Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển, đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cho các bạn tham khảo
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Luận văn: Kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển tại Vũng Tàu
1. VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒ VIẾT CHIẾN
KINH TẾ DỊCH VỤ TRONG PHÁT TRIỂN
VÙNG BIỂN, ĐẢO TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2016
2. VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒ VIẾT CHIẾN
KINH TẾ DỊCH VỤ TRONG PHÁT TRIỂN
VÙNG BIỂN, ĐẢO TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Kinh tế Chính trị
Mã số : 62.31.01.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS PHẠM QUỐC TRUNG
2. TS. NGUYỄN VĂN HẢI
HÀ NỘI - 2016
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận án
là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Hồ Viết Chiến
4. MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
KINH TẾ DỊCH VỤ TRONG PHÁT TRIỂN VÙNG BIỂN, ĐẢO ....................... 7
1.1. Những nghiên cứu ngoài nước................................................................................. 7
1.2. Những nghiên cứu trong nước................................................................................. 9
1.2.1. Những nghiên cứu liên quan đến kinh tế dịch vụ........................................ 9
1.2.2. Những nghiên cứu liên quan đến kinh tế vùng biển, đảo.......................... 12
1.2.3. Những nghiên cứu liên quan đến kinh tế dịch vụ trong phát triển
vùng biển, đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.................................................... 20
1.3. Một số nhận xét...................................................................................................... 26
1.3.1. Những nghiên cứu đã đạt được liên quan đến đề tài luận án .................... 26
1.3.2. Những vấn đề đặt ra và cần được làm sáng tỏ........................................... 27
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA KINH TẾ DỊCH VỤ
TRONG PHÁT TRIỂN VÙNG BIỂN, ĐẢO........................................................... 29
2.1. Khái quát về kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển đảo................................ 29
2.1.1. Một số khái niệm........................................................................................ 29
2.1.2. Đặc điểm của kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển, đảo.................. 39
2.1.3. Vai trò của kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển, đảo...................... 42
2.2. Kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển, đảo Việt Nam................................... 44
2.2.1. Khái quát về kinh tế dịch vụ ở Việt Nam .................................................. 44
2.2.2. Tiềm năng phát triển kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển,
đảo Việt Nam............................................................................................. 47
2.2.3. Tình hình phát triển kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển,
đảo Việt Nam hiện nay.............................................................................. 48
5. 2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển, đảo
của một số quốc gia và địa phương ...................................................................... 57
2.3.1. Kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển, đảo của một số
quốc gia..................................................................................................... 57
2.3.2. Kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển, đảo ở một số địa
phương Việt Nam...................................................................................... 63
2.3.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế dịch vụ trong vùng
biển, đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu............................................................. 71
Chương 3: THỰC TRẠNG KINH TẾ DỊCH VỤ TRONG PHÁT TRIỂN
VÙNG BIỂN, ĐẢO TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ................................................. 76
3.1. Những tiềm năng và lợi thế cho kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng
biển, đảo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .................................................................. 76
3.1.1. Những tiềm năng và lợi thế về điều kiện tự nhiên của tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu................................................................................................... 76
3.1.2. Những tiềm năng, lợi thế về kinh tế, văn hóa - xã hội .............................. 79
3.2. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng
biển, đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ......................................................................... 83
3.2.1. Quan điểm, chủ trương phát triển kinh tế dịch vụ trong phát triển
vùng biển, đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.................................................... 83
3.2.2. Các lộ trình chủ yếu trong tiến trình phát triển kinh tế dịch vụ
trong phát triển vùng biển, đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.......................... 87
3.3. Một số đánh giá...................................................................................................... 92
3.3.1. Những thành tựu nổi bật của kinh tế dịch vụ trong vùng biển, đảo
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu............................................................................. 92
3.3.2. Những hạn chế, yếu kém............................................................................ 94
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển kinh tế dịch vụ
trong phát triển vùng biển, đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu........................ 103
3.3.4. Những vấn đề đặt ra đối với kinh tế dịch vụ để phát triển vùng
biển, đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu........................................................... 108
6. Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ DỊCH VỤ TRONG
PHÁT TRIỂN VÙNG BIỂN, ĐẢO TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU..................... 110
4.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến
năm 2020............................................................................................................. 110
4.1.1. Một số dự báo về khuynh hướng đối với kinh tế dịch vụ trong
phát triển vùng biển đảo ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030...................................................................... 110
4.1.2. Mục tiêu và phương hướng tổng quát...................................................... 112
4.2. Nhiệm vụ phát triển kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển, đảo tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu............................................................................................... 114
4.3. Giải pháp phát triển kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển, đảo tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu............................................................................................... 115
4.3.1. Nhóm giải pháp đối với các hoạt động kinh tế dịch vụ chủ yếu
trong phát triển vùng biển, đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu........................ 116
4.3.2. Nhóm giải pháp về quản lý nhà nước trong các hoạt động dịch vụ
trong vùng biển, đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu........................................ 140
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................. 149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN............................................................. 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 152
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 166
7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AEC : Cộng đồng ASEAN
AFEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương
AIS : Hệ thống thông tin liên lạc trợ giúp hàng hải
ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á
ATM : Hệ thống rút tiền tự động
BCH : Ban Chấp hành
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
COC : Bộ Quy tắc ứng xử của các bên ở Biển Đông
DOC : Tuyên bố ứng xử của các bên trên Biển Đông ASEAN - TQ
EU : Liên minh Châu Âu
FAO : Tổ chức lương thực thế giới
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP : Tổng sản phẩm trong nước
GNP : Tổng sản phẩm quốc dân
HACCP : Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
ICD : Điểm thông quan nội địa
KCN : Khu công nghiệp
MICE : Du lịch tổng hợp (kết hợp du lịch với Hội thảo, tổ chức sự kiện)
ODA : Đầu tư gián tiếp nước ngoài
TEU : Đơn vị dùng nhiều trong vận tải container cho tàu biển…
TP : Thành phố
TPP : Hiệp định Thương mại xuyên Thái Bình Dương
UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
VICT : Cảng container ở thành phố Hồ Chí Minh
VTS : Hệ thống kiểm soát lưu thông trên tàu, cảng
WB : Ngân hàng thế giới
WTO : Tổ chức Thương mại thế giới
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
8. DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế dịch vụ ở một số nhóm nước năm 2005........................... 39
Bảng 2.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế dịch vụ trong GDP ở một số nước
trong khu vực, giai đoạn từ năm 1990 - 2013 .......................................... 39
Bảng 2.3. Kinh tế dịch vụ trong cơ cấu kinh tế nước ta giai đoạn 1995 - 2013 ............... 45
Bảng 2.4. Xếp hạng về chỉ số hiệu quả hoạt động dịch vụ logistics của các
nước ASEAN (không kể Timor leste)...................................................... 51
Bảng 2.5. Cấu trúc thành phần loài tại vùng biển Việt Nam 2011-2013.................. 55
Bảng 2.6. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản giữa Việt Nam và Thái Lan năm 2014........... 57
Bảng 3.1. Thực trạng nguồn nhân lực trong lĩnh vực dịch vụ tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu.................................................................................................. 96
Bảng 3.2. Doanh thu và tốc độ tăng trưởng từ dịch vụ cảng của Bà Rịa -
Vũng Tàu trong những năm qua............................................................... 98
Bảng 3.3. Doanh thu từ vận tải đường thủy của Bà Rịa - Vũng Tàu từ 2009-2014 ......... 98
Bảng 3.4. Doanh thu từ du lịch của Bà Rịa - Vũng Tàu so với một số địa
phương khác trong nước........................................................................... 99
Bảng 3.5. Tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy sản trong cơ cấu GDP của tỉnh......... 102
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế dịch vụ và lợi ích của
kinh tế dịch vụ mang lại cho xã hội ..................................................... 33
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu ngành dịch vụ nước ta trong gần 20 năm qua .......................... 46
Biểu đồ 2.3. So sánh cơ cấu kinh tế dịch vụ của Bà Rịa - Vũng Tàu với một
số địa phương ven biển nước ta ........................................................... 68
9. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự phát triển của các nền kinh tế trên thế giới hiện nay, kinh tế dịch vụ có
vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp khoảng 40-50% cho
tăng trưởng GDP, tại các nước phát triển khoảng 60-85% GDP (Mỹ 85,5%; Anh 83%;
Singapor 73%). Vai trò của kinh tế dịch vụ cũng vô cùng quan trọng đối với sự phát
triển của các địa phương, vùng, lãnh thổ, nhất là những vùng lãnh thổ đặc thù như vùng
biển, đảo. Trên thế giới đã có nhiều mô hình vùng biển, đảo phát triển thành công nhờ
sự đóng góp của các ngành dịch vụ liên quan đến biển, đảo.
Với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại và trở thành một trong những quốc gia mạnh về kinh tế biển, đảo,
cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng trong công nghiệp, dịch vụ và
giảm dần tỷ trọng trong nông nghiệp. Đất nước ta đã và đang đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa (XHCN) và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm đem lại cuộc sống
ấm no, hạnh phúc cho nhân dân, góp phần vào sự phát triển chung của các dân tộc
trong khu vực và trên thế giới.
Là một quốc gia biển với bờ biển dài, vùng biển chủ quyền rộng gấp sáu lần
mức trung bình của thế giới, với gần 3.000 đảo lớn nhỏ, diện tích khoảng 1.700 km2
;
vùng biển, đảo nước ta có nhiều tiềm năng, lợi thế về nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú, đa dạng, như khoáng sản, hải sản, nhiều vùng biển có bãi cát đẹp, nước
trong, lặng gió, nằm trên con đường thương mại quốc tế giữa Ấn Độ Dương và Thái
Bình Dương…, đây là những tiềm năng, lợi thế để Việt Nam có thể phát triển nhiều
ngành kinh tế biển, đảo, đặc biệt là kinh tế dịch vụ, đồng thời góp phần bảo vệ an
ninh chủ quyền quốc gia.
Để phát huy thế mạnh là một quốc gia biển; Nghị quyết số 09-NQ/TW về
“Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020”, đã xác định:
Phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển,
bảo đảm vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo,
góp phần quan trọng trong sự nghiệp CNH, HĐH làm cho đất nước giàu
mạnh… Phấn đấu đến năm 2020, kinh tế trên biển và ven biển đóng góp
10. 2
khoảng 53% - 55% tổng GDP của cả nước. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội,
cải thiện một bước đáng kể đời sống nhân dân vùng biển và ven biển… [8].
Và trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011-2020), được Đại
hội XI của Đảng nhấn mạnh:
Phát triển đa dạng các ngành dịch vụ, nhất là các ngành có giá trị gia tăng cao
như dịch vụ xuất, nhập khẩu, du lịch, dịch vụ nghề cá, dịch vụ dầu khí… Phát
triển cảng biển, dịch vụ cảng và vận tải biển,… Phát triển kinh tế đảo phù
hợp với vị trí, tiềm năng và lợi thế của từng đảo [65].
Là một địa phương ven biển, có nhiều lợi thế đặc biệt, hội tụ nhiều tiềm năng để
phát triển nhanh và toàn diện các ngành kinh tế và các dịch vụ biển, đảo, Bà Rịa - Vũng
Tàu có tổng chiều dài bờ biển khoảng 305 km và thềm lục địa trên 1.000km2
, có gần
156 km bờ biển tuyệt đẹp, khí hậu nắng ấm quanh năm nhiều bãi cát trắng dài, nhiều
bãi tắm lý tưởng, nhiều vịnh nước sâu, kín gió, có nguồn tài nguyên khoáng sản nhất là
dầu khí, có đường hàng hải quốc tế từ Thái Bình Dương sang Ấn Độ Dương đi qua;
vùng biển, đảo Bà Rịa - Vũng Tàu còn có nhiều di tích lịch sử, văn hóa tâm linh nổi
tiếng, có Vườn quốc gia Côn Đảo với nhiều loại sinh vật quí hiếm, nguồn lợi thủy sản
đa dạng, phong phú, trữ lượng lớn, có nhiều đặc sản nổi tiếng…, có thể nói biển, đảo là
lợi thế mũi nhọn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, do vậy phát triển kinh tế vùng biển, đảo
là chiến lược lâu dài, cơ bản có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của Bà Rịa - Vũng Tàu.
Nằm trong vùng trọng điểm kinh tế Đông Nam Bộ, nên phát triển kinh tế dịch
vụ trong vùng biển, đảo Bà Rịa - Vũng Tàu có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển
kinh tế chung của cả khu vực Đông Nam Bộ. Hơn nữa Bà Rịa - Vũng Tàu còn được
Đảng, Nhà nước xác định là một trong những địa phương có vị trí, vai trò quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế của cả nước.
Từ những tiềm năng, lợi thế nói trên, Bà Rịa - Vũng Tàu có thể trở thành một
trung tâm kinh tế dịch vụ trọng điểm của cả nước, đặc biệt là phát triển các ngành kinh
tế dịch vụ trong vùng biển, đảo.
Với mục tiêu đến năm 2020 sẽ trở thành một tỉnh công nghiệp theo hướng hiện
đại, có cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, mạnh về kinh tế biển, đảo;
trong hơn 10 năm qua tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh không ngừng nâng cao: Năm
2005 tổng sản phẩm xã hội (GDP- theo giá hiện hành - kể cả dầu khí) của tỉnh đạt
104.028.515 tỷ đồng, trong đó Công nghiệp - xây dựng đạt: 94.093.798 tỷ đồng
11. 3
(90,45%); Nông - Lâm - Thủy sản đạt: 2.151.130 tỷ đồng (2,07%) và Dịch vụ đạt:
7.783.587 tỷ đồng (7,48%), đến năm 2013 đã đạt 293.210.000 tỷ đồng, trong đó Công
nghiệp - xây dựng là 220.041.000 tỷ đồng (75,05%); Nông - Lâm - Thủy sản là
9.451.000 tỷ đồng (3,89%) và Dịch vụ đạt: 27.632.000 tỷ đồng (9,42%) [48] trong 5
năm từ 2010 đến 2015 cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch theo hướng tích cực Công
nghiệp - xây dựng chiếm 55,5%, dịch vụ chiếm 34,57% và nông nghiệp chiếm 9,33%.
Thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh, nếu tính cả dầu khí thì năm 1996 là 21,48
triệu đồng/người/năm, đến năm 2012 đạt 12.864 $; đến năm 2013 là 13.217$ [48]; năm
2015 ước đạt khoảng 15.000$/ người.
Tuy nhiên trong xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước trên thế giới và
mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta, thì với kết quả đạt được trong lĩnh
vực dịch vụ khoảng 35% GDP, thì chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
Vì vậy để kinh tế dịch vụ chiếm một tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của địa
phương, trong quá trình CNH, HĐH; đòi hỏi cần phải có những đánh giá đúng mức
về tiềm năng, lợi thế và thực trạng của kinh tế dịch vụ nói chung và dịch vụ trong
phát triển vùng biển, đảo nói riêng, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội mà tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã đề ra. Với lí do
trên tác giả chọn vấn đề: “Kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển, đảo tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu” làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án sẽ làm rõ vai trò của kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển, đảo đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Bà Rịa - Vũng Tàu.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Luận án nghiên cứu những cơ sở lý luận về vai trò của kinh tế dịch vụ, của các
nhà khoa học trong và ngoài nước, đồng thời nghiên cứu thực tiễn của một số quốc gia
trong khu vực và một số địa phương có điều kiện, lợi thế tương đồng về biển, đảo để
làm rõ thực trạng kinh tế dịch vụ trong vùng biển, đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, chỉ ra
những nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế; từ đó đề xuất những giải pháp
nâng cao hiệu quả của các ngành kinh tế dịch vụ trong vùng biển, đảo, đặc biệt là dịch
vụ cảng biển, dịch vụ du lịch và dịch vụ hậu cần thủy sản trong những năm tiếp theo.
12. 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án được xác định là: Kinh tế dịch vụ trong phát
triển vùng biển, đảo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Tuy nhiên, đây là vấn đề rộng lớn, đa
dạng và phức tạp, nên trong giới hạn của luận án kinh tế chúng tôi chỉ đề cập đến vai
trò của những hoạt động kinh tế dịch vụ trong các ngành, lĩnh vực trong vùng biển, đảo
như: Dịch vụ cảng biển, dịch vụ logistics, dịch vụ du lịch biển và dịch vụ hậu cần thủy
sản; những chủ trương, đường lối và chính sách của Đảng, Nhà nước và địa phương
nhằm phát triển kinh tế dịch vụ trong vùng biển, đảo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Là một tỉnh ven biển, nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Nam, Bà Rịa -
Vũng Tàu cũng là một trong những đầu mối giao thông quan trọng trong vùng Đông
Nam Bộ và lưu thông quốc tế…; do đó cũng có hàng trăm các hoạt động dịch vụ tham
gia như: Dịch vụ du lịch, thương mại, dịch vụ thủy sản, dịch vụ công nghiệp, dịch vụ
bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng, tài chính, dịch vụ viễn thông, dịch vụ cảng biển, các dịch
vụ đời sống nhân dân trong vùng biển, đảo… Tuy nhiên với một thời gian, không gian
nhất định, luận án không thể nghiên cứu tất cả các lĩnh vực dịch vụ mà tập trung đi sâu
nghiên cứu ba ngành kinh tế dịch vụ được xác định là mũi nhọn trong chiến lược phát
triển kinh tế của địa phương đó là: Dịch vụ cảng biển, logistics; dịch vụ du lịch và dịch
vụ hậu cần thủy sản.
Luận án đề cập đến vùng biển, đảo với tư cách là vùng kinh tế và kinh tế dịch
vụ trong mối quan hệ giữa bộ phận kinh tế ngành trong vùng, đề cập đến một số vấn đề
liên quan vùng hành chính, vùng văn hóa - xã hội; một số hoạt động kinh tế dịch vụ
khác ngoài vùng để làm nổi bật nội dung nghiên cứu.
Địa bàn nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu trong giới hạn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu, khu vực Đông Nam Bộ và tham khảo tài liệu về một số quốc gia trong khu
vực, một số địa phương có điều kiện tương đồng.
Thời gian nghiên cứu được xác định từ năm 2000 đến nay. Các đề xuất giải
pháp cho giai đoạn từ 2015 đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Việc nghiên cứu và hoàn thiện luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác
- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, bám sát các chủ trương, đường lối, chính sách phát
13. 5
triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước ta. Những chủ trương, chính sách, quan điểm
và định hướng của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về chiến lược phát
triển kinh tế vùng biển, đảo với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Luận án tham khảo các nguồn tài liệu, các công trình nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế chính trị như: Phương
pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp so sánh, phương pháp logic, lịch sử,
phương pháp mô hình hóa, hệ thống hóa, phương pháp thống kê để làm nổi bật nội
dung nghiên cứu; đồng thời kết hợp phương pháp khảo sát thực tế ở các địa phương.
Bằng phương pháp phân tích lý thuyết và phương pháp thống kê, luận án sẽ
phân tích thực trạng, làm nổi bật những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng
kinh tế dịch vụ trong vùng biển, đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trên cơ sở đó luận án rút
ra những kết luận lý thuyết và những kiến nghị phù hợp nhằm phát triển kinh tế dịch vụ
trong vùng biển, đảo của địa phương.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án sau khi hoàn thành sẽ có một số đóng góp mới về mặt lý luận và thực
tiễn sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn kinh tế dịch vụ nói chung và
kinh tế dịch vụ trong vùng biển, đảo nói riêng; làm rõ vai trò vị trí của kinh tế dịch vụ
trong nền kinh tế quốc dân, xu hướng phát triển, các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế
dịch vụ, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm phát triển một số lĩnh vực kinh tế dịch
vụ của Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đánh giá một cách khách quan về thực trạng kinh tế dịch vụ trong vùng biển,
đảo nước ta và Bà Rịa - Vũng Tàu, trong đó đi sâu vào các lĩnh vực dịch vụ cảng biển,
dịch vụ logictics, dịch vụ du lịch và dịch vụ hậu cần thủy sản; chỉ ra những nguyên
nhân của thực trạng, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để phát triển các lĩnh vực dịch vụ
của địa phương trong giai đoạn từ nay đến 2020 và những năm tiếp theo.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển các lĩnh vực dịch vụ là thế mạnh như: Dịch
vụ cảng biển, dịch vụ du lịch, dịch vụ hậu cần thủy sản trong vùng biển, đảo tỉnh Bà
14. 6
Rịa - Vũng Tàu. Do đó đề tài chắc chắn sẽ có tác dụng quan trọng đối với địa phương
trong quá trình xây dựng các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, cho các
công trình có liên quan đến đề tài.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 12 tiết.
Chương 1: Tổng quan tài liệu đã công bố liên quan đến kinh tế dịch vụ trong
phát triển vùng biển, đảo.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng
biển, đảo.
Chương 3: Thực trạng kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển, đảo tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu.
Chương 4: Giải pháp phát triển kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển, đảo
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
15. 7
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
KINH TẾ DỊCH VỤ TRONG PHÁT TRIỂN VÙNG BIỂN, ĐẢO
Ngày nay, kinh tế dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong nền kinh tế của
các nước phát triển. Và thế kỷ XXI được xác định là “Thế kỷ của biển và đại dương”,
chính vì vậy việc nghiên cứu về kinh tế dịch vụ trong vùng biển, đảo là vấn đề hết sức
cần thiết, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, các chuyên gia về biển, đảo, các
nhà kinh tế, các lãnh đạo trên thế giới.
1.1. Những nghiên cứu ngoài nước
Kinh tế dịch vụ được nghiên cứu từ rất sớm. Từ tư tưởng của trường phái kinh
tế trọng thương Tây Âu, đến C.Mác… nhưng, trong khoảng 30 năm trở lại đây việc
nghiên cứu về lĩnh vực này được đặc biệt quan tâm, có rất nhiều công trình nghiên cứu
về kinh tế dịch vụ như:
Delaunay, Jean - Claude (1992), “Services in economic thought: Three centuries
of debate” Kluwer Academic publisherc đã nghiên cứu và đánh giá những đóng góp về
mặt lý thuyết của các nhà kinh tế theo chủ nghĩa trọng thương Tây Âu thế kỷ 17,18 đến
các nhà kinh tế học hiện đại; Tác giả đã đi sâu phân tích và xác định đặc điểm, quy mô
và tầm quan trọng của kinh tế dịch vụ, nhất là nội dung và chiều hướng phát triển hiện
nay của kinh tế dịch vụ trong xã hội hậu công nghiệp.
JamesA.Fitzsimmon; Monaj Fitzsimmons (1998) trong tác phẩm
“ServiceManagement: Operation, Strategy, and in Formation Technology”, Mc
Graw-Hill 1998 đã phân tích vai trò của kinh tế dịch vụ trong nền kinh tế; nêu khái
niệm dịch vụ và chiến lược cạnh tranh thông qua hoạt động dịch vụ; việc cơ cấu các
doanh nghiệp dịch vụ, quản lý các hoạt động dịch vụ; trình bày một số mô hình dịch vụ
chất lượng với các ứng dụng dịch vụ nổi trội.
Giáo sư James Fitzsimmons (2000), trong“Role of Services in an Economy”-
University of Texas at Austin, đã mô tả vai trò trung tâm của dịch vụ trong nền kinh tế,
về sự phát triển của một nền kinh tế từ một xã hội nông nghiệp sang xã hội dịch vụ; mô
tả các tính năng của nền kinh tế dịch vụ mới và nêu lên một số khái niệm về dịch vụ,
cách phân chia các lĩnh vực dịch vụ, vai trò của dịch vụ trong giải quyết việc làm trong
xã hội hiện đại.
16. 8
Jean Gadrey (1992), “L’ e’conomie des Services”, Ed.La D’ecauverte. Trong
tác phẩm này tác giả đã đưa ra những lý luận cơ bản về vai trò kinh tế và sự tăng
trưởng của các hoạt động kinh tế dịch vụ, phân tích một số hoạt động dịch vụ như: dịch
vụ trong công việc nội trợ, dịch vụ cho các hoạt động trong sản xuất của doanh nghiệp,
xí nghiệp và các dịch vụ hành chính, phân tích hệ thống dịch vụ và những hạn chế của
các hoạt động dịch vụ.
Jan Owen Jansson (2006), "The Economics of Services: Developmen and
policy” Cheltenham-Northampton, đã nghiên cứu sự phát triển và xác định mục đích
của kinh tế dịch vụ; đưa ra khái niệm, đặc điểm và cấu trúc của kinh tế dịch vụ. Phân
tích kinh tế vi mô lý thuyết chi phí của ngành công nghiệp dịch vụ. Đồng thời đưa ra
những dự báo về sự phát triển trong tương lai của kinh tế dịch vụ, đề xuất các chính
sách của Chính phủ cho sự phát triển ngành kinh tế này.
Riddle D, Nguyễn Hồng Sơn & C.Hernandez (2006), trong “General
Framework for a national straegy for the Services sector in Vietnam up to 2020”;
UNDP Report đã nghiên cứu một cách tổng thể về sự phát triển của khu vực kinh tế
dịch vụ trong 20 năm qua, nêu lên một số thành tựu và những hạn chế, yếu kém của
kinh tế dịch vụ; đồng thời đề xuất một số định hướng phát triển của khu vực này trong
xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
DonghyunPark and Kwanho Shin (2012), “The Service Sector in Asia: It an
Engine of Growth ? ADB Economis Working Paper Series. Theo các tác giả thì cơ cấu
kinh tế dịch vụ trong GDP của một số nước Châu Á và Đông Nam Á trong vài chục
năm lại đây đã tăng trưởng khá cao, các tác giả đã dẫn chứng năm 2010 dịch vụ ở các
nước như: Hồng Kông chiếm khoảng 85%, Trung Quốc khoảng 38%, Ấn Độ khoảng
45%, Inđônêsia khoảng 40%; Hàn Quốc khoảng 60%; Malaysia khoảng 62%;
Singapore khoảng 75%; Thái Lan khoảng 50%... Tuy nhiên ở Việt Nam dịch vụ chiếm
khoảng trên 35%. Các tác giả cũng đặt ra những vấn đề về xu hướng phát triển của lĩnh
vực dịch vụ trong những thập niên tới, đưa ra một số dự báo cũng như đề xuất các giải
pháp để phát triển kinh tế dịch vụ của các quốc gia này.
Nhìn chung những nghiên cứu của các tác giả ngoài nước chỉ dừng lại ở việc
đánh giá vai trò của kinh tế dịch vụ, nêu lên các quan niệm về dịch vụ và kinh tế dịch
vụ, cạnh tranh dịch vụ, cách phân chia lĩnh vực dịch vụ, những chi phí của lĩnh vực
dịch vụ, trình bày một số mô hình dịch vụ chất lượng, khẳng định sự chuyển dịch của
17. 9
kinh tế dịch vụ trong cơ cấu của nền kinh tế hiện đại, đưa ra một số dự báo về sự phát
triển của lĩnh vực dịch vụ, mà chưa có tác giả nào đề cập đến lĩnh vực dịch vụ cho phát
triển vùng biển, đảo.
1.2. Những nghiên cứu trong nước
1.2.1. Những nghiên cứu liên quan đến kinh tế dịch vụ
Nguyễn Sinh Cúc (2011), “Tổng quan kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2010”
trong Tạp chí Lý luận chính trị số 01 đã phân tích một cách khái quát về tình hình kinh
tế thế giới đầu thế kỷ 21, những nét nổi bật của kinh tế xã hội nước ta sau 20 năm đổi
mới; đồng thời chỉ ra những tác động của kinh tế thế giới ảnh hưởng đến sự phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,
xuất nhập khẩu, đặc biệt khi nước ta hội nhập sâu và nền kinh tế thế giới.
Bộ Ngoại giao (2005), “Ngành dịch vụ Việt Nam và định hướng phát triển trong
thời gian tới” đã đề cập đến các ngành dịch vụ nước ta hiện nay, phân tích những lợi thế
và những hạn chế, yếu kém trong cạnh tranh dịch vụ như dịch vụ cảng biển, dịch vụ
ngân hàng, dịch vụ du lịch và các lĩnh vực dịch vụ mới như bảo hiểm, tài chính… từ đó
đề xuất những định hướng phát triển các lĩnh vực dịch vụ trong những năm tiếp theo.
Trần Hậu (2010), “Dịch vụ xã hội; một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Tạp
chí Lý luận chính trị, số 10. Trong bài viết này tác giả đã nêu lên một số quan điểm
về dịch vụ, cách phân loại dịch vụ theo mục đích, theo chức năng, theo tính chất...
Tuy nhiên trong bài viết này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về các hoạt động dịch
vụ công mà không đề cập đến những giải pháp để phát triển các dịch vụ như cảng
biển, dịch vụ du lịch.
Trương Quang Hoàn (2011), “Đánh giá quá trình thực hiện tự do hóa thương
mại đối với một số lĩnh vực dịch vụ ưu tiên hội nhập ASEAN”, Tạp chí Nghiên cứu
Đông Nam Á số 10 đã khái quát những nội dung cùng với phân tích, đánh giá quá trình
thực thi tự do hóa dịch vụ và những rào cản mà ASEAN gặp phải trong quá trình hội
nhập như: Dịch vụ vận tải hàng không; dịch vụ du lịch; dịch vụ thông tin - thương mại
điện tử; dịch vụ hậu cần logistics; dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe; đồng thời tác giả
đã đề xuất một số giải pháp nhằm thực thi hiệu quả các lĩnh vực dịch vụ ưu tiên khi hội
nhập khu vực.
Phạm Thị Khanh (2008), “Phát triển nhanh và bền vững ngành dịch vụ ở Việt
Nam”, Tạp chí Lý luận Chính trị số 7. Tác giả nêu lên một số thành tựu đạt được về
18. 10
kinh tế nước ta sau 20 năm đổi mới trong đó có lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt một lĩnh vực
dịch vụ có tốc độ tăng cao như: Dịch vụ khoa học - công nghệ, dịch vụ tài chính - tín
dụng, dịch vụ vận tải - kho bãi... Song tác giả cũng đã phân tích những hạn chế, yếu
kém của ngành kinh tế dịch vụ, so sánh tỷ trọng đóng góp của kinh tế dịch vụ vào GDP
của Việt Nam với các nước trong khu vực như: Philippin, Thái Lan, Malaysia... từ đó
đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển nhanh và bền vững ngành dịch vụ ở
nước ta.
Bùi Tiến Quý (2000), “Phát triển và quản lý nhà nước về kinh tế dịch vụ", Nhà
xuất bản Khoa học & Kỹ thuật, 2000. Trong tài liệu này tác giả đã trình bày những
những lý luận cơ bản về dịch vụ như: khái niệm, đặc điểm về dịch vụ và vai trò của
kinh tế dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân, trong đời sống xã hội; tác giả cũng nghiên
cứu những chế định của pháp luật nhằm điều chỉnh các hoạt động kinh tế dịch vụ, khái
quát về sự phát triển của kinh tế dịch vụ ở Việt Nam trong một số lĩnh vực như: Dịch
vụ vận tải hàng không; Dịch vụ vận tải biển; Dịch vụ viễn thông; Dịch vụ tài chính;
Dịch vụ du lịch... và xu hướng phát triển kinh tế dịch vụ trên thế giới. Tuy nhiên tác giả
chưa đưa ra những giải pháp nhằm phát triển các ngành kinh tế dịch vụ, đặc biệt là các
giải pháp phát triển dịch vụ ở địa phương.
Đường Vinh Sường (2012), “Thị trường dịch vụ trong sự phát triển nền kinh tế
thị trường ở nước ta”, Tạp chí Lý luận chính trị số 7. Tác giả phân tích, đánh giá tổng
quát thị trường dịch vụ ở nước ta trong nhiều lĩnh vực, nêu lên những hạn chế của lĩnh
vực này, so sánh lĩnh vực dịch vụ với các lĩnh vực kinh tế khác trong nền kinh tế, đồng
thời đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động dịch vụ ở nước ta.
Luận án Tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Ngọc Mạnh (2012), “Phát triển khu vực
dịch vụ của Hoa Kỳ trong thập niên đầu thế kỷ XXI” đã trình bày một số lý luận cơ bản
về phát triển ngành dịch vụ trong nền kinh tế, xu hướng phát triển ngành dịch vụ trên
thế giới, vai trò của kinh tế dịch vụ trong nền kinh tế của các nước, phân tích thực trạng
phát triển khu vực dịch vụ của Hoa Kỳ từ năm 2000 đến nay, rút ra những bài học kinh
nghiệm trong phát triển dịch vụ của Hoa Kỳ, từ đó đề xuất một số gợi ý về chính sách
nhằm thúc đẩy sự phát triển ngành dịch vụ của Việt Nam. Tuy nhiên trong Luận án này
tác giả mới chỉ đề xuất những giải pháp về chính sách phát triển dịch vụ của Việt Nam
và một số giải pháp phát triển các ngành dịch vụ cụ thể như: Dịch vụ giáo dục đại học
19. 11
và sau đại học, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ khoa học và công nghệ, mà chưa đề cập đến
dịch vụ cảng biển và dịch vụ du lịch biển, đảo.
Luận án Tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Chiến Thắng (2010), “Phát triển khu vực
dịch vụ của Việt Nam trong bối cảnh gia nhập WTO” đã trình bày những cơ sở lý luận
và thực tiễn về khu vực kinh tế dịch vụ, vai trò của kinh tế dịch vụ trong nền kinh tế, xu
hướng phát triển của dịch vụ trên thế giới, phân tích thực trạng phát triển khu vực dịch
vụ của Việt Nam trong điều kiện trước và sau khi gia nhập WTO; Đồng thời tác giả đã
nêu lên những quan điểm và giải pháp phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam trong
bối cảnh gia nhập WTO. Tuy nhiên tác giả chỉ đi sâu phân tích thực trạng và đề xuất
những giải pháp phát triển hai ngành dịch vụ của nước ta là dịch vụ ngân hàng và dịch
vụ viễn thông trong bối cảnh thế giới hiện nay và khi Việt Nam hội nhập sâu WTO mà
chưa đề cập đến dịch vụ cảng biển, dịch vụ du lịch và du lịch biển đảo.
Xuân Hòa - Phương Thanh (2013), “Để trở thành cường quốc biển: Phát triển
dịch vụ logistics”. Trong bài viết này các tác giả đã phân tích khá sâu sắc và chi tiết về
lợi thế biển, đảo của Việt Nam - đặc biệt là lợi thế để phát triển ngành hàng hải trong
tương quan so sánh với các nước trong khu vực Đông Nam Á; khẳng định vị trí của
biển nước ta “không thua kém bất kỳ quốc gia nào”, tuy nhiên chúng ta vẫn còn yếu
kém nhiều mặt trong tầm nhìn chiến lược, chính sách đầu tư... và, nêu một số giải pháp
liên kết để giành lại thị phần dịch vụ cảng biển, quy hoạch phát triển vận tải biển Việt
Nam đặc biệt cùng với dịch vụ vận tải đa phương thức với chất lượng cao, hướng đến
dịch vụ trọn gói và mở rộng ra nước ngoài đáp ứng yêu cầu hội nhập, phát triển dịch vụ
logistics, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, quản lý đầu tư và khai thác cơ sở
hạ tầng cảng biển phù hợp với tình hình và xu hướng phát triển của Việt Nam, đồng
thời luật hóa các cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ WTO.
Nguyễn Trùng Khánh (2011), “Một số chính sách nâng cao năng lực cạnh
tranh điểm đến du lịch của Malaysia”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 10. Trong
bài viết này tác giả đã nghiên cứu tương đối chi tiết những điều kiện tự nhiên, lịch sử
văn hóa của Malayxia nêu lên những chính sách về phát triển du lịch của Malayxia
như: cải tổ bộ máy quản lý du lịch, triển khai nhiều chiến dịch tổng thể phát triển du
lịch cho từng giai đoạn, tăng cường đầu tư cho phát triển hoạt động du lịch (tăng ngân
sách cho quảng bá du lịch, xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch, nâng cao chất lượng sản
phẩm du lịch, xây dựng mạng lưới văn phòng du lịch ở nước ngoài...), hỗ trợ các doanh
20. 12
nghiệp kinh doanh du lịch... nhờ đó mà năm 2010 Malayxia thu hút hơn 24,6 triệu
khách quốc tế, thu nhập đạt trên 17,8 tỷ USD và thu nhập từ du lịch đứng thứ hai cho
Malayxia sau công nghiệp. Đây là những bài học hết sức quý báu để ngành du lịch Việt
Nam nói chung và Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng tham khảo, học tập.
Võ Thị Thắng (1998), "Phát triển du lịch ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu trao
đổi, số 11. Là một người đứng đầu ngành du lịch, tác giả đã đánh giá những tiềm năng
to lớn của Việt Nam trong phát triển ngành du lịch, được coi là thế mạnh để phát triển
kinh tế của nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, từ đó đề ra một số định hướng
cho phát triển ngành du lịch nước ta trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập với nền
kinh tế thế giới.
1.2.2. Những nghiên cứu liên quan đến kinh tế vùng biển, đảo
Tuấn Anh (2011), trong bài tổng hợp “Hội thảo quốc tế về an ninh Biển Đông
tại Hoa Kỳ, tháng 6 năm 2011”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 7 đã tổng hợp
các ý kiến của các nhà khoa học, các nhà chiến lược trên thế giới đánh giá và đưa ra
những nhận định về vị trí, vai trò của biển trong sự phát triển kinh tế của các quốc gia
trên thế giới, những vấn đề về an ninh trên biển Đông.
Trần Nam Chân (2011), “Một số định hướng xây dựng chiến lược bảo vệ chủ
quyền an ninh biên giới biển, đảo trong thời kỳ hội nhập quốc tế”, Tạp chí Lý luận
chính trị số 01. Bài viết này tác giả đề cập tới vấn đề về chủ quyền biển, đảo trong xu
hướng hội nhập quốc tế, những vấn đề đặt ra và cần có những biện pháp để bảo đảm
quốc phòng, an ninh trên biển, đảo, đề xuất một số định hướng lớn nhằm xây dựng một
chiến lược bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới trên các vùng biển, đảo trong xu thế hội
nhập quốc tế.
Cổng thông tin điện tử của Ban Tuyên giáo Trung ương có bài viết về “Biển và
hải đảo Việt Nam" (2012). Bài viết đã đánh giá những tiềm năng to lớn của biển và hải
đảo Việt Nam trong khu vực và trên thế giới, khẳng định vị trí, vai trò của biển, đảo
trong sự phát triển kinh tế đất nước và chủ quyền quốc gia.
Nguyễn Đăng Đạo (2012), “Chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về
biển và đảo của Tổng cục Biển, đảo Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế quốc tế, Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Trong luận án này tác giả đã trình
bày những cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò, vị trí của công tác quản lý tài nguyên
biển, đảo ở nước ta, nêu rõ thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực trong các lĩnh vực
21. 13
quản lý nhà nước nói chung và quản lý biển, đảo nói riêng, phân tích những nguyên
nhân của thực trạng đặc biệt là các chính sách về đào tạo nguồn nhân lực quản lý biển,
đảo; đồng thời tác giả đề xuất những giải pháp quan trọng nhằm đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho công tác quản lý biển, đảo ở Việt Nam hiện nay.
Lê Cao Đoàn (1999), "Đổi mới phát triển kinh tế ven biển", Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội 1999. Tác giả đi sâu nghiên cứu những lợi thế của các địa phương ven
biển, phân tích những hạn chế, yếu kém trong việc khai thác các lợi thế từ biển, từ đó
đề xuất một số ý kiến xung quanh vấn đề làm thế nào để thay đổi cách khai thác nguồn
tài nguyên biển cho các địa phương có biển, nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, bảo tồn
và gìn giữ các nguồn lợi từ biển.
Quốc Toàn - Mạnh Hùng - Mạnh Dũng (2008), "Thực trạng kinh tế biển, quốc
phòng an ninh trên biển và vấn đề đặt ra", Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 10. Trong
bài báo này các tác giả đã nêu lên một số vấn đề lớn trong việc khai thác nguồn tài
nguyên biển, những vấn đề liên quan đến an ninh trên biển đối với ngư dân Việt Nam
cũng như ngư dân của một số nước trong khu vực ven biển. Vì vậy cần có những biện
pháp tích cực để bảo vệ chủ quyền biển, đảo và an ninh Quốc gia.
Trần Thu Hà (2014), “Một số vấn đề về phân vùng kinh tế Việt Nam”, Viện
Việt Nam học và Khoa học phát triển. Trong bài viết này tác giả đã trình bày khái niệm
về vùng kinh tế, vai trò, vị trí của các vùng kinh tế ở nước ta, khái quát đặc điểm, vị trí
và tiềm năng lợi thế của các vùng mà cụ thể là bảy vùng kinh tế trọng điểm trong cả
nước, trong đó Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc vùng kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ; từ đó
tác giả đề xuất những giải pháp tổng thể để quy hoạch và phát triển kinh tế - xã hội cho
các vùng làm đầu tầu kinh tế cho các khu vực xung quanh và cả nước.
Nguyễn Huy Hiệu (2010), “Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, bảo vệ
vững chắc chủ quyền biển, đảo trong thời kỳ mới”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 02.
Bài viết tác giả đã nêu lên những lợi ích kinh tế - xã hội, chính trị, quốc phòng an ninh
mà biển đem lại cho các quốc gia ngày càng lớn, nên đã phát sinh nhiều mâu thuẫn về
quyền lợi giữa các nước có biển, từ đó tác giả đã đề cập tới vấn đề về chủ quyền biển,
đảo trong xu hướng hội nhập quốc tế, những vấn đề đặt ra và cần có những biện pháp
để bảo đảm quốc phòng, an ninh trên biển cũng như bảo vệ những lợi ích kinh tế của
biển, đảo. Tuy nhiên bài viết chưa đề cập đến các giải pháp để khai thác các dịch vụ
trên biển.
22. 14
Nguyễn Chu Hồi (2011), “Cần quản lý theo không gian ba chiều”, ngày 9/6
(GMT+7) Tuổi trẻ Online. Tác giả đề cập đến một số biện pháp nhằm quản lý các hoạt
động kinh tế trên biển theo hướng phối kết hợp nhiều ngành, đơn vị các lực lượng an
ninh, quốc phòng để đảm bảo vừa khai thác tốt các tiềm năng biển vừa đảm bảo an
ninh - quốc phòng.
Nguyễn Ngọc Huệ (2006), "Hệ thống cảng biển Việt Nam - xu hướng phát triển
trước tình hình mới", Tạp chí Hoạt động khoa học, số 7. Tác giả phân tích những điều
kiện tự nhiên và những lợi thế để phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam, trong bài viết
tác giả có đề cập đến một số hệ thống cảng biển trọng điểm của đất nước trong đó có hệ
thống cảng biển của Bà Rịa - Vũng Tàu, xác định vai trò, vị trí của hệ thống cảng biển
trong phát triển kinh tế nước ta và tầm quan trọng trong các hoạt động kinh tế thương
mại và dịch vụ quốc tế, từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thành tốt mục tiêu phát
triển hệ thống cảng biển của nước ta.
Lê Văn Lan (2009), “Tăng cường công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế về
biển phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 6.
Trong bài viết tác giả đã nêu bật vai trò, vị trí của biển không chỉ đối với phát triển
kinh tế mà còn có vai trò trong giữ gìn an ninh của các quốc gia ven biển, chính vì
vậy dẫn đến việc tranh chấp luôn xảy ra đối với các quốc gia ven biển, tác giả đã phân
tích những tiềm năng kinh tế to lớn từ biển, những chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước ta về phát triển kinh tế biển, kết hợp chặt chẽ với bảo vệ an ninh trên biển,
đảo, một số lĩnh vực có đóng góp quan trọng cho nền kinh tế đất nước từ kinh tế biển
như: Khai thác dầu khí, vận tải biển, dịch vụ cảng biển, khai thác chế biến thủy hải
sản,... từ đó tác giả đã nêu lên những định hướng của Đảng, Nhà nước ta là "kết hợp
chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xã hội với đảm bảo quốc phòng, an ninh, hợp tác
quốc tế và bảo vệ môi trường".
Trần Du Lịch (2011), “Phải có bộ quản lý phát triển kinh tế biển”, ngày
9/6/2011 (GMT+7) Tuổi trẻ Online. Trong bài viết này tác giả phân tích vai trò của
kinh tế biển, những bất cập, hạn chế trong quản lý việc khai thác các nguồn tài nguyên
biển ở nước ta trong những năm vừa qua, do đó đã gây ra nhiều hệ lụy trong việc khai
thác, tái tạo và bảo vệ nguồn tài nguyên biển, từ đó tác giả đề xuất cần có một cơ quan
chuyên trách quản lý các hoạt động kinh tế trên biển.
23. 15
Võ Đại Lược (2011), “Quy hoạch lại toàn bộ vùng kinh tế ven biển”, (GMT+7)
Tuổi trẻ Online, ngày 9/6/2011. Tác giả đã phân tích, đánh giá các nguồn tài nguyên
biển nước ta, những hạn chế và lãng phí trong khai thác lợi thế tài nguyên biển, đảo,
nguyên nhân của những hạn chế, từ đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp quy hoạch
tổng thể toàn bộ vùng kinh tế ven biển của nước ta trong quá trình thực hiện “Chiến
lược phát triển kinh tế biển Việt Nam”.
Nguyễn Thanh Minh (2011), “Tài nguyên biển và chính sách hợp tác về biển
của Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 5. Bài viết này tác giả phân tích
những tiềm năng tài nguyên biển Việt Nam, tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển
kinh tế đất nước cũng như trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng; những lợi thế cơ bản về
vị trí địa lý của biển trong bối cảnh hội nhập quốc tế, tác giả phân tích nhiều khía cạnh
như khu vực ven biển có lợi thế về phát triển các loại hình du lịch biển, khai thác cát
thủy tinh, thềm lục địa có dầu khí, biển có nhiều nguồn lợi thủy sản giá trị; Biển Việt
Nam nằm ở vị trí có nhiều tuyến đường biển quan trọng của khu vực và thế giới nối
thông với nhiều cảng biển của Đông Nam Á và Đông Bắc Á, có nhiều vũng, vịnh nước
sâu kín gió, đây là điều kiện thuận lợi để phát triển hệ thống cảng biển nối liền khu vực
và thế giới... Tác giả nêu lên những chính sách hợp tác quốc tế về biển của Việt Nam
trong xu thế hội nhập.
Nguyễn Thanh Minh (2011), “Bàn về các nguyên tắc cơ bản của chiến lược
biển Việt Nam trong thế kỷ XXI”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 7. Bài viết đã
khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của biển đối với các quốc gia ven biển về
phương diện kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, văn hóa... tác giả đề cập đến những
nguyên tắc tổng thể của chiến lược biển Việt Nam qua các văn kiện như: “Tuyên bố về
ứng xử của các bên ở biển Đông” (DOC), Bộ Quy tắc ứng xử của các bên ở biển Đông
(COC)... từ đó đã phân tích những nguyên tắc trong ứng xử của các bên trên biển Đông
như nguyên tắc của chiến lược phát triển chính trị biển, nguyên tắc chiến lược phát
triển kinh tế biển, hợp tác quốc tế về biển, nguyên tắc của chiến lược phát triển khoa
học - kỹ thuật và văn hóa biển, quản lý biển, những cam kết thực hiện của Việt Nam
trong chiến lược phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
Đỗ Hoài Nam (2003), "Phát triển kinh tế - xã hội và môi trường các tỉnh ven
biển Việt Nam", Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Tác giả phân tích về điều kiện tài
nguyên thiên nhiên và môi trường của Việt Nam thuận lợi cho phát triển các lĩnh vực
24. 16
kinh tế của các tỉnh ven biển như nuôi trồng, khai thác thủy sản, phát triển ngành dịch
vụ du lịch biển ở nước ta.
Hà Hữu Nga (2007), “Nghiên cứu cơ sở lý thuyết cho việc xác định các ưu tiên
trong phát triển bền vững vùng kinh tế”, (Đề tài cấp bộ). Viện Phát triển bền vững
vùng Bắc Bộ, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. Trong đề tài này tác giả đã nêu lên một
số khái niệm vùng, vùng kinh tế của các nhà kinh tế trong nước, sự phân vùng kinh tế
trước đây; đồng thời tác giả đã đưa ra khái niệm về vùng và vùng kinh tế, từ đó đề xuất
một số tiêu chí xác định vùng và vùng kinh tế mới như: Tiêu chuẩn xác định mô hình
vùng kinh tế, xem xét mô hình mới về phân vùng kinh tế nước ta hiện nay; theo đó tác
giả đề xuất ở nước ta có 12 vùng kinh tế với những đặc điểm về vị trí, địa lý, khí hậu,
đất đai, con người, bản sắc văn hóa của từng vùng từ đó đề xuất những chính sách phát
triển kinh tế xã hội phù hợp cho từng vùng.
Lê Nguyễn (2007), "Chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam", Tạp chí
Thương mại, số 13. Tác giả phân tích những tiềm năng và điều kiện của biển, đảo nước
ta, nêu lên một số hạn chế trong khai thác, phát triển các ngành kinh tế biển, đồng thời
nêu lên một số định hướng và giải pháp của Nhà nước ta trong chiến lược phát triển
kinh tế biển Việt Nam.
Linh Ngọc (2011), “Kinh tế biển cần một tư duy lớn”, Tạp chí Thương mại số
1+2. Tác giả đã phân tích những tiềm năng và lợi thế to lớn của biển Việt Nam trong
phát triển các ngành kinh tế quan trọng như dịch vụ cảng biển, dịch vụ du lịch biển.
Song tác giả đã đặt ra câu hỏi tại sao Việt Nam không phải là một cường quốc kinh tế
biển? Và câu trả lời được PGS.TS Trần Đình Thiên (Viện Kinh tế Việt Nam) cho rằng:
“Đó là do chính sách phát triển kinh tế biển chưa được đầu tư, quan tâm đúng mức và
do tư duy phát triển kinh tế biển vẫn còn giữ cách làm ăn nhỏ”. Tác giả kết luận để phát
triển mạnh kinh tế biển trong thời gian tới cần có một quy hoạch quốc gia tổng thể, có
chính sách ưu đãi phát triển phù hợp và cần một tư duy lớn.
Tạ Quang Ngọc (2007), "Để Việt Nam sớm trở thành quốc gia mạnh về biển và
giàu lên từ biển", Tạp chí Cộng sản, tháng 7. Tác giả phân tích những tiềm năng và lợi
thế của biển, đảo Việt Nam như: vị trí địa lý, tài nguyên khoáng sản, lợi thế về du lịch,
thủy sản, phát triển hệ thống cảng biển, đồng thời đề xuất những giải pháp để phát triển
các ngành, lĩnh vực kinh tế có liên quan đến biển, đảo nhằm phát huy thế mạnh kinh tế
của biển trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
25. 17
Võ Thị Nhài (2008), "Về phát triển kinh tế biển hiện nay", Tạp chí Thương mại,
số 11. Tác giả phân tích những tiềm năng và điều kiện để phát triển các ngành kinh tế
biển Việt Nam như: Khai thác dầu khí, khai thác và nuôi trồng thủy sản, khai thác cảng
biển, công nghiệp đóng tàu, khai thác du lịch biển, đồng thời tác giả đã đề xuất một số
giải pháp cần tập trung cho phát triển kinh tế biển Việt Nam như cơ chế chính sách,
phát triển nguồn nhân lực và vấn đề tuyên truyền, quảng bá cho hoạt động kinh tế biển.
Nguyễn Nhâm (2008), "Chiến lược biển của các nước lớn trên thế giới, những
quan tâm từ góc độ kinh tế biển Việt Nam", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 20. Tác giả
đi sâu phân tích những nhận định về vai trò của biển và những định hướng chiến lược
về biển của một số cường quốc trên thế giới, đồng thời đưa ra những nhận định về vai
trò, vị trí của biển trong nền kinh tế nước ta.
Nguyễn Bá Ninh (2010), “Ninh Thuận với việc thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế biển”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 24. Trong bài viết này tác giả đã phân tích
những tiềm năng to lớn của tỉnh Ninh Thuận về phát triển các ngành kinh tế biển như:
Dầu khí, khoáng sản, phát triển cảng biển và dịch vụ du lịch, nêu lên những thực trạng
phát triển kinh tế biển của Ninh Thuận trong những năm qua, đồng thời nêu lên những
mục tiêu và những giải pháp trong phát triển kinh tế biển của Ninh Thuận.
Nguyễn Thế Phán (2007), "Phát triển kinh tế biển Việt Nam khai thác và bảo
vệ", Tạp chí Con số và sự kiện, số 9/2007. Tác giả đã phân tích một cách về những
tiềm năng kinh tế của biển nước ta, đề xuất những giải pháp nhằm khai thác có hiệu
quả các nguồn tài nguyên biển và những biện pháp bảo vệ nguồn tài nguyên biển.
Vũ Văn Phúc (2012), “Phát triển kinh tế biển, đảo gắn với bảo đảm quốc
phòng, an ninh”, (GMT+7) Tuổi trẻ Online. Tác giả phân tích đầy đủ những điều kiện,
tiềm năng để phát triển kinh tế biển, đảo, đồng thời cũng trình bày những vấn đề cơ bản
trong bảo vệ an ninh, chủ quyền biển, đảo trong tình hình hiện nay.
Duy Thanh (2013), “Biển đảo là sản phẩm chủ đạo của du lịch”, Báo Tuổi trẻ,
ngày 10/6/2013, trong bài báo này tác giả Duy Thanh đã tóm lược một số ý kiến của
các nhà quản lý các chuyên gia kinh tế, tại cuộc Hội thảo khoa học "Phát triển sản
phẩm du lịch các tỉnh duyên hải miền Trung" tổ chức tại TP biển Nha Trang, Khánh
Hòa ngày 9/6/2013, với những nhận định của Tổng cục trưởng - Tổng cục Du lịch
Nguyễn Văn Tuấn, ông MiKhail Siminov Tổng Giám đốc Công ty sản xuất - thương
mại - dịch vụ Ánh Dương, theo TS Trần Du Lịch “Ủng hộ tư duy chiến lược của Tổng
26. 18
cục Du lịch là khai thác du lịch cả biển và đảo”, còn theo PGS.TS Trần Đình Thiên
“Thứ tự ưu tiên phát triển du lịch trong vùng là du lịch biển - đảo, du lịch văn hóa, du
lịch sinh thái và du lịch MICE (du lịch kết hợp với hội thảo, tổ chức sự kiện)”.
Nguyễn Thị Ngọc Thanh (2002), “Các giải pháp chiến lược phát triển cảng
biển khu vực thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Trong luận án này tác giả đã giới thiệu tổng
quan hệ thống cảng biển Việt Nam, vai trò của cảng biển trong nền kinh tế, phân tích
thực trạng hệ thống cảng biển khu vực thành phố Hồ Chí Minh, đưa ra những dự báo
về sản lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng của Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020;
phân tích những nguyên nhân của thực trạng, từ đó tác giả đã đề xuất những giải pháp
chiến lược nhằm phát triển hệ thống cảng biển thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010
và những năm tiếp theo. Tuy nhiên trong luận án này tác giả chỉ đề cập đến thực trạng
và đề xuất những giải pháp để phát triển hệ thống cảng biển của thành phố Hồ Chí
Minh, nhưng chưa nghiên cứu và đánh giá những tác động của hệ thống cảng biển
trong mối liên kết cả hệ thống cảng trong khu vực Đông Nam Bộ.
Nguyễn Hồng Thao (1997), “Những điều cần biết về biển”, Nxb Công an nhân
dân, Hà Nội, 1997. Tác giả đi sâu phân tích vai trò, vị trí và tầm quan trọng của biển,
đảo Việt Nam trong phát triển kinh tế đất nước cũng như tầm quan trọng của biển trong
bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia hiện nay.
Bùi Tất Thắng, Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011),
“Phát triển kinh tế biển ở Việt Nam”, Thời báo Kinh tế Việt Nam. Bài viết này tác giả
đã nêu lên những tiềm năng, nguồn lợi của vùng biển nước ta, khái quát những thành
công và chỉ ra nhiều hạn chế, yếu kém dẫn đến sự lãng phí tài nguyên biển, từ đó tác
giả đã khái quát một số phương hướng và biện pháp phát triển kinh tế biển nước ta
trong giai đoạn hiện nay.
Nguyễn Xuân Thu - Bùi Tất Thắng (2005), "Kinh tế biển Việt Nam thực trạng
và triển vọng", Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, số 10. Bài viết này đề cập đến
thực trạng về khai thác các nguồn tài nguyên biển nước trong những năm qua, dự báo
một số vấn đề quan trọng liên quan đến triển vọng của các hoạt động khai thác tài
nguyên biển.
Bùi Tất Thắng (2007), “Về chiến lược về phát triển kinh tế biển Việt Nam", Tạp
chí Kinh tế và Dự báo, số 8. Bài viết này khái quát một số nội dung cơ bản về chiến
27. 19
lược phát triển kinh tế biển trong các văn bản của Đảng và Nhà nước ta, khẳng định vai
trò, vị trí của kinh tế biển trong nền kinh tế quốc dân.
Nguyễn Đức Triều (2002), "Phát triển kinh tế biển là cơ hội tạo việc làm, nâng
cao thu nhập và từng bước ổn định đời sống cho ngư dân, nông dân", Tạp chí Nông
Thôn mới, số 7. Tác giả đã có những khảo sát về đời sống, việc làm và thu nhập của
dân cư vùng ven biển, đề xuất một số giải pháp nhằm đào tạo tay nghề, tạo việc làm
tăng thu nhập nâng cao đời sống cho cư dân vùng ven biển nước ta.
Võ Tá Tri (2011), “Phát triển bền vững du lịch - Một xu hướng tất yếu hiện
nay”, Tạp chí Thương mại, số 15. Trong bài viết này tác giả đã nêu lên vai trò của dịch
vụ du lịch trong nền kinh tế của các quốc gia và xu hướng phát triển của du lịch, phân
tích những yếu tố tác động đến sự phát triển bền vững của ngành du lịch như: Quy mô,
khả năng, chất lượng cung ứng những sản phẩm dịch vụ du lịch, yếu tố về thể chế, yếu
tố thuộc về văn hóa, chính trị - xã hội, an ninh trật tự xã hội, các vấn đề về môi trường
sinh thái... đây là những bài toán cần có những lời giải để ngành du lịch nước ta phát
triển theo hướng bền vững.
Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), "Chiến lược và mô
hình quản lý biển của một số nước", Thông tin chuyên đề số 08, ngày 25/12/2006. Bài
viết đề cập một số mô hình, kinh nghiệm quản lý biển của các nước trong khu vực, từ
đó đề xuất việc nghiên cứu và xây dựng mô hình quản lý biển ở nước ta cho phù hợp
với tình hình hiện nay.
Hồ Văn Vĩnh (2009), “Bảo vệ tài nguyên môi trường vì mục tiêu phát triển bền
vững”, Tạp chí Lý luận chính trị số 7. Tác giả nêu lên nhiều vấn đề liên quan đến việc
khai thác các nguồn tài nguyên đất nước, trong đó có tài nguyên biển, đảo, cảnh báo
những hậu quả của việc khai thác thiếu khoa học các nguồn tài nguyên, đề xuất những
biện pháp nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời phải bảo vệ nguồn
tài nguyên và môi trường sinh thái vì mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.
Bùi Thị Hải Yến (2009), “Giáo trình Địa lý kinh tế - xã hội thế giới”, trong tài
liệu này tác giả đã mô tả sự phân vùng kinh tế của một số nước trên thế giới, tác giả đã
khái quát tóm tắt các vùng, đặc điểm của từng vùng và chính sách phát triển kinh tế của
Nhà nước đối với từng vùng. Nhiều quốc gia nhờ xác định đúng đắn được vị trí, địa lý,
khí hậu, đất đai, tài nguyên, con người, do đó đã tập trung quy hoạch, đầu tư phát triển
các vùng kinh tế đạt hiệu quả cao như Anh Quốc, Cộng Hòa Pháp, Hoa Kỳ, Nhật Bản,
28. 20
Trung Quốc, đây là những kinh nghiệm để chúng ta tham khảo trong quá trình hoạch
định các chính sách phát triển kinh tế xã hội theo các vùng, miền trong cả nước nói
chung cũng như trong vùng biển, đảo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng.
1.2.3. Những nghiên cứu liên quan đến kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng
biển, đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Lê Văn Bảy (2012), “Cơ hội và thách thức phát triển dịch vụ logistics tại tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu”, tài liệu đào tạo Logistics và dịch vụ logistics. Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trong bài viết tác giả đã phân tích khá đầy đủ về các yếu tố
thúc đẩy dịch vụ cảng biển và dịch vụ logistics của Bà Rịa - Vũng Tàu, tác giả đã nêu
lên quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển cảng và dịch vụ cảng biển, dịch vụ
logistics của Bà Rịa - Vũng Tàu, nhu cầu về dịch vụ cảng biển, dịch vụ logistics là rất
cao không chỉ cho địa phương mà còn cho phát triển trong cả vùng Đông Nam Bộ. Bên
cạnh việc phân tích những thuận lợi là chủ yếu, thì tác giả cũng chỉ ra một số khó khăn,
thách thức trong phát triển dịch vụ cảng biển và dịch vụ logistics như nguồn nhân lực,
sự phát triển cảng còn mang tính tự phát, phân tán, không tính đến sự phát triển kinh tế
- nguồn hàng, có cảng thiếu hàng, có cảng không có hàng, vấn đề yêu cầu kỹ thuật, các
trung tâm dịch vụ logistics chưa hoàn thiện, thiếu các kho hàng, ICD, trung tâm phân
phối, vấn đề pháp lý, môi trường, quản lý dịch vụ… từ đó tác giả đề xuất một số giải
pháp để phát triển các dịch vụ cảng biển và dịch vụ logistics của Bà Rịa - Vũng Tàu
trong hiện tại và tương lai.
Bộ Công thương (2013), Quyết định số: 3582/QĐ-BCT, ngày 03/6/2013 về
“Phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020 và
tầm nhìn đến 2030”. Theo quy hoạch thì vùng Đông Nam Bộ sẽ “Hình thành vành đai
công nghiệp - đô thị vùng, thu hút các dự án phát triển hạ tầng khu công nghiệp mới
nhằm hạn chế phát triển thêm các khu công nghiệp ở khu vực trung tâm, phát triển khu
liên hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị Bình Dương, Bình Phước…, và tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu là: Công nghiệp cơ khí phục vụ công nghiệp khai thác, chế biến dầu khí như
giàn khoan ngoài biển; các sản phẩm kết cấu thép, thiết bị phi tiêu chuẩn; các loại ống
thép chế tạo giàn khoan, ống dẫn dầu và khí, các loại ti khoan và ống chống thành lỗ
khoan; đóng mới và sửa chữa tàu dịch vụ dầu khí, tàu cá,... Tập trung phát triển công
nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí với quy mô lớn phục vụ cho toàn ngành cơ khí và tham gia
vào chuỗi sản xuất toàn cầu của các tập đoàn đa quốc gia, đặc biệt là các nhà đầu tư từ
29. 21
Nhật Bản… Tập trung phát triển các ngành: chế biến hải sản, sản xuất dầu ăn, bột mì
và thực phẩm”. Đồng thời trong bài viết cũng đã đưa ra nhiều nhóm giải pháp đồng bộ,
toàn diện để phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế trong vùng như: “Tạo lập môi
trường hấp dẫn cho đầu tư, sản xuất kinh doanh; đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực;
phát triển khoa học, công nghệ; phát triển thị trường và xúc tiến thương mại; tạo dựng
sự phối hợp, liên kết trong vùng và với các vùng khác v.v…”.
Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Thương mại (2013), “Phương hướng phát triển
vùng kinh tế Đông Nam Bộ đến năm 2020”, Báo Điện tử ngày 7/5/2013. Theo bài báo
này vùng kinh tế Đông Nam Bộ với vị thế trung tâm của khu vực phía Nam, có nhiều
“cửa mở” đó là: cảng biển, sân bay, khu kinh tế cửa khẩu; thêm vào đó với những lợi
thế về giao thông và có điểm xuất phát cao hơn các vùng khác nên tạo sự hấp dẫn của
các vùng và điều kiện để tận dụng giao lưu với các vùng đồng bằng sông Cửu Long,
duyên hải miền Trung, Tây Nguyên; với các quốc gia lân cận. Vùng Đông Nam Bộ với
quy mô kinh tế lớn nhất cả nước, nơi tập trung nhiều khu công nghiệp, khu đô thị, kết
cấu hạ tầng phát triển sẽ là vùng có tốc độ tăng trưởng cao. Đông Nam Bộ là địa bàn
lôi kéo, lan tỏa với Đồng bằng sông Cửu Long. Vùng có thể sớm đi vào kinh tế tri
thức… phát triển những ngành dịch vụ chất lượng cao và trở thành trung tâm chuyển
giao công nghệ cho các vùng phụ cận.
Hoàng Nghĩa Doãn (2010), “Côn Đảo với mục tiêu trở thành khu kinh tế du lịch
- dịch vụ chất lượng cao”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 17. Là một huyện đảo có
nhiều lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, với nhiều di tích lịch sử văn hóa tâm linh đặc
biệt, với nhiều vùng biển đẹp và nhiều khu rừng nguyên sinh, có khu bảo tồn thiên
nhiên động thực vật quý hiếm, khí hậu ôn hòa mát mẻ quanh năm, đây là nơi lý tưởng
để phát triển ngành dịch vụ du lịch biển, đảo. Tuy nhiên tác giả cũng nêu lên một số
khó khăn, trở ngại khi đầu tư phát triển Côn Đảo như điều kiện xa đất liền nên việc
cung ứng một số dịch vụ phục vụ phát triển du lịch còn khó khăn như điện, đường giao
thông nối đất liền với đảo chủ yếu là đường thủy và hàng không nhưng chưa đáp ứng
được yêu cầu, kinh tế dịch vụ phát triển chậm. Từ đó tác giả đã đề xuất một số phương
hướng và giải pháp quan quan trọng của Côn Đảo để biến nơi đây thành một khu du
lịch - dịch vụ chất lượng cao tầm cỡ quốc gia và khu vực.
Trần Thị Hường (2010), “Định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ ở tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu”, Tạp chí Kinh tế & Dự báo, số 17. Trong bài viết này tác giả đã nêu
30. 22
lên những tiềm năng về tài nguyên của địa phương, hệ thống giao thông đường bộ,
đường biển, thuận lợi cho các nhà đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp nặng. Song lại
thiếu các ngành công nghiệp hỗ trợ trong đó có các hoạt động dịch vụ phục vụ cho sản
xuất công nghiệp, từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh và phát triển các
ngành công nghiệp hỗ trợ làm tăng giá trị gia tăng các sản phẩm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Sa Huỳnh (2014), “Áp dụng công nghệ và quy trình bảo quản tiên tiến: Gia
tăng giá trị hải sản sau đánh bắt”, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 6/6/2014. Theo tác
giả thì sản lượng đánh bắt thủy sản của Bà Rịa - Vũng Tàu hàng năm là rất lớn, nhưng
với phương pháp bảo quản hải sản truyền thống như hiện nay thì giá trị hải sản bị giảm
sút đáng kể, chỉ bằng 1/5 những phương pháp hiện đại, do vậy giá thành của hải sản
cũng giảm sút. Từ đó tác giả đã đề xuất một số biện pháp tăng cường các hoạt động
dịch vụ hậu cần thủy sản, nhằm bảo quản tốt nguồn hải sản sau đánh bắt, tác giả cũng
đề xuất với chính quyền địa phương có chính sách hỗ trợ để ngư dân có điều kiện thay
thế hầm bảo quản hải sản sau đánh bắt, nâng cao hiệu quả kinh tế và thu nhập, để ngư
dân yên tâm bám biển dài ngày.
Nguyễn Việt Liên (2012), “Bà Rịa - Vũng Tàu có khả năng thu hút đầu tư phát
triển các khu công nghiệp, cảng và các dự án dịch vụ du lịch”, trong bài trả lời phỏng
vấn Báo Đầu tư ngày 19/12/2012, tác giả đã phân tích những tiềm năng của Bà Rịa -
Vũng Tàu để phát triển các ngành khai thác dầu khí, dịch vụ du lịch, dịch vụ cảng biển,
khai thác hải sản, đánh giá cao vai trò, vị trí của Bà Rịa - Vũng Tàu trong bức tranh
toàn cảnh nền kinh tế nước ta; đồng thời nêu lên một số biện pháp về mặt chính sách
nhằm thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, để khai thác tốt
hơn những tiềm năng và lợi thế của địa phương.
Nguyễn Tuấn Minh (2010), “Phát huy lợi thế, tiềm năng tiếp tục đưa Bà Rịa -
Vũng Tàu phát triển nhanh, bền vững”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 17. Bài viết đã
nêu bật những đánh giá của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trong chuyến thăm và làm
việc tại địa phương, ngày 9/8/2010, đồng thời khẳng định những tiềm năng và lợi thế
của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong phát triển kinh tế như công nghiệp; dịch vụ từ đó xác
định phương hướng, giải pháp để thúc đẩy phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn
như du lịch, khai thác khoáng sản, mà đặc biệt là tập trung phát triển các lĩnh vực về
kinh tế biển, đảo trong đó nhấn mạnh “quy hoạch để xây dựng Tỉnh trở thành một
31. 23
thành phố cảng với đô thị hiện đại gắn với khu hậu cần Logistics”, bài viết cũng đã
khẳng định vị trí, vai trò của Bà Rịa - Vũng Tàu trong vùng trọng điểm kinh tế Đông
Nam Bộ, khẳng định những tiềm năng và lợi thế vượt trội “trời cho” để phát triển các
ngành kinh tế như dầu khí, cảng nước sâu, du lịch biển, đảo, du lịch văn hóa - lịch sử,
khai thác thủy sản… để phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế - xã hội.
Nguyễn Tuấn Minh (2011), “Xây dựng Bà Rịa - Vũng Tàu thành tỉnh công
nghiệp và cảng biển theo hướng hiện đại vào năm 2015”, Tạp chí Thương mại số 1+2/
2011. Tác giả đã trình bày những nội dung chủ yếu về vai trò của công nghiệp, dịch vụ
trong cơ cấu GDP của tỉnh, những thành tựu về kinh tế - xã hội mà trong đó kinh tế
dịch vụ có vai trò hết sức quan trọng, từ đó tác giả đề xuất những giải pháp nhằm phát
triển các ngành kinh tế của Bà Rịa - Vũng Tàu, đặc biệt nhấn mạnh vai trò của kinh tế
dịch vụ với các lĩnh vực như dịch vụ cảng biển, dịch vụ du lịch, dịch vụ nông - lâm -
ngư nghiệp… phấn đấu đến năm 2015 trở thành tỉnh công nghiệp và cảng biển theo
hướng hiện đại và bền vững.
Hồ Văn Niên (2012), “Thu hút FDI tại Bà Rịa - Vũng Tàu: Hướng đến chất
lượng dự án”, Báo Đầu tư ngày 19/12. Theo đó thì năm 2012 để nâng cao chất lượng
các dự án đầu tư nước ngoài vào tỉnh thì trước hết phải xem xét kỹ các dự án như
không thu hút các dự án gia công như may mặc, giày da, mà phát huy các tiềm năng và
thế mạnh tập trung thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp, trong đó ưu tiên thu hút
công nghiệp hỗ trợ, các lĩnh vực dịch vụ như logistics, đại lý tàu biển, dịch vụ lai dắt,
cứu hộ, dịch vụ dầu khí, dịch vụ du lịch, thương mại.
Trần Quốc Nhật (1996), “Phát triển kinh tế du lịch Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”,
Luận văn thạc sĩ kinh tế - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Trong đề tài này
tác giả đã nêu lên những cơ sở lý luận và thực tiễn của ngành dịch vụ du lịch, nêu lên vị
trí, vai trò của du lịch trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
tác giả đã phân tích những tiềm năng, lợi thế to lớn để phát triển ngành dịch vụ du lịch;
đồng thời phân tích những thực trạng của ngành dịch vụ du lịch địa phương từ khi
thành lập đến năm 1996, từ đó tác giả đã mạnh dạn đề xuất nhiều giải pháp góp phần
phát triển các ngành dịch vụ du lịch trên địa bàn Bà Rịa - Vũng Tàu.
Đặng Duy Quân (2013), “Tiềm năng và giải pháp phát triển kinh tế biển- đảo
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020”, Tạp chí Giao thông vận tải số tháng 6/2013.
Theo tác giả Duy Quân thì “Bà Rịa - Vũng Tàu là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế
32. 24
trọng điểm phía Nam, là mạch máu chính gắn kết quan hệ toàn diện với các tỉnh khác
trong cả nước và quốc tế. Đây là cửa ngõ của tiềm năng phong phú về biển”, tác giả
cũng đã nêu lên những hạn chế trong khai thác nguồn tài nguyên biển trong phát triển
kinh tế của địa phương; đồng thời đề xuất “tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cần có chiến lược
để phát triển một cách toàn diện, có cơ sở khoa học và thực tiễn, tìm ra những giải pháp
mang tính đột phá để khai thác hiệu quả tài nguyên biển, góp phần thực hiện thành
công mục tiêu tổng thể phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ nhanh và bền vững”.
Trần Minh Sanh (2010), “Bà Rịa - Vũng Tàu quy hoạch và phát triển mạnh
kinh tế biển”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 17. Trong bài viết này tác giả đã nêu lên
những thế mạnh về tài nguyên biển của Bà Rịa - Vũng Tàu, đề cập một số nhiệm vụ
quan trọng để thực hiện việc quy hoạch và phát triển các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của
địa phương cụ thể như dịch vụ dầu khí, phát triển dịch vụ cảng biển và các khu công
nghiệp ven biển, phát triển dịch vụ du lịch biển, đảo với các dịch vụ ven biển. Khẳng
định quyết tâm của Đảng bộ và chính quyền địa phương trong mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội đến năm 2020 trở thành tỉnh công nghiệp mạnh về kinh tế biển cùng với đất
nước hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Trong Kết luận Hội nghị lần thứ 9, BCH Đảng bộ tỉnh khóa V, ngày 3/12/2012,
đã nhấn mạnh “Xây dựng đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng nâng cao chất
lượng, hiệu quả, đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ cảng, vận tải biển… Huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát triển, tập
trung cho việc đầu tư phát triển cảng biển, dịch vụ hậu cần logistics, công nghiệp hỗ trợ
và hệ thống hạ tầng giao thông kết nối; trong đó khẩn trương hoàn thành và triển khai
thực hiện Đề án phát triển dịch vụ logistics tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-
2020; thành lập khu công nghiệp chuyên sâu thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản”.
Vũ Ngọc Thảo (2010), “Vai trò của hệ thống cảng biển trong chiến lược phát
triển kinh tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 17. Bài viết này
tác giả đã nêu lên những lợi thế to lớn của Bà Rịa - Vũng Tàu trong việc xây dựng hệ
thống cảng biển, đây được coi là một trong những trung tâm cảng biển lớn nhất nước ta
và khu vực, tác giả đã phân tích vai trò của cảng biển trong việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của địa phương, góp phần thúc đẩy nhiều ngành dịch vụ cảng như vận tải hành
khách, dịch vụ logictics, dịch vụ du lịch bằng tàu khách có công suất lớn, dịch vụ trung
33. 25
chuyển… hơn nữa phát triển cảng biển còn mang lại lợi ích to lớn cho đầu tư phát triển
hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội.
Trong quyết định “Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020 (gọi tắt là Quy hoạch vùng)” của Thủ tướng Chính
phủ năm 2012 thì: Vùng Đông Nam Bộ gồm: TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu,
Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh là vùng kinh tế phát triển năng động,
có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, là đầu tàu phát triển kinh tế của cả nước; là địa bàn có vai trò cầu
nối với các khu vực đồng bằng sông Cửu Long và khu vực Tây Nguyên; đi đầu trong
chủ động hội nhập, mở rộng giao thương, hợp tác kinh tế có hiệu quả với các nước
trong khu vực Đông Nam Á và thế giới. Do đó phải “Phát huy cao nhất tiềm năng, lợi
thế của các địa phương trong Vùng, nhất là lợi thế về sản xuất công nghiệp, dịch vụ,
vùng Đông Nam Bộ phải đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước… Phát triển các
ngành dịch vụ với tốc độ nhanh và chất lượng cao… phát triển toàn diện và bền vững
cho toàn vùng…, thành trung tâm dịch vụ tầm cỡ khu vực Đông Nam Á… vùng trọng
điểm du lịch của cả nước với những sản phẩm du lịch đặc sắc, có tính cạnh tranh cao
trong khu vực và quốc tế”.
Phùng Đức Vinh (2014), “Phát triển loại hình du lịch MICE một hướng đi cần
thiết của Bà Rịa - Vũng Tàu”, Báo Điện tử Du lịch Việt Nam, ngày 28/4. Theo tác giả,
du lịch MICE là loại hình kinh doanh du lịch kết hợp với việc cá nhân hay các tổ chức
tham dự các hội nghị (Meetings), tham gia các chương trình khuyến mãi, khen thưởng
(Incentives), dự hội thảo (Conferences/Conventions) và tham gia vào các cuộc triển
lãm, các sự kiện (Exhibitions/Events) về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Loại hình
du lịch MICE có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với các loại du lịch thông thường
(doanh thu từ du lịch MICE trên toàn thế giới năm 2000 là 410 tỷ USD, năm 2010 sẽ là
747 tỷ USD). Theo ước tính của UNWTO thì lợi ích từ MICE đã mang lại hàng năm
khoảng 6.000 - 10.000 tỷ USD, chiếm trên 10% GDP của toàn thế giới. Tốc độ tăng
trưởng trung bình năm doanh thu từ khách du lịch MICE trên toàn thế giới sẽ khoảng
8,2% trong giai đoạn từ năm 2000 - 2010, cao hơn so với tốc độ tăng trưởng chung của
ngành du lịch thế giới (dự kiến khoảng 7,27%/năm trong cùng giai đoạn trên). Theo tác
giả du lịch MICE mới phát triển khoảng 10 năm trở lại đây ở nước ta nhưng chủ yếu
tập trung ở các đô thị lớn như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Huế, Hội An, Nha Trang…
34. 26
Bà Rịa - Vũng Tàu cũng là nơi hay được chọn làm nơi tổ chức MICE, nhưng quy mô
nhỏ, nội địa và mang lại doanh thu không lớn cho du lịch địa phương. Tác giả khẳng
định: Phát triển du lịch MICE là một quá trình gian khổ, lâu dài, đòi hỏi đầu tư rất
nhiều về cả trí tuệ lẫn kinh phí, nhưng bù lại, doanh thu từ kinh doanh du lịch MICE
cao gấp 5 - 8 lần so với các loại hình du lịch thông thường, đồng thời nó góp phần nâng
cao uy tín, chất lượng dịch vụ của du lịch địa phương lên một tầm cao mới. Phát triển
loại hình du lịch MICE sẽ là một hướng đi đúng và mang tầm chiến lược lâu dài cho du
lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Ngoài ra tác giả còn tham khảo một số luận văn thạc sĩ về kinh tế dịch vụ, về
kinh tế biển, đảo của một số địa phương khác trong cả nước.
1.3. Một số nhận xét
1.3.1. Những nghiên cứu đã đạt được liên quan đến đề tài luận án
Trước hết, các công trình trên đã đi sâu phân tích vai trò, xu hướng phát triển
của kinh tế dịch vụ, kinh tế biển, đảo của các nước trên thế giới, của Việt Nam và của
một số địa phương; đồng thời, cũng đánh giá những thành tựu, hạn chế của kinh tế dịch
vụ ở nước ta và một số vùng biển, đảo; đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ nước ta
trong quá trình phát triển nền kinh tế - xã hội…
Đa số các công trình khoa học đã đi sâu nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn
ở nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới để khẳng định vai trò, vị trí của kinh tế
dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân; đã thống kê và so sánh một cách khoa học nhằm
chứng minh cho những nhận định đã đề ra, đã phân tích, đánh giá một cách sâu sắc và
khá thuyết phục về kinh tế biển, đảo nước ta và các dịch vụ trong phát triển kinh tế
biển, đảo. Đồng thời, cũng đã nêu ra những tiềm năng, lợi thế to lớn của biển, đảo đối
với các quốc gia ven biển - những tiềm năng, lợi thế về tài nguyên khoáng sản, tài
nguyên rừng, tài nguyên vô tận của hải sản và du lịch… Từ đó, đã phân tích thực trạng
khai thác nguồn tài nguyên biển, đảo ở nước ta nói chung và ở nhiều địa phương ven
biển nói riêng, chỉ ra những yếu kém, bất cập, sự lãng phí, mất mát nhiều nguồn tài
nguyên biển, đảo vùng ven biển - trong đó, đặc biệt là những yếu kém trong các hoạt
động dịch vụ phục vụ cho các hoạt động khai thác các nguồn tài nguyên trên biển, đảo
và trong vùng ven biển.
Có thể nói kinh tế biển, đảo là một lĩnh vực rộng lớn, liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực và tác động đến mọi mặt đời sống kinh tế, chính trị, an ninh
35. 27
quốc phòng của nhiều quốc gia, dân tộc trong khu vực và trên toàn thế giới. Chính vì
vậy, hầu hết các công trình khoa học này đã nêu bật được tầm quan trọng đặc biệt của
kinh tế dịch vụ, kinh tế biển, đảo và sự tác động của kinh tế biển, đảo đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của các quốc gia có biển, đảo cũng như các quốc gia không có
biển, hải đảo.
Thông qua đó, đã gợi mở hoặc đề xuất nhiều phương hướng, giải pháp có tính
khả thi cao góp phần quan trọng trong việc hoạch định các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước, các địa phương ven biển, làm cơ sở cho việc nghiên cứu, quy hoạch,
đầu tư phát triển và khai thác những tiềm năng, lợi thế của kinh tế biển, đảo nói chung
và kinh tế dịch vụ trong vùng biển, đảo nói riêng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương cũng như cả nước.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra và cần được làm sáng tỏ
Qua tổng quan trên cho thấy các công trình nghiên cứu đã công bố chỉ tập trung
nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về lĩnh vực kinh tế dịch vụ một cách
chung nhất hoặc một lĩnh vực cụ thể của kinh tế dịch vụ hay dịch vụ biển, dịch vụ du
lịch, dịch vụ thương mại, trong xu thế hội nhập… mà chưa có công trình nào nghiên
cứu một cách tổng thể về bức tranh kinh tế dịch vụ trong vùng biển, đảo, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu, đặc biệt, trong lĩnh vực dịch vụ cảng biển, logistics, dịch vụ thủy sản, dịch
vụ du lịch và sự kết nối các hoạt động dịch vụ trong vùng biển, đảo của các địa phương
khác trong vùng Đông Nam Bộ.
Vì vậy trong luận án này tác giả đi nghiên cứu sâu hơn về tiềm năng, lợi thế của
địa phương Bà Rịa - Vũng Tàu trong khu vực miền Đông Nam Bộ, tiếp tục phân tích,
so sánh những tiềm năng lợi thế vượt trội của địa phương so với nhiều địa phương khác
trong cả nước, từ đó đề xuất một số giải pháp để phát triển kinh tế dịch vụ trong vùng
biển, đảo - mà trọng tâm là dịch vụ cảng biển, dịch vụ logistics, dịch vụ thủy sản và
dịch vụ du lịch biển, đảo; sự kết nối giữa dịch vụ cảng biển với dịch vụ du lịch, dịch vụ
hậu cần thủy sản trong vùng biển, đảo của Bà Rịa - Vũng Tàu. Đồng thời đề xuất một
số giải pháp liên kết phát triển một số lĩnh vực dịch vụ như dịch vụ cảng biển, du lịch,
dịch vụ hậu cần thủy hải sản của Bà Rịa - Vũng Tàu với một số địa phương trong khu
vực miền Đông Nam Bộ.
Như vậy, luận án về kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển, đảo tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu không trùng lặp với các công trình đã công bố mà tác giả đã nghiên cứu,
36. 28
tham khảo. Những kết luận mà luận án nêu ra là hoàn toàn mới, phù hợp với thời gian
nghiên cứu và chưa từng được đề cập hoặc nêu ra trong các công bố trước đó. Do vậy
đề tài luận án có ý nghĩa về lý luận, thực tiễn và có tính khả thi. Đây cũng là điểm khác
biệt của luận án so với các nghiên cứu đã trình bày ở trên, đồng thời đây cũng là đóng
góp căn bản của luận án cho hệ thống lý luận kinh tế nước ta nói chung và tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu nói riêng.
Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ đó thì việc nghiên cứu “Kinh tế dịch vụ
trong phát triển vùng biển, đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” phải làm rõ được 03 vấn
đề sau:
1/ Vì sao cần phải có kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển, đảo? Cơ sở lý
luận và thực tiễn của vấn đề là cái gì?
2/ Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã xây dựng hệ thống kinh tế dịch vụ chủ yếu để
phát triển vùng biển, đảo ở địa phương như thế nào?
3/ Trong giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu cần phải làm gì để phát triển hệ thống kinh tế dịch vụ, đáp ứng nhiệm vụ
phát triển vùng biển, đảo của địa phương?