SlideShare a Scribd company logo
1 of 181
Download to read offline
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHANSAY PHENGKHAMMAY
Vai trß nhµ n­íc ®èi víi
ph¸t triÓn n«ng nghiÖp hµng hãa
ë céng hoµ d©n chñ nh©n d©n lµo
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2014
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHANSAY PHENGKHAMMAY
Vai trß nhµ n­íc ®èi víi
ph¸t triÓn n«ng nghiÖp hµng hãa
ë céng hoµ d©n chñ nh©n d©n lµo
Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số : 62 31 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Hà
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi, các số liệu và kết quả
nghiên cứu của luận án là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận án
Phansay Phengkhammay
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA 6
1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài 6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu của một số tác giả trong nước 12
1.2. Kết quả nghiên cứu của các công trình và những khoảng trống mới
luận án tiếp tục nghiên cứu 15
1.2.1. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố 15
1.2.2. Những khoảng trống mới mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu 16
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA 18
2.1. Nông nghiệp hàng hóa và sự cần thiết phải có vai trò của Nhà nước
đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa 18
2.1.1. Khái niệm và điều kiện phát triển nông nghiệp hàng hóa 18
2.1.2. Sự cần thiết phải có vai trò của nhà nước đối với phát triển
nông nghiệp hàng hóa 27
2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của nhà nước đối
với phát triển nông nghiệp hàng hóa 33
2.2.1. Nội dung về vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông
nghiệp hàng hóa 33
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của Nhà nước đối với
phát triển nông nghiệp hàng hóa 39
2.3. Kinh nghiệm của một số nước về vai trò của nhà nước đối với phát
triển nông nghiệp hàng hóa và những bài học cho Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào 43
2.3.1. Kinh nghiệm của một số nước chủ yếu về vai trò của Nhà
nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa 43
2.3.2. Bài học về phát huy vai trò của nhà nước đối với phát triển
nông nghiệp hàng hóa cho Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 57
Chương 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN 2006 - 20013 62
3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực thi vai trò nhà nước
đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào 62
3.1.1. Những thuận lợi trong việc thực thi vai trò của Nhà nước đối
với phát triển nông nghiệp hàng hóa 62
3.1.2. Những khó khăn trong trong việc thực thi vai trò Nhà nước
đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa 64
3.2. Thực trạng vai trò nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng
hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 66
3.2.1. Nhà nước đã định hướng phát triển nông nghiệp hàng hóa 66
3.2.2. Nhà nước tạo điều kiện phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa 87
3.2.3. Nhà nước hỗ trợ người nông dân phát triển nông nghiệp
hàng hóa 96
3.2.4. Nhà nước tiến hành kiểm tra, kiểm soát đối với phát triển
nông nghiệp hàng hóa 97
3.3. Đánh giá chung về vai trò của nhà nước đối với phát triển nông
nghiệp hàng hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn
2006 - 2013 và những vấn đề đặt ra cần giải quyết 98
3.3.1. Những thành tựu đạt được trong việc thực thi vai trò của
Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào 98
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong việc thực thi vai trò
của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa ở
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 103
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG
HÓA Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 111
4.1. Quan điểm nhằm nâng cao vai trò của nhà nước đối với sự phát
triển nông nghiệp hàng hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 111
4.1.1. Dự báo về phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào đến năm 2020 111
4.1.2. Quan điểm thực hiện vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển
nông nghiệp hàng hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 118
4.2. Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò nhà nước đối với phát
triển nông nghiệp hàng hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 121
4.2.1. Hoàn thiện hoạch định chiến lược phát triển nông nghiệp
hàng hóa đến năm 2020 121
4.2.2. Hoàn thiện hệ thống chính sách nhằm phát triển nông
nghiệp hàng hóa 125
4.2.3. Tiếp tục nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước về
kinh tế trong nông nghiệp 145
4.2.4. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện 148
4.2.5. Phát triển thị trường tiêu thụ nông sản phẩm cả trong và
ngoài nước 149
4.2.6. Phát triển các hình thức dịch vụ nông nghiệp phục vụ cho
quá trình sản xuất hàng hóa 152
KẾT LUẬN 155
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 158
TÀI LIỆU THAM KHẢO 159
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Diện tích canh tác của Lào 73
Bảng 3.2: Đầu tư ngân sách Nhà nước vào khu vực nông nghiệp 79
Bảng 3.3: Đầu tư nước ngoài vào khu vực nông nghiệp 80
Bảng 3.4: Các dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng 88
Bảng 3.5: Quan hệ hợp tác nước ngoài (hình thức tài trợ không hoàn lại) 89
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị trường là một quy luật chung của sự
phát triển kinh tế-xã hội; đồng thời, đó là con đường duy nhất để giải phóng
lực lượng sản xuất, giải phóng nông dân, nông thôn ra khỏi tình trạng nghèo
đói và lạc hậu. Nhưng cơ chế thị trường có tính hai mặt (cả ưu điểm và khuyết
điểm), sự phát triển nông nghiệp hàng hoá theo cơ chế thị trường thì không
thể tránh khỏi tính hai mặt này. Chính vì vậy, để phát huy ưu điểm và hạn chế
khuyết điểm của cơ chế thị trường trong phát triển kinh tế nói chung và nông
nghiệp hàng hoá nói riêng cần phải có sự can thiệp và điều tiết của Nhà nước.
Từ khi có chính sách đổi mới do Đảng nhân dân Cách mạng Lào khởi
xướng và lãnh đạo, nền kinh tế của Lào nói chung và nông nghiệp nói riêng
đang chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá, tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền
kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo hướng xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện đường lối đổi mới đó, trong những năm qua nông nghiệp của Lào
đã có bước phát triển đáng kể, từ một nền nông nghiệp phần lớn dựa vào tự
nhiên, tự túc, tự cấp, lạc hậu đã bước đầu xây dựng được một nền nông
nghiệp sản xuất hàng hoá; thực hiện quan hệ hàng hoá - tiền tệ trong nông
nghiệp là phương thức tối ưu để thúc đẩy tăng trưởng nền nông nhiệp hàng
hoá. Đây là một trong những chuyển biến có ý nghĩa hết sức quan trọng và
sâu sắc, làm thay đổi tính chất và các mối quan hệ cơ bản trong nông nghiệp
của Lào, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển ở khu
vực này. Có nhiều nguyên nhân tạo nên những thắng lợi của nông nghiệp,
trong đó có sự biến đổi về chủ trương, chính sách của nhà nước đối với nông
nghiệp là tác nhân rất quan trọng.
Đi đôi với những thành tựu đã đạt được, nền nông nghiệp của Lào cũng
xuất hiện nhiều vấn đề đáng quan tâm và cần được giải quyết. Nông nghiệp
2
còn bị phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, năng suất cây trồng, vật nuôi
nói chung đều xếp vào loại trung bình thấp nếu so với khu vực và thế giới; Cơ
sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém, hệ thống công nghệ sau thu hoạch và công
nghệ chế biến nông sản còn lạc hậu đã gây tổn thất lớn về khối lượng, chất
lượng và giá trị nông phẩm trong tiêu dùng và xuất khẩu, năng lực cạnh tranh
nông sản hàng hoá yếu kém, thị trường tiêu thụ nông sản trong nước và ngoài
nước gặp nhiều khó khăn bế tắc; đất đai canh tác bị phân chia manh mún,
phân tán, quy mô sản xuất quá nhỏ không phù hợp với yêu cầu phát triển
nông nghiệp hàng hoá lớn; cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo cơ
chế hàng hoá rất chậm nên nguồn nhân lực còn dư thừa chưa được sử dụng có
hiệu quả; vấn đề bảo vệ môi trường, phòng chống giảm nhẹ thiên tai, phát
triển nông nghiệp, nông thôn bền vững gặp nhiều khó khăn; trình độ quản lý
kinh tế của người sản xuất còn quá thấp, tỷ trọng dân thiếu vốn còn lớn; một
số chính sách và công tác quản lý Nhà nước trong nông nghiệp còn nhiều bất
cập, chậm bổ sung và sửa đổi…
Ngoài ra, công cuộc đổi mới của Nước Lào đang tiến hành trong một
bối cảnh quốc tế có nhiều biến động phức tạp, nhiều thời cơ và thuận lợi đồng
thời cũng có nhiều khó khăn và thách thức gay gắt. Nhờ vậy, các thế lực thủ
địch dùng các âm mưu để tăng cường chống phá vào nội bộ Đảng và Nhà
nước Lào, nhằm tạo ra quá trình diễn biến từ bên trong, kết hợp tấn công về
chính trị, tư tưởng với nhiều biện pháp kinh tế, tài chính, tổ chức lực
lượng,… hy vọng làm cho Đảng và Nhà nước Lào thay đổi bản chất, chuyển
dần sang nền kinh tế thị trường tự do và tư nhân hoá. Chúng mưu đồ tách rời
Nhà nước ra khỏi vai trò lãnh đạo của Đảng, đối lập quyền lực Nhà nước với
vai trò lãnh đạo của Đảng.
Những vấn đề trên này đã và đang là những nguyên nhân quan trọng
làm kìm hãm sự phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân
dân Lào. Nhằm làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn, góp phần tìm ra các
3
giải pháp tháo gỡ các vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài: "Vai trò của Nhà
nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân
dân Lào" cho luận án của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Mục đích của luận án là hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn vai trò
nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá, phân tích thực trạng và nêu
lên những quan điểm, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước
đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào
trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Để đạt được mục đích trên, luận án thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận cơ bản về vai trò của Nhà nước đối với phát
triển nông nghiệp hàng hoá.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về vai trò của Nhà nước đối
với phát triển nông nghiệp hàng hoá, rút ra bài học kinh nghiệm cho Cộng hoà
Dân chủ Nhân dân Lào.
- Đánh giá thực trạng vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp
hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
- Từ đó, đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của
Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân
dân Lào trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu vai trò kinh tế của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp
hàng hoá trên các mặt định hướng phát triển, tạo cơ chế, chính sách và sự hỗ
trợ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, chủ yếu nhằm vào hai ngành
trồng trọt và chăn nuôi trên phạm vi cả nước Lào.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
Luận án nghiên cứu vai trò Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp
hàng hoá ở các nền kinh tế thị trường, từ đó phân tích thực trạng vai trò Nhà
nước đối với nông nghiệp hàng hoá giai đoạn 2006 - 2013. Trên cơ sở đó, đề
xuất quan điểm và giải pháp nâng cao vai trò Nhà nước đối với phát triển
nông nghiệp hàng hoá cho Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận án
- Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng những quan điểm lý luận
chủ nghĩa Mác-Lênin, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước Lào về
phát triển nền nông nghiệp hàng hoá. Đồng thời, tác giả luận án còn tham
khảo, kế thừa và sử dụng có chọn lọc một số kết quả nghiên cứu đã công bố
của các tác giả có liên quan đến đề tài cả trong và ngoài nước.
- Luận án sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu của kinh tế
chính trị Mác-Lênin; phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống
kê, so sánh; phương pháp tổng kết thực tiễn và phương pháp dự báo.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về vai trò của Nhà nước đối với
phát triển nông nghiệp hàng hoá.
- Phân tích về thực trạng và rút ra bài học kinh nghiệm về vai trò của
Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ
Nhân dân Lào.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của
Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân
dân Lào đến năm 2020.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận án
gồm có 4 chương, 10 tiết.
5
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề vai
trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá.
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Nhà nước đối với
phát triển nông nghiệp hàng hoá.
Chương 3. Thực trạng vai trò vai trò của Nhà nước đối với phát triển
nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn năm
2006 - 2013.
Chương 4. Quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước
đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP HÀNG HOÁ
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài
1.1.1.1. Những công trình bàn về phát triển nông nghiệp hàng hoá
Đoàn Trọng Nhã (1988), Sản xuất hàng hoá trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam [41]. Luận án trình bày những đặc điểm cơ bản
của sản xuất hàng hoá trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; tính chất
của nền kinh tế, nội dung kinh tế - xã hội mới của hàng hoá, từ đó đưa ra
phương hướng cơ bản và giải pháp vận dụng quan hệ hàng hoá - tiền tệ
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Phạm Hảo (1989), Một số vấn đề về năng suất lao động nông nghiệp ở
nước ta hiện nay (qua thực tiễn của Quảng Nam - Đà Nẵng) [25]. Luận án
nêu tính cấp bách và vai trò quan trọng của vấn đề năng suất lao động nông
nghiệp ở nước ta nhằm thực hiện ba chương trình kinh tế lớn của Đảng đề ra;
lý giải những vấn đề đang đặt ra trong thực tiễn của quá trình phát triển sản
xuất và tăng năng suất lao động xã hội; xác định phương hướng và biện pháp
khai thác có hiệu quả các khả năng hiện có và tiềm năng trong nông nghiệp,
nhất là lao động, đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật ở nước ta.
Nguyễn Văn Tuấn (1992), Dịch vụ sản xuất nông nghiệp cho hộ tự
chủ sản xuất kinh doanh để phát triển sản xuất hàng hoá ở đồng bằng Bắc
Bộ [6464]. Luận án phân tích vai trò của dịch vụ sản xuất nông nghiệp cho
hộ trồng lúa tự chủ sản xuất - kinh doanh; nhu cầu của hộ nông dân về dịch
vụ sản xuất, những khả năng, điều kiện để hộ sử dụng tốt dịch vụ; phân tích
đánh giá thực trạng dịch vụ sản xuất cho hộ tự chủ hiện nay; nêu những
7
nguyên tắc, yêu cầu và phương hướng phát triển đổi mới tổ chức, phương
thức hoạt động của các loại hình tổ chức dịch vụ cho hộ trồng lúa ở đồng
bằng Bắc Bộ trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp.
Vương Đình Cường (1992), Lợi ích kinh tế nông dân ở nước ta hiện nay
[17]. Luận án nghiên cứu lợi ích kinh tế nông dân trong cơ chế "khoán 10"
thông qua việc phân tích vai trò, nội dung, các mỗi quan hệ đối với lợi ích kinh
tế nhà nước và tập thể trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta;
nghiên cứu những biện pháp cơ bản để nâng cao lợi ích kinh tế nông dân, tạo ra
động lực phát triển kinh tế hàng hoá trong nông nghiệp.
Nguyễn Thị Phương Thảo (2000), Xu hướng phát triển kinh tế nông hộ
miền Đông Nam bộ trong giai đoạn hiện nay [59]. Luận án trình bày cơ sở lý
luận và thực tiễn về sự vận động phát triển kinh tế nông hộ; đặc điểm tự nhiên,
kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế nông hộ; những kết quả đạt
được qua từng giai đoạn và xu hướng phát triển chủ yếu của kinh tế nông hộ,
nông thôn và kinh tế nông hộ trong giai đoạn mới; những giải pháp chủ yếu để
tiếp tục phát triển kinh tế nông hộ ở miền Đông Nam Bộ.
Trần Xuân Châu (2002), Đẩy nhanh sự phát triển nền nông nghiệp
hàng hoá ở Việt Nam hiện nay [12]. Luận án làm rõ nội dung, vai trò, điều
kiện, xu hướng của việc phát triển nền nông nghiệp hàng hoá hiện nay ở
nước ta; phân tích kinh nghiệm các nước trong quá trình đẩy mạnh sự phát
triển nông nghiệp hàng hoá, chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt;
phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp hàng hoá ở nước ta
trong những năm đổi mới và những vấn đề cấp bách đặt ra; đề xuất hệ thống
giải pháp nhằm đẩy mạnh sự phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Việt Nam.
Ngyễn Minh Quang (2003), Nhân tố con người trong phát triển sức
sản xuất của lao động để thúc đẩy kinh tế hàng hoá ở nước ta [5151]. Luận
án phân tích nội dung của từng nhân tố trong sức sản xuất của lao động; tác
động của nhân tố con người thông qua sự phát triển sức sản xuất của lao
8
động đối với khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường trong và
ngoài nước; thực trạng của nhân tố con người trong phát triển sức sản xuất
của lao động để thúc đẩy kinh tế hàng hoá; một số giải pháp cơ bản để phát
huy nhân tố con người, nâng cao sức sản xuất của lao động nhằm thúc đẩy
kinh tế hàng hoá ở nước ta hiện nay.
Lê Du Phong (2009), Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn,
nông dân của Hunggary trong quá trình chuyển đổi kinh tế và vận dụng
cho Việt Nam [49]. Trong tác phẩm, tác giả đã khái quát về vai trò nhà
nước thông qua hệ thống chính sách để chuyển nông nghiệp thời kỳ tập
trung bao cấp sang nông nghiệp hàng hoá của nền kinh tế thị trường.
Nguyễn Văn Tuấn (2009), Đảng và Bác Hồ với vấn đề tam nông (2009)
[67]. Cuốn sách này đi sau phân tích thực trạng phát triển Nông nghiệp, Nông
dân, Nông thôn ở Việt Nam; các quan điểm, mục tiêu của Đảng với vấn đề
Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn; nhiệm vụ và giải pháp để phát triển
Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn trong giai đoạn mới. Ngoài ra, cuốn sách
còn nêu lên các quan điểm của Bác Hồ với vấn đề tam nông.
Đặng Kim Sơn (2008), Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông
thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hoá [54]. Trên cơ sở tổng hợp,
phân tích vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công
nghiệp hoá ở nhiều nước trên thế giới, tác giả đã có sự liên hệ vào điều
kiện cụ thể của Việt Nam những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn như
vai trò của nông nghiệp trong công nghiệp hoá, vấn đề cơ cấu sản xuất, giải
quyết những vấn đề đất đai, lao động, môi trường,... trong công nghiệp hoá
đất nước.
1.1.1.2. Những công trình bàn về vai trò nhà nước đối với phát triển
nông nghiệp hàng hoá
Nguyễn Văn Bích (1996), Chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam [5]. Trong cuốn sách này
9
tác giả đã trình bày thực trạng của nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm đổi
mới, nêu ra các chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển kinh
tế nông nghiệp, nông thôn như là: Chính sách khuyến nông, chính sách phát
triển cơ sở hạ tầng cho lĩnh vực nông nghiệp,…
Lương Xuân Quỳ (1996), Những biện pháp kinh tế tổ chức và quản lý để
phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá và đổi mới cơ cấu nông thôn Bắc Bộ
[52]. Tác giả đã trình bày những thành tích và những vấn đề đặt ra của nông
nghiệp và nông thôn của Bắc Bộ. Từ đó, tác giả nêu lên những biện pháp kinh
tế tổ chức và quản lý để phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá và đổi mới
cơ cấu nông thôn Bắc Bộ.
Tô Thị Tâm (2001), Sự tác động của Nhà nước đối với thị trường
trong quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay [57]. Luận án trình
bày một số luận thuyết cơ bản và kinh nghiệm quốc tế về tác động của Nhà
nước đối với thị trường nói chung và thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa nói riêng; thực trạng sự tác động của Nhà nước thông qua luật pháp
và chính sách trong quá trình hình thành, phát triển thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa những năm qua ở nước ta; nghiên cứu và đề xuất một số
quan điểm, phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện sự tác động của
Nhà nước đối với thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn
tới ở Việt Nam.
Nguyễn Mạnh Tuấn (2005), Vai trò của Nhà nước đối với phát triển
nông nghiệp hàng hoá ở Việt Nam [66]. Luận án hệ thống hoá một số vấn đề
lý luận cở bản về vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng
hoá; phân tích thực tiễn phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Việt Nam và minh
hoạ một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất nông sản chủ yếu của ngành trồng trọt,
chăn nuôi trên phạm vi cả nước; khảo sát, phân tích thực trạng vai trò của Nhà
nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá trong quá trình đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế nông nghiệp ở nước ta từ năm 1986 đến nay; đưa ra những
10
định hướng giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước đối với sự
phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
Hoàng Sỹ Kim (2007), Đổi mới quản lý nhà nước đối với nông nghiệp
Việt Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế [31]. Luận án tiến sĩ, Chuyên
ngành quản lý kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án trình
bày yêu cầu đổi mới quản lý nhà nước đối với nông nghiệp Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, kinh nghiệm của một số nước trên thế giới;
vai trò, đặc điểm của nông nghiệp của nông nghiệp và những vấn đề đặt ra
cho quản lý nhà nước; khái quát quá trình phát triển nông nghiệp trong năm
đổi mới; phân tích thực trạng và nguyên nhân của những yếu kém trong quản
lý nhà nước đối với nông nghiệp; dự báo xu hướng phát triển nông nghiệp
Việt Nam đến năm 2020 trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; đưa ra
quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm đổi mới quản lý nhà nước đối với
nông nghiệp Việt Nam.
Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam
hôm nay và mai sau [55]. Nội dung cuốn sách này nêu bật thực trạng các vấn
đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay, những thành tựu cũng như
những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại. Xuất phát từ thực tiễn nhóm tác giả
đã đề xuất những định hướng và kiến nghị chính sách nhằm đưa nông nghiệp,
nông dân, nông thôn ngày càng phát triển.
Nguyễn Ngọc Hiến (2008), Quản lý Nhà nước đối với các ngành,
lĩnh vực, Phần III [28]. Cuốn sách này trình bày sự cần thiết khách quan
của quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân, chức năng của Nhà
nước trong quản lý nền kinh tế quốc dân; cơ chế, phương pháp, công cụ
quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân; vấn đề đổi mới quản lý
Nhà nước đối với nền kinh tế nước ta. Trong đó có phần quản lý Nhà nước
đối với nông nghiệp.
11
Nguyễn Ngọc Hiến (2008), Quản lý Nhà nước đối với các ngành, các
lĩnh vực [28]. Cuốn sách này trình bày vai trò quản lý nhà nước đối với các
ngành, lĩnh vực như: quản lý nhà nước về kinh tế; quản lý tài chính công,
công sản và dịch vụ công; quản lý nhà nước về Nông nghiệp, Nông thôn; tổng
quan về các vấn đề xã hội và chính sách xã hội; quản lý nhà nước về Lao
động và Việc làm, Tiền lương và Bảo trợ xã hội, Dân số và Kế hoạch hoá gia
đình; quản lý nhà nước về Văn hoá, Giáo dục và Y tế; quản lý nhà nước về
Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Tài nguyên; quản lý nhà nước về Dân
tộc và Tôn giáo; quản lý nhà nước về Quốc phòng và An ninh; quản lý công
tác hành chính tư pháp.
Phùng Hữu Phú (2009), Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn -
Kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc [50]. Nội dung sách gồm
các tham luận của các nhà khoa học nghiên cứu lý luận và thực tiễn, những
người làm công tác lý luận, tư tưởng của hai Đảng. Sách nhằm cung cấp
thêm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho các nhà nghiên cứu, những người
tham gia hoạch định chính sách, người hoạt động thực tiễn liên quan đến
vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Đỗ Hoàng Toàn (2009), Quản lý nhà nước về kinh tế [63]. Cuốn sách
nhằm đáp ứng một cách tương đối cơ bản và có hệ thống các kiến thức chủ
yếu của quản lý nhà nước về kinh tế như là: kinh tế và quản lý nhà nước về
kinh tế, chức năng quản lý nhà nước về kinh tế, các nguyên tắc quản lý nhà
nước về kinh tế, phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế. Ngoài ra, cuốn
sách còn cho biết các công cụ quản lý vĩ mô về kinh tế của nhà nước;
thông tin, quyết định, cơ cấu bộ máy và cán bộ, công chức quản lý nhà
nước về kinh tế.
Khuất Duy Kim Hải (2011), Một số quy định về chính sách của
Chính Phủ liên quan đến lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn [24].
12
Nội dung của cuốn sách bao gồm các nghị định, nghị quyết của Chính phủ
Việt Nam về các lĩnh vực khuyến nông, phát triển các ngành, nghề nông
thôn, chăn nuôi, khai thác thuỷ sản, bảo vệ và phát triển rừng, tín dụng phát
triển nông nghiệp, nông thôn,…
Đoàn Xuân Thuỷ (2011), Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở Việt
Nam hiện nay [61]. Cuốn sách này phân tích, đánh giá mức độ phù hợp của các
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở nước ta thời gian qua so với yêu cầu
của thông lệ quốc tế, đặc biệt là các quy định của WTO, đề xuất các quan điểm,
giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
theo hướng vừa phù hợp với các cam kết quốc tế, vừa thúc đẩy phát triển nông
nghiệp hiện đại.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu của một số tác giả trong nước
1.1.2.1. Những công trình bàn về phát triển nông nghiệp hàng hoá
Phômma Phănthalăngsỷ (2002), Phát triển nông nghiệp hàng hoá ở tỉnh
Khăm Muộn Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào-Thực trạng và giải pháp [105].
Luận án này làm rõ sự cần thiết và vai trò của nền nông nghiệp hàng hoá ở
tỉnh Khăm Muộn; phân tích tiềm năng, những thuận lợi và khó khăn, đánh giá
thực trạng phát triển nông nghiệp hàng hoá ở tỉnh Khăm Muộn; đề xuất những
phương hướng và giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hàng
hoá ở tỉnh Khăm Muộn.
Humpheng Xaynasin (2001), Chuyển dịch kinh tế nông nghiệp ở Cộng
hoà Dân chủ Nhân dân Lào [102]. Luận án trình bày những cơ sở lý luận và
thực tiễn của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Lào; phân tích
những đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội, tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào từ năm 1975 đến nay; đề
xuất quan điểm, phương hướng cơ bản, giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay.
13
Bunlọt Chănthachon (2009), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá ở tỉnh Salavan, nước Cộng hoà Dân chủ Nhân
dân Lào [81]. Luận án này trình bày một số vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá; kinh nghiệm của Việt
Nam trong vấn đề này đối với tỉnh Salavan, nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân
Lào; phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá ở tỉnh Salavan; đưa ra định hướng và giải pháp chủ yếu thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá ở tỉnh Salavan.
Bunkhông Nammavông (2001), Vai trò của công nghiệp chế biến nông
sản và dịch vụ đối với phát triển nền nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân
chủ Nhân dân Lào [82]. Luận án trình bày những vấn đề chung về vai trò của
công nghiệp chế biến nông sản và dịch vụ đối với phát triển nền nông nghiệp
hàng hoá; thực trạng vai trò của công nghiệp chế biến nông sản và dịch vụ đối
với phát triển nền nông nghiệp hàng hoá ở Lào trong những năm qua; phương
hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao vai trò của công nghiệp chế biến nông
sản và dịch vụ đối với phát triển nền nông nghiệp hàng hoá ở Lào.
1.1.2.2. Những công trình bàn về vai trò nhà nước đối với phát triển
nông nghiệp hàng hoá
Liane Thykeo (2001), Quản lý nhà nước về giá cả hàng hoá trong nền
kinh tế thị trường ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào [103]. Luận án làm cơ
sở lý luận của quá trình hình thành, xu hướng vận động và cần thiết phải có sự
quản lý của Nhà nước, các hình thức, công cụ quản lý của Nhà nước về giá cả
trong nền kinh tế thị trường ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào; phân tích đặc
điểm kinh tế - xã hội và thực trạng về cơ chế quản lý giá cả hàng hoá ở Cộng
hoà Dân chủ Nhân dân Lào qua các giai đoạn; kinh nghiệm quản lý nhà nước
về giá cả hàng hoá của một số nước trong khu vực và thế giới; một số quan
14
điểm cơ bản trong đổi mới và hoàn thiện quản lý nhà nước về giá cả, những
nội dung và phương thức hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về giá cả hàng
hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
Phonevilay Pheengđalachăn (2002), Quan điểm và chính sách phát triển thị
trường hàng hoá nông thôn ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào [106]. Luận án
nêu lên những vấn đề cơ bản về thị trường hàng hoá nông thôn, tác động của
chính sách đến quá trình phát triển thị trường hàng hoá nông thôn và kinh
nghiệm của Việt Nam trong việc xác lập hệ thống chính sách tác động nhằm
phát triển thị trường hàng hoá nông thôn; trình bày thực trạng tác động của
chính sách đối với phát triển thị trường hàng hoá nông thôn ở Cộng hoà Dân
chủ Nhân dân Lào; đặc điểm của quá trình phát triển thị trường hàng hoá nông
thôn ở Lào, sự chuyển biến của thị trường dưới tác động của chính sách và đánh
giá chung quá trình phát triển; đề xuất những quan điểm và giải pháp chủ yếu
nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển thị trường hàng hoá nông thôn
ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
Chứ Phômvisay (2004), Vai trò của tài chính nhà nước trong việc phát
triển kinh tế hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay [90]. Luận
án trình bày những vấn đề lý luận về tài chính nhà nước đối với quá trình phát
triển nền kinh tế hàng hoá; thực trạng tác động của tài chính nhà nước ở Cộng
hoà Dân chủ Nhân dân Lào đối với phát triển kinh tế hàng hoá; giải pháp chủ
yếu để phát huy vai trò của tài chính nhà nước trong việc thúc đẩy phát triển
kinh tế hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay.
Bunkhon Bunchit (2005), Vai trò Nhà nước đối với sự phát triển kinh
tế nông thôn ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay [83]. Luận án này
hệ thống hoá những quan điểm lý luận cơ bản và cơ sở thực tiễn để phân tích
đặc điểm, thực trạng kinh tế nông thôn ở Lào hiện nay; nghiên cứu vai trò của
Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế nông thôn từ 1986 đến nay; rút ra
15
những bài học kinh nghiệm của Việt Nam có thể vận dụng vào phát triển kinh
tế nông thôn ở Lào; tổng kết vai trò Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế
nông thôn ở Lào; đề xuất những phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò
Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế nông thôn ở Lào trong thời gian tới.
Bunthong Buahom (2010), Khuyến nông là nhiệm vụ của toàn dân
[84]. Nội dung của cuốn sách này đề cập tới vấn đề phát triển nông thôn, vai
trò của kinh tế hộ gia đình trong phát triển nông nghiệp hàng hoá, vai trò của
cục khuyến nông đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá và vai trò của các
cơ quan có liên quan giúp nhân dân thực hiện nhiệm vụ hoạt động khuyến
nông ở các địa phương.
Bunthong Buahom (2012), Phát triển nông lâm nghiệp một cách bền
vững [85]. Cuốn sách này đi sâu phân tích về các khái niệm phát triển nông
nghiệp bền vững, phân tích thực trạng sự phát triển nông - lâm nghiệp của
Lào những năm qua; đưa ra các chiến lược và kế hoạch của Chính phủ Lào về
phát triển nông nghiệp từ nay đến năm 2020; đề ra phương hướng và một số
giải pháp cơ bản nhằm đưa nền nông nghiệp của Lào đạt được những mục
tiêu đã được xác định.
1.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH VÀ NHỮNG
KHOẢNG TRỐNG MỚI LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.2.1. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố
Nhìn chung, tất cả các công trình nghiên cứu của nước ngoài về sự phát
triển nông nghiệp hàng hoá đều có cách tiếp cận và giải quyết vấn đề dưới góc
độ khác nhau. Chủ yếu nêu lên tính khách quan, sự cần thiết và vai trò của
nông nghiệp hàng hoá trong nền kinh tế quốc dân; phân tích những đặc điểm,
các yếu tố của nền nông nghiệp hàng hoá của các vùng, các địa bản khác
nhau, chỉ rõ thực trạng phát triển nông nghiệp hàng hoá tại Việt Nam trong
những năm đổi mới; đề xuất các phương hướng và giải pháp cho phát triển
16
nông nghiệp hàng hoá của Việt Nam. Ngoài ra, nghiên cứu những bước đi quá
trình phát triển nông nghiệp hàng hóa của các nước và rút ra những bài học
kinh nghiệm vận dụng vào Việt Nam.
Về vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển nông nghiệp hàng hóa của
các tác giả nước ngoài (Việt Nam), chủ yếu phân tích sự cần thiết khách quan
của vai trò Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, sự phát triển nông nghiệp
hàng hóa và phân tích thực trạng vai trò của Nhà nước Việt Nam đối với nông
nghiệp hàng hóa trong năm qua; đề xuất các phương hướng và giải pháp để
nâng cao vai trò của Nhà nước Việt Nam đối với phát triển nông nghiệp hàng
hoá của Việt Nam.
Còn các công trình nghiên cứu của tác giả trong nước về sự phát
triển nông nghiệp hàng hoá và vai trò Nhà nước đối với phát triển nông
nghiệp hàng hoá kể cả đã nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước, phần
lớn đi sâu phân tích thực trạng sự phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá,
các yếu tố tác động đến nông nghiệp hàng hoá tại Cộng hoà Dân chủ Nhân
dân Lào, nêu lên những phương hướng và một số giải pháp cơ bản cho sự
phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong
tương lai.
1.2.2. Những khoảng trống mới mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Về vấn đề nghiên cứu vai trò của Nhà nước đối với phát triển kinh tế
nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn
mới (2011 đến 2013), là giai đoạn khoa học kỹ thuật phát triển mạnh cả chiều
sâu và chiều rộng và được ứng dụng mạnh mẽ vào đời sống cũng như lĩnh
vực sản xuất kinh doanh, là giai đoạn hồi nhập và mở rộng quan hệ kinh tế
quốc tế phát triển mạnh. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu vai trò của Nhà nước đối
với phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá cần phải xem xét lại cả về lý luận
và thực tiễn, nhằm nhận thức lại vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông
17
nghiệp cho phù hợp với tình hình mới ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
Vấn đề này chưa có tác giả nào nghiên cứu sâu, đẩy đủ và có hệ thống. Vì
vậy, luận án sẽ kế thừa và phát triển trong nghiên cứu các vấn đề sau:
- Hệ thống hoá và phát triển cơ sở lý luận về vai trò nhà nước đối
với phát triển nông nghiệp hàng hoá.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc phát huy
vai trò của Nhà nước để phát triển nông nghiệp hàng hoá và rút ra những
bài học cho Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
- Đánh giá thực trạng vai trò nhà nước đối với phát triển nông
nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn 2006 - 2013.
- Đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao vai trò Nhà nước
đối với nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
18
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HOÁ
2.1. NÔNG NGHIỆP HÀNG HOÁ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI CÓ VAI TRÒ
CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HOÁ
2.1.1. Khái niệm và điều kiện phát triển nông nghiệp hàng hoá
2.1.1.1. Khái niệm về phát triển nông nghiệp hàng hoá
Nông nghiệp là một ngành kinh tế, là một trong ba ngành lớn của nền
kinh tế quốc dân (nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ), là ngành duy nhất
sản xuất ra lương thực, thực phẩm cho con người. Nông nghiệp theo nghĩa
hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con người dựa vào quy luật sinh
trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm cho con người và xã hội
sinh tồn; theo nghĩa này, ngành nông nghiệp bao gồm: ngành trồng trọt và
chăn nuôi. Nông nghiệp theo nghĩa rộng là lĩnh vực sản xuất vật chất bao gồm
cả nông-lâm-ngư nghiệp. Nếu nghiên cứu về quá trình hình thành và phát
triển, nông nghiệp đã và đang trải qua ba giai đoạn: Nền nông nghiệp tự nhiên
(dựa vào khai thác tự nhiên là chính), nền nông nghiệp tự cung tự cấp (sản
xuất để tiêu dùng, không có sự chuyên canh, không có sự phân công lao động)
và nền nông nghiệp hàng hoá (sản xuất để bán, có phân công lao động xã hội,
chuyên canh ngày càng cao).
Nông nghiệp hàng hoá là một bộ phận của nền kinh tế hàng hoá, là kiểu
tổ chức kinh tế sản xuất ra sản phẩm không phải để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của người sản xuất, mà để trao đổi, để bán trên thị trường nhằm thoả mãn nhu
cầu tiêu dùng của xã hội và đảm bảo lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng, hiện
đại hoá nền nông nghiệp.
Phát triển nông nghiệp hàng hoá là quá trình kinh tế có tính quy luật từ
nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, hiện đại mà mọi quốc gia có nền kinh tế
nông nghiệp dù sớm hay muộn đều phải trải qua.
19
Khi nền nông nghiệp hàng hoá phát triển, là nền nông nghiệp được
thương mại hoá và chuyên môn hoá cao, khối lượng hàng hoá nhiều và chủng
loại hàng hoá phong phú, có cơ sở vật chất hiện đại, cho phép hình thành, phát
triển vùng cây, con và thâm canh cao với quy mô lớn, cơ cấu sản xuất hợp lý,
khai thác tối đa lợi thế sản xuất nông nghiệp từng vùng, từng địa phương; thị
trường được mở rộng cả trong và ngoài nước. Mục đích của sản xuất nông
nghiệp hàng hoá là tối đa hoá lợi nhuận, sản phẩm trở thành hàng hoá đã được
xác định từ trước khi quá trình sản xuất diễn ra. Chính vì thế, vấn đề sản xuất
cái gì, sản xuất như thế nào và tiêu thụ ở đâu không phải xuất phát từ nhu cầu
của người sản xuất mà từ nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường. Thời kỳ
này được tự do thương mại hoá nên người sản xuất tìm mọi cách đưa tiến bộ
khoa học - công nghệ vào sản suất nhằm làm tăng năng suất lao động giảm giá
thành sản phẩm để tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm trên thị trường. Vì vậy, nó đòi hỏi vai trò Nhà nước đối với phát triển
nông nghiệp hàng hoá càng phải được nâng cao, chủ yếu là thiết lập hệ thống
pháp luật, chính sách về thị trường, đào tạo cán bộ, cung cấp hàng hoá công
cộng, tổ chức hệ thống dự báo, thông tin cho các cơ sở sản xuất, tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh nông nghiệp.
2.1.1.2. Điều kiện phát triển nông nghiệp hàng hoá
Quá trình phát triển nông nghiệp hàng hoá, thực chất chính là quá trình
tạo ra và khai thác triệt để các nhân tố và điều kiện phát triển nông nghiệp
một cách hiểu quả nhất. Để nông nghiệp hàng hoá phát triển đạt trình độ cao,
có thể xem xét một số điều kiện chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, phải có sự phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã
hội là sự chuyên môn hoá sản xuất thành các ngành nghề, các lĩnh vực sản
xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hoá lực lượng sản xuất trong phạm vi
toàn xã hội. C.Mác cho rằng: "Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất của
một dân tộc biểu lộ ra rõ nhất ở trình độ phân công lao động" [35, tr.30].
20
Phân công lao động xã hội là quá trình phát triển liên tục, gắn liền với sự phát
triển lực lượng sản xuất của nền sản xuất xã hội. Nó bao gồm cả phân công
lần đầu và nhiều lần phân công lại lao động xã hội theo ngành hay theo vùng
lãnh thổ, dẫn đến sự hình thành cơ cấu kinh tế ngành và vùng lãnh thổ trong
những điều kiện lịch sử cụ thể. Phân công lao động xã hội làm nhảy sinh rất
nhiều mối liên hệ giữa người sản xuất, người này làm việc vì người kia, lao
động của mỗi người trở thành một bộ phận của lao động xã hội, nằm trong hệ
thống phân công lao động xã hội. Sự phân công lao động xã hội tạo ra sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa người sản xuất hàng hoá thông qua trao đổi. Phân công
lao động xã hội là cơ sở của sản xuất hàng hoá.
Từ góc độ phân công lao động: Nông nghiệp hàng hoá theo nghĩa rộng,
sản phẩm của nó rất đa dạng, bao gồm các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp. Mỗi ngành lại chia thành những phân ngành nhỏ hơn. Chẳng hạn
trong ngành nông nghiệp lại phân ngành thành ngành trồng trọt và chăn nuôi.
Khi phân công lao động xã hội càng sâu sắc thì sự phân ngành càng chi tiết,
đa dạng. Trong phân ngành trồng trọt lại chia thành cây lương thực, cây công
nghiệp, cây rau đậu ngắn ngày, cây ăn quả… Do vậy, V.I.Lênin đã đặt gạch
nối giữa phân công lao động xã hội với khái niệm thị trường nói chung và thị
trường nông thôn nói riêng [48, tr.168] để nhấn mạnh tính đa dạng của phân
công lao động xã hội trong nông nghiệp.
Trong sản xuất nông sản hàng hoá, không chỉ mỗi nhóm ngành, vùng
nông nghiệp được chia thành những ngành, vùng nhỏ hơn, mà quá trình phân
công lao động ngoài việc diễn ra trong nội bộ ngành, vùng nông nghiệp, còn
có sự liên quan, hiệp tác, liên kết chặt chẽ với công nghiệp và dịch vụ, trong
đó đặc biệt là công nghiệp nông thôn và dịch vụ nông nghiệp, ngoài ra còn có
sự tham gia của các dịch vụ bưu điện, giáo dục, y tế, văn hoá, nghệ thuật…
Xu hướng chung của phân công lao động là tỷ trọng của lao động nông
nghiệp ngày càng giảm (nhưng giá trị sản lượng nông nghiệp trong GDP, GNP
21
vẫn tăng lên), còn tỷ trọng lao động trong công nghiệp và dịch vụ thì ngày càng
tăng. Đối với riêng ngành nông nghiệp thì tỷ trọng lao động nông nghiệp thuần
tuý giảm xuống, tỷ trọng lao động lâm nghiệp và thuỷ sản tăng lên.
Thứ hai, phải có sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa các chủ thể kinh
tế trên cơ sở sự khác nhau về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, sự tách biệt đó
làm cho người sản xuất, kinh doanh độc lập với nhau và có quyền chi phối
sản phẩm của mình làm ra. Do đó, người này muốn tiêu dùng của người khác
phải thông qua trao đổi mua bán.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, đơn vị sản xuất cơ bản là từng hộ gia đình
nông dân, là hộ tiểu nông hoặc nông trại, mà không phải là xí nghiệp quy mô
lớn với đông đảo công nhân như trong công nghiệp. Thích hợp nhất đối với
nông nghiệp là lao động của từng hộ gia đình, gắn bó mật thiết với đất đai,
cây trồng, vật nuôi, để kịp thời ứng phó với những thay đổi bất ngờ của ngoại
cảnh và đòi hỏi của đối tượng lao động khác hẳn với tính chất lao động của
công nhân trong công nghiệp. Do đó, sản xuất nông nghiệp đòi hỏi người lao
động phải làm chủ đất đai, cây trồng, vật nuôi, phải luôn luôn quan tâm chăm
sóc đến đối tượng sản xuất. Có như vậy họ mới kịp thời bổ sung, điều chỉnh
những thao tác kỹ thuật phù hợp với những diễn biến của ngoại cảnh cây
trồng, vật nuôi. Nhưng mặt khác nó cũng đòi hỏi có sự liên kết giữa những
người sản xuất kinh doanh trong việc tạo ra chuỗi giá trị hàng hoá nông phẩm,
tức là phải gắn kết tổ chức sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ…
Thứ ba, sản xuất phải trên cơ sở khai thác những lợi thế như: Điều kiện
tự nhiên, kinh nghiệm sản xuất. Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, địa
hình thổ nhượng, khí hậu, thời tiết, hệ sinh thái, tài nguyên đất, nước, rừng,…
Các điều kiện này có ảnh hưởng quan trọng đối với nông nghiệp hàng hoá.
Quá trình sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp gắn liền với quá trình sinh học và
gắn bó chặt chẽ với nhân tố tự nhiên. Trong quá trình sản xuất, người lao
động không thể ngăn cản quy luật sinh vật và không được can thiệp thô bạo
22
vào trong quá trình sinh vật, trái lại phải nghiên cứu và nhận thức được các
quy luật của sinh vật đó để bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với vùng
sinh thái. Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa các vùng lãnh thổ đã hình
thành nên các vùng thổ nhưỡng, vùng khí hậu, vùng sinh thái và vùng sinh
vật, đây là cơ sở tự nhiên tạo nên lợi thế giữa các vùng sản xuất cho từng loại
cây, vật nuôi; hình thành những người lao động chuyên môn hoá, ngành
chuyên môn hoá, doanh nghiệp chuyên môn hoá,…
Chính vì thế, sản xuất hàng hoá chỉ thực sự có hiệu quả khi thích ứng
với các điều kiện tự nhiên. Điều này đòi hỏi nhà nước phải lựa chọn một tập
đoàn cây trồng, vật nuôi thích ứng với điều kiện tự nhiên của từng vùng, từng
nơi và phải khai thác lợi thế so sánh của từng nơi để đáp ứng nhu cầu của thị
trường, nâng cao trình độ chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp, gắn sản xuất
với chế biến và xuất khẩu.
Kinh nghiệm sản xuất của người nông dân: Người nông dân có truyền
thống về phát triển nông nghiệp, họ có kinh nghiệm trong sản xuất nông
nghiệp. Vậy, việc học hỏi những kinh nghiệm đó và vận dụng kết hợp với
khoa học kỹ thuật một cách sáng tạo và hợp lý vào trong quá trình sản xuất
nông nghiệp hàng hoá là một vấn đề rất quan trọng.
Thứ tư, thị trường nông sản: Thị trường nông sản là nơi tiêu thụ hàng
hoá nông sản. Thị trường nông sản có vai trò đặc biệt quan trọng, vừa là điều
kiện, vừa là môi trường của nông nghiệp hàng hoá; nó vừa thừa nhận giá trị
và giá trị sử dụng, khối nông sản hàng hoá tiêu thụ trên thị trường; nó điều tiết
các mối quan hệ kinh tế của cả người sản xuất, người tiêu dùng và nhà quản
lý, thông qua tín hiệu giá cả nông sản trên thị trường. Chính cái "phong vũ
biểu" giá cả thị trường đó, nó cung cấp tín hiệu, thông tin nhanh nhạy về nông
sản để điều tiết hành vi kinh tế của các chủ thể sản xuất nông sản, sao cho có
lợi thế nhất. Thị trường nông sản phản ánh nhịp độ, tình trạng của sự phát
triển nông nghiệp hàng hoá. Thị trường nông sản ngày càng phát triển góp
23
phần làm cho sản phẩm nông sản hàng hoá cũng ngày càng đa dạng, phong
phú cả về số lượng, chất lượng và chủng loại nông sản hàng hoá. Thị trường
tiêu thụ nông sản phẩm đó có thể là các doanh nghiệp công nghiệp, các doanh
nghiệp thương mại (các nhà bán buôn, bán lẻ, các đại lý…) và những người
tiêu dùng ở thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Vì vậy, thị trường
có tác động rất lớn đến khối lượng, cơ cấu, chất lượng nông sản hàng hoá. Để
thị trường nông sản phát triển, cần phải có nhiều yếu tố tác động vào trong đó
yếu tố quan trọng nhất là sự tác động và điều tiết của Nhà nước, chính vì thế
nhà nước phải có các chính sách để thị trường nông sản phát triển.
Thứ năm, giá cả nông sản: Giá cả nông sản ở trên thị trường nông sản
có vai trò rất lớn đối với sự lựa chọn và quyết tâm của các chủ thể sản xuất
nông nghiệp hàng hoá, là cơ sở cho người sản xuất kinh doanh nông nghiệp
trong việc hạch toán kinh tế của mình.
Trên thị trường thường xảy ra những trường hợp như:
- Giá cả bằng giá trị hàng hoá, tức là cung bằng cầu, người chủ sản xuất
kinh doanh có lợi nhuận chỉ bằng giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình
sản xuất. Trường hợp này hiếm có trong sản xuất hàng hoá, nếu có chỉ là ngẫu
nhiên mang tính tạm thời.
- Giá cả cao hơn giá trị, tức là cung nhỏ hơn cầu, sản xuất hàng
hoá không đáp ứng được nhu cầu xã hội, do đó hàng bán chạy, lợi nhuận
cao. Những người sản xuất loại hàng hoá này khẩn trương mở rộng quy
mô sản xuất.
- Giá cả thấp hơn giá trị, tức là cung lớn hơn cầu, sản phẩm sản xuất ra
vượt xa so với nhu cầu xã hội, hàng hoá bán không chạy, giá cả thấp, lỗ vốn.
Tình trạng này buộc những người sản xuất ngành này thu hẹp quy mô sản
xuất, rút vốn kinh doanh chuyển sang ngành khác.
Chính vì vậy, giá cả nông sản phẩm là mệnh lệnh đối với người sản
xuất nông nghiệp hàng hoá. Vấn đề quan trọng là, làm thế nào để giá cả ổn
24
định và tạo điều kiện thuận lợi cho chủ thể sản xuất nông nghiệp hàng hoá
phát triển.
Thứ sáu, tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn (cung ứng vốn cho sản
xuất nông nghiệp hàng hoá): Tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn là nguồn
vốn bằng tiền mặt do thị trường vốn cung cấp như là các ngân hàng thương mại,
ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng phát triển nông nghiệp và nông thôn…
Trong nền sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những yếu tố đầu vào rất
quan trọng. Tín dụng ở đây được xem xét theo nghĩa hẹp, nghĩa là nó được mã
hoá thành một lượng tiền mặt nào đó (còn gọi là vốn), nó có thể biến thành một
nguồn lực cần thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh. Do đó, tín dụng nông sản
và việc sử dụng tín dụng nông sản có ảnh hưởng rất quan trọng đến sản xuất và
nâng cao trình độ sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Đối với doanh nghiệp, hộ
nông dân muốn nâng cao trình độ sản xuất nông nghiệp hàng hoá thì không chỉ
cần có tín dụng đầu tư lớn mà còn phải nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tín
dụng. Việc sử dụng tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là
nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của tín dụng.
Thực tế cho thấy, việc cung cấp tín dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng
tín dụng của các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp gặp rất nhiều
khó khăn; hộ nông dân là những người có ít vốn đầu tư và trình độ sản xuất
kinh doanh, quản lý còn thấp. Do vậy, muốn đẩy mạnh tốc độ phát triển nông
nghiệp hàng hoá đòi hỏi phải có sự đầu tư hỗ trợ của nhà nước thông qua hệ
thống tài chính, tín dụng và các chính sách huy động tín dụng nông sản khác.
Có như vậy mới tạo ra thế mạnh đột phá, đẩy nhanh nông nghiệp hàng hoá.
Thứ bảy, khoa học kỹ thuật: Khoa học kỹ thuật là nhân tố có tính vật
chất phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nâng cao khối lượng và chất
lượng nông sản, có tính chất quyết định đến phát triển nông nghiệp hàng hoá.
Khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp được biểu hiện ở một số mặt cơ
bản như là: ứng dụng tiến bộ công nghệ sinh học vào sản xuất; hoàn thiện hệ
25
thống quy trình công nghệ bảo quản và chế biến sản phẩm; kỹ thuật trong việc
sử dụng và cải tạo đất, sử dụng nguồn nước phục vụ nông nghiệp, nông thôn
và bảo vệ môi trường; kỹ thuật trong việc sử dụng các phương tiện hoá học
như phân bón, thuốc bảo vệ cây trồng vật nuôi, thuốc kích thích tăng trưởng,
vật liệu hoá học xây dựng; những tiến bộ liên quan đến người lao động nông
nghiệp bao gồm: trình độ văn hoá, trình độ quản lý, kỹ năng, kỹ xảo, trình độ
lành nghề, trình độ tiếp thị; tiến bộ kỹ thuật trong trang bị và sử dụng các
phương tiện cơ khí như: Máy công tác hay là công cụ lao động nói chung; hệ
thống các công trình thuỵ lợi; các yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ sản
xuất như đường sá, phương tiện giao thông, thông tin liên lạc, nhà xưởng, kho
bãi,… Các yếu tố này được coi là: Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, chính là
"giá đỡ vật chất", là bộ xương sống của sản xuất, là nhân tố trực tiếp làm thay
đổi trạng thái của sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nông sản [12, tr.62].
Phát triển nông nghiệp hàng hoá gắn liền với cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật hiện đại mà trước hết là công nghệ sinh học, tiến bộ kỹ thuật gen,
nuôi cây tế bào. Những thành tựu này, một mặt mở ra khả năng, hướng đi
mới, từ ứng dụng và chuyển giao công nghệ tạo ra những giống cây, con có
năng suất, chất lượng cao, tăng khả năng cạnh tranh; mặt khác đòi hỏi chúng
ta phải cân nhắc, lựa chọn, quy hoạch ứng dựng các công nghệ mới đó một
cách hợp lý với điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội trong nước.
Thứ tám, lực lượng lao động trong nông nghiệp: Lực lượng lao động
trong nông nghiệp là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành quá trình sản xuất
và tái sản xuất nông nghiệp. Chính sự phát triển của phân công lao động và
chuyên môn hoá lao động đã tạo điều kiện để tập trung sức lao động hợp lý,
phù hợp với khả năng, trình độ của người lao động trong phát triển nông
nghiệp hàng hoá. Ngày nay, kinh tế thị trường đã phát triển đến sự thống nhất
khu vực và thế giới, người lao động trong nông nghiệp muốn là chủ thể sản
26
xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hoá thì không thể chỉ rừng lại ở sản xuất
hàng hoá giản đơn mà phải là những người có trình độ kinh doanh hàng hoá
phát triển, phải có tri thức làm giàu. Tri thức làm giàu bao gồm tri thức về
khoa học kỹ thuật, về cách mạng sinh học và tri thức về kinh tế, kinh doanh,
về thị trường, giá cả, quy hoạch, chiến lược phát triển, thẩm chí còn phải có
cảm quan chính trị nhạy bén. Một mặt người lao động nông nghiệp phải tự
vươn lên năng động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm; phải có sự trợ giúp đắc lực
của giáo dục và đào tạo, dịch vụ khuyến nông, đặc biệt là vai trò quy hoạch,
đầu tư lớn và đồng bộ của Nhà nước.
Mặt khác, lực lượng lao động trong nông nghiệp là yếu tố năng động và
cách mạng nhất của lực lượng sản xuất, nó quyết định hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Trình độ dân trí, khả năng lao động, kỹ năng nghề nghiệp, tính
cần cù, thông minh,… là những yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành và phát
triển nền nông nghiệp hàng hoá. Trong thực tế, trình độ sản xuất kinh doanh
trong nông nghiệp hàng hoá phải cao hơn người sản xuất trong nền kinh tế tự
nhiên, phải tự bỏ tập quán và thói quen sản xuất theo kiểu tự cung, tự cấp,
dám bỏ sức và tiền của vào sản xuất cái gì có khả năng nhất, hiệu quả nhất.
Thứ chín, chính sách nông nghiệp hàng hoá của chính phủ: Chính sách
nông nghiệp là các yếu tố tạo ra môi trường kinh doanh để hình thành ngành
nông nghiệp hàng hoá. Vì thế, nếu chính sách nông nghiệp đúng đắn, thích
hợp nó sẽ phát huy được tính năng động của các chủ thể sản xuất - kinh
doanh, khai thác tốt nhất mọi tiềm năng thế mạnh của đất nước, thúc đẩy sự
phát triển nông nghiệp hàng hoá và ngược lại nếu các chính sách nông nghiệp
của Nhà nước không đúng đắn, không thích hợp nó sẽ trở thành yếu tố kìm
hãm sự phát triển nông nghiệp hàng hoá. Trong nền kinh tế thị trường, nhà
nước thông qua các chính sách để khắc phục những khuyết tật của thị trường,
cụ thể như: chính sách đất đai, chính sách đầu tư và tín dụng, chính sách khoa
học - công nghiệp, chính sách tiêu thụ nông sản… các chính sách này vừa tạo
27
phân công lao động xã hội, vừa tạo điều kiện môi trường để thúc đẩy sự hình
thành và phát triển nông nghiệp hàng hoá.
Thực tiễn cho thấy ở nhiều nước trên thế giới, mặc dù điều kiện tự nhiên
không được thuận lợi nhưng nông nghiệp hàng hoá đạt được tốc độ phát triển
cao, là do các nước đó có được các chính sách nông nghiệp đứng đắn, Nhà
nước đã tạo được môi trường kinh doanh thuận lợi cho các chủ thể kinh tế hoạt
động như: phát triển khoa học - công nghệ, cung cấp dịch vụ thông tin, cung
cấp các loại hàng hoá công cộng (hệ thống đường giao thông, điện, thuỷ lợi, hệ
thống thông tin liên lạc…), cung cấp vốn, tín dụng, điều chỉnh lãi suất hợp lý
có lợi cho người sản xuất nông nghiệp… những vấn đề này thể hiện sự can
thiệp và trợ giúp của Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng và là nhân tố
không thể thiếu được trong phát triển nông nghiệp hàng hoá.
2.1.2. Sự cần thiết phải có vai trò của nhà nước đối với phát triển
nông nghiệp hàng hoá
Thứ nhất, do đặc điểm của nông nghiệp hàng hoá. Nông nghiệp hàng
hoá có những đặc điểm sau đây:
Một là, điểm xuất phát của nông nghiệp hàng hoá là từ nền nông nghiệp
tự cung tự cấp. Nền nông nghiệp tự cung tự cấp phụ thuộc lớn vào điều kiện
tự nhiên, mà điều kiện tự nhiên lại có tính đặc thù, chính lợi thế tự nhiên đặc
thù ấy khiến người ta bằng lòng với đời sống tự cung tự cấp (mặc dù với mức
sống rất thấp). Điều này dễ dẫn tới tâm lý an phận, tự ti và mặt khác, đến lượt
nó, tính an phận, tự ti dễ dẫn tới sự trì trệ trong tâm lý và đời sống, ngăn cản
tính cạnh tranh và sự phát triển của thị trường, khó kích thích khoa học kỹ
thuật và các yêu tố khác của lực lượng sản xuất phát triển vào trong quá trình
sản xuất, làm chậm quá trình phát triển nông nghiệp hàng hoá. Hơn nữa, xét
về mặt trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ gắn liền với tiến trình phát triển
nông nghiệp hàng hoá từ thấp lên cao, bản thân nông nghiệp, tự nó không thể
giải quyết được mà phải có sự chi viện của công nghiệp. Chính C. Mác cũng
28
đã nhấn mạnh trong lý luận địa tô rằng "cấu tạo hữu cơ trong nông nghiệp lạc
hậu hơn so với công nghiệp" [34, tr.312]. Cho nên, muốn đẩy nhanh sự phát
triển nông nghiệp hàng hoá, một trong những phương án đột phá là nâng cao
trình độ của người sản xuất và tăng cường đầu tư khoa học kỹ thuật công
nghệ cho quá trình sản xuất. Điều này phải nhờ đến vai trò Nhà nước trong sự
phát triển nông nghiệp hàng hoá.
Hai là, xét về không gian hoạt động thì nông nghiệp hàng hoá bao gồm
nhiều vùng khác nhau (vùng kinh tế tự nhiên, vùng kinh tế nông nghiệp hàng
hoá lớn, chuyên môn hoá cao). Những vùng kinh tế này hình thành là do phân
công lao động xã hội theo lãnh thổ trên phạm vi cả nước, chẳng hạn vùng
chuyên canh cây lúa, vùng cây công nghiệp v.v…, hoặc hình thành và phát
triển trên cơ sở kết hợp các yếu tố tự nhiên với sự phát triển của hệ thống các
lực lượng sản xuất và sự vận hành của quan hệ sản xuất… Mặt khác, xu thế
phát triển của kinh tế vùng là ngày càng tập trung hoá và chuyên môn hoá,
hình thành các vùng trọng điểm sản xuất hàng hoá có khối lượng lớn, năng
suất cao, hiệu quả kinh tế lớn, để từ đó mở rộng ra các vùng, ngành khác.
Trong bản thân mỗi vùng, lại dựa vào ngành sản xuất chuyên môn hoá mà
phát triển các ngành khác một cách đa dạng và tổng hợp. Sự kết hợp này
nhằm phát triển mạnh mẽ ngành chuyên môn hoá, đồng thời khai thác một
cách đầy đủ các nguồn tài nguyên, cơ sở vất chất kỹ thuật và lao động của
từng vùng nông nghiệp. Chính vì thế, Nhà nước phải căn cứ vào điều kiện tự
nhiên - kinh tế - kỹ thuật của từng vùng đề ra các chính sách phù hợp nhằm
chuyên môn hoá sản xuất theo vùng để bố trí các ngành sản xuất trên các
vùng lãnh thổ sao cho thích hợp nhằm khai thác mọi ưu thế so sánh về nguồn
lực của mỗi vùng.
Ba là, về chủ thể sản xuất trong nông nghiệp hàng hoá. Đơn vị sản xuất
trong nông nghiệp hàng hoá gồm nhiều lực lượng tham gia, nhiều thành phần
kinh tế. Nói cách khác, đơn vị sản xuất cơ bản trong nông nghiệp là từng hộ
29
gia đình nông dân, là hộ tiểu nông hoặc nông trại, mà không phải là xí nghiệp
quy mô lớn với đông đảo công nhân như trong công nghiệp. Thích hợp nhất
đối với nông nghiệp là lao động cụ thể của từng hộ gia đình, gắn bó mật thiết
với đất đai, cây trồng, vật nuôi, để kịp thời ứng phó với những thay đổi bất
ngờ của ngoại cảnh và đòi hỏi của đối tượng lao động khác hẳn với tính chất
lao động của công nhân trong công nghiệp. Do đó, sản xuất nông nghiệp đòi
hỏi người lao động phải làm chủ đất đai, cây trồng, vật nuôi, phải luôn luôn
quan tâm chăm sóc đến đối tượng sản xuất. Có như vậy, họ mới kịp thời bổ
sung, điều chỉnh những thao tác kỹ thuật phù hợp với những diễn biến của
ngoại cảnh cây trồng, vật nuôi. Dĩ nhiên, để sản phẩm của nông nghiệp trở
thành hàng hoá và có hiệu quả kinh tế cao thì Nhà nước cần phải chính sách
đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng kiến thức về khoa học kỹ thuật cho nông
dân, gắn kết tổ chức sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ …
Bốn là, sản xuất nông nghiệp hàng hoá có tính thời vụ nhất định. Trong
sản xuất nông nhiệp hàng hoá, hai quá trình tái sản tự nhiên và tái sản xuất
kinh tế liên tục mật thiết với nhau. Do đó, trong quá trình sản xuất, có những
giai đoạn sản xuất nông nghiệp được tái sản xuất tự nhiên không cần tác động
của quá trình kinh tế. Ngoài ra, vì tính thời vụ trong nông nghiệp, lao động,
máy móc và tư liệu sản xuất khác không thể sử dụng liên tục quanh năm. Cho
nên, Nhà nước có chính sách về khoa học kỹ thuật, vật nuôi, cây trồng,…;
chính sách về thu mua tạm trữ hàng hoá nông sản phẩm; phát triển công
nghiệp chế biến; mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước nhằm giảm bớt
tính thời vụ trong nông nghiệp.
Năm là, về đầu vào trong quá trình sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Đối
tượng sản xuất nông nghiệp hàng hoá là những sinh vật sống (cây trồng, vật
nuôi) có những chu kỳ vận động đa dạng và phức tạp. Vì vậy, đầu vào trong
quá trình sản xuất nông nghiệp hàng hoá bao gồm:
- Tư liệu sản xuất nông nghiệp hàng hoá: là mặt đất, mặt nước là những
30
thứ cố định về không gian, có giới hạn về diện tích, không thể di chuyển thay
đổi được. Trong nông nghiệp, đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu
lao động. Nó có những biểu hiện khác nhau về chất lượng, nhưng nếu được sử
dụng hợp lý thì độ phì nhiêu của nó được bảo vệ và tăng lên. Độ phì nhiêu
của đất đai là một yếu tố quyết định năng suất cây trồng và năng suất lao động
trong nông nghiệp. Vì vậy, bảo vệ và không ngừng làm tăng độ phì nhiêu màu
mỡ của đất đai là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của người lao
động trong sản xuất nông nghiệp hàng hoá; đồng thời Nhà nước có các chính
sách về đất đai về nông nghiệp và phát triển nông thôn, chính sách về địa tô,
thuỷ lợi,… nhằm tạo điều kiện cho nông dân có nơi làm ăn cố định, đảm bảo
về phân bón, nguồn nước cho sản xuất.
- Điều kiện tự nhiên: Trong sản xuất nông nghiệp hàng hoá bị ảnh
hưởng bởi những nhân tố thời tiết (mưa, nắng, bão lụt, hạn hán, sâu bệnh,…).
Như vậy, Nhà nước có chính sách giúp người sản xuất biết tận dụng và biết
chinh phục những nhân tố tự nhiên, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp
hàng hoá.
Sáu là, về đầu ra trong quá trình sản xuất nông nghiệp hàng hoá đó là
nông sản phẩm, là kết quả của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và
ngư nghiệp. Các sản phẩm đầu ra nông nghiệp hàng hoá có những đặc điểm
không giống nhau:
- Các sản phẩm đầu ra của ngành trồng trọt như là hoa mầu, ngũ cốc,…
các sản phẩm này có tuổi thọ ngắn ngày cần phải có thị trường tiêu thụ đảm
bảo, nếu không tiêu thụ được trong thời hạn sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng sản phẩm, làm mất uy tín và khách hàng.
- Các sản phẩm đầu ra của ngành chăn nuôi như là sinh vật. Một số sản
phẩm của ngành chăn nuôi cũng có tuổi thọ ngắn ngày cần phải có thị trường
tiêu thụ đảm bảo, còn một số sản phẩm thì có tuổi thọ dài ngày nhưng nếu
không tiêu thụ được trong thời hạn sẽ ảnh hưởng đến chi phí, giá cả tăng lên,
31
không cạnh tranh được. Đòi hỏi phải có vai trò nhà nước trong việc tạo điều
kiện để tổ chức lưu thông hàng hoá một cách nhanh chóng như: phát triển hạ
tầng, giao thông, phát triển thị trường, công nghiệp chế biến,…
Tất cả những đặc điểm nông nghiệp hàng hoá trên đây, đòi hỏi các nhà
quản lý cả tầm vi mô và vĩ mô phải có những phương hướng, chính sách và
biện pháp phù hợp, đảm bảo khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho nông
nghiệp hàng hoá phát triển bền vững.
Tất cả những điều trình bày trên đây đã cho thấy sự cần thiết khách quan
về vai trò của Nhà nước đối với kinh tế hàng hoá. Cần thiết, vì nếu thiếu đi vai
trò tổ chức, quản lý và điều tiết của Nhà nước thì sự phát triển nông nghiệp hàng
hoá sẽ dẫn tới những hậu quả khôn lường, nhất là trong thời đại hiện nay. Khách
quan, vì đó là xu hướng phát triển tất yếu và có tính quy luật của kinh tế hàng
hoá trong sự phát triển kinh tế của nhân loại. Xu hướng đó không phụ thuộc vào
ý chí chủ quan của bất kỳ một Nhà nước, hay một giai cấp nào. Nếu không nắm
vững quan điểm này, chẳng những chúng ta không phát huy được các thế mạnh
của nền nông nghiệp hàng hoá trong cơ chế thị tường cho việc xây dựng đất
nước theo hướng xã hội chủ nghĩa, mà có thể còn phải trả những cái giá rất "đắt"
do hậu quả của các mặt tiêu cực mà cơ chế thị trường gây ra đối với tiến trình
phát triển của mọi mặt đời sống kinh tế, chính trị, văn hoá và tinh thần xã hội.
Thực tiễn phát triển nông nghiệp hàng hoá ở một số quốc gia trong khu vực và
trên thế giới, trước đây và hiện nay đã chứng minh điều đó.
Thứ hai, Đảm bảo sự công bằng xã hội trong phát triển nông nghiệp
hàng hoá. Đây là một trong các chức năng quan trọng nhất của Nhà nước.
Trong nền nông nghiệp hàng hoá, do có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên
nên đã tạo ra một khoảng cách lớn thái quá về thu nhập giữa các tầng lớp và
các vùng khác nhau. Kết quả là một bộ phần lớn trong nông thôn có thu nhập
rất thấp và không ổn định. Vì vậy, sự can thiệp của Nhà nước là rất cần thiết
nhằm tăng thu nhập cho những người nông dân. Để đạt được mục đích đó,
32
Chính phủ ở nhiều nước đã thực hiện các chính sách như chính sách thuế thu
nhập, chính sách bảo trợ, tín dụng, chính sách đất đai, chính sách giải quyết
việc làm và xoá đói giảm nghèo…
Thứ ba, đảm bảo tính hiệu quả trong phát triển nông nghiệp hàng hoá.
Trong nền nông nghiệp hàng hoá, khả năng thất bại của thị trường làm giảm
hiểu quả sản xuất và tiêu dùng trong nông nghiệp là rất lớn. Mặt khác, do đặc
điểm của sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức
tạp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đối tượng sản xuất là cây trồng, vật
nuôi, kết quả sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp phụ thuộc nhiều yếu tố
như chất lượng của đất đai, nguồn nước, khí hậu, chất lượng giống cây trồng,
vật nuôi, phân bón… Vì vậy, nhu cầu về hàng hoá công cộng trong nông
nghiệp rất lớn như: hệ thống đường giao thông, thông tin liên lạc, thuỷ lợi,
công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch… Đây là điều kiện tiên quyết để
phát triển nông nghiệp hàng hoá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
nông nghiệp nhưng người nông dân cá thể hầu như không có khả năng thực
hiện và thường phải do Nhà nước đảm nhiệm. Do vậy, Nhà nước phải can
thiệp bằng các chính sách và luật pháp thích hợp nhằm sử dụng có hiệu quả,
tối đa các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp.
Thứ tư, đảm bảo tính ổn định và phát triển bền vững trong nông nghiệp
hàng hoá. Ngoài những mặt tích cực, nền kinh tế thị trường còn tồn tại những
khiếm khuyết ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nói chung và nền nông nghiệp
hàng hoá nói riêng; trong điều kiện hiện nay toàn cầu hoá và tự do hoá kinh tế
là một xu thế tất yếu khách quan, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt,
những khuyết tật vốn có của cơ chế thị trường có thể gây ra sự mất ổn định
trong phát triển nông nghiệp hàng hoá. Hơn nữa sự hỗ trợ, can thiệp của Nhà
nước như tư vấn luật pháp, hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, đào tạo về lao động, cung
cấp dịch vụ thông tin, xúc tiến thương mại… Có ý nghĩa rất quan trọng, nó
góp phần sự ổn định và phát triển bền vững nền nông nghiệp hàng hoá.
33
2.2. NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VAI TRÒ CỦA
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HOÁ
2.2.1. Nội dung về vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông
nghiệp hàng hoá
Trong nền nông nghiệp hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường, có
sự can thiệp của Nhà nước là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, mức độ và
phạm vi can thiệp của Nhà nước ở mỗi quốc gia có sự khác nhau, nó tuy
thuộc vào tính chất, trình độ và điều kiện cụ thể của mỗi nước. Hiện nay
nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông
nghiệp hàng hoá tập trung ở một số vấn đề cơ bản sau:
2.2.1.1. Nhà nước hoạch định phát triển nông nghiệp hàng hoá
Thứ nhất, Nhà nước quy hoạch vùng sản xuất hàng hoá tập trung.
Dựa vào địa lý và điều kiện tự nhiên của từng vùng trên cả nước, Nhà
nước vạch ra các quy hoạch vùng sản xuất hàng hoá tập trung đúng đắn, đưa
ra những chính sách hữu hiệu là điều kiện cần để phát triển nông nghiệp hàng
hoá. Điều kiện đủ là tổ chức thực hiện và quản lý. Các vùng kinh tế nông
nghiệp trước hết là các vùng kinh tế tự nhiên. Đồng thời với lợi thế tự nhiên -
sinh thái, với sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, phát
triển của phân công lao động xã hội, của khoa học công nghệ, thị trường,…
dần dần hình thành và phát triển các vùng nông nghiệp hàng hoá, với các trình
độ khác nhau. C.Mác đã cho rằng: "Chính là tính nhiều vẻ của đất đai, về mặt
phẩm chất hoá học, về mặt cấu tạo địa chất, về mặt hình thể vật chất và tính
nhiều vẻ của sản phẩm tự nhiên của đất đai đó mới hợp thành cơ cấu tự nhiên
của phân công lao động xã hội " [34, tr.147].
Vì vậy, việc quy hoạch vùng sản xuất tập trung sẽ hình thành những
vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá nhỏ, chuyên môn hoá thấp; vùng sản xuất
nông nghiệp hàng hoá lớn, chuyên môn hoá cao. Từ đó, sẽ thúc đẩy việc khai
thác lợi thế so sánh về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật, sinh thái của
34
các vùng với quy mô lớn hình thành các vùng nông nghiệp chuyên môn hoá
cao để đáp ứng khôi lượng nông sản hàng hoá ngày càng nhiều, chất lượng
ngày càng cao cho các đô thị, khu công nghiệp, để trao đổi với các vùng khác
trong cả nước, khu vực và trên thế giới.
Thứ hai, Nhà nước xây dựng chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hoá.
Chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hoá là chiến lược xây dựng một
bản luận chứng có cơ sở khoa học, xác định mục tiêu, phương hướng và các giải
pháp cơ bản cho phát triển ngành trong khoảng thời gian 5-10 năm hoặc dài hơn,
là căn cứ để hoạch định các chính sách và kế hoạch phát triển ngành. Tuỳ thuộc
vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi nước, mà mỗi quốc gia xác định
cho mình một chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hoá khác nhau.
Thực chất của việc hoạch định chiến lược phát triển nông nghiệp hàng
hoá là trên cơ sở phân tích và dự báo những thay đổi về điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội trong nước và thế giới; từ đó đưa ra được những định hướng
hành động, giải pháp phù hợp để đạt được mục tiêu đã xác định. Về cơ bản,
nội dung của chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hoá là: xác định những
mục tiêu dài hạn, cơ bản, cách thức giải quyết các mục tiêu đó, đồng thời xác
định những tiền đề để đảm bảo thực hiện mục tiêu, phù hợp với từng thời kỳ
phát triển nông nghiệp hàng hoá.
Thứ ba, Nhà nước ban hành các hệ thống chính sách phát triển nông nghiệp
hàng hoá.
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của mỗi nước mà
Chính phủ đề ra các chính sách kinh tế khác nhau và sử dụng chúng để điều
khiển, dẫn dắt hoạt động các chủ thể kinh tế hành động phù hợp với lợi chung
của xã hội, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên để thúc
đẩy phát triển nông nghiệp hàng hoá. Thông thường các chính sách phát triển
nông nghiệp hàng hoá được đề cặp đến những nội dung cơ bản sau:
35
- Chính sách đất đai
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực
- Chính sách phát triển khoa học - công nghệ
- Chính sách huy động và sử dụng vốn
- Chính sách thị trường và giá cả nông sản
- Chính sách bảo trợ sản xuất nông nghiệp
Ngoài các chính sách chủ yếu trên, ở một số quốc gia trong khu vực và
thế giới còn để ra một số chính sách khác nhằm hỗ trợ phát triển nông nghiệp
hàng hoá như: chính sách hỗ trợ, điều tiết sản xuất nông nghiệp thông qua
thúc đẩy hoặc hạn chế xuất khẩu; chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
cho nông nghiệp hàng hoá; chính sách trợ cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu
dùng thiết yếu; chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân; chính sách
giáo dục, đào tạo lao động cho phát triển nông nghiệp hàng hoá …
2.2.1.2. Tạo môi trường để phát triển nông nghiệp hàng hoá
Thứ nhất, Nhà nước đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật.
Một yếu tố quan trọng góp phần thành công to lớn trong việc thúc đẩy
phát triển nông nghiệp hàng hoá là sự chú trọng của Chính phủ dành cho đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế-kỹ thuật. Kế cấu hạ tầng kinh tế-kỹ thuật
được tăng cường, nhất là thuỷ lợi, giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc…
góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, tăng thu nhập
cho dân, làm thay đổi bộ mặt nông thôn; tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Khi sản xuất nông sản hàng hoá phát triển lên thì hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế-kỹ thuật phụ vụ nông nghiệp cũng ngày càng đòi hỏi đầy đủ,
đồng bộ, có quy mô lớn hơn với trình độ hiện đại hơn; ngoài ra chính sự yếu
kém của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-kỹ thuật phụ vụ nông nghiệp đã góp
phần kìm hãm tốc độ phát triển nông nghiệp hàng hoá.
36
Thứ hai, Nhà nước cung cấp các dịch vụ phát triển nông nghiệp hàng hoá.
Các dịch vụ nông nghiệp là công việc cung cấp giống cây trồng, vật
nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, máy móc, vật tư nông
nghiệp và dịch vụ cho vay vốn hỗ trợ sản xuất,… Dịch vụ càng phát triển,
người nông dân càng có nhiều điều kiện để đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng
suất lao động, góp phần vào sự phát triển chung của nền nông nghiệp hàng
hoá đất nước.
- Dịch vụ cung ứng giống cây trồng, vật nuôi là những dịch vụ chuyên
cung cấp các loại giống cây và vật nuôi có chất lượng, cung cấp kỹ thuật
nuôi ghép, kỹ thuật trồng,… Vì vậy, các loại giống cây và vật nuôi đóng vai
trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Giống tốt
được coi như một trợ giúp đắc lực nhất giúp cho nông dân năng xuất nông
nghiệp hàng hoá.
- Dịch vụ cung ứng phân bón, thức ăn chăn nuôi và thuốc bảo vệ thực
vật. Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp hàng hoá, ngoài giống cây trồng
và vật nuôi tốt thì phân bón, thức ăn chăn nuôi và thuốc bảo vệ thực vật cũng
có vai trò quan trọng không kém. Trong trồng trọt, việc sử dụng phân bón, kỹ
thuật cho phân bón, thuốc trừ sâu bệnh, kỹ thuật bảo quản phân bón và bảo vệ
môi trường sống, kỹ thuật chăm sóc thực vật và sức khoẻ của người nông dân
là rất quan trọng.
- Dịch vụ cung ứng vật tư, máy móc nông nghiệp. Dịch vụ này chuyên
cung cấp các thiết bị máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất
và chế biến nông nghiệp như máy cày, máy gặt, thiết bị tưới, máy đập liên
hợp,… và các loại máy chế biến sản phẩm nông nghiệp như là máy sát, máy
sấy,… kể cả các loại dịch vụ sau khi bán.
- Tư vấn kỹ thuật, thiết kế thi công các mô hình sản xuất nông nghiệp: mô
hình trồng hoa, rau sạch, bưởi, trang trại VAC; mô hình tưới tưới tiết kiệm.
- Thực hiện đại lý, trao đổi, mua bán các sản phẩm nông nghiệp.
37
- Tổ chức triển lãm, hội chợ nông nghiệp, giới thiệu sản phẩm nông
nghiệp đến người tiêu dùng.
- Dịch vụ cho vay hỗ trợ sản xuất nông nghiệp.
2.2.1.3. Nhà nước hỗ trợ người nông dân phát triển nông nghiệp hàng hoá
Thứ nhất, chuyển giao kỹ thuật về sản xuất, bảo quản chế biến hàng
hoá sản phẩm nông nghiệp.
- Chuyển giao kỹ thuật về sản xuất nông nghiệp: Do tính đặc thù của
sản xuất nông nghiệp, việc chuyển giao kỹ thuật cho sản xuất nông nghiệp là
cần thiết. Công nghệ sản xuất nông nghiệp bao gồm các tiến bộ kỹ thuật, các
quy trình trồng trọt, chăn nuôi, các giống cây trồng, vật nuôi,… Nếu chúng ta
có được các loại công nghệ và phương thức chuyển giao phù hợp với đặc
điểm của từng vùng nông nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp
hàng hoá, nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, cải thiện đời sống nông dân,
nông thôn.
- Bảo quản chế biến nông sản sau thu hoạch: Là những biện pháp xử lý
các sản phẩm nông sản như rau, quả sau thu hoạch; các nguyên tắc của sinh lý
học như tiến trình sử dụng công nghệ sau thu hoạch; xử lý nhiệt độ khi lưu trữ
rau quả, xử lý hoá chất để kéo dài thời gian sử dụng của nông sản ngoài
phương pháp làm lạnh, nguyên tắc của bệnh học; kiểm soát hư hang sau thu
hoạch; đồng thời hướng dẫn chế biến một số nông sản chính ở các địa phương.
Nếu làm tốt việc này, sẽ giúp người sản xuất nông nghiệp hạn chế tốt đa tỷ lệ
thất thoát sản phẩm nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu và tiêu dùng
trong nước.
Thứ hai, giảm thiểu những rủi ro trong việc sản xuất, tiêu thụ hàng hoá
nông sản phẩm.
"Rủi ro là những biến cố có thể ngoài ý muốn, sự hiểu biết, dự tính của
con người và thường đem lại kết quả không mong muốn" [7, tr.1]. Rủi ro có
thể xảy ra ở bất kỳ lĩnh vực nào của đời sống và vào bất cứ thời điểm nào .
38
Trong lĩnh vực kinh doanh, dù không được mong đợi, rủi ro vẫn luôn hiện
diện trong mọi quyết định các doanh nghiệp. Tuỳ theo mức độ, rủi ro có thể
gây ra những thiệt hại về tài chính và cũng có thể đẩy doanh nghiệp vào tình
trạng khánh kiệt, thậm chí phá sản.
Trong kinh doanh có 3 nhóm rủi ro: 1) Nhóm rủi ro cung ứng, bao
gồm: rủi ro về sự biến động của giá đầu vào, rủi ro về sản lượng, rủi ro gián
đoạn trong cung ứng, rủi ro về chất lượng đầu vào; 2) Rủi ro về thị trường,
bao gồm: rủi ro về sự biến động của giá bán, rủi ro trong thanh toán, rủi ro
trong việc giao nhận, rủi ro về quản lý; 3) Rủi ro về vận hành, bao gồm: rủi ro
về nguồn vốn tín dụng, rủi ro về lãi suất tín dụng, rủi ro về nguồn nhân lực,
rủi ro về giao dịch, rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng, rủi ro thông tin,
rủi ro hàng hoá hư hỏng mất mát, rủi ro từ sự biến động của tỷ giá hối đoái.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, ngoài các nhóm rủi ro trên còn có rủi ro
do tính thời vụ, rủi ro từ thời tiết,… Để quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá nông sản phẩm diễn ra thường xuyên và đảm bảo tính hiệu quả, Nhà nước
và các cơ quan có liên quan cần phải nghiên cứu và có biện pháp phù hợp
nhằm giảm thiểu những rủi ro trong việc sản xuất, tiêu thụ hàng hoá nông sản
phẩm cho người nông dân.
2.2.1.4. Nhà nước tiến hành kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo sự công
bằng, ổn định và bền vững trong phát triển nông nghiệp hàng hoá
Trong nền kinh tế thị trường, sự phát triển của các thành phần kinh tế,
sự cạnh tranh khốc liệt của các chủ thể kinh tế, sự không công bằng, phát triển
không ổn định,… Đòi hỏi Nhà nước phải can thiệp vào sự phát triển kinh tế,
sử dụng tốt hệ thống các công cụ: kế hoạch, chính sách, pháp luật, kinh tế nhà
nước để mà định hướng sự phát triển kinh tế-xã hội nói chung và sự phát triển
nông nghiệp hàng hoá nói riêng đạt được mục tiêu đã để ra.
Ngoài ra, các thiên tai lụt lội, dịch bệnh và việc chuyển đổi đất nông
nghiệp thành đất phi nông nghiệp để làm khu dân cư, hệ thống giao thông, khu
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY

More Related Content

What's hot

Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Tiểu luận kinh tế nông nghiệp phát triển nông sản vùng đbscl_Nhận làm luận v...
Tiểu luận kinh tế nông nghiệp  phát triển nông sản vùng đbscl_Nhận làm luận v...Tiểu luận kinh tế nông nghiệp  phát triển nông sản vùng đbscl_Nhận làm luận v...
Tiểu luận kinh tế nông nghiệp phát triển nông sản vùng đbscl_Nhận làm luận v...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
Thực trạng chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty Vinamilk
Thực trạng chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty VinamilkThực trạng chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty Vinamilk
Thực trạng chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty VinamilkYenPhuong16
 
Bất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dung
Bất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dungBất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dung
Bất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dungBinh Boong
 
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAYĐề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bài tiểu luận tình hình phát triển và phân bố ngành nông lâm ngư nghiệp ở việ...
Bài tiểu luận tình hình phát triển và phân bố ngành nông lâm ngư nghiệp ở việ...Bài tiểu luận tình hình phát triển và phân bố ngành nông lâm ngư nghiệp ở việ...
Bài tiểu luận tình hình phát triển và phân bố ngành nông lâm ngư nghiệp ở việ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...Thích Hô Hấp
 
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...Nguyễn Công Huy
 

What's hot (20)

Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
 
Luận văn: Phát triển ngành trồng trọt tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Phát triển ngành trồng trọt tại tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Phát triển ngành trồng trọt tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Phát triển ngành trồng trọt tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) vào Khu Công nghệ cao Đà Nẵng
Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) vào Khu Công nghệ cao Đà NẵngThu hút đầu tư nước ngoài (FDI) vào Khu Công nghệ cao Đà Nẵng
Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) vào Khu Công nghệ cao Đà Nẵng
 
Luan van thac si kinh te (10)
Luan van thac si kinh te (10)Luan van thac si kinh te (10)
Luan van thac si kinh te (10)
 
Tiểu luận kinh tế nông nghiệp phát triển nông sản vùng đbscl_Nhận làm luận v...
Tiểu luận kinh tế nông nghiệp  phát triển nông sản vùng đbscl_Nhận làm luận v...Tiểu luận kinh tế nông nghiệp  phát triển nông sản vùng đbscl_Nhận làm luận v...
Tiểu luận kinh tế nông nghiệp phát triển nông sản vùng đbscl_Nhận làm luận v...
 
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt NamĐề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
 
Thực trạng chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty Vinamilk
Thực trạng chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty VinamilkThực trạng chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty Vinamilk
Thực trạng chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty Vinamilk
 
Môn xã hội học
Môn xã hội họcMôn xã hội học
Môn xã hội học
 
Bất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dung
Bất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dungBất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dung
Bất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dung
 
Luận văn: Nhận thức của sinh viên về giá trị sống theo UNESCO
Luận văn: Nhận thức của sinh viên về giá trị sống theo UNESCOLuận văn: Nhận thức của sinh viên về giá trị sống theo UNESCO
Luận văn: Nhận thức của sinh viên về giá trị sống theo UNESCO
 
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền TrungThu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
 
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAYĐề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAY
 
Bài tiểu luận tình hình phát triển và phân bố ngành nông lâm ngư nghiệp ở việ...
Bài tiểu luận tình hình phát triển và phân bố ngành nông lâm ngư nghiệp ở việ...Bài tiểu luận tình hình phát triển và phân bố ngành nông lâm ngư nghiệp ở việ...
Bài tiểu luận tình hình phát triển và phân bố ngành nông lâm ngư nghiệp ở việ...
 
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
 
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAYLuận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
 
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...
 
CÂU HỎI và ĐÁP ÁN ôn thi Môn Triết học - cao học ( Thạc sĩ).
CÂU HỎI và ĐÁP ÁN ôn thi Môn Triết học - cao học ( Thạc sĩ).CÂU HỎI và ĐÁP ÁN ôn thi Môn Triết học - cao học ( Thạc sĩ).
CÂU HỎI và ĐÁP ÁN ôn thi Môn Triết học - cao học ( Thạc sĩ).
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu Long
Luận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu LongLuận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu Long
Luận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu Long
 

Similar to Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY

Luận Văn Quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quả...
Luận Văn Quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quả...Luận Văn Quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quả...
Luận Văn Quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quả...sividocz
 
Phan tích chinh sách nong nghiep thanh hoa
Phan tích chinh sách nong nghiep thanh hoaPhan tích chinh sách nong nghiep thanh hoa
Phan tích chinh sách nong nghiep thanh hoaNeo Cuong
 
Vai trò của Nhà nước trong Phát triển Kinh tế Việt Nam CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ Đ...
Vai trò của Nhà nước trong Phát triển Kinh tế Việt Nam CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ Đ...Vai trò của Nhà nước trong Phát triển Kinh tế Việt Nam CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ Đ...
Vai trò của Nhà nước trong Phát triển Kinh tế Việt Nam CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ Đ...nataliej4
 
Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...
Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...
Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾTS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾBùi Quang Xuân
 
Luân văn bệnh kinh nghiem
Luân văn bệnh kinh nghiemLuân văn bệnh kinh nghiem
Luân văn bệnh kinh nghiemCucsngthngngy
 
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí ...Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY (20)

Luận Văn Quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quả...
Luận Văn Quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quả...Luận Văn Quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quả...
Luận Văn Quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quả...
 
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAYĐề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
 
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng NaiPhát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
 
Phan tích chinh sách nong nghiep thanh hoa
Phan tích chinh sách nong nghiep thanh hoaPhan tích chinh sách nong nghiep thanh hoa
Phan tích chinh sách nong nghiep thanh hoa
 
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng NamChính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAYLuận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
 
Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải DươngLuận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
 
Vai trò của Nhà nước trong Phát triển Kinh tế Việt Nam CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ Đ...
Vai trò của Nhà nước trong Phát triển Kinh tế Việt Nam CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ Đ...Vai trò của Nhà nước trong Phát triển Kinh tế Việt Nam CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ Đ...
Vai trò của Nhà nước trong Phát triển Kinh tế Việt Nam CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ Đ...
 
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
 
Khóa luận: Quản lý của nhà nước về tiêu chuẩn hoá trong lĩnh vực Nông sản
Khóa luận: Quản lý của nhà nước về tiêu chuẩn hoá trong lĩnh vực Nông sảnKhóa luận: Quản lý của nhà nước về tiêu chuẩn hoá trong lĩnh vực Nông sản
Khóa luận: Quản lý của nhà nước về tiêu chuẩn hoá trong lĩnh vực Nông sản
 
BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC - TẢI FREE ZALO: 093 4...
BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC - TẢI FREE ZALO: 093 4...BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC - TẢI FREE ZALO: 093 4...
BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC - TẢI FREE ZALO: 093 4...
 
Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...
Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...
Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...
 
Những Giải Pháp Giảm Nghèo Ở Huyện Ia Pa, Tỉnh Gia Lai.doc
Những Giải Pháp Giảm Nghèo Ở Huyện Ia Pa, Tỉnh Gia Lai.docNhững Giải Pháp Giảm Nghèo Ở Huyện Ia Pa, Tỉnh Gia Lai.doc
Những Giải Pháp Giảm Nghèo Ở Huyện Ia Pa, Tỉnh Gia Lai.doc
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...
 
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân, HAY
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân, HAYĐảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân, HAY
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân, HAY
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾTS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
 
Luân văn bệnh kinh nghiem
Luân văn bệnh kinh nghiemLuân văn bệnh kinh nghiem
Luân văn bệnh kinh nghiem
 
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí ...Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng NinhĐề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
 
Đề xuất giải pháp cụ thể nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đề xuất giải pháp cụ thể nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏĐề xuất giải pháp cụ thể nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đề xuất giải pháp cụ thể nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 

Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHANSAY PHENGKHAMMAY Vai trß nhµ n­íc ®èi víi ph¸t triÓn n«ng nghiÖp hµng hãa ë céng hoµ d©n chñ nh©n d©n lµo LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2014
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHANSAY PHENGKHAMMAY Vai trß nhµ n­íc ®èi víi ph¸t triÓn n«ng nghiÖp hµng hãa ë céng hoµ d©n chñ nh©n d©n lµo Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 62 31 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Hà HÀ NỘI - 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu của luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận án Phansay Phengkhammay
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA 6 1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 6 1.1.1. Các công trình nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài 6 1.1.2. Các công trình nghiên cứu của một số tác giả trong nước 12 1.2. Kết quả nghiên cứu của các công trình và những khoảng trống mới luận án tiếp tục nghiên cứu 15 1.2.1. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố 15 1.2.2. Những khoảng trống mới mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu 16 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA 18 2.1. Nông nghiệp hàng hóa và sự cần thiết phải có vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa 18 2.1.1. Khái niệm và điều kiện phát triển nông nghiệp hàng hóa 18 2.1.2. Sự cần thiết phải có vai trò của nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa 27 2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa 33 2.2.1. Nội dung về vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa 33 2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa 39 2.3. Kinh nghiệm của một số nước về vai trò của nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa và những bài học cho Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 43 2.3.1. Kinh nghiệm của một số nước chủ yếu về vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa 43
  • 5. 2.3.2. Bài học về phát huy vai trò của nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa cho Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 57 Chương 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN 2006 - 20013 62 3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực thi vai trò nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 62 3.1.1. Những thuận lợi trong việc thực thi vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa 62 3.1.2. Những khó khăn trong trong việc thực thi vai trò Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa 64 3.2. Thực trạng vai trò nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 66 3.2.1. Nhà nước đã định hướng phát triển nông nghiệp hàng hóa 66 3.2.2. Nhà nước tạo điều kiện phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa 87 3.2.3. Nhà nước hỗ trợ người nông dân phát triển nông nghiệp hàng hóa 96 3.2.4. Nhà nước tiến hành kiểm tra, kiểm soát đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa 97 3.3. Đánh giá chung về vai trò của nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn 2006 - 2013 và những vấn đề đặt ra cần giải quyết 98 3.3.1. Những thành tựu đạt được trong việc thực thi vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 98 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong việc thực thi vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 103
  • 6. Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 111 4.1. Quan điểm nhằm nâng cao vai trò của nhà nước đối với sự phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 111 4.1.1. Dự báo về phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2020 111 4.1.2. Quan điểm thực hiện vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 118 4.2. Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 121 4.2.1. Hoàn thiện hoạch định chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa đến năm 2020 121 4.2.2. Hoàn thiện hệ thống chính sách nhằm phát triển nông nghiệp hàng hóa 125 4.2.3. Tiếp tục nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp 145 4.2.4. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện 148 4.2.5. Phát triển thị trường tiêu thụ nông sản phẩm cả trong và ngoài nước 149 4.2.6. Phát triển các hình thức dịch vụ nông nghiệp phục vụ cho quá trình sản xuất hàng hóa 152 KẾT LUẬN 155 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 158 TÀI LIỆU THAM KHẢO 159
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Diện tích canh tác của Lào 73 Bảng 3.2: Đầu tư ngân sách Nhà nước vào khu vực nông nghiệp 79 Bảng 3.3: Đầu tư nước ngoài vào khu vực nông nghiệp 80 Bảng 3.4: Các dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng 88 Bảng 3.5: Quan hệ hợp tác nước ngoài (hình thức tài trợ không hoàn lại) 89
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị trường là một quy luật chung của sự phát triển kinh tế-xã hội; đồng thời, đó là con đường duy nhất để giải phóng lực lượng sản xuất, giải phóng nông dân, nông thôn ra khỏi tình trạng nghèo đói và lạc hậu. Nhưng cơ chế thị trường có tính hai mặt (cả ưu điểm và khuyết điểm), sự phát triển nông nghiệp hàng hoá theo cơ chế thị trường thì không thể tránh khỏi tính hai mặt này. Chính vì vậy, để phát huy ưu điểm và hạn chế khuyết điểm của cơ chế thị trường trong phát triển kinh tế nói chung và nông nghiệp hàng hoá nói riêng cần phải có sự can thiệp và điều tiết của Nhà nước. Từ khi có chính sách đổi mới do Đảng nhân dân Cách mạng Lào khởi xướng và lãnh đạo, nền kinh tế của Lào nói chung và nông nghiệp nói riêng đang chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá, tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện đường lối đổi mới đó, trong những năm qua nông nghiệp của Lào đã có bước phát triển đáng kể, từ một nền nông nghiệp phần lớn dựa vào tự nhiên, tự túc, tự cấp, lạc hậu đã bước đầu xây dựng được một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá; thực hiện quan hệ hàng hoá - tiền tệ trong nông nghiệp là phương thức tối ưu để thúc đẩy tăng trưởng nền nông nhiệp hàng hoá. Đây là một trong những chuyển biến có ý nghĩa hết sức quan trọng và sâu sắc, làm thay đổi tính chất và các mối quan hệ cơ bản trong nông nghiệp của Lào, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển ở khu vực này. Có nhiều nguyên nhân tạo nên những thắng lợi của nông nghiệp, trong đó có sự biến đổi về chủ trương, chính sách của nhà nước đối với nông nghiệp là tác nhân rất quan trọng. Đi đôi với những thành tựu đã đạt được, nền nông nghiệp của Lào cũng xuất hiện nhiều vấn đề đáng quan tâm và cần được giải quyết. Nông nghiệp
  • 9. 2 còn bị phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, năng suất cây trồng, vật nuôi nói chung đều xếp vào loại trung bình thấp nếu so với khu vực và thế giới; Cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém, hệ thống công nghệ sau thu hoạch và công nghệ chế biến nông sản còn lạc hậu đã gây tổn thất lớn về khối lượng, chất lượng và giá trị nông phẩm trong tiêu dùng và xuất khẩu, năng lực cạnh tranh nông sản hàng hoá yếu kém, thị trường tiêu thụ nông sản trong nước và ngoài nước gặp nhiều khó khăn bế tắc; đất đai canh tác bị phân chia manh mún, phân tán, quy mô sản xuất quá nhỏ không phù hợp với yêu cầu phát triển nông nghiệp hàng hoá lớn; cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo cơ chế hàng hoá rất chậm nên nguồn nhân lực còn dư thừa chưa được sử dụng có hiệu quả; vấn đề bảo vệ môi trường, phòng chống giảm nhẹ thiên tai, phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững gặp nhiều khó khăn; trình độ quản lý kinh tế của người sản xuất còn quá thấp, tỷ trọng dân thiếu vốn còn lớn; một số chính sách và công tác quản lý Nhà nước trong nông nghiệp còn nhiều bất cập, chậm bổ sung và sửa đổi… Ngoài ra, công cuộc đổi mới của Nước Lào đang tiến hành trong một bối cảnh quốc tế có nhiều biến động phức tạp, nhiều thời cơ và thuận lợi đồng thời cũng có nhiều khó khăn và thách thức gay gắt. Nhờ vậy, các thế lực thủ địch dùng các âm mưu để tăng cường chống phá vào nội bộ Đảng và Nhà nước Lào, nhằm tạo ra quá trình diễn biến từ bên trong, kết hợp tấn công về chính trị, tư tưởng với nhiều biện pháp kinh tế, tài chính, tổ chức lực lượng,… hy vọng làm cho Đảng và Nhà nước Lào thay đổi bản chất, chuyển dần sang nền kinh tế thị trường tự do và tư nhân hoá. Chúng mưu đồ tách rời Nhà nước ra khỏi vai trò lãnh đạo của Đảng, đối lập quyền lực Nhà nước với vai trò lãnh đạo của Đảng. Những vấn đề trên này đã và đang là những nguyên nhân quan trọng làm kìm hãm sự phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Nhằm làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn, góp phần tìm ra các
  • 10. 3 giải pháp tháo gỡ các vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài: "Vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào" cho luận án của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án Mục đích của luận án là hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn vai trò nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá, phân tích thực trạng và nêu lên những quan điểm, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Để đạt được mục đích trên, luận án thực hiện một số nhiệm vụ sau: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận cơ bản về vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá. - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá, rút ra bài học kinh nghiệm cho Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. - Đánh giá thực trạng vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. - Từ đó, đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Nghiên cứu vai trò kinh tế của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá trên các mặt định hướng phát triển, tạo cơ chế, chính sách và sự hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, chủ yếu nhằm vào hai ngành trồng trọt và chăn nuôi trên phạm vi cả nước Lào.
  • 11. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án Luận án nghiên cứu vai trò Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá ở các nền kinh tế thị trường, từ đó phân tích thực trạng vai trò Nhà nước đối với nông nghiệp hàng hoá giai đoạn 2006 - 2013. Trên cơ sở đó, đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao vai trò Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá cho Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu của luận án - Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng những quan điểm lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước Lào về phát triển nền nông nghiệp hàng hoá. Đồng thời, tác giả luận án còn tham khảo, kế thừa và sử dụng có chọn lọc một số kết quả nghiên cứu đã công bố của các tác giả có liên quan đến đề tài cả trong và ngoài nước. - Luận án sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-Lênin; phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê, so sánh; phương pháp tổng kết thực tiễn và phương pháp dự báo. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án - Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá. - Phân tích về thực trạng và rút ra bài học kinh nghiệm về vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. - Đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2020. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận án gồm có 4 chương, 10 tiết.
  • 12. 5 Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá. Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá. Chương 3. Thực trạng vai trò vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn năm 2006 - 2013. Chương 4. Quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
  • 13. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HOÁ 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Các công trình nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài 1.1.1.1. Những công trình bàn về phát triển nông nghiệp hàng hoá Đoàn Trọng Nhã (1988), Sản xuất hàng hoá trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam [41]. Luận án trình bày những đặc điểm cơ bản của sản xuất hàng hoá trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; tính chất của nền kinh tế, nội dung kinh tế - xã hội mới của hàng hoá, từ đó đưa ra phương hướng cơ bản và giải pháp vận dụng quan hệ hàng hoá - tiền tệ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Phạm Hảo (1989), Một số vấn đề về năng suất lao động nông nghiệp ở nước ta hiện nay (qua thực tiễn của Quảng Nam - Đà Nẵng) [25]. Luận án nêu tính cấp bách và vai trò quan trọng của vấn đề năng suất lao động nông nghiệp ở nước ta nhằm thực hiện ba chương trình kinh tế lớn của Đảng đề ra; lý giải những vấn đề đang đặt ra trong thực tiễn của quá trình phát triển sản xuất và tăng năng suất lao động xã hội; xác định phương hướng và biện pháp khai thác có hiệu quả các khả năng hiện có và tiềm năng trong nông nghiệp, nhất là lao động, đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật ở nước ta. Nguyễn Văn Tuấn (1992), Dịch vụ sản xuất nông nghiệp cho hộ tự chủ sản xuất kinh doanh để phát triển sản xuất hàng hoá ở đồng bằng Bắc Bộ [6464]. Luận án phân tích vai trò của dịch vụ sản xuất nông nghiệp cho hộ trồng lúa tự chủ sản xuất - kinh doanh; nhu cầu của hộ nông dân về dịch vụ sản xuất, những khả năng, điều kiện để hộ sử dụng tốt dịch vụ; phân tích đánh giá thực trạng dịch vụ sản xuất cho hộ tự chủ hiện nay; nêu những
  • 14. 7 nguyên tắc, yêu cầu và phương hướng phát triển đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động của các loại hình tổ chức dịch vụ cho hộ trồng lúa ở đồng bằng Bắc Bộ trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp. Vương Đình Cường (1992), Lợi ích kinh tế nông dân ở nước ta hiện nay [17]. Luận án nghiên cứu lợi ích kinh tế nông dân trong cơ chế "khoán 10" thông qua việc phân tích vai trò, nội dung, các mỗi quan hệ đối với lợi ích kinh tế nhà nước và tập thể trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta; nghiên cứu những biện pháp cơ bản để nâng cao lợi ích kinh tế nông dân, tạo ra động lực phát triển kinh tế hàng hoá trong nông nghiệp. Nguyễn Thị Phương Thảo (2000), Xu hướng phát triển kinh tế nông hộ miền Đông Nam bộ trong giai đoạn hiện nay [59]. Luận án trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về sự vận động phát triển kinh tế nông hộ; đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế nông hộ; những kết quả đạt được qua từng giai đoạn và xu hướng phát triển chủ yếu của kinh tế nông hộ, nông thôn và kinh tế nông hộ trong giai đoạn mới; những giải pháp chủ yếu để tiếp tục phát triển kinh tế nông hộ ở miền Đông Nam Bộ. Trần Xuân Châu (2002), Đẩy nhanh sự phát triển nền nông nghiệp hàng hoá ở Việt Nam hiện nay [12]. Luận án làm rõ nội dung, vai trò, điều kiện, xu hướng của việc phát triển nền nông nghiệp hàng hoá hiện nay ở nước ta; phân tích kinh nghiệm các nước trong quá trình đẩy mạnh sự phát triển nông nghiệp hàng hoá, chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt; phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp hàng hoá ở nước ta trong những năm đổi mới và những vấn đề cấp bách đặt ra; đề xuất hệ thống giải pháp nhằm đẩy mạnh sự phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Việt Nam. Ngyễn Minh Quang (2003), Nhân tố con người trong phát triển sức sản xuất của lao động để thúc đẩy kinh tế hàng hoá ở nước ta [5151]. Luận án phân tích nội dung của từng nhân tố trong sức sản xuất của lao động; tác động của nhân tố con người thông qua sự phát triển sức sản xuất của lao
  • 15. 8 động đối với khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước; thực trạng của nhân tố con người trong phát triển sức sản xuất của lao động để thúc đẩy kinh tế hàng hoá; một số giải pháp cơ bản để phát huy nhân tố con người, nâng cao sức sản xuất của lao động nhằm thúc đẩy kinh tế hàng hoá ở nước ta hiện nay. Lê Du Phong (2009), Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân của Hunggary trong quá trình chuyển đổi kinh tế và vận dụng cho Việt Nam [49]. Trong tác phẩm, tác giả đã khái quát về vai trò nhà nước thông qua hệ thống chính sách để chuyển nông nghiệp thời kỳ tập trung bao cấp sang nông nghiệp hàng hoá của nền kinh tế thị trường. Nguyễn Văn Tuấn (2009), Đảng và Bác Hồ với vấn đề tam nông (2009) [67]. Cuốn sách này đi sau phân tích thực trạng phát triển Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn ở Việt Nam; các quan điểm, mục tiêu của Đảng với vấn đề Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn; nhiệm vụ và giải pháp để phát triển Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn trong giai đoạn mới. Ngoài ra, cuốn sách còn nêu lên các quan điểm của Bác Hồ với vấn đề tam nông. Đặng Kim Sơn (2008), Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hoá [54]. Trên cơ sở tổng hợp, phân tích vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hoá ở nhiều nước trên thế giới, tác giả đã có sự liên hệ vào điều kiện cụ thể của Việt Nam những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn như vai trò của nông nghiệp trong công nghiệp hoá, vấn đề cơ cấu sản xuất, giải quyết những vấn đề đất đai, lao động, môi trường,... trong công nghiệp hoá đất nước. 1.1.1.2. Những công trình bàn về vai trò nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá Nguyễn Văn Bích (1996), Chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam [5]. Trong cuốn sách này
  • 16. 9 tác giả đã trình bày thực trạng của nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm đổi mới, nêu ra các chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn như là: Chính sách khuyến nông, chính sách phát triển cơ sở hạ tầng cho lĩnh vực nông nghiệp,… Lương Xuân Quỳ (1996), Những biện pháp kinh tế tổ chức và quản lý để phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá và đổi mới cơ cấu nông thôn Bắc Bộ [52]. Tác giả đã trình bày những thành tích và những vấn đề đặt ra của nông nghiệp và nông thôn của Bắc Bộ. Từ đó, tác giả nêu lên những biện pháp kinh tế tổ chức và quản lý để phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá và đổi mới cơ cấu nông thôn Bắc Bộ. Tô Thị Tâm (2001), Sự tác động của Nhà nước đối với thị trường trong quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay [57]. Luận án trình bày một số luận thuyết cơ bản và kinh nghiệm quốc tế về tác động của Nhà nước đối với thị trường nói chung và thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nói riêng; thực trạng sự tác động của Nhà nước thông qua luật pháp và chính sách trong quá trình hình thành, phát triển thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa những năm qua ở nước ta; nghiên cứu và đề xuất một số quan điểm, phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện sự tác động của Nhà nước đối với thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn tới ở Việt Nam. Nguyễn Mạnh Tuấn (2005), Vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Việt Nam [66]. Luận án hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cở bản về vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá; phân tích thực tiễn phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Việt Nam và minh hoạ một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất nông sản chủ yếu của ngành trồng trọt, chăn nuôi trên phạm vi cả nước; khảo sát, phân tích thực trạng vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp ở nước ta từ năm 1986 đến nay; đưa ra những
  • 17. 10 định hướng giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Hoàng Sỹ Kim (2007), Đổi mới quản lý nhà nước đối với nông nghiệp Việt Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế [31]. Luận án tiến sĩ, Chuyên ngành quản lý kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án trình bày yêu cầu đổi mới quản lý nhà nước đối với nông nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, kinh nghiệm của một số nước trên thế giới; vai trò, đặc điểm của nông nghiệp của nông nghiệp và những vấn đề đặt ra cho quản lý nhà nước; khái quát quá trình phát triển nông nghiệp trong năm đổi mới; phân tích thực trạng và nguyên nhân của những yếu kém trong quản lý nhà nước đối với nông nghiệp; dự báo xu hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam đến năm 2020 trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; đưa ra quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm đổi mới quản lý nhà nước đối với nông nghiệp Việt Nam. Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau [55]. Nội dung cuốn sách này nêu bật thực trạng các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay, những thành tựu cũng như những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại. Xuất phát từ thực tiễn nhóm tác giả đã đề xuất những định hướng và kiến nghị chính sách nhằm đưa nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng phát triển. Nguyễn Ngọc Hiến (2008), Quản lý Nhà nước đối với các ngành, lĩnh vực, Phần III [28]. Cuốn sách này trình bày sự cần thiết khách quan của quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân, chức năng của Nhà nước trong quản lý nền kinh tế quốc dân; cơ chế, phương pháp, công cụ quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân; vấn đề đổi mới quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế nước ta. Trong đó có phần quản lý Nhà nước đối với nông nghiệp.
  • 18. 11 Nguyễn Ngọc Hiến (2008), Quản lý Nhà nước đối với các ngành, các lĩnh vực [28]. Cuốn sách này trình bày vai trò quản lý nhà nước đối với các ngành, lĩnh vực như: quản lý nhà nước về kinh tế; quản lý tài chính công, công sản và dịch vụ công; quản lý nhà nước về Nông nghiệp, Nông thôn; tổng quan về các vấn đề xã hội và chính sách xã hội; quản lý nhà nước về Lao động và Việc làm, Tiền lương và Bảo trợ xã hội, Dân số và Kế hoạch hoá gia đình; quản lý nhà nước về Văn hoá, Giáo dục và Y tế; quản lý nhà nước về Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Tài nguyên; quản lý nhà nước về Dân tộc và Tôn giáo; quản lý nhà nước về Quốc phòng và An ninh; quản lý công tác hành chính tư pháp. Phùng Hữu Phú (2009), Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn - Kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc [50]. Nội dung sách gồm các tham luận của các nhà khoa học nghiên cứu lý luận và thực tiễn, những người làm công tác lý luận, tư tưởng của hai Đảng. Sách nhằm cung cấp thêm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho các nhà nghiên cứu, những người tham gia hoạch định chính sách, người hoạt động thực tiễn liên quan đến vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đỗ Hoàng Toàn (2009), Quản lý nhà nước về kinh tế [63]. Cuốn sách nhằm đáp ứng một cách tương đối cơ bản và có hệ thống các kiến thức chủ yếu của quản lý nhà nước về kinh tế như là: kinh tế và quản lý nhà nước về kinh tế, chức năng quản lý nhà nước về kinh tế, các nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế, phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế. Ngoài ra, cuốn sách còn cho biết các công cụ quản lý vĩ mô về kinh tế của nhà nước; thông tin, quyết định, cơ cấu bộ máy và cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế. Khuất Duy Kim Hải (2011), Một số quy định về chính sách của Chính Phủ liên quan đến lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn [24].
  • 19. 12 Nội dung của cuốn sách bao gồm các nghị định, nghị quyết của Chính phủ Việt Nam về các lĩnh vực khuyến nông, phát triển các ngành, nghề nông thôn, chăn nuôi, khai thác thuỷ sản, bảo vệ và phát triển rừng, tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn,… Đoàn Xuân Thuỷ (2011), Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay [61]. Cuốn sách này phân tích, đánh giá mức độ phù hợp của các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở nước ta thời gian qua so với yêu cầu của thông lệ quốc tế, đặc biệt là các quy định của WTO, đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp theo hướng vừa phù hợp với các cam kết quốc tế, vừa thúc đẩy phát triển nông nghiệp hiện đại. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu của một số tác giả trong nước 1.1.2.1. Những công trình bàn về phát triển nông nghiệp hàng hoá Phômma Phănthalăngsỷ (2002), Phát triển nông nghiệp hàng hoá ở tỉnh Khăm Muộn Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào-Thực trạng và giải pháp [105]. Luận án này làm rõ sự cần thiết và vai trò của nền nông nghiệp hàng hoá ở tỉnh Khăm Muộn; phân tích tiềm năng, những thuận lợi và khó khăn, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp hàng hoá ở tỉnh Khăm Muộn; đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hàng hoá ở tỉnh Khăm Muộn. Humpheng Xaynasin (2001), Chuyển dịch kinh tế nông nghiệp ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào [102]. Luận án trình bày những cơ sở lý luận và thực tiễn của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Lào; phân tích những đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội, tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào từ năm 1975 đến nay; đề xuất quan điểm, phương hướng cơ bản, giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay.
  • 20. 13 Bunlọt Chănthachon (2009), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở tỉnh Salavan, nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào [81]. Luận án này trình bày một số vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá; kinh nghiệm của Việt Nam trong vấn đề này đối với tỉnh Salavan, nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào; phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở tỉnh Salavan; đưa ra định hướng và giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở tỉnh Salavan. Bunkhông Nammavông (2001), Vai trò của công nghiệp chế biến nông sản và dịch vụ đối với phát triển nền nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào [82]. Luận án trình bày những vấn đề chung về vai trò của công nghiệp chế biến nông sản và dịch vụ đối với phát triển nền nông nghiệp hàng hoá; thực trạng vai trò của công nghiệp chế biến nông sản và dịch vụ đối với phát triển nền nông nghiệp hàng hoá ở Lào trong những năm qua; phương hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao vai trò của công nghiệp chế biến nông sản và dịch vụ đối với phát triển nền nông nghiệp hàng hoá ở Lào. 1.1.2.2. Những công trình bàn về vai trò nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá Liane Thykeo (2001), Quản lý nhà nước về giá cả hàng hoá trong nền kinh tế thị trường ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào [103]. Luận án làm cơ sở lý luận của quá trình hình thành, xu hướng vận động và cần thiết phải có sự quản lý của Nhà nước, các hình thức, công cụ quản lý của Nhà nước về giá cả trong nền kinh tế thị trường ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào; phân tích đặc điểm kinh tế - xã hội và thực trạng về cơ chế quản lý giá cả hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào qua các giai đoạn; kinh nghiệm quản lý nhà nước về giá cả hàng hoá của một số nước trong khu vực và thế giới; một số quan
  • 21. 14 điểm cơ bản trong đổi mới và hoàn thiện quản lý nhà nước về giá cả, những nội dung và phương thức hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về giá cả hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Phonevilay Pheengđalachăn (2002), Quan điểm và chính sách phát triển thị trường hàng hoá nông thôn ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào [106]. Luận án nêu lên những vấn đề cơ bản về thị trường hàng hoá nông thôn, tác động của chính sách đến quá trình phát triển thị trường hàng hoá nông thôn và kinh nghiệm của Việt Nam trong việc xác lập hệ thống chính sách tác động nhằm phát triển thị trường hàng hoá nông thôn; trình bày thực trạng tác động của chính sách đối với phát triển thị trường hàng hoá nông thôn ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào; đặc điểm của quá trình phát triển thị trường hàng hoá nông thôn ở Lào, sự chuyển biến của thị trường dưới tác động của chính sách và đánh giá chung quá trình phát triển; đề xuất những quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển thị trường hàng hoá nông thôn ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Chứ Phômvisay (2004), Vai trò của tài chính nhà nước trong việc phát triển kinh tế hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay [90]. Luận án trình bày những vấn đề lý luận về tài chính nhà nước đối với quá trình phát triển nền kinh tế hàng hoá; thực trạng tác động của tài chính nhà nước ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào đối với phát triển kinh tế hàng hoá; giải pháp chủ yếu để phát huy vai trò của tài chính nhà nước trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay. Bunkhon Bunchit (2005), Vai trò Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế nông thôn ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay [83]. Luận án này hệ thống hoá những quan điểm lý luận cơ bản và cơ sở thực tiễn để phân tích đặc điểm, thực trạng kinh tế nông thôn ở Lào hiện nay; nghiên cứu vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế nông thôn từ 1986 đến nay; rút ra
  • 22. 15 những bài học kinh nghiệm của Việt Nam có thể vận dụng vào phát triển kinh tế nông thôn ở Lào; tổng kết vai trò Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế nông thôn ở Lào; đề xuất những phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế nông thôn ở Lào trong thời gian tới. Bunthong Buahom (2010), Khuyến nông là nhiệm vụ của toàn dân [84]. Nội dung của cuốn sách này đề cập tới vấn đề phát triển nông thôn, vai trò của kinh tế hộ gia đình trong phát triển nông nghiệp hàng hoá, vai trò của cục khuyến nông đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá và vai trò của các cơ quan có liên quan giúp nhân dân thực hiện nhiệm vụ hoạt động khuyến nông ở các địa phương. Bunthong Buahom (2012), Phát triển nông lâm nghiệp một cách bền vững [85]. Cuốn sách này đi sâu phân tích về các khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững, phân tích thực trạng sự phát triển nông - lâm nghiệp của Lào những năm qua; đưa ra các chiến lược và kế hoạch của Chính phủ Lào về phát triển nông nghiệp từ nay đến năm 2020; đề ra phương hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm đưa nền nông nghiệp của Lào đạt được những mục tiêu đã được xác định. 1.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH VÀ NHỮNG KHOẢNG TRỐNG MỚI LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.2.1. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố Nhìn chung, tất cả các công trình nghiên cứu của nước ngoài về sự phát triển nông nghiệp hàng hoá đều có cách tiếp cận và giải quyết vấn đề dưới góc độ khác nhau. Chủ yếu nêu lên tính khách quan, sự cần thiết và vai trò của nông nghiệp hàng hoá trong nền kinh tế quốc dân; phân tích những đặc điểm, các yếu tố của nền nông nghiệp hàng hoá của các vùng, các địa bản khác nhau, chỉ rõ thực trạng phát triển nông nghiệp hàng hoá tại Việt Nam trong những năm đổi mới; đề xuất các phương hướng và giải pháp cho phát triển
  • 23. 16 nông nghiệp hàng hoá của Việt Nam. Ngoài ra, nghiên cứu những bước đi quá trình phát triển nông nghiệp hàng hóa của các nước và rút ra những bài học kinh nghiệm vận dụng vào Việt Nam. Về vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển nông nghiệp hàng hóa của các tác giả nước ngoài (Việt Nam), chủ yếu phân tích sự cần thiết khách quan của vai trò Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, sự phát triển nông nghiệp hàng hóa và phân tích thực trạng vai trò của Nhà nước Việt Nam đối với nông nghiệp hàng hóa trong năm qua; đề xuất các phương hướng và giải pháp để nâng cao vai trò của Nhà nước Việt Nam đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá của Việt Nam. Còn các công trình nghiên cứu của tác giả trong nước về sự phát triển nông nghiệp hàng hoá và vai trò Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá kể cả đã nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước, phần lớn đi sâu phân tích thực trạng sự phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá, các yếu tố tác động đến nông nghiệp hàng hoá tại Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, nêu lên những phương hướng và một số giải pháp cơ bản cho sự phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong tương lai. 1.2.2. Những khoảng trống mới mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu Về vấn đề nghiên cứu vai trò của Nhà nước đối với phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn mới (2011 đến 2013), là giai đoạn khoa học kỹ thuật phát triển mạnh cả chiều sâu và chiều rộng và được ứng dụng mạnh mẽ vào đời sống cũng như lĩnh vực sản xuất kinh doanh, là giai đoạn hồi nhập và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế phát triển mạnh. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu vai trò của Nhà nước đối với phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá cần phải xem xét lại cả về lý luận và thực tiễn, nhằm nhận thức lại vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông
  • 24. 17 nghiệp cho phù hợp với tình hình mới ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Vấn đề này chưa có tác giả nào nghiên cứu sâu, đẩy đủ và có hệ thống. Vì vậy, luận án sẽ kế thừa và phát triển trong nghiên cứu các vấn đề sau: - Hệ thống hoá và phát triển cơ sở lý luận về vai trò nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá. - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc phát huy vai trò của Nhà nước để phát triển nông nghiệp hàng hoá và rút ra những bài học cho Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. - Đánh giá thực trạng vai trò nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn 2006 - 2013. - Đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao vai trò Nhà nước đối với nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
  • 25. 18 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HOÁ 2.1. NÔNG NGHIỆP HÀNG HOÁ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI CÓ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HOÁ 2.1.1. Khái niệm và điều kiện phát triển nông nghiệp hàng hoá 2.1.1.1. Khái niệm về phát triển nông nghiệp hàng hoá Nông nghiệp là một ngành kinh tế, là một trong ba ngành lớn của nền kinh tế quốc dân (nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ), là ngành duy nhất sản xuất ra lương thực, thực phẩm cho con người. Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con người dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm cho con người và xã hội sinh tồn; theo nghĩa này, ngành nông nghiệp bao gồm: ngành trồng trọt và chăn nuôi. Nông nghiệp theo nghĩa rộng là lĩnh vực sản xuất vật chất bao gồm cả nông-lâm-ngư nghiệp. Nếu nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển, nông nghiệp đã và đang trải qua ba giai đoạn: Nền nông nghiệp tự nhiên (dựa vào khai thác tự nhiên là chính), nền nông nghiệp tự cung tự cấp (sản xuất để tiêu dùng, không có sự chuyên canh, không có sự phân công lao động) và nền nông nghiệp hàng hoá (sản xuất để bán, có phân công lao động xã hội, chuyên canh ngày càng cao). Nông nghiệp hàng hoá là một bộ phận của nền kinh tế hàng hoá, là kiểu tổ chức kinh tế sản xuất ra sản phẩm không phải để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người sản xuất, mà để trao đổi, để bán trên thị trường nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội và đảm bảo lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng, hiện đại hoá nền nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp hàng hoá là quá trình kinh tế có tính quy luật từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, hiện đại mà mọi quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp dù sớm hay muộn đều phải trải qua.
  • 26. 19 Khi nền nông nghiệp hàng hoá phát triển, là nền nông nghiệp được thương mại hoá và chuyên môn hoá cao, khối lượng hàng hoá nhiều và chủng loại hàng hoá phong phú, có cơ sở vật chất hiện đại, cho phép hình thành, phát triển vùng cây, con và thâm canh cao với quy mô lớn, cơ cấu sản xuất hợp lý, khai thác tối đa lợi thế sản xuất nông nghiệp từng vùng, từng địa phương; thị trường được mở rộng cả trong và ngoài nước. Mục đích của sản xuất nông nghiệp hàng hoá là tối đa hoá lợi nhuận, sản phẩm trở thành hàng hoá đã được xác định từ trước khi quá trình sản xuất diễn ra. Chính vì thế, vấn đề sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và tiêu thụ ở đâu không phải xuất phát từ nhu cầu của người sản xuất mà từ nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường. Thời kỳ này được tự do thương mại hoá nên người sản xuất tìm mọi cách đưa tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản suất nhằm làm tăng năng suất lao động giảm giá thành sản phẩm để tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm trên thị trường. Vì vậy, nó đòi hỏi vai trò Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá càng phải được nâng cao, chủ yếu là thiết lập hệ thống pháp luật, chính sách về thị trường, đào tạo cán bộ, cung cấp hàng hoá công cộng, tổ chức hệ thống dự báo, thông tin cho các cơ sở sản xuất, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh nông nghiệp. 2.1.1.2. Điều kiện phát triển nông nghiệp hàng hoá Quá trình phát triển nông nghiệp hàng hoá, thực chất chính là quá trình tạo ra và khai thác triệt để các nhân tố và điều kiện phát triển nông nghiệp một cách hiểu quả nhất. Để nông nghiệp hàng hoá phát triển đạt trình độ cao, có thể xem xét một số điều kiện chủ yếu sau đây: Thứ nhất, phải có sự phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hoá sản xuất thành các ngành nghề, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hoá lực lượng sản xuất trong phạm vi toàn xã hội. C.Mác cho rằng: "Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất của một dân tộc biểu lộ ra rõ nhất ở trình độ phân công lao động" [35, tr.30].
  • 27. 20 Phân công lao động xã hội là quá trình phát triển liên tục, gắn liền với sự phát triển lực lượng sản xuất của nền sản xuất xã hội. Nó bao gồm cả phân công lần đầu và nhiều lần phân công lại lao động xã hội theo ngành hay theo vùng lãnh thổ, dẫn đến sự hình thành cơ cấu kinh tế ngành và vùng lãnh thổ trong những điều kiện lịch sử cụ thể. Phân công lao động xã hội làm nhảy sinh rất nhiều mối liên hệ giữa người sản xuất, người này làm việc vì người kia, lao động của mỗi người trở thành một bộ phận của lao động xã hội, nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội. Sự phân công lao động xã hội tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa người sản xuất hàng hoá thông qua trao đổi. Phân công lao động xã hội là cơ sở của sản xuất hàng hoá. Từ góc độ phân công lao động: Nông nghiệp hàng hoá theo nghĩa rộng, sản phẩm của nó rất đa dạng, bao gồm các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Mỗi ngành lại chia thành những phân ngành nhỏ hơn. Chẳng hạn trong ngành nông nghiệp lại phân ngành thành ngành trồng trọt và chăn nuôi. Khi phân công lao động xã hội càng sâu sắc thì sự phân ngành càng chi tiết, đa dạng. Trong phân ngành trồng trọt lại chia thành cây lương thực, cây công nghiệp, cây rau đậu ngắn ngày, cây ăn quả… Do vậy, V.I.Lênin đã đặt gạch nối giữa phân công lao động xã hội với khái niệm thị trường nói chung và thị trường nông thôn nói riêng [48, tr.168] để nhấn mạnh tính đa dạng của phân công lao động xã hội trong nông nghiệp. Trong sản xuất nông sản hàng hoá, không chỉ mỗi nhóm ngành, vùng nông nghiệp được chia thành những ngành, vùng nhỏ hơn, mà quá trình phân công lao động ngoài việc diễn ra trong nội bộ ngành, vùng nông nghiệp, còn có sự liên quan, hiệp tác, liên kết chặt chẽ với công nghiệp và dịch vụ, trong đó đặc biệt là công nghiệp nông thôn và dịch vụ nông nghiệp, ngoài ra còn có sự tham gia của các dịch vụ bưu điện, giáo dục, y tế, văn hoá, nghệ thuật… Xu hướng chung của phân công lao động là tỷ trọng của lao động nông nghiệp ngày càng giảm (nhưng giá trị sản lượng nông nghiệp trong GDP, GNP
  • 28. 21 vẫn tăng lên), còn tỷ trọng lao động trong công nghiệp và dịch vụ thì ngày càng tăng. Đối với riêng ngành nông nghiệp thì tỷ trọng lao động nông nghiệp thuần tuý giảm xuống, tỷ trọng lao động lâm nghiệp và thuỷ sản tăng lên. Thứ hai, phải có sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa các chủ thể kinh tế trên cơ sở sự khác nhau về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, sự tách biệt đó làm cho người sản xuất, kinh doanh độc lập với nhau và có quyền chi phối sản phẩm của mình làm ra. Do đó, người này muốn tiêu dùng của người khác phải thông qua trao đổi mua bán. Trong lĩnh vực nông nghiệp, đơn vị sản xuất cơ bản là từng hộ gia đình nông dân, là hộ tiểu nông hoặc nông trại, mà không phải là xí nghiệp quy mô lớn với đông đảo công nhân như trong công nghiệp. Thích hợp nhất đối với nông nghiệp là lao động của từng hộ gia đình, gắn bó mật thiết với đất đai, cây trồng, vật nuôi, để kịp thời ứng phó với những thay đổi bất ngờ của ngoại cảnh và đòi hỏi của đối tượng lao động khác hẳn với tính chất lao động của công nhân trong công nghiệp. Do đó, sản xuất nông nghiệp đòi hỏi người lao động phải làm chủ đất đai, cây trồng, vật nuôi, phải luôn luôn quan tâm chăm sóc đến đối tượng sản xuất. Có như vậy họ mới kịp thời bổ sung, điều chỉnh những thao tác kỹ thuật phù hợp với những diễn biến của ngoại cảnh cây trồng, vật nuôi. Nhưng mặt khác nó cũng đòi hỏi có sự liên kết giữa những người sản xuất kinh doanh trong việc tạo ra chuỗi giá trị hàng hoá nông phẩm, tức là phải gắn kết tổ chức sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ… Thứ ba, sản xuất phải trên cơ sở khai thác những lợi thế như: Điều kiện tự nhiên, kinh nghiệm sản xuất. Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, địa hình thổ nhượng, khí hậu, thời tiết, hệ sinh thái, tài nguyên đất, nước, rừng,… Các điều kiện này có ảnh hưởng quan trọng đối với nông nghiệp hàng hoá. Quá trình sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp gắn liền với quá trình sinh học và gắn bó chặt chẽ với nhân tố tự nhiên. Trong quá trình sản xuất, người lao động không thể ngăn cản quy luật sinh vật và không được can thiệp thô bạo
  • 29. 22 vào trong quá trình sinh vật, trái lại phải nghiên cứu và nhận thức được các quy luật của sinh vật đó để bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với vùng sinh thái. Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa các vùng lãnh thổ đã hình thành nên các vùng thổ nhưỡng, vùng khí hậu, vùng sinh thái và vùng sinh vật, đây là cơ sở tự nhiên tạo nên lợi thế giữa các vùng sản xuất cho từng loại cây, vật nuôi; hình thành những người lao động chuyên môn hoá, ngành chuyên môn hoá, doanh nghiệp chuyên môn hoá,… Chính vì thế, sản xuất hàng hoá chỉ thực sự có hiệu quả khi thích ứng với các điều kiện tự nhiên. Điều này đòi hỏi nhà nước phải lựa chọn một tập đoàn cây trồng, vật nuôi thích ứng với điều kiện tự nhiên của từng vùng, từng nơi và phải khai thác lợi thế so sánh của từng nơi để đáp ứng nhu cầu của thị trường, nâng cao trình độ chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp, gắn sản xuất với chế biến và xuất khẩu. Kinh nghiệm sản xuất của người nông dân: Người nông dân có truyền thống về phát triển nông nghiệp, họ có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp. Vậy, việc học hỏi những kinh nghiệm đó và vận dụng kết hợp với khoa học kỹ thuật một cách sáng tạo và hợp lý vào trong quá trình sản xuất nông nghiệp hàng hoá là một vấn đề rất quan trọng. Thứ tư, thị trường nông sản: Thị trường nông sản là nơi tiêu thụ hàng hoá nông sản. Thị trường nông sản có vai trò đặc biệt quan trọng, vừa là điều kiện, vừa là môi trường của nông nghiệp hàng hoá; nó vừa thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng, khối nông sản hàng hoá tiêu thụ trên thị trường; nó điều tiết các mối quan hệ kinh tế của cả người sản xuất, người tiêu dùng và nhà quản lý, thông qua tín hiệu giá cả nông sản trên thị trường. Chính cái "phong vũ biểu" giá cả thị trường đó, nó cung cấp tín hiệu, thông tin nhanh nhạy về nông sản để điều tiết hành vi kinh tế của các chủ thể sản xuất nông sản, sao cho có lợi thế nhất. Thị trường nông sản phản ánh nhịp độ, tình trạng của sự phát triển nông nghiệp hàng hoá. Thị trường nông sản ngày càng phát triển góp
  • 30. 23 phần làm cho sản phẩm nông sản hàng hoá cũng ngày càng đa dạng, phong phú cả về số lượng, chất lượng và chủng loại nông sản hàng hoá. Thị trường tiêu thụ nông sản phẩm đó có thể là các doanh nghiệp công nghiệp, các doanh nghiệp thương mại (các nhà bán buôn, bán lẻ, các đại lý…) và những người tiêu dùng ở thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Vì vậy, thị trường có tác động rất lớn đến khối lượng, cơ cấu, chất lượng nông sản hàng hoá. Để thị trường nông sản phát triển, cần phải có nhiều yếu tố tác động vào trong đó yếu tố quan trọng nhất là sự tác động và điều tiết của Nhà nước, chính vì thế nhà nước phải có các chính sách để thị trường nông sản phát triển. Thứ năm, giá cả nông sản: Giá cả nông sản ở trên thị trường nông sản có vai trò rất lớn đối với sự lựa chọn và quyết tâm của các chủ thể sản xuất nông nghiệp hàng hoá, là cơ sở cho người sản xuất kinh doanh nông nghiệp trong việc hạch toán kinh tế của mình. Trên thị trường thường xảy ra những trường hợp như: - Giá cả bằng giá trị hàng hoá, tức là cung bằng cầu, người chủ sản xuất kinh doanh có lợi nhuận chỉ bằng giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản xuất. Trường hợp này hiếm có trong sản xuất hàng hoá, nếu có chỉ là ngẫu nhiên mang tính tạm thời. - Giá cả cao hơn giá trị, tức là cung nhỏ hơn cầu, sản xuất hàng hoá không đáp ứng được nhu cầu xã hội, do đó hàng bán chạy, lợi nhuận cao. Những người sản xuất loại hàng hoá này khẩn trương mở rộng quy mô sản xuất. - Giá cả thấp hơn giá trị, tức là cung lớn hơn cầu, sản phẩm sản xuất ra vượt xa so với nhu cầu xã hội, hàng hoá bán không chạy, giá cả thấp, lỗ vốn. Tình trạng này buộc những người sản xuất ngành này thu hẹp quy mô sản xuất, rút vốn kinh doanh chuyển sang ngành khác. Chính vì vậy, giá cả nông sản phẩm là mệnh lệnh đối với người sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Vấn đề quan trọng là, làm thế nào để giá cả ổn
  • 31. 24 định và tạo điều kiện thuận lợi cho chủ thể sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển. Thứ sáu, tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn (cung ứng vốn cho sản xuất nông nghiệp hàng hoá): Tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn là nguồn vốn bằng tiền mặt do thị trường vốn cung cấp như là các ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng phát triển nông nghiệp và nông thôn… Trong nền sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những yếu tố đầu vào rất quan trọng. Tín dụng ở đây được xem xét theo nghĩa hẹp, nghĩa là nó được mã hoá thành một lượng tiền mặt nào đó (còn gọi là vốn), nó có thể biến thành một nguồn lực cần thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh. Do đó, tín dụng nông sản và việc sử dụng tín dụng nông sản có ảnh hưởng rất quan trọng đến sản xuất và nâng cao trình độ sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Đối với doanh nghiệp, hộ nông dân muốn nâng cao trình độ sản xuất nông nghiệp hàng hoá thì không chỉ cần có tín dụng đầu tư lớn mà còn phải nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tín dụng. Việc sử dụng tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của tín dụng. Thực tế cho thấy, việc cung cấp tín dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng tín dụng của các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn; hộ nông dân là những người có ít vốn đầu tư và trình độ sản xuất kinh doanh, quản lý còn thấp. Do vậy, muốn đẩy mạnh tốc độ phát triển nông nghiệp hàng hoá đòi hỏi phải có sự đầu tư hỗ trợ của nhà nước thông qua hệ thống tài chính, tín dụng và các chính sách huy động tín dụng nông sản khác. Có như vậy mới tạo ra thế mạnh đột phá, đẩy nhanh nông nghiệp hàng hoá. Thứ bảy, khoa học kỹ thuật: Khoa học kỹ thuật là nhân tố có tính vật chất phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nâng cao khối lượng và chất lượng nông sản, có tính chất quyết định đến phát triển nông nghiệp hàng hoá. Khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp được biểu hiện ở một số mặt cơ bản như là: ứng dụng tiến bộ công nghệ sinh học vào sản xuất; hoàn thiện hệ
  • 32. 25 thống quy trình công nghệ bảo quản và chế biến sản phẩm; kỹ thuật trong việc sử dụng và cải tạo đất, sử dụng nguồn nước phục vụ nông nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trường; kỹ thuật trong việc sử dụng các phương tiện hoá học như phân bón, thuốc bảo vệ cây trồng vật nuôi, thuốc kích thích tăng trưởng, vật liệu hoá học xây dựng; những tiến bộ liên quan đến người lao động nông nghiệp bao gồm: trình độ văn hoá, trình độ quản lý, kỹ năng, kỹ xảo, trình độ lành nghề, trình độ tiếp thị; tiến bộ kỹ thuật trong trang bị và sử dụng các phương tiện cơ khí như: Máy công tác hay là công cụ lao động nói chung; hệ thống các công trình thuỵ lợi; các yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất như đường sá, phương tiện giao thông, thông tin liên lạc, nhà xưởng, kho bãi,… Các yếu tố này được coi là: Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, chính là "giá đỡ vật chất", là bộ xương sống của sản xuất, là nhân tố trực tiếp làm thay đổi trạng thái của sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nông sản [12, tr.62]. Phát triển nông nghiệp hàng hoá gắn liền với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại mà trước hết là công nghệ sinh học, tiến bộ kỹ thuật gen, nuôi cây tế bào. Những thành tựu này, một mặt mở ra khả năng, hướng đi mới, từ ứng dụng và chuyển giao công nghệ tạo ra những giống cây, con có năng suất, chất lượng cao, tăng khả năng cạnh tranh; mặt khác đòi hỏi chúng ta phải cân nhắc, lựa chọn, quy hoạch ứng dựng các công nghệ mới đó một cách hợp lý với điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội trong nước. Thứ tám, lực lượng lao động trong nông nghiệp: Lực lượng lao động trong nông nghiệp là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành quá trình sản xuất và tái sản xuất nông nghiệp. Chính sự phát triển của phân công lao động và chuyên môn hoá lao động đã tạo điều kiện để tập trung sức lao động hợp lý, phù hợp với khả năng, trình độ của người lao động trong phát triển nông nghiệp hàng hoá. Ngày nay, kinh tế thị trường đã phát triển đến sự thống nhất khu vực và thế giới, người lao động trong nông nghiệp muốn là chủ thể sản
  • 33. 26 xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hoá thì không thể chỉ rừng lại ở sản xuất hàng hoá giản đơn mà phải là những người có trình độ kinh doanh hàng hoá phát triển, phải có tri thức làm giàu. Tri thức làm giàu bao gồm tri thức về khoa học kỹ thuật, về cách mạng sinh học và tri thức về kinh tế, kinh doanh, về thị trường, giá cả, quy hoạch, chiến lược phát triển, thẩm chí còn phải có cảm quan chính trị nhạy bén. Một mặt người lao động nông nghiệp phải tự vươn lên năng động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm; phải có sự trợ giúp đắc lực của giáo dục và đào tạo, dịch vụ khuyến nông, đặc biệt là vai trò quy hoạch, đầu tư lớn và đồng bộ của Nhà nước. Mặt khác, lực lượng lao động trong nông nghiệp là yếu tố năng động và cách mạng nhất của lực lượng sản xuất, nó quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trình độ dân trí, khả năng lao động, kỹ năng nghề nghiệp, tính cần cù, thông minh,… là những yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển nền nông nghiệp hàng hoá. Trong thực tế, trình độ sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp hàng hoá phải cao hơn người sản xuất trong nền kinh tế tự nhiên, phải tự bỏ tập quán và thói quen sản xuất theo kiểu tự cung, tự cấp, dám bỏ sức và tiền của vào sản xuất cái gì có khả năng nhất, hiệu quả nhất. Thứ chín, chính sách nông nghiệp hàng hoá của chính phủ: Chính sách nông nghiệp là các yếu tố tạo ra môi trường kinh doanh để hình thành ngành nông nghiệp hàng hoá. Vì thế, nếu chính sách nông nghiệp đúng đắn, thích hợp nó sẽ phát huy được tính năng động của các chủ thể sản xuất - kinh doanh, khai thác tốt nhất mọi tiềm năng thế mạnh của đất nước, thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp hàng hoá và ngược lại nếu các chính sách nông nghiệp của Nhà nước không đúng đắn, không thích hợp nó sẽ trở thành yếu tố kìm hãm sự phát triển nông nghiệp hàng hoá. Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước thông qua các chính sách để khắc phục những khuyết tật của thị trường, cụ thể như: chính sách đất đai, chính sách đầu tư và tín dụng, chính sách khoa học - công nghiệp, chính sách tiêu thụ nông sản… các chính sách này vừa tạo
  • 34. 27 phân công lao động xã hội, vừa tạo điều kiện môi trường để thúc đẩy sự hình thành và phát triển nông nghiệp hàng hoá. Thực tiễn cho thấy ở nhiều nước trên thế giới, mặc dù điều kiện tự nhiên không được thuận lợi nhưng nông nghiệp hàng hoá đạt được tốc độ phát triển cao, là do các nước đó có được các chính sách nông nghiệp đứng đắn, Nhà nước đã tạo được môi trường kinh doanh thuận lợi cho các chủ thể kinh tế hoạt động như: phát triển khoa học - công nghệ, cung cấp dịch vụ thông tin, cung cấp các loại hàng hoá công cộng (hệ thống đường giao thông, điện, thuỷ lợi, hệ thống thông tin liên lạc…), cung cấp vốn, tín dụng, điều chỉnh lãi suất hợp lý có lợi cho người sản xuất nông nghiệp… những vấn đề này thể hiện sự can thiệp và trợ giúp của Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng và là nhân tố không thể thiếu được trong phát triển nông nghiệp hàng hoá. 2.1.2. Sự cần thiết phải có vai trò của nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá Thứ nhất, do đặc điểm của nông nghiệp hàng hoá. Nông nghiệp hàng hoá có những đặc điểm sau đây: Một là, điểm xuất phát của nông nghiệp hàng hoá là từ nền nông nghiệp tự cung tự cấp. Nền nông nghiệp tự cung tự cấp phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên, mà điều kiện tự nhiên lại có tính đặc thù, chính lợi thế tự nhiên đặc thù ấy khiến người ta bằng lòng với đời sống tự cung tự cấp (mặc dù với mức sống rất thấp). Điều này dễ dẫn tới tâm lý an phận, tự ti và mặt khác, đến lượt nó, tính an phận, tự ti dễ dẫn tới sự trì trệ trong tâm lý và đời sống, ngăn cản tính cạnh tranh và sự phát triển của thị trường, khó kích thích khoa học kỹ thuật và các yêu tố khác của lực lượng sản xuất phát triển vào trong quá trình sản xuất, làm chậm quá trình phát triển nông nghiệp hàng hoá. Hơn nữa, xét về mặt trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ gắn liền với tiến trình phát triển nông nghiệp hàng hoá từ thấp lên cao, bản thân nông nghiệp, tự nó không thể giải quyết được mà phải có sự chi viện của công nghiệp. Chính C. Mác cũng
  • 35. 28 đã nhấn mạnh trong lý luận địa tô rằng "cấu tạo hữu cơ trong nông nghiệp lạc hậu hơn so với công nghiệp" [34, tr.312]. Cho nên, muốn đẩy nhanh sự phát triển nông nghiệp hàng hoá, một trong những phương án đột phá là nâng cao trình độ của người sản xuất và tăng cường đầu tư khoa học kỹ thuật công nghệ cho quá trình sản xuất. Điều này phải nhờ đến vai trò Nhà nước trong sự phát triển nông nghiệp hàng hoá. Hai là, xét về không gian hoạt động thì nông nghiệp hàng hoá bao gồm nhiều vùng khác nhau (vùng kinh tế tự nhiên, vùng kinh tế nông nghiệp hàng hoá lớn, chuyên môn hoá cao). Những vùng kinh tế này hình thành là do phân công lao động xã hội theo lãnh thổ trên phạm vi cả nước, chẳng hạn vùng chuyên canh cây lúa, vùng cây công nghiệp v.v…, hoặc hình thành và phát triển trên cơ sở kết hợp các yếu tố tự nhiên với sự phát triển của hệ thống các lực lượng sản xuất và sự vận hành của quan hệ sản xuất… Mặt khác, xu thế phát triển của kinh tế vùng là ngày càng tập trung hoá và chuyên môn hoá, hình thành các vùng trọng điểm sản xuất hàng hoá có khối lượng lớn, năng suất cao, hiệu quả kinh tế lớn, để từ đó mở rộng ra các vùng, ngành khác. Trong bản thân mỗi vùng, lại dựa vào ngành sản xuất chuyên môn hoá mà phát triển các ngành khác một cách đa dạng và tổng hợp. Sự kết hợp này nhằm phát triển mạnh mẽ ngành chuyên môn hoá, đồng thời khai thác một cách đầy đủ các nguồn tài nguyên, cơ sở vất chất kỹ thuật và lao động của từng vùng nông nghiệp. Chính vì thế, Nhà nước phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên - kinh tế - kỹ thuật của từng vùng đề ra các chính sách phù hợp nhằm chuyên môn hoá sản xuất theo vùng để bố trí các ngành sản xuất trên các vùng lãnh thổ sao cho thích hợp nhằm khai thác mọi ưu thế so sánh về nguồn lực của mỗi vùng. Ba là, về chủ thể sản xuất trong nông nghiệp hàng hoá. Đơn vị sản xuất trong nông nghiệp hàng hoá gồm nhiều lực lượng tham gia, nhiều thành phần kinh tế. Nói cách khác, đơn vị sản xuất cơ bản trong nông nghiệp là từng hộ
  • 36. 29 gia đình nông dân, là hộ tiểu nông hoặc nông trại, mà không phải là xí nghiệp quy mô lớn với đông đảo công nhân như trong công nghiệp. Thích hợp nhất đối với nông nghiệp là lao động cụ thể của từng hộ gia đình, gắn bó mật thiết với đất đai, cây trồng, vật nuôi, để kịp thời ứng phó với những thay đổi bất ngờ của ngoại cảnh và đòi hỏi của đối tượng lao động khác hẳn với tính chất lao động của công nhân trong công nghiệp. Do đó, sản xuất nông nghiệp đòi hỏi người lao động phải làm chủ đất đai, cây trồng, vật nuôi, phải luôn luôn quan tâm chăm sóc đến đối tượng sản xuất. Có như vậy, họ mới kịp thời bổ sung, điều chỉnh những thao tác kỹ thuật phù hợp với những diễn biến của ngoại cảnh cây trồng, vật nuôi. Dĩ nhiên, để sản phẩm của nông nghiệp trở thành hàng hoá và có hiệu quả kinh tế cao thì Nhà nước cần phải chính sách đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng kiến thức về khoa học kỹ thuật cho nông dân, gắn kết tổ chức sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ … Bốn là, sản xuất nông nghiệp hàng hoá có tính thời vụ nhất định. Trong sản xuất nông nhiệp hàng hoá, hai quá trình tái sản tự nhiên và tái sản xuất kinh tế liên tục mật thiết với nhau. Do đó, trong quá trình sản xuất, có những giai đoạn sản xuất nông nghiệp được tái sản xuất tự nhiên không cần tác động của quá trình kinh tế. Ngoài ra, vì tính thời vụ trong nông nghiệp, lao động, máy móc và tư liệu sản xuất khác không thể sử dụng liên tục quanh năm. Cho nên, Nhà nước có chính sách về khoa học kỹ thuật, vật nuôi, cây trồng,…; chính sách về thu mua tạm trữ hàng hoá nông sản phẩm; phát triển công nghiệp chế biến; mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước nhằm giảm bớt tính thời vụ trong nông nghiệp. Năm là, về đầu vào trong quá trình sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Đối tượng sản xuất nông nghiệp hàng hoá là những sinh vật sống (cây trồng, vật nuôi) có những chu kỳ vận động đa dạng và phức tạp. Vì vậy, đầu vào trong quá trình sản xuất nông nghiệp hàng hoá bao gồm: - Tư liệu sản xuất nông nghiệp hàng hoá: là mặt đất, mặt nước là những
  • 37. 30 thứ cố định về không gian, có giới hạn về diện tích, không thể di chuyển thay đổi được. Trong nông nghiệp, đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Nó có những biểu hiện khác nhau về chất lượng, nhưng nếu được sử dụng hợp lý thì độ phì nhiêu của nó được bảo vệ và tăng lên. Độ phì nhiêu của đất đai là một yếu tố quyết định năng suất cây trồng và năng suất lao động trong nông nghiệp. Vì vậy, bảo vệ và không ngừng làm tăng độ phì nhiêu màu mỡ của đất đai là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của người lao động trong sản xuất nông nghiệp hàng hoá; đồng thời Nhà nước có các chính sách về đất đai về nông nghiệp và phát triển nông thôn, chính sách về địa tô, thuỷ lợi,… nhằm tạo điều kiện cho nông dân có nơi làm ăn cố định, đảm bảo về phân bón, nguồn nước cho sản xuất. - Điều kiện tự nhiên: Trong sản xuất nông nghiệp hàng hoá bị ảnh hưởng bởi những nhân tố thời tiết (mưa, nắng, bão lụt, hạn hán, sâu bệnh,…). Như vậy, Nhà nước có chính sách giúp người sản xuất biết tận dụng và biết chinh phục những nhân tố tự nhiên, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Sáu là, về đầu ra trong quá trình sản xuất nông nghiệp hàng hoá đó là nông sản phẩm, là kết quả của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Các sản phẩm đầu ra nông nghiệp hàng hoá có những đặc điểm không giống nhau: - Các sản phẩm đầu ra của ngành trồng trọt như là hoa mầu, ngũ cốc,… các sản phẩm này có tuổi thọ ngắn ngày cần phải có thị trường tiêu thụ đảm bảo, nếu không tiêu thụ được trong thời hạn sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, làm mất uy tín và khách hàng. - Các sản phẩm đầu ra của ngành chăn nuôi như là sinh vật. Một số sản phẩm của ngành chăn nuôi cũng có tuổi thọ ngắn ngày cần phải có thị trường tiêu thụ đảm bảo, còn một số sản phẩm thì có tuổi thọ dài ngày nhưng nếu không tiêu thụ được trong thời hạn sẽ ảnh hưởng đến chi phí, giá cả tăng lên,
  • 38. 31 không cạnh tranh được. Đòi hỏi phải có vai trò nhà nước trong việc tạo điều kiện để tổ chức lưu thông hàng hoá một cách nhanh chóng như: phát triển hạ tầng, giao thông, phát triển thị trường, công nghiệp chế biến,… Tất cả những đặc điểm nông nghiệp hàng hoá trên đây, đòi hỏi các nhà quản lý cả tầm vi mô và vĩ mô phải có những phương hướng, chính sách và biện pháp phù hợp, đảm bảo khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp hàng hoá phát triển bền vững. Tất cả những điều trình bày trên đây đã cho thấy sự cần thiết khách quan về vai trò của Nhà nước đối với kinh tế hàng hoá. Cần thiết, vì nếu thiếu đi vai trò tổ chức, quản lý và điều tiết của Nhà nước thì sự phát triển nông nghiệp hàng hoá sẽ dẫn tới những hậu quả khôn lường, nhất là trong thời đại hiện nay. Khách quan, vì đó là xu hướng phát triển tất yếu và có tính quy luật của kinh tế hàng hoá trong sự phát triển kinh tế của nhân loại. Xu hướng đó không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của bất kỳ một Nhà nước, hay một giai cấp nào. Nếu không nắm vững quan điểm này, chẳng những chúng ta không phát huy được các thế mạnh của nền nông nghiệp hàng hoá trong cơ chế thị tường cho việc xây dựng đất nước theo hướng xã hội chủ nghĩa, mà có thể còn phải trả những cái giá rất "đắt" do hậu quả của các mặt tiêu cực mà cơ chế thị trường gây ra đối với tiến trình phát triển của mọi mặt đời sống kinh tế, chính trị, văn hoá và tinh thần xã hội. Thực tiễn phát triển nông nghiệp hàng hoá ở một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới, trước đây và hiện nay đã chứng minh điều đó. Thứ hai, Đảm bảo sự công bằng xã hội trong phát triển nông nghiệp hàng hoá. Đây là một trong các chức năng quan trọng nhất của Nhà nước. Trong nền nông nghiệp hàng hoá, do có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên nên đã tạo ra một khoảng cách lớn thái quá về thu nhập giữa các tầng lớp và các vùng khác nhau. Kết quả là một bộ phần lớn trong nông thôn có thu nhập rất thấp và không ổn định. Vì vậy, sự can thiệp của Nhà nước là rất cần thiết nhằm tăng thu nhập cho những người nông dân. Để đạt được mục đích đó,
  • 39. 32 Chính phủ ở nhiều nước đã thực hiện các chính sách như chính sách thuế thu nhập, chính sách bảo trợ, tín dụng, chính sách đất đai, chính sách giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo… Thứ ba, đảm bảo tính hiệu quả trong phát triển nông nghiệp hàng hoá. Trong nền nông nghiệp hàng hoá, khả năng thất bại của thị trường làm giảm hiểu quả sản xuất và tiêu dùng trong nông nghiệp là rất lớn. Mặt khác, do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đối tượng sản xuất là cây trồng, vật nuôi, kết quả sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp phụ thuộc nhiều yếu tố như chất lượng của đất đai, nguồn nước, khí hậu, chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, phân bón… Vì vậy, nhu cầu về hàng hoá công cộng trong nông nghiệp rất lớn như: hệ thống đường giao thông, thông tin liên lạc, thuỷ lợi, công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch… Đây là điều kiện tiên quyết để phát triển nông nghiệp hàng hoá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nông nghiệp nhưng người nông dân cá thể hầu như không có khả năng thực hiện và thường phải do Nhà nước đảm nhiệm. Do vậy, Nhà nước phải can thiệp bằng các chính sách và luật pháp thích hợp nhằm sử dụng có hiệu quả, tối đa các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp. Thứ tư, đảm bảo tính ổn định và phát triển bền vững trong nông nghiệp hàng hoá. Ngoài những mặt tích cực, nền kinh tế thị trường còn tồn tại những khiếm khuyết ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nói chung và nền nông nghiệp hàng hoá nói riêng; trong điều kiện hiện nay toàn cầu hoá và tự do hoá kinh tế là một xu thế tất yếu khách quan, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, những khuyết tật vốn có của cơ chế thị trường có thể gây ra sự mất ổn định trong phát triển nông nghiệp hàng hoá. Hơn nữa sự hỗ trợ, can thiệp của Nhà nước như tư vấn luật pháp, hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, đào tạo về lao động, cung cấp dịch vụ thông tin, xúc tiến thương mại… Có ý nghĩa rất quan trọng, nó góp phần sự ổn định và phát triển bền vững nền nông nghiệp hàng hoá.
  • 40. 33 2.2. NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HOÁ 2.2.1. Nội dung về vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá Trong nền nông nghiệp hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường, có sự can thiệp của Nhà nước là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, mức độ và phạm vi can thiệp của Nhà nước ở mỗi quốc gia có sự khác nhau, nó tuy thuộc vào tính chất, trình độ và điều kiện cụ thể của mỗi nước. Hiện nay nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá tập trung ở một số vấn đề cơ bản sau: 2.2.1.1. Nhà nước hoạch định phát triển nông nghiệp hàng hoá Thứ nhất, Nhà nước quy hoạch vùng sản xuất hàng hoá tập trung. Dựa vào địa lý và điều kiện tự nhiên của từng vùng trên cả nước, Nhà nước vạch ra các quy hoạch vùng sản xuất hàng hoá tập trung đúng đắn, đưa ra những chính sách hữu hiệu là điều kiện cần để phát triển nông nghiệp hàng hoá. Điều kiện đủ là tổ chức thực hiện và quản lý. Các vùng kinh tế nông nghiệp trước hết là các vùng kinh tế tự nhiên. Đồng thời với lợi thế tự nhiên - sinh thái, với sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, phát triển của phân công lao động xã hội, của khoa học công nghệ, thị trường,… dần dần hình thành và phát triển các vùng nông nghiệp hàng hoá, với các trình độ khác nhau. C.Mác đã cho rằng: "Chính là tính nhiều vẻ của đất đai, về mặt phẩm chất hoá học, về mặt cấu tạo địa chất, về mặt hình thể vật chất và tính nhiều vẻ của sản phẩm tự nhiên của đất đai đó mới hợp thành cơ cấu tự nhiên của phân công lao động xã hội " [34, tr.147]. Vì vậy, việc quy hoạch vùng sản xuất tập trung sẽ hình thành những vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá nhỏ, chuyên môn hoá thấp; vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá lớn, chuyên môn hoá cao. Từ đó, sẽ thúc đẩy việc khai thác lợi thế so sánh về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật, sinh thái của
  • 41. 34 các vùng với quy mô lớn hình thành các vùng nông nghiệp chuyên môn hoá cao để đáp ứng khôi lượng nông sản hàng hoá ngày càng nhiều, chất lượng ngày càng cao cho các đô thị, khu công nghiệp, để trao đổi với các vùng khác trong cả nước, khu vực và trên thế giới. Thứ hai, Nhà nước xây dựng chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hoá. Chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hoá là chiến lược xây dựng một bản luận chứng có cơ sở khoa học, xác định mục tiêu, phương hướng và các giải pháp cơ bản cho phát triển ngành trong khoảng thời gian 5-10 năm hoặc dài hơn, là căn cứ để hoạch định các chính sách và kế hoạch phát triển ngành. Tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi nước, mà mỗi quốc gia xác định cho mình một chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hoá khác nhau. Thực chất của việc hoạch định chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hoá là trên cơ sở phân tích và dự báo những thay đổi về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trong nước và thế giới; từ đó đưa ra được những định hướng hành động, giải pháp phù hợp để đạt được mục tiêu đã xác định. Về cơ bản, nội dung của chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hoá là: xác định những mục tiêu dài hạn, cơ bản, cách thức giải quyết các mục tiêu đó, đồng thời xác định những tiền đề để đảm bảo thực hiện mục tiêu, phù hợp với từng thời kỳ phát triển nông nghiệp hàng hoá. Thứ ba, Nhà nước ban hành các hệ thống chính sách phát triển nông nghiệp hàng hoá. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của mỗi nước mà Chính phủ đề ra các chính sách kinh tế khác nhau và sử dụng chúng để điều khiển, dẫn dắt hoạt động các chủ thể kinh tế hành động phù hợp với lợi chung của xã hội, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên để thúc đẩy phát triển nông nghiệp hàng hoá. Thông thường các chính sách phát triển nông nghiệp hàng hoá được đề cặp đến những nội dung cơ bản sau:
  • 42. 35 - Chính sách đất đai - Chính sách phát triển nguồn nhân lực - Chính sách phát triển khoa học - công nghệ - Chính sách huy động và sử dụng vốn - Chính sách thị trường và giá cả nông sản - Chính sách bảo trợ sản xuất nông nghiệp Ngoài các chính sách chủ yếu trên, ở một số quốc gia trong khu vực và thế giới còn để ra một số chính sách khác nhằm hỗ trợ phát triển nông nghiệp hàng hoá như: chính sách hỗ trợ, điều tiết sản xuất nông nghiệp thông qua thúc đẩy hoặc hạn chế xuất khẩu; chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp hàng hoá; chính sách trợ cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng thiết yếu; chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân; chính sách giáo dục, đào tạo lao động cho phát triển nông nghiệp hàng hoá … 2.2.1.2. Tạo môi trường để phát triển nông nghiệp hàng hoá Thứ nhất, Nhà nước đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật. Một yếu tố quan trọng góp phần thành công to lớn trong việc thúc đẩy phát triển nông nghiệp hàng hoá là sự chú trọng của Chính phủ dành cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế-kỹ thuật. Kế cấu hạ tầng kinh tế-kỹ thuật được tăng cường, nhất là thuỷ lợi, giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc… góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, tăng thu nhập cho dân, làm thay đổi bộ mặt nông thôn; tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Khi sản xuất nông sản hàng hoá phát triển lên thì hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-kỹ thuật phụ vụ nông nghiệp cũng ngày càng đòi hỏi đầy đủ, đồng bộ, có quy mô lớn hơn với trình độ hiện đại hơn; ngoài ra chính sự yếu kém của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-kỹ thuật phụ vụ nông nghiệp đã góp phần kìm hãm tốc độ phát triển nông nghiệp hàng hoá.
  • 43. 36 Thứ hai, Nhà nước cung cấp các dịch vụ phát triển nông nghiệp hàng hoá. Các dịch vụ nông nghiệp là công việc cung cấp giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, máy móc, vật tư nông nghiệp và dịch vụ cho vay vốn hỗ trợ sản xuất,… Dịch vụ càng phát triển, người nông dân càng có nhiều điều kiện để đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động, góp phần vào sự phát triển chung của nền nông nghiệp hàng hoá đất nước. - Dịch vụ cung ứng giống cây trồng, vật nuôi là những dịch vụ chuyên cung cấp các loại giống cây và vật nuôi có chất lượng, cung cấp kỹ thuật nuôi ghép, kỹ thuật trồng,… Vì vậy, các loại giống cây và vật nuôi đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Giống tốt được coi như một trợ giúp đắc lực nhất giúp cho nông dân năng xuất nông nghiệp hàng hoá. - Dịch vụ cung ứng phân bón, thức ăn chăn nuôi và thuốc bảo vệ thực vật. Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp hàng hoá, ngoài giống cây trồng và vật nuôi tốt thì phân bón, thức ăn chăn nuôi và thuốc bảo vệ thực vật cũng có vai trò quan trọng không kém. Trong trồng trọt, việc sử dụng phân bón, kỹ thuật cho phân bón, thuốc trừ sâu bệnh, kỹ thuật bảo quản phân bón và bảo vệ môi trường sống, kỹ thuật chăm sóc thực vật và sức khoẻ của người nông dân là rất quan trọng. - Dịch vụ cung ứng vật tư, máy móc nông nghiệp. Dịch vụ này chuyên cung cấp các thiết bị máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất và chế biến nông nghiệp như máy cày, máy gặt, thiết bị tưới, máy đập liên hợp,… và các loại máy chế biến sản phẩm nông nghiệp như là máy sát, máy sấy,… kể cả các loại dịch vụ sau khi bán. - Tư vấn kỹ thuật, thiết kế thi công các mô hình sản xuất nông nghiệp: mô hình trồng hoa, rau sạch, bưởi, trang trại VAC; mô hình tưới tưới tiết kiệm. - Thực hiện đại lý, trao đổi, mua bán các sản phẩm nông nghiệp.
  • 44. 37 - Tổ chức triển lãm, hội chợ nông nghiệp, giới thiệu sản phẩm nông nghiệp đến người tiêu dùng. - Dịch vụ cho vay hỗ trợ sản xuất nông nghiệp. 2.2.1.3. Nhà nước hỗ trợ người nông dân phát triển nông nghiệp hàng hoá Thứ nhất, chuyển giao kỹ thuật về sản xuất, bảo quản chế biến hàng hoá sản phẩm nông nghiệp. - Chuyển giao kỹ thuật về sản xuất nông nghiệp: Do tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp, việc chuyển giao kỹ thuật cho sản xuất nông nghiệp là cần thiết. Công nghệ sản xuất nông nghiệp bao gồm các tiến bộ kỹ thuật, các quy trình trồng trọt, chăn nuôi, các giống cây trồng, vật nuôi,… Nếu chúng ta có được các loại công nghệ và phương thức chuyển giao phù hợp với đặc điểm của từng vùng nông nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, cải thiện đời sống nông dân, nông thôn. - Bảo quản chế biến nông sản sau thu hoạch: Là những biện pháp xử lý các sản phẩm nông sản như rau, quả sau thu hoạch; các nguyên tắc của sinh lý học như tiến trình sử dụng công nghệ sau thu hoạch; xử lý nhiệt độ khi lưu trữ rau quả, xử lý hoá chất để kéo dài thời gian sử dụng của nông sản ngoài phương pháp làm lạnh, nguyên tắc của bệnh học; kiểm soát hư hang sau thu hoạch; đồng thời hướng dẫn chế biến một số nông sản chính ở các địa phương. Nếu làm tốt việc này, sẽ giúp người sản xuất nông nghiệp hạn chế tốt đa tỷ lệ thất thoát sản phẩm nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Thứ hai, giảm thiểu những rủi ro trong việc sản xuất, tiêu thụ hàng hoá nông sản phẩm. "Rủi ro là những biến cố có thể ngoài ý muốn, sự hiểu biết, dự tính của con người và thường đem lại kết quả không mong muốn" [7, tr.1]. Rủi ro có thể xảy ra ở bất kỳ lĩnh vực nào của đời sống và vào bất cứ thời điểm nào .
  • 45. 38 Trong lĩnh vực kinh doanh, dù không được mong đợi, rủi ro vẫn luôn hiện diện trong mọi quyết định các doanh nghiệp. Tuỳ theo mức độ, rủi ro có thể gây ra những thiệt hại về tài chính và cũng có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khánh kiệt, thậm chí phá sản. Trong kinh doanh có 3 nhóm rủi ro: 1) Nhóm rủi ro cung ứng, bao gồm: rủi ro về sự biến động của giá đầu vào, rủi ro về sản lượng, rủi ro gián đoạn trong cung ứng, rủi ro về chất lượng đầu vào; 2) Rủi ro về thị trường, bao gồm: rủi ro về sự biến động của giá bán, rủi ro trong thanh toán, rủi ro trong việc giao nhận, rủi ro về quản lý; 3) Rủi ro về vận hành, bao gồm: rủi ro về nguồn vốn tín dụng, rủi ro về lãi suất tín dụng, rủi ro về nguồn nhân lực, rủi ro về giao dịch, rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng, rủi ro thông tin, rủi ro hàng hoá hư hỏng mất mát, rủi ro từ sự biến động của tỷ giá hối đoái. Trong lĩnh vực nông nghiệp, ngoài các nhóm rủi ro trên còn có rủi ro do tính thời vụ, rủi ro từ thời tiết,… Để quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá nông sản phẩm diễn ra thường xuyên và đảm bảo tính hiệu quả, Nhà nước và các cơ quan có liên quan cần phải nghiên cứu và có biện pháp phù hợp nhằm giảm thiểu những rủi ro trong việc sản xuất, tiêu thụ hàng hoá nông sản phẩm cho người nông dân. 2.2.1.4. Nhà nước tiến hành kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo sự công bằng, ổn định và bền vững trong phát triển nông nghiệp hàng hoá Trong nền kinh tế thị trường, sự phát triển của các thành phần kinh tế, sự cạnh tranh khốc liệt của các chủ thể kinh tế, sự không công bằng, phát triển không ổn định,… Đòi hỏi Nhà nước phải can thiệp vào sự phát triển kinh tế, sử dụng tốt hệ thống các công cụ: kế hoạch, chính sách, pháp luật, kinh tế nhà nước để mà định hướng sự phát triển kinh tế-xã hội nói chung và sự phát triển nông nghiệp hàng hoá nói riêng đạt được mục tiêu đã để ra. Ngoài ra, các thiên tai lụt lội, dịch bệnh và việc chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp để làm khu dân cư, hệ thống giao thông, khu