SlideShare a Scribd company logo
1 of 37
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH TUÂN THỦ THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
2.1. KHÁI NIỆM TUÂN THỦ THUẾ
Để tiếp cận khái niệm tuân thủ thuế, trước hết cần bắt đầu từ khái niệm tuân thủ.
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa tuân thủ là “Giữ và làm đúng theo điều đã quy định”
[35]. Từ tuân thủ trong tiếng Anh là “compliance” được định nghĩa là “Conforming to
a rule, such as a specification, policy, standard or law”. Nghĩa là “Làm theo một quy
tắc, một nguyên tắc, một quy định, chẳng hạn như một quy định, một chính sách, một
chuẩn mực hoặc một luật lệ” [49].
Như vậy, có thể hiểu, tuân thủ thuế là việc thực hiện đúng và đầy đủ các quy định
của pháp luật thuế. Tuân thủ thuế là hành vi bắt buộc đối với nhiều chủ thể khác nhau
như cơ quan quản lý thuế, NNT, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan được quy định
trong các văn bản pháp luật về thuế. Trong đó, sự tuân thủ thuế của NNT luôn là một
vấn đề được quan tâm nhiều nhất.
Tuân thủ thuế của NNT thể hiện ở việc chấp hành đầy đủ, kịp thời và đúng đắn các
quy định của pháp luật thuế, cụ thể là việc chấp hành các tiêu chí thời gian, mức độ
chính xác trung thực và đầy đủ của các hoạt động đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và
các nghĩa vụ khác về thuế của NNT.
Như vậy, tuân thủ thuế của NNT là việc NNT chấp hành đầy đủ nghĩa vụ về thuế
theo đúng luật định, bao gồm các hoạt động đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế và
nộp thuế. Bất kỳ sự vi phạm nào xuất hiện ở một trong các khâu trên đều dẫn đến sự
không tuân thủ ở các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là, như thế nào là
“làm đúng theo luật định” nếu như có cách hiểu, cách diễn đạt pháp luật thuế khác nhau
giữa cơ quan quản lý thuế và NNT? Theo Hướng dẫn thực hành của tổ chức OECD về
đo lường mức độ tuân thủ (2001), có một câu hỏi đã được đặt ra: “Mức độ tuân thủ
được định nghĩa như thế nào - đó có phải là sự tuân thủ theo cách diễn giải luật thuế và
cách áp dụng luật của CQT hay cách hiểu của NNT? Hay khái niệm này được định
nghĩa theo một cách trung lập hơn?”. CQT thường coi cách diễn đạt luật thuế của NNT
khác với cách diễn giải của họ là một bằng chứng của việc không tuân thủ, mà không
tính đến rằng thực tế luật thuế - như thường thấy ở các nước đang phát triển - có thể
thiếu tính thống nhất và minh bạch, hoặc trong luật có những quy định chưa rõ ràng và
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau. Mặc dù cách định nghĩa mức độ tuân thủ (hay
không tuân thủ) vẫn còn được tranh cãi nhiều nhưng những nguyên nhân của sự không
tuân thủ và những lý do dẫn đến thất thoát nguồn thu lại tương đối rõ ràng về mặt lý
thuyết.
Trốn thuế là biểu hiện quan trọng nhất của sự không tuân thủ. Những biểu hiện
hành vi này của NNT lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố có liên quan lẫn nhau, cả yếu
tố thuộc về cơ quan thuế (tính hiệu quả của quản lý thuế, tính liêm chính và năng lực
của công chức thuế…) lẫn yếu tố ngoài CQT (trách nhiệm giải trình trong chi tiêu công,
tham nhũng, quy mô của nền kinh tế phi chính thức…).
Tránh thuế cũng làm giảm nghĩa vụ thuế của NNT, nhưng tránh thuế không phải
là hành vi vi phạm pháp luật thuế. Do vậy, có thể nói, tránh thuế không thuộc phạm trù
không tuân thủ thuế.
Như vậy, về mặt lý thuyết, việc trốn thuế và tránh thuế là khác nhau nhưng cả hai
đều dẫn tới thất thoát nguồn thu, khiến hệ thống thuế trở nên kém công bằng và làm
bóp méo sự cạnh tranh lành mạnh của thị trường. Những NNT bị coi là trốn thuế khi họ
sử dụng những cách thức phi pháp để không phải nộp đầy đủ nghĩa vụ thuế của mình.
Họ sẽ không kê khai, hoặc khai thiếu thu nhập, doanh thu hay tài sản của mình, trong
khi lại khai quá lên những khoản chi phí được trừ hay những khoản được giảm trừ. Còn
trong việc tránh thuế, NNT thường lợi dụng những khe hở của pháp luật thuế để tối
thiểu hóa số thuế phải nộp.
Tuy vậy, trong thực tế có một số trường hợp rất khó phân định rạch ròi giữa hành vi
trốn thuế và tránh thuế. Đó chính là trường hợp quy định pháp luật thuế không rõ ràng có
nhiều cách hiểu khác nhau. Trong những trường hợp này nếu theo cách hiểu của người
nộp thuế là không vi phạm nhưng theo cách hiểu của cơ quan thuế là vi phạm pháp luật.
Việc không tuân thủ thuế gây thất thoát nguồn thu có tác hại nghiêm trọng đối với
tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nó tạo thêm nhiều khó khăn cho nền tài chính của các
quốc gia và thiếu hụt nguồn tài lực để các quốc gia đó có thể đạt được các mục tiêu phát
triển. Bên cạnh việc mất nguồn thu, hệ thống thuế có nguy cơ trở nên bị bóp méo nhiều
hơn nữa, làm gia tăng sự bất bình đẳng trong xã hội. Ngược lại, nếu mức độ tuân thủ của
NNT cao, làm giảm thất thoát sẽ có tác động trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả quản
lý thu của hệ thống thuế. Nó cho phép một quốc gia có thể thu được một số thuế nhất
định mà không cần phải thường xuyên thay đổi chính sách thuế. Một chính sách thuế
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tương đối ổn định và toàn diện với mức thuế suất thấp sẽ góp phần tăng hiệu quả và hiệu
suất trong hoạt động của CQT.
Tóm lại, có thể hiểu tuân thủ thuế của NNT là việc NNT chấp hành đầy đủ nghĩa vụ
về thuế theo đúng luật định, bao gồm các hoạt động đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế,
nộp thuế và tuân thủ các yêu cầu khác về quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
2.2. PHÂN LOẠI TUÂN THỦ THUẾ
Để xem xét và đánh giá mức độ tuân thủ của NNT, tùy theo mục đích nghiên cứu
và vị trí nghiên cứu mà những người nghiên cứu sử dụng những tiêu chí khác nhau. Tùy
theo tiêu chí phân loại mà tuân thủ thuế được phân chia thành những nhóm khác nhau.
2.2.1. Căn cứ vào tính chất tuân thủ
Theo quan điểm của Trung tâm nghiên cứu chính sách và quản lý thuế của OECD
[10], thì tính tuân thủ của NNT được chia thành 2 nhóm chính:
- Tuân thủ hành chính (Administrative compliance): Là việc NNT tuân thủ các quy
định hành chính về việc kê khai, nộp thuế đúng hạn. Thông thường, các quy định liên
quan đến xác định hành vi tuân thủ quy định hành chính thường được thể hiện khá rõ
ràng trong các văn bản luật. Việc xem xét, đánh giá tính tuân thủ các quy định hành
chính của NNT thường đơn giản và rõ ràng hơn.
- Tuân thủ kỹ thuật (Technical compliance): Là việc NNT thực hiện tính toán và
nộp thuế đúng theo quy định tại các điều của Luật thuế. So với tuân thủ quy định hành
chính, việc xác định tuân thủ kỹ thuật lại khá phức tạp vì khi các luật thuế quy định
không rõ ràng và dễ hiểu thì việc xác định chính xác số thuế phải nộp sẽ gặp nhiều khó
khăn. Mặt khác, để đánh giá tính tuân thủ kỹ thuật, cần phải nắm bắt và có số liệu sát
thực đối với hoạt động chịu thuế của NNT.
2.2.2. Căn cứ vào nội dung tuân thủ
Căn cứ theo nội dung các nghĩa vụ thuế mà NNT phải tuân thủ thì tuân thủ thuế
được phân loại thành: Tuân thủ trong việc đăng ký thuế; tuân thủ trong việc nộp hồ sơ
khai thuế; tuân thủ trong việc báo cáo các thông tin đầy đủ và chính xác; tuân thủ trong
việc nộp thuế. Nếu NNT không thực hiện bất kỳ một trong các nghĩa vụ này thì có thể
coi là không tuân thủ thuế theo một nghĩa vụ cụ thể.
Cách phân loại này là cơ sở để so sánh, đánh giá và kết luận trên phương diện quy
định cụ thể của pháp luật thì NNT đã vi phạm điều gì. Đây là cơ sở để áp dụng các hình
thức xử phạt theo quy định của pháp luật.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.2.3. Căn cứ vào mức độ tuân thủ
Trong công tác quản lý thuế, việc đánh giá mức độ tuân thủ thuế của NNT để có
các biện pháp quản lý phù hợp được coi là phương pháp quản lý hiện đại, còn gọi là
quản lý tuân thủ.
Quản lý tuân thủ là sự quản lý dựa trên mức độ tuân thủ (chấp hành) pháp luật của
NNT. Về cơ bản, nguyên tắc quản lý tuân thủ được thể hiện trên hai phương diện chủ
yếu: (i) Nếu NNT sẵn sàng tuân thủ thì CQT tạo điều kiện thuận lợi tối đa để NNT tuân
thủ thông qua các cơ chế hỗ trợ và ưu đãi khác nhau; (ii) Nếu NNT không muốn tuân
thủ thì CQT sẽ áp dụng các cơ chế và các chế tài khác nhau để buộc NNT tuân thủ.
Trong quản lý thuế, để nâng cao hiệu quả quản lý và mức độ tuân thủ thuế của
NNT, cơ quan quản lý thuế cần đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý thuế,
mức độ tuân thủ thuế để xác định các nhóm NNT khác nhau tương ứng với các mức độ
tuân thủ thuế khác nhau và có các biện pháp quản lý thuế phù hợp với từng nhóm NNT
này.
Theo mô hình của Grabosky và Braithwaite năm 1986, toàn bộ NNT được chia
thành 4 nhóm tương ứng với mức độ tuân thủ pháp luật của họ và cơ quan quản lý thuế
có các biện pháp tương ứng đối với từng nhóm NNT này để đảm bảo sự tuân thủ thuế
tốt nhất. Mô hình này thể hiện qua sơ đồ 2.1 dưới đây.
Hình kim tự tháp nêu trên thể hiện chiến lược xử lý tuân thủ của CQT. Trong đó,
cạnh bên trái của kim tự tháp thể hiện hành vi tuân thủ của NNT; cạnh đối xứng bên
phải thể hiện nguyên tắc xử lý của CQT đối với hành vi tuân thủ. Mũi tên nằm trên
đường trung tuyến thể hiện chiến lược xử lý của CQT nhằm nâng cao tính tuân thủ tự
nguyện của NNT. Theo đó, toàn bộ NNT được chia thành 4 nhóm tương ứng với mức
độ tuân thủ pháp luật của họ. Bốn nhóm này tương ứng với 4 mức độ thể hiện hành vi
tuân thủ bên trái kim tự tháp. Tương ứng với 4 nhóm NNT này là 4 nguyên tắc xử lý
khác nhau của CQT. Cụ thể là:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Sơ đồ 2.1: Chiến lược xử lý tuân thủ thuế của CQT theo các mức độ tuân thủ thuế
của NNT
- Nếu hành vi của NNT là “sẵn sàng tuân thủ” thì nguyên tắc xử lý của CQT là
“tạo điều kiện thuận lợi nhất” để NNT tuân thủ.
- Nếu hành vi của NNT là “cố gắng tuân thủ nhưng không phải lúc nào cũng thành
công” thì nguyên tắc xử lý của CQT là “hỗ trợ” để NNT tuân thủ.
- Nếu hành vi của NNT là “không muốn tuân thủ nhưng sẽ tuân thủ nếu CQT quan
tâm” thì nguyên tắc xử lý của CQT là “Ngăn chặn thông qua các biện pháp phát hiện vi
phạm” để NNT tuân thủ.
- Nếu hành vi của NNT là “quyết tâm không tuân thủ” thì nguyên tắc xử lý của
CQT là “áp dụng toàn bộ quyền lực theo pháp luật” để buộc NNT tuân thủ.
2.3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG TÍNH TUÂN
THỦ THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
2.3.1. Các tiêu chí đánh giá tính tuân thủ thuế của người nộp thuế
2.3.1.1. Các tiêu chí định tính
Tính tuân thủ thuế của NNT bao giờ cũng được biểu hiện ra ngoài. Tuy vậy, có
những biểu hiện có thể định lượng và có những biểu hiện không thể định lượng. Trong
trường hợp tính tuân thủ của NNT không thể định lượng được thì đó là các tiêu chí định
tính. Cụ thể như sẽ được phân tích dưới đây.
Cố tình không tuân thủ Áp dụng toàn bộ quyền
lực theo luật pháp
Đặc điểm của NNT Phương pháp xử lý của CQT
Hành vi của NNT
10
5
4
3
2
1
6
9
8
7
Không muốn tuân thủ
nhưng sẽ tuân thủ nếu
CQT quan tâm
Ngăn chặn thông qua
các biện pháp phát
hiện vi phạm
Cố gắng tuân thủ
nhưng không phải lúc
nào cũng thành công
Hỗ trợ để tuân
thủ
Sẵn sàng tuân thủ Tạo điều kiện
thuận lợi
Chiến lược KD Ngành nghề
NNT
Yếu tố xã hội Yếu tố kinh tế
0
Chiến lược của
CQT là tạo áp lực
để giảm số NNT
không tuân thủ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thứ nhất, mức độ quan tâm và am hiểu của NNT đối với các quy định của pháp
luật thuế, nhất là các quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của NNT.
Mức độ quan tâm và am hiểu thể hiện NNT đã có những ý thức xử sự nhất định
đối với các quy định của pháp luật thuế. Họ phải tìm hiểu, nghiên cứu, áp dụng nhằm
tuân thủ đúng các quy định của pháp luật thuế. Khi NNT không quan tâm đến các quy
định của pháp luật thuế hoặc không am hiểu một cách tường tận các quy định này thì
khả năng xảy ra các hành vi không tuân thủ là rất lớn.
Tiêu chí này sẽ chịu sự ảnh hưởng của trình độ dân trí, mức độ phức tạp hay đơn
giản của chính sách pháp luật thuế, nội dung và hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT của
CQT cũng như mức độ xử phạt những hành vi gian lận, sai sót của NNT.
Mặc dù không thể lượng hóa mức độ quan tâm của NNT đối với các quy định pháp
luật thuế, song có thể đánh giá xem NNT có quan tâm hay không và quan tâm nhiều
hay ít thông qua việc khảo sát bằng bảng hỏi hoặc phỏng vấn trực tiếp NNT.
Thứ hai, sự tự nguyện hay miễn cưỡng trong tuân thủ thuế. Tiêu chí này cho thấy
NNT tuân thủ một cách miễn cưỡng hay tự nguyện pháp luật thuế. Nếu NNT tự nguyện
tuân thủ với tâm lý thoải mái trên cơ sở tự hào về nghĩa vụ thuế sẽ là tín hiệu tốt hơn là
trường hợp NNT tuân thủ vì thấy rằng nếu không tuân thủ sẽ bị phát hiện và xử phạt.
Trong trường hợp NNT miễn cưỡng tuân thủ đúng quy định pháp luật thuế thì nguy cơ
vi phạm khi cho rằng có thể hành vi vi phạm không bị phát hiện sẽ tăng lên. Mức độ tự
nguyện hay miễn cưỡng trong tuân thủ thuế của NNT mặc dù khó lượng hóa, song có thể
đánh giá ở một chừng mực nhất định thông qua khảo sát bằng bảng hỏi hoặc bằng sự
quan sát trực tiếp hoặc thông qua phỏng vấn NNT.
2.3.1.2. Các chỉ tiêu định lượng
Như đã trình bày, có nhiều cách xem xét mức độ tuân thủ thuế của NNT (như tuân
thủ hành chính và tuân thủ kỹ thuật; hay tuân thủ theo các nghĩa vụ của NNT: trong
đăng ký thuế, trong kê khai thuế, trong nộp thuế và trong thực hiện các quy định khác
của pháp luật thuế). Những yếu tố trên có thể định lượng được bằng con số cụ thể, chẳng
hạn như có bao nhiêu NNT không đăng ký thuế, có bao nhiêu NNT bị phát hiện có gian
lận qua thanh tra, kiểm tra thuế… Đây chính là các chỉ tiêu định lượng đo lường mức
độ tuân thủ thuế của NNT.
Chỉ tiêu đánh giá tổng quát về mức độ tuân thủ thuế
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trong quá trình thực thi và chấp hành các quy định của pháp luật thuế, để đánh giá
một cách chung nhất thực trạng tuân thủ thuế của NNT, các tiêu chí chủ yếu được xem
xét là số thuế thu được có đầy đủ, chính xác, kịp thời hay không? Có tình trạng NNT
không tuân thủ hay không (trên tất cả các phương diện về nghĩa vụ thuế)? Do đó, trên
phương diện tổng quát và khả thi trong đo lường, chỉ tiêu phản ánh tổng quát mức độ
tuân thủ của NNT là:
Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ giữa số NNT có hành vi vi phạm pháp luật thuế với tổng số NNT
đang quản lý hoặc được kiểm tra. Hành vi vi phạm pháp luật thuế sử dụng để đo lường
chỉ tiêu này là tất cả các loại hành vi vi phạm về thuế, từ vi phạm thủ tục đến vi phạm
về kê khai, tính thuế, nộp thuế… Chỉ tiêu này được xác định cho một thời kỳ nhất định
(tháng, quý, năm) tùy theo mục đích nghiên cứu. Tỷ lệ này càng cao thì mức độ tuân
thủ thuế càng thấp và ngược lại. Tuy nhiên, chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ tuân
thủ của NNT, song mặt khác, chỉ tiêu này cũng phản ánh tính hiệu quả trong công tác
thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện các hành vi không tuân thủ của CQT.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ tuân thủ thuế theo từng khía cạnh cụ thể
Thứ nhất, các chỉ tiêu về tuân thủ trong việc đăng ký thuế. Mức độ tuân thủ thuế
của NNT trong đăng ký thuế thể hiện ở việc NNT thực hiện kê khai đăng ký thuế đúng
mẫu biểu, chính xác các chỉ tiêu, nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan quản lý đúng thời
hạn, đúng địa điểm. Do đó, chỉ tiêu định lượng để đánh giá tính tuân thủ trong hoạt
động này có thể dựa trên tỷ lệ hoặc số lượng NNT chấp hành đầy đủ các yêu cầu nêu
trên. Tuy nhiên, trong thực tế, các tiêu chí thường được sử dụng là tỷ lệ/số lượng NNT
có hành vi không tuân thủ. Cụ thể như sau:
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ NNT vi phạm về thời gian đăng ký thuế so với tổng số đối tượng
phải đăng ký thuế. Tỷ lệ này được đo bằng tỷ lệ % giữa số NNT vi phạm về thời gian
đăng ký thuế (bao gồm cả số lượng NNT không đăng ký thuế, chưa đăng ký thuế hay
đăng ký thuế muộn so với quy định) so với tổng số đối tượng phải đăng ký thuế. Chỉ tiêu
này cao chứng tỏ mức độ tuân thủ trong việc đăng ký thuế chưa tốt.
Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ NNT khai đăng ký thuế có sai sót, nhầm lẫn so với tổng số NNT
đã thực hiện đăng ký thuế. Việc khai hồ sơ khai thuế thông thường được quy định theo
các mẫu biểu và các chỉ tiêu có sẵn. Các chỉ tiêu đó là những thông tin quan trọng của
NNT mà CQT phải nắm bắt để phục vụ cho công tác quản lý thuế của mình. Nếu NNT
kê khai không đúng, không chính xác theo mẫu biểu, theo chỉ tiêu sẽ gây khó khăn cho
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
công tác quản lý thuế của CQT, do đó, việc kê khai không chính xác này cũng là một
chỉ tiêu xem xét tính tuân thủ của NNT. Chỉ tiêu này càng thấp càng chứng tỏ mức độ
tuân thủ thuế tốt và ngược lại.
Thứ hai, các chỉ tiêu về tuân thủ trong kê khai và tính thuế, gồm tuân thủ về nộp
tờ khai (hồ sơ, mẫu biểu, thời gian) và tuân thủ trong kê khai thuế (chính xác, đầy đủ).
Thuộc nhóm này gồm có các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ giữa số tờ khai được nộp so với tổng số tờ khai phải nộp. Các tờ
khai được nộp bao gồm cả tờ khai nộp đúng hạn và tờ khai chậm nộp. Nếu chỉ tiêu này
cao chứng tỏ mức độ tuân thủ thuế tốt hơn.
Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ giữa số tờ khai nộp đúng hạn trên tổng số tờ khai đã được nộp.
Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ mức độ tuân thủ thuế tốt hơn.
Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ số tờ khai có sai sót trên tổng số tờ khai thuế đã nộp. Chỉ tiêu này
phản ánh sự tuân thủ về hình thức mẫu biểu kê khai của NNT. Chỉ tiêu này càng thấp
càng tốt.
Chỉ tiêu 7: Tỷ lệ số NNT kê khai sai thuế được phát hiện so với tổng số NNT được
thanh tra, kiểm tra. Chỉ tiêu này một mặt phản ánh tính hiệu quả của hoạt động thanh
tra, kiểm tra của CQT. Mặt khác, chỉ tiêu này cũng phản ánh mức độ tuân thủ trong kê
khai xác định số thuế phải nộp của NNT. Giả định tính hiệu quả của hoạt động thanh
tra, kiểm tra thuế không đổi thì chỉ tiêu này càng thấp càng chứng tỏ NNT tuân thủ tốt.
Chỉ tiêu 8: Tỷ lệ số NNT bị phát hiện trốn thuế so với tổng số NNT được thanh tra,
kiểm tra. Tương tự như chỉ tiêu 7, chỉ tiêu này một mặt phản ánh tính hiệu quả của hoạt
động thanh tra, kiểm tra của CQT. Mặt khác, chỉ tiêu này cũng phản ánh mức độ tuân
thủ trong tính toán nghĩa vụ thuế phải nộp của NNT. Sự khác biệt của chỉ tiêu 7 so với
chỉ tiêu 8 là tính chất của hành vi khác nhau. Với chỉ tiêu 7, NNT vẫn phản ánh trên sổ
sách kế toán nhưng kê khai sai căn cứ tính thuế. Với chỉ tiêu 8, NNT cố tình gian lận
thuế. Giả định tính hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế không đổi thì chỉ
tiêu này càng thấp càng chứng tỏ NNT tuân thủ tốt.
Các chỉ tiêu trong nhóm phản ánh tính tuân thủ về kê khai, tính thuế này (từ chỉ
tiêu 4 đến chỉ tiêu 8) có thể tính toán cho từng sắc thuế hoặc cho tất cả các sắc thuế.
Tùy theo mục đích và điều kiện nghiên cứu mà người nghiên cứu sử dụng nhóm chỉ
tiêu này để nghiên cứu cho một sắc thuế hoặc nhiều sắc thuế.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thứ ba, các chỉ tiêu về tuân thủ trong nộp thuế. Nói đến mức độ tuân thủ trong
nộp thuế là nói đến việc nộp thuế đúng hạn, nộp đủ số thuế phải nộp.
Chỉ tiêu 9: Tỷ lệ số NNT đúng hạn trên tổng số NNT có số thuế phải nộp trong kỳ
tính thuế. Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ NNT tuân thủ tự giác trong việc đảm bảo thời hạn
nộp thuế theo quy định của pháp luật. Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ mức độ tuân thủ
thuế tốt hơn.
Chỉ tiêu 10: Tỷ lệ giữa số thuế được nộp đúng hạn trên tổng số thuế phải nộp theo
nghĩa vụ thuế của NNT. Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ số thuế đã được NNT đảm bảo thời
hạn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ mức độ tuân thủ thuế
tốt hơn.
Chỉ tiêu 11: Tỷ lệ giữa số thuế nợ so với tổng số thuế phải nộp hoặc so với tổng số
thuế ghi thu trong kỳ tính thuế. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ mức độ tuân thủ thuế tốt
hơn.
Tương tự như các chỉ tiêu thuộc nhóm tuân thủ về kê khai, tính thuế, các chỉ tiêu
thuộc nhóm tuân thủ nộp thuế (các chỉ tiêu 9, 10, 11) có thể được tính toán áp dụng cho
tất cả các sắc thuế hoặc từng sắc thuế. Tùy theo từng mục đích nghiên cứu và đối tượng
nghiên cứu mà áp dụng cho tất cả NNT hoặc cho từng người NNT để đánh giá mức độ
tuân thủ trong nộp thuế nói chung hoặc từng sắc thuế, từng NNT nói riêng.
Thứ tư, các chỉ tiêu về tuân thủ trong chấp hành các quy định khác về thuế. Bên
cạnh các nghĩa vụ chính về thuế như đăng ký, kê khai thuế và nộp thuế nêu trên, trong
quá trình tuân thủ thuế, NNT còn phải thực hiện các nội dung công việc theo các quyết
định của cơ quan quản lý thuế. Các quyết định hành chính của cơ quan quản lý thuế đối
với NNT có thể kể đến như quyết định ấn định thuế; quyết định về tiến hành thanh tra,
kiểm tra thuế; quyết định xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra thuế; quyết định cưỡng chế
thuế; quyết định xử phạt về thuế... Ngoài ra, CQT có thể có những yêu cầu đối với NNT
trong quá trình quản lý thuế như yêu cầu cung cấp hồ sơ, thông tin liên quan đến việc
xác định nghĩa vụ thuế; yêu cầu thực hiện áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý
thuế (khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử...); yêu cầu về sử dụng hóa đơn, chứng từ, sổ
sách kế toán... Do đó, các chỉ tiêu định lượng đánh giá mức độ tuân thủ thuế của NNT
cũng có thể được xác định trên cơ sở mức độ hay tỷ lệ tuân thủ của NNT đối với các
quyết định, các yêu cầu nói trên của CQT. Tuy nhiên, các chỉ tiêu này có thể được xem
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
là hệ quả của các chỉ tiêu chính nêu trên. Vì vậy, chỉ cần quan tâm, xác định được các
chỉ tiêu chính nêu trên là có thể đánh giá được đầy đủ mức độ tuân thủ thuế của NNT.
2.3.2. Các phương pháp đo lường tính tuân thủ thuế của người nộp thuế
Đo lường được mức độ tuân thủ thuế của NNT chính là việc tính toán, xác định
các chỉ tiêu đánh giá mức độ tuân thủ thuế của NNT nêu trên. Có nhiều phương pháp
để đo lường tính tuân thủ thuế của NNT, song 2 phương pháp được sử dụng phổ biến
nhất là Phương pháp số liệu quản lý thuế và Phương pháp điều tra, khảo sát.
2.3.2.1. Phương pháp số liệu quản lý thuế
Đây chính là phương pháp phân tích thống kê trên cơ sở số liệu quản lý thuế của
CQT. Theo đó, CQT xây dựng các chỉ tiêu đánh giá và thống kê, phân tích số liệu trên
cơ sở số liệu sẵn có tại CQT.
Trên cơ sở số liệu về quản lý thuế, mức độ tuân thủ thường được ước tính cho ba
giai đoạn chính hay cho các nội dung quản lý thuế chính (kê khai, tính thuế, thu/nộp
thuế) [17].
 Tuân thủ về thủ tục đăng ký thuế và kê khai thuế
Mức độ tuân thủ về thủ tục đăng ký thuế và kê khai thuế phản ánh qua số liệu quản
lý thuế chính là các chỉ tiêu định lượng đo lường mức độ tuân thủ thuế của NNT đã
trình bày tại mục 2.3.1.2 nêu trên (từ chỉ tiêu 2 đến chỉ tiêu 6).
Việc tuân thủ trong nộp tờ khai mới chỉ phản ánh được phần nổi trong tuân thủ
thuế, chưa đo lường được chiều sâu tuân thủ thuế.
 Tuân thủ về tính thuế
Nếu tuân thủ trong thủ tục kê khai thuế chỉ xem xét đến số tờ khai đã nộp, số tờ
khai nộp đúng hạn, thì tuân thủ về tính thuế nói đến việc kê khai trung thực các căn cứ
tính thuế. Số liệu quản lý thuế phản ánh mức độ tuân thủ về tính thuế được phân tích ở
chỉ tiêu số 7 và số 8 mục 2.3.1.2 nêu trên. Tuân thủ trong kê khai có thể được phát hiện
trong quá trình quản lý kê khai và thanh tra, kiểm tra thuế.
Tuân thủ trong tính thuế là chỉ tiêu phản ánh cơ bản nhất mức độ tuân thủ thuế.
Tuy nhiên, cách đo lường mức độ tuân thủ này có chính xác hay không phụ thuộc nhiều
vào các dữ liệu được sử dụng để ước tính doanh thu kê khai của NNT.
 Tuân thủ trong nộp thuế
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Mức độ tuân thủ trong nộp thuế phản ánh việc nộp thuế đúng thời hạn theo quy
định của pháp luật. Các chỉ tiêu cụ thể sử dụng số liệu quản lý thuế để đo lường mức
độ tuân thủ trong nộp thuế trình bày tại mục 2.3.1.2 nêu trên (chỉ tiêu 9, 10 và 11).
Cách tiếp cận dựa vào các số liệu về quản lý thuế không ước tính được hết mức độ
thất thoát do thiếu thông tin về diện chịu thuế tiềm năng hay khả năng tăng trưởng của
diện chịu thuế. Tuy nhiên, cách này phản ánh những ước tính thực tế tốt nhất mà các
CQT thực hiện. Do đó, nếu không có công tác dự báo số thu một cách thường xuyên thì
những số liệu về quản lý thuế sẽ là những thông tin duy nhất để xây dựng những kế
hoạch về cưỡng chế tuân thủ. Để xây dựng được các chiến lược tuân thủ, các CQT ở
những nước phát triển thường áp dụng cả hai cách tiếp cận trên để ước tính mức độ tuân
thủ và không tuân thủ một số sắc thuế nhất định (như thuế GTGT và thuế TNDN) và
tại một số chức năng quản lý thuế.
Phương pháp này có ưu điểm là dễ thực hiện vì dựa trên cơ sở dữ liệu sẵn có của
CQT. Tuy nhiên, hạn chế cơ bản của phương pháp này vì chỉ dựa trên dữ liệu sẵn có
nên chưa phản ánh một cách tổng thể và chính xác tình hình tuân thủ của NNT.
2.3.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát
CQT hoặc những người nghiên cứu về tuân thủ thuế có thể tự tiến hành hoặc phối
hợp với các đơn vị, tổ chức khác thực hiện điều tra, khảo sát NNT về các vấn đề liên
quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước.
Phương pháp này có ưu điểm là tiếp cận được một số lượng lớn NNT và cho thấy
được trình độ hiểu biết, thái độ tuân thủ cũng như những vấn đề khó khăn của NNT để
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên, số liệu thu thập được cũng như độ tin cậy
của các số liệu thu được qua điều tra, khảo sát phụ thuộc rất nhiều vào cách thức xây
dựng các bảng câu hỏi và cách thức tổ chức điều tra, khảo sát mẫu được chọn để điều
tra, khảo sát. Cụ thể như sau:
- Xây dựng bảng hỏi: Người nghiên cứu phải đặt ra các câu hỏi để khảo sát. Có thể
sử dụng câu hỏi đa lựa chọn hoặc câu hỏi để người được khảo sát ghi ý kiến của mình
vào phiếu khảo sát (câu hỏi mở). Tuy nhiên, loại câu hỏi phù hợp nhất khi sử dụng bảng
hỏi là câu hỏi đa lựa chọn (câu hỏi đóng) để người được hỏi trả lời nhanh chóng và
thuận tiện nhất. Câu hỏi đa lựa chọn có thể là câu hỏi lựa chọn duy nhất một phương án
đúng, có thể là câu hỏi lựa chọn nhiều phương án đúng, có thể là câu hỏi để người được
hỏi chấm điểm. Thang điểm thường được lựa chọn nhiều nhất là thang điểm 5 theo
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thang đo Likert. Theo đó, giá trị trung bình được xác định là 3. Mức độ cao nhất là 5,
thấp nhất là 1 và trung vị là 3. Các câu hỏi tập trung vào các chỉ tiêu đo lường mức độ
tuân thủ thuế của người nộp thuế. Với bảng hỏi, người nghiên cứu có thể đánh giá ở
mức độ nhất định cả các chỉ tiêu định lượng về tuân thủ thuế và tiêu chí định tính về
tuân thủ thuế. Các câu hỏi có thể tìm hiểu thêm về thực trạng các nhân tố tác động đến
mức độ tuân thủ thuế của NNT. Các câu hỏi mở có thể được sử dụng ở mức độ hạn chế
để tìm hiểu thêm thông tin về thực trạng tuân thủ thuế nhằm bổ sung cho những vấn đề
mà câu hỏi đóng không tìm hiểu được thông tin.
- Xác định đối tượng được khảo sát: Đối tượng được khảo sát có thể là công chức
thuế, các chuyên gia hoặc chính NNT. Tuy nhiên, để đảm bảo phản ánh sát đúng thực
tế, đối tượng được lựa chọn phải đảm bảo tính đại diện cho những nhóm khác nhau tùy
theo những điều kiện nghiên cứu cụ thể.
- Mẫu khảo sát: Mẫu khảo sát càng lớn thì độ chính xác càng cao. Tuy nhiên, tùy
theo điều kiện cụ thể của người nghiên cứu mà xác định độ lớn mẫu cho phù hợp.
- Cách thức tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi: Tùy theo đối tượng khảo sát và các
điều kiện cụ thể mà phiếu khảo sát có thể được sử dụng là phiếu in, bản mềm gửi qua
mail hoặc sử dụng công nghệ googledocs để hỗ trợ.
- Tổng hợp, phân tích và đánh giá kết quả khảo sát: Tùy theo mục đích nghiên cứu
và đối tượng nghiên cứu và các điều kiện cụ thể mà việc tổng hợp kết quả khảo sát có
thể thực hiện bằng bảng tính excel, phần mềm SPSS hay tổng hợp trực tiếp trên công
cụ hỗ trợ googledocs. Trong trường hợp cần phân tích mối quan hệ giữa các biến khác
nhau có mối liên hệ giữa các câu hỏi thì SPSS là công cụ được lựa chọn nhiều nhất.
Để khảo sát thực tế, ngoài việc khảo sát bằng bảng hỏi, người nghiên cứu mức độ
tuân thủ thuế của NNT có thể sử dụng phương pháp quan sát tại hiện trường hoặc phỏng
vấn trực tiếp. Khi phỏng vấn trực tiếp, người nghiên cứu phải chuẩn bị các câu hỏi
phỏng vấn và xây dựng kịch bản phỏng vấn cho các tình huống khác nhau có thể xảy
ra khi phỏng vấn. Các câu hỏi phỏng vấn cần tập trung vào đánh giá mức độ tuân thủ
thuế của NNT và các nhân tố tác động đến mức độ tuân thủ thuế của NNT.
2.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH TUÂN THỦ THUẾ CỦA NGƯỜI
NỘP THUẾ
Tuân thủ thuế là một khái niệm phức tạp, diễn ra ở các cấp độ khác nhau. Cấp độ
tích cực nhất là cam kết tuân thủ, tiếp theo là chấp nhận tuân thủ, tiêu cực hơn là miễn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cưỡng tuân thủ và trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thuế. Vấn đề đặt ra là tại sao NNT tuân
thủ hoặc không tuân thủ và tại sao NNT lại tuân thủ ở một cấp độ nào đó. Muốn nâng
cao tính tuân thủ của NNT thì cần phải hiểu tính tuân thủ bị tác động bởi những nhân
tố nào và mức độ tác động của những yếu tố này ra sao để từ đó có biện pháp tác động
đến các nhân tố đó nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế. Hành vi tuân thủ của NNT không
phải là một yếu tố độc lập, bất biến, nó chịu tác động của các yếu tố trong môi trường
hoạt động và các yếu tố trong bản thân NNT.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế
với các cách tiếp cận chủ yếu sau đây:
Tiếp cận dựa trên các nhóm nhân tố chủ quan và khách quan. Cụ thể là:
Nhóm các yếu tố chủ quan: Bao gồm: Tính phức tạp của hệ thống thuế (sự phức
tạp dẫn đến khó hiểu, khó tuân thủ; dẫn đến những cách hiểu khác nhau và tranh chấp
trong quá trình thực hiện luật thuế); sự liêm chính của cán bộ thuế (sự liêm chính của
cán bộ thuế cao thì tính tuân thủ của NNT sẽ tốt hơn và ngược lại) và tính hiệu quả của
hệ thống kiểm tra, kiểm soát của CQT (hệ thống kiểm tra, kiểm soát này có hiệu quả
cao, việc xử phạt nghiêm minh sẽ nâng cao tính tuân thủ thuế và ngược lại).
Nhóm các yếu tố khách quan: bao gồm: Trình độ dân trí (trình độ dân trí cao thì
mức độ tuân thủ pháp luật tốt hơn là trình độ dân trí thấp); trách nhiệm giải trình chi
tiêu công của chính phủ (nếu chính phủ làm tốt trách nhiệm giải trình chi tiêu công thì
sẽ góp phần nâng cao tính tuân thủ thuế, và ngược lại); quy mô của nền kinh tế phi
chính thức (quy mô này có thể dẫn tới việc thu hẹp diện chịu thuế và gây thất thoát
nguồn thu, các DN trong nền kinh tế phi chính thức thường nhỏ hoặc tham gia vào
những hoạt động bất hợp pháp, do đó họ thường có rủi ro trốn thuế cao hơn và đặt ra
những thách thức đáng kể cho CQT) [Nguồn: Schneider và Klinglmair (2004), WDI
(2005) và ước tính của chuyên gia Ngân hàng Thế giới].
Tiếp cận theo các nhóm yếu tố liên quan đến Nhà nước, CQT, NNT, kinh tế, xã
hội... [4] Trong nghiên cứu này, tuân thủ thuế được hiểu trên các góc độ: Tuân thủ các
quy định về chính sách thuế, tuân thủ các quy định về quản lý thuế, tuân thủ các nghĩa
vụ thuế và tuân thủ các quy định về thuế. Việc xem xét, đánh giá yếu tố ảnh hưởng được
tập trung vào: đặc điểm DN (Cơ cấu tổ chức, số lượng chủ sở hữu, Quy mô hoạt động,
Thời gian hoạt động, Hiệu quả hoạt động kinh doanh); ngành nghề kinh doanh của DN
(Tỷ suất lợi nhuận của ngành, Tính cạnh tranh của ngành, Kiểm soát doanh thu, Kiểm
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
soát chi phí); chất lượng dịch vụ thuế (Sự công bằng từ dịch vụ thuế, Cơ hội cho DN né
tránh thuế, Chất lượng dịch vụ của CQT, Sự khích lệ càng cao từ CQT, Kiến thức về
thuế của DN); chất lượng quản trị công (Hiệu quả của các khoản chi tiêu công, Lợi ích
từ chi tiêu của chính phủ, Mật độ kiểm tra thuế, Hệ thống giám sát thuế, Hệ thống quản
lý thuế); cấu trúc hệ thống thuế (Thuế suất DN phải chịu, Chi tiêu các khoản thu từ
thuế, Giám sát các khoản thu từ tiền thuế, Thủ tục hành chính thuế, Tính công bằng
trong việc xử phạt, Sự phức tạp của hệ thống thuế, Mức độ ứng dụng công nghệ trong
khai báo thuế); các yếu tố về kinh tế (Lãi suất, Lạm phát của nền kinh tế, Hội nhập kinh
tế quốc tế, Chi phí tuân thủ thuế, Nguồn hỗ trợ tài chính); chuẩn mực xã hội (Phê phán
của xã hội, Tính công bằng đối với nghĩa vụ thuế, Tính công bằng đối với mức thuế
phải chịu).
Có thể thấy, dù tiếp cận theo hướng nào, tính tuân thủ thuế của NNT cũng sẽ chịu
sự tác động của các nhóm nhân tố sau đây: (i) Chính sách, pháp luật thuế; (ii) Hoạt động
quản lý thuế của CQT; (iii) Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của công
chức thuế; (iv) Cơ sở vật chất của CQT; (v) Người nộp thuế; (vi) Sự phát triển của hệ
thống đại lý thuế; và (vii) Đặc điểm kinh tế - xã hội. Cụ thể sẽ được phân tích như dưới
đây.
2.4.1. Chính sách, pháp luật thuế
Theo Giáo trình Quản lý thuế (2016), chính sách thuế là hệ thống những quan điểm,
đường lối, phương châm điều tiết thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội
thông qua thuế [37, tr14]. Pháp luật thuế là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt
buộc chung. Nhà nước muốn chính sách đi vào cuộc sống thì phải thể chế hóa những
chính sách ấy thành pháp luật thuế [37, tr15].
Với cách hiểu trên cho thấy, đây là một trong các nhân tố cực kỳ quan trọng tác
động đến tính tuân thủ, bởi lẽ nhóm nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN. Hệ thống chính sách pháp luật thuế là nhân tố tạo lập môi
trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh của DN.
Hệ thống chính sách, pháp luật thuế được xây dựng đồng bộ, rõ ràng, đơn giản, minh
bạch và càng ít ngoại lệ sẽ tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển,
giảm chi phí tuân thủ, giảm rủi ro do tham nhũng và phiền hà cho NNT, qua đó cũng giúp
cho việc thực hiện tuân thủ thuế tốt hơn. Ngược lại, nếu hệ thống pháp luật thuế phức
tạp, không đồng bộ, thiếu tính chặt chẽ và chồng chéo sẽ làm tăng cơ hội cho NNT có
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
những hành vi lợi dụng kẽ hở của luật để trục lợi, làm giảm tác dụng quản lý và răn đe
của luật pháp. Chính sách thuế thể hiện rõ mức độ điều tiết thu nhập dân cư của nhà nước
qua thuế.
Mức độ điều tiết phù hợp với điều kiện cụ thể của nền kinh tế và thu nhập dân cư
sẽ có tác động thúc đẩy tuân thủ thuế. Nếu mức độ điều tiết quá thấp thì không đáp ứng
được nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Mức độ điều tiết quá cao sẽ thúc đẩy gian lận thuế.
2.4.2. Hoạt động quản lý thuế của cơ quan thuế
Quản lý thuế được hiểu là quá trình tổ chức, triển khai thực hiện pháp luật thuế
trong đời sống kinh tế - xã hội. Quá trình đó đòi hỏi tất cả các đối tượng liên quan được
quy định trong các văn bản pháp luật về thuế phải tuân thủ thực hiện, trong đó có NNT.
Mục tiêu đặt ra là tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc NNT phải thực thi đầy đủ các
quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật thuế. Để đạt được mục tiêu
đó, cơ quan quản lý thuế phải thực hiện các thủ tục hành chính thuế và tổ chức thực
hiện các chức năng quản lý thuế (tuyên truyền, hỗ trợ, quản lý đăng ký thuế, khai thuế,
nộp thuế, thanh tra, kiểm tra thuế, cưỡng chế thuế…). Đây chính là những nhân tố cụ
thể của quản lý thuế có tác động đến tính tuân thủ của NNT. Cụ thể như sau:
2.4.2.1. Thủ tục hành chính thuế
Thủ tục hành chính thuế hay nói một cách vắn tắt là thủ tục thuế là vấn đề liên quan
trực tiếp đến những việc NNT phải làm để thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước. Theo
Giáo trình Quản lý thuế (2016), thủ tục thuế được hiểu là các công việc NNT cần phải
thực hiện, các hồ sơ, giấy tờ cần phải nộp cho CQT hoặc phải lưu giữ, xuất trình phục
vụ quản lý thuế theo quy định pháp luật thuế để vụ cho việc kê khai, nộp thuế [37, tr31].
Nội dung chủ yếu của thủ tục hành chính thuế liên quan trực tiếp đến NNT bao
gồm: Thủ tục đăng ký thuế; thủ tục kê khai thuế, thủ tục nộp thuế và các thủ tục về
thanh tra, kiểm tra thuế.
Thủ tục hành chính thuế có thể có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tuân thủ của
NNT. Thủ tục hành chính thuế dễ hiểu, dễ thực hiện thì tạo điều kiện thuận lợi để NNT
tuân thủ thuế và ngược lại. Tuy nhiên, thủ tục hành chính thuế còn là cơ sở để CQT xác
định nghĩa vụ thuế của NNT nên nó cũng đòi hỏi phải đảm bảo cung cấp đủ thông tin
cho hoạt động quản lý thuế và quản lý chặt chẽ, ngăn ngừa gian lận thuế. Bởi vậy, khi
xây dựng, hoàn thiện hoặc cải cách thủ tục hành chính thuế phải đảm bảo cân bằng cả
lợi ích và yêu cầu của CQT và NNT.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.4.2.2. Nhóm nhân tố thuộc về các chức năng quản lý của cơ quan thuế
Để quản lý thuế, CQT phải thực hiện hệ thống các hoạt động nghiệp vụ tác động
để NNT tuân thủ thuế. Đây chính là việc CQT thực hiện các chức năng quản lý thuế.
a) Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Tuyên truyền pháp luật thuế là hoạt động nhằm chuyển tải các thông tin về pháp
luật thuế một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời và chính thống đến mọi thành viên trong
xã hội bằng những hình thức, biện pháp cụ thể.
Nội dung hoạt động tuyên truyền về thuế bao gồm: Tuyên truyền, giải thích về bản
chất, vai trò của thuế, các lợi ích xã hội có được từ việc sử dụng tiền thuế; tuyên truyền,
phổ biến nội dung các chính sách, pháp luật về thuế; phổ biến các vấn đề liên quan đến
nghĩa vụ và trách nhiệm của CQT, của NNT và các tổ chức, cá nhân khác trong xã hội
trong việc cung cấp thông tin và phối hợp thực hiện các luật thuế; phổ biến các thủ tục
về thuế, quy định về việc xử lý các vi phạm pháp luật về thuế; tuyên dương, khen thưởng
NNT chấp hành tốt pháp luật về thuế...
Việc tuyên truyền pháp luật thuế có thể thông qua các hình thức như xuất bản các
ấn phẩm về thuế; tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như các
báo, đài phát thanh, đài truyền hình bằng các bản phụ trương về thuế, các chuyên mục
thuế trên báo, tạp chí, các chương trình truyền hình về thuế, các bản tin hệ thống thông
tin tài chính, xây dựng chương trình tăng cường hiểu biết về thuế ở trong các trường
học…
Hỗ trợ NNT là hoạt động của CQT nhằm tạo những điều kiện tốt nhất để NNT thực
hiện nghĩa vụ thuế như: hướng dẫn kê khai, tính thuế, giải đáp các vướng mắc trong
quá trình tuân thủ...
Hỗ trợ NNT là việc hướng dẫn, giải thích, tư vấn cho NNT hiểu các vấn đề liên
quan đến chính sách, chế độ thuế đã được quy định. Nếu như hoạt động tuyên truyền
thuế thường được thực hiện theo ý muốn chủ quan của CQT thì các dịch vụ hỗ trợ NNT
thường được thực hiện theo nguyện vọng và yêu cầu từ phía NNT. Khi NNT có những
vướng mắc trong quá trình kê khai, tính thuế, quyết toán thuế hoặc các vấn đề có liên
quan khác, họ có thể đề nghị cán bộ thuế tư vấn hoặc đến các trung tâm cung cấp dịch
vụ hỗ trợ NNT để được giải đáp.
Hoạt động hỗ trợ NNT bao gồm các nội dung như hướng dẫn, tư vấn các nội dung
về chính sách, chế độ thuế; hướng dẫn, tư vấn các thủ tục, quy trình chấp hành nghĩa
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vụ thuế như thủ tục đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, xin miễn giảm thuế… hướng
dẫn, tư vấn cách lập các mẫu biểu báo cáo về thuế; tư vấn các vấn đề liên quan đến thuế
như kế toán, cách sử dụng, quản lý hóa đơn, chứng từ; hướng dẫn và cung cấp các thông
tin cảnh báo về các trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, các chế tài xử phạt đối với các
hành vi vi phạm pháp luật thuế; giải đáp các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện nghĩa vụ thuế của NNT… Hoạt động này có thể được thực hiện thông qua các hình
thức hỗ trợ như dịch vụ giải đáp các vướng mắc của NNT qua điện thoại, qua các cuộc
tư vấn trực tiếp, trả lời qua thư…
Tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế là việc phổ biến các thông tin về pháp luật
thuế đến mọi thành viên trong xã hội bằng những hình thức, biện pháp cụ thể. Hỗ trợ
NNT là hoạt động nhằm tạo những điều kiện tốt nhất để NNT thực hiện nghĩa vụ thuế
như hướng dẫn kê khai, giải đáp vướng mắc...
Mục tiêu quản lý thuế trong xã hội hiện đại là tăng tính tuân thủ tự nguyện của
người nộp thuế. Việc đưa ra những hình thức xử phạt đối với các đối tượng trốn và
tránh thuế chỉ nhằm cảnh báo về hậu quả của việc không tuân thủ để người nộp thuế
cân nhắc, chú ý thường xuyên. Để thực hiện mục tiêu này, CQT không chỉ có nhiệm vụ
theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc NNT thực hiện nghĩa vụ thuế, mà còn có trách
nhiệm tạo ra những điều kiện tốt nhất để NNT tự giác, chủ động thực hiện nghĩa vụ
thuế của mình.
Với việc thực hiện mục tiêu trên, công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế
cho NNT đóng một vai trò rất quan trọng. Hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật
về thuế là nhiệm vụ của cán bộ thuế, bằng nhiều hình thức và phương pháp phù hợp để
tuyên truyền về chính sách thuế hiệu quả đến NNT và các tầng lớp dân cư. Như vậy,
tuyên truyền, hỗ trợ NNT là một nội dung có tầm quan trọng đặc biệt nhằm nâng cao ý
thức trách nhiệm và tính tự giác tuân thủ thuế của NNT, góp phần gắn kết giữa CQT và
NNT.
Một trong những tiêu chí để đánh giá hoạt động của CQT tốt là tính hiệu quả mang
lại và được thể hiện rõ nét nhất chính là tính tự giác tuân thủ thuế, tự nguyện cao trong
việc chấp hành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước của NNT. Tạo lập được mối quan hệ
bình đẳng, thân thiện giữa cơ quan quản lý thuế và NNT theo hướng NNT là người
được phục vụ, là “khách hàng” của CQT và CQT là người phục vụ đáng tin cậy nhất
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
của NNT. CQT và NNT là bạn đồng hành trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nước.
Hoạt động tuyên truyền pháp luật thuế sẽ làm cho các tổ chức, cá nhân hiểu biết
hơn về các chính sách thuế để tự giác đi vào thực hiện, số lượng NNT chấp hành tốt
pháp luật đạt tỷ lệ ngày càng cao. Hoạt động hỗ trợ NNT sẽ giúp NNT hiểu và chấp
hành tốt hơn các quy định của pháp luật thuế, hạn chế các sai sót, nhầm lẫn của NNT.
Có thể nói, hoạt động tuyên truyền chính sách pháp luật thuế và hỗ trợ NNT là hoạt
động tác động trực tiếp, đầu tiên góp phần nâng cao ý thức tuân thủ thuế của NNT; từng
bước giảm dần các sai sót và vi phạm trong quá trình thực hiện chính sách thuế của
NNT. Thông qua hoạt động này, quan hệ giữa CQT, công chức thuế và NNT ngày càng
thân thiện và là người bạn đồng hành trong việc thực thi các chính sách, pháp luật thuế.
b) Quản lý kê khai thuế
Quản lý kê khai thuế là hoạt động quản lý nhằm giúp CQT nắm bắt toàn bộ tình
trạng đăng ký thuế, kê khai thuế của NNT.
Kê khai thuế là việc NNT căn cứ vào số liệu và tình hình thực tế các hoạt động
phát sinh nghĩa vụ thuế để kê khai xác định số tiền thuế phải nộp vào NSNN trong kỳ
tính thuế theo quy định của pháp luật. Thông thường, hoạt động kê khai thuế được thực
hiện bằng cách điền các số liệu và dữ liệu khác có liên quan đến xác định nghĩa vụ vào
các mẫu tờ khai và phụ lục tờ khai thuế, sau đó nộp hồ sơ khai thuế cho CQT.
Để đảm bảo số thuế kê khai là đúng, chính xác và phù hợp với hệ thống chính sách
thuế cũng như pháp luật có liên quan thì nội dung công tác quản lý kê khai thuế bao
gồm những vấn đề chủ yếu sau: (i) Quản lý người khai thuế; (ii) Quản lý hồ sơ khai
thuế; (iii) Quản lý thời hạn kê khai; (iv) Quản lý tính chính xác của số liệu kê khai thuế.
Việc kê khai và nộp hồ sơ khai thuế chính xác, đầy đủ và đúng thời hạn là một tiêu
chí cơ bản đánh giá mức độ tuân thủ thuế của NNT và cũng là cơ sở tin cậy để CQT
đưa ra các chiến lược, biện pháp quản lý phù hợp cho từng nhóm NNT, đảm bảo được
sự tuân thủ tự nguyện tối đa của họ.
Trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế, thời hạn nộp tiền thuế là ngày cuối cùng của thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế. Do đó, khi NNT nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế đúng thời hạn
thể hiện được NNT đã tuân thủ được thời hạn kê khai và ngược lại. Do đó, việc quản lý
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là cơ sở quan trọng để CQT đánh giá mức độ tuân thủ của
NNT.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Ngoài ra, số liệu kê khai trên hồ sơ khai thuế được NNT tự xác định và tự chịu
trách nhiệm về tính chính xác của nó. Tuy nhiên, trên góc độ quản lý, CQT cần phải
theo dõi, kiểm tra tính chính xác này để kịp thời phát hiện các sai sót, nhầm lẫn hay
gian lận của NNT và có biện pháp xử lý thích ứng để đảm bảo sự tuân thủ tốt nhất. Hoạt
động ngăn ngừa, phát hiện, xử lý này có thể được thực hiện thông qua việc kiểm tra,
thanh tra thuế, nhưng nếu CQT tập trung ngay từ khâu tiếp nhận hồ sơ khai thuế (trực
tiếp tại CQT hay thông qua giao dịch thuế điện tử) thì rõ ràng việc xử lý được kịp thời
hơn.
Như vậy, thông qua hoạt động quản lý kê khai thuế, cơ quan quản lý thuế nắm
được tình hình tuân thủ trong kê khai thuế của NNT như: số lượng NNT phải nộp hồ sơ
khai thuế, số lượng NNT nộp chậm hồ sơ khai thuế, số lượng NNT không nộp hồ sơ
khai thuế, số lượng NNT có các sai sót, nhầm lẫn hay gian lận trên hồ sơ khai thuế...
Từ đó, CQT có các biện pháp như đôn đốc, nhắc nhở, yêu cầu giải trình, bổ sung hồ sơ
hay đưa ra các quyết định ấn định thuế, kiểm tra tại trụ sở NNT, thanh tra thuế... nhằm
hạn chế các hành vi không tuân thủ nói trên.
Hoạt động quản lý kê khai thuế là hoạt động được triển khai liên tục, thường xuyên
của CQT, có tác động trực tiếp đến NNT trong quá trình họ vận dụng các quy định của
pháp luật thuế, tính toán, xác định nghĩa vụ thuế của mình một cách đầy đủ, chính xác và
kịp thời, ngăn ngừa được các gian lận ở các khâu tuân thủ tiếp theo.
c) Thanh tra, kiểm tra NNT
Mục đích chủ yếu của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế là kiểm soát, đối chiếu,
đánh giá tính đúng đắn, trung thực trong hoạt động kê khai thuế và thực hiện nghĩa vụ
thuế của NNT; phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi gian lận trong tuân
thủ thuế của NNT.
Kiểm tra thuế là hoạt động của CQT trong việc xem xét tình hình thực tế của đối
tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối
tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế
của đối tượng kiểm tra [37, tr176].
Thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác thanh
tra của CQT với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi
trái pháp luật [37, tr176].
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nội dung của công tác thanh tra, kiểm tra đối với NNT bao gồm: (i) Thanh tra,
kiểm tra đăng ký thuế; (ii) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách,
chứng từ, hóa đơn; (iii) Thanh tra, kiểm tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế.
Trong điều kiện thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế, hoạt động thanh tra, kiểm
tra thuế là một nội dung rất cơ bản trong việc thực hiện các chức năng của cơ quan quản
lý thuế. CQT không còn can thiệp trực tiếp vào quá trình kê khai, nộp thuế của NNT,
trừ các trường hợp phát hiện các sai sót, vi phạm hoặc các dấu hiệu không chấp hành
luật thuế. CQT có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn để NNT hiểu rõ và tự
giác thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát chặt chẽ việc tuân thủ nghĩa vụ thuế
của NNT và thông qua công tác kiểm tra, thanh tra để phát hiện, xử lý kịp thời những
hành vi không tuân thủ thuế của NNT.
Như trong phần Tổng quan nghiên cứu đã trình bày, có rất nhiều công trình nghiên
cứu chỉ ra mối quan hệ giữa hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế (bao gồm số lượng cuộc
thanh tra, kiểm tra và xác suất thanh tra, kiểm tra). Trong đó, các công trình đều cho
rằng, hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế có tác động mạnh mẽ nhất đến tính tuân thủ
thuế của NNT.
Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế (thanh tra, kiểm tra việc đăng ký
thuế, khai thuế, nộp thuế, chấp hành chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ...), các hành vi
không tuân thủ thuế của NNT sẽ bị phát hiện và xử lý kịp thời. Các hình thức xử lý
tương ứng với mức độ vi phạm được thực thi nghiêm minh, công bằng sẽ là công cụ
cảnh báo, ngăn ngừa, răn đe rất lớn ngăn ngừa sự tái phạm của NNT. Do đó, hoạt động
thanh tra, kiểm tra thuế được tiến hành một cách có hiệu quả và sử dụng những hình
phạt thích đáng sẽ góp phần rất quan trọng trong việc nâng cao tính tuân thủ thuế của
NNT.
d) Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
Nộp thuế là hành động NNT chuyển số tiền thuế phải nộp vào tài khoản của Nhà
nước trong Kho bạc Nhà nước. Để đảm bảo NNT nộp tiền vào NSNN đầy đủ và đúng
thời hạn, công tác quản lý CQT phải thực hiện quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.
Quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và các khoản thu
khác do CQT quản lý và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số thuế nợ của NNT.
Công tác quản lý nợ thuế bao gồm các nội dung: (i) Thống kê và nắm bắt đầy đủ tình
hình nợ thuế của NNT, số thuế phải nộp, số thuế đã nộp của NNT; (ii) Phân tích, đánh
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
giá thực trạng nợ thuế thông qua phân loại nợ thuế, phân tích các nguyên nhân nợ thuế;
(iii) Thực hiện các biện pháp nhắc nhở, đôn đốc nộp tiền thuế và các khoản thu khác do
CQT quản lý.
Với cách hiểu như trên, quản lý nợ thuế tác động đến tính tuân thủ thuế của NNT
trên các phương diện sau:
- Thông qua hoạt động quản lý nợ thuế, CQT nắm bắt được chính xác tình hình
thực hiện nghĩa vụ của NNT, xác định được số thuế đã được nộp vào NSNN, số thuế
còn nợ đọng của từng NNT; từ đó có các biện pháp thúc đẩy NNT nộp các khoản thuế
đầy đủ, kịp thời vào NSNN; đảm bảo tuân thủ nghiêm túc pháp luật thuế. Thông qua
đó, hoạt động quản lý số thuế đã nộp và số thuế nợ của NNT đã góp phần nâng cao ý
thức tuân thủ thuế của NNT.
- Thông qua hoạt động quản lý nợ thuế, cơ quan thuế đảm bảo tính hiệu lực, nghiêm
minh của pháp luật thuế; hạn chế sự chiếm dụng tiền thuế, chống thất thoát thuế và đảm
bảo sự công bằng giữa những người nộp thuế. Quản lý nợ tốt sẽ nâng cao hiệu quả của
công tác quản lý thu thuế, góp phần nâng cao hiệu quả của các chức năng khác như:
Quản lý kê khai thuế, thanh tra, kiểm tra thuế, vì thông qua quản lý kê khai thuế và
thanh tra, kiểm tra thuế xác định chính xác nghĩa vụ thuế nhưng điều quan trọng là
nghĩa vụ thuế được xác định đó phải được thực hiện và điều này được thực hiện thông
qua công tác đôn đốc thu nộp thuế - một nội dung quan trọng của công tác quản lý nợ
thuế.
Cưỡng chế nợ thuế là việc CQT và các cơ quan bảo vệ pháp luật áp dụng các biện
pháp buộc NNT phải thực hiện nghĩa vụ thuế.
Công tác cưỡng chế nợ thuế bao gồm các nội dung: (i) Thông báo cho NNT biết
trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ thuế và những hậu quả có thể phải chịu nếu không
thực hiện nghĩa vụ thuế; (ii) Bằng các biện pháp cưỡng chế như dừng bán hóa đơn, đình
chỉ hoạt động kinh doanh… để buộc NNT phải thực hiện nghĩa vụ nghĩa vụ thuế.
Cưỡng chế nợ thuế có thể được coi là khâu cuối cùng trong quy trình quản lý thuế.
Cưỡng chế thuế thể hiện tính chất buộc phải tuân thủ bởi quyền lực nhà nước của thuế.
Với tính chất như vậy, cưỡng chế thuế có tác động lớn đến tính tuân thủ thuế của NNT.
Hoạt động này không chỉ tác động trực tiếp bắt buộc những NNT có hành vi chống đối
phải tuân thủ nghiêm túc mà còn có tác động đến ý thức tuân thủ của toàn thể NNT đối
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
với pháp luật thuế nói chung và các quyết định hành chính thuế nói riêng. Cụ thể như
sau:
- Hoạt động cưỡng chế nợ thuế đảm bảo thực hiện nghiêm túc pháp luật thuế, chống
thất thu thuế có hiệu quả. Bằng các hình thức và biện pháp phù hợp, hoạt động này tác
động đến lợi ích của NNT buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước,
không để xảy ra tình trạng cố tình dây dưa, chây ỳ không nộp thuế, hoạt động cưỡng
chế thuế đảm bảo thực hiện nghiêm pháp luật thuế. Khi các khoản thuế và thu khác
thuộc NSNN được thu nộp vào ngân sách có nghĩa là công tác cưỡng chế thuế đã góp
phần chống thất thu thuế cho NSNN.
- Hoạt động cưỡng chế nợ thuế đóng vai trò cảnh báo qua đó thúc đẩy sự tuân thủ
tự nguyện của NNT. Việc cưỡng chế thuế thành công đối với những đối tượng cố tình
chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ thuế sẽ phát đi một tín hiệu cảnh báo với chính những
đối tượng này rằng, trong tương lai ý đồ cố tình không tuân thủ của họ sẽ không thực
hiện được và còn bị thiệt hại hơn là tuân thủ tự giác. Đồng thời, việc cưỡng chế thuế có
hiệu quả cũng phát đi một tín hiệu cho những NNT khác biết về khả năng không thành
công của sự cố tình không tuân thủ. Qua đó, cưỡng chế thuế thúc đẩy sự tuân thủ tự
nguyện của NNT.
- Hoạt động cưỡng chế nợ thuế đảm bảo tính công bằng trong thực thi pháp luật
thuế. Nếu hai NNT ở cùng vào một điều kiện và hoàn cảnh như nhau nên số thuế phải
nộp của họ là như nhau thì điều này phản ánh phần nào tính công bằng của pháp luật
thuế một quốc gia. Tuy nhiên, khi số thuế phải nộp của người này được nộp vào ngân
sách còn của người khác thì lại không được nộp vào ngân sách thì nghĩa vụ phải nộp
như nhau trở nên vô nghĩa. Chỉ khi nào số thuế phải nộp như nhau đó đều thực sự được
nộp vào NSNN thì mới đảm bảo tính công bằng thực sự của pháp luật thuế. Công tác
cưỡng chế thuế có hiệu quả đảm bảo cho sự công bằng đầy đủ này được thực hiện bằng
cách buộc những người có nghĩa vụ thuế phải thực hiện nghĩa vụ đó, nếu không sẽ chịu
sự trừng phạt của pháp luật.
2.4.3. Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của công chức thuế
Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ, công chức quản lý
thuế sẽ góp phần đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Trình độ chuyên môn và
đạo đức nghề nghiệp của công chức thuế tác động cả trên phương diện trực tiếp và gián
tiếp đến tính tuân thủ thuế của NNT.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tác động trực tiếp của trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của công chức
thuế đến tính tuân thủ thuế của NNT thể hiện ở chỗ nếu trình độ chuyên môn của công
chức thuế cao và đạo đức nghề nghiệp tốt thì sẽ có những tác động tích cực sau: (i) Giải
quyết nhanh chóng, thuận lợi các thủ tục về thuế cho NNT, qua đó, tạo sự hài lòng cho
NNT khiến NNT sẵn sàng tuân thủ thuế; (ii) Không gây phiền hà, sách nhiễu nên không
cản trở NNT tuân thủ thuế; (iii) Không thông đồng giúp NNT gian lận thuế.
Tác động gián tiếp của nhân tố này đến tính tuân thủ thuế của NNT thể hiện ở chỗ:
Nếu đội ngũ cán bộ, công chức thuế giỏi về chuyên môn nghiệp vụ thuế, giỏi kế toán,
thành thạo kỹ năng làm việc, kỹ năng quản lý, có trình độ tin học và ngoại ngữ, với
phẩm chất đạo đức tốt sẽ thực hiện tốt các chức năng quản lý thuế, góp phần nâng cao
hiệu lực và hiệu quả của quản lý thuế. Đến lượt nó, việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả
của quản lý thuế sẽ có tác động nâng cao tính tuân thủ thuế, chẳng hạn như hỗ trợ NNT
tốt hơn thì NNT tuân thủ tốt hơn, thanh tra thuế hiệu quả hơn thì tác động ngăn ngừa
gian lận thuế cao hơn và ngược lại…
2.4.4. Cơ sở vật chất và kỹ thuật của cơ quan thuế
Cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố có tính chất điều kiện tiền đề vật chất cho hoạt
động kê khai, nộp thuế của NNT và hoạt động quản lý thuế của CQT.
Cơ sở vật chất và kỹ thuật của ngành thuế càng tiên tiến, càng hiện đại thì việc tuân
thủ thuế của NNT càng thuận lợi và ngược lại. Chẳng hạn như, việc ứng dụng công
nghệ thông tin giúp việc kê khai, nộp thuế được nhanh chóng và dễ dàng hơn, giảm chi
phí tuân thủ, giảm thời gian thực hiện thủ tục thuế, làm NNT hài lòng hơn với sự trợ
giúp của CQT, giúp NNT tuân thủ thuế tốt hơn.
Cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hệ thống máy tính điện tử và các phần mềm
công nghệ thông tin giúp nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Từ đó, giúp phát hiện, ngăn
chặn và cảnh báo những đối tượng vi phạm thuế. Đồng thời, giúp công chức thuế thực
hiện nhanh chóng các thao tác nghiệp vụ để phục vụ NNT tốt hơn. Qua đó, giúp thúc
đẩy tính tuân thủ của NNT.
2.4.5. Nhóm yếu tố thuộc về người nộp thuế
Nhóm yếu tố này bao gồm các yếu tố thuộc về đặc thù hoạt động của DN, yếu tố
kinh tế, yếu tố hành vi. Cụ thể:
- Đặc thù hoạt động của DN: Mức độ đa dạng và phức tạp trong cơ cấu hoạt động
của NNT, chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ (bao gồm chất lượng các quy trình
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
kiểm soát, sự hợp lý và chặt chẽ của hệ thống kế toán, mức độ tuân thủ các quy trình và
hệ thống kế toán, trình độ của nhân viên), hành vi của các cá nhân tham gia vào hoạt
động kinh doanh và hành vi của người lãnh đạo hoạt động kinh doanh… cũng có tác
động không nhỏ đến mức độ tuân thủ thuế.
- Yếu tố kinh tế: Gồm các yếu tố cụ thể sau:
+ Gánh nặng về tài chính: Số thuế phải nộp và hành vi tuân thủ thuế luôn có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu phải nộp một khoản thuế quá lớn thì NNT có thể tránh
phải nộp toàn bộ hoặc tìm cách điều chỉnh số liệu báo cáo nhằm làm giảm số thuế phải
nộp.
+ Chi phí tuân thủ: Bao gồm thời gian phải bỏ ra để hoàn tất thủ tục thuế, chi phí
về kế toán thuế… và có thể bao gồm cả chi phí về mặt tâm lý như căng thẳng thần kinh
do NNT không nắm chắc họ có đáp ứng được các quy định của các luật thuế hay không.
NNT phải bỏ ra các chi phí trên để tuân thủ nghĩa vụ thuế, do đó tổng số tiền mà NNT
phải chi ra lớn hơn số thuế thực nộp vào NSNN. Nếu chi phí tuân thủ thấp sẽ dẫn đến
mức độ tuân thủ tự nguyện tăng lên và ngược lại.
- Yếu tố hành vi: Là yếu tố chi phối khá quan trọng đến thái độ tuân thủ thuế. Thuộc
nhóm này có thể kể đến như: Cảm nhận về sự công bằng trong tuân thủ thuế; sợ hãi, lo
sợ về khả năng vi phạm pháp luật thuế; thái độ của NNT đối với rủi ro khi trốn thuế...
Cụ thể như sau:
+ Sự khác biệt của từng cá nhân: Giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn, đạo đức,
ngành nghề, tính cách, hoàn cảnh... luôn chứa đựng những rủi ro nhất định trong việc
tuân thủ thuế vì nó tác động đến hành vi của NNT. Nếu NNT hiểu rõ pháp luật thuế, họ
có thể tự giác chấp hành pháp luật thuế tốt hơn và ngược lại sẽ dẫn đến tình trạng tránh
thuế, trốn thuế.
+ Cảm nhận về rủi ro tối thiểu cũng có tác động nhất định đến tuân thủ thuế. Nếu
NNT có cơ hội không tuân thủ và họ có ý nghĩ rằng rủi ro không đáng kể nếu không
tuân thủ thì NNT đó dễ dàng chấp nhận rủi ro này để đổi lấy sự không tuân thủ, do vậy
có thể xuất hiện tình trạng không kê khai hoặc kê khai số liệu tính thuế thấp hơn số liệu
thực tế.
+ Cảm nhận về sự không công bằng là nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ
thuế. Nếu NNT cho rằng hệ thống pháp luật thuế không đảm bảo sự công bằng hoặc
NNT bị đối xử không công bằng thì họ có thể ít tuân thủ hơn. Một khi NNT cảm thấy
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
bị đối xử không công bằng, thiếu sự tin tưởng thì nguy cơ hoạt động của nền kinh tế
ngầm có thể gia tăng, NNT cố tình trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thuế. Bên cạnh đó,
nhận thức về tính không công bằng trong tiếp cận thông tin và thủ tục hành chính thuế
có tác động không nhỏ đến tâm lý tuân thủ thuế, đặc biệt khi hệ thống thủ tục thuế phức
tạp, rườm rà.
2.4.6. Sự phát triển của hệ thống đại lý thuế
Đại lý thuế là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện các
dịch vụ về thuế để hưởng thù lao như: Thay mặt NNT thực hiện các thủ tục về thuế
(chuẩn bị hồ sơ khai thuế và thực hiện thủ tục kê khai thuế, nộp thuế, giải trình với CQT
cho NNT…), tư vấn về thuế (tư vấn lựa chọn dự án đầu tư có lợi nhất về thuế, tư vấn
hoạt động kinh doanh phù hợp với pháp luật thuế…).
Với những NNT không có hiểu biết sâu về thuế, việc sử dụng dịch vụ của hệ thống
đại lý thuế cho phép họ tập trung nguồn lực vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh am
hiểu nhất mà không lo ngại về việc thực hiện sai các thủ tục thuế dẫn đến bị xử phạt về
thuế, yên tâm đầu tư khi đã có chuyên gia tư vấn về thuế… Như vậy, với sự phát triển
của hệ thống đại lý thuế, cả NNT, các đại lý thuế và CQT đều được hưởng lợi. Trên
phương diện tác động đến tính tuân thủ thuế, sự phát triển của hệ thống đại lý thuế giúp
những NNT không am hiểu pháp luật thuế vẫn tuân thủ đúng pháp luật thuế do việc
chuẩn bị hồ sơ khai thuế và thực hiện các thủ tục thuế được thực hiện bởi một tổ chức
chuyên nghiệp về dịch vụ thuế. Như vậy, hệ thống đại lý thuế càng phát triển thì càng
góp phần tích cực vào việc nâng cao tính tuân thủ của NNT. Tuy nhiên, tác động này
sẽ chỉ thực sự được phát huy với điều kiện các đại lý thuế được quản lý chặt chẽ để đảm
bảo các hành vi tư vấn để NNT vi phạm luật được kiểm soát và ngăn ngừa có hiệu quả.
2.4.7. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Nhóm nhân tố này bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, lạm
phát, tình hình chính trị, ngoại giao… Đây là các yếu tố vĩ mô nên ảnh hưởng đến tính
tuân thủ của tất cả các nhóm NNT. Thực tiễn cho thấy, khi nền kinh tế càng phát triển,
kéo theo đó là mức sống dân cư tăng thì mức độ tuân thủ thuế có xu hướng tăng. Khi
nền kinh tế phát triển ổn định, tỷ lệ lạm phát được kiềm chế, tình hình chính trị ổn định
sẽ có tác động tích cực đến tính tuân thủ thuế. Ngược lại, sẽ có tác động bất lợi đến tính
tuân thủ thuế. Lạm phát cao ảnh hưởng đến thái độ tuân thủ thuế khi nó tác động đến
mức sinh lợi của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Lạm phát ổn định ở mức hợp lý
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
kích thích sản xuất kinh doanh và tác động đến sự tuân thủ thuế thông qua hiệu ứng thu
nhập.
Các yếu tố xã hội cũng có ảnh hưởng đến tính tính tuân thủ thuế. Thuộc nhóm này
có thể kể đến như: Chuẩn mực xã hội, ảnh hưởng xã hội và trách nhiệm của từng chủ
thể trong một cộng đồng xã hội; dư luận xã hội, danh tiếng, vị thế và vai trò của từng
chủ thể trong một cộng đồng xã hội.
Chuẩn mực xã hội là những tiêu chuẩn hành vi trong tuân thủ thuế do xã hội mong
muốn và được chấp nhận chung của đại đa số người trong xã hội. Khi NNT xác định
được nhóm xã hội tác động lên hành vi tuân thủ thuế của họ thì chuẩn mực xã hội sẽ
tác động lên đạo đức thuế của NNT thông qua ảnh hưởng của xã hội và sự hỗ trợ của
xã hội. Có thể nhận thấy rằng, khi con người cảm thấy họ là một cá nhân độc lập với
các cá nhân khác thì có thể sẽ thúc đẩy hành vi tư lợi cá nhân; trong khi con người cảm
thấy họ là thành viên của một nhóm, một cộng đồng xã hội thì có thể sẽ thúc đẩy hành
vi trách nhiệm công dân. Trong cộng đồng đó, sự tuân thủ thuế sẽ phụ thuộc vào ảnh
hưởng của xã hội lên nhận thức NNT rằng, hầu hết mọi người đều tuân thủ, chỉ một số
người không tuân thủ và hầu hết mọi người là những công dân tốt. Sự tuân thủ sẽ hạn
chế khi NNT nhận thức rằng ít người có trách nhiệm công dân. Sự đồng thuận về thuế
của một đối tượng sẽ tác động lên chuẩn mực xã hội về sự tuân thủ thuế và tác động
đến NNT khác.
Theo tâm lý thông thường thì NNT sẽ tuân thủ thuế nếu họ thấy rằng sự không tuân
thủ có chi phí cao hơn, có nghĩa là những khoản tiền phạt mà người trả thuế phải gánh
chịu trong trường hợp trốn thuế bị phát hiện vượt quá số thuế họ phải nộp. Nhưng trong
thực tế, có những trường hợp quản lý thuế yếu hoặc rất tốt nhưng NNT vẫn sẵn sàng nộp
thuế hoặc trốn thuế. Điều này có thể không phụ thuộc hoàn toàn vào quản lý thuế mà còn
phụ thuộc vào những giá trị xã hội, đạo đức, nhận thức của người dân về tính công bằng
và mức độ phức tạp của luật thuế. Hiện nay phần lớn các nước đã chuyển sang áp dụng
cơ chế người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Nhưng tính tuân thủ thuế của NNT
sẽ không cao nếu như những hoạt động trốn thuế không bị trừng phạt. Chính vì vậy, phải
tăng cường các chế tài kiểm tra và xử lý vi phạm. Trong cơ chế này, sự tuân thủ cao của
NNT sẽ cao hơn khi các hành vi không tuân thủ bị xử phạt nghiêm khắc.
Sự phát triển của các dịch vụ như dịch vụ làm thủ tục về thuế, dịch vụ kế toán, kiểm
toán của các doanh nghiệp trong nền kinh tế cũng có ảnh hưởng nhất định đến tính tuân
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thủ thuế. Đặc trưng của các dịch vụ này là có tính chuyên nghiệp, chuyên môn hóa. Khi
các dịch vụ này phát triển, NNT có nhiều cơ hội sử dụng chúng, có thể tạo điều kiện tiết
kiệm chi phí, ngoài ra còn góp phần nâng cao tính tuân thủ thuế, giảm thiểu các hành vi
vi phạm trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế.
2.5. KINH NGHIỆM NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP
THUẾ Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM
2.5.1. Kinh nghiệm nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ở một số
nước trên thế giới
2.5.1.1. Kinh nghiệm của Singapore
Tự tính, tự khai, tự nộp thuế là một cơ chế được áp dụng ở nhiều nước có nền quản
lý thuế hiện đại. Theo phương thức này, NNT tự kê khai, tự tính khoản thuế phải nộp
trên cơ sở các kết quả kinh doanh trong kỳ tính thuế và tự thực hiện nộp số thuế đã kê
khai vào NSNN. Để vận hành hệ thống này, điểm mấu chốt là yêu cầu sự tuân thủ tự
nguyện của NNT.
Singapore là một quốc đảo của khu vực Đông Nam Á, sau hơn 10 năm đổi mới, hệ
thống quản lý thuế của Singapore là một hệ thống quản lý hiện đại, hiệu quả với tốc độ
triển khai công nghệ thông tin hàng đầu trong khu vực và trên thế giới. Theo đó, Cục
thu nội địa Singapore (IRAS) luôn là cơ quan đi đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ
công và luôn được NNT đánh giá cao hoạt động của mình. Trong một cuộc điều tra năm
2000, 95% NNT là cá nhân, 83% NNT là DN được hỏi cho biết họ thực sự hài lòng với
dịch vụ mà IRAS cung cấp. Các nội dung mà Singapore đã thực hiện hướng tới nâng
cao tính tuân thủ của NNT bao gồm [11]:
(1) Phân loại, xác định các nhóm tuân thủ và phương châm ứng xử
Căn cứ vào mức độ tuân thủ, NNT được chia thành 4 nhóm: 1) nhóm tuân thủ tự
nguyện (voluntarily compliant); 2) nhóm chưa nhận thức (unaware); 3) nhóm bất cẩn
(negligent); 4) nhóm cố tình không tuân thủ (errant). Ở Singapore, trong số những NNT,
nhóm đối tượng tuân thủ tự nguyện chiếm đa số, chỉ một số ít sai phạm do không cẩn
thận hoặc chây ỳ khi thực hiện nghĩa vụ thuế. Để nâng cao sự tuân thủ, CQT Singapore
xây dựng các phương châm ứng xử đối với từng nhóm khác nhau và tạo ra sức ép đối
với các nhóm thiểu số (chưa tuân thủ) bằng các quy tắc nhất định.
Nhóm 1 bao gồm những người tuân thủ một cách tự nguyện. Phương châm ứng xử
với nhóm này là “hỗ trợ và phục vụ”. CQT chủ động cung cấp các dịch vụ và sự hỗ trợ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cần thiết để khuyến khích những đối tượng này tiếp tục thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của
mình. Các hình thức hỗ trợ có thể là dịch vụ điện tử, dịch vụ, cơ chế trả lời tự động…
và thông tin qua trang web: “eServices, No-Filing Service, Auto-inclusion Scheme,
Frontline services, website information”.
Nhóm 2 bao gồm những NNT muốn tuân thủ nhưng cần sự hỗ trợ. Phương châm
ứng xử với nhóm này là “giáo dục để ngăn chặn”. CQT Singapore thực hiện các hoạt
động tuyên truyền, giáo dục để ngăn chặn sự không tuân thủ như áp dụng dịch vụ nhắc
nhở qua điện thoại; nói chuyện với các hiệp hội thương mại; trao đổi thông tin công
cộng.
Nhóm 3 bao gồm những NNT có thể mắc phải những sai sót trong quá trình thực
hiện nghĩa vụ thuế do không chú ý, thiếu cẩn thận. Phương châm ứng xử với nhóm này
là “phát hiện và sửa chữa”. CQT Singapore có các hoạt động nhằm phát hiện và ngăn
chặn sự tái phạm các lỗi mà nhóm này thường gặp phải. Trong đó, có các chương trình
kiểm toán và chương trình “công khai tự nguyện” để khuyến khích việc sửa các lỗi mắc
phải. Chương trình Công khai tự nguyện giúp nhóm này giải quyết những vấn đề về
thuế bằng cách khuyến khích họ tiến bộ, thực hiện đúng thời hạn, công khai các lỗi sai
hoặc sự bất cẩn.
Nhóm 4 bao gồm những NNT gian lận một cách có chủ ý và trốn thuế. Phương
châm ứng xử với nhóm này là “phạt và ngăn chặn”. CQT Singapore áp dụng ngay các
biện pháp mạnh đối với nhóm này như các hình thức phạt, cưỡng chế, thanh tra và có
thể truy tố.
(2) Xây dựng khung chiến lược thúc đẩy sự tuân thủ tự nguyện
Dựa vào việc phân loại các nhóm NNT theo mức độ tuân thủ, 4 trụ cột chiến lược
sẽ đảm bảo kết quả cuối cùng là nhằm tăng cường sự tuân thủ một cách tự nguyện của
tất cả NNT. Một mặt, tạo những điều kiện thuận lợi hơn cho NNT thực hiện nghĩa vụ
của mình, mặt khác đưa ra những biện pháp đủ mạnh khác nhau đối với những người
cố tình không tuân thủ.
Để hình thành một môi trường tuân thủ thuận lợi và có thể khuyến khích những
người tuân thủ tự nguyện, các hoạt động của CQT dựa trên 4 trụ cột là hệ thống thuế
đơn giản, NNT được thông tin đầy đủ, hệ thống quản lý thuế tin cậy và cộng đồng cam
kết.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Sơ đồ 2.2: Khung chiến lược thúc đẩy sự tuân thủ thuế tự nguyện của Singapore
Xây dựng hệ thống thuế đơn giản: Một hệ thống thuế đơn giản sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho mọi người tuân thủ, tối thiểu hóa chi phí tuân thủ. Sự đơn giản và minh
bạch cũng làm giảm khả năng/cơ hội gian lận từ hệ thống thuế. Để làm được điều đó,
CQT cần thực hiện việc rà soát một cách chủ động để đơn giản hóa các quy trình, thủ
tục về thuế để NNT có thể tuân thủ một cách dễ dàng. Giảm thiểu yêu cầu báo cáo và
đưa ra nhiều cách thuận tiện hơn để kê khai và nộp thuế cũng khuyến khích sự tuân
thủ tốt hơn.
NNT được thông tin đầy đủ: NNT khi biết rõ số thuế họ phải nộp là bao nhiêu, thực
hiện việc kê khai, nộp thuế như thế nào sẽ có trách nhiệm hơn và có nhiều khả năng
thực hiện đúng nghĩa vụ thuế. Để làm được điều đó, CQT cần cung cấp các thông tin
một cách chủ động và kịp thời qua nhiều kênh khác nhau. Các thông tin cần dễ hiểu để
giúp NNT thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình ngay từ đầu. Cùng với việc cung cấp
thông tin hướng dẫn thuế điện tử qua Website được cập nhật liên tục, chính xác; đối
thoại với các nhóm NNT mục tiêu; phân loại đối xử thuế; các dịch vụ hỗ trợ nộp thuế
cần được thực hiện một cách chuyên nghiệp.
Việc quản lý thuế tin cậy và sự tin tưởng vào CQT: Khả năng của CQT trong việc
đảm bảo sự tuân thủ của tất cả mọi NNT là điều cốt yếu để tạo ra sự tin tưởng và của
TẦM NHÌN:
- Dẫn đầu thế giới về quản lý thuế
- NNT xây dựng đất nước và phát triển kinh tế
- Một đội ngũ cán bộ giỏi và người dân cam kết
MỤC TIÊU:
Đảm bảo sự tuân thủ của tất cả NNT
NIỀM TIN:
Đa số NNT là những người tuân thủ
4 TRỤ CỘT CHIẾN LƯỢC
Hệ thống thuế
đơn giản
NNT được thông tin
đầy đủ
Hệ thống quản lý
thuế tin cậy
Cộng đồng
cam kết
KẾT QUẢ:
Sự tuân thủ tự nguyện được tăng cường
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
công chúng với CQT. Để có được điều đó, CQT một mặt cần hành động chủ động để
khuyến khích sự tuân thủ, duy trì ở mức cao tỷ lệ người tự nguyện tuân thủ thuế thông
qua giáo dục, tuyên truyền; mặt khác cần có những hành động nghiêm minh đối với sự
không tuân thủ như quy định các hình thức phạt đủ nặng đối với các hành vi vi phạm,
truy tố những người có hành vi trốn thuế. Đồng thời, phát triển tốt các năng lực về công
nghệ và kỹ năng trong lĩnh vực kiểm toán và thanh tra thuế cũng rất cần thiết để góp
phần xây dựng một hệ thống quản lý thuế tin cậy.
Cộng đồng cam kết: Niềm tin của người dân đối với việc nộp thuế là rất cần thiết
và hỗ trợ cho CQT rất nhiều trong việc đảm bảo tất cả mọi người đều nộp thuế một cách
công bằng. Nó giống như một “cam kết ngầm” về sự tuân thủ. Vì vậy, việc khắc sâu
một cảm giác mạnh về sự công bằng và chính đáng của việc nộp thuế là rất cần thiết để
tạo dựng lòng tin trong cộng đồng. Ngoài ra, việc phát triển mạng lưới những người
cung cấp thông tin rộng rãi hơn cũng như gắn kết các đối tác quan trọng (như như đại
lý thuế, hiệp hội thương mại, hiệp hội thuế, các cơ quan khác của Chính phủ) là điều
kiện cần thiết để tạo ra một cộng đồng gắn kết và tự nguyện tuân thủ.
(3) Triển khai các hoạt động quản lý hướng đến NNT
IRAS đã xây dựng chiến lược cải thiện hoạt động của CQT hướng đến NNT, tạo
điều kiện cho họ có những hiểu biết về thuế và cung cấp các phương tiện để NNT đơn
giản hoá việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Bước đi đầu tiên mà IRAS thực hiện là
tăng cường việc kê khai thuế thông qua hệ thống điện thoại và kê khai điện tử. Bằng
những nỗ lực trong việc cải thiện chất lượng dịch vụ và tăng cường tuyên truyền, quảng
bá về các hình thức kê khai mới, đến nay, hầu hết 100% NNT thực hiện kê khai thuế
điện tử.
Một bước đi quan trọng nữa mà IRAS đã thực hiện là việc xây dựng hệ thống phân
tích thông tin tích hợp để phục vụ công tác tư vấn, hỗ trợ NNT. Sản phẩm của hệ thống
này là dịch vụ trả lời điện thoại tự động và dịch vụ tư vấn thuế một cửa. Theo đó, có
đến 43% các vấn đề vướng mắc về thuế được giải quyết bằng dịch vụ điện thoại trả lời
tự động và NNT có thể sử dụng dịch vụ một cửa để được giải đáp tất cả các vướng mắc
về thuế.
Thông qua chương trình, kế hoạch phối hợp cung cấp thông tin với các cơ quan
khác của Chính phủ, IRAS đang xây dựng chiến lược phát triển với mục tiêu dài hạn là
xoá bỏ mọi hình thức yêu cầu NNT phải kê khai thuế, IRAS cùng với các cơ quan của
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chính phủ sẽ kiểm soát mọi trường hợp đăng ký kinh doanh, kiểm soát các luồng tiền,
thu nhập, từ đó tự xác định nghĩa vụ thuế cho từng NNT.
Chính nhờ những bước cải tiến triệt để này mà IRAS đã giúp cho NNT giảm đáng
kể chi phí cho việc tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế, từ đó xây dựng và củng cố lòng tin của
Chính phủ và người dân vào hoạt động quản lý của mình, tính tuân thủ thuế của NNT
vì vậy được nâng cao rõ rệt.
2.5.1.2. Kinh nghiệm của Vương quốc Anh
Cơ quan Thu nội địa Vương quốc Anh trực thuộc Bộ Ngân khố (Bộ Tài chính) của
Anh, chịu trách nhiệm quản lý thu các loại thuế trực thu. Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế
được cơ quan thu nội địa Anh áp dụng từ năm 1996, tác động tới hơn 8 triệu NNT cá
nhân, 700.000 tổ chức hợp danh và 300.000 quĩ tín thác. Việc áp dụng cơ chế tự khai,
tự nộp của CQT đã tăng số thu khoảng 350 triệu Bảng trong năm 1999 - 2000. Đây là
kết quả của các giải pháp mà CQT thực hiện nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật của
NNT.
Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT: Đây được coi là nhiệm vụ cơ bản của CQT
nên được tăng cường cả cán bộ và cơ sở vật chất. Số cán bộ làm công tác này là rất lớn
chiếm 28% số cán bộ toàn ngành Thuế và 55% số cán bộ của các cục thuế và chi cục
thuế. Tổng số chi cho công tác này chiếm đến 18% tổng số các khoản chi phí cho điều
hành thu của cơ quan thu nội địa. Các phòng hỗ trợ NNT rất thuận tiện cho NNT, có
nơi đón tiếp, có ghế ngồi chờ, có giá để tài liệu hướng dẫn và tờ khai về nhiều lĩnh vực,
nhiều vấn đề và bằng nhiều ngôn ngữ; trang bị một số máy tính nối mạng để NNT có
thể truy cập tìm hiểu chính sách thuế. Tính đến tháng 8/2004, toàn ngành Thuế nước
Anh có 76.600 công chức nhưng được trang bị đến 90.000 máy tính cá nhân và 3.500
máy in, 750 máy chủ để hỗ trợ NNT.
Các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ NNT được tiến hành dưới nhiều hình thức dịch
vụ phong phú với phương châm phục vụ khách hàng tốt nhất: Duy trì hệ thống điện
thoại hỗ trợ việc tự kê khai, tự nộp thuế (hệ thống này trả lời khoảng 1 triệu cuộc
gọi/năm); Tiến hành các chiến dịch tuyên truyền toàn quốc nhằm nâng cao ý thức trong
việc nộp tờ khai đúng hạn, cũng như quảng bá cho các dịch vụ internet và dịch vụ hỗ
trợ của CQT.
Công tác thanh tra cũng được chú trọng với số lượng cán bộ làm công tác thanh tra
chiếm khoảng 31% tổng số cán bộ toàn Ngành. Việc thanh tra được thực hiện theo kế
Cơ sở lý luận về tính tuân thủ thuế của người nộp thuế.docx
Cơ sở lý luận về tính tuân thủ thuế của người nộp thuế.docx
Cơ sở lý luận về tính tuân thủ thuế của người nộp thuế.docx
Cơ sở lý luận về tính tuân thủ thuế của người nộp thuế.docx
Cơ sở lý luận về tính tuân thủ thuế của người nộp thuế.docx
Cơ sở lý luận về tính tuân thủ thuế của người nộp thuế.docx

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận về tính tuân thủ thuế của người nộp thuế.docx

Similar to Cơ sở lý luận về tính tuân thủ thuế của người nộp thuế.docx (20)

Cơ sở khoa học về quản lý nợ thuế tại chi cục thuế.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nợ thuế tại chi cục thuế.docxCơ sở khoa học về quản lý nợ thuế tại chi cục thuế.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nợ thuế tại chi cục thuế.docx
 
Cơ sở lý luận về điều chỉnh pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về điều chỉnh pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về điều chỉnh pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về điều chỉnh pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.docx
 
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon TumLuận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Tuân Thủ Thuế Của Các Doanh Nghiệp Hoạt Động Trên ...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Tuân Thủ Thuế Của Các Doanh Nghiệp Hoạt Động Trên ...Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Tuân Thủ Thuế Của Các Doanh Nghiệp Hoạt Động Trên ...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Tuân Thủ Thuế Của Các Doanh Nghiệp Hoạt Động Trên ...
 
Luận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂMLuận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
 
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đXử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Tỉnh Kon Tum.doc
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Tỉnh Kon Tum.docHoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Tỉnh Kon Tum.doc
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Tỉnh Kon Tum.doc
 
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăngQuyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
 
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
 
Đề tài kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017
Đề tài  kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017 Đề tài  kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017
Đề tài kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017
 
Luận văn: Thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại huyện Vũng Liêm
Luận văn: Thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại huyện Vũng LiêmLuận văn: Thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại huyện Vũng Liêm
Luận văn: Thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại huyện Vũng Liêm
 
Quản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
Quản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.docQuản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
Quản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
 
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
 
Hoàn Thiện Quản Lý Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bà...
Hoàn Thiện Quản Lý Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bà...Hoàn Thiện Quản Lý Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bà...
Hoàn Thiện Quản Lý Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bà...
 
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trúLuận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
 
Luận văn chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài ...
Luận văn chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài ...Luận văn chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài ...
Luận văn chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài ...
 
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
 
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
 
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhânLuận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
 
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docxCơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docxCơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docxCơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docxCơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docxCơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
 
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
 
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docxCơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
 
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
 
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docxCơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
 
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docxCơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
 
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
 
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docxCơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 

Cơ sở lý luận về tính tuân thủ thuế của người nộp thuế.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH TUÂN THỦ THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ 2.1. KHÁI NIỆM TUÂN THỦ THUẾ Để tiếp cận khái niệm tuân thủ thuế, trước hết cần bắt đầu từ khái niệm tuân thủ. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa tuân thủ là “Giữ và làm đúng theo điều đã quy định” [35]. Từ tuân thủ trong tiếng Anh là “compliance” được định nghĩa là “Conforming to a rule, such as a specification, policy, standard or law”. Nghĩa là “Làm theo một quy tắc, một nguyên tắc, một quy định, chẳng hạn như một quy định, một chính sách, một chuẩn mực hoặc một luật lệ” [49]. Như vậy, có thể hiểu, tuân thủ thuế là việc thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật thuế. Tuân thủ thuế là hành vi bắt buộc đối với nhiều chủ thể khác nhau như cơ quan quản lý thuế, NNT, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan được quy định trong các văn bản pháp luật về thuế. Trong đó, sự tuân thủ thuế của NNT luôn là một vấn đề được quan tâm nhiều nhất. Tuân thủ thuế của NNT thể hiện ở việc chấp hành đầy đủ, kịp thời và đúng đắn các quy định của pháp luật thuế, cụ thể là việc chấp hành các tiêu chí thời gian, mức độ chính xác trung thực và đầy đủ của các hoạt động đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ khác về thuế của NNT. Như vậy, tuân thủ thuế của NNT là việc NNT chấp hành đầy đủ nghĩa vụ về thuế theo đúng luật định, bao gồm các hoạt động đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế. Bất kỳ sự vi phạm nào xuất hiện ở một trong các khâu trên đều dẫn đến sự không tuân thủ ở các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là, như thế nào là “làm đúng theo luật định” nếu như có cách hiểu, cách diễn đạt pháp luật thuế khác nhau giữa cơ quan quản lý thuế và NNT? Theo Hướng dẫn thực hành của tổ chức OECD về đo lường mức độ tuân thủ (2001), có một câu hỏi đã được đặt ra: “Mức độ tuân thủ được định nghĩa như thế nào - đó có phải là sự tuân thủ theo cách diễn giải luật thuế và cách áp dụng luật của CQT hay cách hiểu của NNT? Hay khái niệm này được định nghĩa theo một cách trung lập hơn?”. CQT thường coi cách diễn đạt luật thuế của NNT khác với cách diễn giải của họ là một bằng chứng của việc không tuân thủ, mà không tính đến rằng thực tế luật thuế - như thường thấy ở các nước đang phát triển - có thể thiếu tính thống nhất và minh bạch, hoặc trong luật có những quy định chưa rõ ràng và
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau. Mặc dù cách định nghĩa mức độ tuân thủ (hay không tuân thủ) vẫn còn được tranh cãi nhiều nhưng những nguyên nhân của sự không tuân thủ và những lý do dẫn đến thất thoát nguồn thu lại tương đối rõ ràng về mặt lý thuyết. Trốn thuế là biểu hiện quan trọng nhất của sự không tuân thủ. Những biểu hiện hành vi này của NNT lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố có liên quan lẫn nhau, cả yếu tố thuộc về cơ quan thuế (tính hiệu quả của quản lý thuế, tính liêm chính và năng lực của công chức thuế…) lẫn yếu tố ngoài CQT (trách nhiệm giải trình trong chi tiêu công, tham nhũng, quy mô của nền kinh tế phi chính thức…). Tránh thuế cũng làm giảm nghĩa vụ thuế của NNT, nhưng tránh thuế không phải là hành vi vi phạm pháp luật thuế. Do vậy, có thể nói, tránh thuế không thuộc phạm trù không tuân thủ thuế. Như vậy, về mặt lý thuyết, việc trốn thuế và tránh thuế là khác nhau nhưng cả hai đều dẫn tới thất thoát nguồn thu, khiến hệ thống thuế trở nên kém công bằng và làm bóp méo sự cạnh tranh lành mạnh của thị trường. Những NNT bị coi là trốn thuế khi họ sử dụng những cách thức phi pháp để không phải nộp đầy đủ nghĩa vụ thuế của mình. Họ sẽ không kê khai, hoặc khai thiếu thu nhập, doanh thu hay tài sản của mình, trong khi lại khai quá lên những khoản chi phí được trừ hay những khoản được giảm trừ. Còn trong việc tránh thuế, NNT thường lợi dụng những khe hở của pháp luật thuế để tối thiểu hóa số thuế phải nộp. Tuy vậy, trong thực tế có một số trường hợp rất khó phân định rạch ròi giữa hành vi trốn thuế và tránh thuế. Đó chính là trường hợp quy định pháp luật thuế không rõ ràng có nhiều cách hiểu khác nhau. Trong những trường hợp này nếu theo cách hiểu của người nộp thuế là không vi phạm nhưng theo cách hiểu của cơ quan thuế là vi phạm pháp luật. Việc không tuân thủ thuế gây thất thoát nguồn thu có tác hại nghiêm trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nó tạo thêm nhiều khó khăn cho nền tài chính của các quốc gia và thiếu hụt nguồn tài lực để các quốc gia đó có thể đạt được các mục tiêu phát triển. Bên cạnh việc mất nguồn thu, hệ thống thuế có nguy cơ trở nên bị bóp méo nhiều hơn nữa, làm gia tăng sự bất bình đẳng trong xã hội. Ngược lại, nếu mức độ tuân thủ của NNT cao, làm giảm thất thoát sẽ có tác động trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả quản lý thu của hệ thống thuế. Nó cho phép một quốc gia có thể thu được một số thuế nhất định mà không cần phải thường xuyên thay đổi chính sách thuế. Một chính sách thuế
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 tương đối ổn định và toàn diện với mức thuế suất thấp sẽ góp phần tăng hiệu quả và hiệu suất trong hoạt động của CQT. Tóm lại, có thể hiểu tuân thủ thuế của NNT là việc NNT chấp hành đầy đủ nghĩa vụ về thuế theo đúng luật định, bao gồm các hoạt động đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế và tuân thủ các yêu cầu khác về quản lý thuế theo quy định của pháp luật. 2.2. PHÂN LOẠI TUÂN THỦ THUẾ Để xem xét và đánh giá mức độ tuân thủ của NNT, tùy theo mục đích nghiên cứu và vị trí nghiên cứu mà những người nghiên cứu sử dụng những tiêu chí khác nhau. Tùy theo tiêu chí phân loại mà tuân thủ thuế được phân chia thành những nhóm khác nhau. 2.2.1. Căn cứ vào tính chất tuân thủ Theo quan điểm của Trung tâm nghiên cứu chính sách và quản lý thuế của OECD [10], thì tính tuân thủ của NNT được chia thành 2 nhóm chính: - Tuân thủ hành chính (Administrative compliance): Là việc NNT tuân thủ các quy định hành chính về việc kê khai, nộp thuế đúng hạn. Thông thường, các quy định liên quan đến xác định hành vi tuân thủ quy định hành chính thường được thể hiện khá rõ ràng trong các văn bản luật. Việc xem xét, đánh giá tính tuân thủ các quy định hành chính của NNT thường đơn giản và rõ ràng hơn. - Tuân thủ kỹ thuật (Technical compliance): Là việc NNT thực hiện tính toán và nộp thuế đúng theo quy định tại các điều của Luật thuế. So với tuân thủ quy định hành chính, việc xác định tuân thủ kỹ thuật lại khá phức tạp vì khi các luật thuế quy định không rõ ràng và dễ hiểu thì việc xác định chính xác số thuế phải nộp sẽ gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, để đánh giá tính tuân thủ kỹ thuật, cần phải nắm bắt và có số liệu sát thực đối với hoạt động chịu thuế của NNT. 2.2.2. Căn cứ vào nội dung tuân thủ Căn cứ theo nội dung các nghĩa vụ thuế mà NNT phải tuân thủ thì tuân thủ thuế được phân loại thành: Tuân thủ trong việc đăng ký thuế; tuân thủ trong việc nộp hồ sơ khai thuế; tuân thủ trong việc báo cáo các thông tin đầy đủ và chính xác; tuân thủ trong việc nộp thuế. Nếu NNT không thực hiện bất kỳ một trong các nghĩa vụ này thì có thể coi là không tuân thủ thuế theo một nghĩa vụ cụ thể. Cách phân loại này là cơ sở để so sánh, đánh giá và kết luận trên phương diện quy định cụ thể của pháp luật thì NNT đã vi phạm điều gì. Đây là cơ sở để áp dụng các hình thức xử phạt theo quy định của pháp luật.
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.2.3. Căn cứ vào mức độ tuân thủ Trong công tác quản lý thuế, việc đánh giá mức độ tuân thủ thuế của NNT để có các biện pháp quản lý phù hợp được coi là phương pháp quản lý hiện đại, còn gọi là quản lý tuân thủ. Quản lý tuân thủ là sự quản lý dựa trên mức độ tuân thủ (chấp hành) pháp luật của NNT. Về cơ bản, nguyên tắc quản lý tuân thủ được thể hiện trên hai phương diện chủ yếu: (i) Nếu NNT sẵn sàng tuân thủ thì CQT tạo điều kiện thuận lợi tối đa để NNT tuân thủ thông qua các cơ chế hỗ trợ và ưu đãi khác nhau; (ii) Nếu NNT không muốn tuân thủ thì CQT sẽ áp dụng các cơ chế và các chế tài khác nhau để buộc NNT tuân thủ. Trong quản lý thuế, để nâng cao hiệu quả quản lý và mức độ tuân thủ thuế của NNT, cơ quan quản lý thuế cần đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý thuế, mức độ tuân thủ thuế để xác định các nhóm NNT khác nhau tương ứng với các mức độ tuân thủ thuế khác nhau và có các biện pháp quản lý thuế phù hợp với từng nhóm NNT này. Theo mô hình của Grabosky và Braithwaite năm 1986, toàn bộ NNT được chia thành 4 nhóm tương ứng với mức độ tuân thủ pháp luật của họ và cơ quan quản lý thuế có các biện pháp tương ứng đối với từng nhóm NNT này để đảm bảo sự tuân thủ thuế tốt nhất. Mô hình này thể hiện qua sơ đồ 2.1 dưới đây. Hình kim tự tháp nêu trên thể hiện chiến lược xử lý tuân thủ của CQT. Trong đó, cạnh bên trái của kim tự tháp thể hiện hành vi tuân thủ của NNT; cạnh đối xứng bên phải thể hiện nguyên tắc xử lý của CQT đối với hành vi tuân thủ. Mũi tên nằm trên đường trung tuyến thể hiện chiến lược xử lý của CQT nhằm nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của NNT. Theo đó, toàn bộ NNT được chia thành 4 nhóm tương ứng với mức độ tuân thủ pháp luật của họ. Bốn nhóm này tương ứng với 4 mức độ thể hiện hành vi tuân thủ bên trái kim tự tháp. Tương ứng với 4 nhóm NNT này là 4 nguyên tắc xử lý khác nhau của CQT. Cụ thể là:
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Sơ đồ 2.1: Chiến lược xử lý tuân thủ thuế của CQT theo các mức độ tuân thủ thuế của NNT - Nếu hành vi của NNT là “sẵn sàng tuân thủ” thì nguyên tắc xử lý của CQT là “tạo điều kiện thuận lợi nhất” để NNT tuân thủ. - Nếu hành vi của NNT là “cố gắng tuân thủ nhưng không phải lúc nào cũng thành công” thì nguyên tắc xử lý của CQT là “hỗ trợ” để NNT tuân thủ. - Nếu hành vi của NNT là “không muốn tuân thủ nhưng sẽ tuân thủ nếu CQT quan tâm” thì nguyên tắc xử lý của CQT là “Ngăn chặn thông qua các biện pháp phát hiện vi phạm” để NNT tuân thủ. - Nếu hành vi của NNT là “quyết tâm không tuân thủ” thì nguyên tắc xử lý của CQT là “áp dụng toàn bộ quyền lực theo pháp luật” để buộc NNT tuân thủ. 2.3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG TÍNH TUÂN THỦ THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ 2.3.1. Các tiêu chí đánh giá tính tuân thủ thuế của người nộp thuế 2.3.1.1. Các tiêu chí định tính Tính tuân thủ thuế của NNT bao giờ cũng được biểu hiện ra ngoài. Tuy vậy, có những biểu hiện có thể định lượng và có những biểu hiện không thể định lượng. Trong trường hợp tính tuân thủ của NNT không thể định lượng được thì đó là các tiêu chí định tính. Cụ thể như sẽ được phân tích dưới đây. Cố tình không tuân thủ Áp dụng toàn bộ quyền lực theo luật pháp Đặc điểm của NNT Phương pháp xử lý của CQT Hành vi của NNT 10 5 4 3 2 1 6 9 8 7 Không muốn tuân thủ nhưng sẽ tuân thủ nếu CQT quan tâm Ngăn chặn thông qua các biện pháp phát hiện vi phạm Cố gắng tuân thủ nhưng không phải lúc nào cũng thành công Hỗ trợ để tuân thủ Sẵn sàng tuân thủ Tạo điều kiện thuận lợi Chiến lược KD Ngành nghề NNT Yếu tố xã hội Yếu tố kinh tế 0 Chiến lược của CQT là tạo áp lực để giảm số NNT không tuân thủ
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Thứ nhất, mức độ quan tâm và am hiểu của NNT đối với các quy định của pháp luật thuế, nhất là các quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của NNT. Mức độ quan tâm và am hiểu thể hiện NNT đã có những ý thức xử sự nhất định đối với các quy định của pháp luật thuế. Họ phải tìm hiểu, nghiên cứu, áp dụng nhằm tuân thủ đúng các quy định của pháp luật thuế. Khi NNT không quan tâm đến các quy định của pháp luật thuế hoặc không am hiểu một cách tường tận các quy định này thì khả năng xảy ra các hành vi không tuân thủ là rất lớn. Tiêu chí này sẽ chịu sự ảnh hưởng của trình độ dân trí, mức độ phức tạp hay đơn giản của chính sách pháp luật thuế, nội dung và hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT của CQT cũng như mức độ xử phạt những hành vi gian lận, sai sót của NNT. Mặc dù không thể lượng hóa mức độ quan tâm của NNT đối với các quy định pháp luật thuế, song có thể đánh giá xem NNT có quan tâm hay không và quan tâm nhiều hay ít thông qua việc khảo sát bằng bảng hỏi hoặc phỏng vấn trực tiếp NNT. Thứ hai, sự tự nguyện hay miễn cưỡng trong tuân thủ thuế. Tiêu chí này cho thấy NNT tuân thủ một cách miễn cưỡng hay tự nguyện pháp luật thuế. Nếu NNT tự nguyện tuân thủ với tâm lý thoải mái trên cơ sở tự hào về nghĩa vụ thuế sẽ là tín hiệu tốt hơn là trường hợp NNT tuân thủ vì thấy rằng nếu không tuân thủ sẽ bị phát hiện và xử phạt. Trong trường hợp NNT miễn cưỡng tuân thủ đúng quy định pháp luật thuế thì nguy cơ vi phạm khi cho rằng có thể hành vi vi phạm không bị phát hiện sẽ tăng lên. Mức độ tự nguyện hay miễn cưỡng trong tuân thủ thuế của NNT mặc dù khó lượng hóa, song có thể đánh giá ở một chừng mực nhất định thông qua khảo sát bằng bảng hỏi hoặc bằng sự quan sát trực tiếp hoặc thông qua phỏng vấn NNT. 2.3.1.2. Các chỉ tiêu định lượng Như đã trình bày, có nhiều cách xem xét mức độ tuân thủ thuế của NNT (như tuân thủ hành chính và tuân thủ kỹ thuật; hay tuân thủ theo các nghĩa vụ của NNT: trong đăng ký thuế, trong kê khai thuế, trong nộp thuế và trong thực hiện các quy định khác của pháp luật thuế). Những yếu tố trên có thể định lượng được bằng con số cụ thể, chẳng hạn như có bao nhiêu NNT không đăng ký thuế, có bao nhiêu NNT bị phát hiện có gian lận qua thanh tra, kiểm tra thuế… Đây chính là các chỉ tiêu định lượng đo lường mức độ tuân thủ thuế của NNT. Chỉ tiêu đánh giá tổng quát về mức độ tuân thủ thuế
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trong quá trình thực thi và chấp hành các quy định của pháp luật thuế, để đánh giá một cách chung nhất thực trạng tuân thủ thuế của NNT, các tiêu chí chủ yếu được xem xét là số thuế thu được có đầy đủ, chính xác, kịp thời hay không? Có tình trạng NNT không tuân thủ hay không (trên tất cả các phương diện về nghĩa vụ thuế)? Do đó, trên phương diện tổng quát và khả thi trong đo lường, chỉ tiêu phản ánh tổng quát mức độ tuân thủ của NNT là: Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ giữa số NNT có hành vi vi phạm pháp luật thuế với tổng số NNT đang quản lý hoặc được kiểm tra. Hành vi vi phạm pháp luật thuế sử dụng để đo lường chỉ tiêu này là tất cả các loại hành vi vi phạm về thuế, từ vi phạm thủ tục đến vi phạm về kê khai, tính thuế, nộp thuế… Chỉ tiêu này được xác định cho một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) tùy theo mục đích nghiên cứu. Tỷ lệ này càng cao thì mức độ tuân thủ thuế càng thấp và ngược lại. Tuy nhiên, chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ tuân thủ của NNT, song mặt khác, chỉ tiêu này cũng phản ánh tính hiệu quả trong công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện các hành vi không tuân thủ của CQT. Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ tuân thủ thuế theo từng khía cạnh cụ thể Thứ nhất, các chỉ tiêu về tuân thủ trong việc đăng ký thuế. Mức độ tuân thủ thuế của NNT trong đăng ký thuế thể hiện ở việc NNT thực hiện kê khai đăng ký thuế đúng mẫu biểu, chính xác các chỉ tiêu, nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan quản lý đúng thời hạn, đúng địa điểm. Do đó, chỉ tiêu định lượng để đánh giá tính tuân thủ trong hoạt động này có thể dựa trên tỷ lệ hoặc số lượng NNT chấp hành đầy đủ các yêu cầu nêu trên. Tuy nhiên, trong thực tế, các tiêu chí thường được sử dụng là tỷ lệ/số lượng NNT có hành vi không tuân thủ. Cụ thể như sau: Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ NNT vi phạm về thời gian đăng ký thuế so với tổng số đối tượng phải đăng ký thuế. Tỷ lệ này được đo bằng tỷ lệ % giữa số NNT vi phạm về thời gian đăng ký thuế (bao gồm cả số lượng NNT không đăng ký thuế, chưa đăng ký thuế hay đăng ký thuế muộn so với quy định) so với tổng số đối tượng phải đăng ký thuế. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ mức độ tuân thủ trong việc đăng ký thuế chưa tốt. Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ NNT khai đăng ký thuế có sai sót, nhầm lẫn so với tổng số NNT đã thực hiện đăng ký thuế. Việc khai hồ sơ khai thuế thông thường được quy định theo các mẫu biểu và các chỉ tiêu có sẵn. Các chỉ tiêu đó là những thông tin quan trọng của NNT mà CQT phải nắm bắt để phục vụ cho công tác quản lý thuế của mình. Nếu NNT kê khai không đúng, không chính xác theo mẫu biểu, theo chỉ tiêu sẽ gây khó khăn cho
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 công tác quản lý thuế của CQT, do đó, việc kê khai không chính xác này cũng là một chỉ tiêu xem xét tính tuân thủ của NNT. Chỉ tiêu này càng thấp càng chứng tỏ mức độ tuân thủ thuế tốt và ngược lại. Thứ hai, các chỉ tiêu về tuân thủ trong kê khai và tính thuế, gồm tuân thủ về nộp tờ khai (hồ sơ, mẫu biểu, thời gian) và tuân thủ trong kê khai thuế (chính xác, đầy đủ). Thuộc nhóm này gồm có các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ giữa số tờ khai được nộp so với tổng số tờ khai phải nộp. Các tờ khai được nộp bao gồm cả tờ khai nộp đúng hạn và tờ khai chậm nộp. Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ mức độ tuân thủ thuế tốt hơn. Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ giữa số tờ khai nộp đúng hạn trên tổng số tờ khai đã được nộp. Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ mức độ tuân thủ thuế tốt hơn. Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ số tờ khai có sai sót trên tổng số tờ khai thuế đã nộp. Chỉ tiêu này phản ánh sự tuân thủ về hình thức mẫu biểu kê khai của NNT. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt. Chỉ tiêu 7: Tỷ lệ số NNT kê khai sai thuế được phát hiện so với tổng số NNT được thanh tra, kiểm tra. Chỉ tiêu này một mặt phản ánh tính hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra của CQT. Mặt khác, chỉ tiêu này cũng phản ánh mức độ tuân thủ trong kê khai xác định số thuế phải nộp của NNT. Giả định tính hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế không đổi thì chỉ tiêu này càng thấp càng chứng tỏ NNT tuân thủ tốt. Chỉ tiêu 8: Tỷ lệ số NNT bị phát hiện trốn thuế so với tổng số NNT được thanh tra, kiểm tra. Tương tự như chỉ tiêu 7, chỉ tiêu này một mặt phản ánh tính hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra của CQT. Mặt khác, chỉ tiêu này cũng phản ánh mức độ tuân thủ trong tính toán nghĩa vụ thuế phải nộp của NNT. Sự khác biệt của chỉ tiêu 7 so với chỉ tiêu 8 là tính chất của hành vi khác nhau. Với chỉ tiêu 7, NNT vẫn phản ánh trên sổ sách kế toán nhưng kê khai sai căn cứ tính thuế. Với chỉ tiêu 8, NNT cố tình gian lận thuế. Giả định tính hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế không đổi thì chỉ tiêu này càng thấp càng chứng tỏ NNT tuân thủ tốt. Các chỉ tiêu trong nhóm phản ánh tính tuân thủ về kê khai, tính thuế này (từ chỉ tiêu 4 đến chỉ tiêu 8) có thể tính toán cho từng sắc thuế hoặc cho tất cả các sắc thuế. Tùy theo mục đích và điều kiện nghiên cứu mà người nghiên cứu sử dụng nhóm chỉ tiêu này để nghiên cứu cho một sắc thuế hoặc nhiều sắc thuế.
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Thứ ba, các chỉ tiêu về tuân thủ trong nộp thuế. Nói đến mức độ tuân thủ trong nộp thuế là nói đến việc nộp thuế đúng hạn, nộp đủ số thuế phải nộp. Chỉ tiêu 9: Tỷ lệ số NNT đúng hạn trên tổng số NNT có số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế. Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ NNT tuân thủ tự giác trong việc đảm bảo thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật. Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ mức độ tuân thủ thuế tốt hơn. Chỉ tiêu 10: Tỷ lệ giữa số thuế được nộp đúng hạn trên tổng số thuế phải nộp theo nghĩa vụ thuế của NNT. Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ số thuế đã được NNT đảm bảo thời hạn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ mức độ tuân thủ thuế tốt hơn. Chỉ tiêu 11: Tỷ lệ giữa số thuế nợ so với tổng số thuế phải nộp hoặc so với tổng số thuế ghi thu trong kỳ tính thuế. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ mức độ tuân thủ thuế tốt hơn. Tương tự như các chỉ tiêu thuộc nhóm tuân thủ về kê khai, tính thuế, các chỉ tiêu thuộc nhóm tuân thủ nộp thuế (các chỉ tiêu 9, 10, 11) có thể được tính toán áp dụng cho tất cả các sắc thuế hoặc từng sắc thuế. Tùy theo từng mục đích nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu mà áp dụng cho tất cả NNT hoặc cho từng người NNT để đánh giá mức độ tuân thủ trong nộp thuế nói chung hoặc từng sắc thuế, từng NNT nói riêng. Thứ tư, các chỉ tiêu về tuân thủ trong chấp hành các quy định khác về thuế. Bên cạnh các nghĩa vụ chính về thuế như đăng ký, kê khai thuế và nộp thuế nêu trên, trong quá trình tuân thủ thuế, NNT còn phải thực hiện các nội dung công việc theo các quyết định của cơ quan quản lý thuế. Các quyết định hành chính của cơ quan quản lý thuế đối với NNT có thể kể đến như quyết định ấn định thuế; quyết định về tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế; quyết định xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra thuế; quyết định cưỡng chế thuế; quyết định xử phạt về thuế... Ngoài ra, CQT có thể có những yêu cầu đối với NNT trong quá trình quản lý thuế như yêu cầu cung cấp hồ sơ, thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế; yêu cầu thực hiện áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế (khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử...); yêu cầu về sử dụng hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán... Do đó, các chỉ tiêu định lượng đánh giá mức độ tuân thủ thuế của NNT cũng có thể được xác định trên cơ sở mức độ hay tỷ lệ tuân thủ của NNT đối với các quyết định, các yêu cầu nói trên của CQT. Tuy nhiên, các chỉ tiêu này có thể được xem
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 là hệ quả của các chỉ tiêu chính nêu trên. Vì vậy, chỉ cần quan tâm, xác định được các chỉ tiêu chính nêu trên là có thể đánh giá được đầy đủ mức độ tuân thủ thuế của NNT. 2.3.2. Các phương pháp đo lường tính tuân thủ thuế của người nộp thuế Đo lường được mức độ tuân thủ thuế của NNT chính là việc tính toán, xác định các chỉ tiêu đánh giá mức độ tuân thủ thuế của NNT nêu trên. Có nhiều phương pháp để đo lường tính tuân thủ thuế của NNT, song 2 phương pháp được sử dụng phổ biến nhất là Phương pháp số liệu quản lý thuế và Phương pháp điều tra, khảo sát. 2.3.2.1. Phương pháp số liệu quản lý thuế Đây chính là phương pháp phân tích thống kê trên cơ sở số liệu quản lý thuế của CQT. Theo đó, CQT xây dựng các chỉ tiêu đánh giá và thống kê, phân tích số liệu trên cơ sở số liệu sẵn có tại CQT. Trên cơ sở số liệu về quản lý thuế, mức độ tuân thủ thường được ước tính cho ba giai đoạn chính hay cho các nội dung quản lý thuế chính (kê khai, tính thuế, thu/nộp thuế) [17].  Tuân thủ về thủ tục đăng ký thuế và kê khai thuế Mức độ tuân thủ về thủ tục đăng ký thuế và kê khai thuế phản ánh qua số liệu quản lý thuế chính là các chỉ tiêu định lượng đo lường mức độ tuân thủ thuế của NNT đã trình bày tại mục 2.3.1.2 nêu trên (từ chỉ tiêu 2 đến chỉ tiêu 6). Việc tuân thủ trong nộp tờ khai mới chỉ phản ánh được phần nổi trong tuân thủ thuế, chưa đo lường được chiều sâu tuân thủ thuế.  Tuân thủ về tính thuế Nếu tuân thủ trong thủ tục kê khai thuế chỉ xem xét đến số tờ khai đã nộp, số tờ khai nộp đúng hạn, thì tuân thủ về tính thuế nói đến việc kê khai trung thực các căn cứ tính thuế. Số liệu quản lý thuế phản ánh mức độ tuân thủ về tính thuế được phân tích ở chỉ tiêu số 7 và số 8 mục 2.3.1.2 nêu trên. Tuân thủ trong kê khai có thể được phát hiện trong quá trình quản lý kê khai và thanh tra, kiểm tra thuế. Tuân thủ trong tính thuế là chỉ tiêu phản ánh cơ bản nhất mức độ tuân thủ thuế. Tuy nhiên, cách đo lường mức độ tuân thủ này có chính xác hay không phụ thuộc nhiều vào các dữ liệu được sử dụng để ước tính doanh thu kê khai của NNT.  Tuân thủ trong nộp thuế
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Mức độ tuân thủ trong nộp thuế phản ánh việc nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Các chỉ tiêu cụ thể sử dụng số liệu quản lý thuế để đo lường mức độ tuân thủ trong nộp thuế trình bày tại mục 2.3.1.2 nêu trên (chỉ tiêu 9, 10 và 11). Cách tiếp cận dựa vào các số liệu về quản lý thuế không ước tính được hết mức độ thất thoát do thiếu thông tin về diện chịu thuế tiềm năng hay khả năng tăng trưởng của diện chịu thuế. Tuy nhiên, cách này phản ánh những ước tính thực tế tốt nhất mà các CQT thực hiện. Do đó, nếu không có công tác dự báo số thu một cách thường xuyên thì những số liệu về quản lý thuế sẽ là những thông tin duy nhất để xây dựng những kế hoạch về cưỡng chế tuân thủ. Để xây dựng được các chiến lược tuân thủ, các CQT ở những nước phát triển thường áp dụng cả hai cách tiếp cận trên để ước tính mức độ tuân thủ và không tuân thủ một số sắc thuế nhất định (như thuế GTGT và thuế TNDN) và tại một số chức năng quản lý thuế. Phương pháp này có ưu điểm là dễ thực hiện vì dựa trên cơ sở dữ liệu sẵn có của CQT. Tuy nhiên, hạn chế cơ bản của phương pháp này vì chỉ dựa trên dữ liệu sẵn có nên chưa phản ánh một cách tổng thể và chính xác tình hình tuân thủ của NNT. 2.3.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát CQT hoặc những người nghiên cứu về tuân thủ thuế có thể tự tiến hành hoặc phối hợp với các đơn vị, tổ chức khác thực hiện điều tra, khảo sát NNT về các vấn đề liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước. Phương pháp này có ưu điểm là tiếp cận được một số lượng lớn NNT và cho thấy được trình độ hiểu biết, thái độ tuân thủ cũng như những vấn đề khó khăn của NNT để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên, số liệu thu thập được cũng như độ tin cậy của các số liệu thu được qua điều tra, khảo sát phụ thuộc rất nhiều vào cách thức xây dựng các bảng câu hỏi và cách thức tổ chức điều tra, khảo sát mẫu được chọn để điều tra, khảo sát. Cụ thể như sau: - Xây dựng bảng hỏi: Người nghiên cứu phải đặt ra các câu hỏi để khảo sát. Có thể sử dụng câu hỏi đa lựa chọn hoặc câu hỏi để người được khảo sát ghi ý kiến của mình vào phiếu khảo sát (câu hỏi mở). Tuy nhiên, loại câu hỏi phù hợp nhất khi sử dụng bảng hỏi là câu hỏi đa lựa chọn (câu hỏi đóng) để người được hỏi trả lời nhanh chóng và thuận tiện nhất. Câu hỏi đa lựa chọn có thể là câu hỏi lựa chọn duy nhất một phương án đúng, có thể là câu hỏi lựa chọn nhiều phương án đúng, có thể là câu hỏi để người được hỏi chấm điểm. Thang điểm thường được lựa chọn nhiều nhất là thang điểm 5 theo
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thang đo Likert. Theo đó, giá trị trung bình được xác định là 3. Mức độ cao nhất là 5, thấp nhất là 1 và trung vị là 3. Các câu hỏi tập trung vào các chỉ tiêu đo lường mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế. Với bảng hỏi, người nghiên cứu có thể đánh giá ở mức độ nhất định cả các chỉ tiêu định lượng về tuân thủ thuế và tiêu chí định tính về tuân thủ thuế. Các câu hỏi có thể tìm hiểu thêm về thực trạng các nhân tố tác động đến mức độ tuân thủ thuế của NNT. Các câu hỏi mở có thể được sử dụng ở mức độ hạn chế để tìm hiểu thêm thông tin về thực trạng tuân thủ thuế nhằm bổ sung cho những vấn đề mà câu hỏi đóng không tìm hiểu được thông tin. - Xác định đối tượng được khảo sát: Đối tượng được khảo sát có thể là công chức thuế, các chuyên gia hoặc chính NNT. Tuy nhiên, để đảm bảo phản ánh sát đúng thực tế, đối tượng được lựa chọn phải đảm bảo tính đại diện cho những nhóm khác nhau tùy theo những điều kiện nghiên cứu cụ thể. - Mẫu khảo sát: Mẫu khảo sát càng lớn thì độ chính xác càng cao. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện cụ thể của người nghiên cứu mà xác định độ lớn mẫu cho phù hợp. - Cách thức tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi: Tùy theo đối tượng khảo sát và các điều kiện cụ thể mà phiếu khảo sát có thể được sử dụng là phiếu in, bản mềm gửi qua mail hoặc sử dụng công nghệ googledocs để hỗ trợ. - Tổng hợp, phân tích và đánh giá kết quả khảo sát: Tùy theo mục đích nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu và các điều kiện cụ thể mà việc tổng hợp kết quả khảo sát có thể thực hiện bằng bảng tính excel, phần mềm SPSS hay tổng hợp trực tiếp trên công cụ hỗ trợ googledocs. Trong trường hợp cần phân tích mối quan hệ giữa các biến khác nhau có mối liên hệ giữa các câu hỏi thì SPSS là công cụ được lựa chọn nhiều nhất. Để khảo sát thực tế, ngoài việc khảo sát bằng bảng hỏi, người nghiên cứu mức độ tuân thủ thuế của NNT có thể sử dụng phương pháp quan sát tại hiện trường hoặc phỏng vấn trực tiếp. Khi phỏng vấn trực tiếp, người nghiên cứu phải chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn và xây dựng kịch bản phỏng vấn cho các tình huống khác nhau có thể xảy ra khi phỏng vấn. Các câu hỏi phỏng vấn cần tập trung vào đánh giá mức độ tuân thủ thuế của NNT và các nhân tố tác động đến mức độ tuân thủ thuế của NNT. 2.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH TUÂN THỦ THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Tuân thủ thuế là một khái niệm phức tạp, diễn ra ở các cấp độ khác nhau. Cấp độ tích cực nhất là cam kết tuân thủ, tiếp theo là chấp nhận tuân thủ, tiêu cực hơn là miễn
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 cưỡng tuân thủ và trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thuế. Vấn đề đặt ra là tại sao NNT tuân thủ hoặc không tuân thủ và tại sao NNT lại tuân thủ ở một cấp độ nào đó. Muốn nâng cao tính tuân thủ của NNT thì cần phải hiểu tính tuân thủ bị tác động bởi những nhân tố nào và mức độ tác động của những yếu tố này ra sao để từ đó có biện pháp tác động đến các nhân tố đó nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế. Hành vi tuân thủ của NNT không phải là một yếu tố độc lập, bất biến, nó chịu tác động của các yếu tố trong môi trường hoạt động và các yếu tố trong bản thân NNT. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế với các cách tiếp cận chủ yếu sau đây: Tiếp cận dựa trên các nhóm nhân tố chủ quan và khách quan. Cụ thể là: Nhóm các yếu tố chủ quan: Bao gồm: Tính phức tạp của hệ thống thuế (sự phức tạp dẫn đến khó hiểu, khó tuân thủ; dẫn đến những cách hiểu khác nhau và tranh chấp trong quá trình thực hiện luật thuế); sự liêm chính của cán bộ thuế (sự liêm chính của cán bộ thuế cao thì tính tuân thủ của NNT sẽ tốt hơn và ngược lại) và tính hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát của CQT (hệ thống kiểm tra, kiểm soát này có hiệu quả cao, việc xử phạt nghiêm minh sẽ nâng cao tính tuân thủ thuế và ngược lại). Nhóm các yếu tố khách quan: bao gồm: Trình độ dân trí (trình độ dân trí cao thì mức độ tuân thủ pháp luật tốt hơn là trình độ dân trí thấp); trách nhiệm giải trình chi tiêu công của chính phủ (nếu chính phủ làm tốt trách nhiệm giải trình chi tiêu công thì sẽ góp phần nâng cao tính tuân thủ thuế, và ngược lại); quy mô của nền kinh tế phi chính thức (quy mô này có thể dẫn tới việc thu hẹp diện chịu thuế và gây thất thoát nguồn thu, các DN trong nền kinh tế phi chính thức thường nhỏ hoặc tham gia vào những hoạt động bất hợp pháp, do đó họ thường có rủi ro trốn thuế cao hơn và đặt ra những thách thức đáng kể cho CQT) [Nguồn: Schneider và Klinglmair (2004), WDI (2005) và ước tính của chuyên gia Ngân hàng Thế giới]. Tiếp cận theo các nhóm yếu tố liên quan đến Nhà nước, CQT, NNT, kinh tế, xã hội... [4] Trong nghiên cứu này, tuân thủ thuế được hiểu trên các góc độ: Tuân thủ các quy định về chính sách thuế, tuân thủ các quy định về quản lý thuế, tuân thủ các nghĩa vụ thuế và tuân thủ các quy định về thuế. Việc xem xét, đánh giá yếu tố ảnh hưởng được tập trung vào: đặc điểm DN (Cơ cấu tổ chức, số lượng chủ sở hữu, Quy mô hoạt động, Thời gian hoạt động, Hiệu quả hoạt động kinh doanh); ngành nghề kinh doanh của DN (Tỷ suất lợi nhuận của ngành, Tính cạnh tranh của ngành, Kiểm soát doanh thu, Kiểm
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 soát chi phí); chất lượng dịch vụ thuế (Sự công bằng từ dịch vụ thuế, Cơ hội cho DN né tránh thuế, Chất lượng dịch vụ của CQT, Sự khích lệ càng cao từ CQT, Kiến thức về thuế của DN); chất lượng quản trị công (Hiệu quả của các khoản chi tiêu công, Lợi ích từ chi tiêu của chính phủ, Mật độ kiểm tra thuế, Hệ thống giám sát thuế, Hệ thống quản lý thuế); cấu trúc hệ thống thuế (Thuế suất DN phải chịu, Chi tiêu các khoản thu từ thuế, Giám sát các khoản thu từ tiền thuế, Thủ tục hành chính thuế, Tính công bằng trong việc xử phạt, Sự phức tạp của hệ thống thuế, Mức độ ứng dụng công nghệ trong khai báo thuế); các yếu tố về kinh tế (Lãi suất, Lạm phát của nền kinh tế, Hội nhập kinh tế quốc tế, Chi phí tuân thủ thuế, Nguồn hỗ trợ tài chính); chuẩn mực xã hội (Phê phán của xã hội, Tính công bằng đối với nghĩa vụ thuế, Tính công bằng đối với mức thuế phải chịu). Có thể thấy, dù tiếp cận theo hướng nào, tính tuân thủ thuế của NNT cũng sẽ chịu sự tác động của các nhóm nhân tố sau đây: (i) Chính sách, pháp luật thuế; (ii) Hoạt động quản lý thuế của CQT; (iii) Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của công chức thuế; (iv) Cơ sở vật chất của CQT; (v) Người nộp thuế; (vi) Sự phát triển của hệ thống đại lý thuế; và (vii) Đặc điểm kinh tế - xã hội. Cụ thể sẽ được phân tích như dưới đây. 2.4.1. Chính sách, pháp luật thuế Theo Giáo trình Quản lý thuế (2016), chính sách thuế là hệ thống những quan điểm, đường lối, phương châm điều tiết thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội thông qua thuế [37, tr14]. Pháp luật thuế là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung. Nhà nước muốn chính sách đi vào cuộc sống thì phải thể chế hóa những chính sách ấy thành pháp luật thuế [37, tr15]. Với cách hiểu trên cho thấy, đây là một trong các nhân tố cực kỳ quan trọng tác động đến tính tuân thủ, bởi lẽ nhóm nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Hệ thống chính sách pháp luật thuế là nhân tố tạo lập môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh của DN. Hệ thống chính sách, pháp luật thuế được xây dựng đồng bộ, rõ ràng, đơn giản, minh bạch và càng ít ngoại lệ sẽ tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, giảm chi phí tuân thủ, giảm rủi ro do tham nhũng và phiền hà cho NNT, qua đó cũng giúp cho việc thực hiện tuân thủ thuế tốt hơn. Ngược lại, nếu hệ thống pháp luật thuế phức tạp, không đồng bộ, thiếu tính chặt chẽ và chồng chéo sẽ làm tăng cơ hội cho NNT có
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 những hành vi lợi dụng kẽ hở của luật để trục lợi, làm giảm tác dụng quản lý và răn đe của luật pháp. Chính sách thuế thể hiện rõ mức độ điều tiết thu nhập dân cư của nhà nước qua thuế. Mức độ điều tiết phù hợp với điều kiện cụ thể của nền kinh tế và thu nhập dân cư sẽ có tác động thúc đẩy tuân thủ thuế. Nếu mức độ điều tiết quá thấp thì không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Mức độ điều tiết quá cao sẽ thúc đẩy gian lận thuế. 2.4.2. Hoạt động quản lý thuế của cơ quan thuế Quản lý thuế được hiểu là quá trình tổ chức, triển khai thực hiện pháp luật thuế trong đời sống kinh tế - xã hội. Quá trình đó đòi hỏi tất cả các đối tượng liên quan được quy định trong các văn bản pháp luật về thuế phải tuân thủ thực hiện, trong đó có NNT. Mục tiêu đặt ra là tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc NNT phải thực thi đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật thuế. Để đạt được mục tiêu đó, cơ quan quản lý thuế phải thực hiện các thủ tục hành chính thuế và tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thuế (tuyên truyền, hỗ trợ, quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, thanh tra, kiểm tra thuế, cưỡng chế thuế…). Đây chính là những nhân tố cụ thể của quản lý thuế có tác động đến tính tuân thủ của NNT. Cụ thể như sau: 2.4.2.1. Thủ tục hành chính thuế Thủ tục hành chính thuế hay nói một cách vắn tắt là thủ tục thuế là vấn đề liên quan trực tiếp đến những việc NNT phải làm để thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước. Theo Giáo trình Quản lý thuế (2016), thủ tục thuế được hiểu là các công việc NNT cần phải thực hiện, các hồ sơ, giấy tờ cần phải nộp cho CQT hoặc phải lưu giữ, xuất trình phục vụ quản lý thuế theo quy định pháp luật thuế để vụ cho việc kê khai, nộp thuế [37, tr31]. Nội dung chủ yếu của thủ tục hành chính thuế liên quan trực tiếp đến NNT bao gồm: Thủ tục đăng ký thuế; thủ tục kê khai thuế, thủ tục nộp thuế và các thủ tục về thanh tra, kiểm tra thuế. Thủ tục hành chính thuế có thể có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tuân thủ của NNT. Thủ tục hành chính thuế dễ hiểu, dễ thực hiện thì tạo điều kiện thuận lợi để NNT tuân thủ thuế và ngược lại. Tuy nhiên, thủ tục hành chính thuế còn là cơ sở để CQT xác định nghĩa vụ thuế của NNT nên nó cũng đòi hỏi phải đảm bảo cung cấp đủ thông tin cho hoạt động quản lý thuế và quản lý chặt chẽ, ngăn ngừa gian lận thuế. Bởi vậy, khi xây dựng, hoàn thiện hoặc cải cách thủ tục hành chính thuế phải đảm bảo cân bằng cả lợi ích và yêu cầu của CQT và NNT.
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.4.2.2. Nhóm nhân tố thuộc về các chức năng quản lý của cơ quan thuế Để quản lý thuế, CQT phải thực hiện hệ thống các hoạt động nghiệp vụ tác động để NNT tuân thủ thuế. Đây chính là việc CQT thực hiện các chức năng quản lý thuế. a) Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế Tuyên truyền pháp luật thuế là hoạt động nhằm chuyển tải các thông tin về pháp luật thuế một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời và chính thống đến mọi thành viên trong xã hội bằng những hình thức, biện pháp cụ thể. Nội dung hoạt động tuyên truyền về thuế bao gồm: Tuyên truyền, giải thích về bản chất, vai trò của thuế, các lợi ích xã hội có được từ việc sử dụng tiền thuế; tuyên truyền, phổ biến nội dung các chính sách, pháp luật về thuế; phổ biến các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ và trách nhiệm của CQT, của NNT và các tổ chức, cá nhân khác trong xã hội trong việc cung cấp thông tin và phối hợp thực hiện các luật thuế; phổ biến các thủ tục về thuế, quy định về việc xử lý các vi phạm pháp luật về thuế; tuyên dương, khen thưởng NNT chấp hành tốt pháp luật về thuế... Việc tuyên truyền pháp luật thuế có thể thông qua các hình thức như xuất bản các ấn phẩm về thuế; tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như các báo, đài phát thanh, đài truyền hình bằng các bản phụ trương về thuế, các chuyên mục thuế trên báo, tạp chí, các chương trình truyền hình về thuế, các bản tin hệ thống thông tin tài chính, xây dựng chương trình tăng cường hiểu biết về thuế ở trong các trường học… Hỗ trợ NNT là hoạt động của CQT nhằm tạo những điều kiện tốt nhất để NNT thực hiện nghĩa vụ thuế như: hướng dẫn kê khai, tính thuế, giải đáp các vướng mắc trong quá trình tuân thủ... Hỗ trợ NNT là việc hướng dẫn, giải thích, tư vấn cho NNT hiểu các vấn đề liên quan đến chính sách, chế độ thuế đã được quy định. Nếu như hoạt động tuyên truyền thuế thường được thực hiện theo ý muốn chủ quan của CQT thì các dịch vụ hỗ trợ NNT thường được thực hiện theo nguyện vọng và yêu cầu từ phía NNT. Khi NNT có những vướng mắc trong quá trình kê khai, tính thuế, quyết toán thuế hoặc các vấn đề có liên quan khác, họ có thể đề nghị cán bộ thuế tư vấn hoặc đến các trung tâm cung cấp dịch vụ hỗ trợ NNT để được giải đáp. Hoạt động hỗ trợ NNT bao gồm các nội dung như hướng dẫn, tư vấn các nội dung về chính sách, chế độ thuế; hướng dẫn, tư vấn các thủ tục, quy trình chấp hành nghĩa
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 vụ thuế như thủ tục đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, xin miễn giảm thuế… hướng dẫn, tư vấn cách lập các mẫu biểu báo cáo về thuế; tư vấn các vấn đề liên quan đến thuế như kế toán, cách sử dụng, quản lý hóa đơn, chứng từ; hướng dẫn và cung cấp các thông tin cảnh báo về các trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, các chế tài xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật thuế; giải đáp các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT… Hoạt động này có thể được thực hiện thông qua các hình thức hỗ trợ như dịch vụ giải đáp các vướng mắc của NNT qua điện thoại, qua các cuộc tư vấn trực tiếp, trả lời qua thư… Tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế là việc phổ biến các thông tin về pháp luật thuế đến mọi thành viên trong xã hội bằng những hình thức, biện pháp cụ thể. Hỗ trợ NNT là hoạt động nhằm tạo những điều kiện tốt nhất để NNT thực hiện nghĩa vụ thuế như hướng dẫn kê khai, giải đáp vướng mắc... Mục tiêu quản lý thuế trong xã hội hiện đại là tăng tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế. Việc đưa ra những hình thức xử phạt đối với các đối tượng trốn và tránh thuế chỉ nhằm cảnh báo về hậu quả của việc không tuân thủ để người nộp thuế cân nhắc, chú ý thường xuyên. Để thực hiện mục tiêu này, CQT không chỉ có nhiệm vụ theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc NNT thực hiện nghĩa vụ thuế, mà còn có trách nhiệm tạo ra những điều kiện tốt nhất để NNT tự giác, chủ động thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Với việc thực hiện mục tiêu trên, công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế cho NNT đóng một vai trò rất quan trọng. Hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật về thuế là nhiệm vụ của cán bộ thuế, bằng nhiều hình thức và phương pháp phù hợp để tuyên truyền về chính sách thuế hiệu quả đến NNT và các tầng lớp dân cư. Như vậy, tuyên truyền, hỗ trợ NNT là một nội dung có tầm quan trọng đặc biệt nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và tính tự giác tuân thủ thuế của NNT, góp phần gắn kết giữa CQT và NNT. Một trong những tiêu chí để đánh giá hoạt động của CQT tốt là tính hiệu quả mang lại và được thể hiện rõ nét nhất chính là tính tự giác tuân thủ thuế, tự nguyện cao trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước của NNT. Tạo lập được mối quan hệ bình đẳng, thân thiện giữa cơ quan quản lý thuế và NNT theo hướng NNT là người được phục vụ, là “khách hàng” của CQT và CQT là người phục vụ đáng tin cậy nhất
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 của NNT. CQT và NNT là bạn đồng hành trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Hoạt động tuyên truyền pháp luật thuế sẽ làm cho các tổ chức, cá nhân hiểu biết hơn về các chính sách thuế để tự giác đi vào thực hiện, số lượng NNT chấp hành tốt pháp luật đạt tỷ lệ ngày càng cao. Hoạt động hỗ trợ NNT sẽ giúp NNT hiểu và chấp hành tốt hơn các quy định của pháp luật thuế, hạn chế các sai sót, nhầm lẫn của NNT. Có thể nói, hoạt động tuyên truyền chính sách pháp luật thuế và hỗ trợ NNT là hoạt động tác động trực tiếp, đầu tiên góp phần nâng cao ý thức tuân thủ thuế của NNT; từng bước giảm dần các sai sót và vi phạm trong quá trình thực hiện chính sách thuế của NNT. Thông qua hoạt động này, quan hệ giữa CQT, công chức thuế và NNT ngày càng thân thiện và là người bạn đồng hành trong việc thực thi các chính sách, pháp luật thuế. b) Quản lý kê khai thuế Quản lý kê khai thuế là hoạt động quản lý nhằm giúp CQT nắm bắt toàn bộ tình trạng đăng ký thuế, kê khai thuế của NNT. Kê khai thuế là việc NNT căn cứ vào số liệu và tình hình thực tế các hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế để kê khai xác định số tiền thuế phải nộp vào NSNN trong kỳ tính thuế theo quy định của pháp luật. Thông thường, hoạt động kê khai thuế được thực hiện bằng cách điền các số liệu và dữ liệu khác có liên quan đến xác định nghĩa vụ vào các mẫu tờ khai và phụ lục tờ khai thuế, sau đó nộp hồ sơ khai thuế cho CQT. Để đảm bảo số thuế kê khai là đúng, chính xác và phù hợp với hệ thống chính sách thuế cũng như pháp luật có liên quan thì nội dung công tác quản lý kê khai thuế bao gồm những vấn đề chủ yếu sau: (i) Quản lý người khai thuế; (ii) Quản lý hồ sơ khai thuế; (iii) Quản lý thời hạn kê khai; (iv) Quản lý tính chính xác của số liệu kê khai thuế. Việc kê khai và nộp hồ sơ khai thuế chính xác, đầy đủ và đúng thời hạn là một tiêu chí cơ bản đánh giá mức độ tuân thủ thuế của NNT và cũng là cơ sở tin cậy để CQT đưa ra các chiến lược, biện pháp quản lý phù hợp cho từng nhóm NNT, đảm bảo được sự tuân thủ tự nguyện tối đa của họ. Trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế, thời hạn nộp tiền thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Do đó, khi NNT nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế đúng thời hạn thể hiện được NNT đã tuân thủ được thời hạn kê khai và ngược lại. Do đó, việc quản lý thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là cơ sở quan trọng để CQT đánh giá mức độ tuân thủ của NNT.
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Ngoài ra, số liệu kê khai trên hồ sơ khai thuế được NNT tự xác định và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nó. Tuy nhiên, trên góc độ quản lý, CQT cần phải theo dõi, kiểm tra tính chính xác này để kịp thời phát hiện các sai sót, nhầm lẫn hay gian lận của NNT và có biện pháp xử lý thích ứng để đảm bảo sự tuân thủ tốt nhất. Hoạt động ngăn ngừa, phát hiện, xử lý này có thể được thực hiện thông qua việc kiểm tra, thanh tra thuế, nhưng nếu CQT tập trung ngay từ khâu tiếp nhận hồ sơ khai thuế (trực tiếp tại CQT hay thông qua giao dịch thuế điện tử) thì rõ ràng việc xử lý được kịp thời hơn. Như vậy, thông qua hoạt động quản lý kê khai thuế, cơ quan quản lý thuế nắm được tình hình tuân thủ trong kê khai thuế của NNT như: số lượng NNT phải nộp hồ sơ khai thuế, số lượng NNT nộp chậm hồ sơ khai thuế, số lượng NNT không nộp hồ sơ khai thuế, số lượng NNT có các sai sót, nhầm lẫn hay gian lận trên hồ sơ khai thuế... Từ đó, CQT có các biện pháp như đôn đốc, nhắc nhở, yêu cầu giải trình, bổ sung hồ sơ hay đưa ra các quyết định ấn định thuế, kiểm tra tại trụ sở NNT, thanh tra thuế... nhằm hạn chế các hành vi không tuân thủ nói trên. Hoạt động quản lý kê khai thuế là hoạt động được triển khai liên tục, thường xuyên của CQT, có tác động trực tiếp đến NNT trong quá trình họ vận dụng các quy định của pháp luật thuế, tính toán, xác định nghĩa vụ thuế của mình một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời, ngăn ngừa được các gian lận ở các khâu tuân thủ tiếp theo. c) Thanh tra, kiểm tra NNT Mục đích chủ yếu của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế là kiểm soát, đối chiếu, đánh giá tính đúng đắn, trung thực trong hoạt động kê khai thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT; phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi gian lận trong tuân thủ thuế của NNT. Kiểm tra thuế là hoạt động của CQT trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra [37, tr176]. Thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác thanh tra của CQT với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật [37, tr176].
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nội dung của công tác thanh tra, kiểm tra đối với NNT bao gồm: (i) Thanh tra, kiểm tra đăng ký thuế; (ii) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hóa đơn; (iii) Thanh tra, kiểm tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế. Trong điều kiện thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế, hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế là một nội dung rất cơ bản trong việc thực hiện các chức năng của cơ quan quản lý thuế. CQT không còn can thiệp trực tiếp vào quá trình kê khai, nộp thuế của NNT, trừ các trường hợp phát hiện các sai sót, vi phạm hoặc các dấu hiệu không chấp hành luật thuế. CQT có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn để NNT hiểu rõ và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát chặt chẽ việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của NNT và thông qua công tác kiểm tra, thanh tra để phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi không tuân thủ thuế của NNT. Như trong phần Tổng quan nghiên cứu đã trình bày, có rất nhiều công trình nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ giữa hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế (bao gồm số lượng cuộc thanh tra, kiểm tra và xác suất thanh tra, kiểm tra). Trong đó, các công trình đều cho rằng, hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế có tác động mạnh mẽ nhất đến tính tuân thủ thuế của NNT. Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế (thanh tra, kiểm tra việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, chấp hành chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ...), các hành vi không tuân thủ thuế của NNT sẽ bị phát hiện và xử lý kịp thời. Các hình thức xử lý tương ứng với mức độ vi phạm được thực thi nghiêm minh, công bằng sẽ là công cụ cảnh báo, ngăn ngừa, răn đe rất lớn ngăn ngừa sự tái phạm của NNT. Do đó, hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế được tiến hành một cách có hiệu quả và sử dụng những hình phạt thích đáng sẽ góp phần rất quan trọng trong việc nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT. d) Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế Nộp thuế là hành động NNT chuyển số tiền thuế phải nộp vào tài khoản của Nhà nước trong Kho bạc Nhà nước. Để đảm bảo NNT nộp tiền vào NSNN đầy đủ và đúng thời hạn, công tác quản lý CQT phải thực hiện quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế. Quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và các khoản thu khác do CQT quản lý và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số thuế nợ của NNT. Công tác quản lý nợ thuế bao gồm các nội dung: (i) Thống kê và nắm bắt đầy đủ tình hình nợ thuế của NNT, số thuế phải nộp, số thuế đã nộp của NNT; (ii) Phân tích, đánh
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 giá thực trạng nợ thuế thông qua phân loại nợ thuế, phân tích các nguyên nhân nợ thuế; (iii) Thực hiện các biện pháp nhắc nhở, đôn đốc nộp tiền thuế và các khoản thu khác do CQT quản lý. Với cách hiểu như trên, quản lý nợ thuế tác động đến tính tuân thủ thuế của NNT trên các phương diện sau: - Thông qua hoạt động quản lý nợ thuế, CQT nắm bắt được chính xác tình hình thực hiện nghĩa vụ của NNT, xác định được số thuế đã được nộp vào NSNN, số thuế còn nợ đọng của từng NNT; từ đó có các biện pháp thúc đẩy NNT nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp thời vào NSNN; đảm bảo tuân thủ nghiêm túc pháp luật thuế. Thông qua đó, hoạt động quản lý số thuế đã nộp và số thuế nợ của NNT đã góp phần nâng cao ý thức tuân thủ thuế của NNT. - Thông qua hoạt động quản lý nợ thuế, cơ quan thuế đảm bảo tính hiệu lực, nghiêm minh của pháp luật thuế; hạn chế sự chiếm dụng tiền thuế, chống thất thoát thuế và đảm bảo sự công bằng giữa những người nộp thuế. Quản lý nợ tốt sẽ nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thu thuế, góp phần nâng cao hiệu quả của các chức năng khác như: Quản lý kê khai thuế, thanh tra, kiểm tra thuế, vì thông qua quản lý kê khai thuế và thanh tra, kiểm tra thuế xác định chính xác nghĩa vụ thuế nhưng điều quan trọng là nghĩa vụ thuế được xác định đó phải được thực hiện và điều này được thực hiện thông qua công tác đôn đốc thu nộp thuế - một nội dung quan trọng của công tác quản lý nợ thuế. Cưỡng chế nợ thuế là việc CQT và các cơ quan bảo vệ pháp luật áp dụng các biện pháp buộc NNT phải thực hiện nghĩa vụ thuế. Công tác cưỡng chế nợ thuế bao gồm các nội dung: (i) Thông báo cho NNT biết trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ thuế và những hậu quả có thể phải chịu nếu không thực hiện nghĩa vụ thuế; (ii) Bằng các biện pháp cưỡng chế như dừng bán hóa đơn, đình chỉ hoạt động kinh doanh… để buộc NNT phải thực hiện nghĩa vụ nghĩa vụ thuế. Cưỡng chế nợ thuế có thể được coi là khâu cuối cùng trong quy trình quản lý thuế. Cưỡng chế thuế thể hiện tính chất buộc phải tuân thủ bởi quyền lực nhà nước của thuế. Với tính chất như vậy, cưỡng chế thuế có tác động lớn đến tính tuân thủ thuế của NNT. Hoạt động này không chỉ tác động trực tiếp bắt buộc những NNT có hành vi chống đối phải tuân thủ nghiêm túc mà còn có tác động đến ý thức tuân thủ của toàn thể NNT đối
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 với pháp luật thuế nói chung và các quyết định hành chính thuế nói riêng. Cụ thể như sau: - Hoạt động cưỡng chế nợ thuế đảm bảo thực hiện nghiêm túc pháp luật thuế, chống thất thu thuế có hiệu quả. Bằng các hình thức và biện pháp phù hợp, hoạt động này tác động đến lợi ích của NNT buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, không để xảy ra tình trạng cố tình dây dưa, chây ỳ không nộp thuế, hoạt động cưỡng chế thuế đảm bảo thực hiện nghiêm pháp luật thuế. Khi các khoản thuế và thu khác thuộc NSNN được thu nộp vào ngân sách có nghĩa là công tác cưỡng chế thuế đã góp phần chống thất thu thuế cho NSNN. - Hoạt động cưỡng chế nợ thuế đóng vai trò cảnh báo qua đó thúc đẩy sự tuân thủ tự nguyện của NNT. Việc cưỡng chế thuế thành công đối với những đối tượng cố tình chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ thuế sẽ phát đi một tín hiệu cảnh báo với chính những đối tượng này rằng, trong tương lai ý đồ cố tình không tuân thủ của họ sẽ không thực hiện được và còn bị thiệt hại hơn là tuân thủ tự giác. Đồng thời, việc cưỡng chế thuế có hiệu quả cũng phát đi một tín hiệu cho những NNT khác biết về khả năng không thành công của sự cố tình không tuân thủ. Qua đó, cưỡng chế thuế thúc đẩy sự tuân thủ tự nguyện của NNT. - Hoạt động cưỡng chế nợ thuế đảm bảo tính công bằng trong thực thi pháp luật thuế. Nếu hai NNT ở cùng vào một điều kiện và hoàn cảnh như nhau nên số thuế phải nộp của họ là như nhau thì điều này phản ánh phần nào tính công bằng của pháp luật thuế một quốc gia. Tuy nhiên, khi số thuế phải nộp của người này được nộp vào ngân sách còn của người khác thì lại không được nộp vào ngân sách thì nghĩa vụ phải nộp như nhau trở nên vô nghĩa. Chỉ khi nào số thuế phải nộp như nhau đó đều thực sự được nộp vào NSNN thì mới đảm bảo tính công bằng thực sự của pháp luật thuế. Công tác cưỡng chế thuế có hiệu quả đảm bảo cho sự công bằng đầy đủ này được thực hiện bằng cách buộc những người có nghĩa vụ thuế phải thực hiện nghĩa vụ đó, nếu không sẽ chịu sự trừng phạt của pháp luật. 2.4.3. Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của công chức thuế Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ, công chức quản lý thuế sẽ góp phần đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của công chức thuế tác động cả trên phương diện trực tiếp và gián tiếp đến tính tuân thủ thuế của NNT.
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Tác động trực tiếp của trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của công chức thuế đến tính tuân thủ thuế của NNT thể hiện ở chỗ nếu trình độ chuyên môn của công chức thuế cao và đạo đức nghề nghiệp tốt thì sẽ có những tác động tích cực sau: (i) Giải quyết nhanh chóng, thuận lợi các thủ tục về thuế cho NNT, qua đó, tạo sự hài lòng cho NNT khiến NNT sẵn sàng tuân thủ thuế; (ii) Không gây phiền hà, sách nhiễu nên không cản trở NNT tuân thủ thuế; (iii) Không thông đồng giúp NNT gian lận thuế. Tác động gián tiếp của nhân tố này đến tính tuân thủ thuế của NNT thể hiện ở chỗ: Nếu đội ngũ cán bộ, công chức thuế giỏi về chuyên môn nghiệp vụ thuế, giỏi kế toán, thành thạo kỹ năng làm việc, kỹ năng quản lý, có trình độ tin học và ngoại ngữ, với phẩm chất đạo đức tốt sẽ thực hiện tốt các chức năng quản lý thuế, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả của quản lý thuế. Đến lượt nó, việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả của quản lý thuế sẽ có tác động nâng cao tính tuân thủ thuế, chẳng hạn như hỗ trợ NNT tốt hơn thì NNT tuân thủ tốt hơn, thanh tra thuế hiệu quả hơn thì tác động ngăn ngừa gian lận thuế cao hơn và ngược lại… 2.4.4. Cơ sở vật chất và kỹ thuật của cơ quan thuế Cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố có tính chất điều kiện tiền đề vật chất cho hoạt động kê khai, nộp thuế của NNT và hoạt động quản lý thuế của CQT. Cơ sở vật chất và kỹ thuật của ngành thuế càng tiên tiến, càng hiện đại thì việc tuân thủ thuế của NNT càng thuận lợi và ngược lại. Chẳng hạn như, việc ứng dụng công nghệ thông tin giúp việc kê khai, nộp thuế được nhanh chóng và dễ dàng hơn, giảm chi phí tuân thủ, giảm thời gian thực hiện thủ tục thuế, làm NNT hài lòng hơn với sự trợ giúp của CQT, giúp NNT tuân thủ thuế tốt hơn. Cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hệ thống máy tính điện tử và các phần mềm công nghệ thông tin giúp nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Từ đó, giúp phát hiện, ngăn chặn và cảnh báo những đối tượng vi phạm thuế. Đồng thời, giúp công chức thuế thực hiện nhanh chóng các thao tác nghiệp vụ để phục vụ NNT tốt hơn. Qua đó, giúp thúc đẩy tính tuân thủ của NNT. 2.4.5. Nhóm yếu tố thuộc về người nộp thuế Nhóm yếu tố này bao gồm các yếu tố thuộc về đặc thù hoạt động của DN, yếu tố kinh tế, yếu tố hành vi. Cụ thể: - Đặc thù hoạt động của DN: Mức độ đa dạng và phức tạp trong cơ cấu hoạt động của NNT, chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ (bao gồm chất lượng các quy trình
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 kiểm soát, sự hợp lý và chặt chẽ của hệ thống kế toán, mức độ tuân thủ các quy trình và hệ thống kế toán, trình độ của nhân viên), hành vi của các cá nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh và hành vi của người lãnh đạo hoạt động kinh doanh… cũng có tác động không nhỏ đến mức độ tuân thủ thuế. - Yếu tố kinh tế: Gồm các yếu tố cụ thể sau: + Gánh nặng về tài chính: Số thuế phải nộp và hành vi tuân thủ thuế luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu phải nộp một khoản thuế quá lớn thì NNT có thể tránh phải nộp toàn bộ hoặc tìm cách điều chỉnh số liệu báo cáo nhằm làm giảm số thuế phải nộp. + Chi phí tuân thủ: Bao gồm thời gian phải bỏ ra để hoàn tất thủ tục thuế, chi phí về kế toán thuế… và có thể bao gồm cả chi phí về mặt tâm lý như căng thẳng thần kinh do NNT không nắm chắc họ có đáp ứng được các quy định của các luật thuế hay không. NNT phải bỏ ra các chi phí trên để tuân thủ nghĩa vụ thuế, do đó tổng số tiền mà NNT phải chi ra lớn hơn số thuế thực nộp vào NSNN. Nếu chi phí tuân thủ thấp sẽ dẫn đến mức độ tuân thủ tự nguyện tăng lên và ngược lại. - Yếu tố hành vi: Là yếu tố chi phối khá quan trọng đến thái độ tuân thủ thuế. Thuộc nhóm này có thể kể đến như: Cảm nhận về sự công bằng trong tuân thủ thuế; sợ hãi, lo sợ về khả năng vi phạm pháp luật thuế; thái độ của NNT đối với rủi ro khi trốn thuế... Cụ thể như sau: + Sự khác biệt của từng cá nhân: Giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn, đạo đức, ngành nghề, tính cách, hoàn cảnh... luôn chứa đựng những rủi ro nhất định trong việc tuân thủ thuế vì nó tác động đến hành vi của NNT. Nếu NNT hiểu rõ pháp luật thuế, họ có thể tự giác chấp hành pháp luật thuế tốt hơn và ngược lại sẽ dẫn đến tình trạng tránh thuế, trốn thuế. + Cảm nhận về rủi ro tối thiểu cũng có tác động nhất định đến tuân thủ thuế. Nếu NNT có cơ hội không tuân thủ và họ có ý nghĩ rằng rủi ro không đáng kể nếu không tuân thủ thì NNT đó dễ dàng chấp nhận rủi ro này để đổi lấy sự không tuân thủ, do vậy có thể xuất hiện tình trạng không kê khai hoặc kê khai số liệu tính thuế thấp hơn số liệu thực tế. + Cảm nhận về sự không công bằng là nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế. Nếu NNT cho rằng hệ thống pháp luật thuế không đảm bảo sự công bằng hoặc NNT bị đối xử không công bằng thì họ có thể ít tuân thủ hơn. Một khi NNT cảm thấy
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 bị đối xử không công bằng, thiếu sự tin tưởng thì nguy cơ hoạt động của nền kinh tế ngầm có thể gia tăng, NNT cố tình trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thuế. Bên cạnh đó, nhận thức về tính không công bằng trong tiếp cận thông tin và thủ tục hành chính thuế có tác động không nhỏ đến tâm lý tuân thủ thuế, đặc biệt khi hệ thống thủ tục thuế phức tạp, rườm rà. 2.4.6. Sự phát triển của hệ thống đại lý thuế Đại lý thuế là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện các dịch vụ về thuế để hưởng thù lao như: Thay mặt NNT thực hiện các thủ tục về thuế (chuẩn bị hồ sơ khai thuế và thực hiện thủ tục kê khai thuế, nộp thuế, giải trình với CQT cho NNT…), tư vấn về thuế (tư vấn lựa chọn dự án đầu tư có lợi nhất về thuế, tư vấn hoạt động kinh doanh phù hợp với pháp luật thuế…). Với những NNT không có hiểu biết sâu về thuế, việc sử dụng dịch vụ của hệ thống đại lý thuế cho phép họ tập trung nguồn lực vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh am hiểu nhất mà không lo ngại về việc thực hiện sai các thủ tục thuế dẫn đến bị xử phạt về thuế, yên tâm đầu tư khi đã có chuyên gia tư vấn về thuế… Như vậy, với sự phát triển của hệ thống đại lý thuế, cả NNT, các đại lý thuế và CQT đều được hưởng lợi. Trên phương diện tác động đến tính tuân thủ thuế, sự phát triển của hệ thống đại lý thuế giúp những NNT không am hiểu pháp luật thuế vẫn tuân thủ đúng pháp luật thuế do việc chuẩn bị hồ sơ khai thuế và thực hiện các thủ tục thuế được thực hiện bởi một tổ chức chuyên nghiệp về dịch vụ thuế. Như vậy, hệ thống đại lý thuế càng phát triển thì càng góp phần tích cực vào việc nâng cao tính tuân thủ của NNT. Tuy nhiên, tác động này sẽ chỉ thực sự được phát huy với điều kiện các đại lý thuế được quản lý chặt chẽ để đảm bảo các hành vi tư vấn để NNT vi phạm luật được kiểm soát và ngăn ngừa có hiệu quả. 2.4.7. Đặc điểm kinh tế - xã hội Nhóm nhân tố này bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, lạm phát, tình hình chính trị, ngoại giao… Đây là các yếu tố vĩ mô nên ảnh hưởng đến tính tuân thủ của tất cả các nhóm NNT. Thực tiễn cho thấy, khi nền kinh tế càng phát triển, kéo theo đó là mức sống dân cư tăng thì mức độ tuân thủ thuế có xu hướng tăng. Khi nền kinh tế phát triển ổn định, tỷ lệ lạm phát được kiềm chế, tình hình chính trị ổn định sẽ có tác động tích cực đến tính tuân thủ thuế. Ngược lại, sẽ có tác động bất lợi đến tính tuân thủ thuế. Lạm phát cao ảnh hưởng đến thái độ tuân thủ thuế khi nó tác động đến mức sinh lợi của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Lạm phát ổn định ở mức hợp lý
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 kích thích sản xuất kinh doanh và tác động đến sự tuân thủ thuế thông qua hiệu ứng thu nhập. Các yếu tố xã hội cũng có ảnh hưởng đến tính tính tuân thủ thuế. Thuộc nhóm này có thể kể đến như: Chuẩn mực xã hội, ảnh hưởng xã hội và trách nhiệm của từng chủ thể trong một cộng đồng xã hội; dư luận xã hội, danh tiếng, vị thế và vai trò của từng chủ thể trong một cộng đồng xã hội. Chuẩn mực xã hội là những tiêu chuẩn hành vi trong tuân thủ thuế do xã hội mong muốn và được chấp nhận chung của đại đa số người trong xã hội. Khi NNT xác định được nhóm xã hội tác động lên hành vi tuân thủ thuế của họ thì chuẩn mực xã hội sẽ tác động lên đạo đức thuế của NNT thông qua ảnh hưởng của xã hội và sự hỗ trợ của xã hội. Có thể nhận thấy rằng, khi con người cảm thấy họ là một cá nhân độc lập với các cá nhân khác thì có thể sẽ thúc đẩy hành vi tư lợi cá nhân; trong khi con người cảm thấy họ là thành viên của một nhóm, một cộng đồng xã hội thì có thể sẽ thúc đẩy hành vi trách nhiệm công dân. Trong cộng đồng đó, sự tuân thủ thuế sẽ phụ thuộc vào ảnh hưởng của xã hội lên nhận thức NNT rằng, hầu hết mọi người đều tuân thủ, chỉ một số người không tuân thủ và hầu hết mọi người là những công dân tốt. Sự tuân thủ sẽ hạn chế khi NNT nhận thức rằng ít người có trách nhiệm công dân. Sự đồng thuận về thuế của một đối tượng sẽ tác động lên chuẩn mực xã hội về sự tuân thủ thuế và tác động đến NNT khác. Theo tâm lý thông thường thì NNT sẽ tuân thủ thuế nếu họ thấy rằng sự không tuân thủ có chi phí cao hơn, có nghĩa là những khoản tiền phạt mà người trả thuế phải gánh chịu trong trường hợp trốn thuế bị phát hiện vượt quá số thuế họ phải nộp. Nhưng trong thực tế, có những trường hợp quản lý thuế yếu hoặc rất tốt nhưng NNT vẫn sẵn sàng nộp thuế hoặc trốn thuế. Điều này có thể không phụ thuộc hoàn toàn vào quản lý thuế mà còn phụ thuộc vào những giá trị xã hội, đạo đức, nhận thức của người dân về tính công bằng và mức độ phức tạp của luật thuế. Hiện nay phần lớn các nước đã chuyển sang áp dụng cơ chế người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Nhưng tính tuân thủ thuế của NNT sẽ không cao nếu như những hoạt động trốn thuế không bị trừng phạt. Chính vì vậy, phải tăng cường các chế tài kiểm tra và xử lý vi phạm. Trong cơ chế này, sự tuân thủ cao của NNT sẽ cao hơn khi các hành vi không tuân thủ bị xử phạt nghiêm khắc. Sự phát triển của các dịch vụ như dịch vụ làm thủ tục về thuế, dịch vụ kế toán, kiểm toán của các doanh nghiệp trong nền kinh tế cũng có ảnh hưởng nhất định đến tính tuân
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thủ thuế. Đặc trưng của các dịch vụ này là có tính chuyên nghiệp, chuyên môn hóa. Khi các dịch vụ này phát triển, NNT có nhiều cơ hội sử dụng chúng, có thể tạo điều kiện tiết kiệm chi phí, ngoài ra còn góp phần nâng cao tính tuân thủ thuế, giảm thiểu các hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế. 2.5. KINH NGHIỆM NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM 2.5.1. Kinh nghiệm nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ở một số nước trên thế giới 2.5.1.1. Kinh nghiệm của Singapore Tự tính, tự khai, tự nộp thuế là một cơ chế được áp dụng ở nhiều nước có nền quản lý thuế hiện đại. Theo phương thức này, NNT tự kê khai, tự tính khoản thuế phải nộp trên cơ sở các kết quả kinh doanh trong kỳ tính thuế và tự thực hiện nộp số thuế đã kê khai vào NSNN. Để vận hành hệ thống này, điểm mấu chốt là yêu cầu sự tuân thủ tự nguyện của NNT. Singapore là một quốc đảo của khu vực Đông Nam Á, sau hơn 10 năm đổi mới, hệ thống quản lý thuế của Singapore là một hệ thống quản lý hiện đại, hiệu quả với tốc độ triển khai công nghệ thông tin hàng đầu trong khu vực và trên thế giới. Theo đó, Cục thu nội địa Singapore (IRAS) luôn là cơ quan đi đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ công và luôn được NNT đánh giá cao hoạt động của mình. Trong một cuộc điều tra năm 2000, 95% NNT là cá nhân, 83% NNT là DN được hỏi cho biết họ thực sự hài lòng với dịch vụ mà IRAS cung cấp. Các nội dung mà Singapore đã thực hiện hướng tới nâng cao tính tuân thủ của NNT bao gồm [11]: (1) Phân loại, xác định các nhóm tuân thủ và phương châm ứng xử Căn cứ vào mức độ tuân thủ, NNT được chia thành 4 nhóm: 1) nhóm tuân thủ tự nguyện (voluntarily compliant); 2) nhóm chưa nhận thức (unaware); 3) nhóm bất cẩn (negligent); 4) nhóm cố tình không tuân thủ (errant). Ở Singapore, trong số những NNT, nhóm đối tượng tuân thủ tự nguyện chiếm đa số, chỉ một số ít sai phạm do không cẩn thận hoặc chây ỳ khi thực hiện nghĩa vụ thuế. Để nâng cao sự tuân thủ, CQT Singapore xây dựng các phương châm ứng xử đối với từng nhóm khác nhau và tạo ra sức ép đối với các nhóm thiểu số (chưa tuân thủ) bằng các quy tắc nhất định. Nhóm 1 bao gồm những người tuân thủ một cách tự nguyện. Phương châm ứng xử với nhóm này là “hỗ trợ và phục vụ”. CQT chủ động cung cấp các dịch vụ và sự hỗ trợ
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 cần thiết để khuyến khích những đối tượng này tiếp tục thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình. Các hình thức hỗ trợ có thể là dịch vụ điện tử, dịch vụ, cơ chế trả lời tự động… và thông tin qua trang web: “eServices, No-Filing Service, Auto-inclusion Scheme, Frontline services, website information”. Nhóm 2 bao gồm những NNT muốn tuân thủ nhưng cần sự hỗ trợ. Phương châm ứng xử với nhóm này là “giáo dục để ngăn chặn”. CQT Singapore thực hiện các hoạt động tuyên truyền, giáo dục để ngăn chặn sự không tuân thủ như áp dụng dịch vụ nhắc nhở qua điện thoại; nói chuyện với các hiệp hội thương mại; trao đổi thông tin công cộng. Nhóm 3 bao gồm những NNT có thể mắc phải những sai sót trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế do không chú ý, thiếu cẩn thận. Phương châm ứng xử với nhóm này là “phát hiện và sửa chữa”. CQT Singapore có các hoạt động nhằm phát hiện và ngăn chặn sự tái phạm các lỗi mà nhóm này thường gặp phải. Trong đó, có các chương trình kiểm toán và chương trình “công khai tự nguyện” để khuyến khích việc sửa các lỗi mắc phải. Chương trình Công khai tự nguyện giúp nhóm này giải quyết những vấn đề về thuế bằng cách khuyến khích họ tiến bộ, thực hiện đúng thời hạn, công khai các lỗi sai hoặc sự bất cẩn. Nhóm 4 bao gồm những NNT gian lận một cách có chủ ý và trốn thuế. Phương châm ứng xử với nhóm này là “phạt và ngăn chặn”. CQT Singapore áp dụng ngay các biện pháp mạnh đối với nhóm này như các hình thức phạt, cưỡng chế, thanh tra và có thể truy tố. (2) Xây dựng khung chiến lược thúc đẩy sự tuân thủ tự nguyện Dựa vào việc phân loại các nhóm NNT theo mức độ tuân thủ, 4 trụ cột chiến lược sẽ đảm bảo kết quả cuối cùng là nhằm tăng cường sự tuân thủ một cách tự nguyện của tất cả NNT. Một mặt, tạo những điều kiện thuận lợi hơn cho NNT thực hiện nghĩa vụ của mình, mặt khác đưa ra những biện pháp đủ mạnh khác nhau đối với những người cố tình không tuân thủ. Để hình thành một môi trường tuân thủ thuận lợi và có thể khuyến khích những người tuân thủ tự nguyện, các hoạt động của CQT dựa trên 4 trụ cột là hệ thống thuế đơn giản, NNT được thông tin đầy đủ, hệ thống quản lý thuế tin cậy và cộng đồng cam kết.
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Sơ đồ 2.2: Khung chiến lược thúc đẩy sự tuân thủ thuế tự nguyện của Singapore Xây dựng hệ thống thuế đơn giản: Một hệ thống thuế đơn giản sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người tuân thủ, tối thiểu hóa chi phí tuân thủ. Sự đơn giản và minh bạch cũng làm giảm khả năng/cơ hội gian lận từ hệ thống thuế. Để làm được điều đó, CQT cần thực hiện việc rà soát một cách chủ động để đơn giản hóa các quy trình, thủ tục về thuế để NNT có thể tuân thủ một cách dễ dàng. Giảm thiểu yêu cầu báo cáo và đưa ra nhiều cách thuận tiện hơn để kê khai và nộp thuế cũng khuyến khích sự tuân thủ tốt hơn. NNT được thông tin đầy đủ: NNT khi biết rõ số thuế họ phải nộp là bao nhiêu, thực hiện việc kê khai, nộp thuế như thế nào sẽ có trách nhiệm hơn và có nhiều khả năng thực hiện đúng nghĩa vụ thuế. Để làm được điều đó, CQT cần cung cấp các thông tin một cách chủ động và kịp thời qua nhiều kênh khác nhau. Các thông tin cần dễ hiểu để giúp NNT thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình ngay từ đầu. Cùng với việc cung cấp thông tin hướng dẫn thuế điện tử qua Website được cập nhật liên tục, chính xác; đối thoại với các nhóm NNT mục tiêu; phân loại đối xử thuế; các dịch vụ hỗ trợ nộp thuế cần được thực hiện một cách chuyên nghiệp. Việc quản lý thuế tin cậy và sự tin tưởng vào CQT: Khả năng của CQT trong việc đảm bảo sự tuân thủ của tất cả mọi NNT là điều cốt yếu để tạo ra sự tin tưởng và của TẦM NHÌN: - Dẫn đầu thế giới về quản lý thuế - NNT xây dựng đất nước và phát triển kinh tế - Một đội ngũ cán bộ giỏi và người dân cam kết MỤC TIÊU: Đảm bảo sự tuân thủ của tất cả NNT NIỀM TIN: Đa số NNT là những người tuân thủ 4 TRỤ CỘT CHIẾN LƯỢC Hệ thống thuế đơn giản NNT được thông tin đầy đủ Hệ thống quản lý thuế tin cậy Cộng đồng cam kết KẾT QUẢ: Sự tuân thủ tự nguyện được tăng cường
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 công chúng với CQT. Để có được điều đó, CQT một mặt cần hành động chủ động để khuyến khích sự tuân thủ, duy trì ở mức cao tỷ lệ người tự nguyện tuân thủ thuế thông qua giáo dục, tuyên truyền; mặt khác cần có những hành động nghiêm minh đối với sự không tuân thủ như quy định các hình thức phạt đủ nặng đối với các hành vi vi phạm, truy tố những người có hành vi trốn thuế. Đồng thời, phát triển tốt các năng lực về công nghệ và kỹ năng trong lĩnh vực kiểm toán và thanh tra thuế cũng rất cần thiết để góp phần xây dựng một hệ thống quản lý thuế tin cậy. Cộng đồng cam kết: Niềm tin của người dân đối với việc nộp thuế là rất cần thiết và hỗ trợ cho CQT rất nhiều trong việc đảm bảo tất cả mọi người đều nộp thuế một cách công bằng. Nó giống như một “cam kết ngầm” về sự tuân thủ. Vì vậy, việc khắc sâu một cảm giác mạnh về sự công bằng và chính đáng của việc nộp thuế là rất cần thiết để tạo dựng lòng tin trong cộng đồng. Ngoài ra, việc phát triển mạng lưới những người cung cấp thông tin rộng rãi hơn cũng như gắn kết các đối tác quan trọng (như như đại lý thuế, hiệp hội thương mại, hiệp hội thuế, các cơ quan khác của Chính phủ) là điều kiện cần thiết để tạo ra một cộng đồng gắn kết và tự nguyện tuân thủ. (3) Triển khai các hoạt động quản lý hướng đến NNT IRAS đã xây dựng chiến lược cải thiện hoạt động của CQT hướng đến NNT, tạo điều kiện cho họ có những hiểu biết về thuế và cung cấp các phương tiện để NNT đơn giản hoá việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Bước đi đầu tiên mà IRAS thực hiện là tăng cường việc kê khai thuế thông qua hệ thống điện thoại và kê khai điện tử. Bằng những nỗ lực trong việc cải thiện chất lượng dịch vụ và tăng cường tuyên truyền, quảng bá về các hình thức kê khai mới, đến nay, hầu hết 100% NNT thực hiện kê khai thuế điện tử. Một bước đi quan trọng nữa mà IRAS đã thực hiện là việc xây dựng hệ thống phân tích thông tin tích hợp để phục vụ công tác tư vấn, hỗ trợ NNT. Sản phẩm của hệ thống này là dịch vụ trả lời điện thoại tự động và dịch vụ tư vấn thuế một cửa. Theo đó, có đến 43% các vấn đề vướng mắc về thuế được giải quyết bằng dịch vụ điện thoại trả lời tự động và NNT có thể sử dụng dịch vụ một cửa để được giải đáp tất cả các vướng mắc về thuế. Thông qua chương trình, kế hoạch phối hợp cung cấp thông tin với các cơ quan khác của Chính phủ, IRAS đang xây dựng chiến lược phát triển với mục tiêu dài hạn là xoá bỏ mọi hình thức yêu cầu NNT phải kê khai thuế, IRAS cùng với các cơ quan của
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chính phủ sẽ kiểm soát mọi trường hợp đăng ký kinh doanh, kiểm soát các luồng tiền, thu nhập, từ đó tự xác định nghĩa vụ thuế cho từng NNT. Chính nhờ những bước cải tiến triệt để này mà IRAS đã giúp cho NNT giảm đáng kể chi phí cho việc tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế, từ đó xây dựng và củng cố lòng tin của Chính phủ và người dân vào hoạt động quản lý của mình, tính tuân thủ thuế của NNT vì vậy được nâng cao rõ rệt. 2.5.1.2. Kinh nghiệm của Vương quốc Anh Cơ quan Thu nội địa Vương quốc Anh trực thuộc Bộ Ngân khố (Bộ Tài chính) của Anh, chịu trách nhiệm quản lý thu các loại thuế trực thu. Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế được cơ quan thu nội địa Anh áp dụng từ năm 1996, tác động tới hơn 8 triệu NNT cá nhân, 700.000 tổ chức hợp danh và 300.000 quĩ tín thác. Việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp của CQT đã tăng số thu khoảng 350 triệu Bảng trong năm 1999 - 2000. Đây là kết quả của các giải pháp mà CQT thực hiện nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật của NNT. Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT: Đây được coi là nhiệm vụ cơ bản của CQT nên được tăng cường cả cán bộ và cơ sở vật chất. Số cán bộ làm công tác này là rất lớn chiếm 28% số cán bộ toàn ngành Thuế và 55% số cán bộ của các cục thuế và chi cục thuế. Tổng số chi cho công tác này chiếm đến 18% tổng số các khoản chi phí cho điều hành thu của cơ quan thu nội địa. Các phòng hỗ trợ NNT rất thuận tiện cho NNT, có nơi đón tiếp, có ghế ngồi chờ, có giá để tài liệu hướng dẫn và tờ khai về nhiều lĩnh vực, nhiều vấn đề và bằng nhiều ngôn ngữ; trang bị một số máy tính nối mạng để NNT có thể truy cập tìm hiểu chính sách thuế. Tính đến tháng 8/2004, toàn ngành Thuế nước Anh có 76.600 công chức nhưng được trang bị đến 90.000 máy tính cá nhân và 3.500 máy in, 750 máy chủ để hỗ trợ NNT. Các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ NNT được tiến hành dưới nhiều hình thức dịch vụ phong phú với phương châm phục vụ khách hàng tốt nhất: Duy trì hệ thống điện thoại hỗ trợ việc tự kê khai, tự nộp thuế (hệ thống này trả lời khoảng 1 triệu cuộc gọi/năm); Tiến hành các chiến dịch tuyên truyền toàn quốc nhằm nâng cao ý thức trong việc nộp tờ khai đúng hạn, cũng như quảng bá cho các dịch vụ internet và dịch vụ hỗ trợ của CQT. Công tác thanh tra cũng được chú trọng với số lượng cán bộ làm công tác thanh tra chiếm khoảng 31% tổng số cán bộ toàn Ngành. Việc thanh tra được thực hiện theo kế