Cơ Sở Lý Luận Kế Toán Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Cơ Sở Lý Luận Kế Toán Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu.
1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Kế Toán Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt
Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu
CHƯƠNG 1
Cơ Sở Lý Luận Về Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt
2.1 Tổng quan về thuế tiêu thụ đặc biệt
2.1.1 Thuế và mục đích áp dụng thuế
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đánh vào một số loại hàng hóa và dịch vụ đặc
biệt, cần điều tiết mạnh nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dung đồng thời tăng nguồn thu
cho ngân sách nhà nước. Đây là loại thuế gián thu được áp dụng phổ biến ở các nước trên
thế giới. Ở nước ta, thuế tiêu thụ đặc biệt được ban hành lần đầu tiên dưới dạng luật, được
quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30.6.1990 chỉ nhằm vào 6 mặt hàng:
thuốc lá, rượu, bia, pháo, bài lá và vàng mã. Kể từ khi ban hành đến nay, Luật thuế TTĐB
đã qua nhiều lần bổ sung sửa đổi cho phù hợp với chính sách kinh tế - xã hội của Đảng và
Nhà nước trong mỗi giai đoạn phát triển.
Thuế tiêu thụ đặc biệt có những đặc điểm sau:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt có tính chất gián thu. Tính chất gián thu của loại thuế này
thể hiện: Thuế TTĐB đánh vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ chịu
thuế TTĐB một cách gián tiếp thông qua giá cả của hàng hoá, dịch vụ mà người đó tiêu
dùng và người sản xuất và kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB là người nộp
thuế cho nhà nước thay cho người tiêu dùng. Như vậy, người sản xuất, nhập khẩu hàng
hoá, kinh doanh dịch vụ sẽ nộp thuế TTĐB và khoản thuế này được chuyển vào giá bán
sản phẩm và chuyển sang cho người tiêu dùng cuối cùng phải gánh chịu .
2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- Thuế TTĐB là thuế tiêu dùng, nhưng khác với thuế Thu nhập doanh nghiệp và
thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế TTĐB có đối tượng chịu thuế hẹp, chỉ bao gồm một số
hàng hoá, dịch vụ Nhà nước cần điều tiết.
- Thuế TTĐB thường có mức thuế suất cao nhằm điều tiết sản xuất và hướng dẫn
tiêu dùng hợp lý, thông qua đó nhằm điều tiết một phần thu nhập của những người tiêu
dùng các hàng hoá, dịch vụ này. Do đối tượng của Thuế TTĐB chỉ áp dụng với một số
hàng hoá, dịch vụ nên các nước thường áp dụng mức thuế suất thuế TTĐB cao để hướng
dẫn sản xuất, tiêu dùng qua đó cũng điều tiết một phần thu nhập của những người tiêu dùng
các hàng hoá dịch vụ có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.
- Thuế TTĐB chỉ thu ở khâu sản xuất hoặc khâu nhập khẩu, cung ứng hàng hoá dịch
vụ. Khi hàng hoá và dịch vụ này chuyển qua khâu lưu thông thì không phải chịu thuế
TTĐB.
- Cơ sở được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu đã nộp thuế TTĐB
nếu có chứng từ hợp pháp. Số thuế TTĐB được khấu trừ đối với nguyên liệu tối đa không
quá số TTĐB tương ứng với số nguyên liệu dùng sản xuất ra hàng hoá đã tiêu thụ. Việc
khấu trừ tiều thuế TTĐB được thực hiện cùng với việc khai nộp thuế, xác định bằng công
thức: Số thuế TTĐB phải nộp= Số thuế TTĐB phải nộp của hàng xuất kho tiêu thụ trong
kỳ - Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nguyên vật liệu mua vào tương ứng với số hàng xuất
kho tiêu thụ trong kỳ. Đặc điểm này cho phép phân biệt thuế TTĐB với thuế GTGT. Thuế
GTGT được thu trên mỗi khâu sản xuất luân chuyển của hàng hoá, dịch vụ. Vì vậy, việc
quản lý thuế TTĐB đòi hỏi phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ, đảm bảo hạn chế đến mức tối
đa sự thất thu thuế TTĐB tại khâu sản xuất, cung ứng dịch vụ hoặc nhập khẩu.
Mục đích của thuế TTĐB:
Đảm bảo nguồn thu Ngân sách Nhà nước.
Công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng hướng dẫn, điều chỉnh việc
sản xuất, kinh doanh,lưu thông và tiêu dùng một số hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa
3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
xỉ, chưa thật cần thiết cho nhu cầu xã hội thể hiện sự tăng cường quản lý, kiểm soát của
nhà nước một cách tập trung, chặt chẽ đối với các loại hàng hóa, dịch vụ này
Công cụ để nhà nước điều tiết thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước
một cách công bằng hợp lý: ai tiêu dùng nhiều các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt thì nộp thuế nhiều hơn người tiêu dùng ít hoặc không phải nộp thuế nếu không tiêu
dùng các hàng hóa, dịch vụ đó.
Khắc phục tình trạng bất đối xứng thông tin trong việc tiêu dùng hàng hóa gây ảnh
hưởng đến sức khỏe như thuốc lá, rượu….
2.1.2 Đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế TTĐB là một số sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất và
một số mặt hàng mà doanh nghiệp nhập khẩu theo quy định của Luật thuế TTĐB (thuốc lá
điếu, xì gà; rượu; bia; ô tô dưới 24 chỗ; xăng các loại; điều hòa nhiệt độ có công suất từ
90.000 BTU trở xuống; bài lá; vàng mã…). Một số dịch vụ do các doanh nghiệp cung cấp
như: kinh doanh vũ trường, mát-xa, karaoke; kinh doanh casino, trò chơi bằng máy jackpot;
kinh doanh giải trí có cá cược; kinh doanh golf; kinh doanh sổ xố.
Đối tượng nộp thuế TTĐB là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, nhập
khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB. Một mặt hàng thuộc
diện chịu thuế TTĐB chỉ phải chịu thuế một lần, đối với những mặt hàng nhập khẩu, khi
nhập khẩu nộp thuế TTĐB, thì khi bán ra không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nữa.
2.1.3 Căn cứ và phương pháp tính thuế
Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là: số lượng
hàng hóạ chịu thuế, giá tính thuế và thuế suất.
Số lượng hàng hóa:
- Ðối với hàng hóa sản xuất trong nước: số lượng hàng hoá chiụ thuế là số lượng,
trọng lượng hàng hóa xuất ra để bán, trao đổi, biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ của cơ sở.
4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- Ðối với hàng nhập khẩu: số lượng hàng hoá chiụ thuế là số lượng, trọng lượng ghi
trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân có hàng nhập khẩu.
Giá tính thuế:
- Ðối với hàng hóa sản xuất trong nước :giá tính thuế là giá do cơ sở sản xuất bán
ra tại nơi sản xuất chưa tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định theo công thức:
Giá tính thuế = Giá bán hàng : ( 1 + Thuế suất )
Ví dụ: Giá bán thực tế tại nơi sản xuất của 1 lít bia hơi là 3000 đồng; thuế suất của
mặt hàng bia hơi là 50%.
Ta tính được giá tính thuế của một lít bia hơi là:
3000 :(1+50%) = 2000 đồng
- Ðối với hàng gia công, hàng đem biếu tặng, hàng tiêu dùng nội bộ: giá tính thuế là
giá tính thuế của mặt hàng cùng loại hoặc của mặt hàng tương đương tại cùng thời điểm
giao hàng hoặc phát sinh các hoạt động này.
- Ðối với cơ sở sản xuất nộp thuế trên cơ sở khóan số lượng hàng hóa sản xuất, tiêu
thụ thì cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố căn cứ vào giá cả thị trường để xác định giá bán
và giá tính thuế.
- Ðối với hàng nhập khẩu: giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế nhập khẩu +
thuế nhập khẩu. Ðối với các trường hợp hàng nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu
thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các mặt hàng này vẫn gồm có cả thuế nhập khẩu.
- Ðối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế
tiêu thụ đặc biệt.
- Ðối với rượu sản xuất trong nước, kinh doanh ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót,
kinh doanh golf, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt do chính phủ quy định.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ theo quy định cuả pháp luật
còn bao gồm cả khoản thu thêm mà cơ sở được hưởng .
5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh có mua ,bán hàng hoá, dịch vụ bằng ngoại
tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế suất:
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng có tính chất phân biệt giữa các nhóm hàng hoá,dịch
vụ và giữa các hàng hoá, dịch vụ trong cùng một nhóm nhằm thực hiện chính sách điều tiết
sản sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng xã hội cuả nhà nước và được quy định cụ thể tại biểu
thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
STT Hàng hoá, dịch vụ Thuế suất (%)
I - Hàng hoá
1. Thuốc lá điếu, xì gà
a) Xì gà 65
b) Thuốc lá điếu
- Năm 2006-2007 55
- Từ năm 2008 65
2. Rượu
a) Rượu từ 40 độ trở lên 65
b) Rượu từ 20 độ đến dưới 40 độ 30
c) Rượu dưới 20 độ, rượu hoa quả, rượu thuốc 20
3. Bia
a) Bia chai, bia hép 75
b) Bia hơi, bia tươi
- Năm 2006-2007 30
- Từ năm 2008 40
4. Ô tô
a) Ô tô từ 5 chỗ ngồi trở xuống 50
b) Ô tô từ 6 đến 15 chỗ ngồi 30
c) Ô tô từ 23 đến dưới 24 chỗ ngồi 15
5.
Xăng các loại, nap-ta (naptha), chế phẩm tái hợp và các chế
phẩm khác dùng để pha chế xăng 10
6. Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống 15
7. Bài lá 40
8. Vàng mã, hàng mã 70
II - Dịch vụ
7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
1. Kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê 30
2. Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót 25
3. Kinh doanh giải trí có đặt cược 25
4. Kinh doanh gôn: bán thẻ hội viên, vé chơi gôn 10
5. Kinh doanh xổ số 15
Phương pháp tính thuế:
Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB * Thuế suất thuế TTĐB
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
Giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở sản xuất chưa có thuế GTGT và chưa có
thuế TTĐB, được xác định cụ thể như sau:
Giá tính thuế TTĐB = Giá bán chưa có thuế GTGT / 1 +thuế suất thuế TTĐB
Giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của Luật thuế GTGT.
2.1.4 Kê khai, nộp và hoàn thuế
Kê khai thuế.
Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải kê khai
thuế tiêu thụ đặc biệt hàng tháng và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn chậm
nhất không quá 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Ðối với cơ sở sản xuất kinh doanh có số
thuế tiêu thụ đặc biệt lớn thì kê khai nộp thuế định kỳ 5 ngày hoặc 10 ngày một lần theo
quy định của cơ quan thuế.
Trường hợp trong tháng không phát sinh thuế tiêu thụ đặc biệt thì cơ sở sản xuất
kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế.
Cơ sở nhập khẩu hàng hóa phải kê khai và nộp tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo
từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thu thuế nhập khẩu.
8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt thì khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất được khấu trừ số thuế
tiêu thụ đặt biệt đã nộp đối với nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp.
Cơ sở sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt có thuế suất khác nhau thì phải kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng mức thuế suất
quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch
vụ không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính theo mức thuế suất cao nhất
của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất kinh doanh.
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc
kê khai.
Riêng đối với mặt hàng rượu sản xuất trong nước và giao cho đại lý là đại lý chỉ
hưởng hoa hồng, thực tế đại lý chưa bán được thì cơ sở sản xuất rượu tạm thời chưa phải
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với số lượng này.
Căn cứ để xác định số hàng đã giao cho đại lý nhưng chưa bán, chưa phải nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt là bản kê khai từng tháng số hàng gửi đại lý bán chưa bán được, có kiểm
tra xác nhận cuả cơ quan thuế quản lý cơ sở đại lý và cơ quan thuế quản lý cơ sở sản xuất
rượu. Khi lập tờ khai thuế hàng tháng, cơ sở căn cứ vào bảng kê này để kê khai số rượu
thực tế đã bán và số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
Ðối với số lượng rượu do cơ sở sản xuất giao cho các chi nhánh trực thuộc cơ sở
sản xuất bán nhưng chưa bán được, việc kê khai xác định thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
cũng áp dụng như rượu bán qua đại lý hưởng hoa hồng nói trên.
Nộp thuế
Thuế tiêu thụ đặc biệt được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt vào ngân sách nhà nước tại nơi sản xuất, kinh doanh theo thông báo
nộp thuế của cơ quan thuế.
9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo thuế chậm nhất không quá
ngày 20 của tháng tiếp theo.
Cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thuế theo từng lần nhập
khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu
thực hiện theo thời hạn thông báo và nộp thuế nhập khẩu.
Thuế tiêu thụ đặc biệt nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam
Hoàn thuế:
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hoá chịu thuế TTĐB được hoàn thuế TTĐB đã nộp
trong các trường hợp sau.
Hàng hoá tạm nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế
TTĐB đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.
Trường hợp hàng nhập khẩu đã nộp thế TTĐB mà còn lưu trong kho, lưu bãi ở cửa
khẩu nhưng được phép tái xuất khẩu thì cũng được xét hoàn thuế.
Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn
so với khai báo. Hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác
đáng, đã nộp thuế TTĐB.
Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng do không đảm bảo chất lượng, mẫu mã
buộc phải trả lại nước ngoài.
Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất được
hoàn thuế.
Hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng gia công xuất khẩu.
Tổng số thuế TTĐB được hoàn tối đa không quá số thuế TTĐB đã nộp của nguyên
liệu nhập khẩu.
Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản có số thuế TTĐB
nộp thuế.
2.2. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt
2.2.1 Khái niệm
10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là một loại thuế gián thu tính trên giá trị đối với một
số mặt hàng nhất định mà doanh nghiệp sản xuất; hoặc thu trên giá nhập khẩu và thuế nhập
khẩu đối với một số mặt hàng mà doanh nghiệp nhập khẩu.
2.2.2 Chứng từ sử dụng
Hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, báo nợ, báo có, hợp đồng kinh tế, tờ khai
nhập khẩu,…
2.2.3 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt: Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp,
đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
2.2.4 Nguyên tắc hạch toán
- Tài khoản này sử dụng cho người có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy
định của pháp luật. Trong giao dịch xuất nhập khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng cho
bên giao ủy thác, không áp dụng cho bên nhận ủy thác.
- Các doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ghi nhận
doanh thu không bao gồm thuế TTĐB. Trường hợp không tách ngay được số thuế tiêu thụ
đặc biệt phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu thì được ghi nhận doanh thu bao gồm
cả thuế nhưng định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
Trong mọi trường hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các
khoản giảm trừ doanh thu” của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều không bao gồm
số thuế TTĐB phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc mua nội địa hàng hoá, TSCĐ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt được ghi nhận số thuế phải nộp vào giá gốc hàng nhập kho. Trường
hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hộ nhưng không có quyền sở hữu hàng hóa, ví dụ giao
dịch tạm nhập - tái xuất hộ bên thứ ba thì số thuế nhập khẩu phải nộp không được ghi nhận
vào giá trị hàng hóa mà được ghi nhận là khoản phải thu khác.
- Kế toán số thuế TTĐB được hoàn, được giảm thực hiện theo nguyên tắc:
11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
+ Thuế TTĐB đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, nếu được hoàn ghi giảm giá
vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán) hoặc giảm giá trị hàng hóa (nếu xuất trả lại do vay,
mượn…)
+ Thuế TTĐB đã nộp khi nhập khẩu TSCĐ, nếu được hoàn ghi giảm chi phí khác
(nếu bán TSCĐ) hoặc giảm nguyên giá TSCĐ (nếu xuất trả lại)
+ Thuế TTĐB đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ nhưng đơn vị không có quyền
sở hữu, khi được hoàn ghi giảm khoản phải thu khác.
+ Thuế TTĐB phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được
hoàn, được giảm thì kế toán ghi nhận vào thu nhập khác.
2.2.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
a) Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ:
- Trường hợp tách ngay được thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tại thời điểm giao dịch
phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế
tiêu thụ đặc biệt, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Trường hợp không tách ngay được thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tại thời điểm
giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả
thuế tiêu thụ đặc biệt. Định kỳ khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, kế toán ghi
giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
b) Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, kế toán căn
cứ vào hoá đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo nộp thuế của cơ quan có thẩm quyền,
xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611,...
12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối với hàng tạm nhập – tái xuất không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, ví dụ như
hàng quá cảnh được tái xuất ngay tại kho ngoại quan, khi nộp thuế TTĐB của hàng nhập
khẩu, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Khi nộp tiền thuế tiêu thụ đặc biệt vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có các TK 111, 112.
d) Kế toán hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu:
- Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất hàng hóa, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế TTĐB
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán)
Có các TK 152, 153, 156 (nếu xuất hàng trả lại).
- Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất TSCĐ, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế TTĐB
Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (nếu xuất trả lại TSCĐ)
Có TK 811 - Chi phí khác (nếu bán TSCĐ).
- Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa không thuộc quyền sở hữu
của đơn vị, được hoàn khi tái xuất, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế TTĐB
Có TK 138 - Phải thu khác.
đ) Kế toán thuế TTĐB phải nộp khi bán hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ nhưng
sau đó được giảm, được hoàn: Khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số
thuế ở khâu bán được giảm, được hoàn, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế TTĐB
Có TK 711 - Thu nhập khác.
13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
e) Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để tiêu
dùng nội bộ, cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, ghi:
Nợ các TK 641, 642
Có các TK 154, 155
Có TK 3332 - Thuế TTĐB.
g) Trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác)
- Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế TTĐB từ bên nhận ủy thác, bên
giao ủy thác ghi nhận số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611,...
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy
thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế tiêu thụ đặc biệt, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 - Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế
TTĐB cho bên nhận ủy thác)
Có TK 138 - Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy
thác để nộp thuế TTĐB).
- Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp như bên giao
ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 - Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.