SlideShare a Scribd company logo
1 of 42
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ HẰNG BÍCH
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG DƢỢC PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2017
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ HẰNG BÍCH
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG DƢỢC PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Đức Chính
HÀ NỘI - 2017
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và tạo điều kiện của Ban Giám đốc,
Khoa Quản lý Giáo dục - Trường Đại học Giáo dục Hà Nội, các thầy cô giáo đã tận
tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian em học tập tại Trường.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các phòng, khoa, bộ
môn và các thầy cô của Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Trong quá trình làm luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được
sự ủng hộ, giúp đỡ rất nhiệt tình của bạn bè và những người thân trong gia đình. Em
sẽ luôn ghi nhớ với tất cả sự quý trọng về những tình cảm và sự giúp đỡ tốt đẹp đó.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới GS.TS
Nguyễn Đức Chính - người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em
thực hiện luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu nhưng luận
văn của em không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em mong nhận được sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 03 năm 2007
Học viên
Nguyễn Thị Hằng Bích
i
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL : Cán bộ quản lý
CĐ : Cao đẳng
CVHT : Cố vấn học tập
CTHSSV : Công tác học sinh sinh viên
ĐH : Đại học
ĐT : Đào tạo
ĐN : Đội ngũ
ĐTB : Điểm trung bình
GD : Giáo dục
GV : Giảng viên
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
HCTC : Học chế tín chỉ
KHQT : Khoa học quốc tế
NCKH : Nghiên cứu khoa học
QL : Quản lý
SV : Sinh viên
SL : Số lượng
ii
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
MỤC LỤC
Lời cảm ơn..........................................................................................................i
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt..............................................................ii
Danh mục các bảng ..........................................................................................vi
Danh mục các biểu đồ.....................................................................................vii
Danh mục các sơ đồ ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN
HỌC TẬP TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG...........................................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lý đội ngũ cố vấn học tập
trƣờng đại học, cao đẳng................................................................................6
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề cố vấn học tập ................................6
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lí đội ngũ cố vấn học tập .......9
1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài.....................................12
1.2.1. Quản lý..........................................................................................12
1.2.2. Quản lý nhà trường .......................................................................14
1.2.3. Đội ngũ cố vấn học tập .................................................................15
1.2.4. Quản lý đội ngũ cố vấn học tập ....................................................16
1.3. Học chế tín chỉ ........................................................................................16
1.3.1. Học chế tín chỉ ..............................................................................16
1.3.2. Đặc trưng của dạy học trong học chế tín chỉ ................................16
1.3.3. Xu thế của học chế tín chỉ trong đào tạo đại học trong bối
cảnh hội nhập quốc tế về giáo dục đại học .............................................18
1.4. Cố vấn học tập trong học chế tín chỉ....................................................19
1.4.1. Vai trò của đội ngũ cố vấn học tập trong học chế tín chỉ .............19
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ cố vấn học tập trong học
chế tín chỉ................................................................................................20
1.5. Nội dung quản lý đội ngũ cố vấn học tập.............................................21
1.5.1.Quy hoạch đội ngũ cố vấn học tập.................................................21
1.5.2. Tuyển chọn đội ngũ cố vấn học tập..............................................22
iii
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
1.5.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tập..................................22
1.5.4. Đánh giá hoạt động của cố vấn học tập ........................................24
1.5.5. Xây dựng các chính sách hỗ trợ cố vấn học tập ...........................24
1.6. Các yếu tố tác động tới hoạt động quản lý đội ngũ cố vấn học tập
trƣờng đại học, cao đẳng..............................................................................25
1.6.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................25
1.6.2. Yếu tố khách quan ........................................................................26
Tiểu kết chƣơng 1 .........................................................................................28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC
TẬP TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG DƢỢC PHÚ THỌ ............................29
2.1. Tổng quan về trƣờng Cao đẳng Dƣợc Phú Thọ ................................29
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của trường Cao đẳng Dược Phú Thọ
.................................................................................................................29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức trường Cao đẳng Dược Phú Thọ .........................29
2.1.3. Hoạt động đào tạo theo tín chỉ Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ31
2.2. Thực trạng đội ngũ cố vấn học tập tại trƣờng Cao đẳng Dƣợc
Phú Thọ ..........................................................................................................31
2.2.1. Số lượng đội ngũ cố vấn học tập ..................................................32
2.2.2. Trình độ đội ngũ cố vấn học tập ...................................................33
2.2.3. Cơ cấu giới, độ tuổi, thâm niên công tác đội ngũ cố vấn học tập.34
2.2.4. Thực trạng về chất lượng đội ngũ cố vấn học tập tại trường
Cao đẳng Dược Phú Thọ.........................................................................35
2.3. Thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại Trường Cao
đẳng Dược Phú Thọ ......................................................................................60
2.3.1. Quy hoạch đội ngũ cố vấn học tập................................................60
2.3.2. Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ cố vấn học tập ...........................62
2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tập..................................65
2.3.4. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập ...................................67
2.3.5. Chế độ chính sách đối với đội ngũ cố vấn học tập .......................69
2.4. Nhận xét, đánh giá chung về công tác quản lý đội ngũ cố vấn học
tập tại trƣờng Cao đẳng Dƣợc Phú Thọ....................................................70
2.4.1. Những mặt mạnh...........................................................................70
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
iv
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
2.4.2. Những mặt yếu..............................................................................70
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém ..................................71
Tiểu kết chƣơng 2 .........................................................................................75
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC
TẬP TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG DƢỢC PHÚ THỌ ............................76
3.1.Các nguyên tắc đề xuất biện pháp.........................................................76
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ...............................................76
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................76
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................76
3.2. Biện pháp quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại Trƣờng Cao đẳng
Dƣợc Phú Thọ ...............................................................................................76
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng
của cố vấn học tập đối với đào tạo theo học chế tín chỉ cho các lực
lượng giáo dục trong nhà trường ............................................................76
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng và ban hành quy chế cố vấn học tập mới78
3.2.3. Biện pháp 3: Tập huấn, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực,
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cố vấn học tập................................79
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, phân
công, bố trí đội ngũ cố vấn học tập có chất lượng về phẩm chất và
nghiệp vụ cố vấn học tập ........................................................................83
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá công tác cố
vấn học tập ..............................................................................................86
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường các chế độ, chính sách tạo môi
trường tốt cho hoạt động của cố vấn học tập..........................................88
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ............................................................91
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....91
Tiểu kết chƣơng 3 .........................................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................100
PHỤ LỤC.....................................................................................................103
v
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng đội ngũ cố vấn học tập........................................................ 33
Bảng 2.2: Trình độ đội ngũ cố vấn học tập......................................................... 33
Bảng 2.3: Cơ cấu giới, độ tuổi đội ngũ cố vấn học tập....................................... 34
Bảng 2.4: Thâm niên công tác đội ngũ cố vấn học tập....................................... 34
Bảng 2.5: Phẩm chất chính trị của đội ngũ cố vấn học tập................................. 36
Bảng 2.6: Đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cố vấn học tập.............................. 39
Bảng 2.7: Năng lực chuyên môn đội ngũ cố vấn học tập ................................... 42
Bảng 2.8: Kỹ năng của đội ngũ cố vấn học tập .................................................. 46
Bảng 2.9: Thực trạng về thực hiện nhiệm vụ tư vấn, trợ giúp sinh viên của
đội ngũ cố vấn học tập 48
Bảng 2.10: Thực trạng về việc thực hiện nhiệm vụ quản lý sinh viên của đội
ngũ CVHT 51
Bảng 2.11: Thực trạng về việc thực hiện các nhiện vụ khác của đội ngũ cố vấn
học tập 54
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát của sinh viên về công tác cố vấn học tập của độ
ngũ cố vấn học tập 56
Bảng 2.13: Công tác quy hoạch đội ngũ cố vấn học tập....................................... 61
Bảng 2.14: Công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ cố vấn học tập................... 63
Bảng 2.15: Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tập ......................... 65
Bảng 2.16: Công tác kiểm tra đánh giá đội ngũ cố vấn học tập ........................... 67
Bảng 2.17: Thực trạng về thực hiện chế độ chính sách cho đội ngũ cố vấn
học tập 69
Bảng 2.18: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ cố vấn học tập................ 72
Bảng 3.1: Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp.................. 92
vi
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Phẩm chất chính trị của đội ngũ cố vấn học tập.............................. 37
Biểu đồ 2.2: Đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cố vấn học tập........................... 40
Biểu đồ 2.3: Năng lực chuyên môn đội ngũ cố vấn học ...................................... 43
Biểu đồ 2.4: Kỹ năng của đội ngũ cố vấn học tập................................................ 46
Biểu đồ 2.5: Kết quả khảo sát của sinh viên về công tác cố vấn học tập của
độ ngũ cố vấn học tập 59
Biểu đồ 2.6: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ cố vấn học tập............. 73
Biểu đồ 3.1: Ý kiến của cán bộ quản lý và giảng viên, cố vấn học tập về tính
cần thiết của các biện pháp 94
Biểu đồ 3.2: Ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên, cố vấn học tập về tính
khả thi của các biện pháp 94
vii
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các thành tố quản lý............................................ 13
Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý ............................................................................. 14
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng Dược Phú Thọ .............................. 30
viii
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ với những ưu thế vượt trội của nó đã
và đang là yêu cầu tất yếu của giáo dục đại học trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Trong báo cáo tại kỳ họp thứ 6 của Quốc hội khoá XI ngày 15/11/2004,
Chính phủ chủ trương: Phấn đấu đến năm 2010, hầu hết các trường đại học, cao
đẳng đều áp dụng hình thức đào tạo này.
Nghị quyết của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện Giáo dục đại học
Việt Nam giai đoạn 2006-2020 cũng nêu rõ: Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển
sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để người học tích
luỹ kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp
theo ở trong nước và ở nước ngoài.
Thực hiện chủ trương trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Quyết định số
43/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 15/8/2007 ban hành Quy chế đào tạo đại học (ĐH) và
cao đẳng (CĐ) hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. Hiện nay, hầu hết các trường đại
học trong cả nước đã áp dụng hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ (HCTC) dưới
những mức độ và cách làm khác nhau.
Bản chất của đào tạo theo hệ thống tín chỉ là nhằm tăng cường khả năng tự
học, tự nghiên cứu của sinh viên, tính chủ động trong kế hoạch học tập của sinh
viên tùy theo khả năng và kế hoạch của bản thân. Trong đào tạo theo học chế tín chỉ
thì vai trò của Cố vấn học tập (CVHT) rất quan trọng và ảnh hưởng không nhỏ đến
sự thành công trong học tập, rèn luyện của sinh viên. Cố vấn học tập là chức danh
quy định trong quá trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ, là người tư vấn, hỗ trợ sinh
viên tự nhận thức về mình, phát huy tối đa khả năng học tập, lựa chọn đăng ký học
phần, xây dựng kế hoạch học tập phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp, tìm việc
làm thích hợp; theo dõi thành tích học tập của sinh viên nhằm giúp sinh viên điều
chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn phù hợp trong quá trình học tập. Mỗi cố
vấn học tập sẽ là cầu nối giữa sinh viên - chương trình đào tạo và nhà trường. Phần
lớn các trường đại học và một số trường cao đẳng hiện nay đã có những văn bản
quy định ghi rõ nhiệm vụ, vai trò, quyền lợi và trách nhiệm của cố vấn học tập. Tuy
1
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
nhiên, kết quả thực hiện theo các văn bản cũng như nhiệm vụ và vai trò của cố vấn
học tập ở mỗi trường lại rất khác nhau.
Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ được thành lập năm 2008 trên cơ sở
Trường Trung học Kỹ thuật Dược Phú Thọ. Đây là mô hình trường tư thục đầu tiên
có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Dược có trình độ Cao đẳng và thấp
hơn. Nhà trường đã đào tạo thành công khoá Dược sĩ Cao đẳng chính quy đầu tiên
của cả nước. Trong những năm qua nhà trường đã góp phần không nhỏ trong việc
đào tạo đội ngũ cán bộ Dược cho ngành Y tế Việt Nam. Cho đến nay nhà trường đã
đào tạo thành công 4 khóa Dược sỹ cao đẳng chính quy (từ khóa Cao đẳng 1 đến
Cao đẳng 4).
Thực hiên theo chủ trương của Bộ giáo dục và Đào tạo, từ năm học 2012-
2013, Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ đã chuyển từ hình thức đào tạo niên chế
sang hình thức đào tạo theo tín chỉ (bắt đầu từ khóa cao đẳng 4). Nắm được vai trò
quan trọng của cố vấn học tập đối với đào tạo theo tín chỉ, Trường Cao đẳng Dược
Phú Thọ đã ban hành những quy định về công tác cố vấn học tập, sổ tay cố vấn học
tập, tổ chức những buổi hội thảo, tập huấn đội ngũ cố vấn học tập, trong mỗi năm
học đều thường xuyên tổ chức kiểm tra đánh giá công tác cố vấn học tập có khen
thưởng và rút kinh nghiệm. Do đó, công tác cố vấn học tập đã tương đối đi vào nề
nếp, đa phần giảng viên được phân công làm nhiệm vụ cố vấn học tập đã quen dần
với việc thực hiện những nhiệm vụ theo qui định và sinh viên cũng ý thức rõ hơn về
vai trò của cố vấn học tập ngay từ khi vào trường cho đến lúc tốt nghiệp ra trường
và những vướng mắc ban đầu trong việc xử lý những tình huống nảy sinh đã được
giải quyết thông qua sự phối hợp giữa cố vấn học tập với các đơn vị phòng ban chức
năng.
Tuy nhiên, do trường Cao đẳng Dược Phú Thọ mới chuyển sang đào tạo theo
hình thức tín chỉ nên cũng gặp phải một số vướng mắc và khó khăn về việc quản lý
đội ngũ cố vấn học tập (ĐN CVHT) do đó trên thực tế việc thực hiện nhiệm vụ của
một cố vấn học tập được đánh giá chung là chưa hiệu quả vì nhiều lý do chủ quan
và khách quan khác nhau. Sinh viên chưa hài lòng và tin tưởng vào cố vấn học tập.
Người làm công tác cố vấn học tập chưa am hiểu công việc, nhiều khi còn xảy ra
2
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
tình trạng tư vấn sai ảnh hưởng đến quá trình học tập của sinh viên. Cố vấn học tập
là giảng viên kiêm nhiệm nên chưa đầu tư cho công tác. Sự phối hợp giữa các
phòng ban đơn vị trong trường chưa chặt chẽ, hợp lý để hỗ trợ công tác cố vấn học
tập… Do đó, để nâng cao được chất lượng đào tạo của nhà trường theo học chế tín
chỉ thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ cố vấn học tập trở nên vô cùng cần thiết và
quan trọng, quản lý tốt được công tác này sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lường
đào tạo giáo dục chung của nhà trường.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi quyết định chọn đề tài
nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ với tiêu đề “Quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại
Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng
Dược Phú Thọ và đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại
trường Cao đẳng Dược Phú Thọ đáp ứng yêu cầu mới.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ cố vấn học tập tại các trường Đại học và Cao đẳng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Dược Phú Thọ.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, khảo sát thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý
đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Dược Phú Thọ năm học 2016 - 2017.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Dược Phú Thọ trong bối
cảnh mới đang đặt ra những vấn đề gì? Cần những biện pháp quản lý nào để giải
quyết những vấn đề đó.
6. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ cố vấn học tập tại trường Đại học và Cao đẳng là lực lượng quan
trọng trong đào tạo theo tín chỉ. Trong những năm qua đội ngũ này đã hỗ trợ, giúp
đỡ sinh viên trong việc xây dựng kế hoạch học tập, tư vấn nghề nghiệp. Tuy nhiên
3
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
trong trong quá trình này đội ngũ cố vấn học tập còn bộc lộ những hạn chế, bất cập.
Nếu tìm được các biện pháp quản lý hiệu quả có thể giúp đội ngũ này hoàn thành tốt
nhiệm vụ vủa mình trong việc giúp sinh viên thích ứng với học chế tín chỉ.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào các
nhiệm vụ sau:
7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Đại
học, cao đẳng
7.2. Khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng
Dược Phú Thọ
7.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ Cố vấn học tập tại trường Cao
đẳng Dược Phú Thọ đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập,
phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản như: quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý đội ngũ cố vấn học tập; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có
liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu điều tra gồm các câu hỏi đóng/mở về Công
tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập. Đối tượng khảo sát sẽ là: Cán bộ quản lý cấp
trường, cấp khoa/bộ môn, các phòng ban có liên quan; đội ngũ cố vấn học tập và
sinh viên hệ chính quy (từ cao đẳng 6, cao đẳng 7 đến cao đẳng 8) đang theo học tại
trường Cao đẳng Dược Phú Thọ trong năm học 2016 – 2017.
- Phỏng vấn: Nhằm khẳng định thêm cho kết quả thu được từ phiếu điều tra,
hỗ trợ cho phương pháp điều tra bằng bảng hỏi thêm thực tế và chính xác hơn.
8.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
- Phương pháp toán thống kê: Từ kết quả phiếu điều tra thu được, vận dụng
một số công thức toán học để tổng hợp, xử lý và phân tích dữ liệu, lập nên các bảng
biểu đưa ra kết quả nghiên cứu; qua đó rút ra kết luận và đưa những đề xuất biện pháp.
4
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài hệ thống hóa vấn đề lý luận về công tác quản lý độ ngũ cố vấn học tập
ở trường Đại học, Cao đẳng nói chung.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý đội ngũ cố vấn
học tập ở các trường Đại học, Cao đẳng.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Đại
học, Cao đẳng.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng
Dược Phú Thọ.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng
Dược Phú Thọ
5
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lý đội ngũ cố vấn học tập trƣờng đại
học, cao đẳng
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề cố vấn học tập
Ở ngoài nước, hệ thống tín chỉ lần đầu tiên được áp dụng tại ĐH Harvard vào
năm 1872. Viện trưởng thời kỳ đó là GS. Elliot đã có sáng kiến đưa ra 1 hệ thống
các môn học để sinh viên lựa chọn, thoạt đầu là cho các sinh viên năm cuối và từ
1889 cho tất cả các sinh viên của trường. Đến năm 1890 ở ĐH Harvard việc hoàn
thành toàn bộ chương trình khoá học và nhận văn bằng được tính bằng việc sinh
viên tích luỹ đủ số tín chỉ cần thiết. Cho đến nay các trường ĐH của hầu hết các
nước, kể cả các nước đang phát triển cũng đang áp dụng hệ thống này.
Các nghiên cứu thực tiễn về hoạt động cố vấn học tập được các tác giả trên
thế giới bàn đến (chủ yếu là các nước nói tiếng Anh) từ rất lâu trong quá trình phát
triển các phương thức dạy – học ở bậc đại học.
Các tác giả Gallagher & Demo (1983), Rudolph (1990), Terry L. Kuhn
(1996), Brian Gillispie (2001) nhận định, từ thế kỷ thứ 17, ở các trường cao đẳng,
đại học đầu tiên được thành lập ở Mỹ như Harvard, William và Mary, Yale... đã
hướng tới việc đào tạo ra những cử nhân có tri thức và lịch lãm bằng cách làm mẫu
cho học sinh về mặt đạo đức và trí tuệ thông qua cách cư xử của tất cả giáo viên
trong trường. Theo các nhà nghiên cứu này, hoạt động CVHT trải qua 3 giai đoạn,
trong mỗi giai đoạn có những sự khác biệt về vai trò, nhiệm vụ và kỹ năng tư vấn
[36, tr.21], [37, tr.32].
Giai đoạn thứ nhất: Các tác giả Morison (1946), Rudolph (1962), Frost
(2000) cho rằng ở giai đoạn này, hoạt động cố vấn học tập hình thành nhưng chưa
được định nghĩa. Bắt đầu từ năm 1636, tại trường ĐH Harvard các giáo viên và sinh
viên cùng sống trong một tòa nhà, họ cùng ăn uống, thư giãn, giải trí, cầu nguyện và
tuân theo những kỷ luật chung. John Ducan (1823) cho biết, chỉ cần “một hiệu
trưởng, hai giáo sư và hai trợ giảng thì có thể trở thành một trường học hoàn chỉnh”
vì công việc chính của giảng viên là trợ giúp sinh việc trong sinh hoạt, học tập.
6
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Giai đoạn thứ hai: Theo Frost (2000), từ năm 1870 đến 1970 là giai đoạn
“CVHT trở thành một hoạt động được định nghĩa nhưng chưa được kiểm tra”. Rudolph
(1962) cho biết, khi việc học tập của SV được thiết kế theo chương trình (năm 1877) thì
SV cần có một người theo dõi sát sao để hướng dẫn cụ thể. Theo Gordon (1992), Brian
Gillispie (2009), Strange (1994), Strommer (1999) đây chính là thời kỳ hoạt động của
các cố vấn học tập được định hướng một cách rõ ràng nhất, CVHT hướng dẫn cho SV
chọn môn học như thế nào cho phù hợp với nhu cầu và năng lực.
Tuy nhiên, nghiên cứu của Veysey (1965) nhận ra có những bất cập như thái
độ của CVHT “đang dần thoái hóa và trở thành một công việc hời hợt”, các kỹ
năng tư vấn trong lượt tư vấn đang trở thành “những buổi trò chuyện bâng quơ,
vắn tắt”. Các CVHT bị phân tâm giữa những việc giảng dạy với các áp lực khác.
Giai đoạn thứ ba: Nghiên cứu của Frost (2000) đã xác định giai đoạn thứ 3 là từ
năm 1970 cho đến nay, hoạt động“cố vấn học tập đã trở thành một hoạt động được
định nghĩa và kiểm tra”. Đây là giai đoạn hình thức đào tạo theo tín chỉ được gọi
tên, và chức danh cố vấn học tập cũng chỉ bắt đầu xuất hiện khi có hình thức đào tạo
theo tín chỉ. Gordon (1992) cho rằng các trường đại học trong những năm 1960 đến
1970 đã trở thành nơi cung cấp dịch vụ đào tạo cho người học, vì thế, các em tìm
đến CVHT để tìm hiểu mọi thông tin về ngành nghề, tính trách nhiệm của trường,
sự công bằng giữa các SV (Komives, SR, Woodard Jr, D. B, Associates, 1996) để
kiến nghị về các dịch vụ, chất lượng đào tạo và để khám phá về năng khiếu của từng
em (Zunker, 2002).
Hoạt động CVHT được thúc đẩy và hoàn thiện từ năm 1979, khi Hiệp hội
Cố vấn học tập Quốc gia (NACADA) ra đời. Đây là một hiệp hội các nhà tư vấn
chuyên nghiệp, giáo viên tư vấn, quản trị viên và có cả những sinh viên, họ cùng
nhau làm việc, nghiên cứu, thực hành để tìm cách tăng cường, phát triển chất lượng
của giáo dục và đào tạo theo tín chỉ (Beauty, 1991). Hầu hết các trường đại học và
cao đẳng trên thế giới hiện nay đều có Trung tâm/Văn phòng tư vấn của CVHT,
những người thực hiện công việc này đều được đào tạo từ các ngành trợ giúp hoặc
tốt nghiệp từ ngành Tâm lý, Tham vấn, Công tác xã hội hoặc Giáo dục; hàng năm
họ đều có những cuộc kiểm tra, đánh giá về chất lượng hoạt động.
Như vậy, ở Mỹ, để có được hoạt động CVHT như ngày nay, họ đã trải qua
7
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
những chặng đường dài trong xây dựng, phát triển. Bắt đầu từ việc lựa chọn các
quan điểm, nhìn lại quá trình đào tạo, hình thành người trợ giúp cho người học, rồi
đến việc xây dựng những quy định, yêu cầu cụ thể đối với người CVHT. Có thể
khẳng định rằng chức danh CVHT học tập chỉ tồn tại khi có hệ thống đào tạo theo
tín chỉ, ở nước ta, cũng chỉ khi áp dụng đào tạo tín chỉ thì mới có chức danh này, khi
còn đào tạo theo niên chế, chỉ có chức danh giáo viên chủ nhiệm.
Ở trong nước, từ năm 1988, theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo
nhiều trường Đại học Việt Nam đã áp dụng học chế mềm dẻo, kết hợp niên chế với
mođun hoá kiến thức theo học phần - đơn vị học trình. Về cơ bản học chế của giáo
dục đại học Việt Nam đang áp dụng nhiều yếu tố của hệ thống tín chỉ của giáo dục
đại học thế giới. Từ năm học 1993-1994 ĐH Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh,
và từ năm học 1994-1995 trường ĐH Đà Lạt và một số khá đông các trường ĐH
khác ở cả ba miền cũng bắt đầu áp dụng học chế học phần - đơn vị học trình một
cách triệt để hơn, gần với hệ thống tín chỉ hơn.
Gắn với học chế tín chỉ là sự xuất hiện của chức danh cố vấn học tập. CVHT
có vai trò đặc biệt quan trọng, không thể thiếu trong đào tạo theo học chế tín chỉ.
Mỗi CVHT là một nhân tố then chốt trong mối quan hệ nhà trường - sinh viên; là
một chuyên gia tư vấn về học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện, định hướng nghề
nghiệp và cả tâm tư tình cảm cho sinh viên trong suốt quá trình học tập tại trường.
Từ tháng 3 đến tháng 5/2011, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn –
ĐH Quốc gia Hà Nội tổ chức cuộc thi: “Nghiệp vụ cố vấn học tập” [9] với chủ đề:
“Đồng hành – trách nhiệm – sáng tạo” với 14 đội tham gia cùng 61 CVHT. Cuộc thi
đã mang lại ý nghĩa thiết thực cho giảng viên và SV đang theo học HCTC ở các
trường ĐH. Bằng hình thức sân khấu hóa, các thầy cô là CVHT lên sân khấu thuyết
trình về vai trò của mình, trả lời các tình huống mà sinh viên đặt ra, đồng thời giới
thiệu về ngành học để SV hiểu rõ hơn ngành nghề đang theo đuổi. Sinh viên được
tham gia đánh giá giờ giảng của thầy cô một cách công khai và chấm điểm hoạt
động của các CVHT.
Tháng 6/2011, Đại học Cần Thơ tổ chức hội nghị: “Nâng cao vai trò cố vấn
học tập” [11] với mục đích tạo cơ hội để CVHT và sinh viên nêu được những ưu
điểm, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất những mong đợi, hướng giải pháp
8
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
trong công tác CVHT. Qua đó, nhà trường tìm ra những giải pháp để phát huy ưu
điểm, khắc phục nhược điểm, đề ra quy định phù hợp sao cho công tác CVHT ngày
càng hoàn thiện.
Tháng 8/2011, Trường ĐH Khoa học Xã hội và nhân văn – ĐH Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức khóa tập huấn: “Công tác tư vấn học tập và quản
lý học vụ” [8] nhằm xem xét hoạt động của đội ngũ CVHT sau một khóa đào tạo,
nhận diện những thành tựu cũng như những hạn chế, nhược điểm, qua đó tìm biện
pháp tháo gỡ để nâng chất hoạt động của đội ngũ CVHT.
Ngày 28/11/2012, Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội đã tổ chức
hội thảo: “Nghiệp vụ cố vấn học tập” [10] nhằm giúp giảng viên và SV nhận thức
đúng đắn về vai trò của CVHT trong hoạt động đào tạo, các quy trình tư vấn cho SV
trong việc lựa chọn chuyên ngành, đăng ký môn học, xây dựng kế hoạch học tập…
và đóng góp ý kiến xây dựng các giải pháp, mô hình cho công tác CVHT.
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lí đội ngũ cố vấn học tập
Sự tạo điều kiện của nhà trường về mặt chính sách, điều kiện cơ sở vật chất
là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện công việc tư vấn. Carter, J.
(2007) cho rằng kỹ năng của người cố vấn học tập có mối quan hệ mức độ họ được
quan tâm, có chế độ như tất cả những người có mã ngành nghề khác.
Arnsperger Selzer, R. và Ellis Rouse, J. (2013) nghiên cứu về tính công bằng
xã hội trong công việc của CVHT và đã đi đến đề xuất cần có các chế độ hợp lý cho
người CVHT để họ tập trung làm việc, nâng cao năng suất, những yếu tố liên quan
đến chế độ có thể kể đến như điều kiện làm việc (cơ sở vật chất, trang thiết bị, các
khoản thù lao...). Các tác giả này cho rằng khi không đảm bảo được công bằng, khó
ai có thể hoàn thành được nhiệm vụ của họ một cách tốt đẹp, càng khó để thể hiện
được các kỹ năng trong trợ giúp [36, tr.34].
Ở nước ngoài, CVHT có phòng làm việc để gặp gỡ SV, CVHT được sử dụng
điện thoại, máy tính, máy fax và các điều kiện cơ sở vật chất khác.
Trong điều kiện các trường đại học ở nước ta còn khó khăn thì ít nhất mỗi
Khoa/ngành học cũng cần bố trí được một CVHT tư vấn cho sinh viên. Hiện nay,
hầu hết các trường đại học và một số trường cao đẳng đã ban hành văn bản quy định
khá chi tiết về vai trò, nhiệm vụ, quyền lợi và trách nhiệm của đội ngũ CVHT. Mặc
9
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
dù, việc triển khai công tác CVHT cũng như phát huy vai trò, trách nhiệm của đội
ngũ CVHT tại mỗi trường vẫn còn tồn tại nhiều cách làm khác nhau nhưng chúng ta
có thể khẳng định rằng, CVHT đóng vai trò là người tư vấn và hỗ trợ sinh viên phát
huy tối đa khả năng học tập, rèn luyện và nghiên cứu khoa học, lựa chọn đăng ký
học phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp và khả năng tìm được việc làm
sau khi ra trường, theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của sinh viên nhằm giúp sinh
viên điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn đúng trong quá trình học tập,
đồng thời quản lý, hướng dẫn và chỉ đạo lớp được phân công phụ trách.
Theo kết quả nghiên cứu do GS.TS Trần Thị Minh Đức chủ trì cùng với các
cộng sự của mình (Tạp chí Khoa học ĐH Quốc gia Hà Nội, Khoa học Xã hội và
Nhân văn 28, 2012) [14, tr.23-32] đã được tiến hành khảo sát trên 1564 sinh viên
của 17 trường đại học và 244 giảng viên đang là CVHT tại các trường đại học trên
cả nước, từ kết quả nghiên cứu này chúng ta có thể tìm hiểu khái quát tình hình hoạt
động của CVHT trong các trường đại học hiện nay qua một số thông tin sau:
Tên gọi/chức danh của CVHT: Mặc dù đang đào tạo theo phương thức tín
chỉ nhưng vẫn còn chức danh giáo viên chủ nhiệm, như các trường: Đại học Khoa
học tự nhiên, Đại học Công nghệ và Khoa Luật (Đại học Quốc Gia Hà Nội); Đại
học Kinh Tế - Luật thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Bách Khoa (Đại học Quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh); Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Bách Khoa Đà Nẵng.
Ngoài ra, có trường còn sử dụng thuật ngữ: Giáo viên hướng dẫn (Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên - TP Hồ Chí Minh), CVHT kiêm Giáo viên chủ nhiệm hay Chủ
nhiệm chương trình (Trường Đại học Hoa Sen -TP Hồ Chí Minh)… để chỉ chức
danh cố vấn học tập. Kết quả điều tra trên phiếu dành cho CVHT cũng cho thấy
47.5% giáo viên cho biết họ làm công việc của cả CVHT và GVCN. Không ít giảng
viên vẫn cho rằng, mặc dù có sự khác biệt về tên gọi, song chức năng và nhiệm vụ
của GVCN và CVHT về cơ bản là không khác nhau. Có thể khẳng định rằng, việc
xác định tên gọi/chức danh và vai trò, trách nhiệm cho CVHT hiện nay chưa rõ
ràng, chưa thống nhất ở các trường đại học, điều này sẽ kéo theo nhiều vấn đề phát
sinh với trách nhiệm của người trợ giúp sinh viên trong môi trường đào tạo theo học
chế tín chỉ.
Các tiêu chí lựa chọn CVHT: Trong các văn bản quy định ở các trường đại
10
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
học hiện nay, tiêu chí lựa chọn cố vấn học tập phải là giảng viên có từ 2 đến 3 năm
kinh nghiệm giảng dạy trở lên và đạt tối thiểu trình độ thạc sĩ. Tuy vậy, thực tế điều
tra cho thấy có những tiêu chí không được ghi trong văn bản nhưng rất nhiều trường
thực hiện, đó là lựa chọn những CVHT là giảng viên trẻ, nhiệt tình, thành thạo sử
dụng tin học và có thời gian (CVHT có độ tuổi từ 25-35 chiếm 78.3%). Theo lý giải
của cán bộ đang làm CVHT thì: “Cán bộ trẻ thường có thời gian, mới ra trường,
vừa trải qua thời kỳ sinh viên nên có thể hiểu sinh viên rõ hơn, hiểu phong cách dạy
của các thầy cô mà mình đã được học”, “Đào tạo theo hệ thống tín chỉ cần phải am
hiểu về mạng công nghệ thông tin” hay “giảng viên trẻ thường không để ý nhiều
đến vấn đề thù lao”. Như vậy, kết quả phỏng vấn cho thấy vẫn còn nhiều
ý kiến trái chiều xung quanh việc lựa chọn tiêu chí cho người làm CVHT. Trong
đó, các ý kiến lựa chọn tập trung vào kinh nghiệm về chuyên môn, khả năng định
hướng tốt cho sinh viên trong việc lựa chọn môn học, phát triển chuyên ngành,
những gợi ý về nơi làm việc…Tùy vào quan điểm của mỗi cơ sở đào tạo mà việc
lựa chọn vị trí CVHT có sự khác nhau.
Hệ thống văn bản hướng dẫn công tác CVHT: Kết quả điều tra cho thấy có
83.4% CVHT cho biết là khoa (Viện hay Trường) họ có văn bản quy định và
hướng dẫn vai trò, chức năng của CVHT; 16,6% CVHT không biết rõ cơ sở đào tạo
của mình có văn bản hướng dẫn công tác CVHT hay không (Thực tế trường đại học
nào cũng có các văn bản nói về công tác Cố vấn học tập/Giáo viên chủ nhiệm). Các
quy định về thời gian làm việc cùng sinh viên của CVHT ở các trường đại học là rất
khác nhau. Phần lớn các trường đều có quy định CVHT tư vấn cho sinh viên từ 1-2
tiết/tuần, nhưng có trường chỉ quy định 1-2 tiết/tháng, hoặc tối thiểu là 1- 2 tiết/kỳ.
Ở một số trường lại có quy định CVHT phải trực ở khoa 2 lần/tuần để tiếp sinh
viên. Riêng một số trường đại học có Chuyên viên Phòng Đào tạo làm CVHT (như
Đại học Kinh tế - Luật, ĐH Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh) thì trung bình họ
phải tư vấn cho sinh viên trong khoảng thời gian từ 2-3 giờ/ngày.
Hỗ trợ quyền lợi cho CVHT: Quy định về điều kiện hỗ trợ và quyền lợi cho
CVHT được ghi trong văn bản ở hầu hết các trường đã điều tra như sau: CVHT
được giảm số giờ dạy định mức, hưởng phụ cấp theo quy định; được bố trí thời gian
tham gia khóa tập huấn nghiệp vụ cố vấn học tập. Đối chiếu những quy định trên
11
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
văn bản với thực tế công việc mà các CVHT phải thực hiện cho thấy, hiện nay các
Khoa, Trường trả phụ cấp cho công việc bằng tiền tính theo tháng, hoặc giảm giờ
dạy hoặc tính theo năm (Dù là cách tính gì thì cuối cùng cũng có thể quy được ra
tiền). Kết quả điều tra cũng cho thấy có tới 34.6% CVHT nhận được thù lao dưới
mức 500 ngàn/ năm. Như vậy tính ra là mỗi tháng họ chỉ nhận được khoảng 50 ngàn
đồng hỗ trợ công việc tư vấn học tập cho sinh viên. Có thể nói đây là mức tương thù
lao tương đối thấp, số tiền này có thể chưa đủ để CVHT trả tiền điện thoại liên hệ
với sinh viên. Đáng chú ý hơn, có 16.3% số CVHT không nhận được phụ cấp trách
nhiệm và cũng không biết về khoản tiền này. Chỉ có 6.4% CVHT nhận được khoản
phụ cấp trên 2 triệu/năm. Kết quả khảo sát trong 17 trường đại học cho thấy: trường
ĐH Bách Khoa Hà Nội và trường ĐH Kinh tế Quốc dân Hà Nội là hai trường có
phụ cấp cho CVHT cao nhất (số CVHT nhận được hỗ trợ trên 2 triệu/ năm chủ yếu
rơi vào 2 trường này). Như vậy, việc phụ cấp cho CVHT ở các trường đại học hiện
nay rất khác nhau, điều này phụ thuộc vào điều kiện vật chất của trường, khối lượng
công việc mà CVHT được giao đảm nhiệm.
Từ các thông tin nghiên cứu trên, ta có thể đưa ra nhận định một cách khái
quát rằng, việc quản lý đội ngũ CVHT tại các trường đại học hiện nay vẫn còn tồn
tại nhiều cách thực hiện khác nhau, biểu hiện như: Việc xác định vai trò, trách
nhiệm của CVHT, tiêu chí lựa chọn CVHT, các văn bản quy định, hướng dẫn công
tác CVHT, chế độ hỗ trợ cho đội ngũ làm CVHT…. Vì vậy cần phải có những giải
pháp để hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác CVHT trong đào tạo theo tín
chỉ hiện nay.
1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển xã hội, từ khi con người biết kết hợp sức lại với nhau
để tự vệ hoặc mưu sinh, thì bên cạnh lao động chung của mỗi người đã xuất hiện
những hoạt động mang tính đặc thù có tổ chức, phối hợp, điều khiển như một tất
yếu khách quan nhằm thực hiện mục tiêu chung đã định. Dạng lao động đặc thù đó
được gọi là quản lý.
Ngày nay thuật ngữ quản lý trở lên phổ biến và có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về quản lý:
12
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Có thể hiểu quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành
công việc qua những nỗ lực của người khác.
Quản lý là sự phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự
khác trong cùng một tổ chức
Theo Mary Parker Follett cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật đạt được mục
đích thông qua nỗ lực của người khác”[16, tr.15].
Koonts và O‟
Donnell cũng định nghĩa: “Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động
nào của con người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản lý ở
mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một
môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn
thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”[16, tr.15].
Định nghĩa quản lý còn được James Stoner và Stephen Robbins trình bày như
sau: “Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt
động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác nhau
của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”[16, tr.15].
Hiện nay, quản lý được định nghĩa là quá trình đạt tới mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng các chức năng: Kế hoạch - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra.
Mặc dù có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản lý nhưng mọi khái niệm
đều bao hàm các thành tố của quản lý đó là: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, mục
tiêu quản lý, công cụ quản lý và phương pháp quản lý. Các thành tố này có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể tách rời.
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các thành tố quản lý
Phương pháp QL
Chủ thể Đối tượng
Công cụ QL
Mục tiêu
Tóm lại, quản lý chính là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý thông qua công cụ quản lý và phương pháp quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
13
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
1.2.1.2. Bản chất của quản lý
Theo quan điểm hệ thống và quản lý theo mục tiêu thì bản chất của quản lý
có thể đề cập ở nhiều khía cạch khác nhau:
- Quản lý là những tác động có phương hướng và mục đích rõ ràng của chủ
thể quản lý.
- Quản lý là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo cao.
- Quản lý là quá trình thực hiện đồng thời, hàng loạt các chức năng liên kết
hữu cơ với nhau [21, tr.35].
Như vậy, có thể nói bản chất của hoạt động quản lý chính là sự tác động có
mục đích đến tập thể người nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Trong giáo dục và đào
tạo đó là tác động của nhà quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục khác trong xã hội nhằm thực hiện các hệ thống mục tiêu quản lý
giáo dục.
1.2.1.3. Các chức năng của quản lý
Trong hoạt động quản lý luôn luôn tồn tại 4 chức năng cơ bản đó là: chức
năng kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra. Bốn
chức năng này có mối liên hệ với nhau, cùng với các yếu tố khác là thông tin và
quyết định quản lý đã tạo nên một chu trình quản lý hoàn chỉnh.
Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý
Kế hoạch hóa
Kiểm tra Thông tin Tổ chức
Chỉ đạo
Tóm lại, các chức năng quản lý này có mối quan hệ mật thiết với nhau, vì
vậy đòi hỏi người quản lý luôn phải biết nắm bắt thông tin và tiến hành việc quản lý
theo bốn chức năng thì mới dẫn dắt tổ chức đến mục tiêu cần đạt được.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Có thể hiểu: Quản lý nhà trường là việc thực hiện đường lối giáo dục của
14
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, đối
với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh [22, tr.23].
Nội dung quản lý nhà trường bao gồm:
- Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường nhằm vào mục đích phục vụ
tốt cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục học viên, phát huy tốt năng lực của
chúng cho dạy học và giáo dục.
- Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trường để xây dựng cơ sở vật chất
trang thiết bị để tiến hành các hoạt động dạy học và giáo dục
- Tổ chức đội ngũ giáo viên, cán bộ nhân viên và tập thể học viên thực hiện
tốt các nhiệm vụ trong chương trình công tác của nhà trường.
- Quản lý các hoạt động chuyên môn: quản lý chương trình, quản lý chất
lượng theo chương trình giáo dục của Bộ, của trường.
- Quản lý việc học tập của học viên theo quy chế của Bộ Giáo dục – Đào tạo.
1.2.3. Đội ngũ cố vấn học tập
Cố vấn học tâp - cụm từ này bắt đầu phổ biến khi chương trình đào tạo theo
tín chỉ được áp dụng ở các bậc đại học.
Cố vấn học tập là người tư vấn và hỗ trợ sinh viên phát huy tối đa khả năng
học tập, lựa chọn học phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp và khả năng tìm
được việc làm thích hợp; theo dõi thành tích học tập của sinh viên nhằm giúp sinh
viên điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn đúng trong quá trình học tập;
Quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo lớp được phân công phụ trách đảm bảo các quyền và
nghĩa vụ của sinh viên [15, tr.19].
Đội ngũ cố vấn học tập là tập hợp tất cả các giảng viên làm công tác tư vấn,
hướng dẫn, trợ giúp sinh viên trong học tập và rèn luyện theo yêu cầu của hiệu
trưởng nhà trường, được tổ chức và hoạt động theo nội quy và quy định cụ thể nhằm
làm cho công tác giáo dục, quản lý sinh viên của nhà trường có hiệu quả nhất [34,
tr.17].
Các cố vấn học tập khi tập hợp lại thành một đội ngũ hoạt động theo mục
đích chung với những quy định chặt chẽ về chức năng, nhiệm vụ… sẽ phát huy
mạnh mẽ hiệu quả công tác tư vấn học tập và quản lý sinh viên. Bên cạnh đó, khi
đội ngũ được sắp xếp có trật tự, có quy định cụ thể tức là có nề nếp kỷ cương, có sự
15
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
phân công trách nhiệm thì sẽ có tác dụng tích cực đối với các thành viên trong việc
thực hiện nhiệm vụ của mình, nhờ đó mà nâng cao được chất lượng công tác của
người cố vấn học tập.
1.2.4. Quản lý đội ngũ cố vấn học tập
Quản lý đội ngũ là những tác động có ý thức, có định hướng, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến “đội ngũ” để vận hành, phát huy tối ưu nguồn lực của đội
ngũ nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Về bản chất quản lý đội ngũ chính là việc quản
lý nhân sự của một tổ chức [27, tr.16].
Quản lý đội ngũ CVHT là quá trình hiệu trưởng tác động đến đội ngũ CVHT để tổ
chức và phối hợp các hoạt động của họ trong quá trình giáo dục sinh viên (SV) [10, tr.9].
Quản lý đội ngũ CVHT là nhằm tạo ra đội ngũ cố vấn học tập đảm bảo về trình
độ, chuyên môn, khả năng tư vấn, vừa có tâm vừa có trách nhiệm đối với sinh viên.
1.3. Học chế tín chỉ
1.3.1. Học chế tín chỉ
Hệ thống tín chỉ lần đầu tiên được áp dụng tại ĐH Harvard vào năm 1872.
Thực chất hệ thống tín chỉ là bảng liệt kê:
Số lượng của tín chỉ được cung cấp cho mỗi môn học, con số đó được xác
định bởi các giờ lên lớp và thực hành, thực nghiệm dành cho một môn học trong
một tuần; Số lượng tín chỉ cần tích luỹ để đạt một văn bằng;
Số lượng các môn học và các phương thức tổ hợp các môn học để tích luỹ đủ
số tín chỉ cần cho một văn bằng.
Như vậy, hệ thống tín chỉ tạo điều kiện để sinh viên chủ động lựa chọn các
môn học (và các hoạt động khác) tích luỹ, bổ sung dần và để cuối cùng tiến tới một
văn bằng (không phụ thuộc vào thời gian và địa điểm).
Việc triển khai hệ thống tín chỉ liên quan tới cách tổ chức năm học theo học
kỳ. Thông thường, một năm học được chia thành 2 học kỳ, mỗi học kỳ có 15-16
tuần giảng dạy. Đây là một yếu tố rất quan trọng cho việc tổ chức dạy học theo học
chế tín chỉ, trong đó phải đảm bảo 80 ngày làm việc trong một học kỳ, 160 ngày làm
việc trong hai học kỳ. Một số trường ĐH tổ chức thêm học kỳ hè (có 8-10 tuần).
1.3.2. Đặc trưng của dạy học trong học chế tín chỉ
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ (TC) có những khác biệt căn bản với đào tạo
16
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
theo niên chế. Hệ thống TC cho phép SV đạt được văn bằng đại học qua việc tích
luỹ các loại tri thức giáo dục khác nhau được đo lường bằng một đơn vị xác định,
gọi là TC (credit).
Theo Quy chế 43: “Một TC được quy định bằng 15 tiết học lí thuyết; 30-45
tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45-90 giờ thực tập tại cở sở; 45-60 giờ
làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp” [1, tr.01].
Đối với những học phần lí thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu
được một TC, SV phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
Trong hệ thống TC, chương trình đào tạo mềm dẻo và có tính liên thông cao.
Chương trình đào tạo bao gồm hai loại học phần: Học phần bắt buộc là học phần
chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình, bắt buộc SV
phải tích luỹ. Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức
cần thiết, nhưng SV được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá
hướng chuyên môn.
Trong hệ thống này, kiến thức được cấu trúc thành các mô - đun (học phần).
Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho SV tích luỹ
trong quá trình học tập. Thường thì một học phần có khối lượng từ 2 đến 4 TC.
Khi tổ chức giảng dạy theo TC, đầu mỗi học kì, SV được lựa chọn và đăng
kí các học phần thích hợp với năng lực và hoàn cảnh của họ nhằm đạt được kiến
thức theo một chương trình đào tạo nào đó. Nhà trường căn cứ vào nhu cầu của SV
để bố trí giảng viên và sắp xếp thời khoá biểu cho các lớp học phần.
Trong đào tạo theo hệ thống TC, kết quả học tập của SV được đánh giá theo
quá trình, khác với đào tạo theo niên chế chỉ đánh giá qua kì thi hết môn. Thang
điểm để đánh giá kết quả học tập của SV sử dụng thang điểm chữ A, B, C, D (hay
thang điểm bốn).
Bản chất của phương thức đào tạo theo hệ thống TC là cá thể hoá việc học
tập của người học. Điều này được các nhà nghiên cứu gọi là nguyên lí “tiệc buffet”,
tức là SV được tự chọn các học phần để học trong mỗi học kì, mỗi năm học. Cách tổ
chức hoạt động theo nguyên lí này đảm bảo cho quá trình đào tạo trong các trường
đại học trở nên mềm dẻo hơn, đồng thời cũng tạo khả năng cho việc thiết kế chương
trình liên thông giữa các hệ thống đào tạo khác nhau.
17
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
1.3.3. Xu thế của học chế tín chỉ trong đào tạo đại học trong bối cảnh hội nhập
quốc tế về giáo dục đại học
Phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ với những ưu thế vượt trội của nó
đã và đang là yêu cầu tất yếu của giáo dục đại học trên thế giới cũng như ở Việt
Nam. Phương thức đào tạo này yêu cầu người học phải phát huy tối đa vai trò chủ
thể, độc lập, sáng tạo trong học tập. Để thực hiện tốt mô hình này, phải khẳng định
rằng cố vấn học tập có vai trò đặc biệt quan trọng, không thể thiếu trong đào tạo
theo học chế tín chỉ.
Viêc ̣chuyển từ đào tạo theo niên chế học phần sang đào tạo theo hệ thống tín
chỉ là môṭtrong những bước đi quan trọng trong đổi mới giáo dục nhằm không
ngừng nâng cao chất lượng đào tạo , từng bước hòa nhập với nền giáo dục trong khu
vưc ̣vàtrên thế giới . Nghị quyết 14/2005/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày
2/11/2005 đã xác định mục tiêu chung của giáo dục đại học Việt Nam đến năm
2020 là: “Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học, tạo được chuyển biến cơ
bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu học tập của nhân
dân. Đến năm 2020, giáo dục đại học Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực
và tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới; có năng lực cạnh tranh cao, thích ứng
với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Trong phần nhiệm vụ và giải
pháp đổi mới, Nghị quyết còn xác định cụ thể hơn: “Xây dựng và thực hiện lộ trình
chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để người
học tích luỹ kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các cấp
học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài”. Ngày 15/8/2007, Bộ Giáo dục và Đào
tạo cũng đã ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ
thống tín chỉ (Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT). Có thể
nói đây chính là những căn cứ, cơ sở pháp lý quan trọng để các trường đại học, cao
đẳng chuyển sang áp dụng hình thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
Ở nhiều trường đại học và cao đẳng, bước chuyển này đã được áp dụng cho
tất cả các ngành học, môn học. Tuy nhiên, thực tế hình thức đào tạo này đang có
những bất cập. Nếu không kịp thời có những giải pháp khắc phục một cách đồng
bộ, đột phá, rất có thể chúng ta phải gánh chịu những hậu quả nặng nề.
18
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Đào tạo theo hê ̣thống tiń chỉlàphương thức đào tạo theo triết lý “tôn trọng
người hoc ̣, xem người hoc ̣là trung tâm của quá trình đào tạo” . Đây là phương
thức đào tạo tiên tiến trên thế giới với hàng loạt các điểm mạnh như: người học có
thể phát huy tối đa khả năng tự học, tự nghiên cứu, giảm sự nhồi nhét kiến thức của
người dạy, và do đó, phát huy được tính chủ động, sáng tạo. Trong hình thức đào
tạo này, chương trình được thiết kế gồm một hệ thống những môn học lớn hơn số
lượng các môn học hay số lượng tín chỉ được yêu cầu, do vậy sinh viên có thể chọn
những môn học phù hợp với mình. Người học được cấp bằng khi đã tích lũy được
đầy đủ số lượng tín chỉ do trường đại học, cao đẳng quy định, như vậy họ có thể
hoàn thành những điều kiện để được cấp bằng tùy theo khả năng, điều kiện, hoàn
cảnh của bản thân. Thời gian học tập thực tế của mỗi sinh viên có thể kéo dài hay
rút ngắn tùy theo năng lực, nhu cầu, sở thích hoặc điều kiện kinh tế, sức khỏe của
mỗi cá nhân. Phương thức đào tạo theo tín chỉ phản ánh được những mối quan tâm
và những yêu cầu của người học cũng như những mong muốn của các nhà sử dụng
lao động. Hình thức đào tạo này đang được sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế
giới, nên sẽ tạo được sự liên thông giữa các cơ sở đào tạo đại học trong và ngoài
nước. Việc áp dụng hình thức đào tạo này sẽ khuyến khích sự di chuyển của sinh
viên, mở rộng sự lựa chọn học tập của họ, làm tăng độ minh bạch của hệ thống giáo
dục, giúp cho việc so sánh giữa các hệ thống giáo dục đại học trên thế giới được dễ
dàng hơn.
1.4. Cố vấn học tập trong học chế tín chỉ
1.4.1. Vai trò của đội ngũ cố vấn học tập trong học chế tín chỉ
Giảng viên làm cố vấn đóng vai trò cầu nối trong mối quan hệ đặc biệt quan
trọng giữa nhà trường - sinh viên và thị trường lao động. Với vai trò đó, chức năng
của CVHT là đại diện cho lãnh đạo trường, khoa và bộ môn trong việc hướng dẫn,
tư vấn cho sinh viên các vấn đề liên quan đến công tác quản lý, chương trình đào
tạo, nghiên cứu khoa học và nhu cầu xã hội. Họ định hướng, tư vấn, giám sát hoạt
động trong quá trình học tâp của sinh viên đồng thời là một chuyên gia hướng
nghiệp cho sinh viên cũng như đồng hành cùng sinh viên trong việc tìm ra biện
pháp khắc phục các khó khăn xuất hiện khi mới từ gia đình vào môi trường xã hội
và trường Đại học. Có thể nói rằng CVHT có vai trò then chốt trong mối quan hệ
nhà trường - SV, giúp SV thành công trong học tập bậc đại học.
19
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ cố vấn học tập trong học chế tín chỉ
1.4.2.1. Tư vấn, định hướng cho sinh viên trong học tập, nghiên cứu khoa học, nghề
nghiệp tương lai; những vấn đề cá nhân, xã hội và cuộc sống
Tổ chức thảo luận, triển khai quy chế về học chế tín chỉ, các quy định của
Nhà trường liên quan đến quyền và nghĩa vụ của SV.
Tư vấn cho sinh viên phương pháp đại học, phương pháp tự học và kỹ năng
nghiên cứu khoa học, kỹ năng thu thập xử lý thông tin, tài liệu học tập;
Thảo luận và hướng dẫn cho sinh viên chương trình đào tạo toàn khoá và
cách lựa chọn học phần, tuân thủ các điều kiện tiên quyết của từng học phần;
Hướng dẫn quy trình, thủ tục cho sinh viên đăng ký học phần, huỷ đăng ký
học phần, xây dựng kế hoạch học tập cá nhân cho từng học kỳ;
Ký chấp nhận hoặc từ chối vào Phiếu đăng ký học phần cho sinh viên;
Thảo luận và trợ giúp sinh viên trong việc lựa chọn nơi thực tập, lựa chọn đề
tài khoá luận, tiểu luận, đề tài nghiên cứu khoa học phù hợp với năng lực,nguyện
vọng và định hướng nghề nghiệp của sinh viên;
Nhắc nhở động viên sinh viên khi thấy kết quả học tập của họ giảm sút [31, tr.9].
CVHT là người hiểu tường tận quy trình đào tạo, có nhiệm vụ định hướng, tư
vấn, giúp cho SV xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với điều kiện về năng lực,
điều kiện vật chất và hoàn cảnh cá nhân. Ngoài ra, CVHT theo dõi thành tích học
tập của SV, giúp SV điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra những lựa chọn đúng trong quá
trình học tập.
CVHT còn định hướng cho SV trong việc lựa chọn nơi thực tập, lựa chọn đề tài
khóa luận, tiểu luận, đề tài nghiên cứu khoa học phù hợp với năng lực, nguyện vọng và
định hướng cho SV lựa chọn hướng đi chuyên sâu hoặc nghề nghiệp tương lai.
Bên cạnh những nhiệm vụ trên, CVHT còn là người đồng hành với SV trong
suốt quá trình học tập bậc đại học. Để làm được việc này, CVHT cần lắng nghe
những tâm tư, tình cảm của SV; hướng dẫn SV thực hiện các quy định, chuẩn mực
trong mối quan hệ với cá nhân và tập thể; góp ý cho SV các vấn đề về sức khỏe, rèn
luyện bản thân và phát triển nhân cách.
1.4.2.2. Thực hiện công tác quản lý sinh viên
CVHT là người đại diện của trường để thực hiện công tác quản lý toàn diện SV
ở các mặt: Tổ chức đánh giá và xếp loại rèn luyện của SV theo quy chế; tổ chức bầu
20
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
ban cán sự lớp và bổ sung, kiện toàn theo từng học kỳ, năm học; tổ chức sinh hoạt lớp
định kỳ; phối hợp với các đơn vị liên quan để giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức,
tác phong của SV; tư vấn và định hướng cho SV tham gia các hoạt động đoàn thể, các
hoạt động xã hội, hoạt động ngoại khóa; liên hệ với gia đình SV…[31, tr.10].
1.4.2.3. Các nhiệm vụ khác của cố vấn học tập
Tham gia các cuộc họp, tập huấn về công tác CVHT theo yêu cầu của nhà
trường; Xây dựng bản kế hoạch hoạt động của CVHT theo năm học;
Triển khai kịp thời các văn bản của nhà trường đến từng sinh viên trong lớp
để áp dụng và thực hiện;
Bản giao đầy đủ, kịp thời khi chuyển giao nhiệm vụ CVHT cho người khác
theo sự phân công của nhà trường;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo nhà trường phân công [31, tr.11].
1.5. Nội dung quản lý đội ngũ cố vấn học tập
1.5.1.Quy hoạch đội ngũ cố vấn học tập
Quy hoạch là quá trình sắp xếp, bố trí các đối tượng quy hoạch vào một
không gian nhất định nhằm đạt được mục tiêu của kế hoạch đề ra [28, tr.13].
Quy hoạch đội ngũ CVHT là sự chuẩn bị thận trọng, công phu, có tầm nhìn
xa, có quan điểm rõ ràng trong sự đánh giá, lựa chọn đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sắp
xếp đội ngũ, đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu tổ chức nhằm
phục vụ tốt nhất cho việc quản lý, tư vấn cho SV góp phần xây dựng và phát triển
nhà trường trong từng giai đoạn nhất định [25, tr.18].
Công tác quy hoạch, rà soát, bố trí, sắp xếp, tổ chức đội ngũ CVHT có ý
nghĩa quan trọng trong sự phát triển của nhà trường. Quy hoạch thường gắn kết với
các khâu: Nhận xét, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, sắp xếp, sử dụng,
bãi nhiệm. Quy hoạch luôn được xem xét, đánh giá, bổ sung, điều chỉnh hàng năm,
có thể đưa ra khỏi quy hoạch những người không đủ tiêu chuẩn, bổ sung vào quy
hoạch những nhân tố mới, có triển vọng.
Trong công tác quy hoạch đội ngũ CVHT cần đảm bảo đúng quan điểm
đường lối, chủ trương chiến lược của Đảng và Nhà nước, phải xuất phát từ nhiệm
vụ chính trị của nhà trường, đảm bảo giải quyết được những vấn đề bức xúc trước
mắt và lâu dài.
Việc bố trí, sử dụng đội ngũ cố vấn học tập luôn gắn liền với xây dựng, củng
21
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
cố tổ chức bộ máy. Quy hoạch, rà soát, bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy đội ngũ cố
vấn học tập một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của nhà
trường sẽ luôn mang lại hiệu quả cố vấn học tập cao, góp phần thúc đẩy hoạt động
đào tạo của nhà trường phát triển đi lên. Quy hoạch tổng thể ĐN CVHT cần làm rõ
số lượng, yêu cầu trình độ, năng lực chuyên môn để từ đó làm cơ sở cho việc lập kế
hoạch tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cố vấn học tập trong từng giai đoạn phát triển
của nhà trường.
1.5.2. Tuyển chọn đội ngũ cố vấn học tập
Tuyển chọn là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh khác nhau
dựa vào yêu cầu của công việc, để tìm được những người phù hợp với các yêu cầu đặt
ra trong số những người đã thu hút được trong quá trình tuyển mộ [29, tr.34].
Đội ngũ CVHT trường ĐH, CĐ được tuyển chọn từ đội ngũ giảng viên của
nhà trường, do vậy để tuyển được những CVHT có năng lực và tâm huyết với công
tác tư vấn học tập đòi hỏi mỗi trường ĐH, CĐ cần có những yêu cầu, tiêu chuẩn,
tiêu chí rõ ràng, cụ thể, chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động đào tạo, quản
lý sinh viên của nhà trường trong hoạt động đào tạo theo HCTC.
CVHT được lựa chọn từ các giảng viên hoặc các chuyên viên quản lý đào tạo
và phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
+ Đã tốt nghiệp đại học
+ Có ít nhất hai năm tham gia giảng dạy hoặc tham gia hoạt động quản lý đào
tạo tại trường
+ Không bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên trong vòng hai năm trước
ngày bổ nhiệm
+ Hiểu biết về đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; quy
chế, quy định về đào tạo; các quy chế quy định về công tác sinh viên và liên quan
đến sinh viên
+ Đã hoàn thành khoá tập huấn về các quy định liên quan đến đào tạo hệ
thống tín chỉ, về công tác sinh viên, chế độ chính sách đối với sinh viên [33, tr.12].
1.5.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tập
Đào tạo là đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến
22
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những
tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích
nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định [28, tr.15].
Bồi dưỡng được dùng với nghĩa là cập nhật, bổ túc thêm một số kiến thức, kỹ
năng cần thiết, nâng cao hiểu biết sau khi đã được đào tạo cơ bản, cung cấp thêm
những kiến thức chuyênngành.
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CVHT là việc làm rất quan trọng và cần thiết.
Các trường ĐH, CĐ đang từng bước đổi mới, chuyển sang HCTC để vừa đáp ứng
nhu cầu hội nhập quốc tế. Công tác đào tạo, bồi dưỡng phải mang tính chiến lược, là
công việc phải làm thường xuyên, liên tục và lâu dài để xây dựng một đội ngũ
CVHT đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu và có chất lượng cao phục vụ cho chiến
lược phát triển lâu dài của nhà trường.
- Tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng sẽ giúp các cố vấn học tập có nhiều
thuận lợi khi thực hiện công việc, có thái độ tích cực và thích ứng với những thay
đổi và thách thức của hệ thống đào tạo mới – hệ thống đào tạo theo học chế tín chỉ.
- Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện bằng nhiều hình thức phong
phú đặc biệt là hình thức đào tạo, bồi dưỡng tại cơ sở, tại trường góp phần xây dựng
tinh thần cộng tác, làm việc theo nhóm, tổ của các CVHT.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng sẽ khuyến khích CVHT làm việc
chăm chỉ, hiệu quả, tích cực thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên sẽ góp phần nâng cao ý thức, phương
pháp, kỹ năng, thói quen tự học của cố vấn học tập.
Cùng với sự phát triển của kinh tế tri thức, giáo dục đào tạo đứng trước
những thách thức lớn của thời đại, mỗi cố vấn học tập đều là những giảng viên,
chính vì vậy, nội dung đào tạo, bồi dưỡng bao gồm:
- Đào tạo, bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, đường lối, quan điểm GD của
Đảng, đạo đức lối sống.
- Đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức về pháp luật, văn hóa, tin học, ngoại
ngữ, sức khỏe, thể dục thể thao, văn nghệ.
- Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ: bồi dưỡng theo chu kỳ
thường xuyên, những kiến thức tâm lý học, chương trình đào tạo, cập nhật nội quy
quy chế sinh viên, những quyết định, chỉ thị, nghị quyết về đào tạo, quản lý sinh
viên theo học chế tín chỉ.
23
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
1.5.4. Đánh giá hoạt động của cố vấn học tập
Đánh giá là việc dùng các phương pháp thu thập thông tin, phân tích, đánh
giá kết quả công việc theo các mục tiêu đã xác định [29, tr.21].
Kiểm tra đánh giá đội ngũ CVHT có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác CVHT. Thực hiện tốt biện pháp kiểm tra đánh giá
không những giúp đánh giá thực chất đội ngũ CVHT mà qua đó còn động viên
khuyến khích đội ngũ.
CVHT nỗ lực vươn lên, giúp tìm ra phương hướng, biện pháp khắc phục
những hạn chế yếu kém của đội ngũ này.
Thông qua kiểm tra đánh giá giúp lãnh đạo nhà trường tìm ra những nguyên
nhân, những ưu điểm, hạn chế của đội ngũ CVHT, làm rõ năng lực, trình độ, kết quả
tư vấn từ đó làm căn cứ bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, bồi dưỡng và thực hiện
các chính sách cũng như có những quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ CVHT.
Công việc của CVHT cần được định kỳ xem xét, đánh giá bởi Hội đồng
CVHT, nhà trường, và tổ chức họp giao ban đội ngũ CVHT để chia sẻvà rút kinh
nghiệm giữa các đơn vị trong toàn trường…, kiểm tra, giám sát và đánh giá công tác
CVHT vào cuối học kỳ/cuối năm học để xét danh hiệu thi đua, xét khen thưởng và
kỷ luật dựa theo các tiêu chuẩn đánh giá công tác CVHT; tham mưu cho lãnh đạo
trường, khoa và bộ môn các vấn đề liên quan đến công tác quản lý đào tạo, nghiên
cứu khoa học và đào tạo theo nhu cầu xã hội; có thể khảo sát ý kiến của SV về công
tác CVHT bằng phiếu khảo sát. Nhà trường nên có trợ cấp, phụ cấp tương xứng để
khuyến khích họ trong công tác CVHT vì đa số kiêm nhiệm.
1.5.5. Xây dựng các chính sách hỗ trợ cố vấn học tập
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển - điều đó được hiện thực bằng
việc Đảng và chính phủ ta đã đưa ra những Nghị quyết và Chỉ thị nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục. Nghị quyết Trung ương II – Khóa VIII đã xác định: Giáo dục
là quốc sách hàng đầu, là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã
hội, thực hiện các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với GD&ĐT, đặc biệt là chính sách
đầu tư, chính sách tiền lương.
Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và của toàn xã hội.
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản để thực hiện quan điểm này như: Chế độ
tiền lương đối với nhà giáo và cán bộ quản lý; Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004
24
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
của Ban bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục.
Thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, các trường công lập đã tiến hành
xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, trên cơ sở đó đã tạo điều kiện từng bước nâng dần
mức thu nhập cho giáo viên và cán bộ quản lý. Tuy nhiên chế độ, chính sách cho
đội ngũ CVHT các trường ĐH còn nhiều hạn chế.
Việc thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CVHT có ý nghĩa
hết sức quan trọng và cần thiết đối với việc đào tạo theo hệ thống tín chỉ, thực hiện
đúng nó có ý nghĩa kích thích thi đua, tạo ra sự công bằng đoàn kết trong nhà
trường, sẽ giải quyết hài hòa cả ba lợi ích: Người lao động, nhà trường, nhà nước.
Đó vừa là yêu cầu, vừa là giải pháp của các nhà trường hiện nay.
1.6. Các yếu tố tác động tới hoạt động quản lý đội ngũ cố vấn học tập trƣờng
đại học, cao đẳng
1.6.1. Yếu tố chủ quan
1.6.1.1. Năng lực, phẩm chất của đội ngũ quản lý
Đội ngũ quản lý nhà trường là bộ phận có nhiệm vụ đề ra các chính sách
đường lối, phương hướng cho sự phát triển của tổ chức, điều này đòi hỏi các nhà
lãnh đạo ngoài trình độ chuyên môn phải có tầm nhìn xa trông rộng để có thể đưa ra
các định hướng phù hợp cho sự phát triển của tổ chức.
Đặc điểm của lao động QL là loại lao động trí óc sáng tạo và phức hợp. Đối
tượng của hệ thống quản lý bao gồm nhiều người, nhiều sự vật và sự việc với nhiều
trình độ, quy mô, cấp độ khác nhau và luôn có sự biến động. Lao động quản lý đòi
hỏi người quản lý phải có kiến thức tổng hợp và vận dụng tổng hợp hiểu biết nhiều
lĩnh vực về kinh tế văn hóa khoa học xã hội đồng thời chuyên môn phải vững vàng.
1.6.1.2. Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cố vấn học tập
Trên thực tế, cố vấn học tập là những giảng viên, chuyên viên kiêm nhiệm.
Công tác cố vấn học tập không được đào tạo một cách bài bản mà chủ yếu được các
giảng viên, chuyên viên đúc rút qua quá trình làm việc. Do đó, năng lực của người
cố vấn học tập có ảnh hưởng nhất định đối với công tác cố vấn học tập ở trường
25
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
ĐH, CĐ. Các cố vấn học tập không những nắm vững nội quy, quy chế đào tạo… mà
còn phải là một cố vấn có các kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp; kỹ năng tư vấn; kỹ
năng lập kế hoạch hoạt động; kỹ năng tổ chức hoạt động; kỹ năng tìm hiểu và nắm
vững đối tượng; kỹ năng phân tích, kiểm tra đánh giá…
Hiệu quả công tác cố vấn học tập chịu ảnh hưởng trực tiếp từ trình độ chuyên
môn, năng lực phẩm chất của người làm cố vấn học tập. Chính vì vậy, quản lý đội
ngũ cố vấn học tập là phải có những biện pháp kích thích, tạo động lực cho đội ngũ
này luôn phát triển. Bản thân mỗi cố vấn học tập phải không ngừng phấn đấu học
tập, trau dồi, rèn luyện chuyên môn, nghiệp vụ và thực sự làm tấm gương sáng cho
sinh viên noi theo.
1.6.2. Yếu tố khách quan
1.6.2.1. Điều kiện kinh tế - văn hóa - khoa học - xã hội
Điều kiện kinh tế văn hóa khoa học xã hội có ảnh hưởng rất lớn đối với sự
phát triển của giáo dục. Sự biến động của dân số, sự bất ổn của nền kinh tế, truyền
thống, phong tục văn hóa… cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách nhân sự
của nhà trường.
Trong điều kiện hiện đại, xã hội ngày càng phức tạp, quan hệ xã hội càng
phong phú, SV tiếp cận với thông tin bằng nhiều nguồn khác nhau, dễ bị tác động
ảnh hưởng… Vì thế không ít SV, lúc phổ thông là những học sinh ngoan khi lên
ĐH, CĐ đã trở thành những SV cá biệt. Điều này càng làm cho công tác CVHT của
các CVHT ngày càng phức tạp hơn.
Cũng trong điều kiện phát triển kinh tế như hiện nay, do ảnh hưởng của cơ chế
thị trường thì không ít các bậc cha mẹ chỉ quan tâm đến việc làm kinh tế cộng thêm với
việc sống xa gia đình của SV, không có sự quan tâm, nhắc nhở thường xuyên của phụ
huynh, cho nên cố vấn học tập đôi khi còn phải làm cả những công việc thay cho cha
mẹ sinh viên như tư vấn về quan hệ gia đình, tình cảm lứa đôi,… 1.6.2.2. Quan điểm
chủ trương về hoạt động cố vấn học tập ở trường đại học, cao đẳng
CVHT chỉ là một chức danh trong đào tạo theo HCTC. Tuy nhiên với cương
vị là những giảng viên kiêm nhiệm cho nên những chỉ thị, quyết định, nghị
quyết…về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD chính là cơ sở để các trường
ĐH,CĐ cụ thể hóa thành các văn bản hướng dẫn đối với đội ngũ mới này.
26
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Đây cũng là cơ sở để hiệu trưởng các trường hoạch định chiến lược, xây dựng kế
hoạch về phát triển đội ngũ CVHT khi chuyển sang hình thức đào tạo theo HCTC
để phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới.
1.6.2.3. Sự kết hợp giữa đội ngũ cố vấn học tập và các lực lượng giáo dục khác
Hiệu quả của một lớp khóa học phụ thuộc một phần quan trọng vào hoạt
động và phẩm chất của CVHT và các giảng viên bộ môn khác. CVHT thông qua
giảng viên bộ môn để nắm vững hơn thông tin về tập thể lớp mình cố vấn, kết hợp
với giảng viên bộ môn để theo dõi toàn diện SV, đồng thời CVHT cũng giúp giảng
viên bộ môn có thêm thông tin về những SV có hoàn cảnh khó khăn trong học tập
và rèn luyện … cùng thống nhất với nhau phương pháp bồi dưỡng giúp đỡ SV để
cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Thực tế cho thấy CVHT lớp nào quan tâm đến công tác của chi đoàn và
thường xuyên kết hợp với tổ chức Đoàn và Hội để tổ chức các hoạt động giáo dục,
hoạt động ngoại khóa thì hiệu quả giáo dục được nhân lên gấp bội, SV lớp khóa đó
năng động, nhiệt tình, hăng hái và ngược lại, nếu CVHT nào thiếu quan tâm đến
công tác của tổ chức Đoàn, Hội thì SV lớp khóa đó thiếu các kỹ năng, bị động.
1.6.2.4. Chế độ chính sách đối với đội ngũ cố vấn học tập
Nếu đánh giá về “lượng” thì công tác CVHT có thể được coi là công tác phụ
của giảng viên, cán bộ phòng ban. Trong thực tế nhiều trường ĐH, CĐ ở Việt Nam
còn thiếu giảng viên, việc giảng viên dạy vượt số giờ quy định mà lại phải kiêm
nhiệm công tác CVHT thì dù có muốn họ cũng thật khó có thời gian đầu tư để nâng
cao hiệu quả của công tác này. Do đó, để công tác quản lý đội ngũ CVHT mang lại
kết quả cao thì phải gắn liền với các chính sách hợp lý, tạo ra động lực phát triển.
Tóm lại, để đạt được hiệu quả quản lý cao nhất trong quá trình quản lý nhà
quản lý cần phải vận dụng, kết hợp các nhân tố cả chủ quan và khách quan.
27
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Tiểu kết chƣơng 1
CVHT có vai trò rất quan trọng trong đào tạo tín chỉ, ảnh hưởng trực tiếp đến
sự thành công trong học tập, rèn luyện của sinh viên. Mỗi CVHT được xem như
một “mắt xích” trong vòng tròn mối liên hệ giữa sinh viên - chương trình đào tạo -
nhà trường. Đội ngũ CVHT có vị trí đặc biệt, góp phần to lớn vào sự nghiệp đào tạo
ở các trường đại học và cao đẳng theo học chế tín chỉ.
Công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập trường ĐH, CĐ trở nên vô cùng cần
thiết. Công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập ở trường ĐH, CĐ bao gồm các nội
dung:
- Quy hoạch đội ngũ cố vấn học tập
- Tuyển chọn đội ngũ cố vấn học tập
- Đào tạo, bồi dưỡng cho cố vấn học tập
- Đánh giá hoạt động của cố vấn học tập
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ cố vấn học tập
Từ những nội dung này làm cơ sở để phân tích thực trạng, đưa ra nguyên
nhân thực trạng công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập ở trường ĐH, CĐ và đề
xuất biện pháp công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Dược
Phú Thọ.
28
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ban
hành ngày 15/08/2007 Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo
hệ thống tín chỉ.
2. Chính phủ (2004), Báo cáo kì họp thứ 6 Quốc hội Khóa XI ngày 15/11/2004.
3. Chính phủ (2010), Chiến lược phát triển giáo dục từ năm 2010- 2020, Nxb
giáo dục.
4. Nguyễn Đức Chính (2002), Kiểm định chất lượng trong giáo dục, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội.
5. Nguyễn Đức Chính (2006), Tổ chức, thực thi, quản lý chương trình đào tạo
HCTC, Đại học Quốc gia Hà Nội, Tài liệu tập huấn.
6. Phạm Khắc Chƣơng (2004), Lý luận quản lý giáo dục đại cương, Đại học Sư
phạm Hà Nội.
7. Trần Kim Dung (1998), Quản trị nguồn nhân lực, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
8. Đại học Khoa học xã hội và nhân văn- ĐH Quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh (2011), Công tác tư vấn và quản lý học vụ, Tài liệu tập huấn.
9. Đại học Khoa học xã hội và nhân văn- ĐH Quốc gia Hà Nội (2011), Nghiệp
vụ cố vấn học tập, Tài liệu tập huấn.
10. Đại học Ngoại ngữ Hà Nội- ĐH Quốc gia Hà Nội (2012), Nghiệp vụ cố vấn
học tập, Hội thảo khoa học.
11. Đại học Cần Thơ (2011), Hội nghị nâng cao vai trò Cố vấn học tập.
12. Đại học Kinh tế quốc dân (2010), Quyết định về chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của Cố vấn học tập.
13. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học , Nxb Khoa học
và kĩ thuật, Hà Nội (in lần 10).
14. Trần Thị Minh Đức, Kiều Anh Tuấn (2012), Cố vấn học tập trong các
trường đại học, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn
28 (2012) 23‐32.
15. Nguyễn Duy Mộng Hà (2012), Công tác cố vấn học tập trong trường đại học,
Tập san Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, (54).
16. Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
100
Quản Lý Đội Ngũ Cố Vấn Học Tập Tại Trường Cao Đẳng Dược Phú Thọ.doc
Quản Lý Đội Ngũ Cố Vấn Học Tập Tại Trường Cao Đẳng Dược Phú Thọ.doc

More Related Content

Similar to Quản Lý Đội Ngũ Cố Vấn Học Tập Tại Trường Cao Đẳng Dược Phú Thọ.doc

Similar to Quản Lý Đội Ngũ Cố Vấn Học Tập Tại Trường Cao Đẳng Dược Phú Thọ.doc (20)

Xây Dựng Chiến Lược Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Lắp Đặt Vi...
Xây Dựng Chiến Lược Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Lắp Đặt Vi...Xây Dựng Chiến Lược Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Lắp Đặt Vi...
Xây Dựng Chiến Lược Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Lắp Đặt Vi...
 
Nghiên Cứu Thực Hiện Chính Sách Hỗ Trợ Phát Triển Nông Nghiệp Trong Các Chươn...
Nghiên Cứu Thực Hiện Chính Sách Hỗ Trợ Phát Triển Nông Nghiệp Trong Các Chươn...Nghiên Cứu Thực Hiện Chính Sách Hỗ Trợ Phát Triển Nông Nghiệp Trong Các Chươn...
Nghiên Cứu Thực Hiện Chính Sách Hỗ Trợ Phát Triển Nông Nghiệp Trong Các Chươn...
 
Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa Đông Anh, thành phố Hà ...
Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa Đông Anh, thành phố Hà ...Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa Đông Anh, thành phố Hà ...
Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa Đông Anh, thành phố Hà ...
 
Giải pháp phát triển xuất khẩu tại thị trường Mỹ của Công ty Thực phẩm CJ Cầu...
Giải pháp phát triển xuất khẩu tại thị trường Mỹ của Công ty Thực phẩm CJ Cầu...Giải pháp phát triển xuất khẩu tại thị trường Mỹ của Công ty Thực phẩm CJ Cầu...
Giải pháp phát triển xuất khẩu tại thị trường Mỹ của Công ty Thực phẩm CJ Cầu...
 
Tổ chức dạy học theo nhóm một số kiến thức thuộc phần quang hình học – vật lí...
Tổ chức dạy học theo nhóm một số kiến thức thuộc phần quang hình học – vật lí...Tổ chức dạy học theo nhóm một số kiến thức thuộc phần quang hình học – vật lí...
Tổ chức dạy học theo nhóm một số kiến thức thuộc phần quang hình học – vật lí...
 
Tạo Động Lực Lao Động Cho Giáo Viên Tiểu Học Tại Huyện Lộc Bình, Tỉnh Lạng Sơ...
Tạo Động Lực Lao Động Cho Giáo Viên Tiểu Học Tại Huyện Lộc Bình, Tỉnh Lạng Sơ...Tạo Động Lực Lao Động Cho Giáo Viên Tiểu Học Tại Huyện Lộc Bình, Tỉnh Lạng Sơ...
Tạo Động Lực Lao Động Cho Giáo Viên Tiểu Học Tại Huyện Lộc Bình, Tỉnh Lạng Sơ...
 
Hỗ Trợ Học Nghề Đối Với Người Khuyết Tật Từ Thực Tiễn Trung Tâm Dạy Nghề - Ph...
Hỗ Trợ Học Nghề Đối Với Người Khuyết Tật Từ Thực Tiễn Trung Tâm Dạy Nghề - Ph...Hỗ Trợ Học Nghề Đối Với Người Khuyết Tật Từ Thực Tiễn Trung Tâm Dạy Nghề - Ph...
Hỗ Trợ Học Nghề Đối Với Người Khuyết Tật Từ Thực Tiễn Trung Tâm Dạy Nghề - Ph...
 
Đào Tạo Bồi Dưỡng Cho Cán Bộ, Công Chức Của Bộlao Động - Thương Binh Và Xã ...
Đào Tạo Bồi Dưỡng Cho Cán Bộ, Công Chức Của Bộlao Động - Thương Binh Và Xã ...Đào Tạo Bồi Dưỡng Cho Cán Bộ, Công Chức Của Bộlao Động - Thương Binh Và Xã ...
Đào Tạo Bồi Dưỡng Cho Cán Bộ, Công Chức Của Bộlao Động - Thương Binh Và Xã ...
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Trong Hỗ Trợ Sinh Kế Đối Với Người Khuyết Tật Tại H...
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Trong Hỗ Trợ Sinh Kế Đối Với Người Khuyết Tật Tại H...Hoạt Động Công Tác Xã Hội Trong Hỗ Trợ Sinh Kế Đối Với Người Khuyết Tật Tại H...
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Trong Hỗ Trợ Sinh Kế Đối Với Người Khuyết Tật Tại H...
 
Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Hỗ Trợ Chăm Sóc Sức Khỏe Tinh Thầ...
Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Hỗ Trợ Chăm Sóc Sức Khỏe Tinh Thầ...Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Hỗ Trợ Chăm Sóc Sức Khỏe Tinh Thầ...
Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Hỗ Trợ Chăm Sóc Sức Khỏe Tinh Thầ...
 
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Ngành Y Tế Tỉnh Lai Châu.doc
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Ngành Y Tế Tỉnh Lai Châu.docPhát Triển Nguồn Nhân Lực Ngành Y Tế Tỉnh Lai Châu.doc
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Ngành Y Tế Tỉnh Lai Châu.doc
 
Hoạt Động Hỗ Trợ Xã Hội Cho Người Sau Cai Nghiện Ma Túy Tại Thành Phố Hòa Bìn...
Hoạt Động Hỗ Trợ Xã Hội Cho Người Sau Cai Nghiện Ma Túy Tại Thành Phố Hòa Bìn...Hoạt Động Hỗ Trợ Xã Hội Cho Người Sau Cai Nghiện Ma Túy Tại Thành Phố Hòa Bìn...
Hoạt Động Hỗ Trợ Xã Hội Cho Người Sau Cai Nghiện Ma Túy Tại Thành Phố Hòa Bìn...
 
Công Tác Xã Hội Nhóm Đối Với Người Tâm Thần Tại Trung Tâm Chăm Sóc Và Nuôi Dư...
Công Tác Xã Hội Nhóm Đối Với Người Tâm Thần Tại Trung Tâm Chăm Sóc Và Nuôi Dư...Công Tác Xã Hội Nhóm Đối Với Người Tâm Thần Tại Trung Tâm Chăm Sóc Và Nuôi Dư...
Công Tác Xã Hội Nhóm Đối Với Người Tâm Thần Tại Trung Tâm Chăm Sóc Và Nuôi Dư...
 
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Vạn Lợi.doc
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Vạn Lợi.docPhân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Vạn Lợi.doc
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Vạn Lợi.doc
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại trung tâm ngoại ngữ - tin học Hueitc.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại trung tâm ngoại ngữ - tin học Hueitc.docNâng cao năng lực cạnh tranh tại trung tâm ngoại ngữ - tin học Hueitc.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại trung tâm ngoại ngữ - tin học Hueitc.doc
 
Luận văn: Dạy học tích hợp trong môn Địa Lí 10 THPT
Luận văn: Dạy học tích hợp trong môn Địa Lí 10 THPTLuận văn: Dạy học tích hợp trong môn Địa Lí 10 THPT
Luận văn: Dạy học tích hợp trong môn Địa Lí 10 THPT
 
Luận văn: Dạy học tích hợp trong môn Địa Lí 10 THPT, HAY
Luận văn: Dạy học tích hợp trong môn Địa Lí 10 THPT, HAYLuận văn: Dạy học tích hợp trong môn Địa Lí 10 THPT, HAY
Luận văn: Dạy học tích hợp trong môn Địa Lí 10 THPT, HAY
 
Tạo Động Lực Làm Việc Cho Bác Sĩ Tuyến Huyện Thuộc Sở Y Tế Tỉnh Thừa Thiên Hu...
Tạo Động Lực Làm Việc Cho Bác Sĩ Tuyến Huyện Thuộc Sở Y Tế Tỉnh Thừa Thiên Hu...Tạo Động Lực Làm Việc Cho Bác Sĩ Tuyến Huyện Thuộc Sở Y Tế Tỉnh Thừa Thiên Hu...
Tạo Động Lực Làm Việc Cho Bác Sĩ Tuyến Huyện Thuộc Sở Y Tế Tỉnh Thừa Thiên Hu...
 
Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục ở các trường mầm non huyện lâm hà, tỉnh...
Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục ở các trường mầm non huyện lâm hà, tỉnh...Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục ở các trường mầm non huyện lâm hà, tỉnh...
Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục ở các trường mầm non huyện lâm hà, tỉnh...
 
Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty sao sài gòn.docx
Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty sao sài gòn.docxPhân tích hoạt động bán hàng tại công ty sao sài gòn.docx
Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty sao sài gòn.docx
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Quản Lý Đội Ngũ Cố Vấn Học Tập Tại Trường Cao Đẳng Dược Phú Thọ.doc

  • 1. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ HẰNG BÍCH QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG DƢỢC PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2017
  • 2. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ HẰNG BÍCH QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG DƢỢC PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Đức Chính HÀ NỘI - 2017
  • 3. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và tạo điều kiện của Ban Giám đốc, Khoa Quản lý Giáo dục - Trường Đại học Giáo dục Hà Nội, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian em học tập tại Trường. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các phòng, khoa, bộ môn và các thầy cô của Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Trong quá trình làm luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ rất nhiệt tình của bạn bè và những người thân trong gia đình. Em sẽ luôn ghi nhớ với tất cả sự quý trọng về những tình cảm và sự giúp đỡ tốt đẹp đó. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới GS.TS Nguyễn Đức Chính - người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em thực hiện luận văn này. Tuy đã có nhiều cố gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu nhưng luận văn của em không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 1 tháng 03 năm 2007 Học viên Nguyễn Thị Hằng Bích i
  • 4. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBQL : Cán bộ quản lý CĐ : Cao đẳng CVHT : Cố vấn học tập CTHSSV : Công tác học sinh sinh viên ĐH : Đại học ĐT : Đào tạo ĐN : Đội ngũ ĐTB : Điểm trung bình GD : Giáo dục GV : Giảng viên GVCN : Giáo viên chủ nhiệm HCTC : Học chế tín chỉ KHQT : Khoa học quốc tế NCKH : Nghiên cứu khoa học QL : Quản lý SV : Sinh viên SL : Số lượng ii
  • 5. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 MỤC LỤC Lời cảm ơn..........................................................................................................i Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt..............................................................ii Danh mục các bảng ..........................................................................................vi Danh mục các biểu đồ.....................................................................................vii Danh mục các sơ đồ ...................................................................................... viii MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG...........................................................6 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lý đội ngũ cố vấn học tập trƣờng đại học, cao đẳng................................................................................6 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề cố vấn học tập ................................6 1.1.2. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lí đội ngũ cố vấn học tập .......9 1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài.....................................12 1.2.1. Quản lý..........................................................................................12 1.2.2. Quản lý nhà trường .......................................................................14 1.2.3. Đội ngũ cố vấn học tập .................................................................15 1.2.4. Quản lý đội ngũ cố vấn học tập ....................................................16 1.3. Học chế tín chỉ ........................................................................................16 1.3.1. Học chế tín chỉ ..............................................................................16 1.3.2. Đặc trưng của dạy học trong học chế tín chỉ ................................16 1.3.3. Xu thế của học chế tín chỉ trong đào tạo đại học trong bối cảnh hội nhập quốc tế về giáo dục đại học .............................................18 1.4. Cố vấn học tập trong học chế tín chỉ....................................................19 1.4.1. Vai trò của đội ngũ cố vấn học tập trong học chế tín chỉ .............19 1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ cố vấn học tập trong học chế tín chỉ................................................................................................20 1.5. Nội dung quản lý đội ngũ cố vấn học tập.............................................21 1.5.1.Quy hoạch đội ngũ cố vấn học tập.................................................21 1.5.2. Tuyển chọn đội ngũ cố vấn học tập..............................................22 iii
  • 6. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 1.5.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tập..................................22 1.5.4. Đánh giá hoạt động của cố vấn học tập ........................................24 1.5.5. Xây dựng các chính sách hỗ trợ cố vấn học tập ...........................24 1.6. Các yếu tố tác động tới hoạt động quản lý đội ngũ cố vấn học tập trƣờng đại học, cao đẳng..............................................................................25 1.6.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................25 1.6.2. Yếu tố khách quan ........................................................................26 Tiểu kết chƣơng 1 .........................................................................................28 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG DƢỢC PHÚ THỌ ............................29 2.1. Tổng quan về trƣờng Cao đẳng Dƣợc Phú Thọ ................................29 2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của trường Cao đẳng Dược Phú Thọ .................................................................................................................29 2.1.2. Cơ cấu tổ chức trường Cao đẳng Dược Phú Thọ .........................29 2.1.3. Hoạt động đào tạo theo tín chỉ Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ31 2.2. Thực trạng đội ngũ cố vấn học tập tại trƣờng Cao đẳng Dƣợc Phú Thọ ..........................................................................................................31 2.2.1. Số lượng đội ngũ cố vấn học tập ..................................................32 2.2.2. Trình độ đội ngũ cố vấn học tập ...................................................33 2.2.3. Cơ cấu giới, độ tuổi, thâm niên công tác đội ngũ cố vấn học tập.34 2.2.4. Thực trạng về chất lượng đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Dược Phú Thọ.........................................................................35 2.3. Thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ ......................................................................................60 2.3.1. Quy hoạch đội ngũ cố vấn học tập................................................60 2.3.2. Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ cố vấn học tập ...........................62 2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tập..................................65 2.3.4. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập ...................................67 2.3.5. Chế độ chính sách đối với đội ngũ cố vấn học tập .......................69 2.4. Nhận xét, đánh giá chung về công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trƣờng Cao đẳng Dƣợc Phú Thọ....................................................70 2.4.1. Những mặt mạnh...........................................................................70
  • 7. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 iv
  • 8. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 2.4.2. Những mặt yếu..............................................................................70 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém ..................................71 Tiểu kết chƣơng 2 .........................................................................................75 CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG DƢỢC PHÚ THỌ ............................76 3.1.Các nguyên tắc đề xuất biện pháp.........................................................76 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ...............................................76 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................76 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................76 3.2. Biện pháp quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại Trƣờng Cao đẳng Dƣợc Phú Thọ ...............................................................................................76 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của cố vấn học tập đối với đào tạo theo học chế tín chỉ cho các lực lượng giáo dục trong nhà trường ............................................................76 3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng và ban hành quy chế cố vấn học tập mới78 3.2.3. Biện pháp 3: Tập huấn, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cố vấn học tập................................79 3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, phân công, bố trí đội ngũ cố vấn học tập có chất lượng về phẩm chất và nghiệp vụ cố vấn học tập ........................................................................83 3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá công tác cố vấn học tập ..............................................................................................86 3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường các chế độ, chính sách tạo môi trường tốt cho hoạt động của cố vấn học tập..........................................88 3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ............................................................91 3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....91 Tiểu kết chƣơng 3 .........................................................................................96 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................97 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................100 PHỤ LỤC.....................................................................................................103 v
  • 9. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng đội ngũ cố vấn học tập........................................................ 33 Bảng 2.2: Trình độ đội ngũ cố vấn học tập......................................................... 33 Bảng 2.3: Cơ cấu giới, độ tuổi đội ngũ cố vấn học tập....................................... 34 Bảng 2.4: Thâm niên công tác đội ngũ cố vấn học tập....................................... 34 Bảng 2.5: Phẩm chất chính trị của đội ngũ cố vấn học tập................................. 36 Bảng 2.6: Đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cố vấn học tập.............................. 39 Bảng 2.7: Năng lực chuyên môn đội ngũ cố vấn học tập ................................... 42 Bảng 2.8: Kỹ năng của đội ngũ cố vấn học tập .................................................. 46 Bảng 2.9: Thực trạng về thực hiện nhiệm vụ tư vấn, trợ giúp sinh viên của đội ngũ cố vấn học tập 48 Bảng 2.10: Thực trạng về việc thực hiện nhiệm vụ quản lý sinh viên của đội ngũ CVHT 51 Bảng 2.11: Thực trạng về việc thực hiện các nhiện vụ khác của đội ngũ cố vấn học tập 54 Bảng 2.12: Kết quả khảo sát của sinh viên về công tác cố vấn học tập của độ ngũ cố vấn học tập 56 Bảng 2.13: Công tác quy hoạch đội ngũ cố vấn học tập....................................... 61 Bảng 2.14: Công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ cố vấn học tập................... 63 Bảng 2.15: Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tập ......................... 65 Bảng 2.16: Công tác kiểm tra đánh giá đội ngũ cố vấn học tập ........................... 67 Bảng 2.17: Thực trạng về thực hiện chế độ chính sách cho đội ngũ cố vấn học tập 69 Bảng 2.18: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ cố vấn học tập................ 72 Bảng 3.1: Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp.................. 92 vi
  • 10. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Phẩm chất chính trị của đội ngũ cố vấn học tập.............................. 37 Biểu đồ 2.2: Đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cố vấn học tập........................... 40 Biểu đồ 2.3: Năng lực chuyên môn đội ngũ cố vấn học ...................................... 43 Biểu đồ 2.4: Kỹ năng của đội ngũ cố vấn học tập................................................ 46 Biểu đồ 2.5: Kết quả khảo sát của sinh viên về công tác cố vấn học tập của độ ngũ cố vấn học tập 59 Biểu đồ 2.6: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ cố vấn học tập............. 73 Biểu đồ 3.1: Ý kiến của cán bộ quản lý và giảng viên, cố vấn học tập về tính cần thiết của các biện pháp 94 Biểu đồ 3.2: Ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên, cố vấn học tập về tính khả thi của các biện pháp 94 vii
  • 11. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các thành tố quản lý............................................ 13 Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý ............................................................................. 14 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng Dược Phú Thọ .............................. 30 viii
  • 12. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ với những ưu thế vượt trội của nó đã và đang là yêu cầu tất yếu của giáo dục đại học trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Trong báo cáo tại kỳ họp thứ 6 của Quốc hội khoá XI ngày 15/11/2004, Chính phủ chủ trương: Phấn đấu đến năm 2010, hầu hết các trường đại học, cao đẳng đều áp dụng hình thức đào tạo này. Nghị quyết của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện Giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 cũng nêu rõ: Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để người học tích luỹ kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài. Thực hiện chủ trương trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 15/8/2007 ban hành Quy chế đào tạo đại học (ĐH) và cao đẳng (CĐ) hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. Hiện nay, hầu hết các trường đại học trong cả nước đã áp dụng hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ (HCTC) dưới những mức độ và cách làm khác nhau. Bản chất của đào tạo theo hệ thống tín chỉ là nhằm tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu của sinh viên, tính chủ động trong kế hoạch học tập của sinh viên tùy theo khả năng và kế hoạch của bản thân. Trong đào tạo theo học chế tín chỉ thì vai trò của Cố vấn học tập (CVHT) rất quan trọng và ảnh hưởng không nhỏ đến sự thành công trong học tập, rèn luyện của sinh viên. Cố vấn học tập là chức danh quy định trong quá trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ, là người tư vấn, hỗ trợ sinh viên tự nhận thức về mình, phát huy tối đa khả năng học tập, lựa chọn đăng ký học phần, xây dựng kế hoạch học tập phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp, tìm việc làm thích hợp; theo dõi thành tích học tập của sinh viên nhằm giúp sinh viên điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn phù hợp trong quá trình học tập. Mỗi cố vấn học tập sẽ là cầu nối giữa sinh viên - chương trình đào tạo và nhà trường. Phần lớn các trường đại học và một số trường cao đẳng hiện nay đã có những văn bản quy định ghi rõ nhiệm vụ, vai trò, quyền lợi và trách nhiệm của cố vấn học tập. Tuy 1
  • 13. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 nhiên, kết quả thực hiện theo các văn bản cũng như nhiệm vụ và vai trò của cố vấn học tập ở mỗi trường lại rất khác nhau. Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ được thành lập năm 2008 trên cơ sở Trường Trung học Kỹ thuật Dược Phú Thọ. Đây là mô hình trường tư thục đầu tiên có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Dược có trình độ Cao đẳng và thấp hơn. Nhà trường đã đào tạo thành công khoá Dược sĩ Cao đẳng chính quy đầu tiên của cả nước. Trong những năm qua nhà trường đã góp phần không nhỏ trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ Dược cho ngành Y tế Việt Nam. Cho đến nay nhà trường đã đào tạo thành công 4 khóa Dược sỹ cao đẳng chính quy (từ khóa Cao đẳng 1 đến Cao đẳng 4). Thực hiên theo chủ trương của Bộ giáo dục và Đào tạo, từ năm học 2012- 2013, Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ đã chuyển từ hình thức đào tạo niên chế sang hình thức đào tạo theo tín chỉ (bắt đầu từ khóa cao đẳng 4). Nắm được vai trò quan trọng của cố vấn học tập đối với đào tạo theo tín chỉ, Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ đã ban hành những quy định về công tác cố vấn học tập, sổ tay cố vấn học tập, tổ chức những buổi hội thảo, tập huấn đội ngũ cố vấn học tập, trong mỗi năm học đều thường xuyên tổ chức kiểm tra đánh giá công tác cố vấn học tập có khen thưởng và rút kinh nghiệm. Do đó, công tác cố vấn học tập đã tương đối đi vào nề nếp, đa phần giảng viên được phân công làm nhiệm vụ cố vấn học tập đã quen dần với việc thực hiện những nhiệm vụ theo qui định và sinh viên cũng ý thức rõ hơn về vai trò của cố vấn học tập ngay từ khi vào trường cho đến lúc tốt nghiệp ra trường và những vướng mắc ban đầu trong việc xử lý những tình huống nảy sinh đã được giải quyết thông qua sự phối hợp giữa cố vấn học tập với các đơn vị phòng ban chức năng. Tuy nhiên, do trường Cao đẳng Dược Phú Thọ mới chuyển sang đào tạo theo hình thức tín chỉ nên cũng gặp phải một số vướng mắc và khó khăn về việc quản lý đội ngũ cố vấn học tập (ĐN CVHT) do đó trên thực tế việc thực hiện nhiệm vụ của một cố vấn học tập được đánh giá chung là chưa hiệu quả vì nhiều lý do chủ quan và khách quan khác nhau. Sinh viên chưa hài lòng và tin tưởng vào cố vấn học tập. Người làm công tác cố vấn học tập chưa am hiểu công việc, nhiều khi còn xảy ra 2
  • 14. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 tình trạng tư vấn sai ảnh hưởng đến quá trình học tập của sinh viên. Cố vấn học tập là giảng viên kiêm nhiệm nên chưa đầu tư cho công tác. Sự phối hợp giữa các phòng ban đơn vị trong trường chưa chặt chẽ, hợp lý để hỗ trợ công tác cố vấn học tập… Do đó, để nâng cao được chất lượng đào tạo của nhà trường theo học chế tín chỉ thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ cố vấn học tập trở nên vô cùng cần thiết và quan trọng, quản lý tốt được công tác này sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lường đào tạo giáo dục chung của nhà trường. Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ với tiêu đề “Quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ”. 2. Mục đích nghiên cứu Khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Dược Phú Thọ và đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Dược Phú Thọ đáp ứng yêu cầu mới. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Đội ngũ cố vấn học tập tại các trường Đại học và Cao đẳng. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Dược Phú Thọ. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu, khảo sát thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Dược Phú Thọ năm học 2016 - 2017. 5. Câu hỏi nghiên cứu Quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Dược Phú Thọ trong bối cảnh mới đang đặt ra những vấn đề gì? Cần những biện pháp quản lý nào để giải quyết những vấn đề đó. 6. Giả thuyết khoa học Đội ngũ cố vấn học tập tại trường Đại học và Cao đẳng là lực lượng quan trọng trong đào tạo theo tín chỉ. Trong những năm qua đội ngũ này đã hỗ trợ, giúp đỡ sinh viên trong việc xây dựng kế hoạch học tập, tư vấn nghề nghiệp. Tuy nhiên 3
  • 15. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 trong trong quá trình này đội ngũ cố vấn học tập còn bộc lộ những hạn chế, bất cập. Nếu tìm được các biện pháp quản lý hiệu quả có thể giúp đội ngũ này hoàn thành tốt nhiệm vụ vủa mình trong việc giúp sinh viên thích ứng với học chế tín chỉ. 7. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào các nhiệm vụ sau: 7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Đại học, cao đẳng 7.2. Khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Dược Phú Thọ 7.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ Cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Dược Phú Thọ đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Thu thập các tài liệu liên quan đến công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập, phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản như: quản lý, quản lý giáo dục, quản lý đội ngũ cố vấn học tập; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài. 8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu điều tra gồm các câu hỏi đóng/mở về Công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập. Đối tượng khảo sát sẽ là: Cán bộ quản lý cấp trường, cấp khoa/bộ môn, các phòng ban có liên quan; đội ngũ cố vấn học tập và sinh viên hệ chính quy (từ cao đẳng 6, cao đẳng 7 đến cao đẳng 8) đang theo học tại trường Cao đẳng Dược Phú Thọ trong năm học 2016 – 2017. - Phỏng vấn: Nhằm khẳng định thêm cho kết quả thu được từ phiếu điều tra, hỗ trợ cho phương pháp điều tra bằng bảng hỏi thêm thực tế và chính xác hơn. 8.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ - Phương pháp toán thống kê: Từ kết quả phiếu điều tra thu được, vận dụng một số công thức toán học để tổng hợp, xử lý và phân tích dữ liệu, lập nên các bảng biểu đưa ra kết quả nghiên cứu; qua đó rút ra kết luận và đưa những đề xuất biện pháp. 4
  • 16. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 9.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài hệ thống hóa vấn đề lý luận về công tác quản lý độ ngũ cố vấn học tập ở trường Đại học, Cao đẳng nói chung. 9.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập ở các trường Đại học, Cao đẳng. 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Đại học, Cao đẳng. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Dược Phú Thọ. Chƣơng 3: Biện pháp quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Dược Phú Thọ 5
  • 17. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lý đội ngũ cố vấn học tập trƣờng đại học, cao đẳng 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề cố vấn học tập Ở ngoài nước, hệ thống tín chỉ lần đầu tiên được áp dụng tại ĐH Harvard vào năm 1872. Viện trưởng thời kỳ đó là GS. Elliot đã có sáng kiến đưa ra 1 hệ thống các môn học để sinh viên lựa chọn, thoạt đầu là cho các sinh viên năm cuối và từ 1889 cho tất cả các sinh viên của trường. Đến năm 1890 ở ĐH Harvard việc hoàn thành toàn bộ chương trình khoá học và nhận văn bằng được tính bằng việc sinh viên tích luỹ đủ số tín chỉ cần thiết. Cho đến nay các trường ĐH của hầu hết các nước, kể cả các nước đang phát triển cũng đang áp dụng hệ thống này. Các nghiên cứu thực tiễn về hoạt động cố vấn học tập được các tác giả trên thế giới bàn đến (chủ yếu là các nước nói tiếng Anh) từ rất lâu trong quá trình phát triển các phương thức dạy – học ở bậc đại học. Các tác giả Gallagher & Demo (1983), Rudolph (1990), Terry L. Kuhn (1996), Brian Gillispie (2001) nhận định, từ thế kỷ thứ 17, ở các trường cao đẳng, đại học đầu tiên được thành lập ở Mỹ như Harvard, William và Mary, Yale... đã hướng tới việc đào tạo ra những cử nhân có tri thức và lịch lãm bằng cách làm mẫu cho học sinh về mặt đạo đức và trí tuệ thông qua cách cư xử của tất cả giáo viên trong trường. Theo các nhà nghiên cứu này, hoạt động CVHT trải qua 3 giai đoạn, trong mỗi giai đoạn có những sự khác biệt về vai trò, nhiệm vụ và kỹ năng tư vấn [36, tr.21], [37, tr.32]. Giai đoạn thứ nhất: Các tác giả Morison (1946), Rudolph (1962), Frost (2000) cho rằng ở giai đoạn này, hoạt động cố vấn học tập hình thành nhưng chưa được định nghĩa. Bắt đầu từ năm 1636, tại trường ĐH Harvard các giáo viên và sinh viên cùng sống trong một tòa nhà, họ cùng ăn uống, thư giãn, giải trí, cầu nguyện và tuân theo những kỷ luật chung. John Ducan (1823) cho biết, chỉ cần “một hiệu trưởng, hai giáo sư và hai trợ giảng thì có thể trở thành một trường học hoàn chỉnh” vì công việc chính của giảng viên là trợ giúp sinh việc trong sinh hoạt, học tập. 6
  • 18. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Giai đoạn thứ hai: Theo Frost (2000), từ năm 1870 đến 1970 là giai đoạn “CVHT trở thành một hoạt động được định nghĩa nhưng chưa được kiểm tra”. Rudolph (1962) cho biết, khi việc học tập của SV được thiết kế theo chương trình (năm 1877) thì SV cần có một người theo dõi sát sao để hướng dẫn cụ thể. Theo Gordon (1992), Brian Gillispie (2009), Strange (1994), Strommer (1999) đây chính là thời kỳ hoạt động của các cố vấn học tập được định hướng một cách rõ ràng nhất, CVHT hướng dẫn cho SV chọn môn học như thế nào cho phù hợp với nhu cầu và năng lực. Tuy nhiên, nghiên cứu của Veysey (1965) nhận ra có những bất cập như thái độ của CVHT “đang dần thoái hóa và trở thành một công việc hời hợt”, các kỹ năng tư vấn trong lượt tư vấn đang trở thành “những buổi trò chuyện bâng quơ, vắn tắt”. Các CVHT bị phân tâm giữa những việc giảng dạy với các áp lực khác. Giai đoạn thứ ba: Nghiên cứu của Frost (2000) đã xác định giai đoạn thứ 3 là từ năm 1970 cho đến nay, hoạt động“cố vấn học tập đã trở thành một hoạt động được định nghĩa và kiểm tra”. Đây là giai đoạn hình thức đào tạo theo tín chỉ được gọi tên, và chức danh cố vấn học tập cũng chỉ bắt đầu xuất hiện khi có hình thức đào tạo theo tín chỉ. Gordon (1992) cho rằng các trường đại học trong những năm 1960 đến 1970 đã trở thành nơi cung cấp dịch vụ đào tạo cho người học, vì thế, các em tìm đến CVHT để tìm hiểu mọi thông tin về ngành nghề, tính trách nhiệm của trường, sự công bằng giữa các SV (Komives, SR, Woodard Jr, D. B, Associates, 1996) để kiến nghị về các dịch vụ, chất lượng đào tạo và để khám phá về năng khiếu của từng em (Zunker, 2002). Hoạt động CVHT được thúc đẩy và hoàn thiện từ năm 1979, khi Hiệp hội Cố vấn học tập Quốc gia (NACADA) ra đời. Đây là một hiệp hội các nhà tư vấn chuyên nghiệp, giáo viên tư vấn, quản trị viên và có cả những sinh viên, họ cùng nhau làm việc, nghiên cứu, thực hành để tìm cách tăng cường, phát triển chất lượng của giáo dục và đào tạo theo tín chỉ (Beauty, 1991). Hầu hết các trường đại học và cao đẳng trên thế giới hiện nay đều có Trung tâm/Văn phòng tư vấn của CVHT, những người thực hiện công việc này đều được đào tạo từ các ngành trợ giúp hoặc tốt nghiệp từ ngành Tâm lý, Tham vấn, Công tác xã hội hoặc Giáo dục; hàng năm họ đều có những cuộc kiểm tra, đánh giá về chất lượng hoạt động. Như vậy, ở Mỹ, để có được hoạt động CVHT như ngày nay, họ đã trải qua 7
  • 19. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 những chặng đường dài trong xây dựng, phát triển. Bắt đầu từ việc lựa chọn các quan điểm, nhìn lại quá trình đào tạo, hình thành người trợ giúp cho người học, rồi đến việc xây dựng những quy định, yêu cầu cụ thể đối với người CVHT. Có thể khẳng định rằng chức danh CVHT học tập chỉ tồn tại khi có hệ thống đào tạo theo tín chỉ, ở nước ta, cũng chỉ khi áp dụng đào tạo tín chỉ thì mới có chức danh này, khi còn đào tạo theo niên chế, chỉ có chức danh giáo viên chủ nhiệm. Ở trong nước, từ năm 1988, theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhiều trường Đại học Việt Nam đã áp dụng học chế mềm dẻo, kết hợp niên chế với mođun hoá kiến thức theo học phần - đơn vị học trình. Về cơ bản học chế của giáo dục đại học Việt Nam đang áp dụng nhiều yếu tố của hệ thống tín chỉ của giáo dục đại học thế giới. Từ năm học 1993-1994 ĐH Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, và từ năm học 1994-1995 trường ĐH Đà Lạt và một số khá đông các trường ĐH khác ở cả ba miền cũng bắt đầu áp dụng học chế học phần - đơn vị học trình một cách triệt để hơn, gần với hệ thống tín chỉ hơn. Gắn với học chế tín chỉ là sự xuất hiện của chức danh cố vấn học tập. CVHT có vai trò đặc biệt quan trọng, không thể thiếu trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Mỗi CVHT là một nhân tố then chốt trong mối quan hệ nhà trường - sinh viên; là một chuyên gia tư vấn về học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện, định hướng nghề nghiệp và cả tâm tư tình cảm cho sinh viên trong suốt quá trình học tập tại trường. Từ tháng 3 đến tháng 5/2011, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn – ĐH Quốc gia Hà Nội tổ chức cuộc thi: “Nghiệp vụ cố vấn học tập” [9] với chủ đề: “Đồng hành – trách nhiệm – sáng tạo” với 14 đội tham gia cùng 61 CVHT. Cuộc thi đã mang lại ý nghĩa thiết thực cho giảng viên và SV đang theo học HCTC ở các trường ĐH. Bằng hình thức sân khấu hóa, các thầy cô là CVHT lên sân khấu thuyết trình về vai trò của mình, trả lời các tình huống mà sinh viên đặt ra, đồng thời giới thiệu về ngành học để SV hiểu rõ hơn ngành nghề đang theo đuổi. Sinh viên được tham gia đánh giá giờ giảng của thầy cô một cách công khai và chấm điểm hoạt động của các CVHT. Tháng 6/2011, Đại học Cần Thơ tổ chức hội nghị: “Nâng cao vai trò cố vấn học tập” [11] với mục đích tạo cơ hội để CVHT và sinh viên nêu được những ưu điểm, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất những mong đợi, hướng giải pháp 8
  • 20. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 trong công tác CVHT. Qua đó, nhà trường tìm ra những giải pháp để phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, đề ra quy định phù hợp sao cho công tác CVHT ngày càng hoàn thiện. Tháng 8/2011, Trường ĐH Khoa học Xã hội và nhân văn – ĐH Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức khóa tập huấn: “Công tác tư vấn học tập và quản lý học vụ” [8] nhằm xem xét hoạt động của đội ngũ CVHT sau một khóa đào tạo, nhận diện những thành tựu cũng như những hạn chế, nhược điểm, qua đó tìm biện pháp tháo gỡ để nâng chất hoạt động của đội ngũ CVHT. Ngày 28/11/2012, Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội đã tổ chức hội thảo: “Nghiệp vụ cố vấn học tập” [10] nhằm giúp giảng viên và SV nhận thức đúng đắn về vai trò của CVHT trong hoạt động đào tạo, các quy trình tư vấn cho SV trong việc lựa chọn chuyên ngành, đăng ký môn học, xây dựng kế hoạch học tập… và đóng góp ý kiến xây dựng các giải pháp, mô hình cho công tác CVHT. 1.1.2. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lí đội ngũ cố vấn học tập Sự tạo điều kiện của nhà trường về mặt chính sách, điều kiện cơ sở vật chất là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện công việc tư vấn. Carter, J. (2007) cho rằng kỹ năng của người cố vấn học tập có mối quan hệ mức độ họ được quan tâm, có chế độ như tất cả những người có mã ngành nghề khác. Arnsperger Selzer, R. và Ellis Rouse, J. (2013) nghiên cứu về tính công bằng xã hội trong công việc của CVHT và đã đi đến đề xuất cần có các chế độ hợp lý cho người CVHT để họ tập trung làm việc, nâng cao năng suất, những yếu tố liên quan đến chế độ có thể kể đến như điều kiện làm việc (cơ sở vật chất, trang thiết bị, các khoản thù lao...). Các tác giả này cho rằng khi không đảm bảo được công bằng, khó ai có thể hoàn thành được nhiệm vụ của họ một cách tốt đẹp, càng khó để thể hiện được các kỹ năng trong trợ giúp [36, tr.34]. Ở nước ngoài, CVHT có phòng làm việc để gặp gỡ SV, CVHT được sử dụng điện thoại, máy tính, máy fax và các điều kiện cơ sở vật chất khác. Trong điều kiện các trường đại học ở nước ta còn khó khăn thì ít nhất mỗi Khoa/ngành học cũng cần bố trí được một CVHT tư vấn cho sinh viên. Hiện nay, hầu hết các trường đại học và một số trường cao đẳng đã ban hành văn bản quy định khá chi tiết về vai trò, nhiệm vụ, quyền lợi và trách nhiệm của đội ngũ CVHT. Mặc 9
  • 21. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 dù, việc triển khai công tác CVHT cũng như phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ CVHT tại mỗi trường vẫn còn tồn tại nhiều cách làm khác nhau nhưng chúng ta có thể khẳng định rằng, CVHT đóng vai trò là người tư vấn và hỗ trợ sinh viên phát huy tối đa khả năng học tập, rèn luyện và nghiên cứu khoa học, lựa chọn đăng ký học phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp và khả năng tìm được việc làm sau khi ra trường, theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của sinh viên nhằm giúp sinh viên điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn đúng trong quá trình học tập, đồng thời quản lý, hướng dẫn và chỉ đạo lớp được phân công phụ trách. Theo kết quả nghiên cứu do GS.TS Trần Thị Minh Đức chủ trì cùng với các cộng sự của mình (Tạp chí Khoa học ĐH Quốc gia Hà Nội, Khoa học Xã hội và Nhân văn 28, 2012) [14, tr.23-32] đã được tiến hành khảo sát trên 1564 sinh viên của 17 trường đại học và 244 giảng viên đang là CVHT tại các trường đại học trên cả nước, từ kết quả nghiên cứu này chúng ta có thể tìm hiểu khái quát tình hình hoạt động của CVHT trong các trường đại học hiện nay qua một số thông tin sau: Tên gọi/chức danh của CVHT: Mặc dù đang đào tạo theo phương thức tín chỉ nhưng vẫn còn chức danh giáo viên chủ nhiệm, như các trường: Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Công nghệ và Khoa Luật (Đại học Quốc Gia Hà Nội); Đại học Kinh Tế - Luật thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Bách Khoa (Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh); Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Bách Khoa Đà Nẵng. Ngoài ra, có trường còn sử dụng thuật ngữ: Giáo viên hướng dẫn (Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - TP Hồ Chí Minh), CVHT kiêm Giáo viên chủ nhiệm hay Chủ nhiệm chương trình (Trường Đại học Hoa Sen -TP Hồ Chí Minh)… để chỉ chức danh cố vấn học tập. Kết quả điều tra trên phiếu dành cho CVHT cũng cho thấy 47.5% giáo viên cho biết họ làm công việc của cả CVHT và GVCN. Không ít giảng viên vẫn cho rằng, mặc dù có sự khác biệt về tên gọi, song chức năng và nhiệm vụ của GVCN và CVHT về cơ bản là không khác nhau. Có thể khẳng định rằng, việc xác định tên gọi/chức danh và vai trò, trách nhiệm cho CVHT hiện nay chưa rõ ràng, chưa thống nhất ở các trường đại học, điều này sẽ kéo theo nhiều vấn đề phát sinh với trách nhiệm của người trợ giúp sinh viên trong môi trường đào tạo theo học chế tín chỉ. Các tiêu chí lựa chọn CVHT: Trong các văn bản quy định ở các trường đại 10
  • 22. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 học hiện nay, tiêu chí lựa chọn cố vấn học tập phải là giảng viên có từ 2 đến 3 năm kinh nghiệm giảng dạy trở lên và đạt tối thiểu trình độ thạc sĩ. Tuy vậy, thực tế điều tra cho thấy có những tiêu chí không được ghi trong văn bản nhưng rất nhiều trường thực hiện, đó là lựa chọn những CVHT là giảng viên trẻ, nhiệt tình, thành thạo sử dụng tin học và có thời gian (CVHT có độ tuổi từ 25-35 chiếm 78.3%). Theo lý giải của cán bộ đang làm CVHT thì: “Cán bộ trẻ thường có thời gian, mới ra trường, vừa trải qua thời kỳ sinh viên nên có thể hiểu sinh viên rõ hơn, hiểu phong cách dạy của các thầy cô mà mình đã được học”, “Đào tạo theo hệ thống tín chỉ cần phải am hiểu về mạng công nghệ thông tin” hay “giảng viên trẻ thường không để ý nhiều đến vấn đề thù lao”. Như vậy, kết quả phỏng vấn cho thấy vẫn còn nhiều ý kiến trái chiều xung quanh việc lựa chọn tiêu chí cho người làm CVHT. Trong đó, các ý kiến lựa chọn tập trung vào kinh nghiệm về chuyên môn, khả năng định hướng tốt cho sinh viên trong việc lựa chọn môn học, phát triển chuyên ngành, những gợi ý về nơi làm việc…Tùy vào quan điểm của mỗi cơ sở đào tạo mà việc lựa chọn vị trí CVHT có sự khác nhau. Hệ thống văn bản hướng dẫn công tác CVHT: Kết quả điều tra cho thấy có 83.4% CVHT cho biết là khoa (Viện hay Trường) họ có văn bản quy định và hướng dẫn vai trò, chức năng của CVHT; 16,6% CVHT không biết rõ cơ sở đào tạo của mình có văn bản hướng dẫn công tác CVHT hay không (Thực tế trường đại học nào cũng có các văn bản nói về công tác Cố vấn học tập/Giáo viên chủ nhiệm). Các quy định về thời gian làm việc cùng sinh viên của CVHT ở các trường đại học là rất khác nhau. Phần lớn các trường đều có quy định CVHT tư vấn cho sinh viên từ 1-2 tiết/tuần, nhưng có trường chỉ quy định 1-2 tiết/tháng, hoặc tối thiểu là 1- 2 tiết/kỳ. Ở một số trường lại có quy định CVHT phải trực ở khoa 2 lần/tuần để tiếp sinh viên. Riêng một số trường đại học có Chuyên viên Phòng Đào tạo làm CVHT (như Đại học Kinh tế - Luật, ĐH Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh) thì trung bình họ phải tư vấn cho sinh viên trong khoảng thời gian từ 2-3 giờ/ngày. Hỗ trợ quyền lợi cho CVHT: Quy định về điều kiện hỗ trợ và quyền lợi cho CVHT được ghi trong văn bản ở hầu hết các trường đã điều tra như sau: CVHT được giảm số giờ dạy định mức, hưởng phụ cấp theo quy định; được bố trí thời gian tham gia khóa tập huấn nghiệp vụ cố vấn học tập. Đối chiếu những quy định trên 11
  • 23. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 văn bản với thực tế công việc mà các CVHT phải thực hiện cho thấy, hiện nay các Khoa, Trường trả phụ cấp cho công việc bằng tiền tính theo tháng, hoặc giảm giờ dạy hoặc tính theo năm (Dù là cách tính gì thì cuối cùng cũng có thể quy được ra tiền). Kết quả điều tra cũng cho thấy có tới 34.6% CVHT nhận được thù lao dưới mức 500 ngàn/ năm. Như vậy tính ra là mỗi tháng họ chỉ nhận được khoảng 50 ngàn đồng hỗ trợ công việc tư vấn học tập cho sinh viên. Có thể nói đây là mức tương thù lao tương đối thấp, số tiền này có thể chưa đủ để CVHT trả tiền điện thoại liên hệ với sinh viên. Đáng chú ý hơn, có 16.3% số CVHT không nhận được phụ cấp trách nhiệm và cũng không biết về khoản tiền này. Chỉ có 6.4% CVHT nhận được khoản phụ cấp trên 2 triệu/năm. Kết quả khảo sát trong 17 trường đại học cho thấy: trường ĐH Bách Khoa Hà Nội và trường ĐH Kinh tế Quốc dân Hà Nội là hai trường có phụ cấp cho CVHT cao nhất (số CVHT nhận được hỗ trợ trên 2 triệu/ năm chủ yếu rơi vào 2 trường này). Như vậy, việc phụ cấp cho CVHT ở các trường đại học hiện nay rất khác nhau, điều này phụ thuộc vào điều kiện vật chất của trường, khối lượng công việc mà CVHT được giao đảm nhiệm. Từ các thông tin nghiên cứu trên, ta có thể đưa ra nhận định một cách khái quát rằng, việc quản lý đội ngũ CVHT tại các trường đại học hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều cách thực hiện khác nhau, biểu hiện như: Việc xác định vai trò, trách nhiệm của CVHT, tiêu chí lựa chọn CVHT, các văn bản quy định, hướng dẫn công tác CVHT, chế độ hỗ trợ cho đội ngũ làm CVHT…. Vì vậy cần phải có những giải pháp để hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác CVHT trong đào tạo theo tín chỉ hiện nay. 1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Quản lý Trong lịch sử phát triển xã hội, từ khi con người biết kết hợp sức lại với nhau để tự vệ hoặc mưu sinh, thì bên cạnh lao động chung của mỗi người đã xuất hiện những hoạt động mang tính đặc thù có tổ chức, phối hợp, điều khiển như một tất yếu khách quan nhằm thực hiện mục tiêu chung đã định. Dạng lao động đặc thù đó được gọi là quản lý. Ngày nay thuật ngữ quản lý trở lên phổ biến và có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý: 12
  • 24. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Có thể hiểu quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác. Quản lý là sự phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự khác trong cùng một tổ chức Theo Mary Parker Follett cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật đạt được mục đích thông qua nỗ lực của người khác”[16, tr.15]. Koonts và O‟ Donnell cũng định nghĩa: “Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động nào của con người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản lý ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”[16, tr.15]. Định nghĩa quản lý còn được James Stoner và Stephen Robbins trình bày như sau: “Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác nhau của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”[16, tr.15]. Hiện nay, quản lý được định nghĩa là quá trình đạt tới mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng: Kế hoạch - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra. Mặc dù có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản lý nhưng mọi khái niệm đều bao hàm các thành tố của quản lý đó là: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý, công cụ quản lý và phương pháp quản lý. Các thành tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể tách rời. Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các thành tố quản lý Phương pháp QL Chủ thể Đối tượng Công cụ QL Mục tiêu Tóm lại, quản lý chính là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thông qua công cụ quản lý và phương pháp quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. 13
  • 25. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 1.2.1.2. Bản chất của quản lý Theo quan điểm hệ thống và quản lý theo mục tiêu thì bản chất của quản lý có thể đề cập ở nhiều khía cạch khác nhau: - Quản lý là những tác động có phương hướng và mục đích rõ ràng của chủ thể quản lý. - Quản lý là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo cao. - Quản lý là quá trình thực hiện đồng thời, hàng loạt các chức năng liên kết hữu cơ với nhau [21, tr.35]. Như vậy, có thể nói bản chất của hoạt động quản lý chính là sự tác động có mục đích đến tập thể người nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Trong giáo dục và đào tạo đó là tác động của nhà quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác trong xã hội nhằm thực hiện các hệ thống mục tiêu quản lý giáo dục. 1.2.1.3. Các chức năng của quản lý Trong hoạt động quản lý luôn luôn tồn tại 4 chức năng cơ bản đó là: chức năng kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra. Bốn chức năng này có mối liên hệ với nhau, cùng với các yếu tố khác là thông tin và quyết định quản lý đã tạo nên một chu trình quản lý hoàn chỉnh. Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý Kế hoạch hóa Kiểm tra Thông tin Tổ chức Chỉ đạo Tóm lại, các chức năng quản lý này có mối quan hệ mật thiết với nhau, vì vậy đòi hỏi người quản lý luôn phải biết nắm bắt thông tin và tiến hành việc quản lý theo bốn chức năng thì mới dẫn dắt tổ chức đến mục tiêu cần đạt được. 1.2.2. Quản lý nhà trường Có thể hiểu: Quản lý nhà trường là việc thực hiện đường lối giáo dục của 14
  • 26. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, đối với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh [22, tr.23]. Nội dung quản lý nhà trường bao gồm: - Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường nhằm vào mục đích phục vụ tốt cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục học viên, phát huy tốt năng lực của chúng cho dạy học và giáo dục. - Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trường để xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị để tiến hành các hoạt động dạy học và giáo dục - Tổ chức đội ngũ giáo viên, cán bộ nhân viên và tập thể học viên thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chương trình công tác của nhà trường. - Quản lý các hoạt động chuyên môn: quản lý chương trình, quản lý chất lượng theo chương trình giáo dục của Bộ, của trường. - Quản lý việc học tập của học viên theo quy chế của Bộ Giáo dục – Đào tạo. 1.2.3. Đội ngũ cố vấn học tập Cố vấn học tâp - cụm từ này bắt đầu phổ biến khi chương trình đào tạo theo tín chỉ được áp dụng ở các bậc đại học. Cố vấn học tập là người tư vấn và hỗ trợ sinh viên phát huy tối đa khả năng học tập, lựa chọn học phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp và khả năng tìm được việc làm thích hợp; theo dõi thành tích học tập của sinh viên nhằm giúp sinh viên điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn đúng trong quá trình học tập; Quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo lớp được phân công phụ trách đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của sinh viên [15, tr.19]. Đội ngũ cố vấn học tập là tập hợp tất cả các giảng viên làm công tác tư vấn, hướng dẫn, trợ giúp sinh viên trong học tập và rèn luyện theo yêu cầu của hiệu trưởng nhà trường, được tổ chức và hoạt động theo nội quy và quy định cụ thể nhằm làm cho công tác giáo dục, quản lý sinh viên của nhà trường có hiệu quả nhất [34, tr.17]. Các cố vấn học tập khi tập hợp lại thành một đội ngũ hoạt động theo mục đích chung với những quy định chặt chẽ về chức năng, nhiệm vụ… sẽ phát huy mạnh mẽ hiệu quả công tác tư vấn học tập và quản lý sinh viên. Bên cạnh đó, khi đội ngũ được sắp xếp có trật tự, có quy định cụ thể tức là có nề nếp kỷ cương, có sự 15
  • 27. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 phân công trách nhiệm thì sẽ có tác dụng tích cực đối với các thành viên trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình, nhờ đó mà nâng cao được chất lượng công tác của người cố vấn học tập. 1.2.4. Quản lý đội ngũ cố vấn học tập Quản lý đội ngũ là những tác động có ý thức, có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến “đội ngũ” để vận hành, phát huy tối ưu nguồn lực của đội ngũ nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Về bản chất quản lý đội ngũ chính là việc quản lý nhân sự của một tổ chức [27, tr.16]. Quản lý đội ngũ CVHT là quá trình hiệu trưởng tác động đến đội ngũ CVHT để tổ chức và phối hợp các hoạt động của họ trong quá trình giáo dục sinh viên (SV) [10, tr.9]. Quản lý đội ngũ CVHT là nhằm tạo ra đội ngũ cố vấn học tập đảm bảo về trình độ, chuyên môn, khả năng tư vấn, vừa có tâm vừa có trách nhiệm đối với sinh viên. 1.3. Học chế tín chỉ 1.3.1. Học chế tín chỉ Hệ thống tín chỉ lần đầu tiên được áp dụng tại ĐH Harvard vào năm 1872. Thực chất hệ thống tín chỉ là bảng liệt kê: Số lượng của tín chỉ được cung cấp cho mỗi môn học, con số đó được xác định bởi các giờ lên lớp và thực hành, thực nghiệm dành cho một môn học trong một tuần; Số lượng tín chỉ cần tích luỹ để đạt một văn bằng; Số lượng các môn học và các phương thức tổ hợp các môn học để tích luỹ đủ số tín chỉ cần cho một văn bằng. Như vậy, hệ thống tín chỉ tạo điều kiện để sinh viên chủ động lựa chọn các môn học (và các hoạt động khác) tích luỹ, bổ sung dần và để cuối cùng tiến tới một văn bằng (không phụ thuộc vào thời gian và địa điểm). Việc triển khai hệ thống tín chỉ liên quan tới cách tổ chức năm học theo học kỳ. Thông thường, một năm học được chia thành 2 học kỳ, mỗi học kỳ có 15-16 tuần giảng dạy. Đây là một yếu tố rất quan trọng cho việc tổ chức dạy học theo học chế tín chỉ, trong đó phải đảm bảo 80 ngày làm việc trong một học kỳ, 160 ngày làm việc trong hai học kỳ. Một số trường ĐH tổ chức thêm học kỳ hè (có 8-10 tuần). 1.3.2. Đặc trưng của dạy học trong học chế tín chỉ Đào tạo theo hệ thống tín chỉ (TC) có những khác biệt căn bản với đào tạo 16
  • 28. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 theo niên chế. Hệ thống TC cho phép SV đạt được văn bằng đại học qua việc tích luỹ các loại tri thức giáo dục khác nhau được đo lường bằng một đơn vị xác định, gọi là TC (credit). Theo Quy chế 43: “Một TC được quy định bằng 15 tiết học lí thuyết; 30-45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45-90 giờ thực tập tại cở sở; 45-60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp” [1, tr.01]. Đối với những học phần lí thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một TC, SV phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân. Trong hệ thống TC, chương trình đào tạo mềm dẻo và có tính liên thông cao. Chương trình đào tạo bao gồm hai loại học phần: Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình, bắt buộc SV phải tích luỹ. Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng SV được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn. Trong hệ thống này, kiến thức được cấu trúc thành các mô - đun (học phần). Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho SV tích luỹ trong quá trình học tập. Thường thì một học phần có khối lượng từ 2 đến 4 TC. Khi tổ chức giảng dạy theo TC, đầu mỗi học kì, SV được lựa chọn và đăng kí các học phần thích hợp với năng lực và hoàn cảnh của họ nhằm đạt được kiến thức theo một chương trình đào tạo nào đó. Nhà trường căn cứ vào nhu cầu của SV để bố trí giảng viên và sắp xếp thời khoá biểu cho các lớp học phần. Trong đào tạo theo hệ thống TC, kết quả học tập của SV được đánh giá theo quá trình, khác với đào tạo theo niên chế chỉ đánh giá qua kì thi hết môn. Thang điểm để đánh giá kết quả học tập của SV sử dụng thang điểm chữ A, B, C, D (hay thang điểm bốn). Bản chất của phương thức đào tạo theo hệ thống TC là cá thể hoá việc học tập của người học. Điều này được các nhà nghiên cứu gọi là nguyên lí “tiệc buffet”, tức là SV được tự chọn các học phần để học trong mỗi học kì, mỗi năm học. Cách tổ chức hoạt động theo nguyên lí này đảm bảo cho quá trình đào tạo trong các trường đại học trở nên mềm dẻo hơn, đồng thời cũng tạo khả năng cho việc thiết kế chương trình liên thông giữa các hệ thống đào tạo khác nhau. 17
  • 29. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 1.3.3. Xu thế của học chế tín chỉ trong đào tạo đại học trong bối cảnh hội nhập quốc tế về giáo dục đại học Phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ với những ưu thế vượt trội của nó đã và đang là yêu cầu tất yếu của giáo dục đại học trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Phương thức đào tạo này yêu cầu người học phải phát huy tối đa vai trò chủ thể, độc lập, sáng tạo trong học tập. Để thực hiện tốt mô hình này, phải khẳng định rằng cố vấn học tập có vai trò đặc biệt quan trọng, không thể thiếu trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Viêc ̣chuyển từ đào tạo theo niên chế học phần sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ là môṭtrong những bước đi quan trọng trong đổi mới giáo dục nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo , từng bước hòa nhập với nền giáo dục trong khu vưc ̣vàtrên thế giới . Nghị quyết 14/2005/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 2/11/2005 đã xác định mục tiêu chung của giáo dục đại học Việt Nam đến năm 2020 là: “Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học, tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu học tập của nhân dân. Đến năm 2020, giáo dục đại học Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới; có năng lực cạnh tranh cao, thích ứng với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Trong phần nhiệm vụ và giải pháp đổi mới, Nghị quyết còn xác định cụ thể hơn: “Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để người học tích luỹ kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài”. Ngày 15/8/2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ (Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT). Có thể nói đây chính là những căn cứ, cơ sở pháp lý quan trọng để các trường đại học, cao đẳng chuyển sang áp dụng hình thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Ở nhiều trường đại học và cao đẳng, bước chuyển này đã được áp dụng cho tất cả các ngành học, môn học. Tuy nhiên, thực tế hình thức đào tạo này đang có những bất cập. Nếu không kịp thời có những giải pháp khắc phục một cách đồng bộ, đột phá, rất có thể chúng ta phải gánh chịu những hậu quả nặng nề. 18
  • 30. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Đào tạo theo hê ̣thống tiń chỉlàphương thức đào tạo theo triết lý “tôn trọng người hoc ̣, xem người hoc ̣là trung tâm của quá trình đào tạo” . Đây là phương thức đào tạo tiên tiến trên thế giới với hàng loạt các điểm mạnh như: người học có thể phát huy tối đa khả năng tự học, tự nghiên cứu, giảm sự nhồi nhét kiến thức của người dạy, và do đó, phát huy được tính chủ động, sáng tạo. Trong hình thức đào tạo này, chương trình được thiết kế gồm một hệ thống những môn học lớn hơn số lượng các môn học hay số lượng tín chỉ được yêu cầu, do vậy sinh viên có thể chọn những môn học phù hợp với mình. Người học được cấp bằng khi đã tích lũy được đầy đủ số lượng tín chỉ do trường đại học, cao đẳng quy định, như vậy họ có thể hoàn thành những điều kiện để được cấp bằng tùy theo khả năng, điều kiện, hoàn cảnh của bản thân. Thời gian học tập thực tế của mỗi sinh viên có thể kéo dài hay rút ngắn tùy theo năng lực, nhu cầu, sở thích hoặc điều kiện kinh tế, sức khỏe của mỗi cá nhân. Phương thức đào tạo theo tín chỉ phản ánh được những mối quan tâm và những yêu cầu của người học cũng như những mong muốn của các nhà sử dụng lao động. Hình thức đào tạo này đang được sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, nên sẽ tạo được sự liên thông giữa các cơ sở đào tạo đại học trong và ngoài nước. Việc áp dụng hình thức đào tạo này sẽ khuyến khích sự di chuyển của sinh viên, mở rộng sự lựa chọn học tập của họ, làm tăng độ minh bạch của hệ thống giáo dục, giúp cho việc so sánh giữa các hệ thống giáo dục đại học trên thế giới được dễ dàng hơn. 1.4. Cố vấn học tập trong học chế tín chỉ 1.4.1. Vai trò của đội ngũ cố vấn học tập trong học chế tín chỉ Giảng viên làm cố vấn đóng vai trò cầu nối trong mối quan hệ đặc biệt quan trọng giữa nhà trường - sinh viên và thị trường lao động. Với vai trò đó, chức năng của CVHT là đại diện cho lãnh đạo trường, khoa và bộ môn trong việc hướng dẫn, tư vấn cho sinh viên các vấn đề liên quan đến công tác quản lý, chương trình đào tạo, nghiên cứu khoa học và nhu cầu xã hội. Họ định hướng, tư vấn, giám sát hoạt động trong quá trình học tâp của sinh viên đồng thời là một chuyên gia hướng nghiệp cho sinh viên cũng như đồng hành cùng sinh viên trong việc tìm ra biện pháp khắc phục các khó khăn xuất hiện khi mới từ gia đình vào môi trường xã hội và trường Đại học. Có thể nói rằng CVHT có vai trò then chốt trong mối quan hệ nhà trường - SV, giúp SV thành công trong học tập bậc đại học. 19
  • 31. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ cố vấn học tập trong học chế tín chỉ 1.4.2.1. Tư vấn, định hướng cho sinh viên trong học tập, nghiên cứu khoa học, nghề nghiệp tương lai; những vấn đề cá nhân, xã hội và cuộc sống Tổ chức thảo luận, triển khai quy chế về học chế tín chỉ, các quy định của Nhà trường liên quan đến quyền và nghĩa vụ của SV. Tư vấn cho sinh viên phương pháp đại học, phương pháp tự học và kỹ năng nghiên cứu khoa học, kỹ năng thu thập xử lý thông tin, tài liệu học tập; Thảo luận và hướng dẫn cho sinh viên chương trình đào tạo toàn khoá và cách lựa chọn học phần, tuân thủ các điều kiện tiên quyết của từng học phần; Hướng dẫn quy trình, thủ tục cho sinh viên đăng ký học phần, huỷ đăng ký học phần, xây dựng kế hoạch học tập cá nhân cho từng học kỳ; Ký chấp nhận hoặc từ chối vào Phiếu đăng ký học phần cho sinh viên; Thảo luận và trợ giúp sinh viên trong việc lựa chọn nơi thực tập, lựa chọn đề tài khoá luận, tiểu luận, đề tài nghiên cứu khoa học phù hợp với năng lực,nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của sinh viên; Nhắc nhở động viên sinh viên khi thấy kết quả học tập của họ giảm sút [31, tr.9]. CVHT là người hiểu tường tận quy trình đào tạo, có nhiệm vụ định hướng, tư vấn, giúp cho SV xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với điều kiện về năng lực, điều kiện vật chất và hoàn cảnh cá nhân. Ngoài ra, CVHT theo dõi thành tích học tập của SV, giúp SV điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra những lựa chọn đúng trong quá trình học tập. CVHT còn định hướng cho SV trong việc lựa chọn nơi thực tập, lựa chọn đề tài khóa luận, tiểu luận, đề tài nghiên cứu khoa học phù hợp với năng lực, nguyện vọng và định hướng cho SV lựa chọn hướng đi chuyên sâu hoặc nghề nghiệp tương lai. Bên cạnh những nhiệm vụ trên, CVHT còn là người đồng hành với SV trong suốt quá trình học tập bậc đại học. Để làm được việc này, CVHT cần lắng nghe những tâm tư, tình cảm của SV; hướng dẫn SV thực hiện các quy định, chuẩn mực trong mối quan hệ với cá nhân và tập thể; góp ý cho SV các vấn đề về sức khỏe, rèn luyện bản thân và phát triển nhân cách. 1.4.2.2. Thực hiện công tác quản lý sinh viên CVHT là người đại diện của trường để thực hiện công tác quản lý toàn diện SV ở các mặt: Tổ chức đánh giá và xếp loại rèn luyện của SV theo quy chế; tổ chức bầu 20
  • 32. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 ban cán sự lớp và bổ sung, kiện toàn theo từng học kỳ, năm học; tổ chức sinh hoạt lớp định kỳ; phối hợp với các đơn vị liên quan để giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong của SV; tư vấn và định hướng cho SV tham gia các hoạt động đoàn thể, các hoạt động xã hội, hoạt động ngoại khóa; liên hệ với gia đình SV…[31, tr.10]. 1.4.2.3. Các nhiệm vụ khác của cố vấn học tập Tham gia các cuộc họp, tập huấn về công tác CVHT theo yêu cầu của nhà trường; Xây dựng bản kế hoạch hoạt động của CVHT theo năm học; Triển khai kịp thời các văn bản của nhà trường đến từng sinh viên trong lớp để áp dụng và thực hiện; Bản giao đầy đủ, kịp thời khi chuyển giao nhiệm vụ CVHT cho người khác theo sự phân công của nhà trường; Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo nhà trường phân công [31, tr.11]. 1.5. Nội dung quản lý đội ngũ cố vấn học tập 1.5.1.Quy hoạch đội ngũ cố vấn học tập Quy hoạch là quá trình sắp xếp, bố trí các đối tượng quy hoạch vào một không gian nhất định nhằm đạt được mục tiêu của kế hoạch đề ra [28, tr.13]. Quy hoạch đội ngũ CVHT là sự chuẩn bị thận trọng, công phu, có tầm nhìn xa, có quan điểm rõ ràng trong sự đánh giá, lựa chọn đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp đội ngũ, đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu tổ chức nhằm phục vụ tốt nhất cho việc quản lý, tư vấn cho SV góp phần xây dựng và phát triển nhà trường trong từng giai đoạn nhất định [25, tr.18]. Công tác quy hoạch, rà soát, bố trí, sắp xếp, tổ chức đội ngũ CVHT có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của nhà trường. Quy hoạch thường gắn kết với các khâu: Nhận xét, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, sắp xếp, sử dụng, bãi nhiệm. Quy hoạch luôn được xem xét, đánh giá, bổ sung, điều chỉnh hàng năm, có thể đưa ra khỏi quy hoạch những người không đủ tiêu chuẩn, bổ sung vào quy hoạch những nhân tố mới, có triển vọng. Trong công tác quy hoạch đội ngũ CVHT cần đảm bảo đúng quan điểm đường lối, chủ trương chiến lược của Đảng và Nhà nước, phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị của nhà trường, đảm bảo giải quyết được những vấn đề bức xúc trước mắt và lâu dài. Việc bố trí, sử dụng đội ngũ cố vấn học tập luôn gắn liền với xây dựng, củng 21
  • 33. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 cố tổ chức bộ máy. Quy hoạch, rà soát, bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy đội ngũ cố vấn học tập một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của nhà trường sẽ luôn mang lại hiệu quả cố vấn học tập cao, góp phần thúc đẩy hoạt động đào tạo của nhà trường phát triển đi lên. Quy hoạch tổng thể ĐN CVHT cần làm rõ số lượng, yêu cầu trình độ, năng lực chuyên môn để từ đó làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cố vấn học tập trong từng giai đoạn phát triển của nhà trường. 1.5.2. Tuyển chọn đội ngũ cố vấn học tập Tuyển chọn là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh khác nhau dựa vào yêu cầu của công việc, để tìm được những người phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá trình tuyển mộ [29, tr.34]. Đội ngũ CVHT trường ĐH, CĐ được tuyển chọn từ đội ngũ giảng viên của nhà trường, do vậy để tuyển được những CVHT có năng lực và tâm huyết với công tác tư vấn học tập đòi hỏi mỗi trường ĐH, CĐ cần có những yêu cầu, tiêu chuẩn, tiêu chí rõ ràng, cụ thể, chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động đào tạo, quản lý sinh viên của nhà trường trong hoạt động đào tạo theo HCTC. CVHT được lựa chọn từ các giảng viên hoặc các chuyên viên quản lý đào tạo và phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: + Đã tốt nghiệp đại học + Có ít nhất hai năm tham gia giảng dạy hoặc tham gia hoạt động quản lý đào tạo tại trường + Không bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên trong vòng hai năm trước ngày bổ nhiệm + Hiểu biết về đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; quy chế, quy định về đào tạo; các quy chế quy định về công tác sinh viên và liên quan đến sinh viên + Đã hoàn thành khoá tập huấn về các quy định liên quan đến đào tạo hệ thống tín chỉ, về công tác sinh viên, chế độ chính sách đối với sinh viên [33, tr.12]. 1.5.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tập Đào tạo là đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến 22
  • 34. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định [28, tr.15]. Bồi dưỡng được dùng với nghĩa là cập nhật, bổ túc thêm một số kiến thức, kỹ năng cần thiết, nâng cao hiểu biết sau khi đã được đào tạo cơ bản, cung cấp thêm những kiến thức chuyênngành. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CVHT là việc làm rất quan trọng và cần thiết. Các trường ĐH, CĐ đang từng bước đổi mới, chuyển sang HCTC để vừa đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế. Công tác đào tạo, bồi dưỡng phải mang tính chiến lược, là công việc phải làm thường xuyên, liên tục và lâu dài để xây dựng một đội ngũ CVHT đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu và có chất lượng cao phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài của nhà trường. - Tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng sẽ giúp các cố vấn học tập có nhiều thuận lợi khi thực hiện công việc, có thái độ tích cực và thích ứng với những thay đổi và thách thức của hệ thống đào tạo mới – hệ thống đào tạo theo học chế tín chỉ. - Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện bằng nhiều hình thức phong phú đặc biệt là hình thức đào tạo, bồi dưỡng tại cơ sở, tại trường góp phần xây dựng tinh thần cộng tác, làm việc theo nhóm, tổ của các CVHT. - Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng sẽ khuyến khích CVHT làm việc chăm chỉ, hiệu quả, tích cực thực hiện nhiệm vụ được giao. - Đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên sẽ góp phần nâng cao ý thức, phương pháp, kỹ năng, thói quen tự học của cố vấn học tập. Cùng với sự phát triển của kinh tế tri thức, giáo dục đào tạo đứng trước những thách thức lớn của thời đại, mỗi cố vấn học tập đều là những giảng viên, chính vì vậy, nội dung đào tạo, bồi dưỡng bao gồm: - Đào tạo, bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, đường lối, quan điểm GD của Đảng, đạo đức lối sống. - Đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức về pháp luật, văn hóa, tin học, ngoại ngữ, sức khỏe, thể dục thể thao, văn nghệ. - Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ: bồi dưỡng theo chu kỳ thường xuyên, những kiến thức tâm lý học, chương trình đào tạo, cập nhật nội quy quy chế sinh viên, những quyết định, chỉ thị, nghị quyết về đào tạo, quản lý sinh viên theo học chế tín chỉ. 23
  • 35. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 1.5.4. Đánh giá hoạt động của cố vấn học tập Đánh giá là việc dùng các phương pháp thu thập thông tin, phân tích, đánh giá kết quả công việc theo các mục tiêu đã xác định [29, tr.21]. Kiểm tra đánh giá đội ngũ CVHT có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác CVHT. Thực hiện tốt biện pháp kiểm tra đánh giá không những giúp đánh giá thực chất đội ngũ CVHT mà qua đó còn động viên khuyến khích đội ngũ. CVHT nỗ lực vươn lên, giúp tìm ra phương hướng, biện pháp khắc phục những hạn chế yếu kém của đội ngũ này. Thông qua kiểm tra đánh giá giúp lãnh đạo nhà trường tìm ra những nguyên nhân, những ưu điểm, hạn chế của đội ngũ CVHT, làm rõ năng lực, trình độ, kết quả tư vấn từ đó làm căn cứ bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, bồi dưỡng và thực hiện các chính sách cũng như có những quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CVHT. Công việc của CVHT cần được định kỳ xem xét, đánh giá bởi Hội đồng CVHT, nhà trường, và tổ chức họp giao ban đội ngũ CVHT để chia sẻvà rút kinh nghiệm giữa các đơn vị trong toàn trường…, kiểm tra, giám sát và đánh giá công tác CVHT vào cuối học kỳ/cuối năm học để xét danh hiệu thi đua, xét khen thưởng và kỷ luật dựa theo các tiêu chuẩn đánh giá công tác CVHT; tham mưu cho lãnh đạo trường, khoa và bộ môn các vấn đề liên quan đến công tác quản lý đào tạo, nghiên cứu khoa học và đào tạo theo nhu cầu xã hội; có thể khảo sát ý kiến của SV về công tác CVHT bằng phiếu khảo sát. Nhà trường nên có trợ cấp, phụ cấp tương xứng để khuyến khích họ trong công tác CVHT vì đa số kiêm nhiệm. 1.5.5. Xây dựng các chính sách hỗ trợ cố vấn học tập Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển - điều đó được hiện thực bằng việc Đảng và chính phủ ta đã đưa ra những Nghị quyết và Chỉ thị nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Nghị quyết Trung ương II – Khóa VIII đã xác định: Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, thực hiện các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với GD&ĐT, đặc biệt là chính sách đầu tư, chính sách tiền lương. Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và của toàn xã hội. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản để thực hiện quan điểm này như: Chế độ tiền lương đối với nhà giáo và cán bộ quản lý; Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 24
  • 36. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 của Ban bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, các trường công lập đã tiến hành xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, trên cơ sở đó đã tạo điều kiện từng bước nâng dần mức thu nhập cho giáo viên và cán bộ quản lý. Tuy nhiên chế độ, chính sách cho đội ngũ CVHT các trường ĐH còn nhiều hạn chế. Việc thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CVHT có ý nghĩa hết sức quan trọng và cần thiết đối với việc đào tạo theo hệ thống tín chỉ, thực hiện đúng nó có ý nghĩa kích thích thi đua, tạo ra sự công bằng đoàn kết trong nhà trường, sẽ giải quyết hài hòa cả ba lợi ích: Người lao động, nhà trường, nhà nước. Đó vừa là yêu cầu, vừa là giải pháp của các nhà trường hiện nay. 1.6. Các yếu tố tác động tới hoạt động quản lý đội ngũ cố vấn học tập trƣờng đại học, cao đẳng 1.6.1. Yếu tố chủ quan 1.6.1.1. Năng lực, phẩm chất của đội ngũ quản lý Đội ngũ quản lý nhà trường là bộ phận có nhiệm vụ đề ra các chính sách đường lối, phương hướng cho sự phát triển của tổ chức, điều này đòi hỏi các nhà lãnh đạo ngoài trình độ chuyên môn phải có tầm nhìn xa trông rộng để có thể đưa ra các định hướng phù hợp cho sự phát triển của tổ chức. Đặc điểm của lao động QL là loại lao động trí óc sáng tạo và phức hợp. Đối tượng của hệ thống quản lý bao gồm nhiều người, nhiều sự vật và sự việc với nhiều trình độ, quy mô, cấp độ khác nhau và luôn có sự biến động. Lao động quản lý đòi hỏi người quản lý phải có kiến thức tổng hợp và vận dụng tổng hợp hiểu biết nhiều lĩnh vực về kinh tế văn hóa khoa học xã hội đồng thời chuyên môn phải vững vàng. 1.6.1.2. Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cố vấn học tập Trên thực tế, cố vấn học tập là những giảng viên, chuyên viên kiêm nhiệm. Công tác cố vấn học tập không được đào tạo một cách bài bản mà chủ yếu được các giảng viên, chuyên viên đúc rút qua quá trình làm việc. Do đó, năng lực của người cố vấn học tập có ảnh hưởng nhất định đối với công tác cố vấn học tập ở trường 25
  • 37. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 ĐH, CĐ. Các cố vấn học tập không những nắm vững nội quy, quy chế đào tạo… mà còn phải là một cố vấn có các kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp; kỹ năng tư vấn; kỹ năng lập kế hoạch hoạt động; kỹ năng tổ chức hoạt động; kỹ năng tìm hiểu và nắm vững đối tượng; kỹ năng phân tích, kiểm tra đánh giá… Hiệu quả công tác cố vấn học tập chịu ảnh hưởng trực tiếp từ trình độ chuyên môn, năng lực phẩm chất của người làm cố vấn học tập. Chính vì vậy, quản lý đội ngũ cố vấn học tập là phải có những biện pháp kích thích, tạo động lực cho đội ngũ này luôn phát triển. Bản thân mỗi cố vấn học tập phải không ngừng phấn đấu học tập, trau dồi, rèn luyện chuyên môn, nghiệp vụ và thực sự làm tấm gương sáng cho sinh viên noi theo. 1.6.2. Yếu tố khách quan 1.6.2.1. Điều kiện kinh tế - văn hóa - khoa học - xã hội Điều kiện kinh tế văn hóa khoa học xã hội có ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển của giáo dục. Sự biến động của dân số, sự bất ổn của nền kinh tế, truyền thống, phong tục văn hóa… cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách nhân sự của nhà trường. Trong điều kiện hiện đại, xã hội ngày càng phức tạp, quan hệ xã hội càng phong phú, SV tiếp cận với thông tin bằng nhiều nguồn khác nhau, dễ bị tác động ảnh hưởng… Vì thế không ít SV, lúc phổ thông là những học sinh ngoan khi lên ĐH, CĐ đã trở thành những SV cá biệt. Điều này càng làm cho công tác CVHT của các CVHT ngày càng phức tạp hơn. Cũng trong điều kiện phát triển kinh tế như hiện nay, do ảnh hưởng của cơ chế thị trường thì không ít các bậc cha mẹ chỉ quan tâm đến việc làm kinh tế cộng thêm với việc sống xa gia đình của SV, không có sự quan tâm, nhắc nhở thường xuyên của phụ huynh, cho nên cố vấn học tập đôi khi còn phải làm cả những công việc thay cho cha mẹ sinh viên như tư vấn về quan hệ gia đình, tình cảm lứa đôi,… 1.6.2.2. Quan điểm chủ trương về hoạt động cố vấn học tập ở trường đại học, cao đẳng CVHT chỉ là một chức danh trong đào tạo theo HCTC. Tuy nhiên với cương vị là những giảng viên kiêm nhiệm cho nên những chỉ thị, quyết định, nghị quyết…về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD chính là cơ sở để các trường ĐH,CĐ cụ thể hóa thành các văn bản hướng dẫn đối với đội ngũ mới này. 26
  • 38. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Đây cũng là cơ sở để hiệu trưởng các trường hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch về phát triển đội ngũ CVHT khi chuyển sang hình thức đào tạo theo HCTC để phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới. 1.6.2.3. Sự kết hợp giữa đội ngũ cố vấn học tập và các lực lượng giáo dục khác Hiệu quả của một lớp khóa học phụ thuộc một phần quan trọng vào hoạt động và phẩm chất của CVHT và các giảng viên bộ môn khác. CVHT thông qua giảng viên bộ môn để nắm vững hơn thông tin về tập thể lớp mình cố vấn, kết hợp với giảng viên bộ môn để theo dõi toàn diện SV, đồng thời CVHT cũng giúp giảng viên bộ môn có thêm thông tin về những SV có hoàn cảnh khó khăn trong học tập và rèn luyện … cùng thống nhất với nhau phương pháp bồi dưỡng giúp đỡ SV để cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Thực tế cho thấy CVHT lớp nào quan tâm đến công tác của chi đoàn và thường xuyên kết hợp với tổ chức Đoàn và Hội để tổ chức các hoạt động giáo dục, hoạt động ngoại khóa thì hiệu quả giáo dục được nhân lên gấp bội, SV lớp khóa đó năng động, nhiệt tình, hăng hái và ngược lại, nếu CVHT nào thiếu quan tâm đến công tác của tổ chức Đoàn, Hội thì SV lớp khóa đó thiếu các kỹ năng, bị động. 1.6.2.4. Chế độ chính sách đối với đội ngũ cố vấn học tập Nếu đánh giá về “lượng” thì công tác CVHT có thể được coi là công tác phụ của giảng viên, cán bộ phòng ban. Trong thực tế nhiều trường ĐH, CĐ ở Việt Nam còn thiếu giảng viên, việc giảng viên dạy vượt số giờ quy định mà lại phải kiêm nhiệm công tác CVHT thì dù có muốn họ cũng thật khó có thời gian đầu tư để nâng cao hiệu quả của công tác này. Do đó, để công tác quản lý đội ngũ CVHT mang lại kết quả cao thì phải gắn liền với các chính sách hợp lý, tạo ra động lực phát triển. Tóm lại, để đạt được hiệu quả quản lý cao nhất trong quá trình quản lý nhà quản lý cần phải vận dụng, kết hợp các nhân tố cả chủ quan và khách quan. 27
  • 39. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Tiểu kết chƣơng 1 CVHT có vai trò rất quan trọng trong đào tạo tín chỉ, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công trong học tập, rèn luyện của sinh viên. Mỗi CVHT được xem như một “mắt xích” trong vòng tròn mối liên hệ giữa sinh viên - chương trình đào tạo - nhà trường. Đội ngũ CVHT có vị trí đặc biệt, góp phần to lớn vào sự nghiệp đào tạo ở các trường đại học và cao đẳng theo học chế tín chỉ. Công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập trường ĐH, CĐ trở nên vô cùng cần thiết. Công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập ở trường ĐH, CĐ bao gồm các nội dung: - Quy hoạch đội ngũ cố vấn học tập - Tuyển chọn đội ngũ cố vấn học tập - Đào tạo, bồi dưỡng cho cố vấn học tập - Đánh giá hoạt động của cố vấn học tập - Xây dựng các chính sách hỗ trợ cố vấn học tập Từ những nội dung này làm cơ sở để phân tích thực trạng, đưa ra nguyên nhân thực trạng công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập ở trường ĐH, CĐ và đề xuất biện pháp công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Dược Phú Thọ. 28
  • 40. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng việt 1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ban hành ngày 15/08/2007 Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. 2. Chính phủ (2004), Báo cáo kì họp thứ 6 Quốc hội Khóa XI ngày 15/11/2004. 3. Chính phủ (2010), Chiến lược phát triển giáo dục từ năm 2010- 2020, Nxb giáo dục. 4. Nguyễn Đức Chính (2002), Kiểm định chất lượng trong giáo dục, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 5. Nguyễn Đức Chính (2006), Tổ chức, thực thi, quản lý chương trình đào tạo HCTC, Đại học Quốc gia Hà Nội, Tài liệu tập huấn. 6. Phạm Khắc Chƣơng (2004), Lý luận quản lý giáo dục đại cương, Đại học Sư phạm Hà Nội. 7. Trần Kim Dung (1998), Quản trị nguồn nhân lực, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 8. Đại học Khoa học xã hội và nhân văn- ĐH Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh (2011), Công tác tư vấn và quản lý học vụ, Tài liệu tập huấn. 9. Đại học Khoa học xã hội và nhân văn- ĐH Quốc gia Hà Nội (2011), Nghiệp vụ cố vấn học tập, Tài liệu tập huấn. 10. Đại học Ngoại ngữ Hà Nội- ĐH Quốc gia Hà Nội (2012), Nghiệp vụ cố vấn học tập, Hội thảo khoa học. 11. Đại học Cần Thơ (2011), Hội nghị nâng cao vai trò Cố vấn học tập. 12. Đại học Kinh tế quốc dân (2010), Quyết định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cố vấn học tập. 13. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học , Nxb Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội (in lần 10). 14. Trần Thị Minh Đức, Kiều Anh Tuấn (2012), Cố vấn học tập trong các trường đại học, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 28 (2012) 23‐32. 15. Nguyễn Duy Mộng Hà (2012), Công tác cố vấn học tập trong trường đại học, Tập san Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, (54). 16. Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 100