SlideShare a Scribd company logo
1 of 86
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ KHUYÊN
PH¸P LUËT VÒ DÞCH Vô KIÓM TO¸N §éC LËP
ë VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh Tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI NGỌC CƯỜNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Khuyên
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ KIỂM
TOÁN VÀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP...........................5
1.1. Khái quát về dịch vụ kiểm toán ......................................................5
1.1.1. Khái niệm dịch vụ kiểm toán .............................................................5
1.1.2. Phân biệt hoạt động kiểm toán độc lập với hoạt động kiểm toán
Nhà nước và kiểm toán nội bộ ...........................................................9
1.2. Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập...........................................14
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ KIỂM
TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM..................................................19
2.1. Những nội dung cơ bản của pháp luật hiện hành về dịch vụ
kiểm toán độc lập...........................................................................19
2.1.1. Quy định về doanh nghiệp kiểm toán............................................... 19
2.1.2. Quy định về hợp đồng kiểm toán…………………………………...29
2.1.3. Quy định về kiểm toán viên và tổ chức nghề nghiệp kiểm toán........32
2.1.4. Quy định về báo cáo kiểm toán và hoạt động dịch vụ kiểm toán......41
2.2. Thực trạng thi hành pháp luật về kiểm toán độc lập...................48
2.2.1. Những kết quả đã đạt được trong việc thi hành pháp luật về dịch
vụ kiểm toán .................................................................................... 48
2.2.2. Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật
dịch vụ kiểm toán ............................................................................ 51
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ DỊCH VỤ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ........................... 59
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về dịch vụ kiểm toán
độc lập ............................................................................................ 59
3.1.1. Đảm bảo tính độc lập của hoạt động kiểm toán................................ 59
3.1.2. Phù hợp với cam kết của Việt Nam và mở cửa thị trường dịch vụ
kiểm toán......................................................................................... 61
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về dịch vụ kiểm toán phải đặt trong giải
pháp tổng thể hoàn thiện pháp luật về kế toán, tài chính ..................62
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về dịch vụ kiểm toán
độc lập ............................................................................................ 63
3.2.1. Sửa đổi, bổ sung các quy định về kiểm toán viên, doanh nghiệp
kiểm toán......................................................................................... 63
3.2.2. Sửa đổi, bổ sung các quy định về tổ chức nghề nghiệp kiểm toán.... 64
3.2.3. Hoàn thiện các quy định về báo cáo kiểm toán, hợp đồng dịch vụ
kiểm toán......................................................................................... 65
3.2.4. Sửa đổi và bổ sung các quy định về chuẩn mực kiểm toán............... 68
3.3. Một số giải pháp đảm bảo thực thi có hiệu quả pháp luật về
dịch vụ kiểm toán...........................................................................69
3.3.1. Trao thêm quyền cho tổ chức thực hiện chức năng kiểm tra chất
lượng dịch vụ kiểm toán độc lập từ bên ngoài.................................. 69
3.3.2. Xây dựng mô hình kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán độc
lập từ bên ngoài ............................................................................... 71
3.3.3. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong hoạt động kiểm toán
độc lập.............................................................................................73
3.3.4. Tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật kiểm toán...................74
KẾT LUẬN................................................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................77
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A&C: Công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và tư vấn
AASC: Công ty dịch vụ, tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán
ACCA: Hội Kế toán viên công chứng Anh quốc (Association of
Chartered Certified Accountants – viết tắt ACCA)
AFC: Công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán Việt Nam
AICPA: Viện kế toán viên công chứng Hoa Kỳ
BCKT: Báo cáo kiểm toán
BCTC: Báo cáo tài chính
BTC: Bộ Tài Chính
CPA: Hội Kế toán viên công chứng Australia (Certified Practising
Accountants Australia)
DN: Doanh nghiệp
DTL: Công ty TNHH kiểm toán
DTT: Hãng kiểm toán quốc tế Deloitte Touche Tohmatsu
HKSA: Hiệp hội kế toán Hồng Kông
ICAEW: Hiệp hội kế toán chuyên nghiệp Anh và xứ Wales
IFAC: Liên đoàn kiểm toán quốc tế
IIA: Viện kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ
IMA: Hội Kế toán viên quản trị (Institute of management
Accountants – viết tắt IMA)
ISD: Phòng dịch vụ quốc tế
KTĐL: Kiểm toán độc lập
KTNB: Kiểm toán nội bộ
KTNN: Kiểm toán Nhà nước
M&H: Công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và thẩm định giá
NĐ: Nghị định
NĐT: Nhà đầu tư
QH: Quốc Hội
SEC: Ủy ban bảo vệ và trao đổi tiền tệ
TT: Thông tư
U&I: Công ty TNHH kiểm toán
VAA: Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam
VACO: Công ty Kiểm toán Việt Nam
VACPA: Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1: Phân biệt các loại kiểm toán 12
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dịch vụ kiểm toán độc lập là một hoạt động đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong nền kinh tế của các quốc gia đặc biệt đối với nền kinh tế có sự
quản lý của Nhà nước như ở Việt Nam hiện nay. Kiểm toán làm tăng mức độ
tin cậy đối với các thông tin tài chính, góp phần lành mạnh hoá các quan hệ
kinh tế. Dựa vào kết quả kiểm toán, những người sử dụng báo cáo tài chính
được kiểm toán có được các thông tin khách quan, chính xác theo đó có thể
đánh giá một cách đúng đắn tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp làm cơ sở cho các quyết định kinh tế của mình.
Bên cạnh mục tiêu chính là đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính, các kiểm toán
viên, thông qua quá trình kiểm toán, còn có thể đưa ra những kiến nghị giúp
doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm soát, nâng cao hiệu quả trong công
tác quản lý tài chính nói riêng cũng như hoạt động kinh doanh nói chung.
Tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ thực sự tiếp cận và làm
quen với khái niệm kiểm toán, dịch vụ kiểm toán, Công ty kiểm toán độc lập
trong khoảng hơn chục năm trở lại đây. Trước đây trong một thời gian dài, do
không nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán nên nền kinh tế nước ta
hoạt động hầu như không có hệ thống kiểm toán, việc này đã khiến cho tài
sản của Nhà nước bị thâm hụt, nhiều công ty báo cáo tài chính sai để gian lận
thuế, báo cáo kết quả kinh doanh tốt để thu hút nhà đầu tư dẫn đến quyền lợi
của nhà đầu tư không được đảm bảo.
Hiện nay, hoạt động kiểm toán đã hình thành và phát triển ngày càng
trở thành nhu cầu tất yếu đối hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng
quản lý doanh nghiệp. Nhưng chất lượng hoạt động kiểm toán ở Việt Nam còn
chưa thực sự tốt vẫn còn nhiều thiếu sót chưa đáp ứng được kỳ vọng của các
chủ thể trong nền kinh tế. Nhiều công ty vừa được các công ty kiểm toán thực
2
hiện kiểm toán, xác nhận thực trạng tài chính nhưng ngay sau đó lại phá sản
với những khoản lỗ hàng chục tỷ đồng như vụ: Công ty dược phẩm viễn đông
DVD, vụ Công ty cổ phần Vinashin…Cho thấy, chất lượng dịch vụ kiểm toán
ở Việt Nam chưa thực sự tốt cần phải được nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp
ứng được nhu cầu của thị trường.
Cùng với sự ra đời của hoạt động kiểm toán, pháp luật kiểm toán đã ra
đời ban đầu văn bản pháp lý đầu tiên điều chỉnh hoạt động này chỉ là các nghị
định và thông tư. Cho đến tận năm 2011 Luật kiểm toán độc lập mới ra đời
cùng với hàng loạt các nghị định, thông tư, chấm dứt một thời gian dịch vụ
kiểm toán hoạt động vướng vì thiếu luật. Tuy nhiên, pháp luật về dịch vụ kiểm
toán độc lập còn có nhiều bất cập, thiếu đồng bộ làm cho hoạt động kiểm toán
trong quá trình áp dụng pháp luật còn khá nhiều khó khăn.
Xuất phát từ đặc thù của dịch vụ kiểm toán và đặc điểm pháp luật kiểm
toán ở Việt Nam chính vì vậy, việc nghiên cứu hệ thống pháp luật về hoạt
động kiểm toán, chỉ ra những khiếm khuyết của pháp luật, đưa ra giải pháp
hoàn thiện pháp luật từ đó thúc đẩy hoạt động kiểm toán, nâng cao chất lượng
của hoạt động kiểm toán hiện nay. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Pháp
luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Nghiên cứu pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
- Đề xuất một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về dịch
vụ kiểm toán độc lập.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hoàn thiện quy định của pháp luật về doanh nghiệp kiểm toán, kiểm
toán viên và kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Để hoàn thiện pháp luật
về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động kiểm toán độc lập và pháp
luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ trên, luận văn sử dụng phối hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp, khảo sát thực tế, so sánh…
Các phương pháp nghiên cứu trong luận văn được thực hiện trên nền tảng của
phương pháp duy vật biện chứng.
5. Tính mới và đóng góp của đề tài
Luận văn đưa ra cái nhìn tổng quát về pháp luật về dịch vụ kiểm toán
độc lập ở Việt Nam và đề xuất một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện
pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
6. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề nghiên cứu về pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập cũng có
một số tác giả nghiên cứu một số khía cạnh của pháp luật kiểm toán như bài
viết của tác giả Mai Thị Hoàng Minh về “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
động kiểm toán trong điều kiện luật kiểm toán đã ban hành và áp dụng”, bài
viết của tác giả Trần Thị Giang Tân về “Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài
đối với hoạt động kiểm toán độc lập – Bài học kinh nghiệm từ Hoa Kỳ”… ở
các bài viết này tác giả đi nghiên cứu từng vấn đề pháp lý của hoạt động kiểm
toán. Trong luận văn nghiên cứu của mình về “Pháp luật về dịch vụ kiểm
toán độc lập ở Việt Nam” tác giả đi nghiên cứu khái quát pháp luật kiểm toán
độc lập, sau đó tác giả đi phân tích những thành tựu và hạn chế của pháp luật
từ đó đưa ra những phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về dịch vụ
kiểm toán độc lập.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
Luận văn gồm 3 chương:
4
Chương 1. Những vấn đề lý luận về dịch vụ kiểm toán và tổ chức kiểm
toán độc lập.
Chương 2. Thực trạng pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về dịch vụ
kiểm toán độc lập.
5
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
VÀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
1.1. Khái quát về dịch vụ kiểm toán
1.1.1. Khái niệm dịch vụ kiểm toán
Khái niệm dịch vụ kiểm toán
Ở nước ta khái niệm kiểm toán mới xuất hiện và được sử dụng từ hơn
chục năm cuối thể kỷ 20.
Từ thời Ai Cập, La Mã cổ đại khái niệm kiểm toán: Kiểm toán có
nguồn gốc từ la tinh “Audit”, nguyên bản “Auditing” gắn với văn minh thời
Ai Cập, La Mã cổ đại. “Audit” có nghĩa là “Audrie” có nghĩa là “nghe” gợi
lên một hình ảnh cổ điển về kiểm toán là các tài khoản về tài sản phần lớn
được kiểm tra bằng các người soạn thảo đọc to lên cho một bên độc lập nghe
và chấp nhận.
Ngày nay có rất nhiều các khái niệm về dịch vụ kiểm toán:
Theo Liên đoàn kiểm toán quốc tế (International Federation of
accountants – IFAC) thì “dịch vụ kiểm toán là việc kiểm toán viên độc lập
kiểm tra và trình bày ý kiến của mình về các bản báo cáo tài chính”.
Các tác giả Alvin A.Aen và James K.Loebbecker trong giáo trình
“Kiểm toán” đã nêu một định nghĩa chung về kiểm toán như sau:
“Dịch vụ kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập thu thập và
đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lượng được của một
đơn vị cụ thể, nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa
các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập” [25].
6
Tiến sĩ RobertN. Anthor, Giáo sư trường đại học Harvatr cho rằng:
“Dịch vụ kiểm toán là việc xem xét, kiểm tra các việc ghi chép kế toán bởi
các kiểm toán viên công cộng, được thừa nhận bởi các tổ chức bên ngoài
tổ chức kiểm tra”.
Điều này cũng phù hợp với định nghĩa được ghi trong phần mở đầu giải
thích về chuẩn mực kế toán của Vương quốc Anh: “Dịch vụ kiểm toán là sự
kiểm tra độc lập, và là sự bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chính của một xí
nghiệp do một kiểm toán viên được bổ nhiệm để thực hiện những công việc đó
theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên quan”.
Ở Pháp:
Dịch vụ kiểm toán là sự nghiên cứu kiểm tra các tài khoản niên độ của
một tổ chức do một người độc lập, đủ danh nghĩa gọi là kiểm toán viên tiến
hành để khẳng định rằng những tài khoản đó phản ánh đúng đắn tình hình
thực tế, không che giấu sự gian lận và chúng được trình bày theo mẫu chính
thức của luật định.
Như vậy, dịch vụ kiểm toán được hiểu chung như sau: dịch vụ kiểm
toán là một chức năng quản lý, là một quá trình mà trong đó, các kiểm toán
viên có thẩm quyền, những người được đào tạo để có trình độ thích hợp, tiến
hành một cách độc lập việc thu thập, xác minh, đánh giá các bằng chứng về
các thông tin số lượng có liên quan đến các hoạt động kinh tế - tài chính của
một đơn vị và tổ chức kinh tế nhằm xác định và báo cáo mức độ phù hợp của
các thông tin số lượng đó với các chuẩn mực về kinh tế, tài chính và kế toán
đã được thiết lập và pháp luật thừa nhận. Qua đó, kiểm toán còn đánh giá tính
kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả sử dụng nguồn tài chính cũng như hiệu năng
quản lý của cá nhân, tổ chức.
Theo pháp luật Việt Nam quy định tại khoản 1, Điều 5 Luật Kiểm toán
2011: “Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp
7
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm
tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và công việc kiểm
toán khác theo hợp đồng kiểm toán” [20, Điều 5, Khoản 1].
Các loại dịch vụ kiểm toán
+ Kiểm toán báo cáo tài chính:
“Là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về
tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính
của đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán” [20,
Điều 5, Khoản 9].
+ Kiểm toán tuân thủ: “là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm
tra, đưa ra ý kiến về việc tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định mà đơn vị
được kiểm toán phải thực hiện” [20, Điều 5, khoản 10].
+ Kiểm toán hoạt động: “là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh
nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của một
bộ phận hoặc toàn bộ đơn vị được kiểm toán” [20, Điều 5, khoản 11].
+ Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, kiểm toán báo cáo
tài chính vì mục đích thuế và công việc kiểm toán khác.
+ Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ bảo
đảm khác.
Các dịch vụ liên quan đến hoạt động kiểm toán
Tư vấn kinh tế, tài chính, thuế.
Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp.
Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị của doanh nghiệp,
8
tổ chức.
Dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Thẩm định giá tài sản và đánh giá rủi ro kinh doanh.
Dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm của dịch vụ kiểm toán
Về chủ thể thực hiện dịch vụ là công ty kiểm toán độc lập:
Không phải bất kỳ công ty nào cũng có thể cung cấp dịch vụ này cho khách
hàng mà chỉ có công ty kiểm toán độc lập mới được thực hiện chức năng này.
Dịch vụ kiểm toán là một loại hình dịch vụ kinh doanh có điều kiện:
Để thực hiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán công ty kiểm toán khi được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì phải có đủ các điều kiện để được cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thì công ty mới được hoạt động.
Pháp luật điều chỉnh:
Chịu sự điều chỉnh của pháp luật chuyên ngành và phải tuân thủ những
nguyên tắc hoạt động đặc thù mà pháp luật quy định.
Dịch vụ được thực hiện thông qua hợp đồng kiểm toán được ký kết
giữa khách hàng và công ty kiểm toán.
Mục đích của kiểm toán là xác nhận mức độ tin cậy của thông tin trình
bày trong báo cáo tài chính và các hồ sơ tài chính kế toán.
Chức năng của kiểm toán
Chức năng về kiểm tra và thẩm định thông tin kinh tế - tài chính:
Đây là chức năng cơ sở mà kiểm toán viên sẽ sử dụng các phương pháp
đặc thù để tiến hành kiểm tra thẩm định tính đúng đắn, trung thực, hợp thủ
tục, hợp pháp, hợp lý của thông tin. Chức năng này gắn liền với sự ra đời, tồn
tại và phát triển của hoạt động kiểm toán. Bản thân chức năng kiểm tra, thẩm
định thông tin của kiểm toán cũng không ngừng phát triển và được thể hiện
khác nhau tùy theo đối tượng của kiểm toán. Kiểm tra và thẩm định là hình
9
thức kiểm tra sau khi các hoạt động tài chính đã diễn ra. Quan hệ diễn ra giữa
kiểm tra và thẩm định với các hoạt động kiểm toán là quan hệ giữa “cái chung
và cái riêng”, giữa cái tổng thể và phương diện biểu hiện ra với tính chất là
các nghiệp vụ cụ thể của tổng thể đó.
Chức năng xác nhận và giải toả trách nhiệm:
Thông qua chức năng kiểm tra và thẩm định thì kiểm toán viên dựa trên
các bằng chứng xác thực thẩm định hay còn gọi là xác nhận thực trạng tài
chính của đơn vị, xác nhận tính đúng đắn của thông tin đã được ghi nhận trên
báo cáo tài chính (tính khách quan, trung thực…). Việc xác nhận đó đồng
nghĩa với việc giải tỏa trách nhiệm cho những người cung cấp thông tin này.
Chức năng tư vấn của kiểm toán
Thông qua kiểm tra và xác nhận từ góc nhìn của kiểm toán, kiểm toán
viên sẽ thấy được những mặt mạnh, mặt yếu của thực trạng tài chính và đưa ra
những ý kiến tư vấn cho cán bộ, nhân viên, cán bộ quản lý nhằm thiết lập lại
kỉ cương tài chính và hướng tới hiệu quả, chất lượng.
Thông qua hoạt động kiểm toán thì tổ chức kinh tế sẽ phát hiện ra
những nội dung mà các định chế hay các quy phạm pháp luật còn có sơ hở,
bất cập để kiến nghị các cơ quan hữu trách sửa đổi phù hợp.
Trong quá trình kiểm toán nếu phát hiện những dấu hiệu nghiêm trọng
về vi phạm pháp luật thì kiểm toán phải tư vấn với cơ quan pháp luật để họ
thực hiện nhiệm vụ của họ.
1.1.2. Phân biệt hoạt động kiểm toán độc lập với hoạt động kiểm toán
Nhà nước và kiểm toán nội bộ
Kiểm toán độc lập do doanh nghiệp kiểm toán thực hiện. Kiểm toán
Nhà nước kiểm toán các hoạt động tài chính nhà nước. Kiểm toán nội bộ kiểm
toán trong từng đơn vị, cơ quan.
10
Kiểm toán Nhà nước là hoạt động kiểm toán do cơ quan Kiểm toán Nhà
nước tiến hành. Kiểm toán Nhà nước tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính,
kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động, xác định độ tin cậy của các báo cáo
tài chính, kiểm tra việc chấp hành các chính sách, chế độ của Nhà nước và
đánh giá hiệu quả hoạt động tại các đơn vị sử dụng vốn và kinh phí của Nhà
nước. Kiểm toán Nhà nước là một tổ chức trong bộ máy quản lý của Nhà
nước và kiểm toán viên Nhà nước là các viên chức Nhà nước.
Kiểm toán Nhà nước được thành lập và hoạt động năm 1994 theo Nghị
định 70/CP, ngày 11/07/1994 của Chính phủ và Nghị định số 93/2003/NĐ-CP
ngày 13/8/2003. Sau đó Luật Kiểm toán nhà nước đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 7
ngày 14/6/2005 và có hiệu lực thi hành từ 1/1/2006. Luật Kiểm toán nhà
nước đã quy định:
Kiểm toán Nhà nước “là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài
chính Nhà nước do Quốc hội thành lập hoạt động độc lập và chỉ tuân thủ
pháp luật; Kiểm toán Nhà nước có chức năng kiểm toán báo cáo tài chính,
kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với mọi cơ quan, tổ chức quản lý,
sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước” [21, Điều 13, 14].
Kiểm toán Nhà nước bằng hoạt động kiểm toán có trách nhiệm đánh
giá và xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của tài liệu và số liệu kế toán, báo
cáo quyết toán của các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh
tế Nhà nước và các đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội có sử dụng kinh phí
của nhà nước cụ thể như sau:
Kiểm toán Báo cáo quyết toán Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương. Kiểm toán báo cáo tài chính của các Bộ, các cơ quan thuộc Quốc
hội, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các đơn vị sự nghiệp công, các
đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội có sử dụng kinh phí của Nhà nước,
11
báo cáo quyết toán của các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước hoặc có vốn
đầu tư của nhà nước và các cơ quan tổ chức khác. Kế hoạch kiểm toán hàng
năm do Kiểm toán Nhà nước quyết định và báo cáo với Quốc hội, Chính phủ
trước khi thực hiện.
Ngoài việc, nhận xét, đánh giá và xác nhận việc chấp hành chính sách,
chế độ tài chính, kế toán ở các đơn vị. Kiểm toán Nhà nước còn có quyền góp
ý và yêu cầu các đơn vị được kiểm toán sửa chữa những sai phạm và kiến
nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm, đề xuất với Chính phủ những
sửa đổi về cơ chế quản lý tài chính, kế toán cần thiết.
Kiểm toán Nhà nước được đảm bảo tính độc lập trong quá trình hoạt
động và thực hiện các cuộc kiểm toán.
Kiểm toán độc lập (hay còn gọi là dịch vụ kiểm toán)vđược thực hiện
bởi các kiểm toán viên độc lập, hành nghề trong các Công ty kiểm toán. Hoạt
động chủ yếu của kiểm toán độc lập là kiểm toán báo cáo tài chính. Thực hiện
kiểm toán theo yêu cầu của khách hàng và còn có thể thực hiện các dịch vụ tư
vấn về tài chính – kế toán thuế.
Kiểm toán độc lập là loại hoạt động dịch vụ tư vấn dưới sự bảo hộ, thừa
nhận và điều chỉnh của pháp luật. Ở những nước có nền kinh tế phát triển,
kiểm toán độc lập là một hoạt động rất phổ biến, là một loại hình dịch vụ hỗ
trợ doanh nghiệp rất phát triển.
Ở Việt Nam, hoạt động kiểm toán độc lập đã hình thành từ những năm
đầu của thập kỷ 90 trong thế kỷ trước. Văn bản pháp lý đầu tiên điều chỉnh
hoạt động này là Nghị định 07/CP, ngày 29/11/1994, tiếp sau đó Chính phủ
ban hành hàng loạt các Nghị định, Thông tư và đặc biệt năm 2011 Luật kiểm
toán độc lập ra đời đã đánh dấu một bước phát triển mới trong hoạt động kiểm
toán chấm dứt một thời gian dài kiểm toán độc lập hoạt động thiếu luật.
Năm 1991 hai Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) và Công ty dịch
12
vụ, tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán (AASC) trực thuộc Bộ Tài chính ra
đời, tính đến năm 2013 có 155 công ty kiểm toán đã đăng ký hành nghề, gồm:
04 Công ty 100% vốn nước ngoài (E&Y, PwC, KPMG, Grant Thornton), 05
Công ty có vốn đầu tư nước ngoài (E Jung, Mazars, HSK, Immanuel, S&S),
145 Công ty TNHH và 01 Công ty hợp danh (CPA VN).
Kiểm toán nội bộ là công việc kiểm toán do các kiểm toán viên nội bộ
của đơn vị tiến hành theo yêu cầu của giám đốc doanh nghiệp hoặc thủ trưởng
đơn vị. Kiểm toán nội bộ có phạm vi thực hiện, như sau: Kiểm toán báo cáo
tài chính, báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp và các đơn vị thành viên;
kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động.
Bảng 1.1: Phân biệt các loại kiểm toán
Kiểm toán
Nhà nước
Kiểm toán độc lập Kiểm toán nội bộ
Chủ thể thực
hiện
Cơ quan
kiểm toán Nhà nước
Công ty kiểm toán
Bộ phận kiểm toán
trong đơn vị
Kiểm toán viên
Viên chức Nhà
nước
KTV hành nghề độc
lập
Nhân viên của đơn
vị
Đối tượng kiểm
toán chủ yếu
Kiểm toán:Tuân thủ
và Hoạt động
Kiểm toán báo cáo
tài chính
Kiểm toán hoạt
động
Phương thức
tiến hành
Bắt buộc
Thỏa thuận
(Hợp đồng)
Theo yêu cầu
của giám đốc
Phí Không có
Phí dịch vụ theo Hợp
đồng Kiểm toán
Không có
Trách nhiệm
Với Nhà nước, với
nhân dân
Với bên thứ ba
Với HĐQT, Ban
giám đốc
Báo cáo
Kiểm toán
Trình Quốc hội,
HĐND, Chính phủ,
UBND
Công khai cho các
đơn vị liên quan
Cho giám đốc, ban
quản lý đơn vị
(Nguồn: Đặng Văn Thanh, Mối quan hệ giữa Kiểm toán Nhà nước với kiểm toán độc
lập, kiểm toán nội bộ - Thực trạng và kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật kiểm toán nhà nước).
13
Ba loại hình kiểm toán: kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập, kiểm
toán nội bộ có sự khác nhau nhất định về chủ thể tiến hành kiểm toán, về
phạm vị và đối tượng kiểm toán, về phương thức tiến hành, về tính chất, địa
vị pháp lý nhưng có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau.
Thứ nhất, cả ba đều là kiểm toán, là hoạt động kiểm tra, đánh giá và xác
nhận độ tin cậy của thông tin kinh tế tài chính do kế toán tổng hợp và cung cấp.
Thứ hai, các loại kiểm toán đều tiến hành theo những quy trình và
những phương pháp tương đối giống nhau. Nếu có sự khác biệt chỉ là những
công việc cụ thể, những cách thức cụ thể trên các đối tượng kiểm toán có tính
chất quy mô hoạt động khác nhau. Trong quy trình kiểm toán, hoạt động kiểm
toán nhà nước rất quan tâm kế hoạch tổng thể trong một năm và thực hiện các
kiến nghị của kiểm toán Nhà nước. Kiểm toán Nhà nước quan tâm nhiều hơn
đến những bất hợp lý, những khiếm khuyết của cơ chế và chính sách quản lý
kinh tế - tài chính và luôn đề xuất các ý kiến, các giải pháp để hoàn thiện, bổ
sung, sửa đổi các quy định pháp lý, các chế độ, chính sách và cơ chế quản lý.
Ngược lại, Kiểm toán độc lập lại quan tâm đến chiến lược dài hạn cho việc
tạo uy tín với khách hàng và phát triển khách hàng, quan tâm ý kiến tư vấn
thỏa mãn yêu cầu của khách hàng trong việc nâng cao chất lượng quản lý.
Kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ quan tâm nhiều hơn tới việc giúp
doanh nghiệp tuân thủ luật pháp nhưng vận dụng và áp dụng chính sách, chế
độ có lợi nhất cho doanh nghiệp.
Thứ ba, các loại hình kiểm toán có thể sử dụng kết quả kiểm toán của
nhau mặc dù có sự khác nhau về phạm vi và đối tượng kiểm toán trong trường
hợp cần thiết. Phạm vi kiểm toán của kiểm toán Nhà nước rất rộng, mỗi năm
Kiểm toán Nhà nước chỉ kiểm toán được một số lượng nhất định các đơn vị.
Trong những trường hợp cần thiết, Kiểm toán Nhà nước có thể thuê dịch vụ
kiểm toán độc lập.
14
Thứ tư, hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm toán nội bộ hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả, mọi quy trình nghiệp vụ đều được công khai,
minh bạch, mọi hoạt động đều được kiểm tra và kiểm soát một các chặt chẽ sẽ
là vòng bảo vệ trong hoạt động tài chính của các tổ chức tài chính nhà nước,
của các doanh nghiệp. Giúp cho hoạt động kiểm toán Nhà nước và kiểm toán
độc lập tiến hành nhanh chóng và chính xác hơn.
1.2. Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập
Khái niệm
Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập là tổng thể các quy phạm pháp
luật điều chỉnh những mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán.
Vị trí, vai trò của pháp luật
Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập là một ngành luật chuyên
ngành, điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực kiểm toán độc lập.
Pháp luật kiểm toán độc lập là khung pháp lý điều tiết hoạt động kiểm toán
độc lập thực hiện đúng vai trò, chức năng của kiểm toán độc lập và xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm. Tạo môi trường kiểm toán lành mạnh, hiệu
quả đáp ứng được nhu cầu của các chủ thể trong nền kinh tế.
Nội dung pháp luật điều chỉnh
Như các lĩnh vực hoạt động khác, hoạt động kiểm toán chỉ có thể thực
hiện tốt và đạt hiệu quả cao trong khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ. Hệ
thống pháp lý cần thiết cho hoạt động kiểm toán bao gồm: các luật lệ, cơ chế
chính sách liên quan đến hoạt động của các đối tượng kiểm toán và các luật
lệ, cơ chế chính sách của bản thân hoạt động kiểm toán. Khuôn khổ pháp lý
của bản thân hoạt động kiểm toán bao gồm:
Những quy định mang tính pháp lý là những quy định bắt buộc của Nhà
nước được qui định trong các Luật, hoặc văn bản pháp quy (Nghị định, Thông
tư…). Những qui định mang tính pháp lý đảm bảo sự thống nhất trong việc
15
thực hiện công tác kế toán ở các đơn vị, mặt khác tạo ra một khuôn khổ pháp
lý để Nhà nước quản lý thống nhất việc thực hiện công tác kiểm toán trong
toàn bộ quốc gia.
Luật Kiểm toán độc lập (Luật KTĐL) số 67/2011/QH12 đã được Quốc
hội thông qua ngày 29/3/2011. Việc ban hành Luật KTĐL tạo ra khung pháp
lý cao nhất về kiểm toán độc lập, góp phần nâng cao hiệu lực pháp lý và hiệu
quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động kiểm toán độc lập, đáp ứng yêu cầu
hội nhập quốc tế; tăng cường quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp
kiểm toán (DNKT), kiểm toán viên (KTV) hành nghề và đơn vị được kiểm
toán cũng như của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán
độc lập. Luật cũng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với
dịch vụ kiểm toán, đặc biệt là đơn vị có lợi ích công chúng, đảm bảo quyền
lợi của nhà đầu tư, Nhà nước và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Luật KTĐL gồm 8 chương, 64 điều, quy định về nguyên tắc, điều kiện,
phạm vi, hình thức hoạt động kiểm toán độc lập; quyền, nghĩa vụ của KTV
hành nghề, DNKT, chi nhánh DNKT nước ngoài tại Việt Nam và đơn vị được
kiểm toán. Luật cũng quy định một số nội dung liên quan đến kiểm toán các
đơn vị có lợi ích công chúng; quy định về xử lý vi phạm và giải quyết tranh
chấp trong hoạt động kiểm toán độc lập.
Nghị định 17/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật kiểm toán độc lập. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 05 năm 2012. Thông tư số 183/2013/TT-BTC về kiểm toán
độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng và các văn bản pháp lý khác.
Những quy định về tính độc lập là nguyên tắc cơ bản nhất của kiểm
toán chỉ được đảm bảo khi cơ chế luật pháp được đảm bảo. Hiện nay các quy
định pháp lý điều chỉnh hoạt động kiểm toán ở Việt nam đã được ban hành
tương đối đồng bộ như: Nghị định số 105/2004 NĐ-CP Về kiểm toán độc lập,
16
Nghị định số 30/2009 và số 16/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị
định 105/2004 thay thế Nghị định 07/CP ngày 29 tháng 01 năm 1994 của
Chính phủ ban hành “Quy chế Kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân,
Thông tư số 22/TC/CĐKT ngày 19/3/1994 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
thực hiện Quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân.
Thông tư 129/2012/TT-BTC ngày 09/08/2012 Quy định về việc thi và
cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25/09/2012; Thông tư 150/2012/TT-BTC ngày 12/09/2012
Hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kiểm toán viên (KTV) đăng ký
hành nghề kiểm toán có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013; Thông tư
202/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 Hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công
khai danh sách KTV hành nghề kiểm toán có hiệu lực thi hành từ ngày
01/03/2013. Thông tư 203/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 về trình tự, thủ tục
cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán có hiệu lực thi hành từ ngày 01/05/2013; Thay thế cho Quyết định số
237TC/QĐ/CĐKT ngày 19/3/1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về qui chế thi
tuyển và cấp chứng chỉ kiểm toán; Thông tư số 107/2000/TT-BTC ngày
25/10/2000 về hướng dẫn đăng ký hành nghề kiểm toán; và nhiều luật văn
bản pháp qui khác liên quan đến doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, công ty tư nhân…
Những qui định mang tính chuẩn mực đó là các nguyên tắc căn bản của
kiểm toán, qui trình nghiệp vụ của các cuộc kiểm toán, hệ thống phương pháp
chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán. Theo tài liệu thuật ngữ kế toán - kiểm toán
của Liên đoàn quốc tế các nhà kế toán (IFAC) thì: “Chuẩn mực kiểm toán là
những văn kiện mô tả các nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và xử lý các mối
quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm toán mà trong quá trình hành nghề các
kiểm toán viên buộc phải tuân theo”. Các chuẩn mực kiểm toán là yêu cầu tất
17
yếu của hoạt động kiểm toán. Nó không những làm yên lòng những người sử
dụng thông tin tài chính mà còn là cơ sở thực hiện công việc kiểm toán và đo
lường, đánh giá công việc của kiểm toán viên.
Ở nhiều nước trên thế giới việc nghiên cứu và ban hành các chuẩn mực
và quy tắc kế toán, kiểm toán do các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp ban hành.
Đối với các nước thành viên của IFAC và một số nước khác chưa là thành
viên của IFAC cũng chấp nhận và coi những nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán
quốc tế do IFAC ban hành làm các văn bản pháp qui về kiểm toán của Quốc
gia mình. Theo thông báo ngày 27/6/1994 của Uỷ ban thực hành kiểm toán
quốc tế (IAPC) thì từ 1/9/1994 toàn bộ kiểm toán viên chuyên nghiệp ở 89
nước thành viên của liên đoàn quốc tế các nhà kế toán sẽ áp dụng hệ thống
chuẩn mực kiểm toán quốc tế mới.
Ở Việt nam, Bộ Tài chính có trách nhiệm soạn thảo và ban hành các
chuẩn mực kiểm toán. Thông tư 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 Ban
hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam theo đề nghị của Chủ tịch Hội
Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) và Vụ Chế độ kế toán và
kiểm toán, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014 đã ban hành 37 chuẩn
mực kiểm toán. Các chuẩn mực kiểm toán số 1000 “Kiểm toán báo cáo quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành”, Chuẩn mực kiểm toán số 930 “Dịch vụ tổng
hợp thông tin tài chính” ban hành theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày
18/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chuẩn mực kiểm toán số 910 “Công
tác soát xét báo cáo tài chính”, Chuẩn mực kiểm toán số 920 “Kiểm tra thông
tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước” ban hành theo Quyết
định số 195/2003/QĐ-BTC ngày 28/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính tiếp
tục có hiệu lực thi hành cho đến khi có chuẩn mực mới thay thế.
Các chuẩn mực kiểm toán được ban hành đã thể hiện một bước phát
triển mạnh trong hoạt động kiểm toán, đã tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi
hơn cho hoạt động kiểm toán độc lập, là cơ sở cho kiểm toán viên chuyên
18
nghiệp và công ty kiểm toán kiểm tra, đánh giá các thông tin tài chính một
cách trung thực, khoa học, khách quan. Chuẩn mực kiểm toán còn là cơ sở
cho việc chỉ đạo giám sát, kiểm tra và đánh giá chất lượng dịch vụ kiểm toán,
là cơ sở cho việc đào tạo, huấn luyện và thi tuyển kiểm toán viên.
Trong hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt nam có quy định các nguyên
tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính gồm:
Tuân thủ pháp luật nhà nước: Kiểm toán viên phải luôn coi trọng và
chấp hành đúng pháp luật của nhà nước trong quá trình hành nghề kiểm toán.
Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: Kiểm toán viên phải tuân
thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: Độc lập, chính trực; khách quan,
năng lực chuyên môn và tính thận trọng; tính bí mật; tư cách nghề nghiệp; và
tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.
Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán: Kiểm toán viên phải tuân thủ chuẩn mực
kiểm toán Việt nam hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt nam chấp
nhận. Các chuẩn mực này quy định các nguyên tắc và thủ tục cơ bản hướng
dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản liên quan đến kiểm toán.
Kiểm toán viên phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp trong quá
trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán và phải luôn ý thức rằng có thể tồn tại
những tình huống dẫn đến những sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính.
19
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Ở VIỆT NAM
2.1. Những nội dung cơ bản của pháp luật hiện hành về dịch vụ
kiểm toán độc lập
2.1.1. Quy định về doanh nghiệp kiểm toán
Theo quy định tại Điều 4 của Luật doanh nghiệp 2005 có định nghĩa
rằng: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
thực hiện các hoạt động kinh doanh” [22, Điều 4].
Luật kiểm toán độc lập năm 2011 quy định: “Doanh nghiệp kiểm toán là
doanh nghiệp có đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan” [20, khoản 5, Điều 5].
Như vậy, doanh nghiệp kiểm toán có đầy đủ các đặc điểm của mô hình
doanh nghiệp nói chung và nó cũng có những đặc điểm riêng biệt so với các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác.
Các loại doanh nghiệp kiểm toán và chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài tại Việt Nam:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
- Công ty hợp danh.
- Doanh nghiệp tư nhân.
- Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam được
kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp kiểm toán không được góp vốn để thành lập doanh
nghiệp kiểm toán khác, trừ trường hợp góp vốn với doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài để thành lập doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam.
20
Đối với Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài hoạt động kiểm toán tại
Việt Nam dưới các hình thức sau
- Góp vốn với doanh nghiệp kiểm toán đã được thành lập và hoạt
động tại Việt Nam để thành lập doanh nghiệp kiểm toán.
- Thành lập chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài.
- Cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định của Chính
phủ.
Quy định của pháp luật Việt Nam về hình thức thành lập để thực hiện
cung cấp dịch vụ kiểm toán là chưa hợp lý, còn nhiều bất cập, không phù hợp
với thông lệ quốc tế. Pháp luật về dịch vụ kiểm toán cần bổ sung thêm hình
thức công ty cổ phần, trên Thế giới các tổ chức kiểm toán hình thành dưới
hình thức này hoạt động rất hiệu quả, chất lượng dịch vụ kiểm toán rất tốt.
Góp phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có điều
kiện tham gia hoạt động kiểm toán ở Việt Nam, mở rộng quan hệ quốc tế
trong hoạt động kiểm toán.
Đối với các quy định về Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài pháp luật
Việt Nam quy định phù hợp với thông lệ quốc tế.
2.1.1.1. Quy định về cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ kiểm toán
Đối với doanh nghiệp kiểm toán độc lập trong nước
Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ
các điều kiện sau đây: “Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của
pháp luật. Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải
có hai thành viên góp vốn. Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc của Công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kiểm toán viên hành
21
nghề. Bảo đảm vốn pháp định theo quy định của Chính phủ. Phần vốn góp
của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức do Chính phủ quy định.
Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là kiểm toán viên hành nghề”
[20, khoản 1, Điều 21].
Công ty hợp danh khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây: “Có Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật. Có ít nhất năm kiểm toán
viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên hợp danh. Người đại
diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh
phải là kiểm toán viên hành nghề” [20, khoản 2, Điều 21].
Doanh nghiệp tư nhân khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây: “Có Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật. Có ít nhất năm
kiểm toán viên hành nghề, trong đó có chủ doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh
nghiệp tư nhân đồng thời là Giám đốc” [20, khoản 3, Điều 21].
Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam khi đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có
đủ các điều kiện sau đây: “Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài được phép
cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật của nước nơi
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đặt trụ sở chính. Có ít nhất hai kiểm toán
viên hành nghề, trong đó có Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
không được giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt
Nam. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính
bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh doanh
22
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. Doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài phải bảo đảm duy trì vốn không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy
định của Chính phủ” [20, khoản 4, Điều 21].
Đối với các quy định về điều kiện để doanh nghiệp kiểm toán đủ điều
kiện được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán là
tương đối đầy đủ, chặt chẽ. Tuy nhiên, đối với quy định về thời gian cấp giấy
chứng nhận điều kiện là ba mươi ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ là
tương đối dài. Pháp luật nên rút ngắn thời gian cấp khoảng mười năm ngày
đến hai mươi ngày để rút ngắn thủ tục hành chính, thúc đẩy mở cửa thị trường
kiểm toán. Đối với trường hợp cấp lại, điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận
thời gian cấp lại cũng nên rút ngắn lại từ hai mươi ngày xuống mười ngày.
2.1.1.2. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán và thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
Các trường hợp bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ: Hoạt động không đúng
phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán. Không bảo đảm một trong
các điều kiện quy định của Luật kiểm toán độc lập trong ba tháng liên tục. Có
sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kiểm toán,
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.
Các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện đăng ký
kinh doanh: Kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Không kinh
doanh dịch vụ kiểm toán trong mười hai tháng liên tục. Không khắc phục
được các vi phạm quy định tại khoản ở trên trong thời hạn sáu mươi ngày, kể
từ ngày bị đình chỉ. Bị giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ
kiểm toán. Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư. Doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài có chi nhánh kiểm toán tại Việt Nam bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ
23
quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán đó đặt trụ sở chính
thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động. Cố tình xác nhận báo cáo tài chính
có gian lận, sai sót hoặc thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán,
hồ sơ kiểm toán và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật. Giả mạo,
tẩy xoá, sửa chữa Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
2.1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
Quy định về quyền của doanh nghiệp kiểm toán
Quyền của doanh nghiệp kiểm toán trong nước: Cung cấp các dịch vụ
quy định của luật kiểm toán. Nhận phí dịch vụ. Thành lập chi nhánh kinh
doanh dịch vụ kiểm toán. Đặt cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm toán ở nước
ngoài. Tham gia tổ chức kiểm toán quốc tế, tổ chức nghề nghiệp về kiểm
toán. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài
liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán;
yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán có liên
quan đến nội dung kiểm toán; kiểm tra toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến
hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn
vị trong quá trình thực hiện kiểm toán. Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế,
tài chính có liên quan đến đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong
quá trình thực hiện kiểm toán. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp
tài liệu, thông tin cần thiết có liên quan đến nội dung kiểm toán thông qua đơn
vị được kiểm toán. Và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Quyền của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt
Nam: Có các quyền giống như các doanh nghiệp kiểm toán trong nước trừ quyền
như thành lập chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán, quyền đặt cơ sở kinh
doanh dịch vụ kiểm toán ở nước ngoài và quyền được tham gia tổ chức kiểm
24
toán quốc tế, tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán.
Đối với quy định này pháp luật kiểm toán quy định chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài ở Việt Nam không có quyền được thành lập chi
nhánh và không có quyền đặt cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm toán ở nước
ngoài là hợp lý. Tuy nhiên, việc quy định chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài ở Việt Nam không được tham gia tổ chức kiểm toán quốc tế cũng
như tham gia vào tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán là điều bất hợp lý. Cần bổ
sung thêm quyền này cho các chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài,
để tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nước và
các doanh nghiệp nước ngoài.
Quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán
Doanh nghiệp kiểm toán có nghĩa vụ sau: Hoạt động theo nội dung ghi
trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Bố trí nhân
sự có trình độ chuyên môn phù hợp để bảo đảm chất lượng dịch vụ kiểm toán;
quản lý hoạt động nghề nghiệp của kiểm toán viên hành nghề. Hàng năm thông
báo danh sách kiểm toán viên hành nghề cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Bồi thường thiệt hại cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán trên cơ sở
hợp đồng kiểm toán và theo quy định của pháp luật. Mua bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng
rủi ro nghề nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính. Thông báo cho đơn vị được
kiểm toán khi nhận thấy đơn vị được kiểm toán có dấu hiệu vi phạm pháp luật
về kinh tế, tài chính, kế toán. Cung cấp thông tin về kiểm toán viên hành nghề
và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cung cấp hồ sơ, tài liệu kiểm
toán theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Báo
cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động kiểm toán độc lập. Cung cấp kịp thời, đầy
đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong
25
quá trình kiểm tra, thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
của thông tin, tài liệu đã cung cấp; chấp hành quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra. Chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước khách hàng về kết quả kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán đã giao kết.
Chịu trách nhiệm với người sử dụng kết quả kiểm toán khi người sử dụng kết
quả kiểm toán: Có lợi ích liên quan trực tiếp đến kết quả kiểm toán của đơn vị
được kiểm toán tại ngày ký báo cáo kiểm toán; Có hiểu biết một cách hợp lý
về báo cáo tài chính và cơ sở lập báo cáo tài chính là các chuẩn mực kế toán,
chế độ kế toán và các quy định khác của pháp luật có liên quan; Đã sử dụng
một cách thận trọng thông tin trên báo cáo tài chính đã kiểm toán. Từ chối
thực hiện kiểm toán khi xét thấy không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng
lực chuyên môn, không đủ điều kiện kiểm toán. Từ chối thực hiện kiểm toán
khi khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề
nghiệp, yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật.
Tổ chức kiểm toán chất lượng hoạt động và chịu sự kiểm toán chất lượng dịch
vụ kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán khá đầy đủ, chi
tiết. Đặc biệt là quy định các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán không được
kiểm toán cho khách hàng trong những trường hợp không đảm bảo được tính
độc lập trong quá trình cung cấp dịch vụ kiểm toán. Tuy nhiên, giữa quyền và
trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán chưa được tương xứng, cần quy định
cụ thể trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán trong quá trình cung cấp dịch
vụ. Quy định cụ thể hơn trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán khi xác
nhận sai thực trạng tài chính của doanh nghiệp được kiểm toán gây thiệt hại
cho nhà đầu tư cũng như các chủ thể khác trực tiếp sử dụng kết quả kiểm
toán.
26
2.1.1.4. Các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện kiểm toán
Doanh nghiệp kiểm toán không được thực hiện kiểm toán trong các
trường hợp sau:
Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc ghi
sổ kế toán, lập báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị
được kiểm toán. Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề
các dịch vụ khác với các dịch vụ trên có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm
toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán theo quy định của chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. Thành viên tham gia cuộc kiểm toán,
người quản lý, điều hành của doanh nghiệp kiểm toán là thành viên, cổ đông
sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán hoặc có quan
hệ kinh tế, tài chính khác với đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
Người có trách nhiệm quản lý, điều hành của doanh nghiệp kiểm toán
có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên, cổ đông sáng lập
hoặc mua cổ phần, góp vốn và có ảnh hưởng đáng kể đối với đơn vị được
kiểm toán hoặc là người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban
kiểm soát hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán. Người có trách
nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của
đơn vị được kiểm toán đồng thời là người góp vốn và có ảnh hưởng đáng kể
đối với doanh nghiệp kiểm toán. Doanh nghiệp kiểm toán và đơn vị được
kiểm toán có cùng một cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức thành lập hoặc
tham gia thành lập. Đơn vị được kiểm toán đã thực hiện trong năm trước liền
kề hoặc đang thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho chính doanh nghiệp
kiểm toán.
Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không
27
được thực hiện kiểm toán trong các trường hợp sau:
Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc
ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn
vị được kiểm toán; Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề
các dịch vụ khác với các dịch vụ quy định có ảnh hưởng đến tính độc lập của
kiểm toán viên hành nghề và chi nhánh theo quy định của chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. Thành viên tham gia cuộc kiểm toán, người
quản lý, điều hành của chi nhánh là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ
phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán hoặc có quan hệ kinh tế, tài chính
khác với đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp kế toán, kiểm toán. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành của chi
nhánh có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên, cổ đông
sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn và có ảnh hưởng đáng kể đối với đơn vị
được kiểm toán hoặc là người có trách nhiệm quản lý điều hành, thành viên
ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán. Người có trách
nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của
đơn vị được kiểm toán đồng thời là người có ảnh hưởng đáng kể đối với chi
nhánh theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.
Đơn vị được kiểm toán đã thực hiện trong năm trước liền kề hoặc đang thực
hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho chính chi nhánh và các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
Pháp luật quy định các trường hợp không được thực hiện kiểm toán cho
các đơn vị khi không đảm bảo tính độc lập là một trong những quy định rất
cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động kiểm toán.
2.1.1.5. Quy định về tạm ngưng và chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán
Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán
Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
28
ngoài tại Việt Nam được tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng thời
hạn tạm ngừng không quá mười hai tháng liên tục.
Doanh nghiệp kiểm toán tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì
các chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán đó cũng phải tạm ngừng kinh
doanh dịch vụ kiểm toán.
Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán mà chưa hoàn
thành hợp đồng kiểm toán đã ký với khách hàng thì phải thỏa thuận với khách
hàng về việc thực hiện hợp đồng đó.
Khi hoạt động trở lại, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm điều kiện theo quy định của
pháp luật và phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là
mười ngày trước ngày hoạt động trở lại.
Chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán
Doanh nghiệp kiểm toán chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong
các trường hợp sau
Tự chấm dứt, bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể. Bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ kiểm toán. Giám đốc doanh nghiệp tư nhân chết.
Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt
kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong các trường hợp sau
Theo quyết định của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đã thành lập
chi nhánh. Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Giám đốc doanh nghiệp tư nhân chết.
Trường hợp chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo trường hợp tự
29
chấm dứt doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài
chính chậm nhất là ba mươi ngày (30 ngày) trước ngày chấm dứt. Bộ Tài
chính quy định cụ thể về thủ tục chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
Chấm dứt hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
Theo quyết định của doanh nghiệp kiểm toán đã thành lập chi nhánh.
Doanh nghiệp kiểm toán đã thành lập chi nhánh chấm dứt hoạt động. Trường
hợp khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Doanh nghiệp kiểm
toán có các quyền, thực hiện nghĩa vụ của chi nhánh và giải quyết các vấn đề
liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh.
2.1.2. Quy định về hợp đồng kiểm toán
Khái niệm
Hợp đồng kiểm toán: Là sự thoả thuận bằng văn bản giữa các bên tham
gia ký kết (doanh nghiệp kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và điều
kiện thực hiện kiểm toán của khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó xác
định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình
thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về phí, về xử lý
khi tranh chấp hợp đồng.
Hợp đồng kiểm toán nhiều năm: Công ty kiểm toán và khách hàng
được phép ký hợp đồng kiểm toán cho nhiều năm tài chính. Trường hợp hợp
đồng kiểm toán đã được ký cho nhiều năm, trong mỗi năm công ty kiểm toán
và khách hàng phải cân nhắc xem nếu có những điểm cần phải thay đổi, bổ
sung thì phải thỏa thuận bằng văn bản về những điều khoản và điều kiện thay
đổi của hợp đồng cho năm kiểm toán hiện hành. Văn bản này được coi là phụ
lục của hợp đồng kiểm toán đã ký trước đó.
Đặc điểm của hợp đồng kiểm toán
- Về chủ thể: Một bên trong hợp đồng kiểm toán là doanh nghiệp
kiểm toán.
30
- Về hình thức: Cung cấp dịch vụ kiểm toán phải lập thành hợp đồng.
- Về nội dung: Hợp đồng kiểm toán bao gồm toàn bộ nội dung như
một hợp đồng kinh tế tuy nhiên, trong hợp đồng kiểm toán có thêm
một số nội dung khác theo quy định của pháp luật kiểm toán.
- Về pháp luật điều chỉnh: Chịu sự điều chỉnh của pháp luật kiểm toán
độc lập.
Nội dung của hợp đồng kiểm toán:
Hợp đồng kiểm toán phải có đầy đủ các điều khoản chung của hợp đồng kinh
tế theo qui định hiện hành, có thể thay đổi phù hợp với sự thoả thuận của các
bên, nhưng phải bao gồm các yếu tố chủ yếu sau:
- Số hiệu văn bản; ngày, tháng, năm ký hợp đồng;
- Tên, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng giao dịch của các bên;
- Nội dung dịch vụ;
- Chất lượng hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc;
- Điều kiện nghiệm thu, giao nhận;
- Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Giá cả và phương thức thanh toán;
- Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng;
- Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng;
- Số lượng bản hợp đồng chính thức và nơi quản lý.
- Họ tên, chức vụ, chữ ký người đại diện (hoặc người được uỷ quyền)
đóng dấu của các bên tham gia ký hợp đồng;
Ngoài những yếu tố chủ yếu nói trên, hợp đồng kiểm toán còn có những nội
dung sau:
- Mục đích, phạm vi và nội dung kiểm toán hoặc dịch vụ khác;
31
- Trách nhiệm của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được
kiểm toán trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính;
- Trách nhiệm của khách hàng trong việc cung cấp chứng từ, tài liệu
kế toán và những thông tin khác liên quan đến công việc kiểm
toán;
- Phạm vi kiểm toán phải phù hợp và tuân thủ pháp luật và các chính
sách, chế độ hiện hành;
- Hình thức báo cáo kiểm toán hoặc hình thức khác thể hiện kết quả
kiểm toán;
- Có điểm nói rõ là trên thực tế có những rủi ro khó tránh khỏi do bản
chất và những hạn chế vốn có của kiểm toán cũng như của hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, do ngoài khả năng của
kiểm toán viên trong việc phát hiện ra những sai sót; (Ví dụ: Có
những tài liệu giải trình sai vẫn không phát hiện ra).
Thẩm quyền ký kết hợp đồng:
Hợp đồng kiểm toán do Giám đốc (hoặc người đứng đầu, hoặc người được uỷ
quyền theo qui định của pháp luật) công ty kiểm toán và khách hàng ký tên,
đóng dấu theo qui định hiện hành.
Sửa đổi hợp đồng kiểm toán:
Trong quá trình thực hiện kiểm toán theo hợp đồng, trường hợp khách
hàng có yêu cầu sửa đổi một số điều khoản của hợp đồng làm cho mức độ
đảm bảo của kiểm toán giảm đi thì công ty kiểm toán phải xem xét có chấp
nhận yêu cầu này của khách hàng hay không.
Kết thúc hợp đồng kiểm toán:
Khi hoàn thành công việc theo thoả thuận trong hợp đồng kiểm toán,
các bên ký hợp đồng phải làm thủ tục thanh lý hợp đồng và lập “Biên bản
thanh lý hợp đồng kiểm toán” theo qui định hiện hành.
32
2.1.3. Quy định về kiểm toán viên và tổ chức nghề nghiệp kiểm toán
2.1.3.1. Quy định về kiểm toán viên
Khái niệm kiểm toán viên
Kiểm toán viên “là người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên theo quy
định của pháp luật hoặc người có chứng chỉ của nước ngoài được Bộ Tài chính
công nhận và đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật Việt Nam” [20, Điều 5, khoản 2].
Kiểm toán viên hành nghề “là kiểm toán viên đã được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán” [20, Điều 5, khoản 3].
Tiêu chuẩn kiểm toán viên
- Kiểm toán viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung
thực, khách quan.
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài chính, ngân
hàng, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ
Tài chính.
- Có Chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Bộ Tài chính.
- Trường hợp người có chứng chỉ của nước ngoài được Bộ Tài chính
công nhận, đạt kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp luật Việt
Nam và có đủ các tiêu chuẩn quy định thì được công nhận là kiểm
toán viên.
Đăng ký hành nghề kiểm toán
Người có đủ các điều kiện sau đây được đăng ký hành nghề kiểm toán:
Là kiểm toán viên. Có thời gian thực tế làm kiểm toán từ đủ ba mươi sáu
tháng trở lên. Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức. Người có đủ
các điều kiện được thực hiện đăng ký hành nghề kiểm toán và được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính.
33
Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán phải nộp lệ
phí theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm
toán chỉ có giá trị khi người được cấp có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời
gian cho một doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài tại Việt Nam.
Những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán
Cán bộ, công chức, viên chức. Người đang bị cấm hành nghề kiểm toán
theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội về kinh tế,
chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án; người đang bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào
cơ sở chữa bệnh, đưa vào cơ sở giáo dục. Người có tiền án về tội kinh tế từ
nghiêm trọng trở lên. Người có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế
toán, kiểm toán và quản lý kinh tế bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời
hạn một năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt. Người bị đình chỉ hành nghề
kiểm toán.
Các quy định pháp luật về tiêu chuẩn kiểm toán viên là khá đầy đủ, chi
tiết. Tuy nhiên, đối với quy định về việc đăng ký hành nghề kiểm toán viên
pháp luật kiểm toán còn có điểm bất cấp lớn đó là việc quy định giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán chỉ có giá trị khi kiểm toán viên được cấp
giấy chứng nhận đăng ký làm việc toàn bộ thời gian tại một doanh nghiệp
kiểm toán. Luật kiểm toán cần phải sửa đổi quy định này, cho phép kiểm toán
viên được hành nghề độc lập. Bởi lẽ, theo thông lệ pháp luật của các nước thì
kiểm toán viên được phép hành nghề độc lập và được quyền thuê thêm các
các nhân khác làm việc cho mình. Hơn thế, pháp luật Việt Nam cho phép
thành lập mô hình công ty tư nhân trong hoạt động kiểm toán mà không cho
34
phép kiểm toán viên được hành nghề là một thiếu sót, xét cho đến cùng mô
hình công ty tư nhân cũng chính là cá nhân thương nhân đăng ký kinh doanh.
Quyền của kiểm toán viên hành nghề
Khi hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề có các quyền sau:
Hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp luật kiểm toán. Độc lập
về chuyên môn nghiệp vụ. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ,
kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến
nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị
được kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm toán; kiểm tra toàn bộ hồ sơ, tài
liệu có liên quan đến hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán ở
trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán. Kiểm tra, xác nhận
các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn vị được kiểm toán ở trong
và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán. Yêu cầu tổ chức, cá nhân
có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết có liên quan đến nội dung
kiểm toán thông qua đơn vị được kiểm toán.
Nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề
Khi hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề có các nghĩa
vụ sau đây: Tuân thủ nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập. Không can
thiệp vào hoạt động của khách hàng, đơn vị được kiểm toán trong quá trình
thực hiện kiểm toán. Từ chối thực hiện kiểm toán cho khách hàng, đơn vị
được kiểm toán nếu xét thấy không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực
chuyên môn, không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Từ chối thực
hiện kiểm toán trong trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu
cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái
với quy định của pháp luật. Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức
35
hàng năm. Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề
nghiệp. Thực hiện kiểm toán, soát xét hồ sơ kiểm toán hoặc ký báo cáo kiểm
toán và chịu trách nhiệm về báo cáo kiểm toán và hoạt động kiểm toán của mình.
Báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động kiểm toán của mình theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuân thủ quy định của luật kiểm toán và
pháp luật của nước sở tại trong trường hợp hành nghề kiểm toán ở nước
ngoài. Chấp hành yêu cầu về kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm
toán theo quy định của Bộ Tài chính.
Các trường hợp kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán
Là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị
được kiểm toán. Là người giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban
kiểm soát hoặc là kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán. Là người đã
từng giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng
của đơn vị được kiểm toán cho các năm tài chính được kiểm toán. Trong thời
gian hai năm, kể từ thời điểm thôi giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên
ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán. Là người đang thực
hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc ghi sổ kế toán, lập
báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị được kiểm toán.
Là người đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề dịch vụ
khác với các dịch vụ có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên
hành nghề theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán,
kiểm toán. Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là người có lợi ích tài
chính trực tiếp hoặc gián tiếp đáng kể trong đơn vị được kiểm toán theo quy
định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc là người
giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của
đơn vị được kiểm toán.
Các quy định về quyền và nghĩa vụ của kiểm toán viên tương đối đầy
36
đủ, tuy nhiên trong phần nghĩa vụ của kiểm toán viên pháp luật kiểm toán cần
quy định thêm nghĩa vụ của kiểm toán viên trong trường hợp thực hiện kiểm
toán có sự gian lận, cấu kết với khách hàng xác nhận sai thực trạng tài chính
của doanh nghiệp để làm cơ sở truy cứu trách nhiệm của trách nhiệm pháp lý
của kiểm toán viên. Luật kiểm toán quy định: “Nếu kiểm toán viên vi phạm
pháp luật (như cố ý làm sai qui định, thông đồng bao che cho người phạm lỗi,
dùng thủ thuật nghiệp vụ để che dấu sai sót, nhận hối lộ, báo cáo kiểm toán
thiếu khách quan trung thực…) thì tuỳ theo mức độ nặng nhẹ có thể bị thu hồi
chứng chỉ kiểm toán viên và bị xử lý theo pháp luật hiện hành; nếu vì những
vi phạm và thiếu sót mà gây thiệt hại vật chất cho khách hàng thì kiểm toán
viên phải bồi thường thiệt hại”. Pháp luật cần quy định cụ thể, các kiểm toán
viên chịu trách nhiệm về những thiệt hại do sự thiếu trách nhiệm hoặc đã
không đủ năng lực khi thực hiện dịch vụ kiểm toán dẫn đến các thiệt hại cho
những đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán. Căn cứ truy cứu trách nhiệm
như:
- Có thiệt hại xẩy ra trực tiếp đến đối tượng cụ thể sử dụng báo cáo kiểm
toán đó và đối tượng này yêu cầu kiểm toán viên thực hiện trách nhiệm
bồi thường
- Thiệt hại xẩy ra là hậu quả trực tiếp của việc sử dụng báo cáo kiểm toán
có sai sót trọng yếu.
- Kiểm toán viên chỉ chịu trách nhiệm trực tiếp với đối tượng bị thiệt hại.
2.13.2. Quy định về tổ chức nghề nghiệp kiểm toán
Khái niệm tổ chức nghề nghiệp kiểm toán
Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán là tổ chức xã hội nghề nghiệp của
các kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán
trong cả nước.
37
Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán được
Bồi dưỡng kiến thức cho kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề.
Thực hiện việc nghiên cứu, soạn thảo, cập nhật hệ thống chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế theo
quy trình xây dựng, ban hành và công bố Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam,
trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Tham gia tổ chức thi kiểm toán viên. Phối hợp với Bộ Tài chính thực
hiện kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Bộ Tài chính quy định
cụ thể về điều kiện, cách thức, chế độ báo cáo và giám sát, kiểm tra, thanh tra các
hoạt động của tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán.
Chức năng hoạt động của tổ chức nghề nghiệp kiểm toán
Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết các cá nhân và doanh nghiệp
cùng nghề kiểm toán; duy trì, phát triển và nâng cao trình độ kiểm toán viên,
kiểm toán viên hành nghề; chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán; giữ gìn uy
tín và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp; không ngừng gia tăng giá trị hội viên
để trở thành Hội nghề nghiệp chuyên nghiệp được khu vực và quốc tế thừa
nhận, nhằm góp phần công khai, minh bạch thông tin kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp và tổ chức theo qui định của pháp luật.
Hội viên
Là công dân Việt Nam có chứng chỉ Kiểm toán viên Việt Nam.
Doanh nghiệp kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam.
Người có chứng chỉ Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán muốn
gia nhập Hội phải làm đơn xin gia nhập.
Hội viên có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nước và
Điều lệ Hội; tham gia sinh hoạt và đóng hội phí; không ngừng học tập; nâng
cao trình độ; tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, góp phần nâng cao uy tín và danh
tiếng của Hội và phát triển Hội viên mới.
38
Hội viên có quyền tham gia mọi hoạt động của Hội; được đào tạo, cập
nhật kiến thức, cung cấp thông tin nghề nghiệp; được tư vấn chuyên môn; được
tham gia xây dựng cơ chế, chính sách; được bảo vệ quyền lợi hợp pháp, được
ứng cử, đề cử vào các cơ quan của Hội và được tự nguyện xin ra khỏi Hội.
Các tổ chức hội nghề nghiệp kiểm toán trên Thế giới và ở Việt Nam
Hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (American Institute of Certified
Public Accountants - viết tắt AICPA) là tổ chức nghề nghiệp quản lý các kế
toán viên công chứng tại Hoa Kỳ. Tiền thân của AICPA là Hiệp hội kế toán
viên công Hoa kỳ (AAPA) được thành lập năm 1887. Vai trò ban đầu của tổ
chức này là đáp ứng nhu cầu đào tạo các kế toán viên công chứng (CPA). Đến
nay, tổ chức này là cơ quan có ảnh hưởng quan trọng đến việc hoàn thiện các
chuẩn mực kế toán và thực tiễn kế toán. Nhiệm vụ của AICPA là đào tạo và
đem lại cho các thành viên những kiến thức và kỹ năng quản lý để những dịch
vụ họ cung cấp mang đến nhiều lợi ích cho xã hội và thể hiện được tính
chuyên nghiệp cao. AICPA hiện có gần 370.000 thành viên trên 128 quốc gia.
Hội Kiểm toán viên nội bộ (Institute of Internal Auditors – viết tắt IIA)
là tổ chức nghề nghiệp của những người hành nghề kiểm toán nội bộ, quản trị
rủi ro, kiểm toán hệ thống thông tin kế toán… tại các tổ chức. IIA được thành
lập năm 1941 tại Hoa Kỳ và trụ sở chính tại đây. Tuy nhiên, hiện nay IIA
hướng đến sự phát triển quốc tế với khoảng 170.000 thành viên (gọi là CIA –
Certified Internal Auditor) ở 165 quốc gia trên thế giới.
Hội Kế toán viên quản trị (Institute of management Accountants – viết
tắt IMA) là tổ chức nghề nghiệp của những kế toán viên quản trị chuyên
nghiệp, được thành lập năm 1919 tại Hoa Kỳ và hiện nay là một tổ chức hoạt
động trên toàn cầu với hơn 60.000 thành viên (gọi là CMA – Certified
Management Accountant).
Hội Kế toán viên công chứng Anh quốc (Association of Chartered
39
Certified Accountants – viết tắt ACCA) thành lập năm 1904. ACCA là tổ
chức nghề nghiệp có tốc độ phát triển nhanh trên thế giới với khoảng 140.000
thành viên và hơn 400.000 sinh viên đang theo học các chương trình ACCA
(trong đó hơn 72% là thành viên ngoài nước Anh).
Ở Anh, ngoài ACCA còn có các tổ chức nghề nghiệp lớn và có uy tín
như: ICAEW (Institute of Chartered Accountant in England and Wale) thành
lập năm 1880 với hơn 136.000 thành viên là các kế toán viên công chứng.
ICAS (Institute of Chartered Accountants of Scotland) thành lập từ năm 1854
cũng là tổ chức nghề nghiệp của kế toán viên công chứng với trên 180.000
thành viên, trong đó có hơn 3.000 thành viên ngoài nước Anh. CIMA
(Chartered Institute of Management Accountants) là tổ chức của các kế toán
viên quản trị chuyên nghiệp với hơn 180.000 thành viên hoạt động trên 168
quốc gia trên thế giới.
Hội Kế toán viên công chứng Australia (Certified Practising Accountants
Australia – viết tắt CPA Astralia) là một trong ba tổ chức nghề nghiệp lớn nhất
châu Úc được thành lập năm 1886. CPA Australia chủ yếu phát triển các loại
hình dịch vụ gồm giáo dục, đào tạo, hỗ trợ và giúp đỡ kỹ thuật cho người học
giúp phát triển các kỹ năng cần thiết trong nghề nghiệp. CPA Australia hiện có
hơn 132.000 thành viên hoạt động trong những lĩnh vực kế toán, tài chính và
kiểm toán. CPA Australia đã có văn phòng đại diện tại Việt Nam.
Các tổ chức nghề nghiệp khác ở Úc là ICAA và NIA.
Liên đoàn Kế toán Quốc tế (International Federation of Accountants –
viết tắt IFAC) là tổ chức nghề nghiệp kế toán quốc tế với thành viên là 157 tổ
chức đến từ 123 quốc gia. IFAC được thành lập năm 1977 nhằm mục đích tăng
cường sức mạnh của nghề nghiệp kế toán vì lợi ích xã hội, thông qua việc
Phát triển các chuẩn mực quốc tế chất lượng cao.
Thúc đẩy sự phối hợp và hợp tác giữa các thành viên và với các tổ chức
40
quốc tế khác.
Đại diện phát ngôn cho nghề nghiệp kế toán trên phạm vi quốc tế.
IFAC ban hành các chuẩn mực quốc tế về kiểm toán về đạo đức nghề
nghiệp, về đào tạo kế toán và về kế toán khu vực công. IFAC hiện nay nhận
trách nhiệm tổ chức Diễn đàn kế toán quốc tế (World Congress of
Accountants – viết tắt WCOA). WCOA được tổ chức lần đầu năm 1904, từ
năm 1977, được tổ chức 5 năm một lần và từ năm 2002, được tổ chức 4 năm
một lần bởi IFAC. WCOA là nơi bàn bạc, chia sẻ và tranh luận về những giải
pháp toàn cầu của nghề nghiệp vì lợi ích của công chúng, nhà đầu tư và doanh
nghiệp trên thế giới.
Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (viết tắt VAA) là tổ chức nghề
nghiệp về kế toán và kiểm toán tại Việt Nam được thành lập năm 1994, là
thành viên IFAC từ năm 1998. VAA là tổ chức duy nhất được Bộ tài chính
ủy nhiệm tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ hành nghề kế toán. Hội hoạt
động với mục đích
Tập hợp, đoàn kết các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực kế
toán và kiểm toán ở Việt Nam vì sự nghiệp duy trì và phát triển nghề nghiệp.
Nâng cao chất lượng nghiệp vụ chuyên môn.
Giữ gìn phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp nhằm phục vụ ngày càng tốt
hơn yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính của đất nước.
Hội nhập với tổ chức nghề nghiệp kế toán và kiểm toán các nước trong
khu vực và thế giới.
Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (viết tắt VACPA) được thành
lập năm 2005, là tổ chức nghề nghiệp quản lý các kiểm toán viên hành nghề
tại Việt Nam.
Tập hợp, đoàn kết những cá nhân cùng nghề kiểm toán.
Duy trì, phát triển và nâng cao trình độ kiểm toán viên hành nghề, chất
41
lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán.
Giữ gìn uy tín và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để trở thành Hội nghề
nghiệp chuyên nghiệp được khu vực và quốc tế thừa nhận, nhằm góp phần
công khai, minh bạch thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp và tổ chức
theo qui định của pháp luật.
2.1.4. Quy định về báo cáo kiểm toán và hoạt động dịch vụ kiểm toán
2.1.4.1. Quy định về báo cáo kiểm toán
Khái niệm báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán “là văn bản do kiểm toán viên hành nghề, doanh
nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt
Nam lập sau khi kết thúc việc kiểm toán, đưa ra ý kiến về báo cáo tài
chính và những nội dung khác đã được kiểm toán theo hợp đồng kiểm
toán” [20, Điều 5, khoản 12].
+ Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính đánh giá tính trung thực và
hợp lý của báo cáo tài chính, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán
do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành [20, Điều 7, khoản 1].
+ Báo cáo kiểm toán tuân thủ đánh giá việc tuân thủ pháp luật, quy
chế, quy định trong quản lý, sử dụng tiền, tài sản và các nguồn lực khác của
đơn vị được kiểm toán [20, Điều 7, khoản 2].
+ Báo cáo kiểm toán hoạt động đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu
quả trong quản lý, sử dụng tiền, tài sản và các nguồn lực khác của đơn vị
được kiểm toán [20, Điều 7, khoản 3].
Nội dung của báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính được lập theo quy định của
chuẩn mực kiểm toán và có những nội dung sau đây
Đối tượng của cuộc kiểm toán.
Trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn kiểm toán: VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CH...
Luận văn kiểm toán: VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CH...Luận văn kiểm toán: VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CH...
Luận văn kiểm toán: VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CH...Nguyễn Công Huy
 
Kiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiềnKiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiềnhuynhducnhut
 
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...Nguyễn Công Huy
 
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty  (TẢI FREE ZALO 0934 57...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty  (TẢI FREE ZALO 0934 57...Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty  (TẢI FREE ZALO 0934 57...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty  (TẢI FREE ZALO 0934 57...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính ...
Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính ...Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính ...
Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCBÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCDương Hà
 
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiBáo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiDương Hà
 

What's hot (20)

Luận văn kiểm toán: VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CH...
Luận văn kiểm toán: VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CH...Luận văn kiểm toán: VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CH...
Luận văn kiểm toán: VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CH...
 
Kiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiềnKiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiền
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
 
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAY
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAYĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAY
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAY
 
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...
 
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
 
Đề tài: Kiểm toán doanh thu tài chính do công ty kiểm toán Asco
Đề tài: Kiểm toán doanh thu tài chính do công ty kiểm toán AscoĐề tài: Kiểm toán doanh thu tài chính do công ty kiểm toán Asco
Đề tài: Kiểm toán doanh thu tài chính do công ty kiểm toán Asco
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...
 
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty  (TẢI FREE ZALO 0934 57...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty  (TẢI FREE ZALO 0934 57...Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty  (TẢI FREE ZALO 0934 57...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty  (TẢI FREE ZALO 0934 57...
 
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụngĐề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
 
Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính ...
Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính ...Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính ...
Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính ...
 
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAY
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAYĐề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAY
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAY
 
Báo cáo thực tập kiểm toán
Báo cáo thực tập kiểm toánBáo cáo thực tập kiểm toán
Báo cáo thực tập kiểm toán
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCBÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
 
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAYLuận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
 
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiBáo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
 
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Kiểm Toán, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Kiểm Toán, Từ Sinh Viên Khá GiỏiKho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Kiểm Toán, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Kiểm Toán, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Similar to Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY

bao cao tot nghiep kiem toan.doc
bao cao tot nghiep kiem toan.docbao cao tot nghiep kiem toan.doc
bao cao tot nghiep kiem toan.docNguyễn Công Huy
 
Luật 67.2011.qh12 luật kiểm toán độc lập
Luật 67.2011.qh12 luật kiểm toán độc lậpLuật 67.2011.qh12 luật kiểm toán độc lập
Luật 67.2011.qh12 luật kiểm toán độc lậpQuynPhmTrnNht
 
5 kiem toan_3605
5 kiem toan_36055 kiem toan_3605
5 kiem toan_3605Nhí Minh
 
Tailieu.vncty.com thuc trang cong tac kiem toan o viet nam
Tailieu.vncty.com   thuc trang cong tac kiem toan o viet namTailieu.vncty.com   thuc trang cong tac kiem toan o viet nam
Tailieu.vncty.com thuc trang cong tac kiem toan o viet namTrần Đức Anh
 
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. hao
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. haoBáo cáo thực tập hoàn chỉnh. hao
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. haoHao Hao
 
Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộTổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộQuỳnh Trọng
 
Luận văn: Pháp luật về kế toán doanh nghiệp tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Pháp luật về kế toán doanh nghiệp tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Pháp luật về kế toán doanh nghiệp tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Pháp luật về kế toán doanh nghiệp tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
kiểm toán-searchable.pdf
kiểm toán-searchable.pdfkiểm toán-searchable.pdf
kiểm toán-searchable.pdfGiaoH2
 
Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công...
Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công...Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công...
Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công...luanvantrust
 

Similar to Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY (20)

Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập.doc
Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập.docPhương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập.doc
Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập.doc
 
Nckh
NckhNckh
Nckh
 
bao cao tot nghiep kiem toan.doc
bao cao tot nghiep kiem toan.docbao cao tot nghiep kiem toan.doc
bao cao tot nghiep kiem toan.doc
 
Luật 67.2011.qh12 luật kiểm toán độc lập
Luật 67.2011.qh12 luật kiểm toán độc lậpLuật 67.2011.qh12 luật kiểm toán độc lập
Luật 67.2011.qh12 luật kiểm toán độc lập
 
5 kiem toan_3605
5 kiem toan_36055 kiem toan_3605
5 kiem toan_3605
 
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đĐề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
 
5 kiem toan
5   kiem toan5   kiem toan
5 kiem toan
 
Qd87 2005-btc
Qd87 2005-btcQd87 2005-btc
Qd87 2005-btc
 
Tailieu.vncty.com thuc trang cong tac kiem toan o viet nam
Tailieu.vncty.com   thuc trang cong tac kiem toan o viet namTailieu.vncty.com   thuc trang cong tac kiem toan o viet nam
Tailieu.vncty.com thuc trang cong tac kiem toan o viet nam
 
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. hao
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. haoBáo cáo thực tập hoàn chỉnh. hao
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. hao
 
Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộTổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
 
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOT
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOTLuận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOT
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOT
 
Kiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn khoKiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn kho
 
Luận văn: Hoạt động dịch vụ thẩm định giá theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hoạt động dịch vụ thẩm định giá theo pháp luật, HAYLuận văn: Hoạt động dịch vụ thẩm định giá theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hoạt động dịch vụ thẩm định giá theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về kế toán doanh nghiệp tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Pháp luật về kế toán doanh nghiệp tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Pháp luật về kế toán doanh nghiệp tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Pháp luật về kế toán doanh nghiệp tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn: Pháp luật về đại lý hải quan tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về đại lý hải quan tại Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về đại lý hải quan tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về đại lý hải quan tại Việt Nam, HAY
 
kiểm toán-searchable.pdf
kiểm toán-searchable.pdfkiểm toán-searchable.pdf
kiểm toán-searchable.pdf
 
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
 
Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công...
Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công...Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công...
Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 

Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ KHUYÊN PH¸P LUËT VÒ DÞCH Vô KIÓM TO¸N §éC LËP ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh Tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI NGỌC CƯỜNG HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Khuyên
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng MỞ ĐẦU.......................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ KIỂM TOÁN VÀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP...........................5 1.1. Khái quát về dịch vụ kiểm toán ......................................................5 1.1.1. Khái niệm dịch vụ kiểm toán .............................................................5 1.1.2. Phân biệt hoạt động kiểm toán độc lập với hoạt động kiểm toán Nhà nước và kiểm toán nội bộ ...........................................................9 1.2. Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập...........................................14 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM..................................................19 2.1. Những nội dung cơ bản của pháp luật hiện hành về dịch vụ kiểm toán độc lập...........................................................................19 2.1.1. Quy định về doanh nghiệp kiểm toán............................................... 19 2.1.2. Quy định về hợp đồng kiểm toán…………………………………...29 2.1.3. Quy định về kiểm toán viên và tổ chức nghề nghiệp kiểm toán........32 2.1.4. Quy định về báo cáo kiểm toán và hoạt động dịch vụ kiểm toán......41 2.2. Thực trạng thi hành pháp luật về kiểm toán độc lập...................48 2.2.1. Những kết quả đã đạt được trong việc thi hành pháp luật về dịch vụ kiểm toán .................................................................................... 48
  • 4. 2.2.2. Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật dịch vụ kiểm toán ............................................................................ 51 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ........................... 59 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ............................................................................................ 59 3.1.1. Đảm bảo tính độc lập của hoạt động kiểm toán................................ 59 3.1.2. Phù hợp với cam kết của Việt Nam và mở cửa thị trường dịch vụ kiểm toán......................................................................................... 61 3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về dịch vụ kiểm toán phải đặt trong giải pháp tổng thể hoàn thiện pháp luật về kế toán, tài chính ..................62 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ............................................................................................ 63 3.2.1. Sửa đổi, bổ sung các quy định về kiểm toán viên, doanh nghiệp kiểm toán......................................................................................... 63 3.2.2. Sửa đổi, bổ sung các quy định về tổ chức nghề nghiệp kiểm toán.... 64 3.2.3. Hoàn thiện các quy định về báo cáo kiểm toán, hợp đồng dịch vụ kiểm toán......................................................................................... 65 3.2.4. Sửa đổi và bổ sung các quy định về chuẩn mực kiểm toán............... 68 3.3. Một số giải pháp đảm bảo thực thi có hiệu quả pháp luật về dịch vụ kiểm toán...........................................................................69 3.3.1. Trao thêm quyền cho tổ chức thực hiện chức năng kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập từ bên ngoài.................................. 69 3.3.2. Xây dựng mô hình kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập từ bên ngoài ............................................................................... 71 3.3.3. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong hoạt động kiểm toán độc lập.............................................................................................73
  • 5. 3.3.4. Tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật kiểm toán...................74 KẾT LUẬN................................................................................................. 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................77
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT A&C: Công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và tư vấn AASC: Công ty dịch vụ, tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán ACCA: Hội Kế toán viên công chứng Anh quốc (Association of Chartered Certified Accountants – viết tắt ACCA) AFC: Công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán Việt Nam AICPA: Viện kế toán viên công chứng Hoa Kỳ BCKT: Báo cáo kiểm toán BCTC: Báo cáo tài chính BTC: Bộ Tài Chính CPA: Hội Kế toán viên công chứng Australia (Certified Practising Accountants Australia) DN: Doanh nghiệp DTL: Công ty TNHH kiểm toán DTT: Hãng kiểm toán quốc tế Deloitte Touche Tohmatsu HKSA: Hiệp hội kế toán Hồng Kông ICAEW: Hiệp hội kế toán chuyên nghiệp Anh và xứ Wales IFAC: Liên đoàn kiểm toán quốc tế IIA: Viện kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ IMA: Hội Kế toán viên quản trị (Institute of management Accountants – viết tắt IMA) ISD: Phòng dịch vụ quốc tế KTĐL: Kiểm toán độc lập KTNB: Kiểm toán nội bộ KTNN: Kiểm toán Nhà nước M&H: Công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và thẩm định giá NĐ: Nghị định NĐT: Nhà đầu tư QH: Quốc Hội SEC: Ủy ban bảo vệ và trao đổi tiền tệ TT: Thông tư U&I: Công ty TNHH kiểm toán VAA: Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam VACO: Công ty Kiểm toán Việt Nam VACPA: Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam WTO: Tổ chức thương mại thế giới
  • 7. DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1: Phân biệt các loại kiểm toán 12
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dịch vụ kiểm toán độc lập là một hoạt động đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế của các quốc gia đặc biệt đối với nền kinh tế có sự quản lý của Nhà nước như ở Việt Nam hiện nay. Kiểm toán làm tăng mức độ tin cậy đối với các thông tin tài chính, góp phần lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế. Dựa vào kết quả kiểm toán, những người sử dụng báo cáo tài chính được kiểm toán có được các thông tin khách quan, chính xác theo đó có thể đánh giá một cách đúng đắn tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp làm cơ sở cho các quyết định kinh tế của mình. Bên cạnh mục tiêu chính là đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính, các kiểm toán viên, thông qua quá trình kiểm toán, còn có thể đưa ra những kiến nghị giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm soát, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài chính nói riêng cũng như hoạt động kinh doanh nói chung. Tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ thực sự tiếp cận và làm quen với khái niệm kiểm toán, dịch vụ kiểm toán, Công ty kiểm toán độc lập trong khoảng hơn chục năm trở lại đây. Trước đây trong một thời gian dài, do không nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán nên nền kinh tế nước ta hoạt động hầu như không có hệ thống kiểm toán, việc này đã khiến cho tài sản của Nhà nước bị thâm hụt, nhiều công ty báo cáo tài chính sai để gian lận thuế, báo cáo kết quả kinh doanh tốt để thu hút nhà đầu tư dẫn đến quyền lợi của nhà đầu tư không được đảm bảo. Hiện nay, hoạt động kiểm toán đã hình thành và phát triển ngày càng trở thành nhu cầu tất yếu đối hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp. Nhưng chất lượng hoạt động kiểm toán ở Việt Nam còn chưa thực sự tốt vẫn còn nhiều thiếu sót chưa đáp ứng được kỳ vọng của các chủ thể trong nền kinh tế. Nhiều công ty vừa được các công ty kiểm toán thực
  • 9. 2 hiện kiểm toán, xác nhận thực trạng tài chính nhưng ngay sau đó lại phá sản với những khoản lỗ hàng chục tỷ đồng như vụ: Công ty dược phẩm viễn đông DVD, vụ Công ty cổ phần Vinashin…Cho thấy, chất lượng dịch vụ kiểm toán ở Việt Nam chưa thực sự tốt cần phải được nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Cùng với sự ra đời của hoạt động kiểm toán, pháp luật kiểm toán đã ra đời ban đầu văn bản pháp lý đầu tiên điều chỉnh hoạt động này chỉ là các nghị định và thông tư. Cho đến tận năm 2011 Luật kiểm toán độc lập mới ra đời cùng với hàng loạt các nghị định, thông tư, chấm dứt một thời gian dịch vụ kiểm toán hoạt động vướng vì thiếu luật. Tuy nhiên, pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập còn có nhiều bất cập, thiếu đồng bộ làm cho hoạt động kiểm toán trong quá trình áp dụng pháp luật còn khá nhiều khó khăn. Xuất phát từ đặc thù của dịch vụ kiểm toán và đặc điểm pháp luật kiểm toán ở Việt Nam chính vì vậy, việc nghiên cứu hệ thống pháp luật về hoạt động kiểm toán, chỉ ra những khiếm khuyết của pháp luật, đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật từ đó thúc đẩy hoạt động kiểm toán, nâng cao chất lượng của hoạt động kiểm toán hiện nay. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam” làm đề tài luận văn của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát - Nghiên cứu pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam. - Đề xuất một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập. 2.2. Mục tiêu cụ thể Hoàn thiện quy định của pháp luật về doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên và kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Để hoàn thiện pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
  • 10. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động kiểm toán độc lập và pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ trên, luận văn sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp, khảo sát thực tế, so sánh… Các phương pháp nghiên cứu trong luận văn được thực hiện trên nền tảng của phương pháp duy vật biện chứng. 5. Tính mới và đóng góp của đề tài Luận văn đưa ra cái nhìn tổng quát về pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam và đề xuất một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam. 6. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề nghiên cứu về pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập cũng có một số tác giả nghiên cứu một số khía cạnh của pháp luật kiểm toán như bài viết của tác giả Mai Thị Hoàng Minh về “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán trong điều kiện luật kiểm toán đã ban hành và áp dụng”, bài viết của tác giả Trần Thị Giang Tân về “Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với hoạt động kiểm toán độc lập – Bài học kinh nghiệm từ Hoa Kỳ”… ở các bài viết này tác giả đi nghiên cứu từng vấn đề pháp lý của hoạt động kiểm toán. Trong luận văn nghiên cứu của mình về “Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam” tác giả đi nghiên cứu khái quát pháp luật kiểm toán độc lập, sau đó tác giả đi phân tích những thành tựu và hạn chế của pháp luật từ đó đưa ra những phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn gồm 3 chương:
  • 11. 4 Chương 1. Những vấn đề lý luận về dịch vụ kiểm toán và tổ chức kiểm toán độc lập. Chương 2. Thực trạng pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập.
  • 12. 5 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ KIỂM TOÁN VÀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP 1.1. Khái quát về dịch vụ kiểm toán 1.1.1. Khái niệm dịch vụ kiểm toán Khái niệm dịch vụ kiểm toán Ở nước ta khái niệm kiểm toán mới xuất hiện và được sử dụng từ hơn chục năm cuối thể kỷ 20. Từ thời Ai Cập, La Mã cổ đại khái niệm kiểm toán: Kiểm toán có nguồn gốc từ la tinh “Audit”, nguyên bản “Auditing” gắn với văn minh thời Ai Cập, La Mã cổ đại. “Audit” có nghĩa là “Audrie” có nghĩa là “nghe” gợi lên một hình ảnh cổ điển về kiểm toán là các tài khoản về tài sản phần lớn được kiểm tra bằng các người soạn thảo đọc to lên cho một bên độc lập nghe và chấp nhận. Ngày nay có rất nhiều các khái niệm về dịch vụ kiểm toán: Theo Liên đoàn kiểm toán quốc tế (International Federation of accountants – IFAC) thì “dịch vụ kiểm toán là việc kiểm toán viên độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến của mình về các bản báo cáo tài chính”. Các tác giả Alvin A.Aen và James K.Loebbecker trong giáo trình “Kiểm toán” đã nêu một định nghĩa chung về kiểm toán như sau: “Dịch vụ kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lượng được của một đơn vị cụ thể, nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập” [25].
  • 13. 6 Tiến sĩ RobertN. Anthor, Giáo sư trường đại học Harvatr cho rằng: “Dịch vụ kiểm toán là việc xem xét, kiểm tra các việc ghi chép kế toán bởi các kiểm toán viên công cộng, được thừa nhận bởi các tổ chức bên ngoài tổ chức kiểm tra”. Điều này cũng phù hợp với định nghĩa được ghi trong phần mở đầu giải thích về chuẩn mực kế toán của Vương quốc Anh: “Dịch vụ kiểm toán là sự kiểm tra độc lập, và là sự bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chính của một xí nghiệp do một kiểm toán viên được bổ nhiệm để thực hiện những công việc đó theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên quan”. Ở Pháp: Dịch vụ kiểm toán là sự nghiên cứu kiểm tra các tài khoản niên độ của một tổ chức do một người độc lập, đủ danh nghĩa gọi là kiểm toán viên tiến hành để khẳng định rằng những tài khoản đó phản ánh đúng đắn tình hình thực tế, không che giấu sự gian lận và chúng được trình bày theo mẫu chính thức của luật định. Như vậy, dịch vụ kiểm toán được hiểu chung như sau: dịch vụ kiểm toán là một chức năng quản lý, là một quá trình mà trong đó, các kiểm toán viên có thẩm quyền, những người được đào tạo để có trình độ thích hợp, tiến hành một cách độc lập việc thu thập, xác minh, đánh giá các bằng chứng về các thông tin số lượng có liên quan đến các hoạt động kinh tế - tài chính của một đơn vị và tổ chức kinh tế nhằm xác định và báo cáo mức độ phù hợp của các thông tin số lượng đó với các chuẩn mực về kinh tế, tài chính và kế toán đã được thiết lập và pháp luật thừa nhận. Qua đó, kiểm toán còn đánh giá tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả sử dụng nguồn tài chính cũng như hiệu năng quản lý của cá nhân, tổ chức. Theo pháp luật Việt Nam quy định tại khoản 1, Điều 5 Luật Kiểm toán 2011: “Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp
  • 14. 7 kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán” [20, Điều 5, Khoản 1]. Các loại dịch vụ kiểm toán + Kiểm toán báo cáo tài chính: “Là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán” [20, Điều 5, Khoản 9]. + Kiểm toán tuân thủ: “là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về việc tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện” [20, Điều 5, khoản 10]. + Kiểm toán hoạt động: “là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của một bộ phận hoặc toàn bộ đơn vị được kiểm toán” [20, Điều 5, khoản 11]. + Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và công việc kiểm toán khác. + Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ bảo đảm khác. Các dịch vụ liên quan đến hoạt động kiểm toán Tư vấn kinh tế, tài chính, thuế. Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp. Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị của doanh nghiệp,
  • 15. 8 tổ chức. Dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Thẩm định giá tài sản và đánh giá rủi ro kinh doanh. Dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của pháp luật. Đặc điểm của dịch vụ kiểm toán Về chủ thể thực hiện dịch vụ là công ty kiểm toán độc lập: Không phải bất kỳ công ty nào cũng có thể cung cấp dịch vụ này cho khách hàng mà chỉ có công ty kiểm toán độc lập mới được thực hiện chức năng này. Dịch vụ kiểm toán là một loại hình dịch vụ kinh doanh có điều kiện: Để thực hiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán công ty kiểm toán khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì phải có đủ các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thì công ty mới được hoạt động. Pháp luật điều chỉnh: Chịu sự điều chỉnh của pháp luật chuyên ngành và phải tuân thủ những nguyên tắc hoạt động đặc thù mà pháp luật quy định. Dịch vụ được thực hiện thông qua hợp đồng kiểm toán được ký kết giữa khách hàng và công ty kiểm toán. Mục đích của kiểm toán là xác nhận mức độ tin cậy của thông tin trình bày trong báo cáo tài chính và các hồ sơ tài chính kế toán. Chức năng của kiểm toán Chức năng về kiểm tra và thẩm định thông tin kinh tế - tài chính: Đây là chức năng cơ sở mà kiểm toán viên sẽ sử dụng các phương pháp đặc thù để tiến hành kiểm tra thẩm định tính đúng đắn, trung thực, hợp thủ tục, hợp pháp, hợp lý của thông tin. Chức năng này gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của hoạt động kiểm toán. Bản thân chức năng kiểm tra, thẩm định thông tin của kiểm toán cũng không ngừng phát triển và được thể hiện khác nhau tùy theo đối tượng của kiểm toán. Kiểm tra và thẩm định là hình
  • 16. 9 thức kiểm tra sau khi các hoạt động tài chính đã diễn ra. Quan hệ diễn ra giữa kiểm tra và thẩm định với các hoạt động kiểm toán là quan hệ giữa “cái chung và cái riêng”, giữa cái tổng thể và phương diện biểu hiện ra với tính chất là các nghiệp vụ cụ thể của tổng thể đó. Chức năng xác nhận và giải toả trách nhiệm: Thông qua chức năng kiểm tra và thẩm định thì kiểm toán viên dựa trên các bằng chứng xác thực thẩm định hay còn gọi là xác nhận thực trạng tài chính của đơn vị, xác nhận tính đúng đắn của thông tin đã được ghi nhận trên báo cáo tài chính (tính khách quan, trung thực…). Việc xác nhận đó đồng nghĩa với việc giải tỏa trách nhiệm cho những người cung cấp thông tin này. Chức năng tư vấn của kiểm toán Thông qua kiểm tra và xác nhận từ góc nhìn của kiểm toán, kiểm toán viên sẽ thấy được những mặt mạnh, mặt yếu của thực trạng tài chính và đưa ra những ý kiến tư vấn cho cán bộ, nhân viên, cán bộ quản lý nhằm thiết lập lại kỉ cương tài chính và hướng tới hiệu quả, chất lượng. Thông qua hoạt động kiểm toán thì tổ chức kinh tế sẽ phát hiện ra những nội dung mà các định chế hay các quy phạm pháp luật còn có sơ hở, bất cập để kiến nghị các cơ quan hữu trách sửa đổi phù hợp. Trong quá trình kiểm toán nếu phát hiện những dấu hiệu nghiêm trọng về vi phạm pháp luật thì kiểm toán phải tư vấn với cơ quan pháp luật để họ thực hiện nhiệm vụ của họ. 1.1.2. Phân biệt hoạt động kiểm toán độc lập với hoạt động kiểm toán Nhà nước và kiểm toán nội bộ Kiểm toán độc lập do doanh nghiệp kiểm toán thực hiện. Kiểm toán Nhà nước kiểm toán các hoạt động tài chính nhà nước. Kiểm toán nội bộ kiểm toán trong từng đơn vị, cơ quan.
  • 17. 10 Kiểm toán Nhà nước là hoạt động kiểm toán do cơ quan Kiểm toán Nhà nước tiến hành. Kiểm toán Nhà nước tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động, xác định độ tin cậy của các báo cáo tài chính, kiểm tra việc chấp hành các chính sách, chế độ của Nhà nước và đánh giá hiệu quả hoạt động tại các đơn vị sử dụng vốn và kinh phí của Nhà nước. Kiểm toán Nhà nước là một tổ chức trong bộ máy quản lý của Nhà nước và kiểm toán viên Nhà nước là các viên chức Nhà nước. Kiểm toán Nhà nước được thành lập và hoạt động năm 1994 theo Nghị định 70/CP, ngày 11/07/1994 của Chính phủ và Nghị định số 93/2003/NĐ-CP ngày 13/8/2003. Sau đó Luật Kiểm toán nhà nước đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 14/6/2005 và có hiệu lực thi hành từ 1/1/2006. Luật Kiểm toán nhà nước đã quy định: Kiểm toán Nhà nước “là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính Nhà nước do Quốc hội thành lập hoạt động độc lập và chỉ tuân thủ pháp luật; Kiểm toán Nhà nước có chức năng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với mọi cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước” [21, Điều 13, 14]. Kiểm toán Nhà nước bằng hoạt động kiểm toán có trách nhiệm đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của tài liệu và số liệu kế toán, báo cáo quyết toán của các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế Nhà nước và các đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội có sử dụng kinh phí của nhà nước cụ thể như sau: Kiểm toán Báo cáo quyết toán Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Kiểm toán báo cáo tài chính của các Bộ, các cơ quan thuộc Quốc hội, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các đơn vị sự nghiệp công, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội có sử dụng kinh phí của Nhà nước,
  • 18. 11 báo cáo quyết toán của các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước hoặc có vốn đầu tư của nhà nước và các cơ quan tổ chức khác. Kế hoạch kiểm toán hàng năm do Kiểm toán Nhà nước quyết định và báo cáo với Quốc hội, Chính phủ trước khi thực hiện. Ngoài việc, nhận xét, đánh giá và xác nhận việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính, kế toán ở các đơn vị. Kiểm toán Nhà nước còn có quyền góp ý và yêu cầu các đơn vị được kiểm toán sửa chữa những sai phạm và kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm, đề xuất với Chính phủ những sửa đổi về cơ chế quản lý tài chính, kế toán cần thiết. Kiểm toán Nhà nước được đảm bảo tính độc lập trong quá trình hoạt động và thực hiện các cuộc kiểm toán. Kiểm toán độc lập (hay còn gọi là dịch vụ kiểm toán)vđược thực hiện bởi các kiểm toán viên độc lập, hành nghề trong các Công ty kiểm toán. Hoạt động chủ yếu của kiểm toán độc lập là kiểm toán báo cáo tài chính. Thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của khách hàng và còn có thể thực hiện các dịch vụ tư vấn về tài chính – kế toán thuế. Kiểm toán độc lập là loại hoạt động dịch vụ tư vấn dưới sự bảo hộ, thừa nhận và điều chỉnh của pháp luật. Ở những nước có nền kinh tế phát triển, kiểm toán độc lập là một hoạt động rất phổ biến, là một loại hình dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp rất phát triển. Ở Việt Nam, hoạt động kiểm toán độc lập đã hình thành từ những năm đầu của thập kỷ 90 trong thế kỷ trước. Văn bản pháp lý đầu tiên điều chỉnh hoạt động này là Nghị định 07/CP, ngày 29/11/1994, tiếp sau đó Chính phủ ban hành hàng loạt các Nghị định, Thông tư và đặc biệt năm 2011 Luật kiểm toán độc lập ra đời đã đánh dấu một bước phát triển mới trong hoạt động kiểm toán chấm dứt một thời gian dài kiểm toán độc lập hoạt động thiếu luật. Năm 1991 hai Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) và Công ty dịch
  • 19. 12 vụ, tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán (AASC) trực thuộc Bộ Tài chính ra đời, tính đến năm 2013 có 155 công ty kiểm toán đã đăng ký hành nghề, gồm: 04 Công ty 100% vốn nước ngoài (E&Y, PwC, KPMG, Grant Thornton), 05 Công ty có vốn đầu tư nước ngoài (E Jung, Mazars, HSK, Immanuel, S&S), 145 Công ty TNHH và 01 Công ty hợp danh (CPA VN). Kiểm toán nội bộ là công việc kiểm toán do các kiểm toán viên nội bộ của đơn vị tiến hành theo yêu cầu của giám đốc doanh nghiệp hoặc thủ trưởng đơn vị. Kiểm toán nội bộ có phạm vi thực hiện, như sau: Kiểm toán báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp và các đơn vị thành viên; kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động. Bảng 1.1: Phân biệt các loại kiểm toán Kiểm toán Nhà nước Kiểm toán độc lập Kiểm toán nội bộ Chủ thể thực hiện Cơ quan kiểm toán Nhà nước Công ty kiểm toán Bộ phận kiểm toán trong đơn vị Kiểm toán viên Viên chức Nhà nước KTV hành nghề độc lập Nhân viên của đơn vị Đối tượng kiểm toán chủ yếu Kiểm toán:Tuân thủ và Hoạt động Kiểm toán báo cáo tài chính Kiểm toán hoạt động Phương thức tiến hành Bắt buộc Thỏa thuận (Hợp đồng) Theo yêu cầu của giám đốc Phí Không có Phí dịch vụ theo Hợp đồng Kiểm toán Không có Trách nhiệm Với Nhà nước, với nhân dân Với bên thứ ba Với HĐQT, Ban giám đốc Báo cáo Kiểm toán Trình Quốc hội, HĐND, Chính phủ, UBND Công khai cho các đơn vị liên quan Cho giám đốc, ban quản lý đơn vị (Nguồn: Đặng Văn Thanh, Mối quan hệ giữa Kiểm toán Nhà nước với kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ - Thực trạng và kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật kiểm toán nhà nước).
  • 20. 13 Ba loại hình kiểm toán: kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ có sự khác nhau nhất định về chủ thể tiến hành kiểm toán, về phạm vị và đối tượng kiểm toán, về phương thức tiến hành, về tính chất, địa vị pháp lý nhưng có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Thứ nhất, cả ba đều là kiểm toán, là hoạt động kiểm tra, đánh giá và xác nhận độ tin cậy của thông tin kinh tế tài chính do kế toán tổng hợp và cung cấp. Thứ hai, các loại kiểm toán đều tiến hành theo những quy trình và những phương pháp tương đối giống nhau. Nếu có sự khác biệt chỉ là những công việc cụ thể, những cách thức cụ thể trên các đối tượng kiểm toán có tính chất quy mô hoạt động khác nhau. Trong quy trình kiểm toán, hoạt động kiểm toán nhà nước rất quan tâm kế hoạch tổng thể trong một năm và thực hiện các kiến nghị của kiểm toán Nhà nước. Kiểm toán Nhà nước quan tâm nhiều hơn đến những bất hợp lý, những khiếm khuyết của cơ chế và chính sách quản lý kinh tế - tài chính và luôn đề xuất các ý kiến, các giải pháp để hoàn thiện, bổ sung, sửa đổi các quy định pháp lý, các chế độ, chính sách và cơ chế quản lý. Ngược lại, Kiểm toán độc lập lại quan tâm đến chiến lược dài hạn cho việc tạo uy tín với khách hàng và phát triển khách hàng, quan tâm ý kiến tư vấn thỏa mãn yêu cầu của khách hàng trong việc nâng cao chất lượng quản lý. Kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ quan tâm nhiều hơn tới việc giúp doanh nghiệp tuân thủ luật pháp nhưng vận dụng và áp dụng chính sách, chế độ có lợi nhất cho doanh nghiệp. Thứ ba, các loại hình kiểm toán có thể sử dụng kết quả kiểm toán của nhau mặc dù có sự khác nhau về phạm vi và đối tượng kiểm toán trong trường hợp cần thiết. Phạm vi kiểm toán của kiểm toán Nhà nước rất rộng, mỗi năm Kiểm toán Nhà nước chỉ kiểm toán được một số lượng nhất định các đơn vị. Trong những trường hợp cần thiết, Kiểm toán Nhà nước có thể thuê dịch vụ kiểm toán độc lập.
  • 21. 14 Thứ tư, hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm toán nội bộ hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, mọi quy trình nghiệp vụ đều được công khai, minh bạch, mọi hoạt động đều được kiểm tra và kiểm soát một các chặt chẽ sẽ là vòng bảo vệ trong hoạt động tài chính của các tổ chức tài chính nhà nước, của các doanh nghiệp. Giúp cho hoạt động kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập tiến hành nhanh chóng và chính xác hơn. 1.2. Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập Khái niệm Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán. Vị trí, vai trò của pháp luật Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập là một ngành luật chuyên ngành, điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực kiểm toán độc lập. Pháp luật kiểm toán độc lập là khung pháp lý điều tiết hoạt động kiểm toán độc lập thực hiện đúng vai trò, chức năng của kiểm toán độc lập và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Tạo môi trường kiểm toán lành mạnh, hiệu quả đáp ứng được nhu cầu của các chủ thể trong nền kinh tế. Nội dung pháp luật điều chỉnh Như các lĩnh vực hoạt động khác, hoạt động kiểm toán chỉ có thể thực hiện tốt và đạt hiệu quả cao trong khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ. Hệ thống pháp lý cần thiết cho hoạt động kiểm toán bao gồm: các luật lệ, cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động của các đối tượng kiểm toán và các luật lệ, cơ chế chính sách của bản thân hoạt động kiểm toán. Khuôn khổ pháp lý của bản thân hoạt động kiểm toán bao gồm: Những quy định mang tính pháp lý là những quy định bắt buộc của Nhà nước được qui định trong các Luật, hoặc văn bản pháp quy (Nghị định, Thông tư…). Những qui định mang tính pháp lý đảm bảo sự thống nhất trong việc
  • 22. 15 thực hiện công tác kế toán ở các đơn vị, mặt khác tạo ra một khuôn khổ pháp lý để Nhà nước quản lý thống nhất việc thực hiện công tác kiểm toán trong toàn bộ quốc gia. Luật Kiểm toán độc lập (Luật KTĐL) số 67/2011/QH12 đã được Quốc hội thông qua ngày 29/3/2011. Việc ban hành Luật KTĐL tạo ra khung pháp lý cao nhất về kiểm toán độc lập, góp phần nâng cao hiệu lực pháp lý và hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động kiểm toán độc lập, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; tăng cường quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán (DNKT), kiểm toán viên (KTV) hành nghề và đơn vị được kiểm toán cũng như của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập. Luật cũng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với dịch vụ kiểm toán, đặc biệt là đơn vị có lợi ích công chúng, đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư, Nhà nước và tổ chức, cá nhân có liên quan. Luật KTĐL gồm 8 chương, 64 điều, quy định về nguyên tắc, điều kiện, phạm vi, hình thức hoạt động kiểm toán độc lập; quyền, nghĩa vụ của KTV hành nghề, DNKT, chi nhánh DNKT nước ngoài tại Việt Nam và đơn vị được kiểm toán. Luật cũng quy định một số nội dung liên quan đến kiểm toán các đơn vị có lợi ích công chúng; quy định về xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp trong hoạt động kiểm toán độc lập. Nghị định 17/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 05 năm 2012. Thông tư số 183/2013/TT-BTC về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng và các văn bản pháp lý khác. Những quy định về tính độc lập là nguyên tắc cơ bản nhất của kiểm toán chỉ được đảm bảo khi cơ chế luật pháp được đảm bảo. Hiện nay các quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động kiểm toán ở Việt nam đã được ban hành tương đối đồng bộ như: Nghị định số 105/2004 NĐ-CP Về kiểm toán độc lập,
  • 23. 16 Nghị định số 30/2009 và số 16/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 105/2004 thay thế Nghị định 07/CP ngày 29 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành “Quy chế Kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân, Thông tư số 22/TC/CĐKT ngày 19/3/1994 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân. Thông tư 129/2012/TT-BTC ngày 09/08/2012 Quy định về việc thi và cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2012; Thông tư 150/2012/TT-BTC ngày 12/09/2012 Hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kiểm toán viên (KTV) đăng ký hành nghề kiểm toán có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013; Thông tư 202/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 Hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách KTV hành nghề kiểm toán có hiệu lực thi hành từ ngày 01/03/2013. Thông tư 203/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 về trình tự, thủ tục cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán có hiệu lực thi hành từ ngày 01/05/2013; Thay thế cho Quyết định số 237TC/QĐ/CĐKT ngày 19/3/1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về qui chế thi tuyển và cấp chứng chỉ kiểm toán; Thông tư số 107/2000/TT-BTC ngày 25/10/2000 về hướng dẫn đăng ký hành nghề kiểm toán; và nhiều luật văn bản pháp qui khác liên quan đến doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty tư nhân… Những qui định mang tính chuẩn mực đó là các nguyên tắc căn bản của kiểm toán, qui trình nghiệp vụ của các cuộc kiểm toán, hệ thống phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán. Theo tài liệu thuật ngữ kế toán - kiểm toán của Liên đoàn quốc tế các nhà kế toán (IFAC) thì: “Chuẩn mực kiểm toán là những văn kiện mô tả các nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm toán mà trong quá trình hành nghề các kiểm toán viên buộc phải tuân theo”. Các chuẩn mực kiểm toán là yêu cầu tất
  • 24. 17 yếu của hoạt động kiểm toán. Nó không những làm yên lòng những người sử dụng thông tin tài chính mà còn là cơ sở thực hiện công việc kiểm toán và đo lường, đánh giá công việc của kiểm toán viên. Ở nhiều nước trên thế giới việc nghiên cứu và ban hành các chuẩn mực và quy tắc kế toán, kiểm toán do các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp ban hành. Đối với các nước thành viên của IFAC và một số nước khác chưa là thành viên của IFAC cũng chấp nhận và coi những nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế do IFAC ban hành làm các văn bản pháp qui về kiểm toán của Quốc gia mình. Theo thông báo ngày 27/6/1994 của Uỷ ban thực hành kiểm toán quốc tế (IAPC) thì từ 1/9/1994 toàn bộ kiểm toán viên chuyên nghiệp ở 89 nước thành viên của liên đoàn quốc tế các nhà kế toán sẽ áp dụng hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế mới. Ở Việt nam, Bộ Tài chính có trách nhiệm soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kiểm toán. Thông tư 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 Ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam theo đề nghị của Chủ tịch Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) và Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014 đã ban hành 37 chuẩn mực kiểm toán. Các chuẩn mực kiểm toán số 1000 “Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành”, Chuẩn mực kiểm toán số 930 “Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính” ban hành theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chuẩn mực kiểm toán số 910 “Công tác soát xét báo cáo tài chính”, Chuẩn mực kiểm toán số 920 “Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước” ban hành theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC ngày 28/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi có chuẩn mực mới thay thế. Các chuẩn mực kiểm toán được ban hành đã thể hiện một bước phát triển mạnh trong hoạt động kiểm toán, đã tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi hơn cho hoạt động kiểm toán độc lập, là cơ sở cho kiểm toán viên chuyên
  • 25. 18 nghiệp và công ty kiểm toán kiểm tra, đánh giá các thông tin tài chính một cách trung thực, khoa học, khách quan. Chuẩn mực kiểm toán còn là cơ sở cho việc chỉ đạo giám sát, kiểm tra và đánh giá chất lượng dịch vụ kiểm toán, là cơ sở cho việc đào tạo, huấn luyện và thi tuyển kiểm toán viên. Trong hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt nam có quy định các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính gồm: Tuân thủ pháp luật nhà nước: Kiểm toán viên phải luôn coi trọng và chấp hành đúng pháp luật của nhà nước trong quá trình hành nghề kiểm toán. Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: Kiểm toán viên phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: Độc lập, chính trực; khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng; tính bí mật; tư cách nghề nghiệp; và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn. Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán: Kiểm toán viên phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt nam hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt nam chấp nhận. Các chuẩn mực này quy định các nguyên tắc và thủ tục cơ bản hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản liên quan đến kiểm toán. Kiểm toán viên phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán và phải luôn ý thức rằng có thể tồn tại những tình huống dẫn đến những sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính.
  • 26. 19 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM 2.1. Những nội dung cơ bản của pháp luật hiện hành về dịch vụ kiểm toán độc lập 2.1.1. Quy định về doanh nghiệp kiểm toán Theo quy định tại Điều 4 của Luật doanh nghiệp 2005 có định nghĩa rằng: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh” [22, Điều 4]. Luật kiểm toán độc lập năm 2011 quy định: “Doanh nghiệp kiểm toán là doanh nghiệp có đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan” [20, khoản 5, Điều 5]. Như vậy, doanh nghiệp kiểm toán có đầy đủ các đặc điểm của mô hình doanh nghiệp nói chung và nó cũng có những đặc điểm riêng biệt so với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác. Các loại doanh nghiệp kiểm toán và chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam: - Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. - Công ty hợp danh. - Doanh nghiệp tư nhân. - Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam được kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp kiểm toán không được góp vốn để thành lập doanh nghiệp kiểm toán khác, trừ trường hợp góp vốn với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để thành lập doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam.
  • 27. 20 Đối với Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài hoạt động kiểm toán tại Việt Nam dưới các hình thức sau - Góp vốn với doanh nghiệp kiểm toán đã được thành lập và hoạt động tại Việt Nam để thành lập doanh nghiệp kiểm toán. - Thành lập chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài. - Cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định của Chính phủ. Quy định của pháp luật Việt Nam về hình thức thành lập để thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán là chưa hợp lý, còn nhiều bất cập, không phù hợp với thông lệ quốc tế. Pháp luật về dịch vụ kiểm toán cần bổ sung thêm hình thức công ty cổ phần, trên Thế giới các tổ chức kiểm toán hình thành dưới hình thức này hoạt động rất hiệu quả, chất lượng dịch vụ kiểm toán rất tốt. Góp phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có điều kiện tham gia hoạt động kiểm toán ở Việt Nam, mở rộng quan hệ quốc tế trong hoạt động kiểm toán. Đối với các quy định về Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài pháp luật Việt Nam quy định phù hợp với thông lệ quốc tế. 2.1.1.1. Quy định về cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán Đối với doanh nghiệp kiểm toán độc lập trong nước Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây: “Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật. Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên góp vốn. Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của Công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kiểm toán viên hành
  • 28. 21 nghề. Bảo đảm vốn pháp định theo quy định của Chính phủ. Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là kiểm toán viên hành nghề” [20, khoản 1, Điều 21]. Công ty hợp danh khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây: “Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật. Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên hợp danh. Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh phải là kiểm toán viên hành nghề” [20, khoản 2, Điều 21]. Doanh nghiệp tư nhân khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây: “Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật. Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó có chủ doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là Giám đốc” [20, khoản 3, Điều 21]. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây: “Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đặt trụ sở chính. Có ít nhất hai kiểm toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không được giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh doanh
  • 29. 22 nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải bảo đảm duy trì vốn không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ” [20, khoản 4, Điều 21]. Đối với các quy định về điều kiện để doanh nghiệp kiểm toán đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán là tương đối đầy đủ, chặt chẽ. Tuy nhiên, đối với quy định về thời gian cấp giấy chứng nhận điều kiện là ba mươi ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ là tương đối dài. Pháp luật nên rút ngắn thời gian cấp khoảng mười năm ngày đến hai mươi ngày để rút ngắn thủ tục hành chính, thúc đẩy mở cửa thị trường kiểm toán. Đối với trường hợp cấp lại, điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận thời gian cấp lại cũng nên rút ngắn lại từ hai mươi ngày xuống mười ngày. 2.1.1.2. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán Các trường hợp bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ: Hoạt động không đúng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán. Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định của Luật kiểm toán độc lập trong ba tháng liên tục. Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. Các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện đăng ký kinh doanh: Kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Không kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong mười hai tháng liên tục. Không khắc phục được các vi phạm quy định tại khoản ở trên trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị đình chỉ. Bị giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có chi nhánh kiểm toán tại Việt Nam bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ
  • 30. 23 quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán đó đặt trụ sở chính thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động. Cố tình xác nhận báo cáo tài chính có gian lận, sai sót hoặc thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, hồ sơ kiểm toán và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật. Giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. 2.1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam Quy định về quyền của doanh nghiệp kiểm toán Quyền của doanh nghiệp kiểm toán trong nước: Cung cấp các dịch vụ quy định của luật kiểm toán. Nhận phí dịch vụ. Thành lập chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Đặt cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm toán ở nước ngoài. Tham gia tổ chức kiểm toán quốc tế, tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán có liên quan đến nội dung kiểm toán; kiểm tra toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán. Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết có liên quan đến nội dung kiểm toán thông qua đơn vị được kiểm toán. Và các quyền khác theo quy định của pháp luật. Quyền của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam: Có các quyền giống như các doanh nghiệp kiểm toán trong nước trừ quyền như thành lập chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán, quyền đặt cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm toán ở nước ngoài và quyền được tham gia tổ chức kiểm
  • 31. 24 toán quốc tế, tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán. Đối với quy định này pháp luật kiểm toán quy định chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài ở Việt Nam không có quyền được thành lập chi nhánh và không có quyền đặt cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm toán ở nước ngoài là hợp lý. Tuy nhiên, việc quy định chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài ở Việt Nam không được tham gia tổ chức kiểm toán quốc tế cũng như tham gia vào tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán là điều bất hợp lý. Cần bổ sung thêm quyền này cho các chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, để tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài. Quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán Doanh nghiệp kiểm toán có nghĩa vụ sau: Hoạt động theo nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Bố trí nhân sự có trình độ chuyên môn phù hợp để bảo đảm chất lượng dịch vụ kiểm toán; quản lý hoạt động nghề nghiệp của kiểm toán viên hành nghề. Hàng năm thông báo danh sách kiểm toán viên hành nghề cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bồi thường thiệt hại cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán trên cơ sở hợp đồng kiểm toán và theo quy định của pháp luật. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính. Thông báo cho đơn vị được kiểm toán khi nhận thấy đơn vị được kiểm toán có dấu hiệu vi phạm pháp luật về kinh tế, tài chính, kế toán. Cung cấp thông tin về kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cung cấp hồ sơ, tài liệu kiểm toán theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động kiểm toán độc lập. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong
  • 32. 25 quá trình kiểm tra, thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp; chấp hành quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng về kết quả kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán đã giao kết. Chịu trách nhiệm với người sử dụng kết quả kiểm toán khi người sử dụng kết quả kiểm toán: Có lợi ích liên quan trực tiếp đến kết quả kiểm toán của đơn vị được kiểm toán tại ngày ký báo cáo kiểm toán; Có hiểu biết một cách hợp lý về báo cáo tài chính và cơ sở lập báo cáo tài chính là các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định khác của pháp luật có liên quan; Đã sử dụng một cách thận trọng thông tin trên báo cáo tài chính đã kiểm toán. Từ chối thực hiện kiểm toán khi xét thấy không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện kiểm toán. Từ chối thực hiện kiểm toán khi khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật. Tổ chức kiểm toán chất lượng hoạt động và chịu sự kiểm toán chất lượng dịch vụ kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán khá đầy đủ, chi tiết. Đặc biệt là quy định các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán không được kiểm toán cho khách hàng trong những trường hợp không đảm bảo được tính độc lập trong quá trình cung cấp dịch vụ kiểm toán. Tuy nhiên, giữa quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán chưa được tương xứng, cần quy định cụ thể trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán trong quá trình cung cấp dịch vụ. Quy định cụ thể hơn trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán khi xác nhận sai thực trạng tài chính của doanh nghiệp được kiểm toán gây thiệt hại cho nhà đầu tư cũng như các chủ thể khác trực tiếp sử dụng kết quả kiểm toán.
  • 33. 26 2.1.1.4. Các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện kiểm toán Doanh nghiệp kiểm toán không được thực hiện kiểm toán trong các trường hợp sau: Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị được kiểm toán. Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề các dịch vụ khác với các dịch vụ trên có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. Thành viên tham gia cuộc kiểm toán, người quản lý, điều hành của doanh nghiệp kiểm toán là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán hoặc có quan hệ kinh tế, tài chính khác với đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán; Người có trách nhiệm quản lý, điều hành của doanh nghiệp kiểm toán có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn và có ảnh hưởng đáng kể đối với đơn vị được kiểm toán hoặc là người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán đồng thời là người góp vốn và có ảnh hưởng đáng kể đối với doanh nghiệp kiểm toán. Doanh nghiệp kiểm toán và đơn vị được kiểm toán có cùng một cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức thành lập hoặc tham gia thành lập. Đơn vị được kiểm toán đã thực hiện trong năm trước liền kề hoặc đang thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho chính doanh nghiệp kiểm toán. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không
  • 34. 27 được thực hiện kiểm toán trong các trường hợp sau: Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị được kiểm toán; Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề các dịch vụ khác với các dịch vụ quy định có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề và chi nhánh theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. Thành viên tham gia cuộc kiểm toán, người quản lý, điều hành của chi nhánh là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán hoặc có quan hệ kinh tế, tài chính khác với đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành của chi nhánh có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn và có ảnh hưởng đáng kể đối với đơn vị được kiểm toán hoặc là người có trách nhiệm quản lý điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán đồng thời là người có ảnh hưởng đáng kể đối với chi nhánh theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. Đơn vị được kiểm toán đã thực hiện trong năm trước liền kề hoặc đang thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho chính chi nhánh và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Pháp luật quy định các trường hợp không được thực hiện kiểm toán cho các đơn vị khi không đảm bảo tính độc lập là một trong những quy định rất cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động kiểm toán. 2.1.1.5. Quy định về tạm ngưng và chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
  • 35. 28 ngoài tại Việt Nam được tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng thời hạn tạm ngừng không quá mười hai tháng liên tục. Doanh nghiệp kiểm toán tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì các chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán đó cũng phải tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán mà chưa hoàn thành hợp đồng kiểm toán đã ký với khách hàng thì phải thỏa thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng đó. Khi hoạt động trở lại, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm điều kiện theo quy định của pháp luật và phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là mười ngày trước ngày hoạt động trở lại. Chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán Doanh nghiệp kiểm toán chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong các trường hợp sau Tự chấm dứt, bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể. Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Giám đốc doanh nghiệp tư nhân chết. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong các trường hợp sau Theo quyết định của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đã thành lập chi nhánh. Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Giám đốc doanh nghiệp tư nhân chết. Trường hợp chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo trường hợp tự
  • 36. 29 chấm dứt doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là ba mươi ngày (30 ngày) trước ngày chấm dứt. Bộ Tài chính quy định cụ thể về thủ tục chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán Theo quyết định của doanh nghiệp kiểm toán đã thành lập chi nhánh. Doanh nghiệp kiểm toán đã thành lập chi nhánh chấm dứt hoạt động. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Doanh nghiệp kiểm toán có các quyền, thực hiện nghĩa vụ của chi nhánh và giải quyết các vấn đề liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh. 2.1.2. Quy định về hợp đồng kiểm toán Khái niệm Hợp đồng kiểm toán: Là sự thoả thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký kết (doanh nghiệp kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng. Hợp đồng kiểm toán nhiều năm: Công ty kiểm toán và khách hàng được phép ký hợp đồng kiểm toán cho nhiều năm tài chính. Trường hợp hợp đồng kiểm toán đã được ký cho nhiều năm, trong mỗi năm công ty kiểm toán và khách hàng phải cân nhắc xem nếu có những điểm cần phải thay đổi, bổ sung thì phải thỏa thuận bằng văn bản về những điều khoản và điều kiện thay đổi của hợp đồng cho năm kiểm toán hiện hành. Văn bản này được coi là phụ lục của hợp đồng kiểm toán đã ký trước đó. Đặc điểm của hợp đồng kiểm toán - Về chủ thể: Một bên trong hợp đồng kiểm toán là doanh nghiệp kiểm toán.
  • 37. 30 - Về hình thức: Cung cấp dịch vụ kiểm toán phải lập thành hợp đồng. - Về nội dung: Hợp đồng kiểm toán bao gồm toàn bộ nội dung như một hợp đồng kinh tế tuy nhiên, trong hợp đồng kiểm toán có thêm một số nội dung khác theo quy định của pháp luật kiểm toán. - Về pháp luật điều chỉnh: Chịu sự điều chỉnh của pháp luật kiểm toán độc lập. Nội dung của hợp đồng kiểm toán: Hợp đồng kiểm toán phải có đầy đủ các điều khoản chung của hợp đồng kinh tế theo qui định hiện hành, có thể thay đổi phù hợp với sự thoả thuận của các bên, nhưng phải bao gồm các yếu tố chủ yếu sau: - Số hiệu văn bản; ngày, tháng, năm ký hợp đồng; - Tên, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng giao dịch của các bên; - Nội dung dịch vụ; - Chất lượng hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc; - Điều kiện nghiệm thu, giao nhận; - Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng; - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; - Giá cả và phương thức thanh toán; - Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng; - Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng; - Số lượng bản hợp đồng chính thức và nơi quản lý. - Họ tên, chức vụ, chữ ký người đại diện (hoặc người được uỷ quyền) đóng dấu của các bên tham gia ký hợp đồng; Ngoài những yếu tố chủ yếu nói trên, hợp đồng kiểm toán còn có những nội dung sau: - Mục đích, phạm vi và nội dung kiểm toán hoặc dịch vụ khác;
  • 38. 31 - Trách nhiệm của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính; - Trách nhiệm của khách hàng trong việc cung cấp chứng từ, tài liệu kế toán và những thông tin khác liên quan đến công việc kiểm toán; - Phạm vi kiểm toán phải phù hợp và tuân thủ pháp luật và các chính sách, chế độ hiện hành; - Hình thức báo cáo kiểm toán hoặc hình thức khác thể hiện kết quả kiểm toán; - Có điểm nói rõ là trên thực tế có những rủi ro khó tránh khỏi do bản chất và những hạn chế vốn có của kiểm toán cũng như của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, do ngoài khả năng của kiểm toán viên trong việc phát hiện ra những sai sót; (Ví dụ: Có những tài liệu giải trình sai vẫn không phát hiện ra). Thẩm quyền ký kết hợp đồng: Hợp đồng kiểm toán do Giám đốc (hoặc người đứng đầu, hoặc người được uỷ quyền theo qui định của pháp luật) công ty kiểm toán và khách hàng ký tên, đóng dấu theo qui định hiện hành. Sửa đổi hợp đồng kiểm toán: Trong quá trình thực hiện kiểm toán theo hợp đồng, trường hợp khách hàng có yêu cầu sửa đổi một số điều khoản của hợp đồng làm cho mức độ đảm bảo của kiểm toán giảm đi thì công ty kiểm toán phải xem xét có chấp nhận yêu cầu này của khách hàng hay không. Kết thúc hợp đồng kiểm toán: Khi hoàn thành công việc theo thoả thuận trong hợp đồng kiểm toán, các bên ký hợp đồng phải làm thủ tục thanh lý hợp đồng và lập “Biên bản thanh lý hợp đồng kiểm toán” theo qui định hiện hành.
  • 39. 32 2.1.3. Quy định về kiểm toán viên và tổ chức nghề nghiệp kiểm toán 2.1.3.1. Quy định về kiểm toán viên Khái niệm kiểm toán viên Kiểm toán viên “là người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của pháp luật hoặc người có chứng chỉ của nước ngoài được Bộ Tài chính công nhận và đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật Việt Nam” [20, Điều 5, khoản 2]. Kiểm toán viên hành nghề “là kiểm toán viên đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán” [20, Điều 5, khoản 3]. Tiêu chuẩn kiểm toán viên - Kiểm toán viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. - Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan. - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Tài chính. - Có Chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Bộ Tài chính. - Trường hợp người có chứng chỉ của nước ngoài được Bộ Tài chính công nhận, đạt kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp luật Việt Nam và có đủ các tiêu chuẩn quy định thì được công nhận là kiểm toán viên. Đăng ký hành nghề kiểm toán Người có đủ các điều kiện sau đây được đăng ký hành nghề kiểm toán: Là kiểm toán viên. Có thời gian thực tế làm kiểm toán từ đủ ba mươi sáu tháng trở lên. Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức. Người có đủ các điều kiện được thực hiện đăng ký hành nghề kiểm toán và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính.
  • 40. 33 Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán chỉ có giá trị khi người được cấp có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian cho một doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. Những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán Cán bộ, công chức, viên chức. Người đang bị cấm hành nghề kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh, đưa vào cơ sở giáo dục. Người có tiền án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên. Người có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán và quản lý kinh tế bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt. Người bị đình chỉ hành nghề kiểm toán. Các quy định pháp luật về tiêu chuẩn kiểm toán viên là khá đầy đủ, chi tiết. Tuy nhiên, đối với quy định về việc đăng ký hành nghề kiểm toán viên pháp luật kiểm toán còn có điểm bất cấp lớn đó là việc quy định giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán chỉ có giá trị khi kiểm toán viên được cấp giấy chứng nhận đăng ký làm việc toàn bộ thời gian tại một doanh nghiệp kiểm toán. Luật kiểm toán cần phải sửa đổi quy định này, cho phép kiểm toán viên được hành nghề độc lập. Bởi lẽ, theo thông lệ pháp luật của các nước thì kiểm toán viên được phép hành nghề độc lập và được quyền thuê thêm các các nhân khác làm việc cho mình. Hơn thế, pháp luật Việt Nam cho phép thành lập mô hình công ty tư nhân trong hoạt động kiểm toán mà không cho
  • 41. 34 phép kiểm toán viên được hành nghề là một thiếu sót, xét cho đến cùng mô hình công ty tư nhân cũng chính là cá nhân thương nhân đăng ký kinh doanh. Quyền của kiểm toán viên hành nghề Khi hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề có các quyền sau: Hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp luật kiểm toán. Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm toán; kiểm tra toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán. Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết có liên quan đến nội dung kiểm toán thông qua đơn vị được kiểm toán. Nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề Khi hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề có các nghĩa vụ sau đây: Tuân thủ nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập. Không can thiệp vào hoạt động của khách hàng, đơn vị được kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán. Từ chối thực hiện kiểm toán cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán nếu xét thấy không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Từ chối thực hiện kiểm toán trong trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật. Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức
  • 42. 35 hàng năm. Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp. Thực hiện kiểm toán, soát xét hồ sơ kiểm toán hoặc ký báo cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm về báo cáo kiểm toán và hoạt động kiểm toán của mình. Báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động kiểm toán của mình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuân thủ quy định của luật kiểm toán và pháp luật của nước sở tại trong trường hợp hành nghề kiểm toán ở nước ngoài. Chấp hành yêu cầu về kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính. Các trường hợp kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán Là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán. Là người giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc là kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán. Là người đã từng giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán cho các năm tài chính được kiểm toán. Trong thời gian hai năm, kể từ thời điểm thôi giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán. Là người đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị được kiểm toán. Là người đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề dịch vụ khác với các dịch vụ có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là người có lợi ích tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp đáng kể trong đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc là người giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán. Các quy định về quyền và nghĩa vụ của kiểm toán viên tương đối đầy
  • 43. 36 đủ, tuy nhiên trong phần nghĩa vụ của kiểm toán viên pháp luật kiểm toán cần quy định thêm nghĩa vụ của kiểm toán viên trong trường hợp thực hiện kiểm toán có sự gian lận, cấu kết với khách hàng xác nhận sai thực trạng tài chính của doanh nghiệp để làm cơ sở truy cứu trách nhiệm của trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên. Luật kiểm toán quy định: “Nếu kiểm toán viên vi phạm pháp luật (như cố ý làm sai qui định, thông đồng bao che cho người phạm lỗi, dùng thủ thuật nghiệp vụ để che dấu sai sót, nhận hối lộ, báo cáo kiểm toán thiếu khách quan trung thực…) thì tuỳ theo mức độ nặng nhẹ có thể bị thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên và bị xử lý theo pháp luật hiện hành; nếu vì những vi phạm và thiếu sót mà gây thiệt hại vật chất cho khách hàng thì kiểm toán viên phải bồi thường thiệt hại”. Pháp luật cần quy định cụ thể, các kiểm toán viên chịu trách nhiệm về những thiệt hại do sự thiếu trách nhiệm hoặc đã không đủ năng lực khi thực hiện dịch vụ kiểm toán dẫn đến các thiệt hại cho những đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán. Căn cứ truy cứu trách nhiệm như: - Có thiệt hại xẩy ra trực tiếp đến đối tượng cụ thể sử dụng báo cáo kiểm toán đó và đối tượng này yêu cầu kiểm toán viên thực hiện trách nhiệm bồi thường - Thiệt hại xẩy ra là hậu quả trực tiếp của việc sử dụng báo cáo kiểm toán có sai sót trọng yếu. - Kiểm toán viên chỉ chịu trách nhiệm trực tiếp với đối tượng bị thiệt hại. 2.13.2. Quy định về tổ chức nghề nghiệp kiểm toán Khái niệm tổ chức nghề nghiệp kiểm toán Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán là tổ chức xã hội nghề nghiệp của các kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán trong cả nước.
  • 44. 37 Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán được Bồi dưỡng kiến thức cho kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề. Thực hiện việc nghiên cứu, soạn thảo, cập nhật hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế theo quy trình xây dựng, ban hành và công bố Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Tham gia tổ chức thi kiểm toán viên. Phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Bộ Tài chính quy định cụ thể về điều kiện, cách thức, chế độ báo cáo và giám sát, kiểm tra, thanh tra các hoạt động của tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán. Chức năng hoạt động của tổ chức nghề nghiệp kiểm toán Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết các cá nhân và doanh nghiệp cùng nghề kiểm toán; duy trì, phát triển và nâng cao trình độ kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề; chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán; giữ gìn uy tín và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp; không ngừng gia tăng giá trị hội viên để trở thành Hội nghề nghiệp chuyên nghiệp được khu vực và quốc tế thừa nhận, nhằm góp phần công khai, minh bạch thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp và tổ chức theo qui định của pháp luật. Hội viên Là công dân Việt Nam có chứng chỉ Kiểm toán viên Việt Nam. Doanh nghiệp kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam. Người có chứng chỉ Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán muốn gia nhập Hội phải làm đơn xin gia nhập. Hội viên có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nước và Điều lệ Hội; tham gia sinh hoạt và đóng hội phí; không ngừng học tập; nâng cao trình độ; tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, góp phần nâng cao uy tín và danh tiếng của Hội và phát triển Hội viên mới.
  • 45. 38 Hội viên có quyền tham gia mọi hoạt động của Hội; được đào tạo, cập nhật kiến thức, cung cấp thông tin nghề nghiệp; được tư vấn chuyên môn; được tham gia xây dựng cơ chế, chính sách; được bảo vệ quyền lợi hợp pháp, được ứng cử, đề cử vào các cơ quan của Hội và được tự nguyện xin ra khỏi Hội. Các tổ chức hội nghề nghiệp kiểm toán trên Thế giới và ở Việt Nam Hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (American Institute of Certified Public Accountants - viết tắt AICPA) là tổ chức nghề nghiệp quản lý các kế toán viên công chứng tại Hoa Kỳ. Tiền thân của AICPA là Hiệp hội kế toán viên công Hoa kỳ (AAPA) được thành lập năm 1887. Vai trò ban đầu của tổ chức này là đáp ứng nhu cầu đào tạo các kế toán viên công chứng (CPA). Đến nay, tổ chức này là cơ quan có ảnh hưởng quan trọng đến việc hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và thực tiễn kế toán. Nhiệm vụ của AICPA là đào tạo và đem lại cho các thành viên những kiến thức và kỹ năng quản lý để những dịch vụ họ cung cấp mang đến nhiều lợi ích cho xã hội và thể hiện được tính chuyên nghiệp cao. AICPA hiện có gần 370.000 thành viên trên 128 quốc gia. Hội Kiểm toán viên nội bộ (Institute of Internal Auditors – viết tắt IIA) là tổ chức nghề nghiệp của những người hành nghề kiểm toán nội bộ, quản trị rủi ro, kiểm toán hệ thống thông tin kế toán… tại các tổ chức. IIA được thành lập năm 1941 tại Hoa Kỳ và trụ sở chính tại đây. Tuy nhiên, hiện nay IIA hướng đến sự phát triển quốc tế với khoảng 170.000 thành viên (gọi là CIA – Certified Internal Auditor) ở 165 quốc gia trên thế giới. Hội Kế toán viên quản trị (Institute of management Accountants – viết tắt IMA) là tổ chức nghề nghiệp của những kế toán viên quản trị chuyên nghiệp, được thành lập năm 1919 tại Hoa Kỳ và hiện nay là một tổ chức hoạt động trên toàn cầu với hơn 60.000 thành viên (gọi là CMA – Certified Management Accountant). Hội Kế toán viên công chứng Anh quốc (Association of Chartered
  • 46. 39 Certified Accountants – viết tắt ACCA) thành lập năm 1904. ACCA là tổ chức nghề nghiệp có tốc độ phát triển nhanh trên thế giới với khoảng 140.000 thành viên và hơn 400.000 sinh viên đang theo học các chương trình ACCA (trong đó hơn 72% là thành viên ngoài nước Anh). Ở Anh, ngoài ACCA còn có các tổ chức nghề nghiệp lớn và có uy tín như: ICAEW (Institute of Chartered Accountant in England and Wale) thành lập năm 1880 với hơn 136.000 thành viên là các kế toán viên công chứng. ICAS (Institute of Chartered Accountants of Scotland) thành lập từ năm 1854 cũng là tổ chức nghề nghiệp của kế toán viên công chứng với trên 180.000 thành viên, trong đó có hơn 3.000 thành viên ngoài nước Anh. CIMA (Chartered Institute of Management Accountants) là tổ chức của các kế toán viên quản trị chuyên nghiệp với hơn 180.000 thành viên hoạt động trên 168 quốc gia trên thế giới. Hội Kế toán viên công chứng Australia (Certified Practising Accountants Australia – viết tắt CPA Astralia) là một trong ba tổ chức nghề nghiệp lớn nhất châu Úc được thành lập năm 1886. CPA Australia chủ yếu phát triển các loại hình dịch vụ gồm giáo dục, đào tạo, hỗ trợ và giúp đỡ kỹ thuật cho người học giúp phát triển các kỹ năng cần thiết trong nghề nghiệp. CPA Australia hiện có hơn 132.000 thành viên hoạt động trong những lĩnh vực kế toán, tài chính và kiểm toán. CPA Australia đã có văn phòng đại diện tại Việt Nam. Các tổ chức nghề nghiệp khác ở Úc là ICAA và NIA. Liên đoàn Kế toán Quốc tế (International Federation of Accountants – viết tắt IFAC) là tổ chức nghề nghiệp kế toán quốc tế với thành viên là 157 tổ chức đến từ 123 quốc gia. IFAC được thành lập năm 1977 nhằm mục đích tăng cường sức mạnh của nghề nghiệp kế toán vì lợi ích xã hội, thông qua việc Phát triển các chuẩn mực quốc tế chất lượng cao. Thúc đẩy sự phối hợp và hợp tác giữa các thành viên và với các tổ chức
  • 47. 40 quốc tế khác. Đại diện phát ngôn cho nghề nghiệp kế toán trên phạm vi quốc tế. IFAC ban hành các chuẩn mực quốc tế về kiểm toán về đạo đức nghề nghiệp, về đào tạo kế toán và về kế toán khu vực công. IFAC hiện nay nhận trách nhiệm tổ chức Diễn đàn kế toán quốc tế (World Congress of Accountants – viết tắt WCOA). WCOA được tổ chức lần đầu năm 1904, từ năm 1977, được tổ chức 5 năm một lần và từ năm 2002, được tổ chức 4 năm một lần bởi IFAC. WCOA là nơi bàn bạc, chia sẻ và tranh luận về những giải pháp toàn cầu của nghề nghiệp vì lợi ích của công chúng, nhà đầu tư và doanh nghiệp trên thế giới. Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (viết tắt VAA) là tổ chức nghề nghiệp về kế toán và kiểm toán tại Việt Nam được thành lập năm 1994, là thành viên IFAC từ năm 1998. VAA là tổ chức duy nhất được Bộ tài chính ủy nhiệm tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ hành nghề kế toán. Hội hoạt động với mục đích Tập hợp, đoàn kết các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán ở Việt Nam vì sự nghiệp duy trì và phát triển nghề nghiệp. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ chuyên môn. Giữ gìn phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính của đất nước. Hội nhập với tổ chức nghề nghiệp kế toán và kiểm toán các nước trong khu vực và thế giới. Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (viết tắt VACPA) được thành lập năm 2005, là tổ chức nghề nghiệp quản lý các kiểm toán viên hành nghề tại Việt Nam. Tập hợp, đoàn kết những cá nhân cùng nghề kiểm toán. Duy trì, phát triển và nâng cao trình độ kiểm toán viên hành nghề, chất
  • 48. 41 lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán. Giữ gìn uy tín và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để trở thành Hội nghề nghiệp chuyên nghiệp được khu vực và quốc tế thừa nhận, nhằm góp phần công khai, minh bạch thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp và tổ chức theo qui định của pháp luật. 2.1.4. Quy định về báo cáo kiểm toán và hoạt động dịch vụ kiểm toán 2.1.4.1. Quy định về báo cáo kiểm toán Khái niệm báo cáo kiểm toán Báo cáo kiểm toán “là văn bản do kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam lập sau khi kết thúc việc kiểm toán, đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính và những nội dung khác đã được kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán” [20, Điều 5, khoản 12]. + Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính đánh giá tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành [20, Điều 7, khoản 1]. + Báo cáo kiểm toán tuân thủ đánh giá việc tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định trong quản lý, sử dụng tiền, tài sản và các nguồn lực khác của đơn vị được kiểm toán [20, Điều 7, khoản 2]. + Báo cáo kiểm toán hoạt động đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng tiền, tài sản và các nguồn lực khác của đơn vị được kiểm toán [20, Điều 7, khoản 3]. Nội dung của báo cáo kiểm toán Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính được lập theo quy định của chuẩn mực kiểm toán và có những nội dung sau đây Đối tượng của cuộc kiểm toán. Trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi