Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt quận Cầu Giấy, Hà Nội
Bộ công thương
1. BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
MÔN KỸ NĂNG HỌC TẬP HIỆU QUẢ
TÌNH TRANG Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC
Giáo Viên Bộ Môn: Đinh Thị Hương Nhóm thuyết trình : Nhóm 2
2. • 1.Lê Duy Thịnh-2001140247
• 2.Nguyễn Gia Thuận
• 3.Đinh Duy Quang
• 4.Nguyễn Hoàng Minh
• 5.Nguyễn Trần Trung Hiếu
• 6.Nguyễn Thị Như Hạnh
• 7.Nguyễn Bảo Ngọc
• 8.
• 9.Nguyễn Anh Khoa-2003140029-05DHCK1
Danh sách nhóm 2
3. I. Khái Niệm
II. Thực trạng hiện nay
III. Nguyên nhân-Hậu quả
IV. Biện pháp khắc phục
NỘI DUNG
4. 1.Nước là gì ?
Nước là nguyên liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật
trên trái đất.Ngoài chức năng tham gia vào chu trình sống ,còn
mang năng lượng như ( hải triều , thủy năng,v…v) tác năng điều
hòa khí hậu thực hiện các chu trình tuần hoàn vật chất trong tự
nhiên.Có thể nói sự sống của con người và các sinh vật đều phụ
thuộc vào nước .
I. Khái niệm
5. 2. Ô nhiễm nguồn nước:
Là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước ngầm...
bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất có thể gây
hại cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên.
Nước ô nhiễm thường là khó khắc phục mà phải phòng tránh từ
đầu.
6. Ô nhiễm nguồn nước hiện nay đã trở thành vấn đề hàng
đầu của mỗi quốc gia đặc biệt các nước đang phát triển.
Theo thống kê toàn cầu cho thấy quá trình công nghiệp hóa
(CNH), đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng, sự gia tăng
dân số đã gây áp lực ngày càng lớn đối với tài nguyên
nước, dẫn đến môi trường nước mặt ở nhiều đô thị, khu
công nghiệp, các làng nghề ngày càng bị ô nhiễm nghiêm
trọng bởi nước thải và chất thải rắn. Tại các thành phố lớn,
hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp là nguyên nhân
chính gây ô nhiễm môi trường nước mặt do xả thẳng ra
nguồn tiếp nhận.
II. Thực trạng ô nhiễm nguồn nước
7.
8. Riêng ở Việt Nam hiện nay tình trạng ô nhiễm nước mặt ở các đô thị,
được thể hiện rõ nhất ở hai thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội đang ở
mức báo động rất cao. Tại hai thành phố này, nước thải sinh hoạt trực
tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông, hồ, kênh, mương). Rất nhiều cơ sở
sản xuất không xử lý nước thải, nhiều bệnh viện và cơ sở y tế chưa có
hệ thống xử lý nước thải; một lượng lớn chất thải rắn trong thành phố
không được thu gom triệt để...v.v
Tình trạng ô nhiễm nước mặt ở nông thôn, khu vực sản xuất nông
nghiệp không ngừng gia tăng. 76% số dân đang sinh sống ở nông thôn,
là nơi cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người
và gia súc không được xử lý nên thấm xuống đất ,nhất là việc lạm
dụng các chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp dẫn đến các
nguồn nước ở sông, hồ, kênh, mương bị ô nhiễm và ảnh hưởng rất lớn
đến môi trường và sức khỏe.
9.
10. Gia tăng dân số
Hoạt động sống
của con người
Phát triển công nghiệp Phát triển nông nghiệp Phát triển dịch vụ
1.Nguyên nhân chính :
III. Nguyên nhân – Hậu quả
11. 1.1 Một số nguyên nhân khác:
Sự ô nhiễm các nguồn nước có thể xảy ra do ô
nhiễm tự nhiên và ô nhiễm nhân tạo.
Ô nhiễm tự nhiên là do quá tr.nh phát triển và chết đi của các
loài thực vật, động vật có trong nguồn nước, hoặc là do nước mưa
rửa trôi các chất gây ô nhiễm từ trên mặt đất chảy vào nguồn
nước.
Ô nhiễm nhân tạo chủ yếu là do xả nước thải sinh hoạt và công
nghiệp vào nguồn nước.
13. 2. Hậu quả :
Hậu quả chung của tình trạng ô nhiễm nước là tỉ lệ người mắc các bệnh cấp
và mạn tính liên quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy, ung
thư… ngày càng tăng. Người dân sinh sống quanh khu vực ô nhiễm ngày
càng mắc nhiều loại bệnh tình nghi là do dùng nước bẩn trong mọi sinh hoạt.
Ngoài ra ô nhiễm nguồn nước còn gây tổn thất lớn cho các ngành sản xuất
kinh doanh, các hộ nuôi trồng thủy sản.Đặc biệt nhất là thiếu nguồn nước
sạch trong sinh hoạt, một số loài động vật có nguy cơ bị mất đi giảm cân bằng
hệ sinh thái.
14. • Giải pháp công nghệ, kĩ thuật
• Lựa chọn các dự án, các ngành nghề có công nghệ tiến tiến và thân thiện với môi trường
.Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn cải tiến công nghệ trong sản xuất và xử lý
môi trường, khuyến khích sản xuất bằng công nghệ sạch.
• Quản lý và kiểm soát môi trường.
• – Cần xây dựng các chế tài bắt buộc các cơ sở sản xuất kinh doanh phải xử lí nước thải
trước khi xả ra môi trường.
• – Đầu tư trang thiết bị, kinh phí để phục vụ đo kiểm môi trường. Quan trắc môi trường
thường xuyên để phát hiện ô nhiễm, kịp thời có biện pháp xử lí.
• – Tăng cường công tác thanh, kiểm tra. Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất
các cơ sở sản xuất kinh doanh, phát hiện kịp thời các cơ sở không thực hiện các quy định
về bảo vệ môi trường, vi phạm các cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường,
đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định.
• Giải pháp kinh tế – xã hội
• Tăng cường nguồn vốn cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
IV. Biện pháp khắc phục