SlideShare a Scribd company logo
1 of 35
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
1.1. Chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên
1.1.1. Học sinh, sinh viên và vai trò trong phát triển nguồn nhân lực
Học sinh, sinh viên là những công dân đang tham gia học tập, rèn luyện
trong các cơ sở giáo dục, đào tạo. Độ tuổi của HSSV phổ biến trong khoảng từ
6 – 22 tuổi, đây là lứa tuổi cần được quan tâm, chăm sóc, dạy dỗ nhiều nhất của
gia đình, nhà trường để giúp các em hoàn thiện cả về thể chất và tinh thần, cũng
như trang bị những kỹ năng sống cần thiết. Chăm lo cho HSSV chính là chăm
lo cho thế hệ thanh niên, chăm lo cho nguồn nhân lực tương lai của nước nhà,
cũng là chăm lo cho tương lai của chính các em, của gia đình và toàn thể cộng
đồng.
Đảng và Nhà nước ta nhận thức được rất rõ vai trò và tầm quan trọng của
thế hệ Thanh niên - Học sinh, sinh viên trong quá trình phát triển của đất nước.
Tuổi trẻ là mùa xuân của nhân loại; thanh niên là rường cột của quốc gia, thanh
niên có mạnh thì dân tộc mới mạnh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói:
“Non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có
được sánh vai các cường quốc năm châu hay không, chính là nhờ một phần lớn
ở công lao học tập của các cháu”.
Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa X về
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã khẳng định: “Thanh niên (mà lực
lượng nòng cốt là Học sinh, sinh viên) là rường cột của nước nhà, chủ nhân
tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã
hội”. Học sinh, sinh viên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi
8
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo, phát triển cho học
sinh, sinh viên vừa là mục tiêu, vừa là động lực đảm bảo cho sự ổn định và phát
triển vững bền của đất nước.
Hiện nay, hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa là xu thế tất yếu, điều này sẽ
tạo ra thị trường lao động toàn cầu, công dân toàn cầu và thanh niên toàn cầu…
Trong xu thế đó, nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng thể hiện vai trò
quyết định. Các lý thuyết tăng trưởng gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn
tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản:
(1) Áp dụng công nghệ mới, (2) Phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và (3) Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực. Động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng
kinh tế bền vững chính là những con người, đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao tức là những con người được đầu tư phát triển, có kỹ năng, kiến thức,
tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo nhằm trở thành “nguồn vốn - vốn con
người, vốn nhân lực” (the human capital). Để phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao thì không có con đường nào nhanh nhất và tiết kiệm nhất là đầu tư
học vấn và trang bị các kỹ năng cho thế hệ trẻ, đặc biệt là lứa tuổi học sinh, sinh
viên.
Tuy nhiên, trong xã hội Việt Nam hiện nay, sự phân hóa giàu nghèo, sự
chênh lệch về cơ sở hạ tầng giữa các vùng miền, giữa thành thị và nông thôn
đang là rào cản của sự phát triển; Đặc biệt là đối tượng HSSV có hoàn cảnh khó
khăn, HSSV vùng nông thôn, miền núi, người dân tộc thiểu số ra thành phố học
đang là bài toán yêu cầu Chính phủ cần phải có động thái tác động để hỗ trợ tốt
nhất cho nhóm đối tượng này nhằm hướng tới kết quả phát triển bền vững, đáp
ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao trong tương lai.
1.1.2. Nhu cầu kinh phí để học tập của học sinh, sinh viên
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, thu nhập bình quân đầu người của
Việt Nam năm 2016 đạt mức 50 triệu đồng/năm, tuy nhiên ở khu vực nông
thôn, miền núi thu nhập bình quân chỉ ở mức 24 triệu đồng/ năm. Trong khi đó,
mức học phí bình quân của bậc giáo dục đại học là 13 triệu đồng/ năm,
9
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sinh hoạt phí bình quân của sinh viên đi học xa nhà ở mức 20 triệu đồng/năm.
Như vậy, khoản chi phí cho một học sinh, sinh viên theo học đã chiếm phần lớn
thu nhập của một gia đình.
Theo thống kê, cả nước có hơn 2,31 triệu hộ nghèo (chiếm tỷ lệ 9,79%
so với tổng hộ dân cư trên toàn quốc) và hơn 1,24 triệu hộ cận nghèo (chiếm tỷ
lệ 5,27%) theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016 -2020. [26]
Trong Báo cáo Quốc gia về thanh niên thì có tới 20,3% thanh niên đang
theo học ở một trường nào đó trong hệ thống giáo dục quốc dân; Tỷ lệ đi học
của thanh niên độ tuổi 16 đến dưới 20 tuổi chiếm 41,8%, nhóm 20 đến 24 tuổi
chỉ còn 12,6%, cho thấy thanh niên không tiếp tục đi học ở các bậc học cao. Lý
do chủ yếu mà thanh niên trong độ tuổi 16 - 20 tuổi phải dừng học giữa chừng
là điều kiện không cho phép họ học tiếp; 19,1% phải dừng học để kiếm tiền
nuôi gia đình, 17,6% ngừng học vì không có tiền đóng học phí. [4]
Thực trạng trên cho thấy có một tỷ lệ không nhỏ HSSV Việt Nam không
đủ khả năng để thực hiện ước mơ tiếp tục đi học, đặc biệt là bậc học sau phổ
thông trung học; Nhiều trường hợp học sinh có khả năng, thi đỗ các trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề nhưng vì hoàn cảnh khó
khăn không thể nhập học hoặc phải bỏ học giữa chừng do không có đủ tiền lo
các khoản chi phí cho việc đi học cho đến khi kết thúc khóa học, nhất là sinh
viên ở tỉnh lẻ, vùng sâu, vùng xa lên thành phố học. Nếu không có chính sách
hỗ trợ cho các đối tượng này thì các em sẽ bị lỡ mất cơ hội học tập, xã hội cũng
sẽ bỏ phí một phần nguồn nhân lực có thể đào tạo thành nhân lực chất lượng
cao, có thể sẽ có đóng góp nhiều hơn cho xã hội.
1.1.3. Chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên
1.1.3.1.Một số khái niệm liên quan
(1) Chính sách
Có nhiều quan điểm khác nhau về chính sách:
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau:
“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
10
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực
cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc
vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” [10]
Theo James Anderson: “Chính sách là một quá trình hành động có mục
đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà
họ quan tâm”. [27]
Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà
lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi
thẩm quyền của mình.
(2) Chính sách công
Những chính sách do các cơ quan hay các cấp chính quyền trong bộ máy
nhà nước ban hành nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng được gọi
là chính sách công. Cho đến nay có nhiều quan điểm về khái niệm này:
William Jenkin cho rằng: “Chính sách công là một tập hợp các quyết
định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị
gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục
tiêu đó”. Theo quan điểm của Wiliam N. Dunn thì: “Chính sách công là một
kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết
định không hành động, do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước
đề ra”. [6]
(3) Tín dụng
Theo lý thuyết kinh tế, tín dụng là hệ thống các quan hệ phân phối theo
nguyên tắc có hoàn trả giữa người đang tạm thời thừa vốn sang người tạm thời
thiếu vốn và ngược lại.
Trong thực tế, hoạt động tín dụng rất phong phú và đa dạng nhưng ở bất
cứ dạng nào tín dụng cũng thể hiện hai mặt cơ bản:
Thứ nhất, bên sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa sẽ chuyển giao quyền
sử dụng số tiền hoặc hàng hoá này cho người khác sử dụng trong một thời
11
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
gian nhất định.
Thứ hai, đến thời hạn do hai bên thỏa thuận, người sử dụng hoàn lại cho
người sở hữu một giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm gọi là phần lời hay nói theo
ngôn ngữ kinh tế là lãi suất.
Tín dụng, còn gọi là cho vay, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp
nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả
tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo
lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi
là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa
hai bên - Một bên là người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa
hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất
phải trả,...
Ngoài ra, theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì “Tín dụng là việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết, cho phép sử
dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá
trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm
thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
(4) Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi
phối hoạt động Nhà nước đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn do các tổ
chức tín dụng huy động được để tài trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức, các
hộ gia đình và cá nhân.
Chính sách tín dụng xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt động
tín dụng. Đồng thời cũng thiết lập môi trường nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt
động tín dụng.
12
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Các chính sách tín dụng hiện nay bao gồm: CSTD đối với doanh nghiệp
nhà nước, CSTD đối với hợp tác xã và các hình thức kinh tế hợp tác khác,
CSTD đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân, CSTD đối với miền núi,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện KT – XH khó khăn và CSTD đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Trong đó,“Nhà nước có
chính sách tín dụng ưu đãi về lãi suất, điều kiện và thời hạn vay tiền đối với
học sinh nghèo để có điều kiện học tập” (Điểm 2, Điều 1, Luật Các TCTD
2010).
Chính sách tín dụng được đưa ra nhằm bảo đảm rằng mỗi quyết định tín
dụng (quyết định tài trợ vốn) đều khách quan, tuân thủ quy định của NHNN và
phù hợp thông lệ chung của quốc tế. Không một tổ chức, cá nhân nào được can
thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay và thu hồi nợ của
ngân hàng. Chính sách tín dụng xác định:
+ Các đối tượng có thể vay vốn.
+ Phương thức quản lí các hoạt động tín dụng.
+ Những ràng buộc về tài chính.
+ Các loại sản phẩm tín dụng khác nhau do ngân hàng cung cấp.
+ Phương thức quản lí các danh mục cho vay.
+ Thời hạn và các điều kiện áp dụng cho các sản phẩm tín dụng khác nhau.
1.1.3.2. Nội dung chính sách tín dụng đối với Học sinh sinh viên
Chương trình CSTD đối với HSSV được triển khai lần đầu tiên từ năm
1998 theo Quyết định số 51/1998/QĐ-TTg ngày 02/3/1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc lập Quỹ tín dụng đào tạo.
Do tình hình thực tế có nhiều thay đổi, năm 2006, Thủ tướng Chính Phủ
ban hành Quyết định 107/2006/QĐ-TTg ngày 18/5/2006 quy định về tín dụng
đối với học sinh, sinh viên thay thế Quyết định 51/1998/QĐ-TTg.
Và chương trình thực sự trở thành một chính sách trọng tâm của xã hội
vào năm 2007 khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
13
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 về chính sách tín dụng đối với HSSV có
hoàn cảnh khó khăn và các quy định chi tiết về các vấn đề liên quan.
Theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007, Các nội dung cơ
bản của chính sách bao gồm:
(i) Phạm vi áp dụng
CSTD đối với học sinh, sinh viên được áp dụng để hỗ trợ cho học sinh, sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt
của học sinh, sinh viên trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí;
chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại.
(ii) Đối tượng được vay vốn
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại
học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các
cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam, gồm:
1. Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc
mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
2. Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các
đối tượng:
- Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150%
mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của
pháp luật.
3. Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn,
bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
(iii) Phương thức cho vay
1. Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được thực hiện theo phương
thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay
vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp
14
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân
hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở.
2. Giao Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay đối với học sinh,
sinh viên.
(iv) Điều kiện vay vốn
1. Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp
tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Quyết định
này.
2. Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng
tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.
3. Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của
nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở
lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
(v) Mức vốn cho vay
Mức vay vốn tối đa được khống chế, tùy thuộc và chính sách học phí,
giá cả sinh hoạt tại từng thời điểm mà Ngân hàng Chính sách xã hội thống nhất
với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
điều chỉnh mức vốn cho vay.
(vi) Thời hạn cho vay
Thời hạn vay được quy định cụ thể như sau:
+ Thời hạn phát tiền vay được chia thành các kỳ hạn phát tiền vay do
Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thoả thuận với đối tượng được vay
vốn.
+ Thời hạn trả nợ đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo
không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay,
đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát
tiền vay. Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính
sách xã hội quy định.
15
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
(vii) Lãi suất cho vay
+ Lãi suất cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên là 0,5%/tháng.
+ Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Đó là những nội dung chủ yếu của CSTD đối với HSSV có hoàn cảnh
khó khăn.
1.2. Thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên
1.2.1. Khái niệm và yêu cầu thực thi chính sách
1.2.1.1. Khái niệm
Thực thi chính sách là một giai đoạn rất quan trọng trong chu trình chính
sách bởi vì sự thành công của một chính sách phụ thuộc vào kết quả của thực
thi chính sách công. Theo Wayne Hayes, có bốn khả năng xảy ra (1) CSC tốt
và thực hiện tốt dẫn đến thành công; (2) CSC tốt nhưng thực hiện tồi dẫn đến
thất bại; (3) CSC tồi nhưng thực hiện tốt dẫn đến thành công; (4) CSC tồi và
thực hiện tồi dẫn đến thất bại. Từ đó thấy được vai trò quyết định đến sự thành
công hay thất bại của một CSC là ở khâu thực thi CSC.
Có thể hiểu: Thực thi CSC là quá trình đưa CSC vào thực tiễn đời sống
xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực thi CSC
và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu CSC.
Mỗi chính sách là nhằm giải quyết một vấn đề. Vấn đề có thể có nhiều
nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân cốt lõi và các nguyên nhân
phụ. Chính sách phải hướng vào giải quyết các nguyên nhân của vấn đề.
Thực thi chính sách góp phần khẳng định tính đúng đắn của chính sách,
khi chính sách được triển khai rộng rãi trong đời sống xã hội và được xã hội
chấp nhận, điều này phản ánh tính đúng đắn của chính sách và ngược lại.
Qua thực thi giúp chính sách ngày càng hoàn chỉnh vì chúng ta đều biết
chính sách do một tập thể hoạch định nên, nhưng cũng không tránh khỏi ý kiến
chủ quan làm ảnh hưởng tới hiệu quả của chính sách, để khắc phục điều này thì
khi chính sách được thực thi thì qua đó rút kinh nghiệm và chỉnh sửa để hoàn
thiện chính sách.
16
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thực thi CSTD đối với HSSV tại NHCSXH là việc NHCSXH xây dựng,
ban hành các văn bản để triển khai nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm của
mình, cụ thể hóa chính sách bằng việc ban hành và tổ chức thực hiện chương
trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn trên phạm vi cả nước. Đồng thời
có báo cáo, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản đó. Qua đó sẽ
thấy các kết quả đạt được cũng như những thuận lợi và khó khăn trong thực
hiện chính sách và đề ra các phương án giải quyết các khó khăn, hạn chế đó.
1.2.1.2. Các yêu cầu đối với việc thực thi chính sách
(1) Bảo đảm thực hiện được mục tiêu của chính sách
Để có thể thực hiện, mục tiêu chính sách phải cụ thể, rõ ràng, chính xác.
Đây là yêu cầu đầu tiên để thu hút mọi hoạt động thực thi chính sách theo một
định hướng. Thực thi chính sách là những hoạt động cụ thể của các cơ quan nhà
nước, các tổ chức liên quan và các đối tượng chính sách nhằm đạt những mục
tiêu trực tiếp. Ứng với mỗi mục tiêu trực tiếp là những chương trình, dự án cụ
thể. Kết quả thực thi chính sách theo quá trình hoạt động trong từng thời kỳ
được lượng hóa bằng những thước đo cụ thể. Tổng hợp kết quả thực hiện mục
tiêu của các chương trình, dự án và các hoạt động thực thi khác thành mục tiêu
chung của chính sách.
CSTD đối với HSSV là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, chính
sách này có cả mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể; để từng bước thực hiện các
mục tiêu đó, NHCSXH đã triển khai được chương trình cho vay HSSV thực
hiện mục tiêu cụ thể của chính sách là không để một học sinh sinh viên nào
phải bỏ học giữa chừng vì thiếu tiền đóng học phí, chương trình này bước đầu
cũng đã đạt được những kết quả tốt đẹp, mang lại cơ hội học tập cho HSSV có
hoàn cảnh khó khăn, từng bước giải quyết các khó khăn vướng mắc trong vấn
đề chính sách được toàn dân quan tâm này.
(2) Bảo đảm tính hệ thống trong thực thi chính sách
17
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tổ chức thực thi chính sách là một bộ phận cấu thành trong chu trình
chính sách, nó kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong chu trình tạo nên
một hệ thống thống nhất, vì thế khi tiến hành tổ chức thực thi chính sách cần
thiết phải đảm bảo tính hệ thống trong mỗi quá trình. Nội dung của tính hệ
thống bao gồm: Hệ thống mục tiêu và biện pháp của chính sách; hệ thống trong
tổ chức bộ máy tổ chức thực thi chính sách; hệ thống trong điều hành, phối hợp
thực hiện; hệ thống trong sử dụng công cụ chính sách với các công cụ quản lý
khác của nhà nước.
Trong quá trình thực thi chính sách, NHCSXH luôn luôn có mối quan hệ
chặt chẽ với các bộ, ngành, địa phương, trường học… để đảm bảo tính thống
nhất trong thực hiện mục tiêu chính sách. Ví dụ trong công tác tuyên truyền,
vận động chính sách, không chỉ có mỗi cán bộ tín dụng của NHCSXH tuyên
truyền, phổ biến chính sách mà cần có sự tham gia của các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội… cùng tham gia, không chỉ tuyên truyền trực tiếp mà còn
bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú; cũng không chỉ tiến hành một lần
mà tiền hành thường xuyên, đan xen trong suốt quá trình thực thi chính sách,
đặc biệt có những thay đổi, những điều khoản mới bổ sung trong chính sách.
(3) Bảo đảm tính khoa học và tính pháp lý trong tổ chức thực thi
chính sách
Tính khoa học (hay tính phù hợp với thực tiễn) thể hiện trong quá trình
thực thi chính sách là việc phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý chính
sách, việc thu hút các nguồn lực hướng mạnh vào thực hiện mục tiêu chính
sách. Quy trình thực thi chính sách lại chịu ảnh hưởng của nhiềm yếu tố khi nó
được triển khai vào đời sống xã hội. Bởi vậy, tính khoa học của quá trình tổ
chức thực thi chính sách phải thể hiện được sức sống để tồn tại trong thực tế
như: mục tiêu cụ thể của chính sách phải phù hợp với mục tiêu phát triển của
địa phương trong từng thời kỳ; các biện pháp thực hiện mục tiêu chính sách
phải tương ứng với trình độ nhận thức và tài nguyên của mỗi vùng,
18
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
miền…Như vậy, không thể thực hiện các bước theo quy trình khoa học một các
máy móc mà cần linh hoạt tùy vào điều kiện thực tế tổ chức thực hiện chính
sách cho phù hợp.
CSTD đối với HSSV cũng vậy, theo sự thay đổi của thời gian, điều kiện,
môi trường, nhu cầu… cũng có sự thay đổi. Để phù hợp với các điều kiện thực
tế thì trong quá trình thực thi chính sách, NHCSXH cũng đã có những thay đổi
như: Tăng mức cho vay, kéo dài thời gian thu hồi nợ, giãn nợ, cho vay chương
trình học nghề… để đảm bảo vẫn giữ được mục tiêu của chính sách và đảm bảo
tính khoa học, linh hoạt của chính sách.
Tuy vậy, quá trình tổ chức thực thi chính sách vẫn phải tuân theo các
nguyên tắc pháp lý để đảm bảo tính tập trung, thống nhất trong chấp hành chính
sách. Tính pháp lý được thể hiện là việc chấp hành các chế định về thực thi
chính sách như: trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân được giao
thực thi chính sách, cưỡng chế trong những trường hợp cần thiết.
(4) Bảo đảm hài hòa lợi ích cho các đối tượng thụ hưởng
CSTD đối với HSSV là một chính sách có tính nhân văn, nhân đạo, tạo
cơ hội cho tất cả HSSV có điều kiện hưởng nền giáo dục một cách công bằng.
Thời kỳ đầu thực hiện chính sách, đối tượng thụ hưởng quy định chặt chẽ hơn,
sau đó chính sách đã mở rộng đối tượng cho vay hơn, cụ thể: gia đình có từ 02
con đi học Đại học, cao đẳng, học nghề mà không trong diện nghèo; gia đình
cận nghèo, gia đình khó khăn đột xuất, không may gặp tai nạn, hỏa hoạn, bệnh
tật, thiên tai cũng sẽ được vay chương trình này để cho con đi học… Còn về
phía đối tượng thực thi chính sách, cụ thể ở đây là cán bộ, nhân viên NHCSXH
cũng sẽ có được hưởng những lợi ích mà chương trình mang lại, họ được trả
lương, thưởng nếu làm việc tốt, có được niềm tin của nhân dân, gây dựng hình
ảnh NHCSXH là ngân hàng cho người nghèo, vì người nghèo, thân thiết với
người nghèo, uy tín với nhà nước và nhân dân. Việc đảm bảo hài hòa lợi ích
cho các đối tượng chính sách sẽ góp phần tạo sự công bằng trong xã
19
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hội, ổn định cuộc sống và khuyến khích các đối tượng tham gia thực thi chính
sách một cách tích cực.
1.2.2. Quy trình thực thi chính sách
Thực thi chính sách là quá trình đưa chính sách vào thực tiễn đời sống
xã hội nhằm hiện thực hóa các mục tiêu của chính sách. Việc thực thi chính
sách được triển khai thông qua hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước, với sự tham
gia của các đối tác. Tùy thuộc vào từng chính sách cụ thể mà các chủ thể thực
thi chính sách xác định các nhiệm vụ, nội dung cụ thể trong triển khai thực thi
chính sách. Tuy nhiên ở góc độ chung nhất, quá trình triển khai thực thi chính
sách được tổ chức thành các nội dung chính sau:
(1) Xây dựng và ban hành các văn bản thực thi chính sách
Các chính sách công với tư cách là sản phẩm của quá trình hoạch định
chính sách, thường mang tính định hướng về mục tiêu và giải pháp giải quyết
các vấn đề công, do đó để đưa chính sách vào thực tiễn thì các chủ thể thực thi
chính sách căn cứ vào thẩm quyền của mình ban hành các văn bản, chương
trình, dự án để cụ thể hóa mục tiêu và giải pháp chính sách cho từng giai đoạn
thời gian hoặc địa bàn cụ thể. Để thực hiện nhiệm vụ này, các chủ thể thực thi
chính sách cần tiến hành các hoạt động sau:
- Nghiên cứu nội dung chính sách để xác định những văn bản, chương
trình hoặc dự án cần phải được ban hành, phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch soạn thảo và ban hành các văn bản thực thi chính
sách, xây dựng kế hoạch lập và phê duyệt các chương trình, dự án thực thi chính
sách.
- Tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch trên bảo đảm ban hành
được các văn bản, chương trình, dự án có chất lượng, hợp pháp, đúng thời
gian, tiết kiệm và hiệu quả.
Yêu cầu các văn bản hướng dẫn thực thi chính sách
20
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Các văn bản hướng dẫn thực thi qui định rành mạch, hợp lý trách nhiệm,
quyền hạn của các chủ thể thực hiện; tránh tình trạng lẫn lộn quyền hạn, trách
nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể thực hiện.
(2) Tổ chức thực thi chính sách
Sau khi các văn bản, chương trình được ban hành và phê duyệt, các chủ
thể thực thi được giao trách nhiệm tổ chức thi hành văn bản và triển khai thực
hiện chương trình. Tổ chức thực thi chính sách gồm 05 nội dung sau:
(i) Tuyên truyền, phổ biến chính sách
Việc trước tiên cần làm trong quá trình thực thi chính sách là truyên
truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách. Đây là một hoạt động
quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính
sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách
và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính
sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và
về tính khả thi của chính sách. Qua đó để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu
quản lý của nhà nước. Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách
nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất, quy mô của chính sách
với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho
việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch
được giao.
Tuyên truyền, vận động thực thi chính sách cần thực hiện thường xuyên,
liên tục, kể cả khi chính sách đang được thi hành, để mọi đối tượng cần tuyên
truyển luôn được củng cố lòng tin vào chính sách và tích cực thực thi chính
sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bằng nhiểu hình thức như: tuyên truyền,
phổ biến trực tiếp, qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, tivi
v.v…).Tùy theo yêu cầu của các cơ quan quản lý, tính chất của từng loại chính
sách và điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn hình thức tuyên truyền, vận động
thích hợp.
Yêu cầu:
21
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Để công tác tuyên truyền, vận động chính sách được tốt, NHCSXH cần
được tăng cường đầu tư về trình độ chuyên môn cho đội ngũ thực thi chính
sách, phẩm chất chính trị, về trang thiết bị kỹ thuật…Trong đó, các phương tiện
truyền thông như báo chí, radio và website do nhà nước quản lý là kênh tuyên
truyền có hiệu quả cao, phạm vi ảnh hưởng rộng rãi nhất.
(ii) Tổ chức bộ máy và nhân lực thực thi chính sách
Một chính sách thường được thực thi trên một địa bàn rộng lớn và nhiều
tổ chức tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn thành
tốt nhiệm vụ. Mặt khác các hoạt động thực thi mục tiêu là hết sức đa dạng, phức
tạp chúng đan xen, thúc đẩy lẫn nhau, kìm hãm bởi vậy nên cần phối hợp giữa
các cấp, ngành để triển khai chính sách. Nếu hoạt động này diễn ra theo tiến
trình thực hiện chính sách một cách chủ động khoa học sáng tạo thì sẽ có hiệu
quả cao, và duy trì ổn định.
Trong tổ chức thực thi CSTD đối với HSSV, các cơ quan được xác định
vai trò cụ thể như sau:
+ Chính phủ và các Bộ, Ban, Ngành như Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Lao đồng thương binh và xã hội, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước đóng vai
trò phối hợp và tổ chức thực thi chính sách.
+ Ngân hàng CSXH thực hiện hoạt động cho vay.
+ Cơ quan chính quyền địa phương tham gia quản lý các đối tượng vay
vốn.
+ Các Trường Đại học, Trường đào tạo, dạy nghề và các tổ chức xã hội
của HSSV như Đoàn thanh niên, Hội sinh viên tham gia phối hợp thực hiện.
+ Nhân dân tham gia vào quá trình giám sát, phát hiện những sai sót,
những bất cập còn tồn tại trong quá trình thực thi chính sách.
- CSTD đối với HSSV được thực thi trên phạm vi rộng, số lượng các đối
tượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách là rất lớn. Bên cạnh đó,
các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách diễn ra cũng hết sức
phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian. Bởi vậy, muốn tổ chức
22
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thực thi chính sách có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ
quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực
thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách.
Cụ thể, Chính phủ đã phân công NHNN, Bộ Tài chính là hai đơn vị đầu mối
cùng các cơ quan khác có trách nhiệm phối hợp thực hiện CSTD đối với HSSV.
Mặt khác, chính sách khi thực thi có thể tác động đến lợi ích của các bộ
phận dân cư theo các hướng khác nhau. Có bộ phận được hưởng lợi nhiều, có
bộ phận được hưởng lợi ít, có bộ phận không được hưởng lợi, thậm chí còn bị
tác động tiêu cực. Chính vì vậy cần đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên liên
quan.
Sự thành công của CSTD đối với HSSV do nhiều yếu tố, nhân tố cấu
thành, trong đó có sự phối hợp của các đối tượng tham gia thực thi chính sách
là Bộ Tài chính, Bộ GD&ĐT, Bộ LĐTBXH và chính quyền địa phương. Hoạt
động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách
chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả chính sách.
- Năng lực thực thi chính sách công, cụ thể là CSTD đối với HSSV của
cán bộ công chức là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi
chính sách. Năng lực thực thi của cán bộ, công chức là thước đó gồm nhiều tiêu
chí phản ánh về đạo đức công vụ, về năng lực thiết kế, tổ chức, năng lực thực
tế, năng lực phân tích, dự báo để có thể chủ động ứng phó được với những tình
huống phát sinh trong tương lai ... Cán bộ, công chức có năng lực thực thi chính
sách tốt sẽ chủ động điều phối được các yếu tố chủ quan tác động theo định
hướng, đồng thời khách phục những ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố khách
quan để công tác tổ chức thực thi chính sách mang lại kết quả thực sự.
(iii) Bảo đảm nguồn lực tài chính
23
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực thi chính sách là yếu tố ngày
các có vị trí quan trọng để cùng nhân sự và các yếu tố khác thực hiện thắng lợi
chính sách của Nhà nước. Để quản lý mọi mặt hoạt động trong điều kiện phát
triển hiện nay, Nhà nước luôn phải tăng cường các nguồn lực vật chất cả về số
lượng và chất lượng. Việc đầu tư trang thiết bị kỹ thuật và phương tiện hiện đại
để hỗ trợ các quá trình quản lý của Nhà nước hiện đã trở thành một nguyên lý
phát triển. Nếu điều kiện vật chất đáp ứng được yêu cầu sẽ giúp cho tính khả
thi của công tác tổ chức thực thi chính sách luôn được tăng cường. Chẳng hạn,
chỉ ần thiếu các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho công tác tuyên truyền, phổ biến
chính sách thì các cơ quan nhà nước khó có thể chuyển tải nội dung chính sách
đến với đối tượng một cách thường xuyên.
Trong các nguồn lực vật chất thì nguồn tài chính là đòi hỏi không thể
thiếu để thực thi bất kỳ một chính sách nào, đặc biệt đối với chính sách tín dụng.
Nguồn kinh phí để thực thi chính sách thường gồm ngân sách nhà nước cấp,
các tổ chức xã hội và tư nhân đóng góp, huy động trong dân hoặc nước ngoài
tài trợ. Nguồn kinh phí này chi dùng cho nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm thiết bị vật tư, phương tiện kỹ thuật, trả lương cho đội ngũ cán bộ quản lý
và những người tham gia triển khai thực thi chính sách. Đối với CSTD cần một
nguồn vốn để đối tượng nhận hỗ trợ vay. Các khoản vay này thường kéo dài,
chi phí lãi vay thu được thấp, do vậy, luôn cần một nguồn tài chính đủ để đảm
bảo thực hiện mục tiêu này. Nếu chúng ta không có đủ kinh phí thì không thể
thực hiện được chính sách hoặc thực hiện không đến nơi đến chốn, dù chính
sách có ý nghĩa xã hội to lớn.
(iv) Triển khai thực hiện chính sách
Việc triển khai thực hiện chính sách tín dụng thường thông qua các nội
dung sau:
- Đơn vị thực hiện ban hành và hướng dẫn áp dụng quy trình cho vay cho
từng đối tượng cụ thể như hộ gia đình, HSSV mồ côi vay trực tiếp tại
24
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NHCSXH hay các đối tượng các. Cần quy định cụ thể về hồ sơ vay, điều kiện
vay, quy trình – thủ tục vay.
- Sử dụng nguồn lực được bố trí để tiến hành giải ngân cho các đối
tượng kịp thời, đúng mức quy định. Định kỳ giải ngân, đối tượng nhận và các
trường hợp phát sinh như ủy quyền nhận giải ngân cũng cần được tính đến.
- Sau khi nguồn vốn được giải ngân, đơn vị thực hiện chính sách cần có
biện pháp để theo dõi, thu hồi nợ. Cần chú ý đến thời gian thu hồi nợ, phân kỳ
trả nợ, số tiền theo từng đợt, các phương án xử lý khi người vay gặp khó khăn
chưa thể trả nợ đúng hạn hay các trường hợp phải chuyển nợ quá hạn ...
(v) Theo dõi, thanh kiểm tra và sơ kết, tổng kết
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là một nhiệm vụ, một khâu quan trọng trong
thực hiện chính sách. Năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ cán bộ công
chức được biểu hiện, phản ánh cụ thể ở khả năng, kiến thức, kỹ năng và trách
nhiệm trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách. Khả năng,
kiến thức, kỹ năng đó thể hiện ở trình độ am hiểu sâu sắc mục tiêu của chính
sách, đối tượng chính sách và các quy định, các công cụ, các giải pháp thực
hiện; nắm chắc, chính xác các quy định trong kế hoạch, các quy chế, nội quy
thực hiện chính sách. Ngoài ra, phải có kỹ năng thu thập, cập nhập đầy đủ các
nguồn thông tin, các cơ sở dữ liệu thông tin phản ánh về quá trình triển khai và
kết quả thực hiện chính sách từ các cơ quan, tổ chức hữu quan, đặc biệt là từ
các đối tượng thụ hưởng chính sách và của người dân. Trên cơ sở đó, phân tích
xử lý thông tin, đối chiếu so sánh với các quy định trong chính sách, các quy
định trong kế hoạch, quy chế, nội quy thực hiện chính sách để có cơ sở phát
hiện, phòng ngừa và xử lý vi phạm (nếu có); phát hiện sơ hở trong quản lý,
trong tổ chức thực hiện, đề xuất các giải pháp chấn chỉnh việc thực hiện, điều
chỉnh các biện pháp, cơ chế góp phần hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách.Định kỳ, các chủ thể thực thi chính sách tiến hành sơ
kết, tổng kết kết quả thực hiện. Việc sơ kết, tổng kết thực hiện chính sách được
tiến hành theo trình tự từ dưới lên trên.
25
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trước hết, cơ quan, tổ chức được giao thi hành văn bản thực thi chính
sách nào thì tiến hành sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản đó và báo cáo lên
cơ quan, tổ chức cấp trên. Các cơ quan, tổ chức được giao thực hiện các chương
trình, dự án thì tiến hành đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết thúc chương trình,
dự án đó, báo cáo lên cơ quan, tổ chức cấp cao hơn. Trong báo cáo sơ kết, tổng
kết, báo cáo định kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ thể hiện rõ quá trình triển khai thực hiện,
những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và đề xuất những kiến
nghị với cấp trên để thóa gỡ khó khăn trong tổ chức thực hiện.
Trên cơ sở các báo cáo, đánh giá trên của cơ quan, tổ chức cấp dưới, cơ
quan, tổ chức thực thi chính sách cao nhất tổng hợp thành báo cáo sở kết, tổng
kết thực thi chính sách. Cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm thực thi chính sách
cuối cùng này báo cáo và giải trình về kết quả thực thi chính sách trước cơ quan
hoạch định chính sách và nhân dân. Đồng thời, có thể kiến nghị với cơ quan
hoạch định chính sách điều chỉnh, sửa đổi chính sách cho phù hợp với thực tiễn.
Yêu cầu của công tác theo dõi, thanh kiểm tra và báo cáo, sơ kết,
tổng kết
+ Công tác theo dõi, thanh kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên,
liên tục; sát sao và trung thực, kịp thời phát hiện những thiếu sót để khắc phục,
điều chỉnh.
+ Công tác báo cáo, đánh giá, sơ kết, tổng kết của việc thực hiện văn
bản, hay chương trình, dự án trong thực thi chính sách phải đảm bảo tình trung
thực, chính xác, rõ ràng để thấy được việc thực thi có khả quan hay không, có
những thuận lợi, khó khăn gì và nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế; từ
đó có thể có hướng, giải pháp phù hợp để điều chỉnh chính sách hay nâng cao
chất lượng thực thi chính sách.
26
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Công việc này diễn ra theo trình tự, hệ thống, có kế hoạch cụ thể, rõ
ràng giúp các chủ thể thực thi chính sách chủ động trong việc thu thập thông
tin, tổng hợp, báo cáo một cách kịp thời.
1.2.3. Các tiêu chí đo lường kết quả thực thi và các nhân tố tác động
tới việc thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên
1.2.3.1. Các tiêu chí đo lường kết quả thực thi
Từ đặc điểm của CSTD đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn như đã
phân tích có thể đưa ra một số tiêu chí chủ yếu đánh giá chất lượng CSTD đối
với HSSV có hoàn cảnh khó khăn, cụ thể như sau:
(1) Chỉ tiêu định lượng
Hiệu quả hoạt động cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn thể hiện
ở khả năng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của HSSV có hoàn cảnh
khó khăn.
a) Quy mô cho vay
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng
Đối với NHCSXH, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng phản ánh
nỗ lực của ngân hàng trong việc chuyển tải vốn tới đối tượng chính sách là
HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với HSSV
có hoàn cảnh khó khăn của NHCSXH qua các năm.
Công thức tính:
Dư nợ tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh
Tốc độ tăng trưởng khó khăn năm sau
x 100%
dư nợ tín dụng đối
=
với HSSV có hoàn
cảnh khó khăn Dư nợ tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh
khó khăn năm trước
- Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với HSSV:
27
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chỉ tiêu này phản ánh qui mô tín dụng đối với HSSV của NHCSXH so
sánh với việc cho vay các đối tượng chính sách khác.
Công thức tính:
Tỷ trọng dư nợ tín Dư nợ tín dụng HSSV
= x 100%
dụng đối với HSSV Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh việc NHCSXH có tập trung vào việc cho vay đối
với HSSV hay không vì bên cạnh đó NHCSXH còn thực hiện việc mở rộng cho
vay các đối tượng khác nhằm mục tiêu kinh tế - chính trị - xã hội.
- Dư nợ bình quân một số HSSV và tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết số tiền ngân hàng hiện đang cho vay đối với
một HSSV bình quân năm nay và tăng giảm so với năm trước là bao nhiêu.
Công thức tính dư nợ bình quân của một HSSV:
Tổng dư nợ tín dụng HSSV
Dư nợ bình quân một HSSV =
Tổng HSSV có quan hệ vay vốn
Công thức tính tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân của một HSSV:
Tốc độ tăng trưởng dư
Dư nợ bình quân một HSSV năm trước
=
Dư nợ bình quân một HSSV năm sau x 100%
nợ bình quân một HSSV
Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng của NHCSXH trong việc hỗ trợ vốn cho
HSSV ngày càng phù hợp với nhu cầu vay vốn qua các năm.
b) Số lượng khách hàng
- Số lượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn ngân hàng
Chỉ tiêu số lượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn ngân hàng
là chỉ tiêu đánh giá về sự tiếp cận của khách hàng HSSV đối với công tác tín
dụng.
Công thức tính:
Tổng số lượt HSSV
được vay vốn
Lũy kế số lượt Lũy kế số lượt
= HSSV được vay đến + HSSV được vay
cuối kỳ trước trong kỳ báo cáo
28
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chỉ tiêu lũy kế số lượt HSSV vay vốn được tính lũy kế từ lượt vay đầu
tiên đến hết kỳ cần báo cáo kết quả.
Đối với NHCSXH, trong điều kiện còn rất nhiều đối tượng chính sách
chưa được tiếp cận với nguồn vốn chính thức của ngân hàng đây là chỉ tiêu
quan trọng đánh giá sự phát triển của NHCSXH trong hoạt động tín dụng đối
với HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
- Tỷ lệ HSSV có hoàn cảnh khó khăn phân theo cấp bậc đào tạo, đối
tượng thụ hưởng và vùng kinh tế được vay vốn Ngân hàng
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của công tác CSTD đối với HSSV ở từng
cấp bậc đào tạo, theo từng đối tượng thụ hưởng và từng vùng kinh tế trong cả
nước. Thông qua vay vốn ngân hàng, HSSV có điều kiện vươn lên học tập tốt
nhằm nâng cao địa vị xã hội, giảm bớt sự thiếu hụt cán bộ, rút dần khoảng cách
chênh lệch về dân trí giữa các vùng miền.
Công thức tính tỷ lệ HSSV có hoàn cảnh khó khăn phân theo cấp bậc
đào tạo được vay vốn Ngân hàng:
Tổng số HSSV phân theo từng cấp bậc đào
Tỷ lệ HSSV phân theo từng tạo được vay vốn Ngân hàng
cấp bậc đào tạo được vay =
vốn Ngân hàng
Tổng số HSSV vay vốn
Công thức tính tỷ lệ HSSV có hoàn cảnh khó khăn phân theo đối tượng
thụ hưởng được vay vốn Ngân hàng:
Tổng số HSSV phân theo đối tượng thụ
Tỷ lệ HSSV phân theo đối hưởng được vay vốn Ngân hàng
tượng thụ hưởng được vay =
vốn Ngân hàng
Tổng số HSSV vay vốn
29
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Công thức tính tỷ lệ HSSV theo từng vùng kinh tế được vay vốn Ngân hàng:
Tổng số HSSV theo từng vùng kinh tế
được vay vốn Ngân hàng
=
Tổng số HSSV vay vốn
- Tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn
của NHCSXH
Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và khả năng trả nợ của
khách hàng đối với các tổ chức tín dụng.
Công thức tính:
Dư nợ quá hạn HSSV
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ tín dụng
Tỷ lệ nợ quá hạn tỷ lệ nghịch với chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn
cao đồng nghĩa với việc nhiều khoản vay bị HSSV sử dụng sai mục đích hoặc
không có hiệu quả, nhiều khoản nợ đến hạn nhưng vì nhiều lý do không thu hồi
được. Nợ quá hạn tăng sẽ làm giảm khả năng tài chính của ngân hàng, sự phát
triển bền vững trong hoạt động ngân hàng bị ảnh hưởng.
Hiện có hai quan điểm khác nhau xác định nợ quá hạn:
(1) Nợ quá hạn được xác định là khoản nợ do khách hàng sử dụng sai
mục đích xin vay, các khoản nợ đến hạn nhưng khách hành cố tình không trả
hoặc đến kỳ hạn cuối cùng hộ vay không trả được gia hạn nợ.
(2) Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi
đã quá hạn.
Thực tế, trước đây các NHTM thực hiện chuyển nợ quá hạn theo quan
điểm (1). Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước quy định các NHTM áp dụng quan
điểm (2) khi chuyển nợ quá hạn, quan điểm này phù hợp với thông lệ quốc tế.
30
c) Nợ quá hạn
Tỷ lệ HSSV theo từng vùng kinh
tế được vay vốn Ngân hàng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đặc thù trong cho vay HSSV là đối tượng khách hàng lớn, món vay nhỏ,
nợ quá hạn cao. Qua phân tích nguyên nhân rủi ro, tìm biện pháp giải quyết,
nguyên nhân HSSV không thể trả được nợ chủ yếu là do HSSV chưa kiếm được
việc làm, chưa có kinh nghiệm trong làm ăn hoặc do các nguyên nhân khách
quan. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số HSSV sử dụng vốn vay sai mục
đích, cố ý chây ỳ, thiếu ý thức trả nợ.
(2) Một số chỉ tiêu định tính
Hiệu quả hoạt động cho vay của NHCSXH đối với HSSV được thể hiện
ở tính hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội; cụ thể:
- Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý của HSSV của NHCSXH, hỗ trợ
HSSV trang trải chi phí học tập, từ đó đạt được mục tiêu xóa đói giảm nghèo
và ổn định chính trị - kinh tế - xã hội trên phạm vi quốc gia, thu hẹp dần khoảng
cách giàu nghèo. Nếu nguồn vốn của ngân hàng đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu
cầu vốn ngày càng tăng của HSSV, thì đánh giá hiệu quả cho vay đối với HSSV
cao và ngược lại.
- Khả năng HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận với vốn CSTD: thủ
tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp nhanh chóng, giảm bớt chi phí trong hoạt
động cho vay, nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng; các kênh thông tin về
chủ trương, chính sách đến với HSSV.
- Xác định đúng đối tượng vay vốn là HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
Việc chọn đúng đối tượng vay vốn là HSSV có hoàn cảnh khó khăn không phải
là dễ đối với tổ chức cấp CSTD, với các điều kiện vay vốn ưu đãi thì tiêu cực
trong việc chọn đúng đối tượng vay là rất dễ xảy ra. Vì vậy chỉ tiêu này cũng
đóng vai trò quan trọng quyết định chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo.
1.2.3.2. Các nhân tố tác động tới việc thực thi chính sách tín dụng đối
với học sinh sinh viên
Hoạt động cho vay HSSV chịu tác động của nhiều nhân tố. Để hoạt
động cho vay HSSV phát huy vai trò của mình trong việc thúc đẩy nền kinh tế
31
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tri thức, vấn đề quan trọng là các tổ chức tín dụng phải đánh giá được mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố tới hoạt động cho vay HSSV, để phát huy những
mặt tích cực, giảm thiểu các tác động tiêu cực tới hoạt động cho vay HSSV cần
phải xem xét một số vấn đề liên quan sau:
(1) Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay HSSV
có hoàn cảnh khó khăn của NHCSXH bao gồm:
- Chính sách cho vay của NHCSXH
Chính sách cho vay của NHCSXH đối với HSSV là sự cụ thể hóa chính
sách tín dụng của nhà nước đối với HSSV trong mỗi giai đoạn nhất định phù hợp
với bối cảnh cụ thể. Chính sách cho vay của ngân hàng là cơ sở quan trọng để đảm
bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, góp phần quyết định đến sự thành
công hay thất bại của một ngân hàng. Việc thay đổi về đối tượng cho vay, lãi suất
cho vay, mức vay…của HSSV có ảnh hưởng rất lớn đến doanh số cho vay tăng
lên hay giảm đi rõ rệt sau mỗi lần điều chỉnh. Hay chính sách lãi suất ưu đãi thường
nảy sinh một số mặt tiêu cực như: Tạo cho khách hàng tâm lý ỷ lại, tạo ấn tượng
cho rằng chương trình nghiêng về phúc lợi hơn là cho vay, thậm chí người vay
thấy không cần thiết phải trả nợ; do lãi suất ưu đãi nên người vay có thể sử dụng
sai mục đích như cho vay lại hoặc gửi tiết kiệm với lãi suất cao hơn; gây tiêu cực
trong cho vay, lựa chọn không đúng đối tượng vay, tranh giành vốn vay … Tất cả
điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng.
- Qui trình cho vay
Quy trình cho vay bao gồm những quy định cần thiết thực hiện trong quá
trình khép kín gồm: Nhận hồ sơ xin vay, quyết định cho vay và giải ngân, kiểm
tra trước, trong và sau khi cho vay, thu hồi nợ vay cả gốc và lãi. Việc xây dựng
tốt quy trình tín dụng, việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối
hợp chặt chẽ, khoa học giữa các bước trong quy trình góp phần hạn chế và ngăn
ngừa rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay.
- Chất lượng nhân sự của NHCSXH
32
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Quản trị điều hành phải được thực hiện một cách khoa học, đảm bảo sự
phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng, cũng như
giữa Ngân hàng với các cơ quan khác như tài chính, pháp lý … nhằm đáp ứng
kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp Ngân hàng theo dõi, quản lý sát sao các
khoản cho vay, các khoản huy động vốn, thực hiện tốt các loại dịch vụ Ngân
hàng. Đây là cơ sở để tiến hành hoạt động cho vay HSSV một cách lành mạnh
và có hiệu quả.
Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi về chuyên
môn sẽ giúp Ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra
khi thực hiện hoạt động cho vay đối với HSSV.
- Trách nhiệm của tổ trưởng tổ TK&VV
Tổ trưởng tổ TK&VV yêu cầu phải là người có trách nhiệm cao, có tính
trung thực, có đạo đức nghề nghiệp bởi vì nếu người tổ trưởng có ý muốn chiếm
đoạt tiền lãi, tiền gửi tiết kiệm, không muốn hoàn trả cho ngân hàng mặc dù tổ
viên đã trả tiền cho tổ trưởng, điều này sẽ gây ra những rủi ro không nhỏ trong
ngân hàng. Nếu tổ trưởng trung thực, có tinh thần trách nhiệm thì rủi ro xảy ra đối
với ngân hàng sẽ giảm, hiệu quả hoạt động cho vay được nâng cao.
- Sự phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội
Vận hành CSTD ưu đãi này đòi hỏi sự vào cuộc của cả một hệ thống
chính trị từ Trung Ương đến địa phương. Vì vậy công tác phối hợp, liên kết với
các tổ chức chính trị - xã hội triển khai nhanh chóng, chỉ đạo sát sao, bám sát
chủ trương, chính sách sẽ làm chương trình đi nhanh, hiệu quả, đồng vốn đến
đúng đối tượng thụ hưởng, ngược lại sẽ làm trì trệ, ngân hàng có vốn nhưng
không giải ngân được.
- Chính sách huy động vốn
Nguồn vốn cho vay HSSV phụ thuộc phần lớn vào Chính phủ, ngân sách
nhà nước, trong bối cảnh nền kinh tế đối mặt với nhiều khó khăn thì việc chi ngân
sách buộc phải hạn chế, ảnh hưởng trực tiếp đến chương trình cho vay.
Nguồn vốn được huy động được Trung Ương cấp bù lãi suất: Phụ thuộc
33
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vào công tác tuyên truyền, trình độ quản lý của ngân hàng, Hội đoàn thể và của
tổ TK&VV.
- Công tác thông tin tuyên truyền
Thông tin có vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay đối với HSSV,
theo dõi và quản lý HSSV, thông tin có thể thu được từ những nguồn sẵn có ở
Ngân hàng (hồ sơ vay vốn, phân tích của cán bộ Ngân hàng …), từ HSSV, từ
các cơ quan chuyên về thông tin cho vay đối với HSSV ở trong và ngoài nước,
từ các nguồn tin khác (báo, đài..). Số lượng, chất lượng của thông tin thu thập
được liên quan đến việc phân tích, nhận định tình hình cho vay HSSV … để
đưa ra những quyết định phù hợp. Vì vậy, thông tin càng đầy đủ, nhanh nhậy,
chính xác và toàn diện thì tạo ra khả năng hoạt động cho vay HSSV của Ngân
hàng càng có hiệu quả.
(2) Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động cho vay
HSSV có hoàn cảnh khó khăn của NHCSXH bao gồm:
- Khách hàng
Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn, theo quy định người vay không
phải thế chấp tài sản chỉ cần là thành viên Tổ Tiết kiệm và vay vốn tại nơi sinh
sống, được Tổ bình xét cho vay, lập thành danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn
và có sự xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Do vậy, việc thu hồi nợ vay (cả
gốc và lãi) của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào ý thức trả nợ của người vay.
-Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước
Khi Đảng và Nhà nước có những quyết sách và chủ trương đúng đắn giúp
đỡ HSSV thì vốn hoạt động của NHCSXH sẽ được hỗ trợ tích cực, từ đó giúp
Ngân hàng mở rộng cho vay và ngược lại. Việc thay đổi về đối tượng cho vay,
lãi suất cho vay, mức vay… có ảnh hưởng rất lớn đến chương trình vay, doanh
số cho vay tăng lên hay giảm đi rõ rệt sau mỗi lần điều chỉnh. Cho nên, CSTD
cần phải được xây dựng hợp lý, có sự điều chỉnh linh hoạt, kịp thời, vì nếu cứng
nhắc thì sẽ ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động cho vay.
34
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Môi trường kinh tế - xã hội
Trong một môi trường kinh doanh lành mạnh, một xã hội ổn định,vấn đề
giải quyết việc làm được chú trọng, tỷ lệ HSSV ra trường kiếm được việc làm
tăng lên thì tỷ lệ HSSV vay vốn Ngân hàng có khả năng trả nợ cũng sẽ tăng lên,
do đó hoạt động cho vay đối với HSSV sẽ có xu hướng tốt lên và ngược lại. Do
đó, ngân hàng sẽ đảm bảo được nguồn lực của mình để có thể mở rộng CSTD,
giúp nhiều người dân được hưởng lợi hơn, góp phần thực hiện mục tiêu quốc
gia vì sự phát triển của nền kinh tế và ổn định xã hội.
- Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý là nền tảng để mọi hoạt động kinh doanh diễn ra an
toàn. Do vậy, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng nói
chung, thì đòi hỏi môi trường pháp lý phải đồng bộ và hoàn thiện. Đặc biệt đối
với sự hoạt động của NHCSXH, do đối tượng khách hàng là HSSV nhận thức
chung về luật pháp còn ít nhiều hạn chế, điều này tất yếu sẽ tác động tiêu cực
tới hoạt động cho vay của Ngân hàng. Cho nên, việc tạo ra một môi trường
pháp lý thuận lợi chính là tạo tiền đề để nâng cao chất lượng hoạt động của
Ngân hàng. Môi trường pháp lý ở đây không chỉ là hệ thống pháp luật về hoạt
động Ngân hàng đồng bộ và hoàn thiện, mà còn là khả năng nhận thức và ý
thức chấp hành luật pháp của người dân, các chế tài phù hợp để có tác dụng răn
đe. Để làm được điều này đòi hỏi công tác giáo dục ý thức chấp hành pháp luật
cần được chú trọng.
- Môi trường tự nhiên
Do đặc điểm các khoản vay của NHCSXH là cho vay các đối tượng chính
sách chủ yếu ở khu vực nông thôn có điều kiện khó khăn trong sản xuất kinh
doanh, các vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế kém phát triển … nên khi xảy
ra thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, chiến tranh … thì đây là các đối tượng dễ
bị ảnh hưởng nhất, điều này tác động rất lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng.
Vì do năng lực tài chính của người vay thấp hoặc không có, điều kiện làm ăn
không thuận lợi dẫn đến người vay gặp khó khăn hoặc không có khả năng trả
35
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nợ, buộc ngân hàng phải sử dụng các chính sách như giãn nợ, khoanh nợ thậm
chí xóa nợ cho những khoản vay này … Tất cả những điều này dẫn đến thất
thoát nguồn vốn cũng như hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng bị ảnh
hưởng, làm chậm quá trình phát triển của ngân hàng.
1.3. Kinh nghiệm về tín dụng học sinh sinh viên ở một số nước và rút
ra bài học áp dụng đối với Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm về tín dụng học sinh sinh viên ở một số nước
Hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm đến chính sách tín dụng
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Nhà nước tổ chức huy
động các nguồn lực tài chính để cho vay các đối tượng này nhằm tạo việc làm,
cải thiện đời sống, hạn chế tình trạng đói nghèo. Nhà nước thực hiện chính sách
ưu đãi về cơ chế cho vay, lãi suất cho vay; điều kiện cho vay, cơ chế xử lý rủi
ro... Tuỳ theo quan điểm của mỗi quốc gia để đưa ra những cơ chế chính sách
khác nhau. Trong đó nổi lên vấn đề lựa chọn mô hình đầu tư tín dụng cho đối
tượng chính sách như thế nào để đạt hiệu quả và cụ thể ở đây tác giả lựa chọn
hai quốc gia điểm hình có thực hiện tín dụng đối với HSSV tương đương với
điều kiện của Việt Nam, từ đó những bài học kinh nghiệm có ý nghĩa đối với
Việt Nam.
Tại Trung Quốc
Có hai chương trình cho học sinh sinh viên đang được Trung Quốc thực
hiện. Hai chương trình quốc gia chính thức được bắt đầu năm 1999, một chương
trình do Chính phủ trợ cấp và chương trình thứ hai hoạt động theo hình thức
thương mại.
Chương trình cho sinh viên vay vốn do Chính phủ trợ cấp là chương trình
cho vay chính ở Trung Quốc. Chương trình cho đối tượng sinh viên nghèo hệ
chính quy tập trung ở các trường Đại học công lập. Nguồn vốn cho vay do 04
ngân hàng thương mại nhà nước cấp. Các cơ sở giáo dục xử lý bước đầu đơn
xin vay vốn nhưng các ngân hàng thương mại vẫn chịu trách nhiệm lựa chọn,
cho vay và thu nợ và chịu rủi ro khi khách hàng không trả
36
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nợ. Khách hàng chỉ phải trả một nửa lãi suất cho vay, một nửa lãi suất còn lại
do Chính phủ chi trả. Mặc dù NHTM cấp vốn vay nhưng tổng số vốn vay lại
do hệ thống chỉ tiêu kiểm soát theo tổng số lãi Chính phủ hỗ trợ và sự sẵn sàng
cấp vốn vay của NHTM. Sinh viên vay vốn không cần người bảo lãnh và phải
trả nợ trong vòng 4 năm sau khi tốt nghiệp.
Còn chương trình cho vay sinh viên vay vốn theo hình thức thương mại
thông thường do các NHTM thực hiện dành cho các sinh viên trường tư thục
và công lập mà không tính đến hoàn cảnh kinh tế xã hội, lãi suất cho vay theo
lãi suất thị trường.
Tại Bangladesh
Ngân hàng Grameen (GB) theo tiếng Bangladesk nghĩa là “Ngân hàng
của làng quê”. GB bắt đầu với một dự án nghiên cứu của Muhammad Yunus
và dự án kinh tế nông thôn tại trường đại học Chittagong, Bangladesh để kiểm
tra phương pháp của ông trong việc cho vay tín dụng và các dịch vụ ngân hàng
cho người nghèo nông thôn. Vào năm 1976, làng Jobra và các làng quê khác
xung quanh trường đại học Chittagong trở thành khu vực đầu tiên đạt điều kiện
tiếp nhận dịch vụ từ GB. Ngân hàng thành công vang dội và sau đó dự án được
chính phủ hỗ trợ trải rộng đến các quận khác của Bangladesh. Năm 1983, nó
chuyển thành một ngân hàng độc lập dưới quyết định của cơ quan lập pháp
Bangladesh. Để phát triển, GB phải tự bù đắp các chi phí hoạt động, không
được bao cấp từ phía Chính phủ và hoạt động theo luật riêng, không bị chi phối
bởi luật tài chính và luật ngân hàng của Bangladesh. Hiện nay, bản thân GB sở
hữu 90% cổ phần của ngân hàng và 10% cổ phần còn lại thuộc sở hữu của chính
phủ. Hoạt động chủ yếu của GB là cung cấp tín dụng cho người nghèo nông
thôn, nhất là đối tượng nữ giới (60% đối tượng cho vay của GB là phụ nữ)
Chương trình cho vay giáo dục bậc đại học trở lên được GB giới thiệu
vào năm 1997 dành cho trẻ em của các gia đình thuộc hộ nghèo theo quy định
của GB để họ có thể theo đuổi việc học ở những cấp cao. Đó là những cử
37
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhân, thạc sỹ, tiến sỹ thuộc các trường đại học khác nhau sẽ được xem xét cho
vay chi trả: học phí, chi phí thực phẩm, văn phòng phẩm, tiền ăn và ở.
Để được vay vốn, những sinh viên này phải là con em của những thành
viên trong nhóm TK&VV . Đây là nhóm gồm 05 hộ gia đình sống trong cùng
làng xã, có hoàn cảnh kinh tế gần giống nhau và đều đủ chuẩn đói nghèo kết
hợp lại. Mỗi nhóm bầu một tổ trưởng, một thư ký làm nhiệm vụ tổ chức họp
định kỳ, sinh hoạt nhóm, phổ biến thông tin, quy định chung cho nhóm và kết
nối với đại diện ngân hàng. Hàng tuần khi họp xem xét khả năng hoàn trả vốn,
nếu một thành viên trong nhóm gặp khó khăn, các thành viên khác phải có trách
nhiệm giúp đõ. Phương thức cấp tín dụng cho vay sẽ theo điều kiện đặc biệt:
cho vay không áp dụng biện pháp thế chấp tài sản mà chỉ cần tín chấp qua các
nhóm TK&VV này; cho vay gắn với gửi tiết kiệm bắt buộc hàng tuần để tạo
lập nguồn vốn xây dựng, hạn chế rủi ro, nâng cao trách nhiệm của các thành
viên. Ngoài ra, mỗi thành viên phải đóng góp mỗi tuần 01 kata để lập quỹ giáo
dục trẻ em; khấu trừ 5% số tiền vay nộp thuế nhóm và khấu trừ 5% số tiền vay
lập quỹ bảo hiểm (tổng cộng 10%). Nếu theo đến hạn trả lãi, hộ gia đình vay
không trả lãi sẽ trừ vào quỹ bảo hiểm, quỹ nhóm, quỹ của trung tâm và GB
cũng có biện pháp trừng phạt là từ chối tất cả các khoản vay của các thành viên
còn lại trong nhóm. Nhờ phương pháp đặc biệt này, người vay bị hối thúc buộc
phải làm ăn để trả nợ và để không làm ảnh hưởng đến các thành viên còn lại
trong nhóm.
Khi vay vốn cho các em sinh viên, hộ gia đình chỉ cần làm đơn và nhóm
đứng ra bảo lãnh là đủ. Lãi suất áp dụng tại GB là lãi suất thực dương. Lãi suất
cho sinh viên vay là 0%/năm trong suốt thời gian đang theo học tại trường và
5%/năm sau thời gian tốt nghiệp. Đến cuối năm 2013, cho vay đầu tư giáo dục
của GB được 52.880 triệu sinh viên với số tiền tổng cộng lên tới 3.361 triệu
Taka; trong đó 28% là cho học sinh nữ vay; Tỷ lệ hoàn trả vốn vay tới 95% và
tỷ lệ vốn an toàn xung quanh mức 10% . Tính đến thời điểm tháng 6/2014, GB
đã xây dựng được 2.567 chi nhánh, mở rộng đến 81.390 ngôi làng
38
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
và có 1.329.805 nhóm thành viên tham gia vay vốn.
Nhờ hoạt động với những quy trình, hệ thống kiểm soát thống kê và
những ràng buộc trách nhiệm nghiêm ngặt, mô hình GB đã mang lại nhiều lợi
ích cho người dân nghèo khổ vùng nông thôn ở Bangladesh. Mô hình được
chính phủ Bangladesh và các nước trên thế giới đánh giá cao. Mô hình này đáng
để nhiều nước học hỏi và nên được nhân rộng.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
Từ những kinh nghiệm của các nước về cấp tín dụng ưu đãi đối với HSSV
có tác dụng tham khảo trong công tác tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các
đối tượng chính sách của Việt Nam là:
Thứ nhất, mở rộng sản phẩm tiết kiệm những khoản tiền nhỏ và xây dựng
nhóm TK&VV
NHCSXH Việt Nam trong suốt những năm qua luôn hoạt động theo cơ
chế nhận trợ cấp từ ngân sách nhà nước. HSSV vay vốn tại ngân hàng cũng
được vay với lãi suất rất thấp chỉ 0,65%/năm nên NHCSXH rất khó khăn trong
việc huy động tiền gửi từ dân, mặc dù lãi suất huy động được cấp bù là ngang
bằng với mức lãi suất huy động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (NHNN0&PTNT) vì người dân chưa thực sự hiểu hết các nghiệp vụ của
NHCSXH nên nguồn huy động chủ yếu đã thực hiện từ việc nhận tiết kiệm
những khoản tiền nhỏ từ hộ vay vốn thông qua tổ TK&VV và đã làm cho ngân
hàng thu hút được khoản tiết kiệm người nghèo như mô hình ngân hàng của
Bangladesh (ngân hàng rất thành công với nhận tiết kiệm khoản tiền nhỏ nay).
Thứ hai, các hộ vay trong tổ nhóm tương trợ nhau thực hiện đúng quy
chế của tổ TK&VV cùng vươn lên trong cuộc sống.
Những hộ vay vốn tại NHCSXH thuộc nhóm hộ gia đình có hoàn cảnh
khó khăn trong diện chính sách của Chính phủ. Xây dựng nhóm không chỉ giúp
HSSV là con em của những hộ này được vay chi phí học tập mà còn giúp cho
chính bản thân hộ gia đình nhận được giúp đỡ từ các thành viên
39
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
trong nhóm. Các thành viên cùng có điều kiện kinh tế như nhau, cùng làng xóm,
các thành viên vào Tổ tự nguyện, hoạt động có quy chế rõ ràng. Các dịch vụ
cho vay và tiết kiệm nhanh chóng đơn giản, cho phép các tổ chức cho vay gia
tăng lượng khách hàng. Mỗi nhóm cũng bầu một tổ trưởng đảm bảo tổ chức
họp và phổ biến thông tin, phổ biến các quy định chung định kỳ cho nhóm. Đưa
ra những ràng buộc bắt các thành viên của nhóm phải nộp tiết kiệm bắt buộc và
tự nguyện hàng tháng; khoản tiết kiệm này đều được tính lãi suất theo mức lãi
suất tiền gửi không kỳ hạn. Khi thành viên không trả lãi đúng hạn thì hộ vay có
thể đề nghị trích tiền gửi tiết kiệm để trả kãi định kỳ hàng tháng, nhu vậy hộ
vay có thể vừa tiết kiệm và có thể trả lãi đúng theo định kỳ theo quy định của
NHCSXH. Kết quả đạt được từ khi mới thành lập thì quy chế tổ số thành viên
tối đa là 40 thành viên nhưng hiện nay số lượng thành viên tối đa đuợc nâng
lên là 60 thành viên.
Thứ ba, hình thức giải ngân vốn được đa dạng, hướng tới vốn vay sử
dụng đúng mục đích.
Khi thực hiện giải ngân vốn sinh viên, để giảm thiểu tình trạng hộ vay sử
dụng vốn vay sai mục đích, bằng việc NHCSXH liên kết với Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) và Ngân Hàng Công Thương
để mở tài khoản và phát hánh thẻ ATM miễn phí cho sinh viên. Bắt đầu 2012
NHCSXH đã thực hiện giải ngân vốn vay chương trình HSSV trực tiếp qua tài
khoản thẻ ATM, và hộ vay không mất bất cứ một khoản lệ phí nào. Do vậy,
nguồn vốn được chuyển thẳng đến đối tượng cần tài trợ để học tập, ngân hàng
đã giám sát chặt chẽ kênh tín dụng HSSV, tránh tiêu cực, lợi dụng khoản vay
để hộ vay sử dụng cho mục đích khác và nâng cao hiệu quả đồng vốn, thực hiện
được mục tiêu an sinh xã hội của chính phủ.
Trên thực tế sinh viên vay vốn không đủ để trang trải chi phí học tập cho
mình nên có những chính sách ưu tiên hỗ trợ cho vay khuyến khích phát triển
những ngành mà xã hội cần, các khoản hỗ trợ sẽ ưu tiên cho HSSV có nguyện
vọng học những ngành nằm trong danh mục ưu tiên quốc gia về
40
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nguồn nhân lực hoặc làm việc trong những lĩnh vực xã hội quan trọng (như bác
sĩ, giáo viên phục vụ khu vực nông thôn). Các chương trình cho vay có thể được
xây dựng cho những nhóm đối tượng cụ thể này (như cho sinh viên y khoa)
hoặc áp dụng các điều kiện trả nợ ưu đãi trong khuôn khổ chương trình cho vay
không được trợ cấp.
Trường hợp HSSV không phải đối tượng hộ nghèo, đối tượng chính sách
vẫn có thể được vay vốn từ các NHTM theo cơ chế thị trường để theo học các
trường đại học trong và ngoài nước như mô hình của Trung Quốc…
Việt Nam có thể học tập hình thức trả nợ theo thu nhập được giới thiệu
ở một số nước công nghiệp hoá: thời gian trả nợ định kỳ được quy định theo tỷ
lệ thu nhập của sinh viên tốt nghiệp trong mỗi thời kỳ; việc này sẽ làm giảm
gánh nặng trả nợ trong những năm đầu. Ngoài ra, ở các nước phát triển, cơ quan
thuế sẽ tham gia thu nợ vay vì cần có thông tin về thu nhập cá nhân và đảm bảo
hiệu quả cơ chế “trả nợ khi bạn có thu nhập”. Tuy nhiên, ở Việt Nam hoạt
động của cơ quan thuế vẫn chưa hiệu quả nên cơ chế thu nợ qua cơ quan thuế
có thể đưa vào chiến lược định hướng phát triển cho những giai đoạn tới.
41
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tóm tắt chương I
Chương một của luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản CSTD đối
với HSSV và các vấn đề về thực thi chính sách.
Để hệ thống những vấn đề cơ bản về CSTD đối với HSSV, Luận văn
trình bày thực trạng HSSV có hoàn cảnh khó khăn và nhu cầu kinh phí để học
tập ở Việt Nam và một số vấn đề lý thuyết về khái niệm CSTD đối với HSSV,
các vấn đề về chính sách, đối tượng thụ hưởng, mục tiêu của chính sách và các
giải pháp của chính sách. Trên cơ sở đó phân tích tầm quan trọng của CSTD
đối với HSSV.
Chương I cũng đưa ra cơ sở lý luận về việc thực thi CSTD đối với HSSV
qua các nội dung khái niệm, yêu cầu thực thi chính sách và các nội dung cụ thể
của thực thi chính sách.
Để chính sách phát huy vai trò của mình trong việc thúc đẩy sự phát triển
nền kinh tế tri thức, phát huy những mặt tích cực, giảm thiểu các tác động tiêu
cực ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động cho vay HSSV, Luận văn đã đưa ra các
tiêu chí đo lường kết quả thực thi, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
của hoạt động cho vay HSSV và học tập kinh nghiệm của một số nước trong tín
dụng HSSV.
Đây là cơ sở khoa học để tác giả đi sâu phân tích thực trạng thực thi
CSTD đối với HSSV tại NHCSXH Việt Nam ở chương tiếp theo.

More Related Content

Similar to Cơ sở khoa học về thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.docx

Giáo dục pháp luật cho sinh viên từ thực tiễn các trường đại học, cao đẳng củ...
Giáo dục pháp luật cho sinh viên từ thực tiễn các trường đại học, cao đẳng củ...Giáo dục pháp luật cho sinh viên từ thực tiễn các trường đại học, cao đẳng củ...
Giáo dục pháp luật cho sinh viên từ thực tiễn các trường đại học, cao đẳng củ...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 

Similar to Cơ sở khoa học về thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.docx (20)

Chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoa...
Chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoa...Chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoa...
Chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoa...
 
pbien giao duc cho sinh vien mới.docx
pbien giao duc cho sinh vien  mới.docxpbien giao duc cho sinh vien  mới.docx
pbien giao duc cho sinh vien mới.docx
 
Giải pháp đảm bảo kế sinh kế bền vững cho các hộ dân tái định cư ...
Giải pháp đảm bảo kế sinh kế bền vững cho các hộ dân tái định cư ...Giải pháp đảm bảo kế sinh kế bền vững cho các hộ dân tái định cư ...
Giải pháp đảm bảo kế sinh kế bền vững cho các hộ dân tái định cư ...
 
Chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng Bình
Chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng BìnhChính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng Bình
Chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng Bình
 
Luận văn quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
Luận văn quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...Luận văn quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
Luận văn quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
 
Cơ sở lý luận về đầu tư và pháp luật đầu tư trong giáo dục đại học ở Việt Nam...
Cơ sở lý luận về đầu tư và pháp luật đầu tư trong giáo dục đại học ở Việt Nam...Cơ sở lý luận về đầu tư và pháp luật đầu tư trong giáo dục đại học ở Việt Nam...
Cơ sở lý luận về đầu tư và pháp luật đầu tư trong giáo dục đại học ở Việt Nam...
 
Luận Văn Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chí...
Luận Văn Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chí...Luận Văn Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chí...
Luận Văn Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chí...
 
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAYLuận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
 
Luận Văn Đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nghèo trên địa bàn Quận Hải Châ...
Luận Văn Đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nghèo trên địa bàn Quận Hải Châ...Luận Văn Đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nghèo trên địa bàn Quận Hải Châ...
Luận Văn Đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nghèo trên địa bàn Quận Hải Châ...
 
Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về công tác thanh niên.docx
Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về công tác thanh niên.docxCơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về công tác thanh niên.docx
Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về công tác thanh niên.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG.docx
 
Đề tài: Đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay vốn của quỹ tín dụng nhân ...
Đề tài: Đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay vốn của quỹ tín dụng nhân ...Đề tài: Đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay vốn của quỹ tín dụng nhân ...
Đề tài: Đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay vốn của quỹ tín dụng nhân ...
 
Luận Văn Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Đầu Tư Tại Chi Nhánh Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Đầu Tư Tại Chi Nhánh Ngân Hàng.Luận Văn Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Đầu Tư Tại Chi Nhánh Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Đầu Tư Tại Chi Nhánh Ngân Hàng.
 
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồngLuận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
 
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng N...
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng N...Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng N...
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng N...
 
Khóa Luận Đơn Yêu Cầu Công Nhận Sáng Kiến Và Hiệu Quả Áp Dụng.docx
Khóa Luận Đơn Yêu Cầu Công Nhận Sáng Kiến Và Hiệu Quả Áp Dụng.docxKhóa Luận Đơn Yêu Cầu Công Nhận Sáng Kiến Và Hiệu Quả Áp Dụng.docx
Khóa Luận Đơn Yêu Cầu Công Nhận Sáng Kiến Và Hiệu Quả Áp Dụng.docx
 
Giáo dục pháp luật cho sinh viên từ thực tiễn các trường đại học, cao đẳng củ...
Giáo dục pháp luật cho sinh viên từ thực tiễn các trường đại học, cao đẳng củ...Giáo dục pháp luật cho sinh viên từ thực tiễn các trường đại học, cao đẳng củ...
Giáo dục pháp luật cho sinh viên từ thực tiễn các trường đại học, cao đẳng củ...
 
Tiểu Luận Tình Huống Vi Phạm Thu, Chi Của Hiệu Trưởng Và Kế Toán Trường.docx
Tiểu Luận Tình Huống Vi Phạm Thu, Chi Của Hiệu Trưởng Và Kế Toán Trường.docxTiểu Luận Tình Huống Vi Phạm Thu, Chi Của Hiệu Trưởng Và Kế Toán Trường.docx
Tiểu Luận Tình Huống Vi Phạm Thu, Chi Của Hiệu Trưởng Và Kế Toán Trường.docx
 
Luận văn: khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên trường đại học
Luận văn: khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên trường đại họcLuận văn: khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên trường đại học
Luận văn: khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên trường đại học
 
Đề tài: Biện pháp khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên ĐH, HOT
Đề tài: Biện pháp khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên ĐH, HOTĐề tài: Biện pháp khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên ĐH, HOT
Đề tài: Biện pháp khắc phục tình trạng bỏ học của sinh viên ĐH, HOT
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docxCơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docxCơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docxCơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docxCơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docxCơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
 
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
 
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docxCơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
 
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
 
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docxCơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
 
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docxCơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
 
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
 
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docxCơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 

Cơ sở khoa học về thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 1.1. Chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên 1.1.1. Học sinh, sinh viên và vai trò trong phát triển nguồn nhân lực Học sinh, sinh viên là những công dân đang tham gia học tập, rèn luyện trong các cơ sở giáo dục, đào tạo. Độ tuổi của HSSV phổ biến trong khoảng từ 6 – 22 tuổi, đây là lứa tuổi cần được quan tâm, chăm sóc, dạy dỗ nhiều nhất của gia đình, nhà trường để giúp các em hoàn thiện cả về thể chất và tinh thần, cũng như trang bị những kỹ năng sống cần thiết. Chăm lo cho HSSV chính là chăm lo cho thế hệ thanh niên, chăm lo cho nguồn nhân lực tương lai của nước nhà, cũng là chăm lo cho tương lai của chính các em, của gia đình và toàn thể cộng đồng. Đảng và Nhà nước ta nhận thức được rất rõ vai trò và tầm quan trọng của thế hệ Thanh niên - Học sinh, sinh viên trong quá trình phát triển của đất nước. Tuổi trẻ là mùa xuân của nhân loại; thanh niên là rường cột của quốc gia, thanh niên có mạnh thì dân tộc mới mạnh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có được sánh vai các cường quốc năm châu hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công lao học tập của các cháu”. Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã khẳng định: “Thanh niên (mà lực lượng nòng cốt là Học sinh, sinh viên) là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội”. Học sinh, sinh viên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi 8
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo, phát triển cho học sinh, sinh viên vừa là mục tiêu, vừa là động lực đảm bảo cho sự ổn định và phát triển vững bền của đất nước. Hiện nay, hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa là xu thế tất yếu, điều này sẽ tạo ra thị trường lao động toàn cầu, công dân toàn cầu và thanh niên toàn cầu… Trong xu thế đó, nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng thể hiện vai trò quyết định. Các lý thuyết tăng trưởng gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản: (1) Áp dụng công nghệ mới, (2) Phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và (3) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là những con người, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao tức là những con người được đầu tư phát triển, có kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo nhằm trở thành “nguồn vốn - vốn con người, vốn nhân lực” (the human capital). Để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thì không có con đường nào nhanh nhất và tiết kiệm nhất là đầu tư học vấn và trang bị các kỹ năng cho thế hệ trẻ, đặc biệt là lứa tuổi học sinh, sinh viên. Tuy nhiên, trong xã hội Việt Nam hiện nay, sự phân hóa giàu nghèo, sự chênh lệch về cơ sở hạ tầng giữa các vùng miền, giữa thành thị và nông thôn đang là rào cản của sự phát triển; Đặc biệt là đối tượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn, HSSV vùng nông thôn, miền núi, người dân tộc thiểu số ra thành phố học đang là bài toán yêu cầu Chính phủ cần phải có động thái tác động để hỗ trợ tốt nhất cho nhóm đối tượng này nhằm hướng tới kết quả phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao trong tương lai. 1.1.2. Nhu cầu kinh phí để học tập của học sinh, sinh viên Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam năm 2016 đạt mức 50 triệu đồng/năm, tuy nhiên ở khu vực nông thôn, miền núi thu nhập bình quân chỉ ở mức 24 triệu đồng/ năm. Trong khi đó, mức học phí bình quân của bậc giáo dục đại học là 13 triệu đồng/ năm, 9
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 sinh hoạt phí bình quân của sinh viên đi học xa nhà ở mức 20 triệu đồng/năm. Như vậy, khoản chi phí cho một học sinh, sinh viên theo học đã chiếm phần lớn thu nhập của một gia đình. Theo thống kê, cả nước có hơn 2,31 triệu hộ nghèo (chiếm tỷ lệ 9,79% so với tổng hộ dân cư trên toàn quốc) và hơn 1,24 triệu hộ cận nghèo (chiếm tỷ lệ 5,27%) theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016 -2020. [26] Trong Báo cáo Quốc gia về thanh niên thì có tới 20,3% thanh niên đang theo học ở một trường nào đó trong hệ thống giáo dục quốc dân; Tỷ lệ đi học của thanh niên độ tuổi 16 đến dưới 20 tuổi chiếm 41,8%, nhóm 20 đến 24 tuổi chỉ còn 12,6%, cho thấy thanh niên không tiếp tục đi học ở các bậc học cao. Lý do chủ yếu mà thanh niên trong độ tuổi 16 - 20 tuổi phải dừng học giữa chừng là điều kiện không cho phép họ học tiếp; 19,1% phải dừng học để kiếm tiền nuôi gia đình, 17,6% ngừng học vì không có tiền đóng học phí. [4] Thực trạng trên cho thấy có một tỷ lệ không nhỏ HSSV Việt Nam không đủ khả năng để thực hiện ước mơ tiếp tục đi học, đặc biệt là bậc học sau phổ thông trung học; Nhiều trường hợp học sinh có khả năng, thi đỗ các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề nhưng vì hoàn cảnh khó khăn không thể nhập học hoặc phải bỏ học giữa chừng do không có đủ tiền lo các khoản chi phí cho việc đi học cho đến khi kết thúc khóa học, nhất là sinh viên ở tỉnh lẻ, vùng sâu, vùng xa lên thành phố học. Nếu không có chính sách hỗ trợ cho các đối tượng này thì các em sẽ bị lỡ mất cơ hội học tập, xã hội cũng sẽ bỏ phí một phần nguồn nhân lực có thể đào tạo thành nhân lực chất lượng cao, có thể sẽ có đóng góp nhiều hơn cho xã hội. 1.1.3. Chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên 1.1.3.1.Một số khái niệm liên quan (1) Chính sách Có nhiều quan điểm khác nhau về chính sách: Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. 10
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” [10] Theo James Anderson: “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”. [27] Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. (2) Chính sách công Những chính sách do các cơ quan hay các cấp chính quyền trong bộ máy nhà nước ban hành nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng được gọi là chính sách công. Cho đến nay có nhiều quan điểm về khái niệm này: William Jenkin cho rằng: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó”. Theo quan điểm của Wiliam N. Dunn thì: “Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước đề ra”. [6] (3) Tín dụng Theo lý thuyết kinh tế, tín dụng là hệ thống các quan hệ phân phối theo nguyên tắc có hoàn trả giữa người đang tạm thời thừa vốn sang người tạm thời thiếu vốn và ngược lại. Trong thực tế, hoạt động tín dụng rất phong phú và đa dạng nhưng ở bất cứ dạng nào tín dụng cũng thể hiện hai mặt cơ bản: Thứ nhất, bên sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa sẽ chuyển giao quyền sử dụng số tiền hoặc hàng hoá này cho người khác sử dụng trong một thời 11
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 gian nhất định. Thứ hai, đến thời hạn do hai bên thỏa thuận, người sử dụng hoàn lại cho người sở hữu một giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm gọi là phần lời hay nói theo ngôn ngữ kinh tế là lãi suất. Tín dụng, còn gọi là cho vay, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,... Ngoài ra, theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì “Tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết, cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”. Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả. (4) Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối hoạt động Nhà nước đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn do các tổ chức tín dụng huy động được để tài trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức, các hộ gia đình và cá nhân. Chính sách tín dụng xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt động tín dụng. Đồng thời cũng thiết lập môi trường nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng. 12
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Các chính sách tín dụng hiện nay bao gồm: CSTD đối với doanh nghiệp nhà nước, CSTD đối với hợp tác xã và các hình thức kinh tế hợp tác khác, CSTD đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân, CSTD đối với miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện KT – XH khó khăn và CSTD đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Trong đó,“Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi về lãi suất, điều kiện và thời hạn vay tiền đối với học sinh nghèo để có điều kiện học tập” (Điểm 2, Điều 1, Luật Các TCTD 2010). Chính sách tín dụng được đưa ra nhằm bảo đảm rằng mỗi quyết định tín dụng (quyết định tài trợ vốn) đều khách quan, tuân thủ quy định của NHNN và phù hợp thông lệ chung của quốc tế. Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay và thu hồi nợ của ngân hàng. Chính sách tín dụng xác định: + Các đối tượng có thể vay vốn. + Phương thức quản lí các hoạt động tín dụng. + Những ràng buộc về tài chính. + Các loại sản phẩm tín dụng khác nhau do ngân hàng cung cấp. + Phương thức quản lí các danh mục cho vay. + Thời hạn và các điều kiện áp dụng cho các sản phẩm tín dụng khác nhau. 1.1.3.2. Nội dung chính sách tín dụng đối với Học sinh sinh viên Chương trình CSTD đối với HSSV được triển khai lần đầu tiên từ năm 1998 theo Quyết định số 51/1998/QĐ-TTg ngày 02/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc lập Quỹ tín dụng đào tạo. Do tình hình thực tế có nhiều thay đổi, năm 2006, Thủ tướng Chính Phủ ban hành Quyết định 107/2006/QĐ-TTg ngày 18/5/2006 quy định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên thay thế Quyết định 51/1998/QĐ-TTg. Và chương trình thực sự trở thành một chính sách trọng tâm của xã hội vào năm 2007 khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 13
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 về chính sách tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn và các quy định chi tiết về các vấn đề liên quan. Theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007, Các nội dung cơ bản của chính sách bao gồm: (i) Phạm vi áp dụng CSTD đối với học sinh, sinh viên được áp dụng để hỗ trợ cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của học sinh, sinh viên trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại. (ii) Đối tượng được vay vốn Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm: 1. Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động. 2. Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng: - Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật. - Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật. 3. Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú. (iii) Phương thức cho vay 1. Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được thực hiện theo phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp 14
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở. 2. Giao Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay đối với học sinh, sinh viên. (iv) Điều kiện vay vốn 1. Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Quyết định này. 2. Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường. 3. Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu. (v) Mức vốn cho vay Mức vay vốn tối đa được khống chế, tùy thuộc và chính sách học phí, giá cả sinh hoạt tại từng thời điểm mà Ngân hàng Chính sách xã hội thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh mức vốn cho vay. (vi) Thời hạn cho vay Thời hạn vay được quy định cụ thể như sau: + Thời hạn phát tiền vay được chia thành các kỳ hạn phát tiền vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thoả thuận với đối tượng được vay vốn. + Thời hạn trả nợ đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay, đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay. Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định. 15
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 (vii) Lãi suất cho vay + Lãi suất cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên là 0,5%/tháng. + Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay. Đó là những nội dung chủ yếu của CSTD đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn. 1.2. Thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên 1.2.1. Khái niệm và yêu cầu thực thi chính sách 1.2.1.1. Khái niệm Thực thi chính sách là một giai đoạn rất quan trọng trong chu trình chính sách bởi vì sự thành công của một chính sách phụ thuộc vào kết quả của thực thi chính sách công. Theo Wayne Hayes, có bốn khả năng xảy ra (1) CSC tốt và thực hiện tốt dẫn đến thành công; (2) CSC tốt nhưng thực hiện tồi dẫn đến thất bại; (3) CSC tồi nhưng thực hiện tốt dẫn đến thành công; (4) CSC tồi và thực hiện tồi dẫn đến thất bại. Từ đó thấy được vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của một CSC là ở khâu thực thi CSC. Có thể hiểu: Thực thi CSC là quá trình đưa CSC vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực thi CSC và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu CSC. Mỗi chính sách là nhằm giải quyết một vấn đề. Vấn đề có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân cốt lõi và các nguyên nhân phụ. Chính sách phải hướng vào giải quyết các nguyên nhân của vấn đề. Thực thi chính sách góp phần khẳng định tính đúng đắn của chính sách, khi chính sách được triển khai rộng rãi trong đời sống xã hội và được xã hội chấp nhận, điều này phản ánh tính đúng đắn của chính sách và ngược lại. Qua thực thi giúp chính sách ngày càng hoàn chỉnh vì chúng ta đều biết chính sách do một tập thể hoạch định nên, nhưng cũng không tránh khỏi ý kiến chủ quan làm ảnh hưởng tới hiệu quả của chính sách, để khắc phục điều này thì khi chính sách được thực thi thì qua đó rút kinh nghiệm và chỉnh sửa để hoàn thiện chính sách. 16
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Thực thi CSTD đối với HSSV tại NHCSXH là việc NHCSXH xây dựng, ban hành các văn bản để triển khai nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm của mình, cụ thể hóa chính sách bằng việc ban hành và tổ chức thực hiện chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn trên phạm vi cả nước. Đồng thời có báo cáo, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản đó. Qua đó sẽ thấy các kết quả đạt được cũng như những thuận lợi và khó khăn trong thực hiện chính sách và đề ra các phương án giải quyết các khó khăn, hạn chế đó. 1.2.1.2. Các yêu cầu đối với việc thực thi chính sách (1) Bảo đảm thực hiện được mục tiêu của chính sách Để có thể thực hiện, mục tiêu chính sách phải cụ thể, rõ ràng, chính xác. Đây là yêu cầu đầu tiên để thu hút mọi hoạt động thực thi chính sách theo một định hướng. Thực thi chính sách là những hoạt động cụ thể của các cơ quan nhà nước, các tổ chức liên quan và các đối tượng chính sách nhằm đạt những mục tiêu trực tiếp. Ứng với mỗi mục tiêu trực tiếp là những chương trình, dự án cụ thể. Kết quả thực thi chính sách theo quá trình hoạt động trong từng thời kỳ được lượng hóa bằng những thước đo cụ thể. Tổng hợp kết quả thực hiện mục tiêu của các chương trình, dự án và các hoạt động thực thi khác thành mục tiêu chung của chính sách. CSTD đối với HSSV là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, chính sách này có cả mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể; để từng bước thực hiện các mục tiêu đó, NHCSXH đã triển khai được chương trình cho vay HSSV thực hiện mục tiêu cụ thể của chính sách là không để một học sinh sinh viên nào phải bỏ học giữa chừng vì thiếu tiền đóng học phí, chương trình này bước đầu cũng đã đạt được những kết quả tốt đẹp, mang lại cơ hội học tập cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn, từng bước giải quyết các khó khăn vướng mắc trong vấn đề chính sách được toàn dân quan tâm này. (2) Bảo đảm tính hệ thống trong thực thi chính sách 17
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Tổ chức thực thi chính sách là một bộ phận cấu thành trong chu trình chính sách, nó kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong chu trình tạo nên một hệ thống thống nhất, vì thế khi tiến hành tổ chức thực thi chính sách cần thiết phải đảm bảo tính hệ thống trong mỗi quá trình. Nội dung của tính hệ thống bao gồm: Hệ thống mục tiêu và biện pháp của chính sách; hệ thống trong tổ chức bộ máy tổ chức thực thi chính sách; hệ thống trong điều hành, phối hợp thực hiện; hệ thống trong sử dụng công cụ chính sách với các công cụ quản lý khác của nhà nước. Trong quá trình thực thi chính sách, NHCSXH luôn luôn có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ, ngành, địa phương, trường học… để đảm bảo tính thống nhất trong thực hiện mục tiêu chính sách. Ví dụ trong công tác tuyên truyền, vận động chính sách, không chỉ có mỗi cán bộ tín dụng của NHCSXH tuyên truyền, phổ biến chính sách mà cần có sự tham gia của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội… cùng tham gia, không chỉ tuyên truyền trực tiếp mà còn bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú; cũng không chỉ tiến hành một lần mà tiền hành thường xuyên, đan xen trong suốt quá trình thực thi chính sách, đặc biệt có những thay đổi, những điều khoản mới bổ sung trong chính sách. (3) Bảo đảm tính khoa học và tính pháp lý trong tổ chức thực thi chính sách Tính khoa học (hay tính phù hợp với thực tiễn) thể hiện trong quá trình thực thi chính sách là việc phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý chính sách, việc thu hút các nguồn lực hướng mạnh vào thực hiện mục tiêu chính sách. Quy trình thực thi chính sách lại chịu ảnh hưởng của nhiềm yếu tố khi nó được triển khai vào đời sống xã hội. Bởi vậy, tính khoa học của quá trình tổ chức thực thi chính sách phải thể hiện được sức sống để tồn tại trong thực tế như: mục tiêu cụ thể của chính sách phải phù hợp với mục tiêu phát triển của địa phương trong từng thời kỳ; các biện pháp thực hiện mục tiêu chính sách phải tương ứng với trình độ nhận thức và tài nguyên của mỗi vùng, 18
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 miền…Như vậy, không thể thực hiện các bước theo quy trình khoa học một các máy móc mà cần linh hoạt tùy vào điều kiện thực tế tổ chức thực hiện chính sách cho phù hợp. CSTD đối với HSSV cũng vậy, theo sự thay đổi của thời gian, điều kiện, môi trường, nhu cầu… cũng có sự thay đổi. Để phù hợp với các điều kiện thực tế thì trong quá trình thực thi chính sách, NHCSXH cũng đã có những thay đổi như: Tăng mức cho vay, kéo dài thời gian thu hồi nợ, giãn nợ, cho vay chương trình học nghề… để đảm bảo vẫn giữ được mục tiêu của chính sách và đảm bảo tính khoa học, linh hoạt của chính sách. Tuy vậy, quá trình tổ chức thực thi chính sách vẫn phải tuân theo các nguyên tắc pháp lý để đảm bảo tính tập trung, thống nhất trong chấp hành chính sách. Tính pháp lý được thể hiện là việc chấp hành các chế định về thực thi chính sách như: trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân được giao thực thi chính sách, cưỡng chế trong những trường hợp cần thiết. (4) Bảo đảm hài hòa lợi ích cho các đối tượng thụ hưởng CSTD đối với HSSV là một chính sách có tính nhân văn, nhân đạo, tạo cơ hội cho tất cả HSSV có điều kiện hưởng nền giáo dục một cách công bằng. Thời kỳ đầu thực hiện chính sách, đối tượng thụ hưởng quy định chặt chẽ hơn, sau đó chính sách đã mở rộng đối tượng cho vay hơn, cụ thể: gia đình có từ 02 con đi học Đại học, cao đẳng, học nghề mà không trong diện nghèo; gia đình cận nghèo, gia đình khó khăn đột xuất, không may gặp tai nạn, hỏa hoạn, bệnh tật, thiên tai cũng sẽ được vay chương trình này để cho con đi học… Còn về phía đối tượng thực thi chính sách, cụ thể ở đây là cán bộ, nhân viên NHCSXH cũng sẽ có được hưởng những lợi ích mà chương trình mang lại, họ được trả lương, thưởng nếu làm việc tốt, có được niềm tin của nhân dân, gây dựng hình ảnh NHCSXH là ngân hàng cho người nghèo, vì người nghèo, thân thiết với người nghèo, uy tín với nhà nước và nhân dân. Việc đảm bảo hài hòa lợi ích cho các đối tượng chính sách sẽ góp phần tạo sự công bằng trong xã 19
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hội, ổn định cuộc sống và khuyến khích các đối tượng tham gia thực thi chính sách một cách tích cực. 1.2.2. Quy trình thực thi chính sách Thực thi chính sách là quá trình đưa chính sách vào thực tiễn đời sống xã hội nhằm hiện thực hóa các mục tiêu của chính sách. Việc thực thi chính sách được triển khai thông qua hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước, với sự tham gia của các đối tác. Tùy thuộc vào từng chính sách cụ thể mà các chủ thể thực thi chính sách xác định các nhiệm vụ, nội dung cụ thể trong triển khai thực thi chính sách. Tuy nhiên ở góc độ chung nhất, quá trình triển khai thực thi chính sách được tổ chức thành các nội dung chính sau: (1) Xây dựng và ban hành các văn bản thực thi chính sách Các chính sách công với tư cách là sản phẩm của quá trình hoạch định chính sách, thường mang tính định hướng về mục tiêu và giải pháp giải quyết các vấn đề công, do đó để đưa chính sách vào thực tiễn thì các chủ thể thực thi chính sách căn cứ vào thẩm quyền của mình ban hành các văn bản, chương trình, dự án để cụ thể hóa mục tiêu và giải pháp chính sách cho từng giai đoạn thời gian hoặc địa bàn cụ thể. Để thực hiện nhiệm vụ này, các chủ thể thực thi chính sách cần tiến hành các hoạt động sau: - Nghiên cứu nội dung chính sách để xác định những văn bản, chương trình hoặc dự án cần phải được ban hành, phê duyệt. - Xây dựng kế hoạch soạn thảo và ban hành các văn bản thực thi chính sách, xây dựng kế hoạch lập và phê duyệt các chương trình, dự án thực thi chính sách. - Tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch trên bảo đảm ban hành được các văn bản, chương trình, dự án có chất lượng, hợp pháp, đúng thời gian, tiết kiệm và hiệu quả. Yêu cầu các văn bản hướng dẫn thực thi chính sách 20
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Các văn bản hướng dẫn thực thi qui định rành mạch, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể thực hiện; tránh tình trạng lẫn lộn quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể thực hiện. (2) Tổ chức thực thi chính sách Sau khi các văn bản, chương trình được ban hành và phê duyệt, các chủ thể thực thi được giao trách nhiệm tổ chức thi hành văn bản và triển khai thực hiện chương trình. Tổ chức thực thi chính sách gồm 05 nội dung sau: (i) Tuyên truyền, phổ biến chính sách Việc trước tiên cần làm trong quá trình thực thi chính sách là truyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách. Qua đó để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất, quy mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch được giao. Tuyên truyền, vận động thực thi chính sách cần thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách đang được thi hành, để mọi đối tượng cần tuyên truyển luôn được củng cố lòng tin vào chính sách và tích cực thực thi chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bằng nhiểu hình thức như: tuyên truyền, phổ biến trực tiếp, qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, tivi v.v…).Tùy theo yêu cầu của các cơ quan quản lý, tính chất của từng loại chính sách và điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn hình thức tuyên truyền, vận động thích hợp. Yêu cầu: 21
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Để công tác tuyên truyền, vận động chính sách được tốt, NHCSXH cần được tăng cường đầu tư về trình độ chuyên môn cho đội ngũ thực thi chính sách, phẩm chất chính trị, về trang thiết bị kỹ thuật…Trong đó, các phương tiện truyền thông như báo chí, radio và website do nhà nước quản lý là kênh tuyên truyền có hiệu quả cao, phạm vi ảnh hưởng rộng rãi nhất. (ii) Tổ chức bộ máy và nhân lực thực thi chính sách Một chính sách thường được thực thi trên một địa bàn rộng lớn và nhiều tổ chức tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Mặt khác các hoạt động thực thi mục tiêu là hết sức đa dạng, phức tạp chúng đan xen, thúc đẩy lẫn nhau, kìm hãm bởi vậy nên cần phối hợp giữa các cấp, ngành để triển khai chính sách. Nếu hoạt động này diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ động khoa học sáng tạo thì sẽ có hiệu quả cao, và duy trì ổn định. Trong tổ chức thực thi CSTD đối với HSSV, các cơ quan được xác định vai trò cụ thể như sau: + Chính phủ và các Bộ, Ban, Ngành như Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao đồng thương binh và xã hội, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò phối hợp và tổ chức thực thi chính sách. + Ngân hàng CSXH thực hiện hoạt động cho vay. + Cơ quan chính quyền địa phương tham gia quản lý các đối tượng vay vốn. + Các Trường Đại học, Trường đào tạo, dạy nghề và các tổ chức xã hội của HSSV như Đoàn thanh niên, Hội sinh viên tham gia phối hợp thực hiện. + Nhân dân tham gia vào quá trình giám sát, phát hiện những sai sót, những bất cập còn tồn tại trong quá trình thực thi chính sách. - CSTD đối với HSSV được thực thi trên phạm vi rộng, số lượng các đối tượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách là rất lớn. Bên cạnh đó, các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách diễn ra cũng hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian. Bởi vậy, muốn tổ chức 22
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thực thi chính sách có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. Cụ thể, Chính phủ đã phân công NHNN, Bộ Tài chính là hai đơn vị đầu mối cùng các cơ quan khác có trách nhiệm phối hợp thực hiện CSTD đối với HSSV. Mặt khác, chính sách khi thực thi có thể tác động đến lợi ích của các bộ phận dân cư theo các hướng khác nhau. Có bộ phận được hưởng lợi nhiều, có bộ phận được hưởng lợi ít, có bộ phận không được hưởng lợi, thậm chí còn bị tác động tiêu cực. Chính vì vậy cần đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên liên quan. Sự thành công của CSTD đối với HSSV do nhiều yếu tố, nhân tố cấu thành, trong đó có sự phối hợp của các đối tượng tham gia thực thi chính sách là Bộ Tài chính, Bộ GD&ĐT, Bộ LĐTBXH và chính quyền địa phương. Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách. - Năng lực thực thi chính sách công, cụ thể là CSTD đối với HSSV của cán bộ công chức là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi chính sách. Năng lực thực thi của cán bộ, công chức là thước đó gồm nhiều tiêu chí phản ánh về đạo đức công vụ, về năng lực thiết kế, tổ chức, năng lực thực tế, năng lực phân tích, dự báo để có thể chủ động ứng phó được với những tình huống phát sinh trong tương lai ... Cán bộ, công chức có năng lực thực thi chính sách tốt sẽ chủ động điều phối được các yếu tố chủ quan tác động theo định hướng, đồng thời khách phục những ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố khách quan để công tác tổ chức thực thi chính sách mang lại kết quả thực sự. (iii) Bảo đảm nguồn lực tài chính 23
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực thi chính sách là yếu tố ngày các có vị trí quan trọng để cùng nhân sự và các yếu tố khác thực hiện thắng lợi chính sách của Nhà nước. Để quản lý mọi mặt hoạt động trong điều kiện phát triển hiện nay, Nhà nước luôn phải tăng cường các nguồn lực vật chất cả về số lượng và chất lượng. Việc đầu tư trang thiết bị kỹ thuật và phương tiện hiện đại để hỗ trợ các quá trình quản lý của Nhà nước hiện đã trở thành một nguyên lý phát triển. Nếu điều kiện vật chất đáp ứng được yêu cầu sẽ giúp cho tính khả thi của công tác tổ chức thực thi chính sách luôn được tăng cường. Chẳng hạn, chỉ ần thiếu các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thì các cơ quan nhà nước khó có thể chuyển tải nội dung chính sách đến với đối tượng một cách thường xuyên. Trong các nguồn lực vật chất thì nguồn tài chính là đòi hỏi không thể thiếu để thực thi bất kỳ một chính sách nào, đặc biệt đối với chính sách tín dụng. Nguồn kinh phí để thực thi chính sách thường gồm ngân sách nhà nước cấp, các tổ chức xã hội và tư nhân đóng góp, huy động trong dân hoặc nước ngoài tài trợ. Nguồn kinh phí này chi dùng cho nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị vật tư, phương tiện kỹ thuật, trả lương cho đội ngũ cán bộ quản lý và những người tham gia triển khai thực thi chính sách. Đối với CSTD cần một nguồn vốn để đối tượng nhận hỗ trợ vay. Các khoản vay này thường kéo dài, chi phí lãi vay thu được thấp, do vậy, luôn cần một nguồn tài chính đủ để đảm bảo thực hiện mục tiêu này. Nếu chúng ta không có đủ kinh phí thì không thể thực hiện được chính sách hoặc thực hiện không đến nơi đến chốn, dù chính sách có ý nghĩa xã hội to lớn. (iv) Triển khai thực hiện chính sách Việc triển khai thực hiện chính sách tín dụng thường thông qua các nội dung sau: - Đơn vị thực hiện ban hành và hướng dẫn áp dụng quy trình cho vay cho từng đối tượng cụ thể như hộ gia đình, HSSV mồ côi vay trực tiếp tại 24
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 NHCSXH hay các đối tượng các. Cần quy định cụ thể về hồ sơ vay, điều kiện vay, quy trình – thủ tục vay. - Sử dụng nguồn lực được bố trí để tiến hành giải ngân cho các đối tượng kịp thời, đúng mức quy định. Định kỳ giải ngân, đối tượng nhận và các trường hợp phát sinh như ủy quyền nhận giải ngân cũng cần được tính đến. - Sau khi nguồn vốn được giải ngân, đơn vị thực hiện chính sách cần có biện pháp để theo dõi, thu hồi nợ. Cần chú ý đến thời gian thu hồi nợ, phân kỳ trả nợ, số tiền theo từng đợt, các phương án xử lý khi người vay gặp khó khăn chưa thể trả nợ đúng hạn hay các trường hợp phải chuyển nợ quá hạn ... (v) Theo dõi, thanh kiểm tra và sơ kết, tổng kết Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là một nhiệm vụ, một khâu quan trọng trong thực hiện chính sách. Năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ cán bộ công chức được biểu hiện, phản ánh cụ thể ở khả năng, kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách. Khả năng, kiến thức, kỹ năng đó thể hiện ở trình độ am hiểu sâu sắc mục tiêu của chính sách, đối tượng chính sách và các quy định, các công cụ, các giải pháp thực hiện; nắm chắc, chính xác các quy định trong kế hoạch, các quy chế, nội quy thực hiện chính sách. Ngoài ra, phải có kỹ năng thu thập, cập nhập đầy đủ các nguồn thông tin, các cơ sở dữ liệu thông tin phản ánh về quá trình triển khai và kết quả thực hiện chính sách từ các cơ quan, tổ chức hữu quan, đặc biệt là từ các đối tượng thụ hưởng chính sách và của người dân. Trên cơ sở đó, phân tích xử lý thông tin, đối chiếu so sánh với các quy định trong chính sách, các quy định trong kế hoạch, quy chế, nội quy thực hiện chính sách để có cơ sở phát hiện, phòng ngừa và xử lý vi phạm (nếu có); phát hiện sơ hở trong quản lý, trong tổ chức thực hiện, đề xuất các giải pháp chấn chỉnh việc thực hiện, điều chỉnh các biện pháp, cơ chế góp phần hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.Định kỳ, các chủ thể thực thi chính sách tiến hành sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện. Việc sơ kết, tổng kết thực hiện chính sách được tiến hành theo trình tự từ dưới lên trên. 25
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trước hết, cơ quan, tổ chức được giao thi hành văn bản thực thi chính sách nào thì tiến hành sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản đó và báo cáo lên cơ quan, tổ chức cấp trên. Các cơ quan, tổ chức được giao thực hiện các chương trình, dự án thì tiến hành đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết thúc chương trình, dự án đó, báo cáo lên cơ quan, tổ chức cấp cao hơn. Trong báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ thể hiện rõ quá trình triển khai thực hiện, những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và đề xuất những kiến nghị với cấp trên để thóa gỡ khó khăn trong tổ chức thực hiện. Trên cơ sở các báo cáo, đánh giá trên của cơ quan, tổ chức cấp dưới, cơ quan, tổ chức thực thi chính sách cao nhất tổng hợp thành báo cáo sở kết, tổng kết thực thi chính sách. Cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm thực thi chính sách cuối cùng này báo cáo và giải trình về kết quả thực thi chính sách trước cơ quan hoạch định chính sách và nhân dân. Đồng thời, có thể kiến nghị với cơ quan hoạch định chính sách điều chỉnh, sửa đổi chính sách cho phù hợp với thực tiễn. Yêu cầu của công tác theo dõi, thanh kiểm tra và báo cáo, sơ kết, tổng kết + Công tác theo dõi, thanh kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên, liên tục; sát sao và trung thực, kịp thời phát hiện những thiếu sót để khắc phục, điều chỉnh. + Công tác báo cáo, đánh giá, sơ kết, tổng kết của việc thực hiện văn bản, hay chương trình, dự án trong thực thi chính sách phải đảm bảo tình trung thực, chính xác, rõ ràng để thấy được việc thực thi có khả quan hay không, có những thuận lợi, khó khăn gì và nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế; từ đó có thể có hướng, giải pháp phù hợp để điều chỉnh chính sách hay nâng cao chất lượng thực thi chính sách. 26
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 + Công việc này diễn ra theo trình tự, hệ thống, có kế hoạch cụ thể, rõ ràng giúp các chủ thể thực thi chính sách chủ động trong việc thu thập thông tin, tổng hợp, báo cáo một cách kịp thời. 1.2.3. Các tiêu chí đo lường kết quả thực thi và các nhân tố tác động tới việc thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên 1.2.3.1. Các tiêu chí đo lường kết quả thực thi Từ đặc điểm của CSTD đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn như đã phân tích có thể đưa ra một số tiêu chí chủ yếu đánh giá chất lượng CSTD đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn, cụ thể như sau: (1) Chỉ tiêu định lượng Hiệu quả hoạt động cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn thể hiện ở khả năng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của HSSV có hoàn cảnh khó khăn. a) Quy mô cho vay - Tốc độ tăng trưởng tín dụng Đối với NHCSXH, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng phản ánh nỗ lực của ngân hàng trong việc chuyển tải vốn tới đối tượng chính sách là HSSV có hoàn cảnh khó khăn. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn của NHCSXH qua các năm. Công thức tính: Dư nợ tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh Tốc độ tăng trưởng khó khăn năm sau x 100% dư nợ tín dụng đối = với HSSV có hoàn cảnh khó khăn Dư nợ tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn năm trước - Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với HSSV: 27
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chỉ tiêu này phản ánh qui mô tín dụng đối với HSSV của NHCSXH so sánh với việc cho vay các đối tượng chính sách khác. Công thức tính: Tỷ trọng dư nợ tín Dư nợ tín dụng HSSV = x 100% dụng đối với HSSV Tổng dư nợ tín dụng Chỉ tiêu này phản ánh việc NHCSXH có tập trung vào việc cho vay đối với HSSV hay không vì bên cạnh đó NHCSXH còn thực hiện việc mở rộng cho vay các đối tượng khác nhằm mục tiêu kinh tế - chính trị - xã hội. - Dư nợ bình quân một số HSSV và tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân Chỉ tiêu này cho ta biết số tiền ngân hàng hiện đang cho vay đối với một HSSV bình quân năm nay và tăng giảm so với năm trước là bao nhiêu. Công thức tính dư nợ bình quân của một HSSV: Tổng dư nợ tín dụng HSSV Dư nợ bình quân một HSSV = Tổng HSSV có quan hệ vay vốn Công thức tính tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân của một HSSV: Tốc độ tăng trưởng dư Dư nợ bình quân một HSSV năm trước = Dư nợ bình quân một HSSV năm sau x 100% nợ bình quân một HSSV Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng của NHCSXH trong việc hỗ trợ vốn cho HSSV ngày càng phù hợp với nhu cầu vay vốn qua các năm. b) Số lượng khách hàng - Số lượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn ngân hàng Chỉ tiêu số lượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn ngân hàng là chỉ tiêu đánh giá về sự tiếp cận của khách hàng HSSV đối với công tác tín dụng. Công thức tính: Tổng số lượt HSSV được vay vốn Lũy kế số lượt Lũy kế số lượt = HSSV được vay đến + HSSV được vay cuối kỳ trước trong kỳ báo cáo 28
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chỉ tiêu lũy kế số lượt HSSV vay vốn được tính lũy kế từ lượt vay đầu tiên đến hết kỳ cần báo cáo kết quả. Đối với NHCSXH, trong điều kiện còn rất nhiều đối tượng chính sách chưa được tiếp cận với nguồn vốn chính thức của ngân hàng đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự phát triển của NHCSXH trong hoạt động tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn. - Tỷ lệ HSSV có hoàn cảnh khó khăn phân theo cấp bậc đào tạo, đối tượng thụ hưởng và vùng kinh tế được vay vốn Ngân hàng Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của công tác CSTD đối với HSSV ở từng cấp bậc đào tạo, theo từng đối tượng thụ hưởng và từng vùng kinh tế trong cả nước. Thông qua vay vốn ngân hàng, HSSV có điều kiện vươn lên học tập tốt nhằm nâng cao địa vị xã hội, giảm bớt sự thiếu hụt cán bộ, rút dần khoảng cách chênh lệch về dân trí giữa các vùng miền. Công thức tính tỷ lệ HSSV có hoàn cảnh khó khăn phân theo cấp bậc đào tạo được vay vốn Ngân hàng: Tổng số HSSV phân theo từng cấp bậc đào Tỷ lệ HSSV phân theo từng tạo được vay vốn Ngân hàng cấp bậc đào tạo được vay = vốn Ngân hàng Tổng số HSSV vay vốn Công thức tính tỷ lệ HSSV có hoàn cảnh khó khăn phân theo đối tượng thụ hưởng được vay vốn Ngân hàng: Tổng số HSSV phân theo đối tượng thụ Tỷ lệ HSSV phân theo đối hưởng được vay vốn Ngân hàng tượng thụ hưởng được vay = vốn Ngân hàng Tổng số HSSV vay vốn 29
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Công thức tính tỷ lệ HSSV theo từng vùng kinh tế được vay vốn Ngân hàng: Tổng số HSSV theo từng vùng kinh tế được vay vốn Ngân hàng = Tổng số HSSV vay vốn - Tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn của NHCSXH Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và khả năng trả nợ của khách hàng đối với các tổ chức tín dụng. Công thức tính: Dư nợ quá hạn HSSV Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ tín dụng Tỷ lệ nợ quá hạn tỷ lệ nghịch với chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn cao đồng nghĩa với việc nhiều khoản vay bị HSSV sử dụng sai mục đích hoặc không có hiệu quả, nhiều khoản nợ đến hạn nhưng vì nhiều lý do không thu hồi được. Nợ quá hạn tăng sẽ làm giảm khả năng tài chính của ngân hàng, sự phát triển bền vững trong hoạt động ngân hàng bị ảnh hưởng. Hiện có hai quan điểm khác nhau xác định nợ quá hạn: (1) Nợ quá hạn được xác định là khoản nợ do khách hàng sử dụng sai mục đích xin vay, các khoản nợ đến hạn nhưng khách hành cố tình không trả hoặc đến kỳ hạn cuối cùng hộ vay không trả được gia hạn nợ. (2) Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn. Thực tế, trước đây các NHTM thực hiện chuyển nợ quá hạn theo quan điểm (1). Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước quy định các NHTM áp dụng quan điểm (2) khi chuyển nợ quá hạn, quan điểm này phù hợp với thông lệ quốc tế. 30 c) Nợ quá hạn Tỷ lệ HSSV theo từng vùng kinh tế được vay vốn Ngân hàng
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Đặc thù trong cho vay HSSV là đối tượng khách hàng lớn, món vay nhỏ, nợ quá hạn cao. Qua phân tích nguyên nhân rủi ro, tìm biện pháp giải quyết, nguyên nhân HSSV không thể trả được nợ chủ yếu là do HSSV chưa kiếm được việc làm, chưa có kinh nghiệm trong làm ăn hoặc do các nguyên nhân khách quan. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số HSSV sử dụng vốn vay sai mục đích, cố ý chây ỳ, thiếu ý thức trả nợ. (2) Một số chỉ tiêu định tính Hiệu quả hoạt động cho vay của NHCSXH đối với HSSV được thể hiện ở tính hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội; cụ thể: - Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý của HSSV của NHCSXH, hỗ trợ HSSV trang trải chi phí học tập, từ đó đạt được mục tiêu xóa đói giảm nghèo và ổn định chính trị - kinh tế - xã hội trên phạm vi quốc gia, thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo. Nếu nguồn vốn của ngân hàng đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn ngày càng tăng của HSSV, thì đánh giá hiệu quả cho vay đối với HSSV cao và ngược lại. - Khả năng HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận với vốn CSTD: thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp nhanh chóng, giảm bớt chi phí trong hoạt động cho vay, nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng; các kênh thông tin về chủ trương, chính sách đến với HSSV. - Xác định đúng đối tượng vay vốn là HSSV có hoàn cảnh khó khăn. Việc chọn đúng đối tượng vay vốn là HSSV có hoàn cảnh khó khăn không phải là dễ đối với tổ chức cấp CSTD, với các điều kiện vay vốn ưu đãi thì tiêu cực trong việc chọn đúng đối tượng vay là rất dễ xảy ra. Vì vậy chỉ tiêu này cũng đóng vai trò quan trọng quyết định chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo. 1.2.3.2. Các nhân tố tác động tới việc thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên Hoạt động cho vay HSSV chịu tác động của nhiều nhân tố. Để hoạt động cho vay HSSV phát huy vai trò của mình trong việc thúc đẩy nền kinh tế 31
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 tri thức, vấn đề quan trọng là các tổ chức tín dụng phải đánh giá được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới hoạt động cho vay HSSV, để phát huy những mặt tích cực, giảm thiểu các tác động tiêu cực tới hoạt động cho vay HSSV cần phải xem xét một số vấn đề liên quan sau: (1) Nhân tố chủ quan Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn của NHCSXH bao gồm: - Chính sách cho vay của NHCSXH Chính sách cho vay của NHCSXH đối với HSSV là sự cụ thể hóa chính sách tín dụng của nhà nước đối với HSSV trong mỗi giai đoạn nhất định phù hợp với bối cảnh cụ thể. Chính sách cho vay của ngân hàng là cơ sở quan trọng để đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, góp phần quyết định đến sự thành công hay thất bại của một ngân hàng. Việc thay đổi về đối tượng cho vay, lãi suất cho vay, mức vay…của HSSV có ảnh hưởng rất lớn đến doanh số cho vay tăng lên hay giảm đi rõ rệt sau mỗi lần điều chỉnh. Hay chính sách lãi suất ưu đãi thường nảy sinh một số mặt tiêu cực như: Tạo cho khách hàng tâm lý ỷ lại, tạo ấn tượng cho rằng chương trình nghiêng về phúc lợi hơn là cho vay, thậm chí người vay thấy không cần thiết phải trả nợ; do lãi suất ưu đãi nên người vay có thể sử dụng sai mục đích như cho vay lại hoặc gửi tiết kiệm với lãi suất cao hơn; gây tiêu cực trong cho vay, lựa chọn không đúng đối tượng vay, tranh giành vốn vay … Tất cả điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng. - Qui trình cho vay Quy trình cho vay bao gồm những quy định cần thiết thực hiện trong quá trình khép kín gồm: Nhận hồ sơ xin vay, quyết định cho vay và giải ngân, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, thu hồi nợ vay cả gốc và lãi. Việc xây dựng tốt quy trình tín dụng, việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, khoa học giữa các bước trong quy trình góp phần hạn chế và ngăn ngừa rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay. - Chất lượng nhân sự của NHCSXH 32
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Quản trị điều hành phải được thực hiện một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng, cũng như giữa Ngân hàng với các cơ quan khác như tài chính, pháp lý … nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp Ngân hàng theo dõi, quản lý sát sao các khoản cho vay, các khoản huy động vốn, thực hiện tốt các loại dịch vụ Ngân hàng. Đây là cơ sở để tiến hành hoạt động cho vay HSSV một cách lành mạnh và có hiệu quả. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi về chuyên môn sẽ giúp Ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện hoạt động cho vay đối với HSSV. - Trách nhiệm của tổ trưởng tổ TK&VV Tổ trưởng tổ TK&VV yêu cầu phải là người có trách nhiệm cao, có tính trung thực, có đạo đức nghề nghiệp bởi vì nếu người tổ trưởng có ý muốn chiếm đoạt tiền lãi, tiền gửi tiết kiệm, không muốn hoàn trả cho ngân hàng mặc dù tổ viên đã trả tiền cho tổ trưởng, điều này sẽ gây ra những rủi ro không nhỏ trong ngân hàng. Nếu tổ trưởng trung thực, có tinh thần trách nhiệm thì rủi ro xảy ra đối với ngân hàng sẽ giảm, hiệu quả hoạt động cho vay được nâng cao. - Sự phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội Vận hành CSTD ưu đãi này đòi hỏi sự vào cuộc của cả một hệ thống chính trị từ Trung Ương đến địa phương. Vì vậy công tác phối hợp, liên kết với các tổ chức chính trị - xã hội triển khai nhanh chóng, chỉ đạo sát sao, bám sát chủ trương, chính sách sẽ làm chương trình đi nhanh, hiệu quả, đồng vốn đến đúng đối tượng thụ hưởng, ngược lại sẽ làm trì trệ, ngân hàng có vốn nhưng không giải ngân được. - Chính sách huy động vốn Nguồn vốn cho vay HSSV phụ thuộc phần lớn vào Chính phủ, ngân sách nhà nước, trong bối cảnh nền kinh tế đối mặt với nhiều khó khăn thì việc chi ngân sách buộc phải hạn chế, ảnh hưởng trực tiếp đến chương trình cho vay. Nguồn vốn được huy động được Trung Ương cấp bù lãi suất: Phụ thuộc 33
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 vào công tác tuyên truyền, trình độ quản lý của ngân hàng, Hội đoàn thể và của tổ TK&VV. - Công tác thông tin tuyên truyền Thông tin có vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay đối với HSSV, theo dõi và quản lý HSSV, thông tin có thể thu được từ những nguồn sẵn có ở Ngân hàng (hồ sơ vay vốn, phân tích của cán bộ Ngân hàng …), từ HSSV, từ các cơ quan chuyên về thông tin cho vay đối với HSSV ở trong và ngoài nước, từ các nguồn tin khác (báo, đài..). Số lượng, chất lượng của thông tin thu thập được liên quan đến việc phân tích, nhận định tình hình cho vay HSSV … để đưa ra những quyết định phù hợp. Vì vậy, thông tin càng đầy đủ, nhanh nhậy, chính xác và toàn diện thì tạo ra khả năng hoạt động cho vay HSSV của Ngân hàng càng có hiệu quả. (2) Nhân tố khách quan Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn của NHCSXH bao gồm: - Khách hàng Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn, theo quy định người vay không phải thế chấp tài sản chỉ cần là thành viên Tổ Tiết kiệm và vay vốn tại nơi sinh sống, được Tổ bình xét cho vay, lập thành danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn và có sự xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Do vậy, việc thu hồi nợ vay (cả gốc và lãi) của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào ý thức trả nợ của người vay. -Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước Khi Đảng và Nhà nước có những quyết sách và chủ trương đúng đắn giúp đỡ HSSV thì vốn hoạt động của NHCSXH sẽ được hỗ trợ tích cực, từ đó giúp Ngân hàng mở rộng cho vay và ngược lại. Việc thay đổi về đối tượng cho vay, lãi suất cho vay, mức vay… có ảnh hưởng rất lớn đến chương trình vay, doanh số cho vay tăng lên hay giảm đi rõ rệt sau mỗi lần điều chỉnh. Cho nên, CSTD cần phải được xây dựng hợp lý, có sự điều chỉnh linh hoạt, kịp thời, vì nếu cứng nhắc thì sẽ ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động cho vay. 34
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Môi trường kinh tế - xã hội Trong một môi trường kinh doanh lành mạnh, một xã hội ổn định,vấn đề giải quyết việc làm được chú trọng, tỷ lệ HSSV ra trường kiếm được việc làm tăng lên thì tỷ lệ HSSV vay vốn Ngân hàng có khả năng trả nợ cũng sẽ tăng lên, do đó hoạt động cho vay đối với HSSV sẽ có xu hướng tốt lên và ngược lại. Do đó, ngân hàng sẽ đảm bảo được nguồn lực của mình để có thể mở rộng CSTD, giúp nhiều người dân được hưởng lợi hơn, góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia vì sự phát triển của nền kinh tế và ổn định xã hội. - Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý là nền tảng để mọi hoạt động kinh doanh diễn ra an toàn. Do vậy, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung, thì đòi hỏi môi trường pháp lý phải đồng bộ và hoàn thiện. Đặc biệt đối với sự hoạt động của NHCSXH, do đối tượng khách hàng là HSSV nhận thức chung về luật pháp còn ít nhiều hạn chế, điều này tất yếu sẽ tác động tiêu cực tới hoạt động cho vay của Ngân hàng. Cho nên, việc tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi chính là tạo tiền đề để nâng cao chất lượng hoạt động của Ngân hàng. Môi trường pháp lý ở đây không chỉ là hệ thống pháp luật về hoạt động Ngân hàng đồng bộ và hoàn thiện, mà còn là khả năng nhận thức và ý thức chấp hành luật pháp của người dân, các chế tài phù hợp để có tác dụng răn đe. Để làm được điều này đòi hỏi công tác giáo dục ý thức chấp hành pháp luật cần được chú trọng. - Môi trường tự nhiên Do đặc điểm các khoản vay của NHCSXH là cho vay các đối tượng chính sách chủ yếu ở khu vực nông thôn có điều kiện khó khăn trong sản xuất kinh doanh, các vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế kém phát triển … nên khi xảy ra thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, chiến tranh … thì đây là các đối tượng dễ bị ảnh hưởng nhất, điều này tác động rất lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Vì do năng lực tài chính của người vay thấp hoặc không có, điều kiện làm ăn không thuận lợi dẫn đến người vay gặp khó khăn hoặc không có khả năng trả 35
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nợ, buộc ngân hàng phải sử dụng các chính sách như giãn nợ, khoanh nợ thậm chí xóa nợ cho những khoản vay này … Tất cả những điều này dẫn đến thất thoát nguồn vốn cũng như hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng bị ảnh hưởng, làm chậm quá trình phát triển của ngân hàng. 1.3. Kinh nghiệm về tín dụng học sinh sinh viên ở một số nước và rút ra bài học áp dụng đối với Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm về tín dụng học sinh sinh viên ở một số nước Hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm đến chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Nhà nước tổ chức huy động các nguồn lực tài chính để cho vay các đối tượng này nhằm tạo việc làm, cải thiện đời sống, hạn chế tình trạng đói nghèo. Nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi về cơ chế cho vay, lãi suất cho vay; điều kiện cho vay, cơ chế xử lý rủi ro... Tuỳ theo quan điểm của mỗi quốc gia để đưa ra những cơ chế chính sách khác nhau. Trong đó nổi lên vấn đề lựa chọn mô hình đầu tư tín dụng cho đối tượng chính sách như thế nào để đạt hiệu quả và cụ thể ở đây tác giả lựa chọn hai quốc gia điểm hình có thực hiện tín dụng đối với HSSV tương đương với điều kiện của Việt Nam, từ đó những bài học kinh nghiệm có ý nghĩa đối với Việt Nam. Tại Trung Quốc Có hai chương trình cho học sinh sinh viên đang được Trung Quốc thực hiện. Hai chương trình quốc gia chính thức được bắt đầu năm 1999, một chương trình do Chính phủ trợ cấp và chương trình thứ hai hoạt động theo hình thức thương mại. Chương trình cho sinh viên vay vốn do Chính phủ trợ cấp là chương trình cho vay chính ở Trung Quốc. Chương trình cho đối tượng sinh viên nghèo hệ chính quy tập trung ở các trường Đại học công lập. Nguồn vốn cho vay do 04 ngân hàng thương mại nhà nước cấp. Các cơ sở giáo dục xử lý bước đầu đơn xin vay vốn nhưng các ngân hàng thương mại vẫn chịu trách nhiệm lựa chọn, cho vay và thu nợ và chịu rủi ro khi khách hàng không trả 36
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nợ. Khách hàng chỉ phải trả một nửa lãi suất cho vay, một nửa lãi suất còn lại do Chính phủ chi trả. Mặc dù NHTM cấp vốn vay nhưng tổng số vốn vay lại do hệ thống chỉ tiêu kiểm soát theo tổng số lãi Chính phủ hỗ trợ và sự sẵn sàng cấp vốn vay của NHTM. Sinh viên vay vốn không cần người bảo lãnh và phải trả nợ trong vòng 4 năm sau khi tốt nghiệp. Còn chương trình cho vay sinh viên vay vốn theo hình thức thương mại thông thường do các NHTM thực hiện dành cho các sinh viên trường tư thục và công lập mà không tính đến hoàn cảnh kinh tế xã hội, lãi suất cho vay theo lãi suất thị trường. Tại Bangladesh Ngân hàng Grameen (GB) theo tiếng Bangladesk nghĩa là “Ngân hàng của làng quê”. GB bắt đầu với một dự án nghiên cứu của Muhammad Yunus và dự án kinh tế nông thôn tại trường đại học Chittagong, Bangladesh để kiểm tra phương pháp của ông trong việc cho vay tín dụng và các dịch vụ ngân hàng cho người nghèo nông thôn. Vào năm 1976, làng Jobra và các làng quê khác xung quanh trường đại học Chittagong trở thành khu vực đầu tiên đạt điều kiện tiếp nhận dịch vụ từ GB. Ngân hàng thành công vang dội và sau đó dự án được chính phủ hỗ trợ trải rộng đến các quận khác của Bangladesh. Năm 1983, nó chuyển thành một ngân hàng độc lập dưới quyết định của cơ quan lập pháp Bangladesh. Để phát triển, GB phải tự bù đắp các chi phí hoạt động, không được bao cấp từ phía Chính phủ và hoạt động theo luật riêng, không bị chi phối bởi luật tài chính và luật ngân hàng của Bangladesh. Hiện nay, bản thân GB sở hữu 90% cổ phần của ngân hàng và 10% cổ phần còn lại thuộc sở hữu của chính phủ. Hoạt động chủ yếu của GB là cung cấp tín dụng cho người nghèo nông thôn, nhất là đối tượng nữ giới (60% đối tượng cho vay của GB là phụ nữ) Chương trình cho vay giáo dục bậc đại học trở lên được GB giới thiệu vào năm 1997 dành cho trẻ em của các gia đình thuộc hộ nghèo theo quy định của GB để họ có thể theo đuổi việc học ở những cấp cao. Đó là những cử 37
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nhân, thạc sỹ, tiến sỹ thuộc các trường đại học khác nhau sẽ được xem xét cho vay chi trả: học phí, chi phí thực phẩm, văn phòng phẩm, tiền ăn và ở. Để được vay vốn, những sinh viên này phải là con em của những thành viên trong nhóm TK&VV . Đây là nhóm gồm 05 hộ gia đình sống trong cùng làng xã, có hoàn cảnh kinh tế gần giống nhau và đều đủ chuẩn đói nghèo kết hợp lại. Mỗi nhóm bầu một tổ trưởng, một thư ký làm nhiệm vụ tổ chức họp định kỳ, sinh hoạt nhóm, phổ biến thông tin, quy định chung cho nhóm và kết nối với đại diện ngân hàng. Hàng tuần khi họp xem xét khả năng hoàn trả vốn, nếu một thành viên trong nhóm gặp khó khăn, các thành viên khác phải có trách nhiệm giúp đõ. Phương thức cấp tín dụng cho vay sẽ theo điều kiện đặc biệt: cho vay không áp dụng biện pháp thế chấp tài sản mà chỉ cần tín chấp qua các nhóm TK&VV này; cho vay gắn với gửi tiết kiệm bắt buộc hàng tuần để tạo lập nguồn vốn xây dựng, hạn chế rủi ro, nâng cao trách nhiệm của các thành viên. Ngoài ra, mỗi thành viên phải đóng góp mỗi tuần 01 kata để lập quỹ giáo dục trẻ em; khấu trừ 5% số tiền vay nộp thuế nhóm và khấu trừ 5% số tiền vay lập quỹ bảo hiểm (tổng cộng 10%). Nếu theo đến hạn trả lãi, hộ gia đình vay không trả lãi sẽ trừ vào quỹ bảo hiểm, quỹ nhóm, quỹ của trung tâm và GB cũng có biện pháp trừng phạt là từ chối tất cả các khoản vay của các thành viên còn lại trong nhóm. Nhờ phương pháp đặc biệt này, người vay bị hối thúc buộc phải làm ăn để trả nợ và để không làm ảnh hưởng đến các thành viên còn lại trong nhóm. Khi vay vốn cho các em sinh viên, hộ gia đình chỉ cần làm đơn và nhóm đứng ra bảo lãnh là đủ. Lãi suất áp dụng tại GB là lãi suất thực dương. Lãi suất cho sinh viên vay là 0%/năm trong suốt thời gian đang theo học tại trường và 5%/năm sau thời gian tốt nghiệp. Đến cuối năm 2013, cho vay đầu tư giáo dục của GB được 52.880 triệu sinh viên với số tiền tổng cộng lên tới 3.361 triệu Taka; trong đó 28% là cho học sinh nữ vay; Tỷ lệ hoàn trả vốn vay tới 95% và tỷ lệ vốn an toàn xung quanh mức 10% . Tính đến thời điểm tháng 6/2014, GB đã xây dựng được 2.567 chi nhánh, mở rộng đến 81.390 ngôi làng 38
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 và có 1.329.805 nhóm thành viên tham gia vay vốn. Nhờ hoạt động với những quy trình, hệ thống kiểm soát thống kê và những ràng buộc trách nhiệm nghiêm ngặt, mô hình GB đã mang lại nhiều lợi ích cho người dân nghèo khổ vùng nông thôn ở Bangladesh. Mô hình được chính phủ Bangladesh và các nước trên thế giới đánh giá cao. Mô hình này đáng để nhiều nước học hỏi và nên được nhân rộng. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam Từ những kinh nghiệm của các nước về cấp tín dụng ưu đãi đối với HSSV có tác dụng tham khảo trong công tác tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách của Việt Nam là: Thứ nhất, mở rộng sản phẩm tiết kiệm những khoản tiền nhỏ và xây dựng nhóm TK&VV NHCSXH Việt Nam trong suốt những năm qua luôn hoạt động theo cơ chế nhận trợ cấp từ ngân sách nhà nước. HSSV vay vốn tại ngân hàng cũng được vay với lãi suất rất thấp chỉ 0,65%/năm nên NHCSXH rất khó khăn trong việc huy động tiền gửi từ dân, mặc dù lãi suất huy động được cấp bù là ngang bằng với mức lãi suất huy động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNN0&PTNT) vì người dân chưa thực sự hiểu hết các nghiệp vụ của NHCSXH nên nguồn huy động chủ yếu đã thực hiện từ việc nhận tiết kiệm những khoản tiền nhỏ từ hộ vay vốn thông qua tổ TK&VV và đã làm cho ngân hàng thu hút được khoản tiết kiệm người nghèo như mô hình ngân hàng của Bangladesh (ngân hàng rất thành công với nhận tiết kiệm khoản tiền nhỏ nay). Thứ hai, các hộ vay trong tổ nhóm tương trợ nhau thực hiện đúng quy chế của tổ TK&VV cùng vươn lên trong cuộc sống. Những hộ vay vốn tại NHCSXH thuộc nhóm hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn trong diện chính sách của Chính phủ. Xây dựng nhóm không chỉ giúp HSSV là con em của những hộ này được vay chi phí học tập mà còn giúp cho chính bản thân hộ gia đình nhận được giúp đỡ từ các thành viên 39
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 trong nhóm. Các thành viên cùng có điều kiện kinh tế như nhau, cùng làng xóm, các thành viên vào Tổ tự nguyện, hoạt động có quy chế rõ ràng. Các dịch vụ cho vay và tiết kiệm nhanh chóng đơn giản, cho phép các tổ chức cho vay gia tăng lượng khách hàng. Mỗi nhóm cũng bầu một tổ trưởng đảm bảo tổ chức họp và phổ biến thông tin, phổ biến các quy định chung định kỳ cho nhóm. Đưa ra những ràng buộc bắt các thành viên của nhóm phải nộp tiết kiệm bắt buộc và tự nguyện hàng tháng; khoản tiết kiệm này đều được tính lãi suất theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Khi thành viên không trả lãi đúng hạn thì hộ vay có thể đề nghị trích tiền gửi tiết kiệm để trả kãi định kỳ hàng tháng, nhu vậy hộ vay có thể vừa tiết kiệm và có thể trả lãi đúng theo định kỳ theo quy định của NHCSXH. Kết quả đạt được từ khi mới thành lập thì quy chế tổ số thành viên tối đa là 40 thành viên nhưng hiện nay số lượng thành viên tối đa đuợc nâng lên là 60 thành viên. Thứ ba, hình thức giải ngân vốn được đa dạng, hướng tới vốn vay sử dụng đúng mục đích. Khi thực hiện giải ngân vốn sinh viên, để giảm thiểu tình trạng hộ vay sử dụng vốn vay sai mục đích, bằng việc NHCSXH liên kết với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) và Ngân Hàng Công Thương để mở tài khoản và phát hánh thẻ ATM miễn phí cho sinh viên. Bắt đầu 2012 NHCSXH đã thực hiện giải ngân vốn vay chương trình HSSV trực tiếp qua tài khoản thẻ ATM, và hộ vay không mất bất cứ một khoản lệ phí nào. Do vậy, nguồn vốn được chuyển thẳng đến đối tượng cần tài trợ để học tập, ngân hàng đã giám sát chặt chẽ kênh tín dụng HSSV, tránh tiêu cực, lợi dụng khoản vay để hộ vay sử dụng cho mục đích khác và nâng cao hiệu quả đồng vốn, thực hiện được mục tiêu an sinh xã hội của chính phủ. Trên thực tế sinh viên vay vốn không đủ để trang trải chi phí học tập cho mình nên có những chính sách ưu tiên hỗ trợ cho vay khuyến khích phát triển những ngành mà xã hội cần, các khoản hỗ trợ sẽ ưu tiên cho HSSV có nguyện vọng học những ngành nằm trong danh mục ưu tiên quốc gia về 40
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nguồn nhân lực hoặc làm việc trong những lĩnh vực xã hội quan trọng (như bác sĩ, giáo viên phục vụ khu vực nông thôn). Các chương trình cho vay có thể được xây dựng cho những nhóm đối tượng cụ thể này (như cho sinh viên y khoa) hoặc áp dụng các điều kiện trả nợ ưu đãi trong khuôn khổ chương trình cho vay không được trợ cấp. Trường hợp HSSV không phải đối tượng hộ nghèo, đối tượng chính sách vẫn có thể được vay vốn từ các NHTM theo cơ chế thị trường để theo học các trường đại học trong và ngoài nước như mô hình của Trung Quốc… Việt Nam có thể học tập hình thức trả nợ theo thu nhập được giới thiệu ở một số nước công nghiệp hoá: thời gian trả nợ định kỳ được quy định theo tỷ lệ thu nhập của sinh viên tốt nghiệp trong mỗi thời kỳ; việc này sẽ làm giảm gánh nặng trả nợ trong những năm đầu. Ngoài ra, ở các nước phát triển, cơ quan thuế sẽ tham gia thu nợ vay vì cần có thông tin về thu nhập cá nhân và đảm bảo hiệu quả cơ chế “trả nợ khi bạn có thu nhập”. Tuy nhiên, ở Việt Nam hoạt động của cơ quan thuế vẫn chưa hiệu quả nên cơ chế thu nợ qua cơ quan thuế có thể đưa vào chiến lược định hướng phát triển cho những giai đoạn tới. 41
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Tóm tắt chương I Chương một của luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản CSTD đối với HSSV và các vấn đề về thực thi chính sách. Để hệ thống những vấn đề cơ bản về CSTD đối với HSSV, Luận văn trình bày thực trạng HSSV có hoàn cảnh khó khăn và nhu cầu kinh phí để học tập ở Việt Nam và một số vấn đề lý thuyết về khái niệm CSTD đối với HSSV, các vấn đề về chính sách, đối tượng thụ hưởng, mục tiêu của chính sách và các giải pháp của chính sách. Trên cơ sở đó phân tích tầm quan trọng của CSTD đối với HSSV. Chương I cũng đưa ra cơ sở lý luận về việc thực thi CSTD đối với HSSV qua các nội dung khái niệm, yêu cầu thực thi chính sách và các nội dung cụ thể của thực thi chính sách. Để chính sách phát huy vai trò của mình trong việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế tri thức, phát huy những mặt tích cực, giảm thiểu các tác động tiêu cực ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động cho vay HSSV, Luận văn đã đưa ra các tiêu chí đo lường kết quả thực thi, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động cho vay HSSV và học tập kinh nghiệm của một số nước trong tín dụng HSSV. Đây là cơ sở khoa học để tác giả đi sâu phân tích thực trạng thực thi CSTD đối với HSSV tại NHCSXH Việt Nam ở chương tiếp theo.