Đề tài luận văn kiểm toán: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
luanvan84@gmail.com
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
1. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
I. LỜI MỞ ĐẦU
II.
III.Hiện nay kiểm toán đang là một ngành có thể gọi là có ưu thế trong nền kinh tế.
Từ những sự kiện phá sản của nhiều công ty lớn trên thế giới đã cho thấy sự có
mặt của ngành kiểm toán là quan trọng như thế nào.
IV. Ở Việt Nam, hoạt động kiểm toán mới được hình thành từ năm 1991 và khi đó
chỉ có hai công ty được Bộ Tài Chính thành lập đó là Công ty kiểm toán Việt
Nam (VACO) và Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC
với số lượng kiểm toán viên hành nghề hiếm hoi. Tuy nhiên vận động theo sự
phát triển của nền kinh tế, thì ngành kiểm toán cũng có những bước phát triển
mạnh mẽ, và kết quả là hiện nay nó trở thành một ngành “hot” trong nền kinh
tế. Đặc biệt là kiểm toán độc lập (KTĐL), KTĐL là một loại dịch vụ đảm bảo do
kiểm toán viên cung cấp nhằm đưa ra ý kiến về các thông tin được hình thành
trên cơ sở chuẩn mực nhất định. Mục đích của KTĐL là nhằm nâng cao tính
đáng tin cậy của thông tin, nhờ đó các đối tượng có liên quan (nhà đầu tư, ngân
hàng…) có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn mang lại hiệu quả kinh tế
cao. Tại Việt Nam, thị trường chứng khoán (TTCK) đã hình thành và phát triển
mạnh trong những năm gần đây. Để ổn định TTCK, một trong những biện
pháp không thể thiếu là thông tin cung cấp phải minh bạch. Do vậy dịch vụ
kiểm toán phải đảm bảo chất lượng. Vấn đề đặt ra là KSCL hoạt động kiểm
toán như thế nào để đảm bảo KTV độc lập và công ty kiểm toán thực hiện đúng
các chính sách và thủ tục KSCL đối với toàn bộ hoạt động của công ty và từng
cuộc kiểm toán.
V.
VI.Qua thời gian thực tập tại công ty kiểm toán và kế toán AAC, em đã có cơ hội
được tìm hiểu và đi thực tế một số doanh nghiệp, em nhận thức được rằng vấn
đề kiểm soát chất lượng kiểm toán đến từng hợp đồng kiểm toán là rất quan
trọng, công ty đã bắt đầu triển khai và đang cố gắng hoàn thiện tốt hơn.
VII. Chính vì lẽ đó, em đã chọn đề tài:” HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
VIII.Bố cục chuyên đề gồm có 3 phần:
IX.Phần 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC.
X. Phần 2: Thực trạng công tác kiểm soát chất lượng BCTC tại công ty TNHH
kiểm toán và kế toán AAC.
XI.Phần 3: Đánh giá và hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC
tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC.
XII.
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 1
2. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
XIII.
XIV.
XV.
XVI.
XVII.
XVIII.Phần 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
BCTC
XIX.I.Tổng quan về chất lượng hoạt động kiểm toán
XX.1. Các quan điểm về chất lượng
XXI.Một số định nghĩa về chất lượng thường gặp:
XXII. Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu
dùng (European Organization for Quality Control )
XXIII. Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu ( Philip B. Crosby)
XXIV. Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo ra cho thực
thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn ( ISO
8402) ( thực thể trong định nghĩa trên được hiểu là sản phẩm theo nghĩa rộng).
XXV.Trên thực tế, nhu cầu có thể thay đổi theo thời gian, vì thế, cần xem xét định
kỳ các yêu cầu chất lượng để có thể đảm bảo lúc nào sản phẩm của doanh
nghiệp cũng thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của người tiêu dung. Các nhu cầu
thường được chuyển thành các đặc tính với các tiêu chuẩn nhất định. Nhu cầu
có thể bao gồm tính năng sử dụng, tính dễ sử dụng, tính sẵn sàng, độ tin cậy,
tính thuận tiện và dễ dàng trong sửa chữa, tính an toàn, thẩm mỹ, các tác động
đến môi trường. Các doanh nghiệp sản xuất hoặc mua lại sản phẩm bán lại cho
người tiêu dung trên thị trường nhằm thu lợi nhuận, vì thế, quan niệm của
người tiêu dung về chất lượng phải được nắm bắt dầy đủ và kịp thời. Dưới
quan điểm của người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm phải được thể hiện dưới
các khía cạnh sau:
XXVI. Chất lượng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu, các đặc trưng thể hiện
tính năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó.
XXVII. Chất lượng sản phẩm được thể hiện cùng với chi phí. Người tiêu dùng
không chấp nhận mua một sản phẩm với bất kỳ giá nào.
XXVIII. Chất lượng sản phẩm phải được gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ
thể của từng người, từng địa phương. Phong tục, tập quán của một cộng đồng
có thể phủ định hoàn toàn những thứ mà thông thường người ta xem là có chất
lượng.
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 2
3. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
XXIX.Chất lượng sản phẩm có thể được hiểu như sau: ”Chất lượng sản phẩm là
tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện mức thỏa mãn
những nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định. Một cách tổng quát,
chúng ta có thể hiểu chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu. Sự phù hợp nầy phải
được thể hiện trên cả 3 phương diện , mà ta có thể gọi tóm tắt là 3P, đó là :
XXX. Performance hay Perfectibility : hiệu năng, khả năng hoàn thiện
XXXI. Price : giá thỏa mãn nhu cầu
XXXII. Punctuallity : đúng thời điểm
XXXIII.2. Định nghĩa chất lượng dịch vụ kiểm toán
XXXIV.Trong VAS 220 _ Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán (Ban hành
theo quyết định số 28/2003/QĐ-BTC ngày 14/3/2003 của Bộ trưởng Bộ tài
chính) có nêu: “Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thỏa mãn các đối
tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến
kiểm toán của kiểm toán viên; đồng thời thỏa mãn mong muốn của đơn vị được
kiểm toán về những ý kiến đóng góp của kiểm toán viên nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý”.
XXXV.Tuy nhiên, khác với các sản phẩm của nghề nghiệp khác, CL sản phẩm kiểm
toán không dễ dàng xem xét hay kiểm tra. Người sử dụng dịch vụ lại cần biết
nhân tố nào tạo nên CLKT để họ có thể lựa chọn và tin tưởng vào sản phẩm
dịch vụ mà họ đang sử dụng. Ngược lại, đối với người cung cấp dịch vụ kiểm
toán (công ty kiểm toán và KTV) cũng rất cần biết yêu cầu CLKT của xã hội để
có thể cung cấp dịch vụ phù hợp và cố gắng thu hẹp dần khoảng cách giữa
mong đợi của công chúng với khả năng thực hiện của KTV. Bên cạnh đó, làm
thế nào để đo lường mức độ thõa mãn của người sử dụng là một vấn đề rất
phức tạp vì nó không thể định lượng như các ngành nghề khác.
XXXVI.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng kiểm toán
XXXVII.Theo như chuẩn mực 220- KSCL kiểm toán thì chất lượng kiểm toán
được đánh giá qua 3 chỉ tiêu sau:
XXXVIII.3.1. Mức độ thoả mãn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến
kiểm toán của những người sử dụng kết quả kiểm toán
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 3
4. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
XXXIX.Tính khách quan, độc lập của KTV là điều kiện trước hết để đảm bảo ý
nghĩa và giá trị sử dụng của dịch vụ kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán đưa ra
không làm tăng thêm lượng thông tin cho những người sử dụng kết quả kiểm
toán, mà chỉ đảm bảo cho những đối tượng này về tính trung thực, hợp lý của
các BCTC mà họ được cung cấp. Sự đảm bảo này được chấp nhận và có giá trị
bởi: (1) ý kiến kiểm toán được đưa ra bởi những chuyên gia có đầy đủ năng lực
và trình độ chuyên môn, (2) tính độc lập, khách quan của ý kiến kiểm toán.
Những người sử dụng kết quả kiểm toán chỉ thật sự hài lòng và thỏa mãn khi họ
cho rằng ý kiến kiểm toán dược đưa ra là dựa trên các cơ sở đó. Để đánh giá
được chỉ tiêu này, người ta xem xét tính tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề
nghiệp của KTV và của công ty kiểm toán, điều này thể hiện rất rõ ở tính
chuyên nghiệp của KTV trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán.Việc đánh
giá đó cần bao quát các khía cạnh sau:
XL. Đảm bảo tính độc lập, khách quan và chính trực
XLI. Kiến thức, kỹ năng kinh nghiệm của KTV
XLII. Các phương pháp thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán
XLIII. Công tác giám sát, quản lý cuộc kiểm toán
XLIV. Các thủ tục soát xét, phát hành báo cáo kiểm toán
XLV. Các khía cạnh khác
XLVI.3.2. Mức độ thoả mãn về sự đóng góp của kiểm toán viên nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý tài chính của đơn vị được kiểm toán theo đúng chế độ chính
sách của nhà nước cũng như các qui định riêng của đơn vị
XLVII.Mục tiêu chính của kiểm toán BCTC là đưa ra ý kiến độc lập về tính trung
thực và hợp lý của BCTC, do vậy, ở chỉ tiêu thứ nhất là thể hiện sự thỏa mãn về
tính khách quan, độc lập và tin cậy vào ý kiến kiểm toán của những người sử
dụng kết quả kiểm toán thì ở chỉ tiêu này lại là sự thỏa mãn của đơn vị được
kiểm toán về giá trị gia tăng mà KTV có thể cung cấp cho đơn vị. Đối với các
nhà quản lý đơn vị được kiểm toán, việc phát hiện và ngăn ngừa các sai sót
trong tài chính, kế toán không phải lúc nào cũng hoàn hảo và kiểm soát được
toàn bộ. Do vậy, BCTC do đơn vị lập vẫn có thể có những sai sót trọng yếu do
những hạn chế trong hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Trách nhiệm của
KTV là phải bảo đảm rằng BCTC đó không có sai sót trọng yếu, nếu có thì
KTV phải chỉ ra những sai sót đó để đơn ị điều chỉnh. Đó chính là cơ sở để các
nhà quản lý tin tưởng và đặt hy vọng vào những phát hiện và những kiến nghị
đóng góp của KTV theo đó có thể sửa đổi và đảm bảo rằng BCTC của họ là
trung thực, hợp lý. Hơn nữa, thông qua những phát hiện và kiến nghị của KTV,
các nhà quản lý có thể hoàn thiện hệ thống kiểm soát của mình và nâng cao hiệu
quả quản lý tài chính của đơn vị.
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 4
5. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
XLVIII.Mức độ thoả mãn của các nhà quản lý đơn vị đối với những đóng góp của
kiểm toán không cụ thể hoá được bằng số lượng bởi có thể có hoặc có thể không
có các phát hiện và kiến ghị góp ý hoàn thiện hệ thống kiểm soát của đơn vị mà
chỉ có thể đánh giá ở sự hài lòng và đánh giá cao của các nhà quản lý doanh
nghiệp về tính chuyên nghiệp và trách nhiệm của kiểm toán viên trong quá
trình kiểm toán.
XLIX.3.3. Báo cáo kiểm toán được lập và phát hành theo đúng thời gian đã đề ra
trong thư hẹn kiểm toán và chí phí cho dịch vụ kiểm toán ở mức độ phù hợp
L. Một trong các yêu cầu của thông tin tài chính là tính kịp thời, các thông tin
không được cung cấp đúng lúc sẽ trở nên không có giá trị sử dụng, đồng thời có
thể gây nhiều khó khăn trong việc đưa ra các quyết định quản lý hoặc bỏ lỡ các
cơ hội kinh doanh. Mặc dù kiểm toán không phải là kênh cung cấp thông riêng
biệt, nhưng nó là một khâu thẩm định trong hệ thống cung cấp thông tin. Các
thông tin tài chính do đơn vị lập và được các kiểm toán viên, công ty kiểm toán
kiểm tra và đưa ra ký kiến về tính trung thực hợp lý của các thông tin này
trước khi chuyển cho những người sử dụng. Do vậy mọi chậm trễ trong quá
trình kiểm toán do nguyên nhân của việc tổ chức, giám sát quản lý cuộc kiểm
toán thiếu hiệu quả hoặc bất cứ lý do gì khác từ phía công ty kiểm toán dẫn đến
sự chậm trễ không theo đúng kế hoạch đặt ra trong hợp đồng kiểm toán/ hay
Thư hẹn kiểm toán đều làm ảnh hưởng đến uy tín và giá trị của dịch vụ của
công ty kiểm toán.
LI.Về giá phí kiểm toán, đây cũng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng kiểm
toán. Ở chỉ tiêu thứ nhất và thứ hai nói lên tính chất kỹ thuật của dịch vụ, nó
đánh giá mức độ thoả mãn nhu cầu của những người sử dụng kết quả của dịch
vụ kiểm toán về sự đảm bảo cho tính trung thực, hợp lý của các báo cáo tài
chính mà họ được cung cấp cũng như lượng những ý kiến tư vấn nhằm hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán. Trong nền kinh tế
thị trường đặc biệt là hoạt động kiểm toán độc lập, việc quan tâm đến lợi ích
của đơn vị được kiểm toán hết sức quan trọng, đó chính là yếu tố kinh tế xã hội
của dịch vụ. Yếu tố này yêu cầu công ty kiểm toán không những phải đảm bảo
nhu cầu có được ý kiến độc lập của kiểm toán viên về tính trung thực của báo
cáo tài chính mà cả giá của nhu cầu cũng được thoả mãn. Phí dịch vụ kiểm toán
xác định trên cơ sở thời gian cần thiết để các kiểm toán viên thực hiện công việc
kiểm toán và đơn giá giờ công làm việc của kiểm toán viên. Ngoại trừ những
ảnh hưởng của yếu tố đơn giá giờ công làm việc của kiểm toán viên và sự hợp
tác của đơn vị được kiểm toán với các kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán
thì việc xác định và giảm thiểu thời gian kiểm toán mà vẫn đảm bảo thu thập
được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp sẽ là điều kiện để giảm thiểu
giá dịch vụ cho khách hàng. Đó chính là sự thể hiện và là một trong các chỉ tiêu
đánh giá chất lượng kiểm toán.
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 5
6. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
LII.Chất lượng là khái niệm tương đối, biến đổi theo thời gian, không gian, theo sự
phát triển của nhu cầu xã hội và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Ở nước ta,
kiểm toán độc lập hình thành và phát triển chưa lâu, hành lang pháp lý đang
từng bước hoàn thiện (các chuẩn mực kiểm toán đã và đang tiếp tục được
nghiên cứu và công bố), và sự hiểu biết về kiểm toán của các đơn vị được kiểm
toán còn hạn chế. Do vậy sự đánh giá về chất lượng kiểm toán vẫn còn nhiều
bất cập và thiếu cơ sở theo đó lý luận về chất lượng kiểm toán cần tiếp tục nâng
cao và hoàn thiện.
LIII.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC
LIV.4.1. Các nhân tố bên ngoài
LV.4.1.1. Đòi hỏi của xã hội
LVI.Ở những thị trường khác nhau có những đòi hỏi khác nhau và đối tượng khác
nhau thì yêu cầu khác nhau Có những đối tượng cần kiểm toán bởi theo qui
định của nhà nước phải kiểm toán, có đối tượng cần kiểm toán do yêu cầu quản
lý của bản thân họ hay do yêu cầu của bên thứ 3, đối tác kinh doanh … . Mặc
dù kiểm toán cho đối tượng nào đi chăng nữa thì công việc kiểm toán cũng phải
tuân theo pháp luật và các chuẩn mực nghề nghiệp. Tuy nhiên các điều kiện
riêng của từng đối tượng này là không giống nhau, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài khác với doanh nghiệp nhà nước và khác với công ty cở phần, ..
Luật pháp điều chỉnh đối với các đối tượng này không giống nhau, hệ thống
quản lý, kiểm soát nội bộ của họ cũng rất khác nhau và mục đích sử dụng kiểm
toán cũng không thống nhất. Điều này thực sự sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm toán. Đối với khách hàng có hệ thống quản lý hữu hiệu, hiểu biết về kiểm
toán đương nhiên sẽ dễ dàng hơn nhiều cho kiểm toán viên trong quá trình
kiểm toán so với khách hàng có hệ thống kiểm soát thiếu hiệu lực, thiếu sự hợp
tác với kiểm toán viên. Trong những trường hợp như vậy những ảnh hưởng đến
kết quả kiểm toán là rất khác nhau và trong nhiều trường hợp kiểm toán viên
phải đưa ra ý kiên không thể đưa ra ý kiến. Điều này hoàn toàn không phải là
điều thích thú của kiểm toán viên và của những người sử dụng dịch vụ, kết quả
kiểm toán.
LVII.4.1.2. Trình độ kinh tế xã hội
LVIII.Muốn có được sản phẩm có chất lượng phải dựa trên cơ sở phát triển của
nền kinh tế, xã hội. Thực tế không thể đánh giá hoặc so sánh chất lượng kiểm
toán ở Việt nam với chất lượng kiểm toán ở các nước phát triển như Anh, Hoa
Kỳ, Pháp,… Bởi hệ thống lý luận về kiểm toán, hệ thống về qui trình kỹ thuật
nghiệp vụ của Việt nam vẫn khác nhiều so với các nước đó hay về đội ngũ
chuyên gia kiểm toán ở Việt nam vẫn chưa được đào tạo đầy đủ và cơ bản như
các nước. Tất cả những điều này đều ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Do
vậy, vấn đề nâng cao chất lượng kiểm toán cần phải xem xét trong quá trình
phát triển chung của nền kinh tế.
LIX.4.2. Các nhân tố bên trong
LX.4.2.1. Quy mô công ty
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 6
7. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
LXI.Quy mô công ty kiểm toán là một trong những chỉ tiêu thường được sử dụng
như là chỉ tiêu tiêu biểu nhất cho chất lượng kiểm toán. Có ý kiến cho rằng: các
công ty kiểm toán lớn thì có chất lượng hơn những công ty kiểm toán nhỏ. Để
giải quyết vấn đề này, DeAngelo (1981) đã tiến hành các phân tích về sự ảnh
hưởng của quy mô công ty kiểm toán đến chất lượng kiểm toán và kết luận rằng
các công ty kiểm toán có quy mô lớn thường có chất lượng được đánh giá bởi
thị trường cao hơn các công ty có quy mô nhỏ. Số lượng khách hàng là một
trong những chỉ tiêu để đánh giá quy mô của công ty kiểm toán, vì vậy, công ty
kiểm toán nào có số lượng khách hàng đông đảo thì chứng tỏ công ty đó có chất
lượng dịch vụ tốt. Nhưng điều đó cũng tạo một áp lực cho công ty kiểm toán, đó
chính là áp lực duy trì khách hàng và nâng cao chất lượng kiểm toán.
LXII.4.2.2. Nhiệm kỳ của KTV
LXIII.Với các vụ gian lận lớn và phá sản gần đây của các doanh nghiệp trong đó có
lỗi của công ty kiểm toán, thì vấn đề mối quan hệ của khách hàng với công ty
kiểm toán ngày càng được xem xét nhiều hơn. Mọi người bắt đầu quan tâm đến
áp lực duy trì khách hàng kiểm toán và “mức độ thân thiện” giữa KTV với ban
lãnh đạo công ty khách hàng sẽ ảnh hưởng đến CLKT như thế nào. Từ đó đã
xuất hiện các quy định bắt buộc luân phiên thay đổi công ty kiểm toán, đó như
là một biện pháp nâng cao CLKT. Quy định này nhằm giới hạn nhiệm kỳ của
KTV,vì mối quan hệ của KTV với khách hàng càng thân thiết thì sẽ làm ảnh
hưởng xấu đến CLKT.
LXIV. Theo nghiên cứu của các chuyên gia thì, nhiệm kỳ của KTV càng dài thì
CLKT càng giảm bởi lẽ nó làm gia tăng sự phụ thuộc cảu KTV vào BGĐ của
khách hàng. Sự thân mật của KTV đối với khách hàng sẽ làm KTV không còn
thái độ hoài nghi nghề nghiệp đúng mức, do vậy làm giảm tính khách quan của
KTV. KTV có thể thấy nhàm chán và xem cuộc kiểm toán như một sự bắt chước
đơn giản theo các hợp đồng kiểm toán trước nên KTV sẽ ít chú tâm đến cuộc
kiểm toán. Thậm chí có thể dẫn tới việc KTV hỗ trợ khách hàng tích cực hơn
trong việc áp dụng các lựa chọn kế toán mà những chính sách này không phù
hộ với chuẩn mực kế toán. Điều này có thể đưa đến kết quả là không phát hiện
ra những gian lân, sai sót trọng yếu.
LXV.Do vậy, việc quy định bắt buộc về giới hạn nhiệm kỳ KTV được xem là biện
pháp cỉa thiện CLKT bằng cách giảm sự ảnh hưởng của khách hàng lên KTV.
LXVI.4.2.3. Giá phí kiểm toán
LXVII.Một số nhà nghiên cứu cho rằng việc hạ thấp chi phí sẽ ảnh hưởng đến
CLKT. Hạ thấp chi phí có thể dẫn đến quỹ thời gian và chi phí dự trù cho cuộc
kiểm toán bị hạ thấp và điều này gây áp lực và khó khăn cho KTV trong việc
phát hiện các sai phạm trọng yếu do sợ bị mất khách hàng.
LXVIII.4.2.4. Phạm vi của dịch vụ phi kiểm toán cung cấp
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 7
8. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
LXIX.Các nhà nghiên cứu cho rằng dịch vụ tư vấn quản lý và tư vấn thuế của công
ty kiểm toán cung cấp sẽ ảnh hưởng đến tinh độc lập của công ty kiểm toán.
Việc cung cấp các dịch vụ phi kiểm toán một cách chuyên nghiệp làm gia tăng
tổng giá trị gói dịch vụ mà công ty kiểm toán cung cấp cho công ty khách hàng.
Tuy nhiên sự gia tăng này lại giảm sự cân bằng trong mối quan hệ giữa khách
hàng và công ty kiểm toán. Điều này khiến cho công ty kiểm toán nhượng bộ
khách hàng khi có sự bất đồng ý kiến giữa công ty kiểm toán và khách hàng để
nhằm giữ được khách hàng. Công ty kiểm toán càng sợ mất khách hàng thì khả
năng phát hiện các sai phạm trọng yếu trên BCTC càng giảm.
LXX. Xét về mặt lý thuyết, công ty kiểm toán phải độc lập cả về hình thức lẫn tư
tưởng. Do dịch vụ phi kiểm toán làm giảm tính độc lập nên nó sẽ làm giảm
CLKT và chất lượng của BCTC.
LXXI.Do đó, tương tự như giá phí kiểm toán thì phạm vi của dịch vụ phi kiểm
toán được cung cấp là một đại lượng tỷ lệ nghịch với CLKT.
LXXII.II. Tổng quan về KSCL kiểm toán
LXXIII.1. Khái niệm KSCL kiểm toán
LXXIV.Chất lượng không phải là một yếu tố ngẫu nhiên, nó là kết quả của sự tác
động của hàng loạt các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được
chất lượng mong muốn cần phải quản lý, kiểm tra một cách đúng đắn các yếu
tố này. Một trong những hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng còn gọi là
giam sát chất lượng (hay còn gọi là KSCL). KSCL được áp dụng trong mọi lĩnh
vực, trong mọi loại hình doanh nghiệp, quy mô lớn đến nhỏ. KSCL đảm bảo cho
doanh nghiệp làm đúng những việc phải làm.
LXXV. KSCL ngoài việc giúp sản phẩm kiểm toán đạt chất lượng, còn giúp
đạt được mục tiêu của đơn vị, của nghề nghiệp với điều kiện KSCL phải là một
nhân tố cấu thành trong một cơ chế hoàn chỉnh chứ không đứng riêng rẽ hay
chắp vá.
LXXVI. Đứng trên góc độ công ty kiểm toán, KSCL là quá trình KTV độc lập
và công ty kiểm toán thực hiện các chính sách và thủ tục KSCL đối với toàn bộ
hoạt động kiểm toán của công ty và từng cuộc kiểm toán.
LXXVII. Đứng trên góc độ xã hội, do kết quả kiểm toán là cơ sở để người sử
dụng ra quyết định có liên quan. Vì vậy, để đảm bảo CLKT việc KSCL này
không thể chỉ thực hiện bởi công ty kiểm toán mà còn cần thực hiện bởi các tác
nhân bên ngoài như: hội nghề nghiệp, các cơ quan chức năng liên quan,….
LXXVIII. Tóm lại, KSCL có thể được định nghĩa là một quy trình được thiết kế
nhằm đánh giá chất lượng về các ý kiến, xét đoán của KTV, nhóm kiểm toán và
các kết luận được rút ra để lập báo cáo kiểm toán trước khi nó được phát hành
chính thức; đồng thời là một quy trình đảm bảo tất cả các cuộc kiểm toán đều
được tiến hành phù hợp với CMKiT nhằm nâng cao chất lượng của các cuộc
kiểm toán.
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 8
9. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
LXXIX.2. Mục đích của công tác KSCL kiểm toán BCTC
LXXX.Bất kỳ sản phẩm, dịch vụ nào khi cung cấp ra thị trường đều cần có chất
lượng được đảm bảo. Đối với dịch vụ kiểm toán cũng vậy, CLKT hiện nay đang
được rất nhiều đối tượng quan tâm vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra
quyết định của người sử dụng. Mục đích chính của công tác KSCL là:
LXXXI. Việc kiểm toán phải được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kiểm
toán, quy trình kiểm toán, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán và
các quy chế, quy định khác trong hoạt động kiểm toán
LXXXII. Các thành viên của đoàn kiểm toán hiểu rõ và nhất quán về kế hoạch
kiểm toán, tổ chức thực hiện kiểm toán, lập báo cáo kết quả kiểm toán.
LXXXIII. Các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán có đầy
đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, phù hợp với các chuẩn mực đã được quy
định. Tất cả các lỗi, thiếu sót và các vấn đề không bình thường phải được nhận
biết, ghi lại bằng văn bản và giải quyết đúng đắn hoặc báo cáo cho người có
thẩm quyền cao hơn xem xét, xử lý.
LXXXIV. Đạt được các mục tiêu kiểm toán đã đặt ra; báo cáo kiểm toán phải
bao gồm đầy đủ các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán
liên quan đến cuộc kiểm toán.
LXXXV. Rút ra những kinh nghiệm nhằm cải thiện hoạt động kiểm toán trong
tương lai. Những kinh nghiệm đó cần phải được nhận biết, ghi chép và phải
được đưa vào kế hoạch kiểm toán kỳ sau và trong các hoạt động phát triển
nhân sự.
LXXXVI.3. Các yếu tố của hệ thống KSCL kiểm toán
LXXXVII.3.1. Trách nhiệm của ban lãnh đạo công ty kiểm toán
LXXXVIII.Yếu tố đầu tiên của hệ thống kiểm soát chất lượng đó là trách nhiệm,
nhận thức của ban lãnh đạo doanh nghiệp kiểm toán. Nếu các nhà lãnh đạo cấp
cao có nhận thức đúng đắn và đề cao tác dụng của hệ thống kiểm soát chất
lượng thì toàn bộ hệ thống sẽ được vận hành tốt và hiệu quả. Theo chuẩn mực
kiểm toán quốc tế quy định trách nhiệm của ban lãnh đạo bao gồm:
LXXXIX. Thứ nhất là thiết lập các chính sách và thủ tục để tăng cường sự nhận
thức của các cá nhân trong công ty rằng chất lượng là điều cần thiết trong việc
thực hiện dịch vụ kiểm toán. Các cá nhân có thẩm quyền trong việc xây dựng
chính sách phải là người có kinh nghiệm, chuyên môn và hiểu biết rộng trong
lĩnh vực kiểm toán BCTC. Nội dung của chính sách phải hướng đến các hoạt
động đánh giá, khen thưởng, kỉ luật đối với tất cả nhân viên khi tham gia hoạt
động kiểm toán để chứng minh sự cam kết về chất lượng của công ty. Ngoài ra,
các chính sách và thủ tục được thiết lập phải phù hợp với thực tế và mang tính
linh hoạt cao.
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 9
10. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
XC. Thứ hai, Ban lãnh đạo có trách nhiệm phổ biến các chính sách này đến cán
bộ, nhân viên trong công ty nhằm giúp mọi người nâng cao nhận thức rằng chất
lượng là điều cần thiết trong việc thực hiện dịch vụ kiểm toán. Nếu các cấp lãnh
đạo có cách thức quản lý một cách nhất quán, rõ ràng và thường xuyên phổ
biến thông tin đến kiểm toán viên thực hiện sẽ nâng cao nhận thức trong nội bộ
công ty. Thông thường, hai mục tiêu luôn luôn được nhấn mạnh là:
XCI.i) Thực hiện kiểm toán phải tuân thủ các tiêu chuẩn nghề nghiệp và quy định
của pháp luật.
XCII.ii) Báo cáo kiểm toán được phát hành ra công chúng phải trung thực, hợp lý
XCIII.Đồng thời, công ty nên tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi, tập huấn chính
thức hoặc không chính thức để các cá nhân trong công ty tiếp cận chính sách và
bổ sung, khắc phục những điểm hạn chế.
XCIV. Thứ ba, ban lãnh đạo cần cung cấp và duy trì đầy đủ các nguồn lực
cho sự phát triển và hỗ trợ thực thi các chính sách liên quan đến kiểm soát chất
lượng.
XCV.3.2. Các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp
XCVI.Tất cả các cán bộ, kiểm toán viên của công ty kiểm toán phải tuân thủ các
ngyên tắc đạo đức nghề nghiệp bao gồm: độc lập, chính trực, khách quan, có
năng lực chuyên môn, thận trọng và bí mật. Các thủ tục thông thường được sử
dụng để kiểm tra và giám sát liệu rằng kiểm toán viên có tuân thủ những yêu
cầu về đạo đức nghề nghiệp hay không:
XCVII. Để đảm bảo tính độc lập, chính trực, khách quan và tính bí mật, công
ty sẽ phân công cho một người hoặc nhóm người chịu trách nhiệm hướng dẫn
và giải quyết các vấn đề có liên quan. Đồng thời, khi xảy ra sự vi phạm thì phải
xác định rõ khi nào cần giải trình bằng văn bản hoặc có thể tham khảo ý kiến
chuyên gia hoặc người có thẩm quyền.
XCVIII. Trong chương trình đào tạo và quá trình hướng dẫn, giám sát và kiểm
tra một cuộc kiểm toán cần nhấn mạnh đến tính độc lập và tư cách nghề
nghiệp.
XCIX. Các cá nhân tham gia trong đoàn kiểm toán cần cung cấp cho công ty
những thông tin thiết yếu về khách hàng bao gồm các lĩnh vực kinh doanh và
các tình huống, mối quan hệ có thể ảnh hưởng đến tính độc lập để công ty đánh
giá và đưa ra các hành động cần thiết.
C. Thông báo, cập nhật thường xuyên, kịp thời danh sách khách hàng phải áp
dụng tính độc lập đến tất cả cán bộ, kiểm toán viên trong công ty. Danh sách
khách hàng bao gồm công ty mẹ, các chi nhánh và công ty liên doanh liên kết.
Đồng thời, công ty phải có các thủ tục để thông báo về những sự thay đổi trong
danh sách này.
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 10
11. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
CI. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các chính sách và thủ tục có liên quan đến
việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp bằng cách:
CII.+ Hằng năm, yêu cầu các nhân viên nộp bản giải trình với nội dung: khả năng
nắm vững chính sách, thủ tục; liệu rằng trong năm hiện tại có phát sinh các mối
quan hệ và nghiệp vụ mà chính sách công ty đã cấm hay không?
CIII.+ Phân công cho một cá nhân hoặc một nhóm người có đủ thẩm quyền để
kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ về việc tuân thủ tính độc lập và giải quyết các
trường hợp ngoại lệ.
CIV.+ Định kì xem xét mối quan hệ giữa công ty và khách hàng để đảm bảo tính
độc lập.
CV.3.3. Chính sách và thủ tục kiểm soát về chấp nhận và duy trì khách hàng
CVI.Thực tế cho thấy, danh tiếng của công ty kiểm toán phụ thuộc vào khách hàng
mà chúng ta phục vụ.Sự đánh giá thấu đáo về khách hàng tiềm năng và thường
xuyên đánh giá lại khách hàng đang có là một phần việc quan trọng, chủ yếu
của quản lý chất lượng. Khi đưa ra quyết định kí kết hợp đồng kiểm toán từ
khách hàng cũ hay mới đều dựa trên các thông tin đánh giá:
CVII. Kiểm toán viên có đủ kiến thức về ngành nghề kinh doanh của khách hàng
không?
CVIII. Đội ngũ kiểm toán viên của công ty có kiến thức chuyên môn và kĩ
năng cần thiết không?
CIX. Sự hiện diện của đội ngũ chuyên gia nếu cần.
CX. Liệu rằng công ty có khả năng hoàn tất kiểm toán trong thời hạn đã cam kết.
CXI. Có thông tin nào có thể dẫn đến kết luận rằng khách hàng thiếu sự minh
bạch không? Về phương diện tính minh bạch của khách hàng, thông thường
được xem xét dưới nhiều yếu tố bao gồm:
CXII.+ Danh tiếng, đạo đức kinh doanh của ban lãnh đạo khách hàng, người quản
lý chính.
CXIII.+ Bản chất của hoạt động kinh doanh của khách hàng bao gồm các chiến
lược kinh doanh.
CXIV.+ Các thông tin liên quan đến thái độ ban lãnh đạo khách hàng về sự chấp
nhận chuẩn mực kế toán và môi trường kiểm soát nội bộ.
CXV.+ Liệu rằng khách hàng có quan tâm một cách tích cực đến việc duy trì các
chi phí của công ty càng ít càng tốt.
CXVI.+ Các biểu hiện khách hàng có thể liên quan đến việc rửa tiền hay các hoạt
động tội phạm khác.
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 11
12. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
CXVII.+ Nguyên nhân khách hàng không tiếp tục đề nghị công ty kiểm toán cũ mà
thay đổi công ty kiểm toán mới.
CXVIII.+ Danh tiếng của các đối tác có liên quan.
CXIX.Để thu thập được các thông tin trên, công ty kiểm toán có thể thực hiện việc
trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm, phỏng vấn nhân viên trong công ty
khách hàng hoặc các bên thứ ba có liên quan như ngân hàng, các công ty trong
ngành…
CXX.3.4. Chính sách nguồn nhân lực
CXXI.Trong dịch vụ kiểm toán, một trong các yếu tố quan trọng hàng đầu là lực
lượng con người. Bởi lẽ, nếu cán bộ và nhân viên chuyên nghiệp của công ty có
kĩ năng và năng lực chuyên môn, có khả năng cập nhật thông tin tốt và hoàn
thành nhiệm vụ được giao thì đây là nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh
của công ty so với các công ty khác cùng ngành. Chính vì thế, đây là chính sách
quan trọng mà tất cả các công ty đều xây dựng cụ thể, bao gồm:
CXXII.3.4.1.Chính sách tuyển dụng
CXXIII. Thứ nhất, công ty phải xây dựng quy trình tuyển dụng nhân sự cơ
bản gồm các bước như sau:
CXXIV.
CXXV.
CXXVI.
CXXVII.
CXXVIII.
CXXIX.
CXXX.
CXXXI.
CXXXII.
CXXXIII.
CXXXIV.
CXXXV.
CXXXVI.
CXXXVII.
CXXXVIII.
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 12
13. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
CXXXIX.
CXL.Trong đó:
CXLI.+ Lập kế hoạch nhu cầu nhân viên thông thường dựa vào số lượng khách
hàng hiện có, mức tăng trưởng dự tính và số nhân viên có thể giảm được.
CXLII.+ Chương trình tuyển dụng bao gồm các nội dung sau:
CXLIII.C Xác định nguồn và phương pháp liên hệ với nhân viên tiềm năng.
CXLIV.C Phương pháp xác định thông tin cụ thể về từng nhân viên tiềm năng.
CXLV.C Phương pháp thu hút nhân viên tiềm năng và thông báo với họ về
công ty.
CXLVI.C Phương pháp đánh giá và lựa chọn nhân viên sao cho đạt được số
lượng nhân viên thi tuyển cần thiết.
CXLVII.+ Tiến hành kiểm tra tính hiệu quả của quy trình tuyển dụng là hoạt động
định kì đánh giá các nội dung:
CXLVIII.C Chương trình tuyển dụng, mục tiêu là để xác định công ty có tuân thủ
chính sách và thủ tục tuyển nhân viên có trình độ hay không.
CXLIX.C Kết quả tuyển dụng với mục đích tuyển dụng để xem xét công ty có
đạt được mục tiêu và nhu cầu tuyển dụng nhân viên hay không.
CL. Thứ hai, công ty thiết lập các tiêu chuẩn và hướng dẫn việc đánh giá nhân
viên dự tuyển ở cùng một chức danh bao gồm:
CLI.+ Xác định những đặc điểm cần có ở ứng viên dự tuyển: thông minh, chính
trực, trung thực, năng động và có khả năng chuyên môn tốt.
CLII.+ Xác định những thành tích, kinh nghiệm mà công ty đòi hỏi ứng cử viên
phải có ví dụ như học vấn cơ bản, kinh nghiệm làm việc….
CLIII.+ Lập hướng dẫn về tuyển dụng nhân viên trong những trường hợp đặc biệt.
Ví dụ: tuyển nhân viên cũ, nhân viên của khách hàng, của đối thủ cạnh tranh….
CLIV.+ Thu thập các thông tin cơ bản của ứng cử viên thông qua các phương pháp
thích hợp như: sơ yếu lí lịch, đơn xin việc, văn bằng trình độ học vấn….
CLV. Thứ ba, công ty có trách nhiệm thông báo cho những người dự tuyển và
nhân viên mới về các chính sách có liên quan thông qua các hình thức như:
CLVI.+ Thực hiện chương trình định hướng nghề nghiệp cho nhân viên mới.
CLVII.+ Phát tài liệu hướng dẫn về các thủ tục chính sách cho các đối tượng liên
quan.
CLVIII.3.4.2. Chính sách đào tạo
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 13
14. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
CLIX.Sau khi đã tuyển dụng những ứng cử viên phù hợp với nhu cầu làm việc,
công ty sẽ tiến hành hoạt động đào tạo.Quy trình đào tạo gồm các bước sau
đây:
CLX.
CLXI.
CLXII.
CLXIII.
CLXIV.Trong đó:
CLXV. Công ty xây dựng chương trình đào tạo bao gồm các nội dung như:
CLXVI.+ Những quy định bắt buộc và không bắt buộc của Pháp luật và các Tổ
chức nghề nghiệp.
CLXVII.+ Các chính sách khuyến khích nhân viên tham gia vào các chương trình
đào tạo nghề nghiệp ngoài công ty, kể cả hình thức tự học.
CLXVIII.+ Khuyến khích cán bộ, nhân viên tham gia vào các Ban chuyên môn của
tổ chức nghề nghiệp, viết bài, viết sách và tham gia các hoạt động chuyên ngành
khác.
CLXIX.+ Nêu rõ mục tiêu, yêu cầu về trình độ và kinh nghiệm của người tham gia.
CLXX.+ Tổ chức lưu giữ, cung cấp tài liệu kịp thời cho tất cả nhân viên về chuẩn
mực kỹ thuật nghiệp vụ và những tài liệu chính sách, thủ tục kỹ thuật của công
ty.
CLXXI. Đội ngũ đào tạo có thể là một người hoặc một nhóm người chịu trách
nhiện về việc phát triển nghề nghiệp cho các cán bộ nhân viên. Yêu cầu đội ngũ
này phải có trình độ chuyên môn tốt và am hiểu các thủ tục và chính sách của
công ty.
CLXXII. Kiểm tra định kỳ có thể thực hiện dưới hình thức:
CLXXIII.+ Xem xét định kỳ tình hình tham gia của các nhân viên vào chương
trình đào tạo để xác định việc tuân thủ các yêu cầu do công ty đặt ra thông qua
các bài kiểm tra, nhận xét của giảng viên.
CLXXIV.+ Xem xét định kì báo cáo đánh giá và những ghi chép khác về các
chương trình đào tạo nâng cao để đánh giá xem liệu những chương trình đào
tạo này có hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra của công ty hay không. Cân
nhắc nhu cầu có một chương trình đào tạo mới và sửa đổi lại chương trình cũ
hoặc loại bỏ những chương trình đào tạo không hiệu quả.
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 14
15. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
CLXXV.Ngoài ra, công ty nên có công tác đào tạo đội ngũ chuyên gia thuộc lĩnh
vực và chuyên ngành hẹp như kiểm toán lĩnh vực ngân hàng, kiểm toán bằng
máy tính, phương pháp chọn mẫu….Công ty có thể tự tổ chức các chương trình
đào tạo chuyên ngành hẹp hoặc khuyến khích nhân viên, cán bộ tham gia các
chương trình đào tạo bên ngoài và công ty sẽ trả toàn bộ chi phí cho các khóa
học.
CLXXVI.4. Kiểm tra, giám sát hệ thống KSCL kiểm toán
CLXXVII.Công ty kiểm toán cần phải thực hiện việc kiểm tra và giám sát hệ
thống kiểm soát chất lượng để xem xét rằng các thủ tục và chính sách có liên
quan đến kiểm soát chất lượng có được thực hiện thường xuyên, đầy đủ và hiệu
quả. Các thủ tục để kiểm tra và giám sát bao gồm:
CLXXVIII.(a) Thiết lập thủ tục và nội dung, chương trình kiểm tra của công ty
CLXXIX. Thủ tục kiểm tra gồm: xác định mục tiêu và lập chương trình kiểm
tra, xác định chu kỳ và thời gian kiểm tra, thiết lập các quy chế giải quyết các
mâu thuẫn…
CLXXX. Đặt ra các yêu cầu về trình độ năng lực và chuyên môn của người
kiểm tra.
CLXXXI. Tiến hành hoạt động kiểm tra bao gồm rà soát và kiểm tra việc tuân
thủ chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của công
ty. Đồng thời chọn một hợp đồng kiểm toán bất kì kiểm tra tính tuân thủ chuẩn
mực nghề nghiệp và thủ tục kiểm soát chất lượng của công ty.
CLXXXII.(b) Quy định việc báo cáo những phát hiện trong kiểm tra với các cấp
quản lý thích hợp, quy định việc kiểm tra những hoạt động được thực hiện hoặc
dự kiến thực hiện đối với việc rà soát lại toàn bộ hệ thống kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm toán của công ty
CLXXXIII. Thảo luận các vấn đề phát hiện được trong quá trình kiểm tra với
người chịu trách nhiệm.
CLXXXIV. Báo cáo những phát hiện nói chung và nói riêng của các hợp đồng
kiểm toán đã được lựa chọn và đề xuất với ban giám đốc các biện pháp đã được
thực hiện hay dự kiến thực hiện.
CLXXXV. Xác định nhu cầu cần thiết phải sửa đổi các chính sách và thủ tục
kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán xuất phát từ kết quả kiểm tra và từ
những vấn đề liên quan khác.
CLXXXVI.III. Cơ chế KSCL kiểm toán
CLXXXVII.1. Khái niệm cơ chế KSCL kiểm toán
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 15
16. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
CLXXXVIII.cơ chế KSCL hoạt động kiểm toán có thể được định nghĩa là hệ thống
các nhân tố liên quan đến kiểm soát, là cách thức theo đó quy trình KSCL được
thực hiện, và được thực hiện bởi con người. Các nhân tố trong quy trình này
phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Cơ chế KSCL kiểm toán thường bao gồm:
CLXXXIX. Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá, đó chính là các thủ tục được xác lập
nhằm mục đích quản lý, nâng cao CLKT, nhằm ngăn chặn hoặc phát hiện rủi
ro; các thủ tục này thường do chính tổ chức xây dựng và thực hiện.
CXC. Tổ chức giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn đó. Sự giám sát này có thể do
chính bản than công ty kiểm toán hay có thể do tổ chức bên ngoài thực hiện. Để
giám sát một cách đầy đủ, cần:
CXCI.o Xác định đơn vị, tổ chức thực hiện kiểm tra trong đó có tiêu chuẩn
kiểm tra viên;
CXCII.o Xây dựng quy trình kiểm tra, trong đó bao gồm xác định đối tượng
kiểm tra, nội dung kiểm tra, thời gian thực hiện kiểm tra, công bố kết quả, xử lý
vi phạm,…;
CXCIII.o Xác lập nguồn kinh phí để kiểm tra.
CXCIV.2. Cơ chế KSCL kiểm toán từ bên trong theo quy trình của các CMKiT
CXCV.2.1. Kiểm soát chất lượng theo từng cuộc kiểm toán
CXCVI.Kiểm soát chất lượng kiểm toán bắt đầu ngay từ ngày làm việc đầu tiên
của KTV và sẽ được duy trì cho đến ngày làm việc cuối cùng của họ. Đó không
phải là một công việc tách biệt mà là một quá trình xuyên suốt nhằm củng cố
mọi phương diện hoạt động của một công ty kiểm toán. Kiểm soát chất lượng
bao gồm các quy tắc ứng xử phù hợp, toàn diện, bắt buộc và cam kết tuân thủ
các quy định đó.
CXCVII.Nội dung, lịch trình, phạm vi của những chính sách và thủ tục kiểm soát
chất lượng kiểm toán của một công ty kiểm toán phụ thuộc vào các yếu tố như
quy mô, tính chất hoạt động của công ty, địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, việc
tính toán xem xét giữa chi phí và lợi ích. Chính sách và thủ tục kiểm soát chất
lượng kiểm toán của từng công ty có thể khác nhau nhưng phải đảm bảo tuân
thủ các quy định về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại các Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam có liên quan mà cụ thể là Chuẩn mực kiểm toán số
220.
CXCVIII.Theo Chuẩn mực Kiểm toán số 220 “Kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm toán”, một hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán được thiết lập cần áp
dụng kết hợp các chính sách và một số các thủ tục cơ bản sau (trích dẫn từ nội
dung và phụ lục kèm theo của chuẩn mực này):
CXCIX. Thứ nhất: Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 16
17. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
CC.Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của công ty kiểm toán phải tuân thủ các
nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, bao gồm: độc lập, chính trực, khách
quan, năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật, tư cách nghề nghiệp và
tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.
CCI.
CCII.Các thủ tục áp dụng như:
CCIII.• Phân công cho một người hoặc một nhóm người chịu trách nhiệm
hướng dẫn và giải quyết những vấn đề về tính độc lập, tính chính trực, tính
khách quan và tính bí mật.
CCIV.• Phổ biến các chính sách và thủ tục liên quan đến tính độc lập, chính
trực, khách quan, năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật, tư cách nghề
nghiệp và các chuẩn mực chuyên môn cho tất cả cán bộ, nhân viên chuyên
nghiệp trong công ty.
CCV.• Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những chính sách và thủ tục liên quan đến
việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: độc lập, chính trực, khách
quan, năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật, tư cách nghề nghiệp và
tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.
CCVI. Thứ hai: Kỹ năng và năng lực chuyên môn
CCVII.Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của công ty kiểm toán phải có kỹ năng và
năng lực chuyên môn, phải thường xuyên duy trì, cập nhật và nâng cao kiến
thức để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
CCVIII.Các thủ tục áp dụng như:
CCIX.+ Tuyển nhân viên
CCX.• Công ty kiểm toán phải duy trì một quy trình tuyển nhân viên chuyên
nghiệp bằng việc lập kế hoạch nhu cầu nhân viên, đặt ra mục tiêu tuyển dụng
nhân viên; yêu cầu về trình độ và năng lực của người thực hiện chức năng tuyển
dụng.
CCXI.• Thiết lập tiêu chuẩn và hướng dẫn việc đánh giá nhân viên dự tuyển ở
từng chức danh.
CCXII.• Thông báo cho những người dự tuyển và nhân viên mới về chính sách
và thủ tục của công ty liên quan đến họ.
CCXIII.+ Đào tạo chuyên môn
CCXIV.• Thiết lập những hướng dẫn và yêu cẩu tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ
và thông báo cho tất cả cán bộ nhân viên trong công ty kiểm toán.
CCXV.• Cung cấp kịp thời cho tất cả cán bộ, nhân viên những tài liệu về
chuyên môn nghiệp vụ, kể cả những thay đổi, gồm:
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 17
18. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
CCXVI.• Tài liệu chuyên ngành của quốc gia và quốc tế về kế toán và kiểm
toán;
CCXVII.• Văn bản về luật định hiện hành trong những lĩnh vực cụ thể cho các
nhân viên chịu trách nhiệm về những lĩnh vực đó;
CCXVIII.• Tài liệu về chính sách và thủ tục của công ty về kỹ thuật, nghiệp vụ.
CCXIX.• Để đào tạo đội ngũ chuyên gia thuộc lĩnh vực và chuyên ngành hẹp,
công ty phải:
CCXX.• Tự tổ chức các chương trình đào tạo chuyên ngành hẹp như kiểm
toán lĩnh vực ngân hàng, kiểm toán bằng máy vi tính, phương pháp chọn
mẫu…
CCXXI.• Khuyến khích cán bộ, nhân viên tham gia các chương trình đào tạo
bên ngoài, các hội thảo để nâng cao trình độ chuyên môn;
CCXXII.• Khuyến khích cán bộ, nhân viên tham gia vào các tổ chức nghề nghiệp
liên quan đến các lĩnh vực và chuyên ngành hẹp;
CCXXIII.• Cung cấp tài liệu có liên quan đến các lĩnh vực và chuyên ngành hẹp.
CCXXIV.• Công ty kiểm toán phải phân công người theo dõi tất cả kiểm toán
viên của công ty thực hiện chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức hàng
năm do Bộ Tài chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính ủy quyền thực hiện.
CCXXV.+ Cơ hội thăng tiến
CCXXVI.• Công ty kiểm toán phải thiết lập những tiêu chuẩn cho từng cấp cán
bộ, nhân viên trong công ty, như:
CCXXVII.• Quy định về trách nhiệm và trình độ cho mỗi cấp cán bộ nhân viên
(chức danh, tiêu chuẩn về trình độ, kinh nghiệm…).
CCXXVIII.• Xác định các tiêu chuẩn về trình độ làm căn cứ để xem xét, đánh giá
kết quả hoạt động và năng lực làm việc thực tế của mỗi cấp.
CCXXIX.• Xây dựng sổ tay cá nhân hoặc phương tiện khác phổ biến cho tất cả
cán bộ, nhân viên về thủ tục và chính sách thăng tiến của công ty.
CCXXX.• Tổ chức đánh giá kết quả công tác của tất cả cán bộ, nhân viên và
thông báo cho họ biết.
CCXXXI. Thứ ba: giao việc
CCXXXII.Công việc kiểm toán phải được giao cho những cán bộ, nhân viên
chuyên nghiệp được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp
ứng được yêu cầu thực tế.
CCXXXIII.Các thủ tục áp dụng như:
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 18
19. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
CCXXXIV.• Phân công công việc cho nhân viên. Khi tiến hành phân công công
việc cần cân nhắc các yếu tố: quy mô, tính phức tạp của cuộc kiểm toán; số
lượng nhân viên hiện có; khả năng và yêu cầu chuyên môn đặc biệt cần có; lịch
trình thực hiện; tính liên tục và luân phiên; triển vọng của việc đào tạo tại chỗ.
CCXXXV.• Phân công công việc cho một người hoặc một nhóm người trong một
cuộc kiểm toán cụ thể.
CCXXXVI.• Kế hoạch thời gian và nhân sự cho một cuộc kiểm toán phải được phê
duyệt trước khi thực hiện.
CCXXXVII. Thứ tư: Hướng dẫn và giám sát
CCXXXVIII.Công việc kiểm toán phải được hướng dẫn, giám sát thực hiện đầy đủ
ở tất cả các cấp cán bộ, nhân viên nhằm đảm bảo là công việc kiểm toán đã
được thực hiện phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán và các quy định có liên
quan.
CCXXXIX.Các thủ tục áp dụng như:
CCXL.• Thủ tục lập kế hoạch kiểm toán.
CCXLI.• Thủ tục duy trì tiêu chuẩn chất lượng, như: thực hiện giám sát ở mọi
cấp; hướng dẫn về mẫu và nội dung giấy tờ làm việc; sử dụng mẫu chuẩn, bảng
câu hỏi phù hợp cho công việc kiểm toán;...
CCXLII.• Thực hiện đào tạo tại chỗ trong quá trình thực hành kiểm toán.
CCXLIII. Thứ năm: Tham khảo ý kiến
CCXLIV.Khi cần thiết, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tham khảo ý kiến
tư vấn của các chuyên gia trong công ty hoặc ngoài công ty.
CCXLV.Các thủ tục áp dụng như:
CCXLVI.• Xác định những lĩnh vực và tình huống cụ thể cần phải tham khảo ý
kiến tư vấn hoặc khuyến khích nhân viên tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên
gia hoặc những người có thẩm quyền.
CCXLVII.• Phân công người chuyên trách và xác định quyền hạn của họ trong
lĩnh vực tư vấn.
CCXLVIII.• Quy định cụ thể việc lưu trữ về tài liệu kết quả tham khảo ý kiến tư
vấn.
CCXLIX. Thứ sáu: Duy trì và chấp nhận khách hàng
CCL.Trong quá trình duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách hàng tiềm
năng, công ty kiểm toán phải cân nhắc đến tính độc lập, năng lực phục vụ
khách hàng của công ty kiểm toán và tính chính trực của Ban quản lý của
khách hàng.
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 19
20. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
CCLI.Các thủ tục áp dụng như:
CCLII.• Thiết lập các thủ tục đánh giá và chấp nhận khách hàng tiềm năng.
CCLIII.• Đánh giá khách hàng khi xảy ra các sự kiện đặc biệt (khi kết thúc một
khoảng thời gian nhất định, hay có thay đổi lớn về một số yếu tố như hội đồng
quản trị, chủ sở hữu vốn, tình hình tài chính, vi phạm hợp đồng, kiện tụng,
tranh chấp...) để quyết định xem liệu có nên duy trì mối quan hệ với khách
hàng này hay không.
CCLIV. Thứ bảy: Kiểm tra
CCLV.Công ty kiểm toán phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra tính đầy đủ và tính
hiệu quả trong quá trình thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán của công ty.
CCLVI.Các thủ tục áp dụng như:
CCLVII.• Thiết lập thủ tục, nội dung, chương trình kiểm tra của công ty.
CCLVIII.• Quy định việc báo cáo những phát hiện trong kiểm tra với cấp quản lý
thích hợp, quy định việc kiểm tra những hoạt động được thực hiện hoặc dự kiến
thực hiện và quy định đối với việc rà soát lại toàn bộ hệ thống kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán của công ty.
CCLIX.
CCLX.2.2. Kiểm soát chất lượng toàn công ty
CCLXI.Nhìn chung các công ty đều tập trung vào việc tiến hành các hoạt động
nhằm kiểm soát chất lượng kiểm toán ngày một hiệu quả hơn. Đó là việc thực
hiện các biện pháp nhằm phòng ngừa các nguyên nhân gây ra kém chất lượng.
Hay có thể nói đây là những biện pháp tăng cường, phát huy các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động kiểm toán. Các hoạt động được tiến
hành nhằm nâng cao công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC thường
bao gồm:
CCLXII.• Công tác đào tạo và tuyển dụng kiểm toán viên
CCLXIII.• Kiểm soát quy trình, kỹ thuật kiểm toán và hồ sơ kiểm toán
CCLXIV.• Kiểm tra tính hệ thống
CCLXV.• Kiểm tra tính tuân thủ kiểm toán trong toàn công ty
CCLXVI.• Trang thiết bị phục vụ cho công tác kiểm toán
CCLXVII.• Đánh giá, lựa chọn khách hàng đảm bảo uy tín của công ty và chất
lượng dịch vụ
CCLXVIII.• Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 20
21. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
CCLXIX.3. KSCL kiểm toán từ bên ngoài
CCLXX.Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với các công ty kiểm toán là quá
trình KSCL các loại dịch vụ mà công ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng,
được thực hiện bởi các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp hoặc các hội đồng chức
năng của Nhà nước.
CCLXXI.Hoạt động KSCL từ bên ngoài vô cùng cần thiết ở tất cả các nước, đăc
biệt là đối với những nước mà nghề nghiệp kiểm toán được tổ chức và quản lý
không phải do Nhà nước. Đối với từng nước thì việc tổ chức hoạt động này có
khác nhau, nhưng mục đích đều hướng đến làm tăng độ tin cậy đối với các hoạt
động kiểm toán được thực hiện bởi các công ty kiểm toán độc lập. Sự cần thiết
của KSCL từ bên ngoài công ty kiểm toán được IFAC khẳng định trong báo cáo
về chính sách của hội đồng: “ Điều quan trọng là tất cả các công ty hành nghề
kiểm toán và cung cấp dịch vụ kiểm toán cũng như cá dịch vụ liên quan phải
đối mặt với khả năng công việc của họ sẽ bị kiểm tra” (IFAC 1992).
CCLXXII.Chu kỳ kiểm tra chất lượng đối với các công ty kiểm toán tại các quốc
gia có sự khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào đặc thù và yêu cầu quản lý của từng
quốc gia. Quá trình kiểm tra có thể thực hiện theo 2 mô hình:
CCLXXIII.• Kiểm tra chéo (điển hình ở Mỹ): Kiểm tra chéo là sự kiểm tra được
thực hiện bởi các công ty kiểm toán đối với các công ty kiểm toán khác nhằm
xem xét sự tuân thủ của công ty được kiểm tra đối với hệ thống kiểm soát chất
lượng của nó. Việc chỉ định các công ty kiểm tra có thể thực hiện theo hai cách:
do công ty được kiểm tra tự lựa chọn hoặc do sự lựa chọn của hội nghề nghiệp
hoặc các cơ quan chức năng Nhà nước. Hình thức kiểm tra chéo có thể được
thực hiện giữa các công ty hoặc giữa các kiểm toán viên.
CCLXXIV.• Kiểm tra bắt buộc đối với các công ty kiểm toán (tiêu biểu ở Pháp):
Tùy thuộc vào từng quốc gia mà việc kiểm soát này do các tổ chức khác nhau
thực hiện: có thể là Hội nghề nghiệp, ủy ban quốc gia về kiểm toán hay cơ quan
chức năng của Nhà nước. Việc kiểm soát từ bên ngoài không chỉ nhằm phục vụ
cho người bên ngoài mà còn cho cả công ty kiểm toán, giúp công ty kiểm toán
hoàn thiện quy trình kiểm toán, giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện
kiểm toán.
CCLXXV.Như vậy, phạm vi kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán là rất rộng
lớn và có tính toàn diện cả trên vĩ mô và vi mô. Đối với một công ty kiểm toán
độc lập, để đảm bảo chất lượng kiểm toán thì việc thiết lập các thủ tục kiểm
soát trong bản thân các công ty kiểm toán phải chặt chẽ đến từng hợp đồng
kiểm toán. Để đi sâu nghiên cứu kiểm soát chất lượng kiểm toán, người viết xin
chọn giới hạn đề tài kiểm soát chất lượng đối với một cuộc kiểm toán báo cáo tài
chính. Kiểm soát chất lượng một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính chính là sự
vận dụng các thủ tục kiểm soát chất lượng đến từng hợp đồng kiểm toán báo
cáo tài chính cụ thể, kết quả sẽ mang lại sự thỏa mãn về các tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng kiểm toán, nâng cao chất lượng và uy tín của công ty kiểm toán một
cách thuyết phục nhất. Đây cũng là nguồn gốc của mọi sự kiểm soát và là vấn đề
đang được nhiều công ty kiểm toán đang xây dựng và dần hoàn thiện.
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 21
22. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
CCLXXVI.IV. Quy trình KSCL kiểm toán BCTC
CCLXXVII.1. KSCL trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
CCLXXVIII.1.1. Mục tiêu của công việc KSCL trong giai đoạn lập kế hoạch
CCLXXIX.Mục đích của KSCL trong giai đoạn này là nhằm bảo đảm các nội dung
sau:
CCLXXX. Thu thập thông tin đầy đủ về tình hình kinh doanh của khách hàng,
hệ thống kế toán cũng như là hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
CCLXXXI. Bước đầu đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
CCLXXXII. Đánh giá đúng đắn mức trọng yếu cho các khoản mục kiểm
toán.
CCLXXXIII. Lập chương trình và xác định nội dung, thời gian, phạm vi của
các thủ tục kiểm toán cần thực hiện một cách có hiệu quả và xác thực.
CCLXXXIV. Tổ chức thực hiện chương trình.
CCLXXXV.
CCLXXXVI.1.2. Nội dung công việc KSCL trong giai đoạn lập kế hoạch
CCLXXXVII. Vấn đề kiểm soát khách hàng: có thể là tiền đánh giá (đối với
khách hàng mới), hay đánh giá lại (đối với khách hàng cũ). Công việc này cần
được đánh giá định kỳ với danh sách các khách hàng tiềm năng và khách hàng
cũ. Trước khi quyết định chấp nhận hoặc giữ một khách hàng, cần đánh giá
mức độ độc lập của công ty, khả năng đáp ứng những yêu cầu của khách hàng
cũng như mức độ liêm khiết của ban lãnh đạo khách hàng. Phòng kiểm soát
chất lượng sẽ kiểm tra lại Báo cáo đánh giá khách hàng và qua tìm hiểu xác
định khối lượng công việc đảm nhận mà ban lãnh đạo xác định giá phí cho một
cuộc kiểm toán.
CCLXXXVIII. Kiểm soát trình độ, năng lực và đạo đức của kiểm toán viên:
KTV phải tuân thủ những chính sách, thủ tục kiểm soát chất lượng của công ty.
Nếu KTV thiếu trình độ, nghiệp vụ sẽ không đáp ứng được nhiệm vụ được giao
ảnh hưởng tới chất lượng của cuộc kiểm toán do không lường hết sai phạm.
Hoặc KTV không trung thực, khách quan sẽ để các lợi ích cá nhân chi phối đến
hoạt động kiểm toán dẫn đến kết quả kiểm toán sẽ bị sai lệch, bóp méo. Điều
này sẽ ảnh hưởng nặng nề hơn tới chất lượng BCTC vì những sai phạm đó
chính là những sai phạm trọng yếu.
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 22
23. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
CCLXXXIX. Tính độc lập của kiểm toán viên: kiểm toán viên phải có đủ
năng lực khả năng thực hiện công việc và đủ tín nhiệm với khách hàng, có trách
nhiệm với công việc của mình. Kiểm toán viên phải là người không có quan hệ
kinh tế với doanh nghiệp, và cũng không được có quan hệ họ hàng, ruột thịt với
một trong những người lãnh đạo doanh nghiệp. Bước lựa chọn đội ngũ nhân
viên thích hợp để kiểm toán một doanh nghiệp là điều rất quan trọng, đối với
mỗi công ty khác nhau, đặc thù kinh doanh cũng như hệ thống chính sách khác
nhau, cần thiết phải có những người kiểm toán viên am hiểu sâu sắc và có đủ
năng lực để đảm nhận. Đây là một trong những thủ tục kiểm soát chất lượng
quan trọng nhất.
CCXC. Sự phân công công việc giữa KTV chính và trợ lý KTV: Người có
trách nhiệm phân công phải xem xét các yếu tố như: yêu cầu về nhân viên và
thời gian của hợp đồng kiểm toán; trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, địa vị
của từng người, dự kiến thời gian hoàn thành công việc của người được giao
việc. Khi phân công công việc, cần cân nhắc đến tính liên tục, tính luân phiên và
tính hệ thống để nhân viên có thể thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất.
CCXCI.2. KSCL trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
CCXCII.2.1. Mục tiêu cuả công việc KSCL trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
CCXCIII.Trong giai đoạn này, các bước hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của trưởng
nhóm đối với các trợ lý KTV hay của các trợ lý KTV cấp trên đối với cấp thấp
hơn đều mang mục đích nhằm xác định:
CCXCIV.+ Công việc có được thực hiện theo kế hoạch, chương trình kiểm toán
hay không;
CCXCV.+ Công việc được thực hiện và kết quả thu được đã lưu giữ đầy đủ vào hồ
sơ kiểm toán hay không;
CCXCVI.+ Tất cả những vấn đề quan trọng đã được giải quyết hoặc đã được phản
ánh trong kết luận kiểm toán chưa;
CCXCVII.+ Những mục tiêu của thủ tục kiểm toán đã đạt được hay chưa;
CCXCVIII.+ Các kết luận đưa ra trong quá trình kiểm toán có nhất quán với kết
quả của công việc đã được thực hiện và có hỗ trợ cho ý kiến kiểm toán hay
không.
CCXCIX.
CCC.2.2. Nội dung công việc KSCL trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
CCCI.Giai đoạn này nhằm thu thập bằng chứng đầy đủ và thực hiện triển khai các
công việc kiểm toán theo chương trình kiểm toán nhằm cho ra ý kiến nhận xét,
sửa đổi, bổ sung, góp ý kiến cho đơn vị.
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 23
24. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
CCCII.Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn này do trưởng đoàn phụ trách cuộc
kiểm toán đảm nhiệm. Trong quá trình làm việc, với sự phân công công việc đã
được xác lập, trưởng đoàn là người hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát chung để đảm
bảo mọi hoạt động diễn ra đều theo đúng mục tiêu trong kế hoạch. nếu xét thấy
công việc của một người nào đó sai lệch, hoặc có vướng mắc, trưởng đoàn có
trách nhiệm chỉ đạo kịp thời và chịu trách nhiệm với toàn bộ công việc của các
trợ lý KTV.
CCCIII.Trong nhóm kiểm toán, các KTV nhiều kinh nghiệm hơn có trách nhiệm
hướng dẫn các trợ lý kiểm toán cấp thấp hơn trong công viêc được giao. Thông
qua việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị mà trưởng nhóm sẽ
hướng dẫn trợ lý kiểm toán viên thực hiện những mục tiêu ưu tiên, những đặc
điểm, tính chất hoạt động sản xuất, kinh doanh và những vẫn đề cần lưu ý khi
xem xét một tài khoản nào đó của khách hàng. Điều này sẽ làm tăng tính hiệu
quả của cuộc kiểm toán. Trợ lý kiểm toán viên sẽ ít áp lực hơn trong việc kiểm
tra chứng từ để đảm bảo tất cả các mục tiêu mà có thể tập trung giải quyết
những mục tiêu quan trọng.
CCCIV.Trưởng nhóm mỗi nhóm kiểm toán sau khi phân công công tác còn phải
thực hiện giám sát chặt chẽ để xác định xem: KTV và trợ lý KTV có đầy đủ kỹ
năng và năng lực chuyên môn cần thiết để thực hiện công việc được giao hay
không những trợ lý có hiểu rõ quy định theo chuẩn mực cũng như có thường
xuyên duy trì, cập nhật, và nâng cao kiến thức không trợ lý có hiểu và làm theo
đúng yêu cầu của người hướng dẫn không, có thực hiện được theo đúng kế
hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán không.
CCCV.Người được giao giám sát chất lượng cuộc kiểm toán phải thực hiện các
trách nhiệm sau: Nếu phát hiện KTV, trợ lý KTV vi phạm đạo đức nghề nghiệp
kiểm toán hay có biểu hiện cấu kết với khách hàng làm sai lệch báo cáo tài
chính thì người giám sát phải có báo cho người có thẩm quyền xử lý. Nếu xét
thấy kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán không đáp ứng được kỹ năng và năng lực
chuyên môn cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán, thì phải đề nghị người có
thẩm quyền thay kiểm toán viên hay trợ lý kiểm toán để đảm bảo chất lượng
cuộc kiểm toán. Ngoài ra, công ty kiểm toán phải thường xuyên theo dõi tính
đầy đủ và tính hiệu quả trong quá trình thực hiện các chính sách và thủ tục
kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của công ty.
CCCVI.Trong giai đoạn này, trưởng đoàn luôn thực hiện nguyên tắc kiểm soát
chất lượng sát sao, để nhằm cho công việc được thực hiện hoàn chỉnh, đúng
phương pháp, giải đáp, hướng dẫn kịp thời, đảm bảo tiến độ công việc. Khi có
thắc mắc, trở ngại không giải quyết được thì trưởng đoàn là người chịu trách
nhiệm họp thảo luận lấy ý kiến với nhóm kiểm toán, liên lạc với phòng tư vấn
hoặc cán bộ ban kiểm soát để được tư vấn. Nếu cần thiết, sẽ điều động người có
chuyên môn hơn đến giải quyết hoặc có thể tham khảo ý kiến chuyên gia ngoài
công ty.
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 24
25. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
CCCVII.Đối với những hợp đồng kiểm toán cho tổng công ty có nhiều đơn vị trực
thuộc ở các tỉnh, thành cách xa nhau khiến cho một đoàn kiểm toán không thể
thực hiện hết được. Mỗi đoàn kiểm toán trong khi tiến hành kiểm toán cần phải
thường xuyên liên lạc với một người trực tiếp điều hành cả cuộc kiểm toán để
tiện phân công công việc đồng thời phối hơp hoạt động giữa các nhóm để công
việc đảm bảo diễn ra liên tục, hiệu quả. Trưởng đoàn mỗi nhóm trực tiếp chịu
trách nhiệm kiểm soát nhóm kiểm toán của mình đồng thời chịu sự kiểm soát
của cấp cao hơn. Kết quả kiểm toán của từng nhóm sẽ được tập hợp về người
trực tiếp điều hành cả cuộc kiểm toán, tổng hợp, rà soát trước khi ra báo cáo.
CCCVIII.Chú ý rằng trước khi thực hiện kiểm toán bất cứ đơn vị nào, thì chương
trình kiểm toán luôn được in ra, có thể theo dạng rút gọn để các kiểm toán viên
đánh dấu √ cho những công việc đã thực hiện cũng như tham chiếu trên giấy
làm việc
CCCIX.Tất cả các tài liệu cần thiết, giấy tờ làm việc hay các bằng chứng thu thập
được đều được lưu giữ cẩn thận trong hồ sơ kiểm toán theo một trình tự logic
quy định trước để thuận tiện việc theo dõi không chỉ trong cuộc kiểm toán hiện
tại mà bất kỳ cuộc kiểm toán nào sau này đều phải có hồ sơ làm việc cũ để đối
chiếu, làm cơ sở cho các nhận định về các sự kiện trước. Trưởng đoàn phân
công một người trong nhóm chịu trách nhiệm đóng, lưu giữ hồ sơ và người này
chịu trách nhiệm về các thủ tục quy định lưu giữ hồ sơ như đánh số chỉ mục để
tiện tham chiếu, kiểm tra sự trình bày trên giấy làm việc có thể hiện đầy đủ
những phương pháp đã ghi trên mẫu giấy làm việc in sẵn. Hồ sơ kiểm toán
đóng một vai trò rất quan trọng trong việc kiểm tra và đánh giá chất lượng
kiểm toán.
CCCX.Hồ sơ kiểm toán
CCCXI.Theo Chuẩn mực kiểm toán số 230 “Hồ sơ kiểm toán” thì: “Hồ sơ kiểm
toán: Là các tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu
trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán đợc thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên
phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của
pháp luật hiện hành.
CCCXII.Hồ sơ kiểm toán được lập và lưu trữ thành 2 bộ:
CCCXIII.Hồ sơ kiểm toán chung: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin
chung về khách hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều
năm tài chính của một khách hàng.
CCCXIV.Hồ sơ kiểm toán năm: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin về
khách hàng chỉ liên quan tới cuộc kiểm toán một năm tài chính.
CCCXV.Hồ sơ kiểm toán là công cụ hữu ích cho công tác KSCL kiểm toán, bởi vì:
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 25
26. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
CCCXVI.Hồ sơ kiểm toán giúp cho viêc kiểm tra và soát xét công việc từ thấp đến
cao: Trưởng nhóm (KTV chính) là người kiểm tra và yêu cầu các trợ lý KTV
giải trình các nội dung ghi nhận trên giấy tờ làm việc của mình. Sau đó, ban
kiểm soát tiếp tục kiểm soát dựa trên hồ sơ kiểm toán đã có sự kiểm tra của
trưởng nhóm kiểm toán. Sau mỗi lần kiểm tra, người kiểm tra sẽ ký tên vào
từng giấy tờ làm việc để xác nhận và chịu trách nhiệm về việc kiểm tra của
mình. Đây là cơ sở để giám đốc hoặc người có thẩm quyền xác nhận chung về
chất lượng của hồ sơ kiểm toán này.
CCCXVII.Hồ sơ kiểm toán lưu giữ đầy đủ thông tin cần thiết về khách hàng cũng
như ghi nhận toàn bộ các bước công việc, quá trình thực hiện công việc của cả
KTV chính và trợ lý KTV. Thông qua hồ sơ kiểm toán, KTV chính giám sát
công việc của các trợ lý và điều hành phối hợp làm việc, qua đó đánh giá khả
năng của các trợ lý KTV, kịp thời hướng dẫn hay thay đổi sự phân công phân
việc cho hợp lý.
CCCXVIII.Hồ sơ kiểm toán được một người chịu trách nhiệm về lưu giữ, đóng hồ
sơ theo đúng quy định của công ty kiểm toán giúp cho việc tìm kiếm, kiểm soát
dễ dàng hơn.
CCCXIX.Ngoài ra, để trợ giúp cho hồ sơ kiểm toán được thực hiện tốt hơn, khoa
học và logic hơn thì trong vấn đề kiểm soát chất lượng hồ sơ, không thể không
nhắc đến một thủ tục nhằm tham chiếu và lưu hồ sơ dễ theo dõi hơn, đó là các
chỉ mục giấy làm việc và các ký hiệu sử dụng thống nhất trong giấy làm việc.
CCCXX.Chỉ mục giấy làm việc: được đánh dấu tiêu đề mỗi trang giấy làm việc
theo quy định tại chương trình kiểm toán mẫu do VACPA ban hành để sắp xếp
hồ sơ kiểm toán được logic.
CCCXXI.Các ký hiệu sử dụng thống nhất trong giấy làm việc: là một quy định cụ
thể về ký hiệu của những công việc đã thực hiện, có trong chương trình kiểm
toán sẵn của công ty, quy định về ký hiệu sử dụng trong chương trình kiểm toán
mẫu.
CCCXXII.Sử dụng chỉ mục giấy làm việc và các ký hiệu thống nhất này làm cho
công việc kiểm toán có hiệu quả hơn, công việc kiểm soát cũng thuận tiện hơn.
CCCXXIII.
CCCXXIV.3. KSCL trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán
CCCXXV.3.1. Mục tiêu của công việc KSCL trong giai đoạn hoàn thành kiểm
toán
CCCXXVI.Công việc kiểm soát chất lượng ở giai đoạn này là đặc biệt quan trọng,
nhằm:
CCCXXVII.• Đảm bảo mọi công tác đều hoàn thành tốt, có bằng chứng thu
thập đầy đủ, xác thực.
CCCXXVIII.• Thoã mãn các mục tiêu kiểm toán đề ra.
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 26
27. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
CCCXXIX.• Đưa ra ý kiến đúng đắn cho những vấn đề mang tính khái quát, tầm
nhìn rộng mà các KTV chính nhiều khi không nhận thấy được.
CCCXXX.• Đảm bảo nội dung và hình thức của báo cáo kiểm toán phát hành phù
hợp và tuân thủ đúng theo quy định của chuẩn mực kiểm toán hiện hành.
CCCXXXI.3.2. Nội dung công việc KSCL trong giai đoạn hoàn thành
CCCXXXII.Sau khi kết thúc quá trình kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ xét
duyệt tất cả giấy tờ làm việc của các trợ lí kiểm toán viên và ghi ra tất cả các ý
kiến của kiểm toán viên về các khoản mục được phân công tiến hành trên một
biên bản ghi nhớ. Sau đó, trưởng nhóm kiểm toán sẽ trao đổi trước với kế toán
trưởng hoặc kế toán tổng hợp của doanh nghiệp. Người này sẽ có trách nhiệm
giải thích một số vấn đề được nêu ra trong biên bản ghi nhớ mà người này có
bằng chứng chứng minh là không phù hợp. Trường hợp đoàn kiểm toán đồng ý
với sự giải thích và các bằng chứng được đưa ra của bộ phận kế toán, các tiểu
mục này trong biên bản ghi nhớ sẽ được loại ra trước khi bản chính thức được
in. Biên bản ghi nhớ chính thức sẽ được sử dụng để họp giữa đoàn kiểm toán và
ban giám đốc. Ban giám đốc sau khi đã đồng ý kí vào biên bản tức là đồng ý
điều chỉnh lại các khoản mục trên báo cáo tài chính theo ý kiến của kiêm toán
viên.
CCCXXXIII.Theo biên bản này, toàn bộ các bút toán điều chỉnh sẽ được hai bên
bao gồm phòng kế toán của doanh nghiệp và người được phân công lập báo cáo
kiểm toán cùng điều chỉnh dựa trên số liệu của báo cáo tài chính chưa được
kiểm toán do doanh nghiệp lập trước đây.
CCCXXXIV.Công việc soát xét hồ sơ kiểm toán còn được tiến hành bởi ban kiểm
soát công ty kiểm toán. Ban kiểm soát được thành lập gồm những kiểm toán
viên có kinh nghiệm nhất, có năng lực, tầm nhìn khái quát về tất cả các phần
trong hồ sơ kiểm toán. Một sự bất nghịch lý thường xảy ra đối với một báo cáo
tài chính, như giữa các khoản mục khác nhau đưa ra các ý nghĩa tài chính khác
nhau. Các chỉ số được phân tích, so sánh, định tính và định lượng cho ra các kết
quả trái ngược với con số mà đoàn kiểm toán đã thu thập đươc. Nếu trường
hợp này xảy ra, trưởng nhóm là người chịu trách nhiệm trước ban kiểm soát để
giải trình và họp bàn tìm cách giải quyết.
CCCXXXV.Sau khi điều chỉnh và tiến hành so khớp, không có bất cứ chênh lệch
nào xảy ra, nhóm kiểm toán sẽ tiến hành lập báo cáo kiểm toán nêu rõ ý kiến
của mình về tính trung thực và hợp lí trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp
được đính kèm theo, hai bên cùng tiến hành kí vào báo cáo kiểm toán và sau đó
báo cáo sẽ được phát hành ra bên ngoài. Lưu ý rằng, báo cáo kiểm toán còn
được phê duyệt bởi giám đốc công ty kiểm toán để chứng nhận công việc kiểm
tra cuối cùng.
CCCXXXVI.
Phần II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 27
28. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
CCCXXXVII.Khái quát chung về Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC:
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và kế toán AAC
Tên viết tắt: AAC
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Auditing and accounting Co., Ltd
Logo
Vốn điều lệ của công ty: 2,1 tỷ
Điện thoại: (84) 05113 655 886
Fax : (84) 05113 655 887
E-mail: aac@dng.vnn.vn
Website: http://www.aac.com.vn
Trụ sở chính: 217 Nguyễn Văn Linh, Quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng.
Chi nhánh: 12H1 Nguyễn Thị Minh Khai, P. Đa Kao, Quận 1, TP HCM.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH kiểm toán và kế
toán AAC
Trước đây, Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC(dưới đấy sẽ sử dụng tên viết
tắt là AAC) là công ty kiểm toán Đà Nẵng trực thuộc Bộ Tài Chính, được thành lập từ
năm 1993 trên cơ sở Quyết định số 194/TC/TCCB ngày 01 tháng 4 năm 1993 và Quyết
định số 106/TC-BTC ngày 13 tháng 02 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và là một
trong số rất ít các công ty kiểm toán được thành lập đầu tiên tại Việt Nam. Tiền thân là
công ty DAC hình thành trên cơ sở sát nhập 2 chi nhánh của hai công ty kiểm toán đóng
tại Đà Nẵng. Hiện nay công ty là thành viên của Hãng kiểm toán quốc tế IGAF Polaris
(gia nhập năm 2008).
AAC được Bộ Công Thương bình chọn là một trong 05 công ty kiểm toán hoạt
động tốt nhất tại Việt nam và được trao giải/cup “Thương mại Dịch vụ - Top Trade
Services” trong 2 năm liên tiếp 2007, 2008. Trong nhiều năm liền, AAC được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước Việt Nam chấp thuận đủ điều kiện để kiểm toán các tổ chức
phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán Việt Nam theo Quyết
định số 02/2008/QĐ-UBCK ngày 02/01/2008 .
Hiện nay, AAC hoạt động trên phạm vi toàn quốc, được phép kiểm toán tất cả các
loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các ngành có qui chế riêng
về việc lựa chọn và bổ nhiệm kiểm toán độc lập có điều kiện như kiểm toán các tổ chức
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng
khoán... Khách hàng của công ty trải dài trên khắp mọi miền đất nước, với tất cả các
thành phần kinh tế, lĩnh vực hoạt động khác nhau. Thị trường chủ yếu của công ty là
miền Trung và Tây Nguyên, trên khu vực này công ty đang có số lượng khách hàng lớn
nhất trong các công ty kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam.
2. Các dịch vụ chuyên ngành của Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Cung cấp các dịch vụ kiểm toán luôn là thế mạnh của AAC. Các dịch vụ kiểm toán
do AAC cung cấp đều được lập kế hoạch và tiến hành theo các quy trình kiểm toán
chuẩn do AAC xây dựng dựa trên cơ sở tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán, quy chế
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 28
29. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
kiểm toán độc lập và các quy định hiện hành. Đồng thời có sự so sánh, đối chiếu và vận
dụng các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Thông lệ được chấp nhận chung của Quốc tế.
Từ các kết quả kiểm toán, AAC đảm bảo cung cấp những góp ý xây dựng hiệu quả cho
các khách hàng của mình. Trải qua một thời gian dài nỗ lực xây dựng và không ngừng
phát triển, AAC đã tạo dựng được niềm tin của các khách hàng trong từng dịch vụ kiểm
toán.
2.1. Dịch vụ kiểm toán
Kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC)
Kiểm toán BCTC vì mục đích thuế
Kiểm toán hoạt động
Kiểm toán tuân thủ
Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước
Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Kiểm toán báo cáo dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
2.2. Dịch vụ thuế
Đối với nhiều cá nhân, thuế thu hút được sự quan tâm ngày càng nhiều hơn. Với
khả năng của mình, AAC giúp các khách hàng của mình có đầy đủ tự tin hoàn thành
nghĩa vụ thuế với nhà nước cũng như đảm bảo được giá trị tài sản của mình. Các dịch vụ
tư vấn về thuế do công ty cung cấp:
Đăng ký và kê khai thuế.
Tư vấn kế hoạch thuế.
Cung cấp các văn bản có liên quan
2.3. Dịch vụ tư vấn đào tạo
Tình hình kinh tế thế giới đang thay đổi từng phút đòi hỏi mỗi cá nhân phải biết
nắm lấy từng cơ hội, đồng thời phải biết kiểm soát rủi ro để tồn tại và phát triển. Thông
qua việc cung cấp các dịch vụ tư vấn có hiệu quả và các khóa học cập nhật các kiến thức
mới nhất, công ty AAC đã tham gia thành công vào việc giúp các khách hàng của mình
thích ứng với môi trường mới.
Các dịch vụ tư vấn đào tạo mà công ty cung cấp:
Đăng ký chế độ kế toán doanh nghiệp
Tư vấn, thực hành kế toán
Tư vấn đầu tư và thủ tục cấp phép
Tư vấn thành lập doanh nghiệp
Tư vấn xác định giá trị và cổ phần hóa doanh nghiệp
Tư vấn tổ chức bộ máy kế toán
Tư vấn tài chính
Tổ chức lớp bồi dưỡng kế toán trưởng
Tổ chức lớp thực hành kế toán
Tổ chức lớp chuẩn mực kế toán và kế toán
Tổ chức lớp kiểm toán nội bộ
Tổ chức lớp ôn tập và cấp chứng chỉ hành nghề kế toán
Tổ chức lớp bồi dưỡng kiển thức kế toán
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 29
30. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS Đường Nguyễn Hưng
3. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của Công ty TNHH kiểm toán và kế toán
AAC
3.1. Mục tiêu hoạt động
AAC giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ lợi ích hợp pháp của
họ, cung cấp cho họ những thông tin đích thực và cần thiết để tổ chức điều hành hoạt
động của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với thực tiễn.
Hoạt đông của AAC còn nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro
cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi
và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
AAC thực hiện kiểm toán theo đúng các Nguyên tắc, Chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện hành về hoạt động
kiểm toán của Nhà nước Việt Nam.
3.2. Nguyên tắc hoạt động
AAC hoạt động theo phương châm :”Chất lượng trong từng dịch vụ” và luôn
đề cao nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng
trong các giao kết dịch vụ.
4. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Là một Công ty kiểm toán độc lập hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán và
tư vấn tài chính. Qua hơn 10 năm hoạt động, công ty đã xây dựng được một đội ngũ
KTV và nhân viên chuyên nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và tư
vấn tài chính - kế toán.
AAC xem yếu tố con người là tài sản lớn nhất và quan trọng nhất trong định
hướng hoạt động của mình, luôn coi trọng việc phát triển và nâng cao chất lượng đội
ngũ KTV và chuyên viên kỹ thuật.
AAC có tỉ trọng cao nhất về số lượng KTV cấp Quốc gia trên tổng số nhân viên
chuyên nghiệp so với tất cả các công ty kiểm toán trong và ngoài nước đang hoạt động
tại Việt Nam. Số lượng cán bộ công nhân viên hiện nay là trên 130 người, trong đó có
31 người là kiểm toán viên cấp nhà nước. đội ngũ KTV của AAC được đáo tạo có hệ
thống ở Anh, Bỉ, Pháp, Ai-len, Úc, Nhật Bản…và có nhiều năm kinh nghiệm thực tiễn
về kiểm toán và tư vấn tài chính - kế toán - thuế ở Việt Nam và quốc tế. 100% đội ngũ
Kiểm toán viên và Trợ lý Kiểm toán viên cao cấp của AAC được đào tạo trực tiếp bởi
các Chuyên gia cao cấp về Kiểm toán của Cộng đồng Châu Âu thông qua chương trình
hợp tác về Kiểm toán và Kế toán của Dự án EURO – TAPVIET do Cộng đồng Châu Âu
tài trợ.
4.1. Cơ cấu tổ chức của công ty:
SVTH: Cao Thị Diễm Châu-Lớp 34K06.3 Trang 30