1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
Lời nói đầu
Thông thường sau thời gian học lư thuyết trên giảng đường th́ sinh viên
ngành hệ thống điện được cho đi thực tập tốt nghiệp ở nhà máy điện. Năm nay
cũng không phải là ngoại lệ, giảng đường HTĐ 1,2 được đi nhà máy thủy điện Ḥa
B́nh thực tập tốt nghiệp trong ṿng 1 tháng.
Đây là một may mắn cho sinh viên v́ nhà máy thủy điện Ḥa B́nh là một nhà
máy lớn có vai tṛ quan trọng trong HTĐ, có truyền thống lâu đời với cơ sở vật chất
khá đầy đủ và hiện đại nên sinh viên sẽ được tham quan, nghiên cứu về kiến thức
cổ điển cũng như các công nghệ hiện đại trong ngành điện nói chung.
Qua đợt thực tập em không chỉ được tận mắt chứng kiến các công tŕnh mang
đặc trưng của thủy điện nói riêng như hồ chứa, đập, nguyên tắc vận hành hồ
chứa… mà c̣n nắm bắt được hiểu biết chung về ngành hệ thống điện nói chung như
thế nào. Từ những ǵ nắm bắt được và tự t́m hiểu em đă viết nên báo cáo này.
Báo cáo của em gồm có 3 phần chính:
Phần 1: Vai tṛ, đặc điểm chung của nhà máy thủy điện Ḥa B́nh.
Phần 2: T́m hiểu về phần cơ khí thủy lực trong nhà máy.
Phần 3: T́m hiểu về phần điện trong nhà máy và trạm biến áp.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong bộ môn
hệ thống điện đă cho em có cơ hội thực tập ở thủy điện Ḥa B́nh đồng thời em cũng
xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ, công nhân viên trong nhà máy đă nhiệt t́nh
hướng dẫn chúng em trong thời gian thực tập.
Sinh Viên
Nguyễn Thanh
1
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
MỤC LỤC
PHẦN I :VAI TR̉, ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NM TĐ H̉A B̀NH
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Nhà máy thuỷ điện Hoà B́nh trên sông Đà là nhà máy thuỷ điện lớn nhất nước ta
hiện nay. Công tŕnh được khởi công xây dựng ngày 06/11/1979. Một số điểm mốc
đáng lưu ư khác là:
• 12/01/1983 : Ngăn sông Đà đợt một
• 09/01/1986 : Ngăn sông Đà đợt hai
• Năm 1987 : Ngăn sông Đà đợt ba
• 31/12/1988 : Phát điện tổ máy số một
• 04/11/1989 : Phát điện tổ máy số hai
2
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
• 27/03/1991 : Phát điện tổ máy số ba
• 19/12/1991 : Phát điện tổ máy số bốn
• 15/01/1993 : Phát điện tổ máy số năm
• 29/06/1993 : Phát điện tổ máy số sáu
• 07/12/1993 : Phát điện tổ máy số bảy
• 04/04/1994 : Phát điện tổ máy số tám
• 27/05/1994 : Đóng điện lên đường dây 500 KV Bắc – Nam
Sau 15 năm xây dựng công tŕnh, trong đó có 9 năm vừa quản lý vận hành vừa
giám sát thi công các tổ máy, ngày 20/12/1994 Nhà máy thuỷ điện Hoà B́nh đă
được khánh thành.
Việc hoàn thành xây dựng và đưa vận hành Công tŕnh thuỷ điện Hoà B́nh thể
hiện bước phát triển mới của ngành Năng lượng và sự nghiệp công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước. Công tŕnh cũng là niềm tự hào của đội ngũ cán bộ , công nhân
các ngành Xây dựng, Thuỷ lợi, Năng lượng, đánh dấu sự trưởng thành đội ngũ cán
bộ công nhân Việt Nam.
Sau khi nước bạn Nga do hoàn cảnh chính trị phải rút các cán bộ, chuyên gia về
nước, tập thể công nhân, kỹ sư của nhà máy đă độc lập quản lý nhà máy cả về mặt
tổ chức lẫn kỹ thuật. Hiện nay với hơn 850 công nhân viên nhà máy đă đảm nhận
nhiều nhiệm vụ khó khăn trong sửa chữa và vận hành, tiêu biểu như hàn đắp cánh
tuabin chống rỗ do xâm thực, thay sứ ở hộp đầu nối của cáp dầu áp lực... Đội ngũ
trưởng ca, trưởng kíp của nhà máy cũng có tŕnh độ chuyên môn khá vững vàng,
góp phần vận hành an toàn nhà máy và sử lư sự cố trên lưới một cách tích cực.
3
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
Sau 10 năm vận hành với những thành tích lao động sản xuất đă đạt được Nhà
máy vinh dự được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu tập thể Anh hùng lao
động thời kỳ đổi mới (6/1998).
II. CÁC SỐ LIỆU CHÍNH VỀ THỜI TIẾT VÀ THỦY VĂN
1. Đặc điểm thời tiết khí hậu
Là một lưu vực phụ thuộc chủ yếu vào gió mùa đông bắc, tây nam và phần
cuối của lưu vực chịu ảnh hưởng của băo từ biển Đông gây mưa nhiều. Lượng mưa
hàng năm ít thay đổi, 85% lượng mưa phụ thuộc vào gió mùa và tập trung chủ yếu
vào 3 tháng 7, 8, 9. Khi có băo biển Đông lượng nước tăng lên đột ngột, lượng mưa
trung b́nh hằng năm là 1960 mm. Tại trạm Hoà B́nh lượng mưa lớn nhất đạt 734
mm/tháng và mỗi tháng có 18 - 22 ngày mưa.
Nhiệt độ trung b́nh không khí trong thung lũng sông là 220 - 230. Nhiệt độ
tuyệt đối cao nhất đo được là 41,20C, nhiệt độ tuyệt đối thấp nhất đo được là 1,90C.
Trong năm, sông Đà thể hiện thành 2 mùa rơ rệt: mùa cạn và mùa lũ.
Mùa lũ ở vào thời kỳ có tác động của gió mùa Tây Nam bắt đầu từ tháng 6
đến tháng 10 kết thúc.
Mùa cạn bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 5, trong thời gian đó có
gió mùa Đông Bắc. Dao động mực nước nhỏ, chậm, giảm từ từ, từ độ cao lớn đến
độ cao nhỏ nhất
2. Các số liệu đặc trưng thuỷ văn
• Diện tích lưu vực sông Đà là 51.700 km2
• Tổng lượng ḍng chảy trung b́nh nhiều năm là 57,4 106 m3.
• Lưu lượng nước về trung b́nh là 1800 m3/s
4
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
• Lượng mưa trung b́nh hằng năm là 1960 mm
• Lưu lượng lũ
Tần suất
Lưu lượng lũ Lưu lượng trung
tối đa (m3/s)
b́nh ngày đêm
(m3/s)
10,00%
14.690
12.900
1,00%
21.600
18.600
0,10%
26.600
25.600
0,01%
37.800
36.400
3. Các số liệu về hồ chứa nước
• Diện tích ḷng hồ là 240 km2
• Dung tích có ích là 5,65 km3
• Dung tích toàn bộ hồ là 9,45. 106 m3.
• Dung tích chạy lũ là 6. 106 m3.
• Chiều dài hồ ở mực nước 115m là 230 km
• Chiều rộng trung b́nh hồ là 1 km
• Chiều sâu trung b́nh hồ là 50 m
4. Các thông số hồ chứa:
+ Phía thượng lưu:
Mực nước dâng b́nh thường
: 117 m.
Mực nước chết
: 80 m.
Mực nước trước lũ
: 88 m.
Mực nước gia cường
: 120 m.
5
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
+ Phía hạ lưu:
Mực nước khi dừng toàn bộ nhà máy
:11,0 m.
Mực nước khi chạy công suất 540MW (với 3 tổ máy)
:13,3m.
Mực nước khi chạy 8 máy với lưu lượng 2400 m3/s
:16,05 m.
Mực nước khi xả không ảnh hưởng đến hạ lưu (4000 m3/s)
: 17,8m.
Mực nước khi xả tần suất 0,01% (37.800 m3/s)
:27,4 m.
III. CÁC NHIỆM VỤ CHÍNH CỦA NM TĐ H̉A B̀NH
Nhà máy thủy điện Ḥa B́nh là một trung tâm điện lực lớn nhất của Việt Nam,
nằm ở bậc thang dưới trong qui hoạch phát triển nguồn điện trên sông Đà. Đây là
công tŕnh đầu mối có lợi ích tổng hợp với những chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau
đây:
1.Nhiệm vụ chống lũ
Nhiệm vụ trị thuỷ sông Hồng, chống lũ lụt giảm nhẹ thiên tai cho vùng đồng
bằng bắc bộ và thủ đô Hà Nội.
Sông Đà là một nhánh lớn của sông Hồng chiếm khoảng 55% lượng nước
trên hệ thống sông Hồng. Theo thống kê 100 năm gần dây đó xảy ra những trận lũ
lớn trên sông Đà như năm 1902 lưu lượng đỉnh lũ 17,700 m 3/s - năm 1971 là
18.100 m3/s đó làm nhiều tuyến đê xung yếu trên diện rộng các tỉnh đồng bằng bắc
bộ như Sơn Tây, Hải Dương v.v... bị hư hỏng gây tổn thất nặng nề về người và tài
sản cho nhân dân mà nhiều năm sau mới khôi phục được.
Công tŕnh thuỷ điện Hoà B́nh năm 1991 đưa vào tham gia chống lũ cho hạ
lưu sông Đà, sông Hồng và thủ đô Hà Nội. Hàng năm đó cắt trung b́nh từ 4-6 trận
6
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
lũ lớn, với lưu lượng cắt từ 10.000 - 22.650 m 3/s. Điển h́nh là trận lũ ngày
18/8/1996 có lưu lượng đỉnh lũ 22.650 m3/s, tương ứng với tần suất 0,5% (xuất
hiện trong ṿng 50 năm trở lại đây). Với đỉnh lũ này công tŕnh đó cắt được 13.115
m3/s (giữ lại trên hồ) và chỉ xả xuống hạ lưu 9.535 m3/s, làm mực nước hạ lưu tại
Hoà B́nh là 2,20m, tại Hà Nội là 0,8 m vào thời điểm đỉnh lũ. Hiệu quả điều tiết
chống lũ cho hạ du và cho Hà Nội là hết sức to lớn. Đặc biệt là với các trận lũ có
lưu lượng đỉnh lớn hơn 12.000 m 3/s. tác dụng cắt lũ càng thể hiện rơ nét khi xảy ra
lũ đồng thời trên các sông Đà, sông Lô, sông Thao.
2.Nhiệm vụ phát điện:
Thuỷ điện Hoà B́nh là công tŕnh nguồn điện chủ lực của hệ thống điện Việt
Nam. Nhà máy có 8 tổ máy với công suất lắp đặt 1.920 MW. Theo thiết kế hàng
năm cung cấp 8,16 tỷ kWh điện cho nền kinh tế quốc dân.
Năm 1994 cùng với việc khánh thành Nhà máy, đường dây 500kV đóng
điện, h́nh thành lên hệ thống điện quốc gia thống nhất, chuyển tải điện năng từ
Miền Bắc vào miền Trung và miền Nam, trong đó nguồn điện chủ lực là của thuỷ
điện Hoà B́nh.
Hai công tŕnh nguồn và lưới truyền tải điện có qui mô lớn nhất này đă góp
phần nâng cao sự ổn định, an toàn và kinh tế cho hệ thống điện, tạo điều kiện tốt
hơn cho việc phát triển kinh tế, phục vụ đời sống nhân dân, thúc đẩy quá tŕnh công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
7
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
Tính từ khi đưa tổ máy đầu tiên vào vận hành đến hết ngày 31/3/2002, Nhà
máy thuỷ điện Hoà B́nh đă sản xuất được hơn 75 tỷ kWh điện, trong đó chuyển tải
vào miền Trung và miền Nam hơn 15 tỷ kWh. Mặc dù trên hệ thống nhiều nguồn
phát mới tiếp tục được đưa vào nhưng tỷ trọng điện năng sản xuất hàng năm của
nhà máy vẫn chiếm số cao so với toàn ngành.
3. Nhiệm vụ tưới tiêu, chống hạn cho nông nghiệp:
Hàng năm khi bước vào mùa khô, nhà máy đảm bảo duy tŕ xả xuống hạ lưu
với lưu lượng trung b́nh không nhỏ hơn 680 m 3/s, và vào thời kỳ đổ ải cho nông
nghiệp lên tới gần 1000 m3/s. Nhờ vậy các trạm bơm có đủ nước phục vụ cho nông
nghiệp gieo cấy kịp thời. Điển h́nh như mùa khô 1993-1994 do hạn hán kéo dài,
Nhà máy thuỷ điện Hoà B́nh đă phải xả hỗ trợ (qua công tŕnh xả tràn) hơn 128,5
triệu m3 nước xuống hạ lưu đảm bảo mực nước cho các trạm bơm hoạt động chống
hạn đổ ải, gieo cấy cho 0,5 triệu ha đất canh tác nông nghiệp vùng hạ lưu sông Đà,
sông Hồng kịp thời vụ.
Ngoài việc điều tiết tăng lưu lượng nước về mùa kiệt cho hạ lưu phục vụ tưới
tiêu c̣n góp phần đẩy mặn ra xa các cửa sông, nên đă tăng cường diện tích trồng trọt
ở các vùng này.
8
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
4. Giao thông thuỷ:
Sự hiện diện của Cụng trỡnh thuỷ điện Hoà bỡnh gúp phần cải thiện đáng kể
việc đi lại, vận chuyển bằng giao thông đường thuỷ ở cả thượng lưu và hạ lưu.
Phía thượng lưu với vùng hồ có chiều dài hơn 200 km tạo điều kiện rất thuận
lợi cho việc lưu thông hàng hoá phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc ở các tỉnh
vùng tây bắc của Tổ quốc.
Phía hạ lưu, chỉ cần 2 ta mỏy làm việc phát công suất định mức, lưu lượng
mỗi máy 300 m3/s sẽ đảm bảo cho tàu 1000 tấn đi lại bỡnh thường. Mặt khác, do có
sự điều tiết dũng chảy về mựa khụ, đảm bảo lưu lượng nước xả trung bỡnh khong
nhỏ hơn 680 m3/s đó làm tăng mực nước thêm từ 0,5 đến 1.5m. Vỡ thế, việc đi lại
của các phương tiện tàu thuyền an toàn, chấm dứt được tỡnh trạng mắc cạn trong
mựa kiệt như khi chưa có Công trỡnh thuỷ điện Hoà bỡnh
IV. ĐIỀU TIẾT HỒ CHỨA
Điều tiết hồ chứa cho nhiệm vụ chống lũ và phát điện được thực hiện theo
chu kỳ hàng năm. Mỗi chu kỳ chia làm 3 thời đoạn theo quy luật thay đổi ḍng chạy
sông Đà:
- Các tháng mùa khô 11, 12, 1, 2, 3, 4, 5 và 15 ngày đầu tháng 6 để chuyển tiếp
sang mùa lũ.
9
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Các tháng mùa lũ lớn từ 15/06 đến tháng 8.
- Các tháng tích nước trong hồ: tháng 09 và 10.
Quy luật điều tiết chi tiết như sau:
1. Điều tiết hồ trong thời gian chống lũ từ 15/06 đến tháng 8
Để đảm bảo an toàn cho công tŕnh thuỷ điện và vận hành tối ưu nguồn nước,
điều tiết hồ trong thời gian chống lũ được chia làm 3 gian đoạn:
- Từ 15/06 đến 15/07: giai đoạn chống lũ đầu vụ;
- Từ 16/07 đến 25/08: giai đoạn chống lũ chính vụ;
- Từ 26/08 đến 15/09: giai đoạn chống lũ cuối vụ;
Trong thời kỳ chống lũ thuỷ điện Hoà B́nh được giao cho UB chỉ đạo pḥng
chống lụt băo Trung Ương. Trong thời kỳ này, khi hồ chứa làm nhiệm vụ sẵn sàng
cắt lũ cho hạ du, mực nước trong hồ ở từng gia đoạn phải giữ ở mức sau:
a, Giai đoạn chống lũ đầu vụ (15/06 đến 15/07): từ 15/06 đến 10/07 giữ mực nước
hồ 90 ± 2.
Nhưng nếu trước ngày 25/06 có lũ tiểu măn mà yêu cầu cắt lũ tiểu măn để
lưu lượng xả xuống hạ lưu không vượt quá 4000 m 3/s th́ cho phép nâng mực nước
hồ lên cao hơn nhưng không được để mực nước hồ vượt quá 100 m và phải đưa về
mực nước 90 ± 2 trước ngày 10/07. Từ 11/07 đến 15/07 giữ mực nước hồ ở mức 90
± 1.
b, Giai đoạn chống lũ chính vụ (16/07 đến 25/08): thời kỳ này phải giữ mực nước ở
hồ là 89 ± 1, cố gắng giữ ở giới hạn dưới.
10
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
c, Giai đoạn chống lũ cuối vụ (26/08 đến 15/09): v́ dung tích nước cho phép tích lại
trong thời kỳ này có thể quyết định tới hiệu ích phát điện trong các tháng sau mùa
lũ, do vậy tuỳ theo t́nh h́nh thời tiết cuối tháng 8 và dự báo thuỷ văn trong tháng 9
làm căn cứ mà ban chỉ đạo pḥng chống lụt băo Trung ương sẽ trao đổi với Tổng
công ty điện lực Việt Nam để có quyết định cụ thể thời gian vận hành công tŕnh cắt
lũ thường xuyên.
Vận hành công tŕnh cắt lũ
Vận hành công tŕnh cắt lũ thường xuyên: Khi dự báo lũ sông Hồng tại Hà
Nội có thể làm mực nước tại Hà Nội vượt quá mức 11 m th́ phải vận hành công
tŕnh Hoà B́nh cắt lũ thường xuyên nhằm giữ mực nước Hà Nội không được vượt
quá 11,5 m đồng thời mực nước tại Hoà B́nh cũng không được phép vượt quá 100
m.
Vận hành công tŕnh cắt lũ lớn cho hạ du sông Hồng: Khi mực nước tại Hà
Nội đă đạt 11,5m và mực nước hồ đă đạt 100m mà theo dự báo trong 24h tới mực
nước Sông Hồng tại Hà Nội có thể vượt 13,3 và lũ sông Đà tiếp tục tăng nhanh th́
phải vận hành công tŕnh cắt lũ lớn cho hạ du Sông Hồng nhằm giữ mực nước tại Hà
Nội không được vượt quá 13,3 m và mực nước hồ không được vượt quá 117m.
Vận hành công tŕnh để chống lũ cho bản thân công tŕnh: Khi mực nước
hồ đă ở mức 115m mà dự báo nước lũ Sông Đà tiếp tục tăng lên th́ chuyển sang vận
hành công th́nh để chống lũ cho bản thân công tŕnh.Khi đó phải mở dần các cửa xả
đáy sao cho khi mực nước hồ là 116,5m th́ các cửa xả đáy mở hết, c̣n khi mực nước
hồ đạt 117m th́ các cửa xả mặt được mở hoàn toàn.
Trong suốt mùa lũ, mực nước trong hồ có thể thay đổi lớn từ 88m đến 117 m,
vậy để điều tiết chống lũ cho hạ du hoặc khi gặp lũ đặc biệt lớn sau khi đă cắt lũ
lớn mà công tŕnh phải vận hành giai đoạn chống lũ cho bản thân công tŕnh, mực
nước hồ giai đoạn này có thể lên đến mức 120 m, chính quyền địa phương có dân
11
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
cư trú trong vùng hồ phải hướng dẫn nhân dân và tổ chức kiểm tra ḷng hồ để không
xảy ra thiệt hại đáng tiếc.
Khi mực nước hạ lưu hồ Hoà B́nh vượt mức 24,6 m th́ BPCLBTƯ và giám
đốc NMĐ Hoà B́nh phải thông báo cho BPCLBTƯ tỉnh Hoà B́nh biết trước 12h.
Trong thời kỳ chống lũ này th́ 8 tổ máy làm việc liên tục để khai thác tối đa
năng lượng ḍng chảy mùa lũ. Khi đó dự pḥng của hệ thống không đặt tại NMĐ Hoà
B́nh nữa.
2. Điều tiết hồ trong các tháng tích nước( tháng 9, 10)
Vào cuối mùa lũ việc tích nước đầy hồ đến 115m cần phải được thực hiện
trong tháng 9 và tháng 10. Việc tích nước phải đảm bảo trong tháng 9 và tháng 10
sao cho chậm nhất là 30/10 phải đưa mực nước thượng lưu là 115 m.
Để đảm bảo tích nước đầy hồ vào cuối tháng 10 và công suất phát điện cao,
mực nước thượng lưu hồ cần giữ nước theo các mức giới hạn:
* Đến 01/09 mực nước không thấp hơn mức 92m.
* Đến 10/09 mực nước không thấp hơn mức 99 m.
- Thực hiện các việc trên để đảm bảo tích nước đầy hồ vào hạ tuần tháng 10.
- Trong tháng 10 nếu có biến động thời tiết đặc biệt, quá tŕnh tích nước cho
phép giữ mực nước thượng lưu được vượt quá mức nước 115m nhưng không được
vượt quá 116 m.
- Công suất đảm bảo thời kỳ tích nước là 540 MW. Trong thời kỳ tích nước,
nếu phải xả xuống hạ lưu một lượng đủ lớn đển đảm bảo việc ổn định của các công
tŕnh dưới hạ lưu: cầu cống, đê, kè không bị sụt lở. Lưu lượng xả không được vượt
quá lưu lượng tự nhiên vào hồ.
- Lưu lượng xả từ 01/09 đến 30/10 không được tạo ra con lũ nhân tạo gây
thiệt hại cho phía hạ lưu và không được phép xả lớn hơn 4000 m3/s.
12
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
3. Điều tiết lũ trong thời kỳ mùa khô từ 01/11 đến 15/06
Trong thời kỳ này việc điều tiết hồ đảm bảo phát điện sử dụng tối ưu toàn bộ
khối lượng nước đă tích đầy hồ ở mức 115m. Mực nước thấp nhất vào cuối mùa
khô không được dưới mực nước chết 80m.
- Nếu vào năm ít nước cho phép khai thác hồ không được dưới mức 75m.
- Tuy nhiên để phục vụ sản xuất công nghiệp trong thời gian đồ ải 50 ngày từ
01/01 đến 20/02 yêu cầu lưu lượng xả của xuống hạ lưu là 680 m3/s.
- Để cải thiện điều kiện vận tải trên sông Đà và sông Hồng yêu cầu lưu lượng
nước xả xuống hạ lưu là 550 m3/s.
PHẦN II : T̀M HIỂU PHẦN CƠ KHÍ THỦY LỰC TRONG NM
I. KẾT CẤU VÀ THÔNG SỐ ĐẬP CHÍNH
• Cao độ đỉnh đập là 123 m
• Chiều cao đập là 128 m
• Chiều dài mặt đập là 640 m
• Chiều dài đập tràn:120m
• Độ cao đập tràn 67m
• Cao độ đáy đập tràn xă đáy 56m.
• Cao độ đáy đập tràn xă mặt 102m.
13
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
II. CÁC LOẠI CÁNH PHAI SỬ DỤNG TRONG NHÀ MÁY
1. Cánh phai cửa nhận nước
Cửa nhận của nhà máy thuỷ điện Hoà B́nh được đặt ở cao độ 56m, chúng có
các thông số kỹ thuật như sau :
- Số lượng 16 cửa (mỗi tổ máy có 2 cửa nhận nước)
- Chiều cao 10m
- Chiều rộng 4 m
- Cột nước tính toán 60 m
- Lực nâng tính toán 290 tấn
- Trọng lượng cửa van 92,261 tấn
Để nâng hạ các các phai cửa nhận nước người ta xử dụng 4 bộ truyền động
thuỷ lực, các bộ truyền động thuỷ lực được tại cao độ 119 m. Tại cửa nhận nước
của nhà máy lắp đặt 16 xi lanh thuỷ lực cho 8 tổ máy. Các bộ truyền động thuỷ lực
có nhiệm vụ :
14
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Nâng lần lượt các cửa van khi nạp nước dẫn nước vào tua bin.
- Hạ nhanh theo tŕnh tự hoặc cùng một lúc 2 cửa van xuống ḍng chảy.
- Giữ các cửa ở vị trí trên cùng.
- Tự động nâng cửa van đến trạng thái ban đầu khi bị lún xuống 300 mm so
với vị trí trên cùng.
* Các đặc tính kỹ thuật của thiết bị truyền động :
Xi lanh thuỷ lực cho 1 cửa van : 1 cái
Xi lanh truyền động cho bộ thuỷ lực : 4 cái
Lực nâng
: 300 tấn
Lực giữ
: 250 tấn
áp lực của dầu trong xi lanh khi nâng : 261 kg/ cm2
Thời gian nâng cửa van : 30,2 phút
Thời gian hạ cửa van
: 5 ± 0,5 phút
Thể tích dầu trong xi lanh
: 13 m3
Máy bơm
Kiểu bơm
: PHAIP32/320 - T3
áp lực định mức
: 320 kg/cm2
Công suất động cơ bơm : 22 kW.
Máy bơm hút dầu :
áp lực dầu : 25 kg/cm2
Lượng dầu cấp
: 50 l/ phút
Công suất động cơ : 3 kW
15
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
* Nguyên lư làm việc của bộ truyền động :
Dưới áp lực, dầu dầu bắt đầu vào khoang dưới của xi lanh thuỷ lực và khi áp
lực đạt tới 45 kg/ cm2 th́ bắt đầu nâng cánh phai lên. Sau đó áp lực dầu tăng lên tuỳ
thuộc vào mức nước thượng lưu nhưng không quá 261 kg/cm 2 và lúc đó cửa van
được nâng lên 100mm. Do độ chênh lệch áp lớn giữa thượng lưu và tuyến ḍng chảy
của tổ máy nên không thể nâng tiếp cửa van lên được nữa, áp lực trong tuyến ống
chính sẽ tăng lớn hơn 261 kg/cm2 khi đó bảo vệ áp lực tác động ngừng nâng cửa
van. Qua khe hở vừa tạo nên nước sẽ chảy ngập đầy đường ống dẫn vào tua bin,
đối với cửa thứ 2 cũng thao tác như vậy. Sau khi đầy nước ở đường ống dẫn nước
vào tuabin, người ta phải giải trừ liên động bảo vệ tăng áp và tiếp tục nâng cửa van.
áp lực dầu khi nâng cửa van cần phải đạt gần bằng 100 kg/cm2
2. Cánh phai đập tràn xả đáy
Để phục vụ chống lũ trên đập tràn của nhà máy thuỷ điện Hoà B́nh có bố trí
12 cửa xả đáy đặt tại cao độ 56m các cánh phai này có kích thước 10×6 m2. Các
cánh phai này được điều khiển bằng cơ cấu truyền động thuỷ lực. Các bộ truyền
động thuỷ lực có nhiệm vụ :
- Nâng cánh phai dưới áp lực
- Hạ nhanh cánh phai đến vị trí đóng hoàn toàn cửa xả đáy
- Giữ cánh phai ở vị trí trên cùng
- Tự động nâng cánh phai đến trạng thái ban đầu khi bị lún xuống 300 mm so
với vị trí trên cùng.
Các bộ truyền động thuỷ lực này đặt cao độ 82m, 12 cánh phai này được
chuyền động nhờ 6 bộ truyền động. các bộ truyền động có các thông số kỹ thuật
như sau :
Xi lanh thuỷ lực cho 1 cửa van :1 cái
16
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
Xi lanh truyền động cho bộ thuỷ lực : 2 cái
Lực nâng
: 350 tấn
Lực giữ
: 200 tấn
áp lực của dầu trong xi lanh khi nâng : 250 kg/ cm2
áp lực của dầu trong xi lanh khi hạ
: 129 kg/ cm2
Thời gian nâng cửa van : 16,2 phút
Thời gian hạ cửa van
: 10 phút.
3. Cánh phai đập tràn xả mặt
Nhà máy thuỷ điện Hoà B́nh có 6 cửa xả mặt các cửa này có các kích thước
15×15 m2 các cửa này được đặt cao độ 102 m để điều khiển các cánh phai này
người ta sử dụng cần cẩu chân dê 2×250 tấn
III. HỆ THỐNG DẦU PHỤC VỤ CHO TUABIN
Gồm có b́nh dầu MHY, hai máy bơm dầu và thiết bị làm mát dầu. Thể tích
b́nh dầu MHY 12,5 m3, áp lực định mức là 40 ata, thể tích bể xả 12,5 m3.
17
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
Trong b́nh có chứa một lượng dầu cần thiết để điều chỉnh có thể tích là 4,75
m3, thể tích c̣n lại của b́nh dự trữ được nạp khí nén. Không khí là môi trường tích
trữ áp lực và dự trữ năng lượng cho các cơ cấu thuộc hệ thống thuỷ lực làm việc,
dầu áp lực là là nguồn năng lượng cho hệ thống điều điều chỉnh thuỷ lực.
Trong quá tŕnh làm việc áp lực định mức 40 kg/ cm 2 và lượng khí cố định
trong b́nh dự trữ được tự động duy truỳ tự động. lượng dầu trong b́nh dầu dự trữ bị
hao hụt sẽ được khôi phục nhờ 2 bơm dầu. Các bơm này trong chế độ vận hành có
thể 1 bơm làm việc, 1 bơm dự pḥng. Bơm chính tự động làm việc khi áp lực b́nh
dầu xuống 37kg/cm2. Bơm dự pḥng việc khi áp lực dầu trong b́nh dầu giảm xuống
35kg/cm2. Bơm ngừng làm việc khi áp lực trong b́nh đạt 40 kg/cm 2. Khi áp lực
trong b́nh giảm quá 29 kg/ cm2 thiết bị bảo vệ sẽ không cho máy phát làm việc.
Bơm dầu có năng suất 13,9 -14 lít/s áp lực 40 kg/cm2.
IV. HỆ THỐNG NƯỚC KĨ THUẬT TRONG NHÀ MÁY
Hệ thống nước kỹ thuật (TBC) dùng để dẫn nhiệt từ các thiết bị trao đổi nhiệt
ở hệ thống làm mát máy phát, tuabin thuỷ lực, bộ biến đổi thyristor và nhóm máy
biến áp 1 pha.
Nó gồm hai hệ thống:
+ Hệ thống nước làm mát tổ máy bao gồm cả hệ thống làm mát bộ
biến đổi thyristor.
+ Hệ thống nước làm mát nhóm máy biến áp 1 pha.
Các hộ tiêu dùng nước kỹ thuật gồm:
+ Các bộ làm mát khí cho máy phát.
+ Các bộ làm mát dầu cho ổ đỡ máy phát.
+ Các bộ làm mát dầu cho ổ hướng máy phát.
+ Các bộ làm mát dầu cho ổ hướng tua bin.
18
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
+ B́nh trao đổi nhiệt hệ thống làm mát thyristor.
+ Bộ làm mát dầu hệ thống điều chỉnh.
1. Làm mát tổ máy
Nước từ đường ống áp lực chảy vào ṿi phân phối làm mát không khí máy
phát, số lượng bộ làm mát không khí nối song song là 12 cái. Việc xả nước từ các
bộ làm mát khí được thực hiện từ ṿng xả rồi từ đó nước chảy qua đường ống xả
chung.
Việc cấp nước cho bộ là mát dầu ổ đỡ được tiến hành theo đường ống lấy từ
đường ống áp lực chung. Có 16 bộ làm mát dầu được nối thành 8 cặp song song,
mỗi cặp gồm hai bộ làm mát mắc nối tiếp với nhau. Mỗi cặp lấy nước từ ṿng áp lực
chung và xả ra ṿng xả chung, từ đó nước ra ống xả qua đường ống xả chung.
Cấp nước cho các bộ làm mát dầu ổng hướng máy phát được thục hiện theo
đường ống lấy từ đường ống áp lực chung, số lượng bộ làm mát dầu là 6 cái, chúng
được đặt nối tiếp với nhau. Nước xả vào ống xả chung sau đó xả vào ống xả của tổ
máy.
Nước cấp cho bộ làm mát dầu ổ hướng tuabin được lấy từ đường ống áp lực
chung. Có 12 bộ làm mát dầu nối thành hai nhóm song song, mỗi nhóm 6 bộ mắc
nối tiếp.
Nước cấp cho bộ làm mát dầu MHY được lấy từ ṿng áp lực của các bộ làm
mát khí cho tổ máy qua van dẫn động điện. Khi nhiệt độ dầu trong bể xả MHY là
420C th́ mở van, đóng van khi nhiệt độ là 380C.
Cấp nước kỹ thuật cho bộ biến đổi thyristor được lấy từ đường ống áp lực
chung của tổ máy.
Nguồn cấp nước chính để chèn trục tuabin được lấy từ đường ống áp lực
chung của tổ máy. Việc cấp nước để chèn trục được tiến hành thường xuyên không
19
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
phụ thuộc vào hoạt động của tổ máy. áp lực không quá 2.5kg/cm 2 và không nhỏ
hơn 1.5kg/cm2.
2. Làm mát máy biến áp
Nước kỹ thuật cấp cho 4 bộ làm mát dầu máy biến áp (3 làm việc 1 dự pḥng)
lấy từ buồng xoắn chạy qua phin lọc có mắt lưới sau đó chảy vào thiết bị tiết lưu đă
được điều chỉnh áp lực. Nước sau khi làm mát dầu được xả vào bể dung tích 70m3.
V. HỆ THỐNG KHÍ NÉN GIAN MÁY
1. Hệ thống khí nén hạ áp
Hệ thống này dùng để cung cấp khí nép áp lực 0.8 MPa cho các hộ tiêu thụ:
+ Hệ thống phanh các tổ máy.
+ Các đồng hồ thuỷ khí.
+ Các dụng cụ làm việc bằng khí nén.
Hệ thống khí nén hạ áp có lắp hai máy nén khí và hai b́nh chứa khí. Mỗi b́nh
có thể tích là 10m3, áp lực định mức 0.8MPa.
2. Hệ thống khí nén cao áp
Hệ thống này dùng để:
+ Nạp và định ḱ bổ sung khí áp lực 40kG/cm2 cho các b́nh dầu MHY.
+ Cấp khí nén áp lực 20kG/cm2 cho các máy cắt không khí đầu cực máy phát.
+ Cấp khí nén cho các đồng hồ ở bảng điện tuabin
VI. CÁC THÔNG SỐ CHÍNH CỦA TUABIN NƯỚC
Tua bin lắp đặt trong nhà máy thuỷ điện Hoà B́nh loại tuabin kiểu dù trục
đứng hướng tâm kiểu PO 150/810 - B - 567,2 dùng để dẫn động cho máy phát điện
có công suất 240 MW. Tuabin được điều khển bởi hệ thống dầu áp lực.
20
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
1. Các thông số kỹ thuật của tuabin
Đường kính bánh xe công tác
: 5672 mm
Cột nước tính toán : 88 m
Cột nước tối đa
: 109 m
Cột nước tối thiểu : 60 m
Lưu lượng nước qua tuabin
: 301,5 m
Tần số quay định mức
: 125 v/phút
Tần số quay lồng tốc
: 240 v/phút
Độ cao hút (HS)
: - 3,5 m
Hiệu suất tối đa ở cột áp định mức
: 95%
Secmăng ổ đỡ:
Số secmăng : 16
Khối lượng dầu trong bể : 10 m3
Loại dầu
: TΠ-30
Độ lệch tâm : 9%
2. Cấu tạo hoạt động các bộ phận của tuabin
• Stator tuabin :
Có nhiệm vụ nhận và truyền tải trọng của tổ máy, của bê tông nằm trên nó,
lực của áp lực nước tác động vào tuabin. Cấu trúc của tuabin gồm có đai trên và đai
dưới cấu tạo từ 4 vành h́nh quạt các vành này được nối với nhau bằng 18 cột. Stator
chịu lực được làm bằng thép tấm, 5 trụ ở vành đầu vào buồng xoắn được làm bằng
thép rèn. Các trụ Stator này ngoài mục đích chịu lực nó c̣n làm nhiệm vụ hướng
ḍng vào cánh hướng động sao cho về mặt thuỷ năng là có lợi nhất.
21
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
• Buồng xoắn :
Có nhiệm vụ dẫn nước từ đường ống áp lực tới cánh hướng và phân bố đều
lưu lượng nước theo khắp chu vi. Buồng xoắn được thiết kế theo h́nh xoắn ốc có
thiết diện thay đổi, có 20 cửa và 1 ống khyếch tán, các chi tiết có độ dầy khác nhau.
• Bánh xe công tác :
Bánh xe công tác dùng để biến đổi năng lượng của ḍng chảy thành cơ năng
quay máy phát điện. Bánh xe công tác bao gồm vành trên, vành dưới và 16 cánh
chúng được hàn với nhau bằng phương pháp hàn điện. ở phía dưới của tuabin có
bắt nắp rẽ ḍng, nắp này tạo nên sự thay đổi của ḍng chảy từ hướng tâm chuyển sang
hướng trục một cách êm dịu.
• Trục tuabin :
Dùng để truyền mô men quay từ bánh xe công tác đến máy phát điện, trục
tuabin có cấu tạo nguyên khối kiểu rỗng, đường kính 1,5m, độ dầy của thành trục
13cm, chiều dài 6,8m.
• Cánh hướng nước :
Dùng để điều chỉnh lưu lượng nước vào tuabin khi thay đổi công suất của tổ
máy cũng như ngăn không cho nước vào tuabin khi ngừng máy.
• Servomotor:
Để điều khiển độ mở của cánh hướng mỗi tuabin được trang bị 4 xéc vô mô
tơ điều khiển kép, các xéc vô mô tơ dùng điều khiển bằng dầu áp lực 40ata.
22
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
VII. BỘ ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ TUABIN
1. Bộ điều tốc thuỷ lực (∋ΓΠ ) và ngăn kéo sự cố
Bộ điều tốc là bộ điện thuỷ lực dùng để điều chỉnh tần số quay và đều khiển
tua bin thuỷ lực ở các chế độ vận hành khác nhau, đồng thời để điều chỉnh riêng và
điều chỉnh theo nhóm công suất hữu công của tổ máy.Bộ điều tốc bao gồm tủ điều
tốc, bảng thiết bị điện cơ cấu liên lạc ngược và máy chỉ huy.
Bộ biến đổi điện thuỷ lực bao gồm các bộ biến đổi điện từ và bộ khuyếch đại
thuỷ lực. Bộ biến đổi điện từ là bộ gắn liền phần điện và phần cơ khí thuỷ lực, nó là
một hệ thống điện từ làm việc theo nguyên lí tác động tương hỗ từ trường của cuộn
dây 1.3 và nam châm vĩnh cửu 1.4. Nếu cuộn dây có ḍng điện đi qua th́ cuộn dây sẽ
chuyển động do tác động của lực điện từ giá trị và chiều chuyển động tương ứng
với giá trị và chiều tín hiệu vào cuộn dây. Cuộn dây 1.3 chuyển động với bản chắn
1.5 sẽ làm thay đổi áp lực dầu của bộ khuyếch đại thuỷ lực làm cho piston 2.1
chuyển động lên trên hoặc xuống dưới ứng với chiều chuyển động của cuộn dây, để
nâng cao độ nhạy của bộ khuyếch đại thuỷ lực người ta dùng ḍng điện xoay chiều
đặt vào cuộn dây 1.3. Thông qua các mối liên hệ về cơ khí thuỷ lực sẽ chuyền đến
ngăn kéo kích thích 8.4.
2. Ngăn kéo chính
Ngăn kéo chính 8 về mặt cấu tạo được hợp nhất với ngăn kéo kích thích 8.4
và xecmovotor phụ 8.2, ḷ xo đảm bảo lực ép giữa ngăn kéo kích thích 8.4 với hệ
thống truyền động bằng thanh truyền do ngăn kéo chính điều khiển. Khi ngăn chính
chuyển động sẽ đẩy dầu vào 1 khoang của xecvomotor máy hướng nước c̣n
khoa`ng kia sẽ thông với hệ thống dầu xả.
23
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
3. Cơ cấu hạn chế độ mở
Nhờ có cơ cấu hạn chế độ mở ta có thể ngừng hoặc khởi động tổ máy bằng
tay hoặc hạn chế công suất của máy phát theo điều kiện vận hành
4. Cơ cấu hiệu chỉnh bộ điều chỉnh theo cột nước
Độ mở của cánh hướng nước bị hạn chế theo cột nước nhờ cam 5.3 sẽ thông
qua thanh truyền 18.2 và 18.4 sẽ tác động vào bộ hạn chế công suất. Nó cho phép
cánh hướng nước mở với độ mở lớn nhất tương ứng với mực nước đó.
Trục hạn chế 18 sẽ lựa chọn giá trị lớn nhất của độ mở cánh hướng nước ở
cơ cấu hạn chế độ mở 14 và cơ cấu hạn chế theo cột nước
Ngoài ra c̣n có các bộ phận liên quan khác có tác dụng như phát hiện đứt dây
phản hồi, liên lạc ngược...
VIII. HỆ THỐNG CỨU HỎA NHÀ MÁY
Nhà máy có 3 hệ thống cứu hoả:
Cứu hoả gian máy và AIIK.
Cứu hoả OPY 220/110/35KV
Cứu hoả nhà bờ trái
Số liệu kỹ thuật hệ thống cứu hoả:
áp lực nước khi vào ống góp
2.5 kg/cm2
Lưu lượng nước
50 lit/s
IX. CÁC TRƯỜNG HỢP NGỪNG MÁY KHẨN CẤP DO TÁC ĐỘNG
+ Nhiệt độ dầu trong thùng dầu ổ hướng máy phát tăng tới mức sự cố.
+ Nhiệt độ xecmăng ổ hướng tuabin tăng sự cố.
+ Nhiệt độ xecmăng ổ đỡ máy phát tăng sự cố.
24
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
+ Nhiệt độ dầu trong thùng dầu ổ hướng tuabin tăng sự cố.
+ áp lực dầu trong thùng MHY giảm dưới 29 kg/cm2.
+ Độ chênh áp lưới chắn áp tăng sự cố.
+ Cửa van sửa chữa sự cố cửa nhận nước tự rơi.
+ áp lực dầu chèn trục giảm dưới 1,5 kg/cm2,nước vào máy phát điện.
+ Cháy trong máy phát điện bảo vệ so lệch làm việc.
+ Máy lồng tốc đến 115% và bộ điều tốc không làm việc.
+ Máy lồng tốc đến 125%.
+ Máy lồng tốc đến 170%.
+ Bảo vệ rơle máy phát điện chính tác động ngừng tổ máy.
+ Bảo vệ rơle máy biến áp khối tác động.
+ Bảo vệ so lệch khối tác động ngừng tổ máy.
+ áp lực tuyến cáp dầu giảm xuống c̣n 8kg/cm2 cắt khối.
THÔNG SÔ KỸ THUẬT
Kiểu
PO 115/810 - B - 567,2
Công suất
Np= 240 MW
Tần số quay
Định mức nH= 125v/ph
Lồng tốc nP= 240v/ph
Đường kính bánh xe công tác
D= 5,672 m
Cột nước
Hmax= 109 m
Hp= 88 m
Hmin= 60 m
Kiểu
CB 1190/215 - 48 - TB4
Công súât biểu kiến
S= 266700 kVA
Công suet
P= 24000 kW
Điện áp
U=15,75 kV
TUABIN
MÁY PHÁT
ĐIÊN
25
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
Ḍng
Tốc Độ
MÁY BIÊN ÁP
I= 9780A
125 v/ph
Ou 105000 - 220 - 85 IB3 - 242 - 15,75 (1 pha)
PHẦN III : T̀M HIỂU PHẦN ĐIỆN TRONG NHÀ MÁY VÀ TBA
I. SƠ ĐỒ NỐI ĐIỆN CHÍNH NHÀ MÁY
Nhà máy có 8 tổ máy được nối thành 4 khối. Mỗi tổ máy có một bộ máy biến
áp 3x1pha tăng áp từ 15,75kV lên 220kV, một đường cáp dầu áp lực 220kV nối từ
trong hầm gian máy ra ngoài OPY220, từ OPY220 lại có 2 đường nối lên OPY500
và 2 đường nối sang OPY110.
Sơ đồ trạm OPY220 là sơ đồ kiểu 1,33 (4 máy cắt với 3 phần tử). Với chế độ
kết dây b́nh thường th́:
+ Máy cắt 240, 260 đóng cấp điện cho đường dây Hoà B́nh - Thanh Hoá.
+ Máy cắt 231, 251 đóng cấp điện cho đường dây Hoà B́nh-Ninh B́nh.
+ Máy cắt 232, 253 đóng cấp điện cho đường dây Hoà B́nh - Thái Nguyên.
+ Máy cắt 233, 253 đóng cấp điện cho đường dây Hoà B́nh-Chèm.
+ Máy cắt 234, 254, 235, 255, 236, 256 đóng cấp điện cho đường dây Hoà
B́nh - Hà Đông.
+ Máy cắt 257, 258 đóng cấp điện cho 2 máy biến áp tự ngẫu AT1 và AT2
Sơ đồ trạm OPY500 là sơ đồ kiểu tứ giác (thiếu) gồm 2 máy cắt 571, 572
đóng cấp điện cho đường dây 500kV.
26
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
Sơ đồ trạm OPY110 là sơ đồ một thanh góp phân đoạn bằng dao cách ly
gồm:
+ Máy cắt 171,172 đóng cấp điện cho trạm Hoà B́nh thi công.
+ Máy cắt 173 đóng cấp điện cho đường Hoà B́nh - Điện Biên.
Về phần tự dùng, nhà máy lấy điện tự dùng từ phía 35kV của 2 máy biến áp
tự ngẫu qua 2 máy biến áp 35/6kV xuống thanh cái 6kV. Khi sự cố hay thao tác có
thể lấy điện tự dùng từ đầu cực máy phát 1 hoặc 8 qua 2 máy biến áp 15.75/6kV
cấp cho hệ thống thanh cái tự dùng. Việc chuyển đổi trên có thể thực hiện tự động
(ABP) hay bằng tay.
II. MÁY PHÁT ĐIỆN
1. Cấu tạo của máy phát điện
a. Thông số điện của máy phát:
- Công suất định mức biểu kiến:
KVA
266700
- Công suất định mức hữu công:
KW
240000
- Điện áp dây định mức:
KV
15.75
- Ḍng điện stator định mức:
A
9780
- Hệ số công suất định mức:
cosϕ
0.9
- Tần số định mức:
Hz
50
- Tốc độ quay định mức:
v/p
125
- Tốc độ quay lồng tốc:
v/p
240
- Ḍng điện kích thích định mức:
A
1710
- Điện áp trên ṿng rotor ở phụ tải
V
430
định mức:
27
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Hiệu suất định mức:
Đại học Bách Khoa Hà Nội
%
98.3
b. Thông số cấu tạo của máy phát:
Bố trí máy phát điện thuỷ lực:
Máy phát được cấu toạ theo kiểu ổ dù có một ổ đỡ đặt trên nắp tuabin và một
ổ hướng nằm ở giữa giá chữ thập trên.
Nằm đồng trục với máy phát là máy phát phụ và máy phát điều chỉnh.
Tại vùng trung tâm của đĩa rotor máy phát chính có lắp rotor máy phát phụ.
Phía dưới giá chữ thập treo stator máy phát phụ.
Vòng chổi than của máy phát chính, phụ và máy phát điều chỉnh nằm trong
hộp hình côn lắp ở giá chữ thập trên.
- Mô men động:
tấn/m2
13750
- Khối lượng lắp ráp của rotor:
tấn
610
- Khối lượng toàn bộ máy phát:
tấn
1210
Cấu tạo chi tiết của máy phát chính như sau:
Stator:
Vỏ stator được hàn bằng thép tấm, có vành trên và vành dưới. Để có thể vận
chuyển dễ dàng stator được cấu tạo thành 6 phần. Stator được bắt vào móng nhờ 12
tấm gudông móng.
Cuộn dây stator máy phát thuỷ lực làm bằng thanh dẫn lượn sóng 2 lớp kép,
có 3 đầu chính và đầu ra trung tính.
Số rãnh Z = 576.
Số cực 2p = 48.
28
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
Số rãnh cho 1 cực và 1 pha g = 4.
Bước dây quấn 1-15-25.
Số nhánh song song a = 4.
Cách điện vỏ của các thanh dẫn, chỗ nối, thanh cái là liên tục chịu nhiệt cấp
F (kiểu mica chịu nhiệt trộn êbôxit).
Rotor:
Rotor máy phát điện thuỷ lực gồ đĩa rotor, thân rotor có gắn đĩa phanh, các
cực có cuộn dây kích thích và cuộn cản, thanh dẫn nối các cuộn kích từ với các
vành chổi than đoạn trục phụ trên đó có lắp ống lót cho ổ hướng.
Đĩa rotor là một kết cấu hàn đúc gồm trung tâm và 6 nan hoa tiết diện hình
hộp có thể tháo ra được. Thân rotor là các mảnh dập bằng thép tấm ghép lại và
được chia thành 12 đoạn theo chiều cao.
Cách điện của các cực cấp F được làm bằng vải amiang tẩm bôxit lắp giữa
các vòng dây, giữa lõi thép và vòng dây cách điện hình ống làm bằng amiang thuỷ
tinh ép cứng. Các mặt cuộn dây, các cực từ được cách điện bằng vòng đệm téctôlic
thuỷ tinh.
2. Thông số và cấu tạo của các thiết bị chính
a. Máy phát phụ:
- Công suất biều kiến định mức:
KVA
3130
- Công suất hữu công định mức:
KW
1740
- Điện áp định mức của cả cuộn dây:
V
1295
- Điện áp định mức của mạch trích:
V
530
- Ḍng điện stator trước mạch trích:
A
1680
- Ḍng điện stator sau mạch trích:
A
1200
29
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Hệ số công suất định mức ứng với chế
Cosϕ
0.556
- Tần số định mức:
Hz
50
- Tần số quay định mức:
v/p
125
- Tần số quay lồng tốc:
v/p
240
- Ḍng điện kích thích ở chế độ làm việc
A
205
V
450
độ làm việc định mức của máy phát:
b́nh thường:
- Điện áp trên ṿng rotor ở chế độ làm
việc b́nh thường:
Máy phát phụ dùng để cung cấp điện cho hệ thống kích thích độc lập bằng
thyristor của máy phát chính.
Stator của máy phát phụ được lắp vào chân giá chữ thập trên, c̣n rotor được
lắp vào đĩa rotor máy phát chính.
b. Máy phát điều chỉnh
- Công suất biểu kiến định mức:
KVA
0.25
- Điện áp dây định mức:
V
110
- Tần số định mức:
Hz
50
- Tần số quay định mức:
v/p
125
- Tần số quay lồng tốc:
v/p
240
- Khối lượng chung của máy phát;
tấn
1.4
Máy phát điều chỉnh là máy phát tần số cho bộ điều tốc điện thuỷ lực của
tuabin và rơ le tốc độ. Nó là máy phát đồng bộ 3 pha có kích thích bằng nam chân
vĩnh cửu.
30
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
Để từ hoá nam châm, mỗi cực từ có một cuộn dây đặc biệt. Cần phải tiến
hành nạp từ điện áp thấp dưới 110V, bằng ḍng điện một chiều 600A, thời gian nạp
không quá 1s.
c. Giá chữ thập trên
Giá chữ thập trên có lắp ổ hướng máy phát gồm 12 secmăng nằm trong
thùng dầu có bộ làm mát dầu.
d. ổ đỡ
- Phụ tải tính toán cực đại đè lên 1 ổ đỡ:
tấn
16.1
- Tổng tổn thất tính toán trong ổ đỡ:
kW
380
MPa
3.15
- áp lực trung b́nh trong các secmăng ở phụ
tải tính toán lớn nhất:
- Số lượng secmăng:
- Thể tích dầu trong thùng ổ đỡ:
c
16
m3
10
ổ đỡ loại 1 hàng có 16 secmăng tự điều chỉnh. Mỗi secmăng có một bộ làm
mát. Giữa các secmăng và đầu h́nh cầu của bulông đỡ là các đĩa đàn hồi mặt phẳng
ma sát của các secmăng có lớp bọc kim loại nhựa đàn hồi. ổ đỡ làm việc theo chế
độ tự bôi trơn. Do đĩa quay, dầu liên tục đưa vào khe hở giữa đĩa và secmăng tạo
thành màng dầu trên mặt ma sát.
Cấu tạo ổ đỡ, hệ thống bôi trơn và bộ làm mát của nó cho phép:
- Khởi động không cần dùng kích phanh nâng rotor tổ máy.
- Làm việc lâu dài ở tần số quay 125 v/p.
- Khởi động ngay sau khi dừng tổ máy.
e. ổ hướng
31
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Tổng tổn thất tính toán:
kW
40.3
- Số lượng secmăng:
c
12
- Thể tích dầu trong thùng:
m3
2
ổ hướng là loại ổ secmăng. Bề mặt ma sát của secmăng có tráng babit b-83,
phía dưới có ṿng cách điện. Nhiệt sinh ra trong ổ hướng được làm mát bằng bộ làm
mát dầu.
f. Bộ làm mát không khí
- Số lượng bộ làm mát không khí máy phát:
- Lưu lượng không khí qua các bộ làm mát:
c
m3/s
0
- Nhiệt độ lớn nhất của nước vào:
- áp lực làm việc lớn nhất của nước:
160
C
30
MPa
0.3
- Khối lượng một bộ làm mát khí:
- Tổng lưu lượng nước qua các bộ làm mát:
12
tấn
m3/h
1.055
760
Rotor máy phát làm việc như một quạt li tâm tạo nên áp lực gió làm mát cần
thiết, làm mát các cực từ, cuộn dây rotor và đi vào các bộ làm mát gió bằng nước.
Các bộ làm mát khí được lắp vào thân stator máy phát chính.
g. Hệ thống phanh
- Số lượng phanh:
c
24
- áp lực không khí khi phanh:
MPa
0.7
- Tốc độ tuabin khi bắt đầu phanh:
v/p
- Thời gian phanh:
phút
- Lượng không khí cho một lần phanh:
lít
- áp lực dầu trong hệ thống phanh khi nâng
MPa
25÷30
2
300
10
32
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
rotor:
Hệ thống phanh được trang bị các van 3 ngả để có thể chuyển đổi dễ dàng
trạng thái phanh hay kích máy.
3. Hệ thống kích thích của máy phát điện:
a. Nhiệm vụ của hệ thống kích thích:
Các máy phát thuỷ lực của nhà máy Hoà B́nh được trang bị hệ thống kích
thích thyristor kiểu độc lập. Hệ thống này đảm bảo các chế độ làm việc sau:
- Kích thích ban đầu.
- Kích thích không tải.
- Khởi động tự động có đóng vào lưới bằng phương pháp hoà đồng bộ
chính xác.
- Làm việc ở chế độ b́nh thường theo đặc tính P,Q của máy phát hay ở
chế độ sự cố cho phép.
- Cường hành kích thích với 1 bội số cho trước theo điện áp và ḍng
điện khi có hư hỏng trên lưới gây giảm điện áp thanh cái trạm.
- Dập từ cho máy phát ở các chế độ dừng sự cố và dừng b́nh thường tổ
máy.
b. Thông số kỹ thuật của hệ thống kích thích:
- Công suất định mức:
kVA
1000
- Điện áp định mức:
V
500
- Ḍng điện định mức:
A
2000
- Công suất khi cường hành:
kVA
1530
33
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Ḍng điện ở chế độ cường hành:
A
3420
- Bội số cường hành theo điện áp:
lần
3.5
Dưới đây là thông số kỹ thuật của các thiết bị tạo nên hệ thống kích thích:
* Máy phát điện phụ:
- Công suất biểu kiến định mức:
kVA
3130
+ của tất cả cuộn dây:
V
1295
+ của nhánh:
V
530
+ phần điện áp thấp của
A
1680
A
1200
- Ḍng điện kích thích ở chế độ định mức
A
205
- Ḍng điện kích thích ở chế độ cường hành
A
300
- Điện áp dây
định mức:
-
Ḍng
điện cuộn dây:
stator định mức
+ phần điện áp cao của
cuộn dây:
*Máy biến áp chỉnh lưu:
- Công suất định mức:
- Điện áp dây
định mức:
- Điện áp ngắn mạch:
kVA
112
+ cuộn sơ cấp:
V
615
+ cuộn thứ cấp:
V
300
%
8
* Các bộ biến đổi thyristor trong hệ thống kích thích của máy phát thuỷ lực:
34
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Bội số cường hành theo điện áp:
lần
3.5
- Bội số cường hành theo ḍng điên:
lần
2
- Thời gian cường hành cho phép:
sec
50
- Thời gian đạt điện áp cường hành:
sec
0.07
- Các giới hạn thay đổi mức đặt điện áp của
lần
0.8÷1.1
máy phát:
- Độ nhạy của bộ điều chỉnh tự động:
%
- Điện áp một chiều định mức:
V
1650
- Ḍng điện một chiều định mức :
A
2500
- Thời gian quá tải cho phép:
sec
<50
- Giới hạn cho phép của điện áp cung cấp
V
1380
V
1680
- Hằng số thời gian của hệ thống điều khiển
ms
1.5
- Ḍng điện một chiều ở chế độ quá tải kéo
A
5000
- Lưu lượng định mức của nước cất làm mát:
m3/h
4
- Dải nhiệt độ làm việc của nước cất làm
0
C
5÷40
- Điện trở riêng của nước cất:
Ωm
>750
- áp lực cực đại cho phép của nước cất:
kΠA
<490
-0.5÷+0.5
lâu dài:
- Giới hạn cho phép của điện áp cung cấp
tức thời(<50s)
dài (<50s)
mát:
* Các bộ biến đổi thyristor trong hệ thống kích thích của máy phát phụ:
- Ḍng điện một chiều định mức:
A
320
35
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
36. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Điện áp một chiều định mức:
V
460
- Ḍng điện 1 chiều ở chế độ quá tải kéo dài
A
630
V
420
<50sec:
- Giới hạn cho phép của điện áp cung cấp:
Bộ biến đổi thyristor của máy phát phụ được làm mát bằng không khí tự
nhiên.
c. Nguyên lư làm việc của hệ thống kích thích:
Việc kích thích cho máy phát thuỷ lực (G) được thực hiện theo sơ đồ kích
thích thyritor độc lập bằng việc cung cấp cho các cuộn dây kích thích từ thanh cái
stator máy máy phát điện phụ (GE) qua bộ biến đổi UG1 và UG2 mà chúng được
nối song song ở phần một chiều.
Bộ biến đổi UG1 là nhóm làm việc của các thyristor được cung cấp từ các
nhánh stator của máy phát điện phụ và nó đảm bảo các chế làm việc lâu dài cơ bản
của ḍng kích thích, nó mang 80% ḍng điện kích thích. Bộ biến đổi UG2 là nhóm
cường hành của thiristor nó mang phần không đáng kể (20%) ḍng điện kích thích.
Máy phát điện phụ có trang bị hệ thống tự động tự kích thích và được bố trí
trên cùng trrục với máy phát điện thuỷ lực v́ vậy nguồn điện cung cấp cho bộ biến
đổi thyristor của các bộ cường hành cũng như bộ làm việc của máy phát thuỷ lực
không phụ thuộc vào điện áp stator của máy phát điện và hệ thống kích thích như
vậy được gọi là kích thích độc lập.
Về mặt cấu tạo các bộ biến đổi thyristor trong nhóm làm việc và nhóm
cường hành là như nhau. Để bảo vệ cho các thiristor người ta dùng cầu ch́ ΠΠ57 có
điện áp 2000V và ḍng 400A. Cuộn dây kích thích của máy phát và bộ biến đổi
thyristor UG1, UG2 được bảo vệ tránh quá áp từ phía stator bằng bộ chống phóng
36
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
37. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
điện FV1 với mức đặt tác động là 3100V (giá trị biên độ). Khi bộ phóng điện tác
động, cuộn dây rotor được đấu sun bằng điện trở RG.
Việc điều khiền các bộ thyristor được thực hiện bằng hệ thống điều khiển
theo nguyên lí điều chỉnh pha và việc thay đổi góc điều chỉnh được xác định bằng
giá trị và cực tính của tín hiệu đưa tới đầu vào của hệ thống này từ bộ tự động điều
chỉnh kích thích (APB). Việc dập từ cho các máy phát điện được thực hiện bằng
việc chuyển các bộ biến đổi sang chế độ đảo, khi đó các xung diều khiển được loại
khỏi nhóm làm việc và chế độ đảo thực hiện thông qua nhóm cường hành.
Việc điều chỉnh tự động kích thích cho máy phát thuỷ lực được thực hiện
bằng bộ tự động điều chỉnh kích thích tác động mạnh theo các thông số sau:
+ Theo độ lệch điện áp.
+ Theo độ lệch tần số.
+ Theo đạo hàm của điện áp (sự biến thiên điện áp trong một đơn vị
thời gian).
+ Theo đạo hàm của tần số (sự biến thiên tần số trong một đơn vị thời
gian).
+ Theo đạo hàm của ḍng điện rotor (sự biến thiên ḍng điện rotor trong
một đơn vị thời gian).
Tuy nhiên hệ số trọng lượng của các tín hiệu liên quan tới tần số là rất nhỏ.
Trong hệ thống này không tính toán tới việc tự động đồng bộ máy phát.
Hệ thống kích thích của máy phát có thể chuyển sang chế độ vận hành bằng
tay.
d. Các chế độ vận hành của hệ thống kích thích:
Khi làm việc b́nh thường:
37
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
38. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Khi cả hai bộ biến đổi UG1 và UG2 làm việc với toàn bộ số thyristor hoặc
có sự hư hỏng ở một nhánh trong các vai cầu cùng tên ở mỗi bộ biến đổi th́ hệ
thống kích thích sẽ đảm bảo các chế độ vận hành của máy phát.
- Khi có hai nhánh song song trong một vai cầu của bất kỳ bộ biến đổi nào bị
loại ra hoặc bộ biến đổi của nhóm cường hành bị cắt ra, vẫn cho phép quá tải kéo
dài với ḍng điện rotor đến 2000A.
- Khi có sự hư hỏng trong hệ thống làm mát của các bộ biến đổi thyristor như
sau:
+ Tăng nhiệt độ nước cất đến 430C.
+ Giảm lưu lượng nước cất của bộ biến đổi đến 75% so với định mức>
+ Khi có một bộ biến đổi làm việc nhưng lại có một nhánh của vai cầu
bị cắt ra th́ cho phép duy tŕ ḍng điện rotor đến 2120A. Lúc này chế độ làm việc
cường hành bị nghiêm cấm.
- Khi cắt nhóm làm việc ra và vận hành nhóm cường hành, hạn chế ḍng điện
rotor đến 2100A.
- Khi ḍng rotor vượt quá mức hạn chế 2100A và khi có hư hỏng bất kỳ phần
nào nữa cũng cắt máy phát ra khỏi lưới và tiến hành dập từ.
- Khi loại nhóm thyristor cường hành ra khỏi vị trí làm việc và hệ thống làm
mát hoàn hảo và khi cắt một trong các nhánh thuộc vai cầu của bộ biến đổi nhóm
làm việc th́ không hạn chế kích thích cho máy phát ở các chế độ làm việc lâu dài.
Ḍng điện rotor có thể đạt đến 2700A, điều này tương ứng với việc mở hoàn toàn
các thyristor của nhóm làm việc.
- Khi nhóm thyristor làm việc bị cắt ra, ngoài việc hạn chế cường hành c̣n
thực hiện việc giảm tải cho máy phát theo công suất vô công mà thực tế là để ngăn
38
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
39. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
ngừa quá tải phần bị cường hành của cuộn dây stator máy phát. Lúc này ḍng rotor
của máy phát không lớn hơn 1340A.
Việc giảm tải sẽ được thực hiện tự động nhờ bộ APB hay bởi nhân viên vận
hành khi điều chỉnh bằng tay.
- Khi nhận được tín hiệu và lệnh điều khiển đi ngừng trong trường hợp
không có APB th́ nhân viên vận hành nhất thiết phải giảm công suất vô công về 0.
- Khi làm việc với một nhóm thyristor trong đó có 2 nhánh song song trong
nhóm bị loại ra sẽ đảm bảo cắt tự động máy phát ra khỏi lưới có dập từ cho máy
phát điện và máy kích thích.
- Để đảm bảo tính ổn định năng lượng và các chế độ hạn chế ḍng rotor tối
thiểu (OMV) nghiêm cấm sự làm việc lâu dài hệ thống kích thích mà không có bộ
điều chỉnh tự động APB.
Khi khởi động tổ máy:
Quá tŕnh kích thích ban đầu được thực hiện khi có các điều kiện sau đây:
+ Không có tác động của các bảo vệ của khối máy phát, máy biến áp lực.
+ Tốc độ quay của tổ máy đạt 95% giá trị định mức.
+ Các máy cắt đầu ra máy phát được cắt ra.
+ Các bộ biến đổi thyristor của các nhóm làm việc và cường hành ở chế độ
điều chỉnh.
+ Không có tác động của các bảo vệ máy phát phụ hoặc hệ thống kích thích
của nó.
Khi dập từ cho máy phát điện:
39
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
40. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khi dừng tổ máy b́nh thường, rơ le dừng máy thực hiện giảm công suất vô
công bằng sự tác động tới bộ điều chỉnh. Nếu như bộ điều chỉnh bị tách ra khỏi làm
việc th́ việc giảm tải cho máy phát phải được thực hiện bằng tay.
Sau khi giảm tải cắt máy cắt đầu cực máy phát và dập từ cho máy phát. Việc
dập từ cho máy phát phụ chỉ có thể thực hiện được khi đă cắt máy cắt đầu cực
khoảng 8 sec, đủ để h́nh thành quá tŕnh dập từ cho máy phát chính.
Dập từ cho máy phát được thực hiện bằng việc chuyển các bộ biến đổi
thyristor sang chế độ nghịch lưu, khi đó chế độ đảo xảy ra theo nhóm cường hành,
c̣n xung điều khiển nhóm làm việc được tách ra. Sau khi dập từ hoàn toàn, các khối
cung cấp đảo chiều ngừng khởi động trong 10sec. Việc kích thích lặp lại cho máy
phát có khả năng sau 30 đến 40 sec sau khi lệnh điều khiển dập từ diễn ra.
e. Các bảo vệ của hệ thống kích thích:
Để ngăn ngừa cho những hư hỏng thiết bị ở các chế độ sự cố, trong sơ đồ có
trang bị các bảo vệ. Khi các bảo vệ này tác động sẽ:
- Chuyển mạch cho các cầu của bộ biến đổi.
- Cắt máy phát ra khỏi lưới có dập từ cho máy phát chính và sau đó dập từ
cho máy phát phụ.
- Cắt máy phát ra khỏi lưới có dập từ cho máy phát chính và máy phát phụ
đồng thời.
Việc chuyển mạch cho các cầu của máy phát phụ sẽ xảy ra khi:
+ Có hư hỏng cầu.
+ Cấp 1 của bảo vệ tránh tăng cao điện áp stator máy phát phụ tác
động.
+ Mất kích thích máy phát phụ.
+ Quá tải ḍng rotor máy phát phụ.
40
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
41. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
Việc cắt máy phát ra khỏi lưới có dập từ và tiếp theo dập từ cho máy phát
phụ được thực hiện khi:
+ Cấp 2 của bảo vệ quá điện áp stator máy phát phụ tác động.
+ Có hư hỏng kích thích của máy phát phụ.
+ Quá tải lâu dài theo ḍng rotor máy phát phụ.
Việc cắt máy phát khỏi lưới, đồng thời đưa lệnh điều khiển đi dập từ cho cả
hai máy chính và phụ được thực hiện khi:
+ Cách điện của cuộn dây rotor của máy phát phụ giảm thấp.
+ Bảo vệ so lệch tác động.
+ Bảo vệ ḍng cực đại của máy phát phụ và máy biến áp kích thích TE1
tác động.
Nh́n chung, những hư hỏng dẫn đến cắt máy phát ra khỏi lưới có dập từ các
thiết bị như sau:
+ Cắt áptômat dập từ của máy phát phụ.
+ Bảo vệ cấp hai theo điện áp của máy phát phụ tác động.
+ Quá tải lâu dài rotor máy phát phụ.
+ Mất kích thích cho máy phát phụ.
+ Hư hỏng cả hai cầu máy phát phụ.
+ Giảm điện trở cách điện mạch rotor máy phát phụ.
+ Bảo vệ so lệch máy phát phụ tác động.
+ Bảo vệ quá ḍng cực đại máy phát phụ tác động.
+ Bảo vệ quá ḍng cực đại máy biến áp chỉnh lưu tác động.
+ Mất kích thích có chuyển sang chế độ bù.
41
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
42. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
+ Quá tải rotor máy phát điện.
+ Cường hành kéo dài.
+ Cường hành không bị hạn chế.
+ Cường hành kích thích tác động không kịp.
+ Hai bộ biến đổi của nhóm làm việc và cường hành bị loại ra.
+ Lưu lượng nước cất trong bộ biến đổi của nhóm làm việc và cường
hành giảm đến 50% và thấp hơn.
+ Nhiệt độ của nước cất tăng đến 500C.
+ Chạm đất trong cuộn dây stator của máy phát điện.
4. Bộ tự động điều chỉnh điện áp
a. Hệ thống ΓPH:
Nhà máy Hoà B́nh được trang bị hệ thống ΓPH dùng để điều chỉnh điện áp
thanh cái 220kV theo ư muốn người vận hành một cách tự động
Khi người vận hành đặt cho điện áp thanh cái 220kV một giá trị nào đó (ví
dụ 242kV) th́ bộ ΓPH giám sát giá trị này, nếu thấy giá trị thực cao hơn hoặc thấp
hơn giá trị đặt th́ bộ ΓPH tự động phát tín hiệu đi giảm hoặc tăng ḍng kích từ của
các tổ máy để đảm bảo điện áp như giá trị đặt. Việc tăng hoặc giảm như thế nào đối
với các tổ máy được lập tŕnh trước sao cho không vi phạm các chế độ làm việc như
quá tải rotor, stator, xâm phạm vùng hạn chế kích thích tối thiểu (OMB)....
Số lượng tổ máy đưa vào để duy tŕ điều chỉnh điện áp được tuỳ chọn.
Mỗi thanh cái 220kV của nhà máy có một hệ thống ΓPH và có thể vận hành
riêng rẽ hoặc vận hành chung.
b. Bộ APB:
42
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
43. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
Mỗi máy được trang bị một bộ APB có nhiệm vụ tự động điều chỉnh kích
thích. Bộ này có các chức năng sau:
Chức năng hệ thống: Đó là sự duy tŕ điện áp trên các đầu ra máy phát hoặc
trên các thanh cái của nhà máy với mức độ chính xác đă cho, đảm bảo tính ổn định
tĩnh và động cho máy phát ở mọi trạng thái diễn biến của sơ đồ, chống dao động
sau sự cố trong hệ thống.
Chức năng công nghệ: Đảm bảo tự động điều chỉnh bằng ḍng kích thích theo
một chương tŕnh đă định khi thực hiện các lệnh điều khiển chuyển máy phát từ chế
độ này sang chế độ khác (ví dụ như: kích thích ban đầu, hoà đồng bộ chính xác,
giảm tải cho máy phát....).
Chức năng bảo vệ: APB đảm bảo khôi phục các chế độ làm việc b́nh thường
khi phát hiện các hiện tượng như phát nóng cuộn dây stator, rotor, quá tải thyristor,
ḍng kích thích xâm phạm vùng OMB.... bằng đặc tuyến đă xác định cho thiết bị.
Về cấu trúc, bộ điều chỉnh kích thích được thực hiện ở 2 hộp chuẩn hoá. Hộp
phía trên thực hiện chức năng bộ điều chỉnh kích thích, hộp phía dưới là bộ ổn áp
các chế độ làm việc của máy phát.
5. Các chế độ vận hành của máy phát điện
a. Chế độ định mức:
Công suất định mức (266700kVA) ứng với công suất lâu dài khi phụ tải đối
xứng và các trị số khác cũng là định mức. Trong qua tŕnh vận hành có thể xê dịch
các thông số này trong khoảng cho phé mà không làm thay đổi chế độ định mức
của máy phát.
b. Chế độ khởi động máy phát:
Máy phát được phép khởi động khi:
43
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
44. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Không có áp lực không khí trong hệ thống phanh, các guốc phanh đă nhả
hết.
- Mức dầu trong các b́nh dầu của ổ hướng và ổ đỡ phải nằm trong giới hạn
cho phép.
- Nhiệt độ của dầu làm mát không được nhỏ hơn 100C.
- Có nước tuần hoàn trong hệ thống làm mát khí và dầu.
c. Đóng máy phát vào lưới và nâng phụ tải:
Nâng điện áp máy phát từ 0 đến điện áp định mức, tiến hành hoà vào lưới
bằng phương pháp đồng bộ chính xác bằng tay hoặc hoà đồng bộ chính xác bằng tự
động, cho mang tải đến mức cần thiết. Tốc độ mang tải phụ thuộc vào điều kiện
làm việc của tuabin, máy phát và điều kiện làm việc của lưới. Tốc độ nâng điện áp
và ḍng stator là không quy định.
d. Máy phát quay với tần số cao:
- Máy phát điện thuỷ lực chịu được tần số quay 240v/ph trong ṿng 2 phút mà
không bị biến dạng dư.
- Nếu hệ thống điều chỉnh làm việc tốt cho phép sau khi sa thải phụ tải 100%
th́ cho phép khởi động lại máy mà không cần kiểm tra.
e. Chế độ làm việc cho phép của máy phát khi thay đổi các đại lượng định mức:
Khi điện áp thay đổi:
Điện áp Stator
%
Công suất
V
%
Ḍng điện Rotor
KVA
%
A
90
14175
94
250698
105
10269
91
14332
95
253365
105
10269
92
14490
96
256032
105
10269
44
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
45. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
93
14647
97
258699
105
10269
94
14805
98
261366
105
10269
95
14962
100
266700
105
10269
96
15120
100
266700
104
10171
97
15277
100
266700
103
10073
98
15435
100
266700
102
9975
99
15592
100
266700
101
9877
100
15750
100
266700
100
9780
101
15907
100
266700
99
9682
102
16065
100
266700
98
9584
103
16222
100
266700
97
9486
104
16380
100
266700
96
9388
105
16537
100
266700
95
9291
106
16695
98
261366
92
9000
107
16852
96
256032
89
8704
108
17010
94
250698
87
8509
109
17167
92
245364
84
8215
110
17325
90
240030
81
7922
Khi tần số thay đổi:
Khi tần thay đổi trong giới hạn ±2.5% (48.75÷51.25Hz) so với định mức
(50Hz) th́ cho phép máy phát làm việc với công suất định mức.
Máy phát cho phép làm việc lâu dài với P=240000kW khi cosϕ = 1.
45
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
46. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
Việc mang công suất hữu công lớn nhất của máy phát được xác định bởi điều
kiện làm việc của tuabin.
Máy phát thuỷ lực được cho phép làm việc lâu dài ở chế độ bù đồng bộ có hệ
số công suất bằng 0 và điện áp định mức.
Khả năng nhận công suất vô công được xác định bằng đặc tính OMB (hạn
chế kích thích tối thiểu).
f. Các chế độ làm việc của máy phát khi thay đổi nhiệt độ không khí vào:
Không cho phép máy phát làm việc với không khí làm mát có nhiệt độ lớn
hơn 400C trừ trường hợp sấy. Nhiệt độ cho phép của không khí làm mát trong
khoảng 350C ÷ 150C. Máy phát cũng không nên làm việc khi nhiệt độ không khí
làm mát nhỏ hơn 150C. Nếu nhiệt độ không khí làm mát nhỏ hơn 100C không cho
phép máy phát làm việc.
g. Quá tải cho phép về ḍng Stator và Rotor :
Trong những trường hợp sự cố máy phát điện cho phép quá tải như sau :
Bội số tải
Thời gian quá tải của
Stator (phút )
Thời gian quá tải của
Rotor (phút )
2
1,5
1,4
1,3
1,2
1,1
50 sec
2
3
4
6
60
50sec
2
3
4
6,5
lâu dài
h. Phụ tải không đối xứng cho phép:
Máy phát cho phép phụ tải không đối xứng lâu dài với điều kiện ḍng điện các
pha không được vượt quá ḍng điện định mức (9780A) và hiệu ḍng điện các pha
không vượt quá 15% (1467A) ḍng điện mức 1 pha.
46
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
47. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
i. Chế độ phóng đường dây:
ở chế độ phóng đường dây máy phát được phép làm việc với công suất vô
công là 177 MVAr với điện áp định mức trong ṿng 5 phút.
k. Ngắn mạch không đối xứng cho phép:
Máy phát điện thuỷ lực khi ngắn mạch không đối xứng tức thời với điều kiện
tích b́nh phương ḍng điện thứ tự nghịch trung b́nh I 2 với thời gian phải nhỏ hơn 40.
Sự phụ thuộc của bội số ḍng điện trung b́nh b́nh phương thứ tự nghịch với thời gian
ngắn mạch nếu ở bảng sau :
I2 (đv tđ)
1
1,5
2
t (sec)
40
18
3
10
4
4
2
l. Chế độ phi đồng bộ:
Máy phát không được phép làm việc ở chế độ phi đồng bộ. Khi mất đồng bộ
máy phát phải cắt sự cố khỏi lưới.
m. Chế độ chạm đất một pha:
Không cho phép máy phát điện làm việc trong t́nh trạng này.
Không cho phép máy phát điện làm việc trong t́nh trạng chạm đất 1 điểm
trong mạch kích thích.
n. Độ rung - độ ồn:
Độ rung cho phép ở mặt phẳng nằm ngang giá chữ thập của máy phát trong
tất cả các chế độ làm việc với vận tốc quay định mức không vượt qúa 0,26 mm.
Độ rung cho phép của lơi thép stator có tần số 100Hz khi phụ tải ở chế độ
không đối xứng không được vượt quá 0,03 mm.
Độ ồn lớn nhất cách máy phát 1 mét không quá 85dB.
47
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
48. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
o. Nhiệt độ max:
Trong tất cả các chế độ làm việc của máy phát, nhiệt độ lớn nhất các bộ phận
không được quá ngưỡng sau:
- Thép stator máy phát chính
120
0
C
- Đồng stator máy phát chính
120
0
C
- Thép stator máy phát phụ
105
0
C
- Đồng stator máy phát phụ
105
0
C
- Không khí lạnh
35
0
C
- Không khí nóng
55
0
C
6. Các bảo vệ chính của máy phát điện
a. Bảo vệ so lệch dọc :
Đây là bảo vệ chính của máy phát, nó dùng để chống ngắn mạch một hay
nhiều pha trong cuộn dây stator và các đầu ra của máy phát, nó không tác động khi
có ngắn mạch ngoài. Vùng tác động của bảo vệ từ các biến ḍng đặt tại đầu ra trung
tính máy phát điện cho tới các biến ḍng đặt tại đầu ra máy phát. Khi bảo vệ tác
động sẽ đi cắt máy cắt đầu cực, dừng máy, dập từ máy phát, cắt các đường đến
KPY6.
b. Bảo vệ chống ngắn mạch ngoài không đối xứng và quá tải không đối xứng :
Nó được sử dụng để chống ngắn mạch ngoài không đối xứng và các chế độ
phụ tải không đối xứng, cũng như đảm bảo dự pḥng cho các bảo vệ của các phần tử
có liên quan của lưới khi xảy ngắn mạch không đối xứng. Bảo vệ được nối vào
trung tính của máy phát, bảo vệ có 3 cấp tác động theo ḍng thứ tự nghịch.
- Cấp I: Bảo vệ sẽ báo tín hiệu khi có quá tải không đối xứng.
48
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
49. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Cấp II: Bảo vệ sẽ tác động khi có ngắn mạch không đối xứng với 2 cấp thời
gian duy tŕ.
+ Cấp 1 tác động đi cắt máy cắt 220 kV khởi động YPOB- 220, cấm APB.
+ Cấp 2 tác động đi cắt máy cắt 15.75 kV, diệt từ máy phát, các đầu vào
KPY- 6 kV.
- Cấp III : tác động khi xảy ra ngắn mạch không đối xứng bên trong máy
biến áp, đi cắt máy cắt 15.75, các đường vào KPY- 6 kV, dập từ máy phát, cắt máy
cắt 220kV, khởi động YPOB - 220kV, cấm APB.
c. Bảo vệ chống ngắn mạch ngoài đối xứng :
Chống quá ḍng khi có ngắn mạch ngoài đối xứng, nó cũng được dùng làm
bảo vệ dự pḥng cho các phần tử có liên quan đến lưới điện nếu xảy ra ngắn mạch 3
pha. Bảo vệ được đấu vào biến ḍng đặt tại đầu ra trung tính của máy phát và biến
điện áp đặt tại đầu ra của máy phát chính, bảo vệ có hai cấp tác động:
- Cấp I: Khi tác động đi cắt máy cắt 220 kV, khởi động YPOB -220 kV, cấm
APB
- Cấp II: Khi tác động cắt máy cắt 15,75 kV dập từ máy phát.
d. Bảo vệ chống tăng cao điện áp :
Bảo vệ được nối vào máy biến điện áp đặt tại đầu ra của máy phát chính, bảo
vệ có một cấp tác động, nó được thực hiện dưới dạng bảo vệ điện áp cực đại, khi
tác động sẽ đi cắt máy cắt 15.75 kV, dập từ máy phát.
e. Bảo vệ chống ngắn mạch ngoài đối xứng:
Bảo vệ được đấu vào máy biến ḍng đặt tại 1 pha của máy phát chính, hoạt
động dựa theo bảo vệ ḍng điện cực đại Bảo vệ này dùng để bảo vệ cho máy phát
chính đồng thời cũng là bảo vệ dự pḥng.các phần tử có liên quan của lưới điện. Bảo
vệ có hai cấp tác động :
49
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
50. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
Cấp I: Tác động sẽ cắt máy cắt 220kV, khởi động YPOB-220 kV, cấm APB.
Cấp II: Tác động sẽ đi cắt máy cắt 15.75 kV, dập từ máy phát.
f. Bảo vệ quá áp:
Bảo vệ có 1 cấp tác động, nó thực hiện dưới dạng bảo vệ điện áp cực đại. Nó
được đấu vào mạch điện áp của máy biến điện áp đầu ra máy phát
g. Bảo vệ chống quá tải đối xứng:
Bảo vệ này thực chất là bảo vệ ḍng điện cực đại sử dụng ḍng điện 1 pha, nó
được vào biến ḍng đặt tại trung tính của máy phát
h. Bảo vệ chạm đất cuộn dây Stator :
Khi tác động sẽ cắt máy cắt 15.75 kV, dập từ máy phát.
i. Bảo chống chạm đất mạch kích thích:
Khi tác động sẽ đi cắt máy cắt 15.75kV, dập từ máy phát.
k. YPOB - 15,75 kV :
Bảo vệ sẽ làm việc trong các trường hợp sau : các rơ le đầu ra của bảo vệ máy phát
tác động, máy cẵt 15.75 kV từ chối tác động, khi đó bảo vệ sẽ làm việc có thời gian
duy tŕ và sẽ tác động đến các rơ le bảo vệ khối từ đó đi cắt máy cắt 15.75 kV, các
đầu vào KPY- 6kV, dập từ máy phát, cắt các máy cắt 220kV, khởi động YPOB
-220 kV, cấm APB.
III. MÁY BIẾN ÁP
Nhà máy Hoà B́nh có các loại máy biến áp sau:
- Máy biến áp đầu cực máy phát kiểu: OΠ105000/220-85-TB-B, ta
tạm gọi là kiểu 1. Máy này dùng để nối giữa máy phát và hệ thống thanh cái
220kV.
50
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
51. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Máy biến áp tự ngẫu kiểu:ATDSTN-6-3000/220/110-TL, ta tạm gọi
là kiểu 2. Máy này có bộ điều áp dưới tải, dùng để liên lạc giữa OPY - 220 với
OPY - 110 và cung cấp tự dùng cho nhà máy.
- Máy biến áp ba pha hai cuộn dây kiểu TMH-6300/35-74-71, ta tạm
gọi là kiểu 3. Máy này có bộ điều áp dưới tải nối giữa cuộn dây 35kV của máy biến
áp tự ngẫu và phần điện áp tự dùng 6kV.
- Máy biến áp ba pha hai cuộn dây kiểu TMH-6300/6-74-71, ta tạm
gọi là kiểu 4. Máy này nối giữa điện áp đầu cực máy phát và phần thanh cái tự
dùng 6kV.
Các số liệu của máy biến áp như sau:
Kiểu MBA
Kiểu 1
Kiểu 2
Kiểu 3
Kiểu 4
Thông số
51
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
52. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công suất định mức máy biến
áp (kVA)
Công suất định mức của nhóm 3
máy(kVA)
Điện áp định mức phía cao thế
(kV)
Đại học Bách Khoa Hà Nội
105000
242
Sơ đồ và nhóm dây của máy
biến áp
Nấc của bộ điều chỉnh điện áp
dưới tải
6300
230
35
15.75
6
6
121
(kV)
(kV)
6300
315000
Điện áp định mức phía trung thế
Điện áp định mức phía hạ thế
63000
15.75
I/I-0
38,5
Yo/Yo/∆11
± 8 × 1,5%
Y/∆-11
± 6 × 1,5%
Làm mát máy biến áp:
- Máy biến áp đầu cực máy phát được làm mát theo kiểu dầu tuần hoàn
cưỡng bức, nước làm mát cưỡng bức: nước kĩ thuật chạy trong ống, dầu nóng bao
quanh bên ngoài. Nhóm biến áp 3 pha có 4 bộ làm mát dầu-nước, 3 bộ làm việc và
1 bộ dự pḥng.
- Máy biến áp tự ngẫu làm mát theo kiểu dầu tuần hoàn cưỡng bức, quạt gió
cưỡng bức.
- Máy biến áp tự dùng làm mát theo kiểu dầu tuần hoàn tự nhiên.
52
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
53. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
IV. MÁY CẮT ĐIỆN
1. Máy cắt đầu cực máy phát
Máy cắt đầu cực máy phát là loại dùng khí SF6 dập hồ quang, kiểu HEK-3
và HECS-100L.
Thông số
HEK-3
HECS-100L
- Điện áp định mức:
kV
15,75
15,75
- Điện áp định mức lớn nhất:
kV
24
25,3
- Ḍng điện định mức:
kA
11
11,9
- Ḍng cắt định mức:
kA
100
280
2. Máy cắt 220kV, 110kV
Hiện nay nhà máy có các máy cắt là máy cắt dùng khí SF6 để dập hồ quang
kiểu của Siemens.
Kiểu
Các thông số
Đơn vị
- Điện áp định mức:
kV
- Điện áp định mức lớn nhất:
kV
- Ḍng điện định mức:
A
- Ḍng cắt định mức:
kA
- Thời gian cắt:
sec
- Thời gian đóng:
sec
53
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
54. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Thời gian chịu ḍng cắt lớn nhất:
sec
V. CÁC THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG
1. Các máy biến ḍng
Các máy biến ḍng kiểu TF1 3M-220b T1 và TF1 ZM B2b T1 dùng để làm
nguồn cung cấp cho các mạch ḍng của các đồng hồ đo lường, các thiết bị bảo vệ và
điều khiển ở OPY.
Các trị số định mức của máy biến ḍng như sau:
+ Độ cao lắp đặt so với mực nước biển không quá 1000m.
+ Giới hạn nhiệt độ làm việc từ -100C đến +500C.
Kiểu TQ 3M-220b
TQ 3M-132b
Các thông số
+ Điện áp định mức(kV) :
+Điện
áp
làm
việc
220
lớn
132
252
145
nhất(kV):
2. Các máy biến điện áp
Các máy biến điện áp kiểu HKFI-220(58T1-110-83T1) và 3HOM-35-65T1
dùng để làm nguồn cung cấp cho các mạch điện áp của các đồng hồ đo lường, các
thiết bị bảo vệ và điều khiển ở OPY. Các thông số định mức như sau:
54
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
55. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
Kiểu HKO-220
HKO-110
3HOM-55
220/ 3
100/ 3
35/ 3
100/ 3
100/ 3
100/ 3
100
100
100
+ Công suất cực đại VA:
2000
2000
1000
+ Số tầng sứ:
2
1
Các thông số
+ Điện áp định mức (kV):
+ Điện áp định mức thứ cấp
(V):
- Cuộn chính
- Cuộn phụ
VI. CÁC LOẠI DAO CÁCH LY, CỘT CHỐNG SÉT
1. Các loại dao cách ly
Nhà máy có các loại dao cách ly sau:
PHD3-2(1)-220/3200 T1
PHD3-2(1)-110/630 T1
PHD3-2-33/630 T1
Các thông số kỹ thuật cơ bản
55
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
56. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
Kiểu HKO-220
HKO-110
3HOM-55
Các thông số
+ Điện áp định mức (kV):
220
110
33
+ Điện áp làm việc lớn nhất
252
126
36
+ Ḍng điện định mức (A)
3200
630
630
(kV):
2. Các loại chống sét
Các loại thu lôi PBMG-220MT1, PBMG-110MT1, PBMG-35-75T1 dùng để
bảo vệ cho các thiết bị không bị quá áp khí quyển.
Các trị số định mức như sau:
Kiểu PBMG-220 PBMG-110 PBMG-35
Các thông số
+ Điện áp làm việc (kV):
33
+ Điện áp làm việc lớn nhất
36
+ Điện áp tác động chọc
78-98
(kV):
thủng (A):
+ Điện áp xung chọc thủng
125
(kV):
56
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
57. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
VII. HỆ THỐNG ẮCQUI VÀ ĐIỆN MỘT CHIỀU
Các thông số kỹ thuật của ác qui
- Dung lượng định mức
A/h
504
- Ḍng trực nạp lớn nhất:
A
126
- Ḍng điện đảm bảo phóng nhanh trong 10h
A
50.4
- Ḍng điện đảm bảo phóng trong 1h
A
259
- Dung tích bảo đảm trong 2h
A/h
308
- Điện áp định mức của acqui
V
2.15
- Số lượng acqui
cái
108
VIII. CÁC BẢO VỆ TRONG TRẠM
1. Bảo vệ máy biến áp khối
a. Bảo vệ so lệch máy biến áp
Đây là bảo vệ chính của máy biến áp chống tất cả các dạng bên trong và các
hư hỏng đầu ra của máy biến áp. Vùng tác động bao gồm các máy biến ḍng đặt ở
các đầu ra của máy phát và đầu ra phía 220kV của máy biến áp, khi tác động sẽ cắt
máy cắt 220kV, cấm APB, khởi động YPOB-220 kV, cắt máy cắt 15,75kV, dập từ
máy phát,cắt các đường vào KPY- 6kV.
b. Bảo vệ hơi máy biến áp và bảo vệ hơi cáp dầu 220kV
- Bảo vệ hơi máy biến áp : Dùng để bảo vệ máy biến áp chống tất cả các
dạng hư hỏng bên trong máy biến áp phát sinh ra khí, cũng như tránh giảm mức
dầu đến mức nguy hiểm. Bảo vệ có hai cấp tác động :
+ Cấp I : Báo tín hiệu khi có xuất hiện khí ở relay hơi
57
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
58. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
+ Cấp II : Làm việc khi xuất hiện luồng khí mạnh, khi bảo vệ tác động sẽ đi
cắt máy cắt phía 220kV, khởi động YPOB -220 kV, cấm APB, cắt máy cắt đầu cực
máy phát, diệt từ máy phát, cắt các đường vào KPY- 6kV.
- Bảo vệ hơi cáp dầu 220kV : Dùng để bảo vệ máy biến áp chống tất cả các
dạng hư hỏng bên trong. Bảo vệ có hai cấp tác động :
+ Cấp I : Báo tín hiệu khi có xuất hiện khí ở relay hơi
+ Cấp II : Làm việc khi xuất hiện luồng khí mạnh hoặc mức dầu tụ hoàn toàn
khỏi relay hơi, khi bảo vệ tác động sẽ đi cắt máy cắt phía 220kV, khởi động YPOB
-220 kV, cấm APB, cắt máy cắt đầu cực máy phát, diệt từ máy phát, cắt các đường
vào KPY- 6kV.
c. Bảo vệ chống chạm đất phía 220kV
Bảo vệ này dùng làm bảo vệ dự pḥng cho thanh cái 220kV và bảo vệ cho các
đường dây 220kV. Nó được đấu vào trung tính của máy biến áp, bảo vệ có 2 cấp
thời gian tác động.
+ Cấp I : Tác động có thời gian cắt máy cắt 220kV cấm APB, khởi động
YPOB -220 kV.
+ Cấp II : Tác động không thời gian cắt máy cắt 15,75 kV, dập từ máy phát,
cắt tất cả các đường vào KPY- 6kV.
d. Bảo vệ chạm đất phía hạ áp máy biến áp
Bảo vệ này thực hiện kiểm tra cách điện cuộn dây hạ áp máy biến áp
e. Bảo vệ kiểm tra áp lực dầu cáp 220kV
- Khi áp lực dầu giảm xuống 12,5 kg/ cm2 bơm tự động sẽ làm việc
- Khi áp lực dầu giảm xuống 11,5 kg/ cm2 bơm dự pḥng sẽ làm việc
58
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
59. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Khi áp lực cáp giảm xuống 8 kg/ cm 2 tự động đóng van dầu của cáp dầu
trong 20giây, sau 20 giây tự động mở van của các đường cáp dầu mà dầu không
giảm xuống dưới 8 kg/cm2.
- Khi áp lực giảm xuống dưới 6 kg /cm2 không cho phép cáp đó mang điện.
f. Bảo vệ so lệch thanh dẫn
Bảo vệ làm so lệch thanh dẫn 220kV và bảo vệ tuyến cáp dầu tránh tất cả các
dạng ngắn mạch. Vùng tác động bao gồm từ BI phía 220kV đặt tại máy biến áp đến
BI đặt tại máy cắt 220kV
g. Bảo vệ dự pḥng khối
Bảo vệ này làm dự pḥng cho bảo vệ của máy phát, máy biến áp và bảo vệ so
lệch thanh dẫn 220kV. Vùng tác động của bảo vệ bao trùm từ BI đặt tại trung tính
của máy phát đến BI đặt tại máy cắt 220kV.
h.Bảo vệ chống mất tuần hoàn dầu
Bảo vệ có 3 cấp tác động:
+ Cấp I : Báo tín hiệu khi khi nhiệt độ lớp dầu phía trên của 1 trong 3 pha
máy biến áp vượt quá 700C.
+ Cấp II : Tác động không thời gian đi cắt máy cắt 15,75 kV, dập từ máy
phát, cắt các đường vào KPY- 6kV, cắt máy cắt 220kV, cấm APB, khởi động
YPOB -220 kV.
+ Cấp III : Tác động sau 10 phút khi mất dầu tuần hoàn, Khi tác động sẽ đi
cắt máy ccắt máy cắt 15,75kV, các đầu vào KPY- 6kV, dập từ máy phát, cắt máy
cắt 220kV, khởi động YPOB -220 kV, cấm APB.
2. Bảo vệ máy biến áp tự ngẫu AT1 và AT2
a. Bảo vệ so lệch thanh dẫn
59
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
60. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
Bảo vệ so lệch thanh dẫn 220kV, bảo vệ so lệch thanh dẫn có vùng tác động
từ BI đặt ở phía 220kV đến máy biếna ḍng đặt tại phía 220kV của tn (AT1 và AT2).
Bảo vệ khi tác động sẽ đi cắt máy cắt cả 3 phía của máy biến áp tự ngẫu, khởi động
YPOB, cấm APB.
b. Bảo vệ hơi của máy biến áp tự ngẫu
Bảo vệ này tác động với tất cả các dạng ngắn mạch bên trong máy biến áp tự
ngẫu, bảo vệ có 2 cấp tác động :
+ Cấp I : Báo tín hiệu khi xuất hiện khí trong relay khí
+ Cấp II : Tác động không thời gian khi xuất hiện lợn khí lớn và làm cho dầu
tràn khỏi relay. Bảo vệ tác động sẽ đi cắt cả 3 phía của máy biến áp tự ngẫu, cấm
APB, khởi động YPOB, khởi động cứu hoả, đóng van cắt nhanh của máy biến áp tự
ngẫu
c. Bảo vệ tránh hư hỏng trong thùng dầu chuyển nấc
Bảo vệ này đặt từng ha của máy biến áp tự ngẫu. Bảo vệ tác động sẽ đi cắt cả
3 phía của máy biến áp tự ngẫu, cấm APB, khởi động YPOB, khởi động cứu hoả,
đóng van cắt nhanh của máy biến áp tự ngẫu
d. Bảo vệ so lệch máy biến áp tự ngẫu
Bảo vệ này tác động với tất cả các dạng ngắn mạch xảy ra bên trong máy
biến áp tự ngẫu, vùng tác động của bảo vệ này từ các BI đặt tại các đầu ra của máy
biến áp tự ngẫu. Bảo tác động không thời gian, khi tác động sẽ đi cắt cả 3 phía của
máy biến áp tự ngẫu, cấm APB, khởi động YPOB, khởi động cứu hoả, đóng van cắt
nhanh của máy biến áp tự ngẫu
e. Bảo vệ thứ tự nghịch tránh ngắn mạch không đối xứng
60
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
61. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
Bảo vệ này được coi là bảo vệ dự pḥng cho các bảo vệ chính của máy biến
áp tự ngẫu. Bảo vệ không hướng với 2 cấp thời gian
+ Cấp I : Tác động đi cắt máy cắt 110 kV của máy biến áp tự ngẫu.
+ Cấp II : Tác động đi cắt cả 3 phía của máy biến áp tự ngẫu.
f. Bảo vệ quá ḍng có khởi động theo điện áp
Bảo này dùng để chống ngắn mạch ngài giữa các pha và làm bảo vệ dự pḥng
cho bảo vệ chính của máy biến áp tự ngẫu
g. Bảo vệ khoảng cách có hướng tránh ngắn mạch giữa các pha phía 110 kV
Bảo vệ này được sử dụng làm bảo vệ dự pḥng cho máy biến áp tự ngẫu và
các đường dây 110 kV. Bảo vệ có 2 cấp tác động có thời gian duy tŕ :
+ Cấp I
: Tác động đi cắt máy cắt phía 110 kV
+ Cấp II
: Tác động đi cắt cả 3 phía của máy biến áp tự ngẫu
h. Bảo vệ ḍng thứ tự không phía 220kV
Bảo vệ có 3 cấp tác động theo thời gian :
+ Cấp I
: Báo tín hiệu.
+ Cấp II
: Cắt máy cắt 220kV.
+ Cấp III
: Cắt 3 phí của máy biến áp tự ngẫu.
i. Bảo vệ ḍng thứ tự không phía 110kV
j. Bảo vệ qúa ḍng có khởi động theo điện áp phía 35 kV
Bảo vệ sử dụng cắt ngắn mạch ngoài giữa các pha phía hạ áp của máy biến
áp tự ngẫu, bảo vệ có hai cấp tác động theo thời gian :
+ Cấp I : Tác động cắt các đường vào KPY- 6kV.
61
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
62. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
+ Cấp II : Tác động đi cắt cắt 110, 220kV, khởi động YPOB -110, 220 kV,
cấm APB.
k. Bảo vệ quá ḍng điện tránh quá tải
l. Bảo vệ tránh không đồng pha máy cắt 220kV
Bảo vệ tác động khi xuất hiện ḍng điện 3I 0 và có sự không chuyển pha của
máy cắt. Bảo vệ tác động sẽ đi cắt máy cắt ở 3 phía của máy biến áp tự ngẫu, cấm
APB 220kV, 110 kV, khởi động YPOB - 220, 110 kV.
m. Bảo vệ tránh không đồng pha máy cắt 110 KV
n. Bảo vệ tránh mất tuần hoàn dầu
+ Cấp I : Khi nhiệt độ dầu đạt đến 800C nguồn cung cấp các bộ làm mát bị
mất sau 2 phút bảo vệ sẽ đi cắt máy cắt cả 3 phía của máy biến áp tự ngẫu và cấm
APB
+ Cấp II : Trong trường hợp phụ tải của máy biến áp tự ngẫu đạt 80 0C hoặc
cao hơn nữa, bảo vệ sẽ tác động sau 10 phút đi cắt máy cắt cả 3 phía của máy biến
áp tự ngẫu và cấm APB
+ Cấp III : Khi nguồn cung cấp cho toàn bộ hệ thống làm cấp 3 của bảo vệ sẽ
tác động sau 60 phút đi cắt máy cắt cả 3 phía.
3. Bảo vệ máy biến áp tự dùng
a. Bảo vệ so lệch dọc
Đây là bảo vệ chính của máy biến áp tự dùng chống các hư hỏng bên trong
máy biến áp và các đầu ra của nó
b. Bảo vệ hơi
Chống tất cả các dạng sự cố nội bộ trong máy biến áp mà sinh ra hơi
62
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50
63. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại học Bách Khoa Hà Nội
c. Bảo vệ hơi thùng dầu chuyển nấc
Chống tất các dạng hư hỏng bên trong thùng dầu chuyển nấc
d. Bảo vệ quá ḍng cực đạu có kiểm tra điện áp
Bảo vệ này chống sự cố ngắn mạch ngoài giữa các pha
e. Bảo vệ chống quá tải
Bảo vệ sẽ đi báo tín hiệu
4. Bảo vệ thanh cái 220kV
Bảo vệ so lệch thanh cái được sử dụng để chống các dạng sự cố ngắn mạch
giữa các pha ( 2 hoặc 3 pha ), chạm đất 1 pha. Khi bảo vệ tác động sẽ cắt không
thời gian
5. Bảo vệ đường dây 110, 220kV:
a. Bảo vệ khoảng cách
Bảo vệ khoảng cách có hướng với 3 cấp thời gian tác động, dùng để chống
tất cả các dạng ngắn mạch giữa các pha
+ Cấp I
: Tác động không thời gian vùngtác động toàn bộ đường dây.
+ Cấp II
: Tác động có thời gian bảo vệ toàn đường dây và 1 phần của
đường dây sau nó, dự pḥng cho các bảo vệ tác động nhanh của đường dây sau nó.
+ Cấp III
: Làm dự pḥng cho các bảo vệ cấp I, II và 1 phần của đường dây
sau nó.
b. Bảo vệ cắt nhanh
Bảo vệ cắt nhanh nhằm mục đích chống vùng chết cho bảo vệ khoảng cách
c. Bảo vệ chạm đất:
63
Nguyễn Thanh – HTĐ2 K50