Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Một số giải pháp quản lí nhằm đảm bảo chất lượng xây dựng công trình thủy lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Luận văn: Đảm bảo chất lượng xây dựng công trình thủy lợi, HOT
1. Luận văn thạc sỹ Trang 1 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
TÊN ĐỀ TÀI: "MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRONG GIAI ĐOẠN THỰC
HIỆN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG"
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong công cuộc phát triển đất nước Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến
công tác thủy lợi, công tác quy hoạch thủy lợi. Công trình thủy lợi được xây dựng
từ trước cho đến giai đoạn vừa rồi không có sai sót trong vấn đề quy hoạch, công
trình phục vụ tốt, đóng góp quan trọng trong việc ổn định đời sống nhân dân nông
thôn và góp phần phát triển ngành kinh tế khác. Miền Trung là vùng thiên nhiên
khắc nghiệt nhưng các công trình thủy lợi phát huy hiệu quả rất tốt, những vùng như
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh… không có những công trình thủy lợi lớn thì điều
kiện của người dân không được như bây giờ. Đối với Miền Nam, các công trình
thủy lợi lớn tuy chưa hoàn thiện nhưng đã phát huy khá hiệu quả.
Tuy nhiên, những năm gần đây, quy hoạch thủy lợi bộc lộ nhiều vấn đề do
biến đổi khí hậu, những trận mưa lớn, hạn hán gây biến động lớn cộng thêm quá
trình đô thị hóa diễn biến nhanh làm đảo lộn hệ thống thủy lợi. Hiện nay, hệ thống
thủy lợi đã không còn đáp ứng được do tốc độ đô thị hóa , công nghiệp hóa, biến
đổi khí hậu…
Tốc độ xuống cấp của các công trình thủy lợi nhanh đến mức mà Thứ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đào Xuân Học đã phải nói rằng chúng ta
“Không thể làm một công trình thủy lợi mà 20 năm đã lạc hậu” Điều đó cho thấy
rằng đã đến lúc báo động chất lượng xây dựng các công trình của chúng ta. Chất
lượng xây dựng công trình hiện nay còn nhiều vấn đề chưa đáp ứng được yêu cầu
sử dụng và đáng báo động ở nhiều khâu từ công tác khảo sát, lựa chọn nhà thầu,
thiết kế, thi công xây dựng….đến công tác quản lý xây dựng công trình, sự phối hợp
giữa các cơ quan chức năng, các ban ngành, đoàn thể.
Trên thế giới:
Đập Sayano-Shushenskaya (LBNga) và sự cố khủng khiếp ngày 17/8/2009
Đập và nhà máy thủy điện Sayano-Shushenskaya được xây dựng trên sông Yenisei.
Đây là nhà máy thủy điện có công suất lớn nhất LBNga và lớn thứ 6 trên thế giới.
2. Luận văn thạc sỹ Trang 2 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
Hình 1: Đập Sayano-Shushenskaya (Liên Bang Nga)1
Hồi 8h13 (giờ địa phương) tức 0h13 GMT ngày 17/8/2009, có thể do áp lực nước
va tăng đột ngột mà toàn bộ buồng tuôcbin số 2 bị phá tung, các thiết bị nặng chừng
900T gắn trong tổ máy bị đập nát và hất văng. Các buồng tuôcbin số 7 & 9 bị phá
hủy hầu như hoàn toàn. Các tuôcbin số 3, 4 & 5 bị hư hỏng lớn. Nước cuốn như lũ
tràn vào các buồng tuôcbin, dầu đổ và nổ. 75 người chết và mất tích.
Phá hoại nứt đập vòm bê tông Kolnbrein- Áo2
Hình 2: công trình nhìn từ thượng lưu
1
Hội Đập lớn và Phát triển nguồn nước Viêt Nam
2
Hội Đập lớn và Phát triển nguồn nước Viêt Nam
3. Luận văn thạc sỹ Trang 3 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
Hình 3: Phá hoại nứt ở thượng lưu đập
Hình 4: Thi công gia cố vết nứt
Hình 5: Hạ lưu đập sau khi gia cố
4. Luận văn thạc sỹ Trang 4 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
Vỡ đập Delhi (bang Iowa, Hoa Kỳ)3
Delhi là đập đất nhỏ trên sông Maquoketa, một phụ lưu của sông Missisipi, tại
đông bắc bang Iowa, Hoa Kỳ. Đập cao 12m, dài 34m, được xây dựng từ năm 1922
đến năm 1929, tạo hồ chứa có bề mặt trải rộng trên diện tích 218ha. Trạm thủy điện
có công suất 1.5MW vận hành trong những năm 1929 ~ 1973. Hồ chủ yếu có nhiệm
vụ cấp nước và nghỉ dưỡng. Ngày 24/7/2010 vừa qua, sau trận mưa lớn 250mm
trong 12 giờ liền, nước sông dâng cao trên thượng lưu đập tới 3m cao hơn mức lũ
thiết kế tràn qua đường giao thông tại đỉnh đập. Đập bị vỡ , dòng lũ và nước trong
hồ xói trôi toàn bộ đập đất. Tuy là đập nhỏ nhưng khi bị vỡ, thiệt hại dưới hạ du,
nhất là hai thành phố Hopkinton và Monticello. Khoảng 8000 người phải chạy lụt.
50 ngôi nhà và 20 cơ sở kinh doanh bị ngập nặng. Các nhà máy xử lý nước không
hoạt động. Thiệt hại đến hàng triệu USD.
Hình 6: Lũ lớn đang tràn đập
Hình 7: Lũ dâng cao ở thượng lưu và tràn qua đập
3
Hội Đập lớn và Phát triển nguồn nước Viêt Nam
5. Luận văn thạc sỹ Trang 5 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
Hình 8: Lũ đã xói hết phần đập đất, còn trơ lại phần bê tông
6. Luận văn thạc sỹ Trang 6 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
Đập Teton (Mỹ): Sự cố vỡ đập4
Hình 9: Vị trí đập Teton trên bản đồ nước Mỹ
Đập đất Teton được xây dưng trên sông Teton, bang Idaho, tây bắc nước Mỹ. Đập
có chiều cao 93m, chiều dài ở đỉnh 940m, đáy rộng 520m, tạo hồ chứa có dung tích
289 triệu m3
.
Hình 10: Đập Teton trước lúc vỡ – nhìn từ hạ lưu
4
Hội Đập lớn và Phát triển nguồn nước Viêt Nam
7. Luận văn thạc sỹ Trang 7 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
Hình 11: Cảnh tượng lúc vỡ đập
Hình 12: Đập Teton sau khi bị vỡ
8. Luận văn thạc sỹ Trang 8 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
Ở Việt Nam:
Phần lớn các Hồ chứa ở miền Đông Nam Bộ đều được xây dựng và đưa vào
khai thác sử dụng trên 10 năm đã bị hư hỏng, xuống cấp, nhất là các công trình Đập
đất, Cống lấy nước và tràn xả lũ: Hồ Sông mây (Đồng Nai) có dung tích trên 10
triệu m3, thiết kế tưới cho 1.300 ha. Qua kiểm tra từ năm 1999 cho thấy Đập chính
bị rò rỉ, khi lũ lớn có thể xảy ra sự cố mất an toàn cho dân cư khu vực nhưng đến
nay vẫn chưa được tu sửa, nâng cao chất lượng công trình. Hệ thống Hồ công ty
Cao su Phú Riềng có 10 hồ nhỏ, hầu hết đã bị hư hỏng nặng ở phần tràn và phần
mái đập bị sạt lở. Đập Nha Trinh(Ninh Thuận) xuống cấp nghiêm trọng sửa nhiều
lần nhưng cũng chỉ chắp vá
Tỉnh thừa thiên Huế có khoảng 240 km đê được chia làm 2 tuyến Phía đông
(173 km) và phía tây hơn (66 km) có tác dụng ngăn mặn cho khoảng 18000 ha lúa
và bảo vệ cuộc sống an toàn của gần 30 vạn dân trong mùa mưa bão đến nay đều đã
xuống cấp nghiêm trọng do quy mô nhỏ, kỹ thuật xây dựng kém, vật liệu không
đảm bảo.
Hoà Bình có tổng số 600 hồ chứa lớn nhỏ. Các công trình này đều được xây
dựng từ những năm 1970 về trước. Hiện nay, toàn tỉnh có khoảng gần 35 hồ chứa
nước đang bị xuống cấp trầm trọng. Hầu hết, các hồ chứa nước trong tỉnh đều trong
tình trạng mái đập bị sạt lở, thân đập bị thấm nước, mặt đập có nguy cơ bị tràn
nước. Các huyện, như Kim Bôi, Tân Lạc, Yên Thuỷ đang có nhiều hồ chứa nước bị
hư hỏng
Hà Nội có 86 hồ chứa nước thuộc địa bàn các huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Quốc
Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức, Sóc Sơn, Sơn Tây có nhiệm vụ trữ nước tưới cho trên
18.000ha đất canh tác, cắt lũ cho vùng hạ du, tạo cảnh quan môi trường phục vụ dân
sinh và phát triển kinh tế - xã hội của khu vực. Hầu hết các hồ chứa này được xây
dựng từ những năm 60-80 của thế kỷ trước, thời gian vận hành khai thác đã trên 30
năm, phần lớn các hạng mục công trình, tràn xả lũ, đập, cống lấy nước, kênh tưới,
kênh xả lũ… đã xuống cấp, lòng hồ bị bồi lắng nhiều gây ảnh hưởng đến sự an toàn
hồ chứa... như Hồ chứa nước Đồng Bồ (huyện Quốc Oai); hồ chứa nước Đồng
Quan (huyện Sóc Sơn); hồ Văn Sơn (huyện Chương Mỹ); hồ Cẩm Quý, Mèo Gù,
Bưởi, Đầm, Vống, Cầu Bò, Đầm Đống, Hát Giang (huyện Ba Vì)…
9. Luận văn thạc sỹ Trang 9 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
Tỉnh Quảng Ngãi có Tổng chiều dài các tuyến đê sông và đê ngăn mặn gần 82
km trong đó chỉ có 16% được xây dựng kiên cố, số còn lại đều không đảm bảo chất
lượng, hàng năm khi lũ về gây thiệt hại hàng chục tỷ đồng hơn cả số tiền để dùng để
đầu tư xây dựng kiên cố….
Vỡ Đập ở Mê Linh5
Hình 13: Một đoạn đập bị sạt trượt
Vỡ Đập Z20 ở Hà Tĩnh6
Hình 14: Hình ảnh Đập Z20 bị vỡ tan tành
5
http://vnexpress.net
6
http://vnexpress.net
10. Luận văn thạc sỹ Trang 10 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
Hình 15: đập Z20 nay chỉ còn là "vũng nước đọng
Vỡ Đập ở Ninh Bình7
Hình 16: Đập tràn Đức Long
Hình 17: Đập tràn Gia Tường vỡ, nước tràn mênh mông
7
http://vnexpress.net
11. Luận văn thạc sỹ Trang 11 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
Hình 18: Sau khi tràn qua đê, nước đã lên đến gần nóc nhà dân ở Trường Yên
Hình 19: Sông Hoàng Long mùa lũ nhìn như vịnh Hạ Long
Hình 20: Trường học cũng chìm sâu trong nước
12. Luận văn thạc sỹ Trang 12 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
Từ thực tế trên ta thấy rằng chất lượng xây dựng công trình không đảm bảo
được yêu cầu đặt ra ban đầu cho nên, việc đề ra các giải pháp quản lý nhằm đảm bảo
chất lượng xây dựng công trình trong tất cả các giai đoạn, các khâu là một vấn đề rất
cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức nên trong
luận văn này mới chỉ đề cập đến trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng. Vì Vậy
em đã lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý nhằm đảm bảo chất lượng xây
dựng công trình thủy lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng”
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Đưa ra một số giải pháp quản lý nhằm đảm bảo và tăng cường hiệu quả chất
lượng xây dựng công trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng đối với việc
lựa chọn nhà thầu, khảo sát, thiết kế, thi công, kiểm định, việc phối hợp giữa chủ
đầu tư và nhà thầu.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thống kê: Thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu
Phương pháp khảo sát thực tế
Phương pháp phân tích đánh giá
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu một số giải pháp quản lý nhằm đảm bảo chất lượng xây
dựng công trình thủy lợi
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng
(Đề tài chỉ nghiên cứu đến các vấn đề về lựa chọn nhà thầu, khảo sát, thiết kế, thi
công xây dựng công trình, giải pháp phối hợp giữa chủ đầu tư và nhà thầu).
V. KẾT QỦA DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
Đưa ra một số giải pháp quản lý nhằm đảm bảo chất lượng xây dựng công
trình một cách có hệ thống đối với các công tác khảo sát, lựa chọn nhà thầu, thiết
kế, thi công xây dựng công trình, phối hợp giữa chủ đầu tư và nhà thầu, sự phối hợp
giữa các ban ngành đoàn thể trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng trong khuôn
khổ và trên cơ sở các quy định hiện hành của nhà nước đã quy định.
Tác động đến các nhà đầu tư xây dựng công trình nói chung cũng như ngành
công trình thủy lợi nói riêng quan tâm hơn nữa đến vấn đề chất lượng xây dựng
công trình
13. Luận văn thạc sỹ Trang 13 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
VI. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM XÂY DỰNG.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG.
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG.
14. Luận văn thạc sỹ Trang 14 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM XÂY DỰNG
1.1 Giải thích các từ ngữ
1.1.1 Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây
dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng
công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có
liên quan đến xây dựng công trình.
1.1.2 Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để đầu tư xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây
dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản
phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao
gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở8
1.1.3 Sản phẩm của dự án xây dựng có thể là:
Xây dựng công trình mới;
Cải tạo sửa chữa công trình cũ;
Mở rộng, nâng cấp công trình cũ.
1.1.4 Công trình xây dựng là sản phẩm của dự án đầu tư xây được tạo thành bởi
sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được
liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất , phần trên mặt đất, phần
dưới mặt nước và phần trên mặt nước được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây
dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, và
công trình hạ tầng kỹ thuật9
.
1.1.5 Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao
quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.10
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, Nhà nước quản lý
toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự
án, quyết định đầu tư, thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây
dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng.
8
Luật xây dựng Việt Nam số 16 ban hành ngày 26-11-2003
9
Nghị định 209/2004/NĐ-CP về Quản lý chất lượng công trình xây dựng
10
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
15. Luận văn thạc sỹ Trang 15 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
Chủ đầu tư xây dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước
khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước.
Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư phát triển của
Doanh nghiệp Nhà nước thì Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô
đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản
lý dự án theo các quy định.
Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà
nước, Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo quy định của pháp
luật.
Đối với dự án sử dụng các nguồn vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân, chủ
đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các dự án sử
dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn theo thỏa thuận
về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ
% lớn nhất trong tổng mức đầu tư.
Đối với dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương đầu
tư và dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần, trong đó nếu từng dự án thành
phần có thể độc lập vận hành, khai thác hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu tư
được chấp thuận trong văn bản phê duyệt báo cáo đầu tư thì mỗi dự án thành
phần được quản lý và thực hiện như một dự án độc lập.
1.1.6 Nhà thầu trong hoạt động xây dựng là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt
động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong
hoạt động xây dựng
1.1.7 Tổng thầu xây dựng là nhà thầu chính ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu
tư xây dựng công trình để nhận thầu toàn bộ một loại công việc hoặc toàn bộ công
việc của dự án đầu tư xây dựng công trình. Tổng thầu xây dựng bao gồm các hình
thức chủ yếu sau: Tổng thầu thiết kế, tổng thầu thi công xây dựng công trình, tổng
thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình, tổng thầu thiết kế-cung ứng vật tư,
thiết bị-thi công xây dựng (Tổng thầu theo hợp đồng EPC), tổng thầu lập dự án đầu
16. Luận văn thạc sỹ Trang 16 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
tư xây dựng, thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình
(Theo hợp đồng chìa khóa trao tay)
1.1.8 Nhà thầu chính trong hoạt động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng nhận
thầu trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để thực hiện phần việc chính của
một loại công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình.
1.1.9 Nhà thầu phụ trong hoạt động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng với nhà
thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng để thực hiện một phần công việc của nhà thầu
chính hoặc tổng thầu xây dựng.
1.1.10 Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của các bên mời
thầu để thực gói thầu thuộc các dự án quy định trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh,
công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế.
1.1.11 Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh
nghiệm do chủ đầu tư sử dụng để thay mình tổ chức việc lựa chọn nhà thầu. Tổ
chức chuyên môn này có thể là công ty tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm trong
đấu thầu hoặc có thể là một công ty đấu thầu chuyên nghiệp…theo các quy định của
pháp luật về đấu thầu.
1.1.12 Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về kinh nghiệm,
năng lực kỹ thuật và năng lực tài chính của nhà thầu, là căn cứ pháp lý để bên mời
thầu lựa chọn danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.
1.1.13 Hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ
mời sơ tuyển.
1.1.14 Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu
thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu
chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để các bên mời thầu Đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa
chọn nhà thầu trúng thầu, là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp
đồng.
1.1.15 Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
1.1.16 Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là
toàn bộ dự án, gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc
nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.
17. Luận văn thạc sỹ Trang 17 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
1.1.17 Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ
sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện
hành.
1.1.18 Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu.
Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
1.1.19 Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu
của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu.
1.1.20 Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ
sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
1.1.21 Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc,
ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để đảm bảo trách nhiệm dự thầu của nhà thầu trong
thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
1.1.22 Quy chuẩn xây dựng là các quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt động xây
dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành.
1.1.23 Tiêu chuẩn xây dựng là các quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh
tế-kỹ thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ
thuật và các chỉ số tự nhiên được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành
hoặc công nhận để áp dụng trong hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng gồm
tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng.
1.1.24 Thi công xây dựng công trình bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với
các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi, phá dỡ công
trình, bảo hành, bảo trì công trình.
1.1.25 Giám sát thi công xây dựng công trình là công việc bao gồm:
Nghiệm thu xác nhận công trình đã thi công đúng thiết kế chưa, theo quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và đảm bảo chất lượng chưa
Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng hợp đồng;
Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu về chất lượng;
Đề xuất với chủ đầu tư công trình những bất hợp lý về thiết kế để kịp thời
sửa đổi.
18. Luận văn thạc sỹ Trang 18 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
Và công việc giám sát này phải được thực hiện:
Ngay từ khi khởi công xây dựng công trình;
Phải thường xuyên liên tục trong quá trình thi công xây dựng công trình;
Căn cứ vào thiết kế được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp
dụng;
Trung thực, khách quan, không vụ lợi.
1.1.26 Giám sát tác giả là hoạt động giám sát của người thiết kế trong quá trình thi
công xây dựng công trình nhằm đảm bảo việc thi công xây dựng công trình theo
đúng thiết kế.
1.2 Các khái niệm về chất lượng, quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng
và phạm trù quản lý chất lượng
1.2.1 Khái niệm về chất lượng
Chất lượng là một khái niệm rất quen thuộc với loài người chúng ta từ xưa tới
nay tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi.
Tùy theo đối tượng sử dụng từ “chất lượng” có ý nghĩa khác nhau. Người sản
xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các quy định và các yêu cầu do
khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh với
chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Do con người
và nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu của họ về chất lượng và đảm
bảo chất lượng cũng khác nhau.
Nói như vậy không phải chất lượng là một khái niệm quá trừu tượng đến mức
người ta không thể đi đến một cách diễn giải tương đối thống nhất, mặc dù sẽ còn
luôn luôn thay đổi. Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn ISO, trong dự thảo ISO
9000:2000, đã đưa ra định nghĩa chất lượng như sau:
“Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ
thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên
quan”
Từ định nghĩa trên ta rút ra một số đặc điểm của khái niệm chất lượng:
Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý do nào
đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém,
cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại.
19. Luận văn thạc sỹ Trang 19 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn
biến động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không
gian và điều kiện sử dụng.
Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng nào đó, ta phải xét và chỉ xét
đến mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu
cầu cụ thể. Các nhu cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các
bên liên quan, ví dụ như các yêu cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng
đồng xã hội.
Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn
nhưng cũng có nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có
thể cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được chúng trong quá trình
sử dụng.
Chất lượng không chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn hiểu
hằng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình.
1.2.2 Khái niệm về chất lượng sản phẩm xây dựng
a. Khái niệm sản phẩm xây dựng
Sản phẩm xây dựng là các công trình xây dựng đã hoàn chỉnh (bao gồm cả
phần lắp ráp thiết bị bên trong công trình). Sản phẩm xây dựng là kết tinh thành quả
khoa học – công nghệ và tổ chức của toàn xã hội ở thời kỳ nhất định.
b. Các khái niệm về chất lượng sản phẩm xây dựng
Khái niệm về chất lượng sản phẩm đã xuất hiện từ lâu, ngày nay được phổ
biến và rất thông dụng hằng ngày trong đời sống cũng như trong sách báo. Có rất
nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm xây dựng là tổng thể các thuộc tính của công trình
thỏa mãn các yêu cầu sử dụng.
Chất lượng sản phẩm xây dựng là tập hợp các đặc tính của một thực thể
có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn.
Chất lượng sản phẩm xây dựng là tổng thể các đặc trưng của công trình
xây dựng bao gồm các khía cạnh: tính năng sử dụng, tính dễ sử dụng, tính
sẵn sàng, độ tin cây, tính thuận tiện và dễ dàng trong sửa chữa, tính an
toàn, thẩm mỹ, các tác động đến môi trường.
20. Luận văn thạc sỹ Trang 20 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
Chất lượng sản phẩm xây dựng là tập hợp các đặc tính, đặc trưng cho giá
trị sử dụng công trình do các giai đoạn hình thành công trình xây dựng
quy đinh.
Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản
phẩm thể hiện mức thỏa mãn những nhu cầu trong những điều kiện tiêu
dùng xác định. Hay nói cách khác chúng ta có thể hiểu chất lượng là sự
phù hợp với yêu cầu. Sự phù hợp này phải được thể hiện trên cả 3
phương diện:
Khả năng hoàn thiện;
Giá thỏa mãn nhu cầu;
Đúng thời điểm.
Theo quan niệm của các nhà sản xuất: Chất lượng sản phẩm là sự hoàn
hảo và phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu
chuẩn, quy cách đã xác định trước.
Xuất phát từ người tiêu dùng: Chất lượng sản phẩm là sự phù hợp của sản
phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng.
Còn nhiều định nghĩa khác nhau về Chất lượng sản phẩm xét theo các quan
điểm tiếp cận khác nhau. Để giúp cho hoạt động quản lý chất lượng được thống
nhất, dễ dàng, Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO) trong bộ tiêu chuẩn ISO
9000 đã đưa ra định nghĩa: "Chất lượng sản phẩm là mức độ thỏa mãn của một
tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu".
c. Khái niệm về chất lượng công trình xây dựng
Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ
thuật và mỹ thuật của công trình phù hợp với quy chuẩn xây dựng, các quy định
trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế (Quyết định số
18/2003/QĐ-BXD ngày 27/06/2003 của Bộ Xây Dựng)
1.2.3 Khái niệm và vai trò quản lý chất lượng xây dựng công trình
a. Các khái niệm về quản lý chất lượng chung:
Kiểm soát chất lượng là những hoạt động kiểm tra xem những thông số,
tiêu chí chất lượng và đặc tính kỹ thuật có đảm bảo trong suốt quá trình
sản xuất không.
21. Luận văn thạc sỹ Trang 21 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
Đảm bảo chất lượng là những cách thức và hành động để đảm bảo rằng
cơ chế kiểm soát chất lượng là thích hợp và đang được áp dụng chính
xác, và do vậy đem lại niềm tin cho khách hàng.
Quản lý chất lượng là những cách thức và hành động cho thấy tất cả các
hoạt động kiểm sóat chất lượng, đảm bảo chất lượng đang diễn ra, và do
vậy chất lượng đang được quản lý.
Quản lý chất lượng toàn diện là những hành động để đáp ứng toàn bộ
những nhu cầu về chất lượng có bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
b. Khái niệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động chuyên nghiệp của cơ
quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân có tác động gián tiếp hay trực tiếp
vào công trình thông qua hệ thống các quy định pháp luật nhằm đảm bảo chất lượng
công trình xây dựng trong quá trình xây dựng và khai thác sử dụng.
c. Vai trò của quản lý chất lượng công trình xây dựng
Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng là một nhiệm vụ rất quan
trọng trong việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Thực hiện tốt công tác quản lý
chất lượng công trình xây dựng sẽ góp phần phòng tránh những lãng phí, thất thoát
trong quá trình xây dựng và làm tăng tuổi thọ công trình, tăng hiệu quả vốn đầu tư
xây dựng công trình.
1.2.4 Các phạm trù quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng là quản lý những chức năng; giám sát
các hoạt động cần thiết do yêu cầu chất lượng đặt ra và cần đạt đến.
Nội dung quản lý chất lượng
Lập kế hoạch chất lượng;
Đảm bảo chất lượng;
Quản lý chất lượng.
Lập kế hoạch: là việc xây dựng mục tiêu, xác định những công việc được hoàn
thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và quá trình phát triển kế hoạch hành
động theo một trật tự lô gic.
22. Luận văn thạc sỹ Trang 22 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
Đảm bảo chất lượng: là toàn bộ các hoạt động có kế hoạch và có hệ thống được
tiến hành trong hệ thống chất lượng và được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo
sự tin tưởng thỏa đáng là sẽ đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng.
Có 2 mục đích chính:
Đảm bảo chất lượng nội bộ;
Đảm bảo chất lượng bên ngoài, tạo niềm tin cho các bên liên quan
Quản lý chất lượng: là những cách thức và hành động cho thấy tất cả các hoạt
động kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng đang diễn ra và do vậy chất lượng
đang được quản lý.
1.3 Khái niệm, đặc điểm của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng
thủy lợi có liên quan đên chất lượng xây dựng công trình
1.3.1 Khái niệm:
Sản phẩm xây dựng thủy lợi là những công trình cụ thể, là tổng hợp và kết tinh
sản phẩm của nhiều ngành sản xuất như các ngành chế tạo máy, ngành công nghiệp
vật liệu xây dựng, ngành năng lượng, hóa chất, luyện kim….
1.3.2 Đặc điểm của sản phẩm xây dựng thủy lợi11
a. Sản phẩm xây dựng là những công trình như cầu, cống, đập, nhà máy thủy
điện, kênh mương… được xây dựng và sử dụng tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm
xây dựng và phân bố tản mạn các nơi trong lãnh thổ khác nhau. Sản phẩm xây dựng
thủy lợi phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương, có tính đa dạng và cá biệt cao
về công dụng, về cách cấu tạo và về phương pháp chế tạo. Phần lớn các công trình
thủy lợi đều nằm trên sông, suối có điều kiện địa hình, địa chất rất phức tạp, điều
kiện giao thông khó khăn, hiểm trở. Chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp
của điều kiện tự nhiên tại nơi xây dựng công trình. Do vậy, nếu các công tác điều
tra khảo sát, thăm dò các điều kiện tự nhiên không chính xác sẽ làm cho việc thiết
kế công trình không đảm bảo đúng yêu cầu các quy phạm kỹ thuật, kết cấu không
phù hợp với điều kiện và đặc điểm tự nhiên của khu vực dẫn đến chất lượng công
trình bị ảnh hưởng.
11
Giáo trình Kinh tế xây dựng 2010 – Bộ môn Kinh tế
23. Luận văn thạc sỹ Trang 23 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
b. Sản phẩm xây dựng thủy lợi thường có kích thước rất lớn, có tính đơn chiếc
riêng lẻ, nhiều chi tiết phức tạp, do đó cần phải có kế hoạch, tiến độ thi công, có
biện pháp kỹ thuật thi công hợp lý để đảm bảo chất lượng công trình.
c. Sản phẩm xây dựng thủy lợi có thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài. Sản
phẩm xây dựng với tư cách là công trình xây dựng đã hoàn thành mang tính chất tài
sản cố định nên nó có thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất, sử dụng nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Vì thời gian sử
dụng lâu dài nên chất lượng phải được đảm bảo, vì vậy cần phải chú trọng nâng cao
chất lượng xây dựng công trình ở tất cả các khâu: điều tra, khảo sát, lập dự án đầu
tư, thiết kế, giao nhận thầu theo luật đấu thầu, giám sát chất lượng công trình,
nghiệm thu và các chế độ bảo hành, bảo trì công trình…bất kỳ khâu nào trong các
việc trên sai sót có thể gây ra những hậu quả trong quá trình khai thác sử dụng.
d. Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành, nhiều đơn vị cung cấp vật tư,
máy móc, thiết bị cho các công tác như khảo sát, thiết kế, thi công…và đều có ảnh
hưởng đến chất lượng xây dựng công trình.
e. Sản phẩm xây dựng thủy lợi mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, văn
hóa, xã hội, nghệ thuật và quốc phòng. Đặc điểm này đòi hỏi phải có sự đồng bộ
giữa các khâu từ khi chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng cũng như quá trình thi
công, từ công tác thẩm định dự án, thẩm định đấu thầu xây lắp, mua sắm thiết bị,
kiểm tra chất lượng, kết cấu công trình…đến khi nghiệm thu từng phần, tổng
nghiệm thu và quyết toán dự án hoàn chỉnh đưa vào khai thác sử dụng.
1.3.3 Những đặc điểm chủ yếu của việc sản xuất xây dựng có liên quan đến
chất lượng sản phẩm xây dựng thủy lợi12
a. Việc sản xuất xây dựng luôn luôn biến động, thiếu ổn định theo thời gian và
địa điểm. Đặc điểm này xuất phát từ tính chất của sản phẩm xây dựng là cố định.
Điều này gây khó khăn cho việc tổ chức thi công xây dựng công trình, quá trình thi
công thường hay bị gián đoạn. Đòi hỏi trong công tác quản lý phải lựa chọn hình
thức tổ chức sản xuất linh hoạt, sử dụng tối đa lực lượng xây dựng tại nơi công trình
xây dựng đặc biệt là lực lượng lao động phổ thông, tuy nhiên lực lượng lao động tại
đây thường không đáp ứng được trình độ tay nghề mà những thợ tay nghề cao lại
12
Giáo trình Kinh tế xây dựng 2010 – Bộ môn Kinh tế
24. Luận văn thạc sỹ Trang 24 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
không muốn đến. Chính điều này ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng.
Mặt khác có những địa điểm lại rất khó khăn cho việc cung ứng vật liệu hoặc vật
liệu khai thác không đảm bảo chất lượng vì vậy chất lượng cũng bị ảnh hưởng.
b. Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng) thường dài. Công trình thủy lợi có khối
lượng lớn, thi công trong điều kiện rất khó khăn nên thời gian thi công phải kéo dài.
Điều này dẫn đến vốn hay bị ứ đọng hay gặp rủi ro trong thời gian thi công. Đòi hỏi
việc quản lý chất lượng phải thường xuyên, liên tục và có hệ thống từ khi khởi công
công trình đến khi đưa vào khai thác sử dụng. Nếu một trong các khâu làm không
tốt chất lượng công trình xây dựng cũng bị ảnh hưởng do đó chất lượng toàn công
trình sẽ bị ảnh hưởng.
c. Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cụ thể, thông qua giao
thầu hay đấu thầu do đặc điểm công trình xây dựng có tính đơn chiếc. Ta biết rằng
sản phẩm của ngành xây dựng thủy lợi rất khác so với các ngành xây dựng cơ bản
khác, ta không thể tiến hành sản xuất hàng loạt mà có nhu cầu mới sản xuất và phải
đặt hàng trước thông qua hình thức ký kết hợp đồng sau khi thắng thầu. Do vậy việc
mua, bán sản phẩm được xác định trước khi thi công. Người mua và người bán
được biết trước về đối tượng sản phẩm, giá cả, chất lượng sản phẩm, hình thức và
kết cấu sản phẩm…,do đó trong công tác quản lý tìm mọi giải pháp đề đánh giá về
chất lượng và giá thành sản phẩm. Muốn thế phải tăng cường công tác quản lý,
giám sát đúng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng công trình cho đến
khi hoàn thành đưa vào sử dụng.
d. Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp. Vì công trình có nhiều chi tiết phức
tạp nên việc thiết kế phải có nhiều bộ phận tham gia. Nhiều đơn vị thi công cùng
tham gia xây dựng một công trình trong điều kiện thời gian và không gian cố định. Vì
vậy nó gây khó khăn trong việc tổ chức thi công và ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
e. Sản xuất xây dựng phải thực hiện ngoài trời, bị ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện
địa hình, địa chất phức tạp. Các ảnh hưởng này làm gián đoạn quá trình sản xuất ra
sản phẩm, quá trình thi công…từ đó ảnh hưởng đến vật tư, thiết bị, sản phẩm dở
dang, chi phí, sức khỏe con người và sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
Nhìn chung đặc điểm của sản xuất xây dựng có ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng sản phẩm của các công trình xây dựng và giá cả trong xây dựng
25. Luận văn thạc sỹ Trang 25 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
1.4 Các yếu tố tác động đến chất lượng xây dựng công trình
Các yếu tố ảnh hưởng có thể chia thành hasi nhóm : các yếu tố bên ngoài và
các yếu tố bên trong.
1.4.1 Nhóm các yếu tố bên ngoài :
1. Nhu cầu của nền kinh tế:
Chất lượng sản phẩm luôn bị chi phối, ràng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện và
nhu cầu nhất định của nền kinh tế. Tác động này thể hiện như sau:
a. Đòi hỏi của thị trường :
Thay đổi theo từng loại thị trường, các đối tượng sử dụng, sự biến đổi của thị
trường. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải nhạy cảm với thị trường để
tạo nguồn sinh lực cho quá trình hình thành và phát triển các loại sản phẩm. Điều cần
chú ý là phải theo dõi, nắm chắc, đánh giá đúng đòi hỏi của thị trường, nghiên cứu,
lượng hóa nhu cầu của thị trường để có các chiến lược và sách lược đúng đắn.
b. Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất :
Đó là khả năng kinh tế (tài nguyên, tích lũy, đầu tư..) và trình độ kỹ thuật (chủ
yếu là trang thiết bị công nghệ và các kỹ năng cần thiết) có cho phép hình thành và
phát triển một sản phẩm nào đó có mức chất lượng tối ưu hay không. Việc nâng cao
chất lượng không thể vượt ra ngoài khả năng cho phép của nền kinh tế.
c. Chính sách kinh tế:
Hướng đầu tư, hướng phát triển các loại sản phẩm và mức thỏa mãn các loại
nhu cầu của chính sách kinh tế có tầm quan trọng đặc biệt ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm.
2.Sự phát triển của khoa học-kỹ thuật :
Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp thì trình độ chất lượng của bất kỳ sản phẩm nào cũng gắn liền và bị chi
phối bởi sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhất là sự ứng dụng các thành tựu của
nó vào sản xuất. Kết quả chính của việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất là
tạo ra sự nhảy vọt về năng suất, chất lượng và hiệu quả. Các hướng chủ yếu của
việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay là :
Sáng tạo vật liệu mới hay vật liệu thay thế;
Cải tiến hay đổi mới công nghệ;
Cải tiến sản phẩm cũ và chế thử sản phẩm mới.
26. Luận văn thạc sỹ Trang 26 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
3. Hiệu lực của cơ chế quản lý kinh tế :
chất lượng sản phẩm chịu tác động, chi phối bởi các cơ chế quản lý kinh tế, kỹ
thuật, xã hội như :
Kế hoạch hóa phát triển kinh tế;
Giá cả;
Chính sách đầu tư;
Tổ chức quản lý về chất lượng.
1.4.2 Nhóm yếu tố bên trong
Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm có thể được biểu thị
bằng qui tắc 5M, đó là :
a. Men : con người, lực lượng lao động được biểu hiện ở năng lực, trình độ chuyên
môn, phẩm chất, đạo đức, ý thức và tinh thần hợp tác.
b. Methods : phương pháp quản trị, công nghệ, trình độ tổ chức quản lý và tổ chức
sản xuất của đơn vị.
c. Machines: khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của đơn vị thể hiện ở tính
năng, trình độ hiện đại, tương thích với yêu cầu chất lượng ngày càng cao.
d. Materials : vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư,
nguyên nhiên vật liệu của đơn vị: chất lượng vật liệu, phương pháp cung cấp đúng
yêu cầu, đồng bộ và kịp thời gian.
e. Measuare : Kiểm soát đo lường chất lượng. Xác định việc theo dõi và đo lường
cần thực hiện bằng phương tiện theo dõi và đo lường cần thiết, đó là các thiết bị đo
lường.
Trong 5 yếu tố trên, con người được xem là yếu tố quan trọng nhất.
1.5 Vai trò của chủ đầu tư với chất lượng công trình
Để một công trình xây dựng (CTXD) hình thành và tồn tại bền vững với thời
gian thì công trình đó phải đảm bảo chất lượng. Quá trình đảm bảo chất lượng cho
công trình còn gọi là quản lý chất lượng. Theo pháp luật Việt Nam, có hai tầng quản
lý chất lượng công trình xây dựng (QLCLCTXD) là: quản lý nhà nước (gián tiếp)
và quản lý của các chủ thể (trực tiếp). Tầng quản lý trực tiếp có ba nhóm chủ thể,
gồm: Chủ đầu tư, Chủ sử dụng - Nhà thầu tư vấn - Nhà thầu xây dựng và cung cấp,
lắp đặt thiết bị. Trong đó, Chủ đầu tư (CĐT) là nhân vật trọng tâm, thống nhất chỉ
27. Luận văn thạc sỹ Trang 27 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
huy và kiểm soát chất lượng từ khâu khảo sát, thiết kế đến khi công trình hoàn
thành đưa vào sử dụng.
Trước hết, có thể nói rằng chất lượng công trình được định hình ngay từ
nhiệm vụ thiết kế. Đây là những yêu cầu đầu bài về tiêu chuẩn kỹ thuật và chất
lượng tương ứng với giá trị kinh tế của công trình. Rồi các bước tiếp theo, thiết kế,
dự toán được duyệt, hợp đồng với nhà thầu xây dựng được ký kết,....CĐT (với vai
trò đại diện cho người quyết định đầu tư) đã đặt mua công trình với chất lượng và
giá cả, giá trị tương ứng.
Chúng ta đều biết rằng, hai nhân vật chủ yếu nhất tạo ra công trình là nhà thầu
thiết kế và nhà thầu xây dựng. Nếu như công trình do họ tự làm rồi mang bán cho
CĐT thì có thể nói ngay rằng chất lượng CTXD là hoàn toàn do họ, họ là người quyết
định chất lượng đó. Nhưng thực tế thì lại khác. Có rất nhiều nhà thầu thiết kế và xây
dựng, đương nhiên họ có những năng lực và phẩm chất khác nhau. Việc CĐT chọn ai
có ý nghĩa rất quan trọng để tạo lên sản phẩm tốt hay xấu. Hợp đồng được ký kết với
một nhà thầu kém năng lực thì cũng có nghĩa là đặt mua trước một công trình chất
lượng kém. Lại càng tồi tệ hơn, nếu đơn đặt hàng được đưa vào tay nhà thầu thiếu
lương tâm nghề nghiệp, thiếu đạo đức. Trong thực tế diễn ra rất nhiều chuyện chọn
nhầm nhà thầu và cuối cùng thì CĐT, người sử dụng và cộng đồng xã hội phải chịu
một công trình không đáp ứng yêu cầu chất lượng, thậm chí "bệnh tật" và "đoản thọ".
Công trình là do CĐT đặt hàng trước rồi mới thiết kế và thi công, quá trình tạo
ra công trình có sự tham gia của rất nhiều tổ chức và cá nhân khác nhau trong thời
gian dài. Quá trình đó, các nhà thầu chịu rất nhiều yếu tố bất lợi về thời tiết, sự trượt
giá vật tư, vật liệu. Đối với công trình vốn ngân sách nhà nước lại thường chậm và
thiếu vốn tạo nguy cơ "lỗ" cho nhà thầu. Mặt khác, ham lợi nhuận luôn là thuộc tính
của người kinh doanh, cũng là một yếu tố liên quan đến chất lượng: Chỉ cần giảm
chút ít chất lượng thôi thì lợi nhuận có thể tăng lên vài phần trăm. Cũng có nhiều điều
kiện thuận lợi để nhà thầu thực hiện ý định đó như: công trình có nhiều bộ phận cấu
kiện bị che khuất sau khi hoàn thiện, đa dạng hoá của các loại vật tư, vật liệu. Điều đó
đòi hỏi quá trình tạo ra công trình, nhất là giai đoạn thi công xây dựng cần phải được
CĐT kiểm tra, giám sát thường xuyên, liên tục và nghiệm thu hết sức chặt chẽ trong
từng bước, từng giai đoạn thì công trình mới đảm bảo chất lượng. CĐT hoàn toàn
có quyền từ chối nghiệm thu nếu không được đáp ứng các cam kết về chất lượng.
28. Luận văn thạc sỹ Trang 28 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
Một công trình không được CĐT kiểm soát chặt chẽ, về mặt lý thuyết sẽ dẫn
đến ba khả năng:
Thứ nhất: Công trình vẫn được nghiệm thu và đưa vào sử dụng, vẫn được trả đúng
với giá trị đã ký kết.
Thứ hai: Công trình được sửa chữa, gia cố và giám định chất lượng, định giá lại
sản phẩm và được trả với giá trị giảm trừ tương ứng với chất lượng của nó.
Thứ ba: Công trình không được chấp nhận.
Trong thực tế, khả năng thứ hai ít xảy ra vì nhiều lý do khác nhau, trong đó có
cả lý do tình hình thực thi pháp luật không nghiêm, chế tài xử lý chưa đầy đủ và
đồng bộ, mặt khác việc đánh giá chính xác chất lượng trong trường hợp này rất khó
khăn. Khả năng thứ ba gần như không xảy ra vì đặc thù của công trình xây dựng là
gắn liền với đất và giá trị tài chính lớn, tính xã hội hoá cao nên xử lý như vậy ảnh
hưởng lớn đến rất nhiều mặt về kinh tế, xã hội. Như vậy, thường vẫn xảy ra khả
năng thứ nhất và đây chính là điểm thất thoát từ hữu hình biến thành vô hình, công
trình cứ thế mà lặng lẽ giảm tuổi thọ.
Như vậy thì CĐT chứ không phải ai khác là người quan trọng nhất trong quá
trình quản lý chất lượng công trình:"CĐT các dự án đầu tư xây dựng (không phân
biệt nguồn vốn và hình thức sở hữu) chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp, toàn diện
CLCTXD và hiệu quả dự án của mình".
Vai trò quan trọng như thế nhưng tình hình hiện nay còn nhiều tồn tại đáng lo
ngại về hoạt động của các CĐT.
Đối với nguồn vốn nhà nước, hiện tượng CĐT thiếu trách nhiệm, buông lỏng
quản lý, không coi trọng tuyển chọn nhà thầu, uỷ thác cho tư vấn giám sát chất
lượng mà không hề quan tâm chỉ đạo sát sao,v.v... không phải là ít.
Đối với công trình vốn của tư nhân, tình trạng CĐT không nắm vững pháp
luật về xây dựng, không coi trọng kỹ thuật, tiết kiệm quá mức cần thiết dẫn đến
công trình không đảm bảo chất lượng cũng khá phổ biến. Đặc biệt, đối với các công
trình nhà ở riêng lẻ, trong thời gian vừa qua hàng loạt sự cố xảy ra ở Quảng Ninh,
Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, v.v...đang là tiếng chuông cảnh báo
cấp bách về chất lượng xây dựng.
29. Luận văn thạc sỹ Trang 29 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
Vậy cần phải làm gì để cải thiện tình hình này? Trước hết vẫn là vấn đề nhận
thức. Theo Luật Xây dựng, CĐT là người sở hữu, sử dụng hoặc quản lý vốn. Đối
với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày
14/2/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn giao cho chủ sử dụng công trình làm CĐT.
Như vậy, phần lớn các CĐT sẽ không có năng lực quản lý dự án mà phải thuê tư
vấn quản lý dự án. Nhưng như thế không có nghĩa CĐT không cần có kiến thức gì
về quản lý dự án. CĐT cần được tập huấn để nắm vững trách nhiệm và quyền hạn
của mình, đồng thời nắm được nghĩa vụ và quyền hạn của các chủ thể. Có như vậy
CĐT mới thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình và giám sát trách nhiệm của các
chủ thể khác. CĐT phải là người tâm đức, trách nhiệm cao với công trình như người
cha luôn đau đáu một tình yêu thương, lo lắng, phấn đấu để sinh thành và nuôi
dưỡng đứa con lớn lên khoẻ mạnh và thành đạt! Tiếp theo là vấn đề xây dựng bộ
máy phải được quan tâm ngay từ đầu của giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Nếu thuê tư vấn
quản lý dự án, CĐT vẫn cần phải có một bộ phận tổng hợp được đào tạo nhanh về
nghiệp vụ. Vấn đề lựa chọn nhà thầu có ảnh hưởng trực tiếp và lớn nhất đến chất
lượng công trình cần được đặc biệt quan tâm. Ngoài ra công tác giám sát, kiểm tra
hoạt động của các nhà thầu và nghiệm thu sản phẩm, cần loại bỏ tư tưởng "khoán
trắng" cho Ban QLDA hoặc tư vấn giám sát mà phải kiểm tra sâu sát từ kế hoạch
đến nội dung và kết quả thực hiện, v.v...
1.6 Các phương pháp quản lý chất lượng
1.6.1 Quản lý chất lượng theo hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000
ISO là một tổ chức quốc tế về vấn đề tiêu chuẩn hóa ra đời năm 1947, có trụ sở
chính đặt tại Genever – Thụy Sỹ , ngôn ngữ sử dụng là tiếng Anh, Pháp, Tây Ban
Nha.
Nhiệm vụ của ISO là thúc đẩy sự phát triển của vấn đề tiêu chuẩn hóa và những
hoạt động có liên quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa, dịch
vụ quốc tế, sự hợp tác phát triển trong các lĩnh vực trí tuệ, khoa học kỹ thuật và mọi
hoạt động kinh tế khác.
ISO 9000 là tiêu chuẩn thứ 9000 của tổ chức ISO có tên gọi là “Tiêu chuẩn về
hệ thống quản lý chất lượng”. Bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng đầu
tiên ra đời năm 1987 sau đó được bổ sung, sửa đổi liên tục và mỗi lần sửa đổi bổ
sung thì được gọi là các phiên bản. Các phiên bản ra đời lần lượt các năm 1987,
1994, 2000.
30. Luận văn thạc sỹ Trang 30 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
1. Về cấu trúc:
Hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000 tập trung vào 4 nhóm yêu cầu chính:
Trách nhiệm lãnh đạo;
Quản lý nguồn lực;
Quá trình sản xuất sản phẩm;
Đo lường, phân tích và cải tiến.
Thể hiện mối quan hệ qua sơ đồ sau:
Hình 21: Mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
Trong mô hình trên thì khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định
yêu cầu đầu vào và theo dõi sự thỏa mãn của khách hàng là cần thiết để đánh giá và
xác nhận các yêu cầu của khách hàng có được đáp ứng hay không.
2. Về thuật ngữ
Rõ ràng, dễ hiểu hơn.
Một vài định nghĩa đã thay đổi so với tiêu chuẩn cũ, ví dụ:
ISO 9000 – 1994 Nhà thầu phụ - nhà cung ứng – khách hàng
ISO 9000 – 2000 Nhà cung ứng – tổ chức – khách hàng.
31. Luận văn thạc sỹ Trang 31 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
3. Các yêu cầu mới
Định hướng vào khách hàng nhiều hơn;
Mục tiêu chất lượng phải đo lường được;
Tập trung nhiều hơn vào phân tích, đo lường và cải tiến liên tục;
Phaỉ đánh giá tính hiệu quả của việc đào tạo.
4. Ý nghĩa của bộ tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000
Bộ Tiêu chuẩn ISO 9000 quy tụ kinh nghiệm của Quốc tế trong lĩnh vực quản
lý và đảm bảo chất lượng trên cơ sở phân tích các quan hệ giữa người mua và người
cung cấp (nhà sản xuất). Đây chính là phương tiện hiệu quả giúp các nhà sản xuất tự
xây dựng và áp dụng hệ thống bảo đảm chất lượng ở cơ sở mình, đồng thời cũng là
phương tiện để bên mua có thể căn cứ vào đó tiến hành kiểm tra người sản xuất,
kiểm tra sự ổn định của sản xuất và chất lượng trước khi ký hợp đồng. ISO 9000
đưa ra các chuẩn mực cho một hệ thống chất lượng và có thể áp dụng rộng rãi trong
các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. ISO 9000 Hướng dẫn các tổ chức
cũng như các doanh nghiệp xây dựng một mô hình quản lý thích hợp và văn bản
hoá các yếu tố của hệ thống chất lượng theo mô hình đã chọn.
5. Các nguyên tắc của quản lý chất lượng
a. Hướng vào khách hàng
Mọi tổ chức đều phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thể cần hiểu các
nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, cần đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng và cố gắng vươn cao hơn sự mong đợi của họ.
b. Sự lãnh đạo
Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất giữa mục đích và phương hướng của tổ chức.
Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì môi trường nội bộ để có thể hoàn toàn lôi cuốn mọi
người tham gia để đạt được các mục tiêu của tổ chức.
c. Sự tham gia của mọi người
Mọi người ở tất cả các cấp là yếu tố của một tổ chức và việc huy động họ tham
gia đầy đủ sẽ giúp cho việc sử dụng được năng lực của họ vì tổ chức.
d. Cách tiếp cận theo quá trình
Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn lực và các
hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình.
32. Luận văn thạc sỹ Trang 32 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
e. Cách tiếp cận theo hệ thống đối với quản lý
Việc xác định, hiểu và quản lý các quá trình có liên quan lẫn nhau như một hệ
thống sẽ đem lại hiệu lực và hiệu quả của tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
f. Cải tiến liên tục
Cải tiến liên tục các kết quả thực hiện phải là mục tiêu thường trực của tổ chức
g. Quyết định dựa trên sự kiện
Mọi quyết định có hiệu lực được dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin
h. Quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng
Tổ chức và người cung ứng phụ thuộc lẫn nhau và mối quan hệ cùng có lợi sẽ
nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị.
6. Phạm vi ứng dụng ISO 9000
ISO 9000 hướng dẫn lựa chọn và sử dụng các tiêu chuẩn về quản lí chất
lượng và đảm bảo chất lượng;
ISO 9001: Mô hình đảm bảo chất lượng trong thiết kế/triển khai, sản
xuất, lắp đặt và dịch vụ kĩ thuật;
ISO 9002: Mô hình đảm bảo chất lượng trong sản xuất và lắp đặt;
ISO 9003: Mô hình đảm bảo chất lượng trong kiểm tra và thử nghiệm
cuối cùng.
ISO 9004 hướng dẫn chung về quản lí chất lượng và các yếu tố của hệ
chất lượng.
Sự ra đời của Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã tạo một bước ngoặt trong hoạt động
tiêu chuẩn hoá và chất lượng trên toàn thế giới nhờ ở nội dung thiết thực của Bộ
tiêu chuẩn và ở sự hưởng ứng rộng rãi, nhanh chóng của nhiều doanh nghiệp thuộc
nhiều nước trên mọi châu lục. Việt Nam áp dụng Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 từ 1990
thông qua 5 tiêu chuẩn cơ bản trong Bộ TCVN 5200, sau này sửa đổi, bổ sung thêm
trong Bộ TCVN ISO 9000. Hiện có trên 100 doanh nghiệp ở nước ta được cấp giấy
chứng chỉ đạt TCVN ISO 9001 và TCVN ISO 9002.
1.6.2 Hệ thống chất lượng Q-Base
Hệ thống chất lượng Q-Base đưa ra các chuẩn mực cho một loại hình. Hệ
thống chất lượng và có thể áp dụng cho một phạm vi rộng rãi các lĩnh vực công
nghiệp và kinh tế. Hệ thống Q-Base đề cập đến các lĩnh vực chủ yếu trong quản
33. Luận văn thạc sỹ Trang 33 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
lý chất lượng: chính sách và chỉ đạo về chất lượng, xem xét hợp đồng với khách
hàng, kiểm soát thành phẩm, xem xét đánh giá nội bộ, kiểm soát tài liệu, đào tạo,
cải tiến chất lượng. Hệ thống Q- Base là tập hợp các kinh nghiệm quản lý chất
lượng đã được thực thi tại New Zealand và một số quốc gia khác như Australia,
Canada, Thuỵ Điển, Đan Mạch. Các nước trong khối ASEAN cũng rất quan tâm
đến Q-Base.
Hệ thống chất lượng Q-Base chưa phải là tiêu chuẩn quốc tế như ISO 9000
nhưng đang được thừa nhận rộng rãi, làm chuẩn mực để chứng nhận các hệ
thống đảm bảo chất lượng. Hệ thống Q-Base sử dụng chính các nguyên tắc của
ISO9000 nhưng đơn giản và dễ hiểu hơn. Hệ thống đảm bảo chất lượng theo mô
hình ISO 9000, theo ý kiến của nhiều chuyên gia, khó thực hiện và phức tạp, đặc
biệt đối với các xí nghiệp vừa và nhỏ.
Hệ thống Q-Base là lý tưởng đối với các công ty đang chập chững trên con
đường chất lượng và những công ty nhỏ là đơn vị cung cấp hay nhận thầu cho
các công ty lớn. Mặc dù đơn giản và dễ áp dụng, nhưng Hệ thống Chất lượng Q-
Base có đầy đủ những yếu tố cơ bản của một Hệ thống Chất lượng, giúp doanh
nghiệp kiểm soát được các lĩnh vực chủ chốt trong hoạt động của mình.
1.6.3 QS-9000
Các yêu cầu hệ thống chất lượng hay QS-9000 là tiêu chuẩn chất lượng
chung của nhà cung cấp được thiết lập bởi một nhóm làm việc do 3 Công ty lớn
của Mỹ trong ngành công nghiệp ô tô, đó là Chrysler Daimler, Ford và General
Motors thành lập, với sự trợ giúp từ các nhóm ủng hộ khác nhau như Nhóm hoạt
động Công nghiệp Ô tô, Hội đồng Tư vấn các nhà cung ứng và Tổ chức Tiêu
chuẩn hoá Quốc tế (ISO). Nó được xây dựng trên cơ sở của ISO 9000 và bao
gồm thêm những yêu cầu đặc biệt khác đối với ngành công nghiệp ô tô.
Mục tiêu của QS-9000 là phát triển hệ thống chất lượng cơ bản phục vụ cho
việc cải tiến liên tục, chú trọng vào việc ngăn ngừa các khuyết tật và giảm độ
dao động và lãng phí trong chuỗi cung ứng.
QS-9000 áp dụng cho các nhà cung cấp vật liệu sản xuất, sản xuất các bộ
phận sản xuất và dịch vụ trong nước hay ngoài nước như dịch vụ cuối cùng đến
34. Luận văn thạc sỹ Trang 34 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
3 Công ty lớn và các công ty cùng tham gia. QS-9000 chủ yếu tác động mạnh
đến các nhà cung cấp cấp 1 (nghĩa là các nhà cung cấp đưa trực tiếp các bộ phận
và dịch vụ đến 3 công ty lớn). Bản thân Ford, GM và Chryler Daimler không
chịu tác động trực tiếp của các nhà cung cấp cấp 2 và cấp 3. Tuy nhiên, nhà cung
cấp cấp 1 có thể và cuối cùng sẽ tác động đến các nhà thầu bên dưới họ (nhà
cung cấp cấp 2 và cấp 3) đề thoả mãn những yêu cầu của QS-9000.
QS-9000 mở rộng với cả các công ty địa phương và ngoài nước, giống như
chứng nhận ISO 9000. Nó có thể áp dụng cho tất cả các công ty là nhà cung cấp
các bộ phận sản xuất hay dịch vụ đến các công ty sản xuất ô tô, trực tiếp hoặc
gián tiếp. Nó không thể áp dụng cho các công ty phần mềm và các nhà cung cấp
thiết bị.
1.6.4 Phương pháp 5S
5S là nền tảng cơ bản để thực hiện các hệ thống đảm bảo chất lượng. Xuất
phát từ quan điểm, nếu làm việc trong một môi trường lành mạnh, sạch đẹp,
thoáng đãng, tiện lợi thì tinh thần sẽ thoải mái hơn, năng suất lao động sẽ cao
hơn và tạo điều kiện cho việc áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng đem lại
niềm tin cho khách hàng.
5S là chữ cái đầu của các từ tiếng Nhật “SERI”, “SEITON”, “SEISO”,
SEIKETSU” “SHITSUKE”, tạm dịch sang tiếng Việt là “Sàng lọc”, “Sắp xếp”,
“Sạch sẽ”, “Săn sóc” và “Sẵn sàng”.
-SERI (Sàng lọc):
Là sàng lọc những cái không cần thiết tại nơi làm việc và loại bỏ chúng.
- SEITON (Sắp xếp):
Là sắp xếp mọi thứ ngăn nắp trật tự đúng chỗ của nó để có thể tiện lợi khi
sử dụng.
- SEISO (Sạch sẽ):
Là vệ sịnh mọi chỗ tại nơi làm việc để không còn rác trên nền nhà, máy
móc và thiết bị
35. Luận văn thạc sỹ Trang 35 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
- SEIKETSU (Săn sóc):
Là luôn săn sóc, giữ gìn về sinh nơi làm việc bằng cách liên tục thực hiện
Seri, Seiton và Seiso.
- SHITSUKE (Sẵn sàng) :
Là tạo cho mọi người thói quen tự giác làm việc tốt và luôn tuân thủ
nghiêm ngặt các qui định tại nơi làm việc.
1.6.5 Quản lý chất lượng bằng phương pháp quản lý chất lượng toàn diện-
TQM
1. Khái niệm
TQM (Total Quality Management), theo nghĩa tiếng Việt là: Quản lý chất
lượng toàn diện.
TQM là một phương pháp quản lý của một tổ chức, định hướng vào chất
lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sự thành công dài
hạn thông qua sự thoả mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của công ty và
của xã hội.
2. Mục tiêu của TQM
Trong TQM mục tiêu quan trọng nhất là coi chất lượng là số một, chính sách
chất lượng phải hướng tới khách hàng. Đáp ứng nhu cầu của khách hàng được hiểu
là thỏa mãn mọi mong muốn của khách hàng, chứ không phải việc cố gắng đạt được
một số tiêu chuẩn chất lượng đã đề ra từ trước. Việc không ngừng cải tiến, hoàn
thiện chất lượng là một trong những hoạt động quan trọng của TQM.
3. Các đặc điểm chung của TQM trong quá trình triển khai thực tế hiện nay tại
các công ty có thể được tóm tắt như sau:
Chất lượng định hướng bởi khách hàng
Vai trò lãnh đạo trong công ty
Cải tiến chất lượng liên tục
Tính nhất thể, hệ thống
Sự tham gia của mọi cấp, mọi bộ phận, nhân viên
Sử dụng các phương pháp tư duy khoa học như kỹ thuật thống kê, vừa
đúng lúc,…
36. Luận văn thạc sỹ Trang 36 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
4. Các đặc trưng cơ bản của TQM
Chất lượng được tạo nên bởi sự tham gia của tất cả mọi người
Chú ý đến mối quan hệ với các lợi ích xã hội: tất cả mọi người đều có lợi
Chú ý đến giáo dục và đào tạo: Chất lượng bắt đầu bằng đào tạo và kết
thúc cũng bằng đào tạo
Dựa trên chế độ tự quản (sel - control) - chất lượng không được tạo nên
bởi sự kiểm tra mà bởi sự tự giác
Chú ý đến việc sử dụng các dữ liệu quản lý dựa trên sự kiên
(management by fact)
Quản lý và triển khai chính sách: xây dựng và triển khai hệ thống chính
sách trên toàn công ty
Hoạt động chất lượng: thúc đẩy ý thức tự quản và hợp tác của người lao
động
Chia sẻ kinh nghiệm và ý tưởng: khuyến khích các ý tưởng sáng tạo và
cải tiến
Xem xét của lãnh đạo và đánh giá nội bộ: đảm bảo hệ thống chất lượng
hoạt động thông suốt và thực hiện chính sách và kế hoạch chất lượng
Sử dụng các phương pháp thống kê : thu thập và phân tích dữ liệu về sản
phẩm và quá trình
5. Nội dung cơ bản của Quản lý chất lượng toàn diện TQM
Quản lý chất lượng toàn diện là cách tiếp cận về quản lý chất lượng ở mọi
công đoạn nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả chung của doanh nghiệp hay của tổ
chức. Mặc dù có nhiều quan niệm, triết lý khác nhau của nhiều tác giả, nhưng nhìn
chung mọi người đều cho rằng TQM là sự lưu tâm đến chất lượng trong tất cả các
hoạt động, là sự hiểu biết, sự cam kết, hợp tác của toàn thể thành viên trong doanh
nghiệp/tổ chức, nhất là ở các cấp lãnh đạo.
Các đặc trưng của TQM cũng như những hoạt động của nó có thể gói gọn vào
12 điều mấu chốt dưới đây và đó cũng đồng thời là trình tự căn bản để xây dựng hệ
thống TQM:
Nhận thức: Phải hiểu rõ những khái niệm, những nguyên tắc quản lý chung, xác
định rõ vai trò, vị trí của TQM trong doanh nghiệp.
37. Luận văn thạc sỹ Trang 37 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
Cam kết: Sự cam kết của lãnh đạo, các cấp quản lý và toàn thể nhân viên trong việc
bền bỉ theo đuổi các chương trình và mục tiêu về chất lượng, biến chúng thành cái
thiêng liêng nhất của mỗi người khi nghĩ đến công việc.
Tổ chức: Đặt đúng người vào đúng chỗ, phân định rõ trách nhiệm của từng người.
Đo lường: Đánh giá về mặt định lượng những cải tiến, hoàn thiện chất lượng cũng
như những chi phí do những hoạt động không chất lượng gây ra.
Hoạch định chất lượng: Thiết lập các mục tiêu, yêu cầu về chất lượng, các yêu cầu
về áp dụng các yếu tố của hệ thống chất lượng.
Thiết kế chất lượng: Thiết kế công việc, thiết kế sản phẩm và dịch vụ, là cầu nối
giữa marketing với chức năng tác nghiệp.
Hệ thống quản lý chất lượng: Xây dựng chính sách chất lượng, các phương pháp,
thủ tục và quy trình để quản lý các quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Sử dụng các phương pháp thống kê: theo dõi các quá trình và sự vận hành của hệ
thống chất lượng.
Tổ chức các nhóm chất lượng như là những hạt nhân chủ yếu của TQM để cải tiến
và hoàn thiện chất lượng công việc, chất lượng sản phẩm.
Sự hợp tác nhóm được hình thành từ lòng tin cậy, tự do trao đổi ý kiến và từ sự
thông hiểu của các thành viên đối với mục tiêu, kế hoạch chung của doanh nghiệp.
Đào tạo và tập huấn thường xuyên cho mọi thành viên của doanh nghiệp về nhận
thức cũng như về kỹ năng thực hiện công việc.
Lập kế hoạch thực hiện TQM: Trên cơ sở nghiên cứu các cẩm nang áp dụng
TQM, lập kế hoạch thực hiện theo từng phần của TQM đẻ thích nghi dần, từng
bước tiếp cận và tiến tới áp dụng toàn bộ TQM.
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và toàn
cầu hóa. Việc tạo ra sự khác biệt về sản phẩm là khổng dễ dàng chút nào. Do đó
để tồn tại và phát triển trên thị trường đầy cạm bẫy thì các doanh nghiệp phải
đảm bảo chất lượng ở tất cả các lĩnh vực. “Chất lượng trong công việc, chất
lượng trong dịch vụ.
38. Luận văn thạc sỹ Trang 38 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
Trong TQM việc kiểm tra chất lượng chủ yếu do nhân viên tự thực hiện. Nếu
sản phẩm có khuyết tật ngay trong quá trình sản xuất thì dù có kiểm tra nghiêm ngặt
đến đâu đi nữa cũng không thể loại trừ được hết mà kết quả là người tiêu dùng sẽ
không hài lòng. Cho nên thay vì thực hiện các hoạt động kiểm tra, người ta sẽ tiến
hành kiểm soát các nhân tố có thể gây nên khuyết tật trong suốt quá trình sản xuất.
Công việc này giúp tiết kiệm nhiều tiền bạc hơn là việc kiểm tra và sửa chữa khuyết
tật. Hình thức kiểm tra đã dần thay thế bằng hình thức kiểm soát và tự kiểm soát bởi
chính những nhân viên trong hệ thống. Hoạt động quản lý chất lượng chủ yếu bắt
đầu bằng kế hoạch hóa và phối hợp đồng bộ các hoạt động trong doanh nghiệp và từ
đó phong trào cải tiến chất lượng mới có thể phát huy và hệ thống quản lý theo
TQM vì vậy mang tính nhân văn sâu sắc.
Muốn nâng cao chất lượng trước hết cần nâng cao chất lượng quản lý, điều
hành trong doanh nghiệp. Trách nhiệm về chất lượng trước hết phụ thuộc vào trình
độ các nhà quản lý. Việc tuyên truyền, huấn luyện về chất lượng cần triển khai đến
mọi thành viên trong tổ chức. Đồng thời, việc lựa chọn các phương pháp quản lý
chất lượng cần thiết phải nghiên cứu cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp. TQM đã trở thành một thứ triết lý mới trong kinh doanh của thập
niên 90 và đang được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Qua thực tiễn áp
dụng phương pháp này, càng ngày người ta càng nhận thấy rõ tính hiệu quả của nó
trong việc nâng cao chất lượng ở bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào. TQM là một sự
kết hợp tính chuyên nghiệp cao và khả năng quản lý, tổ chức một cách khoa học.
39. Luận văn thạc sỹ Trang 39 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG
2.1 Một số suy nghĩ về chất lượng xây dựng công trình
Chất lượng sản phẩm xây dựng phụ thuộc hàng loạt yếu tố từ chuẩn bị đầu tư
đến thực hiện đầu tư và đưa công trình vào sử dụng. Trong quá trình ấy tồn tại song
song các chủ thể có liên quan và quan trong trọng là:
- Chủ đầu tư (có đại diện ban QLDA).
- Tư vấn (thiết kế, khảo sát, kiểm định, giám sát..).
- Nhà thầu xây lắp (chính, phụ...).
Ba chủ thể này luôn chi phối lẫn nhau, kiểm soát lẫn nhau, có tác động qua lại
với nhau (mà ta vẫn gọi là tam giác quản lý). Hệ thống này thường được nhấn mạnh
vừa có quan hệ hành chính, vừa có quan hệ hợp đồng nếu hệ thống được tổ chức
khép kín trong một ngành, một địa phương. Như vậy ta hy vọng ở sự khách quan
công tâm trong việc kiểm tra giám sát lẫn nhau, trong mỗi quan hệ được phân ra
như luật định. Mặt khác ai cũng rất coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ
quan chức năng nhà nước. Như vậy ít khi nhấn mạnh, thậm chí bỏ qua một số vấn
đề hệ trọng và quyết định đến chất lượng sản phẩm xây dựng là tổ chức kiểm tra
của chính nhà thầu. Với tư cách là người làm ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch
vụ…các chủ thể không coi trọng chế độ tự kiểm tra của chính mình. Đây là vấn đề
lớn song vẫn còn là những tồn tại trong doanh nghiệp xây dựng và tư vấn.
Phải chăng là những vấn đề cơ bản sau đây:
- Vấn đề thể chế, chính sách định giá sản phẩm xây dựng;
- Vấn đề thương hiệu - cạnh tranh lành mạnh;
- Vấn đề lương tâm nghề và văn hoá doanh nghiệp.
2.1.1 Vấn đề thể chế, chính sách định giá sản phẩm xây dựng
Nhà nước vẫn đang can thiệp trực tiếp vào quá trình định giá sản phẩm xây
dựng như ban hành định mức, đơn giá đầu vào, tỷ lệ các chi phí khác liên quan…mà
chưa thực sự chuyển sang cơ chế thị trường, quan trọng hơn nữa việc xác định giá
công trình hoàn thành lại hoàn toàn tách rời chất lượng của công trình ấy.Việc xác
định chất lượng lại chung chung, đôi khi còn hình thức và dẫu thế nào cũng không
40. Luận văn thạc sỹ Trang 40 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
ảnh hưởng đến giá công trình khi quyết toán. Sản phẩm chất lượng xấu đôi khi lại
bán được giá cao và ngược lại. Đây là nguyên nhân nguồn cội thủ tiêu ý chí, các bên
phấn đấu có sản phẩm tốt trước hết vì lợi ích của chính mình. Ngược lại dễ dàng
nhìn thấy lợi nhuận - đương nhiên không chính đáng - khi gian dối làm giảm khối
lượng cũng như chất lượng công trình.
Vì vậy phải đổi cơ chế sao cho sản phẩm chất lượng cao phải được bán giá
cao và ngược lại. Những phẩm cấp không sử dụng được phải chịu trách nhiệm và
phạt nặng do gây hại đến mức chỉ có thể phá sản. Đối với các khâu quyết định đầu
tư, tư vấn…cần có chế tài xử lý trách nhiệm và bồi thường.
Ở đây cần phân biệt chức năng quản lý nhà nước với chức năng quản lý, điều
hành của các chủ thể trong quá trình thực hiện đầu tư. Chủ đầu tư được chủ động và
tự chịu trách nhiệm trong quản lý chi phí xây dựng sau khi nhà nước duyệt tổng chi
phí nếu là công trình có liên quan vốn nhà nước; trên cơ sở chất lượng sản phẩm và
hiệu qủa đầu tư. Nhà nước hướng dẫn, qui định các phương pháp xác lập các định
mức kinh tế, kỹ thuật.
Các tổ chức tư vấn chuyên định giá xây dựng được tham gia xác định giá
một cách độc lập với các bên tham gia xây dựng cũng như chủ sử dụng. Đó là tổ
chức tư vấn định giá gồm những kỹ sư chuyên định giá bất động sản. Mốc giá này
gắn chặt với mức độ chất lượng của sản phẩm. Có nghĩa là quá trình trả dần chi phí
đầu tư là quá trình có mặc cả. Điều này phải được hoàn chỉnh và đưa vào hợp đồng
giữa các bên theo thông lệ.
Với đầu tư bằng vốn nhà nước, nhà nước là người tiêu dùng (tất nhiên là lớn
nhất) do đó nhà nước không thể vừa là người sản xuất lại vừa là người tiêu dùng.
Nhà nước lựa chọn các bên cung cấp thông qua đấu thầu đúng đắn. Như vậy nhà
nước tập trung vào khâu ra yêu cầu và khâu mua sản phẩm , các khâu còn lại các
bên nhận thầu tự chịu trách nhiệm, tự kiểm tra. Làm được như vậy cũng tức là làm
cho quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị …điều tiết thị trường xây dựng mà bỏ đi
những can thiệp hành chính chủ quan hiện nay.
2.1.2 Về thương hiệu và cạnh tranh
Trong mọi trường hợp nhấn mạnh công tác kiểm tra, kiểm định trong xây dựng
là hoàn toàn đúng, chức năng chính quản lý nhà nước cần phải có. Ngoài ra còn có
41. Luận văn thạc sỹ Trang 41 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
thanh tra nhân dân; có giám sát cộng đồng… Đó là hệ thống công cụ có hiệu quả để
ngăn chặn, phát huy tính độc lập, trung thực, khách quan của các công cụ trên; tính
minh bạch trong sáng, không lệ thuộc một ràng buộc nào, không vì lợi ích riêng tư
nào. Phải có những quy định ràng buộc để các công cụ trên có đủ sức mạnh và thực
thi đến nơi đến chốn bổn phận của mình. Nguy cơ lớn nhất ở đây là sự liên kết
ngầm giữa các bên hữu quan để làm sai lạc các thông tin cơ sở, thông tin gốc. Nếu
sự thiếu minh bạch, thông đồng xảy ra chắc chắn không cho một công trình chất
lượng tốt. Trái lại thái độ nhà thầu đúng đắn; uy tín và thương hiệu là quan trọng,
nhà thầu tự kiểm tra là chính; không có nhu cầu đồng tình hay giàn xếp thì đó chính
là chuẩn bị cho sức mạnh cạnh tranh vượt trội và bảo vệ sống còn thương hiệu của
mình. Vinh dự và uy tín lớn nhất của thương hiệu xây dựng phải là chất lượng sản
phẩm xây dựng. Điều này cần được đưa vào điều kiện đầu hay ưu tiên xét tuyển
trúng thầu. Các doanh nghiệp chưa đạt chuẩn mực uy tín về chất lượng sẽ hạn chế
tham gia đấu thầu. Như vậy sẽ hình thành các chỉ số uy tín và năng lực cạnh tranh
thông qua chất lượng công trình đã xây dựng.
Mặt khác các Doanh nghiệp và công ty cần có biển ghi công trình sau khi
hoàn thành. Trên biển ngoài thời gian khởi công và hoàn thành cần ghi rõ danh tính
các đơn vị, cá nhân chủ yếu tham gia xây dựng lên nó. Đối với doanh nghiệp quản
lý dự án thì cần ghi rõ kỹ sư điều hành, doanh nghiệp tư vấn thiết kế với Kiến trúc
sư chủ trì, doanh nghiệp xây lắp với kỹ sư tổng chỉ huy,v.v…
Đây là biện pháp hữu hiệu, cần thiết vừa khẳng định thương hiệu và tôn vinh
doanh nhân tài đức. Việc này có thể đồng thời với việc tuyên dương, tuyên thưởng
công trình chất lượng cao. Và qua đó tạo được phong trào thi đua thực sự có nội
dung và hiệu quả.
2.1.3 Vấn đề lương tâm nghề nghiệp và văn hoá doanh nhân..
Xét cho cùng mọi thành bại đều trở lại yếu tố con người, bởi vì tất cả đều do
con người tổ chức thực hiện, xác lập ra các cách thức và giải quyết hàng loạt các
mối quan hệ gặp phải; giải pháp về con người có nhiều nội dung. Một trong những
nội dung quan trọng là lương tâm nghề nghiệp mà gần đây còn gọi là một bộ phận
của văn hoá doanh nhân, văn hoá doanh nghiệp. Mọi người ta đều có ứng xử thờ ơ
42. Luận văn thạc sỹ Trang 42 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
hay xiết đáp; rung động hay vô cảm; quý trọng hay coi thường,v.v… đều là kết quả
của tâm đức con người và đi theo là kết quả của công việc.
Như vậy bất kỳ trong khuôn khổ nào, trong hoàn cảnh nào trước hết cần đội
ngũ cán bộ có tâm, yêu nghề, tận tuỵ với nghề và sau đó là giỏi nghề, đặc biệt là nghề
mà mình đang làm. Tâm đức trong kinh doanh luôn gắn liền với lợi nhuận; nhưng lợi
nhuận trong sáng của người có tâm đức là lợi nhuận do tài ba kinh doanh mà có; là
tâm đức biết lợi ích của mình gắn chặt với lợi ích cộng đồng. Do vậy họ mới cung
cấp cho xã hội những sản phẩm chất lượng cao để đời cho con cháu mai sau.
Đồng lòng tư duy như thế từ thiết kế; thẩm tra, kiểm định, giám sát v.v… sẽ
trở nên đơn giản hơn nhiều khi thực thi công việc.
Mặt khác nhu cầu nhanh chóng đào tạo một đội ngũ cán bộ giỏi đáp ứng nhu
cầu hội nhập. Đội ngũ này phải được đối xử trân trọng và có chế độ đãi ngộ thỏa
đáng. Song song với việc đào tạo chính quy, cần đào tạo lại hay đào tạo nâng cao số
cán bộ đương nhiệm cũng như tăng cường các lớp bồi dưỡng, tập huấn để đáp ứng
với những đòi hỏi thường nhật. Việc học này là để hành chứ tuyệt nhiên không phải
chỉ để lấy bằng. Một trong những yêu cầu trước mắt là tổ chức, sắp xếp lại các tổ
chức tư vấn và cán bộ tham gia các khâu trong xây dựng theo phương châm giỏi
nghề nào làm nghề ấy. Biết đến đâu giao việc đến đấy. Không thể có tình trạng
không biết nghề, hay năng lực nhỏ lại làm việc to hay ngược lại. Đây cũng là sự
lãng phí lớn chất xám xã hội và cũng làm yếu đi năng lực toàn cục.
2.2 Đặc điểm và những nguyên tắc trong quản lý chất lượng xây dựng
công trình
2.2.1. Những đặc điểm về quản lý chất lượng xây dựng công trình ở Việt Nam
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng và của sản xuất xây dựng thủy lợi làm
cho chất lượng xây dựng công trình có những điểm khác:
Các nhân tố chi phối chất lượng công trình rất nhiều, rất phức tạp và bất
định.
Mức độ dao động chất lượng khá lớn do thiết bị còn lạc hậu, công tác
giám sát còn lỏng lẻo.
43. Luận văn thạc sỹ Trang 43 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
Không thể tháo rời các bộ phận, các chi tiết để kiểm tra, chưa có phương
án hữu hiệu để đánh giá chất lượng của các công trình đặc biệt là các kết
cấu ngầm.
Phương pháp, phương tiện kiểm tra chất lượng thường chưa hoàn thiện.
Việc kiểm tra đánh giá chất lượng phức tạp, nhiều nhân tố tác động
không ổn định làm cho độ chính xác không cao.
2.2.2. Những nguyên tắc trong quản lý chất lượng xây dựng công trình
Quản lý chất lượng xây dựng công trình phải được thực hiện theo đúng
quy phạm kỹ thuật, quy trình cộng nghệ ở các giai đoạn, các nội dung và
trong từng quá trình
Trong quá trình xây dựng công trình vừa phải chịu sự quản lý nội bộ, vừa
phải chịu sự quản lý của các bên tham gia theo quy định của pháp luật
Bảo đảm đúng thời gian, không kéo dài và không được đốt cháy thời gian
công nghệ, về không gian phải đảm bảo đúng vị trí các kết cấu, chi tiết
kết cấu theo bản vẽ thiết kế được duyệt, việc thực hiện đối với từng kết
cấu và của công trình phải được giám sát chặt chẽ của các bên tham gia.
Yêu cầu về chất lượng phụ thuộc riêng vào tính chất của từng công trình và
điều kiện, chi phí cho phép nhưng không được vi phạm quy chuẩn xây dựng.
Quan điểm phòng ngừa sai phạm phải được quán triệt ở mọi giai đoạn, ở
mọi khâu kỹ thuật. Nếu mắc sai phạm thì phải được sửa chữa đúng cách
do người có thẩm quyền phê duyệt, không được sửa chữa bằng cách hàn
gắn, chắp vá cho xong.
2.2.3. Quy trình quản lý chất lượng
Quy trình kiểm soát tài liệu chất lượng
Quy định phương thức thống nhất để tiến hành kiểm soát tất cả các tài liệu và
dữ liệu liên quan đến Hệ thống quản lý chất lượng (bao gồm cả tài liệu có nguồn
gốc bên ngoài) để đảm bảo sự phù hợp, tính hiệu quả và để chất lượng sản phẩm,
dịch vụ thỏa mãn yêu cầu của khách hàng.
Quy trình đào tạo
Trang bị trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề cho cán bộ công
nhân viên trong công ty nhằm thực hiện tốt công việc được giao.
44. Luận văn thạc sỹ Trang 44 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
Quy trình tuyển dụng nhân lực
Tuyển chọn, bố trí nhân viên phù hợp theo yêu cầu công việc, đảm bảo về số
lượng và chất lượng lao động nhằm thực hiện tốt công việc được giao.
Quy trình xem xét của lãnh đạo
Nhằm đảm bảo cho chính sách và các mục tiêu chất lượng, các quy trình và
hướng dẫn công việc đều được tuân thủ một cách đầy đủ.
Quy trình xem xét ký kết hợp đồng
Để các yêu cầu của khách hàng được đáp ứng một cách tốt nhất bởi khả năng
của công ty trong xây dựng công trình, trên cơ sở xây dựng được một cơ sở pháp lý
thống nhất để các bên tham gia ký kết hợp đồng đều chấp thuận và thực hiện trong
suốt quá trình thực hiện công trình, dự án.
Quy trình kiểm soát mua hàng
Quy định phương thức thống nhất trong việc kiểm soát các hoạt động mua sắm
vật tư, thiết bị, để đảm bảo rằng sản phẩm mua phù hợp các yêu cầu quy định.
Quy trình đánh giá chất lượng nội bộ
Nhằm xem xét có hệ thống và độc lập để xác định xem các hoạt động và kết
quả liên quan đến chất lượng có phù hợp với những điều đã được hoạch định hay
không và chúng được thực hiện có hiệu lực và thích hợp như thế nào để đạt mục
tiêu mong muốn của công ty.
Quy trình lập hồ sơ dự thầu
Nhằm đảm bảo thắng thầu trong các dự án đấu thầu
Quy trình kiểm soát thiết kế
Quy trình kiểm soát thiết kế cung cấp một phương pháp thống nhất và nhất
quán trong quá trình tạo sản phẩm thiết kế nhằm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng,
đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quy chuẩn của nhà nước ban hành và đáp ứng
được yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
Quy trình thi công và nghiệm thu công tác thi công cọc khoan nhồi
Đảm bảo chất lượng công tác thi công cọc khoan nhồi đúng hồ sơ thiết kế như
cường độ, chiều sâu và kích thước cọc,…
45. Luận văn thạc sỹ Trang 45 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú
Học viên: Đỗ Văn Chính Lớp 17KT
Quy trình thi công và nghiệm thu công tác xây
Làm cho người thực hiện hiểu rõ các yêu cầu, quy định, trình tự công việc
trước khi thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng công trình theo đúng yêu cầu của
thiết kế, đảm bảo an toàn cho người và công trình.
Quy trình thi công và nghiệm thu công tác trát
Làm cho người thực hiện hiểu rõ các yêu cầu, quy định, trình tự công việc
trước khi thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng công trình theo đúng yêu cầu của
thiết kế, đảm bảo an toàn cho người và công trình.
Quy trình thi công và nghiệm thu công tác ốp
Làm cho người thực hiện hiểu rõ các yêu cầu, quy định, trình tự công việc
trước khi thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng công trình theo đúng yêu cầu của
thiết kế, đảm bảo an toàn cho người và công trình.
Quy trình thi công và nghiệm thu công tác lát
Làm cho người thực hiện hiểu rõ các yêu cầu, quy định, trình tự công việc
trước khi thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng công trình theo đúng yêu cầu của
thiết kế, đảm bảo an toàn cho người và công trình.
Quy trình sản xuất bê tông thương phẩm
Nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng trong việc cung cấp bê
tông thương phẩm.
Quy trình kiểm soát sản phẩm do khách hàng cung cấp
Cung cấp các thủ tục dạng văn bản để kiểm soát việc kiểm tra, xác nhận, bảo
quản và bảo dưỡng sản phẩm do khách hàng cung cấp.
Quy trình kiểm soát an toàn lao động
Kiểm soát an toàn lao động nhằm mục đích thi hành các văn bản pháp luật về
quy định nghĩa vụ quyền lợi của người lao động, ngăn ngừa, phòng tránh và triệt
tiêu các tai nạn lao động gây tổn thất người và tài sản.
Quy trình kiểm tra và thử nghiệm
Đảm bảo các thành phẩm sản xuất tại chỗ được đáp ứng các yêu cầu đề ra. Sản
phẩm được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình sử dụng nguyên liệu đạt tiêu chuẩn và
chất lượng cao.