SlideShare a Scribd company logo
1 of 35
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẬP TRUNG
VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
KHÔNG CHUYÊN NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẬP
TRUNG
1.1 . Khái niệm, đặc điểm, bản chất của thị trường chứng khoán tập trung
Thị trường chứng khoán tập trung có thể được hiểu một cách chung nhất là:
một thị trường mà trong đó việc giao dịch mua bán chứng khoán được thực hiện tại
địa điểm cố định về mặt địa lý. Địa điểm này được gọi là sàn giao dịch chứng khoán,
là nơi mà các thành viên thị trường tiến hành các giao dịch với chứng khoán được
phép niêm yết và giao dịch tại thị trường [35, tr.125]. TTCKTT được tổ chức bởi sở
giao dịch hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán. Các tổ chức này không sở hữu chứng
khoán, không mua bán các loại chứng khoán mà chỉ cung cấp các dịch vụ kỹ thuật,
tạo điều kiện cho hoạt động mua bán chứng khoán, giám sát các hoạt động giao dịch
để bảo đảm các hoạt động mua bán chứng khoán diễn ra trong khuôn khổ pháp luật.
Ở Việt nam thời kỳ đầu của sự phát triển TTCK, khái niệm thị trường chứng
khoán tập trung hầu như được đồng nhất với khái niệm thị trường chứng khoán. Nghị
định số 48/1998/NĐ-CP quy định về chứng khoán và TTCK định nghĩa “giao dịch
chứng khoán là việc mua bán chứng khoán trên thị trường giao dịch tập trung” [13,
Điều 2]. Điều này không đúng về bản chất vì việc giao dịch chứng khoán bất kể nó
được diễn ra tại một địa điểm hay hệ thống thông tin tập trung hay không thì đó vẫn
là giao dịch chứng khoán. Ở đây đã có sự nhầm lẫn giữa hành vi giao dịch chứng
khoán và phương thức tổ chức cho việc diễn ra hành vi đó. Luật chứng khoán hiện
hành không đưa ra định nghĩa thị trường chứng khoán tập trung mà chỉ có khái niệm
thị trường giao dịch chứng khoán, theo đó “Thị trường giao dịch chứng khoán là địa
điểm hoặc hình thức trao đổi thông tin để tập hợp lệnh mua bán và giao dịch chúng
khoán” [29, Điều 18]. Theo định nghĩa này thị trường
6
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
giao dịch chứng khoán bao gồm thị trường tập trung và phi tập trung. Xét về mặt hình
thức khái niệm này có thể đúng, tuy nhiên xét về mặt bản chất thì chưa hoàn toàn
chính xác. Thị trường giao dịch chứng khoán có thể là thị trường tập trung hoặc phi
tập trung. Khi các lệnh giao dịch (lệnh mua và lệnh bán) được tập trung tại địa điểm
nhất định thì đó chính là dấu hiệu đặc thù của thị trường giao dịch tập trung. Ở thị
trường giao dịch phi tập trung (thị trường OTC) thì ngược lại, các lệnh giao dịch
không được tập trung và không được thực hiện tại địa điểm nhất định mà thông qua
hệ thống trao đổi thông tin do nhà tổ chức thị trường tạo lập ra. Điều đó có nghĩa thị
trường giao dịch có thể được tổ chức tại địa điểm giao dịch nhất định hoặc không tại
địa điểm giao dịch nhất định (thông qua hệ thống trao đổi thông tin chứ không phải
bản thân thị trường giao dịch là địa điểm hay hình thức trao đổi thông tin). Đây chỉ là
những cách thức tổ chức của thị trường mà thôi. Như vậy, có thể hiểu một cách chung
nhất, thị trường chứng khoán tập trung là một thị trường mà trong đó việc giao dịch
mua bán chứng khoán được thực hiện tại địa điểm cố định về mặt địa lý.
Thị trường chứng khoán tập trung có một số đặc điểm chính sau:
Một là: là thị trường có địa điểm giao dịch cố định. Địa điểm giao dịch cố định
ở đây là sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán.
Hai là: phương thức giao dịch chủ yếu là đấu giá hoặc ghép lệnh để hình thành
nên giá cả cạnh tranh tốt nhất trong các phiên giao dịch.
Ba là: Hàng hóa giao dịch tại thị trường là những hàng hóa có chất lượng cao.
Đây là những chứng khoán đã được kiểm định, đủ điều kiện niêm yết và giao dịch,
thường là chứng khoán của những công ty lớn, có danh tiếng, và đã qua thử thách của
thị trường. Các điều kiện về niêm yết do sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao
dịch chứng khoán ban hành này được coi như bộ lọc để lọc những chứng khoán kém
chất lượng, thông qua đó bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư và góp phần giúp thị trường
hoạt động hiệu quả, phát triển bền vững. Các tiêu chuẩn niêm yết thường chú trọng
đến thâm niên hoạt động, thành tích lợi nhuận, quy mô cổ phần, và lượng cổ đông.
Người đầu tư chứng khoán, dù mạo hiểm vì tính rủi ro vốn có của thị
7
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
trường chứng khoán, nhưng khi mua chứng khoán trên TTCKTT đã được xem như là
họ được bảo vệ tối đa so với mua ở các thị trường chứng khoán khác, vì chứng khoán
ở đây đã được sàng lọc
Bốn là: là thị trường có tính tổ chức cao. Thành viên tham gia thị trường có
giới hạn, bao gồm các chủ thể tham gia quản lý, điều hành và các định chế trung gian,
đây đều là những tổ chức chuyên nghiệp và phải đạt đủ năng lực, điều kiện, được cơ
quan quản lý nhà nước về lĩnh vực chứng khoán và TTCKTT cấp phép thành viên
mới được tham gia thị trường. Các chủ thể khi tham gia thị trường đều phải đảm bảo
tuân thủ những quy định và nguyên tắc nhất định và đều được điều chỉnh thống nhất
bằng hệ thống các quy định pháp luật, quy chế của Sở giao dịch chứng khoán nhằm
tạo nên một quá trình hợp tác hiệu quả, thông suốt.
Năm là: là thị trường được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật chặt chẽ. Với
tính chất là một thị trường nhạy cảm, nhiều rủi ro và có khả năng tác động, ảnh hưởng
lớn đến toàn bộ nền kinh tế-xã hội của mọi quốc gia, TTCKTT đòi hỏi phải có sự
quản lý chặt chẽ và minh bạch. Vì vậy để điều hành quản lý TTCKTT Nhà nước đã
ban hành một hệ thống đầy đủ các văn bản pháp luật mà tất cả các chủ thể tham gia
thị trường đều phải tuân thủ nghiêm chỉnh. Mọi hành vi vi phạm đều có những chế
tài thích hợp. Đó là sự điều chỉnh của pháp luật đặc thù –pháp luật chứng khoán, sự
điều chỉnh của luật doanh nghiệp về các vấn đề tổ chức và phân chia lợi nhuận, sự
điều chỉnh của pháp luật khác về các vấn đề có liên quan. Ngoài ra TTCKTT còn chịu
sự quản lý và giám sát chặt chẽ của UBCKNN với tư cách cơ quan quản lý nhà nước
về chuyên ngành.
Sáu là: là thị trường hoạt động dựa trên nguyên tắc trung gian. Đây là đặc điểm
nổi bật của TTCKTT so với các thị trường khác. Nguyên tắc trung gian nhằm đảm
bảo các loại chứng khoán được giao dịch là chứng khoán thực, đảm bảo lợi ích nhà
đầu tư, và để TTCKTT hoạt động lành mạnh, liên tục, hợp pháp và phát triển. Theo
nguyên tắc này thì mọi giao dịch tên thị trường đều phải được thực hiện qua trung
gian là các thành viên thị trường. Các nhà đầu tư không được đặt lệnh mua, bán trực
tiếp mà phải gián tiếp thông qua các trung gian là thành viên của thị trường này.
8
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thị trường chứng khoán tập trung hoạt động theo nguyên tắc công bằng, minh
bạch, công khai thông tin, tôn trọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh dịch vụ chứng
khoán của tổ chức, cá nhận, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
1.2 . Các chủ thể trên thị trường chứng khoán tập trung
Chủ thể phát hành: Chủ thể phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn
thông qua thị trường chứng khoán. Nhà phát hành có thể là Chính phủ, chính quyền
địa phương, các doanh nghiệp và một số tổ chức khác như quỹ đầu tư, tổ chức tài
chính trung gian...
Chính phủ và chính quyền địa phương là chủ thể phát hành các loại chứng
khoán: trái phiếu Chính phủ, trái phiếu địa phương, trái phiếu công trình, tín phiếu
kho bạc; nhằm huy động tiền bù đắp thâm hụt ngân sách, thực hiện những công trình
quốc gia lớn, hoặc để huy động tiền đầu tư cho các công trình hay chương trình kinh
tế, xã hội của địa phương.
Các công ty là chủ thể phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu công ty để huy động
vốn đầu tư phát triển sản xuất
Các tổ chức tài chính là chủ thể phát hành các công cụ tài chính như các trái
phiếu, chứng chỉ hưởng thụ...phục vụ cho mục tiêu huy động vốn và phù hợp với đặc
thù hoạt động của họ theo Luật định [36, tr.24]
Nhà đầu tư: Chủ thể đầu tư là những tổ chức, cá nhân có tiền, thực hiện việc
mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận.
Các tổ chức kinh doanh chứng khoán: là các định chế tài chính trung gian
làm nhiệm vụ thực hiện các giao dịch chứng khoán, là cầu nối giữa tổ chức phát hành
và nhà đầu tư, bao gồm công ty chứng khoán, các ngân hàng thương mại.
Công ty chứng khoán: Các công ty này hoạt động với nghiệp vụ chính là bảo
lãnh phát hành, tự doanh, môi giới, quản lý danh mục đầu tư và tư vấn đầu tư chứng
khoán.
Các ngân hàng thương mại: Các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn để
đầu tư chứng khoán nhưng chỉ được trong giới hạn rất định và phải thành lập công ty
chuyên biệt kinh doanh chứng khoán để bảo vệ ngân hàng trước những biến động của
giá chứng khoán.
9
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán: bao gồm cơ quan quản
lý nhà nước, sở giao dịch chứng khoán, hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán.
Cơ quan quản lý nhà nước: Cơ quan này được thành lập để thực hiện chức
năng quản lý, giám sát của nhà nước đối với thị trường chứng khoán. Cơ quan quản
lý, giám sát thị trường chứng khoán được hình thành dưới nhiều mô hình, hoạt động
khác nhau, có nước do các tổ chức tự quản thành lập, có nước cơ quan này trực thuộc
chính phủ, nhưng có nước lại kết hợp quản lý giữa các tổ chức tự quản và nhà nước.
Nhưng nhìn chung, cơ quan quản lý này do Chính phủ của các nước thành lập nhằm
mục đích bảo vệ lợi ích của người đầu tư và bảo đảm cho thị trường chứng khoán
hoạt động lành mạnh, suôn sẻ và phát triển vững chắc. Cơ quan này có những tên gọi
khác nhau, tuỳ từng nước. Tại Trung Quốc có Cơ quan Giám quản chứng khoán của
Quốc vụ viện Trung Quốc [53]. Tại Anh có Uỷ ban đầu tư chứng khoán (SIB-
Securities Investment Board). Ủy ban này là một tổ chức được thừa nhận trong đạo
luật về các dịch vụ tài chính ban hành năm 1986. Tại Mỹ, Uỷ ban chứng khoán và
Giao dịch chứng khoán (SEC - Securities And Exchange Comission) là một cơ quan
của liên bang có tư cách pháp lý thực hiện việc kiểm soát thị trường chứng khoán. Ở
Nhật Bản có Uỷ ban giám sát chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (ESC -
Exchange Surveillance Comission) được thành lập vào năm 1992 và đến năm 1998
đổi tên thành FSA - Financial Supervision Agency, có chức năng cơ bản là tiến hành
điều tra và xử lý các giao dịch gian lận trên thị trường chứng khoán, do Bộ tài chính
Nhật Bản đảm nhiệm. Tại Hàn Quốc có Ủy ban chứng khoán và giao dịch chứng
khoán (ESC-Securities and Exchange Commission) và Ban Giám sát chứng khoán
(SSB – Securities Supervise Board) được đặt dưới sự giám sát của Bộ Kinh tế- Tài
chính. Và ở Việt Nam có Uỷ ban chứng khoán nhà nước được thành lập theo Nghị
định số 75/CP ngày 28/11/1996.
Sở giao dịch chứng khoán: Sở giao dịch chứng khoán thực hiện việc vận hành
thị trường thông qua bộ máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ các
hoạt động trên sở giao dịch. Ngoài ra Sở cũng ban hành những quy định điều chỉnh
các hoạt động giao dịch chứng khoán trên sở, phù hợp các quy định của luật
10
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
pháp và Ủy ban chứng khoán. Xét về hình thức sở hữu, hiện nay trên thế giới sở giao
dịch chứng khoán có thể có các hình thức sở hữu sau đây: Hình thức sở hữu nhà nước
(ví dụ:Sở giao dịch chứng khoán Warsaw, Istanbul..), hình thức sở hữu cổ phần, có
cổ đông là công ty chứng khoán thành viên, ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm
và các tổ chức khác (ví dụ: Sở giao dịch chứng khoán Australia), hình thức sở hữu
thành viên, do thành viên là các công ty chứng khoán sở hữu (ví dụ: Sở giao dịch
chứng khoán Hàn Quốc, New York, Tokyo, Thái Lan,..) [35, tr.128].
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán: Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng
khoán là tổ chức của các công ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động
trong ngành chứng khoán, được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các công
ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói chung. Hiệp hội này có
một số các chức năng chính sau: khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng
khoán; ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định pháp
luật về chứng khoán; điều tra và giải quyết tranh chấp giữa các thành viên; tiêu chuẩn
hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán.
Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán: tổ chức lưu ký và thanh
toán chứng khoán là các tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành nghiệp
vụ thanh toán bù trừ.
1.3 . Khái niệm, phân loại nhà đầu tư chứng khoán
1.3.1. Khái niệm nhà đầu tư chứng khoán
Hiểu một cách chung nhất, nhà đầu tư chứng khoán là những cá nhân, tổ chức,
bỏ vốn để sở hữu chứng khoán vì mục đích kiếm lời. Lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu
tư có hai dạng:
Một là, nhà đầu tư có được lợi tức do chứng khoán mang lại. Khoản tiền này
do tổ chức phát hành chứng khoán chi trả dưới dạng cổ tức hoặc lãi trái phiếu;
Hai là, nhà đầu tư có thể có được thu nhập từ chênh lệch mua đi, bán lại chứng
khoán trên thị trường.
Khác với các chủ thể tham gia mua bán hàng hóa ở các thị trường hàng hóa
thông thường, nhà đầu tư trên TTCKTT vừa đóng vai trò là người mua vừa là người
11
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
bán các loại chứng khoán trên thị trường. Trên TTCKTT nhà đầu tư mua các loại
chứng khoán không nhằm mục đích tiêu thụ hoặc sử dụng các loại chứng khoán mà
họ mua về mà nhằm đầu tư thực hiện việc mua đi, bán lại các loại chứng khoán giao
dịch trên thị trường nhằm mục đích kiếm lời từ việc mua bán của mình.
Định nghĩa về nhà đầu tư chứng khoán trong quy định của pháp luật Việt Nam
cũng có những sự khác nhau nhất định. Về khái niệm nhà đầu tư nói chung, Điều 3.4,
Luật đầu tư cũng qui định “Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu
tư…” theo đó có “bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành
tài sản…” [28, Điều 3, Khoản 4]. Về khái niệm nhà đầu tư chứng khoán cũng được
nhắc đến trong các văn bản pháp luật về chứng khoán, tại nghị định 48/1998/NĐ-CP
quy định “Người đầu tư là người sở hữu chứng khoán, người mua hoặc dự kiến mua
chứng khoán” [13, Điều 2, Khoản 22]. Theo khái niệm này thì nhà đầu tư chứng
khoán có thể bao gồm những người đã mua chứng khoán, và đang nắm giữ chúng
hoặc những người có ý định mua chúng. Nghị định 144/2003/NĐ-CP không đưa ra
định nghĩa về nhà đầu tư [14]. Đến luật Chứng khoán 2006 có đưa ra khái niệm nhà
đầu tư chứng khoán như sau “Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân Việt nam và tổ chức, cá
nhân nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán” [29, Điều 6, Khoản
10]. Với quy định như trên khái niệm nhà đầu tư trên TTCK Việt nam đã được mở
rộng và có nội dung đầy đủ hơn. Theo quy định của Luật chứng khoán nhà đầu tư trên
TTCK Việt nam bao gồm cả tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có sở hữu tham
gia mua bán các loại chứng khoán trên TTCK Việt nam. Với quy định này, Luật
chứng khoán đã quy định đầy đủ hơn về các đối tượng được phép mua bán chứng
khoán trên TTCK Việt nam. Các tổ chức, cá nhân mua bán chứng khoán ở đây không
còn đơn giản là các cá nhân, các tổ chức đơn thuần mà nó còn được hiểu là các công
ty quản lý quỹ, các công ty đầu tư, các quỹ đầu tư...
Nhưng đây chỉ là một khái niệm chung chung, mới chỉ ra được các đối tượng có thể
trở thành nhà đầu tư mà chưa chỉ ra được bản chất thực sự của một nhà đầu tư. Còn
trong cuốn sách Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng
khoán của Ủy ban chứng khoán nhà nước, có đưa ra một khái niệm nhà đầu tư chứng
khoán như sau “Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng
12
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
khoán trên thị trường chứng khoán” [24, tr.27]. “Thực sự” mua và bán ở đây tức là
hành vi mua và bán chứng khoán phải là ý chí thực của nhà đầu tư.
Pháp luật không đề ra những điều kiện cụ thể nào đối với nhà đầu tư, nhằm
đảm bảo khuyến khích tất cả chủ thể có khả năng đầu tư đều có thể trở thành nhà đầu
tư chứng khoán. Tuy nhiên, theo bản chất quan hệ dân sự trong hoạt động đầu tư
chứng khoán, nhà đầu tư phải có những điều kiện sau đây:
(i) Có đủ năng lực hành vi dân sự;
(ii) Có điều kiện về tài chính để tham gia đầu tư;
(iii) Không bị pháp luật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấm tiến hành
đầu tư chứng khoán.
1.3.2. Phân loại
Trên thị trường chứng khoán, có nhiều cách phân loại nhà đầu tư.
Một là, căn cứ vào quốc tịch, nhà đầu tư được chia thành nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp
luật nước đó và cá nhân mang quốc tịch nước đó. Nhà đầu tư nước ngoài, là cá nhân
mang quốc tịch nước khác và các tổ chức được thành lập theo pháp luật nước khác.
Tại Việt Nam, theo Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg ngày 15/4/2009 về tỉ lệ tham gia
của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt nam, nhà đầu tư nước
ngoài bao gồm các tổ chức cá nhân sau:
1. Tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài và
chi nhánh của các tổ chức này tại nước ngoài và tại Việt Nam.
2. Tổ chức thành lập và hoạt động ở Việt Nam có tỷ lệ tham gia
góp vốn của bên nước ngoài trên 49%.
3. Quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán có tỷ lệ tham gia góp
vốn của bên nước ngoài trên 49%.
4. Cá nhân nước ngoài là người không mang quốc tịch Việt Nam,
cư trú tại nước ngoài hoặc tại Việt Nam [15, Điều 1]
Hai là, căn cứ theo tính tổ chức, người ta phân ra làm nhà đầu tư cá nhân và
nhà đầu tư tổ chức.
13
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
(i) Nhà đầu tư cá nhân được hiểu là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân
sự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi mua bán chứng khoán của chính mình,
có khả năng tài chính hoặc có đủ số chứng khoán đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thanh
toán của mình. Đây là chủ thể nếu được tập hợp có khả năng cung ứng một khối lượng
tiền tệ rất lớn cho thị trường chứng khoán. Khi có vốn nhàn rỗi tạm thời, họ mua
chứng khoán với mục đích đầu tư kiếm lời, còn khi có nhu cầu thu hồi vốn hoặc khi
nhận thấy chứng khoán tăng, giảm giá họ đem bán lại chứng khoán đó để tránh rủi ro
hoặc để hưởng chênh lệch giá. Thực tế cho thấy những nhà đầu tư cá nhân thường có
những quyết định nhanh chóng trong đầu tư chứng khoán và ít khi theo đuổi những
chính sách đầu tư dài hạn.
(ii) Nhà đầu tư có tổ chức hay còn gọi là các định chế đầu tư, là những pháp
nhân thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường như là
một phần hoạt động kinh doanh của mình. Các tổ chức này thường có các bộ phận
chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và
đưa ra các quyết định đầu tư. Đầu tư thông qua các tổ chức đầu tư có ưu điểm nổi bật
là có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư và các quyết định đầu
tư được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm.
Ba là, căn cứ trình độ của các nhà đầu tư, thì nhà đầu tư được phân loại thành
nhà đầu tư chuyên nghiệp và nhà đầu tư không chuyên nghiệp. Ở đây chúng ta sẽ đi
sâu tìm hiểu đối tượng nhà đầu tư chứng khoán không chuyên nghiệp
(i) Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp: Nhà đầu tư chuyên nghiệp là
những tổ chức như công ty chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán và những định chế
tài chính khác như: ngân hàng, công ty tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm. .thực hiện
việc mua bán chứng khoán một cách chuyên nghiệp, là một trong những lĩnh vực hoạt
động chính. Tính chuyên nghiệp ở đây được thể hiện bởi việc những tổ chức này có
khả năng tiếp cận những thông tin về chứng khoán nhanh nhậy, có mạng lưới rộng
khắp và có khả năng phân tích thông tin tốt hơn các nhà đầu tư
chứng khoán không chuyên. Các quyết định đầu tư đều được thực hiện bởi các
chuyên gia có kinh nghiệm. Các chủ thể này có vai trò quan trọng trong điều tiết
14
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
mức độ hoạt động của thị trường vì chính họ là những nhà đầu tư lớn nhất và hành vi
của họ có ảnh hưởng lớn nhất đến giá cả chứng khoán được giao dịch hàng ngày trên
thị trường. Luật chứng khoán 2006 quy định “nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, các tổ
chức kinh doanh bảo hiểm, và các tổ chức kinh doanh chứng khoán” [29, Điều 6,
Khoản 11].
(ii) Nhà đầu tư chứng khoán không chuyên nghiệp hay còn gọi là nhà đầu tư
chứng khoán nghiệp dư. Đây là những cá nhân, tổ chức thực hiện việc mua bán chứng
khoán không thường xuyên và không chuyên nghiệp với mục đích tạo thêm nguồn
thu nhập bổ sung. Đây là những nhà đầu tư không có quy mô, tổ chức, và chuyên môn
cao trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, nắm số lượng cổ phiếu ít và khả năng tiếp cận
thông tin ít hơn so với các nhà đầu tư chuyên nghiệp. Theo quy định của pháp luật
Việt Nam, nếu như “nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là các ngân hàng thương
mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, các tổ chức kinh doanh bảo hiểm,
và các tổ chức kinh doanh chứng khoán” [29, Điều 6, Khoản 11] thì nhà đầu tư không
chuyên nghiệp là những cá nhân, tổ chức khác trong nền kinh tế tham gia đầu tư trên
thị trường chứng khoán. Nhìn chung, những nhà đầu tư không chuyên nghiệp mới là
những nhà đầu tư thực sự cho các tổ chức phát hành, vì họ nắm giữ chứng khoán lâu
dài, ổn định hơn. Số lượng nhà đầu tư không chuyên nghiệp trên TTCK của chúng ta
hiện nay khá nhiều. Cho đến nay có gần 1,2 triệu tài khoản giao dịch, trong đó nhà
đầu tư chuyên nghiệp chiếm khoảng 7%. Hơn 90% số tài khoản còn lại là nhà đầu tư
không chuyên nghiệp.
1.3.3. Khái niệm, đặc điểm nhà đầu tư chứng khoán không chuyên nghiệp
Nhà đầu tư chứng khoán không chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán
tập trung có thể hiểu là cá nhân đầu tư chứng khoán và các tổ chức không phải nhà
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia đầu tư chứng khoán. Đây là những cá
nhân, tổ chức thực hiện việc mua bán chứng khoán không thường xuyên và không
chuyên nghiệp với mục đích tạo nguồn thu nhập bổ sung.
Nhà đầu tư chứng khoán không chuyên nghiệp nhìn chung có một số đặc điểm
chính sau đây:
15
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Một là, về chủ thể: Nhà đầu tư chứng khoán không chuyên nghiệp là tất cả các
nhà đầu tư cá nhân và doanh nghiệp hoặc tổ chức mà không phải nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp.
Hai là, về trình độ chuyên môn: Nhà đầu tư không chuyên nghiệp không am
hiểu nhiều về nghiệp vụ đầu tư chứng khoán. Không giống như nhà đầu tư chuyên
nghiệp, là các tổ chức có các bộ phận chức năng riêng tư vấn hiểu biết về TTCK, (các
bộ phận này bao gồm nhiều chuyên gia có kiến thức và kinh nghiệm về thị trường
chứng khoán). Không chỉ là những kiến thức tự trau dồi và kinh nghiệm qua thực tiễn,
những chuyên gia làm việc trong các tổ chức đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp còn
phải đạt được chứng chỉ hành nghề do Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp (Theo quyết
định số 15/2008/QĐ-BTC thì cá nhân chỉ được hành nghề chứng khoán tại công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán khi được Ủy ban
chứng khoán Nhà nước cấp chứng chỉ hành nghề, ví dụ để được cấp chứng chỉ hành
nghề phân tích ngoài các tiêu chuẩn chung như có trình độ đại học trở lên, đạt yêu
cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ.. cá nhân còn phải có chứng chỉ chuyên môn
như tư vấn tài chính và bảo lãnh phát hành kinh doanh chứng khoán, phân tích báo
cáo tài chính kinh doanh. Còn các nhà đầu tư không chuyên nghiệp đa phần đều chỉ
tham gia chứng khoán như một khoản đầu tư khác bên cạnh ngành nghề công việc
chính của họ, ít có kinh nghiệm trên thị trường chứng khoán, và ít được đào tạo bài
bản.
Ba là, về trang thiết bị và nhân lực: Những nhà đầu tư nghiệp dư đa phần không
có những trang thiết bị cần thiết chuyên dụng cho việc nghiên cứu, đầu tư chứng
khoán như hệ thống máy tính, trụ sở, nhân viên am hiểu chuyên môn chứng khoán.
Đây là một điểm khác biệt khá rõ so với các định chế đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp. Điều này cũng phần nào lý giải khoảng cách về sự hiểu biết chứng khoán giữa
những nhà đầu tư nghiệp dư và các định chế chuyên nghiệp. Những trang thiết bị,
nhân lực chuyên dùng đó có nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, xử lý các dữ liệu thu thập
được để tạo ra các báo cáo nghiên cứu được đầu tư nghiêm túc. Để có thể thu thập và
xử lý thông tin, tạo thành những báo cáo này, đòi hòi những
16
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
khoản đầu tư khổng lồ cho hệ thống thiết bị và nhân lực mà chỉ có các định chế, tổ
chức chuyên nghiệp mới đủ khả năng để trang trải. Ví dụ như các công ty lớn của
New York chuyên kinh doanh chứng khoán, hàng năm dành tới hơn 30 triệu USD
cho trang thiết bị và hoạt động nghiên cứu đầu tư chứng khoán này. Các hãng lớn sử
dụng tới hàng trăm nhà phân tích đầu tư và các trợ lý nghiên cứu để bám sát hoạt
động của hàng trăm công ty đại chúng. Ở Thái Lan, tuy vẫn là một thị trường mới,
nhưng trong một công ty chứng khoán cỡ lớn cũng thường có tới 200 nhân viên chứng
khoán. Ở thị trường Mỹ những hàng cực lớn như Merrill Lynch có tới 13000 nhân
viên được tuyển chọn hiểu biết tham gia vào nghiệp vụ chứng khoán, những công ty
nhỏ cũng không dưới 1000 nhân viên [23, tr.50]. Việc nghiên cứu này tập trung vào
ba lĩnh vực chủ yếu: diễn biến tổng thể của thị trường, động thái của từng khu vực
riêng biệt trong thị trường đó, hoạt động của từng công ty trong khu vực. Còn đối với
những nhà đầu tư nghiệp dư, họ đơn giản chỉ là tự thu thập những thông tin trên các
phương tiện thông tin đại chúng, từ công ty chứng khoán và tổ chức niêm yết, sự phân
tích và đầu tư mang tính cá nhân, không dành toàn bộ thời gian và công sức của mình
để theo sát các diễn biến chứng khoán, không quá coi trọng và cũng không có đủ số
vốn để đầu tư một hệ thống thiết bị và nhân lực quy mô, bài bản, chỉ tập trung vào
việc nghiên cứu phân tích chứng khoán như vậy.
Bốn là về nguồn vốn đầu tư. Đa số nhà đầu tư không chuyên nghiệp có nguồn
vốn đầu tư hạn hẹp. Tất nhiên không phủ nhận có một số nhà đầu tư nghiệp dư có số
vốn đầu tư lớn, tuy nhiên số lượng những nhà đầu tư này không nhiều. Nguồn vốn
này từ vốn nhàn rỗi do tiết kiệm hoặc từ đầu tư kinh doanh, thừa kế khác...mà chưa
có mục đích sử dụng. Tuy nhiên, ngay cả khi nguồn vốn đó dành để đầu tư chứng
khoán thì cũng không quá nhiều trên tổng số tiền mà họ có. Đa phần do không có mục
đích đầu tư lâu dài và có kế hoạch nên họ cũng không có khoản dự phòng rủi ro. Điều
này khác với những nhà đầu tư chuyên nghiệp, bao giờ cũng có tiềm lực tài chính lớn
hơn, do họ có thể huy động vốn từ nhiều cổ đông. Và những nhà đầu tư chuyên nghiệp
do có mục đích, kế hoạch kinh doanh dài hạn nên bao giờ cũng dành một khoản vốn
để dự phòng rủi ro khi thị trường đi xuống
Năm là, về chiến lược đầu tư: Thường không có tư duy xác định đầu tư lâu
17
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dài (thông thường họ chỉ đầu tư dưới 1 năm), họ mong muốn kiếm lời nhanh. Đây
cũng là điểm khác cơ bản với nhà đầu tư chuyên nghiệp, họ thường có chiến lược đầu
tư lâu dài (trên 1 năm).
Sáu là, tâm lý đầu tư: thiếu bản lĩnh, tâm lý đám đông. Phương thức đầu tư
của nhiều nhà đầu tư nghiệp dư đó là khi chỉ số giá chứng khoán tăng thì ào ào mua
vào, khi chỉ số chứng khoán giảm thì ào ào bán ra để cắt lỗ.
Đây là nhóm nhà đầu tư có vai trò tương đối quan trọng trên thị trường chứng
khoán tập trung ở Việt Nam hiện nay, cần được bảo vệ và tạo điều kiện phát triển bởi
các quy định pháp luật do các lý do sau đây
Một là, xuất phát từ vai trò của nhóm nhà đầu tư này trên TTCKTT ở nước ta
+ Nhà đầu tư không chuyên nghiệp chủ yếu là nhà đầu tư ngắn hạn và thị
trường chứng khoán tập trung không thể thiếu họ. Trên TTCKTT ở nước ta, sự tham
gia của nhóm nhà đầu tư này sẽ làm thị trường trở nên sôi động hơn, từ đó kích thích
sự phát triển của thị trường. Đây là điểm khác, riêng so với TTCKTT khác trên thế
giới. Nếu như ở các nước có TTCKTT phát triển, để thị trường ổn định ở mức cao
như hiện tại, các nước thường có chính sách khuyến khích các nhà đầu tư nhỏ lẻ tập
trung lại để đầu tư thông qua các nhà đầu tư chuyên nghiệp. Tuy nhiên ở Việt Nam,
TTCKTT vẫn là thị trường mới nổi, đang phát triển, cần sự sôi động để phát triển lên
mức cao hơn, nên bảo vệ và khuyến khích hoạt động của nhóm nhà đầu tư không
chuyên nghiệp này là rất quan trọng, nhằm làm sôi động thị trường, kích thích thị
trường phát triển.
+ Các nhà đầu tư không chuyên nghiệp thường không có lợi thế về tài chính,
nhưng lại là đối tượng đông đảo về số lượng, có xu hướng mua bán ngắn hạn nhiều
hơn. Vì thế, do sự đông đảo và giao dịch thường xuyên, liên tục nên họ cũng đóng
vai trò tạo nên tính thanh khoản cho thị trường.
+ Về bản chất, đây mới là những nhà đầu tư thực sự của thị trường, là
những người nắm giữ chứng khoán sau cùng.
Hai là, do xuất phát từ đặc điểm đã nêu trên của nhóm nhà đầu tư này, họ
phần lớn là những chủ thể không am hiểu về chuyên môn, về nghiệp vụ đầu tư
18
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chứng khoán, không có trang thiết bị cần thiết để tìm hiểu về thị trường chứng khoán,
tâm lý lại dễ bị dao động, do vậy là đối tượng rất dễ bị lợi dụng và xâm phạm quyền
lợi. Do vậy pháp luật cần phải phải có các chính sách bảo vệ họ, những đối tượng yếu
thế trên thị trường chứng khoán, để tạo niềm tin cho thị trường, bảo vệ sự lành mạnh,
ổn định, và tạo sự phát triển cho TTCKTT.
1.4. Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư không chuyên
nghiệp trên thị trường chứng khoán tập trung
1.4.1. Khái niệm
Theo từ điển Tiếng việt, bảo vệ được hiểu là “chống lại mọi sự xâm phạm để
giữ cho nguyên vẹn” [50]. Như vậy, có thể hiểu rằng, bảo vệ là việc Nhà nước công
nhận những quyền lợi, giúp những quyền lợi đó được thực thi trên thực tế, và chống
lại mọi hành vi xâm phạm đến những quyền lợi đó. Trong ý nghĩa của từ bảo vệ, có
bao hàm nghĩa của từ “bảo đảm”. Cũng theo từ điển Tiếng Việt “bảo đảm là làm cho
chắc chắn được thực hiện, duy trì“. Như vậy, bảo vệ quyền lợi đồng nghĩa với sự bảo
đảm nhưng cao hơn một mức, thể hiện ở chỗ Nhà nước thực hiện sự bảo đảm này một
cách chủ động, tức là Nhà nước không chỉ công nhận và duy trì những quyền lợi đó,
mà còn tác động bằng các quy định của pháp luật để những quyền lợi đó được phát
triển và được thực thi một cách có hiệu quả trên thực tế.
Như vậy, pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư không chuyện
nghiệp được hiểu là tổng hợp các quy định của pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong quá trình NĐT không chuyên nghiệp giao dịch trên thị trường
chứng khoán tập trung, nhằm công nhận duy trì các quyền lợi hợp pháp của nhà đầu
tư không chuyên nghiệp và đảm bảo các quyền đó được thực thi trên thực tế.
Pháp luật về bảo vệ nhà đầu tư không chuyên nghiệp bao gồm hai nội dung
chính sau.
Thứ nhất là, Nhà nước xác lập cơ chế bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư chứng
khoán không chuyên nghiệp bằng cách ban hành các quy định mang tính công nhận
quyền và lợi ích hợp pháp của nhóm nhà đầu tư này trong quá trình đầu tư chứng khoán.
Việc công nhận bằng pháp luật đối với những quyền và lợi ích của chủ thể này
19
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tạo cơ sở pháp lý để các nhà đầu tư có thể tự thực hiện các quyền của họ và khi cần thiết
có thể tự mình bảo vệ các quyền lợi đó trước sự xâm hại bởi những hành vi vi phạm pháp
luật của các chủ thể khác trên thị trường chứng khoán. Phương thức bảo vệ này xuất phát
từ lý thuyết chung về quyền lợi, theo đó trong một quan hệ pháp luật, quyền lợi của chủ
thể này chỉ thực hiện được thông qua việc thi hành các nghĩa vụ tương ứng của chủ thể
kia trong quan hệ pháp luật đó. Ví dụ quyền của nhà đầu tư chứng khoán không chuyên,
được cung cấp đầy đủ thông tin để mua chứng khoán với chất lượng tốt nhất chỉ có thể
thực hiện được khi tổ chức phát hành, công ty chứng khoán, sở giao dịch tuân thủ các
nghĩa vụ do luật định về việc công bố thông tin công bằng, công khai, minh bạch, đầy đủ
cho nhà đầu tư. Nói cách khác nhà nước công nhận quyền lợi của các nhà đầu tư không
chuyên bằng cách quy định các nghĩa vụ cụ thể cho các chủ thể khác có quan hệ trực tiếp
với nhà đầu tư không chuyên trên thị trường chứng khoán. Bằng các quy định công nhận
quyền, nhà nước thông qua pháp luật chứng khoán, thừa nhận các quyền lợi cơ bản của
nhà đầu tư không chuyên như sau (i) Quyền tham gia thị trường và thực hiện các giao
dịch (ii) Quyền được cung cấp thông tin (iii) Quyền được bảo vệ quyền sở hữu tài sản
đầu tư.
Thứ hai là, Nhà nước thực hiện cơ chế bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư không
chuyên bằng cách đặt ra các biện pháp quản lý và xử lý vi phạm. Đây là các quy định
tạo ra căn cứ pháp lý cho hoạt động quản lý, giám sát thị trường, thể hiện sự chủ động
từ phía Nhà nước trong vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư. Các quy định liên quan
đến các biện pháp quản lý bao gồm các vấn đề: quản lý việc chào bán ra công chúng,
phát hành riêng lẻ; quản lý thị trường giao dịch chứng khoán; quản lý các tổ chức
kinh doanh chứng khoán, và hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết tranh
chấp của Nhà nước. Các quy định có liên quan đến xử lý vi phạm bao gồm các biện
pháp hành chính, dân sự, hình sự và các phương thức giải quyết tranh chấp như
thương lượng, hòa giải, tòa án, trọng tài. Nói cách khác, các quy định về các biện
pháp quản lý và xử lý vi phạm, để bảo đảm thực hiện quyền cho nhà đầu tư có tác
dụng bảo vệ lần thứ hai, tức là duy trì và đảm bảo cho khả năng thực hiện trên thực
tế cho các quy định về công nhận quyền, từ đó bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư không
chuyên. Những quy định này cùng với hệ thống các quy định về công
20
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhận quyền tạo ra một cấu trúc bảo vệ hợp lý và toàn diện, từ việc đưa ra các hành
lang pháp lý đến việc kiểm soát và bảo vệ hành lang đó.
1.4.2. Nội dung pháp luật về việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà
đầu tư không chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán tập trung
1.4.2.1. Bảo vệ bằng các quy định công nhận các quyền
(i) Quyền tham gia thị trường và thực hiện các giao dịch chứng khoán
Quyền tham gia thị trường và thực hiện các giao dịch chứng khoán của nhà
đầu tư là quyền tự do quyết định việc mở tài khoản, được thực hiện các lệnh giao dịch
chứng khoán một cách nhanh chóng, thuận lợi và các lệnh giao dịch mà nhà đầu tư
đã đặt được truyền vào hệ thống giao dịch một cách nhanh chóng, minh bạch, không
bị cản trở và xâm phạm bởi bất kỳ một chủ thể nào.
Thông thường việc mở tài khoản, đặt, nhận lệnh và thực hiện các lệnh mua
bán, chứng khoán của các nhà đầu tư được thực hiện theo các trình tự như sau:
Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng. Nhà đầu tư cần mở một tài khoản giao
dịch chứng khoán tại một trong những công ty chứng khoán thành viên của Sở giao
dịch.
Bước 2: Đặt lệnh giao dịch: Để đặt lệnh giao dịch, nhà đầu tư có thể lựa chọn
một trong các cách thức đặt lệnh hợp lệ sau: Nhà đầu tư có thể đến công ty chứng
khoán để viết phiếu lệnh, hoặc gọi điện thoại đến công ty chứng khoán để đặt lệnh,
hoặc đặt lệnh giao dịch qua internet nếu công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài
khoản có triển khai dịch vụ giao dịch qua internet.
Bước 3: Thực hiện lệnh: Trên cơ sở các lệnh đặt của khách hàng, công ty sẽ
kiểm tra các thông tin lệnh, kiểm tra số tiền ký quỹ. Sau đó, công ty chuyển lệnh tới
SGDCK. Các lệnh được khớp với nhau để hình thành giá cả cạnh tranh tốt nhất tùy
theo phương thức đấu giá của thị trường.
Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh. Nhà đầu tư sẽ nhận được kết quả
giao dịch chi tiết tại công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản bằng phiếu xác
nhận đã thi hành xong lệnh, hoặc nhận được tin nhắn thông báo kết quả giao dịch qua
điện thoại từ công ty chứng khoán. Sau thời hạn thanh toán, tiền, chứng
21
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
khoán theo kết quả giao dịch của nhà đầu tư được chuyển tới tài khoản của nhà đầu
tư thông qua hệ thống thanh toán và bù trừ chứng khoán.
Với sự tham gia của nhiều chủ thể vào quá trình mua bán chứng khoán của nhà
đầu tư không chuyên như trên thì khả năng tác động và xâm phạm lợi ích của nhà đầu
tư không chuyên nghiệp là rất dễ xẩy ra.
Quyền tham gia thị trường và thực hiện các giao dịch chứng khoán của các
nhà đầu tư không chuyên nghiệp bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, quyền tham gia thị trường thể hiện ở việc nhà đầu tư có toàn quyền
quyết định việc mở tài khoản giao dịch. Đây là quyền cơ bản của nhà đầu tư nói chung
và nhà đầu tư nghiệp dư nói riêng khi tham gia thị trường chứng khoán vì nó có bản
chất là quyền tự do kinh doanh đã được Hiến pháp các nước đều ghi nhận. Nhà đầu
tư nghiệp dư có toàn quyền quyết định có tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán
hay không, tham gia vào thời điểm nào, lựa chọn loại chứng khoán nào để đầu tư,
tổng giá trị đầu tư và CTCK nơi mở tài khoản giao dịch. Luật chứng khoán không
đưa ra bất kỳ điều kiện gì đối với nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng khoán tập
trung, vì thế nên thực tế là họ chỉ cần có vốn là có thể tham gia thị trường chứng
khoán.
Thứ hai, quyền đặt lệnh giao dịch tại các công ty chứng khoán một cách nhanh
chóng, hiệu quả, và đúng thời điểm theo quyết định mua, bán chứng khoán. Đối với
việc mua bán chứng khoán, việc đặt lệnh mua bán được nhanh chóng và đúng thời
điểm có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thua lỗ của nhà đầu tư khi mua bán trên
TTCKTT, bởi trong một phiên giao dịch, giá của chứng khoán mà nhà đầu tư muốn
mua, bán có thể biến động liên tục và theo nhiều xu hướng khác nhau. Quyền này
phản ánh việc nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua bán chứng khoán của mình tại bất kỳ
thời điểm nào trong thời gian giao dịch, việc đặt lệnh của nhà đầu tư được thực hiện
một cách dễ dàng, thuận tiện, không bị cản trở hoặc hạn chế. Lệnh đặt được tiếp nhận,
xử lý và truyền vào hệ thống giao dịch một cách nhanh chóng để đảm bảo thứ tự ưu
tiên sớm nhất để khớp lệnh.
Thứ ba, quyền được tiếp nhận, xử lý và truyền lệnh một cách minh bạch, công
bằng, đúng trình tự và theo quy định của pháp luật. Quyền này yêu cầu lệnh
22
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
của nhà đầu tư không chuyên nghiệp được tiếp nhận, xử lý một cách minh bạch, công
bằng và không bị xâm phạm bởi bất kỳ một chủ thể nào. Lệnh giao dịch của nhà đầu
tư không chuyên nghiệp với số lượng và giá trị như thế nào cũng được đối xử công
bằng với cách lệnh của các nhà đầu tư khác, không có sự phân biệt đối xử. Các lệnh
giao dịch của nhà đầu tư phải được đảm bảo đúng nội dung, bản chất, trình tự và
không có sự xâm phạm, tác động của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào tham gia vào quá
trình đặt lệnh mua bán chứng khoán của các nhà đầu tư.
Thứ tư là quyền được đảm bảo rằng lệnh đã đưa vào công ty chứng khoán được
truyền vào hệ thống giao dịch của SGDCK một cách công bằng, minh bạch.
(ii) Quyền được cung cấp thông tin
Thị trường chứng khoán có thể được coi là thị trường của những thông tin. Để
đưa ra một quyết định đầu tư, nhà đầu tư nghiệp dư phải dựa trên tất cả các thông tin,
tài liệu thu thập được liên quan đến loại chứng khoán mà họ định đầu tư. Dựa trên
những thông tin thu nhận được, mà những nhà đầu tư không chuyên nghiệp có thể
đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết, định giá cổ
phiếu và ra các quyết định mua bán chứng khoán theo mức giá mà họ kỳ vọng. Nếu
thông tin không đầy đủ, chính xác hoặc không có thật thì sẽ dẫn đến những quyết định
sai lầm, gây thiệt hại cho nhà đầu tư. Vì vậy các nhà đầu tư có quyền được biết tất cả
các thông tin liên quan đến các loại chứng khoán mà họ đã đang hoặc sẽ đầu tư.
Quyền được cung cấp thông tin được hiểu là nhà đầu tư có quyền tiếp cận các
nguồn thông tin của thị trường với các nguyên tắc:cân xứng, đầy đủ, chính xác, nhanh
chóng, dễ tiếp cận [40] Cụ thể là:
Thứ nhất, thông tin phải cân xứng, có nghĩa là nhà đầu tư không chuyên có quyền
bình đẳng ngang với bất kỳ nhà đầu tư tổ chức, chuyên nghiệp nào khác trong việc tiếp
cận các thông tin của thị trường. Không ai được quyền sử dụng các lợi thế của mình để
tiếp cận thông tin trước khi được công bố rộng rãi ra công chúng.
Thứ hai, thông tin phải đầy đủ, được hiểu là nhà đầu tư không chuyên được
quyền tiếp nhận đầy đủ các thông tin liên quan đến thị trường chứng khoán và từng
23
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
doanh nghiệp để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Thông tin đầy đủ về thị trường
chứng khoán bao gồm các thông tin về giá, khối lượng giao dịch, giá trị giao dịch,
các chính sách vĩ mô liên quan đến thị trường. Thông tin đầy đủ về doanh nghiệp
được hiểu là các thông tin về tài chính, nhân sự, về hệ thống quản trị điều hành, tái
cầu trúc.. Thông tin đầy đủ còn là thông tin cả về quá khứ, về hiện tại và các kế hoạch
phát triển trong tương lai.
Thứ ba, thông tin phải chính xác, được hiểu là các thông tin mà nhà đầu tư
không chuyên nghiệp thu nhận được phải đúng sự thật, phản ánh được các sự kiện
diễn ra, không có sự cắt xén, thêm bớt, làm sai lệch thông tin. Bởi các thông tin công
khai nhưng không xác thực, không đáng tin cậy có thể dẫn tới những quyết định đầu
tư sai lầm của các nhà đầu tư, ảnh hưởng đến quyền lợi của các nhà đầu tư. Do đó đòi
hỏi thông tin phải chính xác.
Thứ tư, thông tin phải nhanh chóng, kịp thời. Trên thị trường chứng khoán,
việc thay đổi về giá diễn ra liên tục. Mỗi thông tin vì thế chỉ có giá trị trong một thời
điểm nhất định. Bởi vậy, việc thông tin đến được nhà đầu tư không chuyên nghiệp
kịp thời, nhanh chóng là vô cùng quan trọng
Thứ năm, thông tin phải dễ tiếp cận, có nghĩa là các nhà đầu tư không chuyên
nghiệp có thể dễ dàng có được những thông tin này. Chính vì điều này mà thị trường
chứng khoán đã sử dụng rất nhiều loại phương tiện để công khai thông tin như báo
chí, phát thanh, các cơ quan thông tin, mạng lưới thông tin của sở giao dịch chứng
khoán và công ty chứng khoán.
Để đảm bảo đầu tư hiệu quả, nhà đầu tư không chuyên cần phải nắm bắt được
những thông tin quan trọng khi quyết định đầu tư như: Thông tin về doanh nghiệp
niêm yết; thông tin về các tổ chức trung gian (công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ, quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán); thông tin của các tổ chức cung ứng
dịch vụ thị trường (SGDCK,TTGDCK,TTLK), thông tin của các cơ quan quản lý nhà
nước (UBCKNN, Bộ tài chính). Ngoài những thông tin được cung cấp, nhà đầu tư
còn có thể tự thu thập thông tin bằng cách tiếp cận qua những kênh không chính thức
như các bài báo, bài nghiên cứu...Tuy nhiên đây là nguồn thông tin phái sinh, các tổ
chức niêm yết, tổ chức trung gian và cung cấp dịch vụ thị
24
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
trường hay cơ quan quản lý nhà nước không chịu trách nhiệm về các nguồn thông tin
không chính thức này.
Quyền được thông tin của nhà đầu tư có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát
triển của thị trường chứng khoán. Đó là:
Thứ nhất, minh bạch hóa thông tin, đảm bảo sự phát triển lành mạnh của thị
trường: Độ minh bạch của thông tin sẽ dẫn đến sự minh bạch của thị trường. Thị
trường càng minh bạch bao nhiêu thì càng phát triển lành mạnh bấy nhiêu. Độ minh
bạch của thị trường sẽ dẫn đến niềm tin của nhà đầu tư, khuyến khích các nhà đầu tư
tham gia vào thị trường
Thứ hai, ngăn ngừa giao dịch nội gián, gây nhiễu giá: Bên cạnh việc giúp đỡ
các nhà đầu tư có quyết định đầu tư đúng đắn, việc minh bạch thông tin còn giúp hạn
chế những tác động tiêu cực từ giao dịch nội gián, gây nhiễu giá.
(iii) Quyền được bảo vệ quyền sở hữu tài sản đầu tư
Tài sản đầu tư là khái niệm chung chỉ các loại tài sản mà nhà đầu tư sử dụng
để đầu tư chứng khoán trên TTCKTT. Tài sản đầu tư trên TTCKTT bao gồm hai loại:
tiền và chứng khoán. Quyền bảo vệ tài sản đầu tư, xét về bản chất là quyền bảo vệ
quyền sở hữu tài sản theo quy định chung của pháp luật dân sự, đó là quyền của những
người sở hữu tài sản bảo vệ tài sản của mình khỏi sự xâm hại, quyền truy tìm, đòi lại
tài sản của mình bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt mà không có căn cứ
pháp luật.
Đối với các loại tài sản thông thường, quyền sở hữu tài sản có thể bị xâm phạm
dưới hình thức vi phạm quyền sử dụng, định đoạt, và hưởng hoa lợi. Đối với tài sản
là chứng khoán, việc xâm hại tài sản đầu tư được thể hiện ở các hành vi làm giảm giá
trị của tài sản đầu tư, ví dụ việc công ty tự ý tăng vốn điều lệ mà không có sự chấp
thuận của Đại hội đồng cổ đông, việc tăng vốn dẫn đến hệ quả làm pha loãng giá trị
cổ phiếu, làm giảm giá trị cổ phiếu mà các cổ đông đang nắm giữ. Thêm nữa, chứng
khoán là loại tài sản đặc biệt. Nhà đầu tư kiểm soát tài khoản đầu tư của mình thông
qua các định chế trung gian như công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, công ty quản lý
quỹ, Sở giao dịch chứng khoán..cũng có nghĩa NĐT nghiệp dư
25
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
không được trực tiếp nắm giữ tài sản của mình. Bởi vậy cơ chế kiểm soát có phần
khó khăn hơn, đồng thời với việc tài sản của nhà đầu tư có khả năng dễ dàng bị chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt không có căn cứ pháp luật, không có sự cho phép của chủ sở
hữu. Vì thế, về mặt nguyên tắc, rõ ràng các NĐT cần phải được pháp luật bảo vệ
trong quá trình giao dịch nhằm giúp NĐT có thể quản lý chặt chẽ tài sản của mình
(gồm tiền và chứng khoán trên tài khoản).
Xem xét các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ tài sản của nhà đầu tư, ta thấy
tài sản của NĐT có thể bị xâm hại theo những cách thức sau:
Thứ nhất, thành viên lưu ký tự ý bán số chứng khoán trong tài khoản giao dịch
chứng khoán mà không có lệnh hoặc sự ủy quyền của nhà đầu tư. Nhà đầu tư chứng
khoán là người duy nhất được sử dụng và định đoạt số chứng khoán thuộc quyền sở
hữu của mình. Các công ty chứng khoán, thành viên lưu ký chỉ là người thay mặt cho
nhà đầu tư thực hiện quyền của nhà đầu tư theo lệnh của họ. Tuy nhiên vì số chứng
khoán này đã được lưu ký nên thành viên lưu ký (nhân viên quản lý tài khoản) vẫn có
thể thực hiện lệnh bán chứng khoán mà nhà đầu tư không hề hay biết. Điều này có
thể xẩy ra khi mà nhân viên lưu ký nhận thấy chứng khoán đang lên giá cao, họ đặt
lệnh bán chứng khoán trong tài khoản của nhà đầu tư, sau đó khi giá xuống, họ đặt
lệnh mua lại đúng số chứng khoán mà họ đã bán, còn số tiền chênh lệch thì nhân viên
môi giới hưởng.
Thứ hai, do sự cố kỹ thuật hoặc do sơ suất của nhân viên công ty chứng khoán
khi đạt lệnh cho nhà đầu tư như bị nhầm lệnh mua thành lệnh bán hoặc ngược lại,
lệnh mua ít thành lệnh mua nhiều, lệnh bán ít thành lệnh bán nhiều hoặc ngược lại.
Ví dụ như một lỗi phổ biến là việc viết mua thành bán hoặc ngược lại, hoặc có thể có
những lỗi như viết mua 5000 cổ phần thay vì mua 500 cổ phần, bán 200 cổ phần thành
bán 2000 cổ phần. Trường hợp này lệnh được thực hiện không đúng ý chí của nhà
đầu tư, nhưng không do sự chiếm hữu hay sử dụng trái pháp luật mà do sự cố đường
truyền, sự cố kỹ thuật, hoặc sự bất cẩn của nhân viên môi giới chứng khoán [22].
Thứ ba, nhà đầu tư không thể tiếp cận tài khoản của mình để đặt lệnh mua,
bán chứng khoán hoặc số dư tiền, chứng khoán trong tài khoản của nhà đầu tư bị
26
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phong tỏa không theo lệnh của nhà đầu tư, không có căn cứ pháp lý, khiến cho giao
dịch mua bán chứng khoán của nhà đầu tư không thể thực hiện được
Thứ tư, tiền gửi của nhà đầu tư trong tài khoản chứng khoán bị sử dụng sai
mục đích hoặc không theo lệnh của nhà đầu tư: Tiền gửi này của nhà đầu tư do các
công ty chứng khoán hoặc Ngân hàng thương mại quản lý trong tài khoản của họ. Vì
thế không loại trừ có trường hợp xẩy ra khi tiền gửi của nhà đầu tư được các công ty
chứng khoán, ngân hàng thương mại sử dụng để mang lại lợi nhuận cho chính họ như
mua bán chứng khoán tự doanh khi giá thấp, bán ra khi giá cao để hưởng chênh lệch,
cho vay hưởng lại hoặc sử dụng theo mục đích khác.
Thứ năm, tổ chức niêm yết tự ý tăng vốn điều lệ làm giảm giá trị cổ phiếu của
nhà đầu tư là cổ đông hiện hữu. Việc tăng vốn điều lệ luôn làm giảm giá trị của cổ
phiếu. Nếu việc tăng vốn này không được sự đồng ý của đa số cổ đông thì đây chính
là hình thức làm giảm giá trị tài sản của cổ đông
Thứ sáu, các hành vi thao túng thị trường bằng cách tạo ra cung cầu giả tạo
làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán, gây thiệt hại cho nhà đầu tư không chuyên. Việc
này được thực hiện bằng việc một chủ thể mở nhiều tài khoản để cùng lúc giao dịch
cùng một loại cổ phiếu, tạo ra cung hay cầu ảo đối với một loại cổ phiếu nào đó. Các
nhà đầu tư không chuyên vốn là những chủ thể không am hiểu nhiều về TTCKTT, rất
dễ bị ảnh hưởng bởi xu hướng này và không có sự phân tích kỹ càng, chính xác như
những nhà đầu tư không chuyên, vì thể họ sẽ ngay lập tức cuốn theo sự tăng giảm này
mà mua hoặc bán chứng khoán. Trong khi nhu cầu này không đúng với bản chất giá
trị thực của chứng khoán, nên khi đợt tạo giá này dừng lại, người chịu thiệt hại sẽ
chính là những nhà đầu tư tham gia vào đợt mua bán này.
Thứ bẩy, tài khoản giao dịch chứng khoán do các NĐT mở tại CTCK là tài sản
quan trọng của NĐT, trong tài khoản có tiền và chứng khoán của NĐT. Các khoản cổ
tức phát sinh từ chứng khoán của NĐT sẽ được CTCK chuyển vào tài khoản này cho
NĐT. Tài khoản giao dịch của NĐT được quản lý bởi CTCK. Do vấn đề tài chính của
CTCK mà số cổ tức này bị mất hoặc bị phong tỏa.
27
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.4.2.2. Bảo vệ bằng các biện pháp quản lý và xử lý vi phạm đối với các chủ
thể trên thị trường
(i) Quản lý việc chào bán chứng khoán ra công chúng, phát hành riêng lẻ
Khi nhà đầu tư không chuyên nghiệp mua các chứng khoán được chào bán
tức là nhà đầu tư đã chuyển giao một khoản tiền cho tổ chức phát hành và đổi lại, nhà
đầu tư được sở hữu các chứng khoán – bằng chứng về quyền tài sản (quyền sở hữu
vốn trong công ty cổ phần hoặc quyền chủ nợ) và được hưởng những lợi ích mà chứng
khoán đó mang lại. Chất lượng và giá trị của chứng khoán hoàn toàn phụ thuộc vào
kết quả hoạt động của tổ chức phát hành và sự biến động của thị trường. Tuy nhiên,
nhà đầu tư không thể trực tiếp kiểm tra chất lượng và đánh giá được giá trị của chứng
khoán như đối với các loại hàng hoá thông thường khác mà chỉ căn cứ vào các thông
tin liên quan đến tổ chức phát hành và đợt phát hành để đánh giá giá trị của chứng
khoán khi quyết định đầu tư. Do đó, nếu tổ chức phát hành hoạt động kém hiệu quả
hoặc cố ý đưa ra những thông tin không chính xác về tình hình tài chính và đợt phát
hành thì sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà đầu tư nói riêng cũng như sự an toàn và
hiệu quả của thị trường chứng khoán nói chung. Chính vì vậy, pháp luật đã đặt ra
những quy định nhằm quản lý chặt chẽ việc chào bán chứng khoán ra công chúng, và
phát hành riêng lẻ của công ty niêm yết.
Thứ nhất, về chào bán chứng khoán ra công chúng, ở trên TTCKTT chính là
việc chào bán thêm chứng khoán ra công chúng của công ty niêm yết. Loại chào bán
này thường được các công ty niêm yết thực hiện khi muốn tăng vốn điều lệ hoặc vốn
tự có trong quá trình kinh doanh để mở rộng quy mô kinh doanh hoặc để thực hiện
một dự án kinh doanh cần nhiều vốn mà ở thời điểm hiện tại nguồn vốn sẵn có của
công ty không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh đó. Ở mỗi nước có những
qui định riêng cho việc phát hành thêm chứng khoán ra công chúng này. Tuy nhiên,
để phát hành chứng khoán ra công chúng thông thường tổ chức phát hành phải đảm
bảo năm điều kiện cơ bản sau. Thứ nhất, về qui mô vốn: tổ chức phát hành phải đáp
ứng được yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu ban đầu, và sau khi phát hành phải đạt được
một tỷ lệ phần trăm nhất định về vốn cổ phần do công chúng nắm giữ và số lượng
công chúng tham gia. Thứ hai, về tính liên tục của hoạt
28
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
động sản xuất kinh doanh: công ty được thành lập và hoạt động trong vòng một thời
gian nhất định (thường khoảng từ 3 đến 5 năm). Thứ ba, về đội ngũ quản lý công ty:
công ty phải có đội ngũ quản lý tốt, có đủ năng lực và trình độ quản lý các hoạt động
sản xuất, kinh doanh của công ty. Thứ tư, về hiệu quả sản xuất kinh doanh: công ty
phải làm ăn có lãi với mức lợi nhuận không thấp hơn mức qui định và trong một số
năm liên tục nhất định (thường từ 2-3 năm). Thứ năm, về tính khả thi của dự án: công
ty phải có dự án khả thi trong việc sử dụng nguồn vốn huy động được. Tuy nhiên, các
nước đang phát triển thường cho phép một số trường hợp ngoại lệ, tức là có những
doanh nghiệp sẽ được miễn giảm một số điều kiện nêu trên, ví dụ: doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực công ích, hạ tầng cơ sở có thể được miễn giảm điều kiện về hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, về phát hành chứng khoán riêng lẻ của công ty niêm yết (Private
Placement), là việc công ty niêm yết chào bán chứng khoán của mình cho phạm vi
một số người nhất định (thông thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức), với những
điều kiện hạn chế và khối lượng phát hành phải đạt một mức nhất định. Việc phát
hành chứng khoán riêng lẻ thông thường chịu sự điều chỉnh của Luật công ty. Chứng
khoán phát hành dưới hình thức này không phải là đối tượng được niêm yết và giao
dịch trên thị trường chứng khoán sơ cấp. Luật pháp các nước cũng có những quy định
cụ thể đối với hình thức phát hành riêng lẻ. Ví dụ như ở Mỹ, trong trường hợp phát
hành riêng lẻ thì không được quảng cáo bằng các phương tiện thông tin đại chúng
cũng như hội thảo rộng rãi và nếu các nhà đầu tư tham gia mua không mang tính
chuyên nghiệp thì số lượng không được vượt quá 35 người và phải cử ra một đại diện
mua. Tại Thái Lan, tổng số tiền huy động qua phát hành riêng lẻ không được quá 20
triệu Bath và cho dưới 35 người. Các doanh nghiệp niêm yết thường lựa chọn phát
hành riêng lẻ bởi một số nguyên nhân sau: (1) số lượng vốn cần huy động nhỏ mà nếu
chào bán chứng khoán ra công chúng sẽ phải tải số chi phí chào bán quá cao trong
khi đó giá vốn huy động được sẽ trở nên quá đắt đỏ, mục đích chọn phát hành riêng
lẻ này để giảm chi phí; (2) Công ty niêm yết phát hành cổ phiếu nhằm mục đích duy
trì, củng cố các mối quan hệ trong kinh doanh. Ví dụ như
29
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phát hành cổ phiếu cho các nhà cung cấp hay tiêu thụ sản phẩm, phát hành cho các
đối tác... hoặc duy trì củng cố mối quan hệ giữa công ty và người làm công trong công
ty bằng cách phát hành cho cán bộ công nhân viên chức của công ty; (3) để nhằm huy
động vốn nhanh với chi phí thấp [37].
Thông thường chào bán chứng khoán riêng lẻ chỉ hướng tới các nhà đầu tư tổ
chức, các nhà đầu tư chuyên nghiệp, tuy nhiên ở mỗi quốc gia loại nhà đầu tư tham
gia mua chứng khoán trong chào bán riêng lẻ có thể có những biến dạng nhất định,
và ở nhiều nơi nhà đầu tư không chuyên nghiệp cũng là những đối tượng của việc
chào bán này. Ví dụ như ở Úc trước đây, chào bán cổ phiếu phổ thông (common
shares) riêng lẻ chỉ được thực hiện với các nhà đầu tư có tổ chức nhưng từ 7/1987 đến
nay việc chào bán riêng lẻ cổ phiếu có quyền biểu quyết còn được tiến hành đối với
cả khách hàng của các công ty môi giới chứng khoán nếu việc phát hành đó thỏa mãn
những điều kiện nhất định. Điều kiện đó gồm (1) Khách hàng phải được công ty môi
giới khuyến nghị mua cổ phiếu được phát hành (2) Giá bán cho các khách hàng này
không được quá thấp so với giá của cổ phiếu đó trên thị trường; (3)Thông tin về các
hoạt động của công ty phát hành phải được gửi tới tất cả các khách hàng của tổ chức
môi giới [24, tr.539]. Ở Việt nam việc chào bán chứng khoán riêng lẻ lại chủ yếu cho
các cán bộ công nhân viên chức trong doanh nghiệp. Đây chính là đối tượng nhà đầu
tư không chuyên nghiệp mà luận văn đang đề cập tới.
(ii) Quản lý thị trường giao dịch chứng khoán
Để quản lý thị trường giao dịch chứng khoán vận hành phát triền trong khuôn khổ
pháp luật và tạo điều kiện cho các hoạt động giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng
khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán được thành lập để tổ chức thị trường giao
dịch chứng khoán. Các tổ chức này không sở hữu chứng khoán, không mua bán các loại
chứng khoán, mà chỉ cung cấp các dịch vụ kỹ thuật, tạo điều kiện cho hoạt động mua bán
chứng khoán, giám sát các hoạt động giao dịch để bảo đảm chúng diễn ra trong khuôn
khổ pháp luật. Đây là hoạt động kinh doanh mà không phải chủ thể nào, công ty nào cũng
kinh doanh được. Ở các nước trên thế giới, ví dụ như Nga, Ucraina, hoạt động tổ chức
thị trường được coi là hoạt động kinh doanh
30
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán. Chủ thể muốn tiến hành hoạt động này
(thành lập Sở giao dịch chứng khoán) thì phải đáp ứng đủ các điều kiện ngặt nghèo
của pháp luật và phải được cơ quan quản lý chuyên ngành cấp phép.
Sở giao dịch chứng khoán hiện nay trên thế giới có ba hình thức sở
hữu:(1)Hình thức sở hữu nhà nước: Sở giao dịch chứng khoán là tổ chức thuộc sở
hữu của Nhà nước, do Chính phủ thành lập ra, chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ
của Nhà nước thông qua các cơ quan quản lý chuyên ngành (ví dụ như sở giao dịch
chứng khoán Warsaw, Istanbul..). Mô hình này rất thích hợp đối với các thị trường
chứng khoán mới nổi vì Sở giao dịch sẽ hoạt động vì những mục tiêu và nhiệm vụ
mà Nhà nước đặt ra mà không nghĩ đến vấn đề lợi nhuận đơn thuần, thông qua đó
thúc đẩy các hoạt động giao dịch hiệu quả với chi phí thấp (2) Hình thức sở hữu cổ
phần: Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần. Cổ đông
là các công ty chứng khoán thành viên, các ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm
và các tổ chức khác (ví dụ như sở giao dịch chứng khoán Australia). Nhà nước cũng
có thể nắm giữ một số cổ phần nhất định trong công ty cổ phần này. Mục tiêu hoạt
động của Sở giao dịch là lợi nhuận. Ưu điểm của mô hình này là nó có nguồn kinh
phí dồi dào để đầu tư vào cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giao dịch, qua đó cung
ứng dịch vụ với chất lượng tốt nhất. (3)Hình thức sở hữu thành viên: Theo hình thức
này, Sở giao dịch chứng khoán là tổ chức do các thành viên là các công ty chứng
khoán sở hữu (ví dụ như sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc, New York, Tokyo,
Thái lan,..). Hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán này là phi lợi nhuận và chỉ
nhằm mục đích tạo thuận lợi cho việc kinh doanh của các thành viên. Các thành viên
vừa là người sở hữu vừa là người trực tiếp kinh doanh tại Sở giao dịch. Vì vậy, ưu
điểm chủ yếu của mô hình này là các thành viên của Sở giao dịch có thể tiến hành
giao dịch với mức phí rẻ hơn rất nhiều [35, tr.128].
Trung tâm giao dịch chứng khoán cũng tổ chức thị trường giao dịch chứng
khoán tập trung nhưng ở mức độ đơn giản hơn. Mô hình này được áp dụng trong quá
trình quá độ của thị trường chứng khoán khi mới đi vào hoạt động. Khi thị trường
chứng khoán phát triển đến mức độ nhất định và có đủ điều kiện cần thiết thì trung
tâm giao dịch chứng khoán sẽ được chuyển thành sở giao dich chứng khoán.
31
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
(iii) Quản lý các tổ chức kinh doanh chứng khoán
Các tổ chức kinh doanh chứng khoán bao gồm các công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Các chủ thể này tham gia vào thị trường chứng khoán
với nhiều tư cách: vừa là nhà môi giới chứng khoán, giúp các NĐT thực hiện việc mua,
bán chứng khoán để hưởng hoa hồng; vừa trực tiếp tham gia mua bán chứng khoán để
hưởng lợi. Điều đó có thể dẫn đến khả năng công ty chứng khoán vì quyền lợi của mình
mà làm thiệt hại đến lợi ích của NĐT là khách hàng của công ty. Vì vậy, pháp luật có
những quy định nhằm quản lý chặt chẽ hoạt động của các tổ chức kinh doanh chứng
khoán. Khi thực hiện các hoạt động của mình công ty chứng khoán luôn phải tuân thủ
những nguyên tắc nhất định, ưu tiên quyền lợi của khách hàng lên trên quyền lợi của
công ty và không được thực hiện các hành vi bị cấm trên TTCKTT như hành vi nội gián,
lũng đoạn thị trường, tạo dựng thông tin sai sự thật..Ngoài ra so với các loại hình doanh
nghiệp khác trong nền kinh tế, công ty chứng khoán giống như các định chế tài chính
trung gian khác thường bị rằng buộc bởi những quy định tương đối chặt chẽ về điều kiện,
trình tự, thủ tục thành lập, hoạt động, giải thể, phá sản, thể hiện sự can thiệp của cơ quan
công quyền vào đời sống kinh doanh chứng khoán của CTCK. Ví dụ như về việc thành
lập, với các nước có TTCK phát triển như Mỹ áp dụng mô hình đăng ký kinh doanh
chứng khoán, theo đó các công ty chứng khoán phải thỏa mãn được những tiêu chí nhất
định, thì đăng ký với cơ quan nhà nước là sẽ được kinh doanh chứng khoán. Tuy nhiên
các tiêu chí này đều rất rõ ràng, minh bạch, nhằm bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, và suốt
quá trinh hoạt động, công ty chứng khoán được kiểm soát chặt chẽ bởi cơ quan quản lý
nhà nước với các giao dịch chứng khoán. Còn ở các quốc gia có thị trường chứng khoán
chưa phát triển hoặc giai đoạn mới hình thành như ở Việt nam, Thái lan, Trung Quốc,..
thì áp dụng mô hình cấp phép kinh doanh, các chủ thể muốn kinh doanh chứng khoán thì
phải thỏa mãn những điều kiện vật chất nhất định về vốn, nhân sự, cơ sở vật chất và phải
tuân theo trình tự thủ tục luật định. Để hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư, Nhà nước đưa ra
những điều kiện chặt chẽ và thẩm định kỹ hồ sơ khi thành lập công ty chứng khoán. Ví
dụ như theo luật chứng khoán Trung Quốc 1998, thành lập công ty chứng khoán đa năng
yêu cầu về vốn mức thấp nhất là
32
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
500 triệu nhân dân tệ, công ty môi giới chứng khoán mức vốn đăng ký thấp nhất là
50 triệu nhân dân tệ, nhân viên phải có tư cách hành nghề chứng khoán, phải thực
hiện riêng biệt nghiệp vụ môi giới chứng khoán và tự doanh chứng khoán [53, Điều
121, Điều 122, Điều 132]. Sự can thiệp này là cần thiết bởi lẽ rủi ro tiềm ẩn trong
hoạt động kinh doanh chứng khoán là rất cao. Công ty chứng khoán không chỉ đơn
thuần cung ứng dịch vụ về chứng khoán trên thị trường mà bản thân nó cũng là nhà
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, có lợi thế hơn nhiều so với các nhà đầu tư không
chuyên nghiệp trên thị trường. Việc quản lý kiểm soát của nhà nước ở chừng mực
nào đó các vấn đề này sẽ tạo ra môi trường kinh doanh chứng khoán minh bạch, công
bằng, giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư không chuyên nghiệp mà vẫn đảm bảo
được quyền tự do kinh doanh của công ty chứng khoán.
(iiii) Quản lý thông qua việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
Thứ nhất là, quản lý thông qua công tác thanh tra, kiểm tra.
Thanh tra chứng khoán là hoạt động quản lý nhà nước nhằm phòng ngừa,
phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích
cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; bảo vệ nhà đầu tư khỏi
những rủi ro phát sinh từ những hoạt động không đúng đắn của các đối tượng thanh
tra.
Có thể thấy sự triển khai hoạt động này của Nhà nước không ngoài những mục
tiêu cơ bản sau đây:
Một là, kịp thời phát hiện những hành vi, vi phạm pháp luật hoặc có nguy cơ
xâm phạm đến quyền lợi của nhà đầu tư không chuyên nghiệp.
Hai là, ngăn chặn phòng ngừa và hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật
trên thị trường, thông qua cơ chế giám sát chặt chẽ và thường xuyên
Ba là, tìm kiếm bằng chứng để xử lý vi phạm, và giải quyết các tranh chấp xảy
ra, dựa trên kết quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát
Bốn là, nắm bắt được tình hình hoạt động của thị trường để đưa ra các quy
định phù hợp và các biện pháp quản lý hiệu quả
33
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Vì phải đảm bảo nhiều mục tiêu như vậy nên hoạt động này có thể diễn ra
nhiều thời điểm, bằng cơ chế kiểm tra bất thường đột xuất, hoặc bằng chế độ thanh
tra, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch định sẵn.
Thứ hai là, bảo vệ thông qua các biện pháp xử lý vi phạm
Các vi phạm trên TTCKTT ở đây là những hành vi trái pháp luật của các cá
nhân, tổ chức, cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của Nhà nước về chứng khoán,
xâm hại tới các quyền và lợi ích của nhà đầu tư không chuyên nghiệp trong quan hệ
với các chủ thể khác trên TTCKTT được pháp luật chứng khoán xác lập và bảo vệ
mà tùy vào tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính, dân sự hay truy
cứu trách nhiệm hình sự. Các hình thức xử lý vi phạm là các biện pháp cách thức mà
Nhà nước tác động tới các chủ thể có hành vi vi phạm này, buộc các chủ thể khi tham
gia vào các quan hệ trên TTCKTT phải tuân thủ các quy định pháp luật nhằm tạo ra
TTCKTT vận hành an toàn hiệu quả bảo đảm công bằng minh bạch với mọi chủ thể
tham gia đầu tư chứng khoán.
Mục tiêu cơ bản của nhóm những quy định này là: thứ nhất, ngăn ngừa các
hành vi vi phạm thông qua việc trừng phạt bằng các chế tài đối với các hành vi đó.
Thứ hai, khắc phục các thiệt hại xẩy ra cho nhà đầu tư không chuyên nghiệp thông
qua việc áp dụng chế tài vi phạm hợp đồng hoặc chế tài buộc bồi thường thiệt hại.
Các hình thức xử lý vi phạm bao gồm:
Thứ nhất, biện pháp xử lý hành chính
Vi phạm hành chính trên TTCKTT là những hành vi của các cá nhân, tổ chức
cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường
chứng khoán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định pháp
luật phải bị xử phạt hành chính. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
là việc áp dụng các chế tài đối với chủ thể là cá nhân, tổ chức có hành
vi vi phạm hành chính, bao gồm hình thức xử phạt chính, hình thức phạt bổ sung, các
biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính gây ra nhằm lập lại trật tự quản lý
bị xâm hại trong lĩnh vực chứng khoán.
Trong lĩnh vực chứng khoán, vi phạm hành chính có thể biểu hiện dưới nhiều
dạng, trong đó có những vi phạm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp
34
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
của NĐT không chuyên nghiệp như: Vi phạm quy định về chào bán chứng khoán ra
công chúng; vi phạm quy định về công ty đại chúng; vi phạm quy định về niêm yết
chứng khoán; vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh chứng khoán và chứng chỉ
hành nghề chứng khoán; vi phạm quy định về giao dịch chứng khoán;Vi phạm quy
định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;vi phạm quy định về công
bố thông tin.
Chủ thể thực hiện các hành vi vi phạm trên TTCKTT, sẽ bị áp dụng một hình
thức xử phạt chính, có thể áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung, các
biện pháp khắc phục hậu quả khác. (1) Hình thức xử phạt chính: Pháp luật của hầu
hết các nước đều quy định áp dụng một trong hai hình phạt chính là phạt tiền hoặc
cảnh cáo đối với hành vi vi phạm; (2) Hình thức xử phạt bổ sung: nhằm để xử lý triệt
để các vi phạm, loại trừ các nguyên nhân, điều kiện tiếp tục vi phạm các hành
vi vi phạm pháp luật, pháp luật các nước đều quy định áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung và một số biện pháp khác song song với việc áp dụng hình phạt chính. Đó có
thể là các biện pháp như: Tước có thời hạn hoặc không có thời hạn quyền sử dụng
các loại giấy phép có liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng
chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán,...; tịch thu tiền, chứng khoán được sử dụng
để vi phạm hành chính, tịch thu toàn bộ các khoản thu từ việc thực hiện các hành vi
vi phạm mà có và số chứng khoán mua trái phép (3) Biện pháp khắc phục hậu quả:
Có thể áp dụng một số biện pháp như buộc khôi phục lại đúng tỷ lệ an toàn theo quy
định hoặc trạng thái ban đầu, buộc hủy bỏ hoặc cải chính các thông tin sai lệch, thất
thiệt, buộc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra.
Ở các nước trên thế giới, tùy vào từng nước mà mức xử phạt hành chính trong
lĩnh vực chứng khoán là khác nhau, nhưng thông thường đều rất nặng. Ở Thai lan, ban
hành hai đạo luật về chứng khoán là Luật chứng khoán và giao dịch chứng khoán (gọi
tắt là Luật B.E 2535), và Luật giao dịch chứng khoán Thái Lan (gọi tắt Luật B.E
2527). Đối với các vi phạm hành chính trong lĩnh vực phát hành chứng khoán, thì các
luật này quy định bị phạt tiền với số tiền không quá 500.000 bath. Ở Mỹ, Luật chứng
khoán 1934 quy định đối với các vi phạm hành chính ít nghiêm trọng, sở giao dịch
35
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chứng khoán có thẩm quyền phạt tiền với mức không quá 5000 USD đối với bất kỳ
đối tượng nào có liên quan bất luận đó là thành viên của Sở, nhà đầu tư hay nhân viên
làm việc tại Sở. Còn các vi phạm có tính chất nghiêm trọng do Ban xét xử giải quyết.
Tất cả các thủ tục hành chính chính thức của Ủy ban chứng khoán Mỹ (SEC) được
thực hiện theo các quy tắc thực hành tuân thủ đúng Luật thủ tục hành chính. Quy tắc
này thiết lập các điều kiện đảm bảo đúng quy trình để bảo vệ quyền và lợi ích của các
bên liên quan. Quyết định của SEC phải được công bố ra công chúng và trở thành
tiền lệ để giải quyết các vụ việc tương tự [63]. Ở Trung Quốc, theo Luật chứng khoán
Trung Quốc có quy định, căn cứ vào kết quả điều tra, Cơ quan giám khoản của Quốc
vụ viện ra quyết định ra quyết định xử phạt với các hành vi vi phạm. Đó là: (1)cảnh
cáo, (2)tịch thu các khoản thu phi pháp, phạt tiền (mức phạt tiền được tính trên cơ sở
các khoản thu phi pháp – phạt tiền từ 1 đến 5 lần các khoản thu phi pháp; khoản huy
động phi pháp- phạt tiền từ 1%-5% tổng số tiền đã huy động phi pháp hay giá trị
chứng khoán đã mua bán phi pháp. Nếu không có các khoản thu phi pháp sẽ bị phạt
tiền với mức phạt tiền cao nhất có thể lên đến 600.000 nhân dân tệ), (3) các biện pháp
khác như đình chỉ hoặc hủy bỏ giấy phép hành nghề, thu hồi, hủy bỏ giấy phép hoạt
động công ty [53, Điều 175-210].
Thứ hai, biện pháp xử lý dân sự
Vi phạm dân sự trên TTCKTT là những hành vi trái pháp luật, có lỗi, xâm hại
tới những quan hệ tài sản giữa nhà đầu tư với các chủ thể khác trên TTCKTT.
Việc xử lý các hành vi vi phạm dân sự trên TTCKTT được thực hiện thông
qua tòa án dân sự. Phán quyết của Tòa án sẽ bao gồm phán quyết trên cơ sở hợp đồng
và ngoài hợp đồng. (1) Phán quyết trên cơ sở hợp đồng: Phán quyết mà tòa án đưa ra
để xử lý đối với người vi phạm trước hết phải dựa trên cơ sở hợp đồng dân sự được
ký kết bởi các bên như hợp đồng mở tài khoản ký kết giữa công ty chứng khoán và
khách hàng,.. Khi giải quyết vụ án, tòa án sẽ căn cứ vào biện pháp áp dụng đã được
thỏa thuận giữa các bên để đưa ra quyết định xử lý. Hình thức xử lý có thể là phạt vi
phạm hoặc buộc bồi thường thiệt hại. (2) Phán quyết theo quy định của pháp luật:
Phán quyết này sẽ được tòa án tuyên nếu một trong các bên vi phạm
36
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nghĩa vụ dân sự ngoài hợp đồng. Cơ sở của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng là các quy định của pháp luật, không có sự thỏa thuận trước giữa các bên
và được phát sinh trên cơ sở hành vi bất hợp pháp do lỗi cố ý hoặc vô ý. Bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng trên TTCKTT có thể áp dụng như bồi thường thiệt hại do
người của pháp nhân gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao (ví dụ
như trường hợp nhân viên công ty chứng khoán nhầm lẫn, nhập sai số lượng, loại
chứng khoán,.. gây thiệt hại cho khách hàng). Trường hợp này pháp nhân phải bồi
thường thiệt hại và sau đó có quyền yêu cầu người có lỗi phải hoàn trả lại khoản tiền
mà pháp nhân đã bồi thường theo quy định của pháp luật.
Ở Mỹ, Theo luật cưỡng chế lừa đảo và giao dịch nội gián 1988, Ủy ban chứng
khoán Mỹ có quyền khởi kiện ra tòa án theo thủ tục dân sự. Văn phòng tư pháp chỉ
đạo và giám sát toàn bộ thủ tục tố tụng dân sự này. Nếu Ủy ban chứng khoán Mỹ xác
nhận một cá nhân vi phạm Luật 1988, mức phạt mà cá nhân đó phải gánh chịu có thể
lên đến 1 triệu USD, hoặc gấp 3 lần số lợi nhuận kiếm được, hoặc khoản lỗ tránh
được tính trên giá thị trường của chứng khoán [49, tr.36].
Thứ ba, biện pháp xử lý hình sự:
Vi phạm hình sự trên TTCKTT là những hành vi nguy hiểm cho xã hội được
quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện
một cách vô ý hoặc cố ý, xâm hại đến các hoạt động trên TTCKTT, các quyền và lợi
ích hợp pháp của các nhà đầu tư. Biện pháp xử lý hình sự trong lĩnh vực chứng khoán
là việc Nhà nước áp dụng các chế tài đối với các cá nhân có hành vi vi phạm pháp
luật hình sự trong lĩnh vực chứng khoán
Đối với tội phạm trong lĩnh vực chứng khoán, có thể được áp dụng một trong
số các hình phạt chính đó là: cảnh cáo, phạt tiền, phạt tù. Kèm theo hình phạt chính,
người phạm tội có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình phạt bổ sung như: phạt tiền
(khi hình thức này không phải là hình phạt chính), cấm đảm nhiệm những chức vụ,
làm những nghề hoặc công việc nhất định có liên quan đến chứng khoán.
Việc quy định xử lý hình sự đối với các tội phạm trong lĩnh vực chứng khoán
khá phổ biến tại hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt tại các nước tư bản, các qui
37
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
định của pháp luật trong lĩnh vực tài chính là rất nghiêm ngặt. Việc xử lý hình sự đối
với tội phạm trong lĩnh vực chứng khoán ở Mỹ được quy định trong Luật chứng khoán
năm 1934 và Luật về các giao dịch nội gián năm 1984. Xử lý hình sự được áp dụng
với các hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn cho cá nhân, tổ
chức kinh doanh chứng khoán khác. Khi một cá nhân bị kết tội cố ý vi phạm pháp
luật chứng khoán liên bang hay cố ý thực hiện việc tuyên truyền thông tin sai lệch và
không đúng với các tài liệu đã đăng ký như luật định có thể bị phạt đến 1 triệu USD,
hoặc bị kết án tù không quá 10 năm, hoặc cả hai hình phạt trên. Mức phạt tiền 2,5
triệu USD là cao nhất với một thể nhân. Đối với giao dịch nội gián, thời gian khởi
kiện có thể kéo dài 5 năm sau ngày diễn ra giao dịch nội gián. Ở Australia, chế tài
hình sự áp dụng cho tội danh buôn bán nội gián, một tội phạm điển hình trong lĩnh
vực chứng khoán được quy định trong Luật công ty năm 1991. Còn ở Anh, trách
nhiệm hình sự đối với tội phạm chứng khoán được quy định trong Đạo luật về tư pháp
hình sự năm 1993 và trong Đạo luật về các giao dịch nội gián năm 1985. Ngoài ra, ở
những nước thuộc hệ thống pháp luật Common Law, việc xử lý hình sự này cũng như
các xử lý vi phạm pháp luật khác còn được căn cứ vào quyết định xét xử của Tòa án,
hay quyết định xử lý hành chính của cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán và
thị trường chứng khoán đối với các vụ việc trước đây mà có tính chất và mức độ
tương tự. [49, tr.25]. Theo luật chứng khoán Nhật bản thì việc tung tin đồn, đưa tin
giả mạo gây ra sự biến động giá trên thị trường sẽ bị phạt
5 năm tù hoặc phạt tiền đến 5 triệu yên, còn người quan trọng trong nội bộ công ty
niêm yết biết được thông tin quan trọng khi công ty chưa công bố thông tin sẽ bị phạt
tù từ 3 năm tù hoặc 3 triệu yên.
(iiiii) Bảo vệ thông qua các biện pháp giải quyết tranh chấp về đầu tư
chứng khoán
Trong quan hệ về đầu tư chứng khoán, khi xảy ra tranh chấp, ảnh hưởng tới
quyền và lợi ích hợp pháp của NĐT, các bên tranh chấp có thể giải quyết tranh chấp
bằng thương lượng, hoà giải hoặc yêu cầu Trọng tài hoặc Toà án giải quyết theo quy
định của pháp luật. Biện pháp thương lượng là biện pháp giải quyết tranh chấp theo
đó các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thoả thuận để giải quyết các bất
38
Cơ sở lý luận về thị trường chứng khoán tập trung và pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư không chuyên nghiệp.docx

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận về thị trường chứng khoán tập trung và pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư không chuyên nghiệp.docx

Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...luanvantrust
 
Tìm hiểu chứng khoán, đầu tư chứng khoán
Tìm hiểu chứng khoán, đầu tư chứng khoánTìm hiểu chứng khoán, đầu tư chứng khoán
Tìm hiểu chứng khoán, đầu tư chứng khoánconghanh19007
 
De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356Lam Pham
 
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoánNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Bài 3 Thị trường chứng khoán
Bài 3 Thị trường chứng khoánBài 3 Thị trường chứng khoán
Bài 3 Thị trường chứng khoánHocchungkhoanonline
 
bai-giang-thi-truong-chung-khoan
bai-giang-thi-truong-chung-khoanbai-giang-thi-truong-chung-khoan
bai-giang-thi-truong-chung-khoanTominhhuong83
 
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán nataliej4
 
Stocks - Tim hieu ve SGDCK - capapham
Stocks - Tim hieu ve SGDCK - capaphamStocks - Tim hieu ve SGDCK - capapham
Stocks - Tim hieu ve SGDCK - capaphamCapa Pham
 

Similar to Cơ sở lý luận về thị trường chứng khoán tập trung và pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư không chuyên nghiệp.docx (20)

Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...
 
Tìm hiểu chứng khoán, đầu tư chứng khoán
Tìm hiểu chứng khoán, đầu tư chứng khoánTìm hiểu chứng khoán, đầu tư chứng khoán
Tìm hiểu chứng khoán, đầu tư chứng khoán
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tếĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CHỨNG KHOÁN.doc
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CHỨNG KHOÁN.docCÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CHỨNG KHOÁN.doc
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CHỨNG KHOÁN.doc
 
De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị rủi ro tài chính Trường Đại học Thương Mại.doc
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị rủi ro tài chính Trường Đại học Thương Mại.docKhóa luận tốt nghiệp Quản trị rủi ro tài chính Trường Đại học Thương Mại.doc
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị rủi ro tài chính Trường Đại học Thương Mại.doc
 
Thị trường chứng-khoán
Thị trường chứng-khoánThị trường chứng-khoán
Thị trường chứng-khoán
 
Thị trường-chứng-khoán
Thị trường-chứng-khoán Thị trường-chứng-khoán
Thị trường-chứng-khoán
 
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
 
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
 
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
 
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
 
Đề Tài Thiết Lập Danh Mục Đầu Tư Tối Ưu Bằng Mô Hình Nhân Tố.doc
Đề Tài Thiết Lập Danh Mục Đầu Tư Tối Ưu Bằng Mô Hình Nhân Tố.docĐề Tài Thiết Lập Danh Mục Đầu Tư Tối Ưu Bằng Mô Hình Nhân Tố.doc
Đề Tài Thiết Lập Danh Mục Đầu Tư Tối Ưu Bằng Mô Hình Nhân Tố.doc
 
Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
 Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
 
Bài 3 Thị trường chứng khoán
Bài 3 Thị trường chứng khoánBài 3 Thị trường chứng khoán
Bài 3 Thị trường chứng khoán
 
bai-giang-thi-truong-chung-khoan
bai-giang-thi-truong-chung-khoanbai-giang-thi-truong-chung-khoan
bai-giang-thi-truong-chung-khoan
 
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
 
c5.pptx
c5.pptxc5.pptx
c5.pptx
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Công Ty Chứng Khoán Theo Luật C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Công Ty Chứng Khoán Theo Luật C...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Công Ty Chứng Khoán Theo Luật C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Công Ty Chứng Khoán Theo Luật C...
 
Stocks - Tim hieu ve SGDCK - capapham
Stocks - Tim hieu ve SGDCK - capaphamStocks - Tim hieu ve SGDCK - capapham
Stocks - Tim hieu ve SGDCK - capapham
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docxCơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
 
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docxCơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
 
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docxCơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docxCơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
 
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docxCơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
 
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
 
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docxCơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
 
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docxCơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
 
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docxCơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Cơ sở lý luận về thị trường chứng khoán tập trung và pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư không chuyên nghiệp.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẬP TRUNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ KHÔNG CHUYÊN NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẬP TRUNG 1.1 . Khái niệm, đặc điểm, bản chất của thị trường chứng khoán tập trung Thị trường chứng khoán tập trung có thể được hiểu một cách chung nhất là: một thị trường mà trong đó việc giao dịch mua bán chứng khoán được thực hiện tại địa điểm cố định về mặt địa lý. Địa điểm này được gọi là sàn giao dịch chứng khoán, là nơi mà các thành viên thị trường tiến hành các giao dịch với chứng khoán được phép niêm yết và giao dịch tại thị trường [35, tr.125]. TTCKTT được tổ chức bởi sở giao dịch hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán. Các tổ chức này không sở hữu chứng khoán, không mua bán các loại chứng khoán mà chỉ cung cấp các dịch vụ kỹ thuật, tạo điều kiện cho hoạt động mua bán chứng khoán, giám sát các hoạt động giao dịch để bảo đảm các hoạt động mua bán chứng khoán diễn ra trong khuôn khổ pháp luật. Ở Việt nam thời kỳ đầu của sự phát triển TTCK, khái niệm thị trường chứng khoán tập trung hầu như được đồng nhất với khái niệm thị trường chứng khoán. Nghị định số 48/1998/NĐ-CP quy định về chứng khoán và TTCK định nghĩa “giao dịch chứng khoán là việc mua bán chứng khoán trên thị trường giao dịch tập trung” [13, Điều 2]. Điều này không đúng về bản chất vì việc giao dịch chứng khoán bất kể nó được diễn ra tại một địa điểm hay hệ thống thông tin tập trung hay không thì đó vẫn là giao dịch chứng khoán. Ở đây đã có sự nhầm lẫn giữa hành vi giao dịch chứng khoán và phương thức tổ chức cho việc diễn ra hành vi đó. Luật chứng khoán hiện hành không đưa ra định nghĩa thị trường chứng khoán tập trung mà chỉ có khái niệm thị trường giao dịch chứng khoán, theo đó “Thị trường giao dịch chứng khoán là địa điểm hoặc hình thức trao đổi thông tin để tập hợp lệnh mua bán và giao dịch chúng khoán” [29, Điều 18]. Theo định nghĩa này thị trường 6
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 giao dịch chứng khoán bao gồm thị trường tập trung và phi tập trung. Xét về mặt hình thức khái niệm này có thể đúng, tuy nhiên xét về mặt bản chất thì chưa hoàn toàn chính xác. Thị trường giao dịch chứng khoán có thể là thị trường tập trung hoặc phi tập trung. Khi các lệnh giao dịch (lệnh mua và lệnh bán) được tập trung tại địa điểm nhất định thì đó chính là dấu hiệu đặc thù của thị trường giao dịch tập trung. Ở thị trường giao dịch phi tập trung (thị trường OTC) thì ngược lại, các lệnh giao dịch không được tập trung và không được thực hiện tại địa điểm nhất định mà thông qua hệ thống trao đổi thông tin do nhà tổ chức thị trường tạo lập ra. Điều đó có nghĩa thị trường giao dịch có thể được tổ chức tại địa điểm giao dịch nhất định hoặc không tại địa điểm giao dịch nhất định (thông qua hệ thống trao đổi thông tin chứ không phải bản thân thị trường giao dịch là địa điểm hay hình thức trao đổi thông tin). Đây chỉ là những cách thức tổ chức của thị trường mà thôi. Như vậy, có thể hiểu một cách chung nhất, thị trường chứng khoán tập trung là một thị trường mà trong đó việc giao dịch mua bán chứng khoán được thực hiện tại địa điểm cố định về mặt địa lý. Thị trường chứng khoán tập trung có một số đặc điểm chính sau: Một là: là thị trường có địa điểm giao dịch cố định. Địa điểm giao dịch cố định ở đây là sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán. Hai là: phương thức giao dịch chủ yếu là đấu giá hoặc ghép lệnh để hình thành nên giá cả cạnh tranh tốt nhất trong các phiên giao dịch. Ba là: Hàng hóa giao dịch tại thị trường là những hàng hóa có chất lượng cao. Đây là những chứng khoán đã được kiểm định, đủ điều kiện niêm yết và giao dịch, thường là chứng khoán của những công ty lớn, có danh tiếng, và đã qua thử thách của thị trường. Các điều kiện về niêm yết do sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán ban hành này được coi như bộ lọc để lọc những chứng khoán kém chất lượng, thông qua đó bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư và góp phần giúp thị trường hoạt động hiệu quả, phát triển bền vững. Các tiêu chuẩn niêm yết thường chú trọng đến thâm niên hoạt động, thành tích lợi nhuận, quy mô cổ phần, và lượng cổ đông. Người đầu tư chứng khoán, dù mạo hiểm vì tính rủi ro vốn có của thị 7
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 trường chứng khoán, nhưng khi mua chứng khoán trên TTCKTT đã được xem như là họ được bảo vệ tối đa so với mua ở các thị trường chứng khoán khác, vì chứng khoán ở đây đã được sàng lọc Bốn là: là thị trường có tính tổ chức cao. Thành viên tham gia thị trường có giới hạn, bao gồm các chủ thể tham gia quản lý, điều hành và các định chế trung gian, đây đều là những tổ chức chuyên nghiệp và phải đạt đủ năng lực, điều kiện, được cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực chứng khoán và TTCKTT cấp phép thành viên mới được tham gia thị trường. Các chủ thể khi tham gia thị trường đều phải đảm bảo tuân thủ những quy định và nguyên tắc nhất định và đều được điều chỉnh thống nhất bằng hệ thống các quy định pháp luật, quy chế của Sở giao dịch chứng khoán nhằm tạo nên một quá trình hợp tác hiệu quả, thông suốt. Năm là: là thị trường được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật chặt chẽ. Với tính chất là một thị trường nhạy cảm, nhiều rủi ro và có khả năng tác động, ảnh hưởng lớn đến toàn bộ nền kinh tế-xã hội của mọi quốc gia, TTCKTT đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ và minh bạch. Vì vậy để điều hành quản lý TTCKTT Nhà nước đã ban hành một hệ thống đầy đủ các văn bản pháp luật mà tất cả các chủ thể tham gia thị trường đều phải tuân thủ nghiêm chỉnh. Mọi hành vi vi phạm đều có những chế tài thích hợp. Đó là sự điều chỉnh của pháp luật đặc thù –pháp luật chứng khoán, sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp về các vấn đề tổ chức và phân chia lợi nhuận, sự điều chỉnh của pháp luật khác về các vấn đề có liên quan. Ngoài ra TTCKTT còn chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ của UBCKNN với tư cách cơ quan quản lý nhà nước về chuyên ngành. Sáu là: là thị trường hoạt động dựa trên nguyên tắc trung gian. Đây là đặc điểm nổi bật của TTCKTT so với các thị trường khác. Nguyên tắc trung gian nhằm đảm bảo các loại chứng khoán được giao dịch là chứng khoán thực, đảm bảo lợi ích nhà đầu tư, và để TTCKTT hoạt động lành mạnh, liên tục, hợp pháp và phát triển. Theo nguyên tắc này thì mọi giao dịch tên thị trường đều phải được thực hiện qua trung gian là các thành viên thị trường. Các nhà đầu tư không được đặt lệnh mua, bán trực tiếp mà phải gián tiếp thông qua các trung gian là thành viên của thị trường này. 8
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Thị trường chứng khoán tập trung hoạt động theo nguyên tắc công bằng, minh bạch, công khai thông tin, tôn trọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh dịch vụ chứng khoán của tổ chức, cá nhận, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. 1.2 . Các chủ thể trên thị trường chứng khoán tập trung Chủ thể phát hành: Chủ thể phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán. Nhà phát hành có thể là Chính phủ, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp và một số tổ chức khác như quỹ đầu tư, tổ chức tài chính trung gian... Chính phủ và chính quyền địa phương là chủ thể phát hành các loại chứng khoán: trái phiếu Chính phủ, trái phiếu địa phương, trái phiếu công trình, tín phiếu kho bạc; nhằm huy động tiền bù đắp thâm hụt ngân sách, thực hiện những công trình quốc gia lớn, hoặc để huy động tiền đầu tư cho các công trình hay chương trình kinh tế, xã hội của địa phương. Các công ty là chủ thể phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu công ty để huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất Các tổ chức tài chính là chủ thể phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ hưởng thụ...phục vụ cho mục tiêu huy động vốn và phù hợp với đặc thù hoạt động của họ theo Luật định [36, tr.24] Nhà đầu tư: Chủ thể đầu tư là những tổ chức, cá nhân có tiền, thực hiện việc mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán: là các định chế tài chính trung gian làm nhiệm vụ thực hiện các giao dịch chứng khoán, là cầu nối giữa tổ chức phát hành và nhà đầu tư, bao gồm công ty chứng khoán, các ngân hàng thương mại. Công ty chứng khoán: Các công ty này hoạt động với nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, tự doanh, môi giới, quản lý danh mục đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán. Các ngân hàng thương mại: Các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn để đầu tư chứng khoán nhưng chỉ được trong giới hạn rất định và phải thành lập công ty chuyên biệt kinh doanh chứng khoán để bảo vệ ngân hàng trước những biến động của giá chứng khoán. 9
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán: bao gồm cơ quan quản lý nhà nước, sở giao dịch chứng khoán, hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán. Cơ quan quản lý nhà nước: Cơ quan này được thành lập để thực hiện chức năng quản lý, giám sát của nhà nước đối với thị trường chứng khoán. Cơ quan quản lý, giám sát thị trường chứng khoán được hình thành dưới nhiều mô hình, hoạt động khác nhau, có nước do các tổ chức tự quản thành lập, có nước cơ quan này trực thuộc chính phủ, nhưng có nước lại kết hợp quản lý giữa các tổ chức tự quản và nhà nước. Nhưng nhìn chung, cơ quan quản lý này do Chính phủ của các nước thành lập nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của người đầu tư và bảo đảm cho thị trường chứng khoán hoạt động lành mạnh, suôn sẻ và phát triển vững chắc. Cơ quan này có những tên gọi khác nhau, tuỳ từng nước. Tại Trung Quốc có Cơ quan Giám quản chứng khoán của Quốc vụ viện Trung Quốc [53]. Tại Anh có Uỷ ban đầu tư chứng khoán (SIB- Securities Investment Board). Ủy ban này là một tổ chức được thừa nhận trong đạo luật về các dịch vụ tài chính ban hành năm 1986. Tại Mỹ, Uỷ ban chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (SEC - Securities And Exchange Comission) là một cơ quan của liên bang có tư cách pháp lý thực hiện việc kiểm soát thị trường chứng khoán. Ở Nhật Bản có Uỷ ban giám sát chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (ESC - Exchange Surveillance Comission) được thành lập vào năm 1992 và đến năm 1998 đổi tên thành FSA - Financial Supervision Agency, có chức năng cơ bản là tiến hành điều tra và xử lý các giao dịch gian lận trên thị trường chứng khoán, do Bộ tài chính Nhật Bản đảm nhiệm. Tại Hàn Quốc có Ủy ban chứng khoán và giao dịch chứng khoán (ESC-Securities and Exchange Commission) và Ban Giám sát chứng khoán (SSB – Securities Supervise Board) được đặt dưới sự giám sát của Bộ Kinh tế- Tài chính. Và ở Việt Nam có Uỷ ban chứng khoán nhà nước được thành lập theo Nghị định số 75/CP ngày 28/11/1996. Sở giao dịch chứng khoán: Sở giao dịch chứng khoán thực hiện việc vận hành thị trường thông qua bộ máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ các hoạt động trên sở giao dịch. Ngoài ra Sở cũng ban hành những quy định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên sở, phù hợp các quy định của luật 10
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 pháp và Ủy ban chứng khoán. Xét về hình thức sở hữu, hiện nay trên thế giới sở giao dịch chứng khoán có thể có các hình thức sở hữu sau đây: Hình thức sở hữu nhà nước (ví dụ:Sở giao dịch chứng khoán Warsaw, Istanbul..), hình thức sở hữu cổ phần, có cổ đông là công ty chứng khoán thành viên, ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm và các tổ chức khác (ví dụ: Sở giao dịch chứng khoán Australia), hình thức sở hữu thành viên, do thành viên là các công ty chứng khoán sở hữu (ví dụ: Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc, New York, Tokyo, Thái Lan,..) [35, tr.128]. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán: Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức của các công ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán, được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói chung. Hiệp hội này có một số các chức năng chính sau: khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán; ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định pháp luật về chứng khoán; điều tra và giải quyết tranh chấp giữa các thành viên; tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán. Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán: tổ chức lưu ký và thanh toán chứng khoán là các tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành nghiệp vụ thanh toán bù trừ. 1.3 . Khái niệm, phân loại nhà đầu tư chứng khoán 1.3.1. Khái niệm nhà đầu tư chứng khoán Hiểu một cách chung nhất, nhà đầu tư chứng khoán là những cá nhân, tổ chức, bỏ vốn để sở hữu chứng khoán vì mục đích kiếm lời. Lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư có hai dạng: Một là, nhà đầu tư có được lợi tức do chứng khoán mang lại. Khoản tiền này do tổ chức phát hành chứng khoán chi trả dưới dạng cổ tức hoặc lãi trái phiếu; Hai là, nhà đầu tư có thể có được thu nhập từ chênh lệch mua đi, bán lại chứng khoán trên thị trường. Khác với các chủ thể tham gia mua bán hàng hóa ở các thị trường hàng hóa thông thường, nhà đầu tư trên TTCKTT vừa đóng vai trò là người mua vừa là người 11
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 bán các loại chứng khoán trên thị trường. Trên TTCKTT nhà đầu tư mua các loại chứng khoán không nhằm mục đích tiêu thụ hoặc sử dụng các loại chứng khoán mà họ mua về mà nhằm đầu tư thực hiện việc mua đi, bán lại các loại chứng khoán giao dịch trên thị trường nhằm mục đích kiếm lời từ việc mua bán của mình. Định nghĩa về nhà đầu tư chứng khoán trong quy định của pháp luật Việt Nam cũng có những sự khác nhau nhất định. Về khái niệm nhà đầu tư nói chung, Điều 3.4, Luật đầu tư cũng qui định “Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư…” theo đó có “bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản…” [28, Điều 3, Khoản 4]. Về khái niệm nhà đầu tư chứng khoán cũng được nhắc đến trong các văn bản pháp luật về chứng khoán, tại nghị định 48/1998/NĐ-CP quy định “Người đầu tư là người sở hữu chứng khoán, người mua hoặc dự kiến mua chứng khoán” [13, Điều 2, Khoản 22]. Theo khái niệm này thì nhà đầu tư chứng khoán có thể bao gồm những người đã mua chứng khoán, và đang nắm giữ chúng hoặc những người có ý định mua chúng. Nghị định 144/2003/NĐ-CP không đưa ra định nghĩa về nhà đầu tư [14]. Đến luật Chứng khoán 2006 có đưa ra khái niệm nhà đầu tư chứng khoán như sau “Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân Việt nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán” [29, Điều 6, Khoản 10]. Với quy định như trên khái niệm nhà đầu tư trên TTCK Việt nam đã được mở rộng và có nội dung đầy đủ hơn. Theo quy định của Luật chứng khoán nhà đầu tư trên TTCK Việt nam bao gồm cả tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có sở hữu tham gia mua bán các loại chứng khoán trên TTCK Việt nam. Với quy định này, Luật chứng khoán đã quy định đầy đủ hơn về các đối tượng được phép mua bán chứng khoán trên TTCK Việt nam. Các tổ chức, cá nhân mua bán chứng khoán ở đây không còn đơn giản là các cá nhân, các tổ chức đơn thuần mà nó còn được hiểu là các công ty quản lý quỹ, các công ty đầu tư, các quỹ đầu tư... Nhưng đây chỉ là một khái niệm chung chung, mới chỉ ra được các đối tượng có thể trở thành nhà đầu tư mà chưa chỉ ra được bản chất thực sự của một nhà đầu tư. Còn trong cuốn sách Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Ủy ban chứng khoán nhà nước, có đưa ra một khái niệm nhà đầu tư chứng khoán như sau “Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng 12
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 khoán trên thị trường chứng khoán” [24, tr.27]. “Thực sự” mua và bán ở đây tức là hành vi mua và bán chứng khoán phải là ý chí thực của nhà đầu tư. Pháp luật không đề ra những điều kiện cụ thể nào đối với nhà đầu tư, nhằm đảm bảo khuyến khích tất cả chủ thể có khả năng đầu tư đều có thể trở thành nhà đầu tư chứng khoán. Tuy nhiên, theo bản chất quan hệ dân sự trong hoạt động đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư phải có những điều kiện sau đây: (i) Có đủ năng lực hành vi dân sự; (ii) Có điều kiện về tài chính để tham gia đầu tư; (iii) Không bị pháp luật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấm tiến hành đầu tư chứng khoán. 1.3.2. Phân loại Trên thị trường chứng khoán, có nhiều cách phân loại nhà đầu tư. Một là, căn cứ vào quốc tịch, nhà đầu tư được chia thành nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước đó và cá nhân mang quốc tịch nước đó. Nhà đầu tư nước ngoài, là cá nhân mang quốc tịch nước khác và các tổ chức được thành lập theo pháp luật nước khác. Tại Việt Nam, theo Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg ngày 15/4/2009 về tỉ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt nam, nhà đầu tư nước ngoài bao gồm các tổ chức cá nhân sau: 1. Tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài và chi nhánh của các tổ chức này tại nước ngoài và tại Việt Nam. 2. Tổ chức thành lập và hoạt động ở Việt Nam có tỷ lệ tham gia góp vốn của bên nước ngoài trên 49%. 3. Quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán có tỷ lệ tham gia góp vốn của bên nước ngoài trên 49%. 4. Cá nhân nước ngoài là người không mang quốc tịch Việt Nam, cư trú tại nước ngoài hoặc tại Việt Nam [15, Điều 1] Hai là, căn cứ theo tính tổ chức, người ta phân ra làm nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư tổ chức. 13
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 (i) Nhà đầu tư cá nhân được hiểu là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi mua bán chứng khoán của chính mình, có khả năng tài chính hoặc có đủ số chứng khoán đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình. Đây là chủ thể nếu được tập hợp có khả năng cung ứng một khối lượng tiền tệ rất lớn cho thị trường chứng khoán. Khi có vốn nhàn rỗi tạm thời, họ mua chứng khoán với mục đích đầu tư kiếm lời, còn khi có nhu cầu thu hồi vốn hoặc khi nhận thấy chứng khoán tăng, giảm giá họ đem bán lại chứng khoán đó để tránh rủi ro hoặc để hưởng chênh lệch giá. Thực tế cho thấy những nhà đầu tư cá nhân thường có những quyết định nhanh chóng trong đầu tư chứng khoán và ít khi theo đuổi những chính sách đầu tư dài hạn. (ii) Nhà đầu tư có tổ chức hay còn gọi là các định chế đầu tư, là những pháp nhân thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường như là một phần hoạt động kinh doanh của mình. Các tổ chức này thường có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư. Đầu tư thông qua các tổ chức đầu tư có ưu điểm nổi bật là có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm. Ba là, căn cứ trình độ của các nhà đầu tư, thì nhà đầu tư được phân loại thành nhà đầu tư chuyên nghiệp và nhà đầu tư không chuyên nghiệp. Ở đây chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu đối tượng nhà đầu tư chứng khoán không chuyên nghiệp (i) Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp: Nhà đầu tư chuyên nghiệp là những tổ chức như công ty chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán và những định chế tài chính khác như: ngân hàng, công ty tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm. .thực hiện việc mua bán chứng khoán một cách chuyên nghiệp, là một trong những lĩnh vực hoạt động chính. Tính chuyên nghiệp ở đây được thể hiện bởi việc những tổ chức này có khả năng tiếp cận những thông tin về chứng khoán nhanh nhậy, có mạng lưới rộng khắp và có khả năng phân tích thông tin tốt hơn các nhà đầu tư chứng khoán không chuyên. Các quyết định đầu tư đều được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm. Các chủ thể này có vai trò quan trọng trong điều tiết 14
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 mức độ hoạt động của thị trường vì chính họ là những nhà đầu tư lớn nhất và hành vi của họ có ảnh hưởng lớn nhất đến giá cả chứng khoán được giao dịch hàng ngày trên thị trường. Luật chứng khoán 2006 quy định “nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, các tổ chức kinh doanh bảo hiểm, và các tổ chức kinh doanh chứng khoán” [29, Điều 6, Khoản 11]. (ii) Nhà đầu tư chứng khoán không chuyên nghiệp hay còn gọi là nhà đầu tư chứng khoán nghiệp dư. Đây là những cá nhân, tổ chức thực hiện việc mua bán chứng khoán không thường xuyên và không chuyên nghiệp với mục đích tạo thêm nguồn thu nhập bổ sung. Đây là những nhà đầu tư không có quy mô, tổ chức, và chuyên môn cao trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, nắm số lượng cổ phiếu ít và khả năng tiếp cận thông tin ít hơn so với các nhà đầu tư chuyên nghiệp. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nếu như “nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, các tổ chức kinh doanh bảo hiểm, và các tổ chức kinh doanh chứng khoán” [29, Điều 6, Khoản 11] thì nhà đầu tư không chuyên nghiệp là những cá nhân, tổ chức khác trong nền kinh tế tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán. Nhìn chung, những nhà đầu tư không chuyên nghiệp mới là những nhà đầu tư thực sự cho các tổ chức phát hành, vì họ nắm giữ chứng khoán lâu dài, ổn định hơn. Số lượng nhà đầu tư không chuyên nghiệp trên TTCK của chúng ta hiện nay khá nhiều. Cho đến nay có gần 1,2 triệu tài khoản giao dịch, trong đó nhà đầu tư chuyên nghiệp chiếm khoảng 7%. Hơn 90% số tài khoản còn lại là nhà đầu tư không chuyên nghiệp. 1.3.3. Khái niệm, đặc điểm nhà đầu tư chứng khoán không chuyên nghiệp Nhà đầu tư chứng khoán không chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán tập trung có thể hiểu là cá nhân đầu tư chứng khoán và các tổ chức không phải nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia đầu tư chứng khoán. Đây là những cá nhân, tổ chức thực hiện việc mua bán chứng khoán không thường xuyên và không chuyên nghiệp với mục đích tạo nguồn thu nhập bổ sung. Nhà đầu tư chứng khoán không chuyên nghiệp nhìn chung có một số đặc điểm chính sau đây: 15
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Một là, về chủ thể: Nhà đầu tư chứng khoán không chuyên nghiệp là tất cả các nhà đầu tư cá nhân và doanh nghiệp hoặc tổ chức mà không phải nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Hai là, về trình độ chuyên môn: Nhà đầu tư không chuyên nghiệp không am hiểu nhiều về nghiệp vụ đầu tư chứng khoán. Không giống như nhà đầu tư chuyên nghiệp, là các tổ chức có các bộ phận chức năng riêng tư vấn hiểu biết về TTCK, (các bộ phận này bao gồm nhiều chuyên gia có kiến thức và kinh nghiệm về thị trường chứng khoán). Không chỉ là những kiến thức tự trau dồi và kinh nghiệm qua thực tiễn, những chuyên gia làm việc trong các tổ chức đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp còn phải đạt được chứng chỉ hành nghề do Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp (Theo quyết định số 15/2008/QĐ-BTC thì cá nhân chỉ được hành nghề chứng khoán tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán khi được Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp chứng chỉ hành nghề, ví dụ để được cấp chứng chỉ hành nghề phân tích ngoài các tiêu chuẩn chung như có trình độ đại học trở lên, đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ.. cá nhân còn phải có chứng chỉ chuyên môn như tư vấn tài chính và bảo lãnh phát hành kinh doanh chứng khoán, phân tích báo cáo tài chính kinh doanh. Còn các nhà đầu tư không chuyên nghiệp đa phần đều chỉ tham gia chứng khoán như một khoản đầu tư khác bên cạnh ngành nghề công việc chính của họ, ít có kinh nghiệm trên thị trường chứng khoán, và ít được đào tạo bài bản. Ba là, về trang thiết bị và nhân lực: Những nhà đầu tư nghiệp dư đa phần không có những trang thiết bị cần thiết chuyên dụng cho việc nghiên cứu, đầu tư chứng khoán như hệ thống máy tính, trụ sở, nhân viên am hiểu chuyên môn chứng khoán. Đây là một điểm khác biệt khá rõ so với các định chế đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Điều này cũng phần nào lý giải khoảng cách về sự hiểu biết chứng khoán giữa những nhà đầu tư nghiệp dư và các định chế chuyên nghiệp. Những trang thiết bị, nhân lực chuyên dùng đó có nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, xử lý các dữ liệu thu thập được để tạo ra các báo cáo nghiên cứu được đầu tư nghiêm túc. Để có thể thu thập và xử lý thông tin, tạo thành những báo cáo này, đòi hòi những 16
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 khoản đầu tư khổng lồ cho hệ thống thiết bị và nhân lực mà chỉ có các định chế, tổ chức chuyên nghiệp mới đủ khả năng để trang trải. Ví dụ như các công ty lớn của New York chuyên kinh doanh chứng khoán, hàng năm dành tới hơn 30 triệu USD cho trang thiết bị và hoạt động nghiên cứu đầu tư chứng khoán này. Các hãng lớn sử dụng tới hàng trăm nhà phân tích đầu tư và các trợ lý nghiên cứu để bám sát hoạt động của hàng trăm công ty đại chúng. Ở Thái Lan, tuy vẫn là một thị trường mới, nhưng trong một công ty chứng khoán cỡ lớn cũng thường có tới 200 nhân viên chứng khoán. Ở thị trường Mỹ những hàng cực lớn như Merrill Lynch có tới 13000 nhân viên được tuyển chọn hiểu biết tham gia vào nghiệp vụ chứng khoán, những công ty nhỏ cũng không dưới 1000 nhân viên [23, tr.50]. Việc nghiên cứu này tập trung vào ba lĩnh vực chủ yếu: diễn biến tổng thể của thị trường, động thái của từng khu vực riêng biệt trong thị trường đó, hoạt động của từng công ty trong khu vực. Còn đối với những nhà đầu tư nghiệp dư, họ đơn giản chỉ là tự thu thập những thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, từ công ty chứng khoán và tổ chức niêm yết, sự phân tích và đầu tư mang tính cá nhân, không dành toàn bộ thời gian và công sức của mình để theo sát các diễn biến chứng khoán, không quá coi trọng và cũng không có đủ số vốn để đầu tư một hệ thống thiết bị và nhân lực quy mô, bài bản, chỉ tập trung vào việc nghiên cứu phân tích chứng khoán như vậy. Bốn là về nguồn vốn đầu tư. Đa số nhà đầu tư không chuyên nghiệp có nguồn vốn đầu tư hạn hẹp. Tất nhiên không phủ nhận có một số nhà đầu tư nghiệp dư có số vốn đầu tư lớn, tuy nhiên số lượng những nhà đầu tư này không nhiều. Nguồn vốn này từ vốn nhàn rỗi do tiết kiệm hoặc từ đầu tư kinh doanh, thừa kế khác...mà chưa có mục đích sử dụng. Tuy nhiên, ngay cả khi nguồn vốn đó dành để đầu tư chứng khoán thì cũng không quá nhiều trên tổng số tiền mà họ có. Đa phần do không có mục đích đầu tư lâu dài và có kế hoạch nên họ cũng không có khoản dự phòng rủi ro. Điều này khác với những nhà đầu tư chuyên nghiệp, bao giờ cũng có tiềm lực tài chính lớn hơn, do họ có thể huy động vốn từ nhiều cổ đông. Và những nhà đầu tư chuyên nghiệp do có mục đích, kế hoạch kinh doanh dài hạn nên bao giờ cũng dành một khoản vốn để dự phòng rủi ro khi thị trường đi xuống Năm là, về chiến lược đầu tư: Thường không có tư duy xác định đầu tư lâu 17
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 dài (thông thường họ chỉ đầu tư dưới 1 năm), họ mong muốn kiếm lời nhanh. Đây cũng là điểm khác cơ bản với nhà đầu tư chuyên nghiệp, họ thường có chiến lược đầu tư lâu dài (trên 1 năm). Sáu là, tâm lý đầu tư: thiếu bản lĩnh, tâm lý đám đông. Phương thức đầu tư của nhiều nhà đầu tư nghiệp dư đó là khi chỉ số giá chứng khoán tăng thì ào ào mua vào, khi chỉ số chứng khoán giảm thì ào ào bán ra để cắt lỗ. Đây là nhóm nhà đầu tư có vai trò tương đối quan trọng trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam hiện nay, cần được bảo vệ và tạo điều kiện phát triển bởi các quy định pháp luật do các lý do sau đây Một là, xuất phát từ vai trò của nhóm nhà đầu tư này trên TTCKTT ở nước ta + Nhà đầu tư không chuyên nghiệp chủ yếu là nhà đầu tư ngắn hạn và thị trường chứng khoán tập trung không thể thiếu họ. Trên TTCKTT ở nước ta, sự tham gia của nhóm nhà đầu tư này sẽ làm thị trường trở nên sôi động hơn, từ đó kích thích sự phát triển của thị trường. Đây là điểm khác, riêng so với TTCKTT khác trên thế giới. Nếu như ở các nước có TTCKTT phát triển, để thị trường ổn định ở mức cao như hiện tại, các nước thường có chính sách khuyến khích các nhà đầu tư nhỏ lẻ tập trung lại để đầu tư thông qua các nhà đầu tư chuyên nghiệp. Tuy nhiên ở Việt Nam, TTCKTT vẫn là thị trường mới nổi, đang phát triển, cần sự sôi động để phát triển lên mức cao hơn, nên bảo vệ và khuyến khích hoạt động của nhóm nhà đầu tư không chuyên nghiệp này là rất quan trọng, nhằm làm sôi động thị trường, kích thích thị trường phát triển. + Các nhà đầu tư không chuyên nghiệp thường không có lợi thế về tài chính, nhưng lại là đối tượng đông đảo về số lượng, có xu hướng mua bán ngắn hạn nhiều hơn. Vì thế, do sự đông đảo và giao dịch thường xuyên, liên tục nên họ cũng đóng vai trò tạo nên tính thanh khoản cho thị trường. + Về bản chất, đây mới là những nhà đầu tư thực sự của thị trường, là những người nắm giữ chứng khoán sau cùng. Hai là, do xuất phát từ đặc điểm đã nêu trên của nhóm nhà đầu tư này, họ phần lớn là những chủ thể không am hiểu về chuyên môn, về nghiệp vụ đầu tư 18
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 chứng khoán, không có trang thiết bị cần thiết để tìm hiểu về thị trường chứng khoán, tâm lý lại dễ bị dao động, do vậy là đối tượng rất dễ bị lợi dụng và xâm phạm quyền lợi. Do vậy pháp luật cần phải phải có các chính sách bảo vệ họ, những đối tượng yếu thế trên thị trường chứng khoán, để tạo niềm tin cho thị trường, bảo vệ sự lành mạnh, ổn định, và tạo sự phát triển cho TTCKTT. 1.4. Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư không chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán tập trung 1.4.1. Khái niệm Theo từ điển Tiếng việt, bảo vệ được hiểu là “chống lại mọi sự xâm phạm để giữ cho nguyên vẹn” [50]. Như vậy, có thể hiểu rằng, bảo vệ là việc Nhà nước công nhận những quyền lợi, giúp những quyền lợi đó được thực thi trên thực tế, và chống lại mọi hành vi xâm phạm đến những quyền lợi đó. Trong ý nghĩa của từ bảo vệ, có bao hàm nghĩa của từ “bảo đảm”. Cũng theo từ điển Tiếng Việt “bảo đảm là làm cho chắc chắn được thực hiện, duy trì“. Như vậy, bảo vệ quyền lợi đồng nghĩa với sự bảo đảm nhưng cao hơn một mức, thể hiện ở chỗ Nhà nước thực hiện sự bảo đảm này một cách chủ động, tức là Nhà nước không chỉ công nhận và duy trì những quyền lợi đó, mà còn tác động bằng các quy định của pháp luật để những quyền lợi đó được phát triển và được thực thi một cách có hiệu quả trên thực tế. Như vậy, pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư không chuyện nghiệp được hiểu là tổng hợp các quy định của pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình NĐT không chuyên nghiệp giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung, nhằm công nhận duy trì các quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư không chuyên nghiệp và đảm bảo các quyền đó được thực thi trên thực tế. Pháp luật về bảo vệ nhà đầu tư không chuyên nghiệp bao gồm hai nội dung chính sau. Thứ nhất là, Nhà nước xác lập cơ chế bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư chứng khoán không chuyên nghiệp bằng cách ban hành các quy định mang tính công nhận quyền và lợi ích hợp pháp của nhóm nhà đầu tư này trong quá trình đầu tư chứng khoán. Việc công nhận bằng pháp luật đối với những quyền và lợi ích của chủ thể này 19
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 tạo cơ sở pháp lý để các nhà đầu tư có thể tự thực hiện các quyền của họ và khi cần thiết có thể tự mình bảo vệ các quyền lợi đó trước sự xâm hại bởi những hành vi vi phạm pháp luật của các chủ thể khác trên thị trường chứng khoán. Phương thức bảo vệ này xuất phát từ lý thuyết chung về quyền lợi, theo đó trong một quan hệ pháp luật, quyền lợi của chủ thể này chỉ thực hiện được thông qua việc thi hành các nghĩa vụ tương ứng của chủ thể kia trong quan hệ pháp luật đó. Ví dụ quyền của nhà đầu tư chứng khoán không chuyên, được cung cấp đầy đủ thông tin để mua chứng khoán với chất lượng tốt nhất chỉ có thể thực hiện được khi tổ chức phát hành, công ty chứng khoán, sở giao dịch tuân thủ các nghĩa vụ do luật định về việc công bố thông tin công bằng, công khai, minh bạch, đầy đủ cho nhà đầu tư. Nói cách khác nhà nước công nhận quyền lợi của các nhà đầu tư không chuyên bằng cách quy định các nghĩa vụ cụ thể cho các chủ thể khác có quan hệ trực tiếp với nhà đầu tư không chuyên trên thị trường chứng khoán. Bằng các quy định công nhận quyền, nhà nước thông qua pháp luật chứng khoán, thừa nhận các quyền lợi cơ bản của nhà đầu tư không chuyên như sau (i) Quyền tham gia thị trường và thực hiện các giao dịch (ii) Quyền được cung cấp thông tin (iii) Quyền được bảo vệ quyền sở hữu tài sản đầu tư. Thứ hai là, Nhà nước thực hiện cơ chế bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư không chuyên bằng cách đặt ra các biện pháp quản lý và xử lý vi phạm. Đây là các quy định tạo ra căn cứ pháp lý cho hoạt động quản lý, giám sát thị trường, thể hiện sự chủ động từ phía Nhà nước trong vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư. Các quy định liên quan đến các biện pháp quản lý bao gồm các vấn đề: quản lý việc chào bán ra công chúng, phát hành riêng lẻ; quản lý thị trường giao dịch chứng khoán; quản lý các tổ chức kinh doanh chứng khoán, và hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết tranh chấp của Nhà nước. Các quy định có liên quan đến xử lý vi phạm bao gồm các biện pháp hành chính, dân sự, hình sự và các phương thức giải quyết tranh chấp như thương lượng, hòa giải, tòa án, trọng tài. Nói cách khác, các quy định về các biện pháp quản lý và xử lý vi phạm, để bảo đảm thực hiện quyền cho nhà đầu tư có tác dụng bảo vệ lần thứ hai, tức là duy trì và đảm bảo cho khả năng thực hiện trên thực tế cho các quy định về công nhận quyền, từ đó bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư không chuyên. Những quy định này cùng với hệ thống các quy định về công 20
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nhận quyền tạo ra một cấu trúc bảo vệ hợp lý và toàn diện, từ việc đưa ra các hành lang pháp lý đến việc kiểm soát và bảo vệ hành lang đó. 1.4.2. Nội dung pháp luật về việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư không chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán tập trung 1.4.2.1. Bảo vệ bằng các quy định công nhận các quyền (i) Quyền tham gia thị trường và thực hiện các giao dịch chứng khoán Quyền tham gia thị trường và thực hiện các giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư là quyền tự do quyết định việc mở tài khoản, được thực hiện các lệnh giao dịch chứng khoán một cách nhanh chóng, thuận lợi và các lệnh giao dịch mà nhà đầu tư đã đặt được truyền vào hệ thống giao dịch một cách nhanh chóng, minh bạch, không bị cản trở và xâm phạm bởi bất kỳ một chủ thể nào. Thông thường việc mở tài khoản, đặt, nhận lệnh và thực hiện các lệnh mua bán, chứng khoán của các nhà đầu tư được thực hiện theo các trình tự như sau: Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng. Nhà đầu tư cần mở một tài khoản giao dịch chứng khoán tại một trong những công ty chứng khoán thành viên của Sở giao dịch. Bước 2: Đặt lệnh giao dịch: Để đặt lệnh giao dịch, nhà đầu tư có thể lựa chọn một trong các cách thức đặt lệnh hợp lệ sau: Nhà đầu tư có thể đến công ty chứng khoán để viết phiếu lệnh, hoặc gọi điện thoại đến công ty chứng khoán để đặt lệnh, hoặc đặt lệnh giao dịch qua internet nếu công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản có triển khai dịch vụ giao dịch qua internet. Bước 3: Thực hiện lệnh: Trên cơ sở các lệnh đặt của khách hàng, công ty sẽ kiểm tra các thông tin lệnh, kiểm tra số tiền ký quỹ. Sau đó, công ty chuyển lệnh tới SGDCK. Các lệnh được khớp với nhau để hình thành giá cả cạnh tranh tốt nhất tùy theo phương thức đấu giá của thị trường. Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh. Nhà đầu tư sẽ nhận được kết quả giao dịch chi tiết tại công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản bằng phiếu xác nhận đã thi hành xong lệnh, hoặc nhận được tin nhắn thông báo kết quả giao dịch qua điện thoại từ công ty chứng khoán. Sau thời hạn thanh toán, tiền, chứng 21
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 khoán theo kết quả giao dịch của nhà đầu tư được chuyển tới tài khoản của nhà đầu tư thông qua hệ thống thanh toán và bù trừ chứng khoán. Với sự tham gia của nhiều chủ thể vào quá trình mua bán chứng khoán của nhà đầu tư không chuyên như trên thì khả năng tác động và xâm phạm lợi ích của nhà đầu tư không chuyên nghiệp là rất dễ xẩy ra. Quyền tham gia thị trường và thực hiện các giao dịch chứng khoán của các nhà đầu tư không chuyên nghiệp bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: Thứ nhất, quyền tham gia thị trường thể hiện ở việc nhà đầu tư có toàn quyền quyết định việc mở tài khoản giao dịch. Đây là quyền cơ bản của nhà đầu tư nói chung và nhà đầu tư nghiệp dư nói riêng khi tham gia thị trường chứng khoán vì nó có bản chất là quyền tự do kinh doanh đã được Hiến pháp các nước đều ghi nhận. Nhà đầu tư nghiệp dư có toàn quyền quyết định có tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán hay không, tham gia vào thời điểm nào, lựa chọn loại chứng khoán nào để đầu tư, tổng giá trị đầu tư và CTCK nơi mở tài khoản giao dịch. Luật chứng khoán không đưa ra bất kỳ điều kiện gì đối với nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng khoán tập trung, vì thế nên thực tế là họ chỉ cần có vốn là có thể tham gia thị trường chứng khoán. Thứ hai, quyền đặt lệnh giao dịch tại các công ty chứng khoán một cách nhanh chóng, hiệu quả, và đúng thời điểm theo quyết định mua, bán chứng khoán. Đối với việc mua bán chứng khoán, việc đặt lệnh mua bán được nhanh chóng và đúng thời điểm có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thua lỗ của nhà đầu tư khi mua bán trên TTCKTT, bởi trong một phiên giao dịch, giá của chứng khoán mà nhà đầu tư muốn mua, bán có thể biến động liên tục và theo nhiều xu hướng khác nhau. Quyền này phản ánh việc nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua bán chứng khoán của mình tại bất kỳ thời điểm nào trong thời gian giao dịch, việc đặt lệnh của nhà đầu tư được thực hiện một cách dễ dàng, thuận tiện, không bị cản trở hoặc hạn chế. Lệnh đặt được tiếp nhận, xử lý và truyền vào hệ thống giao dịch một cách nhanh chóng để đảm bảo thứ tự ưu tiên sớm nhất để khớp lệnh. Thứ ba, quyền được tiếp nhận, xử lý và truyền lệnh một cách minh bạch, công bằng, đúng trình tự và theo quy định của pháp luật. Quyền này yêu cầu lệnh 22
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 của nhà đầu tư không chuyên nghiệp được tiếp nhận, xử lý một cách minh bạch, công bằng và không bị xâm phạm bởi bất kỳ một chủ thể nào. Lệnh giao dịch của nhà đầu tư không chuyên nghiệp với số lượng và giá trị như thế nào cũng được đối xử công bằng với cách lệnh của các nhà đầu tư khác, không có sự phân biệt đối xử. Các lệnh giao dịch của nhà đầu tư phải được đảm bảo đúng nội dung, bản chất, trình tự và không có sự xâm phạm, tác động của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào tham gia vào quá trình đặt lệnh mua bán chứng khoán của các nhà đầu tư. Thứ tư là quyền được đảm bảo rằng lệnh đã đưa vào công ty chứng khoán được truyền vào hệ thống giao dịch của SGDCK một cách công bằng, minh bạch. (ii) Quyền được cung cấp thông tin Thị trường chứng khoán có thể được coi là thị trường của những thông tin. Để đưa ra một quyết định đầu tư, nhà đầu tư nghiệp dư phải dựa trên tất cả các thông tin, tài liệu thu thập được liên quan đến loại chứng khoán mà họ định đầu tư. Dựa trên những thông tin thu nhận được, mà những nhà đầu tư không chuyên nghiệp có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết, định giá cổ phiếu và ra các quyết định mua bán chứng khoán theo mức giá mà họ kỳ vọng. Nếu thông tin không đầy đủ, chính xác hoặc không có thật thì sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm, gây thiệt hại cho nhà đầu tư. Vì vậy các nhà đầu tư có quyền được biết tất cả các thông tin liên quan đến các loại chứng khoán mà họ đã đang hoặc sẽ đầu tư. Quyền được cung cấp thông tin được hiểu là nhà đầu tư có quyền tiếp cận các nguồn thông tin của thị trường với các nguyên tắc:cân xứng, đầy đủ, chính xác, nhanh chóng, dễ tiếp cận [40] Cụ thể là: Thứ nhất, thông tin phải cân xứng, có nghĩa là nhà đầu tư không chuyên có quyền bình đẳng ngang với bất kỳ nhà đầu tư tổ chức, chuyên nghiệp nào khác trong việc tiếp cận các thông tin của thị trường. Không ai được quyền sử dụng các lợi thế của mình để tiếp cận thông tin trước khi được công bố rộng rãi ra công chúng. Thứ hai, thông tin phải đầy đủ, được hiểu là nhà đầu tư không chuyên được quyền tiếp nhận đầy đủ các thông tin liên quan đến thị trường chứng khoán và từng 23
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 doanh nghiệp để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Thông tin đầy đủ về thị trường chứng khoán bao gồm các thông tin về giá, khối lượng giao dịch, giá trị giao dịch, các chính sách vĩ mô liên quan đến thị trường. Thông tin đầy đủ về doanh nghiệp được hiểu là các thông tin về tài chính, nhân sự, về hệ thống quản trị điều hành, tái cầu trúc.. Thông tin đầy đủ còn là thông tin cả về quá khứ, về hiện tại và các kế hoạch phát triển trong tương lai. Thứ ba, thông tin phải chính xác, được hiểu là các thông tin mà nhà đầu tư không chuyên nghiệp thu nhận được phải đúng sự thật, phản ánh được các sự kiện diễn ra, không có sự cắt xén, thêm bớt, làm sai lệch thông tin. Bởi các thông tin công khai nhưng không xác thực, không đáng tin cậy có thể dẫn tới những quyết định đầu tư sai lầm của các nhà đầu tư, ảnh hưởng đến quyền lợi của các nhà đầu tư. Do đó đòi hỏi thông tin phải chính xác. Thứ tư, thông tin phải nhanh chóng, kịp thời. Trên thị trường chứng khoán, việc thay đổi về giá diễn ra liên tục. Mỗi thông tin vì thế chỉ có giá trị trong một thời điểm nhất định. Bởi vậy, việc thông tin đến được nhà đầu tư không chuyên nghiệp kịp thời, nhanh chóng là vô cùng quan trọng Thứ năm, thông tin phải dễ tiếp cận, có nghĩa là các nhà đầu tư không chuyên nghiệp có thể dễ dàng có được những thông tin này. Chính vì điều này mà thị trường chứng khoán đã sử dụng rất nhiều loại phương tiện để công khai thông tin như báo chí, phát thanh, các cơ quan thông tin, mạng lưới thông tin của sở giao dịch chứng khoán và công ty chứng khoán. Để đảm bảo đầu tư hiệu quả, nhà đầu tư không chuyên cần phải nắm bắt được những thông tin quan trọng khi quyết định đầu tư như: Thông tin về doanh nghiệp niêm yết; thông tin về các tổ chức trung gian (công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán); thông tin của các tổ chức cung ứng dịch vụ thị trường (SGDCK,TTGDCK,TTLK), thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước (UBCKNN, Bộ tài chính). Ngoài những thông tin được cung cấp, nhà đầu tư còn có thể tự thu thập thông tin bằng cách tiếp cận qua những kênh không chính thức như các bài báo, bài nghiên cứu...Tuy nhiên đây là nguồn thông tin phái sinh, các tổ chức niêm yết, tổ chức trung gian và cung cấp dịch vụ thị 24
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 trường hay cơ quan quản lý nhà nước không chịu trách nhiệm về các nguồn thông tin không chính thức này. Quyền được thông tin của nhà đầu tư có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của thị trường chứng khoán. Đó là: Thứ nhất, minh bạch hóa thông tin, đảm bảo sự phát triển lành mạnh của thị trường: Độ minh bạch của thông tin sẽ dẫn đến sự minh bạch của thị trường. Thị trường càng minh bạch bao nhiêu thì càng phát triển lành mạnh bấy nhiêu. Độ minh bạch của thị trường sẽ dẫn đến niềm tin của nhà đầu tư, khuyến khích các nhà đầu tư tham gia vào thị trường Thứ hai, ngăn ngừa giao dịch nội gián, gây nhiễu giá: Bên cạnh việc giúp đỡ các nhà đầu tư có quyết định đầu tư đúng đắn, việc minh bạch thông tin còn giúp hạn chế những tác động tiêu cực từ giao dịch nội gián, gây nhiễu giá. (iii) Quyền được bảo vệ quyền sở hữu tài sản đầu tư Tài sản đầu tư là khái niệm chung chỉ các loại tài sản mà nhà đầu tư sử dụng để đầu tư chứng khoán trên TTCKTT. Tài sản đầu tư trên TTCKTT bao gồm hai loại: tiền và chứng khoán. Quyền bảo vệ tài sản đầu tư, xét về bản chất là quyền bảo vệ quyền sở hữu tài sản theo quy định chung của pháp luật dân sự, đó là quyền của những người sở hữu tài sản bảo vệ tài sản của mình khỏi sự xâm hại, quyền truy tìm, đòi lại tài sản của mình bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt mà không có căn cứ pháp luật. Đối với các loại tài sản thông thường, quyền sở hữu tài sản có thể bị xâm phạm dưới hình thức vi phạm quyền sử dụng, định đoạt, và hưởng hoa lợi. Đối với tài sản là chứng khoán, việc xâm hại tài sản đầu tư được thể hiện ở các hành vi làm giảm giá trị của tài sản đầu tư, ví dụ việc công ty tự ý tăng vốn điều lệ mà không có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, việc tăng vốn dẫn đến hệ quả làm pha loãng giá trị cổ phiếu, làm giảm giá trị cổ phiếu mà các cổ đông đang nắm giữ. Thêm nữa, chứng khoán là loại tài sản đặc biệt. Nhà đầu tư kiểm soát tài khoản đầu tư của mình thông qua các định chế trung gian như công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, công ty quản lý quỹ, Sở giao dịch chứng khoán..cũng có nghĩa NĐT nghiệp dư 25
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 không được trực tiếp nắm giữ tài sản của mình. Bởi vậy cơ chế kiểm soát có phần khó khăn hơn, đồng thời với việc tài sản của nhà đầu tư có khả năng dễ dàng bị chiếm hữu, sử dụng, định đoạt không có căn cứ pháp luật, không có sự cho phép của chủ sở hữu. Vì thế, về mặt nguyên tắc, rõ ràng các NĐT cần phải được pháp luật bảo vệ trong quá trình giao dịch nhằm giúp NĐT có thể quản lý chặt chẽ tài sản của mình (gồm tiền và chứng khoán trên tài khoản). Xem xét các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ tài sản của nhà đầu tư, ta thấy tài sản của NĐT có thể bị xâm hại theo những cách thức sau: Thứ nhất, thành viên lưu ký tự ý bán số chứng khoán trong tài khoản giao dịch chứng khoán mà không có lệnh hoặc sự ủy quyền của nhà đầu tư. Nhà đầu tư chứng khoán là người duy nhất được sử dụng và định đoạt số chứng khoán thuộc quyền sở hữu của mình. Các công ty chứng khoán, thành viên lưu ký chỉ là người thay mặt cho nhà đầu tư thực hiện quyền của nhà đầu tư theo lệnh của họ. Tuy nhiên vì số chứng khoán này đã được lưu ký nên thành viên lưu ký (nhân viên quản lý tài khoản) vẫn có thể thực hiện lệnh bán chứng khoán mà nhà đầu tư không hề hay biết. Điều này có thể xẩy ra khi mà nhân viên lưu ký nhận thấy chứng khoán đang lên giá cao, họ đặt lệnh bán chứng khoán trong tài khoản của nhà đầu tư, sau đó khi giá xuống, họ đặt lệnh mua lại đúng số chứng khoán mà họ đã bán, còn số tiền chênh lệch thì nhân viên môi giới hưởng. Thứ hai, do sự cố kỹ thuật hoặc do sơ suất của nhân viên công ty chứng khoán khi đạt lệnh cho nhà đầu tư như bị nhầm lệnh mua thành lệnh bán hoặc ngược lại, lệnh mua ít thành lệnh mua nhiều, lệnh bán ít thành lệnh bán nhiều hoặc ngược lại. Ví dụ như một lỗi phổ biến là việc viết mua thành bán hoặc ngược lại, hoặc có thể có những lỗi như viết mua 5000 cổ phần thay vì mua 500 cổ phần, bán 200 cổ phần thành bán 2000 cổ phần. Trường hợp này lệnh được thực hiện không đúng ý chí của nhà đầu tư, nhưng không do sự chiếm hữu hay sử dụng trái pháp luật mà do sự cố đường truyền, sự cố kỹ thuật, hoặc sự bất cẩn của nhân viên môi giới chứng khoán [22]. Thứ ba, nhà đầu tư không thể tiếp cận tài khoản của mình để đặt lệnh mua, bán chứng khoán hoặc số dư tiền, chứng khoán trong tài khoản của nhà đầu tư bị 26
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 phong tỏa không theo lệnh của nhà đầu tư, không có căn cứ pháp lý, khiến cho giao dịch mua bán chứng khoán của nhà đầu tư không thể thực hiện được Thứ tư, tiền gửi của nhà đầu tư trong tài khoản chứng khoán bị sử dụng sai mục đích hoặc không theo lệnh của nhà đầu tư: Tiền gửi này của nhà đầu tư do các công ty chứng khoán hoặc Ngân hàng thương mại quản lý trong tài khoản của họ. Vì thế không loại trừ có trường hợp xẩy ra khi tiền gửi của nhà đầu tư được các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại sử dụng để mang lại lợi nhuận cho chính họ như mua bán chứng khoán tự doanh khi giá thấp, bán ra khi giá cao để hưởng chênh lệch, cho vay hưởng lại hoặc sử dụng theo mục đích khác. Thứ năm, tổ chức niêm yết tự ý tăng vốn điều lệ làm giảm giá trị cổ phiếu của nhà đầu tư là cổ đông hiện hữu. Việc tăng vốn điều lệ luôn làm giảm giá trị của cổ phiếu. Nếu việc tăng vốn này không được sự đồng ý của đa số cổ đông thì đây chính là hình thức làm giảm giá trị tài sản của cổ đông Thứ sáu, các hành vi thao túng thị trường bằng cách tạo ra cung cầu giả tạo làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán, gây thiệt hại cho nhà đầu tư không chuyên. Việc này được thực hiện bằng việc một chủ thể mở nhiều tài khoản để cùng lúc giao dịch cùng một loại cổ phiếu, tạo ra cung hay cầu ảo đối với một loại cổ phiếu nào đó. Các nhà đầu tư không chuyên vốn là những chủ thể không am hiểu nhiều về TTCKTT, rất dễ bị ảnh hưởng bởi xu hướng này và không có sự phân tích kỹ càng, chính xác như những nhà đầu tư không chuyên, vì thể họ sẽ ngay lập tức cuốn theo sự tăng giảm này mà mua hoặc bán chứng khoán. Trong khi nhu cầu này không đúng với bản chất giá trị thực của chứng khoán, nên khi đợt tạo giá này dừng lại, người chịu thiệt hại sẽ chính là những nhà đầu tư tham gia vào đợt mua bán này. Thứ bẩy, tài khoản giao dịch chứng khoán do các NĐT mở tại CTCK là tài sản quan trọng của NĐT, trong tài khoản có tiền và chứng khoán của NĐT. Các khoản cổ tức phát sinh từ chứng khoán của NĐT sẽ được CTCK chuyển vào tài khoản này cho NĐT. Tài khoản giao dịch của NĐT được quản lý bởi CTCK. Do vấn đề tài chính của CTCK mà số cổ tức này bị mất hoặc bị phong tỏa. 27
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.4.2.2. Bảo vệ bằng các biện pháp quản lý và xử lý vi phạm đối với các chủ thể trên thị trường (i) Quản lý việc chào bán chứng khoán ra công chúng, phát hành riêng lẻ Khi nhà đầu tư không chuyên nghiệp mua các chứng khoán được chào bán tức là nhà đầu tư đã chuyển giao một khoản tiền cho tổ chức phát hành và đổi lại, nhà đầu tư được sở hữu các chứng khoán – bằng chứng về quyền tài sản (quyền sở hữu vốn trong công ty cổ phần hoặc quyền chủ nợ) và được hưởng những lợi ích mà chứng khoán đó mang lại. Chất lượng và giá trị của chứng khoán hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả hoạt động của tổ chức phát hành và sự biến động của thị trường. Tuy nhiên, nhà đầu tư không thể trực tiếp kiểm tra chất lượng và đánh giá được giá trị của chứng khoán như đối với các loại hàng hoá thông thường khác mà chỉ căn cứ vào các thông tin liên quan đến tổ chức phát hành và đợt phát hành để đánh giá giá trị của chứng khoán khi quyết định đầu tư. Do đó, nếu tổ chức phát hành hoạt động kém hiệu quả hoặc cố ý đưa ra những thông tin không chính xác về tình hình tài chính và đợt phát hành thì sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà đầu tư nói riêng cũng như sự an toàn và hiệu quả của thị trường chứng khoán nói chung. Chính vì vậy, pháp luật đã đặt ra những quy định nhằm quản lý chặt chẽ việc chào bán chứng khoán ra công chúng, và phát hành riêng lẻ của công ty niêm yết. Thứ nhất, về chào bán chứng khoán ra công chúng, ở trên TTCKTT chính là việc chào bán thêm chứng khoán ra công chúng của công ty niêm yết. Loại chào bán này thường được các công ty niêm yết thực hiện khi muốn tăng vốn điều lệ hoặc vốn tự có trong quá trình kinh doanh để mở rộng quy mô kinh doanh hoặc để thực hiện một dự án kinh doanh cần nhiều vốn mà ở thời điểm hiện tại nguồn vốn sẵn có của công ty không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh đó. Ở mỗi nước có những qui định riêng cho việc phát hành thêm chứng khoán ra công chúng này. Tuy nhiên, để phát hành chứng khoán ra công chúng thông thường tổ chức phát hành phải đảm bảo năm điều kiện cơ bản sau. Thứ nhất, về qui mô vốn: tổ chức phát hành phải đáp ứng được yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu ban đầu, và sau khi phát hành phải đạt được một tỷ lệ phần trăm nhất định về vốn cổ phần do công chúng nắm giữ và số lượng công chúng tham gia. Thứ hai, về tính liên tục của hoạt 28
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 động sản xuất kinh doanh: công ty được thành lập và hoạt động trong vòng một thời gian nhất định (thường khoảng từ 3 đến 5 năm). Thứ ba, về đội ngũ quản lý công ty: công ty phải có đội ngũ quản lý tốt, có đủ năng lực và trình độ quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Thứ tư, về hiệu quả sản xuất kinh doanh: công ty phải làm ăn có lãi với mức lợi nhuận không thấp hơn mức qui định và trong một số năm liên tục nhất định (thường từ 2-3 năm). Thứ năm, về tính khả thi của dự án: công ty phải có dự án khả thi trong việc sử dụng nguồn vốn huy động được. Tuy nhiên, các nước đang phát triển thường cho phép một số trường hợp ngoại lệ, tức là có những doanh nghiệp sẽ được miễn giảm một số điều kiện nêu trên, ví dụ: doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công ích, hạ tầng cơ sở có thể được miễn giảm điều kiện về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thứ hai, về phát hành chứng khoán riêng lẻ của công ty niêm yết (Private Placement), là việc công ty niêm yết chào bán chứng khoán của mình cho phạm vi một số người nhất định (thông thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức), với những điều kiện hạn chế và khối lượng phát hành phải đạt một mức nhất định. Việc phát hành chứng khoán riêng lẻ thông thường chịu sự điều chỉnh của Luật công ty. Chứng khoán phát hành dưới hình thức này không phải là đối tượng được niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán sơ cấp. Luật pháp các nước cũng có những quy định cụ thể đối với hình thức phát hành riêng lẻ. Ví dụ như ở Mỹ, trong trường hợp phát hành riêng lẻ thì không được quảng cáo bằng các phương tiện thông tin đại chúng cũng như hội thảo rộng rãi và nếu các nhà đầu tư tham gia mua không mang tính chuyên nghiệp thì số lượng không được vượt quá 35 người và phải cử ra một đại diện mua. Tại Thái Lan, tổng số tiền huy động qua phát hành riêng lẻ không được quá 20 triệu Bath và cho dưới 35 người. Các doanh nghiệp niêm yết thường lựa chọn phát hành riêng lẻ bởi một số nguyên nhân sau: (1) số lượng vốn cần huy động nhỏ mà nếu chào bán chứng khoán ra công chúng sẽ phải tải số chi phí chào bán quá cao trong khi đó giá vốn huy động được sẽ trở nên quá đắt đỏ, mục đích chọn phát hành riêng lẻ này để giảm chi phí; (2) Công ty niêm yết phát hành cổ phiếu nhằm mục đích duy trì, củng cố các mối quan hệ trong kinh doanh. Ví dụ như 29
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 phát hành cổ phiếu cho các nhà cung cấp hay tiêu thụ sản phẩm, phát hành cho các đối tác... hoặc duy trì củng cố mối quan hệ giữa công ty và người làm công trong công ty bằng cách phát hành cho cán bộ công nhân viên chức của công ty; (3) để nhằm huy động vốn nhanh với chi phí thấp [37]. Thông thường chào bán chứng khoán riêng lẻ chỉ hướng tới các nhà đầu tư tổ chức, các nhà đầu tư chuyên nghiệp, tuy nhiên ở mỗi quốc gia loại nhà đầu tư tham gia mua chứng khoán trong chào bán riêng lẻ có thể có những biến dạng nhất định, và ở nhiều nơi nhà đầu tư không chuyên nghiệp cũng là những đối tượng của việc chào bán này. Ví dụ như ở Úc trước đây, chào bán cổ phiếu phổ thông (common shares) riêng lẻ chỉ được thực hiện với các nhà đầu tư có tổ chức nhưng từ 7/1987 đến nay việc chào bán riêng lẻ cổ phiếu có quyền biểu quyết còn được tiến hành đối với cả khách hàng của các công ty môi giới chứng khoán nếu việc phát hành đó thỏa mãn những điều kiện nhất định. Điều kiện đó gồm (1) Khách hàng phải được công ty môi giới khuyến nghị mua cổ phiếu được phát hành (2) Giá bán cho các khách hàng này không được quá thấp so với giá của cổ phiếu đó trên thị trường; (3)Thông tin về các hoạt động của công ty phát hành phải được gửi tới tất cả các khách hàng của tổ chức môi giới [24, tr.539]. Ở Việt nam việc chào bán chứng khoán riêng lẻ lại chủ yếu cho các cán bộ công nhân viên chức trong doanh nghiệp. Đây chính là đối tượng nhà đầu tư không chuyên nghiệp mà luận văn đang đề cập tới. (ii) Quản lý thị trường giao dịch chứng khoán Để quản lý thị trường giao dịch chứng khoán vận hành phát triền trong khuôn khổ pháp luật và tạo điều kiện cho các hoạt động giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán được thành lập để tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán. Các tổ chức này không sở hữu chứng khoán, không mua bán các loại chứng khoán, mà chỉ cung cấp các dịch vụ kỹ thuật, tạo điều kiện cho hoạt động mua bán chứng khoán, giám sát các hoạt động giao dịch để bảo đảm chúng diễn ra trong khuôn khổ pháp luật. Đây là hoạt động kinh doanh mà không phải chủ thể nào, công ty nào cũng kinh doanh được. Ở các nước trên thế giới, ví dụ như Nga, Ucraina, hoạt động tổ chức thị trường được coi là hoạt động kinh doanh 30
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán. Chủ thể muốn tiến hành hoạt động này (thành lập Sở giao dịch chứng khoán) thì phải đáp ứng đủ các điều kiện ngặt nghèo của pháp luật và phải được cơ quan quản lý chuyên ngành cấp phép. Sở giao dịch chứng khoán hiện nay trên thế giới có ba hình thức sở hữu:(1)Hình thức sở hữu nhà nước: Sở giao dịch chứng khoán là tổ chức thuộc sở hữu của Nhà nước, do Chính phủ thành lập ra, chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ của Nhà nước thông qua các cơ quan quản lý chuyên ngành (ví dụ như sở giao dịch chứng khoán Warsaw, Istanbul..). Mô hình này rất thích hợp đối với các thị trường chứng khoán mới nổi vì Sở giao dịch sẽ hoạt động vì những mục tiêu và nhiệm vụ mà Nhà nước đặt ra mà không nghĩ đến vấn đề lợi nhuận đơn thuần, thông qua đó thúc đẩy các hoạt động giao dịch hiệu quả với chi phí thấp (2) Hình thức sở hữu cổ phần: Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần. Cổ đông là các công ty chứng khoán thành viên, các ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm và các tổ chức khác (ví dụ như sở giao dịch chứng khoán Australia). Nhà nước cũng có thể nắm giữ một số cổ phần nhất định trong công ty cổ phần này. Mục tiêu hoạt động của Sở giao dịch là lợi nhuận. Ưu điểm của mô hình này là nó có nguồn kinh phí dồi dào để đầu tư vào cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giao dịch, qua đó cung ứng dịch vụ với chất lượng tốt nhất. (3)Hình thức sở hữu thành viên: Theo hình thức này, Sở giao dịch chứng khoán là tổ chức do các thành viên là các công ty chứng khoán sở hữu (ví dụ như sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc, New York, Tokyo, Thái lan,..). Hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán này là phi lợi nhuận và chỉ nhằm mục đích tạo thuận lợi cho việc kinh doanh của các thành viên. Các thành viên vừa là người sở hữu vừa là người trực tiếp kinh doanh tại Sở giao dịch. Vì vậy, ưu điểm chủ yếu của mô hình này là các thành viên của Sở giao dịch có thể tiến hành giao dịch với mức phí rẻ hơn rất nhiều [35, tr.128]. Trung tâm giao dịch chứng khoán cũng tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán tập trung nhưng ở mức độ đơn giản hơn. Mô hình này được áp dụng trong quá trình quá độ của thị trường chứng khoán khi mới đi vào hoạt động. Khi thị trường chứng khoán phát triển đến mức độ nhất định và có đủ điều kiện cần thiết thì trung tâm giao dịch chứng khoán sẽ được chuyển thành sở giao dich chứng khoán. 31
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 (iii) Quản lý các tổ chức kinh doanh chứng khoán Các tổ chức kinh doanh chứng khoán bao gồm các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Các chủ thể này tham gia vào thị trường chứng khoán với nhiều tư cách: vừa là nhà môi giới chứng khoán, giúp các NĐT thực hiện việc mua, bán chứng khoán để hưởng hoa hồng; vừa trực tiếp tham gia mua bán chứng khoán để hưởng lợi. Điều đó có thể dẫn đến khả năng công ty chứng khoán vì quyền lợi của mình mà làm thiệt hại đến lợi ích của NĐT là khách hàng của công ty. Vì vậy, pháp luật có những quy định nhằm quản lý chặt chẽ hoạt động của các tổ chức kinh doanh chứng khoán. Khi thực hiện các hoạt động của mình công ty chứng khoán luôn phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định, ưu tiên quyền lợi của khách hàng lên trên quyền lợi của công ty và không được thực hiện các hành vi bị cấm trên TTCKTT như hành vi nội gián, lũng đoạn thị trường, tạo dựng thông tin sai sự thật..Ngoài ra so với các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, công ty chứng khoán giống như các định chế tài chính trung gian khác thường bị rằng buộc bởi những quy định tương đối chặt chẽ về điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập, hoạt động, giải thể, phá sản, thể hiện sự can thiệp của cơ quan công quyền vào đời sống kinh doanh chứng khoán của CTCK. Ví dụ như về việc thành lập, với các nước có TTCK phát triển như Mỹ áp dụng mô hình đăng ký kinh doanh chứng khoán, theo đó các công ty chứng khoán phải thỏa mãn được những tiêu chí nhất định, thì đăng ký với cơ quan nhà nước là sẽ được kinh doanh chứng khoán. Tuy nhiên các tiêu chí này đều rất rõ ràng, minh bạch, nhằm bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, và suốt quá trinh hoạt động, công ty chứng khoán được kiểm soát chặt chẽ bởi cơ quan quản lý nhà nước với các giao dịch chứng khoán. Còn ở các quốc gia có thị trường chứng khoán chưa phát triển hoặc giai đoạn mới hình thành như ở Việt nam, Thái lan, Trung Quốc,.. thì áp dụng mô hình cấp phép kinh doanh, các chủ thể muốn kinh doanh chứng khoán thì phải thỏa mãn những điều kiện vật chất nhất định về vốn, nhân sự, cơ sở vật chất và phải tuân theo trình tự thủ tục luật định. Để hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư, Nhà nước đưa ra những điều kiện chặt chẽ và thẩm định kỹ hồ sơ khi thành lập công ty chứng khoán. Ví dụ như theo luật chứng khoán Trung Quốc 1998, thành lập công ty chứng khoán đa năng yêu cầu về vốn mức thấp nhất là 32
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 500 triệu nhân dân tệ, công ty môi giới chứng khoán mức vốn đăng ký thấp nhất là 50 triệu nhân dân tệ, nhân viên phải có tư cách hành nghề chứng khoán, phải thực hiện riêng biệt nghiệp vụ môi giới chứng khoán và tự doanh chứng khoán [53, Điều 121, Điều 122, Điều 132]. Sự can thiệp này là cần thiết bởi lẽ rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh chứng khoán là rất cao. Công ty chứng khoán không chỉ đơn thuần cung ứng dịch vụ về chứng khoán trên thị trường mà bản thân nó cũng là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, có lợi thế hơn nhiều so với các nhà đầu tư không chuyên nghiệp trên thị trường. Việc quản lý kiểm soát của nhà nước ở chừng mực nào đó các vấn đề này sẽ tạo ra môi trường kinh doanh chứng khoán minh bạch, công bằng, giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư không chuyên nghiệp mà vẫn đảm bảo được quyền tự do kinh doanh của công ty chứng khoán. (iiii) Quản lý thông qua việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm Thứ nhất là, quản lý thông qua công tác thanh tra, kiểm tra. Thanh tra chứng khoán là hoạt động quản lý nhà nước nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; bảo vệ nhà đầu tư khỏi những rủi ro phát sinh từ những hoạt động không đúng đắn của các đối tượng thanh tra. Có thể thấy sự triển khai hoạt động này của Nhà nước không ngoài những mục tiêu cơ bản sau đây: Một là, kịp thời phát hiện những hành vi, vi phạm pháp luật hoặc có nguy cơ xâm phạm đến quyền lợi của nhà đầu tư không chuyên nghiệp. Hai là, ngăn chặn phòng ngừa và hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật trên thị trường, thông qua cơ chế giám sát chặt chẽ và thường xuyên Ba là, tìm kiếm bằng chứng để xử lý vi phạm, và giải quyết các tranh chấp xảy ra, dựa trên kết quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát Bốn là, nắm bắt được tình hình hoạt động của thị trường để đưa ra các quy định phù hợp và các biện pháp quản lý hiệu quả 33
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Vì phải đảm bảo nhiều mục tiêu như vậy nên hoạt động này có thể diễn ra nhiều thời điểm, bằng cơ chế kiểm tra bất thường đột xuất, hoặc bằng chế độ thanh tra, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch định sẵn. Thứ hai là, bảo vệ thông qua các biện pháp xử lý vi phạm Các vi phạm trên TTCKTT ở đây là những hành vi trái pháp luật của các cá nhân, tổ chức, cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của Nhà nước về chứng khoán, xâm hại tới các quyền và lợi ích của nhà đầu tư không chuyên nghiệp trong quan hệ với các chủ thể khác trên TTCKTT được pháp luật chứng khoán xác lập và bảo vệ mà tùy vào tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính, dân sự hay truy cứu trách nhiệm hình sự. Các hình thức xử lý vi phạm là các biện pháp cách thức mà Nhà nước tác động tới các chủ thể có hành vi vi phạm này, buộc các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ trên TTCKTT phải tuân thủ các quy định pháp luật nhằm tạo ra TTCKTT vận hành an toàn hiệu quả bảo đảm công bằng minh bạch với mọi chủ thể tham gia đầu tư chứng khoán. Mục tiêu cơ bản của nhóm những quy định này là: thứ nhất, ngăn ngừa các hành vi vi phạm thông qua việc trừng phạt bằng các chế tài đối với các hành vi đó. Thứ hai, khắc phục các thiệt hại xẩy ra cho nhà đầu tư không chuyên nghiệp thông qua việc áp dụng chế tài vi phạm hợp đồng hoặc chế tài buộc bồi thường thiệt hại. Các hình thức xử lý vi phạm bao gồm: Thứ nhất, biện pháp xử lý hành chính Vi phạm hành chính trên TTCKTT là những hành vi của các cá nhân, tổ chức cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định pháp luật phải bị xử phạt hành chính. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán là việc áp dụng các chế tài đối với chủ thể là cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, bao gồm hình thức xử phạt chính, hình thức phạt bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính gây ra nhằm lập lại trật tự quản lý bị xâm hại trong lĩnh vực chứng khoán. Trong lĩnh vực chứng khoán, vi phạm hành chính có thể biểu hiện dưới nhiều dạng, trong đó có những vi phạm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp 34
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 của NĐT không chuyên nghiệp như: Vi phạm quy định về chào bán chứng khoán ra công chúng; vi phạm quy định về công ty đại chúng; vi phạm quy định về niêm yết chứng khoán; vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh chứng khoán và chứng chỉ hành nghề chứng khoán; vi phạm quy định về giao dịch chứng khoán;Vi phạm quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;vi phạm quy định về công bố thông tin. Chủ thể thực hiện các hành vi vi phạm trên TTCKTT, sẽ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính, có thể áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả khác. (1) Hình thức xử phạt chính: Pháp luật của hầu hết các nước đều quy định áp dụng một trong hai hình phạt chính là phạt tiền hoặc cảnh cáo đối với hành vi vi phạm; (2) Hình thức xử phạt bổ sung: nhằm để xử lý triệt để các vi phạm, loại trừ các nguyên nhân, điều kiện tiếp tục vi phạm các hành vi vi phạm pháp luật, pháp luật các nước đều quy định áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và một số biện pháp khác song song với việc áp dụng hình phạt chính. Đó có thể là các biện pháp như: Tước có thời hạn hoặc không có thời hạn quyền sử dụng các loại giấy phép có liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán,...; tịch thu tiền, chứng khoán được sử dụng để vi phạm hành chính, tịch thu toàn bộ các khoản thu từ việc thực hiện các hành vi vi phạm mà có và số chứng khoán mua trái phép (3) Biện pháp khắc phục hậu quả: Có thể áp dụng một số biện pháp như buộc khôi phục lại đúng tỷ lệ an toàn theo quy định hoặc trạng thái ban đầu, buộc hủy bỏ hoặc cải chính các thông tin sai lệch, thất thiệt, buộc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra. Ở các nước trên thế giới, tùy vào từng nước mà mức xử phạt hành chính trong lĩnh vực chứng khoán là khác nhau, nhưng thông thường đều rất nặng. Ở Thai lan, ban hành hai đạo luật về chứng khoán là Luật chứng khoán và giao dịch chứng khoán (gọi tắt là Luật B.E 2535), và Luật giao dịch chứng khoán Thái Lan (gọi tắt Luật B.E 2527). Đối với các vi phạm hành chính trong lĩnh vực phát hành chứng khoán, thì các luật này quy định bị phạt tiền với số tiền không quá 500.000 bath. Ở Mỹ, Luật chứng khoán 1934 quy định đối với các vi phạm hành chính ít nghiêm trọng, sở giao dịch 35
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 chứng khoán có thẩm quyền phạt tiền với mức không quá 5000 USD đối với bất kỳ đối tượng nào có liên quan bất luận đó là thành viên của Sở, nhà đầu tư hay nhân viên làm việc tại Sở. Còn các vi phạm có tính chất nghiêm trọng do Ban xét xử giải quyết. Tất cả các thủ tục hành chính chính thức của Ủy ban chứng khoán Mỹ (SEC) được thực hiện theo các quy tắc thực hành tuân thủ đúng Luật thủ tục hành chính. Quy tắc này thiết lập các điều kiện đảm bảo đúng quy trình để bảo vệ quyền và lợi ích của các bên liên quan. Quyết định của SEC phải được công bố ra công chúng và trở thành tiền lệ để giải quyết các vụ việc tương tự [63]. Ở Trung Quốc, theo Luật chứng khoán Trung Quốc có quy định, căn cứ vào kết quả điều tra, Cơ quan giám khoản của Quốc vụ viện ra quyết định ra quyết định xử phạt với các hành vi vi phạm. Đó là: (1)cảnh cáo, (2)tịch thu các khoản thu phi pháp, phạt tiền (mức phạt tiền được tính trên cơ sở các khoản thu phi pháp – phạt tiền từ 1 đến 5 lần các khoản thu phi pháp; khoản huy động phi pháp- phạt tiền từ 1%-5% tổng số tiền đã huy động phi pháp hay giá trị chứng khoán đã mua bán phi pháp. Nếu không có các khoản thu phi pháp sẽ bị phạt tiền với mức phạt tiền cao nhất có thể lên đến 600.000 nhân dân tệ), (3) các biện pháp khác như đình chỉ hoặc hủy bỏ giấy phép hành nghề, thu hồi, hủy bỏ giấy phép hoạt động công ty [53, Điều 175-210]. Thứ hai, biện pháp xử lý dân sự Vi phạm dân sự trên TTCKTT là những hành vi trái pháp luật, có lỗi, xâm hại tới những quan hệ tài sản giữa nhà đầu tư với các chủ thể khác trên TTCKTT. Việc xử lý các hành vi vi phạm dân sự trên TTCKTT được thực hiện thông qua tòa án dân sự. Phán quyết của Tòa án sẽ bao gồm phán quyết trên cơ sở hợp đồng và ngoài hợp đồng. (1) Phán quyết trên cơ sở hợp đồng: Phán quyết mà tòa án đưa ra để xử lý đối với người vi phạm trước hết phải dựa trên cơ sở hợp đồng dân sự được ký kết bởi các bên như hợp đồng mở tài khoản ký kết giữa công ty chứng khoán và khách hàng,.. Khi giải quyết vụ án, tòa án sẽ căn cứ vào biện pháp áp dụng đã được thỏa thuận giữa các bên để đưa ra quyết định xử lý. Hình thức xử lý có thể là phạt vi phạm hoặc buộc bồi thường thiệt hại. (2) Phán quyết theo quy định của pháp luật: Phán quyết này sẽ được tòa án tuyên nếu một trong các bên vi phạm 36
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nghĩa vụ dân sự ngoài hợp đồng. Cơ sở của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là các quy định của pháp luật, không có sự thỏa thuận trước giữa các bên và được phát sinh trên cơ sở hành vi bất hợp pháp do lỗi cố ý hoặc vô ý. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trên TTCKTT có thể áp dụng như bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao (ví dụ như trường hợp nhân viên công ty chứng khoán nhầm lẫn, nhập sai số lượng, loại chứng khoán,.. gây thiệt hại cho khách hàng). Trường hợp này pháp nhân phải bồi thường thiệt hại và sau đó có quyền yêu cầu người có lỗi phải hoàn trả lại khoản tiền mà pháp nhân đã bồi thường theo quy định của pháp luật. Ở Mỹ, Theo luật cưỡng chế lừa đảo và giao dịch nội gián 1988, Ủy ban chứng khoán Mỹ có quyền khởi kiện ra tòa án theo thủ tục dân sự. Văn phòng tư pháp chỉ đạo và giám sát toàn bộ thủ tục tố tụng dân sự này. Nếu Ủy ban chứng khoán Mỹ xác nhận một cá nhân vi phạm Luật 1988, mức phạt mà cá nhân đó phải gánh chịu có thể lên đến 1 triệu USD, hoặc gấp 3 lần số lợi nhuận kiếm được, hoặc khoản lỗ tránh được tính trên giá thị trường của chứng khoán [49, tr.36]. Thứ ba, biện pháp xử lý hình sự: Vi phạm hình sự trên TTCKTT là những hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách vô ý hoặc cố ý, xâm hại đến các hoạt động trên TTCKTT, các quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư. Biện pháp xử lý hình sự trong lĩnh vực chứng khoán là việc Nhà nước áp dụng các chế tài đối với các cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật hình sự trong lĩnh vực chứng khoán Đối với tội phạm trong lĩnh vực chứng khoán, có thể được áp dụng một trong số các hình phạt chính đó là: cảnh cáo, phạt tiền, phạt tù. Kèm theo hình phạt chính, người phạm tội có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình phạt bổ sung như: phạt tiền (khi hình thức này không phải là hình phạt chính), cấm đảm nhiệm những chức vụ, làm những nghề hoặc công việc nhất định có liên quan đến chứng khoán. Việc quy định xử lý hình sự đối với các tội phạm trong lĩnh vực chứng khoán khá phổ biến tại hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt tại các nước tư bản, các qui 37
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 định của pháp luật trong lĩnh vực tài chính là rất nghiêm ngặt. Việc xử lý hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực chứng khoán ở Mỹ được quy định trong Luật chứng khoán năm 1934 và Luật về các giao dịch nội gián năm 1984. Xử lý hình sự được áp dụng với các hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn cho cá nhân, tổ chức kinh doanh chứng khoán khác. Khi một cá nhân bị kết tội cố ý vi phạm pháp luật chứng khoán liên bang hay cố ý thực hiện việc tuyên truyền thông tin sai lệch và không đúng với các tài liệu đã đăng ký như luật định có thể bị phạt đến 1 triệu USD, hoặc bị kết án tù không quá 10 năm, hoặc cả hai hình phạt trên. Mức phạt tiền 2,5 triệu USD là cao nhất với một thể nhân. Đối với giao dịch nội gián, thời gian khởi kiện có thể kéo dài 5 năm sau ngày diễn ra giao dịch nội gián. Ở Australia, chế tài hình sự áp dụng cho tội danh buôn bán nội gián, một tội phạm điển hình trong lĩnh vực chứng khoán được quy định trong Luật công ty năm 1991. Còn ở Anh, trách nhiệm hình sự đối với tội phạm chứng khoán được quy định trong Đạo luật về tư pháp hình sự năm 1993 và trong Đạo luật về các giao dịch nội gián năm 1985. Ngoài ra, ở những nước thuộc hệ thống pháp luật Common Law, việc xử lý hình sự này cũng như các xử lý vi phạm pháp luật khác còn được căn cứ vào quyết định xét xử của Tòa án, hay quyết định xử lý hành chính của cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với các vụ việc trước đây mà có tính chất và mức độ tương tự. [49, tr.25]. Theo luật chứng khoán Nhật bản thì việc tung tin đồn, đưa tin giả mạo gây ra sự biến động giá trên thị trường sẽ bị phạt 5 năm tù hoặc phạt tiền đến 5 triệu yên, còn người quan trọng trong nội bộ công ty niêm yết biết được thông tin quan trọng khi công ty chưa công bố thông tin sẽ bị phạt tù từ 3 năm tù hoặc 3 triệu yên. (iiiii) Bảo vệ thông qua các biện pháp giải quyết tranh chấp về đầu tư chứng khoán Trong quan hệ về đầu tư chứng khoán, khi xảy ra tranh chấp, ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của NĐT, các bên tranh chấp có thể giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hoà giải hoặc yêu cầu Trọng tài hoặc Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật. Biện pháp thương lượng là biện pháp giải quyết tranh chấp theo đó các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thoả thuận để giải quyết các bất 38