1. SINH DỤC NỮ
TS.BS. LÊ QUANG TUYỀN- BỘ MÔN GIẢI PHẪU
Email: tuyenlequangdr@pnt.edu.vn
Đối tượng: CAO HỌC – BSNT – CK 1
2. Sự phát triển hệ sinh dục ở người cũng như các
động vật có vú trải qua hai giai đoạn:
• Giai đoạn trung tính còn gọi là giai đoạn chưa
có giới tính (chưa biệt hóa). Hình dáng bên
ngoài và cấu tạo bên trong toàn bộ các cơ quan
không thể phân biệt được giới tính nam hay nữ
• Giai đoạn có giới tính còn gọi là giai đoạn biệt
hóa. Toàn bộ các cơ quan sinh dục phát triển
theo hướng để xác định là thuộc nam hay nữ.
3. Cơ quan sinh dục trung tính
1- Tuyến sinh dục trung tính: (tuần thứ ba và kết thúc vào
cuối tuần thứ sáu) Tuyến sinh dục cấu tạo bởi 3 quần thể tế
bào có nhiệm vụ quan trọng tương đương nhau:
- Các tế bào thuộc dòng tế bào sinh dục tạo ra giao tử đực
(tinh trùng) hoặc giao tử cái (noãn chín, noãn trưởng thành).
- Các tế bào biểu mô bao quanh tế bào thuộc các dòng tế bào
sinh dục sẽ trở thành tế bào Sertoli hay tế bào nang.
- Những tế bào tuyến tạo thành các tuyến nội tiết ở tinh hoàn
và buồng trứng. Các tế bào này tiết hormone sinh dục nam
(testosteron) và nữ (estrogen) vào máu.
4. Quá trình tạo ra tuyến sinh dục trung tính ở người
- Khoảng tuần thứ 4, các tế bào sinh dục nguyên thủy trở
thành túi noãn hoàng, nơi gần niệu nang di chuyển dọc theo
mạc treo lưng của ruột sau đến gờ (mầm) tuyến sinh dục
nằm ở trung bị trung gian, giữa mạc treo ruột và trung thận.
- Khoảng tuần thứ 6, các tế bào mầm nguyên thủy xâm nhập
vào gờ tuyến sinh dục và tác động cảm ứng vào các tế bào
trung bì trung gian làm tế bào này tăng sinh tạo ra dây sinh
dục nguyên thủy.
5.
6.
7.
8. 2- Những đường sinh dục trung tính
- Những ống vector của các đường sinh dục trung tính:
Những dây sinh dục nguyên phát nối với các đoạn ống trung
thận ngang còn sót lại, bởi những dây nối nhỏ gọi là dây nối
niệu sinh dục.
- Ống cận trung thận: được hình thành do biểu mô khoang
cơ thể lõm vào trung mô tạo thành một cái máng rồi hai bờ
máng tiền lại gần nhau, sát nhập với nhau tạo thành ống. Hai
ống cận trung thận tiến về đường dọc giữa và sát nhập với
nhau, có một miệng chung mở vào xoang niệu – sinh dục ở
khoang giữa hai miệng ống trung thận dọc.
9. Ống cận trung thận
- Đoạn trên ống cận trung thận tạo ra vòi trứng.
- Đoạn dưới của hai ống cận trung thận nằm hai bên: sát
nhập với nhau ở đường giữa tạo thành ống tử cung – âm
đạo.
+ Đoạn trên ống tử cung – âm đạo tạo ra thân vào eo
tử cung.
+ Đoạn dưới ống tử cung âm đạo, hai thành biểu mô
của hai đoạn ống cận trung thận ở hai bên đã sát nhập với
nhau tạo ra lá biểu mô âm đạo. Đoạn trên của lá biểu mô
âm đạo sẽ tạo ra một phần cổ tử cung, còn phần dưới sẽ
tạo ra đoạn trên của âm đạo.
10.
11. Xoang niệu – sinh dục
Chia thành 3 đoạn:
- Đoạn bàng quang- niệu đạo: sẽ phát triển thành bàng
quang và niệu đạo.
- Đoạn chậu và đoạn sinh dục: phát triển tạo ra cơ quan
sinh dục ngoài ở nam và nữ cùng với một phần âm
đạo ở nữ.
12. 3- Cơ quan sinh dục ngoài trung tính
Mầm của cơ quan sinh dục ngoài: khoảng tuần thứ 5 chung
quanh màng nhớp có những cấu trúc tạo ra bởi trung mô,
phủ ngoài bởi ngoại bì, lồi lên mặt ngoài cơ thể ở vùng sau
này sẽ trở thành đáy chậu. Các cấu trúc đó gồm:
- Nếp ổ nhớp: nếp gấp kép, nằm bên cạnh màng nhớp. Nếp
ổ nhớp phân đôi thành hai nếp: nếp sinh dục ở phía trước,
vây quanh màng niệu sinh dục và nếp hậu môn ở phía sau,
vây quanh màng hậu môn
- Củ ổ nhớp: ở đường giữa, được tạo ra do hai nếp ổ nhớp.
Tạo thành củ sinh dục. Củ này phát triển sang hai bên, tạo
thành một rãnh ở đường dọc giữa gọi là rãnh niệu – sinh
dục. Ở nữ củ sinh dục phát triển tạo ra âm vật.
13. - Gờ ổ nhớp: cấu trúc kép ở mỗi bên, nằm ngoài nếp ổ
nhớp. Gờ ổ nhớp phát triển về phía trước, dính với
nhau ở đường giữa , cưỡi lên gốc của củ sinh dục , phát
triển về phía sau để tiếp với nếp hậu môn. Khi đáy chậu
phát triển, những nếp hậu môn và gờ ổ nhớp xa nhau
ra. Nếp hậu môn vây quanh hậu môn, tạo thành ống hậu
môn, gờ ổ nhớp gọi là gờ sinh dục (gờ môi bìu). Ở nữ
không sát nhập với nhau để tạo ra những môi lớn.
17. 2- BUỒNG TRỨNG:
2.1- VỊ TRÍ- HÌNH THỂ NGOÀI:
BUỒNG TRỨNG
- HÌNH HẠT ĐẬU
- KÍCH THƯỚC: 1cm X 2cm X 3cm
- 2 MẶT: MẶT NGOÀI, MẶT TRONG
- 2 BỜ: BỜ TỰ DO, BỜ MẠC TREO
- 2 ĐẦU: ĐẦU VÒI, ĐẦU TỬ CUNG
18. SINH DỤC NỮ
2- BUỒNG TRỨNG:
CHỨC NĂNG NGOẠI TIẾT
CHỨC NĂNG NỘI TIẾT
TRỨNG
SƠ CẤP
TRƯỞNG THÀNH
NANG DEGRAFF
HOÀNG THỂ
NOÃN
PROGESTERON
ESTROGEN
19. 2- BUỒNG TRỨNG:
2.1- VỊ TRÍ- HÌNH THỂ NGOÀI:
ĐẦU TỬ CUNG
ĐẦU VÒI
LOA VÒI
TỬ CUNG
DÂY CHẰNG
RỘNG
DÂY CHẰNG TREO
BUỒNG TRỨNG
DÂY CHẰNG RIÊNG
BUỒNG TRỨNG
ĐỘNG MẠCH
BUỒNG TRỨNG
BỜ MẠC TREO
MẠC TREO BUỒNG TRỨNG
20. 1. Buồng trứng lạc chỗ: buồng trứng không ở trong ổ bụng
mà di chuyển xuống môi lớn.
2. Thiếu buồng trứng: Có thể một bên hoặc cả hai bên. Có
thể biểu hiện phát triển giới tính nữ không bình thường,
biểu hiện các đặc tính sinh dục phụ muộn.
3. Thừa thường trứng: Người phụ nữ không chỉ có 2 buồng
trứng mà có 3 hay 4 buồng trứng.
4. Dính buồng trứng: Người phụ nự có 2 buồng trứng
nhưng 2 buồng trứng này dính nhau. Nguyên nhân là do
rối loạn trong quá trình phát triển phôi thai, mầm buồng
trứng ở hai bên sát nhập nhau.
46. Dị tật tử cung
1. Tử cung không phát triển hai bên: thường bao giờ cũng
có các dị tật khác kèm theo như dị tật của tử cung, buồng
trứng. Thường phát hiện tử cung không phát triển do biển
hiện của các dị tật khác. Nguyên nhân do rối loạn trong quá
trình phát triển phôi thai. do sự ngừng phát triển đột ngột của
ống Muller. Hội chứng Rokitansky – Kuster Hauser (tử cung
chỉ phát triển một ít , khi trưởng thành tử cung chỉ là 2 khối
nhỏ, đặc, đây chính là 2 sừng tử cung sơ khai, kèm theo âm
đạo ít nhiều bị hẹp hoặc bị bịt kín)
47. 2. Tử cung kép, tử cung hai sừng, tử cung và âm đạo đều
kép: nguyên nhân là do đoạn dưới của 2 ống cận trung
thận không sát nhập với nhau một phần hay toàn phần để
tạo ra ống tử cung – âm đạo.
Các dạng thường gặp
- Đáy tử cung phân đôi: do 2 ống Muller ở hai bên sát
nhập không hoàn toàn, còn phần đáy không hòa chung
được .
- Tử cung 2 sừng, một cổ: do 2 ống Muller ở hai bên
chỉ sát nhập được ở phần dưới.
- Tử cung 2 sừng, hai cổ: do 2 ống Muller ở hai bên
không sát nhập được với nhau.
48. Các dạng hiếm gặp
- Tử cung có vách ngăn: do 2 ống cận trung thận đa sát
nhập nhau nhưng vách ngăn giữa 2 ống này không bị tiêu đi
- Tử cung hai sừng trong đó có một sừng bị teo, có thể kèm
theo teo vòi tử cung, tịt cổ tử cung, tử cung hình cung
- Tịt cổ tử cung
- Tử cung hình cung: đáy tử cung lồi lên ở đường giữa
53. Dị tật âm đạo
- Tật chít hẹp âm đạo: thường gặp chít hẹp đoạn dưới. Đây
là tình trạng trong quá trình phát triển phôi thai, âm đạo
được tạo ra không bình thường: 1/4 đến 1/3 dưới âm đạo
không rỗng mà thay bằng tổ chức liên kết dài 2-3 cm
- Âm đạo có vách ngăn: do rối loạn quá trình phát triển phôi
thai, xuất hiện một vách ngăn ở âm đạo, có thể có hoặc
không có một lỗ thông qua lỗ này.
54.
55. 6- CƠ QUAN SINH DỤC NGOÀI:
ÂM HỘ
GÒ MU
MÔI LỚN
MÔI BÉ
TIỀN ĐÌNH
ÂM VẬT
LỖ NIỆU ĐẠO
HÃM MÔI ÂM HỘ
56.
57. Dị tật cơ quan sinh dục ngoài
- Hẹp âm hộ
- Màng trinh quá dầy, màng trinh không thủng
- Đường niệu và sinh dục thông ra ngoài bởi một lỗ chung
- Trực tràng mở vào đường sinh dục
- Thoát vị bẹn bẩm sinh.