Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành nuôi trồng thủy sản với đề tài: So sánh một số chỉ tiêu kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của việc nuôi ghép cá trê vàng với một số loài cá khác, cho các bạn tham khảo
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Chỉ tiêu kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của việc nuôi ghép cá trê vàng
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: D620301
SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU KỸ THUẬT
VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA VIỆC
NUÔI GHÉP CÁ TRÊ VÀNG
VỚI MỘT SỐ LOÀI CÁ KHÁC
Cần Thơ, 2015
Sinh viên thực hiện
TRƯƠNG THANH TUẤN
MSSV: 1153040105
LỚP: NTTS K6
2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: D620301
SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU KỸ THUẬT
VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA VIỆC
NUÔI GHÉP CÁ TRÊ VÀNG
VỚI MỘT SỐ LOÀI CÁ KHÁC
Cần Thơ, 2015
Sinh viên thực hiện
TRƯƠNG THANH TUẤN
MSSV: 1153040105
LỚP: NTTS K6
Giảng viên hướng dẫn
ThS. TRẦN NGỌC TUYỀN
3. XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài: “So sánh một số chỉ tiêu kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của việc nuôi ghép cá
trê vàng với một số loài cá khác”.
Sinh viên thực hiện: TRƯƠNG THANH TUẤN
Lớp: Nuôi trồng thủy sản K6
Đề tài đã được hoàn thành theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn và hội đồng bảo vệ
khóa luận tốt nghiệp đại học của Khoa Sinh học ứng dụng - Trường Đại học Tây Đô.
Chủ tịch hội đồng
………………………………
Cần Thơ, ngày.......tháng.......năm 2015
Sinh viên thực hiện
TRƯƠNG THANH TUẤN
Cán bộ hướng dẫn
ThS. TRẦN NGỌC TUYỀN
4.
5. i
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình đã luôn tạo điều kiện và động viên tôi trên con đường
dài học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Cô - Thạc sĩ Trần Ngọc Tuyền đã tận tình chỉ dẫn,
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn quý Thầy, Cô của Khoa sinh học ứng dụng - Trường đại học Tây Đô và
tập thể lớp nuôi trồng thủy sản K6 đã giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường đại học Tây Đô đã tạo điều
kiện cho tôi được học tập trong thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
6. ii
CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết khóa luận này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi
và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ khóa luận cùng cấp nào
khác.
Cần Thơ, ngày.......tháng.......năm 2015
Sinh viên thực hiện
TRƯƠNG THANH TUẤN
7. iii
TÓM TẮT
Đề tài “So sánh một số chỉ tiêu kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của việc nuôi ghép cá trê
vàng với một số loài cá khác” nhằm bổ sung một số thông tin kỹ thuật về nuôi ghép cá
trê vàng với các đối tượng khác. Thí nghiệm được tiến hành trong thời gian 5 tháng, cá
được nuôi với mật độ là 40 con/m2
và khối lượng trung bình ban đầu của cá trê vàng là
8,67 g/con, cá sặc rằn là 6,67 g/con và cá tai tượng là 6,00 g/con. Thí nghiệm được thực
hiện gồm 4 nghiệm thức với tỷ lệ nuôi ghép (cá trê vàng, cá sặc rằn, cá tai tượng) khác
nhau lần lượt là: NTĐC (160: 0: 0 con), NT1 (80: 48: 32 con), NT2 (96: 40: 24 con), NT3
(112: 32: 16 con) và cho ăn thức ăn công nghiệp có cùng lượng và cùng độ đạm (40N).
Các giá trị về môi trường trong thí nghiệm dao động lần lượt là nhiệt độ từ 26,1 - 30,8 0
C,
pH từ 7,13 - 7,58 và oxy từ 2,02 - 4,05 ppm.
Kết quả về tỷ lệ sống của các loài cá: cá trê vàng từ 84,2% - 89,6%, cá sặc rằn từ 80,8% -
86,5% và cá tai tượng từ 43,8% - 59,7%.
Tăng trưởng khối lượng (WG) của cá trê vàng cao nhất ở NT3 (217,4g) và khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05) so với các nghiệm thức còn lại, thấp nhất ở NT1 (183,3 g/con).
Tăng trưởng khối lượng (WG) của cá sặc rằn cao nhất ở NT2 (78,9 g/con) và khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với các NT1 nhưng lại khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (p > 0,05) với NT3, thấp nhất ở NT1 (68,8 g/con). Tăng trưởng khối lượng (WG) của
cá tai tượng cao nhất ở NT3 (188,4 g/con) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so
với các nghiệm thức còn lại, thấp nhất ở NT1 (115,7 g/con).
Sản lượng cá (kg/giai/vụ) cao nhất ở NTĐC (30,6 kg/giai/vụ) và thấp nhất ở NT1 (17,9
kg/giai/vụ) và giá trị này giữa các NT có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Từ khóa: cá trê vàng, cá sặc rằn, cá tai tượng, tỷ lệ ghép, sản lượng.
8. iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ......................................................................................................................i
CAM KẾT KẾT QUẢ.......................................................................................................ii
TÓM TẮT .........................................................................................................................iii
MỤC LỤC .........................................................................................................................iv
DANH SÁCH HÌNH........................................................................................................vii
DANH SÁCH BẢNG......................................................................................................viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................ix
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................1
1.1 Giới thiệu.....................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu đề tài.............................................................................................................2
1.3 Nội dung nghiên cứu...................................................................................................2
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU...........................................................................3
2.1 Đặc điểm sinh học của một số loài cá.........................................................................3
2.1.1 Cá trê vàng............................................................................................................3
2.1.1.1 Phân loại.........................................................................................................3
2.1.1.2 Đặc điểm hình thái .........................................................................................4
2.1.1.3 Phân bố và môi trường sống...........................................................................5
2.1.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng .....................................................................................5
2.1.1.5 Đặc điểm sinh trưởng .....................................................................................6
2.1.1.6 Đặc điểm sinh sản...........................................................................................6
2.1.2 Cá sặc rằn..............................................................................................................7
2.1.2.1 Phân loại.........................................................................................................7
2.1.2.2 Đặc điểm hình thái .........................................................................................7
2.1.2.3 Phân bố và môi trường sống...........................................................................8
2.1.2.4 Đặc điểm dinh dưỡng .....................................................................................8
2.1.2.5 Đặc điểm sinh trưởng .....................................................................................9
2.1.2.6 Đặc điểm sinh sản...........................................................................................9
9. v
2.1.3 Cá tai tượng.........................................................................................................10
2.1.3.1 Phân loại.......................................................................................................10
2.1.3.2 Đặc điểm hình thái .......................................................................................10
2.1.3.3 Phân bố và môi trường sống.........................................................................11
2.1.3.4 Đặc điểm dinh dưỡng ...................................................................................11
2.1.3.5 Đặc điểm sinh trưởng ...................................................................................12
2.1.3.6 Đặc điểm sinh sản.........................................................................................12
2.2 Tình hình ương nuôi cá trê........................................................................................12
2.3 Các mô hình nuôi cá trê ............................................................................................13
2.3.1 Nuôi đơn .............................................................................................................13
2.3.1 Nuôi kết hợp .......................................................................................................13
CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................15
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài......................................................................15
3.2 Vật liệu và thiết bị dùng trong nghiên cứu................................................................15
3.3 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................15
3.3.1 Đối tượng và nguồn gốc cá thí nghiệm...............................................................15
3.3.2 Chuẩn bị ao và giai nuôi .....................................................................................15
3.3.3 Thức ăn cho cá....................................................................................................17
3.3.4 Bố trí thí nghiệm.................................................................................................17
3.3.5 Chăm sóc và quản lý...........................................................................................18
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi..................................................................................................18
3.4.1 Chỉ tiêu môi trường.............................................................................................18
3.4.2 Một số chỉ tiêu cần theo dõi ở thí nghiệm .........................................................19
3.4.3 Hệ số thức ăn (FCR) ...........................................................................................20
3.4.4 Hiệu quả kinh tế..................................................................................................20
3.5 Phương pháp xử lý số liệu và viết bài.......................................................................20
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................................21
4.1 Một số yếu tố môi trường trong ao nuôi ...................................................................21
4.1.1 Nhiệt độ...............................................................................................................21
4.1.2 pH........................................................................................................................21
10. vi
4.1.3 Oxy hòa tan trong nước ......................................................................................22
4.2 Tăng trưởng về khối lượng của cá trong thí nghiệm.................................................22
4.2.1 Tăng trưởng về khối lượng của cá trê vàng........................................................22
4.2.2 Tăng trưởng về khối lượng của cá sặc rằn..........................................................23
4.2.3 Tăng trưởng về khối lượng của cá tai tượng.......................................................25
4.3 Tỷ lệ sống của cá.......................................................................................................26
4.4 Phân hóa khối lượng của cá thí nghiệm....................................................................27
4.4.1 Cá trê vàng..........................................................................................................27
4.4.2 Cá sặc rằn............................................................................................................28
4.4.3 Cá tai tượng.........................................................................................................30
4.5 Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) ....................................................................................31
4.6 Sản lượng và năng suất .............................................................................................32
4.7 Hạch toán hiệu quả kinh tế........................................................................................32
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ......................................................................35
5.1 Kết luận .....................................................................................................................35
5.2 Đề xuất ......................................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................36
PHỤ LỤC A ...................................................................................................................... A
PHỤ LỤC B........................................................................................................................ I
PHỤ LỤC C .....................................................................................................................W
11. vii
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Hình thái xương chẩm của các loại cá trê…….….…………………………..….4
Hình 2.2 Hình thái bên ngoài cá trê vàng………….………………………………………5
Hình 2.3 Hình thái bên ngoài cá sặc rằn……………………………………….……….…8
Hình 2.4 Hình thái bên ngoài cá tai tượng……………………………………………….11
Hình 3.1 Ao dùng bố trí thí nghiệm……………………………………………………...16
Hình 3.2 Hệ thống giai thí nghiệm……………………………………………………….16
Hình 3.3 Thức ăn dùng trong thí nghiệm.………………………………………………..17
Hình 3.4 Một số dụng cụ dùng trong thí nghiệm………………………………………...18
Hình 4.2 Biểu đồ phân hóa khối lượng cá trê vàng…….………………………………...28
Hình 4.2 Biểu đồ phân hóa khối lượng cá sặc rằn…………………………………….….29
Hình 4.4 Biểu đồ phân hóa khối lượng cá tai tượng………………………………….…..30
12. viii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Thành phần thức ăn công nghiệp sử dụng trong thí nghiệm……..…...………..17
Bảng 3.2 Cách bố trí cá trong thí nghiệm…………………………………….…………..18
Bảng 4.1 Biến động nhiệt độ, oxy và pH trong thí nghiệm…………………….…….…..21
Bảng 4.2 Kết quả tăng trưởng về khối lượng của cá trê vàng……………….….…..……23
Bảng 4.3 Kết quả tăng trưởng về khối lượng của cá sặc rằn...…………………..…,,,.….24
Bảng 4.4 Kết quả tăng trưởng về khối lượng của cá tai tượng…………………….....…..25
Bảng 4.5 Tỷ lệ sống của cá thí nghiệm……………………………………………,,,……26
Bảng 4.6 Hệ số tiêu tốn thức ăn……………...…………………………………………...31
Bảng 4.7 Sản lượng và năng suất cá thí nghiệm…………………………………….……32
Bảng 4.8 Chi phí trong thí nghiệm……………….………………………………………33
Bảng 4.9 Hạch toán hiệu quả kinh tế………………..……………………………….…...33
13. ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
NT: Nghiệm thức
NTĐC: Nghiệm thức đối chứng
TĂCN: Thức ăn công nghiệp
0A, 0B, 0C: Các lần lặp lại ở nghiệm thức đối chứng
1A, 1B, 1C: Các lần lặp lại ở nghiệm thức 1
2A, 2B, 2C: Các lần lặp lại ở nghiệm thức 2
3A, 3B, 3C: Các lần lặp lại ở nghiệm thức 3
TV: Cá trê vàng
SR: Cá sặc rằn
TT: Cá tai tượng
14. 1
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Trong những năm gần đây, thủy sản Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể về số lượng
lẫn chất lượng, kim ngạch xuất khẩu thủy sản luôn đứng đầu các mặt hàng xuất khẩu.
Diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là 180.000
ha (2010) và là vùng có hệ thống sông ngòi chằng chịt, nguồn lao dộng dồi dào đã tạo cho
vùng đất này có một tiềm năng to lớn trong ngành nuôi trồng thủy sản nói chung và ngành
nuôi thủy sản nước ngọt nói riêng (Dương Nhựt Long và ctv., 2014).
Nghề nuôi cá nước ngọt là một trong những nghề đóng vai trò quan trọng trong việc sản
xuất đạm động vật cho con người, đem lại thu nhập đáng kể cho người dân ĐBSCL. Một
trong những đối tượng thủy sản nước ngọt được người nuôi quan tâm hiện nay đó là cá trê
vàng (Clarias macrocephalus) do cá trê vàng là loài thủy sản dễ nuôi, thịt ngon, thị
trường tiêu thụ lớn và có sức chịu đựng cao với điều kiện môi trường khắc nghiệt (Dương
Nhựt Long, 2004).
Tuy nhiên, nguồn lợi cá trê vàng ngoài tự nhiên ngày càng hạn chế. Do đó, nhiều địa
phương đã và đang phát triển mô hình nuôi cá trê vàng. Bên cạnh những thành công bước
đầu về hiệu quả thu nhập, người nuôi cá ở ĐBSCL còn gặp khá nhiều khó khăn, ảnh
hưởng quan trọng đến sự phát triển của phong trào nuôi đó là: tỷ lệ sống và năng suất, sản
lượng cá nuôi thường không ổn định; mật độ nuôi quá cao, mô hình nuôi chủ yếu nhỏ lẻ
và đặc biệt kỹ thuật chưa có nên quá trình nuôi dễ xảy ra dịch bệnh nếu việc quản lý
nguồn thức ăn và nguồn nước không chủ động. Mặt khác, người dân chỉ tập trung nuôi
đơn lẻ một đối tượng mà chưa biết nuôi ghép nhiều đối tượng trong ao nuôi, chính vì thế
làm lãng phí đi một nguồn tài nguyên lớn là lượng thức ăn dư thừa, chưa sử dụng hết tầng
nước trong thủy vực, chất thải từ cá trê không được sử dụng góp phần làm môi trường
nước bị ô nhiễm… Do vậy, nhằm từng bước khắc phục những trở ngại như đã đề cập, góp
phần tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào nuôi cá trê vàng phát triển thể hiện tính ổn
định, hiệu quả. Thiết nghĩ vấn đề nghiên cứu thay đổi phương thức nuôi, lựa chọn mô
hình nuôi ghép phù hợp và hiệu quả nhất đối với người dân Đồng Bằng Sông Cửu Long
là giải pháp kỹ thuật rất cần được đầu tư và có giải pháp khắc phục hợp lý.
Do vậy, để giải quyết những vấn đề khó khăn và nâng cao hiệu quả kinh tế của việc nuôi
cá trê vàng ở ĐBSCL nên đề tài “So sánh một số chỉ tiêu kỹ thuật và hiệu quả kinh tế
của việc nuôi ghép cá trê vàng và một số loài cá khác” đã được thực hiện.
15. 2
1.2 Mục tiêu đề tài
Xác định được tỷ lệ nuôi ghép phù hợp giữa cá trê vàng với cá sặc rằn và cá tai tượng.
Đánh giá được hiệu quả nuôi ghép cá trê vàng với cá sặc rằn và cá tai tượng.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Theo dõi một số yếu tố môi trường (nhiệt độ, pH, O2) trong quá trình nuôi.
So sánh các chỉ tiêu tăng trưởng và tỷ lệ sống của các loài cá nuôi ghép.
Đánh giá hiệu quả kinh tế và kỹ thuật của mô hình nuôi.
16. 3
CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của một số loài cá
2.1.1 Cá trê vàng
2.1.1.1 Phân loại
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), cá trê vàng được phân loại theo
khóa phân loại sau:
Ngành: Chodrata
Lớp: Actinoptergii
Bộ: Siluriformes
Họ: Clariidae
Giống: Clarias
Loài: Clarias macrocephalus (Gunther, 1964)
Tên địa phương: Cá trê vàng
Tên tiếng anh: Yellow catfish
Họ cá trê gồm nhiều loài ở châu Á và châu Phi. Ở nước ta đang khai thác và nuôi 4 loài
đó là cá trê trắng (Clarias batracus), trê vàng (Clarias macrocephalus), trê phi (Clarias
gariepinus) và cá trê lai (hybrid catfish) con lai giữa cá trê vàng cái và cá trê phi đực.
Theo Phạm Thanh Liêm (2006) có nhiều chỉ tiêu hình thái để phân biệt các loài cá trê, tuy
nhiên có 5 đặc điểm hình thái dễ nhận biết nhất giúp phân biệt nhanh các loài cá trê đó là
các đặc điểm về màu sắc cơ thể (1), hình dạng của thóp trán (2), xương chẩm (3), khoảng
cách xương chẩm - vi lưng (4) và sau cùng là gai vi ngực (5).
17. 4
Hình 2.1 Đặc điểm nhận dạng 4 loài cá trê
2.1.1.2 Đặc điểm hình thái
Cá trê vàng đầu rộng dẹp bằng, da đầu mỏng, xương sọ nổi lên rõ ràng. Miệng cá không
co duỗi được, rạch miệng thẳng, nằm ngang, răng trên hàm nhỏ, mịn, cứng, đôi râu khá
phát triển: 1 đôi râu mũi, 1 đôi râu mép và 2 đôi râu cằm dưới, râu mép. Mắt nhỏ, nằm ở
mặt lưng của đầu và gần chóp mõm hơn điểm mang. Phần trán giữa hai mắt rộng. Đầu có
hai lỗ thóp, một lỗ nằm phía sau đường nối hai mắt, còn lỗ kia nằm phía trước gốc mấu
xương chẫm. Mấu xương chẫm tròn rộng gốc mấu xương chẫm tương đương 3 - 5 lần
chiều cao của nó. Thân dài phần trước tròn, phần sau mỏng, dẹp bên. Cuống đuôi ngắn.
Đường bên chạy từ mép trên của lỗ mang và chấm dứt ở điểm giữa gốc vi đuôi. Cơ gốc vi
phát triển, phủ lên gần tới ngọn các tia vi. Gai vi ngực cứng, nhọn ở đầu và đều có răng
cưa hướng xuống đất, xương đai vi ngực lộ hẳn ra ngoài. Vi đuôi tròn chẻ hai. Mặt lưng
của thân của đầu có màu xám đến nâu đen và nhạt dần xuống mặt bụng và mặt dưới của
đầu có màu vàng. Trên thân mỗi bên có 10 hàng chấm nhỏ nằm vắt ngang thân. Cá trê
vàng sống ở nước ngọt (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
18. 5
Hình 2.2 Hình thái bên ngoài cá trê vàng (Nguồn: tự chụp)
2.1.1.3 Phân bố và môi trường sống
Cá trê là loài sống trong môi trường nước ngọt nhưng chúng có thể sống được môi trường
hơi phèn và trong điều kiện nước lợ (độ mặn < 5,00%). Cá phát triển tốt trong môi trường
có pH khoảng 5,50 - 8,00 (Bạch Thị Quỳnh Mai, 2004).
Cá trê vàng là loài sống trong môi trường nước ngọt ở vùng khí hậu nhiệt đới. Cá được
tìm thấy trong các thủy vực như mương vườn, ao, đìa, đầm lầy và cả trong ruộng lúa ở
Malaysia, Trung Quốc, Thái Lan… và Việt Nam (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu
Hương, 1993).
Theo Đoàn Khắc Độ (2008) cá trê có thể chịu đựng môi trường có nhiệt độ từ 11,0 - 39,0
0
C; pH từ 3,50 - 10,5; hàm lượng oxy hòa tan thấp (1,00 - 2,00 mg/l) vì cơ thể cá trê có cơ
quan hô hấp phụ gọi là “hoa khế” giúp cá hô hấp được nhờ khí trời. Cá trê có thể sống
trong môi trường nước hơi lợ, độ muối dưới 16,0 ‰ (Nguyễn Duy Khoát, 2004).
2.1.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá trê vàng là loài ăn tạp thiên về chất hữu cơ và xác chết động vật. Khi cá trê vàng còn
nhỏ ở giai đoạn cá bột và cá hương, cá trê cũng thể hiện tính ăn dữ như cá tra (Phạm
Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009). Cá mới nở từ trứng do có túi noãn hoàng nên
không ăn thức ăn bên ngoài. Sau 48 giờ cá mới tiêu hết noãn hoàng, cá bột từ ngày thứ 3
trở đi bắt đầu ăn được trứng nước và có thể ăn được các loại giáp xác nhỏ. Khi cá có kích
19. 6
cỡ 4,00 - 6,00 cm cá có thể ăn được trùng chỉ. Từ cỡ 4,00 - 6,00 cm trở đi cá có thể ăn
được ruốc, tép, côn trùng, các phụ phế phẩm như dầu vỏ tôm và các thức ăn tinh khác như
cám, bắp, bột cá…(Bạch Thị Huỳnh Mai, 1999).
Giai đoạn cá hương, cá giống thức ăn chủ yếu là moina,… Ngoài ra trong dạ dày còn xuất
hiện một số giống loài thực vật phù du với lượng rất nhỏ (Lê Thị Kim Hoa, 1981). Ngoài
ra, cá trê còn có thể sử dụng các loại thức ăn nhân tạo như: thức ăn chế biến, bột bắp, bột
cá, phụ phẩm của nhà bếp… Chúng thường hoạt động, bơi lội, ăn mạnh vào chiều tối
hoặc ban đêm vào lúc trời gần sáng (Phạm Văn Khánh và Lý Thị Thanh Loan, 2004).
Cá trê có đặc tính ăn tạp, thức ăn chủ yếu là động vật. Trong tự nhiên cá trê ăn côn trùng,
giun ốc, tôm cua, cá... Trong đều kiện ao nuôi cá trê còn có thể ăn các phụ phẩm từ trại
chăn nuôi, nhà máy chế biến thủy sản, chất thải từ lò mổ (Dương Nhựt Long, 2003).
2.1.1.5 Đặc điểm sinh trưởng
Cá trê vàng có kích cỡ nhỏ, tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình. Cá tăng trưởng nhanh
về chiều dài khi ở giai đoạn cá bột lên cá giống. Khi kích thước từ 15,0 cm trở lên thì cá
tăng nhanh về khối lượng (Đoàn Khắc Độ, 2008). Cá 1 năm tuổi trong tự nhiên có khối
lượng trung bình 400 - 500 g/con (Phạm Văn Khánh và Lý Thị Thanh Loan, 2004).
Theo Lê Tuyết Minh (2000), đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa sinh trưởng và thành
phần hóa học trong cơ thể của cá trê vàng, cá trê phi cá trê lai và kết quả nghiên cứu cho
thấy cá trê phi có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất cả về chiều dài và khối lượng, cá trê vàng
có tốc độ tăng trưởng chậm nhất, cá trê lai có tốc độ tăng trưởng mang tính chất trung
gian giữa cá trê vàng và cá trê phi.
2.1.1.6 Đặc điểm sinh sản
Mùa vụ sinh sản của cá trê vàng bắt đầu vào mùa mưa từ tháng 4 - 9 tập trung chủ yếu
vào tháng 5 - 7. Trong điều kiện nuôi, cá có thể sinh sản nhiều lần trong năm (4 - 6 lần).
Nhiệt độ để cá sinh sản tốt từ 25,0 - 32,0 0
C. Sức sinh sản của cá trê vàng thấp khoảng
60.000 - 80.000 trứng/kg cá cái. Sau khi cá sinh sản xong có thể nuôi vỗ tái phát dục
khoảng 30 ngày thì cá có thể tham gia sinh sản trở lại. Trứng cá trê thuộc dạng trứng dính
và có tập tính làm tổ đẻ gần bờ ao, mương nơi có mực nước khoảng 0,30 - 0,50m (Dương
Nhựt Long, 2004).
Theo Ngô Trọng Lư và Lê Đăng Khuyến (2000), cá trê cái dài 37,0 cm có đến khoảng
35.770 trứng, nhưng cá cái dài 19,0 cm chỉ đạt 10.640 trứng.
20. 7
2.1.2 Cá sặc rằn
2.1.2.1 Phân loại
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), cá sặc rằn được phân loại theo
khóa phân loại sau:
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Perciformes
Họ: Anabantidae
Giống: Trichogaster
Loài: Trichogaster pectoralis (Regan, 1909)
Tên địa phương: Cá sặc rằn, cá sặc bổi, cá lò tho.
Tên tiếng anh: Snake skin gouramy.
2.1.2.2 Đặc điểm hình thái
Cá sặc rằn có đầu nhỏ, dẹp bên. Mõm cá ngắn, miệng hơi hướng trên, mắt lớn, môi cá
dầy, đầu phủ kín vẩy, vây ngực phát triển, vây bụng đầu tiên có tia mềm kéo dài về phía
sau. Thân cá dẹp bên. Vẩy lược phủ khắp thân và đầu, có một số vẩy nhỏ chồng lên gốc vi
hậu môn, vi đuôi, vi bụng và vi ngực. Đường bên bắt đầu từ mép trên lỗ mang, cong lên
phía trên một đoạn ngắn rồi uốn cong tới trục giữa thân sau đó chạy ngoằn ngoèo đến
giữa gốc vi đuôi. Khởi điểm vi lưng ngang với vẩy đường bên thứ 17 - 19. Ở cá đực khi
trưởng thành, vi lưng kéo dài tới khỏi gốc vi đuôi còn con cái thì vi này ngắn, chưa tới
gốc vi đuôi. Gốc vi hậu môn kéo dài. Khởi điểm vi hậu môn ngang với vẩy đường bên thứ
5 và phần cuối nối với vi đuôi. Gai vi lưng, vi hậu môn cứng và nhọn. Tia phân nhánh đầu
tiên của vi bụng kéo dài có thể chạm tới ngọn vi đuôi. Vi đuôi chẽ hai, rãnh chẽ cạn và
phần cuối của hai thùy vi đuôi tròn. Phần bụng của thân và đầu có màu xanh đen hoặc
xám đen và lợt dần xuống bụng. Cá sặc rằn có nhiều sọc đen nằm xiên vắt ngang thân cá.
Chiều rộng của 2 sọc lớn hơn khoảng cách 2 sọc. Ở cá nhỏ các sọc ngang chưa rõ nhưng
có 1 sọc dọc chạy từ mõm tới gốc vi đuôi và ở gốc vi đuôi có 1 chấm đen tròn. Chấm và
sọc này nhạt dần và mất hẳn khi cá lớn (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương,
1993).
21. 8
Hình 2.3 Hình thái bên ngoài cá sặc rằn (Nguồn: tự chụp)
2.1.2.3 Phân bố và môi trường sống
Cá sặc rằn sống ở nước ngọt nhưng có thể sống được ở nước lợ, cá sống được ở ao đìa,
ruộng lùa, rừng tràm,… Trên thế giới cá phân bố ở Thái Lan, Campuchia, nam Việt Nam
và được di giống sang nuôi ở một số nước khác (Lê Như Xuân và ctv., 2000).
Cá sặc rằn phân bố chủ yếu ở vùng Đông Nam Á và nam Việt Nam. Cá sống ở những
thủy vực có nhiều cây cỏ thủy sinh với nhiều chất hữu cơ. Các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu,
Cần Thơ, Kiên Giang… là những tỉnh cá phân bố tập trung và sản lượng cao ở ĐBSCL
(Dương Nhựt Long, 2003).
Cá sặc rằn có cơ quan hô hấp khí trời nên sống được ở điều kiện nước thiếu hoặc không
có oxy. Cá cũng có khả năng chịu đựng được điều kiện môi trường nước bẩn, hàm lượng
hữu cơ cao cũng như môi trường có độ pH thấp từ 4,00 - 4,50. Nhiệt độ thích hợp cho cá
từ 24,0 - 30,0 0
C, nhưng cá có thể chịu đựng được nhiệt độ từ 11,0 - 39,0 0
C (Lê Như
Xuân và ctv., 2000).
2.1.2.4 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá sặc rằn sau khi nở, cá dinh dưỡng bằng noãn hoàng. Sau khi noãn hoàng tiêu biến cá
chuyển sang ăn thức ăn bên ngoài. Tùy theo giai đoạn mà tính ăn của cá có sự thay đổi,
thời kỳ đầu thức ăn của cá sặc rằn là động vật phiêu sinh, thực vật phiêu sinh và mùn bã
hữu cơ. Ở thời kỳ trưởng thành cá ăn mùn bã hữu cơ, mầm non thực vật và các loại thực
22. 9
vật thủy sinh mềm trong nước… do cấu tạo bộ máy tiêu hóa của cá có sự thay đổi (chiều
dài ruột gấp 5,6 - 8,5 lần chiều dài thân), cấu tạo của hệ tiêu hóa đặc trưng của loài ăn tạp
(Dương Tấn Lộc, 2001).
Tùy theo đặc điểm tính ăn của từng giai đoạn phát triển mà loại thức ăn sử dụng khác
nhau. Ở giai đoạn đầu thức ăn sử dụng chủ yếu là động vật phiêu sinh cỡ nhỏ như luân
trùng, các chất hữu cơ lơ lững trong nước, tảo phù du… Khi cá càng lớn chúng sử dụng
càng nhiều loại thức ăn hơn. Đến giai đoạn trưởng thành cá ăn tạp thiên về thực vật (Lê
Như Xuân và ctv., 2000).
Ngoài ra, cá cũng sử dụng tốt các loại thức ăn do người nuôi cung cấp như: bột ngũ cốc,
thức ăn công nghiệp (Quách Thanh Hùng và ctv., 1999).
2.1.2.5 Đặc điểm sinh trưởng
Trong điều kiện nhiệt độ nước 28,0 - 30,0 0
C trứng thụ tinh và nở thành cá con sau 24 - 26
giờ. Cá sau khi nở dinh dưỡng bằng noãn hoàng trong thời gian 2,3 - 3 ngày. Lúc này cá
nổi trên mặt nước. Sau khi tiêu hết noãn hoàng cá con di chuyển từ trên xuống lớp nước
dưới để kiếm mồi. Cá sặc rằn khi nuôi trong ao sau 30 - 35 ngày đạt chiều dài 2,00 - 3,00
cm. Cá sặc rằn sinh trưởng chậm, cá lớn nhanh trong 7 tháng đầu. Tốc độ tăng trưởng của
cá phụ thuộc vào mùa vụ, mùa mưa tốc độ tăng trưởng nhanh hơn mùa khô (Lê Như
Xuân, 1993).
Theo Dương Tấn Lộc (2001), các giai đoạn sinh trưởng của cá sặc rằn được mô tả như
sau: Cá 1 ngày tuổi dài 3,00 mm, có màu đen, nằm ngửa trên mặt nước. Cá 3 ngày tuổi
dài 4,00 - 5,00 mm, trên thân xuất hiện nhiều sắc tố đen nằm rải rác, cá nằm sấp và
thường tập trung ở nơi có ánh sáng. Cá 5 ngày tuổi dài 5,00 cm, xương nắp mang xuất
hiện, tia mang hình thành nhưng chưa đầy đủ. Tim cấu tạo hoàn chỉnh gồm bầu động
mạch, tâm thất và tâm nhĩ. Cá 35 ngày tuổi dài 23,0 - 27,0 mm; lưng màu đen; thân phủ
vảy; vây đuôi; vây lưng; vây hậu môn… đã hoàn chỉnh. Trong các ao nuôi và các thủy
vực ĐBSCL, cá sặc rằn sau 1 năm tuổi có trọng lượng khoảng 50,0 - 80,0 g/con, sau 2
năm có thể đạt từ 100 -150 g/con.
Nuôi cá sặc rằn ở ruộng lúa hay trong ao sử dụng phân động vật cá lớn nhanh sau 1 năm
nuôi cá đạt trọng lượng 50,0 - 80,0 g/con. Sau 18 - 24 tháng cá đạt 100 -150 g/con là cỡ
thu hoạch tốt khi nuôi thương phẩm cá sặc rằn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long hiện nay (Lê
Như Xuân và ctv., 2000).
2.1.2.6 Đặc điểm sinh sản
Cá sặc rằn thường đẻ vào mùa mưa từ tháng 4 - 10. Ở điều kiện nuôi trong ao, cá đẻ
quanh năm nhưng tập trung chủ yếu từ tháng 4 - 8. Cá thành thục sinh dục khoảng 7 tháng
23. 10
tuổi. Trong tự nhiên, cá đẻ trong ruộng lúa, ao nuôi nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh. Khi
sinh sản, cá đực và cá cái ghép cặp tìm nơi yên tĩnh, gần bờ, có cây cỏ thủy sinh để đẻ
trứng. Trứng sau khi đẻ nổi trên mặt nước, cá đực gom trứng vào miệng và nhả trở lại mặt
nước dưới dạng bọt “tổ bọt”. Trong suốt quá trình phát triển phôi và giai đoạn ấu trùng
mới nở, cá đực và cá cái thay nhau bảo vệ tổ (Dương Nhựt Long, 2003).
Mùa vụ sinh sản tự nhiên từ tháng 4 đến tháng 9. Hệ số thành thục: 20,2 ± 0,50%. Cá sặc
rằn có sức sinh sản cao dao động từ 200.000 - 300.000 trứng/kg cá cái. Đường kính trứng
0,87 mm. Thời gian tái thành thục 25 - 30 ngày, trong năm cá sặc rằn có thể đẻ 3 - 4 lần
(Nguyễn Tường Anh, 2008).
2.1.3 Cá tai tượng
2.1.3.1 Phân loại
Theo Fishbase cá tai tượng thuộc hệ thống phân loại sau:
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Perciformes
Họ: Osphronemidae
Giống: Osphronemus
Loài: Osphronemus goramy (Lacepede, 1801)
Tên địa phương: Cá tai tượng
Tên tiếng anh: Giant gourami
2.1.3.2 Đặc điểm hình thái
Cá tai tượng có thân dẹp bên, chiều dài thân gần gấp đôi chiều cao. Đầu cá ngắn, miệng
nhỏ trề. Cá có mắt to tròn ở nửa trước và phía trên của đầu gần miệng kéo dài về phía sau
Trên đỉnh đầu có một gờ nhô cao. Vây hậu môn và vây lưng dài, tia vây mềm. Điểm khởi
đầu của vây bụng nằm sau vây ngực và có dạng hình sợi kéo dài về phía sau. Vây đuôi
tròn. Cá có số gai vây lưng: 12 - 14, tia vây lưng: 10 - 13, tia vây hậu môn: 18 - 21, đốt
xương sống: 30 - 31. Cá non có 8 - 10 vạch đứng sậm màu, cá trưởng thành không có
vạch, số hàng vẩy 61/2, số lượng gai vi lưng thường từ 12 - 13 (hiếm khi 11 - 14), phần
vây mềm ở vây hậu môn rất lớn và kéo dài đến chóp của đuôi (Dương Nhựt Long, 2003).
24. 11
Hình 2.4 Hình thái bên ngoài cá tai tượng (Nguồn: tự chụp)
2.1.3.3 Phân bố và môi trường sống
Cá tai tượng là loài cá đặc trưng cho vùng nhiệt đới. Cá phân bố chủ yếu ở Indonesia,
Thái Lan, Malaysia, Campuchia, Việt Nam. Hiện tại cá đang là đối tượng nuôi phổ biến ở
miền nam Việt Nam. Đây là loài cá có khả năng thích nghi đặc biệt với điều kiện khắc
nghiệt của môi trường. Chúng sống được trong môi trường nước ao bẩn, thiếu oxi (3,00
mg/l) nhờ cơ quan hô hấp phụ nằm ở cung mang thứ nhất (Lê Như Xuân và ctv., 1994).
Cá tai tượng có thể sống trong nước có độ pH bằng 4 nhưng cá phát triển không bình
thường, nước nhiểm mặn có nồng độ muối 6,50 - 8,00 ‰, chúng có thể sống được trong
điều kiện nhiệt độ nước dao động từ 16 – 42 0
C. Tuy nhiên cá tai tượng sinh trưởng và
phát triển tốt ở nhiệt độ nước 22,0 - 30,0 0
C, ở nhiệt độ thấp hơn cá thường hay bị bệnh
(Dương Tấn Lộc, 2008).
So với cá sặc rằn và cá rô phi thì khả năng chịu lạnh của cá tai tượng kém hơn, nhưng sức
chịu nóng lại cao hơn (Dương Nhựt Long, 2003).
2.1.3.4 Đặc điểm dinh dưỡng
Theo Nguyễn Tường Anh (2008) ống tiêu hóa của cá tai tượng dài trên gấp 3 lần thân, cá
có thể ăn tất cả những thực vật thân mềm như: lá khoai mì, lá đu đủ, các loại rau: rau
muống, bắp cải, cá rốt. Cá tai tượng ăn nhiều, lượng thức ăn và nội chất trong đường tiêu
hóa có thể chiếm đến 5% thể trọng của cá.
25. 12
Cá tai tượng thuộc nhóm cá ăn tạp thiên về thực vật. Cá bột dinh dưỡng bằng noãn hoàng
với thời gian khá dài từ 5 - 7 ngày. Thức ăn đầu tiên của cá bột là động vật phù du cỡ nhỏ
và vừa như: Moina, Daphnia, Cyslops do kích thước cá bột tương đối lớn. Sau hai tuần
tuổi, cá ăn được trùn chỉ, sâu bọ, bèo cám,... Đến một tháng tuổi cá tai tượng bắt đầu
chuyển sang ăn tạp nhưng thiên về động vật 84,7% và càng về sau cá tai tượng chuyển
sang ăn thực vật là chính chiếm 87,5%. Khi trưởng thành cá tai tượng ăn được hầu hết các
loại rau, thực vật thủy sinh và cả những phụ phẩm khác (Dương Nhựt Long, 2003).
2.1.3.5 Đặc điểm sinh trưởng
Cá tai tượng là loài cá có kích thước lớn, cỡ cá lớn nhất được biết là 50,0 kg và dài 1,80
m. Tuy vậy, cá tai tượng là loài sinh trưởng chậm. Trong ao nuôi được cung cấp thức ăn
đầy đủ với mật độ nuôi thưa cá có thể tăng trọng 800 - 1.200 g/năm. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy, cá thường có tốc độ lớn nhanh ở năm thứ 2, cá sau 3 năm tuổi đạt kích cỡ từ
1,80 - 2,50 kg/con (Dương Nhựt Long và ctv., 2014).
2.1.3.6 Đặc điểm sinh sản
Trong điều kiện nuôi vỗ tốt cá tai tượng phát dục khi đạt 1,5 - 2 năm tuổi, trọng lượng
nhỏ nhất có thể tham gia sinh sản là 300 - 400 g/con; cá bố mẹ 3 - 5 năm tuổi trọng lượng
từ 1,00 - 1,50kg có sức sinh sản 3.000 – 5.000 trứng, tỷ lệ thụ tinh và nở cao. Cá tai tượng
thường đẻ ban ngày vào thời điểm nhiệt độ cao từ 12 - 16 giờ (Nguyễn Duy Thoát, 2007).
Theo Dương Tấn Lộc (2008) trong ao nuôi vỗ, cá đẻ từ tháng 2 - 7, tập trung chủ yếu vào
tháng 3 - 5, kể từ tháng 8 trở đi số lượng cá tham gia sinh sản giảm rõ rệt.
2.2 Tình hình ương nuôi cá trê
Ở nước ta có nhiều công trình nghiên cứu về các loại cá trê như:
Năm 1982, Viện Nghiên cứu thủy sản II, Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố, Trường
Đại Học Cần Thơ đã sản xuất nhân tạo và nuôi thành công cá trê phi (Clarias gariepinus).
Năm 1988, Khoa Thủy Sản của Trường Đại Học Cần Thơ đã cho lai tạo thành công cá trê
vàng và cá trê phi được con lai F1, con lai thể hiện những ưu điểm là lớn nhanh, phẩm
chất thịt ngon, chịu đựng được điều kiện khắc nghiệt của môi trường và từ đó phong trào
nuôi cá trê đươc phát triển nhanh ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long (Danh Thanh
Tùng, 2006).
Cá trê vàng do tăng trưởng tương đối chậm nên ít được nông dân chọn nuôi mà thay vào
đó là loài cá trê vàng lai có tốc độ tăng trưởng nhanh. Mô hình nuôi cá trê vàng lai đã cho
hiệu quả kinh tế cao ở các huyện Cờ Đỏ, Thới Lai và quận Ô Môn, Thốt Nốt. Mỗi năm
nuôi cá trê vàng lai được 2 vụ, sau khi thả con giống 3,5 - 4 tháng thì thu hoạch cá đạt
trọng lượng 400 - 500 g/con, sản lượng 20 tấn/ha. Sau khi thu hoạch thương lái vào tận ao
26. 13
thu mua cá loại lớn từ 500g/con trở lên giá 28.000 - 30.000 đồng/kg, cá loại nhỏ hơn giá
23.000 - 26.000 đồng/kg. Trung tâm khuyến ngư thành phố Cần Thơ cho biết mô hình
nuôi cá trê vàng lai đang phát triển rất mạnh vì đây là loài cá dễ nuôi và giá đầu ra ổn định
nhờ xuất khẩu sang Cam puchia bằng đường tiểu ngạch (Sở Nông nghiêp Tp Cần Thơ,
2011).
Năm 2012, Trung Tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và công nghệ Long An kết hợp với
Trường Đại học Cần Thơ thực hiện đề tài khoa học “ Phát triển mô hình sản xuất giống và
nuôi thương phẩm cá trê vàng (Clarias macrocephalus)” ở Đồng Tháp được thực hiện, đề
tài được thực hiện trong 30 tháng. Đề tài đã hoàn thiện quy trình sản xuất giống và nuôi
thương phẩm cá trê vàng, chủ động sản xuất được nguồn giống nhân tạo phục vụ nhu cầu
nuôi, tạo thêm sản phẩm cá thịt phục vụ thị trường người tiêu dùng, góp phần đa dạng hóa
mô hình nuôi, khai thác hiệu quả tiềm năng diện tích đất canh tác, bảo vệ nguồn lợi thủy
sản, tạo thêm thu nhập cho các nông hộ ở tỉnh Đồng Tháp. Kết quả đã cung cấp con giống
đạt chất lượng tốt cho người nuôi trong vùng với số lượng khoảng 200.000 con đạt kích
cỡ trung bình từ 5 - 7 cm; Sản lượng cá trê vàng thương phẩm khoảng 30 tấn/ha.
2.3 Các mô hình nuôi cá trê
2.3.1 Nuôi đơn
Nuôi trong ao đất: Diện tích ao có thể lớn hay nhỏ đều được. Mực nước từ 1,60 - 1,80m.
Đáy ao ít bùn, bờ bọng vững chắc, nếu có điều kiện thì nên kè và rào chắn xung quanh ao.
Cần tẩy dọn ao thật kỹ, tát cạn và diệt cá dữ bằng dây thuốc cá với liều lượng 0,50 - 1,00
kg/100m3
, lấp tất cả hang hốc. Bón vôi cho ao từ 7,0 - 15,0 kg/100 m2
. Cá giống có kích
cỡ đồng đều, kích thước từ 5,00 - 10,0 cm, không xây xát, dị hình. Mật độ cá thả từ 30 -
50 con/m2
. Sau thời gian 2,5 - 3 tháng nuôi cá trê lai sẽ đạt kích cỡ thương phẩm. Có thể
thu tỉa dần những cá lớn, để cá nhỏ lại tiếp tục nuôi hoặc thu toàn bộ cá trong ao. Năng
suất cá trê nuôi thường đạt 5,00 - 15,0 kg/m2
(Nguyễn Văn Hoạt, 2014).
Nuôi trong bể xi măng: bể xi măng có chiều cao trên 1,50 m, cấp nước ngọt vào và luôn
giữ mật độ nước 0,70 - 0,90m; trên mặt nước thả những cây bèo (hay còn gọi lục bình)
tạo được độ mát, cá trê sống dưới tầng đáy, cá trê khi thả nuôi có khối lượng 14,3 g/con
thời gian thả nuôi đến khi thu hoạch khoảng hơn 4 tháng, thức ăn dùng nuôi cá là các loại
cá tạp, thức ăn trong chăn nuôi, thường xuyên thay nước cho cá để phát triển và đảm bảo
môi trường trong bể nuôi, tỷ lệ sống đạt từ 90 - 95%, lượng cá cho sinh trưởng phát triển
tốt (http://www.hoinongdan.org.vn).
2.3.1 Nuôi kết hợp
Trong ao nuôi cá muốn hiệu quả năng suất cao người dân thường nuôi ghép nhiều loài cá
có phổ thức ăn khác nhau để đảm bảo cá không cạnh tranh thức ăn, tận dụng được nguồn
27. 14
thức ăn tự nhiên và thức ăn bổ sung. Thông thường chọn một hoặc 2 đối tượng nuôi
chính. Tốt nhất ghép các đối tượng ăn mùn bã hữu cơ để sử dụng chất thải của các loài
khác từ đó làm môi trường trong sạch hơn.
Theo Bạch Thị Quỳnh Mai (1999), cá trê được nuôi ghép với rô phi, chép, trắm cỏ, trôi
với mật độ thả lần lượt là 10, 10, 3, 1 - 2, 5 con/m2
. Sau 3 tháng nuôi cá trê vàng có khối
lượng trên 250 g/con. Cá trôi và cá chép sau 6 tháng nuôi có thể thu hoạch được với khối
lượng lần lượt là trên 250 g/con và trên 300 g/con. Cá trắm là đối tượng thu hoạch cuối
cùng sau 8 tháng nuôi cá có khối lượng trên 500 g/con. Bên cạnh nuôi ghép các đối tượng
trên, có thể nuôi ghép cá trê với cá sặc rằn, cá rô… Ưu điểm của các mô hình nuôi ghép
nhằm tối ưu hóa diện tích tầng nước, đồng thời làm sạch môi trường nuôi.
Để tận dụng diện tích mặt nước sông đưa vào sản xuất thì người dân ở tỉnh Bạc Liêu đã
phát triển mô hình nuôi “Cá lóc trong mùng lưới trên sông kết hợp cá trê vàng”. Với lợi
thế luôn có nguồn nước ngọt ổn định trên sông quanh năm, người dân bố trí mùng xuống
sông, rào lại từng khoảng nhỏ để nuôi. Mùng lưới nuôi cá được thiết kế gồm 2 phần: Phần
mùng bên ngoài là 1 cái mùng lưới lớn hình chữ nhật rộng 20 - 30 m2
dùng để nuôi cá trê
vàng (mật độ 70 - 100 con/m2
); còn phần mùng bên trong bố trí từ 2 - 3 cái mùng lưới
nhỏ, mỗi cái rộng 8 - 10m2
để nuôi cá lóc (mật độ 150 - 200 con/m2
). Kết quả của mô
hình là năng suất của cá lóc từ 600 - 800 kg/10m2
, cá trê vàng từ 100 - 150 kg/10m2
. Cá
trê vàng nuôi bên ngoài có thể tận dụng thức ăn dư thừa của cá lóc, làm sạch các chất bùn
đáy lắng đọng phía dưới đáy và thành mùng lưới nuôi cá lóc nên hạn chế được vấn đề ô
nhiễm nguồn nước trên sông rạch cũng như dịch bệnh cho cá nuôi (Nguyễn Đức Khoa,
2014).
Mô hình nuôi ghép giữa 3 loại cá: trê, điêu hồng và chép, trên diện tích 1.000 m2
. Cá
giống được thả với số lượng 7.000 con cá giống (gồm: 5.000 con cá trê, 1.000 con cá điêu
hồng và 1.000 con cá chép). Thức ăn để nuôi các loại cá này gồm ngoài thức ăn tổng hợp
dạng viên có sẵn, các phế phẩm phụ trong nông nghiệp (Văn Thanh, 2014).
Theo Nguyễn Ngọc (2012), cá trê vàng được nuôi ghép với cá rô đầu vuông với 3 nghiệm
thức khác nhau với tỷ lệ cá trê vàng: cá rô đầu vuông lần lượt là NT1 (10: 90), NT2 (20:
80), NT3 (30: 70) và được cung cấp thức ăn công nghiệp có độ đạm 25%. Sau 3 tháng
nuôi khối lượng cá trê vàng từ 32,0 - 42,0 g/con, cá rô đầu vuông có khối lượng 32,5 -
42,1 g/con. Tỷ lệ sống cá trê vàng từ 71,7 - 75,6%, còn cá rô đầu vuông từ 75,6 - 76,%.
28. 15
CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài
Thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 11/2014 đến tháng 6/2015.
Địa điểm: thí nghiệm được thực hiện tại trại giống thủy sản Khu vực An Phú, Phú Thứ,
Quận Cái Răng, Tp Cần Thơ.
3.2 Vật liệu và thiết bị dùng trong nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện gồm 12 giai, với mỗi giai có thể tích 4m3
(2m x 2m x 2m).
Ao đất (10m x 20m x 1,5m), cọc tre, xô nhựa, thau.
Máy bơm nước.
Nhiệt kế, test pH (Sera), test O2 (Sera).
Cân, vợt thu cá.
Các vật liệu khác cần thiết cho thí nghiệm.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Đối tượng và nguồn gốc cá thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện trên các đối tượng: cá trê vàng, cá sặc rằn, cá tai tượng ở giai
đoạn cá giống.
Chọn giống cá: Chọn cỡ cá đồng đều theo loài, khỏe mạnh, không bị xây xát, dị hình,
không nhiễm bệnh, bơi lội nhanh nhẹn. Khối lượng trung bình của cá thí nghiệm là cá trê
vàng (8,67g); cá sặc rằn (6,67g) và cá tai tượng (6,00g).
Nguồn cá được mua từ Cơ sở sản xuất và mua bán cá giống Anh Dũng, hẻm 138, đường
3/2, phường Hưng Lợi, Quận Ninh Kiều, Tp Cần Thơ.
3.3.2 Chuẩn bị ao và giai nuôi
Tiến hành vệ sinh ao bằng cách dọn sạch cỏ xung quanh ao, bơm nước trong ao ra, vét
bùn đáy ao, rải vôi CaCO3 với liều lượng 10 kg/100m2
rồi để 2 - 3 ngày sau đó tiến hành
cho nước vào (nguồn nước cấp vào ao là nước ngọt và được bơm trực tiếp từ sông Ngã
Bát).
29. 16
Hình 3.1 Ao dùng bố trí thí nghiệm
Giai nuôi cá được may bằng lưới với quy cách là 2m x 2m x 2m. Cọc để buộc giai nuôi
được cắm cố định trong ao. Sau đó buộc chặt các góc của giai vào cọc đã được chuẩn bị
sẵn, đáy giai nuôi được đặt cách nền đáy ao 20 cm.
Hình 3.2 Hệ thống giai thí nghiệm
30. 17
3.3.3 Thức ăn cho cá
Thức ăn cung cấp cho cá trê vàng trong thí nghiệm là loại thức ăn công nghiệp được mua
từ công ty NAFATSCO. Thành phần chính trong thức ăn gồm bột đậu nành, bột mì, bột
cá, bột thịt, vitamin, premix khoáng, lysine, dầu cá ngừ... Thức ăn được dùng trong thí
nghiệm có hàm lượng đạm là 40% và thức ăn có kích cỡ 2 mm.
Hình 3.3: Thức ăn dùng trong thí nghiệm (Nguồn: tự chụp)
Bảng 3.1: Thành phần thức ăn công nghiệp sử dụng trong thí nghiệm
Thành phần thức ăn Tỷ lệ phần trăm (%)
Đạm 40,5
Độ ẩm 11,0
Xơ 5,00
Đạm tiêu hóa 36,0
3.3.4 Bố trí thí nghiệm
Các loài cá dùng trong thí nghiệm phải khỏe mạnh, đều cỡ theo loài và được xác định
khối lượng trước khi thả nuôi. Thí nghiệm được bố trí trong giai đã được chuẩn bị sẵn với
thời gian nuôi khoảng 5 tháng. Cá ở các nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên và
mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Số lượng cá nuôi các loài là 160 con/giai với tỷ lệ
ghép được thể hiện ở bảng 3.2.
31. 18
Bảng 3.2: Cách bố trí cá trong thí nghiệm
NT
Số lượng (con) Tỷ lệ phần trăm (%)
TV SR TT TV SR TT
NTĐC 160 0 0 100 0 0
NT1 80 48 32 50 30 20
NT2 96 40 24 60 25 15
NT3 112 32 16 70 20 10
3.3.5 Chăm sóc và quản lý
Trong quá trình thí nghiệm, cá được cho ăn 3 lần trong ngày vào lúc 7h, 13h và 19h. Khối
lượng thức ăn cung cấp cho cá khoảng 7 - 10 %/khối lượng thân của cá trê vàng.
Định kỳ dọn cỏ, bụi rặm xung quanh ao nuôi để làm tăng lượng oxy hòa tan vào trong
nước. Kiểm tra giai nuôi cá thường xuyên để tránh thất thoát khi giai bị rách. Đồng thời
kiểm tra các chỉ tiêu môi trường (nhiệt độ, pH, oxy) và giữ mức nước trong ao luôn ổn
định (1,2m) để đảm bảo cho sự sinh trưởng và phát triển của cá.
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1 Chỉ tiêu môi trường
Kiểm tra các chỉ tiêu: cứ mỗi 3 ngày thu các chỉ tiêu nhiệt độ, oxy và pH vào lúc 6h và
14h trong ngày.
Hình 3.4 Một số dụng cụ và hóa chất để xác định chỉ tiêu môi trường
32. 19
Đối với nhiệt độ nước của hệ thống giai nuôi được đo bằng nhiệt kế thủy ngân. Nhiệt kế
được thả trược tiếp vào giai với độ sâu khoảng 0,5m. Giữ nhiệt kế vài phút trong mặt
nước và xem chỉ số vạch chia rồi ghi nhận kết quả.
Đối với pH của giai nuôi được đo bằng test Sera. Rửa lọ thật sạch, lấy 10ml nước mẫu
được thu ngẫu nhiên trong giai có độ sâu 0,5m, nhỏ 2 giọt dung dịch thuốc thử và lắc đều,
để yên và chờ trong 2 phút sau đó dùng bảng màu để so màu và ghi nhận lại kết quả.
Đối với oxy của giai nuôi được đo bằng test Sera. Rửa lọ thật sạch, lấy đầy nước mẫu vào
lọ được thu ngẫu nhiên trong giai có độ sâu 0,5m sau đó nhỏ 6 giọt thuốc thử số 1 + 6 giọt
thuốc thử số 2 vào lọ chứa mẫu nứơc cần kiểm tra, đậy nắp lọ thử ngay sau khi nhỏ (phải
đảm bảo không có bất kỳ bọt khí nào trong lọ), lắc đều, sau đó mở nắp sau đó dùng bảng
màu để so màu và ghi nhận lại kết quả.
3.4.2 Một số chỉ tiêu cần theo dõi ở thí nghiệm
Trước khi tiến hành thí nghiệm, cân 30 cá thể của mỗi loài để xác định khối lượng ban
đầu của cá. Kết thúc thí nghiệm tiến hành thu và đếm toàn bộ cá để xác định tỷ lệ sống và
tăng trưởng của cá.
Tỷ lệ sống (Survival rate, SR): tổng số cá thu được sau khi kết thúc thí nghiệm chia cho
tổng số cá thả lúc bố trí thí nghiệm và nhân cho một trăm, được tính theo công thức (3.1).
Tăng trưởng khối lượng (Weight Gain, WG): khối lượng cá thu được sau khi kết thúc
thí nghiệm trừ đi khối lượng của cá lúc thả lúc ban đầu, được tính theo công thức (3.2).
WG (g) = Wc - Wđ (3.2)
Tăng trưởng khối lượng theo ngày (Daily Weight Gain, DLG): hiệu số của khối lượng
cá thu được sau khi kết thúc thí nghiệm trừ cho khối lượng của cá lúc thả ban đầu, chia
cho thời gian thí nghiệm (được tính theo ngày). Tính theo công thức (3.3).
(3.1)Tổng số cá thể thu được
Tổng số cá thể thả ban đầu
sản
Tỷ lệ sống (%) x 100=
(3.3)Wc - Wđ
T
DWG (g/ngày) =
33. 20
Trong đó:
Wc , Wđ: lần lượt là khối lượng của cá lúc thả và lúc thu (g)
T: thời gian thí nghiệm (ngày).
Tốc độ tăng trưởng tương đối (%/ngày) (Specific growth rate)
Sự phân hóa tăng trưởng theo khối lượng của cá: là sự tăng trưởng không đồng đều về
khối lượng của cá trong cùng một khoảng thời gian và không gian sống. Được tính dựa
trên tỷ lệ phần trăm theo nhóm khối lượng, được tính theo công thức (3.5)
Wi (%) =
3.4.3 Hệ số thức ăn (FCR): khối lượng thức ăn cho cá trong thời gian thí nghiệm chia
cho tăng trọng của cá khi kết thúc thí nghiệm, được tính theo công thức (3.4)
3.4.4 Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cho 1 vụ sản xuất được tính theo Lê Xuân Sinh (2008).
Trong đó:
Tổng chi phí (nghìn đồng/giai) = Chi phí cá giống + Chi phí thức ăn + Chi phí khác + Chi
phí giai nuôi
Tổng thu nhập (nghìn đồng/giai) = Sản lượng x Giá sản phẩm
Lợi nhuận (nghìn đồng/giai) = Tổng thu nhập - Tổng chi phí
3.5 Phương pháp xử lý số liệu và viết bài
Các số liệu về giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của các chỉ tiêu được xử lý bằng phần
mềm Microsoft Office Excel 2007.
So sánh sự khác biệt giữa các giá trị tính toán bằng phần mềm SPSS 20.0.
Sử dụng phần mềm Microsoft Office Word 2007 để hoàn thành bài viết.
(3.5)
(3.4)[ln(Wc) - ln(Wđ)]
T
SGR (%/ngày) = x 100
Khối lượng thức ăn cung cấp
Tăng trọng của cá
sản
FCR =
Tổng số cá có khối lượng thứ i
Tổng số cá thu
sản
x 100
(3.6)
34. 21
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Một số yếu tố môi trường trong ao nuôi
Môi trường nước là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của thủy
sinh vật. Vì thế các yếu tố môi trường trong ao nuôi cần được theo dõi thường xuyên
thông qua các chỉ tiêu nhiệt độ, oxy và pH. Sự biến động của các yếu tố môi trường trong
suốt thời gian thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.1.
Bảng 4.1 Biến động nhiệt độ, oxy và pH trong thí nghiệm
Chỉ tiêu
Nghiệm thức
NTĐC NT1 NT2 NT3
Nhiệt độ (0
C)
Sáng 26,1 ± 0,01 26,1 ± 0,01 26,1 ± 0,01 26,2 ± 0,01
Chiều 30,7 ± 0,04 30,8 ± 0,05 30,8 ± 0,07 30,8 ± 0,04
pH Sáng 7,14 ± 0,01 7,13 ± 0,01 7,13 ± 0,01 7,14 ± 0,01
Chiều 7,57 ± 0,02 7,56 ± 0,01 7,58 ± 0,01 7,57 ± 0,02
Oxy (ppm) Sáng 2,03 ± 0,03 2,04 ± 0,02 2,02 ± 0,03 2,03 ± 0,02
Chiều 4,03 ± 0,05 4,05 ± 0,02 4,04 ± 0,04 4,04 ± 0,03
Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn.
4.1.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ không những ảnh hưởng đến các quá trình sinh lý của cá mà nó còn tác động
nhiều đến quá trình trao đổi chất, khả năng bắt mồi hay chính khả năng sử dụng thức ăn
của cá.
Theo Trương Quốc Phú (2007), nhiệt độ thích hợp cho tôm, cá vùng nhiệt đới là 25,0 -
35,0 0
C và thích hợp nhất là 28,0 - 30,0 0
C. Trong thời gian thí nghiệm, nhiệt độ vào buổi
sáng dao động không cao từ 26,1 - 26,2 0
C, nhiệt độ buổi chiều cũng dao động ở mức
thích hợp từ 30,7 - 30,8 0
C. Sự chênh lệch nhiệt độ buổi sáng và buổi chiều từ 26,1 - 30,8
0
C đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự tăng trưởng và phát triển của cá. Nhiệt độ buổi
sáng và buổi chiều có sự khác biệt lớn như vậy là do thí nghiệm được thực hiện ngoài trời
và thí nghiệm thực hiện từ tháng 11 đến tháng 4 nên nhiệt độ buổi sáng và buổi chiều lệch
nhau lớn.
4.1.2 pH
pH là một trong những yếu tố môi trường có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến đời
sống của thủy sinh vật như dinh dưỡng, sinh trưởng, sinh sản và tỷ lệ sống.
35. 22
Theo Lê Văn Cát và ctv., (2006), độ pH trong nước thích hợp cho sự sinh trưởng của cá là
6,50 - 9,00; khi độ pH của nước quá cao hay quá thấp đều không thuận lợi cho quá trình
sinh trưởng và phát triển của cá. Trong suốt quá trình nuôi, pH của nước dao động từ 7,13
± 0,01 vào buổi sáng và 7,58 ± 0,01 vào buổi chiều. pH vào buổi chiều cao hơn buổi sáng
là do thí nghiệm được bố trí ngoài trời, cường độ ánh sáng vào buổi chiều cao thúc đẩy
quá trình quang hợp của tảo trong ao nuôi góp phần làm cho pH tăng lên. Sự chênh lệch
pH buổi sáng và buổi chiều từ 7,13 - 7,58 đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự tăng
trưởng và phát triển của cá.
4.1.3 Oxy hòa tan trong nước
Oxy là yếu tố môi trường hết sức quan trọng, mọi sự biến động của nó đều gây ảnh hưởng
lớn đến đời sống của thủy sinh vật. Oxy cung cấp cho môi trường nước chủ yếu do sự
khuyết tán từ không khí vào nước và quá trình quang hợp của thủy sinh vật trong môi
trường nuôi.
Từ kết quả thí nghiệm cho thấy hàm lượng oxy trong nước dao động trong khoảng 2,02 -
4,05 mg/l. Cá trê vàng có thể sống khi hàm lượng oxy hòa tan thấp (1,00 - 2,00 mg/l) vì
cơ thể cá trê có cơ quan hô hấp phụ gọi là “hoa khế” (Đoàn Khắc Độ, 2008). Theo Lê
Như Xuân và ctv., (1994), cá tai tượng và cá sặc rằn có khả năng thích nghi tốt với điều
kiện môi trường khắc nghiệt và sống được trong ao dơ bẩn, hàm lượng oxy hòa tan thấp.
Hàm lượng oxy hòa tan trong ao vào buổi sáng thấp (2,02 mg/l) do thí nghiệm được thực
hiện ngoài trời, trong ao nuôi có nhiều tảo buổi tối tảo thực hiện quá trình hô hấp làm cho
hàm lượng oxy giảm thấp và thí nghiệm được thực hiện vào những tháng thời tiết lạnh.
Cá trê, cá sặc rằn và cá tai tượng là 3 loài cá có khả năng hô hấp khí trời bằng cơ quan hô
hấp phụ nên có thể chịu đựng môi trường có hàm lượng oxy hòa tan thấp. Từ bảng 4.1
cho thấy hàm lượng oxy trong ao nuôi thấp nhưng đủ để cá sinh trưởng.
4.2 Tăng trưởng về khối lượng của cá trong thí nghiệm
4.2.1 Tăng trưởng về khối lượng của cá trê vàng
Trong nuôi thương phẩm, tăng trưởng là một yếu tố quan trọng được người nuôi quan
tâm, để đạt được lợi nhuận cao thì tốc độ tăng trưởng cần phải lớn. Kết quả tăng trưởng
của cá trê vàng được trình bày ở bảng 4.2.
36. 23
Bảng 4.2 Tăng trưởng về khối lượng của cá trê vàng
NT Wđ (g/con) Wc (g/con) WG (g/con) DWG (g/ngày) SGR (%/ngày)
NTĐC 8,67 218,8 ± 1,00b
210,2 ± 1,00b
1,40 ± 0,01b
2,15 ± 0,01b
NT1 8,67 192,0 ± 1,25d
183,3 ± 1,25d
1,22 ± 0,01d
2,06 ± 0,01d
NT2 8,67 205,1 ± 2,24c
196,5 ± 2,24c
1,31 ± 0,02c
2,11 ± 0,01c
NT3 8,67 226,0 ± 1,89a
217,4 ± 1,89a
1,45 ± 0,01a
2,18 ± 0,01a
Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn. Những giá trị trong cùng 1 cột mang
chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05 ).
Từ kết quả thí nghiệm cho thấy, sau 5 tháng nuôi tăng trưởng khối lượng của cá trê vàng
ở cả 4 nghiệm thức đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tăng trưởng về khối
lượng của cá trê vàng cao nhất ở NT3 (226,0 g/con) và thấp nhất ở NT1 (192,0 g/con).
Kết quả thí nghiệm cho thấy cá trê vàng khi được nuôi ghép và cung cấp thức ăn có độ
đạm 40N thì cá có khối lượng từ 192 - 226 g/con, khối lượng cá trê vàng trong thí nghiệm
gần bằng so với khối lượng cá trê vàng 200 – 250g/con khi nuôi 7 - 8 tháng với mật độ
thả 30 con/m2
(Dương Nhựt Long, 2010).
Khối lượng trung bình (WG) của cá trê vàng đạt cao nhất (226,0 g/con) ở NT3, kế đến
(218,8 g/con) ở NTĐC, thấp nhất ở NT1 (192,0 g/con). Theo Dương Nhựt Long (2014),
cá trê vàng khi nuôi với mật độ 30 con/m2
và được cung cấp thức ăn với công thức: bột cá
(35%) thì sau 4 tháng nuôi cá trê vàng đạt được khối lượng là 94,1 g/con thấp hơn so với
kết quả đạt được. Do ảnh hưởng của mật độ nuôi đã tạo nên sự khác biệt về tăng trọng của
cá trê vàng giữa các nghiệm thức (Bảng 4.2).
Tăng trưởng khối lượng theo ngày (DWG) của cá trê vàng đạt cao nhất ở NT3 (1,45
g/ngày), thấp nhất ở NT (1,22 g/ngày). Theo Huỳnh Tấn Hồng (2009), tăng trưởng khối
lượng theo ngày của cá trê vàng là 0,45 g/ngày, kết quả thực nghiệm cao hơn so với
nghiên cứu từ 0,77 - 1,00 g/ngày. Theo Nguyễn Ngọc (2012), trong thực nghiệm nuôi
ghép cá trê vàng với cá rô đầu vuông trong giai với tổng mật độ 100 con/m2
thì sau thời
gian 90 ngày nuôi cũng cho biết tốc độ tăng trưởng tuyệt đối theo ngày của cá trê vàng là
0,415 g/ngày. Qua đó cho thấy, tăng trưởng khối lượng theo ngày (DWG) của cá trê vàng
trong thí nghiệm cao hơn các kết quả nghiên cứu trước đây.
Cá trê vàng sau 5 tháng nuôi có tốc độ tăng trưởng đặc biệt (SGR) dao động từ 2,06 - 2,18
%/ngày, giá trị cao nhất (2,18 %/ngày) ở NT3 và thấp nhất ở NT1 (2,06 %/ngày). Theo
Phạm Hiếu Ngởi (2014), tốc độ tăng trưởng đặc biệt của cá trê vàng sau 5 tháng nuôi là
1,65 %/ngày, kết quả thực nghiệm cao hơn so với các giá trị tương ứng trước đây. Do chế
37. 24
độ chăm sóc khác nhau, trong quá trình nuôi sử dụng thức ăn có độ đạm cao (40N) và
nuôi với mật độ phù hợp hơn so với nghiên cứu.
Cá trê vàng khi được nuôi ghép với cá sặc rằn và cá tai tượng cho tăng trưởng khối lượng
trung bình (WG), tăng trưởng khối lượng theo ngày (DWG) và tăng trưởng đặc biệt
(SGR) ở NT3 cao hơn so với NTĐC. Tuy cùng nuôi ở mật độ 40 con/m2
nhưng NT3 lại
có khối lượng sau thu hoạch (Wc ) cao hơn so với các nghiệm thức khác, cá trê vàng khi
nuôi ghép với tỷ lệ cao (NTĐC) hoặc thấp (NT1 và NT2) cũng không có lợi vì khi nuôi
mật độ cao cá sẽ tranh giành thức ăn của nhau dẫn đến kích cỡ cá không đồng đều khối
lượng cá giảm, nếu nuôi với tỷ lệ ghép thấp thì cá ít cạnh tranh thức ăn dẫn đến thức ăn bị
ngấm nước làm giảm chất lượng cũng góp phần làm giảm khối lượng của cá, điều này cho
thấy NT3 có tỷ lệ ghép phù hợp hơn các nghiệm thức còn lại.
4.2.2 Tăng trưởng về khối lượng của cá sặc rằn
Tăng trưởng về khối lượng của cá sặc rằn trong hệ thống nuôi được ghi nhận ở bảng 4.3.
Bảng 4.3 Tăng trưởng về khối lượng của cá sặc rằn
NT Wđ (g) Wc (g) WG (g) DWG (g/ngày) SGR (%/ngày)
NT1 6,67 75,4 ± 1,42c
68,8 ± 1,42c
0,46 ± 0,01c
1,62 ± 0,12c
NT2 6,67 85,5 ± 1,52a
78,9 ± 1,52a
0,53 ± 0,01a
1,70 ± 0,01a
NT3 6,67 81,3 ± 1,40b
74,7 ± 1,40b
0,50 ± 0,01b
1,67 ± 0,02b
Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn. Những giá trị trong cùng 1 cột mang
chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05 ).
Bảng 4.3 cho thấy, sau 5 tháng nuôi khối lượng của cá sặc rằn giữa các nghiệm thức có sự
khác biệt rõ rệt. Khối lượng của cá sặc rằn cao nhất ở NT2 (85,5 g/con) và thấp nhất ở
NT1 (75,4 g/con). Cá sặc rằn giống nuôi sau 8 - 9 tháng đạt 100g (Dương Tấn Lộc, 2001)
so với kết quả thí nghiệm thì khối lượng cá sặc rằn khá cao (75,4 - 85,8g) khi chỉ nuôi
trong 5 tháng.
Khốí lượng trung bình (WG) của cá sặc rằn cao nhất (78,9 g/con) ở NT2, kế đến (74,7
g/con) ở NT3 và thấp nhất ở NT1 (68,8 g/con). Theo Lê Như Xuân và Phạm Minh Thành
(1994), cá sặc rằn có tốc độ sinh trưởng chậm. Ở ĐBSCL trong các ao nuôi cũng như
trong các thủy vực tự nhiên sau 1 năm cá sặc rằn nặng 60,0 – 80,0g, cá sau 2 năm đạt
100,0 – 150,0g. Kết quả thí nghiệm cao hơn so với nghiên cứu trước đây khi cá mới nuôi
sau 5 tháng, do mùn bã hữu cơ từ môi trường bên ngoài giai nuôi cung cấp cho cá sặc rằn
phát triển, đồng thời trong thí nghiệm còn cung cấp thức ăn công nghiệp có hàm lượng
đạm 40N đây cũng là nguồn cung cấp thức ăn cho cá sặc rằn.
38. 25
Tăng trưởng khối lượng theo ngày (DWG) và tăng trưởng đặc biệt (SGR) của cá sặc rằn
cao nhất ở NT2 (0,53 g/ngày và 1,70 %/ngày), kế đến là NT3 (0,53 g/ngày và 1,67
%/ngày), cá sặc rằn ở NT1 có tốc độ tăng trưởng thấp nhất trong 3 nghiệm thức (0,50
g/ngày và 1,62 %/ngày). Tăng trưởng của cá sặc rằn ở NT2 và NT3 khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05) nhưng so với NT1 thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết quả cho thấy khi cá sặc rằn được nuôi ghép với tỷ lệ khác nhau thì tốc độ tăng trưởng
cũng khác nhau.
4.2.3 Tăng trưởng về khối lượng của cá tai tượng
Tốc độ tăng trưởng của cá tai tượng không đều có sự chênh lệch theo hướng giảm dần khi
tăng mật độ nuôi lên ở các nghiệm thức và được thể hiện ở bảng 4.4.
Bảng 4.4 Kết quả tăng trưởng về khối lượng của cá tai tượng
NT Wđ (g) Wc (g) WG (g) DWG (g/ngày) SGR (%/ngày)
NT1 6,00 121,7 ± 2,90c
115,7 ± 2,90c
0,77 ± 0,02c
2,01 ± 0,01c
NT2 6,00 182,7 ± 2,72b
176,7 ± 2,72b
1,18 ± 0,02b
2,28 ± 0,01b
NT3 6,00 194,4 ± 1,35a
188,4 ± 1,35a
1,30 ± 0,01a
2,32 ± 0,01a
Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn. Những giá trị trong cùng 1 cột mang
chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05 ).
Khối lượng của cá tai tượng ở cả 3 nghiệm thức đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
0,05). Tăng trưởng về khối lượng của cá đạt nhanh nhất ở NT3 (194,4 g/con) và thấp nhất
ở NT1 (121,7 g/con). Trong ao nuôi được cung cấp thức ăn đầy đủ với mật độ nuôi thưa
cá có thể tăng trọng 800 - 1.200 g/năm (Dương Nhựt Long, 2003). Kết quả đạt được từ thí
nghiệm thấp hơn so với nghiên cứu do cá tai tượng là loài ăn tạp thiên về thực vât nên khi
nuôi cá tai tượng trong giai chưa đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng dẫn đến tăng trưởng
của cá thấp.
Khối lượng trung bình (WG) của cá tai tượng cao nhất (188,4 g/con) ở NT3, kế đến
(176,7 g/con) ở NT2 và thấp nhất ở NT1 (115,7 g/con). Tăng trưởng khối lượng theo ngày
(DWG) của cá ở NT3 đạt cao nhất (1,30 g/ngày), thấp nhất ở NT1 (0,77 g/ngày). Kết quả
phân tích thống kê cho thấy, tăng trưởng khối lượng trung bình (WG) và tăng trưởng khối
lượng theo ngày (DWG) của cá tai tượng giữa các nghiệm thức đều có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết quả phân tích thống kê cho thấy tốc độ tăng trưởng đặc biệt (SGR) cao nhất ở NT3
(2,32 %/ngày), tốc độ tăng trưởng đặc biệt thấp nhất ở NT1 (0,48 %/ngày) khác biệt có ý
nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p < 0,05). Từ kết quả thí nghiệm có thể
39. 26
kết luận rằng, do ảnh hưởng của tỷ lệ ghép (mật độ cao dẫn đến tăng trưởng nhanh) đã tạo
nên sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng đặc biệt của cá tai tượng giữa các nghiệm thức.
4.3 Tỷ lệ sống của cá
Tỷ lệ sống là một trong những nhân tố quyết định đến lợi nhuận trong nuôi thương phẩm.
Muốn có được lợi nhuận cao ngoài tốc độ tăng trưởng nhanh, chi phí đầu tư thấp thì tỷ lệ
sống cũng quyết định đến thành công của vụ nuôi. Tỷ lệ sống của cá trong thí nghiệm sau
5 tháng nuôi với tỷ lệ ghép khác nhau được trình bày trong bảng 4.5.
Bảng 4.5 Tỷ lệ sống của cá thí nghiệm
Nghiệm thức
Tỷ lệ sống (%)
Cá trê Cá sặc rằn Cá tai tượng
NTĐC 87,3 ± 0,92b
… …
NT1 84,2 ± 1,44c
85,4 ± 2,10ab
49,0 ± 1,79b
NT2 84,7 ± 0,58c
80,8 ± 3,82b
59,7 ± 2,42a
NT3 89,6 ± 1,37a
86,5 ± 1,79a
43,8 ± 6,25b
Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn. Những giá trị trong cùng 1 cột mang
chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05 ).
Từ các giá trị ghi nhận ở bảng 4.1 cho thấy, tỷ lệ sống của cá trê vàng (84,2 - 89,6%) và
cá sặc rằn (80,8 - 86,5%) khá cao và tương đối đồng đều, tuy nhiên tỷ lệ sống của cá tai
tượng rất thấp (43,8 - 59,7%) so với cá trê vàng và cá sặc rằn.
Tỷ lệ sống của các loài cá được nuôi ghép có sự dao động theo từng nghiệm thức thí
nghiệm. Cụ thể, ở NT1 tỷ lệ sống của cá sặc rằn cao nhất (85,4%), kế đến cá trê vàng
(84,2%) và thấp nhất là cá tai tượng (49,0%). Ở NT2, tỷ lệ sống thấp nhất là cá tai tượng
(59,7%) và cao nhất là cá trê vàng (84.7%), cá sặc rằn chiếm (80,8%). NT3 có tỷ lệ sống
của cá trê vàng cao nhất (89,6%) hơn 2 lần tỷ lệ sống của cá tai tương (43,8%), cá sặc rằn
chiếm (86,5%).
Từ kết quả thu được cho thấy, tỷ lệ sống của cá trê vàng trong thí nghiệm có xu hướng
giảm khi tỷ lệ nuôi ghép cá trê vàng giảm (trừ NTĐC). Tỷ lệ sống của cá trê vàng ở NT3
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với tỷ lệ sống của cá ở các nghiệm thức còn
lại, giữa NT1 và NT2 không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Theo Nguyễn
Ngọc (2012), trong thử nghiệm nuôi ghép cá trê vàng với cá rô đầu vuông trong giai thì tỷ
lệ sống cá trê vàng là 75,6%. Như vậy, kết quả thí nghiệm cho thấy việc thay đổi tỷ lệ
ghép sẽ làm ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá trê vàng trong thí nghiệm.
40. 27
Cá sặc rằn sau 5 tháng nuôi đạt tỷ lệ sống cao nhất ở nghiệm thức 3 (86,5%), kế đến
nghiệm thức 1 (85,4%) và thấp nhất ở nghiệm thức 2 (80,8%). Tỷ lệ sống của cá giữa các
nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Từ kết quả ghi nhận, tỷ lệ
ghép cá sặc rằn ở NT3 là phù hợp.
Tỷ lệ sống của cá tai tượng trong thí nghiệm đạt khá thấp từ 43,8 - 59,7%. Tỷ lệ sống cao
nhất (59,7 %) ở NT1 và thấp nhất (43,8%) ở NT3. Cá tai tượng ở NT2 có tỷ lệ sống khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với NT3 nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống
kê so (p > 0,05) với NT1. Tỷ lệ sống của cá tai tượng trong thí nghiệm đạt khá thấp do
trong thí nghiệm cá được nuôi trong giai nên không cung cấp đầy đủ thực vật cho cá dẫn
đến cá chết nên tỷ lệ sống của cá thấp.
4.4 Phân hóa khối lượng của cá thí nghiệm
4.4.1 Cá trê vàng
Có nhiều yếu tố tác động lên sự sinh trưởng của cá, trong đó mật độ và tỷ lệ nuôi ghép là
một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự chênh lệch khối lượng của cá trê vàng trong
suốt quá trình nuôi thí nghiệm.
Mức độ phân hóa khối lượng của cá trê vàng trong thí nghiệm với tỷ lệ nuôi ghép khác
nhau được trình bày qua hình 4.2.
Hình 4.2 Biểu đồ phân hóa khối lượng cá trê vàng
41. 28
Hình 4.2 cho thấy, tỷ lệ nuôi ghép có ảnh hưởng đến sự phân hóa khối lượng của cá trê
trong giai đoạn nuôi thương phẩm. Cá trê vàng sau 5 tháng nuôi có khối lượng được chia
thành 3 nhóm: cá nhỏ (dưới 200g), cá trung bình (200 - 220g), cá lớn (trên 220g).
Sự phân hóa khối lượng của cả 3 nhóm cá xuất hiện ở NTĐC, NT2 và NT3 nhưng ở NT1
chỉ xuất hiện sự phân hóa của 2 nhóm cá: cá nhỏ và cá trung bình. Tỷ lệ phân hóa khối
lượng cá ở NT1 cho thấy nhóm cá nhỏ chiếm tỷ lệ rất cao (64,4%) gần gấp 5 lần so với
NT3 (13,3%) và gần gấp 3 lần so với NTĐC (17,2%). Nhóm cá có khối lượng trung bình
chiếm tỷ lệ khá cao và xấp xỉ nhau ở NTĐC (40,6%) và NT2 (41,8%), thấp nhất ở NT3
(23,3%); riêng ở NT1 nhóm cá này chiếm (35,5%). Nhóm cá lớn chiếm tỷ lệ cao nhất ở
NT3 (62,8%), kế đến là NTĐC (42,2%), NT2 (23%) và không xuất hiện ở NT1 (0%). Ở
NT1 khối lượng cá trê vàng nhỏ nhất do ở nghiệm thức này tỷ lệ ghép của cá trê vàng
thấp hơn các nghiệm thức còn lại làm cho cá trê vàng ít cạnh tranh thức ăn với nhau dẫn
đến kém bắt mồi làm cho khối lượng cá nhỏ hơn các nghiệm thức còn lại. Từ kết quả cho
thấy, tỷ lệ thả ghép sẽ làm ảnh hượng đến sự phân hóa khối lượng của cá trê vàng.
Kết quả trên cho thấy, tỷ lệ nuôi ghép ở NT3 là phù hợp nhất cho sự tăng trưởng và phát
triển của cá trê vàng trong giai đoạn nuôi thương phẩm so với các nghiệm thức còn lại do
ở nghiệm thức này cá có khối lượng nhỏ chiếm tỷ lệ thấp nhất và nhóm cá lớn chiếm tỷ lệ
cao nhất. Để đem lại lợi nhuận thì vấn đề phân hóa khối lượng rất quan trọng, càng nhiều
cá có khối lượng lớn sẽ làm năng suất tăng kéo theo lợi nhuận vụ nuôi tăng lên.
4.4.2 Cá sặc rằn
Sinh trưởng là sự gia tăng kích thước, khối lượng của cá theo thời gian, là kết quả của quả
của quá trình trao đổi chất, bản chất sinh trưởng của cá là không đều.
Mức độ phân hóa khối lượng của cá sặc rằn với tỷ lệ ghép khác nhau được trình bày ở
hình 4.3
42. 29
Hình 4.3 Biểu đồ phân hóa khối lượng cá sặc rằn
Sau khi kết thúc thí nghiệm có thể phân chia sự phân hóa khối lượng của cá sặc rằn thành
3 nhóm: cá nhỏ (dưới 60g), cá trung bình (60 - 90g), cá lớn (trên 90g). Trong 3 nghiệm
thức thì NT1 cho tỷ lệ phân hóa khối lượng nhiều nhất khi xuất hiện của cả 3 nhóm: nhóm
cá nhỏ (19,5%), nhóm cá trung bình (73,2%) và nhóm cá lớn (7,30%). Từ hình 4.2 nhận
thấy, cá ở NT2 và NT3 ít có sự phân hóa khối lượng hơn cá NT1; NT2 có nhóm cá trung
bình chiếm tỷ lệ rất cao (68,0%) gấp 2 lần so với nhóm cá lớn (32,0%) còn ở NT3 sự
phân hóa khối lượng của nhóm cá trung bình (74,7%) cao hơn gấp 3 lần so với nhóm cá
lớn (25,3%).
Sự phân hóa ở NT1 cao hơn so với NT2 và NT3 do ở nghiệm thức này cá sặc rằn nuôi
ghép cao hơn so với 2 nghiệm thức còn lại, đồng thời cá sặc rằn là loài ăn mùn bã hữu cơ
nên khi nuôi ghép cá sặc rằn cao, cá trê vàng thấp sẽ làm giảm lượng mùn bã hữu cơ nên
cá sặc rằn phải tranh giành dẫn đến phân hóa cao hơn nghiệm thức còn lại. Kết quả trên
cho thấy, NT2 và NT3 là phù hợp cho sự tăng trưởng và phát triển của cá sặc rằn so NT1
do ở nghiệm thức này cá có khối lượng nhỏ không xuất hiện và nhóm cá lớn chiếm tỷ lệ
khá cao.
43. 30
4.4.3 Cá tai tượng
Mức độ phân hóa về khối lượng của cátai tượng trong hệ thống nuôi được ghi nhận ở
hình4.4.
Hình 4.4 Biểu đồ phân hóa khối lượng cá tai tượng
Kết quả thể hiện ở hình 4.4 cho thấy, khối lượng cá trong thí nghiệm được phân thành 3
nhóm: cá nhỏ (dưới 140g), cá trung bình (140 - 200g), cá lớn (trên 200g). Cá tai tượng ở
cả 3 nghiệm thức ít có sự phân hóa khối lượng.
Kết quả về tỷ lệ phân hóa khối lượng ở NT2 và NT3 cho 2 nhóm cá: nhóm cá lớn và
nhóm cá trung bình. Trong khi đó, ở NT1 cũng có sự phân hóa khối lượng của 2 nhóm cá,
nhưng là nhóm cá nhỏ và nhóm cá trung bình. Nhóm cá trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất ở
NT2 (81,4%), kế đến NT3 (66,7%) và thấp nhất ở NT1 (27,7%). Ở NT1, nhóm cá nhỏ
chiếm tỷ lệ rất cao (72,3%) chiếm hơn 2,5% so với nhóm cá trung bình, trong khi đó
nhóm cá nhỏ không xuất hiện ở NT2 và NT3. Trái với NT1, thì NT2 và NT3 có sự xuất
hiện của nhóm cá lớn, tỷ lệ phân hóa khối lượng nhóm cá lớn cao nhất ở NT3 (33,3%) và
thấp nhất ở NT2 (18,6%).
Như vậy, chính tỷ lệ nuôi ghép ở các nghiệm thức đã dẫn đến sự phân hóa khối lượng
này, khi nuôi ghép cá tai tượng với tỷ lệ nhiều sẽ cho khối lượng cá lớn hơn so với
nghiệm thức có tỷ lệ nuôi ghép cá tai tượng ít. Ở NT3 khối lượng cá cao nhất do ở
nghiệm thức này nuôi ghép nhiều cá trê vàng và ít cá sặc rằn, đây là nguồn cung cấp mùn
bã, chất hữu cơ cần thiết cho cá phát triển, trong khi đó ở NT1 tỷ lệ nuôi ghép cá trê thấp
44. 31
hơn so với NT3 nên cung cấp ít hơn mùn bã, chất hữu cơ làm cho cá chậm phát triển khối
lượng so với nghiệm thức còn lại. Từ kết quả thí nghiệm cho thấy, sự phân hóa khối
lượng của cá tai tượng bị ảnh hưởng bởi thức ăn đã làm cho cá tai tượng có sự phân hóa
khác nhau giữa các nghiệm thức.
4.5 Hệ sốtiêu tốn thức ăn (FCR)
Hệ số tiêu tốn thức ăn luôn là vấn đề được người nuôi quan tâm nhiều nhất, nhất là trong
quá trình nuôi thương phẩm phải cung cấp cho cá với một lượng thức ăn lớn, do đó cần
phải tính toán sao cho FCR càng nhỏ thì người nuôi mới có hiệu quả.
Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) của cá ở các nghiệm thức sau 5 tháng nuôi thương phẩm
được trình bày qua bảng 4.6.
Bảng 4.6 Hệ số chuyển hóa thức ăn
Nghiệm thức (TV: SR: TT) FCR
NTĐC (160: 0: 0) 1,38 ± 0,040d
NT1 (80: 48: 32) 2,61 ± 0,052a
NT2 (96: 40: 24) 2,07 ± 0,051b
NT3 (112: 32: 36) 1,61 ± 0,025c
Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn. Những giá trị trong cùng 1 cột mang
chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05 ).
Bảng 4.9 cho thấy, FCR của cá ở 4 nghiệm thức đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05). Trong thí nghiệm nuôi thương phẩm cá trê vàng với thức ăn có hàm lượng
đạm 40N và được cung cấp với lượng thức ăn là như nhau giữa các nghiệm thức (105 kg)
thì sau 5 tháng nuôi hệ số FCR giữa các nghiệm thức có sự chênh lệch lớn, FCR cao nhất
ở NT1 (2,61), kế đến NT2 (2,07), NT3 (1,61)và thấp nhất ở NTĐC (1,37). Từ NTĐC cho
thấy hệ số thức ăn của cá trê vàng trong thí nghiệm khi nuôi với mật độ 40 con/m2
là 1,37;
các nghiệm thức còn lại có hệ số FCR cao hơn NTĐC do trong nghiệm thức 1, 2 và 3 còn
nuôi ghép cá tai tượng và cá sặc rằn, 2 đối tượng này ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ và nếu
trong điều kiện nuôi nhân tạo có cung cấp thức ăn công nghiệp thì cá vẫn sử dụng thức
ăn công nghiệp để phát triển. Theo Phạm Hiếu Ngởi (2014), hệ số FCR của cá trê vàng là
1,21 nhưng trong thí nghiệm hệ số thức ăn lại cao hơn do mỗi nghiệm thức được cung cấp
với cùng 1 lượng thức ăn, khi cá không ăn hết lượng thức ăn cung cấp trong giai làm cho
thức ăn bị rã làm cho tốn đi 1 phần thức ăn dẫn đến hệ số thức ăn tăng cao hơn, sự khác
biệt về sản lượng cũng làm cho FCR giữa các nghiệm thức có sự chênh lệch.
Bảng 4.6 cho thấy, do cung cấp cùng lượng thức ăn giữa các nghiệm thức nên ở NTĐC
thức ăn được tận dụng tối đa so với các nghiệm thức còn lại do ở nghiệm thức này chỉ
45. 32
nuôi toàn cá trê không có nuôi ghép đối tượng khác. Tuy nhiên, ở NT3 hệ số thức ăn
(1,61) cao hơn hệ số thức ăn NTĐC (1,37) nhưng có thể chấp nhận được do ở nghiệm
thức này cá trê vàng và tai tượng đã tận dụng được lượng thức ăn cung cấp để tăng khối
lượng của 2 loài cá này cao hơn so với chỉ tiêu tương ứng các nghiệm thức còn lại.
4.6 Sản lượng và năng suất
Sản lượng và năng suất là 2 yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh tế và lợi
nhuận mô hình thủy sản. Sản lượng và năng suất của cá sau 5 tháng nuôi với tỷ lệ ghép
khác nhau được trình bày qua bảng 4.7
Bảng 4.7 Sản lượng và năng suất cá thí nghiệm
Chỉ tiêu NTĐC NT1 NT2 NT3
Sản lượng (kg/giai/vụ) 30,6 ± 0,47a
17,9 ± 0,15d
22,1 ± 0,27c
26,3 ± 0,03b
Năng suất (tấn/ha) 86,3 ± 1,17a
56,7 ± 0,38d
62,1 ± 0,67c
74,8 ± 0,08b
Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn. Những giá trị trong cùng 1 hàng
mang chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05 ).
Kết quả thí nghiệm cho thấy, sản lượng và năng suất cá nuôigiữa các nghiệm thức có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Sản lượng cá ở NTĐC cao nhất (30,6 ± 0,47
kg/giai/vụ) và thấp nhất ở NT1 (17,9 ± 0,15 kg/giai/vụ). Tổng sản lượng cá ở 12 giai nuôi
là 290,5 kg với kích cỡ thương phẩm của cá trê vàng (4 - 5 con/kg) và cá sặc rằn (11 - 13
con/kg), còn cá tai tượng khối lượng từ 105 - 230 g/con bán cá giống do khối lượng quá
nhỏ nên chưa thể bán thương phẩm.
Năng suất cá nuôi sau 5 tháng có sự chênh lệch lớn giữa các nghiệm thức và dao động từ
56,68 - 86,33 tấn/ha. Năng suất cá cao nhất ở NTĐC (86,3 ± 1,17 tấn/ha) kế đến là NT3
(74,8 ± 0,08tấn/ha) và NT2 (62,1 ± 0,67 tấn/ha), thấp nhất ở nghiệm thức 1 (56,7 ± 0,38
tấn/ha). Điều này cho thấy, NT3 cho năng suất nuôi ghép cao hơn so với NT1 và NT2.
Tuy sản lượng và năng suất cá ở NTĐC cao nhưng so về khối lượng và tỷ lệ sống của cá
trê vàng lại thấp hơn khối lượng và tỷ lệ sống NT3 do NT3 nuôi ghép cá tai tượng và cá
sặc rằn, 2 đối tượng này có khối lượng thấp hơn cá trê vàng dẫn đến sản lượng và năng
suất cá bị giảm.
4.7 Hạch toán hiệu quả kinh tế
Lơi nhuận là vấn đề được người nuôi quan tâm hàng đầu. Một trong những yếu tố chi
phối đến lợi nhuận là: chi phí thức ăn thấp; cá có tỷ lệ sống cao và tăng trưởng nhanh...
46. 33
Bảng 4.8 Chi phí trong thí nghiệm (Đơn vị: VNĐ)
Hạng mục NTĐC NT1 NT2 NT3
Giai nuôi 285.000 285.000 285.000 285.000
Cá giống 462.000 441.000 438.000 441.000
TĂCN 2.016.000 2.016.000 2.016.000 2.016.000
Chi phí khác 300.000 300.000 300.000 300.000
Tổng chi 3.063.000 3.042.000 3.039.000 3.042.000
Bảng 4.6 cho thấy, chi phí dành cho thức ăn, giai nuôi và các chi phí khác đều bằng nhau
giữa các nghiệm thức, riêng chi phí con giống là khác nhau giữa các nghiệm thức (trừ
NT1 và NT3). Chi phí cao nhất trong thí nghiệm là chi phí thức ăn (2.016.000 đồng) và
thấp nhất là chi phí giai nuôi (285.000 đồng).
Thức ăn là yếu tố quan trong không thể thiếu trong quá trình nuôi thương phẩm. Qua bảng
4.8 cho thấy thức ăn chiếm 65,0 - 66,0% trong tổng chi phí và gấp 7 lần so với chi phí
giai nuôi (285.000 đồng).
Chi phí dành cho con giống trong thí nghiệm từ 438.000 - 462.000 đồng chiếm khoảng
15% so với tổng chi phí. Chi phí con giống ở NT2 thấp nhất (438.000 đồng), cao nhất ở
NTĐC (462.000 đồng), chi phí con giống có sự chênh lớn như vậy do ở mỗi nghiệm thức
có tỷ lệ nuôi ghép khác nhau. Ở NTĐC chi phí cao nhất do nghiệm thức này chỉ nuôi duy
nhất một đối tượng cá trê vàng (960 đồng/con), còn ở các nghiệm thức còn lại chi phí thấp
do ở nghiệm thức này nuôi ghép thêm 2 đối tượng là cá sặc rằn (450 đồng/con) và cá tai
tượng (1.500 đồng/con) làm cho chi phí con giống thấp hơn so với NTĐC. Tuy nhiên, chi
phí con giống ở NT1 và NT3 bằng nhau do ở NT1 nuôi cá trê vàng ít nhưng cá tai tượng
lại nuôi nhiều, còn ở NT3 thì ngược lại.
Các khoảng chi khác như: vôi, hóa chất, vợt…. chiếm tỷ lệ khá cao trong thí nghiệm
khoảng 10,0% làm cho chi phí của vụ nuôi tăng lên.
Bảng 4.9 Hạch toán hiệu quả kinh tế của thí nghiệm (Đơn vị: VNĐ)
Các khoản NTĐC NT1 NT2 NT3
Tổng chi 3.063.000 3.042.000 3.039.000 3.042.000
Tổng thu 6.420.000 4.221.000 5.085.000 5.865.000
Lợi nhuận 3.357.000 1.179.000 2.046.000 2.823.000
47. 34
Bảng 4.8 cho thấy, sau khi kết thúc thí nghiệm ở cả 4 nghiệm thức đều có lợi nhuận, do
kích cỡ cá nuôi khi thu hoạch tương đối đồng đều và đạt khối lượng để bán cá thương
phẩm. Đồng thời, trong thời gian thí nghiệm tỷ lệ sống của cá trê vàng (84,2 - 89,6%) và
cá sặc rằn (80,8 - 86,5%) đạt khá cao đã góp phần làm cho năng suất vụ nuôi tăng lên.
Kết quả thí nghiệm cho thấy tổng chi phí dùng trong thí nghiệm khá cao dao động từ
3.039.000 đổng (NT2) đến 3.062.000 đồng (NTĐC), riêng ở NT1 và NT3 có tổng chi phí
bằng nhau (3.042.000 đồng). Tổng thu giữa các nghiệm thức trong thí nghiệm đều có sự
chênh lệch, cao nhất ở NTĐC (6.420.000 đồng) và thấp nhất ở NT1 (4.221.000 đồng).
Lợi nhuận cao nhất ở NTĐC (3.357.000 đồng) và thấp nhất (1.179.000 đồng) ở NT1. Lợi
nhuận có sự chênh lệch lớn giữa các nghiệm thức do tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của
cá trong thí nghiệm giữa các nghiệm thức nuôi ghép khác nhau. Đồng thời, do sản lượng,
giá cá bán trong thí nghiệm cũng khác nhau là cho lợi nhuận giữa các nghiệm thức cũng
khác nhau.
Kết thúc thí nghiệm thấy rằng, cần áp dụng nuôi cá trê vàng ở cả 4 nghiệm thức. Tuy
nhiên, để đạt hiệu quả cao hơn, người nuôi nên chọn tỷ lệ ghép giữa cá trê vàng, cá sặc
rằn và cá tai tượng ở NT3.
48. 35
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1 Kết luận
Các chỉ tiêu môi trường trong thí nghiệm: nhiệt độ trong ao nuôi từ 24,0 - 32,0 0
C, pH từ
6,70 - 8,20 và oxy từ 1,00 - 5,00 ppm.
Tỷ lệ sống của cá trê cao nhất (89,6%) ở NT3 và thấp nhất (84,2%) ở NT1. Cá sặc rằn, tỷ
lệ sống cao nhất ở NT3 (86,5%) và thấp nhất ở NT2 (80,8%). Cá tai tượng có tỷ lệ sống
cao nhất ở NT1 (59,7%) và thấp nhất ở NT3 (43,8%).
Tăng trưởng khối lượng (WG) cao nhất ở NT3 (217,4 g/con)và thấp nhất ở NT1 (183,3
g/con). Cá sặc rằn có tăng trưởng khối lượng (WG) cao nhất ở NT2 (78,9 g/con) và thấp
nhất ở NT1 (68,8 g/con). Tăng trưởng khối lượng (WG) cao nhất ở NT3 (188,4 g/con) và
thấp nhất ở NT1 (115,7g/con).
Sản lượng cá khi nuôi thương phẩm cao nhất ở NTĐC (30,57 ± 0,468 kg/giai/vụ) và thấp
nhất ở NT1 (17,92 ± 0,153 kg/giai/vụ).
Cá trê vàng ở NT3 có tỷ lệ ghép phù hợp do ở nghiệm thức này cá trê có tỷ lệ sống
(89,6%) và tăng trưởng khối lượng (257,6 g/con) cao hơn so với các nghiệm thức còn lại.
Đồng thời, NT3 tỷ lệ sống của cá sặc cao nhất (86,5%) và ở nghiệm thức này cá tai tượng
có khối lượng tăng trưởng cao nhất (188,4 g/con) so với các nghiệm thức còn lại.
5.2 Đề xuất
Thủ nghiệm nuôi ghép cùng tỷ lệ cá trê vàng nhưng khác tỷ lệ cá sặc rằn và cá tai tượng
trong các mô hình nuôi ghép.
Thủ nghiệm nuôi ghép cá trê vàng cùng với các loài cá khác trong ao đất hoặc ao lót bạt.
49. 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bạch Quỳnh Mai, 2004. Kỹ thuật nuôi cá Trê vàng lai. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Bạch Thị Quỳnh Mai, 1999. Kỹ thuật nuôi cá trê vàng lai. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Thành phố Hồ Chí Minh.
Danh Thanh Tùng, 2006. Kỹ thuật ương cá trê vàng từ cá bột lên cá hương. Luận văn tốt
nghiệp đại học. Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ.
Đoàn Khắc Độ, 2008. Kỹ thuật nuôi cá trê (trê vàng lai và trê vàng). Nhà xuất bản Đà
Nẵng.
Dương Nhựt Long, 2003. Giáo trình kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt. Khoa Thủy sản -
Trường Đại học Cần Thơ.
Dương Nhựt Long, 2004. Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt. Khoa Thủy sản - Trường Đại
học Cần Thơ.
Dương Nhựt Long, Nguyễn Anh Tuấn và Lam Mỹ Lan, 2014. Kỹ thuật nuôi cá nước
ngọt. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ.
Dương Tấn Lộc, 2001. Kỹ thuật nuôi thủy đặc sản nước ngọt. Nhà xuất bản Tp Hồ Chí
Minh.
Dương Tấn Lộc, 2005. Kỹ thuật nuôi cá trê vàng và cá rô phi. Nhà xuất bản Thanh Hóa.
Dương Tấn Lộc, 2008. Những điều cần biết về sản xuất giống cá lóc và cá tai tượng. Nhà
xuất bản Thanh Niên.
Huỳnh Tấn Hồng, 2009. Thử nghiệm sản xuất giống cá trê vàng (clarias macrocephalus).
Luận văn tốt nghiệp đại học ngành nuôi trồng thủy sản. Khoa Thủy sản - Trường Đại học
Cần Thơ.
Khánh Hòa: Hiệu quả nuôi cá trê lai trong bể xi măng (http://www.hoinongdan.org.vn).
Lê Như Xuân và Phạm Minh Thành, 1994. Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt. Khoa Thủy Sản -
Trường Đại học Cần Thơ. Sở Khoa học công nghệ và môi trường An Giang.
Lê Như Xuân, 1993. Nghiên cứu một vài đặc điểm sinh học, kỹ thuật sản xuất giống và
nuôi thịt cá sặc rằn. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học. Khoa Thủy sản - Trường
Đại học Cần Thơ.
Lê Như Xuân, Dương Nhựt Long và Bùi Minh Tâm, 2000. Sinh học và kỹ thuật nuôi một
số loài cá nước ngọt. Khoa Nông nghiệp - Trường Đại học Cần Thơ. Sở khoa học công
nghệ và môi trường An Giang.