ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ChuDe02-Nhom13
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CHỦ ĐỀ 2
HỌC KẾT HỢP (BLENDED-LEARNING)
GVHD: LÊ ĐỨC LONG
SVTH: THÀNH CÔNG NHIỀU
BLENDED LEARNING ĐOÀN VĂN HƯNG 1
2. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
II. Học kết hợp (blended- learning)
III. Hiện trạng học Đại học tại Việt Nam
BLENDED LEARNING 2
3. I.Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
Các học thuyết dạy học
Công nghệ thông tin và truyền thông
Mô hình TPCK
Ngữ cảnh dạy học ở việt nam
BLENDED LEARNING 3
4. I.Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
Các học thuyết dạy học
Thuyết
nhận
thức
Thuyết
hành vi
Thuyết kiến
tạo
BLENDED LEARNING 4
5. Các học thuyết dạy học
Thuyết hành vi
Nội dung: học tập là quá trình thay đổi hành vi
Thông tin đầu vào Học sinh Giáo viên kiểm tra
Đặc điểm:
- Dạy học được định hướng theo các hành vi đặc trưng có thể quan sát được.
- Các quá trình học tập phức tạp được chia thành một chuỗi các bước học tập đơn giản, trong đó bao
gồm các hành vi cụ thể với trình tự được quy định sẵn. Những hành vi phức tạp được xây dựng thông
qua sự kết hợp các bước học tập đơn giản
- GV hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn của người học, tức là sắp xếp việc học tập sao cho
người học đạt được những hành vi mong muốn và sẽ được phản hồi trực tiếp (khen thưởng và công
nhận).
BLENDED LEARNING 5
6. - GV thường xuyên điều chỉnh và giám sát quá trình học tập để kiểm soát tiến bộ học tập và
điều chỉnh kịp thời những sai lầm.
Ứng dụng trong dạy học: Thuyết hành vi được ứng dụng đặc biệt trong dạy học bằng máy
vi tính và huấn luyện thao tác. Trong đó nguyên tắc quan trọng là phân chia nội dung học
tập thành những đơn vị kiến thức nhỏ, tổ chức cho học lĩnh hội tri thức, kĩ năng theo một
trình tự và thường xuyên kiểm tra kết quả đầu ra để điều chỉnh quá trình học tập
BLENDED LEARNING 6
7. Thuyết nhận thức:
Nội dung: Học tập là quá trình thay đổi cải tạo nhận thức kiến thức mới từ kiến thức cũ
BLENDED LEARNING 7
8. Đặc điểm:
- Mục đích của việc dạy học là tạo ra những khả năng để người học hiểu thế giới thực (kiến
thức khách quan). Vì vậy, để đạt được mục tiêu học tập, không chỉ kết quả học tập mà cả
quá trình học tập và quá trình tư duy là đều quan trọng
- Nhiệm vụ của người dạy là tạo ra môi trường học tập thuận lợi, thường xuyên khuyến
khích các quá trình tư duy, học sinh cần được tạo cơ hội hoạt động và tư duy tích cực
- Giải quyết vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy.
- Các phương pháp học tập có vai trò quan trọng trong quá trình học tập của học sinh
- Việc học tập thực hiện trong nhóm có vai trò quan trọng, giúp tăng cường những khả năng
về mặt xã hội.
- Cần có sự kết hợp thích hợp những nội dung do giáo viên truyền đạt và những nhiệm vụ tự
lực chiếm lĩnh và vận dụng tri thức của học sinh
BLENDED LEARNING 8
9. Ứng dụng trong dạy học: Thuyết nhận thức được ứng dụng rộng rãi trong
dạy học. Các phương pháp, quan điểm dạy học được đặc biệt chú ý là dạy học
giải quyết vấn đề, dạy học định hướng hành động, dạy học khám phá, dạy học
theo nhóm
BLENDED LEARNING 9
10. Thuyết kiến tạo:
Nội dung: con người xây dựng kiến thức của riêng họ và thể hiện kiến thức
của riêng mình. Việc học tập không phải diễn ra nhờ quá trình chuyển thông tin
từ giáo viên hay giáo trình đến bộ não của học sinh, thay vào đó mỗi người học
tự xây dựng hiểu biết hợp lý mang tính cá nhân của học
BLENDED LEARNING 10
11. Đặc điểm:
• Tri thức được lĩnh hội trong học tập là một quá trình và sản phẩm kiến tạo
theo từng cá nhân thong qua tương tác giữa người học và nội dung học tập.
• Dạy học phải định hướng theo các lĩnh vực và vấn đề phức hợp gần với cuộc
sống, thực tế được khảo sát một cách tổng thể.
• Việc học tập chỉ có thể thực hiện trong hoạt động tích cực của người học, vì
chỉ từ những kinh nghiệm và kiến thức mới của bản thân thì mới có thể thay
đổi và cá nhân hóa những kiến thức kĩ năng đã có.
• Học tập trong nhóm có ý nghĩa quan trọng, thông qua tương tác xã hội trong
nhóm góp phần cho người học tự điều chỉnh sự học tập của bản thân.
• Nội dung học tập cần định hướng vào hứng thú người học vì có thể học hỏi dễ
nhất từ những nội dung mà người ta thấy hứng thú hoặc có tính thách thức
• Thuyết kiến tạo không chỉ giới hạn ở những khía cạnh nhận thức của việc dạy
và học. Sự học tập hợp tác đòi hỏi và khuyến khích phát triển không chỉ có lý
chí mà cả mặt tình cảm, thái độ, giao tiếp.
BLENDED LEARNING 11
12. I.Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT- Information and
Communication Technologies )
• ICT mang lại triển vọng tiếp cận và nâng cao chất lượng giáo dục. Nó đại
diện cho một chiến lược bình đẳng hóa đầy tiềm năng cho các nước đang
phát triển.
• ICT hỗtrợrất lớn cho việc nắm bắt và thu nhận kiến thức, tạo ra những cơ
hội chưa từng có cho các nước đang phát triển đẩy mạnh hệthống giáo dục
BLENDED LEARNING 12
13. ICT giúp mở rộng đường đến với giáo dục như thế nào?
ICT là một công cụmạnh mẽ, tiềm năng để mở rộng các cơ hội giáo dục, cả chính thức và không
chính thức, cho cư dân những vùng sâu, vùng xa và nông thôn vốn vẫn không được học hành vì
các lý do xã hội, văn hóa như người thiểu số, nữ giới, người tàn tật, người già cũng như cho tất
cả những người vì lý do kinh tế hay do eo hẹp về thời gian đã không thể đăng ký đến học ở
trường
Bất cứ nơi nào, bất cứ ở đâu: Có người đã định nghĩa đặc trưng của ICT là khả năng vượt thời
gian và không gian. ICT khiến việc học không cần thiết phải đồng bộ, hay đào tạo có thểkhông
cần thiết trùng khớp vềthời gian giữa giảng và nghe giảng của học viên.
BLENDED LEARNING 13
14. Tiếp cận những tài nguyên đào tạo từ xa:Giáo viên và học sinh đã không còn phải
phụ thuộc hoàn toàn vào sách và các tài liệu in trong các thưviện với số lượng hạn
chế nữa. Với Internet và World Wide Web, một tài nguyên giáo trình học về hầu hết
các môn học và trên các phương tiện khác nhau có thể tiếp cận được bất cứ ở đâu,
bất cứ lúc nào trong ngày với số lượng người không hạn chế. Điều này đặc biệt có ý
nghĩa đối với nhiều trường học ở các nước đang phát triển, và thậm chí một số
trường ởcác nước phát triển, những nước chỉ có nguồn thư viện không được cập nhật
với số lượng hạn chế. ICT cũng tạo điều kiện tiếp cận với những nguồn tài nguyên
con người- những chuyên gia, nhà nghiên cứu, giáo sư, lãnh đạo doanh nghiệp, và
các bạn bè ở khắp thế giới.
Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng: Một trong những lý do phổbiến nhất cho
việc sử dụng ICT trong các lớp học là để chuẩn bị tốt hơn cho thế hệ học sinh hiện
tại, khi họ làm việc trong môi trường ICT, đặc biệt là máy tính, Internet và các công
nghệ liên quan, ngày càng trở nên phổ biến. Kiến thức cơ bản về công nghệ hoặc khả
năng sử dụng ICT một cách có hiệu quả vì thế đã được xem như là một lợi thế cạnh
tranh trong thị trường công việc đang ngay càng toàn cầu hóa
BLENDED LEARNING 14
15. Kĩ năng cần thiết cho
công việc tương lai
BLENDED LEARNING 15
16. I.Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
Mô hình dạy học TPCK
BLENDED LEARNING 16
17. I.Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
Đặc điểm lịch sử giáo dục và con người
- Đặc điểm con người:cần cù, chịu khó, sáng tạo…
- Thói quen học tập: ham học hỏi, có khả năng tiếp thu nhanh, song ít khi học
đến đầu đến đuôi nên kiến thức không hệ thống, mất cơ bản. Ngoài ra học tập
không phải là mục tiêu tự thân của mỗi người Việt Nam.
BLENDED LEARNING 17
18. Đặc điểm lịch sử giáo dục và con người
Học tập truyền thống:
- Thầy giữ vị trí trung tâm, là người đạo diễn
kiêm diễn viên thầy giảng trò nghe
- Học sinh học theo kiểu bắt trước, thụ động
tiếp thu kiến thức và cố gắng mô phỏng lại
những gì mà thầy đã dạy
- kiến thức được lĩnh hội dưới dạng có sẵn
Cách học tập truyền thống không còn phù
Hoàn cảnh xã hội và con người hiện tại
Học tích cực là cách học tập phù hợp với
Hiện tại, đáp ứng sự thay đổi về nhận thức tiến
Bộ của con người thế kỉ 21
BLENDED LEARNING 18
19. Học tích cực:
- Giáo viên là đạo diễn, tổ chức cho học sinh
tự mình khám phá tri thức
- Học sinh là trung tâm, chủ động tìm hiểu
tri thức qua sự hướng dẫn của giáo viên
- Kiến thức được học sinh tiếp nhận qua
quá trình hoạt động giải quyết vấn đề do giáo
viên đề ra
- Công nghệ thông tin được ứng dụng trong
giảng dạy và học tập
BLENDED LEARNING 19
20. Học tích cực trong thế kỉ 21 không chỉ đơn thuần là ứng dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy và học tập trong một không gian và thời gian nhất định nữa
học tích cực là không hạn chế về thời gian và không gian,mọi người có thể
học ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào, có thể giao tiêp trao đổi với nhau từ nhiều nơi
trên thế giới E-learning ( đào tạo điện tử hay đào tào từ xa) chính là mô
hình học tập mới đáp ứng yêu cầu học tập ngày càng phong phú của con người
BLENDED LEARNING 20
21. Tình Hình Phát Triển E-learning Tại Việt Nam
Từ năm 2003 việc nghiên cứu e-learning ở Việt Nam đã được các đơn vị quan
tâm nhiều hơn; nhiều hội thảo, hội nghị về e-learning được tổ chức
Nhiều trường Đại học đã nghiên cứu và triển khai thành công hệ thống e-learning
như: Đại học Công nghệ- ĐHQGHN, Viện CNTT - ĐHQGHN, Đại
học Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG TP. HCM, Học viện Bưu chính Viễn thông,
Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư phạm TP HCM…
Một số công ty phần mềm đã tung ra thị trường các sản phẩm hỗ trợ đào tạo
Giảng viên và sinh viên đã dần làm quen được với hình thức học tập trực
tuyến, khả năng ứng dụng CNTT cũng dần được cải thiện
BLENDED LEARNING 21
23. II. Học Kết Hợp
a) Học kết hợp (blended learning) là gì?
-BLEND được định nghĩa như sau “to combine different things in a way that produces an
effective or pleasant result” (kết hợp nhiều thứ khác nhau theo một cách nào đó để tạo ra
kết quả tốt hơn, dễ chịu hơn) (theo từ điền Longman Online)
- kết hợp (v) là gắn với nhau để bổ sung, hỗ trợ cho nhau; tích hợp (v) là lắp ráp, nối kết
các thành phần của một hệ thống để tạo nên một hệ thống đồng bộ; hỗn hợp (a) gồm có
nhiều thành phần, trong đó mỗi thành phần vẫn giữ được tính chất riêng của mình (Theo
định nghĩa của từ điển tiếng Việt trên http://vlsp.vietlp.org:8080/demo)
Blended Learning xét về bản chất của nó sẽ được hiểu là mô hình học tập kết hợp, qua
đó việc học trên lớp và việc học trực tuyến được tiến hành trong sự kết hợp và bổ trợ cho
nhau.
BLENDED LEARNING 23
24. II. Học Kết Hợp
b) Đặc điểm của học kết hợp
• Sự thay đổi phương pháp giảng dạy, lấy học sinh làm trung tâm thay vì giáo
viên như trước đây, học sinh sẽ trở nên năng động hơn
• Tăng sự tương tác giữa học sinh và giáo viên, giữa học sinh với học sinh,
giữa học sinh với nội dung kiến thức và giữa học sinh với nguồn tri thức bên
ngoài
BLENDED LEARNING 24
25. b) Đặc điểm của học kết hợp
• Linh hoạt về không gian và thời gian diễn ra các hoạt động dạy và học, sao
cho phù hợp với từng nội dung, khả năng tổ chức vì việc học vừa diễn ra trên
lớp vừa diễn ra thông qua mạng máy tính.Thời gian học được thay đổi sao
cho phù hợp với khả năng của cá nhân học sinh
• Áp dụng phương pháp dạy học tiên tiến hiện nay, phù hợp với nội dung dạy,
tương thích với từng đối tượng và khả năng của học sinh
• Tối ưu hóa việc sử dụng phương tiện
BLENDED LEARNING 25
26. c) Lợi ích của học kết hợp
• Tiếp cận với các nội dung chất lượng tốt hơn, liên quan nhiều hơn, khớp
hơn theo nhiều dạng
• Các giờ học trên lớp và cấu trúc chương trình linh hoạt hơn
• Đáp ứng được nhu cầu của học sinh
• Học sinh có thể tiếp cận với nhiều nguồn hướng dẫn, đánh giá và các công
cụ kiểm tra giúp điều chỉnh tốc độ và cách học của họ
• Tiềm lực của giáo viên đáp ứng nhu cầu hướng dẫn và giới thiệu để đảm
bảo sự tiến bộ và thành thạo cho tất cả học sinh, dành sự lưu tâm cho các
học viên yếu hơn
BLENDED LEARNING 26
27. II. Học Kết Hợp
Mô hình học kết hợp
BLENDED LEARNING 27
28. II. Học Kết Hợp
Những hình thức kết hợp
BLENDED LEARNING 28
29. III.Hiện Trạng Học Đại Học Tại Việt Nam
• Sự kém hiệu quả về công tác giảng dạy và học tập ở bậc đại học, sự
lạc hậu và thiếu thực tế của chương trình đào tạo và các môn học,
không xác định đúng đắn được chuẩn đầu ra của sinh viên tốt
nghiệp và đánh giá hiệu quả đào tạo của trường, thiếu các kĩ năng
nghiên cứu và thực hành hiện đại đối với giảng viên, thiếu các kĩ
năng nghề nghiệp và kĩ năng mềm đối với sinh viên, …
• Điều kiện học tập và quá trình lịch sử học tập chênh lệch ở các
vùng/miền
• Hệ thống giáo dục phổ thông chưa khai thác và sử dụng hiệu quả
công cụ ICT trong việc học tập
• Văn hóa truyền thống Á đông: xem nặng hình thức hơn là chất
lượng thật sự.
BLENDED LEARNING 29
30. III.Hiện Trạng Học Đại Học Tại Việt Nam
Phương pháp giảng dạy không hiệu quả, quá phụ thuộc vào các bài thuyết trình và ít sử dụng các kỹ năng
học tích cực ít sự tương tác giữa sinh viên và giảng viên trong và ngoài lớp học.
Quá nhấn mạnh vào ghi nhớ kiến thức (theo kiểu thuộc lòng) mà không nhấn mạnh vào việc học khái niệm
hoặc học ở cấp độ cao (như phân tích và tổng hợp) học hời hợt thay vì học chuyên sâu.
Sinh viên học một cách thụ động (nghe trình bày , ghi chép, nhớ lại thông tin đã học).
Đa số sĩ số ở các lớp đại học quá đông.
Quá nhiều sinh viên không đến lớp.
Sinh viên mất quá nhiều thời gian học ở lớp mỗi ngày và học quá nhiều môn trong một học kỳ mà không có
thời gian để tiếp thu tài liệu (không có học và hiểu sâu).
Sau giờ học, hầu hết sinh viên đi làm thêm, do đó họ không có thời gian để làm bài tập có thể được cho về
nhà làm.
Thiếu hiểu biết về sự khác biệt giữa giáo dục (sự chuẩn bị chung cho việc học cá nhân và nghề nghiệp lâu
dài) và đào tạo (sự chuẩn bị cụ thể để hoàn tất công việc).
Thiếu nhấn mạnh đến sự phát triển các kỹ năng thông thường và nghề nghiệp (làm việc nhóm, khả năng
giao tiếp hoặc viết, phương pháp GQVĐ, sáng kiến, học lâu dài, …)
BLENDED LEARNING 30
31. Chương Trình Đào Tạo
- Chương trình đào tạo đại học yêu cầu quá nhiều môn học (6-8) và số tín chỉ(khoảng 25) trong
một học kỳ kết quả là sinh viên không có kiến thức sâu.
- Thường không có sự liên kết giữa các môn học có liên quan. Ngoài ra trình tựsắp xếp chưa rõ
trong toàn bộ chương trình đào tạo đại học.
- Nhiều môn học trong chương trình đào tạo không liên quan đến ngành học và chuyên ngành.
- Nội dung của từng môn học và toàn bộ chương trình đào tạo lạc hậu và khôngngang tầm với các
trường đại học thế giới (nhấn mạnh vào kỹ năng và lý thuyết).
- Các ứng dụng thực tiễn tập trung vào các bài tập mức độ thấp (lập trình và giảibài tập), hơn là
các khả năng tư duy như phân tích, tổng hợp, đánh giá và GQVĐ.
-Có sự mất cân đối giữa các môn học lý thuyết và các môn học thực hành.
- Các chương trình đào tạo đại học chưa trang bị đủ về tiếng Anh (viết, đọc,nghe, nói) rất quan
trọng trong giai đoạn hiện nay.
- Thiếu sự chuẩn bị cho các kỹ năng thông thường và nghề nghiệp như giao tiếpnói và viết, kỹ
năng thuyết trình, làm việc nhóm, GQVĐ, quản lý dự án, tư duy phêphán, và sự tự tin.
BLENDED LEARNING 31
32. Tài liệu tham khảo
Elearning và ứng dụng trong dạy học [PGS.Lê Huy Hoàng-Giảng viên trường
ĐHSP HN]
Xây dựng mô hình học kết hợp và thử nghiệm với Sakai [Luận văn tốt nghiệp Nguyễn
Thị Diễm Hằng, Bùi Nguyễn Minh Hải ]
Giáo Trình Duc-Long, Le (2011)
BLENDED LEARNING 32