài ra, nhà nước ta còn có những văn bản luật nhằm bảo vệ quyền lợi của các
doanh nghiệp trong quan hệ cạnh tranh với nhau, ngăn ngừa các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh.
3.3.2.2 Môi trường tác nghiệp
Đối thủ cạnh tranh cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
Đây là điểm để doanh nghiệp xem xét và so sánh để biết vị trí hiện tại của mình đang ở
đâu. Các tiêu thức so sánh gồm: thị phần, giá cả, sản phẩm, chất lượng hàng hóa dịch
vụ cung ứng, uy tín, tiềm lực… trên cơ sở phân tích những yếu tố này để phát hiện ra
những lợi thế so sánh của doanh nghiệp so với đối thủ, thấy được điểm mạnh yếu của
cả hai bên từ đó tìm ra các giải pháp và đối sách phù hợp cho hoạt động của mình.
Kinh doanh các sản phẩm VLXD đã có từ rất lâu nhưng mới được chú trọng và
đặc biệt quan tâm trong những năm gần đây khi mà đời sống của người dân ngày càng
cải thiện hơn. Do vậy, thị trường xuất hiện khá nhiều công ty, doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực này. Điều này có thể nhận thấy rõ ràng hơn tại một thành
phố sôi động nhất cả nước như Cần Thơ,Thành Phố Hồ Chí Minh. Nơi đây chứa đựng
khá nhiều cơ hội kinh doanh trong ngành nhưng cũng tiềm ẩn sự cạnh tranh gay gắt
giữa các đơn vị hoạt động cùng ngành.
Những cái tên kinh doanh trong ngành nổi bật Công ty cổ phần Đầu tư và Thương
mại DIC , Công ty Cổ phần ViCem Vật liệu xây dựng Đà Nẵng, Công ty cổ phần Đầu
tư Tổng hợp Hà Nội ...
3.3.2.3 Kinh tế
Thu nhập bình quân đầu người (GNP): Tác động lớn tới nhu cầu tiêu dùng, GNP càng
tăng cao sẽ kéo theo sự tăng lên về nhu cầu, về số lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ,
tăng lên về chủng loại, chất lượng, thị hiếu.v.v.. Làm cho tốc độ tiêu thụ hàng hóa của
các doanh nghiệp tăng lên.
Yêú tố lạm phát: Lạm phát tăng làm tăng giá cả của yếu tố đầu vào, làm tăng giá bán
hạn chế mức tiêu thụ.
Lãi suất cho vay của ngân hàng: Lãi suất cho vay tăng làm chi phí kinh doanh tăng dẫn
đến giá bán tăng và tiêu thụ giảm.
Chính sách thuế: Thuế tăng làm giá thành hàng hóa tăng, tiêu thụ giảm.
2.5. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY ĐÔNG
ANH
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
26
2.5.1. Điểm mạnh.
Trong những năm vừa qua, nhìn chung công ty đã tận dụng được lợi thế của mình
trong ngành kinh doanh là một các doanh nghiệp có kinh nghiệm trên thị trường văn
phòng phẩm, VLXD hơn 8 năm của Việt Nam. Ngoài ra nhờ những nỗ lực không
ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty và đặc biệt là ban lãnh đạo công ty
đã không ngừng tìm tòi và tận dụng những cơ hội kinh doanh có được để phát triển thị
trường ra ngoai nước và kết quả là cho đến nay công ty đã kí kết được nhiều hợp đồng
cung ứng sản phẩm cho khách hàng trong nước và ngoài nước.
Về công tác tổ chức bán hàng các đai lý của công ty nằm trên mọi miền của tổ
quốc nơi có vị trí thuận lợi như ở địa bàn các tỉnh đang phát triển, đội ngũ nhân viên
phục vụ tận tình chu đáo và có trình độ hiểu biết và am hiểu chuyên môn nghiệp vụ.
Công ty còn tổ chức các hoạt động dịch vụ sau bán hàng tạo niềm tin đối với khách
hàng, nâng cao uy tín của công ty. Công ty đã áp dụng một chính sách giá bán linh
hoạt hợp lý, phù hợp với nhu cầu thị trường. Mọi thành viên trong công ty không quản
ngại khó khăn gian khổ luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao bằng tất cả khả
năng của mình.
Trong 3 năm 2013_ 2015 công ty luôn đảm bảo thực hiện hợp đồng đúng hạn,
theo thống kê của phòng thị trường tỷ lệ thực hiện đúng hợp đồng là 96%. Doanh thu
tiêu thụ của công ty tăng nhanh đặc biệt là năm 2015 tăng 15,5% so với năm 2014
ngoài ra công ty đã kiểm soát tốt tỷ lệ tiêu thụ chậm/ tổng doanh thu. Chất lượng sản
phẩm được đảm bảo bởi hệ thống quản trị chất lượng iso 9001- 2008, tỷ lệ sản phẩm là
từ 2-4.5, tỷ lệ này ở mức cho phép.
Nhờ những ưu điểm trên mà lợi nhuận hàng năm của công ty không ngừng tăng
lên, đem lại thu nhập cao cho mọi người, góp phần nâng cao đời sống cho toàn bộ cán
bộ công nhân viên của công ty, đưa công ty ngày càng phát triển, đứng vững trong
cạnh tranh.
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân gây ra.
Bên cạnh những thành tích đạt được còn những hạn chế thiếu sót mà hiện nay
công ty đang mắc phải biểu hiện:
Công tác lập kế hoạch tiêu thụ
Công tác lâp kế hoạch tiêu thụ của công ty còn nhiều hạn chế. Hàng năm phòng
kinh doanh lập kế hoạch tiêu thụ của công ty các kế hoạch này chủ yếu dựa vào các
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
27
quyết định, chỉ thị của ban lãnh đạo công ty nên nhiều khi mang tính chủ quan không
theo nguyên tắc, phương pháp cụ thể mà chưa dự nhiều vào công tác nghiên cứu thị
trường chưa dựa vào quy luật cung cầu của sản phẩm. Công ty chưa đặc biệt chú ý đến
việc hoàn thiện chiến lược chung cho cả thời kỳ và chiến lược chi tiết cho từng bộ
phận, thiết lập bộ phận chuyên môn hoạch định chiến lược cho công ty, kế hoạch
nhiều khi không sát với thực tiễn gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất cũng như hoạt
động tiêu thụ của công ty. Do vậy để có thể lập kế hoạch tiêu thụ chính xác, phù hợp
với nhu cầu của thị trường cũng như tình hình thực tế của công ty thì công tác lập kế
hoạch của công ty cần phải được chú trọng hơn về nghiên cứu thị trường và tình hình
hoạt động của công ty.
Công ty chưa có phòng marketing chuyên trách trong khi hoat động marketing là hoạt
động chủ yếu giúp công ty tìm ra thị trường tiềm năng phân đoạn được thị trường mục
tiêu giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ.
Công tác nghiên cứu thị trường
Dưới thời kế hoạch hoá tập trung bao cấp vấn đề nghiên cứu thị trường sẽ bị cho
là vô ích, lãng phí hoạt động này không cần tiến hành mà sản phẩm vẫn được tiêu thụ
thâm chí cung không đáp ứng cầu, ngày nay dưới cơ chế thị trường mở cửa nếu không
quan tâm tới hoạt động nghiên cứu thị trường sẽ gây ra khó khăn không nhỏ cho công
ty tiếp cận khu vực để tiêu thụ hang hoá. Tuy nhiên hoạt động nghiên cứu thị trường
và hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị yếu của người tiêu dùng chưa đi vào thực tế hơn
nữa hoạt động này không diễn ra thường xuyên khi nào có biến động mới bắt đầu đi
vào tìm hiểu. Công ty chưa có phòng marketing chuyên sâu vào nghiên cứu thị trường,
nghiên cứu cầu sản phẩm và cung sản phẩm, Trình độ nghiệp vụ của cán bộ nghiên
cứu thị trường không cao chưa đáp ứng được nhu cầu công việc thiếu kinh nghiệm và
chuyên môn.
Hạn chế khác
Chính sách giá cả và kế hoạch bán hàng chưa sát thực tế còn mang tính chủ quan
dẫn tới tình trạng nhiều sản phẩm có khối lượng tồn kho lớn ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất. trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên không cao, trình độ chuyên
môn phần lớn số cán bộ nhân viên của công ty tốt nghiệp trung cấp cao đẳng hay tốt
nghiệp đại học nhưng không học đúng chuyên ngành kinh tế thương mại nên ít có sự
hiểu biết về hoạt động marketing nói chung và nghệ thuật bán hàng nói riêng điều này
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
28
đã gây khó khăn cho họ trong việc thuyết phục trình bày với khách hàng về sản phẩm,
các nhân viên bán hàng còn thiếu kinh nghiệm, thiếu nhạy cảm trong bán hàng.
* Nguyên nhân của các hạn chế
Nguyên nhân khách quan
Cơ chế thị trường cùng xu hướng hội nhập đã tạo ra môi trường kinh doanh cạnh
tranh gay gắt, nền kinh tế việt nam đang đổi mới và phát triển rất nhanh chóng đời
sống nhân dân được cải thiện, thu nhập của người dân được nâng lên mức sống cao
hơn trước nên nhu cầu tiêu dùng không chỉ dừng lại ở sản phẩm co chất lương cao mà
đòi hỏi sản phẩm phải đẹp và bắt mắt, dịch vụ phải hoàn hảo hơn cả mức chi phí họ bỏ
ra
Nguyên nhân chủ quan
Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty chưa thực hiện tốt công ty chưa
thành lập được một phòng ban chức năng. Do công ty mới được thành lập chưa lâu
nên đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực này cùng với
sự hạn chế về khả năng nên trong thời gian đầu còn gặp rất nhiều khó khăn. Nhân lực
cho khâu tiêu thụ còn quá ít có 6 trên tổng số lao động trong khi đó phải đảm nhận rất
nhiều công việc: nghiên cứu dự báo thị trường, lập kế hoạch chi phí bán hang, tiếp cận
khách hàng, hoàn thành các thủ tục ký kết hợp đồng, xuất kho thanh toan, tiếp nhận ý
kiến phản hồi của khách hàng.
- Khả năng tài chính của công ty không mạnh, hiện tại công ty sử dụng phần lớn vốn
vay ngân hang phục vụ cho việc đầu tư sản xuất kinh doanh nên ít có sự đầu mở rộng
hoat động tiêu thụ, chi phí cho quảng cáo không cao.
- Việc tập trung cho nghiên cứu sản phẩm nâng cao chất lượng sản phẩm mới chưa có
sự đầu tư đúng mức.
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
29
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIÊU THỤ
4.1 Xây dựng đội ngũ kinh doanh
Để thực hiện giải pháp này trước hết cần phải xác định rõ cơ cấu tổ chức phù hợp với
công ty, căn cứ vào quy mô công ty, tính chất sản xuất sản phẩm của công ty để xây
dựng cơ cấu cho hợp lý và tránh tình trạng tổ chức quá cồng kềnh hay kiêm nhiệm
chức năng. Tổ chức công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý như gửi các cán bộ quản lý đi
học các lớp dài hạn tại các trường đại học các trung tâm có uy tín hoặc tổ chức kèm
cặp đối với các cán bộ trẻ có năng lực, tâm huyết với công ty, từ khi được thành lập tới
nay công ty đã thực hiện khá tốt công tác này cụ thể là công ty đã tạo điều kiện thuận
lợi cho các cán bộ quản lý học cao học, đại học, văn bằng 2.
Về công tác nâng cao năng lực cho cán bộ nhân viên công ty có thể thực hiện
bằng cách mở các lớp đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ. Trong
những năm gần đây công ty đã thực hiện công tác này cũng khá tốt như công ty đã mở
các lớp bồi dưỡng về lưu kho, các lớp học ngắn hạn, dài hạn khác do công ty mẹ tổ
chức nhưng như thế vẫn là chưa đủ đối với yêu cầu ngày càng cao của công tác sản
xuất. Trong năm 2015 này công ty cần đẩy mạnh hơn việc mở các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên của công ty. Công tác nâng cao trình độ tay nghề kỹ
thuật cho đội ngũ công nhân lao động cũng được công ty rất chú trọng vì đây là đội
ngũ trực tiếp tạo ra sản phẩm cho công ty đồng thời công ty đã đào tạo lại một số công
nhân tại phân xưởng sản xuất chưa có tay nghề cao.
Lĩnh vực
đào tạo
Nội dung đào tạo Đối tượng đào tạo
Quản lý
Kỹ năng lãnh đạo và quản lý hiệu quả.
Kỹ năng điều hành cuộc họp và hội thảo.
Kỹ năng quản trị nhân sự.
Phó Phòng, Trưởng phòng
ở khối Hành chánh – Phục
vụ; nhân viên có năng lực
được đề bạt.
Các chuyên viên (tài chính, nghiên cứu thị
trường, phân tích kinh doanh), quản trị viên
Marketing, lập kế hoạch kinh doanh, lập dự
án đầu tư, quản lý hiệu quả nguồn vốn kinh
doanh, Kế toán quản trị.
Phó phòng, Trưởng phòng
ở khối Hành chính – Phục
vụ; nhân viên có năng lực
được đề bạt.
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
30
Nghiệp
vụ
Quảng bá thương hiệu, Tiếp thị sản phẩm,
phương pháp kinh doanh hiệu quả, kỹ năng
đối ngoại và quan hệ quốc tế, phát triển thị
trường, Quan hệ các nhóm công chúng (PR),
kỹ năng phân tích và báo cáo.
Các chuyên viên văn
phòng thuộc khối Hành
chánh – Phục vụ.
Chăm sóc khách hàng, thăm dò ý kiến
khách hàng, nghệ thuật giao tiếp, giải quyết
khiếu nại, giải đáp thắc mắc cho khách hàng.
Kiến thức về công nghệ, dịch vụ mới.
Kỹ năng sử dụng điện thoại.
Đào tạo nghiệp vụ giám sát và cập nhập
thông tin trên web.
Đào tạo tiếng Anh chuyên nghành.
Trình độ vi tính (Tin học văn phòng, ứng
dụng phần mềm tin học).
công nhân viên thuộc tổ
bán hàng
Kỹ năng quản lý công việc hiệu quả
Kiến thức về công nghệ, dịch vụ mới
Đào tạo nghiệp vụ giám sát và cập nhật
thông tin trên web
Đào tạo tiếng Anh chuyên ngành
Trình độ vi tính (tin học văn phòng, ứng
dụng phần mềm tin học)
Kỹ năng làm việc theo nhóm.
Các công nhân viên
Ngoài ra, đối với các lĩnh vực đào tạo hiện nay, công ty cũng cần chú ý đến một
số hình thức đào tạo sau:
Đào tạo tại nơi làm việc:
Đối tượng của hình thức này chủ yếu là nhân viên mới. Nhân viên cũ sẽ hướng
dẫn nhân viên mới. Nhà quản lý sẽ chỉ cho mọi người biết những việc họ đang làm là
đúng hay là sai, sẽ đào tạo, đánh giá và tư vấn cho họ, nhất là tại các cửa hàng, nhân
viên kinh doanh. Hàng tuần, hàng tháng, các đơn vị nên tổ chức các buổi họp tổ, họp
cửa hàng để mọi người cùng chia sẻ kinh nghiệm, những bài học tình huống mà bản
thân đã trải qua để mọi người cùng học hỏi, rút kinh nghiệm
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
31
Đối với nhân viên tự đào tạo:
Thu thập thông tin các nhân viên của công ty đang tự liên hệ đăng ký học ngoài
giờ. Từ đó, tổng hợp danh sách và nội dung đào tạo, đánh giá năng lực trình độ nhân
viên đúng và sát thực. Đồng thời công ty còn có thể hỗ trợ điều kiện tối đa cho những
nhân viên tự đào tạo này theo quy chế đào tạo.
Chi phí dành cho đào tạo là một trong những yếu tố tác động trực tiếp, quyết
định sự thành công đào tạo phát triển và của mọi công ty. Việc dự tính kinh phí cho
đào tạo được nhóm chuyên trách đào tạo của Phòng TCHC lập và trình Giám đốc phê
duyệt. Sau đó kinh phí sẽ được phòng Tài chính - Kế toán quyết toán. Nguồn kinh phí
cho đào tạo phát triển ở công ty hàng năm thường chiếm khoảng từ 0,6%-0,8% doanh
thu kế hoạch. Năm 2015 tổng kinh phí dành cho đào tạo khoảng 718,662,000đ là chỉ
chiếm 0.42% tổng doanh thu. Dự kiến 2015 là sẽ tăng lên chiếm khoảng 0.6% doanh
thu
Nhìn chung, kinh phí dành cho đào tạo phát triển hàng năm ở công ty là không
lớn, có nhiều khoá đào tạo được tổ chức rất đơn giản và tốn rất ít kinh phí. Tuy nhiên
với đặc thù ngành xây dựng và quy mô công ty thì như vậy là khá cao. Điều này thể
hiện lãnh đạo công ty biết chú trọng vào công tác đào tạo, nâng cao kiến thức cho
người lao động. Số lượng các khóa đào tạo hàng năm được tổ chức tương đối nhiều.
Năm 2015, số lượng người được đi đào tạo là 33 người, chiếm hơn 31% trên tổng số
lao động của công ty năm 2015.
Tuy được quan tâm và đầu tư nhưng công ty cũng cần phải dự tính và tổ chức
các khóa thật hợp lý, phù hợp với mục tiêu và nhu cầu đào tạo. Tránh tình trạng được
đầu tư theo số lượng, thành tích, tổ chức được nhiều khoá đào tạo nhưng lại gây lãng
phí, thiếu hiệu quả.
4.2 Quá trình bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường như ngày nay, dịch vụ trong và sau bán hàng có ý nghĩa
hết sức quan trọng ảnh hưởng nhiều tới tốc độ tiêu thụ hàng hóa. Nhận thức được đúng
đắn vấn đề này công ty cần chú trọng hơn tới công tác phục vụ khách hàng.
Trong quá trình bán hàng công ty luôn hướng dẫn cho khách hàng cách lựa
chọn những sản phẩm tốt nhất. Đối với những khách hàng ở nội thành thành phố Cần
Thơ công ty sẽ hỗ trợ dịch vụ giao hàng tận nơi miễn phí, còn với những khách hàng ở
tỉnh thì công ty hỗ trợ giao hàng ra bến xe.
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
32
Sau khi bán hàng, công ty cũng cần quan tâm đặc biệt tới vấn đề hậu mãi và bảo
hành sản phẩm. Đối với sản phẩm của công ty nếu có hư hỏng do phía công ty thì công
ty sẽ phải có trách nhiệm đổi lại, bảo hành… Nhờ đảm bảo được dịch vụ khách hàng
sẽ giúp cho họ luôn yên tâm khi mua hàng, đồng thời giúp công ty có thêm mối quan
hệ mua bán với các khách hàng mới khác thông qua giới thiệu.
4.3 Về thị trường tiêu thụ
Thị trường là tập hợp các mối quan hệ kinh tế liên quan tới hoạt động mua bán hàng
hoá. Công ty nào nắm bắt được sự vận động thay đổi của thị trường sẽ tồn tại và phát
triển còn công ty nào không nắm bắt được sự thay đổi này sẽ thất bại trong kinh
doanh. nếu hoạt động nghiên cứu thị trường tốt, đưa ra các dự báo chính xác sẽ giúp
cho công ty hoạch định sản xuất và tiêu thụ đạt kết quả cao, vì vậy hoạt động nghiên
cứu thị trường là hoạt động mang tính liên tục và rất quan trọng mà không một công ty
nào có thể phủ nhận.
Công ty cần xác định mục tiêu nghiên cứu, phân tích đối tượng và lựa chọn
phương pháp nghiên cứu phù hợp trước khi thực hiện thu thập thông tin. Khi nghiên
cứu thị trường cán bộ nghiên cứu cần phải xác định cụ thể và chính xác các thông tin.
Phân tích đánh giá những yếu tố kinh tế chính trị xã hội ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của công ty: chính sách nhà nước, sự tăng trưởng kinh tế...
Thị phần tương ứng của công ty với tường mặt hàng để từ đó xác định được nhu cầu
về sản phẩm.
Nghiên cứu các đặc điểm của khách hàng, mức độ mua sản phẩm, yêu cầu chất
lượng, khả năng thanh toán và nắm chắc những thông tin phản hồi để có chi tiết về
từng khách hàng, dựa trên đó công ty có thể đưa ra các quyết định phù hợp đối với
từng khách hàng cụ thể.
Đánh giá, phân tích điểm mạnh, yếu của từng đối thủ cạnh tranh về tài chính, công
nghệ, chính sách phân phối, mạng lưới tiêu thụ, chính sách giá cả, chất lượng....
Đội ngũ cán bộ nghiên cứu có năng lực, có chuyên môn, nghiệp vụ. Tổng hợp
nghiên cứu, phân tích chính xác, hiểu rõ thị trường cũng như sự biến động của thị
trường, từng phân đoạn thị trường.
Định kỳ bộ phận nghiên cứu thị trường phải có các cuộc kiểm tra hiệu quả của hoạt
động nghiên cứu thị trường thông qua các chỉ tiêu về tốc độ tăng trưỏng doanh thu, tốc
độ tăng trưởng lợi nhuận, số lượng sản phẩm tồn kho...
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
33
Thành lập một bộ phận riêng chuyên môn hoá các công tác nghiên cứu và dự báo
nhu cầu thị trường tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên tập trung vào công việc của
mình. Cán bộ nghiên cứu thị trường cần có những yêu cầu chung là:
+ Tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế.
+ Có kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu thị trường.
+ Sử dụng thành thạo ngoại ngữ, vi tính..
Phòng nghiên cứu thị trường phải được trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần thiết
để hoạt động nghiên cứu được diễn ra liên tục không bị dán đoạn.
Cán bộ trong công ty cần có sự thay đổi trong quan niêm về ý nghĩa của công tác
nghiên cứu thị trường, điều nay không dễ do nước ta còn ảnh hưởng của chế độ cũ.
4.4 Xây dựng thương hiệu
Mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đều tạo dựng
cho mình một hình ảnh, bản sắc riêng. Bản sắc này là một yếu tố quan trọng tác động
đến khách hàng. Khách hàng thường bị ràng buộc bởi những tin tưởng và ý kiến riêng
của mình thu hút được khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh để từ đó giữ vững và
tạo dựng hình ảnh tốt hơn và bản sắc riêng có cho từng đơn vị, cửa hàng trực thuộc ở
từng khu vực thị trường. Công ty cần phải đảm bảo văn minh thương mại, cụ thể như
sau:
- Văn minh về đạo đức và tín nhiệm thương mại: Công ty cần phải coi trọng
tiêu chuẩn đạo đức trong kinh doanh vì đặc thù sản phẩm và dịch vụ mà
Công ty bán ra thị trường liên quan trực tiếp tới sức khỏe và đời sống của rất
nhiều người. Khách hàng thường không thể tự kiểm tra mọi thông tin về chất lượng
của sản phẩm do đó Công ty phải loại trừ hàng giả, hảng rởm, không đạt tiêu chuẩn
chất lượng,... Phải giữ tín nhiệm với khách hàng, đặc biệt là khách hàng mua buôn.
Đạo đức kinh doanh còn thể hiện ở sự nhiệt tình, chu đáo và quan tâm tới khách hàng
chứ không phải chỉ là một khẩu hiệu chung chung bởi ngày nay, kinh doanh chỉ có thể
phát triển bền vững nếu nó không trái với văn hóa và đạo đức dân tộc.
- Văn minh về kỹ thuật và công nghệ bán: Công ty cần trang bị các biển quảng cáo
điện tử, trang thiết bị trưng bày... hệ thống cửa sổ cần được bố trí phù hợp để thông thoáng
khí, tạo một không khí thoáng mát, dễ chịu cho khách hàng. Còn ở các siêu thị cần điều
chỉnh nhiệt độ của điều hòa, vừa với nhiệt độ bên ngoài, không nóng quá hay không lạnh
quá làm cho khách hàng khó chịu. Sử dụng các thiết bị bán hàng hiện đại và tiện nghi, áp
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
34
dụng thương mại điện tử, công nghệ hóa dịch vụ khách hàng (giao hàng, hướng dẫn cách
bảo quản hàng hóa đối với những loại hàng hóa cần có môi trường bảo quản đặc biệt...)
- Văn minh về mặt hàng: phát triển và đảm bảo ổn định một cơ cấu mặt hàng
phong phú, đảm bảo chất lượng, đảm bảo tương quan chất lượng và giá, về ghi nhãn
thương mại, niêm yết giá mặt hàng đúng quy định, phát triển có tổ chức mặt hàng mới
phù hợp và đáp ứng nhu cầu thị trường mục tiêu.
- Văn minh về thẩm mỹ thương mại: đó là vẻ đẹp ngôn ngữ, trang phục, phong
cách và cả hình thức trong giao tiếp. Tránh gây ấn tượng xấu trong giao dịch và giao
tiếp về thông tin thiếu trung thực, xung đột, cò mồi, sức ép với khách hàng là những
biểu hiện kém văn minh trong hoạt động bán hàng.
Ngoài ra, Công ty cũng có thể tạo lập bản sắc thông qua nhãn hiệu, biểu tượng
của Công ty in trên túi đựng hàng của khách những túi đó được dùng để đựng hàng và
gói hàng miễn phí cho khách hàng.
Hiện nay, để tạo lập nên bản sắc riêng biệt không giống một Công ty nào, đó là
cách tạo bản sắc của Công ty thông quan những nhân viên bán hàng, dùng những nhân
viên bán hàng là hữu hiệu nhất bởi vậy mà Công ty phải trang bị cho các nhân viên
bán hàng mặc đồng phục, trang bị cho nhân viên bán hàng trình độ chuyên môn cao,
có thái độ phục vụ ân cần chu đáo gây thiện cảm cho khách.
Kết hợp những cách thức trên Công ty có thể xây dựng cho mình một bản sắc
riêng tạo ấn tượng mạnh với khách hàng.
4.5 Công tác marketing
Để thực hiện có hiệu quả các yêu cầu với hoạt động tiêu thụ hàng hóa, bên cạnh
việc tổ chức hợp lý mạng lưới tiêu thụ, có giá cả thích ứng. Công ty còn cần phải thực
hiện nhiều hoạt động hỗ trợ tiêu thụ. Thực tế hiện nay cho thấy Công ty chưa thực hiện
tốt công tác hỗ trợ tiêu thụ, công tác hỗ trợ tiêu thụ mới chỉ dừng lại ở lại ở việc giới
thiệu sản phẩm tại hội chợ và công tác dịch vụ trước khi bán, các hoạt động như quảng
cáo, dịch vụ sau bán, và tạo mối quan hệ với khách hàng gần như chưa được thực hiện.
Mặt khác, các hoạt động hỗ trợ như giới thiệu sản phẩm tại hội chợ và công tác dịch
vụ trước khi bán cũng chưa được quan tâm đúng mức và chưa được tổ chức một cách
khoa học. Dưới đây là những biện pháp hỗ trợ tiêu thụ chính mà Công ty cần thực hiện
ngay:
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
35
* Quảng cáo: Chương trình quảng cáo là một bộ phận quan trọng trong chương
trình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Ngày nay khi mà các phương tiện thông tin
phát triển thì quảng cáo có tác động rất lớn đến quyết định mua hàng của người tiêu
dùng. Hiện nay Công ty mới chỉ dừng lại ở việc quảng cáo qua các catalog phát cho
khách hàng, các phương tiện quảng cáo khác còn rất hạn chế:
- Quảng cáo trên truyền hình: Là phương tiện quảng cáo mang lại hiệu quả cao
nhất nhưng chi phí cũng cao nhất. Công ty cần mạnh dạn đầu tư cho quảng cáo trên
truyền hình.
- Quảng cáo trên báo : Đây là phương tiện quảng cáo truyền thống với chi phí
rẻ và hiệu quả khá cao. Công ty nên tiếp tục sử dụng phương thức quảng cáo này như
là một phương thức quảng cáo chính của Công ty. Công ty tiến hành kí hợp đồng và
quảng cáo trên các báo lớn như: báo Lao động, báo Công nghiệp, báo Thị trường…..
- Quảng cáo bằng biển hiệu và biển quảng cáo lớn: Một trong những hình thức
mang lại hiệu quả cao đó là Công ty thiết ké và sử dụng thống nhất các biển hiệu của
Công ty tại tất cả các cửa hàng và đại lý của Công ty. Sự thống nhất đồng bộ của biển
hiệu sẽ tạo ra một hình ảnh thương hiệu có uy tín. Bên cạnh đó Công ty nên thuê các
biển quảng cáo khổ lớn để tiến hành quảng cáo.
- Quảng cáo trên internet : Công ty cần giới thiệu để đông đảo khách hàng biết
đến trang web của Công ty. Có thể kết hợp giới thiệu trang web qua báo chí, truyền
hình, catalog… Bên cạnh đó, Công ty nên kết hợp đăng kí quảng cáo tại các trang web
khác như: trang của báo lao động. trang của báo thị trường….
- Quảng cáo tại triển lãm và hội nghị khách hàng: Thông qua các triển lãm và
hội nghị khách hàng, Công tycho in ấn các tài liệu và catalog giới thiệu về sản phẩm
của Công ty. Đây là hình thức quảng cáo hiệu quả với chi phí quảng cáo thấp.
* Chào hàng và báo giá : Định kỳ hàng tháng Công ty nên gửi thư chào hàng
và báo giá tới các khách hàng, đặc biệt là các khách hàng quen thuộc. Đây là một trong
những hoạt động tốn it chi phí nhưng hiệu quả lại khá cao. Hoạt động này vừa tạo ra
mối quan hệ giữa Công ty và khách hàng, vừa làm cơ sơ tham khảo giá cho khách
hàng để tác động vào hành vi mua hàng của khách hàng.
* Tham gia hội chợ triển lãm: Công ty nên thường xuyên tham gia các hội
chợ, triển lãm về hàng công nghiệp, vật liệu xây dựng, hàng Việt Nam chất lượng
cao…Do hội chợ triển lãm thu hút đông đảo người thăm quan và mua hàng nên đây sẽ
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
36
là địa điểm để công ty giới thiệu về sản phẩm, về Công ty với khách hàng. Mặt khác,
thông qua các hội chợ, triển lãm, Công ty có thể gặp gỡ và tạo mối quan hệ với các đối
tác làm ăn trên thị trường cả nước.
Tại hội chợ triển lãm, Công ty cần thực hiện những biện pháp để thu hút sự chú
ý của khách hàng như: Cho chiếu các video clip giới thiệu về sản phẩm của Công ty,
cho trưng bày nhiều biển hiệu của Công ty, bố trí các màu sắc tương phản trong gian
hàng tạo ấn tượng cho người tham quan….
* Hội nghị khách hàng : Hàng năm, Công ty nên tổ chức các hội nghị khách
hàng của Công ty. Khách mời hội nghị là các cơ quan báo, đài, các khách hàng lớn và
thường xuyên của Công ty. Hội nghị khách hàng chính là dịp để Công ty tổng kết kết
quả tiêu thụ, bày tỏ sự quan tâm đến các khách hàng và lắng nghe ý kiến của khách
hàng đóng góp với Công ty.
Tại hội nghị khách hàng Công ty tiếp tục dùng các tài liệu đã chuẩn bị sẵn phát
cho khách hàng để giới thiệu về sản phẩm của Công ty. Bên cạnh đó cần có những
biện pháp thiết thực để cảm ơn và duy trì khách hàng như : tặng các khách hàng các ấn
phẩm, đồ lưu niêm có lô gô của Công ty, trao giải khách hàng thân thiết cho các khách
hàng lớn của Công ty ( kèm với đó là những ưu đãi nhất định khi mua hàng về sau ).
* Dịch vụ sau bán: Đây là một trong những hoạt động mà trong thời gian qua
Công ty chưa thực hiện. Công tác dich vụ sau bán có vai trò rất quan trọng trong việc
duy trì và tạo mối quan hệ với khách hàng.
Sau khi bán hàng, Công ty có thể gửi các thư cảm ơn tới khách hàng vì đã sử
dụng sản phẩm của Công ty, kèm theo đó là những catalo và báo giá mới nhất của
Công ty để khách hàng biết và tham khảo.
Vào cuối năm, Công ty nên gửi thư chúc tết cùng các ẩn phẩm như lịch của
Công ty đến các khách hàng quen thuộc, điều này sẽ tạo ra mối quan hệ tốt giữa Công
ty và khách hàng.
4.6 Phân phối và dịch vụ hỗ trợ
Việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp không chỉ có ý nghĩa
với bản thân họat động tiêu thụ mà còn với các hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung. Nhờ tổ chức mạng lưới tiêu thụ hàng hóa, doanh nghiệp có thể đẩy nhanh được
tốc độ tiêu thụ hàng hóa, mở rộng thị phần, cải thiện vị thế của doanh nghiệp trên thị
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
37
trường và tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc tìm mua hàng
hóa để thỏa mãn nhu cầu.
Công ty Đông Anh là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, vì thế
mạng lưới tiêu thụ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên hiện nay tổ chức mạng lưới tiêu thụ của Công ty còn chưa
hợp lý, vì vậy việc tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn.
Công ty cần tiến hành tổ chức lại mạng lưới tiêu thụ sản phẩm một cách khoa
học và hợp lý. Mô hình của mạng lưới tiêu thụ sẽ được tổ chức như sau:
Hình 4.1 : Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay, trong mạng lưới tiêu thụ của Công ty thì chỉ có kênh phân phối thông
qua các xí nghiệp là họat động có hiệu quả. Để mạng lưới tiêu thụ họat động mang lại
hiệu quả cao nhất Công ty cần làm ngay những việc sau:
- Thành lập các đại lý cấp 1 và cấp 2 tại hầu hết các tỉnh thành phố trong cả nước.
Công ty có thể thiết lập các đại lý tiêu thụ theo hình thức đại lý hoa hồng hoặc đại lý
nhượng quyền. Dự kiến sau khi hoàn thiện hệ thống đại lý thi kênh phân phối này có
thể đóng góp 20% tổng lượng sản phẩm tiêu thụ của toàn Công ty.
- Tiến hành ký hợp đồng và tham gia trưng bày sản phẩm và báo giá tại các siêu
thị vật liệu xây dựng. Hiện nay có rất nhiều siêu thị vật liệu xây dựng được mở ra trên
phạm vi cả nước, vì vậy đây có thể xem là một kênh bán hàng mới của Công ty. Ngoài
việc tiêu thụ sản phẩm thi kênh phân phối này cũng là một kênh tốt để khuếch trương
Công ty
Đông Anh
Cửa hàng
bán lẻ
Các xí nghiệp
Các chi nhánh
Người
tiêu dùng
cuối cùng
Đại lý
Hệ thống siêu thị vật liệu
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
38
sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp bởi vì các siêu thị này thu hút lượng người tham
quan mua sắm đông đảo.
- Bên cạnh các phương pháp bán hàng truyền thống thì Công ty có thể đưa vào
một phương thức bán hàng mới đó là bán hàng qua mạng internet. Đây là một phương
thức bán hàng mới phù hợp với nhu cầu và xu thế của thời đại. Công ty nên tiến hành
chào bán và báo giá trên trang web, khách hàng có yêu cầu mua hàng có thể đặt hàng
trực tiếp qua mạng. Bên cạnh việc chào bán trên trang web chính thức của mình thì
Công ty có thể tiến hành chào bán sản phẩm trên các trang web của tổng công ty , các
trang web quảng cáo….
40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
39
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ