SlideShare a Scribd company logo
1 of 93
Download to read offline
------------[[ -------------
NGUYỄN HOÀNG GIANG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ
KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN
LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------[[ -------------
NGUYỄN HOÀNG GIANG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN
LÝ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH
HÀ NỘI - NĂM 2014
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ
lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội, Viện đào tạo sau đại học. Xin trân trọng cảm ơn các thầy
cô đã tạo điều kiện trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành chương trình
học tập của khóa học.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Trần Văn Bình, người đã hết lòng
giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên Bệnh viện đa khoa
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện cho tôi cập nhật thông tin, số liệu và
khảo sát trong thời gian làm luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy
tác giả mong nhận được sự góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Phú Thọ, ngày ….. tháng …….. năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Hoàng Giang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: NGUYỄN HOÀNG GIANG
Học viên lớp cao học QTKD 2011B-VT1
Số hiệu học viên: CB111258
Mã đề tài: QTKDVT0111B-16
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh tại bệnh
viện đa khoa huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn
rõ ràng.
Phú Thọ, ngày ……. tháng ……… năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Hoàng Giang
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
CHƯƠNG I ................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ, CNTT,
Y TẾ .............................................................................................................. 4
1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................................4
1.1.1 Khái niệm............................................................................................... 4
1.1.2 Các ứng dụng ngày nay của CNTT ....................................................... 4
1.1.3 Vai trò của CNTT trong sự phát triển xã hội......................................... 5
1.2. Hệ thống thông tin quản lý............................................................................8
1.2.1 Khái niệm............................................................................................. 8
1.2.2 Các chức năng của hệ thống thông tin quản lý .................................... 8
1.2.3 Các loại thông tin quản lý .................................................................... 9
1.2.4 Cấu trúc hệ thống thông tin quản lý................................................... 10
1.2.5. Mô hình hệ thống thông tin quản lý điển hình của bệnh viện áp dụng
hiện nay ....................................................................................................... 10
1.3. Bệnh viện và mô hình tổ chức thông tin quản lý bệnh viện .....................11
1.3.1 Mục tiêu của y học............................................................................. 11
1.3.2. Bệnh viện và các quy định về nghiệp vụ chuyên môn...................... 11
1.4. Các ứng dụng CNTT hiện đang được áp dụng tại bệnh viện của Việt
Nam.......................................................................................................................20
CHƯƠNG II................................................................................................ 21
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN LÂM THAO TỈNH PHÚ THỌ.................................................... 21
2.1. Sơ lược về Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ ...............21
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao.............22
2.2.1. Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh:.................................................. 22
2.2.2. Đào tạo cán bộ y tế: ............................................................................ 22
2.2.3. Nghiên cứu khoa học về y học: .......................................................... 22
2.2.4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật:..................................... 23
2.2.5. Phòng bệnh: ........................................................................................ 23
2.2.6. Hợp tác quốc tế:.................................................................................. 23
2.2.7. Quản lý kinh tế y tế:............................................................................ 23
2.3. Khái quát về cơ cấu tổ chức của Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao..24
2.3.1. Ban giám đốc bệnh viện............................................................ 24
2.3.2 Đơn vị phòng.............................................................................. 24
2.3.3. Nhiệm vụ, trách nhiệm của bác sĩ, y tá ..................................... 25
2.4 Thực trạng công tác quản lý bệnh nhân .....................................................27
2.4.1. Quản lý bệnh nhân nội trú:........................................................ 28
2.4.2. Quản lý bệnh nhân ngoại trú: .................................................... 29
2.4.3. Quản lý thuốc, vật tư y tế khoa dược ........................................ 32
2.4.4. Về xây dựng quy trình, quy chuẩn trong khám và điều trị ....... 33
2.5. Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý khám chữa bệnh tại bệnh
viện .......................................................................................................................33
2.5.1. Phần hệ thống ............................................................................ 35
2.5.2.Phần nhập hàng .......................................................................... 36
2.5.3. Phần quản lý dược..................................................................... 37
2.5.4. Phần nội trú BHYT.................................................................... 38
2.5.5. Phần nội trú viện phí ................................................................. 39
2.5.6. Phần báo cáo BHYT.................................................................. 40
2.5.7. Phần báo cáo viện phí................................................................ 41
CHƯƠNG III............................................................................................... 43
ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ BỆNH VIỆN............................ 43
3.1. Kế hoạch phát triển nâng cấp bệnh viện trong thời gian tới ...................43
3.2. Quan điểm và lựa chọn xây dựng hệ thống ứng dụng CNTT tại bệnh
viện 45
3.3. Mô tả chức năng Phần mềm quản lý bệnh viện Nanosoft........................47
3.3.1. Phân hệ quản lý khoa khám bệnh.............................................. 47
3.3.2. Phân hệ quản lý khoa lâm sàng/người bệnh nội trú.................. 48
3.3.3. Phân hệ quản lý cận lâm sàng ................................................... 49
3.3.4. Phân hệ quản lý dược bệnh viện................................................ 51
3.3.5. Phân hệ quản lý thanh toán viện phí và bảo hiểm y tế.............. 52
3.3.6. Phân hệ quản lý trang thiết bị y tế............................................. 54
3.4. Triển khai......................................................................................................55
3.4.1. Triển khai hạ tầng mạng Lan..................................................... 56
3.4.2. Chuyển giao công nghệ phần mềm quản lý bệnh viện: ............ 56
3.4.3. Kiến trúc.................................................................................... 56
3.4.4. Tổ chức dự án............................................................................ 57
3.4.5. Các giai đoạn triển khai của dự án ............................................ 58
3.5. Triển khai phần cứng...................................................................................59
3.6. Tập huấn sử dụng phần mềm .....................................................................62
3.6.1. Phân hệ nội trú........................................................................... 62
3.6.2. Phân hệ ngoại trú....................................................................... 62
3.6.3. Phân hệ xét nghiệm – Cận lâm sàng ......................................... 63
3.6.4. Phân hệ dược ............................................................................. 63
3.6.5. Phòng Kế hoạch - Tổng hợp...................................................... 64
3.6.6. Bộ phận kế toán (Phòng Tổ chức – Hành Chính – Quản trị).... 64
3.6.7. Ban giám đốc............................................................................. 64
3.6.8. Về bảo hiểm y tế........................................................................ 64
3.7. Triển khai phần mềm...................................................................................65
3.7.1. Phân hệ quản lý ngoại trú.......................................................... 69
3.7.2. Phân hệ quản lý nội trú.............................................................. 72
3.7.3. Khoa điều trị nội trú .................................................................. 73
3.8. Phân hệ quản lý dược ..................................................................................73
3.8.1. Phần hệ thống:........................................................................... 73
3.8.2. Phần nghiệp vụ nhập xuất ......................................................... 74
3.8.3. Phần báo cáo:............................................................................. 75
3.8.4. Phân hệ quản lý báo cáo............................................................ 76
3.8.5. Hiệu quả quản trị ................................................................................ 77
PHẦN IV..................................................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................... 79
4.1. Kết luận.........................................................................................................79
4.1.1 Đánh giá kết quả................................................................................. 79
4.1.2. Nhận xét ............................................................................................ 80
4.2. Kiến nghị.......................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 82
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nội dung
1. BVĐK Bệnh viện đa khoa
2. BV Bệnh viện
3. CNTT Công nghệ thông tin
4. BYT Bộ y tế
5. QĐ Quyết định
6. SYT Sở Y tế
7. ICD-10
10th revision of the International Statistical
Classification of Diseases and Related Health Problems
8. IT Information technology
9. WHO World Health Organization
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao, tỉnh Phú
Thọ ............................................................................................................ 24
Hình 2.2. Quy trình khám bệnh nội trú..................................................... 28
Hình 2.3. Quy trình khám bệnh đối tượng BHYT.................................... 29
Hình 2.5. Quy trình nghiệp vụ khoa Dược bệnh viện............................... 32
Hình 2.6. Giao diện chương trình quản lý dược ....................................... 34
Hình 2.7. Phần nhập hàng......................................................................... 36
Hình 2.9. Tổng hợp phiếu thanh toán nội trú – Bảo hiểm ........................ 39
Hình 2.10. Báo cáo Bảo hiểm y tế ............................................................ 40
Hình 2.11. Báo cáo quyết toán hóa chất và vật tư y tế ............................. 41
Hình 2.12. Sở đồ hạ tầng mạng Lan ......................................................... 44
Hình 2.13. Chức năng hệ thống ............................................................... 65
Hình 2.14. Danh mục chung ..................................................................... 68
Hình 2.15. Phân hệ quản lý ngoại trú - Nanosoft...................................... 69
Hình 2.16. Phiếu xét nghiệm..................................................................... 71
Hình 2.17. Quy trình khám bệnh nội trú – viện phí.................................. 72
Hình 2.18. Quy trình khám bệnh nội trú – bảo hiểm y tế ......................... 73
Hình 2.19. Danh mục kho......................................................................... 74
Hình 2.20. Sổ chẩn đoán X-Quang ........................................................... 77
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 3.1. Chi phí cho CNTT trong các năm.......................................... 43
Biểu 3.2. Giá thành sản phẩm một số hàng phần mềm......................... 46
Biểu 3.3. Các giai đoạn triển khai của dự án......................................... 58
Biểu 3.4. Biểu đồ triển khai phần mềm................................................. 59
Biểu 3.5. Danh sách thiết bị tin học ...................................................... 60
Biểu 3.6. Danh sách trang bị thiết bị tin học......................................... 62
Biểu 3.7. Phân công nhiệm vụ............................................................... 66
Biểu 3.8. Phân công danh sách nhập cơ sở dữ liệu ban đầu.................. 68
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước đây, công tác quản lý của hầu hết các cơ quan, đơn vị bệnh viện ở
nước ta chủ yếu là phương pháp thủ công. Vì thế, mọi công tác quản lý bệnh
nhân, lưu trữ hồ sơ bệnh án đều sử dụng các loại giấy tờ, văn bản. Điều này gây
ra nhiều khó khăn trong việc lưu trữ như dễ bị thất lạc hay hư hỏng qua thời gian,
tiêu tốn diện tích lưu trữ, việc tìm kiếm tốn nhiều thời gian, công sức đòi hỏi
nhiều nguồn nhân lực,…. Do vậy, hiệu quả công tác chưa cao.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhu cầu học tập,
nghiên cứu khoa học của con người không ngừng được nâng cao. Đặc biệt, trong
những năm gần đây lĩnh vực công nghệ thôn tin (CNTT) đã có những bước tiến
vượt bậc, tin học đi sâu trong những lĩnh vực của xã hội và được ứng dụng ngày
càng mạnh mẽ. Trong đó, ngành y tế là một trong những ngành được tin học hóa
nhanh nhất. Và hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh
viện đã được rất nhiều bệnh viện trên thế giới cũng như các bệnh viện ở Việt
Nam tận dụng triệt để lợi ích của CNTT mang lại. Từng bước được ứng dụng vào
công tác nghiên cứu, quản lý bệnh nhân, lưu trữ hồ sơ, truy xuất dữ liệu phục vụ
công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Từ đó, có rất nhiều phần mềm quản lý bệnh viện ra đời để phục vụ công tác
quản lý khám chữa bệnh cũng như lưu trữ hồ sơ bệnh án giúp giảm thiểu công
việc thủ công của cán bộ, nhân viên bệnh viện.
Xuất phát từ những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ”
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Những kết quả nghiên cứu nhằm ứng dụng có hiệu quả cho công tác quản lý
bệnh viện tại Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Để hoàn thành
mục đích ý tưởng đề ra cần nghiên cứu các nội dung như sau:
- Phân tích thực trạng tại đơn vị và các quy trình quản lý bệnh nhân để đề ra
giải pháp hợp lý trong việc xây dựng và triển khai hệ thống phần mềm quản lý
bệnh viện.
2
- Nghiên cứu các phần mềm quản lý bệnh viện, lựa chọn phần mềm phù hợp
với yêu cầu chung của bệnh viện, đáp ứng yêu cầu chuyên môn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Tìm hiểu công tác quản lý bệnh nhân tại bệnh viện đa khoa huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ có những bất cập, thiếu xót để đề ra giải pháp theo yêu cầu
chung của bệnh viện nhằm đem lại hiệu quả phục vụ bệnh nhân cũng như công
tác chuyên môn đạt hiệu quả cao hơn.
- Triển khai ứng dụng phần mềm quản lý bệnh viện vào phục vụ.
- Đánh giá khả năng, tính đáp ứng của phần mềm quản lý bệnh viện.
Phạm vị nghiên cứu:
- Công tác quản lý bệnh nhân, quản lý tài chính, truy xuất dữ liệu, thông tin
báo cáo tại bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
- Ứng dụng phần mềm quản lý bệnh viện trong công tác quản lý tại Bệnh
viện đa khoa huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này sẽ kết hợp hai phương pháp nghiên cứu, đó là:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu tài liệu, thông tư, quy định, quyết định về chuyên môn, nghiệp
vụ bệnh viện.
- Tổng hợp tài liệu.
- Phân tích và lập thiết kế phần mềm nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý bệnh
viện.
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Ứng dụng phần mềm quản lý bệnh viện tại Bệnh viện đa khoa huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ.
- Đánh giá kết quả đạt được
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Đề tài thực hiện hoàn thành sẽ góp phần nâng cao công tác quản lý bệnh
nhân tại bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao.
3
Giúp ban lãnh đạo bệnh viện có thể kiểm soát được tình hình bệnh nhân
trong viện, thu chi tài chính, quản lý thuốc, vật tư y tế theo yêu cầu chuyên môn.
Cán bộ, nhân viên bệnh viện có thể theo dõi bệnh nhân, truy xuất báo cáo
khi có yêu cầu cũng như phục vụ công tác chuyên môn.
6. Bố cục của luận văn
Phần mở đầu
Chương I: Cơ sở lý thuyết về hệ thống thông tin quản lý, CNTT, y tế
Chương II: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại Bệnh viện Đa khoa
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Chương III: Ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện
Phần kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
4
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ, CNTT, Y TẾ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm
Thuật ngữ CNTT xuất hiện ở Việt Nam vào những năm 90 của thể kỷ 20.
Theo Information Technology Association of America (ITASA): “CNTT là
ngành nghiên cứu các hệ thống thông tin dựa vào máy tính, đặc biệt là các phần
mềm ứng dụng và phần cứng máy tính. Nói một cách ngắn gọn, Information
technology (IT) xử lý với các máy tính điện tử và các phần mềm máy tính nhằm
chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, truyền tin và trích rút thông tin một cách an toàn”.
Theo Nghị quyết 49/CP của Chính phủ thì “CNTT là tập hợp các phương
pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ
thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt
động của con người và xã hội”.
1.1.2 Các ứng dụng ngày nay của CNTT
Các bài toán khoa học kỹ thuật: tính toán số với các thuật toán phức tạp cần
thực hiện hàng trăm triệu đến hàng tỷ phép tính như xử lý các số liệu thực
nghiệm, qui hoạch và tối ưu hóa, giải gần đúng các hệ phương trình. Công trình
lập bản đồ gen người hoàn thành trong năm 2000 phải tính toán nhiều năm trời
trên các siêu máy tính là một ví dụ.
Các bài toán quản lý: xử lý một khối lượng thông tin lưu trữ lớn (các hồ
sơ) với những công việc như tạo lập cơ sở dữ liệu, duy trì cơ sở dữ liệu, khai
thác, hỗ trợ cho quá trình ra quyết định. Người ta ước tính, khoảng 85% đầu tư
cho tin học là dành cho bài toán quản lý.
Tự động hóa: có thể tự động hóa những qui trình điều khiển phức tạp, có
tính mềm dẻo, có thể thay đổi hành vi tự động hóa bằng cách lập trình lại. Thiết
bị được điều khiển và máy tính điều khiển trong đa số trường hợp không tách rời
5
nhau. Các máy móc trở nên “thông minh” nhờ các bộ vi xử lý và bộ nhớ ROM
được cấy trực tiếp vào máy.
Công tác văn phòng: đây là những hoạt động khá phổ biến và được chú ý
sớm.Các công việc như tạo văn bản, in ấn, gửi thư trở nên nhanh chóng và thuận
tiện.
Tin học và giáo dục: hỗ trợ người dạy trong việc trình bày bài giảng, bổ
sung kiến thức, giúp kiểm tra, đánh giá trình độ người học. Môi trường internet
mở ra những khả năng mới trong giáo dục và đào tạo từ xa.
Thương mại điện tử: hỗ trợ các hoạt động thương mại qua mạng một cách
nhanh chóng và thuận tiện. Một số hình thức như quảng cáo trên mạng, mua bán
hàng hóa, dịch vụ và thanh toán qua mạng. Thách thức lớn nhất của thương mại
điện tử là vấn đề pháp lý và độ an toàn, tin cậy trong các giao dịch điện tử.
CNTT với cuộc sống đời thường: các máy móc, đồ điện tử, đồ gia dụng được
điều khiển bằng các chip với các chương trình điều khiển thông minh.
1.1.3 Vai trò của CNTT trong sự phát triển xã hội
Vai trò đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- CNTT có vai trò quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
- CNTT và truyền thông làm cho kho tri thức của nhân loại giàu lên nhanh
chóng, con người tiếp cận với lượng tri thức đó nhanh hơn, dễ hơn, có tính chọn
lọc hơn. Điều đó đẩy mạnh sự phát triển của các ngành khoa học, công nghệ hiện
đại.
- CNTT làm cho những phát minh, phát hiện được phổ biến nhanh hơn,
được ứng dụng nhanh hơn, tạo điều kiện thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- CNTT làm cho năng suất lao động tăng lên do có điều kiện thuận lợi để kế
thừa và cải tiến một số công nghệ sẵn có hoặc nghiên cứu phát minh công nghệ
mới.
6
- CNTT tạo ra tính hiện đại, chặt chẽ, kịp thời trong quản lý, làm cho hiệu
quả quản lý cao hơn, góp phần giảm những khâu trung gian trong quá trình quản
lý kém hiệu quả.
Xác định rõ vai trò quan trọng của CNTT đối với sự phát triển của đất
nước, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến việc thúc đẩy ứng dụng CNTT với
nhiều chủ trương, chỉ thị, văn bản, nghị quyết phù hợp với tình hình đất nước
trong từng giai đoạn, trong đó có một số nghị quyết quan trọng:
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 30/03/1991 của Bộ Chính trị về khoa học
và công nghệ trong sự nghiệp đổi mới đã nêu: “Tập trung sức phát triển của một
số ngành khoa học công nghệ mũi nhọn như điện tử, tin học, …”;
Nghị quyết số 49/CP ngày 04/08/1993 về “Phát triển CNTT ở Việt Nam
trong những năm 90”;
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa VII,
ngày 30/07/1994 xác định: “Ưu tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên
tiến, như CNTT phục vụ yêu cầu điện tử hóa và tin học hóa nền kinh tế quốc
dân”;
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh: “Ứng
dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra sự chuyển biến rõ
rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả; hình thành mạng thông tin quốc gia
liên kết với một số mạng thông tin quốc tế…”;
Đặc biệt là chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17 tháng 10 năm 2000 về đẩy mạnh
ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đến nay, CNTT ở nước ta đã và đang phát triển mạnh mẽ, không chỉ góp
phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mà còn trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Vai trò đối với phát triển kinh tế, xã hội
CNTT đã phát triển một cách nhanh chóng, đã có những tác động hết sức to
lớn đối với sự phát triển của xã hội.
7
CNTT và truyền thông đã làm cho cơ cấu nghề nghiệp trong xã hội biến đổi
rất nhanh. Một số ngành nghề truyền thống đã bị vô hiệu hóa, bị xoá bỏ, nhiều
ngành nghề mới, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ được hình thành và phát triển.
Lịch sử xã hội loài người đã trải qua nền kinh tế nông nghiệp, nền kinh tế
công nghiệp và đang bước vào nền kinh tế tri thức.
Trong cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, máy móc thay thế lao động
cơ bắp của con người; còn ngày nay máy tính giúp con người trong lao động trí
óc, nhân lên gấp bội sức mạnh trí tuệ, sức sáng tạo của con người. Thông tin, tri
thức trở thành yếu tố quyết định nhất của việc tạo ra của cải, việc làm, nâng cao
năng lực cạnh tranh. Tri thức trở thành hình thức cơ bản nhất của vốn, quan trọng
hơn cả tài nguyên, sức lao động. Lực lượng sản xuất xã hội loài người từ dựa vào
tài nguyên thiên nhiên đang chuyển dần sang dựa chủ yếu vào năng lực trí tuệ
của con người.
Hơn nữa CNTT làm tăng cường các mối quan hệ giao tiếp và trao đổi văn
hóa trong các cộng đồng dân tộc và trên toàn cầu. Chính điều đó đã làm cho tính
“toàn cầu hóa” về văn hóa diễn ra hết sức nhanh chóng. Mọi người trên thế giới
có thể nhanh chóng nhận được những thông tin về những thành tựu văn hóa,
nghệ thuật, khoa học, thể thao, có thể làm quen với những trình diễn nghệ thuật,
văn hóa thể thao tinh hoa từ mọi miền, của mọi cộng đồng dân tộc trên toàn thế
giới. Do đó các dân tộc có nhiều cơ hội hiểu biết nhau hơn, thông cảm với nhau
hơn để cùng chung sống với nhau.
CNTT và truyền thông thúc đẩy quá trình dân chủ hóa xã hội. Mọi người
dân đều có thể dễ dàng truy cập thông tin, thông tin đến với mọi người, không
thể bưng bít thông tin. CNTT và truyền thông cũng giúp Nhà nước, các cơ quan
quản lý có khả năng nhanh chóng tiếp cận và xử lý thông tin để đưa ra các quyết
định hợp lý. Tất cả những yếu tố đó tạo điều kiện để tăng cường tính dân chủ của
hệ thống chính trị xã hội.
Vai trò đối với việc quản lý xã hội
Xã hội càng phát triển các mối quan hệ ngày càng nhiều, độ phức tạp càng
lớn làm cho việc quản lý xã hội ngày càng trở nên khó khăn hơn. Sự ra đời, phát
8
triển của CNTT và truyền thông đã tạo nên một phương thức quản lý xã hội mới,
hiện đại là quản lý bằng Chính phủ điện tử.
Chính phủ điện tử là ứng dụng CNTT và truyền thông (ICT) để các cơ quan của
chính quyền từ trung ương và địa phương đổi mới, làm việc có hiệu lực, hiệu quả
và minh bạch hơn; cung cấp thông tin, dịch vụ tốt hơn cho người dân thực hiện
quyền dân chủ và tham gia quản lý Nhà nước.
1.2. Hệ thống thông tin quản lý
1.2.1 Khái niệm
Nhu cầu quản lý thông tin trong các tổ chức đã có từ rất lâu. Thông tin của
tổ chức có thể là thông tin về nhân sự, người lao động, kế hoạch sản xuất, kế
hoạch tài chính, bảng lương,… Khi máy tính chưa xuất hiện hoặc chưa phổ biến
thì người ta quản lý thông tin của tổ chức bằng một cách thủ công dựa trên sổ
sách, giấy tờ và con người trực tiếp thao tác với hệ thống sổ sách, giấy tờ này.
Cách quản lý thủ công có thể gây ra những sai sót, nhầm lẫn không mong muốn.
Hơn nữa vi?c lưu trữ hệ thống sổ sách này đòi hỏi khá nhiều diện tích, không
gian cũng như quy trình sắp xếp và bảo quản.
Kể từ khi máy tính xuất hiện và trở nên phổ biến, các tổ chức đã tận dụng
và phát huy được khả năng của công cụ mới này. Hệ thống thông tin quản lý là
hệ thống bao gồm phần cứng, phần mềm, con người, quy trình thu thập, phân
tích, xử lý, đánh giá và phân phối, chia sẻ những thông tin cần thiết một cách kịp
thời và chính xác dựa trên nhu cầu của tổ chức.
1.2.2 Các chức năng của hệ thống thông tin quản lý
Về chức năng, hệ thống thông tin quản lý thường có những chức năng chủ yếu
sau:
Nhập dữ liệu: hoạt động thu thập và nhận dữ liệu từ bên trong hoặc bên
ngoài tổ chức để xử lý.
Xử lý thông tin: quá trình chuyển đổi từ những dữ liệu hỗn hợp thành dạng
có ý nghĩa đối với người sử dụng.
9
Xuất dữ liệu: sự phân phối các thông tin đã được xử lý tới những người
hoặc những hoạt động cần thông tin đó.
Lưu trữ thông tin: các thông tin không khỉ được xử lý để sử dụng ngay tại
thời điểm tổ chức thu nhận nó mà còn có thể được xử lý và phân tích trong tương
lai. Vì vậy, việc lưu trữ thông tin cũng là một trong những hoạt động quan trọng
của hệ thống thông tin. Thông tin của các tổ chức, doanh nghiệp thường được lưu
trữ dưới dạng các trường, các tệp, các báo cáo và trong các hệ quản trị cơ sở dữ
liệu.
Thông tin phản hồi: hệ thống thông tin thường được điều khiển thông qua
các thông tin phản hổi, giúp cho những người điều hành mạng lưới thông tin có
thể đánh giá lại và hoàn thiện quá trình thu thập và xử lý dữ liệu mà họ đang thực
hiện.
1.2.3 Các loại thông tin quản lý
Thông tin quản lý là những dữ liệu được xử lý và sẵn sàng phục vụ công tác
quản lý của tổ chức. Có 3 loại thông tin quản lý trong một tổ chức, đó là thông
tin chiến lược, thông tin chiến thuật, và thông tin điều hành.
Thông tin chiến lược: là thông tin sử dụng cho chính sách dài hạn của tổ
chức, chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý cao cấp khi dự đoán tương lai. Loại
thông tin này đòi hỏi tính khái quát, tổng hợp cao. Dữ liệu để xử lý ra loại thông
tin này thường là từ bên ngoài tổ chức. Đây là loại thông tin được cung cấp trong
những trường hợp đặc biệt.
Thông tin chiến thuật: là thông tin sử dụng cho chính sách ngắn hạn, chủ
yếu phục vụ cho các nhà quản lý phòng ban trong tổ chức. Loại thông tin này
trong khi cần mang tính tổng hợp vẫn đòi hỏi phải có mức độ chi tiết nhất định
dạng thống kê. Đây là loại thông tin cần được cung cấp định kỳ.
Thông tin điều hành: (thông tin tác nghiệp) sử dụng cho công tác điều hành
tổ chức hàng ngày và chủ yếu phục vụ cho người giám sát hoạt động tác nghiệp
của tổ chức. Loại thông tin này cần chi tiết, được rút ra từ quá trình xử lý các dữ
liệu trong tổ chức. Đây là loại thông tin cần được cung cấp thường xuyên.
10
1.2.4 Cấu trúc hệ thống thông tin quản lý
Một hệ thống thông tin quản lý được thiết kế cấu trúc tốt gồm bốn hệ thống
con, đó là các hệ thống ghi chép nội bộ, hệ thống tình báo, hệ thống nghiên cứu
và hệ thống hỗ trợ quyết định
Hệ thống ghi chép nội bộ: Đảm bảo cung cấp những số liệu hiện thời, nhiều
tổ chức đã phát triển những hệ thống ghi chép nội bộ tiên tiến có sử dụng máy
tính để có thể cung cấp thông tin nhanh và đầy đủ hơn
Hệ thống tình báo: Cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin hàng
ngày, tình hình đang diễn ra về những diễn biến của môi trường bên ngoài
Hệ thống nghiên cứu thông tin: Thu thập những thông tin liên quan đến một
vấn đề cụ thể đặt ra trước tổ chức, đặc điểm của việc nghiên cứu thông tin tốt là
có phương pháp khoa học, sử dụng nhiều phương pháp, xây dựng mô hình, lượng
định tỷ lệ chi phí/lợi ích của giá trị của thông tin.
Hệ thống hỗ trợ quyết định: Gồm các phương pháp thống kê và các mô
hình quyết định để hỗ trợ các nhà quản lý ban hành các quyết định đúng đắn hơn.
1.2.5. Mô hình hệ thống thông tin quản lý điển hình của bệnh viện áp
dụng hiện nay
Hiện nay, để đáp ứng yêu cầu thanh toán viện phí cho bệnh nhân nội trú
cũng như bệnh nhân ngoại trú. Bệnh viện đã tự phát triển chương trình Quản lý
dược dựa trên nền phần mềm Access 2000 của Microsoft. Đã đáp ứng được phần
nào yêu cầu của bệnh viện trong việc thanh toán viện phí cho bệnh nhân bảo
hiểm cũng như bệnh nhân không có thẻ bảo hiểm tại bệnh viện. Do là phần mềm
tự phát triển nên còn nhiều bất cập, quy mô không lớn, chủ yếu chỉ áp dụng cho
bộ phận kế toán viện phí thanh toán viện phí cho bệnh nhân nên tất cả công đoạn
thanh toán cũng như nhập liệu đơn thuốc, thủ thuật, vật tư y tế tiêu hao cho bệnh
nhân trong quá trình điều trị được bộ phận kế toán tổng hợp và thanh toán trực
tiếp cho bệnh nhân. Tạo áp lực lớn cho bộ phận thanh toán khi cùng một lúc phải
thanh toán cho nhiều bệnh nhân.
11
1.3. Bệnh viện và mô hình tổ chức thông tin quản lý bệnh viện
Là khoa học và nghệ thuật chữa bệnh, bao gồm nhiều phương pháp chăm
sóc sức kh?e nhằm duy trì, hồi phục cơ thể từ việc phòng ngừa và chữa bệnh.
Y học hiện đại ứng dụng các ngành khoa học sức khỏe, y sinh học, công
nghệ y học để chẩn đoán và chữa trị bệnh tật bằng thuốc men, phẫu thuật bằng
phương pháp trị liệu khác. Từ “Y học” trong tiếng anh “medicine” có nguồn gốc
từ tiếng Latin là “ars medicina” nghĩa là “nghệ thuật chữa bệnh”.
Dù công nghệ y học cũng như sự chuyên môn hóa ngành y đã phát triển
thành trụ cột nền y học hiện đại nhưng vì phương pháp chữa trị trực tiếp giữa bác
sĩ và bệnh nhân vẫn hiệu quả giúp giảm thiểu đau bệnh nên chúng cần tiếp tục
thực hiện, thông qua việc quan tâm đến cảm xúc cũng như lòng trắc ẩn nói chung
của con người.
1.3.1 Mục tiêu của y học
Là nâng cao chất lượng cuộc sống (Quality of life) cho bệnh nhân và cuối
cùng là mong muốn giải quyết được những vấn đề sau:
- Phòng bệnh;
- Chữa bệnh;
- Phục hồi chức năng;
- Nâng cao sức khỏe;
- Sống khỏe, sống hạnh phúc và sống lâu.
1.3.2. Bệnh viện và các quy định về nghiệp vụ chuyên môn
1.3.2.1. Định nghĩa, vai trò của bệnh viện
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Bệnh viện là một bộ phận của một lổ
chức mang tính chất y học và xã hội, có chức năng đảm bảo cho nhân đân được
săn sóc toàn diện về y tế cả chữa bệnh và phòng bệnh. Công tác ngoại trú của
bệnh viện tỏa tới tận gia đình đặt trong môi trường của nó. Bệnh viện còn là
trung tâm giảng dạy y học và nghiên cứu sinh vật, xã hội. Với quan niệm này,
bệnh viện không tách rời, biệt lập và phiến diện trong công tác chăm sóc sức
khỏe nói chung, mà bệnh viện đảm nhiệm một chức năng rộng lớn, gắn bó hài
12
hoà lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và xã hội. Quan niệm mới đã làm thay đổi nhiệm
vụ, chức năng, cơ cấu tổ chức và phương thức quản lý bệnh viện.
Bệnh viện đóng một vai trò quan trọng trong công tác khám chữa bệnh vì
bệnh viện có thầy thuốc giỏi, có trang thiết bị, máy móc hiện đại nên có thể thực
hiện được công tác khám bệnh, chẩn đoán và điều trị tốt nhất. Đến năm 2010,
toàn quốc có gần 1000 bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh đã khám khoảng
214 680 300 lượt người, điều trị nội trú khoảng 15 075 300 lượt người bệnh. Nhờ
đội ngũ cán bộ và trang thiết bị tốt, bệnh viện còn là cơ sở nghiên cứu y học và
đào tạo cán Bộ Y tế cho ngành y tế.
Trước đây bệnh viện chỉ được coi là một cơ sở khám và điều trị bệnh nhân
đơn thuần. Bước sang thế kỷ XX, cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đã
phát triển như vũ bão và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ, tác động sâu sắc làm
thay đổi quan niệm về bệnh viện. Bệnh viện không chỉ đơn thuần làm công tác
khám và điều trị mà còn thực hiện những chức năng khác trong chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe nhân dân như giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc
sức khỏe tại nhà, và đồng thời còn là trung tâm đào tạo cán bộ y tế và tiến hành
các nghiên cứu y học về khám chữa bệnh và phòng bệnh.
1.3.2.2. Tổ chức và cấu trúc của bệnh viện
Vị trí xây dựng bệnh viện
Một số tiêu chuẩn cần được xem xét để xây dựng bệnh viện như sau:
- Bệnh viện cần được xây dựng ở trung tâm của khu dân cư do bệnh viện
phụ trách. Nếu vùng dân cư do bệnh viện phụ trách nằm rải rác, thưa thớt như ở
miền núi hay không tập trung thì cần phải xây dựng thêm cơ sở thứ hai của bệnh
viện để đảm bảo điều kiện tốt nhất chăm sóc sức khỏe cho khu dân cư.
Bệnh viện cần được xây dựng gần đường giao thông cửa khu dân cư do
bệnh viện phụ'trách để đảm bảo cho nhân dân tới bệnh viện được nhanh chóng và
thu?n lợi nhất. Nhiều bệnh viện được xây dựng gần ngã ba, ngã tư trong khu một
13
vực trung tâm của dân cư. Tuy nhiên không xây dựng bệnh viện cạnh đường giao
thông lớn vì dễ gây ô nhiễm tiếng ồn và bụi cho bệnh viện.
Bệnh viện cần phải nằm xa những nơi gây ra tiếng ồn và những nơi gây ô
nhiễm như chợ, bến xe, bãi rác, nghĩa trang, khu chăn nuôi gia súc, các nha máy
xí nghiệp,…
Tuy nhiên bệnh viện cũng không nên xây dựng quá xa các bến xe, bến tàu
nhà bưu điện, công viên... Vì có thể gây khó khăn cho người bệnh và nhân dân đi
lại thông tin, liên lạc và giải trí.
1.3.2.3 Quy chế bệnh viện
Ý nghĩa, tầm quan trọng của các quy chế bệnh viện
Tại quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/09/1997 của Bộ trưởng Bộ
Y tế ban hanh “Quy chế bệnh viện” gồm 153 quỵ chế và quy định cho toàn
ngành thực hiện. Quy chế bệnh viện có ý nghĩa và lầm quan trọng như sau:
Quy chế bệnh viện là xương sống của bệnh viện vì mọi hoạt động đều dựa
vào quy chế chuyên môn của bệnh viện.
- Quy chế còn là pháp lệnh của Nhà nước thể hiện: Quan điểm, đường lối
của Đảng và Nhà nước; tính nhân đạo của ngành y tế và là cơ sở cho cán Bộ Y tế
rèn luyện đạo đức chuyên môn, củng cố đoàn kết nội bộ, động viên người tốt
việc tốt, xét xử người vi phạm sai trái đảm bảo quyền lợi cho cán bộ và bệnh
nhân góp phần chiến thắng bệnh tật bảo vệ con người.
- Mỗi cán bộ y tế phải thường xuyên rèn luyện, học tập nâng cao phẩm chất
đạo đức của người thầy thuốc, nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý dựa trên
các quy chế chuyên môn công tác bệnh viện và chức trách cá nhân.
Một số quy chế chuyên môn
a . Quy chế thường trực
Quy định chung:
Trực ngoài giờ hành chính và ngày nghỉ đảm bảo 24/24 giờ,
14
- Danh sách trực được ký duyệt trước 1 tuần và treo đúng nơi quy định.
- Các phương tiện trực phải đầy đủ như thuốc, trang thiết bị vận chuyển, cấp
cứu.
- Nơi trực phải có biển chỉ, đèn sáng, số điện thoại cần thiết.
- Người trực phải có mặt đầy đủ đúng giờ, bàn giao ca, không được bỏ trực.
- Không phân công bác sỹ đang tập sự trực chính.
Quy định cụ thể:
- Tổ chức thường trực gồm trực lãnh đạo, trực lâm sàng, trực cận lâm sàng,
trực hành chính, bảo vệ...
- Trực lãnh đạo: Do giám đốc, phó giám đốc, trưởng và phó trưởng khoa,
phòng đảm nhận; có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc việc thường trực bệnh viện,
giải quyết các việc bất thường và báo cáo lên trên việc vượt quá quyền hạn của
mình giải quyết.
- Trực lâm sàng: Trưởng phiên trực là trưởng hay phó trưởng khoa lâm sàng
hay bác sỹ lâm sàng. Các bác sỹ phiên trực có nhiệm vụ tiếp nhận người bệnh
cấp cứu, theo dõi và xử trí người bệnh được bàn giao, thăm người bệnh nặng
(chăm sóc cáp I) 2 giờ một lần rồi ghi hồ sơ bệnh án. Y tá có nhiệm vụ thực hiện
y lệnh chăm sóc và điều trị, đôn đốc người bệnh thực hiện quy chế và y lệnh; bảo
quản tủ thuốc, hồ sơ, tài sản; theo dõi người bệnh chặt chẽ và ghi chép đủ vào
bệnh án. Ngày hôm sau, kíp trực phải ghi chép vào sổ giao ban và báo cáo toàn
bộ tình hình trực và bàn giao lại cho kíp trực sau.
b. Quy chề cấp cứu
Quy đinh chung:
- Là nhiệm vụ rất quan trọng.
- Tổ chức cấp cứu trong mọi trường hợp: Trong và ngoài bệnh viện.
- Tập trung và ưu tiên mọi phương tiện và nhân lực tốt nhất cho cấp cứu.
- Đảm bảo 24/ 24 giờ.
15
Quy định cụ thể:
- Người bệnh cấp cứu vào bất kì khơa nào cũng phải được đón tiếp ngay.
- Bác sỹ, y tá thực hiện khám, lấy mạch, đo huyết áp ngay... Mời chuyên
khoa hồi sức khi cần. Xét thấy không đủ khả năng cấp cứu thì chuyển ngay.
- Xin hội chẩn khi cần.
Bệnh viện phải tổ chức buồng cấp cứu tại khoa khám bệnh, khoa hồi sức
cấp cứu trong bệnh viện, khoa lâm sàng có bệnh nhân nặng thường xuyên phải có
buồng cấp cứu.
- Buồng, khoa cấp cứu phải có biển báo, đèn sáng, đường đi thuận tiện, máy
phát điện dự trữ, nước đầy đủ, đủ các danh mục và cơ số thuốc theo quy định, các
phác đồ cấp cứu, phương tiện cấp cứu như ô-xy, bóng bóp, nội khí quản...
- Cấp cứu ngoài viện: Bệnh viện luôn sẵn sàng có một đội cấp cứu ngoại
viện với đầy đủ nhân lực, cơ số thuốc, trang thiết bị. Khi có tin báo cấp cứa phải
hỏi rõ địa điểm, số lượng người bị thường, tình trạng hiện tại, rồi lên đường cấp
cứu ngay. Đội cấp cứu phải có máy điện thoại di động, bản đồ khu vực. Khi quá
khả năng cấp cứu của đội phải điện ngay cho giám đốc bệnh viện và cấp cứu 115
để hỗ trợ.
c. Quy chế chẩn đoán bệnh, làm hồ sơ bệnh án và kê đơn điểu trị
Quy định chung:
- Là quy chế quan trọng chẩn đoán sai sẽ không chữa được bệnh và gây biến
chứng nặng.
- Hồ sơ bệnh án là tài liệu khoa học và tài liệu pháp y, đảm bảo tính khách
quan, thận trọng chính xác và khoa học.
- Khi khám bệnh phải kết hợp chặt chẽ các yếu tố triệu chứng lâm sàng, tiền
sử bệnh, yêu tố gia đình và xã hội.
Quy định cụ thể:
16
- Khám bệnh: Với người bệnh mới đến, cần nghiên cứu kỹ các tài liệu có
liên quan như bệnh án của tuyến dưới kết hợp khám kỹ, khám toàn diện, với
người bệnh nội trú cần nghiên cứu kỹ bệnh án, quá trình diễn biến của bệnh.
- Chẩn đoán: Ghi chép đây đủ vào bệnh án, phân tích kỹ các thông tin từ
người bệnh để đưa ra chẩn đoán. Nếu cần, có thể làm thêm; các xét nghiệm và
mời hội chẩn. Y tá (điền dưỡng) phải giúp bác sỹ khi khám và chẩn đoán bệnh
như chuẩn bị dụng cụ, đưa đi làm xét nghiệm, theo dõi người bệnh...
- Làm hồ sơ bệnh án: Bác sỹ điều trị có nhiệm vụ làm bệnh án. Với người
bệnh cấp cứu phải hoàn chỉnh bệnh án với đủ xét nghiệm trước 24 giờ, người
không thuộc diện cấp cứu trước 36 giờ. Phải ghi đầy đủ các mục trong bệnh án
và đúng quy định, không tẩy xoá hay làm nhòe. Ghi đúng danh pháp thuốc theo
quy định, thuốc độc A, B, thuốc gây nghiện, kháng sinh phải đánh số. Sau 15
ngày điều trị phải tóm tắt bệnh án theo mẫu. Chỉ định rõ chế độ dinh dưỡng,
chăm sóc, hộ lý.,, sắp xếp các giấy tờ theo quy định: Các giấy tờ hành chính; tài
liệu của tuyến dưới (nếu co); các kết quả xét nghiệm; phiếu thẹo dõi; phiếu chăm
sóc; biên bản hội chẩn, giấy cam đoan; các tờ điều trị. Các giấy tờ trên phải đóng
dấu giáp lai, đặt trong bìa cứng. Không cho người bệnh và người nhà xem bệnh
án. Phải có sự đồng ý của trưởng khoa sinh viên mới được xem bệnh án, xem tại
chỗ và bàn giao cho điều dưỡng quản ]ý.
- Kê đơn: Bác sỹ được giao nhiệm vụ mới được kê đơn và chịu trách nhiệm
với đơn thuốc. Kê đơn thuốc độc, nghiện phải do giám đốc hay trưởng khoa
duyệt. Ghi đầy đủ các mục trong đơn, ghi rõ ràng, không viết tắt và tẩy xóa,
không viết bằng mực đỏ. Đơn còn thừa phải gạch chéo. Đơn thuốc độc phải đóng
dấu bệnh viện.
d. Quy chế vào viện, chuyển khoa, chuyển viện, ra viện
Quy định chung:
Mọi cán bộ nhân viên phải có trách nhiệm niềm nở đón tiếp người bệnh từ
khoa khám bệnh và ở mọi khoa tạo điều kiện cho người bệnh yên tâm và tin
tường.
17
Quy định cụ thể:
- Vào viện: Bác sỹ khoa khám bệnh có trách nhiệm thăm khám, cho làm xét
nghiệm, chẩn đoán, làrn hồ sơ khám bệnh và điều trị. Điều duỡng có trách nhiệm
đón tiếp người bệnh, làm thủ tục vào viện và thông báo cho khoa nhận người
bệnh (người bệnh cấp cứu có quy định riêng). Chuyển người bệnh vào khoa điều
trị bằng các phương tiện quy định không để người bệnh tự vào. Tại khoa điều trị
phải có sự bàn giao người bệnh cho điều dưỡng trưởng khoa. Điều dưỡng đưa
người bệnh tới giường bệnh hướng dẫn các nội quy, lấy mạch, huyết áp, nhiệt độ
và mời bác sỹ khám. Bắc sỹ phải thăm khám ngay, ghi vào hồ sơ, làm xét
nghiệm bổ sung ra y lệnh.
- Chuyển khoa: Tổ chức hội chẩn trong khoa và liên khoa để quyết định
chuyển khoa. Giải thích lý do chuyển khoa cho người bệnh. Điều dưỡng làm
nhiệm vụ chuyển người bệnh kèm theo hồ sơ, bệnh án, chuyển trong giờ hành
chính, trừ cấp cứu. Khoa mới tiếp nhận người bệnh phải khám ngay.
- Chuyển viện: Khi quá khả năng điều trị của bệnh viện, đã có kết quả hội
chẩn theo quy định. Thủ tục: Giải thích lý do chuyển viện cho người bệnh trưởng
phòng kế hoạch tổng hợp phải liên hệ trước (trừ cấp cứu), có bệnh án tóm tắt nói
rõ chẩn đoán, thuốc và xét nghiệm đã dùng, điều dưỡng phải đi kèm để bàn giao,
nếu bệnh cấp cứu phai có bác sỹ đi kèm.
- Ra viện: Bác sỹ có nhiệm vụ đánh giá tình trạng sức khỏe của người bệnh
thông báo cho người bệnh về kết quả điều trị. Điều dưỡng làm thủ tục ra viện,
dặn dò người bệnh về tự chăm sóc cần thiết. Nộp hồ sơ bệnh án cho phòng kế
hoạch tổng hợp.
e. Quy chế sử dụng thuốc
Quy định chung:
Đảm bảo an toàn, hợp lý, hiệu quả và kinh tế, thực hiện đúng quy chế cấp
phát,, bảo quản, sử dụng và thanh toán tài chính.
Quy định cụ thể:
- Chỉ định sử dụng và đường dùng thuốc cho người bệnh: Y lệnh dùng
thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào bệnh án. Sử dụng thuốc phù hợp với bệnh
18
mục đích, có kết quằ cao nhất và ít tốn kém. Không sử dụng đồng thời các loại
thuốc tương kị. Giải thích rõ cho ngươi bệnh cách dùng thuốc. Tiêm thuốc vào
mạch máu phải có mặt bác sỹ điều trị, cấm tiêm tĩnh mạch thuốc có dầu, nhũ
tương và làm tan máu.
- Lĩnh và phát thuốc: Điều dưỡng hành chính của khoa có trách nhiệm tổng
hợp thuốc. Phiếu lĩnh thuốc phải rõ ràng và có chữ kí của trưởng khoa (thuốc độc
A-B, gây nghiện lập phiếu riêng). Nhận thuốc phải kiểm tra số và chất lượng,
hàm lượng, hạn dùng, nhãn mác...
Bảo quản thuốc: Bảo quản theo đúng quy định, nghiêm cấm cho vay, mượn
thuốc. Mất hay làm hỏng thuốc phải xử ly theo chế độ bồi thường.
- Theo dõì người bệnh sau dùng thuốc: Theo dõi chặt chẽ và xử lý kịp thời
các biến chứng sau dùng thuốc.
- Chống nhầm lẫn thuốc: Đơn thuốc viết rõ ràng, dùng chữ Việt Nam, La
Tinh hoặc tên biệt dược. Ghi theo thứ tự thuốc tiêm, viên, nước rồi đến phương
pháp điều trị khác. Phải đánh số cho thuốc độc, gây nghiện và kháng sinh. Điều
dưỡng phải đảm bảo thuốc đến người bệnh, công khai thuốc hàng ngày, khi gặp
thuốc mới phải hỏi lại cẩn thận trước khi phát. Thực hiện 3 kiểm tra: Hỏi tên
người bệnh, tên thuốc, liều dùng; 5 đối chiếu: Số' giường, nhãn thuốc, đường
dùng, chất lượng thuốc, thời gian dùng. Bàn giao cụ thể và cẩn thận thuốc cho
kíp sau.
f. Quy chế quản lý buồng bệnh, buồng thủ thuật
Quy định chung:
Bao gồm: Quản lý hoạt động chuyên môn, người bệnh, nhân lực, và tài sản.
Quy định cụ thể:
- Trách nhiệm của các thành viên trong khoa: Trưởng khoa chỉ đạo mọi hoạt
động của khoa. Bác sỹ điều trị thực hiện khám, chẩn đoán và điều trị người bệnh
được phân công, tham gia công tác quản lý được phân công. Y tá trưởng khoa
thực hiện chăm sóc người bệnh toàn diện, quản lý y tá, hộ lý, quản lý tài sản;.. y
tá chăm sóc thực hiện chăm sóc người bệnh và quản lý buồng khi được phận
công. Hộ lý thực hiện vệ sinh và chăm sóc người bệnh theo quy định.
19
- Trưởng khoa có trách nhiệm quản lý chuyôn môn: Đảm bảo đủ thuốc,
dụng cụ cấp cứu, phác đồ cấp cứu. Đảm bảo buồng bệnh trật tự, vệ sinh, không
lạnh về mùa đông và nóng về mùa hè. Phòng hành chính khoa phải có bảng tổng
hợp hàng ngày về tình hình nhân lực, thuốc và người bệnh; bảng phân công trực
hàng ngày, bảng chấm công, quy định về y đức... Tổ chức phòng truyền thông
giáo dục sức khỏe.
Quản lý người bệnh: Nắm được số lượng người bệnh hàng ngày, tổ chức xin
ý kiến đóng góp của người bệnh, phổ biến nội quy buồng bệnh cho mọi người
bệnh, theo dõi bệnh và điều trị người bệnh toàn diện.
Quản lý nhân lực, tài sản: Lập bảng phân công nhiệm vụ cho mỗi thành
viên, bảng phân trực, theo dõi ngày công. Quản lý vật tư thiết bị theo quy chế.
g. Quy chế giải quyết người bệnh tử vong
- Quy định chung: Người bệnh tử vong là người bệnh chết sinh học, các
thủ tục phải được thực hiện khẩn trương, nghiêm túc và trân trọng.
Quy định cụ thể:
- Giải quyết tử thi người bệnh tử vong: Điều dưỡng phải thực hiện công tác
vệ sinh thi thể người bệnh. Nhà đại thể phải trang nghiêm, an toàn, vệ sinh và đủ
ánh sáng. Lưu giữ lâu hơn 24 gỉờ phải có nhà lạnh, Tẩy uế sạch nơi người bệnh
tử vong nằm.
- Giải quyết tư trang của người bệnh tử vong: Nếu có người nhà thì trực tiếp
kí nhận tư trang. Nếu không có người nhà thì điều dưỡng thu thập, thống kê và
lập biên bản rồi lưu giữ tại kho và giao cho gia đình sau.
- Hồ sơ tử vong: Bác sỹ điều trị hay trực phải hoàn thiện hồ sơ, ghi rõ ngày,
giờ, diễn biến bệnh, cách xử lý, phút tử vong... rồi lưu theo quy chế.
- Kiểm điểm tử vong: Bác sỹ trưởng khoa có nhiệm vụ tiến hành kiểm điểm
tử vong các khâu như tiếp đón, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc không quá 15 ngày
sau tử vong. Bác sỹ trực hay điều trị có trách nhiệm viết kiểm điểm tử vong theo
mẫu quy định. Giám đốc bệnh viện có trách nhiệm chủ trì kiểm điểm tử vong liên
khoa hay toàn viện.
20
1.4. Các ứng dụng CNTT hiện đang được áp dụng tại bệnh viện của
Việt Nam.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến
huyện đã được áp dụng, triển khai phần mềm quản lý bệnh viện thống nhất trên
toàn địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Quản lý bệnh nhân bằng mã số, mã vạch: Khi bệnh nhân đến khám và điều
trị đã có mã số, mã vạch được quản lý từ lần khám đầu tiên, bệnh viện có thể
theo dõi lịch sử khám và điều trị của bệnh nhân.
- Quản lý tài chính, kế toán: Nhờ việc triển khai phần mềm quản lý bệnh
viện tổng thể, bệnh viện có thể kiểm tra thu chi tài chính của bệnh viện theo yêu
cầu của lãnh đạo bệnh viện cũng như các cấp quản lý khi có yêu cầu do dữ liệu
được quản lý tập trung tại máy chủ (Server) tại bệnh viện.
- Quản lý dược: Quản lý được chính xác số lượng hàng tồn kho tại thời
điểm lập báo cáo cũng như có thể kiểm tra được hạn sử dụng thuốc, số lô, ngày
sản xuất để cấp phát sử dụng. Tránh tình trạng thuốc, vật tư, hóa chất, thiết bị y tế
sắp hết hạn không được đưa vào sử dụng mà đưa thuốc, vật tư, hóa chất, thiết bị
y tế hạn dùng còn dài vào sử dụng. Gây lãng phí tài chính của bệnh viện.
Ngoài ra, tại một số bệnh viện lớn, tuyến Trung Ương cũng đã triển khai mô
hình khám bệnh từ xa. Giúp bệnh nhân và người nhà bệnh nhân có thể đặt chỗ và
hẹn giờ khám bệnh thông qua mạng internet như Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội,
Bệnh viện Việt Đức,….
Công tác chỉ đạo tuyến cũng được các bệnh viện tuyến I, Trung ương triển
khai qua mô hình mạng internet như Bệnh viện Việt Đức thông qua internet có
thể chỉ đạo, hướng dẫn bác sĩ bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ mổ cấp cứu các
trường hợp chấn thương nặng gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân nếu
không được cấp cứu kịp thời.
Nhờ có hội nghị truyền hình trực tuyến E-meeting Bệnh viện tuyến Trung
Ương có thể hội trẩn liên bệnh viện các trường hợp bệnh nhân nặng thông qua
camera có độ phân giải cao, giúp các bác sĩ có thể hội trẩn như đang ngồi cùng
nhau.
21
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN
LÂM THAO TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Sơ lược về Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ
Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao là một bệnh viện tuyến huyện hạng III,
trực thuộc Sở Y tế tỉnh Phú Thọ theo quyết định thành lập số 2110/2005/QĐ-
UBND tỉnh Phú Thọ ngày 8/8/2005. Ngày đầu thành lập, bệnh viện có 90 giường
bệnh và 35 cán bộ, công chức. Đến nay, trong tổng số hơn 90 cán bộ, công chức
của bệnh viện, có 5 bác sĩ chuyên khoa 1, có 9 bác sĩ, có 14 y sỹ và đội ngũ điều
dưỡng có kinh nghiệm và chuyên môn cao. Nhờ có đội ngũ cán bộ vững vàng,
bệnh viện đã tập trung phát triển khoa học kỹ thuật. Từ 3 khoa lâm sàng và một
đơn vị cận lâm sàng ban đầu, hiện bệnh viện có 5 khoa lâm sàng, 1 khoa cận lâm
sàng, 2 phòng chức năng.
Các khoa chuyên môn của Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao
- Khoa Nội – Nhi – Lây
- Khoa Hồi sức cấp cứu
- Khoa Ngoại – Sản – Chuyên khoa lẻ
- Khoa Dược
- Khoa Y học cổ truyền
- Khoa Dinh dưỡng
- Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn
- Khoa Xét nghiệm – Cận lâm sàng
Bênh cạnh đó bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao còn có 6 phòng ban
chính:
- Phòng Tổ chức hành chính - Quản trị
- Phòng y tá điều dưỡng
- Phòng Kế hoạch – tổng hợp
22
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao
Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao là bệnh viện hạng III có nhiệm vụ là cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế tỉnh. Có trách nhiệm khám bệnh,
chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn huyện Lâm Thao và các huyện lân cận nếu
có nhu cầu
2.2.1. Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh:
a. Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc từ các cơ
sở y tế chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú.
b. Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà
nước.
c. Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ bệnh thông thường về nội khoa và các
trường hợp cấp cứu về ngoại khoa.
d. Tổ chức khám giám định sức khỏe, khám giám định pháp y hội đồng
giám định y khoa tỉnh hoặc cơ quan bảo vệ luật pháp trưng cầu.
e. Tổ chức chuyển người bệnh lên tuyến trên khi vượt quá khả năng của
bệnh viện.
2.2.2. Đào tạo cán bộ y tế:
a. Bệnh viện là cơ sở thực hành cho các trường lớp trung học y tế.
b. Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và cơ sở y tế
tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý chăm sóc sức
khỏe ban đầu.
2.2.3. Nghiên cứu khoa học về y học:
a. Tổ chức tổng kết, đánh giá các đề tài và chương trình về chăm sóc sức
khỏe ban đầu.
b. Tham gia các công trình nghiên cứu về y tế cộng đồng và dịch tễ học
trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cấp Bộ và cấp Cơ sở.
23
c. Nghiên cứu áp dụng y học cổ truyền và các phương pháp chữa bệnh
không dùng thuốc.
2.2.4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật:
a. Lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến dưới (phòng khám đa khoa, y tế cơ sở)
thực hiện các phác đồ chẩn đoán và điều trị.
b. Tổ chức chỉ đạo các xã, phường thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe
ban đầu và thực hiện các chương trình y tế ở địa phương.
2.2.5. Phòng bệnh:
a. Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên thực hiện nhiệm vụ
phòng bệnh, phòng dịch.
b. Tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho cộng đồng.
2.2.6. Hợp tác quốc tế:
- Tham gia các chương trình hợp tác với các tổ chức và cá nhân ngoài nước
theo quy định của Nhà nước.
2.2.7. Quản lý kinh tế y tế:
a. Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn
kinh phí.
b. Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiệm y tế,
đầu tư của nước ngoài, và các tổ chức kinh tế.
c. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân
sách của bệnh viện; từng bước thực hiện hạch toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh.
24
2.3. Khái quát về cơ cấu tổ chức của Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao
Cơ cấu tổ chức bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Ban giám đốc
Phòng
TC – HC - QT
Phòng
Y tá - điều dưỡng
Phòng
KH - TH
Khoa
Nội – Nhi - Lây
Khoa
Hồi sức cấp cứu
Khoa
Ngoại – S - CKL
Khoa
Dược
Khoa
Y học cổ truyền
Khoa
KSNK
Khoa
XN - CLS
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
2.3.1. Ban giám đốc bệnh viện
Ban giám đốc bệnh viện, đứng đầu là giám đốc bệnh viện, chịu trách nhiệm
trực tiếp trước cấp trên về mọi hoạt động của bệnh viện.
2.3.2 Đơn vị phòng
2.3.2.1 Phòng Tổ chức – Hành Chính – Quản trị
Phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị là phòng nghiệp vụ, chịu sự lãnh
đạo trực tiếp của giám đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn
bộ hoạt động hành chính, tài chính trong bệnh viện, về tổ chức thực hiện các
25
công tác tổ chức cán bộ, công tác bảo vệ chính trị nội bộ của bệnh viện, về toàn
bộ hoạt động tài chính kế toán của bệnh viện.
- Kế hoạch hoạt động của khoa, phòng.
- Đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện quy chế bệnh viện.
- Tổ chức và chỉ đạo công tác nghiệp vụ chuyên môn của bệnh viện.
2.3.2.2. Phòng y tá (điều dưỡng)
Phòng y tá (điều dưỡng) của bệnh viện là phòng nghiệp vụ, chịu sự lãnh đạo
trực tiếp của giám đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trước giám đốc về tổ chức,
điều hành và giám sát công tác chăm sóc người bệnh toàn diện.
2.3.2.3. Phòng Kế hoạch – Tổng hợp
Phòng Kế hoạch – tổng hợp của bệnh viện là phòng nghiệp vụ chịu sự lãnh
đạo trực tiếp của giám đốc bệnh viện chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ
công tác vật tư, thiết bị y tế trong viện.
2.3.2.4. Các khoa phòng
Mỗi khoa có một chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng đều phối hợp với nhau
để đảm bảo việc khám chữa bệnh cho bệnh nhân.
2.3.3. Nhiệm vụ, trách nhiệm của bác sĩ, y tá
2.3.3.1. Bác sĩ trưởng khoa
Bác sĩ trưởng khoa là người chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghiệp
vụ chuyên môn của khoa, bố trí nhân lực trong khoa cho phù hợp với công việc.
Cụ thể là:
- Quản lý thông tin bác sĩ trong khoa
- Phân công bác sĩ điều trị cho các bệnh nhân
- Phân lịch trực cho các bác sĩ
- Xét duyệt các yêu cầu (hội chẩn, chuyển khoa, xuất viện …)
26
2.3.3.2. Bác sĩ
Bác sĩ là những người có chuyên môn y học, họ có quyền khám bệnh và ra
y lệnh điều trị bệnh nhân. Cụ thể là:
- Xem thông tin bệnh nhân
- Xem danh sách bệnh nhân được phân công điều trị.
- Xem lịch trực của bác sĩ
- Gửi yêu cầu và xem các kết quả xét nghiệm và chuẩn đoán hình ảnh
- Ra y lệnh
- Xem các báo cáo chăm sóc bệnh nhân
2.3.3.3. Y tá ( điều dưỡng ) trưởng khoa:
Y tá trưởng khoa là người quản lý, tổ chức, kiểm tra, đôn đốc y tá thực hiện
các y lệnh của bác sĩ, lập kế hoạch phân công công việc cho các y tá. Cụ thể là:
- Phân công việc chăm sóc bệnh nhân cho các y tá.
- Phân công lịch trực cho các y tá
- Xem các báo cáo chăm sóc bệnh nhân
2.3.3.4. Y tá:
Y tá là người thực hiện các y lệnh của bác sỹ, cập nhật các thông tin kết quả
chăm sóc bệnh nhân. Cụ thể là:
- Xem danh sách bệnh nhân chăm sóc
- Xem lịch trực y tá
- Xem và thực hiện các y lệnh
- Cập nhật báo cáo chăm sóc bệnh nhân (báo cáo các triệu chứng bất thường
khi chăm sóc bệnh nhân)
27
2.3.3.5. Dược sĩ
Dược sĩ là người có trách nhiệm quản lý các thông tin liên quan đến việc
bảo quản, xuất nhập thuốc, hóa chất và dụng cụ theo quy định
2.3.3.6. Kỹ thuật viên
Kỹ thuật viên là nhóm các kỹ sư, các chuyên viên kỹ thuật, công tác tại các
khoa khác nhau trong bệnh viện. Họ có thể tham gia vào việc nghiên cứu, làm
việc tại các phòng xét nghiệm, kiểm nghiệm, hoặc vận hành, quản lý một số thiết
bị y tế trong bệnh viện
2.3.3.7. Người quản trị:
Người quản trị là người chịu trách nhiệm duy trì, bảo dưỡng hệ thống, đảm
bảo hệ thống hoạt động ổn định, hiệu quả. Người quản trị được phép thực hiện tất
cả các quyền trong hệ thống dưới sự chỉ đạo, ủy quyền của ban giám đốc bệnh
viện.
2.4 Thực trạng công tác quản lý bệnh nhân
Bệnh viện đa khoa Lâm Thao là bệnh viện qui mô tuyến huyện có công suất
sử dụng 120 giường bệnh; được giao chỉ tiêu 100 giường bệnh, 20 giường bệnh
xã hội hóa.
Số lượt khám bệnh
- Năm 2011 đạt: 455.963 lần;
- Năm 2012 đạt: 423.604 lần;
- Năm 2013 đạt 453.314 lần.
Công suất sử dụng giường bệnh
- Năm 2011 công suất sử dụng: 131%
- Năm 2012 công suất sử dụng: 139%
- Năm 2013 công suất sử dụng: 170%
Ngày điều trị trung bình 6 đến 6,7 ngày/1 lần điều trị
28
2.4.1. Quản lý bệnh nhân nội trú:
Quy trình khám bệnh nội trú
Hình 2.2. Quy trình khám bệnh nội trú
Quy trình quản lý bệnh nhân nội trú được thực hiện thủ công, theo dõi trên
giấy tờ sổ sách rất mất thời gian, lãng phí nhân lực trong việc ngồi viết các phiếu
yêu cầu nhiều lần cho 1 ngày điều trị. Công việc vào thông tin cho bệnh nhân
chiếm 4h/1 ca trực của y tá bác sĩ (8h/1 ca trực hành chính và 16h/1 ca trực ngoài
giờ hành chính ). Dễ xảy ra tình trạng viết sai thông tin bệnh nhân, viết nhầm
thông tin bệnh nhân, viết sai tên thuốc, sai tên vật tư y tế và để bệnh nhân chờ đợi
lâu khi có đông bệnh nhân cùng điều trị.
Các thông tin về bệnh nhân được viết đi viết lại nhiều lần như:
- Họ tên bệnh nhân;
- Năm sinh;
- Giới tính;
- Địa chỉ;
- Nghề nghiệp;
- Loại bệnh nhân ( Bảo hiểm hay trả phí );
- Chuẩn đoán.
Cho mỗi loại nghiệp vụ của bệnh viện như:
- Phiếu xét nghiệm;
29
- Phiếu chuẩn đoán hình ảnh;
- Phiếu theo dõi chức năng sống;
- Phiếu lĩnh thuốc;
- Phiếu lĩnh vật tư y tế tiêu hao;
- Phiếu cấp thuốc;
- Phiếu cấp vật tư y tế tiêu hao.
2.4.2. Quản lý bệnh nhân ngoại trú:
Quy trình khám bệnh đối tượng BHYT
6b
Hình 2.3. Quy trình khám bệnh đối tượng BHYT
Quy trình khám bệnh đối tượng viện phí
Hình 2.4. Quy trình khám bệnh đối tượng viện phí
Quy trình quản lý bệnh nhân ngoại trú được thực hiện thủ công, theo dõi
trên hồ sơ sổ sách.
30
Bệnh nhân ngoại trú thường tập trung đông vào buổi sáng. Do việc cấp
phát số khám, phân buồng khám cho bệnh nhân còn thủ công. Nên việc chờ đợi
của bệnh nhân là không tránh khỏi khi lượng bệnh nhân chủ yếu tập trung vào
buổi sáng, phải xếp hàng chờ đến lượt khám gây mệt mỏi cho bệnh nhân. Trước
tình hình đó, bệnh viện đã bố trí cho bộ phận đón tiếp bệnh nhân làm việc trước
30 phút so với giờ hành chính để giảm thời gian chờ đợi cho bệnh nhân khi bác sĩ
khám bệnh.
Mỗi buổi khám cho bệnh nhân, y tá, điều dưỡng phải viết bằng tay các
phiếu chỉ định xét nghiệm của bác sĩ cho bệnh nhân gây chờ đợi rất lâu vì mỗi
bệnh nhân phải viết lại nhiều lần thông tin bệnh nhân
Vì vậy, mỗi phòng khám phải có 03 nhân viên y tế gồm: 1 bác sĩ khám
bệnh;1 điều dưỡng viết chỉ định các xét nghiệm,cận lâm sàng của bác sĩ;1 y tá
kiểm tra các chỉ số sinh tồn của bệnh nhân.
Sau khi có kết quả xét nghiệm của bệnh nhân được chuyển về phòng khám,
bác sĩ đọc các chỉ số xét nghiệm, ra y lệnh điều trị cho bệnh nhân. Điều dưỡng
viết đơn thuốc cho bệnh nhân.
Một lần khám bệnh cho bệnh nhân ngoại trú thường bắt đầu từ 7h30 đến
11h kết thúc quá trình khám bệnh của bệnh nhân vì không có sự liên kết thông tin
giữa các phòng, các buồng xét nghiệm, cận lâm sàng.
Vì:
- Bệnh nhân xếp hàng đợi phát số, phân buồng khám bệnh ( 5-10 phút );
- Tại buồng khám bệnh, bệnh nhân đợi tới lượt khám bệnh (10-15 phút);
- Bác sĩ khám bệnh, chỉ định các xét nghiệm – cận lâm sàng, điều dưỡng
viết phiếu chỉ định các xét nghiệm – cận lâm sàng (10-15 phút);
- Tại mỗi phòng xét nghiệm, bệnh nhân đợi tới lượt làm xét nghiệm (10-
15 phút);
- Bệnh nhân đợi kết quả tại các phòng (Siêu âm, điện tim, X-Quang) từ
(20-30 phút) do việc ghi kết quả bằng tay của từng bệnh nhân lên
phiếu kết quả cho bệnh nhân, vào sổ theodõi bệnh nhân;
- Bệnh nhân đợi kết quả xét nghiệm tại các phòng: Xét nghiệm tế bào
máu, xét nghiệm sinh hóa máu, xét nghiệm nước tiểu (60-90 phút) do
31
phải phục vụ xét nghiệm cho cả bệnh nhân nội trú, bệnh nhân ngoại
trú. Mỗi lượt xét nghiệm được 36 mẫu chạy trong 45 phút. Kỹ thuật
viên phải ghi kết quả xét nghiệm trên màn hình ra phiếu yêu cầu xét
nghiệm cho bệnh nhân ( 3-5 phút).
- Sau khi có đầy đủ kết quả xét nghiệm – cận lâm sàng. Bệnh nhân cầm
tất cả kết quả xét nghiệm – cận lâm sàng quay về buồng khám bệnh
đợi đến lượt khám bệnh ( 5-10 phút)
- Bác sĩ đọc kết quả xét nghiệm – cận lâm sàng (5-10 phút);
- Bác sĩ ra y lệnh điều trị cho bệnh nhân (cấp thuốc điều trị ngoại trú,
nhập viện điều trị nội trú, chuyển viện tuyến trên), y sỹ viết chỉ định
của bác sĩ trên giấy (3-5 phút);
- Bệnh nhân mang đơn thuốc, chỉ định của bác sĩ và tất cả xét nghiệm –
cận lâm sàng đến phòng thanh toán để tổng hợp thanh toán. Kế toán
viên tổng hợp đơn thuốc, xét nghiệm – cận lâm sàng vào biểu mẫu
thanh toán (10-15 phút);
- Bệnh nhân thanh toán viện phí, kết thúc quá trình khám bệnh.
Như vậy kết thúc quá trình khám bệnh ngoại trú, trung bình một bệnh nhân
mất 200 phút ( 3 giờ 20 phút ) để kết thúc quá trình khám bệnh. Chưa kể thời
gian đi lại giữa các khoa, buồng khám bệnh để thực hiện các chỉ định xét nghiệm
– cận lâm sàng của bác sĩ. Sau đó lại quay lại để lấy các xét nghiệm – cận lâm
sàng đưa về buồng khám bệnh để bác sĩ khám đọc kết quả và chỉ định phương
pháp điều trị.
Việc kê đơn thuốc cho bệnh nhân bằng tay của điều dưỡng cũng rất dễ xảy
ra hiện tượng nhầm tên thuốc, nhầm hàm lượng thuốc do các loại thuốc có nhiều
hàm lượng khác nhau như 100mg; 200mg; 500mg gây ảnh hưởng tới bệnh nhân.
32
2.4.3. Quản lý thuốc, vật tư y tế khoa dược
Quy trình nghiệp vụ khoa Dược bệnh viện
Hình 2.5. Quy trình nghiệp vụ khoa Dược bệnh viện
Quy trình nghiệp vụ:
Khoa dược là khoa quản lý hàng hóa, vật tư thiết bị của toàn bệnh viện.
Khi có yêu cầu lĩnh hàng hóa, vật tư thiết bị của các khoa phòng. Khoa
dược trước tiên kiểm tra phiếu lĩnh, so sánh số lượng tồn trong khoa từ đó xuất
hàng theo phiếu lĩnh.
a. Quản lý thuốc
Khoa dược là khoa đặc thù chuyên môn của bệnh viện. Có trách nhiệm dự
trù, cung ứng thuốc, vật tư y tế đầy đủ phục vụ yêu cầu chuyên môn cũng như
phục vụ bệnh nhân điều trị tại bệnh viện có đủ lượng thuốc, vật tư y tế.
Do việc quản lý thuốc, vật tư y tế bằng sổ sách nên việc theo dõi thuốc, vật
tư y tế rất khó khăn cho cán bộ khoa dược như:
- Không kiểm soát được số lượng thuốc còn tồn trong kho chính xác tại một
thời điểm là bao nhiêu.
33
Ví dụ: Khoa dược còn 50 viên thuốc paracetamol hàm lượng 500mg nhưng
cùng một thời điểm khoa: Khám bệnh cấp cho bệnh nhân 20 viên; Khoa Ngoại
sản viết phiếu lĩnh 20 viên; Khoa nội – nhi lĩnh 20 viên như vậy sẽ xảy ra tình
trạng:
Thiếu thuốc 1 trong 2 khoa nội trú
- Khi bác sĩ kê đơn thuốc cho bệnh nhân ngoại trú. Bệnh nhân thanh toán
hóa đơn tại phòng thanh toán sau đó chuyển khoa dược lĩnh thuốc và kết thúc quá
trình khám bệnh.
- Khoa nội trú viết phiếu lĩnh thuốc cho bệnh nhân. Thuốc hết quay trở lại
bác sĩ ra y lệnh thay thuốc khác làm tổn thất về thời gian và chờ đợi của bệnh
nhân cần sử dụng thuốc.
Thiếu thuốc cho bệnh nhân ngoại trú
- Khi bác sĩ viết phiếu lĩnh thuốc cho bệnh nhân nội trú. Điều dưỡng chuyển
khoa
2.4.4. Về xây dựng quy trình, quy chuẩn trong khám và điều trị
Bảo về sức khỏe của người dân là nhiệm vụ và trách nhiệm của bệnh viện,
nhận thức được vấn đề đó. Ban giám đốc bệnh viện đã rất chú trọng và quan tâm
đến việc hoàn thiện và liên tục bổ sung các quy trình về chăm sóc bệnh nhân
như: Bộ quy trình về chăm sóc bệnh nhân khoa Nội; Quy trình về chăm sóc bệnh
nhân khoa Ngoại – Sản; Quy trình chăm sóc bệnh nhân khoa Y học cổ truyền;
Quy trình về chăm sóc bệnh nhân khoa Hồi sức cấp cứu.
Từ đó giúp Bác sĩ, y tá cũng như điều dưỡng có những tiêu chuẩn về quy
trình để điều trị cũng như chăm sóc cho bệnh nhân được tốt nhất dựa vào từng
loại bệnh của bệnh nhân mà có quy trình phù hợp.
2.5. Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý khám chữa bệnh tại
bệnh viện
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, các bệnh viện đa khoa tuyến huyện
cũng như bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ đã được đầu tư hạ tầng mạng Lan
(local are network), phần mềm quản lý bệnh viện thống nhất HIS (Hospital
Intelligence Solution), duy chỉ có bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao là chưa
34
được triển khai phần mềm do đang trong quá trình xây dựng cơ bản. Vì vậy, để
đảm bảo công tác chuyên môn cũng như quản lý thu chi tài chính, báo cáo theo
quy định của Sở y tế tỉnh Phú Thọ, Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ. Bệnh viện đã
phát triển chương trình “Quản lý dược” dựa trên nền phần mềm Access 2000 của
Microsft. Đã đáp ứng được phần nào yêu cầu của bệnh viện trong việc thanh toán
viện phí cho bệnh nhân bảo hiểm cũng như bệnh nhân không có thẻ bảo hiểm tại
bệnh viện. Do là phần mềm tự phát triển nên còn nhiều bất cập, quy mô không
lớn, chủ yếu chỉ áp dụng cho bộ phận kế toán viện phí thanh toán viện phí cho
bệnh nhân nên tất cả công đoạn thanh toán cũng như nhập liệu đơn thuốc, thủ
thuật, vật tư y tế tiêu hao cho bệnh nhân trong quá trình điều trị được bộ phận kế
toán tổng hợp và thanh toán trực tiếp cho bệnh nhân. Tạo áp lực lớn cho bộ phận
thanh toán khi cùng một lúc phải thanh toán cho nhiều bệnh nhân.
Chương trình quản lý dược được thiết kế cho các phần (module) như sau:
- Hệ thống;
- Nhập hàng;
- Quản lý dược;
- Nội trú BHYT;
- Nội trú viện phí;
- Báo cáo BHYT;
- Báo cáo viện phí.
Giao diện chương trình quản lý dược
Hình 2.6. Giao diện chương trình quản lý dược
35
2.5.1. Phần hệ thống
Phần hệ thống của chương trình bao gồm:
- Nhập mẫu hàng hóa nhập kho: Có chức năng tạo danh mục hàng hóa
(thuốc, vật tư y tế, thiết bị y tế) cho toàn bộ bệnh viện.
- Xem phân loại thuốc, vật tư, dịch vụ: Có chức năng phân loại thuốc, máu,
vật tư thiết bị y tế, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh,… thành nhóm theo quy định
của Bộ y tế.
- Xem bảng mã đối tượng: Có chức năng phân loại các đối tượng tham gia
bảo hiểm theo từng nhóm được hưởng các mức bảo hiểm khác nhau (80%, 95%,
100%) theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Xem mã bệnh: Có chức năng phân loại mã bệnh theo tiêu chuẩn ICD-10
của Bộ y tế.
- Thống kê dịch vụ khám chữa bệnh: Có chức năng quản lý, thêm, bớt, sửa,
xóa các dịch vụ kỹ thuật của bệnh viện theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ y tế quy
định
Kết chuyển cuối tháng: Cơ sở dữ liệu access không phải là cơ sở dữ liệu có
mức lưu trữ lớn.
- Kích thước tối đa của một cơ sở dữ liệu mdb là 2 GB;
- Số lượng tối đa các đối tượng trong một CSDL là: 32,768;
- Số modules tối đa là: 1,000 (bao gồm báo cáo, form với thuốc tính
Hasmodule là True) ;
- Tên đối tượng dài nhất là 64 ký tự;
- Mật khẩu dài nhất là 14;
- Tên nhóm dài nhất là 24;
- Số lượng người dùng đồng thời là 255.
Cho nên, cuối mỗi tháng, bộ phận kế toán phải làm công việc kết chuyển dữ
liệu cuối tháng thực chất là thao tác xóa dữ liệu bệnh nhân nội trú, ngoại trú của
tháng đó và tạo lượng thuốc, vật tư y tế còn tồn lại sang tháng sau.
Vì vậy, trước khi kết chuyển bộ phận kế toán phải sao lưu data (dữ liệu của
tháng hiện tại) để chuẩn bị cho dữ liệu của tháng kế tiếp. Với nhược điểm trên,
36
chương trình chỉ có thể tổng hợp báo cáo theo tháng, không thể tổng hợp báo cáo
thường kỳ Quý, năm theo yêu cầu lãnh đạo bệnh viện, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội,
Bộ y tế.
So với phần mềm đã được triển khai ở các bệnh viện trên địa bàn tỉnh (HIS)
thì còn thô sơ, chưa đáp ứng được toàn bộ yêu cầu chuyên môn như:
- Không quản lý được hồ sơ bệnh nhân khám và điều trị tại viện;
- Không quản lý được thông tin hành chính của bệnh nhân;
Chỉ có các chức năng cơ bản để lập thông tin danh mục thuốc, đối tượng
bệnh nhân, danh mục thủ thuật, phẫu thuật để tham chiếu cho phần thanh toán
bệnh nhân và.
2.5.2.Phần nhập hàng
Hình 2.7. Phần nhập hàng
Phần nhập hàng của chương trình bao gồm:
- Nhập mới: Có chức năng nhập mới hàng hóa theo hóa đơn Giá trị gia tăng
(GTGT) của bên cung cấp hàng hóa vào kho thuốc, vật tư, thiết bị y tế của bệnh
viện.
- Xem hàng tồn kho: Có chức năng kiểm tra, in báo cáo lượng hàng tồn kho
của toàn bệnh viện tại thời điểm hiện tại.
- Nhập dịch vụ y tế: Có chức năng thêm, bớt, sửa, xóa, in danh sách danh
mục kỹ thuật của bệnh viện.
37
Ở chương trình Quản lý dược, phần nhập Hàng chỉ có chức năng cơ bản:
- Quản lý hàng hóa nhập kho dược;
- Quản lý dịch vụ kỹ thuật;
So với phần mềm HIS thì chương trình còn hạn chế:
- Không kiểm tra được hạn sử dụng của thuốc;
- Không theo dõi được số lô sản xuất;
- Không xuất được thẻ kho theo dõi từng loại hàng hóa xuất nhập kho;
- Không kiểm tra được lượng tồn kho thực tế tại thời điểm lập báo cáo;
2.5.3. Phần quản lý dược
- Xuất khám Bảo hiểm y tế (BHYT): Có chức năng thanh toán viện phí
bệnh nhân điều trị ngoại trú sau khi tổng hợp các phiếu kê đơn thuốc, dịch vụ kỹ
thuật cận lâm sàng.
Hình 2.8. Tổng hợp phiếu thanh toán ngoại trú
- Xuất khám viện phí: Có chức năng tương tự như phần xuất khám
BHYT nhưng dành cho đối tượng bệnh nhân không có thẻ bảo hiểm y tế.
- Xuất hàng cho phòng khám: Có chức năng xuất thuốc, hóa chất, vật tư,
thiết bị cho phòng khám khi có phiếu yêu cầu từ phòng khám (khoa khám bệnh
ngoại trú).
38
- Xuất hàng cho khoa Nội, Ngoại, Đông Y: cũng tương tự như khoa khám
bệnh, khi có yêu cầu lĩnh thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị của các khoa điều trị thì
phòng kế toán làm phiếu xuất theo yêu cầu cho các khoa điều trị.
- Xuất hàng cho xã, thị trấn: Vì đặc thù bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao
là bệnh viện đa khoa tuyến huyện, có chức năng quản lý và chỉ đạo tuyến xã, thị
trấn trong toàn huyện về khám và chữa bệnh cho bệnh nhân trong vùng. Do vậy,
hàng tháng bệnh viện sẽ cấp cho các xã, thị trấn một cơ số thuốc điều trị các bệnh
thông thường để khám và điều trị bệnh nhân tại chỗ.
- Hàng xuất thanh lý kho Dược: Có chức năng xuất hủy, thanh lý hàng hóa
tại kho Dược bệnh viện với các trường hợp: hàng hóa vỡ, hỏng, hết hạn sử dụng,
không đảm bảo yêu cầu sử dụng.
Ở chương trình Quản lý dược
- Chỉ có chức năng tổng hợp phiếu thanh toán cho bệnh nhân sau khi có
tổng hợp các dịch vụ, đơn thuốc của phòng khám chuyển sang.
- Dễ sai sót, tổng hợp nhầm đơn thuốc, dịch vụ của bệnh nhân do bác sĩ kê
đơn thuốc bằng tay.
- Tổng hợp thiếu dịch vụ bệnh nhân đã làm do bệnh nhân làm rơi, đưa thiếu
phiếu xét nghiệm – cận lâm sàng cho bộ phận kế toán tổng hợp. Dẫn đến thất thu
tài chính của bệnh viện.
So sánh phần mềm HIS
- Không quản lý được bệnh nhân ngoại trú điều trị trong ngày;
- Không lập được danh mục quản lý bệnh nhân ngoại trú;
- Không quản lý được thông tin hành chính của bệnh nhân;
- Bệnh nhân phải chờ đợi lâu do phải đợi bộ phận kế toán tổng hợp và áp
giá lại phiếu thanh toán của bệnh nhân.
2.5.4. Phần nội trú BHYT
Có chức năng tổng hợp thanh toán chi phí điều trị nội trú cho bệnh nhân nội
trú tại các khoa lâm sàng. Được phân theo từng khoa điều trị nội trú của bệnh
viện:
- Khoa Điều trị Ngoại – Sản;
- Khoa điều trị Nội – Nhi;
- Khoa điều trị Đông Y (YHCT)
39
Khi bệnh nhân thanh toán ra viện, điều dưỡng khoa nội trú tổng hợp các loại
thuốc, vật tư y tế, thủ thuật, xét nghiệm chuyển bộ phận kế toán nhập trên
chương trình để tính tiền phải thanh toán của bệnh nhân.
Hình 2.9. Tổng hợp phiếu thanh toán nội trú – Bảo hiểm
2.5.5. Phần nội trú viện phí
Tương tự như phần nội trú BHYT, nội trú viện phí có chức năng tổng hợp
thanh toán chi phí điều trị cho bệnh nhân nội trú không có thẻ bảo hiểm y tế tại
các khoa lâm sàng. Do tính chất, cách tính khác nhau giữa bệnh nhân viện phí và
bệnh nhân có thẻ BHYT nên phải thiết kế trên hai module riêng biệt.
- Sau khi y tá các khoa tổng hợp thuốc, dịch vụ đã sử dụng cho bệnh nhân
chuyển bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán tổng hợp phiếu thanh toán trên phần
mềm, thanh toán cho bệnh nhân. Gây lãng phí thời gian do phải tổng hợp nhiều
lần (y tá khoa tổng hợp danh mục thanh toán, kế toán nhập lại danh mục, áp đơn
giá vào phiếu thanh toán) tổng hợp thanh toán cho bệnh nhân.
- Việc tổng hợp danh mục thanh toán của bệnh nhân cũng có thể sai sót do y
tá khoa phải tổng hợp trong hồ sơ bệnh án của bệnh nhân lên mẫu phiếu thanh
toán thủ công. Sau đó chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp lại trên chương trình
Quản lý dược cũng có thể sai do quá trình nhập liệu.
So với phần mềm His
- Không theo dõi tình hình cấp thuốc, danh mục vật tư y tế, dịch vụ của
bệnh nhân hàng ngày được.
40
- Không kiểm tra được bệnh nhân tạm ứng đủ số tiền điều trị tại thời điểm
hiện tại được.
- Không quản lý được số lượng bệnh nhân điều trị tại các khoa nội trú.
- Dễ sai sót trong quá trình tổng hợp dịch vụ cho bệnh nhân điều trị dài
ngày, bệnh nhân sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau.
- Không thanh toán được cho bệnh nhân phải điều trị nhiều khoa khác nhau
trong bệnh viện cho một đợt điều trị. ( Phải làm một phiếu thanh toán cho một
khoa bện nhân điều trị). Gây phiền hà cho bệnh nhân.
2.5.6. Phần báo cáo BHYT
Có chức năng tổng hợp các báo cáo theo quy định của cơ quan Bảo hiểm xã
hội đối với các đối tượng được thanh toán bằng thẻ Bảo hiểm y tế. Đáp ứng
được phần nào những báo cáo cơ bản của cơ quan bảo hiểm như:
- Báo cáo mẫu 14a/BHYT;
- Báo cáo mẫu 14b/BHYT;
- Báo cáo mẫu 25a/BHYT;
- Báo cáo mẫu 25b/BHYT.
Hình 2.10. Báo cáo Bảo hiểm y tế
So với phần mềm HIS
- Chỉ có các báo cáo cơ bản theo yêu cầu của cơ quan BHXH tỉnh;
- Không có các báo cáo trực quan về doanh thu ngày, tháng, năm;
- Không có báo cáo thu chi tài chính;
- Không có báo cáo thủ thuật, phẫu thuật.
41
2.5.7. Phần báo cáo viện phí
Có chức năng tổng hợp các báo cáo theo yêu cầu của lãnh đạo bệnh viện.
Cũng như thu chi tài chính trong kỳ (tháng) của bệnh viện.
- Báo cáo dược hàng tháng: Tổng hợp lượng thuốc, vật tư y tế, hóa chất,
thiết bị của toàn bệnh viện tại ngày lập báo cáo.
Hình 2.11. Báo cáo quyết toán hóa chất và vật tư y tế
- Báo cáo khám ngoại trú viện phí: Tổng hợp danh sách bệnh nhân viện
phí ngoại trú từ đầu tháng đến ngày lập báo cáo.
- Báo cáo khám nội trú viện phí: Tương tự như báo cáo khám ngoại trú viện
phí, báo cáo có chức năng tổng hợp danh sách bệnh nhân viện phí tại các khoa
lâm sàng.
- Báo cáo sử dụng dịch vụ kỹ thuât: Có chức năng tổng hợp tất cả dịch vụ
kỹ thuật, thủ thuật, phẫu thuật, xét nghiệm – cận lâm sàng của toàn viện trong
tháng.
So với phần mềm HIS
- Các báo cáo chỉ chủ yếu phục vụ báo cáo về quyết toán đối với cơ quan
bảo hiểm xã hội. Mà chưa có các báo cáo liên quan trực tiếp đến quản lý tài
chính của bệnh viện.
42
Do là chương trình do bệnh viện tự phát triển nên nhìn chung chỉ đáp
ứng được phần nào yêu cầu chuyên môn, còn nhiều bất cập cần phải giải
quyết, giảm tải cho bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện. Do phải
nhập lại nhiều lần thông, dữ liệu từ các nguồn tổng hợp nên không tránh
khỏi sai sót trong quá trình nhập liệu từ yếu tố của con người.
Từ những việc trên gây ra rất nhiều bất cập trong công tác quản lý cũng như
điều hành tại bệnh viện như:
- Quản lý chủ yếu bằng công việc thủ công, gây lãng phí về nguồn nhân lực;
- Số liệu báo cáo không chính xác do phải tổng hợp thủ công từ nhiều
nguồn;
- Dễ xảy ra tình trạng thất thoát hàng hóa, thiết bị vật tư do số lượng hàng
hóa nhiều (trên 300 danh mục thuốc, vật tư y tế) với số lượng mỗi loại hàng hóa
lên tới hàng chục nghìn đơn vị
- Không kiểm soát được tình hình thu chi tài chính của đơn vị hàng ngày.
Nhận thức được vấn đề đó, đảng ủy, ban giám đốc bệnh viện đã ra nghị
quyết về “Triển khai ứng dụng CNTT tại Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao
giai đoạn 2010-2015” nhằm nâng cao năng lực quản lý, phục vụ bệnh nhân được
tốt hơn.
CNTT là bước tiến đối với tiến bộ y học. Là công cụ hỗ trợ trong công tác
quản lý cũng như theo dõi được bệnh nhân một cách tốt nhất. Bệnh viện đa khoa
huyện Lâm Thao tham khảo rất nhiều phần mềm quản lý bệnh viện có uy tín
cũng như phù hợp với yêu cầu của bệnh viện đa khoa tuyến huyện như:
- Phần mềm quản lý bệnh viện NaNo - Hospital của Công ty cổ phần công
nghệ Nanosoft
- Phần mềm quản lý bệnh viện FPT.eHospital của tập đoàn FPT
- Phần mềm quản lý bệnh viện Onemes của Công ty cổ phần Tân Quang
Minh
Nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn đọng chính của bệnh viện trong giai
đoạn hiện nay là: Vấn đề quản lý thuốc, vật tư y tế tiêu hao. Có quản lý chính xác
thuốc, vật tư y tế bệnh viện mới có thể quản lý được tình hình tài chính cũng như
giảm thiểu các rủi ro do sai sót về thuốc, vật tư hoá chất gây ra.
43
CHƯƠNG III
ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
3.1. Kế hoạch phát triển nâng cấp bệnh viện trong thời gian tới
Nhận thức được CNTT là yếu tố then chốt nâng cao chất lượng quản lý,
khám chữa bệnh trong lĩnh vực y tế. Ban giám đốc bệnh viện đã không ngừng
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng mạng, phần mềm của bệnh viện trong các năm.
Biểu: Chi phí cho CNTT trong các năm
ĐVT: triệu đồng
Chi phí (VNĐ)
STT Năm
2010 2011 2012
Ghi chú
1 Hạ tầng mạng Lan 1 1 100
2 Đường Truyền Internet 1 1 10
3 Thiết bị phần cứng 100 150 250
4 Phần mềm quản lý bệnh viện 10 10 550
5 Đào tạo sử dụng tin học văn phòng 20 10 0
Tổng chi phí 132 172 910
Tỷ lệ % 130% 529%
Biểu 3.1. Chi phí cho CNTT trong các năm
Năm 2010 bệnh viện đã chi cho lĩnh vực CNTT 132 triệu:
- Hạ tầng mạng Lan: Do chi chủ yếu chi phí sửa chữa dây mạng Lan phục
vụ khối hành chính (Văn thư, Tổ CNTT, Ban giám đốc, Phòng điều dưỡng).
- Đường truyền internet: Bệnh viện sử dụng đường truyền ADSL phục vụ
cho khối hành chính với chỉ phí 100.000 đồng /1 tháng ( ưu đãi của VNPT đối
với ngành y tế trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ).
- Thiết bị phần cứng: Chi phí chủ yếu do sửa chữa máy vi tính, máy in, thiết
bị tin học của bệnh viện.
- Đào tạo sử dụng tin học văn phòng: Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao
có số lượng cán bộ, nhân viên lâu năm chiếm tỷ lệ lớn 60% trên tổng số 90 cán
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf

More Related Content

Similar to tailieuxanh_000000273511_7584.pdf

Luận văn: Hoàn thiện hoạch định nhân lực công ty điện tử Y tế - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Hoàn thiện hoạch định nhân lực công ty điện tử Y tế - Gửi miễn phí ...Luận văn: Hoàn thiện hoạch định nhân lực công ty điện tử Y tế - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Hoàn thiện hoạch định nhân lực công ty điện tử Y tế - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đánh giá công tác đãi ngộ nhân sự từ góc độ người lao động tại nhà máy may
Đánh giá công tác đãi ngộ nhân sự từ góc độ người lao động tại nhà máy mayĐánh giá công tác đãi ngộ nhân sự từ góc độ người lao động tại nhà máy may
Đánh giá công tác đãi ngộ nhân sự từ góc độ người lao động tại nhà máy mayDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận án: Nghiên cứu tính kinh tế theo qui mô (Economies of scale) của các doa...
Luận án: Nghiên cứu tính kinh tế theo qui mô (Economies of scale) của các doa...Luận án: Nghiên cứu tính kinh tế theo qui mô (Economies of scale) của các doa...
Luận án: Nghiên cứu tính kinh tế theo qui mô (Economies of scale) của các doa...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Biến cố bất lợi trong điều trị lao đa kháng với phát đồ 9 tháng
Đề tài: Biến cố bất lợi trong điều trị lao đa kháng với phát đồ 9 thángĐề tài: Biến cố bất lợi trong điều trị lao đa kháng với phát đồ 9 tháng
Đề tài: Biến cố bất lợi trong điều trị lao đa kháng với phát đồ 9 thángDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.ssuser499fca
 
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Quy Trình Mua Sắm Tài Sản Công
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Quy Trình Mua Sắm Tài Sản CôngHoàn Thiện Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Quy Trình Mua Sắm Tài Sản Công
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Quy Trình Mua Sắm Tài Sản CôngViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...KhoTi1
 
Luận án: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận mô hình thẻ điểm cân bằng ...
Luận án: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận mô hình thẻ điểm cân bằng ...Luận án: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận mô hình thẻ điểm cân bằng ...
Luận án: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận mô hình thẻ điểm cân bằng ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...HanaTiti
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...nataliej4
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công Lập
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công LậpLuận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công Lập
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công LậpHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công Lập
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công LậpLuận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công Lập
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công LậpHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

Similar to tailieuxanh_000000273511_7584.pdf (20)

Luận văn: Hoàn thiện hoạch định nhân lực công ty điện tử Y tế - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Hoàn thiện hoạch định nhân lực công ty điện tử Y tế - Gửi miễn phí ...Luận văn: Hoàn thiện hoạch định nhân lực công ty điện tử Y tế - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Hoàn thiện hoạch định nhân lực công ty điện tử Y tế - Gửi miễn phí ...
 
Đánh giá công tác đãi ngộ nhân sự từ góc độ người lao động tại nhà máy may
Đánh giá công tác đãi ngộ nhân sự từ góc độ người lao động tại nhà máy mayĐánh giá công tác đãi ngộ nhân sự từ góc độ người lao động tại nhà máy may
Đánh giá công tác đãi ngộ nhân sự từ góc độ người lao động tại nhà máy may
 
Luận án: Nghiên cứu tính kinh tế theo qui mô (Economies of scale) của các doa...
Luận án: Nghiên cứu tính kinh tế theo qui mô (Economies of scale) của các doa...Luận án: Nghiên cứu tính kinh tế theo qui mô (Economies of scale) của các doa...
Luận án: Nghiên cứu tính kinh tế theo qui mô (Economies of scale) của các doa...
 
Đề tài: Biến cố bất lợi trong điều trị lao đa kháng với phát đồ 9 tháng
Đề tài: Biến cố bất lợi trong điều trị lao đa kháng với phát đồ 9 thángĐề tài: Biến cố bất lợi trong điều trị lao đa kháng với phát đồ 9 tháng
Đề tài: Biến cố bất lợi trong điều trị lao đa kháng với phát đồ 9 tháng
 
Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.
 
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Quy Trình Mua Sắm Tài Sản Công
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Quy Trình Mua Sắm Tài Sản CôngHoàn Thiện Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Quy Trình Mua Sắm Tài Sản Công
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Quy Trình Mua Sắm Tài Sản Công
 
Tuyên truyền an toàn vệ sinh lao động tại công ty Khí cụ Điện, 9đ
Tuyên truyền an toàn vệ sinh lao động tại công ty Khí cụ Điện, 9đTuyên truyền an toàn vệ sinh lao động tại công ty Khí cụ Điện, 9đ
Tuyên truyền an toàn vệ sinh lao động tại công ty Khí cụ Điện, 9đ
 
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
 
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt NamLuận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
 
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ viễn thông củ...
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ viễn thông củ...Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ viễn thông củ...
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ viễn thông củ...
 
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt NamQuản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
 
Luận án: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận mô hình thẻ điểm cân bằng ...
Luận án: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận mô hình thẻ điểm cân bằng ...Luận án: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận mô hình thẻ điểm cân bằng ...
Luận án: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận mô hình thẻ điểm cân bằng ...
 
Luận văn: Tổ chức kế toán tại bệnh viện lão khoa trung ương, HAY
Luận văn: Tổ chức kế toán tại bệnh viện lão khoa trung ương, HAYLuận văn: Tổ chức kế toán tại bệnh viện lão khoa trung ương, HAY
Luận văn: Tổ chức kế toán tại bệnh viện lão khoa trung ương, HAY
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Luận văn: Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên
Luận văn: Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tại Bưu điện tỉnh Thái NguyênLuận văn: Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên
Luận văn: Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên
 
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công Lập
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công LậpLuận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công Lập
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công Lập
 
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công Lập
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công LậpLuận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công Lập
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công Lập
 

More from hung_vip242

12 HỢP CHẤT AMINES (BÀI GIẢNG MÔN HÓA HỮU CƠ - NGÀNH DƯỢC).pdf
12 HỢP CHẤT AMINES (BÀI GIẢNG MÔN HÓA HỮU CƠ - NGÀNH DƯỢC).pdf12 HỢP CHẤT AMINES (BÀI GIẢNG MÔN HÓA HỮU CƠ - NGÀNH DƯỢC).pdf
12 HỢP CHẤT AMINES (BÀI GIẢNG MÔN HÓA HỮU CƠ - NGÀNH DƯỢC).pdfhung_vip242
 
Những sai lầm về thống kê và các phương pháp ngăn ngừa
Những sai lầm về thống kê và các phương pháp ngăn ngừaNhững sai lầm về thống kê và các phương pháp ngăn ngừa
Những sai lầm về thống kê và các phương pháp ngăn ngừahung_vip242
 
Bài giảng kháng nguyên (môn vi sinh y học)
Bài giảng kháng nguyên (môn vi sinh y học)Bài giảng kháng nguyên (môn vi sinh y học)
Bài giảng kháng nguyên (môn vi sinh y học)hung_vip242
 
Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàn...
Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàn...Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàn...
Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàn...hung_vip242
 
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ y khoa Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ...
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ y khoa Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ...Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ y khoa Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ...
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ y khoa Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ...hung_vip242
 
DT KhangDiUng.pdf
DT KhangDiUng.pdfDT KhangDiUng.pdf
DT KhangDiUng.pdfhung_vip242
 
SDT-ĐT TRẺ EM_DONE.pdf
SDT-ĐT TRẺ EM_DONE.pdfSDT-ĐT TRẺ EM_DONE.pdf
SDT-ĐT TRẺ EM_DONE.pdfhung_vip242
 

More from hung_vip242 (7)

12 HỢP CHẤT AMINES (BÀI GIẢNG MÔN HÓA HỮU CƠ - NGÀNH DƯỢC).pdf
12 HỢP CHẤT AMINES (BÀI GIẢNG MÔN HÓA HỮU CƠ - NGÀNH DƯỢC).pdf12 HỢP CHẤT AMINES (BÀI GIẢNG MÔN HÓA HỮU CƠ - NGÀNH DƯỢC).pdf
12 HỢP CHẤT AMINES (BÀI GIẢNG MÔN HÓA HỮU CƠ - NGÀNH DƯỢC).pdf
 
Những sai lầm về thống kê và các phương pháp ngăn ngừa
Những sai lầm về thống kê và các phương pháp ngăn ngừaNhững sai lầm về thống kê và các phương pháp ngăn ngừa
Những sai lầm về thống kê và các phương pháp ngăn ngừa
 
Bài giảng kháng nguyên (môn vi sinh y học)
Bài giảng kháng nguyên (môn vi sinh y học)Bài giảng kháng nguyên (môn vi sinh y học)
Bài giảng kháng nguyên (môn vi sinh y học)
 
Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàn...
Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàn...Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàn...
Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàn...
 
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ y khoa Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ...
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ y khoa Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ...Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ y khoa Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ...
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ y khoa Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ...
 
DT KhangDiUng.pdf
DT KhangDiUng.pdfDT KhangDiUng.pdf
DT KhangDiUng.pdf
 
SDT-ĐT TRẺ EM_DONE.pdf
SDT-ĐT TRẺ EM_DONE.pdfSDT-ĐT TRẺ EM_DONE.pdf
SDT-ĐT TRẺ EM_DONE.pdf
 

Recently uploaded

SINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bs
SINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bsSINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bs
SINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bsHongBiThi1
 
SGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdf
SGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdfSGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdf
SGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdfHongBiThi1
 
Ôn thi SĐH - vết thương thấu bụng.pptx
Ôn thi SĐH   - vết thương thấu bụng.pptxÔn thi SĐH   - vết thương thấu bụng.pptx
Ôn thi SĐH - vết thương thấu bụng.pptxHongBiThi1
 
SGK cũ Tiêu chảy cấp trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ Tiêu chảy cấp trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK cũ Tiêu chảy cấp trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ Tiêu chảy cấp trẻ em.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdfHot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdfHongBiThi1
 
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạHongBiThi1
 
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất haySGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hayHongBiThi1
 
Dac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hay
Dac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hayDac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hay
Dac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 
SGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
SGK mới bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hay
SGK mới bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf haySGK mới bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hay
SGK mới bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hayHongBiThi1
 
SGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất hay
SGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất haySGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất hay
SGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất hayHongBiThi1
 
Y4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdf
Y4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdfY4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdf
Y4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdfHongBiThi1
 
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfSGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfHongBiThi1
 
SGK cũ bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hay nha
SGK cũ bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hay nhaSGK cũ bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hay nha
SGK cũ bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hay nhaHongBiThi1
 
Tin tức Phòng Khám Đa Khoa Tân Bình lừa đảo có đúng không_.pdf
Tin tức Phòng Khám Đa Khoa Tân Bình lừa đảo có đúng không_.pdfTin tức Phòng Khám Đa Khoa Tân Bình lừa đảo có đúng không_.pdf
Tin tức Phòng Khám Đa Khoa Tân Bình lừa đảo có đúng không_.pdfPhngKhmaKhoaTnBnh495
 
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất haySGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạSGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạHongBiThi1
 
Tiêu hóa - Tiêu chảy kéo dài.pdf rất hay luôn
Tiêu hóa - Tiêu chảy kéo dài.pdf rất hay luônTiêu hóa - Tiêu chảy kéo dài.pdf rất hay luôn
Tiêu hóa - Tiêu chảy kéo dài.pdf rất hay luônHongBiThi1
 
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ 19BiPhng
 

Recently uploaded (20)

SINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bs
SINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bsSINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bs
SINH LÝ TẾ BÀO.doc rất hay nha các bạn bs
 
SGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdf
SGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdfSGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdf
SGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdf
 
Ôn thi SĐH - vết thương thấu bụng.pptx
Ôn thi SĐH   - vết thương thấu bụng.pptxÔn thi SĐH   - vết thương thấu bụng.pptx
Ôn thi SĐH - vết thương thấu bụng.pptx
 
SGK cũ Tiêu chảy cấp trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ Tiêu chảy cấp trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK cũ Tiêu chảy cấp trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ Tiêu chảy cấp trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
 
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdfHot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf
 
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
 
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất haySGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
 
Dac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hay
Dac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hayDac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hay
Dac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hay
 
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
 
SGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK mới bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hay
SGK mới bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf haySGK mới bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hay
SGK mới bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hay
 
SGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất hay
SGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất haySGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất hay
SGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất hay
 
Y4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdf
Y4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdfY4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdf
Y4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdf
 
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfSGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
 
SGK cũ bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hay nha
SGK cũ bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hay nhaSGK cũ bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hay nha
SGK cũ bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em.pdf hay nha
 
Tin tức Phòng Khám Đa Khoa Tân Bình lừa đảo có đúng không_.pdf
Tin tức Phòng Khám Đa Khoa Tân Bình lừa đảo có đúng không_.pdfTin tức Phòng Khám Đa Khoa Tân Bình lừa đảo có đúng không_.pdf
Tin tức Phòng Khám Đa Khoa Tân Bình lừa đảo có đúng không_.pdf
 
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất haySGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
 
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạSGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
 
Tiêu hóa - Tiêu chảy kéo dài.pdf rất hay luôn
Tiêu hóa - Tiêu chảy kéo dài.pdf rất hay luônTiêu hóa - Tiêu chảy kéo dài.pdf rất hay luôn
Tiêu hóa - Tiêu chảy kéo dài.pdf rất hay luôn
 
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
 

tailieuxanh_000000273511_7584.pdf

  • 1. ------------[[ ------------- NGUYỄN HOÀNG GIANG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ------------[[ ------------- NGUYỄN HOÀNG GIANG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH HÀ NỘI - NĂM 2014
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Viện đào tạo sau đại học. Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô đã tạo điều kiện trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành chương trình học tập của khóa học. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Trần Văn Bình, người đã hết lòng giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện cho tôi cập nhật thông tin, số liệu và khảo sát trong thời gian làm luận văn. Mặc dù có nhiều cố gắng, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy tác giả mong nhận được sự góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Phú Thọ, ngày ….. tháng …….. năm 2014 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Hoàng Giang
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: NGUYỄN HOÀNG GIANG Học viên lớp cao học QTKD 2011B-VT1 Số hiệu học viên: CB111258 Mã đề tài: QTKDVT0111B-16 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Phú Thọ, ngày ……. tháng ……… năm 2014 Tác giả luận văn Nguyễn Hoàng Giang
  • 5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................... 1 CHƯƠNG I ................................................................................................... 4 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ, CNTT, Y TẾ .............................................................................................................. 4 1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................................4 1.1.1 Khái niệm............................................................................................... 4 1.1.2 Các ứng dụng ngày nay của CNTT ....................................................... 4 1.1.3 Vai trò của CNTT trong sự phát triển xã hội......................................... 5 1.2. Hệ thống thông tin quản lý............................................................................8 1.2.1 Khái niệm............................................................................................. 8 1.2.2 Các chức năng của hệ thống thông tin quản lý .................................... 8 1.2.3 Các loại thông tin quản lý .................................................................... 9 1.2.4 Cấu trúc hệ thống thông tin quản lý................................................... 10 1.2.5. Mô hình hệ thống thông tin quản lý điển hình của bệnh viện áp dụng hiện nay ....................................................................................................... 10 1.3. Bệnh viện và mô hình tổ chức thông tin quản lý bệnh viện .....................11 1.3.1 Mục tiêu của y học............................................................................. 11 1.3.2. Bệnh viện và các quy định về nghiệp vụ chuyên môn...................... 11 1.4. Các ứng dụng CNTT hiện đang được áp dụng tại bệnh viện của Việt Nam.......................................................................................................................20 CHƯƠNG II................................................................................................ 21 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN LÂM THAO TỈNH PHÚ THỌ.................................................... 21 2.1. Sơ lược về Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ ...............21 2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao.............22 2.2.1. Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh:.................................................. 22 2.2.2. Đào tạo cán bộ y tế: ............................................................................ 22 2.2.3. Nghiên cứu khoa học về y học: .......................................................... 22 2.2.4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật:..................................... 23
  • 6. 2.2.5. Phòng bệnh: ........................................................................................ 23 2.2.6. Hợp tác quốc tế:.................................................................................. 23 2.2.7. Quản lý kinh tế y tế:............................................................................ 23 2.3. Khái quát về cơ cấu tổ chức của Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao..24 2.3.1. Ban giám đốc bệnh viện............................................................ 24 2.3.2 Đơn vị phòng.............................................................................. 24 2.3.3. Nhiệm vụ, trách nhiệm của bác sĩ, y tá ..................................... 25 2.4 Thực trạng công tác quản lý bệnh nhân .....................................................27 2.4.1. Quản lý bệnh nhân nội trú:........................................................ 28 2.4.2. Quản lý bệnh nhân ngoại trú: .................................................... 29 2.4.3. Quản lý thuốc, vật tư y tế khoa dược ........................................ 32 2.4.4. Về xây dựng quy trình, quy chuẩn trong khám và điều trị ....... 33 2.5. Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý khám chữa bệnh tại bệnh viện .......................................................................................................................33 2.5.1. Phần hệ thống ............................................................................ 35 2.5.2.Phần nhập hàng .......................................................................... 36 2.5.3. Phần quản lý dược..................................................................... 37 2.5.4. Phần nội trú BHYT.................................................................... 38 2.5.5. Phần nội trú viện phí ................................................................. 39 2.5.6. Phần báo cáo BHYT.................................................................. 40 2.5.7. Phần báo cáo viện phí................................................................ 41 CHƯƠNG III............................................................................................... 43 ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ BỆNH VIỆN............................ 43 3.1. Kế hoạch phát triển nâng cấp bệnh viện trong thời gian tới ...................43 3.2. Quan điểm và lựa chọn xây dựng hệ thống ứng dụng CNTT tại bệnh viện 45 3.3. Mô tả chức năng Phần mềm quản lý bệnh viện Nanosoft........................47 3.3.1. Phân hệ quản lý khoa khám bệnh.............................................. 47 3.3.2. Phân hệ quản lý khoa lâm sàng/người bệnh nội trú.................. 48 3.3.3. Phân hệ quản lý cận lâm sàng ................................................... 49
  • 7. 3.3.4. Phân hệ quản lý dược bệnh viện................................................ 51 3.3.5. Phân hệ quản lý thanh toán viện phí và bảo hiểm y tế.............. 52 3.3.6. Phân hệ quản lý trang thiết bị y tế............................................. 54 3.4. Triển khai......................................................................................................55 3.4.1. Triển khai hạ tầng mạng Lan..................................................... 56 3.4.2. Chuyển giao công nghệ phần mềm quản lý bệnh viện: ............ 56 3.4.3. Kiến trúc.................................................................................... 56 3.4.4. Tổ chức dự án............................................................................ 57 3.4.5. Các giai đoạn triển khai của dự án ............................................ 58 3.5. Triển khai phần cứng...................................................................................59 3.6. Tập huấn sử dụng phần mềm .....................................................................62 3.6.1. Phân hệ nội trú........................................................................... 62 3.6.2. Phân hệ ngoại trú....................................................................... 62 3.6.3. Phân hệ xét nghiệm – Cận lâm sàng ......................................... 63 3.6.4. Phân hệ dược ............................................................................. 63 3.6.5. Phòng Kế hoạch - Tổng hợp...................................................... 64 3.6.6. Bộ phận kế toán (Phòng Tổ chức – Hành Chính – Quản trị).... 64 3.6.7. Ban giám đốc............................................................................. 64 3.6.8. Về bảo hiểm y tế........................................................................ 64 3.7. Triển khai phần mềm...................................................................................65 3.7.1. Phân hệ quản lý ngoại trú.......................................................... 69 3.7.2. Phân hệ quản lý nội trú.............................................................. 72 3.7.3. Khoa điều trị nội trú .................................................................. 73 3.8. Phân hệ quản lý dược ..................................................................................73 3.8.1. Phần hệ thống:........................................................................... 73 3.8.2. Phần nghiệp vụ nhập xuất ......................................................... 74 3.8.3. Phần báo cáo:............................................................................. 75 3.8.4. Phân hệ quản lý báo cáo............................................................ 76 3.8.5. Hiệu quả quản trị ................................................................................ 77
  • 8. PHẦN IV..................................................................................................... 79 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................... 79 4.1. Kết luận.........................................................................................................79 4.1.1 Đánh giá kết quả................................................................................. 79 4.1.2. Nhận xét ............................................................................................ 80 4.2. Kiến nghị.......................................................................................................81 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 82
  • 9. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nội dung 1. BVĐK Bệnh viện đa khoa 2. BV Bệnh viện 3. CNTT Công nghệ thông tin 4. BYT Bộ y tế 5. QĐ Quyết định 6. SYT Sở Y tế 7. ICD-10 10th revision of the International Statistical Classification of Diseases and Related Health Problems 8. IT Information technology 9. WHO World Health Organization
  • 10. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ............................................................................................................ 24 Hình 2.2. Quy trình khám bệnh nội trú..................................................... 28 Hình 2.3. Quy trình khám bệnh đối tượng BHYT.................................... 29 Hình 2.5. Quy trình nghiệp vụ khoa Dược bệnh viện............................... 32 Hình 2.6. Giao diện chương trình quản lý dược ....................................... 34 Hình 2.7. Phần nhập hàng......................................................................... 36 Hình 2.9. Tổng hợp phiếu thanh toán nội trú – Bảo hiểm ........................ 39 Hình 2.10. Báo cáo Bảo hiểm y tế ............................................................ 40 Hình 2.11. Báo cáo quyết toán hóa chất và vật tư y tế ............................. 41 Hình 2.12. Sở đồ hạ tầng mạng Lan ......................................................... 44 Hình 2.13. Chức năng hệ thống ............................................................... 65 Hình 2.14. Danh mục chung ..................................................................... 68 Hình 2.15. Phân hệ quản lý ngoại trú - Nanosoft...................................... 69 Hình 2.16. Phiếu xét nghiệm..................................................................... 71 Hình 2.17. Quy trình khám bệnh nội trú – viện phí.................................. 72 Hình 2.18. Quy trình khám bệnh nội trú – bảo hiểm y tế ......................... 73 Hình 2.19. Danh mục kho......................................................................... 74 Hình 2.20. Sổ chẩn đoán X-Quang ........................................................... 77
  • 11. DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu 3.1. Chi phí cho CNTT trong các năm.......................................... 43 Biểu 3.2. Giá thành sản phẩm một số hàng phần mềm......................... 46 Biểu 3.3. Các giai đoạn triển khai của dự án......................................... 58 Biểu 3.4. Biểu đồ triển khai phần mềm................................................. 59 Biểu 3.5. Danh sách thiết bị tin học ...................................................... 60 Biểu 3.6. Danh sách trang bị thiết bị tin học......................................... 62 Biểu 3.7. Phân công nhiệm vụ............................................................... 66 Biểu 3.8. Phân công danh sách nhập cơ sở dữ liệu ban đầu.................. 68
  • 12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trước đây, công tác quản lý của hầu hết các cơ quan, đơn vị bệnh viện ở nước ta chủ yếu là phương pháp thủ công. Vì thế, mọi công tác quản lý bệnh nhân, lưu trữ hồ sơ bệnh án đều sử dụng các loại giấy tờ, văn bản. Điều này gây ra nhiều khó khăn trong việc lưu trữ như dễ bị thất lạc hay hư hỏng qua thời gian, tiêu tốn diện tích lưu trữ, việc tìm kiếm tốn nhiều thời gian, công sức đòi hỏi nhiều nguồn nhân lực,…. Do vậy, hiệu quả công tác chưa cao. Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhu cầu học tập, nghiên cứu khoa học của con người không ngừng được nâng cao. Đặc biệt, trong những năm gần đây lĩnh vực công nghệ thôn tin (CNTT) đã có những bước tiến vượt bậc, tin học đi sâu trong những lĩnh vực của xã hội và được ứng dụng ngày càng mạnh mẽ. Trong đó, ngành y tế là một trong những ngành được tin học hóa nhanh nhất. Và hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện đã được rất nhiều bệnh viện trên thế giới cũng như các bệnh viện ở Việt Nam tận dụng triệt để lợi ích của CNTT mang lại. Từng bước được ứng dụng vào công tác nghiên cứu, quản lý bệnh nhân, lưu trữ hồ sơ, truy xuất dữ liệu phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Từ đó, có rất nhiều phần mềm quản lý bệnh viện ra đời để phục vụ công tác quản lý khám chữa bệnh cũng như lưu trữ hồ sơ bệnh án giúp giảm thiểu công việc thủ công của cán bộ, nhân viên bệnh viện. Xuất phát từ những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ” 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Những kết quả nghiên cứu nhằm ứng dụng có hiệu quả cho công tác quản lý bệnh viện tại Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Để hoàn thành mục đích ý tưởng đề ra cần nghiên cứu các nội dung như sau: - Phân tích thực trạng tại đơn vị và các quy trình quản lý bệnh nhân để đề ra giải pháp hợp lý trong việc xây dựng và triển khai hệ thống phần mềm quản lý bệnh viện.
  • 13. 2 - Nghiên cứu các phần mềm quản lý bệnh viện, lựa chọn phần mềm phù hợp với yêu cầu chung của bệnh viện, đáp ứng yêu cầu chuyên môn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu - Tìm hiểu công tác quản lý bệnh nhân tại bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ có những bất cập, thiếu xót để đề ra giải pháp theo yêu cầu chung của bệnh viện nhằm đem lại hiệu quả phục vụ bệnh nhân cũng như công tác chuyên môn đạt hiệu quả cao hơn. - Triển khai ứng dụng phần mềm quản lý bệnh viện vào phục vụ. - Đánh giá khả năng, tính đáp ứng của phần mềm quản lý bệnh viện. Phạm vị nghiên cứu: - Công tác quản lý bệnh nhân, quản lý tài chính, truy xuất dữ liệu, thông tin báo cáo tại bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. - Ứng dụng phần mềm quản lý bệnh viện trong công tác quản lý tại Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài này sẽ kết hợp hai phương pháp nghiên cứu, đó là: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu tài liệu, thông tư, quy định, quyết định về chuyên môn, nghiệp vụ bệnh viện. - Tổng hợp tài liệu. - Phân tích và lập thiết kế phần mềm nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý bệnh viện. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm - Ứng dụng phần mềm quản lý bệnh viện tại Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. - Đánh giá kết quả đạt được 5. Ý nghĩa khoa học của luận văn Đề tài thực hiện hoàn thành sẽ góp phần nâng cao công tác quản lý bệnh nhân tại bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao.
  • 14. 3 Giúp ban lãnh đạo bệnh viện có thể kiểm soát được tình hình bệnh nhân trong viện, thu chi tài chính, quản lý thuốc, vật tư y tế theo yêu cầu chuyên môn. Cán bộ, nhân viên bệnh viện có thể theo dõi bệnh nhân, truy xuất báo cáo khi có yêu cầu cũng như phục vụ công tác chuyên môn. 6. Bố cục của luận văn Phần mở đầu Chương I: Cơ sở lý thuyết về hệ thống thông tin quản lý, CNTT, y tế Chương II: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại Bệnh viện Đa khoa huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ Chương III: Ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện Phần kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo
  • 15. 4 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ, CNTT, Y TẾ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1 Khái niệm Thuật ngữ CNTT xuất hiện ở Việt Nam vào những năm 90 của thể kỷ 20. Theo Information Technology Association of America (ITASA): “CNTT là ngành nghiên cứu các hệ thống thông tin dựa vào máy tính, đặc biệt là các phần mềm ứng dụng và phần cứng máy tính. Nói một cách ngắn gọn, Information technology (IT) xử lý với các máy tính điện tử và các phần mềm máy tính nhằm chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, truyền tin và trích rút thông tin một cách an toàn”. Theo Nghị quyết 49/CP của Chính phủ thì “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”. 1.1.2 Các ứng dụng ngày nay của CNTT Các bài toán khoa học kỹ thuật: tính toán số với các thuật toán phức tạp cần thực hiện hàng trăm triệu đến hàng tỷ phép tính như xử lý các số liệu thực nghiệm, qui hoạch và tối ưu hóa, giải gần đúng các hệ phương trình. Công trình lập bản đồ gen người hoàn thành trong năm 2000 phải tính toán nhiều năm trời trên các siêu máy tính là một ví dụ. Các bài toán quản lý: xử lý một khối lượng thông tin lưu trữ lớn (các hồ sơ) với những công việc như tạo lập cơ sở dữ liệu, duy trì cơ sở dữ liệu, khai thác, hỗ trợ cho quá trình ra quyết định. Người ta ước tính, khoảng 85% đầu tư cho tin học là dành cho bài toán quản lý. Tự động hóa: có thể tự động hóa những qui trình điều khiển phức tạp, có tính mềm dẻo, có thể thay đổi hành vi tự động hóa bằng cách lập trình lại. Thiết bị được điều khiển và máy tính điều khiển trong đa số trường hợp không tách rời
  • 16. 5 nhau. Các máy móc trở nên “thông minh” nhờ các bộ vi xử lý và bộ nhớ ROM được cấy trực tiếp vào máy. Công tác văn phòng: đây là những hoạt động khá phổ biến và được chú ý sớm.Các công việc như tạo văn bản, in ấn, gửi thư trở nên nhanh chóng và thuận tiện. Tin học và giáo dục: hỗ trợ người dạy trong việc trình bày bài giảng, bổ sung kiến thức, giúp kiểm tra, đánh giá trình độ người học. Môi trường internet mở ra những khả năng mới trong giáo dục và đào tạo từ xa. Thương mại điện tử: hỗ trợ các hoạt động thương mại qua mạng một cách nhanh chóng và thuận tiện. Một số hình thức như quảng cáo trên mạng, mua bán hàng hóa, dịch vụ và thanh toán qua mạng. Thách thức lớn nhất của thương mại điện tử là vấn đề pháp lý và độ an toàn, tin cậy trong các giao dịch điện tử. CNTT với cuộc sống đời thường: các máy móc, đồ điện tử, đồ gia dụng được điều khiển bằng các chip với các chương trình điều khiển thông minh. 1.1.3 Vai trò của CNTT trong sự phát triển xã hội Vai trò đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - CNTT có vai trò quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - CNTT và truyền thông làm cho kho tri thức của nhân loại giàu lên nhanh chóng, con người tiếp cận với lượng tri thức đó nhanh hơn, dễ hơn, có tính chọn lọc hơn. Điều đó đẩy mạnh sự phát triển của các ngành khoa học, công nghệ hiện đại. - CNTT làm cho những phát minh, phát hiện được phổ biến nhanh hơn, được ứng dụng nhanh hơn, tạo điều kiện thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - CNTT làm cho năng suất lao động tăng lên do có điều kiện thuận lợi để kế thừa và cải tiến một số công nghệ sẵn có hoặc nghiên cứu phát minh công nghệ mới.
  • 17. 6 - CNTT tạo ra tính hiện đại, chặt chẽ, kịp thời trong quản lý, làm cho hiệu quả quản lý cao hơn, góp phần giảm những khâu trung gian trong quá trình quản lý kém hiệu quả. Xác định rõ vai trò quan trọng của CNTT đối với sự phát triển của đất nước, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến việc thúc đẩy ứng dụng CNTT với nhiều chủ trương, chỉ thị, văn bản, nghị quyết phù hợp với tình hình đất nước trong từng giai đoạn, trong đó có một số nghị quyết quan trọng: Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 30/03/1991 của Bộ Chính trị về khoa học và công nghệ trong sự nghiệp đổi mới đã nêu: “Tập trung sức phát triển của một số ngành khoa học công nghệ mũi nhọn như điện tử, tin học, …”; Nghị quyết số 49/CP ngày 04/08/1993 về “Phát triển CNTT ở Việt Nam trong những năm 90”; Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa VII, ngày 30/07/1994 xác định: “Ưu tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến, như CNTT phục vụ yêu cầu điện tử hóa và tin học hóa nền kinh tế quốc dân”; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh: “Ứng dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả; hình thành mạng thông tin quốc gia liên kết với một số mạng thông tin quốc tế…”; Đặc biệt là chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17 tháng 10 năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đến nay, CNTT ở nước ta đã và đang phát triển mạnh mẽ, không chỉ góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mà còn trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Vai trò đối với phát triển kinh tế, xã hội CNTT đã phát triển một cách nhanh chóng, đã có những tác động hết sức to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
  • 18. 7 CNTT và truyền thông đã làm cho cơ cấu nghề nghiệp trong xã hội biến đổi rất nhanh. Một số ngành nghề truyền thống đã bị vô hiệu hóa, bị xoá bỏ, nhiều ngành nghề mới, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ được hình thành và phát triển. Lịch sử xã hội loài người đã trải qua nền kinh tế nông nghiệp, nền kinh tế công nghiệp và đang bước vào nền kinh tế tri thức. Trong cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, máy móc thay thế lao động cơ bắp của con người; còn ngày nay máy tính giúp con người trong lao động trí óc, nhân lên gấp bội sức mạnh trí tuệ, sức sáng tạo của con người. Thông tin, tri thức trở thành yếu tố quyết định nhất của việc tạo ra của cải, việc làm, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tri thức trở thành hình thức cơ bản nhất của vốn, quan trọng hơn cả tài nguyên, sức lao động. Lực lượng sản xuất xã hội loài người từ dựa vào tài nguyên thiên nhiên đang chuyển dần sang dựa chủ yếu vào năng lực trí tuệ của con người. Hơn nữa CNTT làm tăng cường các mối quan hệ giao tiếp và trao đổi văn hóa trong các cộng đồng dân tộc và trên toàn cầu. Chính điều đó đã làm cho tính “toàn cầu hóa” về văn hóa diễn ra hết sức nhanh chóng. Mọi người trên thế giới có thể nhanh chóng nhận được những thông tin về những thành tựu văn hóa, nghệ thuật, khoa học, thể thao, có thể làm quen với những trình diễn nghệ thuật, văn hóa thể thao tinh hoa từ mọi miền, của mọi cộng đồng dân tộc trên toàn thế giới. Do đó các dân tộc có nhiều cơ hội hiểu biết nhau hơn, thông cảm với nhau hơn để cùng chung sống với nhau. CNTT và truyền thông thúc đẩy quá trình dân chủ hóa xã hội. Mọi người dân đều có thể dễ dàng truy cập thông tin, thông tin đến với mọi người, không thể bưng bít thông tin. CNTT và truyền thông cũng giúp Nhà nước, các cơ quan quản lý có khả năng nhanh chóng tiếp cận và xử lý thông tin để đưa ra các quyết định hợp lý. Tất cả những yếu tố đó tạo điều kiện để tăng cường tính dân chủ của hệ thống chính trị xã hội. Vai trò đối với việc quản lý xã hội Xã hội càng phát triển các mối quan hệ ngày càng nhiều, độ phức tạp càng lớn làm cho việc quản lý xã hội ngày càng trở nên khó khăn hơn. Sự ra đời, phát
  • 19. 8 triển của CNTT và truyền thông đã tạo nên một phương thức quản lý xã hội mới, hiện đại là quản lý bằng Chính phủ điện tử. Chính phủ điện tử là ứng dụng CNTT và truyền thông (ICT) để các cơ quan của chính quyền từ trung ương và địa phương đổi mới, làm việc có hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn; cung cấp thông tin, dịch vụ tốt hơn cho người dân thực hiện quyền dân chủ và tham gia quản lý Nhà nước. 1.2. Hệ thống thông tin quản lý 1.2.1 Khái niệm Nhu cầu quản lý thông tin trong các tổ chức đã có từ rất lâu. Thông tin của tổ chức có thể là thông tin về nhân sự, người lao động, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính, bảng lương,… Khi máy tính chưa xuất hiện hoặc chưa phổ biến thì người ta quản lý thông tin của tổ chức bằng một cách thủ công dựa trên sổ sách, giấy tờ và con người trực tiếp thao tác với hệ thống sổ sách, giấy tờ này. Cách quản lý thủ công có thể gây ra những sai sót, nhầm lẫn không mong muốn. Hơn nữa vi?c lưu trữ hệ thống sổ sách này đòi hỏi khá nhiều diện tích, không gian cũng như quy trình sắp xếp và bảo quản. Kể từ khi máy tính xuất hiện và trở nên phổ biến, các tổ chức đã tận dụng và phát huy được khả năng của công cụ mới này. Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống bao gồm phần cứng, phần mềm, con người, quy trình thu thập, phân tích, xử lý, đánh giá và phân phối, chia sẻ những thông tin cần thiết một cách kịp thời và chính xác dựa trên nhu cầu của tổ chức. 1.2.2 Các chức năng của hệ thống thông tin quản lý Về chức năng, hệ thống thông tin quản lý thường có những chức năng chủ yếu sau: Nhập dữ liệu: hoạt động thu thập và nhận dữ liệu từ bên trong hoặc bên ngoài tổ chức để xử lý. Xử lý thông tin: quá trình chuyển đổi từ những dữ liệu hỗn hợp thành dạng có ý nghĩa đối với người sử dụng.
  • 20. 9 Xuất dữ liệu: sự phân phối các thông tin đã được xử lý tới những người hoặc những hoạt động cần thông tin đó. Lưu trữ thông tin: các thông tin không khỉ được xử lý để sử dụng ngay tại thời điểm tổ chức thu nhận nó mà còn có thể được xử lý và phân tích trong tương lai. Vì vậy, việc lưu trữ thông tin cũng là một trong những hoạt động quan trọng của hệ thống thông tin. Thông tin của các tổ chức, doanh nghiệp thường được lưu trữ dưới dạng các trường, các tệp, các báo cáo và trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Thông tin phản hồi: hệ thống thông tin thường được điều khiển thông qua các thông tin phản hổi, giúp cho những người điều hành mạng lưới thông tin có thể đánh giá lại và hoàn thiện quá trình thu thập và xử lý dữ liệu mà họ đang thực hiện. 1.2.3 Các loại thông tin quản lý Thông tin quản lý là những dữ liệu được xử lý và sẵn sàng phục vụ công tác quản lý của tổ chức. Có 3 loại thông tin quản lý trong một tổ chức, đó là thông tin chiến lược, thông tin chiến thuật, và thông tin điều hành. Thông tin chiến lược: là thông tin sử dụng cho chính sách dài hạn của tổ chức, chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý cao cấp khi dự đoán tương lai. Loại thông tin này đòi hỏi tính khái quát, tổng hợp cao. Dữ liệu để xử lý ra loại thông tin này thường là từ bên ngoài tổ chức. Đây là loại thông tin được cung cấp trong những trường hợp đặc biệt. Thông tin chiến thuật: là thông tin sử dụng cho chính sách ngắn hạn, chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý phòng ban trong tổ chức. Loại thông tin này trong khi cần mang tính tổng hợp vẫn đòi hỏi phải có mức độ chi tiết nhất định dạng thống kê. Đây là loại thông tin cần được cung cấp định kỳ. Thông tin điều hành: (thông tin tác nghiệp) sử dụng cho công tác điều hành tổ chức hàng ngày và chủ yếu phục vụ cho người giám sát hoạt động tác nghiệp của tổ chức. Loại thông tin này cần chi tiết, được rút ra từ quá trình xử lý các dữ liệu trong tổ chức. Đây là loại thông tin cần được cung cấp thường xuyên.
  • 21. 10 1.2.4 Cấu trúc hệ thống thông tin quản lý Một hệ thống thông tin quản lý được thiết kế cấu trúc tốt gồm bốn hệ thống con, đó là các hệ thống ghi chép nội bộ, hệ thống tình báo, hệ thống nghiên cứu và hệ thống hỗ trợ quyết định Hệ thống ghi chép nội bộ: Đảm bảo cung cấp những số liệu hiện thời, nhiều tổ chức đã phát triển những hệ thống ghi chép nội bộ tiên tiến có sử dụng máy tính để có thể cung cấp thông tin nhanh và đầy đủ hơn Hệ thống tình báo: Cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin hàng ngày, tình hình đang diễn ra về những diễn biến của môi trường bên ngoài Hệ thống nghiên cứu thông tin: Thu thập những thông tin liên quan đến một vấn đề cụ thể đặt ra trước tổ chức, đặc điểm của việc nghiên cứu thông tin tốt là có phương pháp khoa học, sử dụng nhiều phương pháp, xây dựng mô hình, lượng định tỷ lệ chi phí/lợi ích của giá trị của thông tin. Hệ thống hỗ trợ quyết định: Gồm các phương pháp thống kê và các mô hình quyết định để hỗ trợ các nhà quản lý ban hành các quyết định đúng đắn hơn. 1.2.5. Mô hình hệ thống thông tin quản lý điển hình của bệnh viện áp dụng hiện nay Hiện nay, để đáp ứng yêu cầu thanh toán viện phí cho bệnh nhân nội trú cũng như bệnh nhân ngoại trú. Bệnh viện đã tự phát triển chương trình Quản lý dược dựa trên nền phần mềm Access 2000 của Microsoft. Đã đáp ứng được phần nào yêu cầu của bệnh viện trong việc thanh toán viện phí cho bệnh nhân bảo hiểm cũng như bệnh nhân không có thẻ bảo hiểm tại bệnh viện. Do là phần mềm tự phát triển nên còn nhiều bất cập, quy mô không lớn, chủ yếu chỉ áp dụng cho bộ phận kế toán viện phí thanh toán viện phí cho bệnh nhân nên tất cả công đoạn thanh toán cũng như nhập liệu đơn thuốc, thủ thuật, vật tư y tế tiêu hao cho bệnh nhân trong quá trình điều trị được bộ phận kế toán tổng hợp và thanh toán trực tiếp cho bệnh nhân. Tạo áp lực lớn cho bộ phận thanh toán khi cùng một lúc phải thanh toán cho nhiều bệnh nhân.
  • 22. 11 1.3. Bệnh viện và mô hình tổ chức thông tin quản lý bệnh viện Là khoa học và nghệ thuật chữa bệnh, bao gồm nhiều phương pháp chăm sóc sức kh?e nhằm duy trì, hồi phục cơ thể từ việc phòng ngừa và chữa bệnh. Y học hiện đại ứng dụng các ngành khoa học sức khỏe, y sinh học, công nghệ y học để chẩn đoán và chữa trị bệnh tật bằng thuốc men, phẫu thuật bằng phương pháp trị liệu khác. Từ “Y học” trong tiếng anh “medicine” có nguồn gốc từ tiếng Latin là “ars medicina” nghĩa là “nghệ thuật chữa bệnh”. Dù công nghệ y học cũng như sự chuyên môn hóa ngành y đã phát triển thành trụ cột nền y học hiện đại nhưng vì phương pháp chữa trị trực tiếp giữa bác sĩ và bệnh nhân vẫn hiệu quả giúp giảm thiểu đau bệnh nên chúng cần tiếp tục thực hiện, thông qua việc quan tâm đến cảm xúc cũng như lòng trắc ẩn nói chung của con người. 1.3.1 Mục tiêu của y học Là nâng cao chất lượng cuộc sống (Quality of life) cho bệnh nhân và cuối cùng là mong muốn giải quyết được những vấn đề sau: - Phòng bệnh; - Chữa bệnh; - Phục hồi chức năng; - Nâng cao sức khỏe; - Sống khỏe, sống hạnh phúc và sống lâu. 1.3.2. Bệnh viện và các quy định về nghiệp vụ chuyên môn 1.3.2.1. Định nghĩa, vai trò của bệnh viện Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Bệnh viện là một bộ phận của một lổ chức mang tính chất y học và xã hội, có chức năng đảm bảo cho nhân đân được săn sóc toàn diện về y tế cả chữa bệnh và phòng bệnh. Công tác ngoại trú của bệnh viện tỏa tới tận gia đình đặt trong môi trường của nó. Bệnh viện còn là trung tâm giảng dạy y học và nghiên cứu sinh vật, xã hội. Với quan niệm này, bệnh viện không tách rời, biệt lập và phiến diện trong công tác chăm sóc sức khỏe nói chung, mà bệnh viện đảm nhiệm một chức năng rộng lớn, gắn bó hài
  • 23. 12 hoà lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và xã hội. Quan niệm mới đã làm thay đổi nhiệm vụ, chức năng, cơ cấu tổ chức và phương thức quản lý bệnh viện. Bệnh viện đóng một vai trò quan trọng trong công tác khám chữa bệnh vì bệnh viện có thầy thuốc giỏi, có trang thiết bị, máy móc hiện đại nên có thể thực hiện được công tác khám bệnh, chẩn đoán và điều trị tốt nhất. Đến năm 2010, toàn quốc có gần 1000 bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh đã khám khoảng 214 680 300 lượt người, điều trị nội trú khoảng 15 075 300 lượt người bệnh. Nhờ đội ngũ cán bộ và trang thiết bị tốt, bệnh viện còn là cơ sở nghiên cứu y học và đào tạo cán Bộ Y tế cho ngành y tế. Trước đây bệnh viện chỉ được coi là một cơ sở khám và điều trị bệnh nhân đơn thuần. Bước sang thế kỷ XX, cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đã phát triển như vũ bão và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ, tác động sâu sắc làm thay đổi quan niệm về bệnh viện. Bệnh viện không chỉ đơn thuần làm công tác khám và điều trị mà còn thực hiện những chức năng khác trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân như giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe tại nhà, và đồng thời còn là trung tâm đào tạo cán bộ y tế và tiến hành các nghiên cứu y học về khám chữa bệnh và phòng bệnh. 1.3.2.2. Tổ chức và cấu trúc của bệnh viện Vị trí xây dựng bệnh viện Một số tiêu chuẩn cần được xem xét để xây dựng bệnh viện như sau: - Bệnh viện cần được xây dựng ở trung tâm của khu dân cư do bệnh viện phụ trách. Nếu vùng dân cư do bệnh viện phụ trách nằm rải rác, thưa thớt như ở miền núi hay không tập trung thì cần phải xây dựng thêm cơ sở thứ hai của bệnh viện để đảm bảo điều kiện tốt nhất chăm sóc sức khỏe cho khu dân cư. Bệnh viện cần được xây dựng gần đường giao thông cửa khu dân cư do bệnh viện phụ'trách để đảm bảo cho nhân dân tới bệnh viện được nhanh chóng và thu?n lợi nhất. Nhiều bệnh viện được xây dựng gần ngã ba, ngã tư trong khu một
  • 24. 13 vực trung tâm của dân cư. Tuy nhiên không xây dựng bệnh viện cạnh đường giao thông lớn vì dễ gây ô nhiễm tiếng ồn và bụi cho bệnh viện. Bệnh viện cần phải nằm xa những nơi gây ra tiếng ồn và những nơi gây ô nhiễm như chợ, bến xe, bãi rác, nghĩa trang, khu chăn nuôi gia súc, các nha máy xí nghiệp,… Tuy nhiên bệnh viện cũng không nên xây dựng quá xa các bến xe, bến tàu nhà bưu điện, công viên... Vì có thể gây khó khăn cho người bệnh và nhân dân đi lại thông tin, liên lạc và giải trí. 1.3.2.3 Quy chế bệnh viện Ý nghĩa, tầm quan trọng của các quy chế bệnh viện Tại quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/09/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hanh “Quy chế bệnh viện” gồm 153 quỵ chế và quy định cho toàn ngành thực hiện. Quy chế bệnh viện có ý nghĩa và lầm quan trọng như sau: Quy chế bệnh viện là xương sống của bệnh viện vì mọi hoạt động đều dựa vào quy chế chuyên môn của bệnh viện. - Quy chế còn là pháp lệnh của Nhà nước thể hiện: Quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước; tính nhân đạo của ngành y tế và là cơ sở cho cán Bộ Y tế rèn luyện đạo đức chuyên môn, củng cố đoàn kết nội bộ, động viên người tốt việc tốt, xét xử người vi phạm sai trái đảm bảo quyền lợi cho cán bộ và bệnh nhân góp phần chiến thắng bệnh tật bảo vệ con người. - Mỗi cán bộ y tế phải thường xuyên rèn luyện, học tập nâng cao phẩm chất đạo đức của người thầy thuốc, nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý dựa trên các quy chế chuyên môn công tác bệnh viện và chức trách cá nhân. Một số quy chế chuyên môn a . Quy chế thường trực Quy định chung: Trực ngoài giờ hành chính và ngày nghỉ đảm bảo 24/24 giờ,
  • 25. 14 - Danh sách trực được ký duyệt trước 1 tuần và treo đúng nơi quy định. - Các phương tiện trực phải đầy đủ như thuốc, trang thiết bị vận chuyển, cấp cứu. - Nơi trực phải có biển chỉ, đèn sáng, số điện thoại cần thiết. - Người trực phải có mặt đầy đủ đúng giờ, bàn giao ca, không được bỏ trực. - Không phân công bác sỹ đang tập sự trực chính. Quy định cụ thể: - Tổ chức thường trực gồm trực lãnh đạo, trực lâm sàng, trực cận lâm sàng, trực hành chính, bảo vệ... - Trực lãnh đạo: Do giám đốc, phó giám đốc, trưởng và phó trưởng khoa, phòng đảm nhận; có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc việc thường trực bệnh viện, giải quyết các việc bất thường và báo cáo lên trên việc vượt quá quyền hạn của mình giải quyết. - Trực lâm sàng: Trưởng phiên trực là trưởng hay phó trưởng khoa lâm sàng hay bác sỹ lâm sàng. Các bác sỹ phiên trực có nhiệm vụ tiếp nhận người bệnh cấp cứu, theo dõi và xử trí người bệnh được bàn giao, thăm người bệnh nặng (chăm sóc cáp I) 2 giờ một lần rồi ghi hồ sơ bệnh án. Y tá có nhiệm vụ thực hiện y lệnh chăm sóc và điều trị, đôn đốc người bệnh thực hiện quy chế và y lệnh; bảo quản tủ thuốc, hồ sơ, tài sản; theo dõi người bệnh chặt chẽ và ghi chép đủ vào bệnh án. Ngày hôm sau, kíp trực phải ghi chép vào sổ giao ban và báo cáo toàn bộ tình hình trực và bàn giao lại cho kíp trực sau. b. Quy chề cấp cứu Quy đinh chung: - Là nhiệm vụ rất quan trọng. - Tổ chức cấp cứu trong mọi trường hợp: Trong và ngoài bệnh viện. - Tập trung và ưu tiên mọi phương tiện và nhân lực tốt nhất cho cấp cứu. - Đảm bảo 24/ 24 giờ.
  • 26. 15 Quy định cụ thể: - Người bệnh cấp cứu vào bất kì khơa nào cũng phải được đón tiếp ngay. - Bác sỹ, y tá thực hiện khám, lấy mạch, đo huyết áp ngay... Mời chuyên khoa hồi sức khi cần. Xét thấy không đủ khả năng cấp cứu thì chuyển ngay. - Xin hội chẩn khi cần. Bệnh viện phải tổ chức buồng cấp cứu tại khoa khám bệnh, khoa hồi sức cấp cứu trong bệnh viện, khoa lâm sàng có bệnh nhân nặng thường xuyên phải có buồng cấp cứu. - Buồng, khoa cấp cứu phải có biển báo, đèn sáng, đường đi thuận tiện, máy phát điện dự trữ, nước đầy đủ, đủ các danh mục và cơ số thuốc theo quy định, các phác đồ cấp cứu, phương tiện cấp cứu như ô-xy, bóng bóp, nội khí quản... - Cấp cứu ngoài viện: Bệnh viện luôn sẵn sàng có một đội cấp cứu ngoại viện với đầy đủ nhân lực, cơ số thuốc, trang thiết bị. Khi có tin báo cấp cứa phải hỏi rõ địa điểm, số lượng người bị thường, tình trạng hiện tại, rồi lên đường cấp cứu ngay. Đội cấp cứu phải có máy điện thoại di động, bản đồ khu vực. Khi quá khả năng cấp cứu của đội phải điện ngay cho giám đốc bệnh viện và cấp cứu 115 để hỗ trợ. c. Quy chế chẩn đoán bệnh, làm hồ sơ bệnh án và kê đơn điểu trị Quy định chung: - Là quy chế quan trọng chẩn đoán sai sẽ không chữa được bệnh và gây biến chứng nặng. - Hồ sơ bệnh án là tài liệu khoa học và tài liệu pháp y, đảm bảo tính khách quan, thận trọng chính xác và khoa học. - Khi khám bệnh phải kết hợp chặt chẽ các yếu tố triệu chứng lâm sàng, tiền sử bệnh, yêu tố gia đình và xã hội. Quy định cụ thể:
  • 27. 16 - Khám bệnh: Với người bệnh mới đến, cần nghiên cứu kỹ các tài liệu có liên quan như bệnh án của tuyến dưới kết hợp khám kỹ, khám toàn diện, với người bệnh nội trú cần nghiên cứu kỹ bệnh án, quá trình diễn biến của bệnh. - Chẩn đoán: Ghi chép đây đủ vào bệnh án, phân tích kỹ các thông tin từ người bệnh để đưa ra chẩn đoán. Nếu cần, có thể làm thêm; các xét nghiệm và mời hội chẩn. Y tá (điền dưỡng) phải giúp bác sỹ khi khám và chẩn đoán bệnh như chuẩn bị dụng cụ, đưa đi làm xét nghiệm, theo dõi người bệnh... - Làm hồ sơ bệnh án: Bác sỹ điều trị có nhiệm vụ làm bệnh án. Với người bệnh cấp cứu phải hoàn chỉnh bệnh án với đủ xét nghiệm trước 24 giờ, người không thuộc diện cấp cứu trước 36 giờ. Phải ghi đầy đủ các mục trong bệnh án và đúng quy định, không tẩy xoá hay làm nhòe. Ghi đúng danh pháp thuốc theo quy định, thuốc độc A, B, thuốc gây nghiện, kháng sinh phải đánh số. Sau 15 ngày điều trị phải tóm tắt bệnh án theo mẫu. Chỉ định rõ chế độ dinh dưỡng, chăm sóc, hộ lý.,, sắp xếp các giấy tờ theo quy định: Các giấy tờ hành chính; tài liệu của tuyến dưới (nếu co); các kết quả xét nghiệm; phiếu thẹo dõi; phiếu chăm sóc; biên bản hội chẩn, giấy cam đoan; các tờ điều trị. Các giấy tờ trên phải đóng dấu giáp lai, đặt trong bìa cứng. Không cho người bệnh và người nhà xem bệnh án. Phải có sự đồng ý của trưởng khoa sinh viên mới được xem bệnh án, xem tại chỗ và bàn giao cho điều dưỡng quản ]ý. - Kê đơn: Bác sỹ được giao nhiệm vụ mới được kê đơn và chịu trách nhiệm với đơn thuốc. Kê đơn thuốc độc, nghiện phải do giám đốc hay trưởng khoa duyệt. Ghi đầy đủ các mục trong đơn, ghi rõ ràng, không viết tắt và tẩy xóa, không viết bằng mực đỏ. Đơn còn thừa phải gạch chéo. Đơn thuốc độc phải đóng dấu bệnh viện. d. Quy chế vào viện, chuyển khoa, chuyển viện, ra viện Quy định chung: Mọi cán bộ nhân viên phải có trách nhiệm niềm nở đón tiếp người bệnh từ khoa khám bệnh và ở mọi khoa tạo điều kiện cho người bệnh yên tâm và tin tường.
  • 28. 17 Quy định cụ thể: - Vào viện: Bác sỹ khoa khám bệnh có trách nhiệm thăm khám, cho làm xét nghiệm, chẩn đoán, làrn hồ sơ khám bệnh và điều trị. Điều duỡng có trách nhiệm đón tiếp người bệnh, làm thủ tục vào viện và thông báo cho khoa nhận người bệnh (người bệnh cấp cứu có quy định riêng). Chuyển người bệnh vào khoa điều trị bằng các phương tiện quy định không để người bệnh tự vào. Tại khoa điều trị phải có sự bàn giao người bệnh cho điều dưỡng trưởng khoa. Điều dưỡng đưa người bệnh tới giường bệnh hướng dẫn các nội quy, lấy mạch, huyết áp, nhiệt độ và mời bác sỹ khám. Bắc sỹ phải thăm khám ngay, ghi vào hồ sơ, làm xét nghiệm bổ sung ra y lệnh. - Chuyển khoa: Tổ chức hội chẩn trong khoa và liên khoa để quyết định chuyển khoa. Giải thích lý do chuyển khoa cho người bệnh. Điều dưỡng làm nhiệm vụ chuyển người bệnh kèm theo hồ sơ, bệnh án, chuyển trong giờ hành chính, trừ cấp cứu. Khoa mới tiếp nhận người bệnh phải khám ngay. - Chuyển viện: Khi quá khả năng điều trị của bệnh viện, đã có kết quả hội chẩn theo quy định. Thủ tục: Giải thích lý do chuyển viện cho người bệnh trưởng phòng kế hoạch tổng hợp phải liên hệ trước (trừ cấp cứu), có bệnh án tóm tắt nói rõ chẩn đoán, thuốc và xét nghiệm đã dùng, điều dưỡng phải đi kèm để bàn giao, nếu bệnh cấp cứu phai có bác sỹ đi kèm. - Ra viện: Bác sỹ có nhiệm vụ đánh giá tình trạng sức khỏe của người bệnh thông báo cho người bệnh về kết quả điều trị. Điều dưỡng làm thủ tục ra viện, dặn dò người bệnh về tự chăm sóc cần thiết. Nộp hồ sơ bệnh án cho phòng kế hoạch tổng hợp. e. Quy chế sử dụng thuốc Quy định chung: Đảm bảo an toàn, hợp lý, hiệu quả và kinh tế, thực hiện đúng quy chế cấp phát,, bảo quản, sử dụng và thanh toán tài chính. Quy định cụ thể: - Chỉ định sử dụng và đường dùng thuốc cho người bệnh: Y lệnh dùng thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào bệnh án. Sử dụng thuốc phù hợp với bệnh
  • 29. 18 mục đích, có kết quằ cao nhất và ít tốn kém. Không sử dụng đồng thời các loại thuốc tương kị. Giải thích rõ cho ngươi bệnh cách dùng thuốc. Tiêm thuốc vào mạch máu phải có mặt bác sỹ điều trị, cấm tiêm tĩnh mạch thuốc có dầu, nhũ tương và làm tan máu. - Lĩnh và phát thuốc: Điều dưỡng hành chính của khoa có trách nhiệm tổng hợp thuốc. Phiếu lĩnh thuốc phải rõ ràng và có chữ kí của trưởng khoa (thuốc độc A-B, gây nghiện lập phiếu riêng). Nhận thuốc phải kiểm tra số và chất lượng, hàm lượng, hạn dùng, nhãn mác... Bảo quản thuốc: Bảo quản theo đúng quy định, nghiêm cấm cho vay, mượn thuốc. Mất hay làm hỏng thuốc phải xử ly theo chế độ bồi thường. - Theo dõì người bệnh sau dùng thuốc: Theo dõi chặt chẽ và xử lý kịp thời các biến chứng sau dùng thuốc. - Chống nhầm lẫn thuốc: Đơn thuốc viết rõ ràng, dùng chữ Việt Nam, La Tinh hoặc tên biệt dược. Ghi theo thứ tự thuốc tiêm, viên, nước rồi đến phương pháp điều trị khác. Phải đánh số cho thuốc độc, gây nghiện và kháng sinh. Điều dưỡng phải đảm bảo thuốc đến người bệnh, công khai thuốc hàng ngày, khi gặp thuốc mới phải hỏi lại cẩn thận trước khi phát. Thực hiện 3 kiểm tra: Hỏi tên người bệnh, tên thuốc, liều dùng; 5 đối chiếu: Số' giường, nhãn thuốc, đường dùng, chất lượng thuốc, thời gian dùng. Bàn giao cụ thể và cẩn thận thuốc cho kíp sau. f. Quy chế quản lý buồng bệnh, buồng thủ thuật Quy định chung: Bao gồm: Quản lý hoạt động chuyên môn, người bệnh, nhân lực, và tài sản. Quy định cụ thể: - Trách nhiệm của các thành viên trong khoa: Trưởng khoa chỉ đạo mọi hoạt động của khoa. Bác sỹ điều trị thực hiện khám, chẩn đoán và điều trị người bệnh được phân công, tham gia công tác quản lý được phân công. Y tá trưởng khoa thực hiện chăm sóc người bệnh toàn diện, quản lý y tá, hộ lý, quản lý tài sản;.. y tá chăm sóc thực hiện chăm sóc người bệnh và quản lý buồng khi được phận công. Hộ lý thực hiện vệ sinh và chăm sóc người bệnh theo quy định.
  • 30. 19 - Trưởng khoa có trách nhiệm quản lý chuyôn môn: Đảm bảo đủ thuốc, dụng cụ cấp cứu, phác đồ cấp cứu. Đảm bảo buồng bệnh trật tự, vệ sinh, không lạnh về mùa đông và nóng về mùa hè. Phòng hành chính khoa phải có bảng tổng hợp hàng ngày về tình hình nhân lực, thuốc và người bệnh; bảng phân công trực hàng ngày, bảng chấm công, quy định về y đức... Tổ chức phòng truyền thông giáo dục sức khỏe. Quản lý người bệnh: Nắm được số lượng người bệnh hàng ngày, tổ chức xin ý kiến đóng góp của người bệnh, phổ biến nội quy buồng bệnh cho mọi người bệnh, theo dõi bệnh và điều trị người bệnh toàn diện. Quản lý nhân lực, tài sản: Lập bảng phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên, bảng phân trực, theo dõi ngày công. Quản lý vật tư thiết bị theo quy chế. g. Quy chế giải quyết người bệnh tử vong - Quy định chung: Người bệnh tử vong là người bệnh chết sinh học, các thủ tục phải được thực hiện khẩn trương, nghiêm túc và trân trọng. Quy định cụ thể: - Giải quyết tử thi người bệnh tử vong: Điều dưỡng phải thực hiện công tác vệ sinh thi thể người bệnh. Nhà đại thể phải trang nghiêm, an toàn, vệ sinh và đủ ánh sáng. Lưu giữ lâu hơn 24 gỉờ phải có nhà lạnh, Tẩy uế sạch nơi người bệnh tử vong nằm. - Giải quyết tư trang của người bệnh tử vong: Nếu có người nhà thì trực tiếp kí nhận tư trang. Nếu không có người nhà thì điều dưỡng thu thập, thống kê và lập biên bản rồi lưu giữ tại kho và giao cho gia đình sau. - Hồ sơ tử vong: Bác sỹ điều trị hay trực phải hoàn thiện hồ sơ, ghi rõ ngày, giờ, diễn biến bệnh, cách xử lý, phút tử vong... rồi lưu theo quy chế. - Kiểm điểm tử vong: Bác sỹ trưởng khoa có nhiệm vụ tiến hành kiểm điểm tử vong các khâu như tiếp đón, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc không quá 15 ngày sau tử vong. Bác sỹ trực hay điều trị có trách nhiệm viết kiểm điểm tử vong theo mẫu quy định. Giám đốc bệnh viện có trách nhiệm chủ trì kiểm điểm tử vong liên khoa hay toàn viện.
  • 31. 20 1.4. Các ứng dụng CNTT hiện đang được áp dụng tại bệnh viện của Việt Nam. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện đã được áp dụng, triển khai phần mềm quản lý bệnh viện thống nhất trên toàn địa bàn tỉnh Phú Thọ. - Quản lý bệnh nhân bằng mã số, mã vạch: Khi bệnh nhân đến khám và điều trị đã có mã số, mã vạch được quản lý từ lần khám đầu tiên, bệnh viện có thể theo dõi lịch sử khám và điều trị của bệnh nhân. - Quản lý tài chính, kế toán: Nhờ việc triển khai phần mềm quản lý bệnh viện tổng thể, bệnh viện có thể kiểm tra thu chi tài chính của bệnh viện theo yêu cầu của lãnh đạo bệnh viện cũng như các cấp quản lý khi có yêu cầu do dữ liệu được quản lý tập trung tại máy chủ (Server) tại bệnh viện. - Quản lý dược: Quản lý được chính xác số lượng hàng tồn kho tại thời điểm lập báo cáo cũng như có thể kiểm tra được hạn sử dụng thuốc, số lô, ngày sản xuất để cấp phát sử dụng. Tránh tình trạng thuốc, vật tư, hóa chất, thiết bị y tế sắp hết hạn không được đưa vào sử dụng mà đưa thuốc, vật tư, hóa chất, thiết bị y tế hạn dùng còn dài vào sử dụng. Gây lãng phí tài chính của bệnh viện. Ngoài ra, tại một số bệnh viện lớn, tuyến Trung Ương cũng đã triển khai mô hình khám bệnh từ xa. Giúp bệnh nhân và người nhà bệnh nhân có thể đặt chỗ và hẹn giờ khám bệnh thông qua mạng internet như Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội, Bệnh viện Việt Đức,…. Công tác chỉ đạo tuyến cũng được các bệnh viện tuyến I, Trung ương triển khai qua mô hình mạng internet như Bệnh viện Việt Đức thông qua internet có thể chỉ đạo, hướng dẫn bác sĩ bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ mổ cấp cứu các trường hợp chấn thương nặng gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân nếu không được cấp cứu kịp thời. Nhờ có hội nghị truyền hình trực tuyến E-meeting Bệnh viện tuyến Trung Ương có thể hội trẩn liên bệnh viện các trường hợp bệnh nhân nặng thông qua camera có độ phân giải cao, giúp các bác sĩ có thể hội trẩn như đang ngồi cùng nhau.
  • 32. 21 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN LÂM THAO TỈNH PHÚ THỌ 2.1. Sơ lược về Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao là một bệnh viện tuyến huyện hạng III, trực thuộc Sở Y tế tỉnh Phú Thọ theo quyết định thành lập số 2110/2005/QĐ- UBND tỉnh Phú Thọ ngày 8/8/2005. Ngày đầu thành lập, bệnh viện có 90 giường bệnh và 35 cán bộ, công chức. Đến nay, trong tổng số hơn 90 cán bộ, công chức của bệnh viện, có 5 bác sĩ chuyên khoa 1, có 9 bác sĩ, có 14 y sỹ và đội ngũ điều dưỡng có kinh nghiệm và chuyên môn cao. Nhờ có đội ngũ cán bộ vững vàng, bệnh viện đã tập trung phát triển khoa học kỹ thuật. Từ 3 khoa lâm sàng và một đơn vị cận lâm sàng ban đầu, hiện bệnh viện có 5 khoa lâm sàng, 1 khoa cận lâm sàng, 2 phòng chức năng. Các khoa chuyên môn của Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao - Khoa Nội – Nhi – Lây - Khoa Hồi sức cấp cứu - Khoa Ngoại – Sản – Chuyên khoa lẻ - Khoa Dược - Khoa Y học cổ truyền - Khoa Dinh dưỡng - Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn - Khoa Xét nghiệm – Cận lâm sàng Bênh cạnh đó bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao còn có 6 phòng ban chính: - Phòng Tổ chức hành chính - Quản trị - Phòng y tá điều dưỡng - Phòng Kế hoạch – tổng hợp
  • 33. 22 2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao là bệnh viện hạng III có nhiệm vụ là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế tỉnh. Có trách nhiệm khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn huyện Lâm Thao và các huyện lân cận nếu có nhu cầu 2.2.1. Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh: a. Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc từ các cơ sở y tế chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú. b. Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước. c. Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ bệnh thông thường về nội khoa và các trường hợp cấp cứu về ngoại khoa. d. Tổ chức khám giám định sức khỏe, khám giám định pháp y hội đồng giám định y khoa tỉnh hoặc cơ quan bảo vệ luật pháp trưng cầu. e. Tổ chức chuyển người bệnh lên tuyến trên khi vượt quá khả năng của bệnh viện. 2.2.2. Đào tạo cán bộ y tế: a. Bệnh viện là cơ sở thực hành cho các trường lớp trung học y tế. b. Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và cơ sở y tế tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý chăm sóc sức khỏe ban đầu. 2.2.3. Nghiên cứu khoa học về y học: a. Tổ chức tổng kết, đánh giá các đề tài và chương trình về chăm sóc sức khỏe ban đầu. b. Tham gia các công trình nghiên cứu về y tế cộng đồng và dịch tễ học trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cấp Bộ và cấp Cơ sở.
  • 34. 23 c. Nghiên cứu áp dụng y học cổ truyền và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc. 2.2.4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật: a. Lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến dưới (phòng khám đa khoa, y tế cơ sở) thực hiện các phác đồ chẩn đoán và điều trị. b. Tổ chức chỉ đạo các xã, phường thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và thực hiện các chương trình y tế ở địa phương. 2.2.5. Phòng bệnh: a. Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch. b. Tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho cộng đồng. 2.2.6. Hợp tác quốc tế: - Tham gia các chương trình hợp tác với các tổ chức và cá nhân ngoài nước theo quy định của Nhà nước. 2.2.7. Quản lý kinh tế y tế: a. Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn kinh phí. b. Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiệm y tế, đầu tư của nước ngoài, và các tổ chức kinh tế. c. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện; từng bước thực hiện hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
  • 35. 24 2.3. Khái quát về cơ cấu tổ chức của Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao Cơ cấu tổ chức bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ Ban giám đốc Phòng TC – HC - QT Phòng Y tá - điều dưỡng Phòng KH - TH Khoa Nội – Nhi - Lây Khoa Hồi sức cấp cứu Khoa Ngoại – S - CKL Khoa Dược Khoa Y học cổ truyền Khoa KSNK Khoa XN - CLS Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ 2.3.1. Ban giám đốc bệnh viện Ban giám đốc bệnh viện, đứng đầu là giám đốc bệnh viện, chịu trách nhiệm trực tiếp trước cấp trên về mọi hoạt động của bệnh viện. 2.3.2 Đơn vị phòng 2.3.2.1 Phòng Tổ chức – Hành Chính – Quản trị Phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị là phòng nghiệp vụ, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ hoạt động hành chính, tài chính trong bệnh viện, về tổ chức thực hiện các
  • 36. 25 công tác tổ chức cán bộ, công tác bảo vệ chính trị nội bộ của bệnh viện, về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của bệnh viện. - Kế hoạch hoạt động của khoa, phòng. - Đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện quy chế bệnh viện. - Tổ chức và chỉ đạo công tác nghiệp vụ chuyên môn của bệnh viện. 2.3.2.2. Phòng y tá (điều dưỡng) Phòng y tá (điều dưỡng) của bệnh viện là phòng nghiệp vụ, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trước giám đốc về tổ chức, điều hành và giám sát công tác chăm sóc người bệnh toàn diện. 2.3.2.3. Phòng Kế hoạch – Tổng hợp Phòng Kế hoạch – tổng hợp của bệnh viện là phòng nghiệp vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc bệnh viện chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác vật tư, thiết bị y tế trong viện. 2.3.2.4. Các khoa phòng Mỗi khoa có một chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng đều phối hợp với nhau để đảm bảo việc khám chữa bệnh cho bệnh nhân. 2.3.3. Nhiệm vụ, trách nhiệm của bác sĩ, y tá 2.3.3.1. Bác sĩ trưởng khoa Bác sĩ trưởng khoa là người chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn của khoa, bố trí nhân lực trong khoa cho phù hợp với công việc. Cụ thể là: - Quản lý thông tin bác sĩ trong khoa - Phân công bác sĩ điều trị cho các bệnh nhân - Phân lịch trực cho các bác sĩ - Xét duyệt các yêu cầu (hội chẩn, chuyển khoa, xuất viện …)
  • 37. 26 2.3.3.2. Bác sĩ Bác sĩ là những người có chuyên môn y học, họ có quyền khám bệnh và ra y lệnh điều trị bệnh nhân. Cụ thể là: - Xem thông tin bệnh nhân - Xem danh sách bệnh nhân được phân công điều trị. - Xem lịch trực của bác sĩ - Gửi yêu cầu và xem các kết quả xét nghiệm và chuẩn đoán hình ảnh - Ra y lệnh - Xem các báo cáo chăm sóc bệnh nhân 2.3.3.3. Y tá ( điều dưỡng ) trưởng khoa: Y tá trưởng khoa là người quản lý, tổ chức, kiểm tra, đôn đốc y tá thực hiện các y lệnh của bác sĩ, lập kế hoạch phân công công việc cho các y tá. Cụ thể là: - Phân công việc chăm sóc bệnh nhân cho các y tá. - Phân công lịch trực cho các y tá - Xem các báo cáo chăm sóc bệnh nhân 2.3.3.4. Y tá: Y tá là người thực hiện các y lệnh của bác sỹ, cập nhật các thông tin kết quả chăm sóc bệnh nhân. Cụ thể là: - Xem danh sách bệnh nhân chăm sóc - Xem lịch trực y tá - Xem và thực hiện các y lệnh - Cập nhật báo cáo chăm sóc bệnh nhân (báo cáo các triệu chứng bất thường khi chăm sóc bệnh nhân)
  • 38. 27 2.3.3.5. Dược sĩ Dược sĩ là người có trách nhiệm quản lý các thông tin liên quan đến việc bảo quản, xuất nhập thuốc, hóa chất và dụng cụ theo quy định 2.3.3.6. Kỹ thuật viên Kỹ thuật viên là nhóm các kỹ sư, các chuyên viên kỹ thuật, công tác tại các khoa khác nhau trong bệnh viện. Họ có thể tham gia vào việc nghiên cứu, làm việc tại các phòng xét nghiệm, kiểm nghiệm, hoặc vận hành, quản lý một số thiết bị y tế trong bệnh viện 2.3.3.7. Người quản trị: Người quản trị là người chịu trách nhiệm duy trì, bảo dưỡng hệ thống, đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định, hiệu quả. Người quản trị được phép thực hiện tất cả các quyền trong hệ thống dưới sự chỉ đạo, ủy quyền của ban giám đốc bệnh viện. 2.4 Thực trạng công tác quản lý bệnh nhân Bệnh viện đa khoa Lâm Thao là bệnh viện qui mô tuyến huyện có công suất sử dụng 120 giường bệnh; được giao chỉ tiêu 100 giường bệnh, 20 giường bệnh xã hội hóa. Số lượt khám bệnh - Năm 2011 đạt: 455.963 lần; - Năm 2012 đạt: 423.604 lần; - Năm 2013 đạt 453.314 lần. Công suất sử dụng giường bệnh - Năm 2011 công suất sử dụng: 131% - Năm 2012 công suất sử dụng: 139% - Năm 2013 công suất sử dụng: 170% Ngày điều trị trung bình 6 đến 6,7 ngày/1 lần điều trị
  • 39. 28 2.4.1. Quản lý bệnh nhân nội trú: Quy trình khám bệnh nội trú Hình 2.2. Quy trình khám bệnh nội trú Quy trình quản lý bệnh nhân nội trú được thực hiện thủ công, theo dõi trên giấy tờ sổ sách rất mất thời gian, lãng phí nhân lực trong việc ngồi viết các phiếu yêu cầu nhiều lần cho 1 ngày điều trị. Công việc vào thông tin cho bệnh nhân chiếm 4h/1 ca trực của y tá bác sĩ (8h/1 ca trực hành chính và 16h/1 ca trực ngoài giờ hành chính ). Dễ xảy ra tình trạng viết sai thông tin bệnh nhân, viết nhầm thông tin bệnh nhân, viết sai tên thuốc, sai tên vật tư y tế và để bệnh nhân chờ đợi lâu khi có đông bệnh nhân cùng điều trị. Các thông tin về bệnh nhân được viết đi viết lại nhiều lần như: - Họ tên bệnh nhân; - Năm sinh; - Giới tính; - Địa chỉ; - Nghề nghiệp; - Loại bệnh nhân ( Bảo hiểm hay trả phí ); - Chuẩn đoán. Cho mỗi loại nghiệp vụ của bệnh viện như: - Phiếu xét nghiệm;
  • 40. 29 - Phiếu chuẩn đoán hình ảnh; - Phiếu theo dõi chức năng sống; - Phiếu lĩnh thuốc; - Phiếu lĩnh vật tư y tế tiêu hao; - Phiếu cấp thuốc; - Phiếu cấp vật tư y tế tiêu hao. 2.4.2. Quản lý bệnh nhân ngoại trú: Quy trình khám bệnh đối tượng BHYT 6b Hình 2.3. Quy trình khám bệnh đối tượng BHYT Quy trình khám bệnh đối tượng viện phí Hình 2.4. Quy trình khám bệnh đối tượng viện phí Quy trình quản lý bệnh nhân ngoại trú được thực hiện thủ công, theo dõi trên hồ sơ sổ sách.
  • 41. 30 Bệnh nhân ngoại trú thường tập trung đông vào buổi sáng. Do việc cấp phát số khám, phân buồng khám cho bệnh nhân còn thủ công. Nên việc chờ đợi của bệnh nhân là không tránh khỏi khi lượng bệnh nhân chủ yếu tập trung vào buổi sáng, phải xếp hàng chờ đến lượt khám gây mệt mỏi cho bệnh nhân. Trước tình hình đó, bệnh viện đã bố trí cho bộ phận đón tiếp bệnh nhân làm việc trước 30 phút so với giờ hành chính để giảm thời gian chờ đợi cho bệnh nhân khi bác sĩ khám bệnh. Mỗi buổi khám cho bệnh nhân, y tá, điều dưỡng phải viết bằng tay các phiếu chỉ định xét nghiệm của bác sĩ cho bệnh nhân gây chờ đợi rất lâu vì mỗi bệnh nhân phải viết lại nhiều lần thông tin bệnh nhân Vì vậy, mỗi phòng khám phải có 03 nhân viên y tế gồm: 1 bác sĩ khám bệnh;1 điều dưỡng viết chỉ định các xét nghiệm,cận lâm sàng của bác sĩ;1 y tá kiểm tra các chỉ số sinh tồn của bệnh nhân. Sau khi có kết quả xét nghiệm của bệnh nhân được chuyển về phòng khám, bác sĩ đọc các chỉ số xét nghiệm, ra y lệnh điều trị cho bệnh nhân. Điều dưỡng viết đơn thuốc cho bệnh nhân. Một lần khám bệnh cho bệnh nhân ngoại trú thường bắt đầu từ 7h30 đến 11h kết thúc quá trình khám bệnh của bệnh nhân vì không có sự liên kết thông tin giữa các phòng, các buồng xét nghiệm, cận lâm sàng. Vì: - Bệnh nhân xếp hàng đợi phát số, phân buồng khám bệnh ( 5-10 phút ); - Tại buồng khám bệnh, bệnh nhân đợi tới lượt khám bệnh (10-15 phút); - Bác sĩ khám bệnh, chỉ định các xét nghiệm – cận lâm sàng, điều dưỡng viết phiếu chỉ định các xét nghiệm – cận lâm sàng (10-15 phút); - Tại mỗi phòng xét nghiệm, bệnh nhân đợi tới lượt làm xét nghiệm (10- 15 phút); - Bệnh nhân đợi kết quả tại các phòng (Siêu âm, điện tim, X-Quang) từ (20-30 phút) do việc ghi kết quả bằng tay của từng bệnh nhân lên phiếu kết quả cho bệnh nhân, vào sổ theodõi bệnh nhân; - Bệnh nhân đợi kết quả xét nghiệm tại các phòng: Xét nghiệm tế bào máu, xét nghiệm sinh hóa máu, xét nghiệm nước tiểu (60-90 phút) do
  • 42. 31 phải phục vụ xét nghiệm cho cả bệnh nhân nội trú, bệnh nhân ngoại trú. Mỗi lượt xét nghiệm được 36 mẫu chạy trong 45 phút. Kỹ thuật viên phải ghi kết quả xét nghiệm trên màn hình ra phiếu yêu cầu xét nghiệm cho bệnh nhân ( 3-5 phút). - Sau khi có đầy đủ kết quả xét nghiệm – cận lâm sàng. Bệnh nhân cầm tất cả kết quả xét nghiệm – cận lâm sàng quay về buồng khám bệnh đợi đến lượt khám bệnh ( 5-10 phút) - Bác sĩ đọc kết quả xét nghiệm – cận lâm sàng (5-10 phút); - Bác sĩ ra y lệnh điều trị cho bệnh nhân (cấp thuốc điều trị ngoại trú, nhập viện điều trị nội trú, chuyển viện tuyến trên), y sỹ viết chỉ định của bác sĩ trên giấy (3-5 phút); - Bệnh nhân mang đơn thuốc, chỉ định của bác sĩ và tất cả xét nghiệm – cận lâm sàng đến phòng thanh toán để tổng hợp thanh toán. Kế toán viên tổng hợp đơn thuốc, xét nghiệm – cận lâm sàng vào biểu mẫu thanh toán (10-15 phút); - Bệnh nhân thanh toán viện phí, kết thúc quá trình khám bệnh. Như vậy kết thúc quá trình khám bệnh ngoại trú, trung bình một bệnh nhân mất 200 phút ( 3 giờ 20 phút ) để kết thúc quá trình khám bệnh. Chưa kể thời gian đi lại giữa các khoa, buồng khám bệnh để thực hiện các chỉ định xét nghiệm – cận lâm sàng của bác sĩ. Sau đó lại quay lại để lấy các xét nghiệm – cận lâm sàng đưa về buồng khám bệnh để bác sĩ khám đọc kết quả và chỉ định phương pháp điều trị. Việc kê đơn thuốc cho bệnh nhân bằng tay của điều dưỡng cũng rất dễ xảy ra hiện tượng nhầm tên thuốc, nhầm hàm lượng thuốc do các loại thuốc có nhiều hàm lượng khác nhau như 100mg; 200mg; 500mg gây ảnh hưởng tới bệnh nhân.
  • 43. 32 2.4.3. Quản lý thuốc, vật tư y tế khoa dược Quy trình nghiệp vụ khoa Dược bệnh viện Hình 2.5. Quy trình nghiệp vụ khoa Dược bệnh viện Quy trình nghiệp vụ: Khoa dược là khoa quản lý hàng hóa, vật tư thiết bị của toàn bệnh viện. Khi có yêu cầu lĩnh hàng hóa, vật tư thiết bị của các khoa phòng. Khoa dược trước tiên kiểm tra phiếu lĩnh, so sánh số lượng tồn trong khoa từ đó xuất hàng theo phiếu lĩnh. a. Quản lý thuốc Khoa dược là khoa đặc thù chuyên môn của bệnh viện. Có trách nhiệm dự trù, cung ứng thuốc, vật tư y tế đầy đủ phục vụ yêu cầu chuyên môn cũng như phục vụ bệnh nhân điều trị tại bệnh viện có đủ lượng thuốc, vật tư y tế. Do việc quản lý thuốc, vật tư y tế bằng sổ sách nên việc theo dõi thuốc, vật tư y tế rất khó khăn cho cán bộ khoa dược như: - Không kiểm soát được số lượng thuốc còn tồn trong kho chính xác tại một thời điểm là bao nhiêu.
  • 44. 33 Ví dụ: Khoa dược còn 50 viên thuốc paracetamol hàm lượng 500mg nhưng cùng một thời điểm khoa: Khám bệnh cấp cho bệnh nhân 20 viên; Khoa Ngoại sản viết phiếu lĩnh 20 viên; Khoa nội – nhi lĩnh 20 viên như vậy sẽ xảy ra tình trạng: Thiếu thuốc 1 trong 2 khoa nội trú - Khi bác sĩ kê đơn thuốc cho bệnh nhân ngoại trú. Bệnh nhân thanh toán hóa đơn tại phòng thanh toán sau đó chuyển khoa dược lĩnh thuốc và kết thúc quá trình khám bệnh. - Khoa nội trú viết phiếu lĩnh thuốc cho bệnh nhân. Thuốc hết quay trở lại bác sĩ ra y lệnh thay thuốc khác làm tổn thất về thời gian và chờ đợi của bệnh nhân cần sử dụng thuốc. Thiếu thuốc cho bệnh nhân ngoại trú - Khi bác sĩ viết phiếu lĩnh thuốc cho bệnh nhân nội trú. Điều dưỡng chuyển khoa 2.4.4. Về xây dựng quy trình, quy chuẩn trong khám và điều trị Bảo về sức khỏe của người dân là nhiệm vụ và trách nhiệm của bệnh viện, nhận thức được vấn đề đó. Ban giám đốc bệnh viện đã rất chú trọng và quan tâm đến việc hoàn thiện và liên tục bổ sung các quy trình về chăm sóc bệnh nhân như: Bộ quy trình về chăm sóc bệnh nhân khoa Nội; Quy trình về chăm sóc bệnh nhân khoa Ngoại – Sản; Quy trình chăm sóc bệnh nhân khoa Y học cổ truyền; Quy trình về chăm sóc bệnh nhân khoa Hồi sức cấp cứu. Từ đó giúp Bác sĩ, y tá cũng như điều dưỡng có những tiêu chuẩn về quy trình để điều trị cũng như chăm sóc cho bệnh nhân được tốt nhất dựa vào từng loại bệnh của bệnh nhân mà có quy trình phù hợp. 2.5. Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý khám chữa bệnh tại bệnh viện Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, các bệnh viện đa khoa tuyến huyện cũng như bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ đã được đầu tư hạ tầng mạng Lan (local are network), phần mềm quản lý bệnh viện thống nhất HIS (Hospital Intelligence Solution), duy chỉ có bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao là chưa
  • 45. 34 được triển khai phần mềm do đang trong quá trình xây dựng cơ bản. Vì vậy, để đảm bảo công tác chuyên môn cũng như quản lý thu chi tài chính, báo cáo theo quy định của Sở y tế tỉnh Phú Thọ, Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ. Bệnh viện đã phát triển chương trình “Quản lý dược” dựa trên nền phần mềm Access 2000 của Microsft. Đã đáp ứng được phần nào yêu cầu của bệnh viện trong việc thanh toán viện phí cho bệnh nhân bảo hiểm cũng như bệnh nhân không có thẻ bảo hiểm tại bệnh viện. Do là phần mềm tự phát triển nên còn nhiều bất cập, quy mô không lớn, chủ yếu chỉ áp dụng cho bộ phận kế toán viện phí thanh toán viện phí cho bệnh nhân nên tất cả công đoạn thanh toán cũng như nhập liệu đơn thuốc, thủ thuật, vật tư y tế tiêu hao cho bệnh nhân trong quá trình điều trị được bộ phận kế toán tổng hợp và thanh toán trực tiếp cho bệnh nhân. Tạo áp lực lớn cho bộ phận thanh toán khi cùng một lúc phải thanh toán cho nhiều bệnh nhân. Chương trình quản lý dược được thiết kế cho các phần (module) như sau: - Hệ thống; - Nhập hàng; - Quản lý dược; - Nội trú BHYT; - Nội trú viện phí; - Báo cáo BHYT; - Báo cáo viện phí. Giao diện chương trình quản lý dược Hình 2.6. Giao diện chương trình quản lý dược
  • 46. 35 2.5.1. Phần hệ thống Phần hệ thống của chương trình bao gồm: - Nhập mẫu hàng hóa nhập kho: Có chức năng tạo danh mục hàng hóa (thuốc, vật tư y tế, thiết bị y tế) cho toàn bộ bệnh viện. - Xem phân loại thuốc, vật tư, dịch vụ: Có chức năng phân loại thuốc, máu, vật tư thiết bị y tế, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh,… thành nhóm theo quy định của Bộ y tế. - Xem bảng mã đối tượng: Có chức năng phân loại các đối tượng tham gia bảo hiểm theo từng nhóm được hưởng các mức bảo hiểm khác nhau (80%, 95%, 100%) theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. - Xem mã bệnh: Có chức năng phân loại mã bệnh theo tiêu chuẩn ICD-10 của Bộ y tế. - Thống kê dịch vụ khám chữa bệnh: Có chức năng quản lý, thêm, bớt, sửa, xóa các dịch vụ kỹ thuật của bệnh viện theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ y tế quy định Kết chuyển cuối tháng: Cơ sở dữ liệu access không phải là cơ sở dữ liệu có mức lưu trữ lớn. - Kích thước tối đa của một cơ sở dữ liệu mdb là 2 GB; - Số lượng tối đa các đối tượng trong một CSDL là: 32,768; - Số modules tối đa là: 1,000 (bao gồm báo cáo, form với thuốc tính Hasmodule là True) ; - Tên đối tượng dài nhất là 64 ký tự; - Mật khẩu dài nhất là 14; - Tên nhóm dài nhất là 24; - Số lượng người dùng đồng thời là 255. Cho nên, cuối mỗi tháng, bộ phận kế toán phải làm công việc kết chuyển dữ liệu cuối tháng thực chất là thao tác xóa dữ liệu bệnh nhân nội trú, ngoại trú của tháng đó và tạo lượng thuốc, vật tư y tế còn tồn lại sang tháng sau. Vì vậy, trước khi kết chuyển bộ phận kế toán phải sao lưu data (dữ liệu của tháng hiện tại) để chuẩn bị cho dữ liệu của tháng kế tiếp. Với nhược điểm trên,
  • 47. 36 chương trình chỉ có thể tổng hợp báo cáo theo tháng, không thể tổng hợp báo cáo thường kỳ Quý, năm theo yêu cầu lãnh đạo bệnh viện, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội, Bộ y tế. So với phần mềm đã được triển khai ở các bệnh viện trên địa bàn tỉnh (HIS) thì còn thô sơ, chưa đáp ứng được toàn bộ yêu cầu chuyên môn như: - Không quản lý được hồ sơ bệnh nhân khám và điều trị tại viện; - Không quản lý được thông tin hành chính của bệnh nhân; Chỉ có các chức năng cơ bản để lập thông tin danh mục thuốc, đối tượng bệnh nhân, danh mục thủ thuật, phẫu thuật để tham chiếu cho phần thanh toán bệnh nhân và. 2.5.2.Phần nhập hàng Hình 2.7. Phần nhập hàng Phần nhập hàng của chương trình bao gồm: - Nhập mới: Có chức năng nhập mới hàng hóa theo hóa đơn Giá trị gia tăng (GTGT) của bên cung cấp hàng hóa vào kho thuốc, vật tư, thiết bị y tế của bệnh viện. - Xem hàng tồn kho: Có chức năng kiểm tra, in báo cáo lượng hàng tồn kho của toàn bệnh viện tại thời điểm hiện tại. - Nhập dịch vụ y tế: Có chức năng thêm, bớt, sửa, xóa, in danh sách danh mục kỹ thuật của bệnh viện.
  • 48. 37 Ở chương trình Quản lý dược, phần nhập Hàng chỉ có chức năng cơ bản: - Quản lý hàng hóa nhập kho dược; - Quản lý dịch vụ kỹ thuật; So với phần mềm HIS thì chương trình còn hạn chế: - Không kiểm tra được hạn sử dụng của thuốc; - Không theo dõi được số lô sản xuất; - Không xuất được thẻ kho theo dõi từng loại hàng hóa xuất nhập kho; - Không kiểm tra được lượng tồn kho thực tế tại thời điểm lập báo cáo; 2.5.3. Phần quản lý dược - Xuất khám Bảo hiểm y tế (BHYT): Có chức năng thanh toán viện phí bệnh nhân điều trị ngoại trú sau khi tổng hợp các phiếu kê đơn thuốc, dịch vụ kỹ thuật cận lâm sàng. Hình 2.8. Tổng hợp phiếu thanh toán ngoại trú - Xuất khám viện phí: Có chức năng tương tự như phần xuất khám BHYT nhưng dành cho đối tượng bệnh nhân không có thẻ bảo hiểm y tế. - Xuất hàng cho phòng khám: Có chức năng xuất thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị cho phòng khám khi có phiếu yêu cầu từ phòng khám (khoa khám bệnh ngoại trú).
  • 49. 38 - Xuất hàng cho khoa Nội, Ngoại, Đông Y: cũng tương tự như khoa khám bệnh, khi có yêu cầu lĩnh thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị của các khoa điều trị thì phòng kế toán làm phiếu xuất theo yêu cầu cho các khoa điều trị. - Xuất hàng cho xã, thị trấn: Vì đặc thù bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao là bệnh viện đa khoa tuyến huyện, có chức năng quản lý và chỉ đạo tuyến xã, thị trấn trong toàn huyện về khám và chữa bệnh cho bệnh nhân trong vùng. Do vậy, hàng tháng bệnh viện sẽ cấp cho các xã, thị trấn một cơ số thuốc điều trị các bệnh thông thường để khám và điều trị bệnh nhân tại chỗ. - Hàng xuất thanh lý kho Dược: Có chức năng xuất hủy, thanh lý hàng hóa tại kho Dược bệnh viện với các trường hợp: hàng hóa vỡ, hỏng, hết hạn sử dụng, không đảm bảo yêu cầu sử dụng. Ở chương trình Quản lý dược - Chỉ có chức năng tổng hợp phiếu thanh toán cho bệnh nhân sau khi có tổng hợp các dịch vụ, đơn thuốc của phòng khám chuyển sang. - Dễ sai sót, tổng hợp nhầm đơn thuốc, dịch vụ của bệnh nhân do bác sĩ kê đơn thuốc bằng tay. - Tổng hợp thiếu dịch vụ bệnh nhân đã làm do bệnh nhân làm rơi, đưa thiếu phiếu xét nghiệm – cận lâm sàng cho bộ phận kế toán tổng hợp. Dẫn đến thất thu tài chính của bệnh viện. So sánh phần mềm HIS - Không quản lý được bệnh nhân ngoại trú điều trị trong ngày; - Không lập được danh mục quản lý bệnh nhân ngoại trú; - Không quản lý được thông tin hành chính của bệnh nhân; - Bệnh nhân phải chờ đợi lâu do phải đợi bộ phận kế toán tổng hợp và áp giá lại phiếu thanh toán của bệnh nhân. 2.5.4. Phần nội trú BHYT Có chức năng tổng hợp thanh toán chi phí điều trị nội trú cho bệnh nhân nội trú tại các khoa lâm sàng. Được phân theo từng khoa điều trị nội trú của bệnh viện: - Khoa Điều trị Ngoại – Sản; - Khoa điều trị Nội – Nhi; - Khoa điều trị Đông Y (YHCT)
  • 50. 39 Khi bệnh nhân thanh toán ra viện, điều dưỡng khoa nội trú tổng hợp các loại thuốc, vật tư y tế, thủ thuật, xét nghiệm chuyển bộ phận kế toán nhập trên chương trình để tính tiền phải thanh toán của bệnh nhân. Hình 2.9. Tổng hợp phiếu thanh toán nội trú – Bảo hiểm 2.5.5. Phần nội trú viện phí Tương tự như phần nội trú BHYT, nội trú viện phí có chức năng tổng hợp thanh toán chi phí điều trị cho bệnh nhân nội trú không có thẻ bảo hiểm y tế tại các khoa lâm sàng. Do tính chất, cách tính khác nhau giữa bệnh nhân viện phí và bệnh nhân có thẻ BHYT nên phải thiết kế trên hai module riêng biệt. - Sau khi y tá các khoa tổng hợp thuốc, dịch vụ đã sử dụng cho bệnh nhân chuyển bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán tổng hợp phiếu thanh toán trên phần mềm, thanh toán cho bệnh nhân. Gây lãng phí thời gian do phải tổng hợp nhiều lần (y tá khoa tổng hợp danh mục thanh toán, kế toán nhập lại danh mục, áp đơn giá vào phiếu thanh toán) tổng hợp thanh toán cho bệnh nhân. - Việc tổng hợp danh mục thanh toán của bệnh nhân cũng có thể sai sót do y tá khoa phải tổng hợp trong hồ sơ bệnh án của bệnh nhân lên mẫu phiếu thanh toán thủ công. Sau đó chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp lại trên chương trình Quản lý dược cũng có thể sai do quá trình nhập liệu. So với phần mềm His - Không theo dõi tình hình cấp thuốc, danh mục vật tư y tế, dịch vụ của bệnh nhân hàng ngày được.
  • 51. 40 - Không kiểm tra được bệnh nhân tạm ứng đủ số tiền điều trị tại thời điểm hiện tại được. - Không quản lý được số lượng bệnh nhân điều trị tại các khoa nội trú. - Dễ sai sót trong quá trình tổng hợp dịch vụ cho bệnh nhân điều trị dài ngày, bệnh nhân sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau. - Không thanh toán được cho bệnh nhân phải điều trị nhiều khoa khác nhau trong bệnh viện cho một đợt điều trị. ( Phải làm một phiếu thanh toán cho một khoa bện nhân điều trị). Gây phiền hà cho bệnh nhân. 2.5.6. Phần báo cáo BHYT Có chức năng tổng hợp các báo cáo theo quy định của cơ quan Bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng được thanh toán bằng thẻ Bảo hiểm y tế. Đáp ứng được phần nào những báo cáo cơ bản của cơ quan bảo hiểm như: - Báo cáo mẫu 14a/BHYT; - Báo cáo mẫu 14b/BHYT; - Báo cáo mẫu 25a/BHYT; - Báo cáo mẫu 25b/BHYT. Hình 2.10. Báo cáo Bảo hiểm y tế So với phần mềm HIS - Chỉ có các báo cáo cơ bản theo yêu cầu của cơ quan BHXH tỉnh; - Không có các báo cáo trực quan về doanh thu ngày, tháng, năm; - Không có báo cáo thu chi tài chính; - Không có báo cáo thủ thuật, phẫu thuật.
  • 52. 41 2.5.7. Phần báo cáo viện phí Có chức năng tổng hợp các báo cáo theo yêu cầu của lãnh đạo bệnh viện. Cũng như thu chi tài chính trong kỳ (tháng) của bệnh viện. - Báo cáo dược hàng tháng: Tổng hợp lượng thuốc, vật tư y tế, hóa chất, thiết bị của toàn bệnh viện tại ngày lập báo cáo. Hình 2.11. Báo cáo quyết toán hóa chất và vật tư y tế - Báo cáo khám ngoại trú viện phí: Tổng hợp danh sách bệnh nhân viện phí ngoại trú từ đầu tháng đến ngày lập báo cáo. - Báo cáo khám nội trú viện phí: Tương tự như báo cáo khám ngoại trú viện phí, báo cáo có chức năng tổng hợp danh sách bệnh nhân viện phí tại các khoa lâm sàng. - Báo cáo sử dụng dịch vụ kỹ thuât: Có chức năng tổng hợp tất cả dịch vụ kỹ thuật, thủ thuật, phẫu thuật, xét nghiệm – cận lâm sàng của toàn viện trong tháng. So với phần mềm HIS - Các báo cáo chỉ chủ yếu phục vụ báo cáo về quyết toán đối với cơ quan bảo hiểm xã hội. Mà chưa có các báo cáo liên quan trực tiếp đến quản lý tài chính của bệnh viện.
  • 53. 42 Do là chương trình do bệnh viện tự phát triển nên nhìn chung chỉ đáp ứng được phần nào yêu cầu chuyên môn, còn nhiều bất cập cần phải giải quyết, giảm tải cho bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện. Do phải nhập lại nhiều lần thông, dữ liệu từ các nguồn tổng hợp nên không tránh khỏi sai sót trong quá trình nhập liệu từ yếu tố của con người. Từ những việc trên gây ra rất nhiều bất cập trong công tác quản lý cũng như điều hành tại bệnh viện như: - Quản lý chủ yếu bằng công việc thủ công, gây lãng phí về nguồn nhân lực; - Số liệu báo cáo không chính xác do phải tổng hợp thủ công từ nhiều nguồn; - Dễ xảy ra tình trạng thất thoát hàng hóa, thiết bị vật tư do số lượng hàng hóa nhiều (trên 300 danh mục thuốc, vật tư y tế) với số lượng mỗi loại hàng hóa lên tới hàng chục nghìn đơn vị - Không kiểm soát được tình hình thu chi tài chính của đơn vị hàng ngày. Nhận thức được vấn đề đó, đảng ủy, ban giám đốc bệnh viện đã ra nghị quyết về “Triển khai ứng dụng CNTT tại Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao giai đoạn 2010-2015” nhằm nâng cao năng lực quản lý, phục vụ bệnh nhân được tốt hơn. CNTT là bước tiến đối với tiến bộ y học. Là công cụ hỗ trợ trong công tác quản lý cũng như theo dõi được bệnh nhân một cách tốt nhất. Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao tham khảo rất nhiều phần mềm quản lý bệnh viện có uy tín cũng như phù hợp với yêu cầu của bệnh viện đa khoa tuyến huyện như: - Phần mềm quản lý bệnh viện NaNo - Hospital của Công ty cổ phần công nghệ Nanosoft - Phần mềm quản lý bệnh viện FPT.eHospital của tập đoàn FPT - Phần mềm quản lý bệnh viện Onemes của Công ty cổ phần Tân Quang Minh Nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn đọng chính của bệnh viện trong giai đoạn hiện nay là: Vấn đề quản lý thuốc, vật tư y tế tiêu hao. Có quản lý chính xác thuốc, vật tư y tế bệnh viện mới có thể quản lý được tình hình tài chính cũng như giảm thiểu các rủi ro do sai sót về thuốc, vật tư hoá chất gây ra.
  • 54. 43 CHƯƠNG III ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ BỆNH VIỆN 3.1. Kế hoạch phát triển nâng cấp bệnh viện trong thời gian tới Nhận thức được CNTT là yếu tố then chốt nâng cao chất lượng quản lý, khám chữa bệnh trong lĩnh vực y tế. Ban giám đốc bệnh viện đã không ngừng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng mạng, phần mềm của bệnh viện trong các năm. Biểu: Chi phí cho CNTT trong các năm ĐVT: triệu đồng Chi phí (VNĐ) STT Năm 2010 2011 2012 Ghi chú 1 Hạ tầng mạng Lan 1 1 100 2 Đường Truyền Internet 1 1 10 3 Thiết bị phần cứng 100 150 250 4 Phần mềm quản lý bệnh viện 10 10 550 5 Đào tạo sử dụng tin học văn phòng 20 10 0 Tổng chi phí 132 172 910 Tỷ lệ % 130% 529% Biểu 3.1. Chi phí cho CNTT trong các năm Năm 2010 bệnh viện đã chi cho lĩnh vực CNTT 132 triệu: - Hạ tầng mạng Lan: Do chi chủ yếu chi phí sửa chữa dây mạng Lan phục vụ khối hành chính (Văn thư, Tổ CNTT, Ban giám đốc, Phòng điều dưỡng). - Đường truyền internet: Bệnh viện sử dụng đường truyền ADSL phục vụ cho khối hành chính với chỉ phí 100.000 đồng /1 tháng ( ưu đãi của VNPT đối với ngành y tế trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ). - Thiết bị phần cứng: Chi phí chủ yếu do sửa chữa máy vi tính, máy in, thiết bị tin học của bệnh viện. - Đào tạo sử dụng tin học văn phòng: Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao có số lượng cán bộ, nhân viên lâu năm chiếm tỷ lệ lớn 60% trên tổng số 90 cán