Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tài liệu học kế toán thuế phần i thuế thu nhập cá nhân
1. Tài liệu học kế toán thuế phần I – Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Khái niệm thuế thu nhập cá nhân (học kế toán thuế phần 1) đã được áp dụng từ lâu ở các
nước phát triển, đối tượng nộp thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có
thu nhập phát sinh ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội
1. Khái niệm.
Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng nộp thuế
này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước sở tại
không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo tính chất của các khoản
thu nhập cá nhân, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập thường xuyên và thu nhập
không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp. Lần đầu tiên ở Anh vào năm 1799 thuế
thu nhập cá nhân được đưa vào thực hiện như một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích
trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức áp dụng vào năm 1942.
Sau đó nhiều nước tư bản phát triển khác cũng áp dụng thuế này như: ở Nhật năm 1887,
Ðức 1899, Mỹ 1903, pháp 1916 và Liên Xô năm 1922.
Hiện nay trên thế giới có 02 phương pháp đánh thuế: (1) Có nước tính thuế vào từng
khoản thu nhập thực tế của mỗi cá nhân, (2) có nước tính thuế trên tổng thu nhập của cả
hộ gia đình:
Cách thứ nhất được áp dụng phổ biến ở Anh, Nhật, Thụy Ðiển, các nước Châu Phi,
Liên Xô, Hunggari, Tiệp khắc…Ưu điểm của cách này là đơn giản, dễ thực hiện, đảm
bảo thu kịp thời vào ngân sách Nhà nước. Nhưng có nhược điểm là chưa đảm bảo yêu
cầu phân phối lại thu nhập quốc dân qua thuế sao cho có hiệu qủa và đáp ứng được sự
công bằng xã hội và nhất là đối với những cá nhân có nhiều khẩu ăn theo.
Cách thứ hai được áp dụng ở Pháp, Hà Lan…Các chuyên gia cho rằng cách này công
bằng hơn về mặt đạo đức xã hội nhưng không kịp thời vì mỗi gia đình đều có ít nhất
hai người trở lên. Ðã có nhiều người thì sẽ có nhiều khoản thu nhập khác nhau, do đó
phải mở sổ sách kế toán, theo dõi từng nguồn thu nhập và phải đối chiếu với nơi phát
sinh thu nhập, vì có nhiều phức tạp nên rất ít quốc gia áp dụng cách thứ hai.
Như vậy:
- Thuế thu nhập cá nhân là lại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính đáng của từng cá
nhân. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật
và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người chịu thuế thu nhập cá nhân không có
khả năng chuyển giao gánh nặng thuế khoá sang cho các đối tượng khác tại thời điểm
đánh thuế.
- Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh: một là đối tượng
đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân thuộc diện đánh thuế không
phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong nước hay ở nước ngoài; hai là đối
tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là toàn bộ những người có thu nhập, bao gồm tất cả
công dân của nước sở tại và những người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không
2. thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có thu nhập theo mức độ quy định của
pháp luật thuế TNCN.
- Thuế TNCN là một loại thuế thu nhập nhưng khác với thuế Thu nhập doanh nghiệp ở
chỗ nó có tính tất yếu gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia cho dù quốc gia đó có
mục tiêu hoàn thiện chính sách thuế, xây dựng một chính sách thuế có tính trung lập
không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau. Thể hiện, nó luôn quy định loại trừ một số khoản
thu nhập trước khi tính thuế TNCN như thu nhập mang tính trợ cấp xã hội, khoản chi cần
thiết cho cuộc sống cá nhân, gia đình người nộp thuế, khoản chi mang tính nhân đạo xã
hội…
- Thuế TNCN có góc độ kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh thuế rộng, liên
quan chặt chẽ với hoành cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể, có áp dụng phương pháp
luỹ tiến. Có như vậy mới đảm bảo công bằng xã hội, người có thu nhập cao hơn thì
trước và sau khi nộp thuế họ vẫn còn một khoản thu nhập cao hơn so với người có thu
nhập thấp khi chưa nộp thuế.
Ở miền Nam Việt Nam trước 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế thu nhập cá
nhân nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng năm 1962 và sau đó được cải cách vào
năm 1972.
Ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao (Income Tax on high – Income earner) và đã được ủy ban Thường
vụ Quốc hội thông qua. Ðể cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn phát
triển kinh tế- xã hội của đất nước, từ đó đến nay đã có 06 lần sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: lần thứ nhất vào ngày 10/3/1992, lần thứ hai
vào ngày 1/6/1994, lần thứ ba vào ngày 6/2/1997, lần thứ 4 vào ngày 30/6/1999 và lần
thứ năm vào ngày 13/6/2001( có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2001) và lần thứ 6 là pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung số 14/2004/PL-UBTVQH11 ban hàng năm 2004 (có hiệu lực từ
ngày 01/07/2004 đến nay). Hiện nay việc thực hiện các quy định của pháp lệnh số 14 này
được hướng dẫn bởi thông tư 81/2004/TT-BTC và thông tư số 12/2005/TT-BTC.
Để nâng cao hơn nữa tính chất quan trọng và phải có các biện pháp chế tài đủ mạnh để
việc thực hiện thu thuế TNCN được đi vào ổn định, có hiệu quả, công bằng, tại kỳ họp
Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật số 04/2007/QH12 - Luật thuế thu nhập cá nhân.
Luật này sẽ có hiệu lực thi hành chính thức từ ngày 01/01/2009. Tại thời điểm người viết
bài này thì chính phủ đang trình dự thảo nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu
nhập cá nhân. Sau khi có Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành thì sẽ có thể có
các Thông tư của Bộ tài chính hướng dẫn chi tiết hơn. Các thông tư số 81 và 12 sẽ đồng
thời hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2009.
Do tại thời điểm viết bài này Luật thuế TNCN chưa có hiệu lực thi hành nên người viết
chủ yếu dẫn chứng các quy định tại Pháp lệnh số 14, thông tư 81 và thông tư 12, các thay
đổi được điều chỉnh từ ngày 01/01/2009 chúng tôi sẽ có bài viết riêng.
3. 2. Chức năng, vai trò của thuế thu nhập cá nhân.
Mục tiêu của việc ban hành và áp dụng Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao, sau này là Luật thuế thu nhập cá nhân là:
Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước:
Sự giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do hóa thương mại nên thuế thu
nhập cá nhân ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước. Nền
kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người của cá nhân ngày
càng tăng từ đó thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng thu cho ngân
sách Nhà nước.
Thực tế tỷ trọng thu thuế TNCN trong tổng thu ngân sách của nhiều quốc gia đã phản ánh
tiến trình đó, tại các nước khối ASEAN: 5-10%, các nước phát triển có tỷ trọng 15-16%
có nước đạt tới tỷ trọng 30- 40% như Anh, Mỹ. Tại Việt Nam, mới tiếp cận chính sách
thu và còn phân tán ở nhiều sắc thuế nhưng cũng đã có kết quả tăng trưởng thu khá lớn
trong những năm gần đây: năm 1991 thu theo chính sách thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao là 62 tỷ, thì đến năm 2000 thu được 1.832 tỷ và đến năm 2005 số thu đã đạt
8.300 tỷ. Tuy vậy tỷ trọng thu cũng mới chỉ đạt khoảng 5% tổng thu ngân sách.
Góp phần thực hiện công bằng xã hội:
Thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu
nhập chịu thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa đủ nuôi sống bản
thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá nhân tăng lên thì tỷ lệ thu
thuế cũng tăng thêm. Ở nhiếu nước còn có quy định miễn, giảm thuế cho những cá nhân
mang gánh nặng xã hội.
Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch nhau, số đông
dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập khá cao, nhất là
những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khu chế
xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Mặc dù thuế thu
nhập cá nhân chưa mang lại số thu lớn cho ngân sách Nhà nước, song xét trên phương
diện công bằng xã hội và phương diện công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế thu
nhập cá nhân có vị trí cực kỳ quan trọng, do đó việc điều tiết thuế thu nhập đối với những
người có thu nhập cao là cần thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội.
Kế Toán |Ke Toan Thue|Kế Toán Viên |