Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại cảng Cát Lái. Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Đây là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới. Kinh doanh nhập khẩu là nhập khẩu từ các tổ chức kinh tế và các công ty nước ngoài để tiến hành tiêu thụ hàng hoá, vật tư ở thị trường nội địa và nối liền hoạt động ngoại thương giữa các quốc gia với nhau. Bên cạnh đó, kinh doanh nhập khẩu còn là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu nội địa và những hàng hóa mà sản xuất trong nước không có lợi bằng nhập khẩu để cân đối, ổn định và tăng sức cạnh tranh giữa sản phẩm trong nước và nước ngoài.
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại cảng Cát Lái.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN
1.1 Những vấn đề cơ bản của hoạt động nhập khẩu bằng đường biển
1.1.1 Khái niệm nhập khẩu:
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Đây là quá trình
trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới. Kinh doanh nhập khẩu là nhập khẩu từ
các tổ chức kinh tế và các công ty nước ngoài để tiến hành tiêu thụ hàng hoá, vật tư ở thị
trường nội địa và nối liền hoạt động ngoại thương giữa các quốc gia với nhau. Bên cạnh
đó, kinh doanh nhập khẩu còn là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trong nước không sản
xuất được hoặc sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu nội địa và những hàng hóa mà sản
xuất trong nước không có lợi bằng nhập khẩu để cân đối, ổn định và tăng sức cạnh tranh
giữa sản phẩm trong nước và nước ngoài.
1.1.2 Khái niệm nhập khẩu bằng đường biển:
Vận tải đường biển ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải khác. Ngay từ
thế kỷ thứ V trước công nguyên con người đã biết tận dụng biển làm các tuyến đường
giao thông để giao lưu, thông thương các vùng miền, các quốc gia với nhau trên thế giới.
Cho đến nay vận tải biển được phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải hiện đại trong
hệ thống vận tải quốc tế.
So với các phương thức vận chuyển hàng hóa khác thì khối lượng hàng hóa vận
chuyển bằng đường biển chiếm gần 80% tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển trên toàn
thế giới. Dịch vụ vận tải quốc tế bằng đường biển là loại hình vận tải quốc tế sử dụng
container chứa đựng hàng hóa và sử dụng tàu biển chuyên dụng di chuyển trên mặt biển
nhằm chuyên trở hàng hóa từ quốc gia này đến quốc gia khác. Theo International
Standard Organization – ISO: Container là một phương tiện vận tải có hình dáng cố định,
tính chất bền chắc, đáp ứng được nhu cầu sử dụng nhiều lần, có cấu tạo đặc biệt, thuận
lợi cho việc chuyên chở hàng hóa bằng một hay nhiều phương thức vận tải, đặc biệt là
vận tải bằng đường biển mà không phải dở hàng ra và đóng gói lại dọc đường. Loại thùng
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chứa hàng đặc biệt được thiết kế thuận tiện, dễ dàng cho việc đóng gói và rút hàng ra
khỏi container.
Hình 1.1: Top 20 cảng biển và 50 cảng container lớn nhất thế giới:
1.1.3 Đặc điểm cơ bản:
• Vận chuyển hàng nguyên container (FCL) hoặc hàng lẻ (LCL).
• Chuyên chở được nhiều loại hàng hóa.
• Phương tiện vận chuyển chủ yếu là tàu biển công suất lớn.
• Quãng đường vận chuyển ở trên mặt biển (mặt nước).
• Tuyến vận tải thường đi qua nhiều cảng biển.
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.4 Vai trò:
Sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại tệ để nhập khẩu vật tư, hàng hóa phục vụ
cho quá trình tái sản xuất mở rộng, nâng cao năng suất lao động và giải quyết sự khan
hiếm hàng hoá, vật tư trong thị trường nội địa.
Đảm bảo sự phát triển ổn định của các ngành kinh tế mũi nhọn của nước nhà,
đảm bảo vật tư, thiết bị kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển, khai thác triệt để lợi thế so
sánh của quốc gia.
Góp phần thực hiện chuyên môn hoá trong phân công lao động quốc tế, kết
hợp hài hoà và có hiệu quả giữa nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Thúc
đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Những ưu điểm vượt trội của vận tải đường biển:
- Chi phí cho việc xây dựng, cải tạo, bảo dưỡng các tuyến đường biển thấp vì hầu
hết là những tuyến giao thông tự nhiên (trừ các cảng biển).
- Cước phí vận chuyển thấp hơn so với các phương tiện vận tải khác.
- Năng lực chuyên chở của phương tiện vận tải biển thường rất lớn: một tuyến có
thể tổ chức chạy nhiều chuyến tàu trong cùng một thời gian cho cả hai chiều, đồng thời
phương tiện vận tải biển có thể chở được hầu hết các loại hàng hoá với khối lượng lớn.
- Vận tải bằng đường biển đặc biệt có ưu thế trong việc vận chuyển nhiều loại hàng
hoá khác nhau, đặc biệt là khả năng sử dụng các container chuyên dụng để vận chuyển
hàng hóa.
1.2 Các hình thức nhập khẩu ở Việt Nam
1.2.1 Nhập khẩu ủy thác:
Trong giao dịch quốc tế, một số trường hợp vì thiếu các yếu tố nguồn lực nên các
doanh nghiệp này không thể tham gia một cách trực tiếp vào hoạt động nhập khẩu. Để
khắc phục nhược điểm ấy, phương thức nhập khẩu ủy thác đã ra đời. Theo phương thức
này, các doanh nghiệp đó ủy thác cho doanh nghiệp có chức năng giao dịch trực tiếp tiến
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Doanh nghiệp nhận ủy thác được hưởng một
phần thù lao gọi là phí ủy thác và không phải bỏ vốn, xin hạn ngạch (nếu có), nghiên cứu
thị trường mà chỉ đứng ra làm đại diện cho doanh nghiệp ủy thác giao dịch, ký kết hợp
đồng cũng như các thủ tục liên quan đến quy trình nhập khẩu.
1.2.2 Nhập khẩu tư doanh:
Nhập khẩu tư doanh là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp nhập
khẩu trực tiếp. Yêu cầu doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước,
tính toán đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có lãi, đúng phương hướng,
chính sách, luật pháp quốc gia cũng như quốc tế.
1.2.3 Nhập khẩu liên doanh:
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết một
cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp nhập khẩu
trực tiếp). Nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ trương biện pháp
có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có
lợi nhất cho cả hai bên cùng chia lãi hay cùng chịu lỗ phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp giữa
các bên.
1.2.4 Nhập khẩu đổi hàng:
Nhập khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai loại nghiệp vụ chủ yếu của
buôn bán đối lưu. Đây là một hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu và phương tiện
thanh toán không dùng tiền mà là hàng hoá. Mục đích không phải chỉ để thu lãi từ hoạt
động nhập khẩu mà còn nhằm để xuất khẩu được hàng và thu lãi từ hoạt động xuất khẩu
đó.
1.2.5 Nhập khẩu tái xuất:
Nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập hàng nhưng không phải để tiêu thụ trong
nước mà để xuất khẩu sang một nước thứ ba nào đó nhằm thoả mãn nhu cầu và thu lợi
nhuận. Kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất này gồm có các chủ thể: nước
xuất khẩu, nước nhập khẩu, nước tái xuất.
1.3 Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3.1 Chỉ số lợi nhuận trên tài sản – ROA:
ROA (Return on Assets) được gọi là tỷ số lợi nhuận trên tài sản. Đây là chỉ số đo
lường mức sinh lợi so với mức tài sản của cùng một công ty.
Công thức tính chỉ số:
ROA = Lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế)/Tổng tài sản của doanh nghiệp
ROA thường được sử dụng khi so sánh hiệu suất của một công ty giữa các thời kỳ
hoặc khi so sánh hai công ty khác nhau có cùng quy mô và ngành. Chỉ số ROA càng cao
tức là khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng hiệu quả hoặc ngược lại.
1.3.2 Chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu – ROE:
ROE (Return on Equity) được gọi là tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. ROE
phản ánh năng lực của công ty sử dụng đồng vốn để sinh lời như thế nào.
Công thức tính chỉ số:
ROE = Lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế)/ Vốn chủ sở hữu
Về mặt lý thuyết, chỉ số ROE càng cao cho thấy khả năng sử dụng vốn càng hiệu
quả của doanh nghiệp. Chỉ số ROE cao và duy trì trong nhiều năm cũng cho thấy lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp.Thông thường, chỉ số ROE được nhà đầu tư coi trọng hơn
chỉ số ROA. Nhưng hiện nay hai chỉ số ROA và ROE thường đi cặp với nhau. Qua đó,
nhà đầu tư xem xét đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp dựa trên công thức: ROE/ROA =
Tài sản / Vốn chủ sở hữu
1.3.3 Vòng quay hàng tồn kho – Inventory Turnover Ratio:
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của công
ty.
Công thức tính chỉ số:
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho trung bình
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong đó: Hàng tồn kho trung bình = (Hàng tồn kho trong báo cáo năm trước + Hàng
tồn kho năm nay)/2
Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và
ngược lại. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên
không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
1.3.4 Chỉ số vòng quay các khoản phải thu – Accounts Receivable Turnover
Ratio:
Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng
nhanh. So sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể
doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản
phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Khi so sánh chỉ số
này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó
khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt
quá mức.
Công thức tính chỉ số:
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh số thuần hàng năm/ Các khoản phải thu
trung bình
Trong đó: Các khoản phải thu trung bình = (Các khoản phải thu còn lại trong báo cáo
của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2
1.3.5 Chỉ số vòng quay các khoản phải trả - Accounts Payable Turnover
Ratio:
Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín dụng của nhà cung cấp
như thế nào. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt
đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Công thức tính chỉ số:
Vòng quay các khoản phải trả = Doanh số mua hàng thường niên/ Phải trả bình quân
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong đó:
Doanh số mua hàng thường niên = Giá vốn hàng bán+hàng tồn kho cuối kỳ - Hàng tồn
kho đầu kỳ
Phải trả bình quân = (Phải trả trong báo cáo năm trước + phải trả năm nay)/2
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu
1.4.1 Yếu tố bên ngoài công ty:
Các chế độ chính sách luật pháp trong nước và quốc tế: hoạt động nhập khẩu hoạt
động trong một khung cảnh rộng lớn là nền kinh tế thế giới, thị trường quốc tế, đối tượng
hợp tác rất đa dạng. Việc mở rộng các mối quan hệ chính trị ngoại giao sẽ tạo điều kiện
thuận lợi và tiền đề pháp lý cho các tổ chức kinh doanh phát triển những bạn hàng mới.
Môi trường chính trị - xã hội: ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động nhập khẩu.
Đảm bảo ổn định về chính trị, giữ vững môi trường hoà bình và hữu nghị với các nước
trên thế giới, tạo bầu không khí thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt
động nhập khẩu nói riêng.
Môi trường kinh doanh: đảm bảo sự ổn định vĩ mô nền kinh tế trong đó chú ý đảm
bảo tỷ giá hối đoái ổn định và phù hợp, khắc phục sự thâm hụt của cán cân thương mại và
cán cân thanh toán quốc tế nhằm lành mạnh hoá môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi
hơn cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.4.2 Yếu tố bên trong công ty:
Nhân tố con người: đội ngũ cán bộ công nhân viên là một nhân tố quan trọng có
tính chất quyết định đối với sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động,
có năng lực, trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình, tích cực trong công tác kết hợp thì sẽ có
ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả kinh doanh.
Vốn kinh doanh: Là nhân tố tối quan trọng, là cơ sở cho việc mở rộng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thực hiện công việc kinh doanh của
mình dễ dàng hơn.
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tổ chức hoạt động kinh doanh: đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Việc tổ chức kinh doanh càng phù
hợp với chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp, phù hợp với yêu cầu kinh tế thị trường,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất và uy tín của doanh nghiệp: tạo điều kiện thuận lợi cho công việc
kinh doanh của công ty như: việc giữ gìn bảo quản hàng hoá được tốt hơn, tiết kiệm chi
phí trong khâu vận chuyển, nâng cao chất lượng phục vụ.
1.5 Tổng quan một số nghiên cứu liên quan hoạt động nhập khẩu hàng hóa bằng
đường biển
Bằng phương pháp nghiên cứu định tính và những thống kê mô tả, ThS. Lưu
Huỳnh (2018) đã chỉ ra rằng để phát triển thị trường nhập khẩu hàng hóa bằng đường
biển, Việt Nam cần tập trung vào đẩy mạnh các mối quan hệ thương mại hàng hóa với
240 quốc gia và vùng lãnh thổ gồm 19 thị trường nhập khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ
USD. TS. Phạm Thị Tuyết Minh (2018) nêu ra rằng doanh nghiệp có thể tính toán và sử
dụng các chỉ số tài chính trong chính hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đưa ra
những nhận định và đánh giá hiệu quả về tình hình kinh doanh lãi, lỗ của doanh ngiệp
theo từng tháng, từng quý, từng năm. Bên cạnh đó, theo dõi sát tình hình nhập khẩu, phát
hiện những mặt hàng gia tăng đột biến và làm rõ nguyên nhân, chủ động tham mưu, triển
khai thực hiện những biện pháp kịp thời nhằm tận dụng tối đa các cơ hội thị trường nhanh
chóng đạt được mục tiêu nhập khẩu đã đề ra. Cũng với cách tiếp cận nghiên cứu định
tính, GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân (2015) đã đưa ra những bàn luận sâu sắc về hoạch định
chiến lược, kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu, các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động nhập khẩu bằng đường biển trong ngắn hạn và dài hạn như là kiểm soát việc tiếp
cận ngoại tệ theo 3 nhóm hàng: nhóm cần nhập khẩu, nhóm cần kiểm soát và nhóm hạn
chế nhập khẩu. Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng hàng hoá nhập khẩu và thiết lập
các hàng rào kỹ thuật (chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh, an toàn thực phẩm). Phải
có tính chủ động trong kinh doanh, liên kết tìm bạn hàng tạo được nguồn vốn đầu tư từ
nước ngoài vào để đầu tư trang thiết bị hiện đại nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ nhập
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khẩu. Quan tâm việc nâng cao chất lượng công tác dự báo xu hướng giá cả và thị trường
thế giới để đề xuất những giải pháp bình ổn thị trường, cân đối cung cầu hiệu quả. Một
nghiên cứu khác của Trịnh Thị Ái Hoa (2014) với phương pháp thu thập và đối chiếu đã
đi sâu phân tích tác động các chính sách Nhà nước đến hoạt động kinh doanh hàng hóa
xuất nhập khẩu. Mặc dù các chính sách đưa ra có tính khả thi song với những biến động
phức tạp của tình hình kinh tế trong nước và thế giới, cũng như sự xuất hiện của nhiều
loại rào cản phi thuế quan tại các thị trường xuất nhập khẩu như hiện nay thì các chính
sách này còn nhiều bất cập và gây ra không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước.
Nghiên cứu của Phan Chí Anh và cộng sự (2013) cũng bằng những phân tích định tính,
tác giả đã tổng hợp và phân tích 7 mô hình tiêu biểu đánh giá chất lượng dịch vụ và kết
quả áp dụng các mô hình này vào nghiên cứu trong thực tế, trong đó có dịch vụ nhập
khẩu. Các mô hình này cho thấy việc tổng hợp và đánh giá chất lượng dịch vụ phụ thuộc
đáng kể vào loại hình dịch vụ, yếu tố thời gian, nhu cầu khách hàng, sự cạnh tranh trong
môi trường ngành.
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 2: QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CẢNG CÁT LÁI
2.1.Tổng quan về quy trình nhập khẩu tại Cảng Cát Lái
2.1.1.Lưu đồ quy trình
Quy trình nhập khẩu hàng sắt thép từ trước khi tàu chưa cập bến cho đến khi hàng hóa
ra khỏi cảng. Lưu đồ gồm những bước cơ bản, quan trọng và không thể thiếu trong trình
tự nhập khẩu hàng hóa, từ lưu đồ nhà nhập khẩu có thể phần nào hiểu được các công
việc, giấy tờ cho hợp lệ. Lưu đồ bao gồm các bước và bộ phận thực hiện sau
Sơ đồ 2.1: Lưu đồ quy trình giao nhận sắt thép nhập khẩu tại cảng Cát Lái.
STT bước
BỘ PHẬN ĐẢM
NHIỆM
CÔNG VIỆC
1
Bộ phận Kinh
doanh kinh tế.
2
Bộ phận Kinh
doanh kinh tế
3
Bộ phận thương
vụ
Quy trình nhập
khẩu sắt thép tại
cảng Tân Thuận
Làm lệnh xuất/ nhập
kho, lệnh giao thẳng
Thông báo kế hoạch tàu
đến
Thông tin về hàng hóa
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
Bộ phận thương
vụ
5 Bộ phận khai thác
6
Bộ phận khai thác
Bộ phận kho hàng
7 Bộ phận kho hàng
8 Bộ phận kho hàng
9 Đội bảo vệ
Kiểm tra,
đóng phí
Đăng kí làm hàng
Kết toán giao nhận hàng
hóa đối với tàu.
Kiểm tra
hàng hóa và
trọng tải xe
Kiểm tra hàng hóa trước
khi rời cảng
Giao nhận giữa tàu và
cảng
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1.2.Phân tích lưu đồ
2.1.2.1. Thông báo kế hoạch tàu đến
Khi tàu muốn cập Cảng Cát Lái, đại lý tàu phải liên lạc và thông báo sớm với
Cảng những thông tin liên quan đến tàu, hàng hóa và thời gian tàu đến (ETA) tại phao số
0 ở Vũng Tàu. Để tiện cho việc điều động tàu tại cảng, thuyền trưởng phải cung cấp các
thông tin về: Tên tàu, thời gian dự kiến cập bến, mớn nước, LOA, DWT, cảng đi, cảng
đến, đại lí hãng tàu.
Hồ sơ tài liệu liên quan: Giấy thông báo tàu đến, Sơ đồ hầm hàng, Đặc điểm hàng
hóa (Nếu có).
2.1.2.2. Thông tin về hàng hóa
Khi được cảng chấp nhận cho tàu vào xếp dỡ hàng, đại lý phải thông báo cho cảng
thông tin chi tiết của tàu (chiều dài, cao, trọng tải, số hầm, thiết bị xếp dỡ của tàu…)
thông tin hàng hóa (loại và số lượng hàng hóa…),đặc điểm hàng hóa: siêu trường, siêu
trọng, độc hại…(nếu có), danh sách người nhận hàng, phương thức giao hàng, thời gian
dự kiến xếp dỡ hàng tại cảng. Các thông tin này phải được gửi 24 giờ trước khi tàu đến.
Đại lý thông báo với người nhận hàng có hàng trên tàu trực tiếp liên hệ với cảng
để ký hợp đồng xếp dỡ, giao hàng, lưu kho, … để cảng có kế hoạch tiếp nhận, phân bổ
nhân lực, thiết bị để giải phóng tàu. Trường hợp có nhiều loại hàng khác nhau hoặc nhiều
chủ hàng, tất cả các chủ hàng phải ký hợp đồng với cảng để cảng có kế hoạch xếp dỡ cho
từng chủ hàng. Sau khi đạt được thỏa thuận với tàu, các kế hoạch xếp dỡ cảng sẽ thông
báo thời gian và vị trí cầu bến. Cảng Cát Lái sẽ chịu trách nhiệm tiếp nhận tàu sau khi tất
cả chủ hàng đã ký hợp đồng với cảng.
Hồ sơ tài liệu liên quan: Lược khai hàng hóa, Kế hoạch giao nhận hàng hóa.
2.1.2.3. Làm lệnh xuất/ nhập kho, lệnh giao thẳng
Xuất hàng
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khi nhận được thông báo tàu đến, chủ hàng mang vận đơn gốc, giấy giới thiệu
của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O- Delivery Order). Hãng tàu hoặc
đại lí giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng.
Chủ hàng mang 3 bảng D/O cùng invoice và packing list đến phòng thương vụ
cảng để làm lệnh xuất/nhập kho, lệnh giao hàng, tại đây sẽ giữ 1 bản D/O.
Hồ sơ tài liệu liên quan: Vận đơn (B/L), Lệnh giao hàng, Bảng kê khai hàng hóa
2.1.2.4. Kiểm tra, đóng phí
Chủ hàng phải hoàn tất các thủ tục hải quan và phải xuất trình giấy tờ với cảng bao
gồm: Vận đơn đường biển (B/L), lệnh giao hàng (đại lí hoặc hãng tàu cấp). Sau khi đối
chiếu với bảng lược khai hàng hóa (Cargo Manifest) bộ phận thương vụ tiến hành kí hợp
đồng tùy vào dịch vụ mà khách hàng yêu cầu, đóng phí cho từng loại dịch vụ. Cuối cùng
là cấp lệnh xuất/nhập kho, lệnh giao hàng tùy theo yêu cầu. Dưới đây là bảng phí lưu kho
bãi tại Cảng Cát Lái.
Bảng 2.1: Phí lưu kho bãi tại cảng cát lái.
Thời gian thuê kho/bãi hàng kim khí, sắt thép bắt đầu tính từ ngày thứ 6. Ví dụ như lô
hàng 687 tấn sắt tấm nhập kho ngày 29/2, xuất toàn bộ vào ngày 10/3 phí lưu kho được
tính như sau.
Thời gian bị tính phí lưu kho 11(10/3-29/2)ngày-6 ngày= 5 ngày.
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Phí lưu kho: 5*1500*687= 5152500 vnđ.
Ngoài phí lưu kho bãi doanh nghiệp còn chịu phí thuê phương tiện xếp dỡ. Dưới đây là
bảng kê phí thuê phương tiện tại Cảng Cát Lái.
Bảng 2.2: Phí thuê phương tiện tại cảng cát lái
Ví dụ: 290 tấn tôn cuộn khi tiến hành xuất kho có thuê một xe nâng trọng tải 12
tấn hoạt động trong 6 giờ, giá thuê được tính như sau: 6*310.000=1860000 vnđ
Hồ sơ tài liệu liên quan: Giấy yêu cầu cung cấp dịch vụ, thuê cẩu bờ, Phiếu thu
hoặc ủy nhiệm chi tạm ứng.
2.1.2.5. Đăng kí làm hàng
Khách hàng liên hệ ban khai thác đăng kí các dịch vụ tại cảng để trực bạn sắp xếp
công nhân và phương tiện hợp lí cho khách hàng (đăng kí trước 15h00 hằng ngày). Đăng
kí sớm sẽ bốc dỡ trước không quan trọng hàng hóa đó nhập kho sớm hay muộn. Chủ
hàng nếu có nhu lấy hàng hóa cần thực hiện nhanh ở bước này.
2.1.2.6. Giao nhận hàng giữa tàu và cảng
Khi tàu cập bến, sau khi tiến hành các thủ thục nhập cảnh xong, hàng hóa trong
tình trạng sẵn sàng để bốc xếp. Thuyền trưởng cử người cùng với cảng xem xét tình hình
hầm tàu và tình hình hàng hóa đối chiếu với Sơ đồ hầm hàng (Cargo plan), Bảng khi lược
hàng hóa (Cargo Manifest). Nếu phát hiện hàng sắt thép chất lộn xộn hoặc có dấu hiệu bị
mất mát thì sẽ lập biên bản để hai bên cùng kí. Nếu đại diện tàu không chịu kí vào biên
bản thì cảng sẽ mời giám định viên kiểm nghiệm kí rồi tiến hành dỡ hàng.
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong quá trình dỡ hàng sắt thép, thuyền trưởng phải cử người cùng với nhân viên
giao nhận của cảng kiểm đếm từng kiện hàng và phân loại cũng như kiểm tra tình trạng
hàng và ghi vào Giấy kiểm nhận hàng với tàu (Tally Report).
Xuất trình các hồ sơ nhận hàng
Theo nguyên tắc giao nhận hàng hóa tại cảng được quy định tại thông tư 45 của
Bộ Giao Thông Vận Tải: “Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, nguyên tắc là cảng giao
nhận nguyên bó, nguyên kiện, nguyên bao mà không cần ghi tọng lượng. Trọng lượng
hàng giao hoặc nhận là trọng lượng ghi trên vận đơn (B/L) hoặc Bảng lược khai hàng hóa
(Cargo Manifest). Cảng nhạn hàng với tàu như thế nào thì cũng giao lại với khách như
thế đó. Nhưng đối với hàng rời thì có thể xác định tọng lượng theo mướn nước của tàu
nếu chủ hàng có yêu cầu…”.
Sau mỗi lần phân bố hàng sắt thép từ tàu lên phương tiện vận tải thì kiểm tra giữa
tàu và nhận viên giao nhận của cảng sẽ cùng ghi vào Giấy kiểm nhận hàng (Tally Sheet)
và (Tally Report) có chữ kí của hai bên. Cuối mỗi ca làm việc hai bên sẽ cùng nhau đối
chiếu số lượng thực tế đã giao nhận và cùng kí tổng kết số lượng sau đó trao đổi tờ Tally
cho nhau.
Hàng sắt thép được dỡ từ tàu xuống đầy mỗi phương tiện vận tải thì nhân viên
giao nhận sẽ cung cấp một phiếu vận chuyển (nội bộ) có ghi rõ số lượng, loại hàng sắt
thép, hiện trạng hàng và số vận đơn để tài xế chuyển hàng vào kho bãi. Khi vào đến kho
bãi, nhân viên kho hàng sẽ kiểm tra và đối chiếu số lượng thực tế giữa phiếu vận chuyển
và hàng hóa trên xe, nếu đúng thì sẽ kí nhận và cho nhập vào kho bãi cảng theo từng lô,
từng vận đơn, từng loại hàng sắt thép, từng chủ hàng và từng tàu. (Phần này không áp
dụng cho hàng xuất thẳng)
Hồ sơ tài liệu liên quan: Tờ khai hải quan, Đăng ký kế hoạch nhận hàng (Số máng,
lượng hàng đi thẳng, hàng nhập kho/ bãi…) mỗi ngày, Xuất trình các hồ sơ nhận hàng,
Phiếu kiểm đếm giao nhận hàng, Biên bản xác nhận hàng hư hỏng đổ vỡ.
2.1.2.7. Kiểm tra hàng hóa và trọng tải xe
Đối với hàng giao thẳng: Hàng ngay khi được dở từ tàu xuống sẽ được các phương
tiện chuyên dụng bốc xếp lên phương tiện vận tải.
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đối với hàng hóa nhập kho: Hàng hóa sẽ được bốc xếp từ kho lên phương tiện vận
tải
Khi xe đầy sẽ được nhân viên giao nhận cung cấp phiếu vận chuyển bao gồm: Số
lệnh giao thẳng (đối với hàng giao thẳng)/ lệnh xuất kho (đối với hàng lưu kho bãi) , đơn
vị nhận, máng/kho, tên tàu, ngày cập bến, hàng chở từ….đến…., biển số xe. Loại hàng,
số lượng, trọng lượng, hiện trạng ( ghi đúng hiện trạng hàng hoá khi xuất), Tài xế cung
cấp số mọt xe và trọng tải xe cũng như chịu trách nhiệm về việc trọng tải thực của hàng
hoá đúng với trọng tải cho phép của phương tiện.
Hồ sơ tài liệu liên quan: Phiếu vận chuyển nội bộ, ra khỏi cảng
2.1.2.8. Kết toán giao nhận hàng hóa đối với tàu
Sau khi nhận hoàn tất lô hàng sắt thép, chủ hàng và nhân viên giao nhận của cảng
sẽ tiến hành kí tổng kết và xác nhận số hàng hóa mà chủ hàng đã nhận với cảng bằng
phiếu giao hàng kiêm phiếu kiểm xuất kho. Căn cứ vào số lượng hàng hóa đã nhận từ tàu
thể hiện trong Giấy kiểm nhận hàng với tàu (Tally Report) để lập biên bản kết toán hàng
hóa nhận với tàu.
Trường hợp hàng sắt thép giao nhận thừa hoặc thiếu so với Bảng lược khai hàng
hóa (Cargo Manifest) hoặc có tình trạng hư hỏng thì sẽ lập biên bản xác nhận (Cargo
Outurn Report). Các chứng từ này sẽ cung cấp cho chủ hàng, tàu, Công ty bảo hiểm… để
làm cơ sở pháp lí cho việc giao nhận hàng hóa và quy trách nhiệm bồi thường.
Hồ sơ tài liệu liên quan: Bảng kết toán hàng hóa, Biên bản giám định hàng hóa.
Trường hợp đã giao nhận và giao hết số lượng hàng hóa thì tiến hàng thanh lí hợp
đồng theo quy định.
Hồ sơ tài liệu liên quan: Hóa đơn tính cước, Bản chiết tính (nếu có), Biên bản
thanh lí hợp đồng, Phiếu thu hoặc ủy nhiệm chi tiền cước.
2.1.2.9. Kiểm tra hàng hóa trước khi rời cảng
Lái xe cho dừng xe tại công bảo vệ kiểm tra và giao 01 liên giấy vận chuyển cho bảo vệ
Giao 01 liên giấy vận chuyển cho hải quan cổng
Cho xe ra khỏi cảng. Hoàn tất quá trình nhận hàng.
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1.3. Quy trình nhập khẩu hàng sắt thép tàu SEASTAR EMPRESS cập bến
14.2.2018
Bảng 2.3: Danh sách shipper và Consignee của tàu Seastar Empress cập bến
14.2.2018
Vận đơn số SHIPPER CONSIGNEE
ZH01/05SE1606 Jiangsu Shagang
International Trade
Co.,LTD
Metal One (VN)
Company Limited
ZH02/04SE1606 Jiangsu Shagang
International Trade
Co.,LTD
Hyosung VN Co.,LTD
ZH03SE1606 Jiangsu Shagang
International Trade
Co.,LTD
Building Materials
Corporation No.1 Co.,
LTD (FICO)
SH01SE1606 Jiangsu Shagang
International Trade
Co.,LTD
Shing Mark Enterprises
Co., LTD
SH02SE1606 Sichuan Xinminjiang
Wood-based Panel
Machine LTD Co
Citicom Cemmercial
Joint Stock Company
SH03SE1606 Nanjing Iron And Steel
Group International
Trade Co.,LTD
Citicom Cemmercial
Joint Stock Company
SH04SE1606C Nanjing Iron And Steel
Group International
Trade Co.,LTD
Citicom Cemmercial
Joint Stock Company
SH05SE1606 Nanjing Iron And Steel
Group International
Marubeni- Itochu Steel
Vietnam Co.,LTD
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trade Co.,LTD
2.1.3.1.Thông báo kế hoạch tàu đến
Con tàu SEASTAR EMPRESS dự kiến cập Cảng Cát Lái ngày 14/2/2018. Tàu
thuộc hãng tàu COSCO, tàu mang quốc tịch Panama đóng năm 2011. Các thông số kĩ
thuật của tàu:
Kích cỡ : 180mX28m
Trọng tải: 35000 t
Mớn nước: 10m.
Cảng đi: Shanghai, China.
Tàu Seastar Empress là tàu chở hàng rời.
2.1.3.2.Thông tin về hàng hóa
Bảng 2.4: Thông tin hàng hóa tàu Seastar Empres
Vận đơn số SHIPPER CONSIGNEE
Tên hàng và mô tả
hàng hóa
Trọng
lượng tịnh
ZH01/05SE16
06
Jiangsu
Shagang
International
Trade
Co.,LTD
Metal One (VN)
Company
Limited
282 bundles (3671
pieces) hot alloy
rolled steel sheet
1892.280
ZH02/04SE16
06
Jiangsu
Shagang
International
Trade
Co.,LTD
Hyosung VN
Co.,LTD
702 coils alloy hot
rolled steel wire
rod
1219.074
ZH03SE1606
Jiangsu
Shagang
International
Trade
Building
Materials
Corporation No.1
Co., LTD (FICO)
207 bundles (2742
pieces) prime hot
rolled alloy steel
sheets
1384.495
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Co.,LTD
SH01SE1606
Jiangsu
Shagang
International
Trade
Co.,LTD
Shing Mark
Enterprises Co.,
LTD
2 packages dryer
shaft an pipe
assembly two (2)
pcs only
50.000
SH02SE1606
Sichuan
Xinminjiang
Wood-based
Panel Machine
LTD Co
Citicom
Cemmercial Joint
Stock Company
58 bundles hot
rolled alloy steel
round bar
154.154
SH03SE1606
Nanjing Iron
And Steel
Group
International
Trade
Co.,LTD
Citicom
Cemmercial Joint
Stock Company
1065 pcs prime
newly hot rolles
alloy steel plate
1,622.776
SH04SE1606C
Nanjing Iron
And Steel
Group
International
Trade
Co.,LTD
Citicom
Cemmercial Joint
Stock Company
199 bundles hot
rolled alloy steel
round bar
526.568
SH05SE1606
Nanjing Iron
And Steel
Group
International
Trade
Marubeni- Itochu
Steel Vietnam
Co.,LTD
97 pieces hot rolled
alloy steel plate
212.332
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Co.,LTD
2.1.3.3.Làm lệnh xuất/ nhập kho, lệnh giao thẳng
Công ty TNHH Hyosung liên hệ Cảng Cát Lái làm giấy xuất kho, sau khi đáp ứng
mọi yêu cầu của cảng như giấy giới thiệu, giấy giao hàng. Giấy xuất kho số 328, xuất
“702 coils alloy hot rolled steel wire rod” được lập ngày 19/2/2018 có thời hạn đến
25/2/2018
2.1.3.4.Kiểm tra, đóng phí
Việc thanh toán phí lưu kho bãi đã được công ty TNHH Hyosung hoàn tất vào
ngày 19/02/2018 bằng hình thức chuyển khoản.
Phí dở hàng từ tàu- xe su- bãi: Sắt khoanh thuộc nhóm 3: Hàng sắt thép kim khí
giá 15.000/tấn => 1219 X 15000= 18285000 vnđ.
Phí thuê xe nâng: 6 ngày * 5 tiếng* 250000= 7500000 vnđ
Tổng chi phí: 25785000 vnđ
2.1.3.5.Đăng kí làm hàng
Mặt hàng sắt khoanh sau khi được dỡ xuống cầu cảng, được xe nâng xúc lên xe su
vào bãi. Khi xuất kho lại được xe nâng đưa lên xe container, nên việc đăng kí làm hàng ở
đây chính là việc thuê xe nâng của cảng.
2.1.3.6.Giao nhận hàng giữa tàu và cảng
Tàu khi cập bến các hàng hóa trên tàu không có dấu hiệu mất cắp đổ vỡ, sau khi
làm thủ tục hải quan nhập khẩu, hàng hóa trong ttrajng thái sãn sàng để dỡ. Măt hàng sắt
khoanh của công ty TNHH Hyosung được lưu tại bãi sau khi dở từ tàu SEASTAER
EMPRESS. Việc dỡ hàng diễn ra trong khoảng 1 ngày (ngày 17/02/2018), hàng, mặt
hàng sử dụng cẩu tàu không dùng cẩu bờ được lưu bãi thay vì lưu kho. Vì là hàng có khối
lượng lớn đóng thành cuộn nên thay vì nhân viên kiểm tra bằng tấn mà được kiểm đếm
bằng số cuộn. Tổng cộng 702 cuộn được xuất kho làm 6 ngày
24/02/2018 : 64C = 111T104
25/02/2018: 72C = 124T992
26/02/2018: 72C = 124T992
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27/02/2018: 180C = 312T480
29/02/2018: 180C = 312T480
03/02/2018: 134C = 233T028
2.1.3.7.Kiểm tra hàng hóa và trọng tải xe
Vì số lượng hàng hóa trong lô hàng rất lớn nên trong báo cáo này chỉ phân tích
việc kiểm tra hàng hóa ngày 24/02/2018: Mỗi xe container chở 16 cuộn: khoảng 27.776
tấn
Bảng 2.5: Kiểm tra trọng lượng xe Container
STT Biển số xe Số mọt xe Trọng tải cho phép (tấn)
1 51C- 50479 51R- 09311 30
2 51C-41538 51R-06641 32.5
3 57L- 4646 51R- 07077 28.5
5 50LD- 04310 51R- 07747 28.5
Các xe đề đảm bảo chấp hành không vượt quá trọng tải cho phép >27.776 tấn.
2.1.3.8.Kết toán giao nhận hàng hóa đối với tàu
Lô hàng hoàn tất vào ngày 03/02/2018, chủ hàng nhận đủ số lượng và hàng hóa
được đảm bảo chất lượng khi giao. Cảng hoàn tất nghĩa vụ của mình. Cảng cung cấp xe
xúc từ kho -> oto.
2.1.3.9.Kiểm tra hàng hóa trước khi rời cảng
Lái xe chấp hành đúng hướng dẫn và yêu cầu của đội bảo vệ. Hàng hóa có đủ giấy
tờ để ra cổng. Hàng được di chuyển đến nơi công ty Hyosung yêu cầu. Hoàn thành quá
trình nhập khẩu 702 cuộn sắt khoanh nhập khẩu tại Cảng Cát Lái.
2.2. Đánh giá quy trình giao nhận hàng hóa taị cảng Cát Lái
2.2.1. Điểm mạnh
Quy trình được xây dựng trên cơ sở thực tiễn, bám sát thực tế công việc.
Quy trình ngắn gọn, đơn giản khách hàng không cần biết nhiều về chuyên môn
vẫn có thể thực hiện được.
Các bộ phận đảm nhiệm trong quy trình luôn tương tác với nhau để việc nhập khẩu
tại cảng diễn ra nhanh gọn.
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bước trước là tiền đề của bước sau, các bước trong quy trình xảy ra tuần tự đúng
với yêu cầu thực tế.
Khách hàng được tạo điều kiện tố ưu và sự phối hợp giữa khách hàng với cảng
trong các bước công việc để họ cảm thấy tin tưởng hơn khi nhập hàng tại cảng.
Các công việc được phân chia rõ ràng theo từng phòng và từng bước, có giấy tờ
xác nhận sau mỗi bước.
Có quan hệ tốt với các công ty vận tải nên công việc trở nên nhanh gọn hơn.
Công ty có kinh nghiệm nhiều năm trong việc giao nhận nên dễ dàng xử lí các tình huống
bất ngờ.
2.2.2. Điểm yếu
Thời gian của quy trình bị chậm trễ thường do thiếu phương tiện máy móc của
cảng.
Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quy trình còn hạn chế. Việc làm thủ công
khiến nhân viên mất nhiều thời gian trong việc tổng kết hàng hóa trong ngày hay một con
tàu.
Các loại giấy tờ còn nhiều, trùng lặp và được ban hành khá lâu chưa đáp ứng được
sự thay đổi của hàng hóa.
Bước kiểm tra trọng tải xe chủ yếu dựa vào sự tự giác khai báo của chủ phương
tiện nên dễ xảy ra gian dối vi phạm quy định về quá khổ quá tải.
Lý thuyết không hướng dẫn kiểm tra tính hợp lệ và chính xác của chứng từ như thế
nào, phải so sánh và đối chiếu những chứng từ nào với nhau, khi chứng từ sai thì chứng
từ nào được dùng là chuẩn để sữa chữa các chứng từ khác. Thời gian sửa chứng từ sai
còn dài.
Các kho hàng chưa được xây dựng các kệ để hàng hay các tầng nên các lô hàng
nhỏ cũng chiếm nhiều diện tích kho