SlideShare a Scribd company logo
1 of 211
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐINH VĂN AN
ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH
TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2015
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
HÀ NỘI - Năm 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐINH VĂN AN
ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH
TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2015
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 62 22 03 15
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Đinh Quang Hải
2. TS Lê Thị Minh Hạnh
HÀ NỘI - Năm 2018
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN..........................................................................................7
1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án .........................7
1.2. Nhận xét về kết quả nghiên cứu và luận án tiếp tục làm rõ .......................24
Chƣơng 2: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH (1991 - 2005) ......28
2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch của
Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ..............................................................28
2.2. Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vận dụng chủ trương của Đảng,
lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch giai đoạn 1991 - 2005........................42
2.3. Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chỉ đạo phát triển kinh tế du lịch
(1991 - 2005)..............................................................................................54
Chƣơng 3: ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU LÃNH ĐẠO ĐẨY
MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015......71
3.1. Tình hình mới và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
đẩy mạnh về phát triển kinh tế du lịch (2005 - 2015) ..............................71
3.2. Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế
du lịch từ năm 2005 đến năm 2015...........................................................80
Chƣơng 4. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ...................................................105
4.1. Nhận xét quá trình Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát
triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến năm 2015....................................105
4.2. Một số kinh nghiệm...................................................................................134
KẾT LUẬN...........................................................................................................148
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................152
PHỤ LỤC..............................................................................................................169
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án
Đinh Văn An
3
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CNH, HĐH:
GDP
KT-XH
KHXH&NV
NXB
THCN
UN - WTO
UBND
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Tổng sản phẩm quốc nội
Kinh tế - xã hội
Khoa học xã hội và nhân văn
Nhà xuất bản
Trung học chuyên nghiệp
Tổ chức Du lịch Thế giới
(World Tourist Organization)
Ủy ban nhân dân
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ PHỤ LỤC
STT Tên bảng biểu Trang
Bảng 2.1 Lao động trong ngành du lịch giai đoạn 1993 - 2005 61
Bảng 2.2 Kết quả chủ yếu giai đoạn 1993 - 2005 68
Bảng 3.1 Kết quả đạt được qua các chỉ tiêu chủ yếu giai
đoạn 2005 - 2015
102
Bảng 4.1 Tổng hợp hoạt động du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu 122
Bảng phục lục 1 Tổng hợp hoạt động du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 171
Phụ lục 2 Di tích lịch sử văn hóa của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 174
Phụ lục 3 Thắng cảnh thiên nhiên tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 178
Phụ lục 4 Làng nghề tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 181
Phụ lục 5 Lễ hội truyền thống tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 183
Phụ lục 6 Phỏng vấn một số nhân chứng về chỉ đạo, quản lý
kinh tế du trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
186
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Khi xã hội càng phát triển, thì du lịch càng trở thành một ngành kinh
tế quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Những lợi ích
mà ngành kinh tế du lịch mang lại là vô cùng to lớn, không chỉ dưới góc
độ đóng góp vào GDP của đất nước hay giải quyết các vấn đề thất nghiệp,
xoá đói giảm nghèo, mà còn là phương thức để kết nối - giao lưu văn hóa,
quảng bá hình ảnh đất nước, con người tới đông đảo bạn bè trong khu vực
và trên thế giới.
Ở Việt Nam, ngay từ những năm 1960, ngành Du lịch đã ra đời, đánh
dấu nhận thức quan trọng của Đảng ta về triển vọng của một “ngành công
nghiệp không khói” này. Trong gần 60 năm qua, đặc biệt trong thời kỳ đổi
mới và hội nhập quốc tế, Du lịch Việt Nam nhanh chóng phát triển vượt bậc,
thu hẹp khoảng cách về phát triển du lịch với các nước trong khu vực; ngày
càng khẳng định vị trí, vai trò là “động lực để phát triển kinh tế” trong nền
kinh tế quốc dân.
Trên thực tế, nhận thức về tầm quan trọng của ngành kinh tế du lịch đã
được nâng lên không chỉ ở tầm vĩ mô mà đến mọi cấp, mọi ngành và cộng
đồng cơ sở. Các chủ trương của Đảng định hướng du lịch “trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội” [41,
tr.178], góp phần quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước; tạo ra những bước phát triển mới, đem lại nhiều lợi ích thiết thực
cho cộng đồng, xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, du lịch Việt Nam vẫn
đang bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập khiến sự phát triển chưa tương xứng với
tiềm năng, thế mạnh của đất nước. Mặc khác, vẫn còn thiếu chính sách quốc
gia phù hợp để du lịch phát triển theo đúng tính chất của một ngành kinh tế vận
hành theo quy luật thị trường. Bên cạnh đó, công tác quản lý Nhà nước thiếu
2
chặt chẽ; chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trong cả nước
cũng như ở từng vùng, từng địa phương chưa hoàn thiện. Một số cấp ủy, chính
quyền các cấp, các ngành và một bộ phận người dân vẫn chưa nhận thức đầy
đủ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của ngành kinh tế du lịch.
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ lâu đã được biết đến và nổi tiếng là một
trong những điểm đến du lịch hấp dẫn của cả nước với nhiều tiềm năng phát
triển phong phú các loại hình du lịch: văn hóa, sinh thái, nghỉ dưỡng, tắm
biển, thăm quan thắng cảnh biển - đảo và các di tích lịch sử văn hóa. Năm
1993, trong Nghị quyết (số 45; NQ/CP) về đổi mới quản lý và phát triển du
lịch của Chính phủ, tỉnh “Bà Rịa - Vũng Tàu đã được xác định là một trong
ba vùng du lịch trọng điểm của cả nước cần phải tiến hành việc lập quy hoạch
tổng thể”. Theo đó, Tổng cục Du lịch xác định, Bà Rịa - Vũng Tàu là một
trong 7 khu vực trọng điểm du lịch của toàn ngành; là một địa bàn du lịch
quan trọng trong hệ thống các tuyến điểm của vùng du lịch Nam Bộ.
Nhận thức rõ đặc điểm và tiềm năng, lợi thế của địa phương, ngay sau
khi được thành lập tỉnh (1991), Đảng bộ và chính quyền tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu đã xác định rõ du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế - xã hội của tỉnh. Đồng thời, sớm đặt ra yêu cầu: “Quy
hoạch và đầu tư phát triển mạnh ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn
của kinh tế địa phương” [45, tr.47].
Tuy nhiên, so với lợi thế và tiềm năng thì kinh tế du lịch của tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu vẫn chưa thật sự mang lại hiệu quả cao trong mỗi giai đoạn,
chưa đáp ứng đúng vai trò là “đòn bẩy” thúc đẩy sự phát triển của các ngành
kinh tế khác. Nhiều lĩnh vực trong phát triển kinh tế du lịch còn bộc lộ hạn
chế, yếu kém. Vì vậy, việc tổng kết thực tiễn trong từng giai đoạn, từng mô
hình cụ thể, để rút ra những kinh nghiệm cho quá trình phát triển kinh tế du
lịch tiếp theo là việc làm hết sức cần thiết.
3
Xuất phát từ thực tế nêu trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Đảng bộ
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến
năm 2015” làm luận án tiến sĩ. Một mặt, để tập dượt nghiên cứu khoa học;
mặt khác, mong được đóng góp xác đáng những luận cứ khoa học về quá
trình Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch của một địa phương, cụ thể là
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ góc nhìn lịch sử.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát
triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến năm 2015, góp phần cung cấp cơ sở
khoa học cho việc định hướng phát triển kinh tế du lịch của tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống, khái quát hóa những chủ trương về phát triển du lịch của
Đảng, của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ năm 1991 đến năm 2015.
- Phân tích những nhân tố tác động đến quá trình Đảng bộ tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến năm 2015.
- Luận giải quá trình Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, chỉ đạo phát
triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến năm 2015.
- Nhận xét đánh giá, làm rõ những ưu điểm và hạn chế về những hạn
chế; rút ra các nguyên nhân; đúc kết những kinh nghiệm của quá trình Đảng bộ
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch giai đoạn từ năm
1991 đến năm 2015.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương, chính sách và sự chỉ đạo
của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch từ
năm 1991 đến năm 2015.
4
- Hoạt động lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu từ năm 1991 đến năm 2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu chủ trương và quá trình Đảng bộ tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu chỉ đạo về phát triển kinh tế du lịch: Quản lý Nhà nước về du
lịch; Thu hút đầu tư và sử dụng vốn; Đào tạo nguồn nhân lực; Xúc tiến, quảng
bá, liên kết, hợp tác, đa dạng hoá thị trường du lịch và sản phẩm du lịch; Cơ
sở vật chất, hạ tầng phát triển kinh tế du lịch.
- Về không gian nghiên cứu: Địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; đánh giá
mức độ phát triển kinh tế du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong không
gian chung của vùng.
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 1991, là năm thành lập tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu, đến năm 2015 là kết thúc nhiệm kỳ thứ V Đại hội Đảng bộ tỉnh.
4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển
kinh tế - xã hội nói chung và kinh tế du lịch nói riêng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án là công trình nghiên cứu lịch sử, tác giả tuân thủ nguyên tắc
phương pháp luận về phương pháp lịch sử và phương pháp logic, kết hợp duy
vật lịch sử với duy vật biện chứng; đồng thời, sử dụng một số phương pháp
khác, như: phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, phỏng vấn, tổng kết để làm
sáng tỏ các nội dung nghiên cứu.
4.3. Nguồn tư liệu
- Các văn kiện, nghị quyết, chính sách, chỉ thị, hướng dẫn của Đảng và
Nhà nước; các văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, của Tổng cục
Du lịch về phát triển kinh tế, kinh tế du lịch trong thời kỳ đổi mới.
5
- Các văn kiện, nghị quyết, quyết định, báo cáo; các đề án, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch vùng kinh tế; các tài liệu biên
bản hội nghị, hội thảo… của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về phát triển kinh tế du
lịch được lưu trữ tại các phông lưu trữ của tỉnh.
- Các sách chuyên khảo, công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả
trong và ngoài nước được xuất bản, công bố trên các tạp chí chuyên ngành;
các luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ có liên quan đến đề tài Luận án.
- Các dữ kiện, số liệu thu thập thông qua phỏng vấn thực tế…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Luận án là công trình nghiên cứu lịch sử được xây dựng từ các nguồn
tư liệu phong phú, tin cậy, góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, chủ
trương của Đảng Cộng sản Việt Nam và của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
về phát triển kinh tế du lịch giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2015.
- Các luận chứng được rút ra đều dựa trên thực tiễn sinh động quá trình
Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vận dụng chủ trương của Đảng về phát triển
kinh tế du lịch vào điều kiện cụ thể của địa phương, làm sáng tỏ vị trí, vai trò
của ngành kinh tế du lịch trong tổng thể nền kinh tế quốc dân.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá khách quan, khoa học quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu phát triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến năm 2015, góp
phần tổng kết thực tiễn, tìm ra nguyên nhân thành công và hạn chế, trong quá
trình phát triển kinh tế du lịch từ ngành kinh tế quan trọng, trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Làm rõ hơn những yêu cầu thực tiễn, những vấn đề cần phải giải đáp
trong quá trình lãnh đạo của Đảng nói chung và của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu nói riêng về phát triển kinh tế du lịch hiện nay từ góc nhìn lịch sử.
6
6. Những đóng góp khoa học của luận án
- Góp phần hệ thống hóa khách quan nguồn sử liệu thuộc lĩnh vực
Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Phân tích, đánh giá khách quan những kết quả đạt được, rút ra những
nhận xét khoa học và đúc kết những kinh nghiệm góp phần làm phong phú thêm
lý luận lãnh đạo phát triển kinh tế của Đảng trên một lĩnh vực, một ngành, cụ thể
là ngành du lịch trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Luận án là nguồn tài liệu tốt, tin cậy phục vụ công tác nghiên cứu biên
soạn lịch sử Đảng bộ tỉnh; lịch sử phát triển của ngành du lịch; đồng thời, là tài
liệu tham khảo của học viên và các nghiên cứu sau này.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm 150 trang nội dung, với phần mở đầu; 4 chương, 10 tiết
và kết luận. Để đảm bảo tính khoa học và làm sáng tỏ hơn các nội dung
nghiên cứu, luận án có phần danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các công
trình của tác giả đã được công bố và các bảng phụ lục kèm theo.
7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Các nghiên cứu chung về phát triển du lịch và kinh tế du lịch
ở Việt Nam
Các công trình nghiên cứu trên phạm vi cả nước đã được công bố liên
quan đến đề tài rất phong phú và đa dạng. Tiêu biểu là:
Cuốn sách Du lịch và kinh doanh du lịch của Trần Nhạn [68], giới thiệu
khái quát lý luận chung về du lịch và những hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực du lịch. Trong đó, tác giả tập trung nêu rõ tính chất, đặc điểm và những
nội dung về kinh doanh du lịch, được coi là bộ phận của thị trường chung
trong nền kinh tế; là phạm trù của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du
lịch, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua với người bán, giữa
cung với cầu và toàn bộ các mối quan hệ, thông tin kinh tế, kỹ thuật gắn với
mối quan hệ đó trong lĩnh vực kinh doanh du lịch. Kinh doanh du lịch sẽ làm
cho kinh tế du lịch phát triển năng động, toàn diện; làm cân bằng giữa cung -
cầu và mang lại hiệu quả trong nền kinh tế chung.
Cuốn Di tích Lịch sử - Văn hóa và danh thắng Việt Nam của Dương Văn
Sáu [77], là công trình giới thiệu những Di tích Lịch sử - Văn hóa và danh
thắng tiêu biểu của nước ta, cung cấp cho người đọc những kiến thức cơ sở, cơ
bản nhất về hệ thống di tích lịch sử - văn hóa Việt Nam. Điều đặc biệt là, thông
qua nội dung cuốn sách, giúp cho những người mới bắt đầu tiếp cận lĩnh vực
nghiên cứu hiểu rõ hơn về kho tàng di sản văn hóa quý giá của dân tộc, từ đó
có cái nhìn sâu sắc về sự giàu có trong di sản văn hóa Việt Nam; nâng cao kiến
thức, hiểu biết về cách quản lý, bảo tồn và khai thác các giá trị của Di tích Lịch
sử - Văn hóa và danh thắng cảnh. Cuốn sách cũng góp phần cung cấp cho các
8
nhà lãnh đạo, quản lý có thêm sự nhìn nhận, đánh giá để hoạch định chính
sách trong quá trình phát triển du lịch tương xứng với tiềm năng và giá trị quý
báu của các di tích và thắng cảnh.
Cuốn sách Thị trường du lịch của Nguyễn Văn Lưu [67], trình bày
những kiến thức cơ bản, cốt lõi về bản chất, đặc điểm, chức năng và các loại
hình thị trường du lịch. Nhất là mối quan hệ cung - cầu và các mối quan hệ
thông tin kinh tế - kỹ thuật gắn với quan hệ cung - cầu trên thị trường du lịch.
Đây là những kiến thức cơ bản, rất cần thiết đối với các chủ doanh nghiệp,
các nhà đầu tư, các nhà hoạch định chính sách, cán bộ quản lý nhà nước trong
lĩnh vực du lịch. Thông qua phân tích hai yếu tố quan trọng của thị trường du
lịch là cung và cầu, tác giả đã chỉ ra: Du lịch Việt Nam đang đứng trước nhu
cầu lớn của khách nước ngoài và nhân dân trong nước, khách hàng có sẵn.
Thị trường du lịch nội địa của Việt Nam trong tương lai cũng phát triển mạnh
với tốc độ tăng trưởng cao và chứa đựng các yếu tố bền vững, được coi là thị
trường năng động, phong phú và đem lại hiệu quả cao trong nền kinh tế.
Cuốn Quy hoạch Du lịch của Bùi Thị Hải Yến [165], trình bày tổng
quan những vấn đề lý luận và thực tiễn quy hoạch phát triển du lịch trên thế
giới và Việt Nam. Tác giả đã hệ thống và nêu bật các nhiệm vụ quy hoạch du
lịch, trong đó cần chú trọng quy hoạch các dự án, các chương trình, kế hoạch
phát triển phù hợp với từng địa phương, từng vùng, phù hợp với tổng thể
trong quy hoạch chung của cả nước. Mục tiêu của quy hoạch phải đạt được
tính khả thi, đáp ứng được yêu cầu khai thác, tôn tạo và phát huy các nguồn
lực phát triển du lịch đem lại hiệu quả kinh tế, phù hợp với cảnh quan, môi
trường và góp phần thúc đẩy ngành du lịch phát triển bền vững. Bên cạnh đó,
tác giả cũng chỉ ra trên thực tế, những địa phương nào quan tâm đầu tư cho
việc lập và thực hiện quy hoạch hợp lý thì phát triển kinh tế du lịch hiệu quả,
bền vững cả về môi trường cũng như đời sống, xã hội. Tác giả khuyến nghị,
cần có kế hoạch và cơ chế quản lý phù hợp công tác quy hoạch; đồng thời,
9
khai thác có hiệu quả các kết quả quy hoạch đã được phê duyệt và triển khai
trong thực tế để phát huy các giá trị khoa học trong quy hoạch, đẩy mạnh phát
triển du lịch góp phần vào phát triển KT-XH của đất nước và địa phương.
Cuốn Tài nguyên du lịch của Bùi Thị Hải Yến, Phạm Hồng Long [166],
đề cập đến những vấn đề lý luận và bức tranh chung về tài nguyên du lịch của
Việt Nam. Trong đó đánh giá rõ tiềm năng tài nguyên du lịch của từng vùng,
từng địa phương trong không gian chung cả nước; Tác giả không chỉ nêu bật
những thông tin về tài nguyên du lịch của đất nước mà còn đề xuất về quan
điểm và hành động đúng đắn hơn trong việc quản lý, khai thác, bảo vệ tôn tạo
tài nguyên - môi trường du lịch của đất nước theo hướng tiết kiệm, bền vững,
không vì kinh tế trước mắt mà lãng phí, hủy hoại tài nguyên môi trường.
Cuốn Địa lý du lịch Việt Nam là công trình nghiên cứu của Nguyễn
Minh Tuệ và các cộng sự [132], trình bày những nội dung liên quan đến tổng
quan cơ sở lý luận về Địa lý du lịch và Địa lý du lịch Việt Nam. Bằng hệ
thống kiến thức cơ bản, cập nhật và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, các tác
giả đã phác họa được bức tranh tổng quan về địa lý du lịch của cả nước, giúp
cho người đọc có điều kiện hiểu rõ hơn về những nội dung liên quan đến Địa
lý du lịch và Địa lý du lịch Việt Nam. Bên cạnh những kiến thức cần thiết và
một số hình ảnh minh họa cụ thể về một đối tượng du lịch được trích dẫn từ
các nguồn khác nhau đã thu hút độc giả quan tâm đến một lĩnh vực đang phát
triển trong nền kinh tế, đó là kinh tế du lịch.
Cuốn: Tâm lý và nghệ thuật giao tiếp, ứng xử trong kinh doanh du lịch
của Nguyễn Văn Đính, Nguyễn Văn Mạnh [46], trình bày khá rõ nét những
nội dung cơ bản về tâm lý học xã hội trong du lịch, tâm lý khách du lịch, tâm
lý người phục vụ và những vấn đề lý luận cơ bản về giao tiếp, nghệ thuật giao
tiếp, ứng xử nâng cao chất lượng trong kinh doanh du lịch. Thông qua đó, các
tác giả cũng cho thấy những bất cập, hạn chế hiện nay trong giao tiếp ứng xử
của các đối tượng tham gia kinh doanh du lịch, làm ảnh hưởng không nhỏ đến
10
chất lượng trong các loại hình du lịch và hình ảnh đất nước, con người Việt
Nam, là những nội dung cần sớm được khắc phục. Các tác giả cũng đưa ra
các khuyến nghị cần tổ chức tốt các khóa đào tạo, giúp cho nguồn nhân lực
làm công tác kinh doanh du lịch có đủ kỹ năng, phẩm chất để tham gia trong
quá trình phát triển, hội nhập.
Cuốn sách: Du lịch cộng đồng của nhóm tác giả Bùi Thị Hải Yến và
các cộng sự [167], trình bày khái quát những vấn đề lý luận, thực tiễn
chung về phát triển du lịch cộng đồng; đồng thời, nêu rõ các nguồn lực cho
phát triển loại hình du lịch này ở Việt Nam. Công trình cung cấp những
thông tin bổ ích về những quan điểm, hoạt động du lịch cộng đồng, phát
triển cộng đồng, bảo vệ các nguồn tài nguyên môi trường du lịch của đất
nước theo hướng bền vững. Công trình giúp người đọc hiểu cặn kẽ hơn vai
trò của cộng đồng trong quá trình phát triển du lịch và tham gia các hoạt
động phát triển kinh tế du lịch.
Cuốn: Ứng sử văn hóa trong du lịch của Trần Thuý Anh và các cộng
sự [2], giới thiệu những kiến thức nền, phương pháp tiếp cận và ứng xử văn
hoá, những cách thức triển khai nghiệp vụ du lịch. Cuốn sách vừa khái quát
vừa nêu những vấn đề cụ thể, giúp cho người đọc nhìn nhận và tự hình thành
nhân cách, tư duy tích cực, để có thái độ ứng xử đúng đắn trước tự nhiên và
xã hội. Qua đó, mỗi người đều có trách nhiệm xây dựng nền du dịch văn hóa
của đất nước và của từng địa phương.
Cuốn sách: Kinh tế Du lịch của Vũ Mạnh Hà [52], được tác giả đề cập
đến những vấn đề có tính chuyên ngành, như: Sự ra đời và phát triển của môn
kinh tế du lịch, phương pháp luận nghiên cứu kinh tế du lịch; phương pháp
tiếp cận hệ thống và phương pháp thống kê; những biến số kinh tế cơ bản của
ngành du lịch như cung - cầu du lịch, đầu tư du lịch... Qua đó, giúp cho các
đối tượng tham gia vào thị trường du lịch có thể nhận thức một cách định
lượng mối tác động qua lại giữa ngành du lịch và kinh tế du lịch, kinh doanh,
11
hoạch định chiến lược phát triển du lịch một quốc gia với yêu cầu đặt trong
chiến lược phát triển chung của cả nền kinh tế. Cuốn sách cung cấp những
kiến thức nền tảng với nhiều lý thuyết khác nhau và những kiến thức cơ bản
về: loại hình du lịch, các lĩnh vực kinh doanh du lịch, điều kiện để phát triển
du lịch, lao động trong du lịch, hiệu quả kinh doanh du lịch; quy hoạch phát
triển du lịch; tổ chức và quản lý ngành du lịch...
Cuốn sách: Văn hóa Du lịch của Hoàng Văn Thành [97], khác với các
công trình nghiên cứu về Du Lịch Văn hóa, tác giả đã tập trung trình bày các
khái niệm cơ bản về văn hóa du lịch, nêu bật sự khác nhau giữa văn hóa du lịch
và du lịch văn hóa. Một bên là tính văn hóa trong các hoạt động du lịch; một
bên là loại hình du lịch dựa trên khai thác từ các sản phẩm văn hóa. Qua đó,
các tác giả nêu bật vai trò của văn hóa du lịch trong kinh doanh du lịch; phác
họa bức tranh khá sinh động một số vấn đề về văn hóa du lịch Việt Nam, giới
thiệu các sản phẩm du lịch văn hóa đặc trưng của Việt Nam, trang bị cho những
người làm du lịch những kiến thức cơ bản, để nâng cao hiệu quả của hoạt động
du lịch Việt Nam.
Cuốn sách: Du Lịch Việt Nam thời kỳ đổi mới là công trình nghiên cứu
khoa học của nhóm tác giả Trần Thị Minh Hoà và các cộng sự [56], đã tập
trung trình bày những nội dung về các nguồn lực của du lịch Việt Nam, bối
cảnh và sự phát triển của du lịch Việt Nam trước và sau khi thực hiện công
cuộc đổi mới từ năm 1986 đến nay, là quá trình phát triển nhanh chóng, đáp
ứng nhu cầu của xã hội, bắt nhịp với xu thế phát triển du lịch của thế giới. Từ
những nghiên cứu thực tiễn, nhóm tác giả đã đánh giá bước đầu thực trạng và
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong phát triển của ngành Du lịch
nước ta, nhất là các hoạt động du lịch mang tính tự phát. Các tác giả cũng đưa
ra những viễn cảnh và định hướng, giải pháp phát triển của du lịch Việt Nam
trong giai đoạn tiếp theo của thời kỳ đổi mới và hội nhập.
Bên cạnh các công trình là sách, nhiều công trình là luận án, luận văn,
12
kỷ yếu hội thảo đã được bảo vệ thành công, tiêu biểu là:
Những điều kiện và giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch Việt Nam
thành ngành kinh tế mũi nhọn của Vũ Đình Thụy [112], góp phần hệ thống
hoá cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
trong nền kinh tế quốc dân; đánh giá những vấn đề tồn tại và nguyên nhân sâu
xa của những khiếm khuyết trong phát triển du lịch Việt Nam; phân tích
những điều kiện chủ yếu để du lịch phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn;
đề ra các định hướng, giải pháp nhằm thực hiện thành công chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế du lịch Việt Nam, xây
dựng ngành du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp hiệu quả,
thiết thực trong nền kinh tế quốc dân.
Những giải pháp phát triển du lịch sinh thái Việt Nam trong xu thế hội
nhập của Nguyễn Thị Tú [130], với nội dung là tìm ra những giải pháp đồng
bộ góp phần phát triển du lịch sinh thái Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế. Đây là một loại hình du lịch đang được ưa chuộng không chỉ
thu hút khách du lịch mà còn tạo ra một môi trường du lịch hướng tới phát
triển bền vững. Tác giả đã đưa ra các khái niệm, các quan điểm về phát triển
du lịch sinh thái; tập trung phân tích làm rõ đặc điểm, vai trò, yêu cầu và
những nội dung cơ bản phát triển du lịch sinh thái; đánh giá và rút ra kết luận
chủ yếu về thực trạng phát triển du lịch sinh thái Việt Nam trong thời gian
qua. Luận án cho thấy bức tranh du lịch sinh thái Việt Nam phát triển chỉ mới
là bước đầu, còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế và bất cập. Một số giải pháp
được tác giả đề xuất nhằm phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam trong thời
gian tới, gắn với các loại hình du lịch văn hóa, biển, đảo,... là những giải pháp
mang tính khoa học, có giá trị thực tiễn cao.
Năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam của Nguyễn Anh
Tuấn [131], nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh điểm đến
trong phát triển du lịch, phân tích rõ nội hàm của cạnh tranh du lịch và cạnh
13
tranh điểm đến của du lịch, cho thấy thực trạng năng lực cạnh tranh điểm đến
của du lịch Việt Nam hiện nay và những đòi hỏi mới trong tương lai. Tác giả
đã chỉ rõ những nguyên nhân hạn chế về năng lực cạnh tranh điểm đến của
ngành du lịch Việt Nam, nổi bật là hạn chế về năng lực, phẩm chất văn hóa của
các chủ thể tham gia trong quá trình hoạt động kinh doanh du lịch. Đồng thời,
đề xuất một số giải pháp cần quan tâm và tập trung nâng cao năng lực cạnh
tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam hiện nay.
Phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế: Kinh nghiệm của một số nước Đông Á và gợi ý chính sách cho Việt
Nam của Nguyễn Trùng Khánh [62], nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản
liên quan đến việc phát triển dịch vụ lữ hành du lịch, khẳng định tính chất
dịch vụ thương mại của hoạt động lữ hành du lịch; các điều kiện phát triển
dịch vụ lữ hành du lịch, bao gồm về cung và cầu. Luận án tập trung nghiên
cứu, phân tích rõ các kinh nghiệm của một số nước: Trung Quốc, Malaixia và
Thái Lan về phát triển của dịch vụ lữ hành du lịch. Từ đó, đề xuất một số giải
pháp cơ bản và kiến nghị về chính sách phát triển dịch vụ lữ hành du lịch cho
Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch thời kỳ
đổi mới (1986 - 2001) của Nguyễn Văn Tài [95], góp phần hệ thống hóa về
chủ trương của Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch thời kỳ đổi mới (1986
- 2001), làm rõ quá trình phát triển về lý luận của Đảng trong thời kỳ đổi mới
về phát triển kinh tế trong điều kiện thực hiện kinh tế thị trường và hội nhập,
trong đó kinh tế dịch vụ, đặc biệt là kinh tế du lịch, được coi là ngành “công
nghiệp không khói” mang lại hiệu quả lớn cho đất nước. Tác giả đã phân tích
rõ các yếu tố tác động đến việc hình thành chủ trương của Đảng lãnh đạo phát
triển kinh tế du lịch; phân tích, luận giải quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế
trong 15 năm kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới; những thành tựu, hạn
chế trong quá trình lãnh đạo của Đảng và đúc kết được các kinh nghiệm có
14
giá trị khoa học về thực tiễn.
Các bài viết: Phát triển du lịch Việt Nam trong tình hình mới, của Võ
Thị Thắng [99]; Đô thị du lịch biển Việt Nam và những thách thức trên con
đường phát triển bền vững, của Nguyễn Thu Hạnh [53]; Phát triển du lịch
bền vững bảo vệ môi trường sinh thái, của Nguyễn Chu Hồi [58]; Xây dựng
thương hiệu du lịch biển Việt Nam, của Đỗ Cầm Thơ [100]; Phát triển du lịch
biển gắn với bảo vệ môi trường, của Vũ Thị Thoa [101]; Phát triển bền vững
cơ sở lưu trú du lịch vùng biển, đảo, của Nguyễn Thanh Bình [11]; Định vị du
lịch biển Việt Nam, của Phạm Trương Hoàng [57]; Phát triển kinh tế du lịch
biển Việt Nam trong thời kỳ hiện nay, của Hoàng Thị Điệp [45]; Phát triển
kinh tế du lịch biển - đảo gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh trong bối
cảnh hội nhập hiện nay, của Nguyễn Tuấn Dũng [30].... Các tác giả đã phân
tích những điều kiện giúp cho Việt Nam hoàn toàn có thể trở thành một nước
có thế mạnh về du lịch, nhất là du lịch sinh thái, tâm linh, biển, đảo. Phát triển
du lịch không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn góp phần làm lành
mạnh xã hội thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển; giữ vững chủ quyền
quốc gia, quốc phòng, an ninh, tạo ra nhiều việc làm, nâng cao đời sống của
nhân dân các địa phương, nhất là các địa phương vùng ven biển, vùng núi. Để
phát triển kinh tế du lịch Việt Nam tương xứng với tiềm năng và thế mạnh,
các tác giả đều nêu cao tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, quảng bá,
xúc tiến du lịch, cho rằng cần phải được quan tâm đồng bộ và thiết thực hơn
nữa; đồng thời, để tạo ra sự khác biệt, nâng cao tính cạnh tranh sản phẩm du
lịch của mỗi vùng, mỗi địa phương cần tăng cường khai thác yếu tố văn hóa
bản địa phục vụ khách du lịch.
1.1.2. Các nghiên cứu về phát triển du lịch ở các địa phƣơng, cơ sở
Một số giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực trong các doanh
nghiệp du lịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh của Trần Thị Kim Dung
[28], nghiên cứu hệ thống lý luận quản trị nguồn nhân lực du lịch, làm cơ sở
15
khoa học cho việc tiếp tục phát triển và vận dụng lý luận quản trị nguồn nhân
lực vào điều kiện Việt Nam. Luận án khái quát tình hình phát triển, kinh
doanh du lịch; phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng quản trị nguồn nhân
lực trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; rút ra những
vấn đề tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế trong quản trị nguồn nhân
lực; đề xuất một số giải pháp căn bản hoạt động quản trị nguồn nhân lực cho
các doanh nghiệp du lịch của Thành phố.
Phương hướng và một số giải pháp để đa dạng hóa loại hình và sản
phẩm du lịch ở Quảng Nam - Đà Nẵng của Trương Sĩ Quý [75], hướng vào
nghiên cứu có hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về đa dạng hóa loại hình
và sản phẩm du lịch. Trên cơ sở phân tích rõ những yêu cầu và căn cứ để xác
định phương hướng, mục tiêu cụ thể và các giải pháp về đa dạng hóa loại hình
du lịch, cũng như đa dạng hóa các dịch vụ, chương trình du lịch ở Quảng
Nam - Đà Nẵng trong thời tương lai.
Phát triển du lịch tỉnh An Giang đến năm 2020 của Mai Thị Ánh
Tuyết [134], nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch trong
bối cảnh toàn cầu hoá và nền kinh tế trí thức; những lý luận cơ bản về du
lịch, khái niệm, đặc tính của phát triển du lịch, các loại hình du lịch chủ
yếu... Từ đó, xác lập các nguyên tắc, tiêu chuẩn phát triển du lịch phù hợp
với bối cảnh phát triển du lịch An Giang. Tổng hợp những kinh nghiệm một
số nước trên thế giới thành công trong phát triển du lịch, liên hệ với thực
tiễn Việt Nam và cụ thể là tỉnh An Giang. Thông qua đánh giá tiềm năng và
thực trạng của ngành du lịch tỉnh An Giang, tác giả đề xuất những giải pháp
và kiến nghị nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế du lịch tỉnh An Giang phù hợp
và hiệu quả nhất.
Hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
của Nguyễn Tấn Vinh [163], trình bày hệ thống hoá quản lý Nhà nước về
kinh tế du lịch, trong đó tập trung vào quản lý Nhà nước về du lịch; đánh giá
16
rõ thực trạng công tác quản lý du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Thông qua
kết quả phát triển du lịch, luận án rút ra những nguyên nhân, hạn chế, đề ra
phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch để đưa
ngành du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế động lực của tỉnh Lâm Đồng.
Thị trường du lịch Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế của Trần
Xuân Ảnh [3], đã tập trung đánh giá thực trạng thị trường du lịch Quảng
Ninh, nêu bật được những thành tựu, đồng thời chỉ ra những hạn chế và
những nội dung cần khắc phục để mở rộng thị trường du lịch Quảng Ninh đến
năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Luận án đã đề xuất một số nhóm giải
pháp sát với yêu cầu thực tiễn nhằm phát triển thị trường du lịch trong thời
gian tới.
Phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận trên quan điểm phát triển bền vững
của La Nữ Ánh Vân [161], làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về phát triển du
lịch trên quan điểm phát triển bền vững (của thế giới và ở Việt Nam) để vận
dụng vào điều kiện cụ thể tỉnh Bình Thuận; tác giả phân tích và đánh giá rõ
những nhân tố ảnh hưởng, thực trạng và đề ra các giải pháp phù hợp phát triển
du lịch tỉnh Bình Thuận với quan điểm phát triển bền vững.
Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong hội nhập kinh tế quốc tế
của Nguyễn Thị Hồng Lâm [65], góp phần hệ thống hóa lý luận về kinh tế du
lịch trong hội nhập kinh tế quốc tế của một vùng du lịch ở Việt Nam dưới góc
độ kinh tế chính trị; phân tích làm rõ mối quan hệ giữa kinh tế du lịch với sự
phát triển KT-XH và các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế trong hội nhập kinh
tế quốc tế; những thành tựu, hạn chế của kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung
Bộ trong hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó, đề xuất phương hướng và giải pháp
thúc đẩy phát triển kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới.
Ngoài ra còn các luận án tiến sĩ kinh tế, như: Nghiên cứu tiềm năng và
các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại một số trọng điểm vùng du lịch
17
Bắc Trung Bộ của Nguyễn Quyết Thắng [98], tập hợp và làm rõ cơ sở lý luận
về nghiên cứu tiềm năng và phát triển du lịch sinh thái và xác định vai trò, các
yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái; kinh nghiệm nghiên cứu
tiềm năng và phát triển du lịch sinh thái của một số nước trên thế giới qua đó
rút ra một số bài học kinh nghiệm để vận dụng cho Việt Nam và cụ thể cho
vùng du lịch Bắc Trung Bộ; Phát triển du lịch sinh thái các tỉnh vùng duyên
hải cực Nam Trung Bộ đến năm 2020 của Đinh Kiệm [63], tác giả nghiên cứu
về địa lý kinh tế du lịch để hoạch định phân vùng tài nguyên, quy hoạch tổ
chức không gian du lịch sinh thái theo địa giới lãnh thổ vùng Duyên Hải cực
Nam Trung bộ; phân tích và đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái
đang diễn ra tại hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận... các luận văn thạc sĩ với
các đề tài: Kinh tế du lịch Thừa Thiên - Huế, tiềm năng và phương hướng phát
triển, luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Hóa, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, 1997. Đảng bộ tỉnh Kiên Giang lãnh đạo phát triển du lịch từ
năm 2001 đến năm 2010, luận văn thạc sĩ lịch sử Đảng của Lê Trung Kiên, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2012. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo
phát triển Du lịch giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010, luận văn thạc sĩ của
Đoàn Hải Đăng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2014... Để du lịch
trở thành ngành kinh tế động lực trong phát triển KT-XH tỉnh Ninh Bình của
Trần Hữu Nam, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 184 (5-2011); Phát triển du
lịch bền vững từ thực tiễn của các tỉnh, thành phía Nam, Kỷ yếu hội thảo do
Tạp chí Cộng sản phối hợp Tỉnh uỷ Bình Phước tổ chức (2016)... đã góp phần
hệ thống hoá quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước; chủ trương của
Đảng bộ một số tỉnh về phát triển du lịch và lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch
trong thời kỳ đổi mới; đánh giá, phân tích những thành tựu, hạn chế, góp phần
làm sáng tỏ thêm quan điểm của Đảng về lãnh đạo phát triển du lịch; đề xuất
nhiều giải pháp và phương hướng phát triển du lịch nhằm nâng cao năng lực
lãnh đạo của Đảng về phát triển kinh tế du lịch toàn diện và bền vững.
18
1.1.3. Những công trình nghiên cứu nƣớc ngoài
Cuốn Managing Tourism (Quản lý Du lịch), của tác S.Medlik [173], là
công trình nghiên cứu về cách thức tổ chức, quản lý du lịch. Tác giả đã làm rõ
các khái niệm về quản lý du lịch, sản phẩm du lịch; phân tích rõ hơn nội hàm về
sự quảng bá các sản phẩm và điểm đến du lịch; sự quản lý và tổ chức các hoạt
động đối với ngành du lịch. Tác giả cho rằng nếu không được quản lý chặt chẽ
thì du lịch không chỉ không mang lại hiệu quả kinh tế mà còn bị nhiều tác động
xấu về mặt xã hội, an ninh - quốc phòng.
Công trình Marketing and Managing Tourism Destinations (Tiếp thị và
quản lý điểm đến) của Alastair M. Morrison [168] đã tập trung vào cách thức
tiếp thị điểm đến bắt đầu từ kế hoạch, thực hiện, đánh giá cũng như việc quản
lý hoạt động của tiếp thị điểm đến và quản lý các tổ chức, cách thức tiến hành
kinh doanh, những cơ hội, thách thức và các vấn đề họ phải đối mặt với cạnh
tranh cho giải trí và kinh doanh du lịch trong nền thị trường toàn cầu.
Công trình Tourism Management (Quản lý du lịch) do hai tác giả David
Weaver và Laura Lawtonn [169], tập trung giải thích nguyên nhân vì sao quản
lý du lịch lại phức tạp và luôn khó khăn, qua đó đưa ra những cách thích ứng
với yêu cầu về các lĩnh vực du lịch và dịch vụ, nhằm quản lý du lịch một cách
tích cực và bền vững trên tất cả các mặt: kinh tế, sinh thái, xã hội và văn hóa.
Ngoài ra, một số công trình giải thích phạm trù phản ánh về hiện tượng
hoạt động về kinh doanh, dịch vụ du lịch, các bộ phận cấu thành và các hình
thức dịch vụ du lịch, quan hệ cung - cầu và cơ chế vận hành hoạt động kinh
doanh du lịch, như: Global Tourism - The next decade (Du lịch toàn cầu - Thập
kỷ tới) của William Theobald [175]; Leisure and Tourism (Giải trí và Du lịch)
của các tác giả John Ward, Phil Higson và William Campbell [172];
Commercial Recreation & Tourism - An Introduction to Business Oriented
Recreation" (Giải trí Thương mại và Du lịch - Sự giới thiệu về giải trí định
hướng kinh doanh), của tác giả Susan A.Weston [174],…
19
Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu khác về du lịch của các tác giả
nước ngoài được dịch ra tiếng Việt cũng là những tài liệu tham khảo có ý
nghĩa trong nghiên cứu, tiêu biểu như:
Cuốn sách Kinh tế du lịch của tác giả Robert Lanquar [175], là công
trình nghiên cứu tổng hợp những kỹ thuật và phương tiện của kinh tế học du
lịch. Tác giả đưa ra những khái niệm mới về kinh tế du lịch; nêu những biến
số cơ bản của kinh tế du lịch (yêu cầu, tiêu thụ, sản xuất, đầu tư); những công
cụ và phương tiện phân tích tổng thể lĩnh vực du lịch; đi sâu vào xí nghiệp du
lịch và xem xét sự quản lý kinh tế và tài chính từ sự đánh giá kinh tế một dự
án du lịch cho đến việc quy định các chỉ tiêu kinh tế về lời lãi. Đồng thời, tác
giả cuốn sách đã giới thiệu những vấn đề về tình hình và ảnh hưởng của du
lịch đến nền kinh tế; những yêu cầu về tiến hành du lịch, sự tiêu dùng của du
lịch, sản xuất và đầu tư du lịch, nhằm biến các tài nguyên nhân lực, tư bản và
nguyên liệu thành dịch vụ và sản phẩm phục vụ con người.
Cuốn Quy hoạch Du lịch của tác giả G.Cazes - R.Lanquar - Y.
Raynouard, người dịch Phạm Ngọc Uyển, Bùi Ngọc Chưởng [170], giới thiệu
cột mốc lịch sử của công nghiệp du lịch và đi sâu phân tích những ảnh hưởng
của du lịch đến kinh tế, nghiên cứu về vai trò và tầm quan trọng trong công
tác quy hoạch du lịch; trình bày các yếu tố cần thiết trong quy hoạch; phân
tích các loại cơ sở du lịch khác nhau ở ba môi trường tự nhiên đặc thù là: các
dải ven biển, nơi hoạt động du lịch tắm biển; du lịch miền núi và du lịch trong
môi trường nông thôn và ven đô. Tác giả cũng phân tích và làm sáng tỏ một
số phương pháp quy hoạch du lịch được sử dụng trên thế giới, giúp người đọc
nhận thức rõ, hiểu hơn về chiến lược quy hoạch du lịch.
Cuốn sách Kinh tế du lịch và Du lịch học của các tác giả Đổng Ngọc
Minh, Vương Lôi Đình cùng với tập thể giáo sư và giảng viên khoa Du lịch
Đại học Hải Dương, Thanh Đảo (Trung Quốc) hợp soạn [69], được Nxb. Trẻ
dịch và đã đưa về Việt Nam năm 2000. Đây là công trình nghiên cứu khoa
20
học có hệ thống về hoạt động du lịch từ thực tiễn của Trung Quốc, nêu lên
nhiều mặt phù hợp với điều kiện hoạt động du lịch Việt Nam, từ đó có thể rút
ra được những bài học, kinh nghiệm để đưa du lịch Việt Nam phát triển theo
đúng chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
Nhiều nội dung nghiên cứu của các công trình là “cẩm nang” du lịch cho các
đối tượng quan tâm và cũng là tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chủ
trương, chính sách và các nhà quản lý du lịch. Các công trình là nguồn tài liệu
rất cần thiết cho việc nghiên cứu luận án của nghiên cứu sinh.
1.1.4. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến du lịch và kinh tế
du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Cuốn sách Di tích, danh thắng Bà Rịa - Vũng Tàu của Bảo tàng tổng
hợp Bà Rịa - Vũng Tàu [10], là công trình nghiên cứu tổng hợp về các di tích
lịch sử, danh lam, thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Nội dung
cuốn sách cũng khẳng định các giá trị văn hóa, lịch sử trường tồn trong đời
sống, xã hội là niềm tự hào không chỉ của Đảng bộ và nhân dân Bà Rịa -
Vũng Tàu mà còn là niềm tự hào của cả nước với tư cách Bà Rịa - Vũng Tàu
là điểm đến du lịch thân thiện của cả nước. Thông qua nội dung cuốn sách,
tác giả đã giới thiệu, quảng bá những di tích lịch sử, danh lam, thắng cảnh
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tới du khách trong nước và quốc tế.
Cuốn Sắc màu du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu của Sở Du lịch tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu [86]. Nội dung của cuốn sách giới thiệu với du khách về các địa
điểm du lịch, các sản phẩm du lịch, các loại hình du lịch hấp dẫn ở Bà Rịa -
Vũng Tàu. Đây cũng là hoạt động truyền thông, quảng bá sức hấp dẫn của
điểm đến và sản phẩm, dịch vụ du lịch cụ thể của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
góp phần thực hiện mục đích nâng cao nhận thức của những người tham gia
vào chuỗi cung cấp các dịch vụ của ngành du lịch, của cộng đồng dân cư tại
điểm đến. Thu hút nhân lực làm du lịch chuyên nghiệp, cộng đồng dân cư
thân thiện, hiếu khách, tạo ấn tượng, sự thiện cảm và hài lòng cho du khách
21
đến với địa phương; nâng cao nhận thức, tạo dựng hình ảnh du khách Việt
văn minh, lịch sự khi đi du lịch trong và ngoài nước.
Cuốn Bà Rịa - Vũng Tàu Festival Biển 2006 - Du lịch và cơ hội đầu tư
của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
[70], giới thiệu, quảng bá đến các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, những thông
tin về du lịch, các lĩnh vực hợp tác kinh tế và thu hút đầu tư phát triển du lịch
tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Cuốn sách cũng nêu rõ quan điểm của Đảng đối
với phát triển du lịch biển được cụ thể hóa trong giai đoạn phát triển mới của
kinh tế du lịch, là “ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước” và phát triển kinh tế du lịch biển là một hướng quan
trọng trong phát triển kinh tế - du lịch nói chung, góp phần thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu nêu trên, các cuốn sách và công
trình nghiên cứu lịch sử của Đảng bộ các cấp và một số ngành cũng là những
tài liệu quan trọng. Tiêu biểu như cuốn: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu, Tập 3, giai đoạn 1975 - 2010 [8]; Lịch sử Đảng bộ thành phố Vũng Tàu
giai đoạn 1930 - 2005, của Đảng bộ thành phố Vũng Tàu, 2005; Lịch sử đấu
tranh cách mạng của Đảng bộ, quân và dân thành phố Bà Rịa (1930 - 2000),
Đảng bộ thành phố Bà Rịa, 2000; Lịch sử Đảng bộ huyện Xuyên Mộc (1930 -
2005), Đảng bộ huyện Xuyên Mộc, 2000; Lịch sử Đảng bộ huyện Long Điền
(1930 - 2005), Đảng bộ huyện Long Điền, Nxb. Tổng hợp Đồng Nai, 2007;
Lịch sử Đảng bộ huyện Đất Đỏ (1930 - 2008), Nxb. Tổng hợp Đồng Nai,
2009; Lịch sử Đảng bộ huyện Côn Đảo (1975 - 2005), Đảng bộ huyện Côn
Đảo (2010); Bà Rịa - Vũng Tàu 20 năm xây dựng và phát triển (1991 - 2011),
của Thư viện tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, 2011... là những tài liệu lịch sử quan
trọng ghi lại quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, đảng bộ các huyện trong
giai đoạn cách mạng sôi động giành độc lập, xây dựng đất nước. Đó là những
hoạt động của Đảng bộ, gắn với thực tiễn đầy sáng tạo, tận dụng tiềm năng,
22
lợi thế để phát triển. Trong đó, thể hiện rõ, Bà Rịa - Tàu là điểm đến tin cậy,
hấp dẫn đối với khách du lịch trong và ngoài nước.
Một số công trình là luận văn, luận án, sách, kỷ yếu hội thảo và các bài
báo khoa học cũng rất phong phú và đa dạng:
Phát triển Du lịch bền vững Bà Rịa - Vũng Tàu của Vũ Văn Đông [49],
góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và kinh nghiệm phát triển du lịch bền
vững; đánh giá thực trạng về phát triển du lịch bền vững Bà Rịa - Vũng Tàu;
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển du lịch bền vững
của Bà Rịa - Vũng Tàu; đề xuất những định hướng và giải pháp phát triển bền
vững du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu.
Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển du lịch từ năm
2001 đến năm 2012 của Nguyễn Thị Hiền [55], bước đầu hệ thống hóa quan
điểm, chủ trương của Đảng, Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về lãnh đạo phát
triển du lịch; đánh giá một số thành tựu, hạn chế trong quá trình Đảng bộ tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển du lịch trong giai đoạn hơn 10 năm từ
2001 đến 2012.
Các công trình đăng trên các tạp chí khoa học và kỷ yếu hội thảo gồm:
Bài viết Ngành du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu ba năm thực hiện Nghị quyết
Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ III của Nguyễn Trọng Tín [114], đã tập trung
phân tích những yếu tố tác động đến sự phát triển mạnh của ngành Du lịch
trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh. Qua
đó, cho thấy du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu luôn nhận được sự động viên, chỉ đạo
sát sao của Tỉnh uỷ, của Trung ương, sự hỗ trợ toàn diện của các ban ngành,
đoàn thể địa phương. Công tác quy hoạch và đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật
chất đã tạo nên một bước chuyển mới trong hoạt động du lịch, dịch vụ; công
tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch được quan tâm đẩy mạnh; mục
tiêu ngành du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2005 được tập trung là xây
dựng ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
23
Bài: Chính sách phát triển kinh tế ven biển và hải đảo tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu, thực trạng và vấn đề đặt ra của Lê Thanh Sơn [79], phân tích,
đánh giá vùng ven biển và hải đảo Bà Rịa - Vũng Tàu có nhiều tiềm năng để
phát triển kinh tế, nhất là công nghiệp phụ trợ phục vụ các ngành: dầu khí,
đóng tàu, thuỷ sản và dịch vụ du lịch... Trên cơ sở đặc điểm riêng của từng
địa phương để đầu tư phát triển du lịch biển. Tuy nhiên, chính sách khai thác
tiềm năng và các lợi thế phát triển ven biển Bà Rịa - Vũng Tàu đang phải đối
mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: Chính sách còn thiếu thống nhất,
chưa đồng bộ; công tác phối hợp liên ngành còn chồng chéo, chưa đồng nhất;
công tác hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ vay vốn đầu tư còn lúng túng; hiệu quả các
chính sách phát triển kinh tế ven biển còn thấp, chưa phát huy lợi thế về tính
mũi nhọn như dầu khí, du lịch, cảng biển, thuỷ sản.
Bài: Côn Đảo với mục tiêu trở thành khu kinh tế du lịch - dịch vụ chất
lượng cao của Hoàng Nghĩa Doãn [27], phân tích tầm quan trọng của các giá trị
lịch sử và tiềm năng thiên nhiên biển, đảo cần được phát huy trong quá trình phát
triển kinh tế biển, đảo. Qua đó, giúp cho Đảng bộ huyện Côn Đảo xác định rõ
hơn trong các chủ trương về xây dựng Côn Đảo trở thành khu kinh tế du lịch và
dịch vụ đạt chuẩn quốc tế; phát triển du lịch bền vững làm nền tảng cho khu kinh
tế du lịch - dịch vụ chất lượng cao. Tuy nhiên, bài viết cũng cho thấy, Côn Đảo
còn những khó khăn nhất định, nhất là tình hình sản xuất và cung ứng điện,
nước, giao thông chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh và du
lịch, nguồn vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng KT-XH chưa đồng bộ, đòi hỏi Đảng bộ
huyện và tỉnh phải có những mục tiêu, nhiệm vụ đột phá, phù hợp với thực tế
của địa phương.
Bài Phát triển Văn hóa, Du lịch - thế mạnh của Bà Rịa - Vũng Tàu của
Minh Chính [24]; Bà Rịa - Vũng Tàu phát huy lợi thế, tập trung phát triển tốt các
ngành du lịch của Trần Minh Sanh [76]; Du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2012 và
triển vọng năm 2013, của Vũ Văn Đông [48]; Du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu và một
24
số định hướng phát triển của Tạ Việt Thắng [98]; Du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
tiềm năng và thực trạng phát triển, của Nguyễn Lan Hương [59]...
Đề: Nghiên cứu giải pháp đầu tư và khai thác tiềm năng văn hóa phục
vụ du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Phạm Quang Khải, làm chủ nhiệm [61],
đã tập trung phân tích các vấn đề: tình hình phát triển du lịch ở Bà Rịa - Vũng
Tàu; tiềm năng và hiện trạng khai thác văn hóa phục vụ phát triển du lịch;
hướng dẫn đầu tư và khai thác tiềm năng du lịch văn hóa ở Bà Rịa - Vũng
Tàu... Trên cơ sở đó, xây dựng một số mô hình nhằm đầu tư, khai thác tiềm
năng văn hóa phục vụ phát triển du lịch.
Công trình nghiên cứu: Nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo môi
trường du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong thời kỳ hội nhập và phát triển, do
UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức [158], là các sản phẩm thuộc Hội thảo
khoa học, nhằm tập trung thảo luận về thực trạng chất lượng dịch vụ và môi
trường du lịch của tỉnh; đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ,
đảm bảo môi trường du lịch ngày càng thân thiện, hướng tới phát triển bền
vững. Trong đó, chú trọng liên kết phát triển du lịch vùng; vai trò quản lý Nhà
nước với việc nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch; hỗ trợ thu hút đầu tư, vấn
đề quy hoạch phát triển du lịch trong thời gian tới.
1.2. NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG NỘI DUNG
LUẬN ÁN TIẾP TỤC LÀM RÕ
1.2.1. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã đƣợc công bố
Các công trình nêu trên, tuy được thực hiện theo các hướng tiếp cận
nghiên cứu chuyên ngành khác nhau, hoặc trực tiếp hay gián tiếp đều có
liên quan đến đề tài luận án của nghiên cứu sinh, cụ thể là:
Đã góp phần làm sáng tỏ các khái niệm về phát triển du lịch, phát
triển kinh tế du lịch, Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch...; qua đó, phân
tích rõ hơn các nội dung lãnh đạo và tầm quan trọng của công tác lãnh đạo
25
của Đảng đối với việc phát triển kinh tế du lịch - được xác định là ngành kinh
tế tổng hợp - mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân.
Khái quát có hệ thống các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng phát triển ngành kinh tế du
lịch ở từng giai đoạn lịch sử trong tổng thể của thời kỳ đổi mới; sự vận dụng
sáng tạo các chủ trương của Đảng vào quá trình lãnh đạo, chỉ đạo phát triển
kinh tế du lịch ở các đảng bộ địa phương, ngày càng mang lại hiệu quả kinh tế
- xã hội thiết thực, thể hiện rõ vai trò quan trọng của ngành kinh tế du lịch
trong nền kinh tế quốc dân.
Tuy được nghiên cứu ở các lĩnh vực khác nhau nhưng các công trình
đều phản ánh rõ nét thực trạng nền kinh tế du lịch cả nước hoặc ở những địa
phương mà các đề tài tập trung nghiên cứu. Trong đó, nêu bật được các thành
tựu mà ngành kinh tế du lịch mang lại, đồng thời chỉ ra những khó khăn,
thách thức mà Đảng, chính quyền, các cơ quan quản lý Nhà nước cần phải
quan tâm thiết thực hơn.
Nhiều công trình đi sâu tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn trong
nước và của một số nước trên thế giới về phát triển kinh tế du lịch; rút ra các
nhận xét về quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch của Đảng hoặc các
Đảng bộ địa phương, phản ánh rõ tính khoa học về cả lý luận và thực tiễn.
Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp và nhiệm vụ phát triển kinh tế du lịch
phù hợp trong điều kiện đổi mới và hội nhập quốc tế.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, bài viết của các tác giả dù ở các
cấp độ khác nhau, chuyên ngành nghiên cứu khác nhau, nhưng đều là những
nghiên cứu chuyên sâu, giúp nghiên cứu sinh có được hướng tiếp cận mới,
nhất là kế thừa nguồn tư liệu, những tiền đề lý luận, phương pháp luận và cơ
sở thực tiễn đúng đắn trong nhận thức về phát triển du lịch nói chung và phát
triển kinh tế du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng.
26
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên, hầu hết tiếp cận nghiên cứu từ
các chuyên ngành kinh tế, môi trường, quản lý nhà nước và thường là trong
phạm vi rộng cả nước. Các nghiên cứu về phát triển kinh tế du lịch địa phương,
tuy đã được quan tâm, nhưng chưa nhiều. Trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
có một số công trình đã được công bố, nhưng chưa có công trình nào nghiên
cứu toàn diện, chuyên sâu theo hướng nghiên cứu lịch sử Đảng như đề tài
nghiên cứu sinh đã lựa chọn. Do đó, vẫn còn những “khoảng trống” khoa học
trong nghiên cứu mà nghiên cứu sinh cần hướng đến.
1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu làm rõ
Trên cơ sở đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài, luận án tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau đây:
Hệ thống hóa đầy đủ nguồn sử liệu thuộc lĩnh vực Đảng lãnh đạo phát
triển kinh tế du lịch tại một địa phương, cụ thể là tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trong
đó, chú trọng hệ thống hóa các chủ trương, quan điểm của Đảng và của Đảng
bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch của tỉnh từ năm
1991 đến năm 2015 được gắn kết trong không gian chung của cả nước. Qua
đó, đánh giá rõ các bước phát triển về nhận thức trong công tác lãnh đạo phát
triển kinh tế du lịch của một đảng bộ địa phương trong một giai đoạn lịch sử
cụ thể từ 1991 - 2015, mà cụ thể là của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Thông qua phân tích, luận giải làm rõ kết quả lãnh đạo phát triển kinh tế
du lịch của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trên ba lĩnh vực chủ yếu: Quản lý,
quy hoạch phát triển du lịch; phát triển nguồn lực (nhân lực và cơ sở vật chất);
tăng cường các loại hình và sản phẩm du lịch.
Rút ra các nhận xét khoa học, đúc kết những kinh nghiệm nhằm góp phần
làm phong phú thêm lý luận lãnh đạo của Đảng về phát triển kinh tế trên một
lĩnh vực, một ngành (cụ thể là ngành kinh tế du lịch) trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Qua đó, làm rõ hơn những yêu cầu cấp thiết
từ thực tiễn cần phải giải đáp về quá trình lãnh đạo của Đảng đối với nền kinh tế
nói chung và kinh tế du lịch nói riêng hiện nay từ góc nhìn lịch sử.
27
Tiểu kết chƣơng 1
Trước yêu cầu phát triển của ngành kinh tế du lịch trong điều kiện mở
cửa và hội nhập, đã có nhiều công trình nghiên cứu về được quan tâm. Một
mặt, nhằm đánh giá khách quan thực trạng ngành kinh tế du lịch nước ta và
công tác lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch trong từng giai đoạn lịch sử. Mặt
khác, đúc kết kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp khắc phục những hạn chế,
yếu kém, giúp cho Đảng và các cấp ủy có được tầm nhìn đúng đắn về chiến
lược phát triển kinh tế du lịch trong điều kiện mới. Từ đó, tạo ra những bước
phát triển về chiều sâu, đáp ứng yêu cầu của một ngành “kinh tế mũi nhọn”
luôn luôn có vai trò quan trọng, là “đòn bẩy” trong nền kinh tế quốc dân.
Các công trình trong nước, đa số tập trung vào lĩnh vực kinh tế, môi
trường và quản lý nhà nước. Một số khác tiếp cận từ hướng nghiên cứu xã hội
học, địa lý học, chính trị học... Chuyên ngành lịch sử Đảng tuy đã được quan
tâm, nhưng số lượng nghiên cứu chưa nhiều. Các đề tài nghiên cứu về Đảng
lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch trên phạm vi cả nước hoặc ở các địa
phương thuộc chuyên ngành lịch sử Đảng mới chỉ là bước đầu.
Tuy còn những “khoảng trống” về nghiên cứu: Đảng lãnh đạo phát
triển kinh tế du lịch, mà cụ thể đối với Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong
giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2005, nhưng kết quả tổng quan các công trình
nghiên cứu là nền tảng quan trọng, giúp nghiên cứu sinh có được hướng tiếp
cận đúng đắn về nguồn tư liệu, những tiền đề lý luận, phương pháp luận và có
thêm cơ sở thực tiễn trong nghiên cứu, hoàn thành luận án của mình.
28
Chƣơng 2
CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH
TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2005
2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ DU LỊCH CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
2.1.1. Khái niệm về du lịch và kinh tế du lịch
Trên thực tế, đã có nhiều khái niệm về du lịch và kinh tế du lịch, nhưng
vẫn còn có sự khác nhau trong quan niệm giữa những người nghiên cứu và
những người hoạt động trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, cũng đã có một số khái
niệm được thừa nhận rộng rãi:
Khái niệm về du lịch: Du lịch còn có tên gọi không chính thức là “công
nghiệp không khói” hay “công nghiệp hòa bình của thế giới”, được hình thành
rất sớm từ trong tiến trình lịch sử của loài người. Thuật ngữ “du lịch” được
bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “tonos” với ý nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này
được La tinh hóa thành “turnus”, sau đó thành “Tour” trong tiếp Pháp,
“tourism” trong tiếng Anh vào năm 1800. Giáo sư Berneker - một chuyên gia
hàng đầu thế giới về du lịch đã nhận định: “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác
giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”. Điều đó, cho thấy tính phong
phú về khái niệm du lịch, cũng như tính đa dạng trong các loại hình du lịch.
Theo Tổ chức Du lịch thế giới: Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động
của những người du hành tạm trú với mục đích tham quan, khám phá và tìm
hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như
mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục
nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư, loại trừ các
du hành có mục đích chính là kiếm tiền [97, tr.8].
29
Trong Luật Du lịch Việt Nam (2005), tại điều 4, chương I, định nghĩa:
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi
cứ trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu,
giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định [73, tr.8].
Với định nghĩa của Luật Du lịch Việt Nam, về cơ bản đã hội tụ được
nhiều khái niệm của các nhà nghiên cứu và tổ chức du lịch; phản ánh rõ nội
hàm về một hoạt động xã hội có nhiều tính đặc thù, bao gồm nhiều thành phần
tham gia, tạo thành một tổng thể vừa mang đặc điểm của ngành kinh tế vừa có
đặc điểm của ngành văn hóa - xã hội.
Khái niệm về kinh tế du lịch
Hiện nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về du lịch nhưng còn ít
công trình nghiên cứu đưa ra khái niệm kinh tế du lịch. Nguyên nhân có thể là
do kinh tế du lịch là một ngành kinh tế đặc biệt, có tính chất tổng hợp, liên
ngành, nên hầu hết các định nghĩa về kinh tế du lịch đều có sự lồng ghép, đặc
biệt là lồng ghép với định nghĩa về du lịch. Do đó, các định nghĩa về kinh tế
du lịch thường tạo nên sự lẫn lộn, khó hiểu, thậm chí có nhiều mâu thuẫn với
nhau giữa các định nghĩa. Ngay cả trong Luật Du lịch Việt Nam, khi giải
thích từ ngữ (điều 4, chương 1) cũng không đưa ra rõ ràng khái niệm về kinh
tế du lịch. Luật chỉ giải thích kinh tế du lịch ở khía cạnh là một bộ phận của
ngành dịch vụ: “Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận
chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch
vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch” [73, tr.1].
Trước đó, trong Pháp lệnh Du lịch Việt Nam (1999), tại điều 1, chương I
- Những quy định chung, cũng chỉ mới xác định: “Du lịch là một ngành kinh tế
tổng hợp quan trọng” [160, tr.3], nhưng lại chưa giải thích đầy đủ nội hàm của
nó. Các nhà nghiên cứu nước ta cũng có nhiều ý kiến khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Đình Sơn:
30
Kinh tế du lịch là một phạm trù phản ánh bước tiến mới của lực
lượng sản xuất trong quá trình tổ chức khai thác các tài nguyên du
lịch của đất nước thành sản phẩm du lịch nhằm thu hút khách du
lịch trong và ngoài nước, tổ chức buôn bán xuất khẩu tại chỗ hàng
hóa và dịch vụ thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng cho du khách, góp
phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho con người, thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển [78, tr.36].
Các nhà biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam thì đưa ra khái niệm:
Kinh tế du lịch là một loại hình kinh tế có tính đặc thù, mang tính
dịch vụ và thường được xem như ngành “công nghiệp không khói”,
gồm có du lịch quốc tế và du lịch trong nước; có chức năng, nhiệm
vụ tổ chức, khai thác các tài nguyên và cảnh quan của đất nước nhằm
thu hút khách du lịch trong và ngoài nước; tổ chức buôn bán, xuất
nhập khẩu tại chỗ hàng hoá và dịch vụ cho du khách [133, tr.135].
Tuy nhiên, khái niệm trên đây, cũng chỉ mới đưa ra được đặc điểm,
chức năng, nhiệm vụ, mục đích kinh tế du lịch mà vẫn chưa đầy đủ, chưa
phản ánh hết nội hàm của một ngành kinh tế tổng hợp, chưa thể hiện rõ là một
phạm trù độc lập để không quá lẫn với khái niệm du lịch. Vì vậy, tác giả nhận
thấy, có thể hiểu kinh tế du lịch ở các nội dung:
Kinh tế du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, bao gồm các điều kiện,
các hiện tượng có tính liên ngành, liên vùng và tính xã hội hoá cao, và nằm
trong khối ngành dịch vụ của nền kinh tế quốc dân; có chức năng, nhiệm vụ
tổ chức, khai thác tài nguyên du lịch, tạo ra các loại sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ du lịch phục vụ nhu cầu của du khách; đem lại lợi ích kinh tế, chính
trị, xã hội, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước.
Trên thực tế, du lịch vẫn luôn là một dạng hoạt động tổng hợp. Nếu đứng
ở góc độ kinh tế, du lịch mang đặc điểm của một ngành kinh tế. Nếu đứng ở góc
độ xã hội, du lịch lại có đặc điểm của một ngành văn hóa, xã hội. Do vậy, các
31
định nghĩa trên vẫn cần được tiếp tục nghiên cứu. Trong điều kiện nước ta hiện
nay, quan niệm phổ biến được công nhận rộng rãi vẫn là quan niệm được trình
bày trong Luật Du lịch Việt Nam, 2005.
2.1.2. Tiềm năng du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nằm ở miền Đông Nam Bộ, phía Bắc của tỉnh
giáp tỉnh Đồng Nai, phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp huyện
Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh, phía Nam và Đông Nam giáp Biển Đông
tỉnh. Nằm trên tọa độ địa lý từ 10o
20’ đến 10o
50’ vĩ độ Bắc và 107o
00’
- 107o
35’
kinh độ Đông, là cửa ngõ hướng ra Biển Đông của các tỉnh trong khu vực
miền Đông Nam Bộ, hội tụ được nhiều tiềm năng để phát triển các ngành
kinh tế, trong đó có thế mạnh của ngành kinh tế du lịch.
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có diện tích tự nhiên là 2.047,45 km2
, được
phân bổ thành 8 đơn vị hành chính, gồm 2 thành phố: thành phố Vũng Tàu
và Bà Rịa; 6 huyện: Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Tân Thành
và huyện đảo Côn Đảo. Toàn tỉnh có 82 xã, phường, thị trấn. Địa hình tỉnh
có thể chia làm 4 vùng: Bán đảo, hải đảo, vùng đồi núi bán trung du và vùng
thung lũng đồng bằng ven biển. Bán đảo Vũng Tàu dài và hẹp, diện tích 82,86
km2
, độ cao trung bình 3 - 4m so với mặt nước biển. Hải đảo bao gồm quần
đảo Côn Lôn và đảo Long Sơn. Vùng đồi núi bán trung du nằm ở phía Bắc và
Đông Bắc tỉnh phần lớn ở huyện Tân Thành, Châu Đức, Xuyên Mộc. Ở vùng
này có thung lũng đồng bằng ven biển bao gồm một phần đất của các huyện
Tân Thành, Long Điền, Bà Rịa, Đất Đỏ có cảnh quan rất đẹp với những đồng
lúa nước, xen lẫn những vạt đồi thấp và rừng thưa, có những bãi cát ven biển.
Thềm lục địa rộng trên 100.000 km2
.
Bà Rịa - Vũng Tàu có bờ biển dài 305,4 km với khoảng 156 km là bờ
biển thoai thoải, nước xanh, có thể sử dụng làm bãi tắm và phát triển các loại
hình du lịch, nghỉ dưỡng, thể thao biển như: Bãi Trước, Bãi Sau, bãi Thùy
32
Vân, Long Hải, Hồ Tràm, Hồ Cốc… Hệ sinh thái biển và ven biển khá độc
đáo, tiềm năng đa dạng sinh học cao thúc đẩy phát triển loại hình du lịch
sinh thái rừng, biển, đảo. Đặc trưng nhất là ở Khu bảo tồn thiên nhiên Bình
Châu - Phước Bửu; suối nước nóng Bình Châu thuộc huyện Xuyên Mộc với
nhiệt độ đến 800
C thích hợp với nhu cầu du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh;
Vườn Quốc gia Côn Đảo cùng với hệ thống 16 hòn đảo lớn, nhỏ của huyện
Côn Đảo, phù hợp với loại hình du lịch: khám phá đại dương, lặn biển ngắm
san hô, câu cá, nghiên cứu khoa học.
Khí hậu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa;
một năm chia hai mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình từ 25 đến 27o
C, thấp hơn 2 -
3o
C so với khu vực. Nhiệt độ nước biển ít thay đổi, độ ẩm trung bình 83% -
85%. Số giờ nắng rất cao, trung bình hàng năm khoảng 2.400 giờ. Lượng mưa
trung bình năm thấp 1.600 mm. Khí hậu ổn định, quanh năm ấm áp, ít có
thiên tai và thời tiết bất thường, rất thuận lợi cho việc phát triển ngành du lịch
của tỉnh.
Thành phố Vũng Tàu, huyện Côn Đảo là những nơi, điểm du lịch có
nhiều ưu đãi của điều kiện tự nhiên, có tiềm năng du lịch lớn. Thành phố Vũng
Tàu ba mặt giáp biển, cách Thành phố Hồ Chí Minh chỉ 125 km, thành phố
Biên Hòa 90 km. Từ lâu Vũng Tàu là nơi nghỉ ngơi của nhân dân hai thành phố
này và các tỉnh miền Đông Nam Bộ, đường biển Vũng Tàu có cảng rộng, ưu
thế về độ sâu, là cửa ngõ đường biển của Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
miền Đông Nam Bộ. Côn Đảo là một huyện đảo với hệ thống 16 hòn đảo lớn
nhỏ nằm sát đường hàng hải quốc tế từ châu Âu sang châu Á, tạo địa thế với
nhiều tiềm năng phát triển kinh tế du lịch biển, du lịch tâm linh. Côn Đảo còn
được mệnh danh là “Bàn thờ Tổ quốc”, khiến nhiều du khách muốn tìm hiểu.
Điều kiện tự nhiên đã mang lại cho Bà Rịa - Vũng Tàu nhiều cảnh quan
tươi đẹp. Với nhiều danh lam thắng cảnh hiếm có của cả nước, là những nét
đặc trưng và điều kiện thuận lợi phát triển du lịch, thu hút các nguồn khách
33
của vùng Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ, Thành phố Hồ Chí Minh và khách
quốc tế. Vị trí địa lý, điều kiện khí hậu thuận lợi cũng tạo ra những lợi thế hơn
hẳn so với các tỉnh ven biển miền Bắc và miền Trung trong phát triển du lịch
biển, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch về nguồn, tâm linh… Hệ sinh thái
biển và ven biển khá độc đáo, có nhiều núi với địa hình và cảnh quan đẹp trên
núi như: Minh Đạm, Núi Dinh, Núi Lớn, Núi Nhỏ có khả năng hình thành các
khu du lịch phức hợp quy mô lớn.
Điều kiện kinh tế - xã hội
Về điều kiện kinh tế, sau khi thành lập tỉnh, xuất phát điểm kinh tế - xã
hội của tỉnh thấp và còn khó khăn, kết cấu hạ tầng còn hạn chế, nhưng với sự
nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhanh
chóng trở thành tỉnh có kinh tế công nghiệp, dịch vụ, du lịch, hải sản phát
triển nhanh. Năm 1991, xí nghiệp liên doanh dầu - khí Việt - Xô đã khai thác
được hơn 10 triệu tấn dầu thô là tín hiệu mới cho nền kinh tế Bà Rịa - Vũng
Tầu. Sự phát triển nhanh, mạnh của ngành dầu khí là ngành kinh tế mũi nhọn
của cả nước lúc bấy giờ đã tạo điều kiện và khả năng cho tỉnh khai thác tiềm
năng phát triển kinh tế dịch vụ và một số ngành, làm thay đổi tích cực cơ cấu
kinh tế, dân cư và cơ cấu đầu tư. Giá trị tổng sản lượng công nghiệp địa
phương trong năm 1991 đạt 182 tỷ đồng (tính theo giá trị cố định năm 1989),
chiếm 36% giá trị tổng sản phẩm xã hội đem lại nhiều thuận lợi cho tỉnh.
Các ngành kinh tế dịch vụ có xu thế phát triển ngày càng tỏ rõ vị trí
trọng yếu trong sự nghiệp phát triển kinh tế địa phương. Dịch vụ dầu - khí và
dịch vụ du lịch ngày càng mở rộng quy mô và hình thức hoạt động. Ngay từ
năm đầu mới thành lập tỉnh (1991), “Tổng doanh thu của ngành du lịch tại địa
phương đạt 85 tỷ đồng Việt Nam và 1,6 tỷ USD”, chiếm 19,9% giá trị tổng
sản phẩm xã hội [47, tr.13]. Đây là kết quả mà ngay cả nhiều tỉnh có tiềm
năng cũng chưa có được, nhất là trong thời điểm còn nhiều khó khăn về cả
34
điều kiện kinh tế lẫn cơ chế. Trên địa bàn tỉnh đã hình thành các vùng có các
lợi thế nhất định về kinh tế, phát triển du lịch.
Trong sản xuất nông nghiệp đã hình thành các vùng chuyên canh cung
cấp nguyên liệu cho công nghiệp, hàng hóa cho xuất khẩu, đồng thời đáp ứng
một phần quan trọng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Giá trị tổng sản lượng
nông nghiệp năm 1991 là 256 tỷ đồng (tính theo giá trị cố định năm 1989). Sự
phát triển chiều sâu của ngành nông nghiệp (bao gồm cả nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản), đòi hỏi cấp thiết sự phát triển của công nghiệp chế biến.
Các ngành sản xuất, kinh doanh khác trong tỉnh đều bước đầu được sắp
xếp lại và có sự đổi mới về cơ chế quản lý. Cơ sở vật chất đã được tăng
cường. Nền sản xuất hàng hóa nhiều thành phần và cơ chế thị trường đã hình
thành rõ nét và phát huy được các yếu tố tích cực.
Tuy còn những khó khăn do hạn chế trong lĩnh vực kinh tế, đặc biệt
trong công tác quản lý và tổ chức sản xuất, làm cho các ngành kinh tế, nhất là
kinh tế dịch vụ (trong đó có dịch vụ du lịch) phát triển thiếu cân đối, chưa khai
thác được tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, nhưng với những kết quả đạt được
trong từng giai đoạn là cơ sở, nền tảng quan trọng để tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
có những chủ trương bứt phá đi lên.
Cùng với cơ sở kinh tế, cơ sở hạ tầng giao thông tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu được quan tâm coi trọng. Nhờ phát triển mạnh của ngành Dầu - khí, các
yêu cầu về phát triển hạ tầng kinh tế, trong đó có hạ tầng giao thông được đầu
tư và phát triển mạnh. Ngay từ năm 1991, tỉnh đã có hệ thống giao thông phát
triển khá tốt so với một số tỉnh trong vùng. Nằm trên lục địa đường xuyên Á,
Bà Rịa - Vũng Tàu có quốc lộ 51 thông ra với Quốc lộ 1 và tuyến đường Hồ
Chí Minh trên biển; có hệ thống cảng biển quan trọng của khu vực và cả nước
(có thể đón tàu trọng tải trên 180 vạn tấn); giao thông đường bộ nối liền với
các tỉnh, thành phố lân cận trên ba tuyến quốc lộ 51, 55 và 56, đóng vai trò là
động mạch chủ, phối hợp liên hoàn với các tuyến tỉnh lộ, các trục giao thông
35
chính, trải đều trên toàn địa bàn tạo điều kiện thuận lợi cho nhu cầu đi lại,
phát triển kinh tế, văn hóa, du lịch từ thành thị, đến nông thôn, kể cả một số
vùng sâu, vùng xa.
Đặc biệt, Quốc lộ 51 được nâng cấp mở rộng và đường cao tốc Thành
phố Hồ Chí Minh - Long Thành từng bước đáp ứng nhu cầu vận chuyển
khách du lịch, nhất là khách du lịch cuối tuần; hệ thống cảng biển nước sâu,
thu hút nhiều hãng tàu có trọng tải lớn và tàu du lịch cập cảng, đón nhiều ngàn
lượt khách du lịch tham quan các công trình dầu khí và nghỉ dưỡng. Hệ thống
giao thông tỉnh lộ, huyện lộ đã gắn kết toàn diện mạng lưới giao thông đường
bộ của tỉnh với các tỉnh, thành khác trong cả nước và quốc tế, mở ra những
triển vọng lớn về phát triển kinh tế của tỉnh nói chung và ngành du lịch nói
riêng. Các huyện, thành phố ven biển chủ trương đầu tư mạnh vào hệ thống hạ
tầng, tạo thuận lợi cho du khách lưu thông nhanh đến các điểm du lịch trên địa
bàn tỉnh; đường hàng không, có hai sân bay tại thành phố Vũng Tàu và huyện
Côn Đảo dùng cho máy bay trực thăng lên xuống phục vụ công tác thăm dò và
khai thác dầu khí, vận chuyển hành khách từ Vũng Tàu đi Côn Đảo, Thành phố
Hồ Chí Minh, là điều kiện tốt cho phát triển KT-XH, trong đó có ngành du lịch.
Cơ sở hạ tầng giao thông, hệ thống Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ cùng với
hệ thống cảng biển nước sâu và các sân bay, từng bước gắn kết toàn diện
mạng lưới giao thông trong tỉnh với các tỉnh, thành khác trong cả nước và
quốc tế, mở ra những triển vọng lớn về phát triển kinh tế nói chung và kinh tế
du lịch nói riêng của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Về văn hóa - xã hội, từ xa xưa, Bà Rịa - Vũng Tàu là địa bàn người
Việt đến cư ngụ sớm hơn so với những nơi khác ở Nam Bộ, là vùng đất ở vị trí
địa đầu, giáp miền Trung, nằm trên cửa sông lớn, cận biển nên Bà Rịa - Vũng
Tàu trở thành nơi dừng chân của những lưu dân Việt sớm nhất nếu không nói là
đầu tiên so với các nơi khác ở phía Nam [73, tr.20]. Cư dân sống bằng nghề biển
vốn rất nhiều và có mặt từ rất sớm, họ lập miếu thờ Bà, thờ Ông Nam Hải…
36
những người giàu lòng nhân ái, sẵn sàng cứu khổ cứu nạn cho người đi biển.
Lịch sử phát triển của vùng này tiếp nối qua các thời kỳ đấu tranh dựng nước và
giữ nước đã tạo nên những nét riêng biệt trong văn hóa và đời sống xã hội của
cộng đồng dân cư. Càng về sau, do các ngành nghề kinh tế phát triển cùng với
tốc độ CNH, HĐH trên địa bàn, số dân nhập cư đến Bà Rịa - Vũng Tàu tăng
nhanh, nhất là nguồn lao động công nghiệp và dịch vụ.
Nhân dân trong tỉnh có truyền thống đoàn kết gắn bó trong kháng chiến
cũng như trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Tinh
thần lao động cần cù, sáng tạo luôn được phát huy và mang lại nhiều giá trị
trong lao động sản xuất.
Khi thành lập, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (gồm đặc khu Vũng Tàu - Côn
Đảo và 3 huyện Long Đất, Châu Thành, Xuyên Mộc của tỉnh Đồng Nai) có 5
đơn vị hành chính (gồm thành phố Vũng Tàu và 4 huyện: Côn Đảo, Long Đất,
Châu Thành, Xuyên Mộc) với số dân 587.499 người (sau 4 lần được Quốc hội
và Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính, dân số đến năm 2015 tỉnh có 8
đơn vị hành chính gồm: Thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa, 6 huyện là:
Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Tân Thành, Côn Đảo, dân số
1.150.000 người). Hệ thống chính trị trong tỉnh từng bước được kiện toàn.
Ngay từ khi thành lập, Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã có những
chủ trương chăm lo phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời
kỳ CNH, HĐH. Tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch, ban
hành các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho các ngành kinh tế,
trong đó chú trọng đào tạo cán bộ tham gia phát triển ngành du lịch: “Kết hợp
đào tạo dài hạn, trung hạn và ngắn hạn (cả trong nước và nước ngoài); nội
dung chương trình gồm những vấn đề thiết thực về chính trị, nghiệp vụ du
lịch và an ninh kinh tế” [119, tr.4]. Đối với ngành du lịch, công tác đào tạo
nguồn nhân lực được coi là một trong những giải pháp quan trọng để nâng
cao chất lượng dịch vụ. Với tiêu chí là điểm đến “an toàn, ấn tượng, thân
37
thiện”, góp phần triển khai chương trình “những địa chỉ tin cậy của du lịch Bà
Rịa - Vũng Tàu”, Đảng bộ tỉnh chủ trương đẩy mạnh công tác giáo dục ý thức
kinh doanh văn minh, thân thiện cho nhân dân, doanh nghiệp, xây dựng đội
ngũ cán bộ du lịch chuyên nghiệp, năng động và sáng tạo.
Năm 1991, lao động trong ngành du lịch tỉnh có gần 3.745 người, trong
đó số lao động có trình độ cao đẳng trở lên chiếm 15,4%. Đảng bộ tỉnh xác
định tiềm năng phát triển trong khoảng 5 năm tới sẽ có thêm vài chục dự án du
lịch đi vào hoạt động, ngành du lịch phải đào tạo thêm khoảng 10.000 lao động,
trong đó có ít nhất hơn 3.000 lao động trình độ đại học, cao đẳng, hơn 4.000
lao động trình độ trung cấp, số còn lại tối thiểu phải qua đào tạo sơ cấp.
Những dự báo của Đảng bộ tỉnh phản ánh đúng cơ sở thực tiễn. Sau
này, các dự án đầu tư du lịch ngày càng tăng nhanh, tỉnh đã đáp ứng cơ bản
nguồn nhân lực tại chỗ, chỉ phần ít phải tuyển dụng từ bên ngoài, giải quyết
kịp thời lao động thực hiện các dự án. Đây cũng là nền tảng quan trọng để các
nhà đầu tư tăng nhanh các doanh nghiệp du lịch; đồng thời, tổ chức các hoạt
động đầu tư, kinh doanh đem lại hiệu quả ngày càng cao.
Về tài nguyên du lịch nhân văn, trải qua thăng trầm lịch sử, người dân
Bà Rịa - Vũng Tàu đã để lại nhiều chứng tích, di tích lịch sử văn hóa mang
đậm giá trị nhân văn tồn tại qua các thời đại cho đến ngày nay. Trong tổng số
218 di tích đã được thống kê khoa học bước đầu, có 48 di tích xếp hạng cấp
quốc gia và cấp tỉnh, trong đó có 29 di tích cấp quốc gia, 01 di tích quốc gia
đặc biệt Côn Đảo [92, tr.3] đã góp phần tạo nên cốt cách văn hóa đặc sắc, là
điều kiện thuận lợi để phát triển đa dạng các loại hình du lịch, như du lịch tâm
linh, du lịch văn hóa gắn với các lễ hội.
Trong đó, nhóm di tích lịch sử, kiến trúc tôn giáo, bao gồm các kiến
trúc đình, miếu, chùa, nhà thờ đều gắn với những cảnh quan thiên nhiên kỳ
thú và hấp dẫn, như: 10 đền thờ cá voi, là địa danh có đền thờ cá voi nhiều
nhất ở miền Nam; khu Đình Thắng Tam, Thích Ca Phật Đài, Niết Bàn Tịnh
38
Xá, Tượng Chúa Kytô, Bạch Dinh, Trận địa pháo cổ… là các địa danh phát
triển thành các điểm du lịch lễ hội, tâm linh rất có giá trị. Lễ hội cũng phong
phú và sinh động. Mỗi năm có hơn 30 lễ hội thu hút lượng khách du lịch tham
gia ngày càng đông, thuận lợi cho việc phát triển sản phẩm du lịch của tỉnh.
Nhóm di tích lịch sử, cách mạng và kháng chiến, phản ánh quá trình
đấu tranh kiên cường bảo vệ Tổ quốc của nhân dân vùng biển trong hai cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, như: Địa đạo Long Phước,
Căn cứ Minh Đạm, Khu căn cứ kháng chiến Bàu Sen, Bến Lộc An với đường
Hồ Chí Minh trên biển, địa đạo Kim Long, nghĩa trang Hàng Dương, nhà tù
Côn Đảo… là những địa danh nổi tiếng phục vụ cho loại hình du lịch tham
quan, về nguồn.
Các di tích lịch sử gắn với hoạt động lễ hội được bảo tồn, phát huy và
phát triển, phản ánh đúng đắn và hiệu quả các chủ trương của Đảng bộ tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu, nhất là công tác xã hội hoá các hoạt động văn hoá, lễ hội,
bảo tồn các di tích lịch sử. Một số di tích trọng điểm, các lễ hội, văn hoá dân
gian, làng nghề được khôi phục, góp phần quan trọng vào sự thành công của
ngành du lịch. Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn còn nhiều nghề truyền thống đang
bị suy giảm; sản phẩm lưu niệm chưa tạo được bản sắc đặc trưng; nghệ thuật
dân gian, văn hoá ẩm thực chưa được đưa vào khai thác phục vụ du lịch.
Như vậy, với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ưu đãi, nguồn tài
nguyên nhân văn phong phú, những yếu tố về văn hóa và truyền thống lịch sử,
Bà Rịa - Vũng Tàu là địa phương rất phong phú tiềm năng và điều kiện để
phát triển ngành kinh tế du lịch một cách toàn diện, bền vững.
2.1.3. Thực trạng kinh tế du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu trƣớc năm 1991
Trước khi được thành lập, kinh tế du lịch của tỉnh còn nhỏ yếu, phát
triển hạn chế trong khuôn khổ của đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo. Hoạt động
du lịch còn ảnh hưởng bởi cơ chế bao cấp, nên hầu như chưa tính đến hiệu
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY
Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAYLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
 
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinhluan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
 
Nghiên cứu thị trường khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam
Nghiên cứu thị trường khách du lịch Nhật Bản đến Việt NamNghiên cứu thị trường khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam
Nghiên cứu thị trường khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam
 
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện trạng và giải pháp
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện trạng và giải phápLuận văn: Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện trạng và giải pháp
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện trạng và giải pháp
 
Đề tài Phát triển du lịch bền vững ở Yên Tử, Quảng Ninh sdt/ ZALO 09345 497 28
Đề tài Phát triển du lịch bền vững ở Yên Tử, Quảng Ninh sdt/ ZALO 09345 497 28	Đề tài Phát triển du lịch bền vững ở Yên Tử, Quảng Ninh sdt/ ZALO 09345 497 28
Đề tài Phát triển du lịch bền vững ở Yên Tử, Quảng Ninh sdt/ ZALO 09345 497 28
 
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
 
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...
 
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đLuận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
 
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
 
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
 
Phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020
Phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020Phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020
Phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020
 
Phát triển du lịch trên địa bàn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng sdt/ ZALO ...
Phát triển du lịch trên địa bàn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng  sdt/ ZALO ...Phát triển du lịch trên địa bàn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng  sdt/ ZALO ...
Phát triển du lịch trên địa bàn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng sdt/ ZALO ...
 
Đề tài Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương sdt/ ZALO 09345 497 28
Đề tài Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương sdt/ ZALO 09345 497 28Đề tài Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương sdt/ ZALO 09345 497 28
Đề tài Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương sdt/ ZALO 09345 497 28
 
Báo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đ
Báo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đBáo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đ
Báo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đ
 
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đLuận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
 
Tiềm Năng Và Một Số Định Hướng Phát Triển Thị Trường Du Lịch Inbound Đến TP. HCM
Tiềm Năng Và Một Số Định Hướng Phát Triển Thị Trường Du Lịch Inbound Đến TP. HCMTiềm Năng Và Một Số Định Hướng Phát Triển Thị Trường Du Lịch Inbound Đến TP. HCM
Tiềm Năng Và Một Số Định Hướng Phát Triển Thị Trường Du Lịch Inbound Đến TP. HCM
 
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
 
Xây dựng thương hiệu du lịch Hải Phòng 6755068.pdf
Xây dựng thương hiệu du lịch Hải Phòng 6755068.pdfXây dựng thương hiệu du lịch Hải Phòng 6755068.pdf
Xây dựng thương hiệu du lịch Hải Phòng 6755068.pdf
 
Xu hướng du lịch của người nhật bản
Xu hướng du lịch của người nhật bảnXu hướng du lịch của người nhật bản
Xu hướng du lịch của người nhật bản
 
Báo cáo thực tế Tour du lịch miền Trung Tây Nguyên. HAY!
Báo cáo thực tế Tour du lịch miền Trung Tây Nguyên. HAY!Báo cáo thực tế Tour du lịch miền Trung Tây Nguyên. HAY!
Báo cáo thực tế Tour du lịch miền Trung Tây Nguyên. HAY!
 

Similar to Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY

Similar to Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY (20)

Luận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAYLuận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAY
 
Luận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAYLuận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAY
 
BÀI MẪU Luận văn lịch sử đảng cộng sản Việt Nam, HAY
BÀI MẪU Luận văn lịch sử đảng cộng sản Việt Nam, HAYBÀI MẪU Luận văn lịch sử đảng cộng sản Việt Nam, HAY
BÀI MẪU Luận văn lịch sử đảng cộng sản Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
 
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1145 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1145 - vanhien.vnToàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1145 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1145 - vanhien.vn
 
Luận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOT
Luận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOTLuận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOT
Luận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOT
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAYĐề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
ESRT_Tourismyear2017_VN
ESRT_Tourismyear2017_VNESRT_Tourismyear2017_VN
ESRT_Tourismyear2017_VN
 
Toàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vnToàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vn
 
Toàn cảm văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1087 - vanhien.vn
Toàn cảm văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1087 - vanhien.vnToàn cảm văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1087 - vanhien.vn
Toàn cảm văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1087 - vanhien.vn
 
Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.doc
Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.docLuận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.doc
Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.doc
 
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng NamLuận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
 
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAYLuận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
 
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...
 
Toàn cảnh văn hóa, Thể thao và Du lịch - Số 1081 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, Thể thao và Du lịch - Số 1081 - vanhien.vnToàn cảnh văn hóa, Thể thao và Du lịch - Số 1081 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, Thể thao và Du lịch - Số 1081 - vanhien.vn
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN CÔ TÔ GẮN VỚI ỔN ĐỊNH KINH TẾ NÔNG THÔN TỈ...
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN CÔ TÔ GẮN VỚI ỔN ĐỊNH KINH TẾ NÔNG THÔN TỈ...QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN CÔ TÔ GẮN VỚI ỔN ĐỊNH KINH TẾ NÔNG THÔN TỈ...
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN CÔ TÔ GẮN VỚI ỔN ĐỊNH KINH TẾ NÔNG THÔN TỈ...
 
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.docBài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
 
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1132 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1132 - vanhien.vnToàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1132 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1132 - vanhien.vn
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 

Luận án: Phát triển kinh tế du lịch ở Vũng Tàu (1991 - 2015), HAY

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐINH VĂN AN ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2015 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam HÀ NỘI - Năm 2018
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐINH VĂN AN ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2015 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 62 22 03 15 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Đinh Quang Hải 2. TS Lê Thị Minh Hạnh HÀ NỘI - Năm 2018
  • 3. 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN..........................................................................................7 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án .........................7 1.2. Nhận xét về kết quả nghiên cứu và luận án tiếp tục làm rõ .......................24 Chƣơng 2: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH (1991 - 2005) ......28 2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ..............................................................28 2.2. Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vận dụng chủ trương của Đảng, lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch giai đoạn 1991 - 2005........................42 2.3. Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chỉ đạo phát triển kinh tế du lịch (1991 - 2005)..............................................................................................54 Chƣơng 3: ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015......71 3.1. Tình hình mới và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đẩy mạnh về phát triển kinh tế du lịch (2005 - 2015) ..............................71 3.2. Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế du lịch từ năm 2005 đến năm 2015...........................................................80 Chƣơng 4. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ...................................................105 4.1. Nhận xét quá trình Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến năm 2015....................................105 4.2. Một số kinh nghiệm...................................................................................134 KẾT LUẬN...........................................................................................................148 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................152 PHỤ LỤC..............................................................................................................169
  • 4. 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Đinh Văn An
  • 5. 3 NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CNH, HĐH: GDP KT-XH KHXH&NV NXB THCN UN - WTO UBND Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Tổng sản phẩm quốc nội Kinh tế - xã hội Khoa học xã hội và nhân văn Nhà xuất bản Trung học chuyên nghiệp Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization) Ủy ban nhân dân
  • 6. 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ PHỤ LỤC STT Tên bảng biểu Trang Bảng 2.1 Lao động trong ngành du lịch giai đoạn 1993 - 2005 61 Bảng 2.2 Kết quả chủ yếu giai đoạn 1993 - 2005 68 Bảng 3.1 Kết quả đạt được qua các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2005 - 2015 102 Bảng 4.1 Tổng hợp hoạt động du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu 122 Bảng phục lục 1 Tổng hợp hoạt động du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 171 Phụ lục 2 Di tích lịch sử văn hóa của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 174 Phụ lục 3 Thắng cảnh thiên nhiên tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 178 Phụ lục 4 Làng nghề tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 181 Phụ lục 5 Lễ hội truyền thống tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 183 Phụ lục 6 Phỏng vấn một số nhân chứng về chỉ đạo, quản lý kinh tế du trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 186
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Khi xã hội càng phát triển, thì du lịch càng trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Những lợi ích mà ngành kinh tế du lịch mang lại là vô cùng to lớn, không chỉ dưới góc độ đóng góp vào GDP của đất nước hay giải quyết các vấn đề thất nghiệp, xoá đói giảm nghèo, mà còn là phương thức để kết nối - giao lưu văn hóa, quảng bá hình ảnh đất nước, con người tới đông đảo bạn bè trong khu vực và trên thế giới. Ở Việt Nam, ngay từ những năm 1960, ngành Du lịch đã ra đời, đánh dấu nhận thức quan trọng của Đảng ta về triển vọng của một “ngành công nghiệp không khói” này. Trong gần 60 năm qua, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế, Du lịch Việt Nam nhanh chóng phát triển vượt bậc, thu hẹp khoảng cách về phát triển du lịch với các nước trong khu vực; ngày càng khẳng định vị trí, vai trò là “động lực để phát triển kinh tế” trong nền kinh tế quốc dân. Trên thực tế, nhận thức về tầm quan trọng của ngành kinh tế du lịch đã được nâng lên không chỉ ở tầm vĩ mô mà đến mọi cấp, mọi ngành và cộng đồng cơ sở. Các chủ trương của Đảng định hướng du lịch “trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội” [41, tr.178], góp phần quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tạo ra những bước phát triển mới, đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho cộng đồng, xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, du lịch Việt Nam vẫn đang bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập khiến sự phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của đất nước. Mặc khác, vẫn còn thiếu chính sách quốc gia phù hợp để du lịch phát triển theo đúng tính chất của một ngành kinh tế vận hành theo quy luật thị trường. Bên cạnh đó, công tác quản lý Nhà nước thiếu
  • 8. 2 chặt chẽ; chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trong cả nước cũng như ở từng vùng, từng địa phương chưa hoàn thiện. Một số cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành và một bộ phận người dân vẫn chưa nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của ngành kinh tế du lịch. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ lâu đã được biết đến và nổi tiếng là một trong những điểm đến du lịch hấp dẫn của cả nước với nhiều tiềm năng phát triển phong phú các loại hình du lịch: văn hóa, sinh thái, nghỉ dưỡng, tắm biển, thăm quan thắng cảnh biển - đảo và các di tích lịch sử văn hóa. Năm 1993, trong Nghị quyết (số 45; NQ/CP) về đổi mới quản lý và phát triển du lịch của Chính phủ, tỉnh “Bà Rịa - Vũng Tàu đã được xác định là một trong ba vùng du lịch trọng điểm của cả nước cần phải tiến hành việc lập quy hoạch tổng thể”. Theo đó, Tổng cục Du lịch xác định, Bà Rịa - Vũng Tàu là một trong 7 khu vực trọng điểm du lịch của toàn ngành; là một địa bàn du lịch quan trọng trong hệ thống các tuyến điểm của vùng du lịch Nam Bộ. Nhận thức rõ đặc điểm và tiềm năng, lợi thế của địa phương, ngay sau khi được thành lập tỉnh (1991), Đảng bộ và chính quyền tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã xác định rõ du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có vị trí quan trọng trong nền kinh tế - xã hội của tỉnh. Đồng thời, sớm đặt ra yêu cầu: “Quy hoạch và đầu tư phát triển mạnh ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của kinh tế địa phương” [45, tr.47]. Tuy nhiên, so với lợi thế và tiềm năng thì kinh tế du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vẫn chưa thật sự mang lại hiệu quả cao trong mỗi giai đoạn, chưa đáp ứng đúng vai trò là “đòn bẩy” thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Nhiều lĩnh vực trong phát triển kinh tế du lịch còn bộc lộ hạn chế, yếu kém. Vì vậy, việc tổng kết thực tiễn trong từng giai đoạn, từng mô hình cụ thể, để rút ra những kinh nghiệm cho quá trình phát triển kinh tế du lịch tiếp theo là việc làm hết sức cần thiết.
  • 9. 3 Xuất phát từ thực tế nêu trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến năm 2015” làm luận án tiến sĩ. Một mặt, để tập dượt nghiên cứu khoa học; mặt khác, mong được đóng góp xác đáng những luận cứ khoa học về quá trình Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch của một địa phương, cụ thể là tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ góc nhìn lịch sử. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến năm 2015, góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc định hướng phát triển kinh tế du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống, khái quát hóa những chủ trương về phát triển du lịch của Đảng, của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ năm 1991 đến năm 2015. - Phân tích những nhân tố tác động đến quá trình Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến năm 2015. - Luận giải quá trình Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, chỉ đạo phát triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến năm 2015. - Nhận xét đánh giá, làm rõ những ưu điểm và hạn chế về những hạn chế; rút ra các nguyên nhân; đúc kết những kinh nghiệm của quá trình Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2015. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương, chính sách và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến năm 2015.
  • 10. 4 - Hoạt động lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ năm 1991 đến năm 2015. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu chủ trương và quá trình Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chỉ đạo về phát triển kinh tế du lịch: Quản lý Nhà nước về du lịch; Thu hút đầu tư và sử dụng vốn; Đào tạo nguồn nhân lực; Xúc tiến, quảng bá, liên kết, hợp tác, đa dạng hoá thị trường du lịch và sản phẩm du lịch; Cơ sở vật chất, hạ tầng phát triển kinh tế du lịch. - Về không gian nghiên cứu: Địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; đánh giá mức độ phát triển kinh tế du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong không gian chung của vùng. - Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 1991, là năm thành lập tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, đến năm 2015 là kết thúc nhiệm kỳ thứ V Đại hội Đảng bộ tỉnh. 4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và kinh tế du lịch nói riêng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án là công trình nghiên cứu lịch sử, tác giả tuân thủ nguyên tắc phương pháp luận về phương pháp lịch sử và phương pháp logic, kết hợp duy vật lịch sử với duy vật biện chứng; đồng thời, sử dụng một số phương pháp khác, như: phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, phỏng vấn, tổng kết để làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu. 4.3. Nguồn tư liệu - Các văn kiện, nghị quyết, chính sách, chỉ thị, hướng dẫn của Đảng và Nhà nước; các văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, của Tổng cục Du lịch về phát triển kinh tế, kinh tế du lịch trong thời kỳ đổi mới.
  • 11. 5 - Các văn kiện, nghị quyết, quyết định, báo cáo; các đề án, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch vùng kinh tế; các tài liệu biên bản hội nghị, hội thảo… của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về phát triển kinh tế du lịch được lưu trữ tại các phông lưu trữ của tỉnh. - Các sách chuyên khảo, công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả trong và ngoài nước được xuất bản, công bố trên các tạp chí chuyên ngành; các luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ có liên quan đến đề tài Luận án. - Các dữ kiện, số liệu thu thập thông qua phỏng vấn thực tế… 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 5.1. Ý nghĩa khoa học - Luận án là công trình nghiên cứu lịch sử được xây dựng từ các nguồn tư liệu phong phú, tin cậy, góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam và của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về phát triển kinh tế du lịch giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2015. - Các luận chứng được rút ra đều dựa trên thực tiễn sinh động quá trình Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vận dụng chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế du lịch vào điều kiện cụ thể của địa phương, làm sáng tỏ vị trí, vai trò của ngành kinh tế du lịch trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá khách quan, khoa học quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phát triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến năm 2015, góp phần tổng kết thực tiễn, tìm ra nguyên nhân thành công và hạn chế, trong quá trình phát triển kinh tế du lịch từ ngành kinh tế quan trọng, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. - Làm rõ hơn những yêu cầu thực tiễn, những vấn đề cần phải giải đáp trong quá trình lãnh đạo của Đảng nói chung và của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng về phát triển kinh tế du lịch hiện nay từ góc nhìn lịch sử.
  • 12. 6 6. Những đóng góp khoa học của luận án - Góp phần hệ thống hóa khách quan nguồn sử liệu thuộc lĩnh vực Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. - Phân tích, đánh giá khách quan những kết quả đạt được, rút ra những nhận xét khoa học và đúc kết những kinh nghiệm góp phần làm phong phú thêm lý luận lãnh đạo phát triển kinh tế của Đảng trên một lĩnh vực, một ngành, cụ thể là ngành du lịch trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Luận án là nguồn tài liệu tốt, tin cậy phục vụ công tác nghiên cứu biên soạn lịch sử Đảng bộ tỉnh; lịch sử phát triển của ngành du lịch; đồng thời, là tài liệu tham khảo của học viên và các nghiên cứu sau này. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm 150 trang nội dung, với phần mở đầu; 4 chương, 10 tiết và kết luận. Để đảm bảo tính khoa học và làm sáng tỏ hơn các nội dung nghiên cứu, luận án có phần danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các công trình của tác giả đã được công bố và các bảng phụ lục kèm theo.
  • 13. 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Các nghiên cứu chung về phát triển du lịch và kinh tế du lịch ở Việt Nam Các công trình nghiên cứu trên phạm vi cả nước đã được công bố liên quan đến đề tài rất phong phú và đa dạng. Tiêu biểu là: Cuốn sách Du lịch và kinh doanh du lịch của Trần Nhạn [68], giới thiệu khái quát lý luận chung về du lịch và những hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch. Trong đó, tác giả tập trung nêu rõ tính chất, đặc điểm và những nội dung về kinh doanh du lịch, được coi là bộ phận của thị trường chung trong nền kinh tế; là phạm trù của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua với người bán, giữa cung với cầu và toàn bộ các mối quan hệ, thông tin kinh tế, kỹ thuật gắn với mối quan hệ đó trong lĩnh vực kinh doanh du lịch. Kinh doanh du lịch sẽ làm cho kinh tế du lịch phát triển năng động, toàn diện; làm cân bằng giữa cung - cầu và mang lại hiệu quả trong nền kinh tế chung. Cuốn Di tích Lịch sử - Văn hóa và danh thắng Việt Nam của Dương Văn Sáu [77], là công trình giới thiệu những Di tích Lịch sử - Văn hóa và danh thắng tiêu biểu của nước ta, cung cấp cho người đọc những kiến thức cơ sở, cơ bản nhất về hệ thống di tích lịch sử - văn hóa Việt Nam. Điều đặc biệt là, thông qua nội dung cuốn sách, giúp cho những người mới bắt đầu tiếp cận lĩnh vực nghiên cứu hiểu rõ hơn về kho tàng di sản văn hóa quý giá của dân tộc, từ đó có cái nhìn sâu sắc về sự giàu có trong di sản văn hóa Việt Nam; nâng cao kiến thức, hiểu biết về cách quản lý, bảo tồn và khai thác các giá trị của Di tích Lịch sử - Văn hóa và danh thắng cảnh. Cuốn sách cũng góp phần cung cấp cho các
  • 14. 8 nhà lãnh đạo, quản lý có thêm sự nhìn nhận, đánh giá để hoạch định chính sách trong quá trình phát triển du lịch tương xứng với tiềm năng và giá trị quý báu của các di tích và thắng cảnh. Cuốn sách Thị trường du lịch của Nguyễn Văn Lưu [67], trình bày những kiến thức cơ bản, cốt lõi về bản chất, đặc điểm, chức năng và các loại hình thị trường du lịch. Nhất là mối quan hệ cung - cầu và các mối quan hệ thông tin kinh tế - kỹ thuật gắn với quan hệ cung - cầu trên thị trường du lịch. Đây là những kiến thức cơ bản, rất cần thiết đối với các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các nhà hoạch định chính sách, cán bộ quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch. Thông qua phân tích hai yếu tố quan trọng của thị trường du lịch là cung và cầu, tác giả đã chỉ ra: Du lịch Việt Nam đang đứng trước nhu cầu lớn của khách nước ngoài và nhân dân trong nước, khách hàng có sẵn. Thị trường du lịch nội địa của Việt Nam trong tương lai cũng phát triển mạnh với tốc độ tăng trưởng cao và chứa đựng các yếu tố bền vững, được coi là thị trường năng động, phong phú và đem lại hiệu quả cao trong nền kinh tế. Cuốn Quy hoạch Du lịch của Bùi Thị Hải Yến [165], trình bày tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn quy hoạch phát triển du lịch trên thế giới và Việt Nam. Tác giả đã hệ thống và nêu bật các nhiệm vụ quy hoạch du lịch, trong đó cần chú trọng quy hoạch các dự án, các chương trình, kế hoạch phát triển phù hợp với từng địa phương, từng vùng, phù hợp với tổng thể trong quy hoạch chung của cả nước. Mục tiêu của quy hoạch phải đạt được tính khả thi, đáp ứng được yêu cầu khai thác, tôn tạo và phát huy các nguồn lực phát triển du lịch đem lại hiệu quả kinh tế, phù hợp với cảnh quan, môi trường và góp phần thúc đẩy ngành du lịch phát triển bền vững. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra trên thực tế, những địa phương nào quan tâm đầu tư cho việc lập và thực hiện quy hoạch hợp lý thì phát triển kinh tế du lịch hiệu quả, bền vững cả về môi trường cũng như đời sống, xã hội. Tác giả khuyến nghị, cần có kế hoạch và cơ chế quản lý phù hợp công tác quy hoạch; đồng thời,
  • 15. 9 khai thác có hiệu quả các kết quả quy hoạch đã được phê duyệt và triển khai trong thực tế để phát huy các giá trị khoa học trong quy hoạch, đẩy mạnh phát triển du lịch góp phần vào phát triển KT-XH của đất nước và địa phương. Cuốn Tài nguyên du lịch của Bùi Thị Hải Yến, Phạm Hồng Long [166], đề cập đến những vấn đề lý luận và bức tranh chung về tài nguyên du lịch của Việt Nam. Trong đó đánh giá rõ tiềm năng tài nguyên du lịch của từng vùng, từng địa phương trong không gian chung cả nước; Tác giả không chỉ nêu bật những thông tin về tài nguyên du lịch của đất nước mà còn đề xuất về quan điểm và hành động đúng đắn hơn trong việc quản lý, khai thác, bảo vệ tôn tạo tài nguyên - môi trường du lịch của đất nước theo hướng tiết kiệm, bền vững, không vì kinh tế trước mắt mà lãng phí, hủy hoại tài nguyên môi trường. Cuốn Địa lý du lịch Việt Nam là công trình nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuệ và các cộng sự [132], trình bày những nội dung liên quan đến tổng quan cơ sở lý luận về Địa lý du lịch và Địa lý du lịch Việt Nam. Bằng hệ thống kiến thức cơ bản, cập nhật và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, các tác giả đã phác họa được bức tranh tổng quan về địa lý du lịch của cả nước, giúp cho người đọc có điều kiện hiểu rõ hơn về những nội dung liên quan đến Địa lý du lịch và Địa lý du lịch Việt Nam. Bên cạnh những kiến thức cần thiết và một số hình ảnh minh họa cụ thể về một đối tượng du lịch được trích dẫn từ các nguồn khác nhau đã thu hút độc giả quan tâm đến một lĩnh vực đang phát triển trong nền kinh tế, đó là kinh tế du lịch. Cuốn: Tâm lý và nghệ thuật giao tiếp, ứng xử trong kinh doanh du lịch của Nguyễn Văn Đính, Nguyễn Văn Mạnh [46], trình bày khá rõ nét những nội dung cơ bản về tâm lý học xã hội trong du lịch, tâm lý khách du lịch, tâm lý người phục vụ và những vấn đề lý luận cơ bản về giao tiếp, nghệ thuật giao tiếp, ứng xử nâng cao chất lượng trong kinh doanh du lịch. Thông qua đó, các tác giả cũng cho thấy những bất cập, hạn chế hiện nay trong giao tiếp ứng xử của các đối tượng tham gia kinh doanh du lịch, làm ảnh hưởng không nhỏ đến
  • 16. 10 chất lượng trong các loại hình du lịch và hình ảnh đất nước, con người Việt Nam, là những nội dung cần sớm được khắc phục. Các tác giả cũng đưa ra các khuyến nghị cần tổ chức tốt các khóa đào tạo, giúp cho nguồn nhân lực làm công tác kinh doanh du lịch có đủ kỹ năng, phẩm chất để tham gia trong quá trình phát triển, hội nhập. Cuốn sách: Du lịch cộng đồng của nhóm tác giả Bùi Thị Hải Yến và các cộng sự [167], trình bày khái quát những vấn đề lý luận, thực tiễn chung về phát triển du lịch cộng đồng; đồng thời, nêu rõ các nguồn lực cho phát triển loại hình du lịch này ở Việt Nam. Công trình cung cấp những thông tin bổ ích về những quan điểm, hoạt động du lịch cộng đồng, phát triển cộng đồng, bảo vệ các nguồn tài nguyên môi trường du lịch của đất nước theo hướng bền vững. Công trình giúp người đọc hiểu cặn kẽ hơn vai trò của cộng đồng trong quá trình phát triển du lịch và tham gia các hoạt động phát triển kinh tế du lịch. Cuốn: Ứng sử văn hóa trong du lịch của Trần Thuý Anh và các cộng sự [2], giới thiệu những kiến thức nền, phương pháp tiếp cận và ứng xử văn hoá, những cách thức triển khai nghiệp vụ du lịch. Cuốn sách vừa khái quát vừa nêu những vấn đề cụ thể, giúp cho người đọc nhìn nhận và tự hình thành nhân cách, tư duy tích cực, để có thái độ ứng xử đúng đắn trước tự nhiên và xã hội. Qua đó, mỗi người đều có trách nhiệm xây dựng nền du dịch văn hóa của đất nước và của từng địa phương. Cuốn sách: Kinh tế Du lịch của Vũ Mạnh Hà [52], được tác giả đề cập đến những vấn đề có tính chuyên ngành, như: Sự ra đời và phát triển của môn kinh tế du lịch, phương pháp luận nghiên cứu kinh tế du lịch; phương pháp tiếp cận hệ thống và phương pháp thống kê; những biến số kinh tế cơ bản của ngành du lịch như cung - cầu du lịch, đầu tư du lịch... Qua đó, giúp cho các đối tượng tham gia vào thị trường du lịch có thể nhận thức một cách định lượng mối tác động qua lại giữa ngành du lịch và kinh tế du lịch, kinh doanh,
  • 17. 11 hoạch định chiến lược phát triển du lịch một quốc gia với yêu cầu đặt trong chiến lược phát triển chung của cả nền kinh tế. Cuốn sách cung cấp những kiến thức nền tảng với nhiều lý thuyết khác nhau và những kiến thức cơ bản về: loại hình du lịch, các lĩnh vực kinh doanh du lịch, điều kiện để phát triển du lịch, lao động trong du lịch, hiệu quả kinh doanh du lịch; quy hoạch phát triển du lịch; tổ chức và quản lý ngành du lịch... Cuốn sách: Văn hóa Du lịch của Hoàng Văn Thành [97], khác với các công trình nghiên cứu về Du Lịch Văn hóa, tác giả đã tập trung trình bày các khái niệm cơ bản về văn hóa du lịch, nêu bật sự khác nhau giữa văn hóa du lịch và du lịch văn hóa. Một bên là tính văn hóa trong các hoạt động du lịch; một bên là loại hình du lịch dựa trên khai thác từ các sản phẩm văn hóa. Qua đó, các tác giả nêu bật vai trò của văn hóa du lịch trong kinh doanh du lịch; phác họa bức tranh khá sinh động một số vấn đề về văn hóa du lịch Việt Nam, giới thiệu các sản phẩm du lịch văn hóa đặc trưng của Việt Nam, trang bị cho những người làm du lịch những kiến thức cơ bản, để nâng cao hiệu quả của hoạt động du lịch Việt Nam. Cuốn sách: Du Lịch Việt Nam thời kỳ đổi mới là công trình nghiên cứu khoa học của nhóm tác giả Trần Thị Minh Hoà và các cộng sự [56], đã tập trung trình bày những nội dung về các nguồn lực của du lịch Việt Nam, bối cảnh và sự phát triển của du lịch Việt Nam trước và sau khi thực hiện công cuộc đổi mới từ năm 1986 đến nay, là quá trình phát triển nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu của xã hội, bắt nhịp với xu thế phát triển du lịch của thế giới. Từ những nghiên cứu thực tiễn, nhóm tác giả đã đánh giá bước đầu thực trạng và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong phát triển của ngành Du lịch nước ta, nhất là các hoạt động du lịch mang tính tự phát. Các tác giả cũng đưa ra những viễn cảnh và định hướng, giải pháp phát triển của du lịch Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo của thời kỳ đổi mới và hội nhập. Bên cạnh các công trình là sách, nhiều công trình là luận án, luận văn,
  • 18. 12 kỷ yếu hội thảo đã được bảo vệ thành công, tiêu biểu là: Những điều kiện và giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch Việt Nam thành ngành kinh tế mũi nhọn của Vũ Đình Thụy [112], góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân; đánh giá những vấn đề tồn tại và nguyên nhân sâu xa của những khiếm khuyết trong phát triển du lịch Việt Nam; phân tích những điều kiện chủ yếu để du lịch phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn; đề ra các định hướng, giải pháp nhằm thực hiện thành công chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế du lịch Việt Nam, xây dựng ngành du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp hiệu quả, thiết thực trong nền kinh tế quốc dân. Những giải pháp phát triển du lịch sinh thái Việt Nam trong xu thế hội nhập của Nguyễn Thị Tú [130], với nội dung là tìm ra những giải pháp đồng bộ góp phần phát triển du lịch sinh thái Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là một loại hình du lịch đang được ưa chuộng không chỉ thu hút khách du lịch mà còn tạo ra một môi trường du lịch hướng tới phát triển bền vững. Tác giả đã đưa ra các khái niệm, các quan điểm về phát triển du lịch sinh thái; tập trung phân tích làm rõ đặc điểm, vai trò, yêu cầu và những nội dung cơ bản phát triển du lịch sinh thái; đánh giá và rút ra kết luận chủ yếu về thực trạng phát triển du lịch sinh thái Việt Nam trong thời gian qua. Luận án cho thấy bức tranh du lịch sinh thái Việt Nam phát triển chỉ mới là bước đầu, còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế và bất cập. Một số giải pháp được tác giả đề xuất nhằm phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam trong thời gian tới, gắn với các loại hình du lịch văn hóa, biển, đảo,... là những giải pháp mang tính khoa học, có giá trị thực tiễn cao. Năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam của Nguyễn Anh Tuấn [131], nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh điểm đến trong phát triển du lịch, phân tích rõ nội hàm của cạnh tranh du lịch và cạnh
  • 19. 13 tranh điểm đến của du lịch, cho thấy thực trạng năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam hiện nay và những đòi hỏi mới trong tương lai. Tác giả đã chỉ rõ những nguyên nhân hạn chế về năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam, nổi bật là hạn chế về năng lực, phẩm chất văn hóa của các chủ thể tham gia trong quá trình hoạt động kinh doanh du lịch. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp cần quan tâm và tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam hiện nay. Phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: Kinh nghiệm của một số nước Đông Á và gợi ý chính sách cho Việt Nam của Nguyễn Trùng Khánh [62], nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến việc phát triển dịch vụ lữ hành du lịch, khẳng định tính chất dịch vụ thương mại của hoạt động lữ hành du lịch; các điều kiện phát triển dịch vụ lữ hành du lịch, bao gồm về cung và cầu. Luận án tập trung nghiên cứu, phân tích rõ các kinh nghiệm của một số nước: Trung Quốc, Malaixia và Thái Lan về phát triển của dịch vụ lữ hành du lịch. Từ đó, đề xuất một số giải pháp cơ bản và kiến nghị về chính sách phát triển dịch vụ lữ hành du lịch cho Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch thời kỳ đổi mới (1986 - 2001) của Nguyễn Văn Tài [95], góp phần hệ thống hóa về chủ trương của Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch thời kỳ đổi mới (1986 - 2001), làm rõ quá trình phát triển về lý luận của Đảng trong thời kỳ đổi mới về phát triển kinh tế trong điều kiện thực hiện kinh tế thị trường và hội nhập, trong đó kinh tế dịch vụ, đặc biệt là kinh tế du lịch, được coi là ngành “công nghiệp không khói” mang lại hiệu quả lớn cho đất nước. Tác giả đã phân tích rõ các yếu tố tác động đến việc hình thành chủ trương của Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch; phân tích, luận giải quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế trong 15 năm kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới; những thành tựu, hạn chế trong quá trình lãnh đạo của Đảng và đúc kết được các kinh nghiệm có
  • 20. 14 giá trị khoa học về thực tiễn. Các bài viết: Phát triển du lịch Việt Nam trong tình hình mới, của Võ Thị Thắng [99]; Đô thị du lịch biển Việt Nam và những thách thức trên con đường phát triển bền vững, của Nguyễn Thu Hạnh [53]; Phát triển du lịch bền vững bảo vệ môi trường sinh thái, của Nguyễn Chu Hồi [58]; Xây dựng thương hiệu du lịch biển Việt Nam, của Đỗ Cầm Thơ [100]; Phát triển du lịch biển gắn với bảo vệ môi trường, của Vũ Thị Thoa [101]; Phát triển bền vững cơ sở lưu trú du lịch vùng biển, đảo, của Nguyễn Thanh Bình [11]; Định vị du lịch biển Việt Nam, của Phạm Trương Hoàng [57]; Phát triển kinh tế du lịch biển Việt Nam trong thời kỳ hiện nay, của Hoàng Thị Điệp [45]; Phát triển kinh tế du lịch biển - đảo gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh trong bối cảnh hội nhập hiện nay, của Nguyễn Tuấn Dũng [30].... Các tác giả đã phân tích những điều kiện giúp cho Việt Nam hoàn toàn có thể trở thành một nước có thế mạnh về du lịch, nhất là du lịch sinh thái, tâm linh, biển, đảo. Phát triển du lịch không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn góp phần làm lành mạnh xã hội thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển; giữ vững chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, tạo ra nhiều việc làm, nâng cao đời sống của nhân dân các địa phương, nhất là các địa phương vùng ven biển, vùng núi. Để phát triển kinh tế du lịch Việt Nam tương xứng với tiềm năng và thế mạnh, các tác giả đều nêu cao tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch, cho rằng cần phải được quan tâm đồng bộ và thiết thực hơn nữa; đồng thời, để tạo ra sự khác biệt, nâng cao tính cạnh tranh sản phẩm du lịch của mỗi vùng, mỗi địa phương cần tăng cường khai thác yếu tố văn hóa bản địa phục vụ khách du lịch. 1.1.2. Các nghiên cứu về phát triển du lịch ở các địa phƣơng, cơ sở Một số giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh của Trần Thị Kim Dung [28], nghiên cứu hệ thống lý luận quản trị nguồn nhân lực du lịch, làm cơ sở
  • 21. 15 khoa học cho việc tiếp tục phát triển và vận dụng lý luận quản trị nguồn nhân lực vào điều kiện Việt Nam. Luận án khái quát tình hình phát triển, kinh doanh du lịch; phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng quản trị nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; rút ra những vấn đề tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế trong quản trị nguồn nhân lực; đề xuất một số giải pháp căn bản hoạt động quản trị nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp du lịch của Thành phố. Phương hướng và một số giải pháp để đa dạng hóa loại hình và sản phẩm du lịch ở Quảng Nam - Đà Nẵng của Trương Sĩ Quý [75], hướng vào nghiên cứu có hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về đa dạng hóa loại hình và sản phẩm du lịch. Trên cơ sở phân tích rõ những yêu cầu và căn cứ để xác định phương hướng, mục tiêu cụ thể và các giải pháp về đa dạng hóa loại hình du lịch, cũng như đa dạng hóa các dịch vụ, chương trình du lịch ở Quảng Nam - Đà Nẵng trong thời tương lai. Phát triển du lịch tỉnh An Giang đến năm 2020 của Mai Thị Ánh Tuyết [134], nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch trong bối cảnh toàn cầu hoá và nền kinh tế trí thức; những lý luận cơ bản về du lịch, khái niệm, đặc tính của phát triển du lịch, các loại hình du lịch chủ yếu... Từ đó, xác lập các nguyên tắc, tiêu chuẩn phát triển du lịch phù hợp với bối cảnh phát triển du lịch An Giang. Tổng hợp những kinh nghiệm một số nước trên thế giới thành công trong phát triển du lịch, liên hệ với thực tiễn Việt Nam và cụ thể là tỉnh An Giang. Thông qua đánh giá tiềm năng và thực trạng của ngành du lịch tỉnh An Giang, tác giả đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế du lịch tỉnh An Giang phù hợp và hiệu quả nhất. Hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng của Nguyễn Tấn Vinh [163], trình bày hệ thống hoá quản lý Nhà nước về kinh tế du lịch, trong đó tập trung vào quản lý Nhà nước về du lịch; đánh giá
  • 22. 16 rõ thực trạng công tác quản lý du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Thông qua kết quả phát triển du lịch, luận án rút ra những nguyên nhân, hạn chế, đề ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch để đưa ngành du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế động lực của tỉnh Lâm Đồng. Thị trường du lịch Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế của Trần Xuân Ảnh [3], đã tập trung đánh giá thực trạng thị trường du lịch Quảng Ninh, nêu bật được những thành tựu, đồng thời chỉ ra những hạn chế và những nội dung cần khắc phục để mở rộng thị trường du lịch Quảng Ninh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Luận án đã đề xuất một số nhóm giải pháp sát với yêu cầu thực tiễn nhằm phát triển thị trường du lịch trong thời gian tới. Phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận trên quan điểm phát triển bền vững của La Nữ Ánh Vân [161], làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về phát triển du lịch trên quan điểm phát triển bền vững (của thế giới và ở Việt Nam) để vận dụng vào điều kiện cụ thể tỉnh Bình Thuận; tác giả phân tích và đánh giá rõ những nhân tố ảnh hưởng, thực trạng và đề ra các giải pháp phù hợp phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận với quan điểm phát triển bền vững. Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong hội nhập kinh tế quốc tế của Nguyễn Thị Hồng Lâm [65], góp phần hệ thống hóa lý luận về kinh tế du lịch trong hội nhập kinh tế quốc tế của một vùng du lịch ở Việt Nam dưới góc độ kinh tế chính trị; phân tích làm rõ mối quan hệ giữa kinh tế du lịch với sự phát triển KT-XH và các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế; những thành tựu, hạn chế của kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó, đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới. Ngoài ra còn các luận án tiến sĩ kinh tế, như: Nghiên cứu tiềm năng và các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại một số trọng điểm vùng du lịch
  • 23. 17 Bắc Trung Bộ của Nguyễn Quyết Thắng [98], tập hợp và làm rõ cơ sở lý luận về nghiên cứu tiềm năng và phát triển du lịch sinh thái và xác định vai trò, các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái; kinh nghiệm nghiên cứu tiềm năng và phát triển du lịch sinh thái của một số nước trên thế giới qua đó rút ra một số bài học kinh nghiệm để vận dụng cho Việt Nam và cụ thể cho vùng du lịch Bắc Trung Bộ; Phát triển du lịch sinh thái các tỉnh vùng duyên hải cực Nam Trung Bộ đến năm 2020 của Đinh Kiệm [63], tác giả nghiên cứu về địa lý kinh tế du lịch để hoạch định phân vùng tài nguyên, quy hoạch tổ chức không gian du lịch sinh thái theo địa giới lãnh thổ vùng Duyên Hải cực Nam Trung bộ; phân tích và đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái đang diễn ra tại hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận... các luận văn thạc sĩ với các đề tài: Kinh tế du lịch Thừa Thiên - Huế, tiềm năng và phương hướng phát triển, luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Hóa, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 1997. Đảng bộ tỉnh Kiên Giang lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2001 đến năm 2010, luận văn thạc sĩ lịch sử Đảng của Lê Trung Kiên, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2012. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển Du lịch giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010, luận văn thạc sĩ của Đoàn Hải Đăng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2014... Để du lịch trở thành ngành kinh tế động lực trong phát triển KT-XH tỉnh Ninh Bình của Trần Hữu Nam, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 184 (5-2011); Phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn của các tỉnh, thành phía Nam, Kỷ yếu hội thảo do Tạp chí Cộng sản phối hợp Tỉnh uỷ Bình Phước tổ chức (2016)... đã góp phần hệ thống hoá quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước; chủ trương của Đảng bộ một số tỉnh về phát triển du lịch và lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch trong thời kỳ đổi mới; đánh giá, phân tích những thành tựu, hạn chế, góp phần làm sáng tỏ thêm quan điểm của Đảng về lãnh đạo phát triển du lịch; đề xuất nhiều giải pháp và phương hướng phát triển du lịch nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng về phát triển kinh tế du lịch toàn diện và bền vững.
  • 24. 18 1.1.3. Những công trình nghiên cứu nƣớc ngoài Cuốn Managing Tourism (Quản lý Du lịch), của tác S.Medlik [173], là công trình nghiên cứu về cách thức tổ chức, quản lý du lịch. Tác giả đã làm rõ các khái niệm về quản lý du lịch, sản phẩm du lịch; phân tích rõ hơn nội hàm về sự quảng bá các sản phẩm và điểm đến du lịch; sự quản lý và tổ chức các hoạt động đối với ngành du lịch. Tác giả cho rằng nếu không được quản lý chặt chẽ thì du lịch không chỉ không mang lại hiệu quả kinh tế mà còn bị nhiều tác động xấu về mặt xã hội, an ninh - quốc phòng. Công trình Marketing and Managing Tourism Destinations (Tiếp thị và quản lý điểm đến) của Alastair M. Morrison [168] đã tập trung vào cách thức tiếp thị điểm đến bắt đầu từ kế hoạch, thực hiện, đánh giá cũng như việc quản lý hoạt động của tiếp thị điểm đến và quản lý các tổ chức, cách thức tiến hành kinh doanh, những cơ hội, thách thức và các vấn đề họ phải đối mặt với cạnh tranh cho giải trí và kinh doanh du lịch trong nền thị trường toàn cầu. Công trình Tourism Management (Quản lý du lịch) do hai tác giả David Weaver và Laura Lawtonn [169], tập trung giải thích nguyên nhân vì sao quản lý du lịch lại phức tạp và luôn khó khăn, qua đó đưa ra những cách thích ứng với yêu cầu về các lĩnh vực du lịch và dịch vụ, nhằm quản lý du lịch một cách tích cực và bền vững trên tất cả các mặt: kinh tế, sinh thái, xã hội và văn hóa. Ngoài ra, một số công trình giải thích phạm trù phản ánh về hiện tượng hoạt động về kinh doanh, dịch vụ du lịch, các bộ phận cấu thành và các hình thức dịch vụ du lịch, quan hệ cung - cầu và cơ chế vận hành hoạt động kinh doanh du lịch, như: Global Tourism - The next decade (Du lịch toàn cầu - Thập kỷ tới) của William Theobald [175]; Leisure and Tourism (Giải trí và Du lịch) của các tác giả John Ward, Phil Higson và William Campbell [172]; Commercial Recreation & Tourism - An Introduction to Business Oriented Recreation" (Giải trí Thương mại và Du lịch - Sự giới thiệu về giải trí định hướng kinh doanh), của tác giả Susan A.Weston [174],…
  • 25. 19 Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu khác về du lịch của các tác giả nước ngoài được dịch ra tiếng Việt cũng là những tài liệu tham khảo có ý nghĩa trong nghiên cứu, tiêu biểu như: Cuốn sách Kinh tế du lịch của tác giả Robert Lanquar [175], là công trình nghiên cứu tổng hợp những kỹ thuật và phương tiện của kinh tế học du lịch. Tác giả đưa ra những khái niệm mới về kinh tế du lịch; nêu những biến số cơ bản của kinh tế du lịch (yêu cầu, tiêu thụ, sản xuất, đầu tư); những công cụ và phương tiện phân tích tổng thể lĩnh vực du lịch; đi sâu vào xí nghiệp du lịch và xem xét sự quản lý kinh tế và tài chính từ sự đánh giá kinh tế một dự án du lịch cho đến việc quy định các chỉ tiêu kinh tế về lời lãi. Đồng thời, tác giả cuốn sách đã giới thiệu những vấn đề về tình hình và ảnh hưởng của du lịch đến nền kinh tế; những yêu cầu về tiến hành du lịch, sự tiêu dùng của du lịch, sản xuất và đầu tư du lịch, nhằm biến các tài nguyên nhân lực, tư bản và nguyên liệu thành dịch vụ và sản phẩm phục vụ con người. Cuốn Quy hoạch Du lịch của tác giả G.Cazes - R.Lanquar - Y. Raynouard, người dịch Phạm Ngọc Uyển, Bùi Ngọc Chưởng [170], giới thiệu cột mốc lịch sử của công nghiệp du lịch và đi sâu phân tích những ảnh hưởng của du lịch đến kinh tế, nghiên cứu về vai trò và tầm quan trọng trong công tác quy hoạch du lịch; trình bày các yếu tố cần thiết trong quy hoạch; phân tích các loại cơ sở du lịch khác nhau ở ba môi trường tự nhiên đặc thù là: các dải ven biển, nơi hoạt động du lịch tắm biển; du lịch miền núi và du lịch trong môi trường nông thôn và ven đô. Tác giả cũng phân tích và làm sáng tỏ một số phương pháp quy hoạch du lịch được sử dụng trên thế giới, giúp người đọc nhận thức rõ, hiểu hơn về chiến lược quy hoạch du lịch. Cuốn sách Kinh tế du lịch và Du lịch học của các tác giả Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình cùng với tập thể giáo sư và giảng viên khoa Du lịch Đại học Hải Dương, Thanh Đảo (Trung Quốc) hợp soạn [69], được Nxb. Trẻ dịch và đã đưa về Việt Nam năm 2000. Đây là công trình nghiên cứu khoa
  • 26. 20 học có hệ thống về hoạt động du lịch từ thực tiễn của Trung Quốc, nêu lên nhiều mặt phù hợp với điều kiện hoạt động du lịch Việt Nam, từ đó có thể rút ra được những bài học, kinh nghiệm để đưa du lịch Việt Nam phát triển theo đúng chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Nhiều nội dung nghiên cứu của các công trình là “cẩm nang” du lịch cho các đối tượng quan tâm và cũng là tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chủ trương, chính sách và các nhà quản lý du lịch. Các công trình là nguồn tài liệu rất cần thiết cho việc nghiên cứu luận án của nghiên cứu sinh. 1.1.4. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến du lịch và kinh tế du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Cuốn sách Di tích, danh thắng Bà Rịa - Vũng Tàu của Bảo tàng tổng hợp Bà Rịa - Vũng Tàu [10], là công trình nghiên cứu tổng hợp về các di tích lịch sử, danh lam, thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Nội dung cuốn sách cũng khẳng định các giá trị văn hóa, lịch sử trường tồn trong đời sống, xã hội là niềm tự hào không chỉ của Đảng bộ và nhân dân Bà Rịa - Vũng Tàu mà còn là niềm tự hào của cả nước với tư cách Bà Rịa - Vũng Tàu là điểm đến du lịch thân thiện của cả nước. Thông qua nội dung cuốn sách, tác giả đã giới thiệu, quảng bá những di tích lịch sử, danh lam, thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tới du khách trong nước và quốc tế. Cuốn Sắc màu du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu của Sở Du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu [86]. Nội dung của cuốn sách giới thiệu với du khách về các địa điểm du lịch, các sản phẩm du lịch, các loại hình du lịch hấp dẫn ở Bà Rịa - Vũng Tàu. Đây cũng là hoạt động truyền thông, quảng bá sức hấp dẫn của điểm đến và sản phẩm, dịch vụ du lịch cụ thể của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; góp phần thực hiện mục đích nâng cao nhận thức của những người tham gia vào chuỗi cung cấp các dịch vụ của ngành du lịch, của cộng đồng dân cư tại điểm đến. Thu hút nhân lực làm du lịch chuyên nghiệp, cộng đồng dân cư thân thiện, hiếu khách, tạo ấn tượng, sự thiện cảm và hài lòng cho du khách
  • 27. 21 đến với địa phương; nâng cao nhận thức, tạo dựng hình ảnh du khách Việt văn minh, lịch sự khi đi du lịch trong và ngoài nước. Cuốn Bà Rịa - Vũng Tàu Festival Biển 2006 - Du lịch và cơ hội đầu tư của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu [70], giới thiệu, quảng bá đến các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, những thông tin về du lịch, các lĩnh vực hợp tác kinh tế và thu hút đầu tư phát triển du lịch tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Cuốn sách cũng nêu rõ quan điểm của Đảng đối với phát triển du lịch biển được cụ thể hóa trong giai đoạn phát triển mới của kinh tế du lịch, là “ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” và phát triển kinh tế du lịch biển là một hướng quan trọng trong phát triển kinh tế - du lịch nói chung, góp phần thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam. Bên cạnh các công trình nghiên cứu nêu trên, các cuốn sách và công trình nghiên cứu lịch sử của Đảng bộ các cấp và một số ngành cũng là những tài liệu quan trọng. Tiêu biểu như cuốn: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tập 3, giai đoạn 1975 - 2010 [8]; Lịch sử Đảng bộ thành phố Vũng Tàu giai đoạn 1930 - 2005, của Đảng bộ thành phố Vũng Tàu, 2005; Lịch sử đấu tranh cách mạng của Đảng bộ, quân và dân thành phố Bà Rịa (1930 - 2000), Đảng bộ thành phố Bà Rịa, 2000; Lịch sử Đảng bộ huyện Xuyên Mộc (1930 - 2005), Đảng bộ huyện Xuyên Mộc, 2000; Lịch sử Đảng bộ huyện Long Điền (1930 - 2005), Đảng bộ huyện Long Điền, Nxb. Tổng hợp Đồng Nai, 2007; Lịch sử Đảng bộ huyện Đất Đỏ (1930 - 2008), Nxb. Tổng hợp Đồng Nai, 2009; Lịch sử Đảng bộ huyện Côn Đảo (1975 - 2005), Đảng bộ huyện Côn Đảo (2010); Bà Rịa - Vũng Tàu 20 năm xây dựng và phát triển (1991 - 2011), của Thư viện tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, 2011... là những tài liệu lịch sử quan trọng ghi lại quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, đảng bộ các huyện trong giai đoạn cách mạng sôi động giành độc lập, xây dựng đất nước. Đó là những hoạt động của Đảng bộ, gắn với thực tiễn đầy sáng tạo, tận dụng tiềm năng,
  • 28. 22 lợi thế để phát triển. Trong đó, thể hiện rõ, Bà Rịa - Tàu là điểm đến tin cậy, hấp dẫn đối với khách du lịch trong và ngoài nước. Một số công trình là luận văn, luận án, sách, kỷ yếu hội thảo và các bài báo khoa học cũng rất phong phú và đa dạng: Phát triển Du lịch bền vững Bà Rịa - Vũng Tàu của Vũ Văn Đông [49], góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững; đánh giá thực trạng về phát triển du lịch bền vững Bà Rịa - Vũng Tàu; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển du lịch bền vững của Bà Rịa - Vũng Tàu; đề xuất những định hướng và giải pháp phát triển bền vững du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu. Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2001 đến năm 2012 của Nguyễn Thị Hiền [55], bước đầu hệ thống hóa quan điểm, chủ trương của Đảng, Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về lãnh đạo phát triển du lịch; đánh giá một số thành tựu, hạn chế trong quá trình Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển du lịch trong giai đoạn hơn 10 năm từ 2001 đến 2012. Các công trình đăng trên các tạp chí khoa học và kỷ yếu hội thảo gồm: Bài viết Ngành du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu ba năm thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ III của Nguyễn Trọng Tín [114], đã tập trung phân tích những yếu tố tác động đến sự phát triển mạnh của ngành Du lịch trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh. Qua đó, cho thấy du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu luôn nhận được sự động viên, chỉ đạo sát sao của Tỉnh uỷ, của Trung ương, sự hỗ trợ toàn diện của các ban ngành, đoàn thể địa phương. Công tác quy hoạch và đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất đã tạo nên một bước chuyển mới trong hoạt động du lịch, dịch vụ; công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch được quan tâm đẩy mạnh; mục tiêu ngành du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2005 được tập trung là xây dựng ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
  • 29. 23 Bài: Chính sách phát triển kinh tế ven biển và hải đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, thực trạng và vấn đề đặt ra của Lê Thanh Sơn [79], phân tích, đánh giá vùng ven biển và hải đảo Bà Rịa - Vũng Tàu có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế, nhất là công nghiệp phụ trợ phục vụ các ngành: dầu khí, đóng tàu, thuỷ sản và dịch vụ du lịch... Trên cơ sở đặc điểm riêng của từng địa phương để đầu tư phát triển du lịch biển. Tuy nhiên, chính sách khai thác tiềm năng và các lợi thế phát triển ven biển Bà Rịa - Vũng Tàu đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: Chính sách còn thiếu thống nhất, chưa đồng bộ; công tác phối hợp liên ngành còn chồng chéo, chưa đồng nhất; công tác hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ vay vốn đầu tư còn lúng túng; hiệu quả các chính sách phát triển kinh tế ven biển còn thấp, chưa phát huy lợi thế về tính mũi nhọn như dầu khí, du lịch, cảng biển, thuỷ sản. Bài: Côn Đảo với mục tiêu trở thành khu kinh tế du lịch - dịch vụ chất lượng cao của Hoàng Nghĩa Doãn [27], phân tích tầm quan trọng của các giá trị lịch sử và tiềm năng thiên nhiên biển, đảo cần được phát huy trong quá trình phát triển kinh tế biển, đảo. Qua đó, giúp cho Đảng bộ huyện Côn Đảo xác định rõ hơn trong các chủ trương về xây dựng Côn Đảo trở thành khu kinh tế du lịch và dịch vụ đạt chuẩn quốc tế; phát triển du lịch bền vững làm nền tảng cho khu kinh tế du lịch - dịch vụ chất lượng cao. Tuy nhiên, bài viết cũng cho thấy, Côn Đảo còn những khó khăn nhất định, nhất là tình hình sản xuất và cung ứng điện, nước, giao thông chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh và du lịch, nguồn vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng KT-XH chưa đồng bộ, đòi hỏi Đảng bộ huyện và tỉnh phải có những mục tiêu, nhiệm vụ đột phá, phù hợp với thực tế của địa phương. Bài Phát triển Văn hóa, Du lịch - thế mạnh của Bà Rịa - Vũng Tàu của Minh Chính [24]; Bà Rịa - Vũng Tàu phát huy lợi thế, tập trung phát triển tốt các ngành du lịch của Trần Minh Sanh [76]; Du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2012 và triển vọng năm 2013, của Vũ Văn Đông [48]; Du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu và một
  • 30. 24 số định hướng phát triển của Tạ Việt Thắng [98]; Du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tiềm năng và thực trạng phát triển, của Nguyễn Lan Hương [59]... Đề: Nghiên cứu giải pháp đầu tư và khai thác tiềm năng văn hóa phục vụ du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Phạm Quang Khải, làm chủ nhiệm [61], đã tập trung phân tích các vấn đề: tình hình phát triển du lịch ở Bà Rịa - Vũng Tàu; tiềm năng và hiện trạng khai thác văn hóa phục vụ phát triển du lịch; hướng dẫn đầu tư và khai thác tiềm năng du lịch văn hóa ở Bà Rịa - Vũng Tàu... Trên cơ sở đó, xây dựng một số mô hình nhằm đầu tư, khai thác tiềm năng văn hóa phục vụ phát triển du lịch. Công trình nghiên cứu: Nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo môi trường du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong thời kỳ hội nhập và phát triển, do UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức [158], là các sản phẩm thuộc Hội thảo khoa học, nhằm tập trung thảo luận về thực trạng chất lượng dịch vụ và môi trường du lịch của tỉnh; đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo môi trường du lịch ngày càng thân thiện, hướng tới phát triển bền vững. Trong đó, chú trọng liên kết phát triển du lịch vùng; vai trò quản lý Nhà nước với việc nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch; hỗ trợ thu hút đầu tư, vấn đề quy hoạch phát triển du lịch trong thời gian tới. 1.2. NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG NỘI DUNG LUẬN ÁN TIẾP TỤC LÀM RÕ 1.2.1. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã đƣợc công bố Các công trình nêu trên, tuy được thực hiện theo các hướng tiếp cận nghiên cứu chuyên ngành khác nhau, hoặc trực tiếp hay gián tiếp đều có liên quan đến đề tài luận án của nghiên cứu sinh, cụ thể là: Đã góp phần làm sáng tỏ các khái niệm về phát triển du lịch, phát triển kinh tế du lịch, Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch...; qua đó, phân tích rõ hơn các nội dung lãnh đạo và tầm quan trọng của công tác lãnh đạo
  • 31. 25 của Đảng đối với việc phát triển kinh tế du lịch - được xác định là ngành kinh tế tổng hợp - mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân. Khái quát có hệ thống các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng phát triển ngành kinh tế du lịch ở từng giai đoạn lịch sử trong tổng thể của thời kỳ đổi mới; sự vận dụng sáng tạo các chủ trương của Đảng vào quá trình lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế du lịch ở các đảng bộ địa phương, ngày càng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội thiết thực, thể hiện rõ vai trò quan trọng của ngành kinh tế du lịch trong nền kinh tế quốc dân. Tuy được nghiên cứu ở các lĩnh vực khác nhau nhưng các công trình đều phản ánh rõ nét thực trạng nền kinh tế du lịch cả nước hoặc ở những địa phương mà các đề tài tập trung nghiên cứu. Trong đó, nêu bật được các thành tựu mà ngành kinh tế du lịch mang lại, đồng thời chỉ ra những khó khăn, thách thức mà Đảng, chính quyền, các cơ quan quản lý Nhà nước cần phải quan tâm thiết thực hơn. Nhiều công trình đi sâu tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn trong nước và của một số nước trên thế giới về phát triển kinh tế du lịch; rút ra các nhận xét về quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch của Đảng hoặc các Đảng bộ địa phương, phản ánh rõ tính khoa học về cả lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp và nhiệm vụ phát triển kinh tế du lịch phù hợp trong điều kiện đổi mới và hội nhập quốc tế. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, bài viết của các tác giả dù ở các cấp độ khác nhau, chuyên ngành nghiên cứu khác nhau, nhưng đều là những nghiên cứu chuyên sâu, giúp nghiên cứu sinh có được hướng tiếp cận mới, nhất là kế thừa nguồn tư liệu, những tiền đề lý luận, phương pháp luận và cơ sở thực tiễn đúng đắn trong nhận thức về phát triển du lịch nói chung và phát triển kinh tế du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng.
  • 32. 26 Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên, hầu hết tiếp cận nghiên cứu từ các chuyên ngành kinh tế, môi trường, quản lý nhà nước và thường là trong phạm vi rộng cả nước. Các nghiên cứu về phát triển kinh tế du lịch địa phương, tuy đã được quan tâm, nhưng chưa nhiều. Trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có một số công trình đã được công bố, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện, chuyên sâu theo hướng nghiên cứu lịch sử Đảng như đề tài nghiên cứu sinh đã lựa chọn. Do đó, vẫn còn những “khoảng trống” khoa học trong nghiên cứu mà nghiên cứu sinh cần hướng đến. 1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu làm rõ Trên cơ sở đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, luận án tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau đây: Hệ thống hóa đầy đủ nguồn sử liệu thuộc lĩnh vực Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch tại một địa phương, cụ thể là tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trong đó, chú trọng hệ thống hóa các chủ trương, quan điểm của Đảng và của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch của tỉnh từ năm 1991 đến năm 2015 được gắn kết trong không gian chung của cả nước. Qua đó, đánh giá rõ các bước phát triển về nhận thức trong công tác lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch của một đảng bộ địa phương trong một giai đoạn lịch sử cụ thể từ 1991 - 2015, mà cụ thể là của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Thông qua phân tích, luận giải làm rõ kết quả lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trên ba lĩnh vực chủ yếu: Quản lý, quy hoạch phát triển du lịch; phát triển nguồn lực (nhân lực và cơ sở vật chất); tăng cường các loại hình và sản phẩm du lịch. Rút ra các nhận xét khoa học, đúc kết những kinh nghiệm nhằm góp phần làm phong phú thêm lý luận lãnh đạo của Đảng về phát triển kinh tế trên một lĩnh vực, một ngành (cụ thể là ngành kinh tế du lịch) trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Qua đó, làm rõ hơn những yêu cầu cấp thiết từ thực tiễn cần phải giải đáp về quá trình lãnh đạo của Đảng đối với nền kinh tế nói chung và kinh tế du lịch nói riêng hiện nay từ góc nhìn lịch sử.
  • 33. 27 Tiểu kết chƣơng 1 Trước yêu cầu phát triển của ngành kinh tế du lịch trong điều kiện mở cửa và hội nhập, đã có nhiều công trình nghiên cứu về được quan tâm. Một mặt, nhằm đánh giá khách quan thực trạng ngành kinh tế du lịch nước ta và công tác lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch trong từng giai đoạn lịch sử. Mặt khác, đúc kết kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém, giúp cho Đảng và các cấp ủy có được tầm nhìn đúng đắn về chiến lược phát triển kinh tế du lịch trong điều kiện mới. Từ đó, tạo ra những bước phát triển về chiều sâu, đáp ứng yêu cầu của một ngành “kinh tế mũi nhọn” luôn luôn có vai trò quan trọng, là “đòn bẩy” trong nền kinh tế quốc dân. Các công trình trong nước, đa số tập trung vào lĩnh vực kinh tế, môi trường và quản lý nhà nước. Một số khác tiếp cận từ hướng nghiên cứu xã hội học, địa lý học, chính trị học... Chuyên ngành lịch sử Đảng tuy đã được quan tâm, nhưng số lượng nghiên cứu chưa nhiều. Các đề tài nghiên cứu về Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch trên phạm vi cả nước hoặc ở các địa phương thuộc chuyên ngành lịch sử Đảng mới chỉ là bước đầu. Tuy còn những “khoảng trống” về nghiên cứu: Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch, mà cụ thể đối với Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2005, nhưng kết quả tổng quan các công trình nghiên cứu là nền tảng quan trọng, giúp nghiên cứu sinh có được hướng tiếp cận đúng đắn về nguồn tư liệu, những tiền đề lý luận, phương pháp luận và có thêm cơ sở thực tiễn trong nghiên cứu, hoàn thành luận án của mình.
  • 34. 28 Chƣơng 2 CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2005 2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU 2.1.1. Khái niệm về du lịch và kinh tế du lịch Trên thực tế, đã có nhiều khái niệm về du lịch và kinh tế du lịch, nhưng vẫn còn có sự khác nhau trong quan niệm giữa những người nghiên cứu và những người hoạt động trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, cũng đã có một số khái niệm được thừa nhận rộng rãi: Khái niệm về du lịch: Du lịch còn có tên gọi không chính thức là “công nghiệp không khói” hay “công nghiệp hòa bình của thế giới”, được hình thành rất sớm từ trong tiến trình lịch sử của loài người. Thuật ngữ “du lịch” được bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “tonos” với ý nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được La tinh hóa thành “turnus”, sau đó thành “Tour” trong tiếp Pháp, “tourism” trong tiếng Anh vào năm 1800. Giáo sư Berneker - một chuyên gia hàng đầu thế giới về du lịch đã nhận định: “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”. Điều đó, cho thấy tính phong phú về khái niệm du lịch, cũng như tính đa dạng trong các loại hình du lịch. Theo Tổ chức Du lịch thế giới: Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư, loại trừ các du hành có mục đích chính là kiếm tiền [97, tr.8].
  • 35. 29 Trong Luật Du lịch Việt Nam (2005), tại điều 4, chương I, định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cứ trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định [73, tr.8]. Với định nghĩa của Luật Du lịch Việt Nam, về cơ bản đã hội tụ được nhiều khái niệm của các nhà nghiên cứu và tổ chức du lịch; phản ánh rõ nội hàm về một hoạt động xã hội có nhiều tính đặc thù, bao gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể vừa mang đặc điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa - xã hội. Khái niệm về kinh tế du lịch Hiện nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về du lịch nhưng còn ít công trình nghiên cứu đưa ra khái niệm kinh tế du lịch. Nguyên nhân có thể là do kinh tế du lịch là một ngành kinh tế đặc biệt, có tính chất tổng hợp, liên ngành, nên hầu hết các định nghĩa về kinh tế du lịch đều có sự lồng ghép, đặc biệt là lồng ghép với định nghĩa về du lịch. Do đó, các định nghĩa về kinh tế du lịch thường tạo nên sự lẫn lộn, khó hiểu, thậm chí có nhiều mâu thuẫn với nhau giữa các định nghĩa. Ngay cả trong Luật Du lịch Việt Nam, khi giải thích từ ngữ (điều 4, chương 1) cũng không đưa ra rõ ràng khái niệm về kinh tế du lịch. Luật chỉ giải thích kinh tế du lịch ở khía cạnh là một bộ phận của ngành dịch vụ: “Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch” [73, tr.1]. Trước đó, trong Pháp lệnh Du lịch Việt Nam (1999), tại điều 1, chương I - Những quy định chung, cũng chỉ mới xác định: “Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng” [160, tr.3], nhưng lại chưa giải thích đầy đủ nội hàm của nó. Các nhà nghiên cứu nước ta cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Theo tác giả Nguyễn Đình Sơn:
  • 36. 30 Kinh tế du lịch là một phạm trù phản ánh bước tiến mới của lực lượng sản xuất trong quá trình tổ chức khai thác các tài nguyên du lịch của đất nước thành sản phẩm du lịch nhằm thu hút khách du lịch trong và ngoài nước, tổ chức buôn bán xuất khẩu tại chỗ hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng cho du khách, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho con người, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển [78, tr.36]. Các nhà biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam thì đưa ra khái niệm: Kinh tế du lịch là một loại hình kinh tế có tính đặc thù, mang tính dịch vụ và thường được xem như ngành “công nghiệp không khói”, gồm có du lịch quốc tế và du lịch trong nước; có chức năng, nhiệm vụ tổ chức, khai thác các tài nguyên và cảnh quan của đất nước nhằm thu hút khách du lịch trong và ngoài nước; tổ chức buôn bán, xuất nhập khẩu tại chỗ hàng hoá và dịch vụ cho du khách [133, tr.135]. Tuy nhiên, khái niệm trên đây, cũng chỉ mới đưa ra được đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, mục đích kinh tế du lịch mà vẫn chưa đầy đủ, chưa phản ánh hết nội hàm của một ngành kinh tế tổng hợp, chưa thể hiện rõ là một phạm trù độc lập để không quá lẫn với khái niệm du lịch. Vì vậy, tác giả nhận thấy, có thể hiểu kinh tế du lịch ở các nội dung: Kinh tế du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, bao gồm các điều kiện, các hiện tượng có tính liên ngành, liên vùng và tính xã hội hoá cao, và nằm trong khối ngành dịch vụ của nền kinh tế quốc dân; có chức năng, nhiệm vụ tổ chức, khai thác tài nguyên du lịch, tạo ra các loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ du lịch phục vụ nhu cầu của du khách; đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. Trên thực tế, du lịch vẫn luôn là một dạng hoạt động tổng hợp. Nếu đứng ở góc độ kinh tế, du lịch mang đặc điểm của một ngành kinh tế. Nếu đứng ở góc độ xã hội, du lịch lại có đặc điểm của một ngành văn hóa, xã hội. Do vậy, các
  • 37. 31 định nghĩa trên vẫn cần được tiếp tục nghiên cứu. Trong điều kiện nước ta hiện nay, quan niệm phổ biến được công nhận rộng rãi vẫn là quan niệm được trình bày trong Luật Du lịch Việt Nam, 2005. 2.1.2. Tiềm năng du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Điều kiện tự nhiên Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nằm ở miền Đông Nam Bộ, phía Bắc của tỉnh giáp tỉnh Đồng Nai, phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh, phía Nam và Đông Nam giáp Biển Đông tỉnh. Nằm trên tọa độ địa lý từ 10o 20’ đến 10o 50’ vĩ độ Bắc và 107o 00’ - 107o 35’ kinh độ Đông, là cửa ngõ hướng ra Biển Đông của các tỉnh trong khu vực miền Đông Nam Bộ, hội tụ được nhiều tiềm năng để phát triển các ngành kinh tế, trong đó có thế mạnh của ngành kinh tế du lịch. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có diện tích tự nhiên là 2.047,45 km2 , được phân bổ thành 8 đơn vị hành chính, gồm 2 thành phố: thành phố Vũng Tàu và Bà Rịa; 6 huyện: Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Tân Thành và huyện đảo Côn Đảo. Toàn tỉnh có 82 xã, phường, thị trấn. Địa hình tỉnh có thể chia làm 4 vùng: Bán đảo, hải đảo, vùng đồi núi bán trung du và vùng thung lũng đồng bằng ven biển. Bán đảo Vũng Tàu dài và hẹp, diện tích 82,86 km2 , độ cao trung bình 3 - 4m so với mặt nước biển. Hải đảo bao gồm quần đảo Côn Lôn và đảo Long Sơn. Vùng đồi núi bán trung du nằm ở phía Bắc và Đông Bắc tỉnh phần lớn ở huyện Tân Thành, Châu Đức, Xuyên Mộc. Ở vùng này có thung lũng đồng bằng ven biển bao gồm một phần đất của các huyện Tân Thành, Long Điền, Bà Rịa, Đất Đỏ có cảnh quan rất đẹp với những đồng lúa nước, xen lẫn những vạt đồi thấp và rừng thưa, có những bãi cát ven biển. Thềm lục địa rộng trên 100.000 km2 . Bà Rịa - Vũng Tàu có bờ biển dài 305,4 km với khoảng 156 km là bờ biển thoai thoải, nước xanh, có thể sử dụng làm bãi tắm và phát triển các loại hình du lịch, nghỉ dưỡng, thể thao biển như: Bãi Trước, Bãi Sau, bãi Thùy
  • 38. 32 Vân, Long Hải, Hồ Tràm, Hồ Cốc… Hệ sinh thái biển và ven biển khá độc đáo, tiềm năng đa dạng sinh học cao thúc đẩy phát triển loại hình du lịch sinh thái rừng, biển, đảo. Đặc trưng nhất là ở Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu; suối nước nóng Bình Châu thuộc huyện Xuyên Mộc với nhiệt độ đến 800 C thích hợp với nhu cầu du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh; Vườn Quốc gia Côn Đảo cùng với hệ thống 16 hòn đảo lớn, nhỏ của huyện Côn Đảo, phù hợp với loại hình du lịch: khám phá đại dương, lặn biển ngắm san hô, câu cá, nghiên cứu khoa học. Khí hậu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa; một năm chia hai mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình từ 25 đến 27o C, thấp hơn 2 - 3o C so với khu vực. Nhiệt độ nước biển ít thay đổi, độ ẩm trung bình 83% - 85%. Số giờ nắng rất cao, trung bình hàng năm khoảng 2.400 giờ. Lượng mưa trung bình năm thấp 1.600 mm. Khí hậu ổn định, quanh năm ấm áp, ít có thiên tai và thời tiết bất thường, rất thuận lợi cho việc phát triển ngành du lịch của tỉnh. Thành phố Vũng Tàu, huyện Côn Đảo là những nơi, điểm du lịch có nhiều ưu đãi của điều kiện tự nhiên, có tiềm năng du lịch lớn. Thành phố Vũng Tàu ba mặt giáp biển, cách Thành phố Hồ Chí Minh chỉ 125 km, thành phố Biên Hòa 90 km. Từ lâu Vũng Tàu là nơi nghỉ ngơi của nhân dân hai thành phố này và các tỉnh miền Đông Nam Bộ, đường biển Vũng Tàu có cảng rộng, ưu thế về độ sâu, là cửa ngõ đường biển của Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Côn Đảo là một huyện đảo với hệ thống 16 hòn đảo lớn nhỏ nằm sát đường hàng hải quốc tế từ châu Âu sang châu Á, tạo địa thế với nhiều tiềm năng phát triển kinh tế du lịch biển, du lịch tâm linh. Côn Đảo còn được mệnh danh là “Bàn thờ Tổ quốc”, khiến nhiều du khách muốn tìm hiểu. Điều kiện tự nhiên đã mang lại cho Bà Rịa - Vũng Tàu nhiều cảnh quan tươi đẹp. Với nhiều danh lam thắng cảnh hiếm có của cả nước, là những nét đặc trưng và điều kiện thuận lợi phát triển du lịch, thu hút các nguồn khách
  • 39. 33 của vùng Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ, Thành phố Hồ Chí Minh và khách quốc tế. Vị trí địa lý, điều kiện khí hậu thuận lợi cũng tạo ra những lợi thế hơn hẳn so với các tỉnh ven biển miền Bắc và miền Trung trong phát triển du lịch biển, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch về nguồn, tâm linh… Hệ sinh thái biển và ven biển khá độc đáo, có nhiều núi với địa hình và cảnh quan đẹp trên núi như: Minh Đạm, Núi Dinh, Núi Lớn, Núi Nhỏ có khả năng hình thành các khu du lịch phức hợp quy mô lớn. Điều kiện kinh tế - xã hội Về điều kiện kinh tế, sau khi thành lập tỉnh, xuất phát điểm kinh tế - xã hội của tỉnh thấp và còn khó khăn, kết cấu hạ tầng còn hạn chế, nhưng với sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhanh chóng trở thành tỉnh có kinh tế công nghiệp, dịch vụ, du lịch, hải sản phát triển nhanh. Năm 1991, xí nghiệp liên doanh dầu - khí Việt - Xô đã khai thác được hơn 10 triệu tấn dầu thô là tín hiệu mới cho nền kinh tế Bà Rịa - Vũng Tầu. Sự phát triển nhanh, mạnh của ngành dầu khí là ngành kinh tế mũi nhọn của cả nước lúc bấy giờ đã tạo điều kiện và khả năng cho tỉnh khai thác tiềm năng phát triển kinh tế dịch vụ và một số ngành, làm thay đổi tích cực cơ cấu kinh tế, dân cư và cơ cấu đầu tư. Giá trị tổng sản lượng công nghiệp địa phương trong năm 1991 đạt 182 tỷ đồng (tính theo giá trị cố định năm 1989), chiếm 36% giá trị tổng sản phẩm xã hội đem lại nhiều thuận lợi cho tỉnh. Các ngành kinh tế dịch vụ có xu thế phát triển ngày càng tỏ rõ vị trí trọng yếu trong sự nghiệp phát triển kinh tế địa phương. Dịch vụ dầu - khí và dịch vụ du lịch ngày càng mở rộng quy mô và hình thức hoạt động. Ngay từ năm đầu mới thành lập tỉnh (1991), “Tổng doanh thu của ngành du lịch tại địa phương đạt 85 tỷ đồng Việt Nam và 1,6 tỷ USD”, chiếm 19,9% giá trị tổng sản phẩm xã hội [47, tr.13]. Đây là kết quả mà ngay cả nhiều tỉnh có tiềm năng cũng chưa có được, nhất là trong thời điểm còn nhiều khó khăn về cả
  • 40. 34 điều kiện kinh tế lẫn cơ chế. Trên địa bàn tỉnh đã hình thành các vùng có các lợi thế nhất định về kinh tế, phát triển du lịch. Trong sản xuất nông nghiệp đã hình thành các vùng chuyên canh cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, hàng hóa cho xuất khẩu, đồng thời đáp ứng một phần quan trọng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Giá trị tổng sản lượng nông nghiệp năm 1991 là 256 tỷ đồng (tính theo giá trị cố định năm 1989). Sự phát triển chiều sâu của ngành nông nghiệp (bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản), đòi hỏi cấp thiết sự phát triển của công nghiệp chế biến. Các ngành sản xuất, kinh doanh khác trong tỉnh đều bước đầu được sắp xếp lại và có sự đổi mới về cơ chế quản lý. Cơ sở vật chất đã được tăng cường. Nền sản xuất hàng hóa nhiều thành phần và cơ chế thị trường đã hình thành rõ nét và phát huy được các yếu tố tích cực. Tuy còn những khó khăn do hạn chế trong lĩnh vực kinh tế, đặc biệt trong công tác quản lý và tổ chức sản xuất, làm cho các ngành kinh tế, nhất là kinh tế dịch vụ (trong đó có dịch vụ du lịch) phát triển thiếu cân đối, chưa khai thác được tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, nhưng với những kết quả đạt được trong từng giai đoạn là cơ sở, nền tảng quan trọng để tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có những chủ trương bứt phá đi lên. Cùng với cơ sở kinh tế, cơ sở hạ tầng giao thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được quan tâm coi trọng. Nhờ phát triển mạnh của ngành Dầu - khí, các yêu cầu về phát triển hạ tầng kinh tế, trong đó có hạ tầng giao thông được đầu tư và phát triển mạnh. Ngay từ năm 1991, tỉnh đã có hệ thống giao thông phát triển khá tốt so với một số tỉnh trong vùng. Nằm trên lục địa đường xuyên Á, Bà Rịa - Vũng Tàu có quốc lộ 51 thông ra với Quốc lộ 1 và tuyến đường Hồ Chí Minh trên biển; có hệ thống cảng biển quan trọng của khu vực và cả nước (có thể đón tàu trọng tải trên 180 vạn tấn); giao thông đường bộ nối liền với các tỉnh, thành phố lân cận trên ba tuyến quốc lộ 51, 55 và 56, đóng vai trò là động mạch chủ, phối hợp liên hoàn với các tuyến tỉnh lộ, các trục giao thông
  • 41. 35 chính, trải đều trên toàn địa bàn tạo điều kiện thuận lợi cho nhu cầu đi lại, phát triển kinh tế, văn hóa, du lịch từ thành thị, đến nông thôn, kể cả một số vùng sâu, vùng xa. Đặc biệt, Quốc lộ 51 được nâng cấp mở rộng và đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành từng bước đáp ứng nhu cầu vận chuyển khách du lịch, nhất là khách du lịch cuối tuần; hệ thống cảng biển nước sâu, thu hút nhiều hãng tàu có trọng tải lớn và tàu du lịch cập cảng, đón nhiều ngàn lượt khách du lịch tham quan các công trình dầu khí và nghỉ dưỡng. Hệ thống giao thông tỉnh lộ, huyện lộ đã gắn kết toàn diện mạng lưới giao thông đường bộ của tỉnh với các tỉnh, thành khác trong cả nước và quốc tế, mở ra những triển vọng lớn về phát triển kinh tế của tỉnh nói chung và ngành du lịch nói riêng. Các huyện, thành phố ven biển chủ trương đầu tư mạnh vào hệ thống hạ tầng, tạo thuận lợi cho du khách lưu thông nhanh đến các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; đường hàng không, có hai sân bay tại thành phố Vũng Tàu và huyện Côn Đảo dùng cho máy bay trực thăng lên xuống phục vụ công tác thăm dò và khai thác dầu khí, vận chuyển hành khách từ Vũng Tàu đi Côn Đảo, Thành phố Hồ Chí Minh, là điều kiện tốt cho phát triển KT-XH, trong đó có ngành du lịch. Cơ sở hạ tầng giao thông, hệ thống Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ cùng với hệ thống cảng biển nước sâu và các sân bay, từng bước gắn kết toàn diện mạng lưới giao thông trong tỉnh với các tỉnh, thành khác trong cả nước và quốc tế, mở ra những triển vọng lớn về phát triển kinh tế nói chung và kinh tế du lịch nói riêng của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Về văn hóa - xã hội, từ xa xưa, Bà Rịa - Vũng Tàu là địa bàn người Việt đến cư ngụ sớm hơn so với những nơi khác ở Nam Bộ, là vùng đất ở vị trí địa đầu, giáp miền Trung, nằm trên cửa sông lớn, cận biển nên Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành nơi dừng chân của những lưu dân Việt sớm nhất nếu không nói là đầu tiên so với các nơi khác ở phía Nam [73, tr.20]. Cư dân sống bằng nghề biển vốn rất nhiều và có mặt từ rất sớm, họ lập miếu thờ Bà, thờ Ông Nam Hải…
  • 42. 36 những người giàu lòng nhân ái, sẵn sàng cứu khổ cứu nạn cho người đi biển. Lịch sử phát triển của vùng này tiếp nối qua các thời kỳ đấu tranh dựng nước và giữ nước đã tạo nên những nét riêng biệt trong văn hóa và đời sống xã hội của cộng đồng dân cư. Càng về sau, do các ngành nghề kinh tế phát triển cùng với tốc độ CNH, HĐH trên địa bàn, số dân nhập cư đến Bà Rịa - Vũng Tàu tăng nhanh, nhất là nguồn lao động công nghiệp và dịch vụ. Nhân dân trong tỉnh có truyền thống đoàn kết gắn bó trong kháng chiến cũng như trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Tinh thần lao động cần cù, sáng tạo luôn được phát huy và mang lại nhiều giá trị trong lao động sản xuất. Khi thành lập, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (gồm đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo và 3 huyện Long Đất, Châu Thành, Xuyên Mộc của tỉnh Đồng Nai) có 5 đơn vị hành chính (gồm thành phố Vũng Tàu và 4 huyện: Côn Đảo, Long Đất, Châu Thành, Xuyên Mộc) với số dân 587.499 người (sau 4 lần được Quốc hội và Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính, dân số đến năm 2015 tỉnh có 8 đơn vị hành chính gồm: Thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa, 6 huyện là: Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Tân Thành, Côn Đảo, dân số 1.150.000 người). Hệ thống chính trị trong tỉnh từng bước được kiện toàn. Ngay từ khi thành lập, Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã có những chủ trương chăm lo phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ CNH, HĐH. Tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch, ban hành các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho các ngành kinh tế, trong đó chú trọng đào tạo cán bộ tham gia phát triển ngành du lịch: “Kết hợp đào tạo dài hạn, trung hạn và ngắn hạn (cả trong nước và nước ngoài); nội dung chương trình gồm những vấn đề thiết thực về chính trị, nghiệp vụ du lịch và an ninh kinh tế” [119, tr.4]. Đối với ngành du lịch, công tác đào tạo nguồn nhân lực được coi là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ. Với tiêu chí là điểm đến “an toàn, ấn tượng, thân
  • 43. 37 thiện”, góp phần triển khai chương trình “những địa chỉ tin cậy của du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu”, Đảng bộ tỉnh chủ trương đẩy mạnh công tác giáo dục ý thức kinh doanh văn minh, thân thiện cho nhân dân, doanh nghiệp, xây dựng đội ngũ cán bộ du lịch chuyên nghiệp, năng động và sáng tạo. Năm 1991, lao động trong ngành du lịch tỉnh có gần 3.745 người, trong đó số lao động có trình độ cao đẳng trở lên chiếm 15,4%. Đảng bộ tỉnh xác định tiềm năng phát triển trong khoảng 5 năm tới sẽ có thêm vài chục dự án du lịch đi vào hoạt động, ngành du lịch phải đào tạo thêm khoảng 10.000 lao động, trong đó có ít nhất hơn 3.000 lao động trình độ đại học, cao đẳng, hơn 4.000 lao động trình độ trung cấp, số còn lại tối thiểu phải qua đào tạo sơ cấp. Những dự báo của Đảng bộ tỉnh phản ánh đúng cơ sở thực tiễn. Sau này, các dự án đầu tư du lịch ngày càng tăng nhanh, tỉnh đã đáp ứng cơ bản nguồn nhân lực tại chỗ, chỉ phần ít phải tuyển dụng từ bên ngoài, giải quyết kịp thời lao động thực hiện các dự án. Đây cũng là nền tảng quan trọng để các nhà đầu tư tăng nhanh các doanh nghiệp du lịch; đồng thời, tổ chức các hoạt động đầu tư, kinh doanh đem lại hiệu quả ngày càng cao. Về tài nguyên du lịch nhân văn, trải qua thăng trầm lịch sử, người dân Bà Rịa - Vũng Tàu đã để lại nhiều chứng tích, di tích lịch sử văn hóa mang đậm giá trị nhân văn tồn tại qua các thời đại cho đến ngày nay. Trong tổng số 218 di tích đã được thống kê khoa học bước đầu, có 48 di tích xếp hạng cấp quốc gia và cấp tỉnh, trong đó có 29 di tích cấp quốc gia, 01 di tích quốc gia đặc biệt Côn Đảo [92, tr.3] đã góp phần tạo nên cốt cách văn hóa đặc sắc, là điều kiện thuận lợi để phát triển đa dạng các loại hình du lịch, như du lịch tâm linh, du lịch văn hóa gắn với các lễ hội. Trong đó, nhóm di tích lịch sử, kiến trúc tôn giáo, bao gồm các kiến trúc đình, miếu, chùa, nhà thờ đều gắn với những cảnh quan thiên nhiên kỳ thú và hấp dẫn, như: 10 đền thờ cá voi, là địa danh có đền thờ cá voi nhiều nhất ở miền Nam; khu Đình Thắng Tam, Thích Ca Phật Đài, Niết Bàn Tịnh
  • 44. 38 Xá, Tượng Chúa Kytô, Bạch Dinh, Trận địa pháo cổ… là các địa danh phát triển thành các điểm du lịch lễ hội, tâm linh rất có giá trị. Lễ hội cũng phong phú và sinh động. Mỗi năm có hơn 30 lễ hội thu hút lượng khách du lịch tham gia ngày càng đông, thuận lợi cho việc phát triển sản phẩm du lịch của tỉnh. Nhóm di tích lịch sử, cách mạng và kháng chiến, phản ánh quá trình đấu tranh kiên cường bảo vệ Tổ quốc của nhân dân vùng biển trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, như: Địa đạo Long Phước, Căn cứ Minh Đạm, Khu căn cứ kháng chiến Bàu Sen, Bến Lộc An với đường Hồ Chí Minh trên biển, địa đạo Kim Long, nghĩa trang Hàng Dương, nhà tù Côn Đảo… là những địa danh nổi tiếng phục vụ cho loại hình du lịch tham quan, về nguồn. Các di tích lịch sử gắn với hoạt động lễ hội được bảo tồn, phát huy và phát triển, phản ánh đúng đắn và hiệu quả các chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, nhất là công tác xã hội hoá các hoạt động văn hoá, lễ hội, bảo tồn các di tích lịch sử. Một số di tích trọng điểm, các lễ hội, văn hoá dân gian, làng nghề được khôi phục, góp phần quan trọng vào sự thành công của ngành du lịch. Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn còn nhiều nghề truyền thống đang bị suy giảm; sản phẩm lưu niệm chưa tạo được bản sắc đặc trưng; nghệ thuật dân gian, văn hoá ẩm thực chưa được đưa vào khai thác phục vụ du lịch. Như vậy, với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ưu đãi, nguồn tài nguyên nhân văn phong phú, những yếu tố về văn hóa và truyền thống lịch sử, Bà Rịa - Vũng Tàu là địa phương rất phong phú tiềm năng và điều kiện để phát triển ngành kinh tế du lịch một cách toàn diện, bền vững. 2.1.3. Thực trạng kinh tế du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu trƣớc năm 1991 Trước khi được thành lập, kinh tế du lịch của tỉnh còn nhỏ yếu, phát triển hạn chế trong khuôn khổ của đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo. Hoạt động du lịch còn ảnh hưởng bởi cơ chế bao cấp, nên hầu như chưa tính đến hiệu