SlideShare a Scribd company logo
1 of 67
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NSNN : Ngân sách Nhà nước
GTGT: Giá trị gia tăng
NQD : Ngoài quốc doanh
DN NQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
NNT: Người nộp thuế
ĐTNT: Đối tượng nộp thuế
MST: Mã số thuế
HĐND: Hội đồng nhân dân
UBND: Uỷ ban nhân dân
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
LỜI MỞ ĐẦU
Sự ra đời của thuế gắn liền với sự hình thành, tồn tại và phát triển của
Nhà Nước. Có thể nói Nhà nước và thuế là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với
nhau. Mỗi Nhà nước muốn tồn tại và phát triển đều cần phải có NSNN và
thuế chính là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất của NSNN, là công cụ sắc
bén giúp Nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, phân phối thu nhập
quốc dân. Nộp thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi công dân và mọi tổ chức
kinh tế trong xã hội. Nhưng điều này chỉ thực sự có ý nghĩa thuyết phục khi
hệ thống thuế tỏ ra phù hợp với thực trạng kinh tế-xã hội và phát huy được
đầy đủ vai trò tích cực của nó. Trong thời kì công nghiệp hóa- hiện đạị hóa
đất nước, đổi mới và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo
cơ chế thị trường, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay thì các
vấn đề về thuế và mọi sự thay đổidù nhỏ của nó đều rất nhạy cảm.
Nền kinh tế Việt Nam cũng vậy, trong điều kiện hội nhập nền kinh tế
hiện nay, bên cạnh việc cố gắng làm cho hệ thống thuế trở nên tương đồng
với các nước trong khu vực cũng như với thông lệ quốc tế thì hệ thống thuế
cần phải ngày càng có tính hiệu quả, ổn định, thuận tiện và công bằng hơn,
không có sự phân biệt đối xử…Điều này không chỉ thể hiện ở cơ chế chính
sách mà còn ở khâu triển khai và bộ máy thực thi đóng vai trò vô cùng quan
trọng.
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chính sách tài chính kinh
tế, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện cải cách hệ thống thuế cả nước nhằm
khắc phục những nhược điểm của các Luật thuế, khuyến khích tạo điều kiện
cho nền kinh tế phát triển, động viên hợp lý các nguồn thu quan trọng trong
nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi của NSNN, mở rộng kinh tế đối ngoại và hội
nhập kinh tế quốc tế…Nhà nước đã ban hành nhiều luật thuế mới nhằm tăng
cường công tác quản lý thuế, tăng thu cho NSNN,chống thất thu thuế. Tuy
nhiên trên thực tế thì công tác quản lý thu thuế vẫn còn gặp nhiều khó khăn,
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
nợ đọng thuế vẫn còn, đặc biệt các đối tượng nộp thuế vẫn lợi dụng những kẽ
hở của luật thuế để trốn lậu thuế. Trong đó các DN NQD đóng góp một lượng
tiền khá lớn vào NSNN tuy nhiên ý thức chấp hành luật thuế của các doanh
nghiệp này chưa cao, nhiều doanh nghiệp có hiện tượng chậm nộp thuế, trốn
lậu thuế. Vì vậy chúng ta cần phải tăng cường công tác quản lý thu thuế đối
với các doanh nghiệp này, đặc biệt là quản lý thu thuế GTGT vì thuế GTGT
đem lại nguồn thu lớn cho NSNN nhưng lại là loại thuế mà các công ty hay
tìm các kẽ hở của luật thuế để trốn lậu thuế.
Xuất phát từ thực tế đó và qua thời gian thực tập tại Chi cục thuế Quận
Cầu Giấy, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ trong Chi cục thuế cùng
với sự hướng dẫn giúp đỡ của thầy cô, tôi xin chọn đề tài: “Một số giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các Doanh
nghiệp ngoài quốcdoanhtrên địa bàn quận Cầu Giấy”.
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu công tác quản lý thu thuế GTGT đối
với các DN NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy, những thành tựu đã đạt được
cũng như những hạn chế, khó khăn còn tồn tại từ đó đề xuất một số giải pháp
để khắc phục những hạn chế, khó khăn đó cũng như một số kiến nghị đối với
cơ quan chức năng nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT, giúp
luật quản lý thuế trở nên hiệu quả hơn trong công tác quản lý thuế tại Chi cục
thuế Quận Cầu Giấy nói riêng và nghành thuế nói chung.
Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Thuế GTGT và nội dung quản lý thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Cầu Giấy.
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác thu thuế GTGT
đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Cầu Giấy trong
thời gian tới.
Vì thời gian và trình độ hạn hẹp, luận văn vẫn còn không ít những thiếu
sót, khuyết điểm, rất mong nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo của các thầy cô,
các cán bộ thuế trong Chi cục thuế Quận Cầu Giấy để luận văn tốt nghiệp
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.021
CHƯƠNG 1
THUẾ GTGT VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT
1.1.1. Kháiniệm, đặcđiểm và vai trò của thuế GTGT
 Khái niệm về thuế GTGT
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Năm 1918, một người Đức
lần đầu tiên đã nghĩ ra thuế này nhưng không được Chính phủ Đức chấp nhận.
Pháp là nước đầu tiên trên thế giới áp dụng thuế GTGT vào năm 1954 và
chính thức áp dụng từ ngày 01/01/1968. Thuế giá trị gia tăng theo tiếng Pháp
gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắt là TVA), tiếng Anh gọi là Value
Added Tax (viết tắt là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng. Ngay
từ buổi đầu áp dụng, thuế GTGT đã thể hiện sự ưu việt hơn so với thuế doanh
thu đó là đảm bảo số thu kịp thời cho NSNN và khắc phục được tình trạng
trùng lặp của thuế doanh thu trước đây. Do những ưu việt nổi trội của nó mà
ngày càng có nhiều nước áp dụng thuế GTGT.
Ở Việt Nam, tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khoá IX, Quốc hội nước ta đã
thông qua Luật thuế giá trị gia tăng ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành
kề từ ngày 01/01/1999. Tiếp theo đó, để phù hợp hơn với tình hình thực tế,
Quốc hội cũng đã thông qua Luật sửa đổi vào ngày 17/06/2003 và mới đây tại
kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XII ngày 03/06/2008 đã thông qua Luật thuế
GTGT mới thay thế 2 luật trên và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2009.
Theo quy định của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008:
“ Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
 Đặc điểm của thuế GTGT
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.022
- Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu, là yếu tố cấu thành
trong giá cả hàng hóa.
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn nhưng không trùng
lặp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không chịu ảnh
hưởng trực tiếp bởi kết quả sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế,
không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần chỉ là yếu tố cộng thêm ngoài giá
bán của đối tượng cung cấp dịch vụ. Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi
quá trình phân đoạn sản xuất, sản phẩm hàng hóa dù được luận chuyển qua
nhiều hay ít giai đoạn sản xuất kinh doanh thì tổng thuế GTGT phải nộp đều
như nhau. Do vậy sẽ khuyến khích chuyên môn hóa trong sản xuất lưu thong.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ. Đối tượng chịu thuế GTGT chỉ giới hạn
trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia.
- Thuế GTGT có tính chất lũy thoái. Mức thuế không phụ thuộc vào thu
nhập có khả năng nhận được của người nộp thuế, thu nhập cao hay thấp đều
phải trả số thuế như nhau.
- Thuế GTGT đem lại nguồn thu ổn định cho NSNN. Nó phụ thuộc vào
mức tiêu dùng của xã hội do vậy khi xã hội càng phát triển thì nguồn thu từ
thuế GTGT càng cao hơn.
 Vai trò của thuế GTGT
Sau hơn 11 năm áp dụng, thuế GTGT đã thể hiện vai trò rất lớn trong công
cuộc phát triển sản xuất theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước
phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế.Việc áp dụng thuế GTGT đã góp
phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thông hàng hóa, góp phàn thúc đẩy sản xuất
và xuất khẩu. Thể hiện:
- Thuế GTGT do thu không bị trùng lặp nên góp phần làm giá cả hàng
hóa trở nên hợp lý, chính xác hơn so với khi áp dụng thuế doanh thu; góp
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.023
phần khuyến khích chuyên môn hóa để nâng cao chất lượng, hạ giá thành
sản phẩm.
- Thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với
mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch
vụ, nên tạo được nguồnthu lớn và tương đốiổn định cho ngân sáchnhà nước.
- Thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ nên không phải đi
sâu xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ cuả các khoản chi phí, làm cho
việc tổ chức quản lý thu tương đốidễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế GTGT mà còn
được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào nên có tác dụng
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho
hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế. Đối với
hàng nhập khẩu, thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối
với hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng
nội địa.
- Thúc đẩy đối tượng nộp thuế thực hiện tốt việc hạch toán và thực hiện
mua bán hàng hóa dịch vụ có hóa đơn, chứng từ; tạo điều kiện thuận lợi cho
việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao, nâng cao tính tự giác trong việc
thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế.
- Thuế GTGT có ít thuế suất, đảm bảo sự đơn giản, rõ ràng.
- Thuế giá trị gia tăng được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung
một số loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...góp
phần làm cho hệ thống chính sách thuế cuả Việt Nam ngày càng hoàn thiện,
phù hợp với sự vận động và phát triển cuả nền kinh tế thị trường, tương đồng
với hệ thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở
rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Nhìn chung trong các loại thuế gián thu, thuế giá trị gia tăng được coi là
phương pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các
mục tiêu lớn cuả chính sách thuế, như tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.024
nhà nước, đơn giản, trung lập…Việc áp dụng thuế GTGT đã tạo nhiều thuận
lợi cho các cơ sở sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT
1.1.2.1. Đối tượng chịu thuế GTGT
Hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là
đốitượngchịu thuế GTGTtrừ25nhómmặt hàng khôngchịu thuế GTGT.
1.1.2.2. Đối tượng nộp thuế GTGT
Đối tượng nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT( gọi là cơ sở kinh doanh), là tổ chức, cá nhân
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT(gọi là người nhập khẩu).
1.1.2.3. Đối tượng không chịu thuế GTGT
Theo quy định hiện hành, đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm 25
nhóm hàng hóa, nhìn chung các hàng hóa dịch vụ này có một số tính chất sau:
 Là các hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yêu phục vụ cho nhu cầu
đời sống sản suất cộng đồng, không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng.
 Là hàng hóa, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã
hội, nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh.
 Các hàng hóa dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích.
 Hàng hóa nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng tại Việt Nam.
 Một số dịch vụ do Nhà nước trả tiền.
 Một số hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm.
1.1.2.4. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất
 Giá tính thuế
-Giá tính thuế được quy định như sau:
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.025
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu
được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho
là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị
gia tăng.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước
tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ
hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài
loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá
thuê phải trả cho nước ngoài;
+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao
gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
+ Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công
trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên
vật liệu và máy móc, thiết bị.
+ Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có
thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải
nộp ngân sách nhà nước.
+ Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng
hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá
trị gia tăng.
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.026
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công
thức :
Giá thanh toán
Giá chưa có thuế GTGT= --------------------------------------------------
1+ thuế suất của hàng hóa, dịch vụ(%)
- Giá tính thuế đốivới hàng hoá, dịch vụ này bao gồm cả khoản phụ thu và
phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
-Giá tính thuếđược xác địnhbằngđồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế
có doanh thu bằng ngoại tệ thì phảiquy đổira đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam côngbốtạithờiđiểm phátsinhdoanhthuđểxác địnhgiá tínhthuế.
 Thuế suất
Theo quyđịnhhiện hành, thuếGTGTbaogồm3mức thuếsuất:0%, 5% và10%:
- Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc
tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các
trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước
ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng
vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất
khẩu là tài nguyên, khoángsản khai thác chưaquachếbiến .
- Thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho
sản xuất và tiêu dùng; các hàng hóa dịch vụ cần ưu đãi như nước sạch phục
vụ cho sản xuất và sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh: giáo cụ, đồ dùng
để giảng dạy và học tập; dịch vụ khoa học và công nghệ...
- Thuế suất 10%: Áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ không thuộc trường
hợp áp dụng thuế suất 0%, 5%.
1.1.2.5. Phương pháp tính thuế
1.1.2.5.1. Phương pháp khấu trừ thuế
 Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.027
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số
thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng;
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia
tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại
Điều 12 của Luật thuế GTGT.
 Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
1.1.2.5.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
 Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau:
-Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất
thuế giá trị gia tăng.
- Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán
ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
 Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các
trường hợp sau đây.
- Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ
sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa
thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ.
- Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý
1.2. Nội dung quản lý thuế
Hiện nay các DN NQD nộp thuế theo cơ chế tự tính, tự kê khai, tự nộp
thuế thực hiện theo Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
Luật quản lý thuế đươc ban hành và có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2007,
được coi là một bước tiến quan trọng trong công tác cải cách thủ tục hành chính
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.028
về quản lý thuế và các khoản phải thu nộp NSNN. Luật này đã điều chỉnh tống
nhất vầ quản lý thuế đối với toàn bộ các loại thuế và các khoản thu khác thuộc
NSNN( gọi chung là thuế). Các thủ tục hành chính thuế được quy định đơn
giản, rõ ràng và minh bạch giúp NNT dễ dàng hơn trong việc kê khai thuế đồng
thời nâng cao trách nhiệm và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của NNT.
Luật quản lý thuế được ban hành cũng tạo điều kiện cho việc áp dụng cơ
chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại theo đó người nộp thuế tự tính, tự khai, tự
nộp thuế, phù hợp với quy định của pháp luật và cũng phù hợp với thông lệ
quản lý thuế quốc tế. Luật Quản lý thuế quy định đầy đủ các nội dung của
công tác quản lý thuế, có phạm vi điều chỉnh thống nhất đối với toàn bộ các
loại thuế (thuế nội địa và thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu), các
khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo
quy định của pháp luật, nội dung quản lý thuế bao gồm:
 Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
 Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
 Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
 Quản lý thông tin về người nộp thuế.
 Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
 Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
 Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
 Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
Đối tượng áp dụng của Luật bao gồm:Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân nộp thuế và các khoản thu thuộc NSNN theo quy định của pháp
luật; tổ chức, cá nhân thực hiện khấu trừ thuế và làm thủ tục về thuế thay
người nộp thuế; cơ quan quản lý thuế bao gồm cơ quan thuế và cơ quan hải
quan; công chức quản lý thuế, bao gồm công chức thuế và công chức hải
quan; cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực
hiện pháp luật về thuế.
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.029
Trong Luật quản lý thuế, các thủ tục hành chính thuế được quy định đơn
giản, rõ ràng, minh bạch nhằm nâng cao trách nhiệm và bảo đảm quyền lợi
hợp pháp của NNT, tạo điều kiện cho NNT chấp hành tốt pháp luật thuế như
quy định rõ các loại giấy tờ của từng loại hồ sơ thuế (hồ sơ khai thuế, hồ sơ
miễn giảm thuế, hồ sơ hoàn thuế vụ...), thống nhất thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế, phương thức khai thuế phù hợp với từng loại thuế...
Luật còn quy định một số quyền của người nộp thuế như: yêu cầu cơ
quan thuế hướng dẫn, giải thích về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế
để tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của mình; yêu cầu cơ quan thuế thực hiện
đúng việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, bồi thường thiệt hại về thuế theo
quy định của pháp luật để đảm bảo lợi ích hợp pháp của mình; yêu cầu cơ
quan thuế giữ bí mật thông tin do mình và các tổ chức, cá nhân khác cung cấp
phục vụ cho việc quản lý thuế. Bên cạnh đó Luật Quản lý thuế quy định rõ
ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế, nhằm bảo
đảm phục vụ hỗ trợ NNT và giám sát quá trình tuân thủ pháp luật thuế có hiệu
quả. Nhấn mạnh chức năng tuyên truyền, hỗ trợ NNT, công khai minh
bạch các thủ tục và thời hạn giải quyết hồ sơ thuế. Quy định cụ thể quy trình
tiếp nhận, xử lý hồ sơ thuế theo cơ chế “một cửa”, gắn trách nhiệm của công
chức quản lý thuế với việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thuế. Quy định rõ
trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và
thông tin về NNT để phân tích, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của
người nộp thuế, phục vụ công tác quản lý thuế cũng như công tác thanh tra,
kiểm tra thuế và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế.
Về tổng thể, Luật Quản lý thuế đã tạo lập khung pháp lý chung để thực thi
tất cả các Luật, Pháp lệnh thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước do cơ quan thuế quản lý thu. Sự ra đời của Luật Quản lý thuế sẽ khắc
phục được tình trạng chia cắt, tách biệt về phương thức quản lý giữa các loại
thuế. Từ đó, tạo nền tảng cho việc áp dụng một cơ chế quản lý thuế tiên tiến,
hiện đại theo hướng tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Đây là cơ chế đề cao quyền
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0210
và trách nhiệm của các chủ thể chấp hành pháp luật thuế: người nộp thuế, cơ
quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Các quy định của
Luật tạo điều kiện cho việc cải cách thủ tục hành chính thuế, tăng cường công
cụ quản lý, nâng cao hiệu lực của hệ thống pháp luật thuế. Diện mạo công tác
quản lý thuế sẽ được hiện đại hoá, phù hợp với thông lệ quốc tế, phục vụ công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế trong giai
đoạn tới.
Để giúp người nộp thuế hiểu cụ thể hơn về Luật Quản lý thuế, Chính phủ
đã ban hành nghị đinh số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007, Bộ Tài chính đã
ban hành thông tư số 60/2007TT-BTC ngày 14/06/2007 hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và gần đây nhất là thông tư số
28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 thay thế cho thông tư 60/2007/TT-BTC
ngày 14/06/2007.
1.3. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với
các Doanhnghiệp ngoàiquốc doanh
1.3.1. Kháiniệm và đặc điểm của doanh nghiệp ngoàiquốc doanh
Kinh tế NQD là loại hình kinh tế khá phong phú, bao gồm các DN NQD và
hộ kinh doanh cá thể. DN NQD là các đơn vị kinh doanh có tính chất tư hữu,
bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty Cổ
phần và các đơn vị theo hình thức hợp tác xã. Trong nền kinh tế thị trường mà
mọi thành phần kinh tế đều tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, chính sách kinh tế mở đã tạo cơ hội cho các DNNQD phát huy hết khả
năng tiềm tang rong nền kinh tế. Nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh
tế đều có quyền bình đẳng đã tạo nên sức mạnh và những thế mạnh riêng cho
các DN NQD.
Các DN NQD nước ta có những đặc điểm sau:
 Đặc điểm cơ bản của khu vực kinh tế NQD là mang tính sở hữu tư nhân
về tư liệu sản xuất, tính tư hữu cao và hoạt động theo cơ chế thị trường với
mục đíchchính là lợi nhuận.
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0211
 Chủ động trong sản xuất kinh doanh và dễ thích ứng: Người đứng đầu
các doanh nghiệp này thường là chủ sở hữu hoặc người có vốn lớn nhất nên
họ có khả năng tự quyết vì vậy có thể chớp được những cơ hội kinh doanh
thuận lợi. Do đó các DN NQD có sự thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị
trường. Mặt khác, do quy mô thường không lớn nên doanh nghiệp dễ dàng rút
lui và lựa chọn một hướng đi khác trong phạm vi được phép sao cho có lợi
nhất phù hợp với khả năng của mình. Đây là mọt thế mạnh để DN NQD tham
gia thị trường với các danh nghiệp Nhà nước.
 Cơ cấu quản lý linh hoạt: Các DN NQD thường thích hợp với cơ cấu tổ
chức đơn giản, số lượng nhận viên thường ít. Tuy nhiên vốn của thành phần
kinh tế này do những chủ thể kinh daonh tình nguyện đóng góp, do cổ đông
đóng góp hoặc liện doanh lien kết…nên họ có toàn quyền quyết định ngành
nghề kinh daonh phù hợp với khả năng, trình độ và nhu cầu của thị trường.
Mặc dù quy mô hoạt động không lớn song đó lại là một lợi thế cho các DN
NQD tăng vòng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
 Sự phát triển của thành phần kinh tế NQD thường mang tính tự phát,
chưa có quy hoạch và có nhiều biến động phụ thuộc vào cung cầu thị trường
hang hóa, vào những chính sách của Nhà nước trong việc khuyến khích hay
hạn chế phát riển.
 Quy mô hoạt động ở mức vừa và nhỏ, tuy nhiên lĩnh vực hoạt động lại
khá đa dạng, hoạt động trong mọi lĩnh vực: công nghiệp, nông nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ.
 Ý thức chấp hành pháp luật của các DN NQD chưa cao thể hiện qua
việc thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ mua bán hang hóa chưa đầy
đủ, việc trốn lậu thuế còndiễn ra khá phổ biến..
1.3.2. Vai trò của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong sự phát triển
kinh tế-xã hội ở nước ta
Với định hướng phát triển nền kinh tế nước ta bằng con đường công
nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, nhằm đưa nước ta thành một nước công
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0212
nghiệp vào năm 2020, tất yếu cần có sự tham gia của mọi thành phần kinh tế.
sau nhiều năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những kết quả nhất
định và đóng góp một phần không nhỏ vào thành tựu chung đó phải kể tới vai
trò của các công ty CP. Với những đóng góp của mình, các DN NQD ngày
càng khẳng đinh vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế:
 Với qui mô và hình thức kinh doanh ngày càng phong phú, các DN
NQD phát triển tạo điều kiện thu hút lao động, tạo thêm nhiều công ăn việc
làm, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội.
 Các DN NQD tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, là động lực để phát triển
nền kinh tế: Trước đây hầu hết các lĩnh vực kinh tế, các ngành nghề sản xuất
đều do khu vực kinh te quốc doanh đảm nhận. Sụ phát triển của các DN NQD
đã tác động mạnh mẽ tới doanh nghiep Nhà nước, buộc phải đổi mới công
nghệ, phương thức kinh doanh để tồn tại và đứng vững trên thị trường. Như
vậy sự phát triển của các DN NQD đã góp phần đẩy nhanh việc hình thành
nền kinh tế nhiều thành phần, thúc đẩy cải cách doanh nghiệp Nhà nước, cải
tổ cơ chế quản lý theo hướng thị trường, mở của hợp tác với bên ngoài, nâng
cao năng lực cạnh tranh.
 Các DN NQD đóng góp cho nền kinh tế một khối lượng hang hóa lớn,
dịch vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Các DN NQD đã góp phần to lớn
vào việc tạo ra sự phong phú về chủng loại hang hóa, nâng cao chất lượng sản
phẩm, từng bước cải thiện nâng cao đời sống người dân.
 Các DN NQD góp phần không nhỏ vào việc tăng thu cho NSNN.
Sản xuất kinh doanh phát triển là tiền đề tạo ra nguồn thu cho NSNN. Do vậy,
để tăng thu cho NSNN, biện pháp quan trọng nhất là không ngừng phát triển
kinh tế và đời sống xã hội. Các DN NQD tồn tại và phát triển đã đóng góp to
lớn cho NSNN( khoảng 30%) thông qua thuế và các khoản khác. DN NQD
với số lượng đơn vị kinh doanh đông đảo ở mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề đã
đem lại một nguồn thu tương đối lớn cho NSNN.
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0213
Xuất phát từ vai trò cũng như tầm quan trọng của thành phần kinh tế này
đối với toàn xã hội nói chung và đối với nền kinh tế nói riêng, Đảng va Nhà
nước ta đã và đang tạo mọi điều kiện để thành phần kinh tế này ngày càng
phát triển lành mạnh, trở thành một ngành kinh tế trọng điểm đem lại hiệu quả
kinh tế và xã hội cao nhất cho đất nước, góp phần tăng trưởng kinh tế.
1.3.3. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với
các Doanh nghiệp ngoàiquốcdoanh
Trong các sắc thuế gián thu, thuế GTGT được coi là phương pháp thu tiến
bộ nhất hiện nay, nó được đánh giá cao do co nhiều ưu điểm nổi trội. Tuy
nhiên thuế GTGT là một sắc thuế mới ban hành nên trong quá trình thực hiện
không tránh khỏi vướng mắc, khó khăn cần giải quyết. Một hệ thống thuế có
cơ cấu hợp lý, rõ ràng, tính khả thi cao nhưng quản lý kém sẽ không phát huy
được hiệu quả. Do vậy cần tăng cưởng quản lý để phát huy hiệu quả của thuế
GTGT và đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Trong điều kiện hiện nay khi mà
các thành phần kinh tế được tự chủ trong kinh doanh, tự do kinh doanh và đặc
biệt là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế mở rộng thị trường thì DN NQD
là loại hình doanh nghiệp ngày càng phổ biến và phát triển mạnh mẽ nhất.
Nhưng trong những năm qua việc quản lý thuế GTGT đối với khối doanh
nghiệp này vẫn tồn tại nhiều thiếu sót, dẫn đến việc cần phải tăng cường quản
lý thuế đối với loại hình này. Sự cần thiết này xuất phát từ nhiều lý do:
 Thứ nhất: Xuất phát từ tính phong phú, đa dạng của các DN NQD
DN NQD là một loại hình kinh tế thu hút vốn đầu tư nhàn rỗi và thu hút vốn
đầu tư rất mạnh. Mặt khác các DN NQD phát triền đa dạng hóa các ngành
nghề, tạo nhiều sản phẩm do đó việc quản lý các công ty này khá phức tạp.
Bên cạnh đó ý thức tuân thủ pháp luật của các công ty này chưa cao, hệ thống
kế toán chưa triệt để, đôi khi chỉ là hình thức chống đối, có biểu hiện thiếu
trung thực trong ghi chép hóa đơn và phương pháp hạch toán để trốn
thuế…trong khi việc xử lý vi phạm trong lĩnh vực thuế chưa có tính răn đe,
chủ yếu mới chỉ xử lý vi phạm hành chính đã khiến chi việc làm sai trái ở loại
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0214
hình này nagyf càng phổ biến và đa dạng. Một đòi hỏi cấp thiết là phải tăng
cường hơn nữa công tác thanh tra kiểm tra thuế với các DN NQD ở nước ta.
 Thứ hai: Xuất phát thì yêu cầu đảm bảo nguồn thu cho NSNN
Để đảm bảo nguồn thu NSNN được ổn định, nhiệm vụ của ngành thuế là
hết sức quan trọng. Hàng năm số thu từ thuế chiếm trên 90% tổng thu NSNN
trong đó số thu từ thuế GTGT chiếm khoảng 20% tổng thu từ thuế, do vậy
tăng cường quản lý thuế GTGT là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa. DN NQD
với sự phát triển đa dạng và quy mô ngày càng lớn thì số thu từ thuế ở khu
vực kinh tế này ngày càng trở nên quan trọng. Tuy nhiên thì vấn đề nợ thuế,
trốn lậu thuế ở khu vực này đã và đang là mối quan tâm lớn của ngành thuế.
Do vậy cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế GTGT với các DN
NQD để đảm bảo nguồn thu cho NSNN.
 Thứ ba: Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo công bằng xã hội
Công bằng xã hội không chỉ được hiểu là công bằng về vật chất mà công
bằng còn là sự tuân thủ pháp luật. Mọi công dân đều phải tuân thủ pháp luật,
phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình, mọi sai phạm
sẽ được xử lý nghiêm minh. Tuy nhiên hiện tượng gian lận, trốn lậu thuế đã
làm cho vai trò của Nhà nước trong việc phân phối thu nhập và thực thiện
công bằng xã hội bị hạn chế, gây ra hiện tượng mất công bằng giữa người
nghiêm minh chấp hành luật thuế với người trốn lậu thuế, giữa các doanh
nghiệp với nhau, vấn đề dung thuế để điều tiết thu nhập cũng như tài trợ cho
người nghèo không được thực hiện dẫn tới công bằng xã hôi không được đảm
bảo, vai trò của Nhà nước với đời sống xã hội bị giảm sút.
Xuất phát từ những lý do trên, để đảm bảo sự phát triển bền vững của nền
kinh tế, phát huy được vai trò tích cực của thuế thì việc tăng cường công tác
quản lý thu thuế GTGT đốivới các công ty CP là hết sức cần thiết.
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0215
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY
2.1. Tình hình kinh tế xã hội của Quận Cầu Giấy và cơ cấu tổ chức của
Chi cục thuế Quận Cầu Giấy
2.1.1. Đặc điểm kinh tế-xã hội và sự phát triển của các DN NQD trên địa bàn
Quận Cầu Giấy
 Đặc điểm kinh tế- xã hội
Quận Cầu Giấy nguyên là vùng đất được cả nước biết đến từ xa xưa về
truyền thống văn hóa, hiếu học, về nếp sống văn minh, thanh lịch mang đậm
đà bản sắc Thăng Long-Hà Nội ngàn năm văn hiến. Đây chính là một trong “
Tứ danh hương: Mỗ-La-Canh-Cót” của đất kinh kỳ Thăng Long xưa.
- Vị trí địa lý:
Quận Cầu Giấy nằm ở phía Tây nội thành Hà Nội. Phía Đông giáp quận Đống
Đa và quận Ba Đình, phía Tây giáp huyện Từ Liêm. Phía Nam giáp quận
Thanh Xuân, phía Bắc giáp quận Tây Hồ.
Diện tích: 12,04 km2.
Dân số:khoảng 201.600 người( năm 2009).
- Lịch sử hình thành:
Năm 1831, Cầu Giấy là vùng đất của huyện Từ Liêm thuộc phủ Hoài Đức, Hà
Nội. Sau ngày giải phóng Thủ đô 1954, vùng đất Cầu Giấy thuộc quận VI
ngoại thành Hà Nội. Từ năm 1961, vùng đất Cầu Giấy thuộc huyện Từ Liêm
ngoại thành Hà Nội.
Ngày 22/11/1996, Chính phủ ra Nghị định số 74-CP thành lập quận Cầu Giấy
trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của các thị trấn: Cầu Giấy,
Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Mai Dịch và các xã Dịch Vọng, Yên Hòa, Trung Hòa
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0216
của huyện Từ Liêm. Quận Cầu Giấy khi mới thành lập gồm 7 phường: Quạn
Hoa, Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Mai Dịch, Dịch Vọng, Yên Hòa và Trung Hòa.
Ngày 5/1/2005, Chính phủ ra Nghị định số 02/2005/NĐ-CP thành lập phường
Dịch Vọng Hậu thuộc quận Cầu Giấy trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành
chính của phường Quan Hoa và phường Dịch Vọng.
- Đơn vị hành chính:
Quận Cầu Giấy hiện nay có 8 phường là: Quan Hoa, Nghĩa Đô, Nghĩa Tân,
Mai Dịch, Dịch Vọng, Yên Hòa, Trung Hòa, Dịch Vọng Hậu.
- Tình hình kinh tế xã hội:
Từ một vùng đất ven đô, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, kinh tế còn nghèo
nàn, cơ sở hạ tầng yếu kém, giờ đây Cầu Giấy là quận nội thành với kết cấu
hạ tầng đô thị ngày càng văn minh hiện đại, đời sống vật chất, tình thần của
nhân dân được cải thiện, an ninh quốc phòng được đảm bảo.
Về kinh tế:
Những năm gần đây, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế hàng năm của quận Cầu Giấy
bình quân đạt 30%, thu NSNN bình quân tăng 64%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
mạnh theo hướng ngày càng tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ-công nghiệp, giảm
tỷ trọng ngành nông nghiệp.Năm 2008, tổng thu NSNN của quận đạt 1.100 tỷ
đồng, doanh thu từ hoạt động thương mại-dịch vụ đạt 21.500 tỷđồng; giá trị sản
xuất côngnghiệp-xây dựng cơ bản đạt 3.500 tỷ đồng.
Hiện nay, quận đang có 3 xu hướng đô thị hóa: Hình thành các trung tâm
công nghiệp, thương mại dịch vụ mới; mở rộng đô thị từ các phường ven đô
tới các nơi xa hơn; chuyển đổi những vùng nông thôn có điều kiện phát triển
sản xuất, giao lưu hàng hóa hình thành các đô thị, các trung tâm buôn bán.
Năm 2008, quận đã đầu tư cho xây dựng 176 dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
với tổng vốn đầu tư 412,7 tỷ đồng.
Về lao động việc làm:
Hàng năm quận đã đào tạo việc làm cho 3500-4000 lao động. Năm 2008, hỗ trợ
giải quyếtviệc làm cho 4.880lao động, trongđólao độngcóđàotạo đạt55%.
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0217
Về văn hóa-xã hội:
Quy mô giáo dục của quận phát triển toàn diện ở các ngành học, cấp học với 52
trường học từ mẫu giáo đến trung học phổ thông. Năm 2008, có 16 trường đạt
chuẩn quốc gia( trong đó có 12 trường cônglập và 4 trường ngoài cônglập).
Công tác y tế, dan số, kế hoạch hóa gia đình được chú trọng. Ngành y tế tại 8
phường đạt chuẩn quốc gia.
 Sự phát triển của các DN NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI( 1986) với chủ trương đổi mới nền kinh tế,
Đảng và Nhà nước ta đã xác định phát triển nền kinh tế nước ta theo hướng kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với nhiều thành phần kinh tế cùng
tồn tại, trog đó có thành phần kinh tế tuư bản tư nhân. Sau đó tại các Đại hội
Đảng VII, VIII đường lối phát triển nền kinh tế thị trường theo đinh hướng xã
hội chủ nghĩa với nhiều thành phần kinh tế tiếp tục được khẳng định.
Từ đó, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phát triển rất mạnh mẽ, góp
phần quan trọng thực hiện các chủ trương khác của Đảng và Nhà nước như:
chủ trương xoá đói giảm nghèo, phân bố lại cơ cấu kinh tế, xoá dần sự khác
biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi và miền ngược…
Từ năm 1990 khi Quốc hội thông qua Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư
nhân và đặc biệt khi Việt Nam chính thức mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, số
lượng các DN NQD tăng lên nhanh chóng. Năm 2008, trên địa bàn quận Cầu
Giấy có 5.024 DN NQD, đến năm 2009 tăng lên 6.442 doanh nghiệp và tính
đến 31/12/2010 số DN NQD là 7.288 doanh nghiệp. Như vậy chỉ trong thời
gian ngắn số lượng các DN NQD trên địa bàn quận đã tăng lên nhanh chóng với
quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng. Loại hình sản xuất kinh doanh
cũng khá đa dạng bao gồm: sản xuất, xậy dựng, vận tải, dịch vụ thương mại,
trong đó chủyếu các DN NQD hoạt độngtrên lĩnh vực dịch vụ thương mại.
Các DN NQD phát triển mạnh, kinh doanh ngày càng hiệu quả. Nhìn
chung, các DN NQD hoạt động đều có doanh thu, có những doanh nghiệp làm
ăn rất thành công có doanh thu hang chục tỷ đồng, song vẫn còn có những
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0218
công ty hoạt động không hiệu quả nhưng số lượng các doanh nghiệp này
không lớn. với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ, các DN NQD đóng góp một
phần đáng kể vào NSNN. Vì vậy nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế
đối với các doanh nghiệp này đóng vai trò rất quan trọng. Số lượng các doanh
nghiệp này ngày càng lớn trong khi số cán bộ tại chi cục thuế có giới hạn, do
đó vai trò và trách nhiệm của cán bộ thuế ngày càng lớn, góp phần quan trọng
trong công tác thu NSNN.
2.1.2. Cơcấu tổ chức của Chi cục thuế Quận Cầu Giấy
Chi cục thuế Quận Cầu Giấy được thành lập theo Quyết định số 582/QD-
TC-TCCB ngày 13/08/1997 của Bộ Tài Chính.Chi cục thuế quận Cầu Giấy
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Cục thuế Hà Nội, Chi cục còn chịu sự chỉ đạo
của UBND quận Cầu Giấy.
Toàn bộc Chi cục có 127 cán bộ, trong đó có 117 cán bộ trong biên chế, 10
cán bộ hợp đồng.
 Ban lãnh đạo Chi cục có 3 người: 1 Chi cục trưởng và 2 Chi cục phó
giúp việc cho Chi cục trưởng.
- Chi cục trưởng: phụ trách chung, chịu trách nhiệm về công tác thu thuế của
quận trước Cục thuế Hà Nội, Quận uỷ, HĐND, UBND quận Cầu Giấy.
- Một Chi cục phó phụ trách khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, phần nghiệp
vụ tính thuế và các độithuế trên địa bàn.
- Một Chicục phó phụtráchvấnđề hành chhính, trướcbạ, vàthu nhập cánhân.
 Chi cục bao gồm 13 đội:
- Đội Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế: 16 cán bộ.
- Đội Tổng hợp- Nghiệp vụ- Dự toán, Kê khai - Kế toán thuế và Tin học: 22
cán bộ.
- Đội Kiểm tra thuế số 1: 11 cán bộ.
- Đội Kiểm tra thuế số 2: 15 cán bộ.
- Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế: 7 cán bộ.
- Đội Kiểm tra nội bộ:8 cán bộ.
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0219
- Đội Quản lý trước bạ và thu khác: 12 cán bộ.
- Đội Hành chính- Nhân sự- Tài vụ- Ấn chỉ: 10 cán bộ.
- Đội thuế phường Dịch Vọng: 4 cán bộ.
- Đội thuế phường Mai Dịch: 3 cán bộ.
- Đội thuế liên phường Quan Hoa- Dịch Vọng Hậu.: 5 cán bộ.
- Đội thuế liên phường Nghĩa Đô- Nghĩa Tân: 5 cán bộ.
- Đội thuế liên phường Trung Hoà-Yên Hoà: 6 cán bộ
Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế quận Cầu Giấy có thể được thể hiện qua sơ
đồ sau:
2.1.3. Kếtquả thực hiện nhiệm vụ
Với tinh thần đoàn kết nội bộ và có trách nhiệm trong công việc, trong
những năm vừa qua Chi cục thuế Quận Cầu Giấy đã luôn hoàn thành nhiệm
vụ thu NSNN và tăng cường công tác chỉ đạo, để từ đó khắc phục được các
tồn tại bất cập, góp phần vào sự phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương. Kết
quả thực hiện thu NSNN thời gian qua như sau:
Ban lãnh đạo Chi cục
thuế
Đội
tuyên
truyền
và hỗ
trợ
người
nộp
thuế
Đội
Tổng
hợp-
nghiệp
vụ-dự
toán-
KK-
KKT và
tin học
2 Đội
kiểm
tra
thuế
số 1
và số
2
Đội
quản
lý nợ
và
cưỡng
chế
nợ
Đội
kiểm
tra
nội
bộ
Đội
quản
lý
trước
bạ và
thu
khác
Đội
hành
chính
-nhân
sự-tài
vụ-ấn
chỉ
2 đội
thuế
phường
Dịch
Vọng
và Mai
Dịch
3 Đội
thuế
liên
phường
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0220
Bảng 2.1 : Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN từ năm 2008 đến 2010
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Kế hoạch Thực hiện
Pháp lệnh Phấn đấu Tổng số
thu
% Pháp
lệnh
% Phấn
đấu
% So
với cùng
kỳ
2008 776.030 1.023.750 944.710 128 97 161
2009 826.820 868.090 991.734 114 109 1.05
2010 1.676.850 1.718.000 1.868.080 114 109 221
( Nguồn số liệu: Chi cục thuế Quận Cầu Giấy)
Trong 3 năm gần đây, Chi cục thuế quận Cầu Giấy đều hoàn thành vượt mức
kế hoạch được giao với số thu ngày càng lớn. Đạt được kết quả như trên Chi
cục thuế quận Cầu Giấy đã thực hiện tốt khâu quản lý tập trung đôn đốc các
ĐTNT, đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế đúng đủ, kịp thời. Qua đó cho
thấy nền kinh tế của quận Cầu Giấy đã và đang tiếp tục tăng trưởng ổn định,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, tạo điều kiện cho mọi thành phần
kinh tế phát triển nên mới có số thu năm sau cao hơn năm trước nhất là đối
với các DN NQD.
Bảng 2.2: Số thu từ các DN NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy
Đơn vị: triệu đồng
Năm Tổng thu NS trên
địa bàn Quận
Số thu từ khu vực
kinh tế NQD
Tỷ trọng thu từ khu
vực kinh tế NQD( %)
2008 944.710 302.857 32,06
2009 991.734 375.180 37,83
2010 1.868.080 624.904 33,45
( Nguồn số liệu: Chi cục thuế quận Cầu Giấy)
Qua số liệu trên có thể thấy rằng, số thu NSNN từ khu vực kinh tế NQD
chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số thu từ thuế của toàn quận và ngày càng
lớn. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của khu vực kinh tế NQD trong việc
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0221
đảm bảo nguồn thu cho NSNN và khả năng có thể động viên nguồn thu từ các
DN NQD. Do vậy, việc quản lý thu thuế đối với các DN NQD, tăng cường
công tác kiểm tra thuế phải đảm bảo chống thất thu, thi hành đúng pháp luật
thuế, đồng thời phải đảm bảo tạo điều kiện cho khu vực kinh tế này phát triển
về mọi mặt để nuôi dưỡng nguồn thu và có thể tạo ra nguồn thu vững chắc
trong tương lai.
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DN NQD
trên địa bàn quận Cầu Giấy
2.2.1. Công táctuyên truyền giáo dụcpháp luậtthuế GTGT
Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế của Nhà nước và cuộc
sống, nhất là đối với chính sách thuế mới ban hành, tạo điều kiện tiền đề cho
việc triển khai và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao. Nhận thức được điều đó,
trong những năm qua công tác tuyên truyền, giáo dục pháp Luật thuế của Chi
cục thuế quận Cầu Giấy đã được chú trọng và đẩy mạnh.
Để thực thi Luật thuế GTGT có hiệu quả, trước tiên cần phải làm cho đội
ngũ cán bộ quản lý thu thuế và các ĐTNT hiểu và nắm vững nội dung của
Luật thuế GTGT, cách tính toán để thu nộp đúng Luật và đề cao ý thực trách
nhiệm của cán bộ thuế. Do vậy, trong thời gian qua, Chi cục thuế đã chủ động
phối hợp với các ban ngành liên quan tổ chức cho các cán bộ trong ngành học
tập nội dung các Luật thuế mới, từ đó nâng cao nghiệp vụ, hiểu biết cho cán
bộ thuế, giúp cho công tác quản lý có hiệu quả hơn.
Đối với các DN NQD trên địa bàn quận, Chi cục thuế quận Cầu Giấy đã
tập trung tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế dưới nhiều hình thức phong
phú như: tổ chức các hội nghị tập huấn, trao đổi đối thoại, giải đáp các vướng
mắc bằng điện thoại, văn bản hoặc giải đáp trực tiếp…Ngoài ra Chi cục thuế
còn tổ chức các lớp tập huấn miễn phí cũng như phát tờ rơi tuyên truyền, mẫu
tờ khai miễn phí cho các doanh nghiệp và phương thức này tỏ ra khá hiệu
quả. Chi cục thuế đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đươc giao.Hầu hết các doanh
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0222
nghiệp trên địa bàn đã hiểu được nội dung Luật thuế GTGT, hiểu được quyền
lợi và nghĩa vụ của mình từ đó chấp hành tốt các quy định về thuế GTGT.
2.2.2. Công tácquản lý đối tượng nộp thuế
Công tác quản lý đối tượng nộp thuế có ý nghĩa rất quan trọng trong công
tác quản lý thu thuế. Qua công tác này, cơ quan thuế nắm bắt được đầy đủ các
cơ sở kinh doanh trên địa bàn với những yếu tố cơ bản về hoạt động sản xuất
kinh doanh của ĐTNT. Từ đó, cơ quan thuế sẽ đưa ra kế hoạch và những biện
pháp quản lý thu thuế thích hợp để khai thác triệt để ĐTNT, tránh bỏ sót các
nguồn thu, đảm bảo được nguồn tài chính cho NSNN, đồng thời đảm bảo
được tính công bằng của thuế khoá.
Một đơn vị khi có hoạt động sản xuất kinh doanh phải được pháp luật công
nhận và phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với NSNN. Hoạt động của các
doanh nghiệp chỉ được coi là hợp pháp trong kinh doanh khi đã có đăng ký
kinh doanh và hợp pháp về thuế khi đã tiến hành đăng ký thuế.
2.2.2.1. Công tác đăng ký và cấp Mã số thuế
Đăng ký thuế là việc NNT kê khai những thông tin của NNT theo mẫu quy
định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về
thuế với Nhà nước theo các quy định của pháp luât. Theo Điều 22 Luật quản
lý thuế, các đối tượng đăng ký thuế phải đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép thành lập…Sau khi đăng ký thuế, ĐTNT sẽ được cơ quan thuế cấp
MST. NNT chỉ được cấp một MST duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình
hoạt động từ khi đăng kí thuế cho đến khi không còn tồn tại. MST được dùng
để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà NNT phải nộp.
Trong thời gian vừa qua, Chi cục thuế quận Cầu Giấy đã thực hiện theo
đúng Luật quản lý thuế và các thông tư quy định về việc cấp MST cho ĐTNT
cũng như các trường hợp vi phạm về đăng ký thuế. Mặc dù vẫn còn vi phạm
nhưng tình trạng vi phạm về đăng ký cấp MST tại Chi cục là rất ít và nếu xảy
ra thì cũng được xử lý một cách nghiêm túc theo đúng quy định của pháp luật.
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0223
Chi cục luôn phấn đấu để tạo điều kiện tối đa cho các doanh nghiệp trong quá
trình đăng ký thuế và cấp MST.
Đối với các ĐTNT trên địa bàn quận hiện nay có 2 cách thức để đăng ký
và cấp MST. Các ĐTNT đến trực tiếp tại Cục thuế Hà Nội để nộp tờ khai
đăng ký thuế hoặc có thể nộp tờ khai đăng ký thuế tại Chi cục thuế. Tuy nhiên
theo cách thứ 2 lại phát sinh 2 trường hợp:
 Nếu ĐTNT đươc Cục thuế Hà Nội phân cấp về cho Chi cục thuế quản
lý thì ĐTNT đơn giản chỉ cần đến Chi cục thuế để nhận chứng nhận đăng ký
thuế và được Chi cục phân công cán bộ thuế quản lý địa bàn hướng dẫn các
quy định tiếp theo.
 Nếu ĐTNT được quản lý tại Cục thuế Hà Nội thì ĐTNT phải nhận
đăng ký thuế thông qua Chi cục thuế sau đó chuyển lên Cục thuế để quản lý.
Tính đến năm 2010, công tác quản lý doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện
và đi vào nề nếp. Toàn bộ doanh nghiệp( kể cả các doanh nghiệp mới thành
lập) đã được giao cho cán bộ ở bộ phận kiểm tra. Hàng tháng tích cực đối
chiếu với bộ phận kê khai để xử lý ngay các chênh lệch( nếu có) về số doanh
nghiệp hoạt động, tạm nghỉ, giải thể.
2.2.2.2. Công tác quản lý hồ sơ người nộp thuế
Hồ sơ đăng ký thuế sau khi nhập vào Hệ thống đăng ký thuế cấp Cục/Chi
cục sẽ được truyền lên Hệ thống đang ký thuế tại Tổng cục Thuế để xác nhận
và kiểm tra thông tin. Hệ thống đăng ký thuế tại Tổng cục Thuế tự động cập
nhật chuyển kết quả có xác nhận trạng thái MST của NNT về Hệ thống đăng
ký thuế tại các Cục/Chi cục thuế, đồng thời truyền dữ liệu đăng ký thuế và
MST sang Tổng cục Hải quan.
Chi cục thuế quận Cầu Giấy đã ứng dụng tin học vào công tác quản lý hồ
sơ NNT, việc thực hiện in và lưu trữ thông tin về NNT đã được đội Tổng hợp-
Nghiệp vụ-Dự toán- Kê khai- Kế toán thuế và Tin học tổng hợp. Toàn bộ hồ
sơ về doanh nghiệp được cập nhập vào phần mềm Hệ thống quản lý hồ
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0224
sơ(QHS). Đây là phần mềm cho phép nhận hồ sơ của các đơn vị, cho ra kết
quả và xử lý hồ sơ của NNT.
Hiện nay tại Chi cục đã tiến hành lập và quản lý hồ sơ các ĐTNT tương
đối tốt. Nhờ vào việc ứng dụng phần mềm QHS, hồ sơ được lưu trữ và bảo
quản tại đội Tổng hợp- Nghiệp vụ-Dự toán- Kê khai- Kế toán thuế và Tin
học. Nhờ đó, công tác quản lý cũng như cung cấp thông tin cho Lãnh đạo Chi
cục được đảm bảo nhanh chóng, hiệu quả và kịp thời. Với những kết quả như
trên cho thấy việc ứng dụng tin học vào quản lý thuế rất nhiều thuận lợi nên
chi cục cần ứng dụng tốt hơn nữa tin học trong mọi quy trình, phổ biến tốt
hơn nữa các phần mềm ứng dụng cho mọi cán bộ trong chi cục để đạt được
hiệu quả cao.
Thực tế, việc triển khai các chương trình tin học đã đẩy mạnh song mức
độ ứng dụng còn hạn chế do hệ thống thông tin còn nhiều lỗi, các phần mềm
ứng dụng đôi khi còn có sai sót, tốc độ xử lý còn chậm,...gây khó khăn cho
việc thu thập thông tin về NNT. Song ngành thuế đã kịp thời có những sửa
đổi và nâng cấp các phần mềm, vì vậy đã khắc phục dần khó khăn để hoàn
thành tốt mọi công việc.
2.2.2.3. Công tác quản lý tình hình hoạt động của đối tượng nộp thuế
Quản lý tình hình hoạt động của ĐTNT là vấn đề cần quan tâm đầu tiên
khi quản lý thu thuế GTGT. Số lượng các DN NQD ngày càng tăng là một
thách thức đòi hỏi cán bộ thuế cần có những phương pháp quản lý khoa học
và hợp lý.Chi cục thuế Quận Cầu Giấy đã thực hiện khá tốt công tác quản lý
các DN NQD mặc dù số lượng các doanh nghiệp này khá nhiều. Dưới đây là
tình hình hoạt động của các DN NQD ở Chi cục thuế Quận Cầu Giấy trong 3
năm gần đây:
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0225
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động của các DN NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy
trong 3 năm 2008, 2009 và 2010
Năm
Tổng số
doanh
nghiệp
được
cấp
MST
Trong đó
Đang
hoạt
động
Tạm
nghỉ
Ngừng hoạt động
Bổ trốn
Giải
thể, phá
sản
Mất
tích Khác
2008 5.024 3.643 311 930 140 - -
2009 6.442 4.633 152 1.283 202 - 172
2010 7.288 5.391 160 1.369 214 - 170
( Nguồn số liệu: Chi cục thuế Quận Cầu Giấy)
Qua số liệu trong bảng 2.3 ta thấy sự biến động về số lượng và trạng thái
hoạt động của các DN NQD trong 3 năm qua là hết sức mạnh mẽ và rõ rệt.
Trong vòng 3 năm số lượng các DN NQD đã tăng 2.264 doanh nghiệp. Số
lượng các DN NQD tăng này là do có các doanh nghiệp mới thành lập, công
ty tái hoạt động, có sự tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp, chuyển địa điểm
kinh doanh...nhưng trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp mới thành lập. Có
thể thấy tuy số lượng các doanh nghiệp đang hoạt động tăng nhưng các doanh
nghiệp ngừng hoạt động cũng đã tăng đáng kể nhất là các doanh nghiệp bỏ
trốn. Số lượng các doanh nghiệp bỏ trốn tăng nguyên nhân là do làm ăn thua
lỗ hoặc trốn thuế nên đã bỏ trốn. Một số doanh nghiệp khi thay đổi địa điểm
kinh doanh không thông báo với cơ quan thuế hoặc thông báo chậm nên khi
cán bộ thuế xuống địa bàn kiểm tra không thấy doanh nghiệp còn tôn tại tại
địa điểm kinh doanh cũ nên đã ra thông báo bỏ trốn. Đây cũng là một lí do
khiến số lượng các doanh nghiệp bỏ trốn tăng. Điều đáng quan tâm là tuy số
lượng các doanh nghiệp ngừng hoạt trong 3 năm đã tăng đáng kể nhưng theo
số liệu trong bảng 2.1 thì hàng năm Chi cục thuế quận Cầu Giấy vẫn hoàn
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0226
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, số thu hàng năm vẫn tăng đáng kể. Điều
này đã chứng tỏ bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ là những doanh
nghiệp kinh doanh rất thành công, chứng tỏ được quy luật cạnh tranh của thị
trường. Khi những doanh nghiệp không có được hướng đi đúng thì sẽ phải
nhường chỗ cho những doanh nghiệp tìm được cho mình một chiến lược kinh
doanh đúng đắn, biết nắm bắt cơ hội để từ đó phát triển sản xuất kinh doanh,
tăng doanh thu.
Tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy, hàng tháng cán bộ quản lý của từng doanh
nghiệp kiểm tra số tờ khai thuế của đơn vị để kịp thời phát hiện những doanh
nghiệp không nộp tờ khai theo đúng quy định để có biện pháp thu hồi và xử lý
các hoá đơn của doanh nghiệp không còn hoạt động. Nếu phát hiện ra doanh
nghiệp nào không còn hoạt động, bỏ trốn, mất tích, Chi cục thuế sẽ đưa thông
tin về công ty đó lên mạng, thông báo rộng rãi hoá đơn, quyển hoá đơn của
đơn vị đã bỏ trốn để cho các doanh nghiệp khác không còn sử dụng hoá đơn
bất hợp ph áp đó nữa.
Do đặc tính của các DN NQD là đơn giản, linh hoạt nên việc thay đổi loại
hình kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, đặc biệt là ngành thương mại dịch
vụ mang tính thường xuyên đã làm ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế.
Việc xác định mức thuế suất phù hợp với hàng hoá, dịch vụ mà đơn vị sản
xuất, kinh doanh; việc kiểm tra sổ sách, hoá đơn, chứng từ của đơn vị gặp
nhiều khó khăn. Vì vậy đòi hỏi cơ quan thuế phải thường xuyên quản lý loại
hình kinh doanh này một cách chặt chẽ.
2.2.3. Công tácquản lý căn cứ tính thuế
2.2.3.1. Công tác quản lý kê khai thuế GTGT
Theo quy định, ĐTNT phải chuẩn bị số liệu , lập tờ khai thuế GTGT và
gửi đến cơ quan thuế kèm theo bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào,
bán ra...chậm nhất vào ngày 20 của tháng sau tháng phát sinh. Trên thực tế
các DN NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy thường đến nộp tờ khai thuế vào
những ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT ( thường vào 4
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0227
ngày 17,18,19 và 20) nên số lượng các doanh nghiệp đến Chi cục nộp tờ khai
trong những ngày này thường rất lớn. Mặc dù trong những ngày này Chi cục
đã tăng cường cán bộ cho bộ phận tiếp nhận tờ khai nhưng do số lượng các
doanh nghiệp quá đông nên đã gây khó khăn cho việc tiếp nhận tờ khai của
cán bộ thuế. Không chỉ việc tiếp nhận tờ khai của các cán bộ thuế gặp khó
khăn, ngay cả doanh nghiệp khi nộp tờ khai do quá đông nên đến hạn cuối
vẫn không thể nộp được tờ khai dẫn đến việc nộp chậm và bị phạt do nộp
chậm tờ khai.
Một vấn đề thường xảy ra trong quá trình kê khai thuế GTGT với các DN
NQD đó là các doanh nghiệp này thường gặp khó khăn,lúng túng trong cách
ghi chép sổ sách kế toán, kê khai căn cứ tính thuế. Phần lớn các DN NQD trên
địa bàn tính và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nên việc kê khai thuế có
phần rườm rà, phức tạp, phải xác định đâu là thuế đầu ra, đầu vào; thuế được
khấu trừ, thuế không được khấu trừ. Do vậy trong quá trình tự kê khai các
doanh nghiệp thường mắc sai phạm. Một số sai phạm thường gặp của các
doanh nghiệp trong việc thực hiện kê khai thuế GTGT:
 Một số doanh nghiệp ghi sai MST gây khó khăn trong việc nhập dữ
liệu của cán bộ thuế.
 Khai thiếu hoặc khai sai mẫu tờ khai: Đây là trường hợp khá phổ biến
vì các doanh nghiệp tiếp xúc với loại hình tờ khai mới được sửa đổi nên các
chỉ tiêu còn mới, các doanh nghiệp chưa quen. Tuy nhiên lỗi một phần cũng
do trình độ của kế toán còn hạn chế, cẩu thả, ghi nhầm các chỉ tiêu trong tờ
khai thuế GTGT.
 Áp thuế suất trên bảng kê và tờ khai sai: các doanh nghiệp thường kê
khai sai mức thuế suất của hàng hoá mà việc phân loại các hàng hoá dịch vụ
này theo từng mức thuế suất là rất khó và dễ nhầm lẫn, thường thì các công ty
kê nhầm mức thuế suất 5% và 10%.
 Chênh lệch giữa tờ khai và bảng kê làm doanh thu bị hạch toán sai. Một
số trường hợp các doanh nghiệp là do lỗi khách quan nhưng cũng không ít
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0228
trường hợp là do chủ quan của doanh nghiệp. Các công ty thường cho rằng
các cán bộ thuế ít kiểm tra bảng kê nên thường khai có doanh thu thấp hơn so
với bảng kê. Nhiều trường hợp con số tổng kết trên bảng kê cộng sai hoặc
không cộng, khi cán bộ kiểm tra phải cộng dồn lại rất không khoa học, mất
thời gian lại không đúng nguyên tắc.
Tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy, hàng tháng sau khi các doanh nghiệp nộp
tờ khai thuế GTGT, những thông tin trên tờ khai sẽ được cán bộ thuế nhập
vào máy tính để lưu trữ và tiến hành kiểm tra sự chính xác của tờ khai. Tuy
nhiên khi áp dụng tin học vào công tác quản lý thì thường xảy ra một số hạn
chế như:
 Nhiều trường hợp do lỗi phần mềm máy tính báo sai kết quả làm cho
cán bộ quản lý lúng túng và rất mất thời gian khi tìm ra nguyên nhân dẫn tới
sai số như thế.
 Cán bộ thuế nhập sai số liệu làm cho kết quả thuế máy báo sai.
 Nhiều khi mạng nội bộ bị lỗi hoặc máy bị trục trặc không thể tra cứu số
liệu, phải sửa chữa làm chậm tiến bộ công việc.
Những hạn chế trên đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý của
cán bộ thuế, làm chậm tiến bộ công việc, đôi khi còn gây tranh cãi giữa cán
bộ thuế với doanh nghiệp. Những hạn chế này cần được lãnh đạo quan tâm và
nhanh chóng khắc phục để cán bộ thuế có thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao.
2.2.3.2. Công tác quản lý doanh thu
Việc quản lý đúng doanh thu tính thuế là một bước quan trọng để tính
đúng, tính đủ số thuế phải nộp vào NSNN. Trên thực tế, việc quản lý được
doanh thu, doanh thu tính thuế của các DN NQD để tính đúng, tính đủ số thuế
phải nộp vào NSNN là rất khó khăn bởi DN NQD là loại hình doanh nghiệp
có thủ đoạn trốn thuế rất tinh vi bằng các thủ đoạn trốn doanh thu, ẩn doanh
thu, khai sai doanh thu tính thuế:
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0229
 Một số doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành xây
dựng đã khai thấp doanh thu chịu thuế để nhằm giảm số thuế phải nộp, các
trường hợp này thường xảy ra khi các doanh nghiệp này xây dựng các công
trình như trường học, đường xá, kênh mương. Thông thường các công trình
đó có một phần vốn góp của nhân dân. Theo khoản 12 Điều 5 Luật thuế
GTGT thì phần kinh phí do nhân dân đóng góp không phải chịu thuế GTGT.
 Một số doanh nghiệp bán hàng hoá dịch vụ nhưng không xuất hoá đơn
GTGT, mặc dù luật thuế GTGT có quy định khi bán hàng hoá dịch vụ phải
xuất hoá đơn, đây là trường hợp xảy ra khá phổ biến đối với các DN NQD khi
bán hàng hoá cho người tiêu dùng trực tiếp hoặc với các cơ sở bán lẻ.
Trong năm 2010, Chi cục thuế Quận Cầu Giấy đã phát hiện 69 trường hợp
với số thuế truy thu là 1.925 triệu đồng.
2.2.3.3. Công tác quản lý hoá đơn
Trong Luật thuế và chuẩn mực kế toán, nhà nước đã có những qui định
khá chặt chẽ về việc thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hoá đơn chứng từ. Bộ Tài
chính cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp quy quy định về chế độ quản lý
và sử dụng hoá đơn chứng từ. Các mẫu hoá đơn chứng từ như: hoá đơn
GTGT, hoá đơn bán hàng nội dung chỉ tiêu gần giống như cũ chỉ có một số
thay đổicho phù hợp với tình hình quản lý hiện nay.
Luôn được cải tiến theo hướng phục vụ tốt hơn cho người nộp thuế đến giao
dịch, Doanh nghiệp mua Hoá đơn tại Phòng tiếp nhận hồ sơ và cấp bán hoá
đơn ấn chỉ. Tại bộ phận này có hệ thống xếp hàng tự động để người nộp thuế
lấy số thứ tự yên tâm chờ đến lượt. Chi cục thuế quận Cầu Giấy thường xuyên
chấn chỉnh tác phong làm việc của cán bộ, công tác cấp bán, quản lý ấn chỉ đã
được thực hiện qua mạng nên đã chặt chẽ hơn, bộ phận này tích cực phối hợp
với hai đội kiểm tra dừng bán hoá đơn đối với doanh nghiệp nghi vấn hoặc
chây ỳ nợ thuế.
Công tác xác minh và thu hồi hoá đơn: Chi cục chỉ đạo cán bộ thuế ở bộ phận
kiểm tra tăng cường kiểm tra tờ khai GTGT hàng tháng để phát hiện các
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0230
trường hợp sử dụng hoá đơn có nghi vấn phải yêu cầu xác minh hoá đơn của
doanh nghiệp. Nếu Doanh nghiệp nào không còn hoạt động thì cơ quan thuế
yêu cầu giám đốc hoặc kế toán của Doanh nghiệp đó đến cơ quan thuế nộp lại
số Hoá đơn chứng từ đã mua của chi cục mà chưa sử dụng hết.
Việc quy định rõ ràng về việc sử dụng hoá đơn GTGT đã được sự đồng tình
ủng hộ của nhiều doanh nghiệp làm ăn chính đáng. Việc áp dụng nghiêm
chỉnh chế độ hoá đơn chứng từ giúp đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa
các công ty với nhau. Tuy nhiên, vấn đề hoá đơn chứng từ đang là vấn đề làm
các nhà doanh nghiệp và cơ quan quản lý gặp rất nhiều khó khăn.
Doanh nghiệp thuộc Chi cục thuế quận Cầu Giấy quản lý mua hoá đơn tại
bộ phận tiếp nhận hồ sơ và cấp bán Hoá Đơn-ấn chỉ. Bên cạnh việc doanh
nghiệp đến mua hoá đơn của Chi cục thuế thì Chi cục thuế cho phép một số
Doanh nghiệp trên địa bàn quận tự in hoá đơn.
Việc tự in Hoá đơn GTGT của Doanh nghiệp phải được cơ quan thuế cho
phép. Doanh nghiệp gửi công văn đến phòng tiếp nhận hồ sơ và cấp bán Hoá
đơn ấn chỉ, khi thấy Doanh nghiệp có đầy đủ các điều kiện để tự in Hoá đơn
thì Cơ quan thuế trả lời công văn cho phép DN tự in hoá đơn dựa theo mẫu
hoá đơn mà DN đăng kí.
Bên cạnh đại bộ phận các doanh nghiệp chấp hành nghiêm chỉnh, đầy dủ chế
độ hoá đơn chứng từ thì vẫn còn có những doanh nghiệp gian lận trong công
tác sử dụng hoá đơn, làm giảm số thuế GTGT đầu ra, tăng số thuế GTGT đầu
vào làm sai lệch căn cứ tính thuế do đó làm thất thu số thuế của Nhà nước, đòi
hỏi cán bộ thuế phải có giảo pháp xử ly, tăng cường kiểm soạt số lượng hoá
đơn sử dụng. Có thể kể đến một số trường hợp vi phạm sau:
 Công ty TNHH TM& DV Liên Kết có số hoá đơn mua vào không ghi
ngày tháng năm với giá trị là 129.183.521 đồng. Khi cán bộ kiểm tra phát
hiện đã quyết định loại số thuế GTGT tương ứng ra khỏi số thuế GTGT được
khấu trừ, số tiền thuế là 12.918.3521 đồng.
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0231
 Công ty TNHH Đặng Nguyễn qua kiểm tra, các cán bộ kiểm tra đã phát
hiện vi phạm do sử dụng hoá đơn mua vào bất hợp pháp để tăng số thuế
GTGT được khấu trừ, số tiền là 52.642.989 đồng.
Tình trạng bán hàng không xuất hoá đơn GTGT để giảm giá bán hiện nay
cũng đang diễn ra rất nhiều trên thị trường, gây thất thoát rất nhiều cho
NSNN. Vấn đề này cần được cơ quan chức năng xem xét tìm cách khắc phục,
tránh thất thu cho NSNN.
2.2.4. Công tác quản lý quá trình thu nộp thuế GTGT
Cùng với công tác quản lý kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào và tính
thuế thì thu nộp thuế là một khâu quan trọng. Chỉ khi NNT nộp đúng, nộp đủ
và kịp thời số thuế GTGT phải nộp vào Kho bạc Nhà nước thì khi đó mới có
thể đánh giá hiệu quả trong công tác quản lý thuế GTGT.
Trên cơ sở tờ khai thuế của NNT, các phòng thực hiện nhiệm vụ thu sẽ
kiểm tra tờ khai, xem doanh nghiệp đã ghi đúng tên, mã số thuế, đủ các chỉ
tiêu, đúng mẫu tờ khai chưa, việc áp thuế suất, tính toán đã đúng hay
chưa,...Căn cứ vào đó, NNT tự viết giấy nộp tiền và nộp thuế vào Kho bạc
hoặc ngân hàng nơi đơn vị có tài khoản. Kho bạc hoặc ngân hàng thu tiền
thuế (hoặc trích chuyển tài khoản) xác nhận vào giấy nộp tiền và chuyển cho
chi cục thuế một liên để tiện theo dõi, kiểm tra việc nộp thuế của NNT.
Trường hợp lệnh thu không được thực hiện và ĐTNT vi phạm với tình tiết
tăng nặng, cơ quan thuế sẽ lập hồ sơ và chuyển sang cơ quan pháp luật để truy
tố. Song đến nay, trên địa bàn Quận thực tế chưa có trường hợp nào phải áp
dụng biện pháp này.
Trong 3 năm gần đây, công tác thu nộp thuế tại Chi cục thuế Quận Cầu
Giấy tuy đã cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao nhưng vẫn còn trường
hợp các doanh nghiệp dây dưa, nợ đọng thuế.
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0232
Bảng 2.4 Tình hình thu nộp thuế GTGT đối với các DN NQD
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2008 2009 2010
Ghi thu 55.780 58.620 111.400
Thực thu 54.173 56480 107.828,23
Nợ đọng 3.607 2.140 3.571,778
Tỷ lệ % 6,47 3,65 3,2
( Nguồn số liệu: Chi cục thuế Quận Cầu Giấy)
Từ những số liệu trên ta có thể thấy tuy số thuế nợ đọng qua các năm có tăng
nhưng tỷ lệ nợ so với số ghi thu lại giảm đáng kể. Để có được kết quả này, Chi
cục thuế quận Cầu Giấy đã có rất nhiều biện pháp cưỡng chế nợ, đôn đốc các
doanh nghiệp nộp thuế. Một phần cũng nhờ bản thân các doanh nghiệp đã tự ý
thức được nghĩa vụ nộp thuế của mình. Điển hình có một số doanh nghiệp luôn
chấp hành tốt các quy định về thuế, ngoài việc nhiều năm liền không xảy ra
hiện tượng nợ thuế mà các doanh nghiệp này luôn đóng góp một số lượng thuế
rất lớn cho NSNN như: Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long
Giang: số thuế công ty nộp vào NSNN năm 2010 là 24.559.094.141 đồng; Công
ty Cổ phần TM Citicom: số thuế công ty nộp NSNN năm 2010 là
10.976.241.874 đồng...
2.2.5. Công tác hoàn thuế
Tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy, việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của NNT
được thực hiện theo quy định của Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về
chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của
NNT theo cơ chế “một cửa “ ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-
BTC. NNT gửi hồ sơ xin hoàn thuế đến Chi cục thuế theo đường bưu chính
hoặc trực tiếp đến nộp tại Chi cục. Hồ sơ hoàn thuế sẽ được chuyển đến bộ
phận “ một cửa”. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì Chi cục thuế sẽ gửi thông báo
đến cho NNT để hoàn thiện lại hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế đã đầy đủ,
bộ phận tiếp nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm chuyển hồ sơ đầy đủ, đúng thủ tục
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0233
đến bộ phận có liên quan ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ
ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được hồ sơ hoàn thuế của NNT. Sau
khi giải quyết hồ sơ hoàn thuế, bộ phận “ một cửa” trả kết quả giải quyết hồ
sơ cho NNT khi NNT đến nhận hồ sơ theo Phiếu hẹn trả kết quả.
Sau đây là tình hình hoàn thuế GTGT đối với các DN NQD trong 3 năm
gần đây:
Bảng 2.5 : Tình hình hoàn thuế GTGT đối với các DN NQD
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng số hồ sơ xin hoàn thuế 36 35 38
Số thuế GTGT xin hoàn( 1000
đồng)
34.637.065 41.882.246 57.728.443
Tổng số hồ sơ đã hoàn 36 30 35
Số thuế GTGT đã hoàn( nghìn
đồng )
34.637.065 40.801.949 53.341.816
Tổng số hồ sơ vi phạm quy
định về hoàn thuế không được
hoàn
0 0 0
Tổng số thuế GTGT truy hoàn 0 0 0
( Nguồn số liệu: Chi cục thuế quận Cầu Giấy)
Từ các số liệu trên ta có thế thấy phần lớn số hồ sơ xin hoàn thuế đã
được giải quyết và các doanh nghiệp đã được hoàn thuế. Có thể nói, việc tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ xin hoàn thuế tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy đã
được thực hiện một cách nghiêm túc theo đúng quy định. Điều này phản ánh
sự nỗ lực cũng như tinh thần trách nhiệm của các cán bộ thuế trong Chi cục
thuế quận Cầu Giấy.
Các doanh nghiệp được hoàn thuế trên địa bàn quận Cầu Giấy chủ yếu là
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu chủ yếu là hàng
gia công xuất khẩu giầy dép, quần áo.
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0234
Trong qua trình làm thủ tục xét hoàn thuế vẫn còn có một vài doanh
nghiệp gặp vướng mắc mà chủ yếu là do các hoá đơn GTGT của các doanh
nghiệp này không đủ điều kiện hoàn. Rất nhiều hoá đơn bị loại không được
hoàn do không ghi đầy đủ MST của bên mua hoặc bên bán, có trường hợp
thiếu cả 2 bên.Nhiều doanh nghiệp phải chịu lại bỏ các hoá đơn không đủ
điều kiện đó.Nguyên nhân này đã làm chậm tiến bộ giải quyết việc hoàn thuế
cho các doanh nghiệp.
Tuy công tác hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp còn gặp nhiều vướng
mắc vè mặt thủ tục nhưng công tác hoàn thuế cho các doanh nghiệp thuộc
diện hoàn thuế thực sự đã thể hiện được vai trò to lớn của thuế trong việc
khuyến khích các đơn vị thực hiện đúng chế độ hoá đơn chứng từ cũng như
trong việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá và tạo điều kiện cho doanh nghiệp có
vốn để tiếp tục sản xuất kinh doanh.
2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Khi thực hiện quy trình tự khai, tự nộp thuế vào NSNN đã nâng cao tinh
thần tự giác, ý thức trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế, về tính chính xác của số liệu kê khai đối với cơ quan thuế
và các cơ quan khác. Tuy nhiên trong thực tế, mọi doanh nghiệp không phải
lúc nào cũng thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế của mình, dẫn đến hiện tượng
trốn lậu thuế, tính toán nhầm lẫn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chiếm
dụng vốn NSNN. Việc trao quyền tự chủ cho doanh nghiệp trong việc kê
khai, tính và nộp thuế phải đi đôi với việc tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra chặt chẽ.
Công tác thanh tra kiểm tra đã được tiến hành thường xuyên, liên tục tại
Chi cục thuế Quận Cầu Giấy. Dựa vào tờ khai thuế mà doanh nghiệp nộp, cơ
quan thuế tiến hành kiểm tra sơ bộ tính chính xác của các chỉ tiêu trên tờ khai.
Khi thấy có sự nghi ngờ, có biến động bất thường trên các chỉ tiêu như: doanh
thu giảm trên 20%, số thuế được khấu trừ, số thuế được hoàn...thì yêu cầu
NNT giải trình chênh lệch, nếu NNT giải trình hợp lý hoặc đồng ý nộp thêm
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0235
số thuế còn thiếu thì công tác kiểm tra kết thúc. Nhưng trong trường hợp NNT
không giải trình được và không đồng ý nộp thêm số thuế còn thiếu thì tiếp tục
thực hiện việc kiểm tra tại trụ sở của NNT. Tại trụ sở, đoàn kiểm tra yêu cầu
NNT cung cấp sổ sách, hoá đơn chứng từ liên quan đến phần chỉ tiêu có sự sai
lệch, các số liệu có liên quan tới việc tính số thuế GTGT phải nộp.
Tại chi cục thuế quận Cầu Giấy năm 2010 đã tổ chức các đoàn kiểm tra tại
trụ sở của các DN NQD thì hầu như 100% số doanh nghiệp được kiểm tra đều
có số thuế phải nộp tăng lên, số thuế truy thu được 4.500 triệu đồng, xử lý vi
phạm hành chính về thuế được 1.500 triệu đồng. Điều này cho thấy các doanh
nghiệp vẫn chưa có ý thức tốt trong việc chấp hành pháp luật thuế và công
việc kiểm tra là rất cần thiết và có hiệu quả.
Năm 2010, chi cục tiếp tục duy trì bộ phận chuyên trách xác minh địa
chỉ kinh doanh để bán hoá đơn lần đầu, ngăn chặn có hiệu quả và kiên quyết
làm rõ, xử lý kịp thời đối với các doanh nghiệp có biểu hiện nghi vấn. Kết qủa
năm 2010, Chi cục đã ra thông báo doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh là 50
doanh nghiệp.
Sau mỗi cuộc kiểm tra quyết toán thuế, cán bộ thuế lập biên bản kiểm tra
quyết toán thuế, trong đó ghi rõ các sai phạm mà đối tượng thuế mắc phải và
các nghĩa vụ ĐTNT phải thực hiện sau quyết toán. Kết quả kiểm tra quyết
toán thuế đốivới các DN NQD được thể hiện thông qua các số liệu sau:
Bảng 2.6 : Kết quả kiểm tra quyết toán thuế đối với các DN NQD trong năm
2008, 2009 và 2010
Năm Số doanh nghiệp
được kiểm tra
quyết toán sơ bộ
Số doanh nghiệp
được kiểm tra
quyết toán tại trụ
sở
Số thuế truy thu
và phạt ( triệu
đồng)
2008 4466 221 9.240.000
2009 4594 235 12.700.000
2010 4153 240 16.531.000
(Nguồn số liệu: Chi cục thuế quận Cầu Giấy)
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0236
Kết quả kiểm tra cho thấy tình trạng vi phạm vẫn xảy ra phổ biến cả về số
lượng và mức độ vi phạm. Tuy nhiên với việc phát hiện ra nhiều trường hợp
vi phạm với số tiền truy thu về cho NSNN qua các năm ngày càng tăng đã cho
thấy thành công bước đầu trong việc áp dụng quy trình mới (quy trình kiểm
tra ban hành theo quyết định 528/QĐ- TCT ngày 29/05/2008). Hơn nữa, kết
quả của công tác kiểm tra đều có sự báo cáo lên cấp lãnh đạo để đưa ra
phương hướng giải quyết thoả đáng vì vậy việc xử lý vi phạm rất hiệu quả,
vừa có tính phạt vừa có tính khuyến khích tạo điều kiện để các doanh nghiệp
thực hiện tốt pháp luật thuế.
Những kết quả trên Chi cục đạt được là do cán bộ thuế trong chi cục có
chuyên môn trong lĩnh vực này, năm tới nhiệm vụ thu ngân sách cũng khá
nặng nề đòi hỏi các bộ thuế, đặc biệt là cán bộ kiểm tra của đội kiểm tra thuế
số 1 và đội kiểm tra thuế số 2 phải nâng cao hơn nữa vai trò và trách nhiệm
của mình.
Song song với việc kiểm tra, thanh tra ĐTNT cũng cần tổ chức thanh tra.
kiểm tra nội bộ ngành thuế. Nhìn chung công việc này trong nội bộ ngành
được đánh giá rất tốt.
Trên đây là bức tranh toàn cảnh phản ánh chân thực công tác quản lý thu thuế
GTGT đối với các DN NQD trên địa bàn Quận Cầu Giấy. Sau nhiều năm thực
hiện đã đạt được những thành quả nhất định. Nhưng nhiệm vụ thu ngày cangì
nặng nề, đòi hỏi phải có biện pháp tăng cường hơn nữa trong công tác quản lý
thu thuế GTGT đối với các DN NQD nhằm đảm bảo động viên kịp thời số thu
cho NSNN.
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối vơi các
DN NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy
2.3.1. Thànhtựu
Trong những năm qua, Chi cục thuế Quận Cầu Giấy đã có nhiều cố gắng
và đạt được những thành tích đáng kể trong công tác quản lý thu thuế nói
chung và quản lý thu thuế GTGT nói riêng.
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0237
 Số thu do ngành quản lý ngày càng tăng, hàng năm đều vượt dự toán
được giao.
 Công tác lập dự toán thu được lập, xây dựng theo đúng quy trình của
Luật Ngân sách. Đó là sự chỉ đạo thống nhất, quy trình tổng hợp và lập dự
toán thực hiện từ cơ sở lên bộ phận tổng hợp nên dự toán thu đã có căn cứ
tương đối rõ ràng, ngày càng đi vào chi tiết cụ thể hơn, có tính tích cực và khả
năng hiện thực hơn.
 Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT đã được chú ý coi trọng. Chi cục đã
tổ chức rất nhiều các buổi tập huấn cho các doanh nghiệp nhằm phổ biến các
chính sách thuế mới, giúp các doanh nghiệp hiểu rõ về nội dung, quy trình
trong công tác thu nộp thuế từ đó đẩy nhanh được công tác thu nộp thuế.
 Công tác tổ chức, bồi dưỡng cán bộ thuế được Chi cục được chú ý do
vậy trình độ của các cán bộ được tăng lên, góp phần tăng cường hiệu quả
công tác quản lý và chống thất thu thuế.
 Đối với công tác thanh tra, kiểm tra, Chi cục thuế luôn chú trọng tăng
cường tiến hành thanh tra, kiểm tra theo đúng chế độ Nhà nước quy định. Qua
thanh tra kiểm tra đã ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực từ phía các cán bộ
thuế, các ĐTNT góp phần đảm bảo công bằng xã hội, phát triển kinh tế ổn
định. Công tác kiểm tra tại doanh nghiệp đã tỏ ra có hiệu quả. Các cán bộ
kiểm tra tại Chi cục đã phát hiện ra nhiều trường hợp vi phạm và truy thu về
cho NSNN số tiền khá lớn.
 Chi cục thuế đã áp dụng tin học vào công tác quản lý thu thuế, giúp cho
công việc của các cán bộ thuế thuận tiện và dễ dàng hơn, có thể quản lý được
sát sao ĐTNT cũng như việc sử dụng hoá đơn của các doanh nghiệp.
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những thành tích đã được, công tác quản lý thu thuế GTGT đối với
các DN NQD tại Chicục thuếQuận CầuGiấy vẫn cònmộtsố tồntạinhư sau:
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0238
 Công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm đã được đẩy mạnh nhưng
chưa đạt yêu cầu, số lượng các doanh nghiệp được kiểm tra quyết toán thuế
còn thấp.
 Công tác quản lý ĐTNT vẫn còn xảy ra tình trạng thất thu, dây dưa nợ
đọng thuế vẫn còn. Các DN NQD vẫn chưa tự giác kê khai kê khai doanh thu
thực tế, tình trạng bán hàng không xuất hoá đơn, giá ghi trên hoá đơn thấp
hơn giá thanh toán của khách hàng nhất là trong lĩnh vực kinh doanh xe máy,
ô tô, vận tải tư nhân... để làm giảm doanh thu vẫn còn nhiều.
 Công tác đôn đốc nợ đã được quan tâm, phần lớn cán bộ thuế đã kiên
quyết đôn đốc nợ theo đúng quy định nhưng số thuế nợ vẫn còn nhiều, đòi hỏi
Chi cục thuế cần phải có nhiều biện pháp và kiên quyết hơn trong xử lý đôn
đốc nợ.
 Công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn chính sách thuế hoạt động
có hiệu quả nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao sự hiểu biết các
chính sách thuế của NNT.
 Một số cánbộ chưa nắm bắt kịp với tình hình nhiệm vụ mới, chưa thực sự
cố gắng, năng động trong công tác, giải quyết công việc còn chậm, gây bức xúc
cho NNT. Mộtsố cánbộ chưathực hiện nghiêm túc giờ giấc, kỷ luật lao động.
 Sự kết hợp giữa các đội trong Chi cục chưa thật sự nhuần nhuyễn, vẫn
thường xuyên xảy ra việc bất đồng quan điểm giữa các cán bộ thuế. Phân
công nhiệm vụ chưa rõ ràng dẫn đến việc các đội đùn đẩy công việc cho nhau.
 Hệ thống tin học đã thực sự phát huy tác dụng nhưng lại chưa được áp
dụng đồng bộ trong toàn Chi cục. Các phần mềm quản lý thuế chủ yếu mới
được sử dụng ở đội Tổng hợp- Nghiệp vụ-Dự toán-Kê khai-Kế toán thuế và
Tin học và ở một số đội trong Chi cục, trong khi một số đội khác nhất là các
đội thuế phường, liên phường không nằm tại Chi cục không được sử dụng các
phần mềm này. Khi muốn tra cứu thông tin của NNT các cán bộ thuế ở các
đội này thường phải đến đội Tổng hợp- Nghiệp vụ-Dự toán-Kê khai-Kế toán
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy

More Related Content

What's hot

Đề tài nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
Đề tài  nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...Đề tài  nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
Đề tài nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
TANET - .Van de chung ve thue - 07/ 2010
TANET - .Van de chung ve thue  - 07/ 2010TANET - .Van de chung ve thue  - 07/ 2010
TANET - .Van de chung ve thue - 07/ 2010Pham Ngoc Quang
 
khóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDNkhóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDNPhan Vũ
 
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trườngVai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trườngNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...Hung Nguyen
 
Bài giải tren mạng nv chuyen nganh tự luận 1
Bài giải tren mạng nv chuyen nganh  tự luận 1Bài giải tren mạng nv chuyen nganh  tự luận 1
Bài giải tren mạng nv chuyen nganh tự luận 1Fuuko Chan
 
So tay thue viet nam 2013
So tay thue viet nam 2013So tay thue viet nam 2013
So tay thue viet nam 2013Hung Nguyen
 
3....tài liu thue tncn
3....tài liu thue tncn3....tài liu thue tncn
3....tài liu thue tncnthuhaothuhao
 
Tài liệu học kế toán thuế phần i thuế thu nhập cá nhân
Tài liệu học kế toán thuế phần i thuế thu nhập cá nhânTài liệu học kế toán thuế phần i thuế thu nhập cá nhân
Tài liệu học kế toán thuế phần i thuế thu nhập cá nhânthanhch
 
Khai báo thuế, Học khai báo thuế, học khai báo thuế tại HCM I 0932 68 74 77
Khai báo thuế, Học khai báo thuế, học khai báo thuế tại HCM I 0932 68 74 77Khai báo thuế, Học khai báo thuế, học khai báo thuế tại HCM I 0932 68 74 77
Khai báo thuế, Học khai báo thuế, học khai báo thuế tại HCM I 0932 68 74 77CÔNG TY TỔ CHỨC SỰ KIỆN VIETSKY
 
Tanet huong dan-thongtu-28
Tanet huong dan-thongtu-28Tanet huong dan-thongtu-28
Tanet huong dan-thongtu-28Pham Ngoc Quang
 
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nayVai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện naylenazuki
 

What's hot (20)

Đề tài nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
Đề tài  nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...Đề tài  nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
Đề tài nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
 
Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công tyĐề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
 
Luận văn: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại tỉnh Attapeu, HAY
Luận văn: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại tỉnh Attapeu, HAYLuận văn: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại tỉnh Attapeu, HAY
Luận văn: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại tỉnh Attapeu, HAY
 
TANET - .Van de chung ve thue - 07/ 2010
TANET - .Van de chung ve thue  - 07/ 2010TANET - .Van de chung ve thue  - 07/ 2010
TANET - .Van de chung ve thue - 07/ 2010
 
Luận văn: Phối kết hợp trong quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Luận văn: Phối kết hợp trong quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩuLuận văn: Phối kết hợp trong quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Luận văn: Phối kết hợp trong quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
 
khóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDNkhóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDN
 
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trườngVai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
 
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty vật tư thép, HAY
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty vật tư thép, HAYĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty vật tư thép, HAY
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty vật tư thép, HAY
 
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
 
Đề tài: Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp
Đề tài: Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệpĐề tài: Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp
Đề tài: Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp
 
Bài giải tren mạng nv chuyen nganh tự luận 1
Bài giải tren mạng nv chuyen nganh  tự luận 1Bài giải tren mạng nv chuyen nganh  tự luận 1
Bài giải tren mạng nv chuyen nganh tự luận 1
 
So tay thue viet nam 2013
So tay thue viet nam 2013So tay thue viet nam 2013
So tay thue viet nam 2013
 
3....tài liu thue tncn
3....tài liu thue tncn3....tài liu thue tncn
3....tài liu thue tncn
 
Tài liệu học kế toán thuế phần i thuế thu nhập cá nhân
Tài liệu học kế toán thuế phần i thuế thu nhập cá nhânTài liệu học kế toán thuế phần i thuế thu nhập cá nhân
Tài liệu học kế toán thuế phần i thuế thu nhập cá nhân
 
TANET - Thuế GTGT - Phần 3
TANET - Thuế GTGT - Phần 3TANET - Thuế GTGT - Phần 3
TANET - Thuế GTGT - Phần 3
 
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăngQuyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
 
Khai báo thuế, Học khai báo thuế, học khai báo thuế tại HCM I 0932 68 74 77
Khai báo thuế, Học khai báo thuế, học khai báo thuế tại HCM I 0932 68 74 77Khai báo thuế, Học khai báo thuế, học khai báo thuế tại HCM I 0932 68 74 77
Khai báo thuế, Học khai báo thuế, học khai báo thuế tại HCM I 0932 68 74 77
 
TANET - Thuế GTGT - Phần 4
TANET - Thuế GTGT - Phần 4TANET - Thuế GTGT - Phần 4
TANET - Thuế GTGT - Phần 4
 
Tanet huong dan-thongtu-28
Tanet huong dan-thongtu-28Tanet huong dan-thongtu-28
Tanet huong dan-thongtu-28
 
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nayVai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
 

Similar to Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy

Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Kế toán thuế tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh Khôi
Kế toán thuế  tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh KhôiKế toán thuế  tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh Khôi
Kế toán thuế tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh KhôiYenPhuong16
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.docLuận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.docmokoboo56
 
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Tm...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Tm...Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Tm...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Tm...mokoboo56
 
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Vigla...
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Vigla...Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Vigla...
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Vigla...luanvantrust
 

Similar to Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy (20)

Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
 
Bài 6
Bài 6Bài 6
Bài 6
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VI...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VI...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VI...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VI...
 
Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
 
Báo Cáo Thực Tập Thuế Giá Trị Giá Tăng Công Ty Xây Dựng
Báo Cáo Thực Tập Thuế Giá Trị Giá Tăng Công Ty Xây DựngBáo Cáo Thực Tập Thuế Giá Trị Giá Tăng Công Ty Xây Dựng
Báo Cáo Thực Tập Thuế Giá Trị Giá Tăng Công Ty Xây Dựng
 
Kế toán thuế tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh Khôi
Kế toán thuế  tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh KhôiKế toán thuế  tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh Khôi
Kế toán thuế tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh Khôi
 
Quản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
Quản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.docQuản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
Quản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
 
Đề tài: Kiểm toán thuế GTGT tại Công ty kiểm toán ASCO, HAY
Đề tài: Kiểm toán thuế GTGT tại Công ty kiểm toán ASCO, HAYĐề tài: Kiểm toán thuế GTGT tại Công ty kiểm toán ASCO, HAY
Đề tài: Kiểm toán thuế GTGT tại Công ty kiểm toán ASCO, HAY
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Tài Chính Công, 9 điểm.doc
Khóa luận tốt nghiệp ngành Tài Chính Công, 9 điểm.docKhóa luận tốt nghiệp ngành Tài Chính Công, 9 điểm.doc
Khóa luận tốt nghiệp ngành Tài Chính Công, 9 điểm.doc
 
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.docLuận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
 
Cơ sở lý luận về điều chỉnh pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về điều chỉnh pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về điều chỉnh pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về điều chỉnh pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.docx
 
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Tm...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Tm...Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Tm...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Tm...
 
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Pháp Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng Từ Thực Tiễn Các D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Pháp Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng Từ Thực Tiễn Các D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Pháp Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng Từ Thực Tiễn Các D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Pháp Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng Từ Thực Tiễn Các D...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Pháp Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng Từ Thực Tiễn Các D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Pháp Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng Từ Thực Tiễn Các D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Pháp Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng Từ Thực Tiễn Các D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Pháp Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng Từ Thực Tiễn Các D...
 
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Vigla...
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Vigla...Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Vigla...
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Vigla...
 
Luận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂMLuận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
 
Thất thu thuế là gì? Khái niệm, phân loại, Nguyên nhân thất thu thuế
Thất thu thuế là gì? Khái niệm, phân loại, Nguyên nhân thất thu thuếThất thu thuế là gì? Khái niệm, phân loại, Nguyên nhân thất thu thuế
Thất thu thuế là gì? Khái niệm, phân loại, Nguyên nhân thất thu thuế
 
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thuế trong Kinh doanh Trường Đại học Tài chính - Kế...
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thuế trong Kinh doanh Trường Đại học Tài chính - Kế...Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thuế trong Kinh doanh Trường Đại học Tài chính - Kế...
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thuế trong Kinh doanh Trường Đại học Tài chính - Kế...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 

Recently uploaded (20)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 

Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy

  • 1. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn (Ký và ghi rõ họ tên)
  • 2. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NSNN : Ngân sách Nhà nước GTGT: Giá trị gia tăng NQD : Ngoài quốc doanh DN NQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh NNT: Người nộp thuế ĐTNT: Đối tượng nộp thuế MST: Mã số thuế HĐND: Hội đồng nhân dân UBND: Uỷ ban nhân dân
  • 3. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02 LỜI MỞ ĐẦU Sự ra đời của thuế gắn liền với sự hình thành, tồn tại và phát triển của Nhà Nước. Có thể nói Nhà nước và thuế là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau. Mỗi Nhà nước muốn tồn tại và phát triển đều cần phải có NSNN và thuế chính là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất của NSNN, là công cụ sắc bén giúp Nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, phân phối thu nhập quốc dân. Nộp thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi công dân và mọi tổ chức kinh tế trong xã hội. Nhưng điều này chỉ thực sự có ý nghĩa thuyết phục khi hệ thống thuế tỏ ra phù hợp với thực trạng kinh tế-xã hội và phát huy được đầy đủ vai trò tích cực của nó. Trong thời kì công nghiệp hóa- hiện đạị hóa đất nước, đổi mới và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay thì các vấn đề về thuế và mọi sự thay đổidù nhỏ của nó đều rất nhạy cảm. Nền kinh tế Việt Nam cũng vậy, trong điều kiện hội nhập nền kinh tế hiện nay, bên cạnh việc cố gắng làm cho hệ thống thuế trở nên tương đồng với các nước trong khu vực cũng như với thông lệ quốc tế thì hệ thống thuế cần phải ngày càng có tính hiệu quả, ổn định, thuận tiện và công bằng hơn, không có sự phân biệt đối xử…Điều này không chỉ thể hiện ở cơ chế chính sách mà còn ở khâu triển khai và bộ máy thực thi đóng vai trò vô cùng quan trọng. Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chính sách tài chính kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện cải cách hệ thống thuế cả nước nhằm khắc phục những nhược điểm của các Luật thuế, khuyến khích tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, động viên hợp lý các nguồn thu quan trọng trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi của NSNN, mở rộng kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế…Nhà nước đã ban hành nhiều luật thuế mới nhằm tăng cường công tác quản lý thuế, tăng thu cho NSNN,chống thất thu thuế. Tuy nhiên trên thực tế thì công tác quản lý thu thuế vẫn còn gặp nhiều khó khăn,
  • 4. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02 nợ đọng thuế vẫn còn, đặc biệt các đối tượng nộp thuế vẫn lợi dụng những kẽ hở của luật thuế để trốn lậu thuế. Trong đó các DN NQD đóng góp một lượng tiền khá lớn vào NSNN tuy nhiên ý thức chấp hành luật thuế của các doanh nghiệp này chưa cao, nhiều doanh nghiệp có hiện tượng chậm nộp thuế, trốn lậu thuế. Vì vậy chúng ta cần phải tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp này, đặc biệt là quản lý thu thuế GTGT vì thuế GTGT đem lại nguồn thu lớn cho NSNN nhưng lại là loại thuế mà các công ty hay tìm các kẽ hở của luật thuế để trốn lậu thuế. Xuất phát từ thực tế đó và qua thời gian thực tập tại Chi cục thuế Quận Cầu Giấy, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ trong Chi cục thuế cùng với sự hướng dẫn giúp đỡ của thầy cô, tôi xin chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các Doanh nghiệp ngoài quốcdoanhtrên địa bàn quận Cầu Giấy”. Luận văn đi sâu vào nghiên cứu công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DN NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy, những thành tựu đã đạt được cũng như những hạn chế, khó khăn còn tồn tại từ đó đề xuất một số giải pháp để khắc phục những hạn chế, khó khăn đó cũng như một số kiến nghị đối với cơ quan chức năng nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT, giúp luật quản lý thuế trở nên hiệu quả hơn trong công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế Quận Cầu Giấy nói riêng và nghành thuế nói chung. Luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Thuế GTGT và nội dung quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Cầu Giấy.
  • 5. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.02 Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác thu thuế GTGT đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Cầu Giấy trong thời gian tới. Vì thời gian và trình độ hạn hẹp, luận văn vẫn còn không ít những thiếu sót, khuyết điểm, rất mong nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo của các thầy cô, các cán bộ thuế trong Chi cục thuế Quận Cầu Giấy để luận văn tốt nghiệp được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  • 6. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.021 CHƯƠNG 1 THUẾ GTGT VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT 1.1.1. Kháiniệm, đặcđiểm và vai trò của thuế GTGT  Khái niệm về thuế GTGT Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Năm 1918, một người Đức lần đầu tiên đã nghĩ ra thuế này nhưng không được Chính phủ Đức chấp nhận. Pháp là nước đầu tiên trên thế giới áp dụng thuế GTGT vào năm 1954 và chính thức áp dụng từ ngày 01/01/1968. Thuế giá trị gia tăng theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắt là TVA), tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắt là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng. Ngay từ buổi đầu áp dụng, thuế GTGT đã thể hiện sự ưu việt hơn so với thuế doanh thu đó là đảm bảo số thu kịp thời cho NSNN và khắc phục được tình trạng trùng lặp của thuế doanh thu trước đây. Do những ưu việt nổi trội của nó mà ngày càng có nhiều nước áp dụng thuế GTGT. Ở Việt Nam, tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khoá IX, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật thuế giá trị gia tăng ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành kề từ ngày 01/01/1999. Tiếp theo đó, để phù hợp hơn với tình hình thực tế, Quốc hội cũng đã thông qua Luật sửa đổi vào ngày 17/06/2003 và mới đây tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XII ngày 03/06/2008 đã thông qua Luật thuế GTGT mới thay thế 2 luật trên và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Theo quy định của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008: “ Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.  Đặc điểm của thuế GTGT
  • 7. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.022 - Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu, là yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa. - Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn nhưng không trùng lặp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. - Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế, không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần chỉ là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của đối tượng cung cấp dịch vụ. Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi quá trình phân đoạn sản xuất, sản phẩm hàng hóa dù được luận chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn sản xuất kinh doanh thì tổng thuế GTGT phải nộp đều như nhau. Do vậy sẽ khuyến khích chuyên môn hóa trong sản xuất lưu thong. - Thuế GTGT có tính lãnh thổ. Đối tượng chịu thuế GTGT chỉ giới hạn trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia. - Thuế GTGT có tính chất lũy thoái. Mức thuế không phụ thuộc vào thu nhập có khả năng nhận được của người nộp thuế, thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. - Thuế GTGT đem lại nguồn thu ổn định cho NSNN. Nó phụ thuộc vào mức tiêu dùng của xã hội do vậy khi xã hội càng phát triển thì nguồn thu từ thuế GTGT càng cao hơn.  Vai trò của thuế GTGT Sau hơn 11 năm áp dụng, thuế GTGT đã thể hiện vai trò rất lớn trong công cuộc phát triển sản xuất theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế.Việc áp dụng thuế GTGT đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thông hàng hóa, góp phàn thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu. Thể hiện: - Thuế GTGT do thu không bị trùng lặp nên góp phần làm giá cả hàng hóa trở nên hợp lý, chính xác hơn so với khi áp dụng thuế doanh thu; góp
  • 8. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.023 phần khuyến khích chuyên môn hóa để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. - Thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch vụ, nên tạo được nguồnthu lớn và tương đốiổn định cho ngân sáchnhà nước. - Thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ nên không phải đi sâu xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ cuả các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản lý thu tương đốidễ dàng hơn các loại thuế trực thu. - Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế GTGT mà còn được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế. Đối với hàng nhập khẩu, thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa. - Thúc đẩy đối tượng nộp thuế thực hiện tốt việc hạch toán và thực hiện mua bán hàng hóa dịch vụ có hóa đơn, chứng từ; tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao, nâng cao tính tự giác trong việc thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế. - Thuế GTGT có ít thuế suất, đảm bảo sự đơn giản, rõ ràng. - Thuế giá trị gia tăng được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...góp phần làm cho hệ thống chính sách thuế cuả Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển cuả nền kinh tế thị trường, tương đồng với hệ thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Nhìn chung trong các loại thuế gián thu, thuế giá trị gia tăng được coi là phương pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu lớn cuả chính sách thuế, như tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách
  • 9. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.024 nhà nước, đơn giản, trung lập…Việc áp dụng thuế GTGT đã tạo nhiều thuận lợi cho các cơ sở sản xuất kinh doanh. 1.1.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT 1.1.2.1. Đối tượng chịu thuế GTGT Hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đốitượngchịu thuế GTGTtrừ25nhómmặt hàng khôngchịu thuế GTGT. 1.1.2.2. Đối tượng nộp thuế GTGT Đối tượng nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT( gọi là cơ sở kinh doanh), là tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT(gọi là người nhập khẩu). 1.1.2.3. Đối tượng không chịu thuế GTGT Theo quy định hiện hành, đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm 25 nhóm hàng hóa, nhìn chung các hàng hóa dịch vụ này có một số tính chất sau:  Là các hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yêu phục vụ cho nhu cầu đời sống sản suất cộng đồng, không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng.  Là hàng hóa, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh.  Các hàng hóa dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích.  Hàng hóa nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam.  Một số dịch vụ do Nhà nước trả tiền.  Một số hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm. 1.1.2.4. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất  Giá tính thuế -Giá tính thuế được quy định như sau: + Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
  • 10. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.025 + Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu. + Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. + Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng; Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài; + Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm. + Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng. + Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị. + Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước. + Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng.
  • 11. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.026 + Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức : Giá thanh toán Giá chưa có thuế GTGT= -------------------------------------------------- 1+ thuế suất của hàng hóa, dịch vụ(%) - Giá tính thuế đốivới hàng hoá, dịch vụ này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. -Giá tính thuếđược xác địnhbằngđồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phảiquy đổira đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam côngbốtạithờiđiểm phátsinhdoanhthuđểxác địnhgiá tínhthuế.  Thuế suất Theo quyđịnhhiện hành, thuếGTGTbaogồm3mức thuếsuất:0%, 5% và10%: - Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoángsản khai thác chưaquachếbiến . - Thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng; các hàng hóa dịch vụ cần ưu đãi như nước sạch phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh: giáo cụ, đồ dùng để giảng dạy và học tập; dịch vụ khoa học và công nghệ... - Thuế suất 10%: Áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ không thuộc trường hợp áp dụng thuế suất 0%, 5%. 1.1.2.5. Phương pháp tính thuế 1.1.2.5.1. Phương pháp khấu trừ thuế  Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
  • 12. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.027 - Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. - Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng; - Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật thuế GTGT.  Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. 1.1.2.5.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT  Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau: -Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng. - Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.  Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau đây. - Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ. - Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý 1.2. Nội dung quản lý thuế Hiện nay các DN NQD nộp thuế theo cơ chế tự tính, tự kê khai, tự nộp thuế thực hiện theo Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006. Luật quản lý thuế đươc ban hành và có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2007, được coi là một bước tiến quan trọng trong công tác cải cách thủ tục hành chính
  • 13. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.028 về quản lý thuế và các khoản phải thu nộp NSNN. Luật này đã điều chỉnh tống nhất vầ quản lý thuế đối với toàn bộ các loại thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN( gọi chung là thuế). Các thủ tục hành chính thuế được quy định đơn giản, rõ ràng và minh bạch giúp NNT dễ dàng hơn trong việc kê khai thuế đồng thời nâng cao trách nhiệm và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của NNT. Luật quản lý thuế được ban hành cũng tạo điều kiện cho việc áp dụng cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại theo đó người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, phù hợp với quy định của pháp luật và cũng phù hợp với thông lệ quản lý thuế quốc tế. Luật Quản lý thuế quy định đầy đủ các nội dung của công tác quản lý thuế, có phạm vi điều chỉnh thống nhất đối với toàn bộ các loại thuế (thuế nội địa và thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu), các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật, nội dung quản lý thuế bao gồm:  Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.  Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.  Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.  Quản lý thông tin về người nộp thuế.  Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.  Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.  Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.  Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế Đối tượng áp dụng của Luật bao gồm:Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế và các khoản thu thuộc NSNN theo quy định của pháp luật; tổ chức, cá nhân thực hiện khấu trừ thuế và làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế; cơ quan quản lý thuế bao gồm cơ quan thuế và cơ quan hải quan; công chức quản lý thuế, bao gồm công chức thuế và công chức hải quan; cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế.
  • 14. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.029 Trong Luật quản lý thuế, các thủ tục hành chính thuế được quy định đơn giản, rõ ràng, minh bạch nhằm nâng cao trách nhiệm và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của NNT, tạo điều kiện cho NNT chấp hành tốt pháp luật thuế như quy định rõ các loại giấy tờ của từng loại hồ sơ thuế (hồ sơ khai thuế, hồ sơ miễn giảm thuế, hồ sơ hoàn thuế vụ...), thống nhất thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, phương thức khai thuế phù hợp với từng loại thuế... Luật còn quy định một số quyền của người nộp thuế như: yêu cầu cơ quan thuế hướng dẫn, giải thích về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế để tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của mình; yêu cầu cơ quan thuế thực hiện đúng việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, bồi thường thiệt hại về thuế theo quy định của pháp luật để đảm bảo lợi ích hợp pháp của mình; yêu cầu cơ quan thuế giữ bí mật thông tin do mình và các tổ chức, cá nhân khác cung cấp phục vụ cho việc quản lý thuế. Bên cạnh đó Luật Quản lý thuế quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế, nhằm bảo đảm phục vụ hỗ trợ NNT và giám sát quá trình tuân thủ pháp luật thuế có hiệu quả. Nhấn mạnh chức năng tuyên truyền, hỗ trợ NNT, công khai minh bạch các thủ tục và thời hạn giải quyết hồ sơ thuế. Quy định cụ thể quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ thuế theo cơ chế “một cửa”, gắn trách nhiệm của công chức quản lý thuế với việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thuế. Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin về NNT để phân tích, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, phục vụ công tác quản lý thuế cũng như công tác thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế. Về tổng thể, Luật Quản lý thuế đã tạo lập khung pháp lý chung để thực thi tất cả các Luật, Pháp lệnh thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu. Sự ra đời của Luật Quản lý thuế sẽ khắc phục được tình trạng chia cắt, tách biệt về phương thức quản lý giữa các loại thuế. Từ đó, tạo nền tảng cho việc áp dụng một cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại theo hướng tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Đây là cơ chế đề cao quyền
  • 15. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0210 và trách nhiệm của các chủ thể chấp hành pháp luật thuế: người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Các quy định của Luật tạo điều kiện cho việc cải cách thủ tục hành chính thuế, tăng cường công cụ quản lý, nâng cao hiệu lực của hệ thống pháp luật thuế. Diện mạo công tác quản lý thuế sẽ được hiện đại hoá, phù hợp với thông lệ quốc tế, phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế trong giai đoạn tới. Để giúp người nộp thuế hiểu cụ thể hơn về Luật Quản lý thuế, Chính phủ đã ban hành nghị đinh số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số 60/2007TT-BTC ngày 14/06/2007 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và gần đây nhất là thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 thay thế cho thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007. 1.3. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với các Doanhnghiệp ngoàiquốc doanh 1.3.1. Kháiniệm và đặc điểm của doanh nghiệp ngoàiquốc doanh Kinh tế NQD là loại hình kinh tế khá phong phú, bao gồm các DN NQD và hộ kinh doanh cá thể. DN NQD là các đơn vị kinh doanh có tính chất tư hữu, bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty Cổ phần và các đơn vị theo hình thức hợp tác xã. Trong nền kinh tế thị trường mà mọi thành phần kinh tế đều tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, chính sách kinh tế mở đã tạo cơ hội cho các DNNQD phát huy hết khả năng tiềm tang rong nền kinh tế. Nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế đều có quyền bình đẳng đã tạo nên sức mạnh và những thế mạnh riêng cho các DN NQD. Các DN NQD nước ta có những đặc điểm sau:  Đặc điểm cơ bản của khu vực kinh tế NQD là mang tính sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, tính tư hữu cao và hoạt động theo cơ chế thị trường với mục đíchchính là lợi nhuận.
  • 16. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0211  Chủ động trong sản xuất kinh doanh và dễ thích ứng: Người đứng đầu các doanh nghiệp này thường là chủ sở hữu hoặc người có vốn lớn nhất nên họ có khả năng tự quyết vì vậy có thể chớp được những cơ hội kinh doanh thuận lợi. Do đó các DN NQD có sự thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường. Mặt khác, do quy mô thường không lớn nên doanh nghiệp dễ dàng rút lui và lựa chọn một hướng đi khác trong phạm vi được phép sao cho có lợi nhất phù hợp với khả năng của mình. Đây là mọt thế mạnh để DN NQD tham gia thị trường với các danh nghiệp Nhà nước.  Cơ cấu quản lý linh hoạt: Các DN NQD thường thích hợp với cơ cấu tổ chức đơn giản, số lượng nhận viên thường ít. Tuy nhiên vốn của thành phần kinh tế này do những chủ thể kinh daonh tình nguyện đóng góp, do cổ đông đóng góp hoặc liện doanh lien kết…nên họ có toàn quyền quyết định ngành nghề kinh daonh phù hợp với khả năng, trình độ và nhu cầu của thị trường. Mặc dù quy mô hoạt động không lớn song đó lại là một lợi thế cho các DN NQD tăng vòng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.  Sự phát triển của thành phần kinh tế NQD thường mang tính tự phát, chưa có quy hoạch và có nhiều biến động phụ thuộc vào cung cầu thị trường hang hóa, vào những chính sách của Nhà nước trong việc khuyến khích hay hạn chế phát riển.  Quy mô hoạt động ở mức vừa và nhỏ, tuy nhiên lĩnh vực hoạt động lại khá đa dạng, hoạt động trong mọi lĩnh vực: công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.  Ý thức chấp hành pháp luật của các DN NQD chưa cao thể hiện qua việc thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ mua bán hang hóa chưa đầy đủ, việc trốn lậu thuế còndiễn ra khá phổ biến.. 1.3.2. Vai trò của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong sự phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta Với định hướng phát triển nền kinh tế nước ta bằng con đường công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, nhằm đưa nước ta thành một nước công
  • 17. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0212 nghiệp vào năm 2020, tất yếu cần có sự tham gia của mọi thành phần kinh tế. sau nhiều năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những kết quả nhất định và đóng góp một phần không nhỏ vào thành tựu chung đó phải kể tới vai trò của các công ty CP. Với những đóng góp của mình, các DN NQD ngày càng khẳng đinh vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế:  Với qui mô và hình thức kinh doanh ngày càng phong phú, các DN NQD phát triển tạo điều kiện thu hút lao động, tạo thêm nhiều công ăn việc làm, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội.  Các DN NQD tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, là động lực để phát triển nền kinh tế: Trước đây hầu hết các lĩnh vực kinh tế, các ngành nghề sản xuất đều do khu vực kinh te quốc doanh đảm nhận. Sụ phát triển của các DN NQD đã tác động mạnh mẽ tới doanh nghiep Nhà nước, buộc phải đổi mới công nghệ, phương thức kinh doanh để tồn tại và đứng vững trên thị trường. Như vậy sự phát triển của các DN NQD đã góp phần đẩy nhanh việc hình thành nền kinh tế nhiều thành phần, thúc đẩy cải cách doanh nghiệp Nhà nước, cải tổ cơ chế quản lý theo hướng thị trường, mở của hợp tác với bên ngoài, nâng cao năng lực cạnh tranh.  Các DN NQD đóng góp cho nền kinh tế một khối lượng hang hóa lớn, dịch vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Các DN NQD đã góp phần to lớn vào việc tạo ra sự phong phú về chủng loại hang hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm, từng bước cải thiện nâng cao đời sống người dân.  Các DN NQD góp phần không nhỏ vào việc tăng thu cho NSNN. Sản xuất kinh doanh phát triển là tiền đề tạo ra nguồn thu cho NSNN. Do vậy, để tăng thu cho NSNN, biện pháp quan trọng nhất là không ngừng phát triển kinh tế và đời sống xã hội. Các DN NQD tồn tại và phát triển đã đóng góp to lớn cho NSNN( khoảng 30%) thông qua thuế và các khoản khác. DN NQD với số lượng đơn vị kinh doanh đông đảo ở mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề đã đem lại một nguồn thu tương đối lớn cho NSNN.
  • 18. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0213 Xuất phát từ vai trò cũng như tầm quan trọng của thành phần kinh tế này đối với toàn xã hội nói chung và đối với nền kinh tế nói riêng, Đảng va Nhà nước ta đã và đang tạo mọi điều kiện để thành phần kinh tế này ngày càng phát triển lành mạnh, trở thành một ngành kinh tế trọng điểm đem lại hiệu quả kinh tế và xã hội cao nhất cho đất nước, góp phần tăng trưởng kinh tế. 1.3.3. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các Doanh nghiệp ngoàiquốcdoanh Trong các sắc thuế gián thu, thuế GTGT được coi là phương pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, nó được đánh giá cao do co nhiều ưu điểm nổi trội. Tuy nhiên thuế GTGT là một sắc thuế mới ban hành nên trong quá trình thực hiện không tránh khỏi vướng mắc, khó khăn cần giải quyết. Một hệ thống thuế có cơ cấu hợp lý, rõ ràng, tính khả thi cao nhưng quản lý kém sẽ không phát huy được hiệu quả. Do vậy cần tăng cưởng quản lý để phát huy hiệu quả của thuế GTGT và đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Trong điều kiện hiện nay khi mà các thành phần kinh tế được tự chủ trong kinh doanh, tự do kinh doanh và đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế mở rộng thị trường thì DN NQD là loại hình doanh nghiệp ngày càng phổ biến và phát triển mạnh mẽ nhất. Nhưng trong những năm qua việc quản lý thuế GTGT đối với khối doanh nghiệp này vẫn tồn tại nhiều thiếu sót, dẫn đến việc cần phải tăng cường quản lý thuế đối với loại hình này. Sự cần thiết này xuất phát từ nhiều lý do:  Thứ nhất: Xuất phát từ tính phong phú, đa dạng của các DN NQD DN NQD là một loại hình kinh tế thu hút vốn đầu tư nhàn rỗi và thu hút vốn đầu tư rất mạnh. Mặt khác các DN NQD phát triền đa dạng hóa các ngành nghề, tạo nhiều sản phẩm do đó việc quản lý các công ty này khá phức tạp. Bên cạnh đó ý thức tuân thủ pháp luật của các công ty này chưa cao, hệ thống kế toán chưa triệt để, đôi khi chỉ là hình thức chống đối, có biểu hiện thiếu trung thực trong ghi chép hóa đơn và phương pháp hạch toán để trốn thuế…trong khi việc xử lý vi phạm trong lĩnh vực thuế chưa có tính răn đe, chủ yếu mới chỉ xử lý vi phạm hành chính đã khiến chi việc làm sai trái ở loại
  • 19. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0214 hình này nagyf càng phổ biến và đa dạng. Một đòi hỏi cấp thiết là phải tăng cường hơn nữa công tác thanh tra kiểm tra thuế với các DN NQD ở nước ta.  Thứ hai: Xuất phát thì yêu cầu đảm bảo nguồn thu cho NSNN Để đảm bảo nguồn thu NSNN được ổn định, nhiệm vụ của ngành thuế là hết sức quan trọng. Hàng năm số thu từ thuế chiếm trên 90% tổng thu NSNN trong đó số thu từ thuế GTGT chiếm khoảng 20% tổng thu từ thuế, do vậy tăng cường quản lý thuế GTGT là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa. DN NQD với sự phát triển đa dạng và quy mô ngày càng lớn thì số thu từ thuế ở khu vực kinh tế này ngày càng trở nên quan trọng. Tuy nhiên thì vấn đề nợ thuế, trốn lậu thuế ở khu vực này đã và đang là mối quan tâm lớn của ngành thuế. Do vậy cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế GTGT với các DN NQD để đảm bảo nguồn thu cho NSNN.  Thứ ba: Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo công bằng xã hội Công bằng xã hội không chỉ được hiểu là công bằng về vật chất mà công bằng còn là sự tuân thủ pháp luật. Mọi công dân đều phải tuân thủ pháp luật, phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình, mọi sai phạm sẽ được xử lý nghiêm minh. Tuy nhiên hiện tượng gian lận, trốn lậu thuế đã làm cho vai trò của Nhà nước trong việc phân phối thu nhập và thực thiện công bằng xã hội bị hạn chế, gây ra hiện tượng mất công bằng giữa người nghiêm minh chấp hành luật thuế với người trốn lậu thuế, giữa các doanh nghiệp với nhau, vấn đề dung thuế để điều tiết thu nhập cũng như tài trợ cho người nghèo không được thực hiện dẫn tới công bằng xã hôi không được đảm bảo, vai trò của Nhà nước với đời sống xã hội bị giảm sút. Xuất phát từ những lý do trên, để đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế, phát huy được vai trò tích cực của thuế thì việc tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đốivới các công ty CP là hết sức cần thiết.
  • 20. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0215 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY 2.1. Tình hình kinh tế xã hội của Quận Cầu Giấy và cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Quận Cầu Giấy 2.1.1. Đặc điểm kinh tế-xã hội và sự phát triển của các DN NQD trên địa bàn Quận Cầu Giấy  Đặc điểm kinh tế- xã hội Quận Cầu Giấy nguyên là vùng đất được cả nước biết đến từ xa xưa về truyền thống văn hóa, hiếu học, về nếp sống văn minh, thanh lịch mang đậm đà bản sắc Thăng Long-Hà Nội ngàn năm văn hiến. Đây chính là một trong “ Tứ danh hương: Mỗ-La-Canh-Cót” của đất kinh kỳ Thăng Long xưa. - Vị trí địa lý: Quận Cầu Giấy nằm ở phía Tây nội thành Hà Nội. Phía Đông giáp quận Đống Đa và quận Ba Đình, phía Tây giáp huyện Từ Liêm. Phía Nam giáp quận Thanh Xuân, phía Bắc giáp quận Tây Hồ. Diện tích: 12,04 km2. Dân số:khoảng 201.600 người( năm 2009). - Lịch sử hình thành: Năm 1831, Cầu Giấy là vùng đất của huyện Từ Liêm thuộc phủ Hoài Đức, Hà Nội. Sau ngày giải phóng Thủ đô 1954, vùng đất Cầu Giấy thuộc quận VI ngoại thành Hà Nội. Từ năm 1961, vùng đất Cầu Giấy thuộc huyện Từ Liêm ngoại thành Hà Nội. Ngày 22/11/1996, Chính phủ ra Nghị định số 74-CP thành lập quận Cầu Giấy trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của các thị trấn: Cầu Giấy, Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Mai Dịch và các xã Dịch Vọng, Yên Hòa, Trung Hòa
  • 21. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0216 của huyện Từ Liêm. Quận Cầu Giấy khi mới thành lập gồm 7 phường: Quạn Hoa, Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Mai Dịch, Dịch Vọng, Yên Hòa và Trung Hòa. Ngày 5/1/2005, Chính phủ ra Nghị định số 02/2005/NĐ-CP thành lập phường Dịch Vọng Hậu thuộc quận Cầu Giấy trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính của phường Quan Hoa và phường Dịch Vọng. - Đơn vị hành chính: Quận Cầu Giấy hiện nay có 8 phường là: Quan Hoa, Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Mai Dịch, Dịch Vọng, Yên Hòa, Trung Hòa, Dịch Vọng Hậu. - Tình hình kinh tế xã hội: Từ một vùng đất ven đô, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, kinh tế còn nghèo nàn, cơ sở hạ tầng yếu kém, giờ đây Cầu Giấy là quận nội thành với kết cấu hạ tầng đô thị ngày càng văn minh hiện đại, đời sống vật chất, tình thần của nhân dân được cải thiện, an ninh quốc phòng được đảm bảo. Về kinh tế: Những năm gần đây, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế hàng năm của quận Cầu Giấy bình quân đạt 30%, thu NSNN bình quân tăng 64%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng ngày càng tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ-công nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp.Năm 2008, tổng thu NSNN của quận đạt 1.100 tỷ đồng, doanh thu từ hoạt động thương mại-dịch vụ đạt 21.500 tỷđồng; giá trị sản xuất côngnghiệp-xây dựng cơ bản đạt 3.500 tỷ đồng. Hiện nay, quận đang có 3 xu hướng đô thị hóa: Hình thành các trung tâm công nghiệp, thương mại dịch vụ mới; mở rộng đô thị từ các phường ven đô tới các nơi xa hơn; chuyển đổi những vùng nông thôn có điều kiện phát triển sản xuất, giao lưu hàng hóa hình thành các đô thị, các trung tâm buôn bán. Năm 2008, quận đã đầu tư cho xây dựng 176 dự án xây dựng cơ sở hạ tầng với tổng vốn đầu tư 412,7 tỷ đồng. Về lao động việc làm: Hàng năm quận đã đào tạo việc làm cho 3500-4000 lao động. Năm 2008, hỗ trợ giải quyếtviệc làm cho 4.880lao động, trongđólao độngcóđàotạo đạt55%.
  • 22. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0217 Về văn hóa-xã hội: Quy mô giáo dục của quận phát triển toàn diện ở các ngành học, cấp học với 52 trường học từ mẫu giáo đến trung học phổ thông. Năm 2008, có 16 trường đạt chuẩn quốc gia( trong đó có 12 trường cônglập và 4 trường ngoài cônglập). Công tác y tế, dan số, kế hoạch hóa gia đình được chú trọng. Ngành y tế tại 8 phường đạt chuẩn quốc gia.  Sự phát triển của các DN NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy Từ Đại hội Đảng lần thứ VI( 1986) với chủ trương đổi mới nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã xác định phát triển nền kinh tế nước ta theo hướng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại, trog đó có thành phần kinh tế tuư bản tư nhân. Sau đó tại các Đại hội Đảng VII, VIII đường lối phát triển nền kinh tế thị trường theo đinh hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều thành phần kinh tế tiếp tục được khẳng định. Từ đó, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phát triển rất mạnh mẽ, góp phần quan trọng thực hiện các chủ trương khác của Đảng và Nhà nước như: chủ trương xoá đói giảm nghèo, phân bố lại cơ cấu kinh tế, xoá dần sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi và miền ngược… Từ năm 1990 khi Quốc hội thông qua Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân và đặc biệt khi Việt Nam chính thức mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, số lượng các DN NQD tăng lên nhanh chóng. Năm 2008, trên địa bàn quận Cầu Giấy có 5.024 DN NQD, đến năm 2009 tăng lên 6.442 doanh nghiệp và tính đến 31/12/2010 số DN NQD là 7.288 doanh nghiệp. Như vậy chỉ trong thời gian ngắn số lượng các DN NQD trên địa bàn quận đã tăng lên nhanh chóng với quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng. Loại hình sản xuất kinh doanh cũng khá đa dạng bao gồm: sản xuất, xậy dựng, vận tải, dịch vụ thương mại, trong đó chủyếu các DN NQD hoạt độngtrên lĩnh vực dịch vụ thương mại. Các DN NQD phát triển mạnh, kinh doanh ngày càng hiệu quả. Nhìn chung, các DN NQD hoạt động đều có doanh thu, có những doanh nghiệp làm ăn rất thành công có doanh thu hang chục tỷ đồng, song vẫn còn có những
  • 23. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0218 công ty hoạt động không hiệu quả nhưng số lượng các doanh nghiệp này không lớn. với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ, các DN NQD đóng góp một phần đáng kể vào NSNN. Vì vậy nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp này đóng vai trò rất quan trọng. Số lượng các doanh nghiệp này ngày càng lớn trong khi số cán bộ tại chi cục thuế có giới hạn, do đó vai trò và trách nhiệm của cán bộ thuế ngày càng lớn, góp phần quan trọng trong công tác thu NSNN. 2.1.2. Cơcấu tổ chức của Chi cục thuế Quận Cầu Giấy Chi cục thuế Quận Cầu Giấy được thành lập theo Quyết định số 582/QD- TC-TCCB ngày 13/08/1997 của Bộ Tài Chính.Chi cục thuế quận Cầu Giấy chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Cục thuế Hà Nội, Chi cục còn chịu sự chỉ đạo của UBND quận Cầu Giấy. Toàn bộc Chi cục có 127 cán bộ, trong đó có 117 cán bộ trong biên chế, 10 cán bộ hợp đồng.  Ban lãnh đạo Chi cục có 3 người: 1 Chi cục trưởng và 2 Chi cục phó giúp việc cho Chi cục trưởng. - Chi cục trưởng: phụ trách chung, chịu trách nhiệm về công tác thu thuế của quận trước Cục thuế Hà Nội, Quận uỷ, HĐND, UBND quận Cầu Giấy. - Một Chi cục phó phụ trách khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, phần nghiệp vụ tính thuế và các độithuế trên địa bàn. - Một Chicục phó phụtráchvấnđề hành chhính, trướcbạ, vàthu nhập cánhân.  Chi cục bao gồm 13 đội: - Đội Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế: 16 cán bộ. - Đội Tổng hợp- Nghiệp vụ- Dự toán, Kê khai - Kế toán thuế và Tin học: 22 cán bộ. - Đội Kiểm tra thuế số 1: 11 cán bộ. - Đội Kiểm tra thuế số 2: 15 cán bộ. - Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế: 7 cán bộ. - Đội Kiểm tra nội bộ:8 cán bộ.
  • 24. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0219 - Đội Quản lý trước bạ và thu khác: 12 cán bộ. - Đội Hành chính- Nhân sự- Tài vụ- Ấn chỉ: 10 cán bộ. - Đội thuế phường Dịch Vọng: 4 cán bộ. - Đội thuế phường Mai Dịch: 3 cán bộ. - Đội thuế liên phường Quan Hoa- Dịch Vọng Hậu.: 5 cán bộ. - Đội thuế liên phường Nghĩa Đô- Nghĩa Tân: 5 cán bộ. - Đội thuế liên phường Trung Hoà-Yên Hoà: 6 cán bộ Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế quận Cầu Giấy có thể được thể hiện qua sơ đồ sau: 2.1.3. Kếtquả thực hiện nhiệm vụ Với tinh thần đoàn kết nội bộ và có trách nhiệm trong công việc, trong những năm vừa qua Chi cục thuế Quận Cầu Giấy đã luôn hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN và tăng cường công tác chỉ đạo, để từ đó khắc phục được các tồn tại bất cập, góp phần vào sự phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương. Kết quả thực hiện thu NSNN thời gian qua như sau: Ban lãnh đạo Chi cục thuế Đội tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế Đội Tổng hợp- nghiệp vụ-dự toán- KK- KKT và tin học 2 Đội kiểm tra thuế số 1 và số 2 Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ Đội kiểm tra nội bộ Đội quản lý trước bạ và thu khác Đội hành chính -nhân sự-tài vụ-ấn chỉ 2 đội thuế phường Dịch Vọng và Mai Dịch 3 Đội thuế liên phường
  • 25. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0220 Bảng 2.1 : Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN từ năm 2008 đến 2010 Đơn vị tính: triệu đồng Năm Kế hoạch Thực hiện Pháp lệnh Phấn đấu Tổng số thu % Pháp lệnh % Phấn đấu % So với cùng kỳ 2008 776.030 1.023.750 944.710 128 97 161 2009 826.820 868.090 991.734 114 109 1.05 2010 1.676.850 1.718.000 1.868.080 114 109 221 ( Nguồn số liệu: Chi cục thuế Quận Cầu Giấy) Trong 3 năm gần đây, Chi cục thuế quận Cầu Giấy đều hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao với số thu ngày càng lớn. Đạt được kết quả như trên Chi cục thuế quận Cầu Giấy đã thực hiện tốt khâu quản lý tập trung đôn đốc các ĐTNT, đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế đúng đủ, kịp thời. Qua đó cho thấy nền kinh tế của quận Cầu Giấy đã và đang tiếp tục tăng trưởng ổn định, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển nên mới có số thu năm sau cao hơn năm trước nhất là đối với các DN NQD. Bảng 2.2: Số thu từ các DN NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy Đơn vị: triệu đồng Năm Tổng thu NS trên địa bàn Quận Số thu từ khu vực kinh tế NQD Tỷ trọng thu từ khu vực kinh tế NQD( %) 2008 944.710 302.857 32,06 2009 991.734 375.180 37,83 2010 1.868.080 624.904 33,45 ( Nguồn số liệu: Chi cục thuế quận Cầu Giấy) Qua số liệu trên có thể thấy rằng, số thu NSNN từ khu vực kinh tế NQD chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số thu từ thuế của toàn quận và ngày càng lớn. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của khu vực kinh tế NQD trong việc
  • 26. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0221 đảm bảo nguồn thu cho NSNN và khả năng có thể động viên nguồn thu từ các DN NQD. Do vậy, việc quản lý thu thuế đối với các DN NQD, tăng cường công tác kiểm tra thuế phải đảm bảo chống thất thu, thi hành đúng pháp luật thuế, đồng thời phải đảm bảo tạo điều kiện cho khu vực kinh tế này phát triển về mọi mặt để nuôi dưỡng nguồn thu và có thể tạo ra nguồn thu vững chắc trong tương lai. 2.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DN NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy 2.2.1. Công táctuyên truyền giáo dụcpháp luậtthuế GTGT Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế của Nhà nước và cuộc sống, nhất là đối với chính sách thuế mới ban hành, tạo điều kiện tiền đề cho việc triển khai và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao. Nhận thức được điều đó, trong những năm qua công tác tuyên truyền, giáo dục pháp Luật thuế của Chi cục thuế quận Cầu Giấy đã được chú trọng và đẩy mạnh. Để thực thi Luật thuế GTGT có hiệu quả, trước tiên cần phải làm cho đội ngũ cán bộ quản lý thu thuế và các ĐTNT hiểu và nắm vững nội dung của Luật thuế GTGT, cách tính toán để thu nộp đúng Luật và đề cao ý thực trách nhiệm của cán bộ thuế. Do vậy, trong thời gian qua, Chi cục thuế đã chủ động phối hợp với các ban ngành liên quan tổ chức cho các cán bộ trong ngành học tập nội dung các Luật thuế mới, từ đó nâng cao nghiệp vụ, hiểu biết cho cán bộ thuế, giúp cho công tác quản lý có hiệu quả hơn. Đối với các DN NQD trên địa bàn quận, Chi cục thuế quận Cầu Giấy đã tập trung tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế dưới nhiều hình thức phong phú như: tổ chức các hội nghị tập huấn, trao đổi đối thoại, giải đáp các vướng mắc bằng điện thoại, văn bản hoặc giải đáp trực tiếp…Ngoài ra Chi cục thuế còn tổ chức các lớp tập huấn miễn phí cũng như phát tờ rơi tuyên truyền, mẫu tờ khai miễn phí cho các doanh nghiệp và phương thức này tỏ ra khá hiệu quả. Chi cục thuế đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đươc giao.Hầu hết các doanh
  • 27. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0222 nghiệp trên địa bàn đã hiểu được nội dung Luật thuế GTGT, hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của mình từ đó chấp hành tốt các quy định về thuế GTGT. 2.2.2. Công tácquản lý đối tượng nộp thuế Công tác quản lý đối tượng nộp thuế có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý thu thuế. Qua công tác này, cơ quan thuế nắm bắt được đầy đủ các cơ sở kinh doanh trên địa bàn với những yếu tố cơ bản về hoạt động sản xuất kinh doanh của ĐTNT. Từ đó, cơ quan thuế sẽ đưa ra kế hoạch và những biện pháp quản lý thu thuế thích hợp để khai thác triệt để ĐTNT, tránh bỏ sót các nguồn thu, đảm bảo được nguồn tài chính cho NSNN, đồng thời đảm bảo được tính công bằng của thuế khoá. Một đơn vị khi có hoạt động sản xuất kinh doanh phải được pháp luật công nhận và phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với NSNN. Hoạt động của các doanh nghiệp chỉ được coi là hợp pháp trong kinh doanh khi đã có đăng ký kinh doanh và hợp pháp về thuế khi đã tiến hành đăng ký thuế. 2.2.2.1. Công tác đăng ký và cấp Mã số thuế Đăng ký thuế là việc NNT kê khai những thông tin của NNT theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo các quy định của pháp luât. Theo Điều 22 Luật quản lý thuế, các đối tượng đăng ký thuế phải đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập…Sau khi đăng ký thuế, ĐTNT sẽ được cơ quan thuế cấp MST. NNT chỉ được cấp một MST duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng kí thuế cho đến khi không còn tồn tại. MST được dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà NNT phải nộp. Trong thời gian vừa qua, Chi cục thuế quận Cầu Giấy đã thực hiện theo đúng Luật quản lý thuế và các thông tư quy định về việc cấp MST cho ĐTNT cũng như các trường hợp vi phạm về đăng ký thuế. Mặc dù vẫn còn vi phạm nhưng tình trạng vi phạm về đăng ký cấp MST tại Chi cục là rất ít và nếu xảy ra thì cũng được xử lý một cách nghiêm túc theo đúng quy định của pháp luật.
  • 28. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0223 Chi cục luôn phấn đấu để tạo điều kiện tối đa cho các doanh nghiệp trong quá trình đăng ký thuế và cấp MST. Đối với các ĐTNT trên địa bàn quận hiện nay có 2 cách thức để đăng ký và cấp MST. Các ĐTNT đến trực tiếp tại Cục thuế Hà Nội để nộp tờ khai đăng ký thuế hoặc có thể nộp tờ khai đăng ký thuế tại Chi cục thuế. Tuy nhiên theo cách thứ 2 lại phát sinh 2 trường hợp:  Nếu ĐTNT đươc Cục thuế Hà Nội phân cấp về cho Chi cục thuế quản lý thì ĐTNT đơn giản chỉ cần đến Chi cục thuế để nhận chứng nhận đăng ký thuế và được Chi cục phân công cán bộ thuế quản lý địa bàn hướng dẫn các quy định tiếp theo.  Nếu ĐTNT được quản lý tại Cục thuế Hà Nội thì ĐTNT phải nhận đăng ký thuế thông qua Chi cục thuế sau đó chuyển lên Cục thuế để quản lý. Tính đến năm 2010, công tác quản lý doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện và đi vào nề nếp. Toàn bộ doanh nghiệp( kể cả các doanh nghiệp mới thành lập) đã được giao cho cán bộ ở bộ phận kiểm tra. Hàng tháng tích cực đối chiếu với bộ phận kê khai để xử lý ngay các chênh lệch( nếu có) về số doanh nghiệp hoạt động, tạm nghỉ, giải thể. 2.2.2.2. Công tác quản lý hồ sơ người nộp thuế Hồ sơ đăng ký thuế sau khi nhập vào Hệ thống đăng ký thuế cấp Cục/Chi cục sẽ được truyền lên Hệ thống đang ký thuế tại Tổng cục Thuế để xác nhận và kiểm tra thông tin. Hệ thống đăng ký thuế tại Tổng cục Thuế tự động cập nhật chuyển kết quả có xác nhận trạng thái MST của NNT về Hệ thống đăng ký thuế tại các Cục/Chi cục thuế, đồng thời truyền dữ liệu đăng ký thuế và MST sang Tổng cục Hải quan. Chi cục thuế quận Cầu Giấy đã ứng dụng tin học vào công tác quản lý hồ sơ NNT, việc thực hiện in và lưu trữ thông tin về NNT đã được đội Tổng hợp- Nghiệp vụ-Dự toán- Kê khai- Kế toán thuế và Tin học tổng hợp. Toàn bộ hồ sơ về doanh nghiệp được cập nhập vào phần mềm Hệ thống quản lý hồ
  • 29. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0224 sơ(QHS). Đây là phần mềm cho phép nhận hồ sơ của các đơn vị, cho ra kết quả và xử lý hồ sơ của NNT. Hiện nay tại Chi cục đã tiến hành lập và quản lý hồ sơ các ĐTNT tương đối tốt. Nhờ vào việc ứng dụng phần mềm QHS, hồ sơ được lưu trữ và bảo quản tại đội Tổng hợp- Nghiệp vụ-Dự toán- Kê khai- Kế toán thuế và Tin học. Nhờ đó, công tác quản lý cũng như cung cấp thông tin cho Lãnh đạo Chi cục được đảm bảo nhanh chóng, hiệu quả và kịp thời. Với những kết quả như trên cho thấy việc ứng dụng tin học vào quản lý thuế rất nhiều thuận lợi nên chi cục cần ứng dụng tốt hơn nữa tin học trong mọi quy trình, phổ biến tốt hơn nữa các phần mềm ứng dụng cho mọi cán bộ trong chi cục để đạt được hiệu quả cao. Thực tế, việc triển khai các chương trình tin học đã đẩy mạnh song mức độ ứng dụng còn hạn chế do hệ thống thông tin còn nhiều lỗi, các phần mềm ứng dụng đôi khi còn có sai sót, tốc độ xử lý còn chậm,...gây khó khăn cho việc thu thập thông tin về NNT. Song ngành thuế đã kịp thời có những sửa đổi và nâng cấp các phần mềm, vì vậy đã khắc phục dần khó khăn để hoàn thành tốt mọi công việc. 2.2.2.3. Công tác quản lý tình hình hoạt động của đối tượng nộp thuế Quản lý tình hình hoạt động của ĐTNT là vấn đề cần quan tâm đầu tiên khi quản lý thu thuế GTGT. Số lượng các DN NQD ngày càng tăng là một thách thức đòi hỏi cán bộ thuế cần có những phương pháp quản lý khoa học và hợp lý.Chi cục thuế Quận Cầu Giấy đã thực hiện khá tốt công tác quản lý các DN NQD mặc dù số lượng các doanh nghiệp này khá nhiều. Dưới đây là tình hình hoạt động của các DN NQD ở Chi cục thuế Quận Cầu Giấy trong 3 năm gần đây:
  • 30. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0225 Bảng 2.3: Tình hình hoạt động của các DN NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy trong 3 năm 2008, 2009 và 2010 Năm Tổng số doanh nghiệp được cấp MST Trong đó Đang hoạt động Tạm nghỉ Ngừng hoạt động Bổ trốn Giải thể, phá sản Mất tích Khác 2008 5.024 3.643 311 930 140 - - 2009 6.442 4.633 152 1.283 202 - 172 2010 7.288 5.391 160 1.369 214 - 170 ( Nguồn số liệu: Chi cục thuế Quận Cầu Giấy) Qua số liệu trong bảng 2.3 ta thấy sự biến động về số lượng và trạng thái hoạt động của các DN NQD trong 3 năm qua là hết sức mạnh mẽ và rõ rệt. Trong vòng 3 năm số lượng các DN NQD đã tăng 2.264 doanh nghiệp. Số lượng các DN NQD tăng này là do có các doanh nghiệp mới thành lập, công ty tái hoạt động, có sự tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp, chuyển địa điểm kinh doanh...nhưng trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp mới thành lập. Có thể thấy tuy số lượng các doanh nghiệp đang hoạt động tăng nhưng các doanh nghiệp ngừng hoạt động cũng đã tăng đáng kể nhất là các doanh nghiệp bỏ trốn. Số lượng các doanh nghiệp bỏ trốn tăng nguyên nhân là do làm ăn thua lỗ hoặc trốn thuế nên đã bỏ trốn. Một số doanh nghiệp khi thay đổi địa điểm kinh doanh không thông báo với cơ quan thuế hoặc thông báo chậm nên khi cán bộ thuế xuống địa bàn kiểm tra không thấy doanh nghiệp còn tôn tại tại địa điểm kinh doanh cũ nên đã ra thông báo bỏ trốn. Đây cũng là một lí do khiến số lượng các doanh nghiệp bỏ trốn tăng. Điều đáng quan tâm là tuy số lượng các doanh nghiệp ngừng hoạt trong 3 năm đã tăng đáng kể nhưng theo số liệu trong bảng 2.1 thì hàng năm Chi cục thuế quận Cầu Giấy vẫn hoàn
  • 31. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0226 thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, số thu hàng năm vẫn tăng đáng kể. Điều này đã chứng tỏ bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ là những doanh nghiệp kinh doanh rất thành công, chứng tỏ được quy luật cạnh tranh của thị trường. Khi những doanh nghiệp không có được hướng đi đúng thì sẽ phải nhường chỗ cho những doanh nghiệp tìm được cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn, biết nắm bắt cơ hội để từ đó phát triển sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu. Tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy, hàng tháng cán bộ quản lý của từng doanh nghiệp kiểm tra số tờ khai thuế của đơn vị để kịp thời phát hiện những doanh nghiệp không nộp tờ khai theo đúng quy định để có biện pháp thu hồi và xử lý các hoá đơn của doanh nghiệp không còn hoạt động. Nếu phát hiện ra doanh nghiệp nào không còn hoạt động, bỏ trốn, mất tích, Chi cục thuế sẽ đưa thông tin về công ty đó lên mạng, thông báo rộng rãi hoá đơn, quyển hoá đơn của đơn vị đã bỏ trốn để cho các doanh nghiệp khác không còn sử dụng hoá đơn bất hợp ph áp đó nữa. Do đặc tính của các DN NQD là đơn giản, linh hoạt nên việc thay đổi loại hình kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, đặc biệt là ngành thương mại dịch vụ mang tính thường xuyên đã làm ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế. Việc xác định mức thuế suất phù hợp với hàng hoá, dịch vụ mà đơn vị sản xuất, kinh doanh; việc kiểm tra sổ sách, hoá đơn, chứng từ của đơn vị gặp nhiều khó khăn. Vì vậy đòi hỏi cơ quan thuế phải thường xuyên quản lý loại hình kinh doanh này một cách chặt chẽ. 2.2.3. Công tácquản lý căn cứ tính thuế 2.2.3.1. Công tác quản lý kê khai thuế GTGT Theo quy định, ĐTNT phải chuẩn bị số liệu , lập tờ khai thuế GTGT và gửi đến cơ quan thuế kèm theo bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra...chậm nhất vào ngày 20 của tháng sau tháng phát sinh. Trên thực tế các DN NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy thường đến nộp tờ khai thuế vào những ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT ( thường vào 4
  • 32. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0227 ngày 17,18,19 và 20) nên số lượng các doanh nghiệp đến Chi cục nộp tờ khai trong những ngày này thường rất lớn. Mặc dù trong những ngày này Chi cục đã tăng cường cán bộ cho bộ phận tiếp nhận tờ khai nhưng do số lượng các doanh nghiệp quá đông nên đã gây khó khăn cho việc tiếp nhận tờ khai của cán bộ thuế. Không chỉ việc tiếp nhận tờ khai của các cán bộ thuế gặp khó khăn, ngay cả doanh nghiệp khi nộp tờ khai do quá đông nên đến hạn cuối vẫn không thể nộp được tờ khai dẫn đến việc nộp chậm và bị phạt do nộp chậm tờ khai. Một vấn đề thường xảy ra trong quá trình kê khai thuế GTGT với các DN NQD đó là các doanh nghiệp này thường gặp khó khăn,lúng túng trong cách ghi chép sổ sách kế toán, kê khai căn cứ tính thuế. Phần lớn các DN NQD trên địa bàn tính và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nên việc kê khai thuế có phần rườm rà, phức tạp, phải xác định đâu là thuế đầu ra, đầu vào; thuế được khấu trừ, thuế không được khấu trừ. Do vậy trong quá trình tự kê khai các doanh nghiệp thường mắc sai phạm. Một số sai phạm thường gặp của các doanh nghiệp trong việc thực hiện kê khai thuế GTGT:  Một số doanh nghiệp ghi sai MST gây khó khăn trong việc nhập dữ liệu của cán bộ thuế.  Khai thiếu hoặc khai sai mẫu tờ khai: Đây là trường hợp khá phổ biến vì các doanh nghiệp tiếp xúc với loại hình tờ khai mới được sửa đổi nên các chỉ tiêu còn mới, các doanh nghiệp chưa quen. Tuy nhiên lỗi một phần cũng do trình độ của kế toán còn hạn chế, cẩu thả, ghi nhầm các chỉ tiêu trong tờ khai thuế GTGT.  Áp thuế suất trên bảng kê và tờ khai sai: các doanh nghiệp thường kê khai sai mức thuế suất của hàng hoá mà việc phân loại các hàng hoá dịch vụ này theo từng mức thuế suất là rất khó và dễ nhầm lẫn, thường thì các công ty kê nhầm mức thuế suất 5% và 10%.  Chênh lệch giữa tờ khai và bảng kê làm doanh thu bị hạch toán sai. Một số trường hợp các doanh nghiệp là do lỗi khách quan nhưng cũng không ít
  • 33. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0228 trường hợp là do chủ quan của doanh nghiệp. Các công ty thường cho rằng các cán bộ thuế ít kiểm tra bảng kê nên thường khai có doanh thu thấp hơn so với bảng kê. Nhiều trường hợp con số tổng kết trên bảng kê cộng sai hoặc không cộng, khi cán bộ kiểm tra phải cộng dồn lại rất không khoa học, mất thời gian lại không đúng nguyên tắc. Tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy, hàng tháng sau khi các doanh nghiệp nộp tờ khai thuế GTGT, những thông tin trên tờ khai sẽ được cán bộ thuế nhập vào máy tính để lưu trữ và tiến hành kiểm tra sự chính xác của tờ khai. Tuy nhiên khi áp dụng tin học vào công tác quản lý thì thường xảy ra một số hạn chế như:  Nhiều trường hợp do lỗi phần mềm máy tính báo sai kết quả làm cho cán bộ quản lý lúng túng và rất mất thời gian khi tìm ra nguyên nhân dẫn tới sai số như thế.  Cán bộ thuế nhập sai số liệu làm cho kết quả thuế máy báo sai.  Nhiều khi mạng nội bộ bị lỗi hoặc máy bị trục trặc không thể tra cứu số liệu, phải sửa chữa làm chậm tiến bộ công việc. Những hạn chế trên đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý của cán bộ thuế, làm chậm tiến bộ công việc, đôi khi còn gây tranh cãi giữa cán bộ thuế với doanh nghiệp. Những hạn chế này cần được lãnh đạo quan tâm và nhanh chóng khắc phục để cán bộ thuế có thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. 2.2.3.2. Công tác quản lý doanh thu Việc quản lý đúng doanh thu tính thuế là một bước quan trọng để tính đúng, tính đủ số thuế phải nộp vào NSNN. Trên thực tế, việc quản lý được doanh thu, doanh thu tính thuế của các DN NQD để tính đúng, tính đủ số thuế phải nộp vào NSNN là rất khó khăn bởi DN NQD là loại hình doanh nghiệp có thủ đoạn trốn thuế rất tinh vi bằng các thủ đoạn trốn doanh thu, ẩn doanh thu, khai sai doanh thu tính thuế:
  • 34. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0229  Một số doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành xây dựng đã khai thấp doanh thu chịu thuế để nhằm giảm số thuế phải nộp, các trường hợp này thường xảy ra khi các doanh nghiệp này xây dựng các công trình như trường học, đường xá, kênh mương. Thông thường các công trình đó có một phần vốn góp của nhân dân. Theo khoản 12 Điều 5 Luật thuế GTGT thì phần kinh phí do nhân dân đóng góp không phải chịu thuế GTGT.  Một số doanh nghiệp bán hàng hoá dịch vụ nhưng không xuất hoá đơn GTGT, mặc dù luật thuế GTGT có quy định khi bán hàng hoá dịch vụ phải xuất hoá đơn, đây là trường hợp xảy ra khá phổ biến đối với các DN NQD khi bán hàng hoá cho người tiêu dùng trực tiếp hoặc với các cơ sở bán lẻ. Trong năm 2010, Chi cục thuế Quận Cầu Giấy đã phát hiện 69 trường hợp với số thuế truy thu là 1.925 triệu đồng. 2.2.3.3. Công tác quản lý hoá đơn Trong Luật thuế và chuẩn mực kế toán, nhà nước đã có những qui định khá chặt chẽ về việc thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hoá đơn chứng từ. Bộ Tài chính cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp quy quy định về chế độ quản lý và sử dụng hoá đơn chứng từ. Các mẫu hoá đơn chứng từ như: hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng nội dung chỉ tiêu gần giống như cũ chỉ có một số thay đổicho phù hợp với tình hình quản lý hiện nay. Luôn được cải tiến theo hướng phục vụ tốt hơn cho người nộp thuế đến giao dịch, Doanh nghiệp mua Hoá đơn tại Phòng tiếp nhận hồ sơ và cấp bán hoá đơn ấn chỉ. Tại bộ phận này có hệ thống xếp hàng tự động để người nộp thuế lấy số thứ tự yên tâm chờ đến lượt. Chi cục thuế quận Cầu Giấy thường xuyên chấn chỉnh tác phong làm việc của cán bộ, công tác cấp bán, quản lý ấn chỉ đã được thực hiện qua mạng nên đã chặt chẽ hơn, bộ phận này tích cực phối hợp với hai đội kiểm tra dừng bán hoá đơn đối với doanh nghiệp nghi vấn hoặc chây ỳ nợ thuế. Công tác xác minh và thu hồi hoá đơn: Chi cục chỉ đạo cán bộ thuế ở bộ phận kiểm tra tăng cường kiểm tra tờ khai GTGT hàng tháng để phát hiện các
  • 35. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0230 trường hợp sử dụng hoá đơn có nghi vấn phải yêu cầu xác minh hoá đơn của doanh nghiệp. Nếu Doanh nghiệp nào không còn hoạt động thì cơ quan thuế yêu cầu giám đốc hoặc kế toán của Doanh nghiệp đó đến cơ quan thuế nộp lại số Hoá đơn chứng từ đã mua của chi cục mà chưa sử dụng hết. Việc quy định rõ ràng về việc sử dụng hoá đơn GTGT đã được sự đồng tình ủng hộ của nhiều doanh nghiệp làm ăn chính đáng. Việc áp dụng nghiêm chỉnh chế độ hoá đơn chứng từ giúp đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty với nhau. Tuy nhiên, vấn đề hoá đơn chứng từ đang là vấn đề làm các nhà doanh nghiệp và cơ quan quản lý gặp rất nhiều khó khăn. Doanh nghiệp thuộc Chi cục thuế quận Cầu Giấy quản lý mua hoá đơn tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và cấp bán Hoá Đơn-ấn chỉ. Bên cạnh việc doanh nghiệp đến mua hoá đơn của Chi cục thuế thì Chi cục thuế cho phép một số Doanh nghiệp trên địa bàn quận tự in hoá đơn. Việc tự in Hoá đơn GTGT của Doanh nghiệp phải được cơ quan thuế cho phép. Doanh nghiệp gửi công văn đến phòng tiếp nhận hồ sơ và cấp bán Hoá đơn ấn chỉ, khi thấy Doanh nghiệp có đầy đủ các điều kiện để tự in Hoá đơn thì Cơ quan thuế trả lời công văn cho phép DN tự in hoá đơn dựa theo mẫu hoá đơn mà DN đăng kí. Bên cạnh đại bộ phận các doanh nghiệp chấp hành nghiêm chỉnh, đầy dủ chế độ hoá đơn chứng từ thì vẫn còn có những doanh nghiệp gian lận trong công tác sử dụng hoá đơn, làm giảm số thuế GTGT đầu ra, tăng số thuế GTGT đầu vào làm sai lệch căn cứ tính thuế do đó làm thất thu số thuế của Nhà nước, đòi hỏi cán bộ thuế phải có giảo pháp xử ly, tăng cường kiểm soạt số lượng hoá đơn sử dụng. Có thể kể đến một số trường hợp vi phạm sau:  Công ty TNHH TM& DV Liên Kết có số hoá đơn mua vào không ghi ngày tháng năm với giá trị là 129.183.521 đồng. Khi cán bộ kiểm tra phát hiện đã quyết định loại số thuế GTGT tương ứng ra khỏi số thuế GTGT được khấu trừ, số tiền thuế là 12.918.3521 đồng.
  • 36. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0231  Công ty TNHH Đặng Nguyễn qua kiểm tra, các cán bộ kiểm tra đã phát hiện vi phạm do sử dụng hoá đơn mua vào bất hợp pháp để tăng số thuế GTGT được khấu trừ, số tiền là 52.642.989 đồng. Tình trạng bán hàng không xuất hoá đơn GTGT để giảm giá bán hiện nay cũng đang diễn ra rất nhiều trên thị trường, gây thất thoát rất nhiều cho NSNN. Vấn đề này cần được cơ quan chức năng xem xét tìm cách khắc phục, tránh thất thu cho NSNN. 2.2.4. Công tác quản lý quá trình thu nộp thuế GTGT Cùng với công tác quản lý kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào và tính thuế thì thu nộp thuế là một khâu quan trọng. Chỉ khi NNT nộp đúng, nộp đủ và kịp thời số thuế GTGT phải nộp vào Kho bạc Nhà nước thì khi đó mới có thể đánh giá hiệu quả trong công tác quản lý thuế GTGT. Trên cơ sở tờ khai thuế của NNT, các phòng thực hiện nhiệm vụ thu sẽ kiểm tra tờ khai, xem doanh nghiệp đã ghi đúng tên, mã số thuế, đủ các chỉ tiêu, đúng mẫu tờ khai chưa, việc áp thuế suất, tính toán đã đúng hay chưa,...Căn cứ vào đó, NNT tự viết giấy nộp tiền và nộp thuế vào Kho bạc hoặc ngân hàng nơi đơn vị có tài khoản. Kho bạc hoặc ngân hàng thu tiền thuế (hoặc trích chuyển tài khoản) xác nhận vào giấy nộp tiền và chuyển cho chi cục thuế một liên để tiện theo dõi, kiểm tra việc nộp thuế của NNT. Trường hợp lệnh thu không được thực hiện và ĐTNT vi phạm với tình tiết tăng nặng, cơ quan thuế sẽ lập hồ sơ và chuyển sang cơ quan pháp luật để truy tố. Song đến nay, trên địa bàn Quận thực tế chưa có trường hợp nào phải áp dụng biện pháp này. Trong 3 năm gần đây, công tác thu nộp thuế tại Chi cục thuế Quận Cầu Giấy tuy đã cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao nhưng vẫn còn trường hợp các doanh nghiệp dây dưa, nợ đọng thuế.
  • 37. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0232 Bảng 2.4 Tình hình thu nộp thuế GTGT đối với các DN NQD Đơn vị: triệu đồng Năm 2008 2009 2010 Ghi thu 55.780 58.620 111.400 Thực thu 54.173 56480 107.828,23 Nợ đọng 3.607 2.140 3.571,778 Tỷ lệ % 6,47 3,65 3,2 ( Nguồn số liệu: Chi cục thuế Quận Cầu Giấy) Từ những số liệu trên ta có thể thấy tuy số thuế nợ đọng qua các năm có tăng nhưng tỷ lệ nợ so với số ghi thu lại giảm đáng kể. Để có được kết quả này, Chi cục thuế quận Cầu Giấy đã có rất nhiều biện pháp cưỡng chế nợ, đôn đốc các doanh nghiệp nộp thuế. Một phần cũng nhờ bản thân các doanh nghiệp đã tự ý thức được nghĩa vụ nộp thuế của mình. Điển hình có một số doanh nghiệp luôn chấp hành tốt các quy định về thuế, ngoài việc nhiều năm liền không xảy ra hiện tượng nợ thuế mà các doanh nghiệp này luôn đóng góp một số lượng thuế rất lớn cho NSNN như: Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang: số thuế công ty nộp vào NSNN năm 2010 là 24.559.094.141 đồng; Công ty Cổ phần TM Citicom: số thuế công ty nộp NSNN năm 2010 là 10.976.241.874 đồng... 2.2.5. Công tác hoàn thuế Tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy, việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của NNT được thực hiện theo quy định của Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của NNT theo cơ chế “một cửa “ ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ- BTC. NNT gửi hồ sơ xin hoàn thuế đến Chi cục thuế theo đường bưu chính hoặc trực tiếp đến nộp tại Chi cục. Hồ sơ hoàn thuế sẽ được chuyển đến bộ phận “ một cửa”. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì Chi cục thuế sẽ gửi thông báo đến cho NNT để hoàn thiện lại hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế đã đầy đủ, bộ phận tiếp nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm chuyển hồ sơ đầy đủ, đúng thủ tục
  • 38. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0233 đến bộ phận có liên quan ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được hồ sơ hoàn thuế của NNT. Sau khi giải quyết hồ sơ hoàn thuế, bộ phận “ một cửa” trả kết quả giải quyết hồ sơ cho NNT khi NNT đến nhận hồ sơ theo Phiếu hẹn trả kết quả. Sau đây là tình hình hoàn thuế GTGT đối với các DN NQD trong 3 năm gần đây: Bảng 2.5 : Tình hình hoàn thuế GTGT đối với các DN NQD Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng số hồ sơ xin hoàn thuế 36 35 38 Số thuế GTGT xin hoàn( 1000 đồng) 34.637.065 41.882.246 57.728.443 Tổng số hồ sơ đã hoàn 36 30 35 Số thuế GTGT đã hoàn( nghìn đồng ) 34.637.065 40.801.949 53.341.816 Tổng số hồ sơ vi phạm quy định về hoàn thuế không được hoàn 0 0 0 Tổng số thuế GTGT truy hoàn 0 0 0 ( Nguồn số liệu: Chi cục thuế quận Cầu Giấy) Từ các số liệu trên ta có thế thấy phần lớn số hồ sơ xin hoàn thuế đã được giải quyết và các doanh nghiệp đã được hoàn thuế. Có thể nói, việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xin hoàn thuế tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy đã được thực hiện một cách nghiêm túc theo đúng quy định. Điều này phản ánh sự nỗ lực cũng như tinh thần trách nhiệm của các cán bộ thuế trong Chi cục thuế quận Cầu Giấy. Các doanh nghiệp được hoàn thuế trên địa bàn quận Cầu Giấy chủ yếu là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu chủ yếu là hàng gia công xuất khẩu giầy dép, quần áo.
  • 39. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0234 Trong qua trình làm thủ tục xét hoàn thuế vẫn còn có một vài doanh nghiệp gặp vướng mắc mà chủ yếu là do các hoá đơn GTGT của các doanh nghiệp này không đủ điều kiện hoàn. Rất nhiều hoá đơn bị loại không được hoàn do không ghi đầy đủ MST của bên mua hoặc bên bán, có trường hợp thiếu cả 2 bên.Nhiều doanh nghiệp phải chịu lại bỏ các hoá đơn không đủ điều kiện đó.Nguyên nhân này đã làm chậm tiến bộ giải quyết việc hoàn thuế cho các doanh nghiệp. Tuy công tác hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp còn gặp nhiều vướng mắc vè mặt thủ tục nhưng công tác hoàn thuế cho các doanh nghiệp thuộc diện hoàn thuế thực sự đã thể hiện được vai trò to lớn của thuế trong việc khuyến khích các đơn vị thực hiện đúng chế độ hoá đơn chứng từ cũng như trong việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá và tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn để tiếp tục sản xuất kinh doanh. 2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế Khi thực hiện quy trình tự khai, tự nộp thuế vào NSNN đã nâng cao tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, về tính chính xác của số liệu kê khai đối với cơ quan thuế và các cơ quan khác. Tuy nhiên trong thực tế, mọi doanh nghiệp không phải lúc nào cũng thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế của mình, dẫn đến hiện tượng trốn lậu thuế, tính toán nhầm lẫn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chiếm dụng vốn NSNN. Việc trao quyền tự chủ cho doanh nghiệp trong việc kê khai, tính và nộp thuế phải đi đôi với việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chặt chẽ. Công tác thanh tra kiểm tra đã được tiến hành thường xuyên, liên tục tại Chi cục thuế Quận Cầu Giấy. Dựa vào tờ khai thuế mà doanh nghiệp nộp, cơ quan thuế tiến hành kiểm tra sơ bộ tính chính xác của các chỉ tiêu trên tờ khai. Khi thấy có sự nghi ngờ, có biến động bất thường trên các chỉ tiêu như: doanh thu giảm trên 20%, số thuế được khấu trừ, số thuế được hoàn...thì yêu cầu NNT giải trình chênh lệch, nếu NNT giải trình hợp lý hoặc đồng ý nộp thêm
  • 40. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0235 số thuế còn thiếu thì công tác kiểm tra kết thúc. Nhưng trong trường hợp NNT không giải trình được và không đồng ý nộp thêm số thuế còn thiếu thì tiếp tục thực hiện việc kiểm tra tại trụ sở của NNT. Tại trụ sở, đoàn kiểm tra yêu cầu NNT cung cấp sổ sách, hoá đơn chứng từ liên quan đến phần chỉ tiêu có sự sai lệch, các số liệu có liên quan tới việc tính số thuế GTGT phải nộp. Tại chi cục thuế quận Cầu Giấy năm 2010 đã tổ chức các đoàn kiểm tra tại trụ sở của các DN NQD thì hầu như 100% số doanh nghiệp được kiểm tra đều có số thuế phải nộp tăng lên, số thuế truy thu được 4.500 triệu đồng, xử lý vi phạm hành chính về thuế được 1.500 triệu đồng. Điều này cho thấy các doanh nghiệp vẫn chưa có ý thức tốt trong việc chấp hành pháp luật thuế và công việc kiểm tra là rất cần thiết và có hiệu quả. Năm 2010, chi cục tiếp tục duy trì bộ phận chuyên trách xác minh địa chỉ kinh doanh để bán hoá đơn lần đầu, ngăn chặn có hiệu quả và kiên quyết làm rõ, xử lý kịp thời đối với các doanh nghiệp có biểu hiện nghi vấn. Kết qủa năm 2010, Chi cục đã ra thông báo doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh là 50 doanh nghiệp. Sau mỗi cuộc kiểm tra quyết toán thuế, cán bộ thuế lập biên bản kiểm tra quyết toán thuế, trong đó ghi rõ các sai phạm mà đối tượng thuế mắc phải và các nghĩa vụ ĐTNT phải thực hiện sau quyết toán. Kết quả kiểm tra quyết toán thuế đốivới các DN NQD được thể hiện thông qua các số liệu sau: Bảng 2.6 : Kết quả kiểm tra quyết toán thuế đối với các DN NQD trong năm 2008, 2009 và 2010 Năm Số doanh nghiệp được kiểm tra quyết toán sơ bộ Số doanh nghiệp được kiểm tra quyết toán tại trụ sở Số thuế truy thu và phạt ( triệu đồng) 2008 4466 221 9.240.000 2009 4594 235 12.700.000 2010 4153 240 16.531.000 (Nguồn số liệu: Chi cục thuế quận Cầu Giấy)
  • 41. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0236 Kết quả kiểm tra cho thấy tình trạng vi phạm vẫn xảy ra phổ biến cả về số lượng và mức độ vi phạm. Tuy nhiên với việc phát hiện ra nhiều trường hợp vi phạm với số tiền truy thu về cho NSNN qua các năm ngày càng tăng đã cho thấy thành công bước đầu trong việc áp dụng quy trình mới (quy trình kiểm tra ban hành theo quyết định 528/QĐ- TCT ngày 29/05/2008). Hơn nữa, kết quả của công tác kiểm tra đều có sự báo cáo lên cấp lãnh đạo để đưa ra phương hướng giải quyết thoả đáng vì vậy việc xử lý vi phạm rất hiệu quả, vừa có tính phạt vừa có tính khuyến khích tạo điều kiện để các doanh nghiệp thực hiện tốt pháp luật thuế. Những kết quả trên Chi cục đạt được là do cán bộ thuế trong chi cục có chuyên môn trong lĩnh vực này, năm tới nhiệm vụ thu ngân sách cũng khá nặng nề đòi hỏi các bộ thuế, đặc biệt là cán bộ kiểm tra của đội kiểm tra thuế số 1 và đội kiểm tra thuế số 2 phải nâng cao hơn nữa vai trò và trách nhiệm của mình. Song song với việc kiểm tra, thanh tra ĐTNT cũng cần tổ chức thanh tra. kiểm tra nội bộ ngành thuế. Nhìn chung công việc này trong nội bộ ngành được đánh giá rất tốt. Trên đây là bức tranh toàn cảnh phản ánh chân thực công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DN NQD trên địa bàn Quận Cầu Giấy. Sau nhiều năm thực hiện đã đạt được những thành quả nhất định. Nhưng nhiệm vụ thu ngày cangì nặng nề, đòi hỏi phải có biện pháp tăng cường hơn nữa trong công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DN NQD nhằm đảm bảo động viên kịp thời số thu cho NSNN. 2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối vơi các DN NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy 2.3.1. Thànhtựu Trong những năm qua, Chi cục thuế Quận Cầu Giấy đã có nhiều cố gắng và đạt được những thành tích đáng kể trong công tác quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế GTGT nói riêng.
  • 42. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0237  Số thu do ngành quản lý ngày càng tăng, hàng năm đều vượt dự toán được giao.  Công tác lập dự toán thu được lập, xây dựng theo đúng quy trình của Luật Ngân sách. Đó là sự chỉ đạo thống nhất, quy trình tổng hợp và lập dự toán thực hiện từ cơ sở lên bộ phận tổng hợp nên dự toán thu đã có căn cứ tương đối rõ ràng, ngày càng đi vào chi tiết cụ thể hơn, có tính tích cực và khả năng hiện thực hơn.  Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT đã được chú ý coi trọng. Chi cục đã tổ chức rất nhiều các buổi tập huấn cho các doanh nghiệp nhằm phổ biến các chính sách thuế mới, giúp các doanh nghiệp hiểu rõ về nội dung, quy trình trong công tác thu nộp thuế từ đó đẩy nhanh được công tác thu nộp thuế.  Công tác tổ chức, bồi dưỡng cán bộ thuế được Chi cục được chú ý do vậy trình độ của các cán bộ được tăng lên, góp phần tăng cường hiệu quả công tác quản lý và chống thất thu thuế.  Đối với công tác thanh tra, kiểm tra, Chi cục thuế luôn chú trọng tăng cường tiến hành thanh tra, kiểm tra theo đúng chế độ Nhà nước quy định. Qua thanh tra kiểm tra đã ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực từ phía các cán bộ thuế, các ĐTNT góp phần đảm bảo công bằng xã hội, phát triển kinh tế ổn định. Công tác kiểm tra tại doanh nghiệp đã tỏ ra có hiệu quả. Các cán bộ kiểm tra tại Chi cục đã phát hiện ra nhiều trường hợp vi phạm và truy thu về cho NSNN số tiền khá lớn.  Chi cục thuế đã áp dụng tin học vào công tác quản lý thu thuế, giúp cho công việc của các cán bộ thuế thuận tiện và dễ dàng hơn, có thể quản lý được sát sao ĐTNT cũng như việc sử dụng hoá đơn của các doanh nghiệp. 2.3.2. Hạn chế Bên cạnh những thành tích đã được, công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DN NQD tại Chicục thuếQuận CầuGiấy vẫn cònmộtsố tồntạinhư sau:
  • 43. Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Vân Lớp: CQ45/01.0238  Công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm đã được đẩy mạnh nhưng chưa đạt yêu cầu, số lượng các doanh nghiệp được kiểm tra quyết toán thuế còn thấp.  Công tác quản lý ĐTNT vẫn còn xảy ra tình trạng thất thu, dây dưa nợ đọng thuế vẫn còn. Các DN NQD vẫn chưa tự giác kê khai kê khai doanh thu thực tế, tình trạng bán hàng không xuất hoá đơn, giá ghi trên hoá đơn thấp hơn giá thanh toán của khách hàng nhất là trong lĩnh vực kinh doanh xe máy, ô tô, vận tải tư nhân... để làm giảm doanh thu vẫn còn nhiều.  Công tác đôn đốc nợ đã được quan tâm, phần lớn cán bộ thuế đã kiên quyết đôn đốc nợ theo đúng quy định nhưng số thuế nợ vẫn còn nhiều, đòi hỏi Chi cục thuế cần phải có nhiều biện pháp và kiên quyết hơn trong xử lý đôn đốc nợ.  Công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn chính sách thuế hoạt động có hiệu quả nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao sự hiểu biết các chính sách thuế của NNT.  Một số cánbộ chưa nắm bắt kịp với tình hình nhiệm vụ mới, chưa thực sự cố gắng, năng động trong công tác, giải quyết công việc còn chậm, gây bức xúc cho NNT. Mộtsố cánbộ chưathực hiện nghiêm túc giờ giấc, kỷ luật lao động.  Sự kết hợp giữa các đội trong Chi cục chưa thật sự nhuần nhuyễn, vẫn thường xuyên xảy ra việc bất đồng quan điểm giữa các cán bộ thuế. Phân công nhiệm vụ chưa rõ ràng dẫn đến việc các đội đùn đẩy công việc cho nhau.  Hệ thống tin học đã thực sự phát huy tác dụng nhưng lại chưa được áp dụng đồng bộ trong toàn Chi cục. Các phần mềm quản lý thuế chủ yếu mới được sử dụng ở đội Tổng hợp- Nghiệp vụ-Dự toán-Kê khai-Kế toán thuế và Tin học và ở một số đội trong Chi cục, trong khi một số đội khác nhất là các đội thuế phường, liên phường không nằm tại Chi cục không được sử dụng các phần mềm này. Khi muốn tra cứu thông tin của NNT các cán bộ thuế ở các đội này thường phải đến đội Tổng hợp- Nghiệp vụ-Dự toán-Kê khai-Kế toán