SlideShare a Scribd company logo
1 of 22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI MỞ ĐẦU

Lịch sử phát triển của nhân loại cho thấy con người là vốn quý nhất. Bên cạnh
nguồn tài nguyên thiên nhiên, tiềm lực kinh tế thì chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò
quan trọng đối với sự phát triển nhanh và bền vững của toàn cầu cũng như của mỗi quốc
gia.
Ở Việt Nam, công tác dân số luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, coi đó là bộ
phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, là một trong những vấn đề kinh tế -
xã hội hàng đầu của quốc gia, là một yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của
từng người, từng gia đình và của toàn xã hội. Mục tiêu nâng cao chất lượng dân số vì vậy
được coi là “chính sách cơ bản của Nhà nước trong sự nghiệp phát triển đất nước”1
.
Đảng Cộng sản Việt Nam nhận thức sâu sắc những giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết
định của nhân tố con người, chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn của cải vật chất, văn
hóa và mọi nền văn minh của các quốc gia và đã khẳng định: “con người là vốn quý nhất,
chăm lo cho hạnh phúc của con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta”1
.
Đảng đã chỉ rõ: “Chỉ có thể tăng trưởng nguồn lực con người khi quá trình hiện đại hóa
các ngành giáo dục, văn hóa văn nghệ, bảo vệ sức khỏe, dân số - kế hoạch hóa gia đình
gắn liền với việc kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống và bản sắc dân tộc”2
.
Là 1 một của công tác dân số - công tác giáo dục và y tế của cả nước còn có nhiều
vấn đề cần phải chú ý. Khi xã hội phát triển, đồng nghĩa với nhu cầu của người dân của
nước đó cũng sẽ cao hơn. Họ có nhu cầu học tập và nhu cầu được bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe cao hơn, chính vì thế đã làm tăng sự quá tải trong hệ thống giáo dục – y tế công lập.
Khi mà hệ thống này của nước ta ngày càng thiếu cả về cơ sở vật chất và đội ngũ phục
vụ. Điều này nếu không được giải quyết một cách thỏa đáng sẽ gây ra nhiều vấn đề bất
cập trong xã hội, từ đó sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển chung cho cả nước theo
định hướng của XHCN. Nhận thấy được điều đó, Nhà nước XHCN Việt Nam đã không
ngừng khuyến khích việc mở rộng các cơ sơ ngoài công lập cho các ngành nghề nói
chung, cũng như cho lĩnh vực giáo dục và y tế nói riêng, nhằm thỏa mãn nhu cầu bức
thiết của xã hội.
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN trang
1
Văn kiện Hội nghị lần thứ tư BCH Trung Đảng khóa VII. Tr.5.
2
Chiến lược-Kế hoạch- Chương trình đầu tư phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam đến năm 2010. NXB Thống kê.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
I. LỢI ÍCH KINH TẾ XÃ HỘI…………………………………………………. 4
1.Lợi ích kinh tế xã hội........................................................................................................4
2.Mục tiêu và tác dụng của nghiên cứu kinh tế - xã hội và môi trường ..............................4
II. SỰ KHÁC NHAU GIỮA NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH VÀ NGHIÊN CỨU
KINH TẾ XÃ HỘI………………………………………………………………………5
1.Về mặt quan điểm………………………………………………………………...5
2.Về mặt tính toán………………………………………………………………….5
III. CÁC CHỈ TIÊU XÁC ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỐI
VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN……………………………………………………...6
1. Vấn đề tạo công ăn việc làm của dự án………………………………………….6
2. Tác động điều thiết thu nhập…………………………………………………….7
3. Khả năng cạnh tranh quốc tế…………………………………………………….7
IV.ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG SINH THÁI……….8
1. Ảnh hưởng tích cực ……………………………………………………………...8
2. Ảnh hưởng tiêu cực………………………………………………………………8
V. CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP – CÁC HÌNH THỨC CƠ SỞ NGOÀI CÔNG
LẬP………………………………………………………………………………………8
Chương II: KHẢO SÁT TÌNH HÌNH GIÁO DỤC VÀ Y TẾ TẠI VIỆT
NAM
1. Tổng quan về nền kinh tế VN qua các chỉ số phát triển ………………….........10
2. Thực trạng giáo dục Việt Nam…………………………………………………..11
3. Thực trạng y tế tại Việt Nam……………………………………………….........15
4. Sự cần thiết của việc đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục- y tế ngoài công
lập……………………………………………………………………………………….16
5. Hạn chế của đầu tư vào hệ thống giáo dục và y tế ngoài công lập…………….17
6. KẾT LUẬN……………………………………………………………………...23
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. LỢI ÍCH KINH TẾ XÃ HỘI
1. Lợi ích kinh tế xã hội:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
 Lợi ích kinh tế - xã hội và môi trường là một phạm trù kinh tế tương đối.Một mặt
nó phản ánh lợi ích trên phạm vi toàn xã hội,toàn bộ nền kinh tế quốc dân,mặc khác nó
phản ánh lợi ích từng mặt kinh tế,xã hội và môi trường,đồng thời có mối quan hệ thống
nhất và mâu thuẫn giữa ba mặt đó trong từng thời gian nhất định
 Chủ đầu tư bỏ vốn để thực hiện dự án đầu tư,mục tiêu chủ yếu là thu được nhiều
lợi nhuận.Khả năng sinh lời của dự án là thước đo chủ yếu để thu hút các nhà đầu tư,mức
sinh lợi càng cao thì độ hấp dẫn càng lớn.Tuy nhiên không phải lúc nào dự án đầu tư
cũng có khả năng sinh lời lớn và mức an toàn tài chính cao đều có lợi ích kinh,xã hội và
môi trường cao.Phân tích kinh tế xã hội và môi trường của dự án đầu tư là phải xem xét
những lợi ích xã hội được thụ hưởng là gì?Đó chính là sự đáp ứng của đối với mục tiêu
chung của xã hội và nền kinh tế quốc dân.
 Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư,xã hội cũng phải đóng góp hoặc bỏ ra chi
phí.Như vậy lợi ích kinh tế - xã hội và môi trường là phần chênh lệch giữa lợi ích được
dự án đầu tư tạo ra so với cái giá mà xã hội phải trả.Phần chênh lệch này càng lớn thì
hiệu quả kinh tế - xã hội ngày càng cao.Các lợi ích - xã hội và môi trường có thể là lợi ích
định lượng được như mức gia tăng sản phẩm,mức tăng thu nhập quốc dân,sử dụng lao
động,tăng thu ngân sách…cũng có thể không định lượng được như sự phù hơp của dự án
đầu tư với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,những lĩnh vực ưu tiên…Chính vì vậy việc
tính toán và đo lường các chỉ tiêu kinh tế-xã hội và môi trường phải có phương pháp luận
đúng đắn với những thông số được lựa chọn hợp lý,đảm bảo độ tin cậy cao,tránh sai sót
có thể xảy ra.
2. Mục tiêu và tác dụng của nghiên cứu kinh tế - xã hội và môi trường:
* Mục tiêu:
 Thông qua xác định những lợi ích kinh tế - xã hội và môi trường do dự án đầu tư
mang lại mà xác định cụ thể vị trí của dự án đầu tư trong kế hoạch kinh tế quốc dân,tính
phù hợp của dự án với mục tiêu.
 Đảm bảo độ tin cậy của dự án đầu tư thông qua việc sử dụng đúng đắn cơ sở lý
thuyết và sự đóng góp thiết thực của dự án vào lợi ích chung của toàn xã hội.
 Góp phần đảm bảo công bằng xã hội,bảo vệ môi trường khi thực hiện dự án đầu
tư.
* Tác dụng:
 Đối với nhà đầu tư:Phần phân tích kinh tế - xã hội là căn cứ chủ yếu để nhà đầu tư
thuyết phục các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận dự án và thuyết phục các ngân hang
cho vay.
 Đối với Nhà nước:Là căn cứ chủ yếu để quyết định có cấp giấy phép đầu tư hay
không.
 Đối với các Ngân hàng,các cơ quan viện trợ song phương,đa phương:Là căn cứ
chủ yếu để họ quyết định có tài trợ vốn hay không.Các ngân hang quốc tế rất nghiêm ngặt
trong vấn đề này.Nếu không chứng minh được các lợi ích kinh tế - xã hội thì họ không tài
trợ.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
II. SỰ KHÁC NHAU GIỮA NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH VÀ NGHIÊN CỨU KINH
TẾ XÃ HỘI
1. Về mặt quan điểm:
 Nghiên cứu tài chính chỉ mới xét trên tầng vi mô,còn nghiên cứu kinh tế xã hội xét
trên tầng vĩ mô.
 Nghiên cứu tái chính mới xét trên góc độ của nhà đầu tư,còn nghiên cứu kinh tế xã
hội phải xuất phát từ quyền lợi của toàn xã hội.
 Mục đích của nhà đầu tư là tối đa lợi nhuận,thể hiện trong nghiên cứu tài
chính,còn mục tiêu chủ yếu của xã hội là tối đa phúc lợi sẽ phải được thể hiện trong
nghiên cứu kinh tế - xã hội.
2. Về mặt tính toán:
a) Thuế: Các loại thuế mà dự án có nghĩa vụ phải nộp cho nhà nước là một khoản chi
phí đối với nhà đầu tư thì nó lại là một khoản thu nhập đối với ngân sách quốc gia,đối với
nền kinh tế quốc dân.Việc miễn giảm thuế ưu đãi,khuyến khích nhà đầu tư lại là một sự
hy sinh của xã hội,một khoản chi phí mà xã hội phải gánh chịu.Mặt khác thuế chiếm một
phần trong giá.Người tiêu thụ phải trả các khoản thuế chứa đựng trong giá của hàng
hóa.Chính phủ là người thu các khoản thuế này để tái đầu tư hoặc chi dung vào các việc
chung.Vì vậy,xét trên phạm vi toàn thể cộng đồng thì hai khoản này triệt tiêu nhau,nó
không tạo ra hoặc mất đi một giá trị nào cả.
 Tuy nhiên khi tính toán thu nhập thuần trong nghiên cứu tài chính đã trừ đi các
khoản thuế,như là các khoản chi bây giờ trong nghiên cứu kinh tế - xã hội phải cộng lại
các khoản thuế này để xác định giá trị gia tăng cho xã hội mà dự án mang lại.
b) Lương: Lương và tiền công trả cho người lao động là một khoản chi của nhà đầu tư
nhưng lại là một lợi ích mà dự án mang lại cho xã hội.Trong nghiên cứu tài chính coi
lương và tiền công là chi phí thi nay trong nghiên cứu kinh tế- xã hội coi lương là thu
nhập.
 Trên thực tế tiền lương,tiền công trả cho người lao động chưa phải là thước đo
chính xác giá trị sức lao động mà người lao động bỏ ra.Nói cách khác tiền lương,tiền
công tính trong nghiên cứu tài chính là đồng tiền chi thực,nhưng trên bình diện xã hội thì
nó không phản ánh được giá trị lao động đóng góp cho dự án.Vì vậy ở nhiều nước trong
nghiên cứu kinh tế- xã hội thường sử dụng khái niệm”lương mờ”.Tại một số nước tiên
tiến,sử dụng lý thuyết cận biên để xác định tiền lương.Có những nước dung phương pháp
điều chỉnh đơn giản như sau:
+ Đối với người có lao động chuyên môn:Để nguyên như trong phân tích tài chính.
+ Đối với lao động không có chuyên môn:Chỉ tính 50%
 Ở nước ta hiện nay chưa có quy định về vấn đề này,tạm thời để tham khảo cách
tính của các nước.Trong nghiên cứu tài chính đã xem tiền lương,tiền công là một khoản
chi,thì trong nghiên cứu kinh tế - xã hội phải là khoản thu.
c) Các khoản nợ: Việc trả nợ vay(nợ gốc) là các hoạt động thuộc nghiệp vụ tín dụng,là
sư chuyển giao quyền sử dụng vốn từ người này sang người khác mà không làm tăng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hoặc giảm thu nhập quốc dân.Trong nghiên cứu tài chính đã trừ đi các khoản trả nợ thì
nay trong nghiên cứu kinh tế-xã hội phải cộng vào,khi tính các giá trị gia tăng.
d) Trợ giá,bù giá: Là hoạt động bảo trợ của nhà nước đối với một số loại sản phẩm chủ
yếu của nền kinh tế quốc dân.Đây là một loại chi phí kinh tế mà cả xã hội phải gánh chịu
đối với việc thực hiện dự án.Như vậy trong tính toán kinh tế xã hội phải trừ đi các khoản
nợ,bù giá nếu có.
e) Giá cả:- Trong nghiên cứu tài chính giá cả được lấy theo giá thị trường,ảnh hưởng đến
các khoản thực thu,thực chi của xí nghiệp và nhà đầu tư.Tại những nước có chính sách
bảo hộ mậu dịch,thuế ưu đãi,lãi suất trợ cấp…thì giá thị trường ngày càng bóp méo,khác
biệt với giá trị đích thực của hàng hóa.Vì vậy lợi nhuận tính trong nghiên cứu tài chính
không phản ánh đúng đắn mức lời,lỗ của cả đất nước.Khi nghiên cứu kinh tế xã hội cần
phải loại bỏ những méo mó nói trên của giá cả,phải sử dụng giá phản ánh được giá trị
thực của hàng hóa.Giá này không tồn tại được trong thế giới thực nên được goi là”giá
mờ”.
 Việc nghiên cứu tiền lương nói trên cũng thuộc phạm vi “giá mờ”,vì tiền kương
cũng chính là giá cả của sức lao động.Việc xác định “giá mờ”hiện nay rất khó khăn.Nhà
nước ta chưa có quy định gì về mặt này,cần phải có công trình nghiên cứu chuyên đề kết
hợp với kinh nghiệm thực tiễn mới giải quyết được.Vì vậy hiện nay về phương diện giá
cả nhất là giá cả các tài nguyên được sử dụng trong dự án trong tính toán có thể tham
khảo các tính toán của các nước.
III. CÁC CHỈ TIÊU XÁC ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI
NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
1. Vấn đề tạo công ăn việc làm của dự án:
Để đánh giá hiệu quả về tạo công ăn việc làm của dự án, chúng ta cần sử dụng hai
nhóm chỉ tiêu hiệu quả sau đây:
 Nhóm 1: Nhóm hiệu quả tuyệt đối bao gồm các chỉ tiêu:
- Tổng số lao động lành nghề cần thiết cho dự án.
- Tổng số lao động không lành nghề cần thiết cho dự án
- Tổng số lao động (lành nghề và không lành nghề) cần thiết cho dự án.
- Tổng số lao động lành nghề cần thiết của dự án liên quan tăng lên (hoặc giảm đi)
do dự án mới ra đời.
- Tổng số lao động không lành nghề cần thiết của dự án liên quan tăng lên (hoặc
giảm đi) do dự án mới ra đời.
- Tổng số lao động (lành nghề và không lành nghề) cần thiết cho các dự án liên
quan tăng lên (hoặc giảm đi) do dự án mới ra đời.
- Tổng số lao động lành nghề tăng lên nói chung.
- Tổng số lao động (lành nghề và không lành nghề) tăng lên nói chung.
 Nhóm 2: Nhóm hiệu quả tương đối bao gồm các chỉ tiêu phản ánh số việc làm
được tạo ra trên một đơn vị vốn đầu tư bao gồm:
- Suất việc làm trực tiếp cho lao động lành nghề trên một đơn vị vốn đầu tư.
- Suất việc làm trực tiếp cho lao động không lành nghề trên một đơn vị vốn đầu tư.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Suất việc làm trực tiếp cho lao động lành nghề hoặc không lành nghề trên một đơn
vị vốn đầu tư.
- Suất việc làm gián tiếp cho lao động lành nghề hoặc không lành nghề trên một đơn
vị vốn đầu tư.
- Suất việc làm cho toàn bộ lao động lành nghề và không lành nghề trên một đơn vị
vốn đầu tư.
2. Tác động điều thiết thu nhập:
 Một dự án đầu tư ra đời đóng góp cho nền kinh tế quốc dân bằng giá trị gia tăng
của mình và giá trị gia tăng của các dự án có liên quan. Phần giá trị gia tăng đó sẽ được
phân bố cho các nhóm đối tượng khác nhau như những người làm công ăn lương, những
người hưởng lợi nhuận, Nhà nước, các quỹ dự trữ và phát triển của doanh nghiệp hoặc sẽ
được phân phối theo các vùng khác nhau. Chính việc phân phối này sẽ tạo nên những ảnh
hưởng của dự án đối với các mối quan hệ về thu nhập trong xã hội và từ đó sẽ có những
tác động đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Hai dự án tạo ra hàng năm cùng một
lượng giá trị gia tăng như nhau nhưng sẽ tạo ra những ảnh hưởng khác nhau nếu như việc
phân phối giá trị gia tăng đó có khác nhau. Như vậy, cơ cấu phân phối giá trị gia tăng của
dự án là yếu tố quyết định đến sự tác động điều tiết thu nhập. Cơ cấu này được thể hiện
qua 2 loại chỉ tiêu:
 Chỉ tiêu tuyệt đối: Được xác định phần giá trị giá trị gia tăng phân phối hàng năm
cho các nhóm đối tượng khác nhau.
 Chỉ tiêu tương đối: Được xác định bằng tỷ trọng giá trị gia tăng phân phối hàng
năm cho từng nhóm đối tượng trên tổng giá trị gia tăng thực hàng năm.
3. Khả năng cạnh tranh quốc tế
 Để đánh giá khả năng cạnh tranh quốc tế cần đề cập đến khả năng cạnh tranh trên
thị trường quốc tế của sản phẩm, lợi ích ngoại tệ thu được của dự án, chi phí ngoại tệ của
dự án và chi phí để sản xuất cho xuất khẩu.
 Chỉ tiêu xác định khả năng cạnh trạnh quốc tế của dự án là tỷ lệ cạnh tranh quốc
tế IC. Nó bằng giá trị hiện tại lãi ngoại tệ (PVFE) chia cho giá trị hiện tại của chi phí cho
việc xuất khẩu (PWC).
IV. ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
1. Ảnh hưởng tích cực có thể kế đến:
 Tạo thêm nguồn nước sạch cho người và sinh vật.
 Tạo thêm cây xanh làm trong sạch không khí và dịu mát.
 Cải thiện điều kiện vệ sinh, y tế.
 Làm đẹp thêm cảnh quan, tôn tạo vẻ đẹp của thiên nhiên.
2. Ảnh hưởng tiêu cực:
 Làm thay đổi điều kiện sinh thái, mất cân bằng sinh thái, làm khô cạn các nguồn
nước tiêu diệt các sinh vật…
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
 Gây ô nhiễm môi trường. Đây là trường hợp hay gặp nhất, đặc biệt đối với các dự
án công nghiệp: làm bẩn, nhiễm độc không khí, các nguồn nước, nhất là mặt đất, đất đai,
gây ồn ào cho các khu dân cư.
 Mức độ ô nhiễm môi trường được đánh giá bằng các thiết bị do riêng cho từng
loại. Các chỉ tiêu quy định cho phép về độ ô nhiễm đã được Nhà nước ban hành. Những
dự án nào vi phạm các quy định này sẽ bị loại bỏ. Trong khi lập dự án cần phải xem xét
đến mức độ ảnh hưởng xấu đến môi trường; nguyên nhân, đề xuất các giải pháp khắc
phục và chi phí cần thiết cho việc bảo vệ môi trường.
V. CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP – CÁC HÌNH THỨC CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP
 Nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao
trong sự phát triển về vật chất và tinh thần của nhân dân, cùng với việc củng cố các tổ
chức công lập, Nhà nước khuyến khích phát triển rộng rãi các cơ sở ngoài công lập phù
hợp với quy hoạch của Nhà nước trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao, hoạt
động không theo mục đích thương mại hoá (dưới đây gọi là cơ sở ngoài công lập). Nhà
nước và xã hội coi trọng và đối xử bình đẳng đối với các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở
ngoài công lập như các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở công lập. Các cơ sở ngoài công
lập cũng có một phần trách nhiệm thu nhận và cung cấp dịch vụ cho các đối tượng chính
sách xã hội như các cơ sở công lập.
 Nhà nước khuyến khích các tổ chức và cá nhân huy động các nguồn lực trong
nhân dân và trong các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế để phát triển các hoạt động
giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao theo đúng quy định của pháp luật.
 Theo nghị định Về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ
ngoài công lập- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh
xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao; Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
 Cơ sở ngoài công lập là cơ sở do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thành lập, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, tự bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước
và hoạt động theo quy định của pháp luật.
 Cơ sở ngoài công lập được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước
nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, khoa học -
công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em.
 Cơ sở ngoài công lập được thành lập theo quy định của pháp luật có tư cách pháp
nhân, hạch toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng. Cùng với việc củng cố các cơ sở
công lập, Nhà nước khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập, đồng thời tạo điều
kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vốn và huy động các nguồn lực trong nhân dân, của
các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế để thành lập, xây dựng và phát triển các cơ sở
ngoài công lập phù hợp với định hướng phát triển của nhà nước.
 Các hình thức ngoài công lập:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bán công: Là cơ sở được thành lập trên cơ sở liên kết giữa tổ chức Nhà nước với
các tổ chức không phải tổ chức Nhà nước, thuộc mọi thành phần kinh tế hoặc các cá nhân
theo các phương thức: thành lập mới, chuyển toàn bộ hoặc một phần từ đơn vị công lập để
cùng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, quản lý, điều hành mọi hoạt động theo quy định cuả
pháp luật.
Dân lập: Là cơ sở do tổ chức đứng ra thành lập, được đầu tư bằng vốn ngoài ngân
sách nhà nước (vốn của tổ chức, tập thể, cá nhân) và quản lý điều hành mọi hoạt động
theo quy định của pháp luật. Không lấy vốn, tài sản, kinh phí của Nhà nước để đầu tư cho
các cơ sở dân lập.
Tư nhân: Là cơ sở do cá nhân, hộ gia đình thành lập và quản lý điều hành mọi hoạt
động theo quy định của pháp luật.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương II: KHẢO SÁT TÌNH HÌNH GIÁO DỤC VÀ Y
TẾ TẠI VIỆT NAM
1. Tổng quan về nền kinh tế VN qua các chỉ số phát triển
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP bình quân trên đầu người của VN giai đoạn
1990-2008
Nguồn: Tính toán từ số liệu Niên giám thống kê VN, WB và IMF
Gần 20 năm phát triển (1990-2008) tốc độ tăng trưởng kinh tế của VN liên tục giữ
ở mức cao, tốc độ tăng GDP bình quân giai đoạn 1990-2008 là 7,56%/năm. Tốc độ tăng
kinh tế cao, trong khi tốc độ tăng dân số được kìm hãm, đã dẫn đến mức thu nhập GDP
bình quân trên đầu người mỗi năm một tăng. Nếu năm 1990, GDP trên đầu người của VN
chỉ khoảng trên 100 USD, thì đến năm 2007, GDP/người đã đạt 835 USD, tăng trên 8 lần.
Năm 2008, GDP trên đầu người ước tính đạt khoảng 1.047 USD/người. Với mức thu
nhập này, VN lần đầu tiên thoát ra khỏi nhóm nước nghèo (nhóm nước có thu nhập thấp
nhất). Theo cách phân loại của Ngân hàng Thế giới, phân nhóm các nước theo mức thu
nhập gồm:
Nhóm 1: Nhóm những nước có thu nhập thấp nhất, với thu nhập quốc nội (GDP)
bình quân đầu người dưới 935 USD;
Nhóm 2: Nhóm các nước có thu nhập trung bình dưới, với GDP bình quân đầu
người trong khoảng từ 936 đến 3.705 USD;
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nhóm 3: Nhóm những nước có thu nhập trung bình trên, với GDP bình quân đầu
người trong khoảng từ 3.705 đến 11.455 USD; và
Nhóm 4: Nhóm những nước thu nhập cao, có GDP bình quân đầu người trên
11.455 USD.
Như vậy, năm 2008 đánh dấu mốc phát triển của nền kinh tế VN chuyển từ nhóm
nước có thu nhập thấp nhất sang nhóm nước có thu nhập trung bình dưới.
2. Thực trạng giáo dục Việt Nam
 Tình hình chung:
Giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đổi mới đã và đang góp phần quan trọng vào việc
nâng cao chất lượng dân số nước ta về trí tuệ và chất lượng nguồn nhân lực, tạo điều kiện
cho đất nước tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế.
Năm học 2007-2008, cả nước có gần 23 triệu học sinh, sinh viên, tăng 1,03% so với
năm học 2000-2001; trong đó số học sinh học nghề tăng 2,14 lần; số học sinh trung cấp
chuyên nghiệp tăng 2,41 lần; số sinh viên cao đẳng, đại học tăng 1,83 lần, nâng tỷ lệ sinh
viên cao đẳng, đại học trên một vạn dân tăng 1,6 lần, số học viên cao học và nghiên cứu
sinh tăng 2,48 lần.
Mạng lưới trường lớp được phát triển rộng khắp trong toàn quốc. Về cơ bản đã xóa
được "xã trắng" về giáo dục mầm non; trường tiểu học đã có ở tất cả các xã, trường trung
học cơ sở có ở xã hoặc cụm liên xã, trường trung học phổ thông có ở tất cả các huyện.
Các cơ sở đào tạo nghề, cao đẳng và đại học được thành lập ở hầu hết các địa bàn dân cư
lớn, các vùng, các địa phương, đặc biệt ở vùng chậm phát triển như Tây Bắc, Tây
Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long. Các tỉnh và nhiều huyện miền núi đã có trường nội
trú và bán trú cho con em các dân tộc thiểu số.
Hiện nay, cả nước có trên 9.000 trung tâm học tập cộng đồng, gần 700 trung tâm
giáo dục thường xuyên cấp tỉnh và huyện, 1.300 trung tâm tin học, nhiều trường đại học
triển khai các chương trình đào tạo từ xa. Ngoài ra, có nhiều cơ sở đào tạo ngoại ngữ và
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ có yếu tố nước ngoài đang hoạt
động tại Việt Nam.
Chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo đã có tiến bộ đáng kể. Nội
dung dạy học và kiến thức của học sinh phổ thông đã toàn diện hơn. Trình độ hiểu biết,
năng lực tiếp cận tri thức mới của một bộ phận học sinh, sinh viên được nâng cao. Số
đông sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng có hoài bão lập thân, lập nghiệp, có tinh thần
tự lập và đại bộ phận đã có việc làm. Chất lượng đào tạo của một số ngành đào tạo khoa
học và công nghệ đã được nâng cao một bước.
Các trường phổ thông chất lượng cao được hình thành ở nhiều địa phương. Nhiều
trường đại học đã tổ chức dạy học theo các chương trình tiên tiến quốc tế. Đến tháng
12/2008 đã có 23 chương trình đào tạo tiên tiến quốc tế được thực hiện ở 17 trường đại
học giảng dạy trực tiếp bằng tiếng Anh. Đã tăng cường sự gắn kết giữa hoạt động khoa
học công nghệ với hoạt động đào tạo sau đại học, tập trung vào các lĩnh vực: công nghệ
sinh học, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu, khoa học nông-lâm-ngư và khoa học
giáo dục. Để đáp ứng tốt hơn yêu cầu cung cấp nhân lực cho các lĩnh vực kinh tế-xã hội,
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nâng cao hiệu quả đào tạo, trong 2 năm gần đây ngành giáo dục đào tạo đã tích cực đẩy
mạnh việc thực hiện đào tạo gắn với nhu cầu xã hội. Đồng thời với sự đổi mới chương
trình, sách giáo khoa và tài liệu dạy học theo Nghị quyết 40/2000/QH của Quốc hội,
phương pháp giáo dục ở các nhà trường đã bước đầu được đổi mới theo tinh thần phát
huy tính năng động, chủ động và tích cực của người học, đồng thời tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin vào quá trình dạy và học. Chuẩn nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên ở
các cấp học và trình độ đào tạo đã và đang được xây dựng làm cơ sở cho việc đánh giá và
bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn.
Thành tựu đáng nổi bật là: Tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước đã được công
nhận chuẩn quốc gia về xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và đang thực hiện phổ cập
trung học cơ sở. Đến 12/2008 đã có 42/63 tỉnh, thành phố (67%) đạt chuẩn phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi; 47/63 tỉnh (74,6%) đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ của cả nước là 94%; số năm học trung bình của dân
số từ 15 tuổi trở lên là 9,6 năm. Sự khác biệt về trình độ học vấn giữa nam và nữ ngày càng
được thu hẹp. Về cơ bản nước ta đã đạt được sự bình đẳng nam nữ trong giáo dục cơ bản.
Công tác xã hội hoá giáo dục ngày càng được đẩy mạnh. Các lực lượng xã hội tham
gia ngày càng tích cực vào việc huy động trẻ đến trường, giám sát, đánh giá và hiến kế
cho giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất trường học, đầu tư mở trường, đóng góp kinh phí
cho giáo dục dưới nhiều hình thức khác nhau. Ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục
tăng liên tục từ 15,5% năm 2001 lên 20% năm 2007. Trong năm 2007, khoảng 25% tổng
chi phí của xã hội cho học tập là đóng góp của người dân. Bên cạnh đó, cũng đã huy
động được sự đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị-xã hội và đầu tư
nước ngoài.
Giáo dục ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa có tiến bộ rõ rệt.
Đến năm học 2007-2008 có 278 trường dân tộc nội trú của trung ương, tỉnh, huyện và cụm
xã, với khoảng 86.000 học sinh. Các trường, lớp chuyên biệt đã thu hút hơn 250.000 trẻ
khuyết tật đi học.
Những thành tựu của giáo dục và đào tạo đã khẳng định đóng góp quan trọng trong
việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Đồng thời cũng
thể hiện được việc quan tâm của nhà nước cũng như nói lên được nhu cầu học tập của
người dân này càng cao. Đòi hỏi nhà nước phải có một sự quan tâm mực thiết.
 Thực trạng giáo dục ngoài công lập tại Việt Nam:
Hiện nay nhu cầu học tập trong xã hội đã được nhân rộng và thể hiện ở nhiều góc độ
khác nhau như :
 Thứ nhất là nhu cầu của từng người học: sau những năm đổi mới, nền kinh tế
nước ta thực sự đang chuyển nhanh sang nền kinh tế mới. Nền kinh tế mới này với những
cơ chế thị trường đã có ảnh hưởng và tác dụng to lớn tới người học. Người học trong xã
hội hôm nay ở nước ta có nhu cầu học không chỉ để thành người, để làm việc, mà còn để
tăng thu nhập, để làm giầu, để biết theo sở thích, để chung sống với nhau, để làm rạng rỡ
cho gia đình, thôn xóm, họ tộc, làng nước...Trong xã hội đang xuất hiện ngày một đa
dạng các ngành nghề, việc làm với tiền công và thu nhập rất khác nhau. Phần lớn những
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
công việc, ngành nghề có thu nhập cao đều đòi hỏi cao về phẩm chất, đạo đức, tác phong
công nghiệp và trình độ học vấn của người lao động. Trên thực tế, người lao động qua
đào tạo có nhiều cơ may hơn trong tìm kiếm việc làm, trong nâng cao chất lượng, tăng
năng suất và hiệu quả lao động, nhờ vậy thu nhập từ đó cũng tăng theo. Do vậy nhu cầu
của người học là đa dạng, nhiều tầng bậc, mầu sắc và muôn hình muôn vẻ đang đòi hỏi
giáo dục cung ứng diễn ra trong một xã hội học tập mà từng thành viên trong xã hội được
học tập suốt đời. Mặt khác với chính sách dân số ở nước ta hiện nay, mỗi gia đình chỉ có
từ một đến hai con; Với truyền thống của dân tộc ta chăm lo cho con cái được học hành,
do vậy mọi gia đình Việt Nam đều có xu hướng đầu tư vào học tập cho con cháu và coi
sự thành đạt của con cháu với những thang bậc cao trong học tập là tài sản vô giá mà
mình có thể để lại được. Nhiều gia đình ở nước ta hôm nay quan niệm đầu tư cho con cái
học tập là đầu tư tốt nhất cho sự phát triển cá nhân và là đầu tư hiệu quả nhất.
 Thứ hai là nhu cầu của doanh nghiệp: với nền kinh tế mở, nền kinh tế nhiều
thành phần, các doanh nghiệp ngày hôm nay đang cần một nguồn nhân lực lớn cả về đội
ngũ cán bộ quản lý và những người lao động chuyên môn trực tiếp. Đội ngũ này cần có
cơ cấu đa dạng về ngành nghề, thang bậc trình độ, lý thuyết, tay nghề, kỹ năng, kỹ xảo,
nhanh nhạy, sáng tạo có thể làm việc được ngay khi được nhận vào doanh nghiệp. Tuy
nhiên hầu như tất cả mọi doanh nghiệp hầu như không chịu bỏ vốn trực tiếp cho giáo
dục đào tạo dài hạn ( nếu có thì với lượng vốn rất nhỏ cho dăm ba người), vì thông qua
thị trường lao động họ cũng không khó lắm có thể tìm được người lao động. Trong
những trường hợp cụ thể, các doanh nghiệp thường chỉ chi vốn cho các chương trình đào
tạo, bồi dưỡng ngắn hạn đang rất cần cho cán bộ, nhân viên của họ để đảm bảo hoạt động
có hiệu quả của doanh nghiệp.
 Thứ ba là nhu cầu của Nhà nước: để đảm bảo phát triển toàn diện và bền vững
cho đất nước, Nhà nước định ra chiến lược phát triển nguồn nhân lực tổng thể cho toàn xã
hội, trong đó tập trung vào những mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội lâu dài, những lĩnh
vực kinh tế mũi nhọn và những trung tâm kinh tế-xã hội trọng điểm và đặc biệt những
khu vực kinh tế-xã hội mà các doanh nghiệp khác ngoài Nhà nước ít làm, hoặc không
chịu làm và không được làm.
Giáo dục là động lực của phát triển con người, phát triển xã hội. Trong đó tài và đức
là hai yếu tố cơ bản của động lực, giáo dục là nhu cầu không thể thiếu đối với mỗi người.
Ngày nay con người đòi hỏi giáo dục ngày càng cao thì giáo dục phải đáp ứng được mọi
yêu cầu đó. Giáo dục là lợi ích chung của xã hội, lợi ích chung của cộng đồng. Vì vậy
giáo dục cũng được coi là “hàng hoá công cộng” và mọi người bất cứ là ai đều có điều
kiện tiếp nhận nó một cách dễ dàng. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, cung giáo dục là sự đáp ứng nhu cầu của xã hội và nhu cầu, nguyện vọng muốn
học của người học. Chính nhu cầu này là yếu tố quyết định cho sự tồn vong và phát triển
của các cơ sở giáo dục và người làm giáo dục. Cung giáo dục chịu ảnh hưởng của các yếu
tố sau:
 Nguồn kiến thức: bao gồm đội ngũ giáo viên, nội dung chương trình, tài liệu
nghiên cứu, sách vở, thiết bị dạy và học...
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
 Sự đa dạng của loại hình trường, lớp và phương thức đào tạo: trường công lập,
ngoài công lập, các tổ chức giáo dục khác với các phương thức dạy và học linh hoạt,
mềm dẻo chính quy, không chính quy, cận chính quy và phi chính quy luôn phù hợp với
yêu cầu của người học, phù hợp với yêu cầu của xã hội.
 Quyền tự chủ và tính trách nhiệm của các cơ sở giáo dục. Nhà nước cần tăng
quyền tự chủ và tính chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục để các cơ sở này có thể
năng động, sáng tạo trong hoạt động giáo dục trong khuôn khổ luật pháp của Nhà nước,
tạo khả năng đáp ứng cao được nhu cầu đòi hỏi về giáo dục của xã hội, của thị trường
lao động cũng như của từng người học. Có thể nói ngoài cơ sở giáo dục thì không ai hiểu
được hơn quy luật cung-cầu giáo dục và đưa ra được những quyết định đúng về mở
trường, lớp, ngành, nghề...Nhu cầu của người học càng nhiều, của cộng đồng càng lớn,
của xã hội càng cao thì càng có nhiều cơ sở giáo dục cung ứng.
 Trách nhiệm của Nhà nước. Chủ trương, đường lối và chính sách đầu tư giáo dục
của Nhà nước quyết định mức độ cung ứng giáo dục. Nhà nước trong bất cứ hoàn cảnh
nào, bao giờ và mãi mãi vẫn gĩư vai trò chủ đạo trong cung ứng giáo dục. Nhà nước giám
sát chặt chẽ và đưa ra những điều kiện và chuẩn mực giáo dục nghiêm ngặt buộc những
cơ sở tham gia cung ứng giáo dục phải thực hiện. Với trách nhiệm và quyền lực của
mình, Nhà nước Việt Nam luôn hướng tới đảm bảo tốt cơ hội học tập cho tới từng người,
nâng cao chuẩn mực giáo dục và tăng đầu tư cho giáo dục theo hướng đa dạng hoá nguồn
lực.
 Cơ chế cạnh tranh trong giáo dục. Cơ chế cạnh tranh giữa các cơ sở giáo dục là
yếu tố buộc các cơ sở giáo dục phải nâng cao chất lượng giáo dục. của cơ sở mình. Tình
trạng trì trệ trong giáo dục ở các cơ sở giáo dục, đặc biệt trong các trường công lập trong
việc đáp ứng yêu cầu ngày càng cao và đa dạng của người học, của thị trường lao động
buộc các cơ sở giáo dục ngày càng phải hướng tới người tiêu dùng, hướng tới xây dựng
phát triển trường có được thương hiệu độc lập. Nhà trường cũng trở thành một trong
những cơ sở chủ động tham gia khai thác mạnh mẽ thị trường dich vụ giáo dục. Hiện nay
nhiều nhà đầu tư nước ngoài đang nhận định và coi thị trường giáo dục Việt Nam, đặc
biệt thị trường giáo dục đại học đang là một thị trường giầu tiềm năng “thị trường béo
bở” để khai thác vì hệ thống giáo dục đại học Việt Nam trước mắt và trong những năm
sắp tới không đủ năng lực cung ứng cả về số lượng lẫn chất lượng trước yêu cầu đòi hỏi
to lớn của người học và của thị trường lao động. Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống
giáo dục được phát triển đa dạng về loại hình gồm cả công lập, ngoài công lập và không
chỉ phục vụ cho từng thành viên trong xã hội, cho thành phần kinh tế Nhà nước mà còn
đáp ứng cho nhiều thành phần kinh tế khác nhau ( tập thể, tư nhân, liên doanh, các doanh
nghiệp có 100% vốn đầu tư từ nước ngoài... ).
Bên cạnh việc củng cố các trường công lập giữ vai trò chủ đạo, lấy đó làm nòng
cốt, nhà nước cần mở ra nhiều hình thức giáo dục, phát triển các loại hình trường ngoài
công lập, tạo cơ hội cho mọi người nâng cao trình độ, tiếp cận được những kiến thức mới,
tiến bộ khoa học kỹ thuật để vận dụng trong công việc và vào đời sống hàng ngày; sử
dụng các phương tiện thông tin đại chúng để phát triển giáo dục từ xa... Hoàn thiện các
cơ chế quản lý đánh giá kết quả, chất lượng kọc tập. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
lợi để phát triển các loại trường, lớp bán công, dân lập, tư thục tại thành phố, thị xã, thị
trấn và những vùng có kinh tế thuận lợi. Trường ngoài công lập được hưởng các chính
sách khuyến khích về cơ sở vật chất, đất đai, về thuế, phí, lệ phí, tín dụng, bảo hiểm;
khen thưởng và phong tặng danh hiệu theo quy dính của Chính phủ. Trường ngoài công
lập bình đẳng với trường công lập về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường, của giáo
viên, giảng viên, nhân viên và học sinh, sinh viên trong việc thực hiện mục tiêu, nội
dung, chương trình, phương pháp giáo dục - đào tạo và các quy định liên quan đến tuyển
sinh, dạy và học, thi, kiểm tra công nhận tốt nghiệp, cấp vãn bằng, chứng chỉ.
Qua đó nhà nước cũng đưa ra các loại hình trường ngoài cộng lập bao gồm:
 Bán công: là trường do Nhà nước thành lập trên cơ sở tổ chức nhà nước phối hợp
với các tổ chức không phải tổ chức nhà nước, thuộc mọi thành phần kinh tế hoặc với các
cá nhân cùng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất theo một trong hai phương thức sau: Thành
lập mới; Chuyển toàn bộ hoặc một phần cơ sở vật chất từ trường công lập sang bán công.
 Dân lập: là trường do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ chức kinh tế
xin phép thành lập, tự đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước và huy động các nhà
giáo, nhà khoa học, nhà đầu tư cùng đóng góp công sức, kinh phí và cơ sở vật chất để xây
dựng trường
 Tư thục :là trường do cá nhân hay một nhóm cá nhân xin phép thành lập và tự đầu
tư.
Theo thống kê thì cả nước trong năm 2003 tính đến nay, nước ta trên 82.000 cơ sở
ngoài công lập, trong đó các cơ sở bán công chiếm khoảng 10%, dân lập 23% và 67% là
của tư nhân. Đặc biệt trong năm 2008, cả nước đã có 40 trường ĐH và 24 trường CĐ
ngoài công lập (NCL) với tổng số sinh viên khoảng 190.000, chiếm khoảng 12% số SV
của cả nước, đóng góp phần không nhỏ trong đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội và hoà nhập quốc tế.
Các trường ngoài công lập khi được nhà nước cho phép thành lập đã giúp giải tỏa được
nhu cầu học tập của người dân.
3. Thực trạng y tế tại Việt Nam
Bộ Y tế tổ chức Hội nghị "Tổng kết công tác năm 2007 và triển khai kế hoạch
2008 của ngành y tế", hiện cả nước có trên 13.400 cơ sở y tế công lập với 151.671
giường bệnh đạt công suất sử dụng 110%. Cả nước có khoảng 30.000 cơ sở y tế tư nhân
với 66 bệnh viện tư và hơn 300 phòng khám đa khoa.
Tuy nhiên, ngành y tế phải đối mặt với nhiều thách thức lớn: bùng phát nhiều dịch
bệnh, thiếu cán bộ vùng sâu vùng xa. Tỷ lệ chi từ ngân sách cho hoạt động của y tế tại
VN khoảng 30%. Trong khi đóá, WHO khuyến cáo tối thiểu phải đạt 50% mới đảm bảo
công bằng trong chăm sóc sức khỏe.
Ngành y tế tập trung rà soát, hoàn thiện mạng lưới y tế, chỉ đạo thực hiện mạnh mẽ
xã hội hóa y tế, nhưng Nhà nước vẫn đầu tư chủ yếu về điều kiện vật chất, con người, đặc
biệt tại tuyến xã, huyện, tỉnh cũng như y tế chuyên sâu. Khuyến khích các thành phần
kinh tế liên doanh liên kết với cơ sở y tế công mở rộng các cơ sở phục vụ người có nhu
cầu điều trị theo yêu cầu.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Phần lớn các cơ sở khám chữa bệnh bán công chỉ là đơn vị trực thuộc bệnh viện
công, có quy mô nhỏ. Mô hình này phát triển chậm do thủ tục và điều kiện thành lập khá
phức tạp, đòi hỏi nhiều đơn vị chức năng tham gia giải quyết. Việc phát triển bệnh viện
liên doanh với nước ngoài cũng gặp khó khăn do chưa có quy chế quản lý chung giữa
Việt Nam và đối tác để điều hành cơ sở liên doanh. Giá dịch vụ không phù hợp với thu
nhập của người dân, dẫn đến kinh doanh thua lỗ. Các bệnh viện công hiện vẫn giữ vai trò
chủ đạo trong công tác khám chữa bệnh, mỗi năm tiếp nhận 100 lượt người điều trị ngoại
trú và 5 triệu lượt người điều trị nội trú. Tuy nhiên, trong khi nhu cầu khám chữa bệnh và
chi phí chẩn đoán, điều trị đang tăng nhanh thì ngân sách dành cho các bệnh viện công rất
hạn hẹp. Hậu quả là nhiều cơ sở lâm vào tình trạng quá tải, chất lượng khám chữa bệnh
thấp. Sự phát triển nhanh chóng hệ thống y tế ngoài công lập đã góp phần giảm tải đáng
kể cho các cơ sở y tế công lập. Theo điều tra y tế Quốc gia, các cơ sở y tế tư đóng vai trò
to lớn trong điều trị ngoại trú, chiếm 60,2% số lượt khám chữa bệnh ngoại trú... Đó là
những thành công bước đầu rất đáng khích lệ trong công cuộc đẩy mạnh xã hội hóa y tế
nước nhà.
4. Sự cần thiết của việc đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục- y tế ngoài công lập
Theo nghị quyết của chính phủ số 90/CP ngày 21 tháng 8 năm
1997, nhà nước muốn xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa,
điều này có nghĩa là:
Nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục, y tế, văn hoá và sự phát
triển về thể chất và tinh thần của nhân dân.
Xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo lập và
cải thiện môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận lợi cho các hoạt động giáo dục, y
tế, văn hoá.
Mở rộng các cơ hội cho các tầng lớp nhân dân tham gia chủ động và bình đẳng
vào các hoạt động trên.
Mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực
trong xã hội.
Phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho
các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá phát triển nhanh hơn, có chất lượng cao hơn là
chính sách lâu dài, là phương châm thực hiện chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước,
không phải là biện pháp tạm thời, chỉ có ý nghĩa tình thế trước mắt do Nhà nước thiếu
kinh phí cho các hoạt động này. Khi nhân dân ta có mức thu nhập cao, ngân sách nhà
nước dồi dào vẫn phải thực hiện xã hội hoá, bởi vì giáo dục, y tế, văn hoá là sự nghiệp
lâu dài của nhân dân, sẽ phát triển không ngừng với nguồn lực to lớn của toàn dân.
Nhà nước thường xuyên tìm thêm các nguồn thu để tăng tỷ lệ ngân sách chi cho
các hoạt động này, đồng thời quản lý tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn kinh
phí đó.
Là giải pháp quan trọng để thực hiện chính sách công bằng xã hội trong chiến lược
phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước. Công bằng xã hội không chỉ biểu hiện
về mặt hưởng thụ, tức là người dân được xã hội và nhà nước chăm lo, mà còn biểu hiện
cả về mặt người dân đóng góp, cống hiến cho xã hội theo khả năng thực tế của từng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
người, từng địa phương. Thực hiện công bằng trong chính sách xã hội phải vận dụng các
nguyên tắc điều chỉnh và ưu tiên; nhất thiết phải ưu tiên đối với người có công, phải trợ
giúp người nghèo, vùng nghèo; người có công, có cống hiến nhiều hơn, được xã hội và
Nhà nước chăm lo nhiều hơn. Công bằng xã hội trong việc huy động các nguồn lực của
nhân dân vào các hoạt động văn hoá, xã hội không phải là huy động bình quân, mà là vận
dụng cách huy động và mức huy động tuỳ theo các lớp người có điều kiện thực tế khác
nhau, có mức thu nhập khác nhau. Những người thuộc diện chính sách xã hội của Đảng
và Nhà nước được miễn, giảm phần đóng góp. Công bằng xã hội còn được thực hiện
thông qua việc phát huy truyền thống "lá lành đùm lá rách", người giàu giúp người
nghèo, vùng giàu giúp vùng nghèo. Phát triển nhiều loại quỹ do nhân dân đóng góp tự
nguyện làm việc nghĩa, như quỹ khuyến học, quỹ từ thiện... Nhà nước ban hành quy chế
thành lập và quản lý các quỹ này theo hướng phát huy khả năng tự quản và giám sát của
những người đóng góp, thực hiện chế độ công khai hoá thu, chi.
Thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá với quan niệm
đúng đắn về công bằng xã hội chính là thực hiện định hướng xã hội chủ nghĩa theo đường
lối của Đảng.
5. Hạn chế của đầu tư vào hệ thống giáo dục và y tế ngoài công lập
Giáo dục: Cụm từ “xã hội hoá giáo dục” dùng để chỉ chung việc huy động những
nguồn lực đầu tư cho phát triển giáo dục không đến từ nguồn ngân sách nhà nước. Và
cũng chính vì vậy, dù còn nhiều ý kiến chưa đồng tình với khái niệm kinh doanh trong
giáo dục, nhưng nhiều thuật ngữ mang “hơi hướng” kinh tế như thị trường giáo dục, dịch
vụ giáo dục, sản phẩm giáo dục, xuất khẩu giáo dục… ngày càng phổ biến.
Các bất cập này thể hiện qua xung đột về quan điểm điều hành và quản lý chi thu tài
chính giữa hội đồng quản trị và ban giám hiệu, thậm chí giữa các thành viên hội đồng
quản trị với nhau.
Việc thành lập lúc đầu và hoạt động tiếp theo của một trường ĐH, CĐ NCL cần phải
mang tính chất dài hơi theo từng chiến lược trung hạn và dài hạn. So với một doanh
nghiệp làm ăn lỗ lã phải phá sản thì việc đóng cửa một trường ĐH, CĐ có tác động xấu
và rộng lớn hơn nhiều, vì sản phẩm của nhà trường là con người. Như vậy việc thành lập
và hoạt động của một trường ĐH NCL cần các nhà đầu tư có tiềm năng và những nhà
quản lý giáo dục có kinh nghiệm.
Quá trình hoạt động của nhà trường phải công khai và minh bạch trong tài chính. Đây
là điều mà các trường ĐH phải học tập ở các doanh nghiệp. Hàng năm các doanh nghiệp
đều có báo cáo thường niên, trong đó phần chi thu tài chính được trình bày rất rõ để thấy
được tính đúng đắn và hiệu quả việc sử dụng tài chính của đơn vị, từ đó cũng hạn chế
được sai phạm, tiêu cực, dù là vô tình hay cố ý. Hiện vài trường ĐH-CĐ NCL vẫn phải đi
thuê địa điểm chứ không thực hiện nổi cam kết của nhà đầu tư về xây dựng cơ sở vật chất
như trong đề án thành lập trường. Mức phí học tập tại các trường ngoài công lập thường
cao rất nhiều so với các trường công lập, với các khoản thu còn nhập nhằng.
Chính vì thế giải quyết được các vấn đề trên, sẽ giảm bớt được những lo lắng cho một
sự bùng nổ “ảo” của thị trường giáo dục khi doanh nghiệp và tư nhân “ồ ạt” tham gia đầu
tư thành lập trường như hiện nay; mà ngược lại, chúng ta hy vọng sẽ huy động được
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nguồn lực xã hội để đạt được mục tiêu 600 trường (225 trường ĐH và 375 trường CĐ)
vào năm 2020 với 4,5 triệu SV.
 Với mô hình ngoài công lập Đại học quốc tế RMIT VN là đại học 100% vốn nước
ngoài đầu tiên tại VN, và hiện cũng là đại học nước ngoài duy nhất hoạt động hoàn toàn
độc lập tại Việt Nam.
 Đại học Công Nghệ Hoàng Gia Melbourne (RMIT) đạt danh tiếng như một đại
học chuẩn mực của Melbourne vì luôn đảm bảo một nền giáo dục đào tạo hướng nghiệp
và thực tiễn từ năm 1887. Trường là một trong những đại học lớn nhất Úc, có 8 cơ sở tại
Melbourne, khu vực tiểu bang Victoria và Việt Nam với 58.000 sinh viên và 35.000 nhân
viên. RMIT còn là thành viên của Mạng Công Nghệ Úc, một liên hiệp gồm năm trường
đại học công nghệ hàng đầu và trường cũng được biết đến qua các kết quả nghiên cứu và
các dịch vụ tư vấn trong lĩnh lực kinh doanh. Trường đã thiết kế một môi trường văn hóa
mang tính giáo dục độc đáo kết tinh từ cộng đồng sinh viên, đội ngũ giảng viên, nhân
viên và các doanh nghiệp khách hàng vốn tinh thông về nhân lực và công nghệ đến từ
khắp các quốc gia trên thế giới. Sinh viên tốt nghiệp từ RMIT được đánh giá cao bởi
những người Úc bản xứ lẫn các ông chủ nước ngoài và luôn đảm nhận trọng trách trong
hầu hết các lĩnh vực quốc tế. Năm 1998, Đại học RMIT, Úc được chính phủ Việt Nam
mời hợp tác để xây dựng trường đại học tại Việt Nam. Năm 2000, RMIT Việt Nam được
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép giảng dạy các chương trình đại học, sau đại học,
đào tạo và nghiên cứu tại Việt Nam. Dự án thành lập Trường Đại học Quốc tế RMIT Việt
Nam, với tổng vốn đầu tư 44,1 triệu USD
 RMIT Việt Nam bắt đầu tuyển sinh tại Tp. Hồ Chí Minh vào năm 2001 và tại Hà
Nội vào năm 2004. Trường khánh thành và đưa vào sử dụng một cơ sở đào tạo mới và
hiện đại tại Tp. Hồ Chí Minh vào năm 2005. Tổng số sinh viên ở cả hai cơ sở hiện đã lên
đến hơn 5,000 (tính đến tháng 3/2009).
 Tất cả văn bằng do Đại học RMIT, Úc cấp cho phép sinh viên Việt Nam và quốc
tế lĩnh hội một nền giáo dục chuẩn quốc tế ngay tại Việt Nam. Tất cả hoạt động giảng dạy
và học tập đều sử dụng tiếng Anh.
 Hoạt động giảng dạy và đào tạo của RMIT Việt Nam đảm bảo sinh viên ra trường
được trang bị đầy đủ chuyên môn và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đang
phát triển nhanh chóng tại Việt Nam và trong khu vực. Sinh viên RMIT Việt Nam được
đào tạo theo chuẩn quốc tế, thông thạo tiếng Anh và có khả năng làm việc hiệu quả trong
môi trường thương mại toàn cầu.Tổng cộng hơn 5.000 sinh viên tại hai cơ sở Nam Sài
Gòn và Hà Nội (2008) .Đã có hơn 1.000 sinh viên tốt nghiệp tại hai cơ sở Nam Sài Gòn
và Hà Nội
 Tất cả các ngành đào tạo tại RMIT Việt Nam đều được Bộ Giáo dục và Đào tạo
Việt Nam công nhận. Văn bằng do Đại học RMIT Úc cấp. Điều này có nghĩa là lần đầu
tiên sinh viên Việt Nam có thể lĩnh hội một nền giáo dục đẳng cấp quốc tế mà không phải
ra nước ngoài.
 Bên cạnh những lợi ích nhiều mặt khi gia đình gửi con em mình tham gia chương
trình du học tại chỗ, chi phí cho chương trình quốc tế tại Việt Nam đạt lợi ích kinh tế hơn
bao giờ hết.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
 Chất lượng giáo dục đào tạo tại RMIT Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế như tại Úc,
tuy nhiên học phí cho các khóa học ở RMIT Việt Nam thấp hơn nhiều so với chi phí cho
các khóa học tương tự tại Úc. Cụ thể học phí chương trình Cử nhân Thương mại được
giảng dạy tại Việt Nam khoảng 17.000 đô la Mỹ trong khi đó tại Úc học phí của một
chương trình lên tới 42.000 đô la Mỹ. Ngoài ra, sinh viên theo học tại RMIT Việt Nam
còn tiết kiệm những khoản chi lớn phát sinh khi đi du học như chi phí sinh hoạt cao, vé
máy bay, phí visa và bảo hiểm y tế bắt buộc.
 Chúng ta hãy làm một phép tính nhỏ tại đây, hiện nay RMIT Việt Nam có 5000
sinh viên. Nếu như cả 5000 sinh viên này cùng học ngành thương mại thì chi phí khi học
tại Việt Nam sẽ là:
5000 x 17.000 = 85.000.000 (đô la Mỹ)
Trong khi đó,nếu để 5000 sinh viên này theo học tại Úc thì chi phí với cùng ngành
học là:
5000 x 42.000 = 210.000.000 (đô la Mỹ)
Phần chênh lệch mức học phí tại Việt Nam và Úc là:
210.000.000 – 85.000.000 = 125.000.000 (đô la Mỹ)
Điều này có thể thấy được, khi sinh viên học tại RMIT Việt Nam sẽ tiết kiệm được
125.000.000 đô la Mỹ, hạn chế được dòng tiền “chảy ra” nước ngoài rất nhiều.
 Tại RMIT Việt Nam, sinh viên được tạo điều kiện phát triển toàn diện nhất thông
qua chương trình giáo dục thực tiễn, trang thiết bị hiện đại, các hoạt động thể thao và hoạt
động sinh viên đa dạng. RMIT Việt Nam cũng tạo cơ hội quý báu cho sinh viên gặp gỡ
trực tiếp với giới doanh nghiệp thông qua các cuộc hội đàm, thảo luận và nhất là chương
trình thực tập thực tiễn.
 RMIT Việt Nam đi tiên phong trong việc xây dựng một môi trường giảng dạy
sáng tạo và đổi mới, cam kết mang đến cho sinh viên nền giáo dục đào tạo chất lượng
quốc tế. Trường tự hào đóng góp vào sự phát triển chung của Việt Nam bằng cách đào
tạo nên những tân khoa với trình độ, kỹ năng, và bản lĩnh cần thiết để trở thành những
nhà lãnh đạo quản lý giỏi trong tương lai.
 Tại cơ sở Nam Sài Gòn, RMIT Việt Nam tọa lạc trên một khu vực rộng 12,4
hecta. Toà nhà chính dài hơn 100m với bốn tầng có sức chứa lên tới 3000 sinh viên.
Trong khu giảng đường, có hơn 35 khu vực học tập bao gồm phòng học, phòng tự học
kết nối công nghệ mạng không dây, phòng lab, phòng dự án, phòng hội thảo, nhà hát với
166 chỗ ngồi, trung tâm y tế, café và thư viện. Cả toà nhà được trang bị 400 máy vi tính
giúp sinh viên dễ dàng truy cập hệ thống dữ liệu điện tử nội bộ phục vụ nhu cầu học tập
và vui chơi giải trí trong sinh viên.
 Bên cạnh đó, Trường khuyến khích nhân viên, và sinh viên sử dụng phương tiện
giao thông công cộng nhằm hỗ trợ cho việc quản lý giao thông của thành phố Hồ Chí
Minh, giảm ô nhiễm môi trường và tiết kiệm nhiên liệu, bãi đỗ xe của trường được xây
dựng trên một diện tích khiêm tốn và không dành cho xe ôtô, ngoại trừ xe của trường,
taxi chạy theo hợp đồng dành cho nhân viên và sinh viên của trường và xe của khách liên
hệ công tác tại trường.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
 Với môi trường học tập được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn quốc tế, RMIT Việt
Nam hiện nay thu hút nguồn giáo viên đào tạo có chất lượng cao nhằm đảm bảo được
hiệu quả đầu ra của Trường được ổn định và có chất lượng tốt. Bên cạnh đó, với cơ sở vật
chất hiện tại của Trường đã tạo nên cảnh quan năng động và hiện đại cho diện mạo giáo
dục tại Thành phố Hồ chí minh nói riêng và của cả nước nói chung. Đồng thời cũng giúp
nâng cao được trình độ sống và dân trí cho người dân trẻ với phong cách sống và học tập
hiện đại, tiếp cận với những thay đổi mới từng ngày của thế giới. Có thể nói RMIT đã
thiết lập một môi trường văn hóa giáo dục độc đáo từ một cộng đồng toàn cầu bao gồm
sinh viên, giảng viên, nhân viên và doanh nghiệp kết hợp am hiểu về cả nhân lực và công
nghệ - đào tạo sinh viên đại học tập trung theo tiêu chuẩn quốc tế, góp phần thực hiện
mục tiêu xã hội hoá giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội cho chương trình đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao của thành phố và cả nước và hướng
tới hình thành một thế hệ sinh viên năng động và tự tin trong cuộc sống lẫn trong công
việc. Việc thành lập trường RMIT cũng tạo được sự thay đổi trong cách giáo dục hiện tại
ở Việt Nam, bởi lẽ đào tạo tại RMIT thiên nhiều về tiếp cận thực tế, thể hiện bản thân
mình. Đây là một mô hình kiểu mẫu mà hệ thống giáo dục công lập cần phải hướng tới.
Y tế : những năm gần đây, Chính phủ đã khuyến khích phát triển hệ thống y tế
ngoài công lập, nhưng hầu hết các bệnh viện tư nhân đều có quy mô nhỏ, trung bình 20-
60 giường bệnh. Dịch vụ y tế chủ yếu ở đây là điều trị bệnh mạn tính ít tai biến; một số
cơ sở có cấp cứu về ngoại khoa hoặc sản khoa nhưng cũng chỉ tiếp nhận những trường
hợp đơn giản.
 Phần lớn các cơ sở khám chữa bệnh bán công chỉ là đơn vị trực thuộc bệnh viện
công, có quy mô nhỏ. Mô hình này phát triển chậm do thủ tục và điều kiện thành lập khá
phức tạp, đòi hỏi nhiều đơn vị chức năng tham gia giải quyết. Việc phát triển bệnh viện
liên doanh với nước ngoài cũng gặp khó khăn do chưa có quy chế quản lý chung giữa
Việt Nam và đối tác để điều hành cơ sở liên doanh. Giá dịch vụ không phù hợp với thu
nhập của người dân, dẫn đến kinh doanh thua lỗ.
 Rào cản lớn nhất chính là quan niệm phân biệt giữa y tế công lập với y tế tư nhân,
quan niệm này không chỉ xuất hiện trong suy nghĩ của người bệnh mà vẫn đang tồn tại
ngay trong chính bản thân những người làm công tác quản lý y tế. Mặt khác, dù được
khuyến khích phát triển nhưng lâu nay thuế thu nhập doanh nghiệp của BV tư là 28%,
mức thuế này là quá cao. Ngay đến việc tiếp nhận viện trợ nước ngoài cũng rất khó khăn
vì hiện nay Nhà nước chưa có văn bản cụ thể nào hướng dẫn việc này.
 Mặc dù đã phát triển đáng kể và góp phần to lớn chăm sóc sức khỏe người dân TP,
nhưng hệ thống y tế tư nhân vẫn còn không ít bất cập khi chưa được giải quyết rốt ráo,
thiếu hệ tiêu chí, quy hoạch phát triển cụ thể, đồng bộ. Do chưa được kiểm soát chặt chẽ
nên phần lớn vẫn còn “nhập nhèm” về giá cả khám chữa bệnh (thường cao gấp nhiều lần
so với y tế công), cơ sở vật chất, trang thiết bị không đảm bảo…
 Đáng nói là đội ngũ y bác sĩ cơ hữu của các BV tư còn khiêm tốn cả về số lượng
và tay nghề nên một phần không nhỏ y bác sĩ của BV công… kiêm nhiệm. Chính vì
những lẽ đó mà những hệ lụy đáng tiếc đã xảy ra, thậm chí khiến bệnh nhân tử vong oan
uổng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
 Một thực tế nữa là đang có sự “nhập nhằng” giữa dịch vụ, bán công trong y tế
công. Đó là đa phần các BV công đã xuất hiện đa dạng các mô hình XHH: khám chữa
bệnh ngoài giờ, giường dịch vụ, phẫu thuật theo yêu cầu, huy động từ cán bộ nhân viên
để mua sắm máy móc, liên doanh, liên kết với các công ty. Liệu các mô hình XHH này
của BV công có liệt vào hệ thống y tế tư nhân và cơ chế quản lý đã được rõ ràng?
 Từ chủ trương XHH, y tế tư nhân đã có điều kiện phát triển. Tuy nhiên, trước thực
trạng tồn tại nhiều bất cập, cần nhìn nhận lại để phát huy hơn nữa vai trò của hệ thống y
tế này. Hiện không ít nhà đầu tư trong và ngoài nước sẵn sàng đầu tư vào y tế tư. Song
điều khiến dư luận lo ngại là không có một quy hoạch, tiêu chí cũng như chiến lược phát
triển căn cơ cả về vị trí, quy mô, nhân lực thì hệ quả sẽ không được giải quyết thỏa đáng.
 Bên cạnh đó, việc mở rộng hệ thống y tế ngoài công lập, điều này cũng vô tình
làm cho môi trường bị ô nhiễm ngày một cao hơn bởi hệ thống xử lý rác thải y tế chưa
được đảm bảo, bản thân các bệnh viện, cơ sở y tế không đủ vốn, kinh nghiệm lẫn sự hiểu
biết về công nghệ xử lý nước thải.
 Bênh viện Pháp-Việt - Bệnh viện FV là một bệnh viện đa khoa 220 giường với
trang thiết bị tiên tiến, cung cấp tất cả các loại hình dịch vụ khám và điều trị nội ngoại
khoa.Chính thức hoạt động vào năm 2003 FV được biết đến như như một bệnh viện đa
khoa chất lượng cao và là một trong những bệnh viện hàng đầu, đạt tiêu chuẩn quốc tế tại
đông nam á. Tọa lạc tại khu đô thị mới nam sài gòn, chỉ cách trung tâm TPHCM 15 phút
đi xe, bệnh viện FV được thiết kế hiện đại trong quần thể không gian xanh sạch đẹp. đội
ngũ y bác sĩ và nhân viên FV cung cấp cho người bệnh một dịch vụ y tế chất lượng cao
cùng với dịch vụ chăm sóc khách hàng hoàn hảo trong mức chi pgis hợp lý. Đây là bệnh
viện 100% vốn đầu tư nước ngoài, cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế toàn diện, khám và
điều trị nội, ngoại khoa. Áp dụng những tiến bộ y khoa mới nhất, bệnh viện FV chăm sóc
hiệu quả cho bệnh nhân, từ giai đoạn khám tư vấn, chẩn đoán đến hoàn tất quá trình điều
trị. Khởi công xây dựng vào năm 2001, Bệnh viện FV chính thức đi vào hoạt động vào
tháng 3 năm 2003 với tổng vốn đầu tư là 44 triệu đô la Mỹ. Tại Bệnh viện FV, các bác sĩ
sẽ cảm nhận được môi trường làm việc như trong một bệnh viện của trường đại học Pháp
được đặt tại Việt Nam : Hội chẩn Y khoa được tổ chức hàng tuần tại các khoa khác nhau
như Khoa Ung bướu, Khoa Nội, Khoa Cấp cứu) nhằm thảo luận các các ca bệnh cụ thể
để thống nhất kế hoạch điều trị, các hội nghị và hội thảo được tổ chức tại khán phòng lớn
có sức chứa 120 người, đội ngũ điều dưỡng được đào tạo chuyên sâu, bác sĩ được hỗ trợ
hiệu quả bởi các thư ký y khoa trong việc sắp xếp lịch hẹn với bệnh nhân, chuẩn bị hồ sơ
bệnh án, thông dịch tiếng Anh hoặc tiếng Pháp và các công việc hành chính khác.
 Các bác sĩ Việt Nam có cơ hội làm việc sát cánh với các chuyên gia nổi tiếng
người Pháp, Bỉ và Thụy Sĩ thường đến và làm việc luân phiên tại Bệnh viện FV. Chính vì
vậy, làm việc tại Bệnh viện FV là làm việc trong một môi trường đa văn hóa, cho phép
bạn tiếp cận với những tiến bộ và công nghệ y học mới nhất trong nhiều lĩnh vực.
 Bệnh viện FV được trang bị đồng bộ với kỹ thuật và công nghệ y khoa hiện đại
nhất. Nhờ sử dụng các thiết bị y khoa tân tiến bậc nhất cùng phương pháp phẫu thuật mới
nhất FV có thể tối ưu hóa chi phí chăm sóc sức khỏe kết hợp với tài năng của đội ngũ các
bác sĩ phẫu thuật, trang thiết bị kỹ thuật cao cho phếp thực hiện thành công phương pháp
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phẫu thuật nội soi ít xâm lấn như nội soi mổ bụng và nội soi có video hỗ trợ. Các ca phẫu
thuật trước đây phải cần đến một tuần để hồi phục nay có thể phẫu thuật và hồi phục
trong ngày giúp giảm bớt chi phí nằm viện dài ngày và giảm thời gian nghỉ làm để dưỡng
bệnh.
 FV áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong việc khử trùng và ngăn chặn lây nhiễm
nhờ sử dụng máy hấp và máy khử trùng Getinge. FV sử dụng dụng cụ phẫu thuật chỉ
dùng một lần, giúp giảm thiểu tối đa khả năng lây nhiễm. Hơn thế nữa FV còn thường
xuyên nâng cấp thiết bị và kỹ thuật trong tất cả các chuyên khoa để điều trị và chăm sóc
bệnh nhân tốt nhất. những chương trình bảo trì thường xuyên và toàn diện cho trang thiết
bị y tế và ngoài y tế đều tuân theo chuẩn của các tổ chức quốc tế.
 Đào tạo kiến thức và kỹ năng để đảm bảo tất cả các nhân viên đều hiểu biết đầy đủ
và đúng đắn về trang thiết bị máy móc hiện đại cũng như kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ tiến
bộ nhất. Đào tạo ngoại ngữ để đảm bảo nhân viên hiểu rõ bệnh nhân cũng như truyền đạt
cho bệnh nhân hiểu việc điều trị, nhập viện và các hướng dẫn của bác sĩ.
 Dịch vụ khách hàng: bệnh nhân là đối tượng quan tâm hàng đầu. Nhiệm vụ mà FV
đặt ra là cung cấp dịch vụ chất lượng cao có thể, cả dịch vụ y tế và dịch vụ khác cho bênh
nhân
 Theo thống kê của Sở Y tế TPHCM trên toàn thành phố hiện nay có 105 bệnh
viện, cơ sở y tế xả nước thải y tế (không tính các cơ sở y tế chuyên sâu và các trạm xá xã,
phường) nhưng chỉ có 36 cơ sở y tế có đẩu tư hệ thống xử lý nước thải và xử lý nước thải
y tế thực sự, chiếm 34%. Còn lại 34 cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải nhưng chưa
đạt tiêu chuẩn môi trường và 35 cơ sở y tế không hề có hệ thống xử lý nước thải y tế. Do
đó việc xử lý chất thải, điều kiện vệ sinh và vô trùng bệnh nhân tuân thủ nghiêm ngặt các
tiêu chuẩn và nguyên tắc quốc tế vì đây là yêu cầu thiết yếu cho sức khỏe bệnh nhân. Đặc
biệt bệnh viện cam kết:
 Hạn chế và giảm thiểu chất thải thông qua các hệ thống tích hợp và hướng
dẫn thói quen sử dụng.
 Tái sử dụng hay tái chế sản phẩm trong điều kiện thích hợp.
 Xử lý và sắp xếp xử lý chất thải theo những biện pháp bảo vệ môi trường.
 Bố trí chất thải trong điều kiện phù hợp cho phép và phải quản lý tốt.
 Thay thế việc sử dụng các vật liệu làm từ polyvinyl chloride bằng các
nguyên liệu thay thế thích hợp có sẵn.
 Bệnh viện FV ra đời cũng đã đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân
trong nước cũng như mọt số nước lân cận như Campuchia cũng qua chữa trị.FV đã tạo ra
uy tín quốc tế cao với cơ sở vật chất hiện đại đồng thời đội ngũ nhân viên tận tình. Không
khí bệnh viện thoáng mát, cây xanh trong lành tạo cảm giác thoải mái cho bệnh nhân khi
đén chữa bệnh không còn cảm giác sợ bệnh viện nữa. Với những dịch vụ chất lượng
cao,đồng thời chi phí khám chữa bệnh ít tốn kém hơn khi ra nước ngoài điều trị ma công
nghệ vẫn tốt.
 Việc thành lập bệnh viện FV phần nào góp phần vào việc hình thành nên quan
cảnh đẹp cho hệ thống dân cư tại Nam Sài Gòn, tạo vẻ mỹ quan đẹp giữa khu đô thị mới
năng động và phát triển.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
 FV cũng tạo ra công ăn việc làm cho lực lượng lao động, thu hút nhân tài, giúp
làm giảm lượng ngoại tệ ra nước ngoài, mang lại GDP cho đất nước, có khả năng cạnh
tranh với quốc tế. Từ FV là điều kiện để cải tiến chất lượng bệnh viện trong nước, động
lực để giúp các bác sĩ cố gắng học hỏi nâng cao kiến thức tư vấn và chữa trị cho bệnh
nhân. Các bệnh viện khác cũng cần phải học hỏi để nâng cao chất lượng cải thiện môi
trường hướng tới bệnh viện xanh
6. KẾT LUẬN:
Mặc dù vẫn có nhiều vấn đề hạn chế trong việc nhiều cơ sở ngoài công lập ồ ạt thành
lập, song chúng ta không thể phủ nhận những mặt tích cực mà các cơ sở này mang lại. Có
thể nói việc mở rộng hệ thống ngoài công lập trong ngành giáo dục và y tế đã góp phần
giải quyết được phần nào sự “quá tải” trong hệ thống công lập hiện nay. Đồng thời với
việc khuyến khích mở rộng hệ thống này của nhà nước đã đáp ứng được nhu cầu học tập
cũng như nhu cầu được khám chữa bệnh của người dân, mở ra một diện mạo mới cho hệ
thống giáo dục và y tế Việt Nam, từng bước khẳng định con đường phát triển của Việt
Nam với các nước trên thế giới.

More Related Content

Similar to TẢI FREE Tiểu luận về giáo dục và y tế tại Việt Nam.doc

Câu hỏi đường lối
Câu hỏi đường lốiCâu hỏi đường lối
Câu hỏi đường lối
huyentrangnh3
 

Similar to TẢI FREE Tiểu luận về giáo dục và y tế tại Việt Nam.doc (20)

Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Trợ Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Trợ Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh...Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Trợ Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Trợ Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh...
 
Docga 4164
Docga 4164Docga 4164
Docga 4164
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Bảo Trợ Xã Hội Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Bảo Trợ Xã Hội Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docLuận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Bảo Trợ Xã Hội Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Bảo Trợ Xã Hội Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Giải Pháp Tài Chính Cho Cải Thiện Sinh Kế Hộ Gia Đình Nghèo Trên Địa Bàn Thàn...
Giải Pháp Tài Chính Cho Cải Thiện Sinh Kế Hộ Gia Đình Nghèo Trên Địa Bàn Thàn...Giải Pháp Tài Chính Cho Cải Thiện Sinh Kế Hộ Gia Đình Nghèo Trên Địa Bàn Thàn...
Giải Pháp Tài Chính Cho Cải Thiện Sinh Kế Hộ Gia Đình Nghèo Trên Địa Bàn Thàn...
 
Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội tại huyện Kon PLông tỉnh...
Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội tại huyện Kon PLông tỉnh...Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội tại huyện Kon PLông tỉnh...
Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội tại huyện Kon PLông tỉnh...
 
Câu hỏi đường lối
Câu hỏi đường lốiCâu hỏi đường lối
Câu hỏi đường lối
 
Tiểu luận về ngành du lịch Việt Nam, mới nhất 9 điểm.docx
Tiểu luận về ngành du lịch Việt Nam, mới nhất 9 điểm.docxTiểu luận về ngành du lịch Việt Nam, mới nhất 9 điểm.docx
Tiểu luận về ngành du lịch Việt Nam, mới nhất 9 điểm.docx
 
Luận văn: Phát triển hợp tác xã tại thị xã Gia Nghĩa, Đắk Nông
Luận văn: Phát triển hợp tác xã tại thị xã Gia Nghĩa, Đắk NôngLuận văn: Phát triển hợp tác xã tại thị xã Gia Nghĩa, Đắk Nông
Luận văn: Phát triển hợp tác xã tại thị xã Gia Nghĩa, Đắk Nông
 
Đề Tài Phát triển kinh tế tư nhân tỉnh Quảng Nam.doc
Đề Tài Phát triển kinh tế tư nhân tỉnh Quảng Nam.docĐề Tài Phát triển kinh tế tư nhân tỉnh Quảng Nam.doc
Đề Tài Phát triển kinh tế tư nhân tỉnh Quảng Nam.doc
 
Luận Văn Phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đ...
Luận Văn Phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đ...Luận Văn Phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đ...
Luận Văn Phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đ...
 
Luận văn: Giải pháp phát triển hợp tác xã tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển hợp tác xã tỉnh Kon Tum, HAYLuận văn: Giải pháp phát triển hợp tác xã tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển hợp tác xã tỉnh Kon Tum, HAY
 
Ảnh hưởng của cơ cấu tài chính đến khả năng phá sản của các doanh nghiệp niêm...
Ảnh hưởng của cơ cấu tài chính đến khả năng phá sản của các doanh nghiệp niêm...Ảnh hưởng của cơ cấu tài chính đến khả năng phá sản của các doanh nghiệp niêm...
Ảnh hưởng của cơ cấu tài chính đến khả năng phá sản của các doanh nghiệp niêm...
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9dLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
 
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Trà Vinh, ...
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Trà Vinh, ...Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Trà Vinh, ...
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Trà Vinh, ...
 
Chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoa...
Chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoa...Chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoa...
Chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoa...
 
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội.doc
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội.docDoanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội.doc
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội.doc
 
Luận Văn Một Số Vấn Đề Cơ Bản Về Phát Triển Khu Vực Tư Nhân Với Tư Cách Là Độ...
Luận Văn Một Số Vấn Đề Cơ Bản Về Phát Triển Khu Vực Tư Nhân Với Tư Cách Là Độ...Luận Văn Một Số Vấn Đề Cơ Bản Về Phát Triển Khu Vực Tư Nhân Với Tư Cách Là Độ...
Luận Văn Một Số Vấn Đề Cơ Bản Về Phát Triển Khu Vực Tư Nhân Với Tư Cách Là Độ...
 
Giải Quyết Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh Kon Tum.doc
Giải Quyết Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh Kon Tum.docGiải Quyết Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh Kon Tum.doc
Giải Quyết Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh Kon Tum.doc
 
Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.doc
Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.docPhát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.doc
Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.doc
 
Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAYLuận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
 
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docxDanh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docxKho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
 
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docxDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
 
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
 
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docxTop 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
 
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
 
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docxKho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
 
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
 
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 

TẢI FREE Tiểu luận về giáo dục và y tế tại Việt Nam.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI MỞ ĐẦU  Lịch sử phát triển của nhân loại cho thấy con người là vốn quý nhất. Bên cạnh nguồn tài nguyên thiên nhiên, tiềm lực kinh tế thì chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển nhanh và bền vững của toàn cầu cũng như của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, công tác dân số luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, coi đó là bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội hàng đầu của quốc gia, là một yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội. Mục tiêu nâng cao chất lượng dân số vì vậy được coi là “chính sách cơ bản của Nhà nước trong sự nghiệp phát triển đất nước”1 . Đảng Cộng sản Việt Nam nhận thức sâu sắc những giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết định của nhân tố con người, chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn của cải vật chất, văn hóa và mọi nền văn minh của các quốc gia và đã khẳng định: “con người là vốn quý nhất, chăm lo cho hạnh phúc của con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta”1 . Đảng đã chỉ rõ: “Chỉ có thể tăng trưởng nguồn lực con người khi quá trình hiện đại hóa các ngành giáo dục, văn hóa văn nghệ, bảo vệ sức khỏe, dân số - kế hoạch hóa gia đình gắn liền với việc kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống và bản sắc dân tộc”2 . Là 1 một của công tác dân số - công tác giáo dục và y tế của cả nước còn có nhiều vấn đề cần phải chú ý. Khi xã hội phát triển, đồng nghĩa với nhu cầu của người dân của nước đó cũng sẽ cao hơn. Họ có nhu cầu học tập và nhu cầu được bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cao hơn, chính vì thế đã làm tăng sự quá tải trong hệ thống giáo dục – y tế công lập. Khi mà hệ thống này của nước ta ngày càng thiếu cả về cơ sở vật chất và đội ngũ phục vụ. Điều này nếu không được giải quyết một cách thỏa đáng sẽ gây ra nhiều vấn đề bất cập trong xã hội, từ đó sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển chung cho cả nước theo định hướng của XHCN. Nhận thấy được điều đó, Nhà nước XHCN Việt Nam đã không ngừng khuyến khích việc mở rộng các cơ sơ ngoài công lập cho các ngành nghề nói chung, cũng như cho lĩnh vực giáo dục và y tế nói riêng, nhằm thỏa mãn nhu cầu bức thiết của xã hội. MỤC LỤC CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN trang 1 Văn kiện Hội nghị lần thứ tư BCH Trung Đảng khóa VII. Tr.5. 2 Chiến lược-Kế hoạch- Chương trình đầu tư phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam đến năm 2010. NXB Thống kê.
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 I. LỢI ÍCH KINH TẾ XÃ HỘI…………………………………………………. 4 1.Lợi ích kinh tế xã hội........................................................................................................4 2.Mục tiêu và tác dụng của nghiên cứu kinh tế - xã hội và môi trường ..............................4 II. SỰ KHÁC NHAU GIỮA NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH VÀ NGHIÊN CỨU KINH TẾ XÃ HỘI………………………………………………………………………5 1.Về mặt quan điểm………………………………………………………………...5 2.Về mặt tính toán………………………………………………………………….5 III. CÁC CHỈ TIÊU XÁC ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN……………………………………………………...6 1. Vấn đề tạo công ăn việc làm của dự án………………………………………….6 2. Tác động điều thiết thu nhập…………………………………………………….7 3. Khả năng cạnh tranh quốc tế…………………………………………………….7 IV.ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG SINH THÁI……….8 1. Ảnh hưởng tích cực ……………………………………………………………...8 2. Ảnh hưởng tiêu cực………………………………………………………………8 V. CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP – CÁC HÌNH THỨC CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP………………………………………………………………………………………8 Chương II: KHẢO SÁT TÌNH HÌNH GIÁO DỤC VÀ Y TẾ TẠI VIỆT NAM 1. Tổng quan về nền kinh tế VN qua các chỉ số phát triển ………………….........10 2. Thực trạng giáo dục Việt Nam…………………………………………………..11 3. Thực trạng y tế tại Việt Nam……………………………………………….........15 4. Sự cần thiết của việc đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục- y tế ngoài công lập……………………………………………………………………………………….16 5. Hạn chế của đầu tư vào hệ thống giáo dục và y tế ngoài công lập…………….17 6. KẾT LUẬN……………………………………………………………………...23 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN I. LỢI ÍCH KINH TẾ XÃ HỘI 1. Lợi ích kinh tế xã hội:
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  Lợi ích kinh tế - xã hội và môi trường là một phạm trù kinh tế tương đối.Một mặt nó phản ánh lợi ích trên phạm vi toàn xã hội,toàn bộ nền kinh tế quốc dân,mặc khác nó phản ánh lợi ích từng mặt kinh tế,xã hội và môi trường,đồng thời có mối quan hệ thống nhất và mâu thuẫn giữa ba mặt đó trong từng thời gian nhất định  Chủ đầu tư bỏ vốn để thực hiện dự án đầu tư,mục tiêu chủ yếu là thu được nhiều lợi nhuận.Khả năng sinh lời của dự án là thước đo chủ yếu để thu hút các nhà đầu tư,mức sinh lợi càng cao thì độ hấp dẫn càng lớn.Tuy nhiên không phải lúc nào dự án đầu tư cũng có khả năng sinh lời lớn và mức an toàn tài chính cao đều có lợi ích kinh,xã hội và môi trường cao.Phân tích kinh tế xã hội và môi trường của dự án đầu tư là phải xem xét những lợi ích xã hội được thụ hưởng là gì?Đó chính là sự đáp ứng của đối với mục tiêu chung của xã hội và nền kinh tế quốc dân.  Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư,xã hội cũng phải đóng góp hoặc bỏ ra chi phí.Như vậy lợi ích kinh tế - xã hội và môi trường là phần chênh lệch giữa lợi ích được dự án đầu tư tạo ra so với cái giá mà xã hội phải trả.Phần chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế - xã hội ngày càng cao.Các lợi ích - xã hội và môi trường có thể là lợi ích định lượng được như mức gia tăng sản phẩm,mức tăng thu nhập quốc dân,sử dụng lao động,tăng thu ngân sách…cũng có thể không định lượng được như sự phù hơp của dự án đầu tư với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,những lĩnh vực ưu tiên…Chính vì vậy việc tính toán và đo lường các chỉ tiêu kinh tế-xã hội và môi trường phải có phương pháp luận đúng đắn với những thông số được lựa chọn hợp lý,đảm bảo độ tin cậy cao,tránh sai sót có thể xảy ra. 2. Mục tiêu và tác dụng của nghiên cứu kinh tế - xã hội và môi trường: * Mục tiêu:  Thông qua xác định những lợi ích kinh tế - xã hội và môi trường do dự án đầu tư mang lại mà xác định cụ thể vị trí của dự án đầu tư trong kế hoạch kinh tế quốc dân,tính phù hợp của dự án với mục tiêu.  Đảm bảo độ tin cậy của dự án đầu tư thông qua việc sử dụng đúng đắn cơ sở lý thuyết và sự đóng góp thiết thực của dự án vào lợi ích chung của toàn xã hội.  Góp phần đảm bảo công bằng xã hội,bảo vệ môi trường khi thực hiện dự án đầu tư. * Tác dụng:  Đối với nhà đầu tư:Phần phân tích kinh tế - xã hội là căn cứ chủ yếu để nhà đầu tư thuyết phục các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận dự án và thuyết phục các ngân hang cho vay.  Đối với Nhà nước:Là căn cứ chủ yếu để quyết định có cấp giấy phép đầu tư hay không.  Đối với các Ngân hàng,các cơ quan viện trợ song phương,đa phương:Là căn cứ chủ yếu để họ quyết định có tài trợ vốn hay không.Các ngân hang quốc tế rất nghiêm ngặt trong vấn đề này.Nếu không chứng minh được các lợi ích kinh tế - xã hội thì họ không tài trợ.
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 II. SỰ KHÁC NHAU GIỮA NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH VÀ NGHIÊN CỨU KINH TẾ XÃ HỘI 1. Về mặt quan điểm:  Nghiên cứu tài chính chỉ mới xét trên tầng vi mô,còn nghiên cứu kinh tế xã hội xét trên tầng vĩ mô.  Nghiên cứu tái chính mới xét trên góc độ của nhà đầu tư,còn nghiên cứu kinh tế xã hội phải xuất phát từ quyền lợi của toàn xã hội.  Mục đích của nhà đầu tư là tối đa lợi nhuận,thể hiện trong nghiên cứu tài chính,còn mục tiêu chủ yếu của xã hội là tối đa phúc lợi sẽ phải được thể hiện trong nghiên cứu kinh tế - xã hội. 2. Về mặt tính toán: a) Thuế: Các loại thuế mà dự án có nghĩa vụ phải nộp cho nhà nước là một khoản chi phí đối với nhà đầu tư thì nó lại là một khoản thu nhập đối với ngân sách quốc gia,đối với nền kinh tế quốc dân.Việc miễn giảm thuế ưu đãi,khuyến khích nhà đầu tư lại là một sự hy sinh của xã hội,một khoản chi phí mà xã hội phải gánh chịu.Mặt khác thuế chiếm một phần trong giá.Người tiêu thụ phải trả các khoản thuế chứa đựng trong giá của hàng hóa.Chính phủ là người thu các khoản thuế này để tái đầu tư hoặc chi dung vào các việc chung.Vì vậy,xét trên phạm vi toàn thể cộng đồng thì hai khoản này triệt tiêu nhau,nó không tạo ra hoặc mất đi một giá trị nào cả.  Tuy nhiên khi tính toán thu nhập thuần trong nghiên cứu tài chính đã trừ đi các khoản thuế,như là các khoản chi bây giờ trong nghiên cứu kinh tế - xã hội phải cộng lại các khoản thuế này để xác định giá trị gia tăng cho xã hội mà dự án mang lại. b) Lương: Lương và tiền công trả cho người lao động là một khoản chi của nhà đầu tư nhưng lại là một lợi ích mà dự án mang lại cho xã hội.Trong nghiên cứu tài chính coi lương và tiền công là chi phí thi nay trong nghiên cứu kinh tế- xã hội coi lương là thu nhập.  Trên thực tế tiền lương,tiền công trả cho người lao động chưa phải là thước đo chính xác giá trị sức lao động mà người lao động bỏ ra.Nói cách khác tiền lương,tiền công tính trong nghiên cứu tài chính là đồng tiền chi thực,nhưng trên bình diện xã hội thì nó không phản ánh được giá trị lao động đóng góp cho dự án.Vì vậy ở nhiều nước trong nghiên cứu kinh tế- xã hội thường sử dụng khái niệm”lương mờ”.Tại một số nước tiên tiến,sử dụng lý thuyết cận biên để xác định tiền lương.Có những nước dung phương pháp điều chỉnh đơn giản như sau: + Đối với người có lao động chuyên môn:Để nguyên như trong phân tích tài chính. + Đối với lao động không có chuyên môn:Chỉ tính 50%  Ở nước ta hiện nay chưa có quy định về vấn đề này,tạm thời để tham khảo cách tính của các nước.Trong nghiên cứu tài chính đã xem tiền lương,tiền công là một khoản chi,thì trong nghiên cứu kinh tế - xã hội phải là khoản thu. c) Các khoản nợ: Việc trả nợ vay(nợ gốc) là các hoạt động thuộc nghiệp vụ tín dụng,là sư chuyển giao quyền sử dụng vốn từ người này sang người khác mà không làm tăng
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hoặc giảm thu nhập quốc dân.Trong nghiên cứu tài chính đã trừ đi các khoản trả nợ thì nay trong nghiên cứu kinh tế-xã hội phải cộng vào,khi tính các giá trị gia tăng. d) Trợ giá,bù giá: Là hoạt động bảo trợ của nhà nước đối với một số loại sản phẩm chủ yếu của nền kinh tế quốc dân.Đây là một loại chi phí kinh tế mà cả xã hội phải gánh chịu đối với việc thực hiện dự án.Như vậy trong tính toán kinh tế xã hội phải trừ đi các khoản nợ,bù giá nếu có. e) Giá cả:- Trong nghiên cứu tài chính giá cả được lấy theo giá thị trường,ảnh hưởng đến các khoản thực thu,thực chi của xí nghiệp và nhà đầu tư.Tại những nước có chính sách bảo hộ mậu dịch,thuế ưu đãi,lãi suất trợ cấp…thì giá thị trường ngày càng bóp méo,khác biệt với giá trị đích thực của hàng hóa.Vì vậy lợi nhuận tính trong nghiên cứu tài chính không phản ánh đúng đắn mức lời,lỗ của cả đất nước.Khi nghiên cứu kinh tế xã hội cần phải loại bỏ những méo mó nói trên của giá cả,phải sử dụng giá phản ánh được giá trị thực của hàng hóa.Giá này không tồn tại được trong thế giới thực nên được goi là”giá mờ”.  Việc nghiên cứu tiền lương nói trên cũng thuộc phạm vi “giá mờ”,vì tiền kương cũng chính là giá cả của sức lao động.Việc xác định “giá mờ”hiện nay rất khó khăn.Nhà nước ta chưa có quy định gì về mặt này,cần phải có công trình nghiên cứu chuyên đề kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn mới giải quyết được.Vì vậy hiện nay về phương diện giá cả nhất là giá cả các tài nguyên được sử dụng trong dự án trong tính toán có thể tham khảo các tính toán của các nước. III. CÁC CHỈ TIÊU XÁC ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN 1. Vấn đề tạo công ăn việc làm của dự án: Để đánh giá hiệu quả về tạo công ăn việc làm của dự án, chúng ta cần sử dụng hai nhóm chỉ tiêu hiệu quả sau đây:  Nhóm 1: Nhóm hiệu quả tuyệt đối bao gồm các chỉ tiêu: - Tổng số lao động lành nghề cần thiết cho dự án. - Tổng số lao động không lành nghề cần thiết cho dự án - Tổng số lao động (lành nghề và không lành nghề) cần thiết cho dự án. - Tổng số lao động lành nghề cần thiết của dự án liên quan tăng lên (hoặc giảm đi) do dự án mới ra đời. - Tổng số lao động không lành nghề cần thiết của dự án liên quan tăng lên (hoặc giảm đi) do dự án mới ra đời. - Tổng số lao động (lành nghề và không lành nghề) cần thiết cho các dự án liên quan tăng lên (hoặc giảm đi) do dự án mới ra đời. - Tổng số lao động lành nghề tăng lên nói chung. - Tổng số lao động (lành nghề và không lành nghề) tăng lên nói chung.  Nhóm 2: Nhóm hiệu quả tương đối bao gồm các chỉ tiêu phản ánh số việc làm được tạo ra trên một đơn vị vốn đầu tư bao gồm: - Suất việc làm trực tiếp cho lao động lành nghề trên một đơn vị vốn đầu tư. - Suất việc làm trực tiếp cho lao động không lành nghề trên một đơn vị vốn đầu tư.
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Suất việc làm trực tiếp cho lao động lành nghề hoặc không lành nghề trên một đơn vị vốn đầu tư. - Suất việc làm gián tiếp cho lao động lành nghề hoặc không lành nghề trên một đơn vị vốn đầu tư. - Suất việc làm cho toàn bộ lao động lành nghề và không lành nghề trên một đơn vị vốn đầu tư. 2. Tác động điều thiết thu nhập:  Một dự án đầu tư ra đời đóng góp cho nền kinh tế quốc dân bằng giá trị gia tăng của mình và giá trị gia tăng của các dự án có liên quan. Phần giá trị gia tăng đó sẽ được phân bố cho các nhóm đối tượng khác nhau như những người làm công ăn lương, những người hưởng lợi nhuận, Nhà nước, các quỹ dự trữ và phát triển của doanh nghiệp hoặc sẽ được phân phối theo các vùng khác nhau. Chính việc phân phối này sẽ tạo nên những ảnh hưởng của dự án đối với các mối quan hệ về thu nhập trong xã hội và từ đó sẽ có những tác động đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Hai dự án tạo ra hàng năm cùng một lượng giá trị gia tăng như nhau nhưng sẽ tạo ra những ảnh hưởng khác nhau nếu như việc phân phối giá trị gia tăng đó có khác nhau. Như vậy, cơ cấu phân phối giá trị gia tăng của dự án là yếu tố quyết định đến sự tác động điều tiết thu nhập. Cơ cấu này được thể hiện qua 2 loại chỉ tiêu:  Chỉ tiêu tuyệt đối: Được xác định phần giá trị giá trị gia tăng phân phối hàng năm cho các nhóm đối tượng khác nhau.  Chỉ tiêu tương đối: Được xác định bằng tỷ trọng giá trị gia tăng phân phối hàng năm cho từng nhóm đối tượng trên tổng giá trị gia tăng thực hàng năm. 3. Khả năng cạnh tranh quốc tế  Để đánh giá khả năng cạnh tranh quốc tế cần đề cập đến khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế của sản phẩm, lợi ích ngoại tệ thu được của dự án, chi phí ngoại tệ của dự án và chi phí để sản xuất cho xuất khẩu.  Chỉ tiêu xác định khả năng cạnh trạnh quốc tế của dự án là tỷ lệ cạnh tranh quốc tế IC. Nó bằng giá trị hiện tại lãi ngoại tệ (PVFE) chia cho giá trị hiện tại của chi phí cho việc xuất khẩu (PWC). IV. ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG SINH THÁI 1. Ảnh hưởng tích cực có thể kế đến:  Tạo thêm nguồn nước sạch cho người và sinh vật.  Tạo thêm cây xanh làm trong sạch không khí và dịu mát.  Cải thiện điều kiện vệ sinh, y tế.  Làm đẹp thêm cảnh quan, tôn tạo vẻ đẹp của thiên nhiên. 2. Ảnh hưởng tiêu cực:  Làm thay đổi điều kiện sinh thái, mất cân bằng sinh thái, làm khô cạn các nguồn nước tiêu diệt các sinh vật…
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  Gây ô nhiễm môi trường. Đây là trường hợp hay gặp nhất, đặc biệt đối với các dự án công nghiệp: làm bẩn, nhiễm độc không khí, các nguồn nước, nhất là mặt đất, đất đai, gây ồn ào cho các khu dân cư.  Mức độ ô nhiễm môi trường được đánh giá bằng các thiết bị do riêng cho từng loại. Các chỉ tiêu quy định cho phép về độ ô nhiễm đã được Nhà nước ban hành. Những dự án nào vi phạm các quy định này sẽ bị loại bỏ. Trong khi lập dự án cần phải xem xét đến mức độ ảnh hưởng xấu đến môi trường; nguyên nhân, đề xuất các giải pháp khắc phục và chi phí cần thiết cho việc bảo vệ môi trường. V. CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP – CÁC HÌNH THỨC CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP  Nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao trong sự phát triển về vật chất và tinh thần của nhân dân, cùng với việc củng cố các tổ chức công lập, Nhà nước khuyến khích phát triển rộng rãi các cơ sở ngoài công lập phù hợp với quy hoạch của Nhà nước trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao, hoạt động không theo mục đích thương mại hoá (dưới đây gọi là cơ sở ngoài công lập). Nhà nước và xã hội coi trọng và đối xử bình đẳng đối với các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở ngoài công lập như các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở công lập. Các cơ sở ngoài công lập cũng có một phần trách nhiệm thu nhận và cung cấp dịch vụ cho các đối tượng chính sách xã hội như các cơ sở công lập.  Nhà nước khuyến khích các tổ chức và cá nhân huy động các nguồn lực trong nhân dân và trong các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế để phát triển các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao theo đúng quy định của pháp luật.  Theo nghị định Về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.  Cơ sở ngoài công lập là cơ sở do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tự bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước và hoạt động theo quy định của pháp luật.  Cơ sở ngoài công lập được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, khoa học - công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em.  Cơ sở ngoài công lập được thành lập theo quy định của pháp luật có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng. Cùng với việc củng cố các cơ sở công lập, Nhà nước khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập, đồng thời tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vốn và huy động các nguồn lực trong nhân dân, của các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế để thành lập, xây dựng và phát triển các cơ sở ngoài công lập phù hợp với định hướng phát triển của nhà nước.  Các hình thức ngoài công lập:
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Bán công: Là cơ sở được thành lập trên cơ sở liên kết giữa tổ chức Nhà nước với các tổ chức không phải tổ chức Nhà nước, thuộc mọi thành phần kinh tế hoặc các cá nhân theo các phương thức: thành lập mới, chuyển toàn bộ hoặc một phần từ đơn vị công lập để cùng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, quản lý, điều hành mọi hoạt động theo quy định cuả pháp luật. Dân lập: Là cơ sở do tổ chức đứng ra thành lập, được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước (vốn của tổ chức, tập thể, cá nhân) và quản lý điều hành mọi hoạt động theo quy định của pháp luật. Không lấy vốn, tài sản, kinh phí của Nhà nước để đầu tư cho các cơ sở dân lập. Tư nhân: Là cơ sở do cá nhân, hộ gia đình thành lập và quản lý điều hành mọi hoạt động theo quy định của pháp luật.
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chương II: KHẢO SÁT TÌNH HÌNH GIÁO DỤC VÀ Y TẾ TẠI VIỆT NAM 1. Tổng quan về nền kinh tế VN qua các chỉ số phát triển Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP bình quân trên đầu người của VN giai đoạn 1990-2008 Nguồn: Tính toán từ số liệu Niên giám thống kê VN, WB và IMF Gần 20 năm phát triển (1990-2008) tốc độ tăng trưởng kinh tế của VN liên tục giữ ở mức cao, tốc độ tăng GDP bình quân giai đoạn 1990-2008 là 7,56%/năm. Tốc độ tăng kinh tế cao, trong khi tốc độ tăng dân số được kìm hãm, đã dẫn đến mức thu nhập GDP bình quân trên đầu người mỗi năm một tăng. Nếu năm 1990, GDP trên đầu người của VN chỉ khoảng trên 100 USD, thì đến năm 2007, GDP/người đã đạt 835 USD, tăng trên 8 lần. Năm 2008, GDP trên đầu người ước tính đạt khoảng 1.047 USD/người. Với mức thu nhập này, VN lần đầu tiên thoát ra khỏi nhóm nước nghèo (nhóm nước có thu nhập thấp nhất). Theo cách phân loại của Ngân hàng Thế giới, phân nhóm các nước theo mức thu nhập gồm: Nhóm 1: Nhóm những nước có thu nhập thấp nhất, với thu nhập quốc nội (GDP) bình quân đầu người dưới 935 USD; Nhóm 2: Nhóm các nước có thu nhập trung bình dưới, với GDP bình quân đầu người trong khoảng từ 936 đến 3.705 USD;
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nhóm 3: Nhóm những nước có thu nhập trung bình trên, với GDP bình quân đầu người trong khoảng từ 3.705 đến 11.455 USD; và Nhóm 4: Nhóm những nước thu nhập cao, có GDP bình quân đầu người trên 11.455 USD. Như vậy, năm 2008 đánh dấu mốc phát triển của nền kinh tế VN chuyển từ nhóm nước có thu nhập thấp nhất sang nhóm nước có thu nhập trung bình dưới. 2. Thực trạng giáo dục Việt Nam  Tình hình chung: Giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đổi mới đã và đang góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng dân số nước ta về trí tuệ và chất lượng nguồn nhân lực, tạo điều kiện cho đất nước tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế. Năm học 2007-2008, cả nước có gần 23 triệu học sinh, sinh viên, tăng 1,03% so với năm học 2000-2001; trong đó số học sinh học nghề tăng 2,14 lần; số học sinh trung cấp chuyên nghiệp tăng 2,41 lần; số sinh viên cao đẳng, đại học tăng 1,83 lần, nâng tỷ lệ sinh viên cao đẳng, đại học trên một vạn dân tăng 1,6 lần, số học viên cao học và nghiên cứu sinh tăng 2,48 lần. Mạng lưới trường lớp được phát triển rộng khắp trong toàn quốc. Về cơ bản đã xóa được "xã trắng" về giáo dục mầm non; trường tiểu học đã có ở tất cả các xã, trường trung học cơ sở có ở xã hoặc cụm liên xã, trường trung học phổ thông có ở tất cả các huyện. Các cơ sở đào tạo nghề, cao đẳng và đại học được thành lập ở hầu hết các địa bàn dân cư lớn, các vùng, các địa phương, đặc biệt ở vùng chậm phát triển như Tây Bắc, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long. Các tỉnh và nhiều huyện miền núi đã có trường nội trú và bán trú cho con em các dân tộc thiểu số. Hiện nay, cả nước có trên 9.000 trung tâm học tập cộng đồng, gần 700 trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh và huyện, 1.300 trung tâm tin học, nhiều trường đại học triển khai các chương trình đào tạo từ xa. Ngoài ra, có nhiều cơ sở đào tạo ngoại ngữ và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ có yếu tố nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo đã có tiến bộ đáng kể. Nội dung dạy học và kiến thức của học sinh phổ thông đã toàn diện hơn. Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của một bộ phận học sinh, sinh viên được nâng cao. Số đông sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng có hoài bão lập thân, lập nghiệp, có tinh thần tự lập và đại bộ phận đã có việc làm. Chất lượng đào tạo của một số ngành đào tạo khoa học và công nghệ đã được nâng cao một bước. Các trường phổ thông chất lượng cao được hình thành ở nhiều địa phương. Nhiều trường đại học đã tổ chức dạy học theo các chương trình tiên tiến quốc tế. Đến tháng 12/2008 đã có 23 chương trình đào tạo tiên tiến quốc tế được thực hiện ở 17 trường đại học giảng dạy trực tiếp bằng tiếng Anh. Đã tăng cường sự gắn kết giữa hoạt động khoa học công nghệ với hoạt động đào tạo sau đại học, tập trung vào các lĩnh vực: công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu, khoa học nông-lâm-ngư và khoa học giáo dục. Để đáp ứng tốt hơn yêu cầu cung cấp nhân lực cho các lĩnh vực kinh tế-xã hội,
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nâng cao hiệu quả đào tạo, trong 2 năm gần đây ngành giáo dục đào tạo đã tích cực đẩy mạnh việc thực hiện đào tạo gắn với nhu cầu xã hội. Đồng thời với sự đổi mới chương trình, sách giáo khoa và tài liệu dạy học theo Nghị quyết 40/2000/QH của Quốc hội, phương pháp giáo dục ở các nhà trường đã bước đầu được đổi mới theo tinh thần phát huy tính năng động, chủ động và tích cực của người học, đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy và học. Chuẩn nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên ở các cấp học và trình độ đào tạo đã và đang được xây dựng làm cơ sở cho việc đánh giá và bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn. Thành tựu đáng nổi bật là: Tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước đã được công nhận chuẩn quốc gia về xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và đang thực hiện phổ cập trung học cơ sở. Đến 12/2008 đã có 42/63 tỉnh, thành phố (67%) đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; 47/63 tỉnh (74,6%) đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ của cả nước là 94%; số năm học trung bình của dân số từ 15 tuổi trở lên là 9,6 năm. Sự khác biệt về trình độ học vấn giữa nam và nữ ngày càng được thu hẹp. Về cơ bản nước ta đã đạt được sự bình đẳng nam nữ trong giáo dục cơ bản. Công tác xã hội hoá giáo dục ngày càng được đẩy mạnh. Các lực lượng xã hội tham gia ngày càng tích cực vào việc huy động trẻ đến trường, giám sát, đánh giá và hiến kế cho giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất trường học, đầu tư mở trường, đóng góp kinh phí cho giáo dục dưới nhiều hình thức khác nhau. Ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục tăng liên tục từ 15,5% năm 2001 lên 20% năm 2007. Trong năm 2007, khoảng 25% tổng chi phí của xã hội cho học tập là đóng góp của người dân. Bên cạnh đó, cũng đã huy động được sự đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị-xã hội và đầu tư nước ngoài. Giáo dục ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa có tiến bộ rõ rệt. Đến năm học 2007-2008 có 278 trường dân tộc nội trú của trung ương, tỉnh, huyện và cụm xã, với khoảng 86.000 học sinh. Các trường, lớp chuyên biệt đã thu hút hơn 250.000 trẻ khuyết tật đi học. Những thành tựu của giáo dục và đào tạo đã khẳng định đóng góp quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Đồng thời cũng thể hiện được việc quan tâm của nhà nước cũng như nói lên được nhu cầu học tập của người dân này càng cao. Đòi hỏi nhà nước phải có một sự quan tâm mực thiết.  Thực trạng giáo dục ngoài công lập tại Việt Nam: Hiện nay nhu cầu học tập trong xã hội đã được nhân rộng và thể hiện ở nhiều góc độ khác nhau như :  Thứ nhất là nhu cầu của từng người học: sau những năm đổi mới, nền kinh tế nước ta thực sự đang chuyển nhanh sang nền kinh tế mới. Nền kinh tế mới này với những cơ chế thị trường đã có ảnh hưởng và tác dụng to lớn tới người học. Người học trong xã hội hôm nay ở nước ta có nhu cầu học không chỉ để thành người, để làm việc, mà còn để tăng thu nhập, để làm giầu, để biết theo sở thích, để chung sống với nhau, để làm rạng rỡ cho gia đình, thôn xóm, họ tộc, làng nước...Trong xã hội đang xuất hiện ngày một đa dạng các ngành nghề, việc làm với tiền công và thu nhập rất khác nhau. Phần lớn những
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 công việc, ngành nghề có thu nhập cao đều đòi hỏi cao về phẩm chất, đạo đức, tác phong công nghiệp và trình độ học vấn của người lao động. Trên thực tế, người lao động qua đào tạo có nhiều cơ may hơn trong tìm kiếm việc làm, trong nâng cao chất lượng, tăng năng suất và hiệu quả lao động, nhờ vậy thu nhập từ đó cũng tăng theo. Do vậy nhu cầu của người học là đa dạng, nhiều tầng bậc, mầu sắc và muôn hình muôn vẻ đang đòi hỏi giáo dục cung ứng diễn ra trong một xã hội học tập mà từng thành viên trong xã hội được học tập suốt đời. Mặt khác với chính sách dân số ở nước ta hiện nay, mỗi gia đình chỉ có từ một đến hai con; Với truyền thống của dân tộc ta chăm lo cho con cái được học hành, do vậy mọi gia đình Việt Nam đều có xu hướng đầu tư vào học tập cho con cháu và coi sự thành đạt của con cháu với những thang bậc cao trong học tập là tài sản vô giá mà mình có thể để lại được. Nhiều gia đình ở nước ta hôm nay quan niệm đầu tư cho con cái học tập là đầu tư tốt nhất cho sự phát triển cá nhân và là đầu tư hiệu quả nhất.  Thứ hai là nhu cầu của doanh nghiệp: với nền kinh tế mở, nền kinh tế nhiều thành phần, các doanh nghiệp ngày hôm nay đang cần một nguồn nhân lực lớn cả về đội ngũ cán bộ quản lý và những người lao động chuyên môn trực tiếp. Đội ngũ này cần có cơ cấu đa dạng về ngành nghề, thang bậc trình độ, lý thuyết, tay nghề, kỹ năng, kỹ xảo, nhanh nhạy, sáng tạo có thể làm việc được ngay khi được nhận vào doanh nghiệp. Tuy nhiên hầu như tất cả mọi doanh nghiệp hầu như không chịu bỏ vốn trực tiếp cho giáo dục đào tạo dài hạn ( nếu có thì với lượng vốn rất nhỏ cho dăm ba người), vì thông qua thị trường lao động họ cũng không khó lắm có thể tìm được người lao động. Trong những trường hợp cụ thể, các doanh nghiệp thường chỉ chi vốn cho các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn đang rất cần cho cán bộ, nhân viên của họ để đảm bảo hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp.  Thứ ba là nhu cầu của Nhà nước: để đảm bảo phát triển toàn diện và bền vững cho đất nước, Nhà nước định ra chiến lược phát triển nguồn nhân lực tổng thể cho toàn xã hội, trong đó tập trung vào những mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội lâu dài, những lĩnh vực kinh tế mũi nhọn và những trung tâm kinh tế-xã hội trọng điểm và đặc biệt những khu vực kinh tế-xã hội mà các doanh nghiệp khác ngoài Nhà nước ít làm, hoặc không chịu làm và không được làm. Giáo dục là động lực của phát triển con người, phát triển xã hội. Trong đó tài và đức là hai yếu tố cơ bản của động lực, giáo dục là nhu cầu không thể thiếu đối với mỗi người. Ngày nay con người đòi hỏi giáo dục ngày càng cao thì giáo dục phải đáp ứng được mọi yêu cầu đó. Giáo dục là lợi ích chung của xã hội, lợi ích chung của cộng đồng. Vì vậy giáo dục cũng được coi là “hàng hoá công cộng” và mọi người bất cứ là ai đều có điều kiện tiếp nhận nó một cách dễ dàng. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cung giáo dục là sự đáp ứng nhu cầu của xã hội và nhu cầu, nguyện vọng muốn học của người học. Chính nhu cầu này là yếu tố quyết định cho sự tồn vong và phát triển của các cơ sở giáo dục và người làm giáo dục. Cung giáo dục chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau:  Nguồn kiến thức: bao gồm đội ngũ giáo viên, nội dung chương trình, tài liệu nghiên cứu, sách vở, thiết bị dạy và học...
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  Sự đa dạng của loại hình trường, lớp và phương thức đào tạo: trường công lập, ngoài công lập, các tổ chức giáo dục khác với các phương thức dạy và học linh hoạt, mềm dẻo chính quy, không chính quy, cận chính quy và phi chính quy luôn phù hợp với yêu cầu của người học, phù hợp với yêu cầu của xã hội.  Quyền tự chủ và tính trách nhiệm của các cơ sở giáo dục. Nhà nước cần tăng quyền tự chủ và tính chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục để các cơ sở này có thể năng động, sáng tạo trong hoạt động giáo dục trong khuôn khổ luật pháp của Nhà nước, tạo khả năng đáp ứng cao được nhu cầu đòi hỏi về giáo dục của xã hội, của thị trường lao động cũng như của từng người học. Có thể nói ngoài cơ sở giáo dục thì không ai hiểu được hơn quy luật cung-cầu giáo dục và đưa ra được những quyết định đúng về mở trường, lớp, ngành, nghề...Nhu cầu của người học càng nhiều, của cộng đồng càng lớn, của xã hội càng cao thì càng có nhiều cơ sở giáo dục cung ứng.  Trách nhiệm của Nhà nước. Chủ trương, đường lối và chính sách đầu tư giáo dục của Nhà nước quyết định mức độ cung ứng giáo dục. Nhà nước trong bất cứ hoàn cảnh nào, bao giờ và mãi mãi vẫn gĩư vai trò chủ đạo trong cung ứng giáo dục. Nhà nước giám sát chặt chẽ và đưa ra những điều kiện và chuẩn mực giáo dục nghiêm ngặt buộc những cơ sở tham gia cung ứng giáo dục phải thực hiện. Với trách nhiệm và quyền lực của mình, Nhà nước Việt Nam luôn hướng tới đảm bảo tốt cơ hội học tập cho tới từng người, nâng cao chuẩn mực giáo dục và tăng đầu tư cho giáo dục theo hướng đa dạng hoá nguồn lực.  Cơ chế cạnh tranh trong giáo dục. Cơ chế cạnh tranh giữa các cơ sở giáo dục là yếu tố buộc các cơ sở giáo dục phải nâng cao chất lượng giáo dục. của cơ sở mình. Tình trạng trì trệ trong giáo dục ở các cơ sở giáo dục, đặc biệt trong các trường công lập trong việc đáp ứng yêu cầu ngày càng cao và đa dạng của người học, của thị trường lao động buộc các cơ sở giáo dục ngày càng phải hướng tới người tiêu dùng, hướng tới xây dựng phát triển trường có được thương hiệu độc lập. Nhà trường cũng trở thành một trong những cơ sở chủ động tham gia khai thác mạnh mẽ thị trường dich vụ giáo dục. Hiện nay nhiều nhà đầu tư nước ngoài đang nhận định và coi thị trường giáo dục Việt Nam, đặc biệt thị trường giáo dục đại học đang là một thị trường giầu tiềm năng “thị trường béo bở” để khai thác vì hệ thống giáo dục đại học Việt Nam trước mắt và trong những năm sắp tới không đủ năng lực cung ứng cả về số lượng lẫn chất lượng trước yêu cầu đòi hỏi to lớn của người học và của thị trường lao động. Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống giáo dục được phát triển đa dạng về loại hình gồm cả công lập, ngoài công lập và không chỉ phục vụ cho từng thành viên trong xã hội, cho thành phần kinh tế Nhà nước mà còn đáp ứng cho nhiều thành phần kinh tế khác nhau ( tập thể, tư nhân, liên doanh, các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư từ nước ngoài... ). Bên cạnh việc củng cố các trường công lập giữ vai trò chủ đạo, lấy đó làm nòng cốt, nhà nước cần mở ra nhiều hình thức giáo dục, phát triển các loại hình trường ngoài công lập, tạo cơ hội cho mọi người nâng cao trình độ, tiếp cận được những kiến thức mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật để vận dụng trong công việc và vào đời sống hàng ngày; sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để phát triển giáo dục từ xa... Hoàn thiện các cơ chế quản lý đánh giá kết quả, chất lượng kọc tập. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 lợi để phát triển các loại trường, lớp bán công, dân lập, tư thục tại thành phố, thị xã, thị trấn và những vùng có kinh tế thuận lợi. Trường ngoài công lập được hưởng các chính sách khuyến khích về cơ sở vật chất, đất đai, về thuế, phí, lệ phí, tín dụng, bảo hiểm; khen thưởng và phong tặng danh hiệu theo quy dính của Chính phủ. Trường ngoài công lập bình đẳng với trường công lập về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường, của giáo viên, giảng viên, nhân viên và học sinh, sinh viên trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục - đào tạo và các quy định liên quan đến tuyển sinh, dạy và học, thi, kiểm tra công nhận tốt nghiệp, cấp vãn bằng, chứng chỉ. Qua đó nhà nước cũng đưa ra các loại hình trường ngoài cộng lập bao gồm:  Bán công: là trường do Nhà nước thành lập trên cơ sở tổ chức nhà nước phối hợp với các tổ chức không phải tổ chức nhà nước, thuộc mọi thành phần kinh tế hoặc với các cá nhân cùng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất theo một trong hai phương thức sau: Thành lập mới; Chuyển toàn bộ hoặc một phần cơ sở vật chất từ trường công lập sang bán công.  Dân lập: là trường do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ chức kinh tế xin phép thành lập, tự đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước và huy động các nhà giáo, nhà khoa học, nhà đầu tư cùng đóng góp công sức, kinh phí và cơ sở vật chất để xây dựng trường  Tư thục :là trường do cá nhân hay một nhóm cá nhân xin phép thành lập và tự đầu tư. Theo thống kê thì cả nước trong năm 2003 tính đến nay, nước ta trên 82.000 cơ sở ngoài công lập, trong đó các cơ sở bán công chiếm khoảng 10%, dân lập 23% và 67% là của tư nhân. Đặc biệt trong năm 2008, cả nước đã có 40 trường ĐH và 24 trường CĐ ngoài công lập (NCL) với tổng số sinh viên khoảng 190.000, chiếm khoảng 12% số SV của cả nước, đóng góp phần không nhỏ trong đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hoà nhập quốc tế. Các trường ngoài công lập khi được nhà nước cho phép thành lập đã giúp giải tỏa được nhu cầu học tập của người dân. 3. Thực trạng y tế tại Việt Nam Bộ Y tế tổ chức Hội nghị "Tổng kết công tác năm 2007 và triển khai kế hoạch 2008 của ngành y tế", hiện cả nước có trên 13.400 cơ sở y tế công lập với 151.671 giường bệnh đạt công suất sử dụng 110%. Cả nước có khoảng 30.000 cơ sở y tế tư nhân với 66 bệnh viện tư và hơn 300 phòng khám đa khoa. Tuy nhiên, ngành y tế phải đối mặt với nhiều thách thức lớn: bùng phát nhiều dịch bệnh, thiếu cán bộ vùng sâu vùng xa. Tỷ lệ chi từ ngân sách cho hoạt động của y tế tại VN khoảng 30%. Trong khi đóá, WHO khuyến cáo tối thiểu phải đạt 50% mới đảm bảo công bằng trong chăm sóc sức khỏe. Ngành y tế tập trung rà soát, hoàn thiện mạng lưới y tế, chỉ đạo thực hiện mạnh mẽ xã hội hóa y tế, nhưng Nhà nước vẫn đầu tư chủ yếu về điều kiện vật chất, con người, đặc biệt tại tuyến xã, huyện, tỉnh cũng như y tế chuyên sâu. Khuyến khích các thành phần kinh tế liên doanh liên kết với cơ sở y tế công mở rộng các cơ sở phục vụ người có nhu cầu điều trị theo yêu cầu.
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Phần lớn các cơ sở khám chữa bệnh bán công chỉ là đơn vị trực thuộc bệnh viện công, có quy mô nhỏ. Mô hình này phát triển chậm do thủ tục và điều kiện thành lập khá phức tạp, đòi hỏi nhiều đơn vị chức năng tham gia giải quyết. Việc phát triển bệnh viện liên doanh với nước ngoài cũng gặp khó khăn do chưa có quy chế quản lý chung giữa Việt Nam và đối tác để điều hành cơ sở liên doanh. Giá dịch vụ không phù hợp với thu nhập của người dân, dẫn đến kinh doanh thua lỗ. Các bệnh viện công hiện vẫn giữ vai trò chủ đạo trong công tác khám chữa bệnh, mỗi năm tiếp nhận 100 lượt người điều trị ngoại trú và 5 triệu lượt người điều trị nội trú. Tuy nhiên, trong khi nhu cầu khám chữa bệnh và chi phí chẩn đoán, điều trị đang tăng nhanh thì ngân sách dành cho các bệnh viện công rất hạn hẹp. Hậu quả là nhiều cơ sở lâm vào tình trạng quá tải, chất lượng khám chữa bệnh thấp. Sự phát triển nhanh chóng hệ thống y tế ngoài công lập đã góp phần giảm tải đáng kể cho các cơ sở y tế công lập. Theo điều tra y tế Quốc gia, các cơ sở y tế tư đóng vai trò to lớn trong điều trị ngoại trú, chiếm 60,2% số lượt khám chữa bệnh ngoại trú... Đó là những thành công bước đầu rất đáng khích lệ trong công cuộc đẩy mạnh xã hội hóa y tế nước nhà. 4. Sự cần thiết của việc đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục- y tế ngoài công lập Theo nghị quyết của chính phủ số 90/CP ngày 21 tháng 8 năm 1997, nhà nước muốn xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, điều này có nghĩa là: Nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục, y tế, văn hoá và sự phát triển về thể chất và tinh thần của nhân dân. Xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận lợi cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá. Mở rộng các cơ hội cho các tầng lớp nhân dân tham gia chủ động và bình đẳng vào các hoạt động trên. Mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội. Phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá phát triển nhanh hơn, có chất lượng cao hơn là chính sách lâu dài, là phương châm thực hiện chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, không phải là biện pháp tạm thời, chỉ có ý nghĩa tình thế trước mắt do Nhà nước thiếu kinh phí cho các hoạt động này. Khi nhân dân ta có mức thu nhập cao, ngân sách nhà nước dồi dào vẫn phải thực hiện xã hội hoá, bởi vì giáo dục, y tế, văn hoá là sự nghiệp lâu dài của nhân dân, sẽ phát triển không ngừng với nguồn lực to lớn của toàn dân. Nhà nước thường xuyên tìm thêm các nguồn thu để tăng tỷ lệ ngân sách chi cho các hoạt động này, đồng thời quản lý tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí đó. Là giải pháp quan trọng để thực hiện chính sách công bằng xã hội trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước. Công bằng xã hội không chỉ biểu hiện về mặt hưởng thụ, tức là người dân được xã hội và nhà nước chăm lo, mà còn biểu hiện cả về mặt người dân đóng góp, cống hiến cho xã hội theo khả năng thực tế của từng
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 người, từng địa phương. Thực hiện công bằng trong chính sách xã hội phải vận dụng các nguyên tắc điều chỉnh và ưu tiên; nhất thiết phải ưu tiên đối với người có công, phải trợ giúp người nghèo, vùng nghèo; người có công, có cống hiến nhiều hơn, được xã hội và Nhà nước chăm lo nhiều hơn. Công bằng xã hội trong việc huy động các nguồn lực của nhân dân vào các hoạt động văn hoá, xã hội không phải là huy động bình quân, mà là vận dụng cách huy động và mức huy động tuỳ theo các lớp người có điều kiện thực tế khác nhau, có mức thu nhập khác nhau. Những người thuộc diện chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước được miễn, giảm phần đóng góp. Công bằng xã hội còn được thực hiện thông qua việc phát huy truyền thống "lá lành đùm lá rách", người giàu giúp người nghèo, vùng giàu giúp vùng nghèo. Phát triển nhiều loại quỹ do nhân dân đóng góp tự nguyện làm việc nghĩa, như quỹ khuyến học, quỹ từ thiện... Nhà nước ban hành quy chế thành lập và quản lý các quỹ này theo hướng phát huy khả năng tự quản và giám sát của những người đóng góp, thực hiện chế độ công khai hoá thu, chi. Thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá với quan niệm đúng đắn về công bằng xã hội chính là thực hiện định hướng xã hội chủ nghĩa theo đường lối của Đảng. 5. Hạn chế của đầu tư vào hệ thống giáo dục và y tế ngoài công lập Giáo dục: Cụm từ “xã hội hoá giáo dục” dùng để chỉ chung việc huy động những nguồn lực đầu tư cho phát triển giáo dục không đến từ nguồn ngân sách nhà nước. Và cũng chính vì vậy, dù còn nhiều ý kiến chưa đồng tình với khái niệm kinh doanh trong giáo dục, nhưng nhiều thuật ngữ mang “hơi hướng” kinh tế như thị trường giáo dục, dịch vụ giáo dục, sản phẩm giáo dục, xuất khẩu giáo dục… ngày càng phổ biến. Các bất cập này thể hiện qua xung đột về quan điểm điều hành và quản lý chi thu tài chính giữa hội đồng quản trị và ban giám hiệu, thậm chí giữa các thành viên hội đồng quản trị với nhau. Việc thành lập lúc đầu và hoạt động tiếp theo của một trường ĐH, CĐ NCL cần phải mang tính chất dài hơi theo từng chiến lược trung hạn và dài hạn. So với một doanh nghiệp làm ăn lỗ lã phải phá sản thì việc đóng cửa một trường ĐH, CĐ có tác động xấu và rộng lớn hơn nhiều, vì sản phẩm của nhà trường là con người. Như vậy việc thành lập và hoạt động của một trường ĐH NCL cần các nhà đầu tư có tiềm năng và những nhà quản lý giáo dục có kinh nghiệm. Quá trình hoạt động của nhà trường phải công khai và minh bạch trong tài chính. Đây là điều mà các trường ĐH phải học tập ở các doanh nghiệp. Hàng năm các doanh nghiệp đều có báo cáo thường niên, trong đó phần chi thu tài chính được trình bày rất rõ để thấy được tính đúng đắn và hiệu quả việc sử dụng tài chính của đơn vị, từ đó cũng hạn chế được sai phạm, tiêu cực, dù là vô tình hay cố ý. Hiện vài trường ĐH-CĐ NCL vẫn phải đi thuê địa điểm chứ không thực hiện nổi cam kết của nhà đầu tư về xây dựng cơ sở vật chất như trong đề án thành lập trường. Mức phí học tập tại các trường ngoài công lập thường cao rất nhiều so với các trường công lập, với các khoản thu còn nhập nhằng. Chính vì thế giải quyết được các vấn đề trên, sẽ giảm bớt được những lo lắng cho một sự bùng nổ “ảo” của thị trường giáo dục khi doanh nghiệp và tư nhân “ồ ạt” tham gia đầu tư thành lập trường như hiện nay; mà ngược lại, chúng ta hy vọng sẽ huy động được
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nguồn lực xã hội để đạt được mục tiêu 600 trường (225 trường ĐH và 375 trường CĐ) vào năm 2020 với 4,5 triệu SV.  Với mô hình ngoài công lập Đại học quốc tế RMIT VN là đại học 100% vốn nước ngoài đầu tiên tại VN, và hiện cũng là đại học nước ngoài duy nhất hoạt động hoàn toàn độc lập tại Việt Nam.  Đại học Công Nghệ Hoàng Gia Melbourne (RMIT) đạt danh tiếng như một đại học chuẩn mực của Melbourne vì luôn đảm bảo một nền giáo dục đào tạo hướng nghiệp và thực tiễn từ năm 1887. Trường là một trong những đại học lớn nhất Úc, có 8 cơ sở tại Melbourne, khu vực tiểu bang Victoria và Việt Nam với 58.000 sinh viên và 35.000 nhân viên. RMIT còn là thành viên của Mạng Công Nghệ Úc, một liên hiệp gồm năm trường đại học công nghệ hàng đầu và trường cũng được biết đến qua các kết quả nghiên cứu và các dịch vụ tư vấn trong lĩnh lực kinh doanh. Trường đã thiết kế một môi trường văn hóa mang tính giáo dục độc đáo kết tinh từ cộng đồng sinh viên, đội ngũ giảng viên, nhân viên và các doanh nghiệp khách hàng vốn tinh thông về nhân lực và công nghệ đến từ khắp các quốc gia trên thế giới. Sinh viên tốt nghiệp từ RMIT được đánh giá cao bởi những người Úc bản xứ lẫn các ông chủ nước ngoài và luôn đảm nhận trọng trách trong hầu hết các lĩnh vực quốc tế. Năm 1998, Đại học RMIT, Úc được chính phủ Việt Nam mời hợp tác để xây dựng trường đại học tại Việt Nam. Năm 2000, RMIT Việt Nam được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép giảng dạy các chương trình đại học, sau đại học, đào tạo và nghiên cứu tại Việt Nam. Dự án thành lập Trường Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam, với tổng vốn đầu tư 44,1 triệu USD  RMIT Việt Nam bắt đầu tuyển sinh tại Tp. Hồ Chí Minh vào năm 2001 và tại Hà Nội vào năm 2004. Trường khánh thành và đưa vào sử dụng một cơ sở đào tạo mới và hiện đại tại Tp. Hồ Chí Minh vào năm 2005. Tổng số sinh viên ở cả hai cơ sở hiện đã lên đến hơn 5,000 (tính đến tháng 3/2009).  Tất cả văn bằng do Đại học RMIT, Úc cấp cho phép sinh viên Việt Nam và quốc tế lĩnh hội một nền giáo dục chuẩn quốc tế ngay tại Việt Nam. Tất cả hoạt động giảng dạy và học tập đều sử dụng tiếng Anh.  Hoạt động giảng dạy và đào tạo của RMIT Việt Nam đảm bảo sinh viên ra trường được trang bị đầy đủ chuyên môn và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng tại Việt Nam và trong khu vực. Sinh viên RMIT Việt Nam được đào tạo theo chuẩn quốc tế, thông thạo tiếng Anh và có khả năng làm việc hiệu quả trong môi trường thương mại toàn cầu.Tổng cộng hơn 5.000 sinh viên tại hai cơ sở Nam Sài Gòn và Hà Nội (2008) .Đã có hơn 1.000 sinh viên tốt nghiệp tại hai cơ sở Nam Sài Gòn và Hà Nội  Tất cả các ngành đào tạo tại RMIT Việt Nam đều được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam công nhận. Văn bằng do Đại học RMIT Úc cấp. Điều này có nghĩa là lần đầu tiên sinh viên Việt Nam có thể lĩnh hội một nền giáo dục đẳng cấp quốc tế mà không phải ra nước ngoài.  Bên cạnh những lợi ích nhiều mặt khi gia đình gửi con em mình tham gia chương trình du học tại chỗ, chi phí cho chương trình quốc tế tại Việt Nam đạt lợi ích kinh tế hơn bao giờ hết.
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  Chất lượng giáo dục đào tạo tại RMIT Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế như tại Úc, tuy nhiên học phí cho các khóa học ở RMIT Việt Nam thấp hơn nhiều so với chi phí cho các khóa học tương tự tại Úc. Cụ thể học phí chương trình Cử nhân Thương mại được giảng dạy tại Việt Nam khoảng 17.000 đô la Mỹ trong khi đó tại Úc học phí của một chương trình lên tới 42.000 đô la Mỹ. Ngoài ra, sinh viên theo học tại RMIT Việt Nam còn tiết kiệm những khoản chi lớn phát sinh khi đi du học như chi phí sinh hoạt cao, vé máy bay, phí visa và bảo hiểm y tế bắt buộc.  Chúng ta hãy làm một phép tính nhỏ tại đây, hiện nay RMIT Việt Nam có 5000 sinh viên. Nếu như cả 5000 sinh viên này cùng học ngành thương mại thì chi phí khi học tại Việt Nam sẽ là: 5000 x 17.000 = 85.000.000 (đô la Mỹ) Trong khi đó,nếu để 5000 sinh viên này theo học tại Úc thì chi phí với cùng ngành học là: 5000 x 42.000 = 210.000.000 (đô la Mỹ) Phần chênh lệch mức học phí tại Việt Nam và Úc là: 210.000.000 – 85.000.000 = 125.000.000 (đô la Mỹ) Điều này có thể thấy được, khi sinh viên học tại RMIT Việt Nam sẽ tiết kiệm được 125.000.000 đô la Mỹ, hạn chế được dòng tiền “chảy ra” nước ngoài rất nhiều.  Tại RMIT Việt Nam, sinh viên được tạo điều kiện phát triển toàn diện nhất thông qua chương trình giáo dục thực tiễn, trang thiết bị hiện đại, các hoạt động thể thao và hoạt động sinh viên đa dạng. RMIT Việt Nam cũng tạo cơ hội quý báu cho sinh viên gặp gỡ trực tiếp với giới doanh nghiệp thông qua các cuộc hội đàm, thảo luận và nhất là chương trình thực tập thực tiễn.  RMIT Việt Nam đi tiên phong trong việc xây dựng một môi trường giảng dạy sáng tạo và đổi mới, cam kết mang đến cho sinh viên nền giáo dục đào tạo chất lượng quốc tế. Trường tự hào đóng góp vào sự phát triển chung của Việt Nam bằng cách đào tạo nên những tân khoa với trình độ, kỹ năng, và bản lĩnh cần thiết để trở thành những nhà lãnh đạo quản lý giỏi trong tương lai.  Tại cơ sở Nam Sài Gòn, RMIT Việt Nam tọa lạc trên một khu vực rộng 12,4 hecta. Toà nhà chính dài hơn 100m với bốn tầng có sức chứa lên tới 3000 sinh viên. Trong khu giảng đường, có hơn 35 khu vực học tập bao gồm phòng học, phòng tự học kết nối công nghệ mạng không dây, phòng lab, phòng dự án, phòng hội thảo, nhà hát với 166 chỗ ngồi, trung tâm y tế, café và thư viện. Cả toà nhà được trang bị 400 máy vi tính giúp sinh viên dễ dàng truy cập hệ thống dữ liệu điện tử nội bộ phục vụ nhu cầu học tập và vui chơi giải trí trong sinh viên.  Bên cạnh đó, Trường khuyến khích nhân viên, và sinh viên sử dụng phương tiện giao thông công cộng nhằm hỗ trợ cho việc quản lý giao thông của thành phố Hồ Chí Minh, giảm ô nhiễm môi trường và tiết kiệm nhiên liệu, bãi đỗ xe của trường được xây dựng trên một diện tích khiêm tốn và không dành cho xe ôtô, ngoại trừ xe của trường, taxi chạy theo hợp đồng dành cho nhân viên và sinh viên của trường và xe của khách liên hệ công tác tại trường.
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  Với môi trường học tập được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn quốc tế, RMIT Việt Nam hiện nay thu hút nguồn giáo viên đào tạo có chất lượng cao nhằm đảm bảo được hiệu quả đầu ra của Trường được ổn định và có chất lượng tốt. Bên cạnh đó, với cơ sở vật chất hiện tại của Trường đã tạo nên cảnh quan năng động và hiện đại cho diện mạo giáo dục tại Thành phố Hồ chí minh nói riêng và của cả nước nói chung. Đồng thời cũng giúp nâng cao được trình độ sống và dân trí cho người dân trẻ với phong cách sống và học tập hiện đại, tiếp cận với những thay đổi mới từng ngày của thế giới. Có thể nói RMIT đã thiết lập một môi trường văn hóa giáo dục độc đáo từ một cộng đồng toàn cầu bao gồm sinh viên, giảng viên, nhân viên và doanh nghiệp kết hợp am hiểu về cả nhân lực và công nghệ - đào tạo sinh viên đại học tập trung theo tiêu chuẩn quốc tế, góp phần thực hiện mục tiêu xã hội hoá giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội cho chương trình đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao của thành phố và cả nước và hướng tới hình thành một thế hệ sinh viên năng động và tự tin trong cuộc sống lẫn trong công việc. Việc thành lập trường RMIT cũng tạo được sự thay đổi trong cách giáo dục hiện tại ở Việt Nam, bởi lẽ đào tạo tại RMIT thiên nhiều về tiếp cận thực tế, thể hiện bản thân mình. Đây là một mô hình kiểu mẫu mà hệ thống giáo dục công lập cần phải hướng tới. Y tế : những năm gần đây, Chính phủ đã khuyến khích phát triển hệ thống y tế ngoài công lập, nhưng hầu hết các bệnh viện tư nhân đều có quy mô nhỏ, trung bình 20- 60 giường bệnh. Dịch vụ y tế chủ yếu ở đây là điều trị bệnh mạn tính ít tai biến; một số cơ sở có cấp cứu về ngoại khoa hoặc sản khoa nhưng cũng chỉ tiếp nhận những trường hợp đơn giản.  Phần lớn các cơ sở khám chữa bệnh bán công chỉ là đơn vị trực thuộc bệnh viện công, có quy mô nhỏ. Mô hình này phát triển chậm do thủ tục và điều kiện thành lập khá phức tạp, đòi hỏi nhiều đơn vị chức năng tham gia giải quyết. Việc phát triển bệnh viện liên doanh với nước ngoài cũng gặp khó khăn do chưa có quy chế quản lý chung giữa Việt Nam và đối tác để điều hành cơ sở liên doanh. Giá dịch vụ không phù hợp với thu nhập của người dân, dẫn đến kinh doanh thua lỗ.  Rào cản lớn nhất chính là quan niệm phân biệt giữa y tế công lập với y tế tư nhân, quan niệm này không chỉ xuất hiện trong suy nghĩ của người bệnh mà vẫn đang tồn tại ngay trong chính bản thân những người làm công tác quản lý y tế. Mặt khác, dù được khuyến khích phát triển nhưng lâu nay thuế thu nhập doanh nghiệp của BV tư là 28%, mức thuế này là quá cao. Ngay đến việc tiếp nhận viện trợ nước ngoài cũng rất khó khăn vì hiện nay Nhà nước chưa có văn bản cụ thể nào hướng dẫn việc này.  Mặc dù đã phát triển đáng kể và góp phần to lớn chăm sóc sức khỏe người dân TP, nhưng hệ thống y tế tư nhân vẫn còn không ít bất cập khi chưa được giải quyết rốt ráo, thiếu hệ tiêu chí, quy hoạch phát triển cụ thể, đồng bộ. Do chưa được kiểm soát chặt chẽ nên phần lớn vẫn còn “nhập nhèm” về giá cả khám chữa bệnh (thường cao gấp nhiều lần so với y tế công), cơ sở vật chất, trang thiết bị không đảm bảo…  Đáng nói là đội ngũ y bác sĩ cơ hữu của các BV tư còn khiêm tốn cả về số lượng và tay nghề nên một phần không nhỏ y bác sĩ của BV công… kiêm nhiệm. Chính vì những lẽ đó mà những hệ lụy đáng tiếc đã xảy ra, thậm chí khiến bệnh nhân tử vong oan uổng
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  Một thực tế nữa là đang có sự “nhập nhằng” giữa dịch vụ, bán công trong y tế công. Đó là đa phần các BV công đã xuất hiện đa dạng các mô hình XHH: khám chữa bệnh ngoài giờ, giường dịch vụ, phẫu thuật theo yêu cầu, huy động từ cán bộ nhân viên để mua sắm máy móc, liên doanh, liên kết với các công ty. Liệu các mô hình XHH này của BV công có liệt vào hệ thống y tế tư nhân và cơ chế quản lý đã được rõ ràng?  Từ chủ trương XHH, y tế tư nhân đã có điều kiện phát triển. Tuy nhiên, trước thực trạng tồn tại nhiều bất cập, cần nhìn nhận lại để phát huy hơn nữa vai trò của hệ thống y tế này. Hiện không ít nhà đầu tư trong và ngoài nước sẵn sàng đầu tư vào y tế tư. Song điều khiến dư luận lo ngại là không có một quy hoạch, tiêu chí cũng như chiến lược phát triển căn cơ cả về vị trí, quy mô, nhân lực thì hệ quả sẽ không được giải quyết thỏa đáng.  Bên cạnh đó, việc mở rộng hệ thống y tế ngoài công lập, điều này cũng vô tình làm cho môi trường bị ô nhiễm ngày một cao hơn bởi hệ thống xử lý rác thải y tế chưa được đảm bảo, bản thân các bệnh viện, cơ sở y tế không đủ vốn, kinh nghiệm lẫn sự hiểu biết về công nghệ xử lý nước thải.  Bênh viện Pháp-Việt - Bệnh viện FV là một bệnh viện đa khoa 220 giường với trang thiết bị tiên tiến, cung cấp tất cả các loại hình dịch vụ khám và điều trị nội ngoại khoa.Chính thức hoạt động vào năm 2003 FV được biết đến như như một bệnh viện đa khoa chất lượng cao và là một trong những bệnh viện hàng đầu, đạt tiêu chuẩn quốc tế tại đông nam á. Tọa lạc tại khu đô thị mới nam sài gòn, chỉ cách trung tâm TPHCM 15 phút đi xe, bệnh viện FV được thiết kế hiện đại trong quần thể không gian xanh sạch đẹp. đội ngũ y bác sĩ và nhân viên FV cung cấp cho người bệnh một dịch vụ y tế chất lượng cao cùng với dịch vụ chăm sóc khách hàng hoàn hảo trong mức chi pgis hợp lý. Đây là bệnh viện 100% vốn đầu tư nước ngoài, cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế toàn diện, khám và điều trị nội, ngoại khoa. Áp dụng những tiến bộ y khoa mới nhất, bệnh viện FV chăm sóc hiệu quả cho bệnh nhân, từ giai đoạn khám tư vấn, chẩn đoán đến hoàn tất quá trình điều trị. Khởi công xây dựng vào năm 2001, Bệnh viện FV chính thức đi vào hoạt động vào tháng 3 năm 2003 với tổng vốn đầu tư là 44 triệu đô la Mỹ. Tại Bệnh viện FV, các bác sĩ sẽ cảm nhận được môi trường làm việc như trong một bệnh viện của trường đại học Pháp được đặt tại Việt Nam : Hội chẩn Y khoa được tổ chức hàng tuần tại các khoa khác nhau như Khoa Ung bướu, Khoa Nội, Khoa Cấp cứu) nhằm thảo luận các các ca bệnh cụ thể để thống nhất kế hoạch điều trị, các hội nghị và hội thảo được tổ chức tại khán phòng lớn có sức chứa 120 người, đội ngũ điều dưỡng được đào tạo chuyên sâu, bác sĩ được hỗ trợ hiệu quả bởi các thư ký y khoa trong việc sắp xếp lịch hẹn với bệnh nhân, chuẩn bị hồ sơ bệnh án, thông dịch tiếng Anh hoặc tiếng Pháp và các công việc hành chính khác.  Các bác sĩ Việt Nam có cơ hội làm việc sát cánh với các chuyên gia nổi tiếng người Pháp, Bỉ và Thụy Sĩ thường đến và làm việc luân phiên tại Bệnh viện FV. Chính vì vậy, làm việc tại Bệnh viện FV là làm việc trong một môi trường đa văn hóa, cho phép bạn tiếp cận với những tiến bộ và công nghệ y học mới nhất trong nhiều lĩnh vực.  Bệnh viện FV được trang bị đồng bộ với kỹ thuật và công nghệ y khoa hiện đại nhất. Nhờ sử dụng các thiết bị y khoa tân tiến bậc nhất cùng phương pháp phẫu thuật mới nhất FV có thể tối ưu hóa chi phí chăm sóc sức khỏe kết hợp với tài năng của đội ngũ các bác sĩ phẫu thuật, trang thiết bị kỹ thuật cao cho phếp thực hiện thành công phương pháp
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phẫu thuật nội soi ít xâm lấn như nội soi mổ bụng và nội soi có video hỗ trợ. Các ca phẫu thuật trước đây phải cần đến một tuần để hồi phục nay có thể phẫu thuật và hồi phục trong ngày giúp giảm bớt chi phí nằm viện dài ngày và giảm thời gian nghỉ làm để dưỡng bệnh.  FV áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong việc khử trùng và ngăn chặn lây nhiễm nhờ sử dụng máy hấp và máy khử trùng Getinge. FV sử dụng dụng cụ phẫu thuật chỉ dùng một lần, giúp giảm thiểu tối đa khả năng lây nhiễm. Hơn thế nữa FV còn thường xuyên nâng cấp thiết bị và kỹ thuật trong tất cả các chuyên khoa để điều trị và chăm sóc bệnh nhân tốt nhất. những chương trình bảo trì thường xuyên và toàn diện cho trang thiết bị y tế và ngoài y tế đều tuân theo chuẩn của các tổ chức quốc tế.  Đào tạo kiến thức và kỹ năng để đảm bảo tất cả các nhân viên đều hiểu biết đầy đủ và đúng đắn về trang thiết bị máy móc hiện đại cũng như kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ tiến bộ nhất. Đào tạo ngoại ngữ để đảm bảo nhân viên hiểu rõ bệnh nhân cũng như truyền đạt cho bệnh nhân hiểu việc điều trị, nhập viện và các hướng dẫn của bác sĩ.  Dịch vụ khách hàng: bệnh nhân là đối tượng quan tâm hàng đầu. Nhiệm vụ mà FV đặt ra là cung cấp dịch vụ chất lượng cao có thể, cả dịch vụ y tế và dịch vụ khác cho bênh nhân  Theo thống kê của Sở Y tế TPHCM trên toàn thành phố hiện nay có 105 bệnh viện, cơ sở y tế xả nước thải y tế (không tính các cơ sở y tế chuyên sâu và các trạm xá xã, phường) nhưng chỉ có 36 cơ sở y tế có đẩu tư hệ thống xử lý nước thải và xử lý nước thải y tế thực sự, chiếm 34%. Còn lại 34 cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải nhưng chưa đạt tiêu chuẩn môi trường và 35 cơ sở y tế không hề có hệ thống xử lý nước thải y tế. Do đó việc xử lý chất thải, điều kiện vệ sinh và vô trùng bệnh nhân tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn và nguyên tắc quốc tế vì đây là yêu cầu thiết yếu cho sức khỏe bệnh nhân. Đặc biệt bệnh viện cam kết:  Hạn chế và giảm thiểu chất thải thông qua các hệ thống tích hợp và hướng dẫn thói quen sử dụng.  Tái sử dụng hay tái chế sản phẩm trong điều kiện thích hợp.  Xử lý và sắp xếp xử lý chất thải theo những biện pháp bảo vệ môi trường.  Bố trí chất thải trong điều kiện phù hợp cho phép và phải quản lý tốt.  Thay thế việc sử dụng các vật liệu làm từ polyvinyl chloride bằng các nguyên liệu thay thế thích hợp có sẵn.  Bệnh viện FV ra đời cũng đã đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong nước cũng như mọt số nước lân cận như Campuchia cũng qua chữa trị.FV đã tạo ra uy tín quốc tế cao với cơ sở vật chất hiện đại đồng thời đội ngũ nhân viên tận tình. Không khí bệnh viện thoáng mát, cây xanh trong lành tạo cảm giác thoải mái cho bệnh nhân khi đén chữa bệnh không còn cảm giác sợ bệnh viện nữa. Với những dịch vụ chất lượng cao,đồng thời chi phí khám chữa bệnh ít tốn kém hơn khi ra nước ngoài điều trị ma công nghệ vẫn tốt.  Việc thành lập bệnh viện FV phần nào góp phần vào việc hình thành nên quan cảnh đẹp cho hệ thống dân cư tại Nam Sài Gòn, tạo vẻ mỹ quan đẹp giữa khu đô thị mới năng động và phát triển.
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  FV cũng tạo ra công ăn việc làm cho lực lượng lao động, thu hút nhân tài, giúp làm giảm lượng ngoại tệ ra nước ngoài, mang lại GDP cho đất nước, có khả năng cạnh tranh với quốc tế. Từ FV là điều kiện để cải tiến chất lượng bệnh viện trong nước, động lực để giúp các bác sĩ cố gắng học hỏi nâng cao kiến thức tư vấn và chữa trị cho bệnh nhân. Các bệnh viện khác cũng cần phải học hỏi để nâng cao chất lượng cải thiện môi trường hướng tới bệnh viện xanh 6. KẾT LUẬN: Mặc dù vẫn có nhiều vấn đề hạn chế trong việc nhiều cơ sở ngoài công lập ồ ạt thành lập, song chúng ta không thể phủ nhận những mặt tích cực mà các cơ sở này mang lại. Có thể nói việc mở rộng hệ thống ngoài công lập trong ngành giáo dục và y tế đã góp phần giải quyết được phần nào sự “quá tải” trong hệ thống công lập hiện nay. Đồng thời với việc khuyến khích mở rộng hệ thống này của nhà nước đã đáp ứng được nhu cầu học tập cũng như nhu cầu được khám chữa bệnh của người dân, mở ra một diện mạo mới cho hệ thống giáo dục và y tế Việt Nam, từng bước khẳng định con đường phát triển của Việt Nam với các nước trên thế giới.