Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.doc
1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HOÀNG THỊ THAO
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
ĐÀ NẴNG – NĂM 2019
2. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ NGỌC MỸ
Phản biện 1: GS.TS. Võ Xuân Tiến
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Quốc Hội
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ ngành
Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
vào ngày 01 tháng 03 năm 2020
Có thể tìm hiểu luận văn tại :
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động nông thôn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu lao động cả
nước và có vị trí trọng tâm trong phát triển kinh tế - xã hội ở nông
thôn. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một chủ trương lớn
của Đảng trong công tác giáo dục, đào tạo. Vấn đề này có vị trí rất
lớn trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn; là một trong những chiến lược quan trọng, góp phần nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, tạo cơ hội việc làm, nâng
cao thu nhập. Đồng thời, góp phần thay đổi vị thế của người lao động
ở nông thôn nước ta.
Khu vực nông thôn nước ta chiếm khoảng 70% dân số và
hơn 50% lực lượng lao động xã hội. Lao động nông thôn chủ yếu
làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; hằng năm cung cấp
nguồn lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội
và bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Tuy nhiên, lao động nông
thôn trình độ nghề nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đại hội XII
của Đảng đã đánh giá những hạn chế về giáo dục, đào tạo (bao gồm
đào tạo nghề) như sau “Chất lượng giáo dục, đào tạo, nhất là giáo
dục đại học và đào tạo nghề cải thiện còn chậm; thiếu lao động chất
lượng cao.
Trong thời gian qua, công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn được các địa phương chú trọng. Trong đó có thành phố
Pleiku – tỉnh Gia Lai, qua việc triển khai các mô hình đào tạo nghề
cho lao động nông thôn cho thấy, kỹ năng nghề của người nông dân
đã được cải thiện, chất lượng cây trồng, năng suất lao động, thu nhập
của người nông dân đã tăng lên rõ rệt. Nhờ đào tạo nghề, một bộ
4. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
2
phận lao động đã có điều kiện ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất, nâng cao giá trị sản phẩm, đồng thời có định hướng phát triển
nghề nghiệp, sản xuất theo hướng bền vững. Đặc biệt, người nông
dân còn được cung cấp những kỹ năng về hội nhập kinh tế, về các
tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh thực phẩm của thế giới và Việt Nam; về
cách ứng xử với môi trường (công nghệ sạch) và bước đầu được
trang bị những kiến thức về khởi nghiệp.
Tuy nhiên, trong công tác đào tạo nghề vẫn có những hạn
chế, đó là công tác điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề của
lao động nông thôn còn chưa sát thực tế.
Từ thực trạng đó, vấn đề giải quyết, tạo việc làm cho lao
động nông nói chung và lao động nông thôn trên địa bàn thành phố
Pleiku nói riêng đang đặt ra một cách bức thiết. Vì vậy, đề tài “Quản
lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai” với mong muốn góp phần
tháo gỡ vấn đề mà thành phố Pleiku đang đặc biệt quan tâm là phát
triển công tác đào tạo nghề, hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước
về đào tạo nghề cho lao động nông thôn phục vụ nhu cầu về nhân lực
cho phát triển kinh tế xã hội tại thành phố Pleiku.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phân tích, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước
về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành
phố Pleiku, luận văn chỉ ra thực trạng hoạt động quản lý nhà nước
đối với đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đề xuất một số giải
pháp cho công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề
cho lao động nông thôn nhằm hoàn thiện công tác này tại địa
phương.
5. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
3
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.
Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thành
phố Pleiku trong thời gian qua, làm rõ những kết quả đạt được,
những hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thành phố Pleiku
trong thời gian đến.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Pleiku như thế
nào?
- Những giải pháp nào cần được thực hiện để hoàn thiện
công tác quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn thành phố Pleiku?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
9. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục
và tài liệu tham khảo thì nội dung chính của đề tài được trình bày
trong 3 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn.
6. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
4
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh
Gia Lai.
- Chương 3: Giải pháp tăng cường QLNN về công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh
Gia Lai.
7. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN
1.1.1. Lao động, lao động nông thôn và đặc điểm của lao động
nông thôn
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến
đổi các vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống
của mình.
Nguồn lao động nông thôn (LĐNT) là một bộ phận dân số
sinh sống và làm việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui
định của pháp luật (nam từ 16 đến 60 tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có
khả năng lao động.
Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao
động ở nông thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động, đang có việc làm và những người thất nghiệp
nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
1.1.2. Đào tạo nghề và đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là việc kết hợp giữa
dạy nghề và học nghề, là quá trình mà người dạy học truyền đạt kiến
thức, kỹ năng cho người lao động nông thôn để có được kỹ năng, kỹ
xảo, sự khéo léo về nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội ở nông thôn.
8. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
6
1.1.3. Quản lý nhà nƣớc về công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn là
hoạt động quản lý của cơ quan quản lý đào tạo nghề từ trung ương
đến địa phương đối với các cơ sở đào tạo nghề nhằm hỗ trợ LĐNT
học nghề, đào tạo nguồn nhân lực để cung cấp cho thị trường lao
động.
1.1.4. Vai trò của Nhà nƣớc trong QLNN về công tác đào tạo
nghề cho LĐNT
Thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước đối với lĩnh vực
đào tạo nghề
QLNN góp phần thực hiện công nghiệp hóa nông nghiệp và
nông thôn
Tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho lao
động nông thôn
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về đào tạo nghề
Tiêu chí đánh giá
Việc triển khai các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thường
xuyên và kịp thời.
Nội dung của các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn sát với thực tế.
Việc soạn thảo các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn có sự tham
gia của các cơ sở đào tạo.
9. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
7
Sự phổ biến và tuyên truyền rộng rãi của các văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn.
1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, kế hoạch đào
tạo nghề cho LĐNT
Tiêu chí đánh giá
Định hướng của các chiến lược, chính sách và kế hoạch về
Đào tạo nghề rõ ràng và dễ thực hiện.
Khả năng giải quyết vấn đề của các chiến lược, chính sách và
kế hoạch về đào tạo nghề.
Chiến lược và chính sách có tham khảo ý kiến của cơ sở.
Chiến lược, chính sách và kế hoạch về đào tạo nghề có phù
hợp với thực tiễn.
Việc tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách và kế hoạch về
đào tạo nghề.
Công tác tuyên truyền các chính sách, quy định pháp luật,
định hướng phát triển đào tạo nghề tại địa phương.
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý đào tạo nghề
Tiêu chí đánh giá
Sự phân cấp, phân công trách nhiệm của các cơ quan quản lý
nhà nước về đào tạo nghề rõ ràng và cụ thể.
Cán bộ quản lý nhà nước về đào tạo nghề có chuyên môn và
hiểu biết sâu về đào tạo nghề.
Cán bộ quản lý nhà nước về đào tạo nghề bám sát thực tiễn
công tác.
Cản bộ quản lý nắm vững các chính sách, quy định pháp luật
và định hướng phát triển đào tạo nghề tại địa phương.
10. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
8
1.2.4. Quy định các tiêu chuẩn, điều kiện đào tạo nghề
Tiêu chí đánh giá
Mục tiêu của các cấp trình độ đào tạo nghề sát với thực tế thị
trường lao động.
Phương pháp đào tạo phù hợp.
Nội dung chương trình đào tạo nghề có sát với tình hình thực
tế tại địa phương.
Giáo trình đào tạo nghề gắn với chương trình và nội dung.
Đội ngũ giáo viên đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu đào tạo.
Cơ sở, vật chất, trang thiết bị phục vụ các lớp đào tạo nghề
bảo đảo chất lượng.
Hệ thống dịch vụ tư vấn cho nguời có nhu cầu học nghề tốt.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đào tạo nghề tốt.
1.2.5. Tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lƣợng đào tạo nghề
Tiêu chí đánh giá
Nội dung kiểm định chất lượng đối với các cơ sở dạy nghề
thúc đẩy nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
Công tác tự kiểm định chất lượng dạy nghề của các cơ sở
dạy nghề tiến hành thường xuyên.
Việc công khai các thông tin kiểm định về chất lượng dạy
nghề của các cơ sở dạy nghề thực hiện tốt.
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề
Tiêu chí đánh giá
Quy trình thanh kiểm tra của cơ quan chức năng.
11. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
9
Sự minh bạch trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề.
Năng lực chuyên môn của cán bộ làm công tác thanh tra.
Đạo đức, thái độ của người làm công tác thanh tra, kiểm tra.
1.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG TRONG
NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
THÀNH PHỐ PLEIKU VÀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THÀNH PHỐ PLEIKU THỜI
GIAN QUA
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Pleiku
Thành phố Pleiku là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa - xã
hội của tỉnh Gia Lai. Cơ cấu kinh tế năm 2018 tiếp tục chuyển dịch
đúng hướng: Dịch vụ 51,17%; công nghiệp, xây dựng 43,97%; nông,
lâm nghiệp và thủy sản 4,86%. Thu nhập bình quân đầu người đạt
61,11 triệu đồng, tăng 17,04% so với năm 2017.
12. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
10
Thành phố Pleiku được chia thành 23 đơn vị hành chính gồm
14 phường, 9 xã với 254 thôn, làng, tổ dân phố. Dân số năm 2018:
238.469 người. Tỉ lệ người dân tộc chiếm 11,6%; thành phố còn 436
hộ nghèo (tỷ lệ 0,82%), giảm 152 hộ so với năm 2017, hộ cận nghèo
còn 556 hộ (tỷ lệ 1,05%), giảm 03 hộ so với năm 2017 (Hộ nghèo
dân tộc thiểu số còn 217 hộ; hộ cận nghèo dân tộc thiểu số còn 213
hộ). Mức độ chênh lệch về mức sống dân cư giữa thành thị và nông
thôn không đáng kể.
2.1.2. Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn thành phố Pleiku trong thời gian qua
a. Tình hình nhu cầu đào tạo nghề
Bảng 2.1. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc phân theo
thành thị, nông thôn
Năm Tổng số Phân theo thành thị, nông thôn
Thành thị Tỷ lệ Nông thôn Tỷ lệ
(Người) (%) (Người) (%)
Năm
122.364 92.723 53,62 29.641 60,33
2014
Năm
126.759 96.463 55,02 30.296 60,96
2015
Năm
127.875 97.675 55, 06 30.200 59,97
2016
Năm
131.056 100.555 55,71 30.501 60,47
2017
Năm 134.114 103.092 56,20 31.022 61,14
13. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
2018
14. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
11
Bảng 2.2. Tình hình nhu cầu học nghề giai đoạn 2016-2020, giai
đoạn 2021-2025
TT Giai đoạn Dự báo nhu cầu học nghề (ngƣời)
Tổng Học nghề nông Học nghề phi nông
số nghiệp nghiệp
1 2016 - 5.600 2.700 2.900
2020
2 2021-2025 9.000 2.500 6.500
b. Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề, ngành nghề đào tạo
Bảng 2.3. Số lớp, ngành nghề đào tạo nghề
Nghề đào tạo
Tổng Phi
S
Năm
số
Số lớp
Nông Số học nông Số học
TT học nghiệp viên viên
viên (lớp) (ngƣời) nghiệp (ngƣời)
(lớp)
1 2014 298 10 7 203 3 95
2 2015 160 5 2 65 3 95
3 2016 95 3 2 60 1 35
4 2017 65 2 1 30 1 35
5 2018 155 5 1 30 4 125
Cộng 773 25 13 388 12 385
c. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề của các cơ sở dạy nghề
Từ năm 2012 đến năm 2018, đã đầu tư cơ sở vật chất và mua
sắm trang thiết bị dạy nghề hơn 168 tỷ đồng (trong đó, kinh phí
Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm - Dạy nghề: 93,279 tỷ
15. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
12
đồng; kinh phí địa phương: 66,913 tỷ đồng) gồm: phòng học lý
thuyết, máy móc, nhà xưởng thực hành phục vụ dạy nghề, .... [20].
d. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý làm công tác đào tạo nghề cho
LĐNT
Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý làm công tác đào tạo nghề
cho LĐNT của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn thành phố Pleiku là
93 giáo viên, trong đó Thạc sỹ, Đại học: 19 người, Cao đẳng: 45
người, Trung cấp: 29 người.
e. Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Pleiku
giai đoạn 2014-2018
Giai đoạn 2014-2018, thành phố chỉ đạo tổ chức điều tra,
khảo sát, nắm bắt nhu cầu học nghề của người lao động và đã tổ
chức mở được 35 lớp dạy nghề ngắn hạn cho người lao động với 773
học viên.
Bảng 2.5. Số lao động có việc làm sau đào tạo nghề
Việc làm sau đào tạo
Không
Tổng
Có việc
có việc
S số làm
Năm Số lớp làm sau Tỷ lệ Tỷ lệ
TT học theo
khi học (%) (%)
viên nghề đã
(Ngƣời)
học
(ngƣời)
1 2014 298 10 263 88,26 35 11,74
2 2015 160 5 152 95,00 8 5,00
3 2016 95 3 87 91,58 8 8,42
4 2017 65 2 64 98,46 1 1,54
5 2018 155 5 148 95,48 7 4,52
16. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
13
Việc làm sau đào tạo
Không
Tổng
Có việc
có việc
S số làm
Năm Số lớp làm sau Tỷ lệ Tỷ lệ
TT học theo
khi học (%) (%)
viên nghề đã
(Ngƣời)
học
(ngƣời)
6 Cộng 773 25 714 93,76 59 6,24
2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ PLEIKU
2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về đào tạo nghề trên địa bàn thành phố Pleiku
Tuy thành phố đã có xây dựng rất nhiều cơ chế chính sách
hỗ trợ đào tạo nghề cho LĐNT và nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về đào tạo nghề, tuy nhiên đôi lúc còn trùng chéo nhau, chưa
đồng bộ, thống nhất dẫn đến việc thực hiện chưa đúng, chưa kịp thời.
2.2.2. Tình hình xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, kế
hoạch đào tạo nghề cho LĐNT
Thành phố đã thành lập, kiện toàn, ban hành qui chế hoạt
động Ban chỉ đạo và phân công cụ thể cho các thành viên.
Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Đề án “đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” của thành phố Pleiku.
Các đối tượng là cán bộ quản lý cho rằng công tác định
hướng của các chiến lược, chính sách và kế hoạch về Đào tạo nghề là
17. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
14
tốt; các chiến lược và chính sách có tham khảo ý kiến của cơ sở,
chiến lược, chính sách và kế hoạch về đào tạo nghề có phù hợp với
thực tiễn, tuy nhiên việc tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách và
kế hoạch về đào tạo nghề vẫn còn chưa tốt, có thời điểm chưa phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
Về công tác tổ chức bộ máy quản lý giáo dục nghề nghiệp tại
thành phố Pleiku gồm có: cơ quan được UBND thành phố giao
nhiệm vụ thường trực theo dõi, tham mưu công tác giáo dục nghề
nghiệp phòng là phòng Lao động – Thương binh & Xã hội thành
phố, trong đó phân công 01 lãnh đạo và 01 Chuyên viên kiêm nhiệm
theo dõi công tác dạy nghề.
Để triển khai có hiệu quả việc QLNN về lĩnh vực ĐTN cho
LĐNT, tại thành phố Pleiku bộ máy QLNN gồm có:
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
Các cơ quan khác có liên quan
2.2.4. Thực hiện Quy định các tiêu chuẩn, điều kiện đào tạo nghề
Việc thực hiện các tiêu chuẩn, điều kiện đào tạo nghề được
thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc, các giáo viên, người đào
tạo nghề phần lớn đều có trình độ chuyên môn, có tay nghề cao đối
với nghề tham gia giảng dạy.
Các hình thức dạy nghề: được tổ chức đa dạng và linh hoạt,
các lớp được tổ chức dạy tại địa bàn dân cư tạo điều kiện để người
lao động đi lại học nghề được thuận tiện.
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề: trong những năm qua các
Trường và trung tâm dạy nghề đã có sự quan tâm đầu tư hoàn thiện
18. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
15
cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, tuy nhiên tính đến thời điểm
hiện nay, cơ sở vật chất, trang thiết bị nghèo nàn, lạc hậu, chưa đáp
ứng được yêu cầu của sự phát triển đào tạo nghề hiện nay.
2.2.5 Tình hình tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lƣợng đào
tạo nghề
Các văn bản quy phạm pháp luật về cơ bản đã đảm bảo cơ sở
pháp lý cho hoạt động đào tạo nghề, QLNN về đào tạo nghề cho
LĐNT; đã điều chỉnh được nhiều quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh
vực đào tạo nghề, đã tháo gỡ được phần nào những khó khăn, vướng
mắc trong thực tiễn.
2.2.6. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về đào tạo nghề
Hàng năm Ban chỉ đạo đã chỉ đạo xây dựng kế hoạch và phê
duyệt kế hoạch kiểm tra, giám sát về công tác dạy nghề. Năm 2014
có 01 đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố giám sát đối
với các cơ sở dạy nghề trên địa bàn. Năm 2018 đã triển khai 03 đợt
kiểm tra, giám sát tại 08 cơ sở dạy nghề với tổng số 66 lớp dạy nghề;
Thành lập 01 đoàn thanh tra việc thực hiện pháp luật dạy nghề tại 02
cơ sở dạy nghề.
Qua kiểm tra, giám sát nhìn chung các đơn vị đào tạo nghề
cơ bản thực hiện theo đúng quy định của Quyết định số 1956/QĐ-
TTg và các văn bản hướng dẫn của trung ương, địa phương.
19. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
16
Bảng 2.13. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo
nghề
ĐVT: đợt
Năm Số đợt kiểm tra
2014 01
2015 02
2016 03
2017 03
2018 03
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG QLNN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ PLEIKU
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Ủy ban nhân dân thành phố đã tập trung chỉ đạo và phê
duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn của thành phố đến
năm 2020.
Các lớp dạy nghề cho Lao động nông thôn cơ bản bám sát
được mục tiêu của Đề án.
Các cơ sở dạy nghề được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
và bố trí đội ngũ giáo viên để triển khai đào tạo nghề.
Học viên sau khi học nghề đã vận dụng kiến thức để nâng
cao năng suất lao động, cải tiến phương thức sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, sản phẩm làm ra ngày càng tiếp cận và đáp ứng với
nhu cầu của thị trường.
Lao động sau khi học nghề từng bước thu xếp được việc
làm; đối với nhóm học nghề nông nghiệp có việc làm sau khi học
nghề đạt hơn 70% và 80% lao động làm đúng với nghề được học.
20. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
17
Hầu hết lãnh đạo, cán bộ chủ chốt ở thành phố, các xã,
phường và nhân dân trên địa bàn đã nắm bắt được nội dung, chính
sách về dạy nghề cho lao động nông thôn.
2.3.2. Hạn chế
Công tác tuyên truyền về nghề đào tạo, cơ hội việc làm, thu
nhập... cho LĐNT, nhất là lao động dân tộc thiểu số còn hạn chế.
Công tác khảo sát nhu cầu học nghề và xây dựng kế hoạch
đào tạo nghề - dạy nghề cho lao động nông thôn của một số địa
phương chưa sát với tình hình thực tế, chưa gắn với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu của nhân dân.
Công tác quy hoạch chưa phù hợp, quá tập trung các cơ sở
đào tạo nghề tại trung tâm thành phố; ít cơ sở đào tạo, hoặc cơ sở
phân hiệu tại các trung tâm cụm xã.
Trên địa bàn tỉnh chưa có doanh nghiệp nào có quy mô lớn
và sức ảnh hưởng tiên phong trong một lĩnh vực nào đó.
Nội dung, thời gian đào tạo nghề nông nghiệp và phi nông
nghiệp chưa phù hợp với trình độ của người lao động.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
21. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
18
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QLNN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LĐNT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
PLEIKU, TỈNH GIA LAI
3.1 CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về đào tạo nghề cho
LĐNT
Một là, QLNN về đào tạo nghề cho LĐNT theo hướng nhu
cầu sử dụng của thị trường lao động.
Hai là, QLNN theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả,
gắn liền với công tác giải quyết việc làm.
Ba là, QLNN theo hướng đa dạng hóa các loại hình đào tạo.
3.1.2. Bối cảnh mới tác động đến QLNN về công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Pleiku
3.1.3. Định hƣớng và mục tiêu tăng cƣờng QLNN về công tác
đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn thành phố Pleiku trong
thời gian tới
Mục tiêu cụ thể cần thực hiện như sau:
- Giai đoạn 2020 – 2025 toàn thành phố tổ chức đào tạo nghề
cho LĐNT là 9.000 người (bình quân khoảng 1.800 người/năm),
trong đó:
+ Lao động đào tạo nghề thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp:
6.500 người.
+ Lao động đào tạo nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp: 2.500
người.
- Sau đào tạo tỷ lệ lao động có việc làm mới hoặc làm việc
cũ có thu nhập cao hơn đạt từ 72% – 80%.
22. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
19
3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QLNN VỀ CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI
3.2.1. Hoàn thiện công tác Ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo nghề
Thành phố cần rà soát, đề xuất tỉnh cho thành phố Pleiku bổ
sung cơ chế, chính sách, nhất là chính sách thuế, đất đai nhằm
khuyến khích các tập thể, cá nhân trong và ngoài nước tham gia tích
cực hơn nữa vào công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, tiêu thụ
sản phẩm cho nông dân.
Các trường, trung tâm đào tạo nghề cần triển khai thực hiện
việc đổi mới cơ chế và tổ chức hoạt động theo Nghị định
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công.
Rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách, nhất là chính sách thuế,
đất đai.
3.2.2. Hoàn thiện Tổ chức bộ máy quản lý đào tạo nghề
- Thực hiện phân cấp quản lý đào tạo nghề cho LĐNT. Sở
Lao động – TB&XH chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm: tham
mưu với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo
về quy hoạch hệ thống đào tạo nghề và hoạt động đào tạo nghề; cụ
thể hóa và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nội dung QLNN về
đào tạo nghề cho LĐNT. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan
xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách chi cho đào tạo nghề hàng
năm.
- Đầu tư đầy đủ về cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc
như máy tính, phương tiện đi lại, phương tiện phục vụ hoạt động
23. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
20
chuyên môn cho hoạt động của cán bộ làm công tác QLNN về đào
tạo nghề, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Rà soát lại đội ngũ cán bộ đang đảm nhận công tác đào tạo
nghề các cấp từ đó quy hoạch đội ngũ cán bộ có năng lực và tâm
huyết. Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán
bộ QLNN đảm bảo các đối tượng này được trang bị kiến thức chuyên
môn và nghiệp vụ quản lý đào tạo nghề .
- Riêng đối với cấp xã, Đảng ủy, chính quyền cần chủ trương
thành lập các tổ công tác, huy động sự tham gia của các tổ chức
chính trị xã hội. Nhằm mục đích nắm bắt thường xuyên các nhu cầu
về học nghề, vận động các đối tượng tham gia khóa học, tuyên
truyền các chính sách của Đảng, Nhà nước về đào tạo nghề.
3.2.3. Tăng cƣờng thực hiện Quy định các tiêu chuẩn,
điều kiện đào tạo nghề
Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị dạy
nghề Đội ngũ giáo viên dạy nghề
Việc xây dựng chương trình, nội dung đào tạo
3.2.4. Tăng cƣờng tổ chức thực hiện việc kiểm định chất
lƣợng đào tạo nghề
Hằng năm xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm định chất
lượng giáo dục tại các trung tâm dạy nghề trên địa bàn.
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tập trung đầu tư tăng cường
cơ sở vật chất, thiết bị, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, rà soát
điều chỉnh chương trình, giáo trình đào tạo đúng theo quy định, sát
thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
3.2.5. Tăng cƣờng công tác Thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về đào tạo nghề
24. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
21
Ngoài công tác kiểm tra các ngành của tỉnh, UBND thành
phố thường xuyên chỉ đạo công tác kiểm tra từ thành phố xuống các
xã và chủ động đề xuất tỉnh kiểm tra các CSDN với nhiều hình thức
kiểm tra định kỳ, đột xuất, kiểm tra công tác tổ chức triển khai, quản
lý và sử dụng kinh phí, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
nghề; quy trình tổ chức đào tạo; kiểm tra các lớp dạy nghề.
Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.
Thanh tra, kiểm tra trong công tác ĐTN nhằm làm cho
công tác này đảm bảo được trật tự kỹ cương, tuân thủ đúng các quy
định của pháp luật đối với ĐTN. Qua đó kịp thời đưa ra các giải pháp
khi có sự vi phạm, sai sót, hay kịp nhân rộng các mô hình hay, đề
xuất khen thưởng các cá nhân, tập thể tích cực trong công tác ĐTN
cho LĐNT.
Nhà nước tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện luật pháp, quy định về ĐTN, phát huy vai trò của các tổ chức
đoàn thể, quần chúng, các hội nghề nghiệp trong việc giám sát các
hoạt động ĐTN.
3.2.6. Các giải pháp khác
Tập trung công tác tuyên truyền
Xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp giữa cơ sở đào tạo
nghề và doanh nghiệp sử dụng lao động nông thôn
Nâng cao năng lực cho cán bộ công chức làm công tác QLNN
về đào tạo nghề cho LĐNT
Phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề
Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề
25. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
22
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn bước đầu đã
đem lại những kết quả tích cực, góp phần vào công cuộc xóa đói,
giảm nghèo. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế, khó khăn nhất định,
đó là nhận thức của người dân về việc học nghề vẫn chưa đúng; một
bộ phận người học nghề vẫn chưa áp dụng nghề được đào tạo để tự
tạo việc làm hoặc tìm được việc làm phù hợp; chương trình đào tạo
nghề vẫn còn dàn trải, trang thiết bị máy móc phục vụ việc giảng dạy
cũ, lạc hậu… những vấn đề trên đã ảnh hưởng đến việc triển khai
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Luận văn đã đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước
về đào tạo nghề cho LĐNT và đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế
những tồn tại và nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho LĐNT trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai. Trong
quá trình nghiên cứu, tác giả rút ra một số kết luận chủ yếu sau:
- Luận văn đã hệ thống được những lý luận cơ bản về nghề,
đào tạo nghề , đào tạo nghề cho LĐNT; QLNN về đào tạo nghề cho
LĐNT; sự cần thiết phải có QLNN về đào tạo nghề cho LĐNT; nội
dung QLNN về đào tạo nghề cho LĐNT. Đây là cơ sở lý luận khoa
học để nghiên cứu thực trạng ở chương 2 cũng như đề ra các giải
pháp trong chương 3. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
QLNN về đào tạo nghề cho LĐNT tại thành phố, tác giả có tham
khảo kinh nghiệm quản lý, tổ chức thực hiện của một số địa phương
trong nước.
- Để đánh giá thực trạng công tác QLNN về đào tạo nghề
cho LĐNT trên địa bàn, luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng công
26. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
23
tác đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn; thực trạng công tác QLNN
về đào tạo nghề cho LĐNT từ năm 2014 – 2018. Luận văn đã phân
tích một cách đầy đủ nội dung của QLNN về đào tạo nghề cho
LĐNT: Tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và
xây dựng các chính sách về quản lý đào tạo nghề cho LĐNT; Xây
dựng và tổ chức thực hiện chiến lược kế hoạch đào tạo nghề cho
LĐNT; Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho
LĐNT; hoạt động kiểm định; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật,… Đây chính là cơ sở lý luận để luận văn đưa ra những đánh giá
cho công tác QLNN về đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn thành
phố Pleiku trong thời gian qua.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết hạn chế cho các
cơ quan quản lý nhà nước trong giai đoạn hiện nay và cụ thể nhằm
nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về hoạt động đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Pleiku trong thời gian tới.
KIẾN NGHỊ
1. Đối với UBND tỉnh Gia Lai
- Quan tâm chỉ đạo ngành giáo dục cùng các ngành liên quan
thực hiện quyết liệt chủ trương phân luồng học sinh phổ thông sau
tốt nghiệp THCS theo Chỉ thị 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ
Chính trị về “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, củng cố
kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường
phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người
lớn”; cần có chính sách đột phá, khuyến khích hơn nữa người vào
học nghề, nhất là lao động ở nông thôn, nhằm hạn chế thấp nhất tình
trạng “thừa thầy, thiếu thợ”, góp phần giảm bớt tình trạng sinh viên
đại học thất nghiệp sau đào tạo, gây lãng phí cho gia đình và xã hội
như hiện nay.
27. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
24
- Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn
liên kết với các cơ sở đào tạo nghề và thu hút lao động qua đào tạo
cho LĐNT được làm việc tại doanh nghiệp.
- Chỉ đạo các đơn vị dạy nghề quan tâm bồi dưỡng kỹ năng sư
phạm và trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng chất
lượng đào tạo nghề. Xây dựng giáo trình, tài liệu giảng dạy và điều
chỉnh thời gian một số ngành nghề cho phù hợp với nhu cầu, trình độ
của người học nghề và nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp, thị trường
lao động trên địa bàn thành phố; phương thức đào tạo cần linh hoạt
để người lao động tham gia học.
2. Đối với UBND thành phố
- Phối hợp với các Sở ngành của tỉnh, các đơn vị có liên quan
thống nhất định mức đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao
động nông thôn từ nay đến năm 2025 để trình UBND tỉnh phê duyệt
kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm sát
với tình hình thực tế của thành phố Pleiku theo định hướng phát triển
kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới và đảm bảo việc làm, tăng
thu nhập sau đào tạo.
- Bố trí, lồng ghép các nguồn lực và phối hợp trong việc tuyên
truyền, thực hiện, kiểm tra, giám sát giữa các cấp các ngành để ngày
càng nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp.