SlideShare a Scribd company logo
1 of 140
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
----  ----
CAO VĂN LƯƠNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM QUẦN XÃ CỎ BIỂN
VÀ KHẢ NĂNG LƯU TRỮ CACBON CỦA CHÚNG
Ở MỘT SỐ ĐẦM PHÁ TIÊU BIỂU
KHU VỰC MIỀN TRUNG VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Hà Nội, 2019
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
----  ----
CAO VĂN LƯƠNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM QUẦN XÃ CỎ BIỂN
VÀ KHẢ NĂNG LƯU TRỮ CACBON CỦA CHÚNG
Ở MỘT SỐ ĐẦM PHÁ TIÊU BIỂU
KHU VỰC MIỀN TRUNG VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 9420111
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Đàm Đức Tiến
2. TS. Trần Thị Phương Anh
Hà Nội, 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án “Nghiên cứu đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng
lưu trữ cacbon của chúng ở một số đầm phá tiêu biểu khu vực miền Trung Việt
Nam” là công trình của riêng bản thân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận án là trung
thực, chưa từng được sử dụng trong luận án nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Đàm Đức
Tiến và TS. Trần Thị Phương Anh– thầy cô hướng dẫn khoa học, đã tạo điều kiện tối
đa, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm, hướng dẫn tôi thực hiện đề tài và viết luận án,
đồng thời luôn động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Xin trân trọng cảm ơn các đề tài mã số KC09.26/06-10, ĐTĐL.2009G/10,
KC08.25/11-15 và Đề án 47 (Hợp phần 1 – Nhiệm vụ số 8) đã tạo điều kiện cho tôi
tham gia và thực hiện các nội dung nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Học viện Khoa học và Công nghệ, Ban lãnh đạo Viện Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật, Phòng Quản lý tổng hợp, cùng các thầy cô trong Viện đã luôn
động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Sinh thái và Tài nguyên thực vật biển, Phòng
Hóa - Môi trường biển và Phòng Địa – Môi trường biển (Viện Tài nguyên và Môi
trường biển) đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi thực hiện các thí nghiệm.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Tài nguyên và Môi trường biển đã
luôn động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học,
các đồng nghiệp, bạn bè trong và ngoài Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Tài
nguyên và Môi trường biển đã truyền dạy kiến thức, chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận án.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình luôn là chỗ dựa vững
chắc cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Xin chân thành cảm ơn vợ và các
con của tôi đã cho tôi thêm sức mạnh, động lực để tôi vượt qua mọi khó khăn để hoàn
thành luận án.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Nghiên cứu sinh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................ii
MỤC LỤC..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ.......................................................................... viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN..........................................................................................4
1.1. Tổng quan về cỏ biển và một số khái niệm........................................................4
1.1.1. Tổng quan về cỏ biển...................................................................................4
1.1.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên và môi trường sống...................................6
1.1.3. Giá trị và vai trò của cỏ biển.......................................................................8
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .....................................................................9
1.2.1. Nghiên cứu về hệ sinh thái cỏ biển..............................................................9
1.2.2. Nghiên cứu về khả năng hấp thụ và lưu trữ cacbon của cỏ biển ..............16
1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam....................................................................20
1.3.1. Nghiên cứu về đa dạng loài và nguồn lợi trong các thảm cỏ biển............20
1.3.2. Nghiên cứu về cacbon trong thực vật nói chung và cỏ biển nói riêng ......26
1.4. Một số khái niệm về đầm phá...........................................................................28
1.4.1. Đầm phá.....................................................................................................28
1.4.2. Đầm phá ven biển ......................................................................................29
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....32
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu...................................................32
iv
2.2. Vật liệu và tư liệu nghiên cứu...........................................................................36
2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................38
2.3.1. Điều tra và thu thập mẫu vật .....................................................................38
2.3.2. Xác định thành phần loài...........................................................................40
2.3.3. Nghiên cứu định lượng ..............................................................................43
2.3.4. Xác định hàm lượng cacbon hữu cơ và lượng giá trữ lượng cacbon........43
2.3.5. Thành lập sơ đồ phân bố cỏ biển...............................................................45
2.3.6. Phân tích số liệu ........................................................................................45
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................46
3.1. Thành phần loài cỏ biển và một số đặc điểm hình thái ....................................46
3.1.1. Thành phần loài.........................................................................................46
3.1.2. Khóa định loại cho các taxon ....................................................................49
3.1.3. Biến động thành phần loài cỏ biển ............................................................73
3.2. Các đặc trưng phân bố của cỏ biển...................................................................77
3.2.1. Đầm phá Tam Giang – Cầu Hai................................................................77
3.2.2. Đầm Thị Nại...............................................................................................81
3.2.3. Đầm Nại.....................................................................................................83
3.3. Độ phủ và mật độ chồi của cỏ biển ..................................................................85
3.3.1. Đầm phá Tam Giang – Cầu Hai................................................................85
3.3.2. Đầm Thị Nại...............................................................................................86
3.3.3. Đầm Nại.....................................................................................................87
3.4. Đặc trưng định lượng của cỏ biển ....................................................................88
3.4.1. Đầm phá Tam Giang – Cầu Hai................................................................88
3.4.2. Đầm Thị Nại...............................................................................................93
v
3.4.3. Đầm Nại.....................................................................................................95
3.4.4. Tỷ lệ sinh khối trên và dưới của cỏ biển..................................................101
3.5. Khả năng lưu trữ cacbon của cỏ biển .............................................................103
3.5.1. Trữ lượng cỏ biển ....................................................................................103
3.5.2. Khả năng lưu trữ và hấp thụ cacbon của cỏ biển....................................105
3.5.3. Lượng giá khả năng lưu trữ và hấp thụ cacbon của cỏ biển...................111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................115
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ...............117
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................118
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ/nghĩa tiếng Việt
HST Hệ sinh thái
C cacbon
Corg cacbon hữu cơ
USD Đô la Mỹ
GEF Quỹ Môi trường toàn cầu
UNEP Chương trình môi trường Liên hợp quốc
IPCC Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu
RaCSA Đánh giá nhanh về trữ lượng cacbon
PES Chi trả dịch vụ hệ sinh thái
REDD Chương trình giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng
TG-CH đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
TN đầm Thị Nại
KÝ HIỆU VIẾT TẮT CÁC PHÒNG TIÊU BẢN
(Thường gặp trong mục Loc.class.)
BM Herbarium Museum, Institute of Oceanology, Quingdao, China
LE Botanical Institute Komarov, Leningrad (St. Peterbourgh), RFR (USSR)
P Museum National d’Histoire Naturelle, Paris, France
S
The Swedish Royal Museum of Natural History, Botanical Department,
Stockholm, Sweden
TI Botanical Institute, Faculty of Science, University of Tokyo, Hongo, Japan
UC Herbarium of the University of California, Berkeley, California, USA
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân bố cỏ biển liên quan đến nền đáy ...........................................................7
Bảng 2.1. Bộ mẫu nghiên cứu........................................................................................36
Bảng 2.2. Cấp độ phủ cỏ biển ........................................................................................39
Bảng 3.1. Hiện trạng thành phần loài tại 3 vùng nghiên cứu.........................................46
Bảng 3.2. Ma trận chỉ số tương đồng Sorresson về thành phần loài .............................48
Bảng 3.3. Thành phần loài, phân bố cỏ biển tại Tam Giang – Cầu Hai ........................74
Bảng 3.4. Biến động thành phần loài cỏ biển trong đầm Thị Nại..................................75
Bảng 3.5. Biến động thành phần loài cỏ biển tại đầm Nại.............................................76
Bảng 3.6. Diện tích một số thảm cỏ biển tại Tam Giang – Cầu Hai..............................79
Bảng 3.7. Phân bố cỏ biển theo độ sâu ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai....................80
Bảng 3.8. Diện tích và độ phủ một số thảm cỏ biển chủ yếu.........................................82
Bảng 3.9. Diện tích và độ phủ các thảm cỏ biển đầm Nại.............................................83
Bảng 3.10. Mật độ chồi, độ phủ của cỏ biển tại đầm phá Tam Giang – Cầu Hai..........85
Bảng 3.11. Diện tích và độ phủ một số thảm cỏ biển chủ yếu.......................................86
Bảng 3.12. Diện tích và độ phủ các thảm cỏ biển tại đầm Nại......................................88
Bảng 3.13. Đặc trưng sinh lượng cỏ biển đầm Nại........................................................99
Bảng 3.14. Tổng hợp các đặc trưng sinh lượng của các loài cỏ biển ..........................100
Bảng 3.15. Bảng tổng hợp ước tính trữ lượng cỏ biển.................................................104
Bảng 3.16. Trữ lượng cacbon hữu cơ trong cỏ biển và giá trị quy đổi........................105
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Hình thái chung của cỏ biển.............................................................................4
Hình 1.2. Cỏ Năn Syringodium isoetifolium....................................................................5
Hình 1.3. Sự sinh sản bằng hạt theo dạng thắt cổ chai ..................................................16
Hình 2.1. Vị trí 12 đầm hồ ven biển miền Trung...........................................................32
Hình 2.2. Sơ đồ vị trí khảo sát tại đầm phá Tam Giang – Cầu Hai ...............................33
Hình 2.3. Sơ đồ vị trí khảo sát tại đầm Thị Nại .............................................................34
Hình 2.4. Sơ đồ vị trí khảo sát tại đầm Nại....................................................................35
Hình 2.5. Đặt các khung thu mẫu ngẫu nhiên................................................................39
Hình 2.6. Một số hình thái, cấu trúc sinh sản của cỏ biển .............................................41
Hình 2.7. Các đặc điểm sinh dưỡng của cỏ biển............................................................42
Hình 3.1. Cỏ Lá dừa Enhalus acoroides........................................................................52
Hình 3.2. Cỏ Vích Thalassia hemprichii .......................................................................54
Hình 3.3. Cỏ Nàn Halophila beccarii ............................................................................59
Hình 3.4. Cỏ Xoan Halophila ovalis..............................................................................60
Hình 3.5. Cỏ Xoan lớn Halophila major .......................................................................61
Hình 3.6. Cỏ Kim biển Ruppia maritima.......................................................................64
Hình 3.7. Cỏ Lươn nhật Zostera japonica .....................................................................67
Hình 3.8. Cỏ Hẹ ba răng Halodule uninervis.................................................................70
Hình 3.9. Cỏ Hẹ tròn Halodule pinifolia .......................................................................72
Hình 3.10. Hình thái chung của các loài cỏ biển đầm phá Tam Giang – Cầu Hai ........73
Hình 3.11. Hiện trạng và biến động phân bố của cỏ biển..............................................78
Hình 3.12. Sơ đồ phân bố cỏ biển đầm Thị Nại.............................................................81
Hình 3.13. Sơ đồ phân bố cỏ biển đầm Nại ...................................................................84
ix
Hình 3.14. Biến động sinh khối cỏ Lươn nhật Zostera japonica...................................89
Hình 3.15. Tương quan sinh lượng loài cỏ Lươn nhật Zostera japonica ......................90
Hình 3.16. Biến động sinh lượng cỏ Hẹ tròn Halodule pinifolia tại Cầu Hai ...............91
Hình 3.17. Biến động sinh khối cỏ Xoan Halophila ovalis ...........................................92
Hình 3.18. Mật độ chồi và sinh khối cỏ biển đầm Thị Nại............................................95
Hình 3.19. Mối tương quan giữa sinh khối và mật độ chồi cỏ Zostera japonica ..........95
Hình 3.20. Biểu đồ so sánh sinh lượng của cỏ Enhalus acoroides tại đầm Nại ............96
Hình 3.21. Tương quan sinh khối và mật độ chồi cỏ Enhalus acoroides tại đầm Nại ..97
Hình 3.22. Biểu đồ so sánh sinh lượng của cỏ Halophila ovalis tại đầm Nại ...............98
Hình 3.23. Tỷ lệ SKT/SKD giữa các loài cỏ biển tại đầm phá Tam Giang – Cầu Hai101
Hình 3.24. Tỷ lệ sinh khối trên và sinh khối dưới giữa các loài cỏ biển đầm Thị Nại 102
Hình 3.25. Tỷ lệ sinh khối trên và sinh khối dưới ở các loài cỏ biển tại đầm Nại ......103
Hình 3.26. Hàm lượng cacbon hữu cơ trong một số loài cỏ biển đầm Thị Nại...........108
Hình 3.27. Tương quan giữa sinh khối và hàm lượng cacbon đầm Thị Nại................108
Hình 3.28. Tương quan giữa mật độ chồi và hàm lượng cacbon đầm Thị Nại ...........109
Hình 3.29. Biểu đồ so sánh trữ lượng cacbon hữu cơ trung bình ................................110
Hình 3.30. Giá tín chỉ CO2 theo EEX ..........................................................................111
Hình 3.31. Giá tín chỉ CO2 theo EUAs ........................................................................111
Hình 3.32. Giá tín chỉ CO2 theo BLUENEXT.............................................................112
Hình 3.33. Giá tín chỉ CO2 theo từng khu vực hoặc quốc gia......................................112
Hình 3.34. Dự báo giá tín chỉ CO2 đến năm 2050 theo EUAs.....................................113
Hình 3.35. Áp giá tín chỉ CO2 của chính phủ Úc.........................................................113
1
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài luận án
Cỏ biển là nhóm thực vật có hoa duy nhất sống trong môi trường biển và nước
lợ. Tuy có số lượng loài tương đối ít so với các nhóm sinh vật biển khác, nhưng cỏ biển
có vai trò sinh thái rất quan trọng không kém rạn san hô và rừng ngập mặn. Hội nghị
quốc tế về cỏ biển lần thứ III họp tại Manila – Philipin tháng 4/1998 đã nhất trí thông
qua “Hiến chương cỏ biển” gửi Tổng thư ký Liên hợp quốc và các nước có biển cần
phải quan tâm tới việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi cỏ biển [1].
Hệ sinh thái (HST) cỏ biển là một trong ba HST biển điển hình của vùng
nhiệt đới (gồm rừng ngập mặn, cỏ biển, san hô). Costansa (2000) cho rằng vai trò
của cỏ biển là rất quan trọng, chúng tham gia trong chu trình dinh dưỡng ở biển
ven bờ, ước tính khoảng 3,8 nghìn tỷ USD và giá trị trung bình đạt 212.000 USD/1
ha cỏ biển/năm [1]. Ngoài giá trị sinh thái như điều chỉnh môi trường, bãi đẻ của
một số loài hải sản, v.v. cỏ biển còn được sử dụng trực tiếp trong nhiều ngành kinh
tế như làm giấy viết, hóa chất, vật liệu xây dựng, thuốc chữa bệnh, thực phẩm, thủ
công mỹ nghệ, phân bón, v.v.
Gần đây, cỏ biển đã được công nhận với khả năng lưu trữ cacbon của chúng và
được ước tính trên toàn cầu vào khoảng 19,9 Pg (tương đương 19,9 tỷ tấn) cacbon hữu
cơ (Corg), gấp 2 - 3 lần khả năng lưu trữ cacbon hữu cơ của rừng thường xanh [2].
Trong khi các thảm cỏ biển chỉ chiếm 0,2% diện tích đáy đại dương của thế giới,
nhưng lại chứa 10 - 18% tổng số cacbon hữu cơ có trong đó, lưu trữ cacbon hữu cơ ở
mức 48 - 112 Tg /năm (tương đương 48 – 112 triệu tấn) [3, 4, 5].
Nếu tốc độ suy giảm HST cỏ biển hiện tại không thay đổi sẽ dẫn đến việc phát
thải cacbon được lưu trữ trước đây lên đến 299 triệu tấn C/năm [2]. Căn cứ vào tỷ lệ mất
đi hàng năm từ 0,4 - 2,6% diện tích cỏ biển trên toàn cầu, tương ứng với 5 - 33 triệu tấn
CO2 phát thải trở lại vào bầu khí quyển, tỷ lệ này tương đương với lượng khí phát thải
CO2 hằng năm ở nhiều quốc gia nhỏ. Lượng lớn khí CO2 ở trên phát thải vào khí quyển
có thể dẫn đến một chi phí khoảng 1,9 - 13,7 tỷ USD/năm để khắc phục các hậu quả [6].
2
Ven bờ miền Trung Việt Nam có 12 đầm phá (lagoon) tiêu biểu phân bố ở
khoảng 110
– 160
vĩ Bắc (từ Thừa Thiên Huế tới Ninh Thuận ) và chiếm khoảng 21%
chiều dài đường bờ biển. Các đầm phá Tam Giang – Cầu Hai thuộc tỉnh Thừa Thiên –
Huế, đầm Thị Nại thuộc tỉnh Bình Định và đầm Nại thuộc tỉnh Ninh Thuận là các đầm
tiêu biểu trong số đó. Với 08 loài cỏ biển sinh trưởng và phát triển, phân bố trên 2000
ha, chúng đóng vai trò quan trọng về mặt sinh thái, nguồn lợi cũng như nơi sinh sản và
phát triển của nhiều loài thủy hải sản ở đây [7, 8, 9, 10].
Tuy nhiên, tại 03 đầm nêu trên còn ít những nghiên cứu cụ thể về đặc điểm quần
xã cỏ biển, mối quan hệ giữa chúng với các yếu tố vô cơ và hữu cơ khác và đặc biệt
chưa có nghiên cứu nào về khả năng lưu trữ cacbon các thảm cỏ biển ở đây. Xuất phát
từ những thực tế nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài luận án: “Nghiên cứu đặc điểm
quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon của chúng ở một số đầm phá tiêu biểu khu
vực miền Trung Việt Nam”.
Mục tiêu nghiên cứu của luận án
- Xác định được thành phần loài, phân bố, cấu trúc quần xã cỏ biển tại một số đầm phá
tiêu biểu miền Trung Việt Nam;
- Đánh giá được khả năng lưu trữ cacbon hữu cơ và lượng giá giá trị hấp thụ CO2 của
các thảm cỏ biển tại một số đầm phá tiêu biểu miền Trung Việt Nam.
Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, đề tài tiến hành thực hiện các nội dung
nghiên cứu sau:
- Điều tra, xác định thành phần, phân bố, cấu trúc quần xã và xây dựng khóa định loại
các loài cỏ biển tại ba đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, đầm Thị Nại và đầm Nại;
- Điều tra, xác định các đặc trưng định lượng, của các loài cỏ biển ở khu vực nghiên cứu;
- Xác định hàm lượng cacbon hữu cơ của các loài cỏ biển, từ đó tính toán trữ lượng
cacbon hữu cơ theo đơn vị diện tích phân bố;
- Phân tích, đánh giá mối quan hệ giữa các yếu tố điều tra (mật độ chồi, chiều dài lá, sinh
lượng, hàm lượng cacbon hữu cơ);
3
- Lượng giá khả năng hấp thụ CO2 của các quần xã cỏ biển.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa khoa học: kết quả của luận án góp phần bổ sung và hoàn chỉnh hiểu biết về
các loài cỏ biển ở Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: cung cấp cơ sở dữ liệu phục vụ phát triển và mở rộng các khu vực
bảo tồn cỏ biển, ngoài việc duy trì, tái tạo hệ sinh thái ven biển và hệ đầm phá, còn
cung cấp cơ sở khoa học cho Việt Nam chuẩn bị tham gia vào thị trường cacbon,
hướng đến giảm thiểu phát thải khí CO2.
Những đóng góp mới của luận án
- Tại 03 đầm phá tiêu biểu miền Trung (đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, đầm Thị Nại
và đầm Nại), đã phát hiện và bổ sung cỏ Hẹ ba răng Halodule uninervis (Forssk.)
Ascherson vào thành phần loài cỏ biển ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai (tỉnh Thừa
Thiên - Huế) và cỏ Xoan lớn Halophila major (Zoll.) Miquel vào thành phần loài cỏ
biển ở đầm Nại (tỉnh Ninh Thuận). Xây dựng được khóa định loại theo danh pháp mới
từ họ đến loài và mô tả chi tiết 09 loài cỏ biển phân bố ở 03 đầm phá tiêu biểu khu vực
miền Trung;
- Lần đầu tiên đã xác định hàm lượng cacbon hữu cơ trong các loài cỏ biển, đánh
giá trữ lượng cacbon hữu cơ, chuyển đổi tín chỉ cacbon và lượng giá khả năng hấp thụ
CO2 của các quần xã cỏ biển ở khu vực nghiên cứu.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về cỏ biển và một số khái niệm
1.1.1. Tổng quan về cỏ biển
Cỏ biển là nhóm thực vật có hoa duy nhất sống trong môi trường biển và nước
lợ, thuộc ngành Anthophyta [11] (= ngành hạt kín Angiospermae [11], =
Angiosperms = ngành mộc lan Magnoliophyta [12]), lớp một lá mầm
Monocotyledoneae [11, 13] (= lớp hành Liliopsida = Monocotyledons [12]), phân
lớp Alismatidae [11, 12] (= Helobiae [12]), bộ Hydrocharitales [11, 12]. Cũng giống
như các loài thực vật bậc cao trên cạn, cỏ biển có rễ, thân bò, thân đứng, lá, bẹ lá,
cuống lá, hoa, quả và hạt. Cỏ biển khác các cây trên cạn là có một số cấu trúc thích
nghi với môi nước biển ven bờ, ven đảo. Cùng với các loài sinh vật phù du, rong biển
và cây ngập mặn, cỏ biển đã tạo nên nhóm những loài thực vật biển rất quan trọng đối
với hệ sinh thái biển nói chung [11].
Về đặc điểm hình thái, các loài cỏ biển đã được nghiên cứu tương đối đầy đủ
trong C. den Hartog (1970) và C. Phillips and G. Menez (1988) [14, 15]. Hầu hết cỏ
biển có hình thái ngoài khá giống nhau, bao gồm thân bò phân đốt, thân đứng, rễ,
chồi mang lá, hoa và quả tùy thuộc vào từng thời điểm sinh trưởng (hình 1.1).
Hình 1.1. Hình thái chung của cỏ biển
(Nguồn: www.seagrasswatch.org)
5
+ Rễ (root): Rễ thường mọc ra từ các đốt ở phần dưới của thân bò, hệ thống
rễ phát triển mạnh, rễ của mỗi loài đều có đặc điểm riêng, phân nhánh như ở chi
Cymodoceae hoặc ít phát triển, không phân nhánh kèm theo nhiều lông mịn như ở
chi Halophila. Số lượng rễ ở mỗi đốt có thể là một hay nhiều tùy vào mỗi loài.
+ Thân (rhizome): Thân gồm có phần thân bò hoặc thân ngầm và chồi đứng
hoặc thân đứng (shoot). Thân thường có dạng hình trụ tròn hoặc dẹp; chia nhánh
theo kiểu đơn trục hay không có qui luật. Trên thân bò có nhiều đốt, khoảng cách
giữa các đốt là lóng (gióng). Tùy loài mà thân bò mọc ngầm dưới lớp bùn (cát) đáy
hoặc bò lan trên mặt nền đáy. Từ đốt mọc lên một hay nhiều chồi đứng, chồi đứng
thường mang các lá.
+ Lá – phiến lá (leaf blade): Lá hình thành từ mô sinh trưởng ở các mấu thân;
có hình dải dài, ô van hay trụ tròn. Đây là chỉ tiêu hình thái quan trọng trong định
loại cỏ. Đa phần các loài cỏ có lá không có cuống, ngoại trừ ở một số chi Halophila.
Lá có cuống thường có hình ô van, còn các lá không cuống có hình dải dài như ở
chi Cymodoceae. Trên lá có các gân chạy song song hay gần hình lông chim, các
gân song song được nối với nhau bằng cách vách ngăn. Chóp lá tròn nhẵn hay có
gai nhọn. Lưỡi (bìa) lá nhẵn hoặc có răng cưa nhỏ.
Hình 1.2. Cỏ Năn Syringodium isoetifolium (Asch.) Dandy
(Côn Đảo năm 2017)
Phiến lá hầu hết đều mỏng, bề mặt phẳng, diện tích lớn, ngoại trừ ở loài cỏ
Năn biển Syringodium isoetifolium (hình 1.2) có lá hình trụ tròn, tất cả các loài khác
6
đều có lá dẹp. Ngoài chức năng quang hợp, phiến lá còn có khả năng hấp thụ dinh
dưỡng và trao đổi khí. Lá cỏ biển còn là nơi sống bám của nhiều loài rong và động
vật không xương sống [1, 11].
+ Bẹ lá (sheath): Bẹ lá là phần cuống lá phình ra ôm lấy chồi đứng (thân
đứng) và bọc lấy những lá non đang phát triển. Bẹ lá có dạng lưỡi nhỏ, màu trắng
do không có lục lạp nên không có chức năng quang hợp.
+ Sẹo lá (leaf scars): Khi các lá rụng đi sẽ để lại các sẹo trên thân đứng, sẹo
lá mở (như ở loài Cymodoceae serrulata) hay sẹo lá đóng (như ở loài Cymodoceae
rotundata) là tùy vào mỗi loài. Các sẹo lá là một kiểu biểu thị cách sắp xếp của lá.
+ Hoa, quả và hạt: Hoa, quả và hạt là cơ quan sinh sản hữu tính của thực vật
hạt kín nói chung và của cỏ biển nói riêng. Ở cỏ biển, một số có hoa đực và hoa cái
trên cùng một cây (đơn tính cùng gốc), số khác có hoa đực và hoa cái riêng biệt trên
mỗi cây (đơn tính khác gốc). Quả được hình thành từ sự phát triển của bầu sau thụ
tinh (giao phấn) và mang các hạt bên trong. Hạt được hình thành từ sự phát triển
của noãn. Hoa, quả và hạt của mỗi loài tùy vào điều kiện sống mà chúng có cấu trúc
và hình dạng khác nhau.
1.1.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên và môi trường sống
 Chất đáy
Các loài cỏ biển khác nhau có thể phân biệt bởi sự thích nghi của chúng với
các loại hình chất đáy. Loài Zostera japonica thường xuất hiện ở vùng triều kín, cửa
sông hay đầm nước lợ, nền đáy bùn sét bột và bùn nhão. Các loài Halophila ovalis,
H. beccarii và Ruppia maritima phổ biến ở vùng triều ven sông, đầm nuôi thủy
sản,nền đáy là bùn sét hoặc cát mịn. Loài Cymodocea serrundata phổ biển ở nền
đáy bùn cát, cát san hô và ít thấy trên nền cát thô và sỏi [1]. Một số loài
(Phyllospadix spp., Posidonia oceanica và Thalassodendron spp.) có thể sống trên
nền đá ở vùng bờ biển Thái Bình Dương [16, 17]. Tất cả những loài sinh trưởng
trên đá cần có bộ rễ cứng cáp, chúng có thể xâm nhập và bám chắc vào các kẽ trên
đá. Tuy nhiên, hầu hết các loài cỏ biển đều sinh trưởng trên nền đáy cát, bùn nơi bộ
rễ của chúng rất dễ dàng bám giữ vào nền đáy và tạo điều kiện cho hạt nảy mầm. Ở
những vùng có dòng chảy và sóng hoạt động mạnh làm xáo trộn nền đáy, gây ra sự
xói mòn không thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển của cỏ biển.
7
Bảng 1.1. Phân bố cỏ biển liên quan đến nền đáy
Dạng nền
đáy
Loài đặc trưng Địa điểm
Bùn bột nhỏ Zostera japonica Đầm Buôn (Quảng Ninh)
Bùn sét bột Halophila ovalis Cát Bà (Hải Phòng)
Bùn
Ruppia maritima,
Halophila beccarii
Xuân Lộc (Thanh Hóa),
Kim Trung (Ninh Bình)
Bột lớn Halodule pinifolia Hòn Nôm (Quảng Bình)
Cát nhỏ Halodule pinifolia
Tam Giang – Cầu Hai,
Lăng Cô (Thừa Thiên – Huế),
Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu)
Bùn cát Enhalus acoroides
Cam Ranh (Khánh Hòa),
Phú Quốc (Kiên Giang)
Cát san hô
Cymodocea serrtulata,
Thalassia hemprichii
Cồn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu)
Cát
Syringodium
isoetifolium
Phú Quốc (Kiên Giang)
(Nguồn: Nguyễn Hữu Đại và cộng sự, 1999 [18]; Nguyễn Văn Tiến, 1999 [19])
Chất đáy có quan hệ chặt chẽ với sự sinh trưởng và phát triển của cỏ biển. Ở
các bãi ngang ven biển, ven đảo, nền đáy là san hô chết lẫn cát, đá cuội, vỏ sò, vỏ ốc
thì cỏ biển ít phong phú, cằn cỗi. Ở nơi được che sóng chất đáy là cát lẫn bùn và
nhất là trong các vũng vịnh, đầm, chất đáy là bùn hay bùn cát thì cỏ biển phát triển
tốt. Chúng thích nghi nhất với nền đáy bùn và bùn cát [11].
 Độ muối
Vùng ven biển và ven đảo của Việt Nam, nơi có cỏ biển phân bố, độ muối
thường dao động từ 5‰ - 32‰ (Zostera japonica, Halodule pinifolia, Halophila
ovalis), dưới 25‰ (Halophila beccarii, Ruppia maritima) và trên 25‰ (Enhalus
acroides, Thalassia hemprichii, Cymodocea serrulata, C. rotundata,
Thalassodendron ciliatum, Halodule uninervis, Halophila decipiends, H. minor).
8
Đa số các loài đều sinh trưởng ở độ muối cao. Khi độ muối hạ thấp và kéo dài kéo
theo sự tàn lụi của cỏ biển [11].
 Nhiệt độ
Các loài cỏ biển sinh trưởng và phát triển ở vùng biển ven bờ do đó chúng
thích nghi với chế độ nhiệt của vùng ven bờ miền Bắc nước ta. Nhiệt độ nước biển
có giá trị cực tiểu vào tháng 1, cực đại vào tháng 7 hàng năm. Kết quả đo ngày
09/01/1997 tại thảm cỏ Ruppia maritima ở Đình Vũ (Hải Phòng nhiệt độ nước đạt
160
C. Các đợt khảo sát cỏ biển chủ yếu thực hiện vào tháng 5 và tháng 8, nhiệt độ
nước thay đổi từ 24 – 340
C. Cá biệt, ở cửa sông Hàn (Đà Nẵng) lúc triều xuống,
thảm cỏ phơi bãi, nhiệt độ nước trong các vũng nước lên đến 370
C [11].
 Độ đục
Độ đục tác động mạnh đến các hoạt động quang hợp của cỏ biển. Chúng sẽ
không nhận được năng lượng từ ánh sáng cần thiết cho quang hợp nên không phát
triển. Ngoài ra độ đục gia tăng có nghĩa là có nhiều trầm tích bùn nhuyễn bám lên
bề mặt của lá làm giảm quang hợp [11].
 Ánh sáng
Sự sinh trưởng và phát triển của thực vật nói chúng, của cỏ biển nói riêng
chịu sự chi phối của ánh sáng, nhân tố có vai trò quan trọng đến khả năng quang
hợp của cỏ biển. Sự phân bố theo độ sâu của cỏ biển chủ yếu phụ thuộc vào thời
gian chiếu sáng [11, 17]. Cường độ quang hợp của cỏ biển được đánh giá thông qua
tốc độ giải phóng oxy vào môi trường [11]. Khả năng quang hợp giữa các loài cũng
khác nhau [20].
Ngoài những điều kiện nêu trên, một số yếu tố khác như pH, cường độ sóng,
chế độ thủy triều, các yếu tố vô sinh và hữu sinh cũng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng
và phát triển của cỏ biển. Sự phơi bãi lúc thủy triều xuống thấp nhất vào ban ngày
mùa hè, trời nắng và nhiệt độ cao làm chết cỏ. Đây cũng là yếu tố chính gây ra sự
biến động sinh khối của cỏ ở vùng triều [11].
1.1.3. Giá trị và vai trò của cỏ biển
Theo nghiên cứu của Wood, Odum và Zieman (1969) [22] cho thấy, cỏ biển
có các chức năng chính như sau:
9
 Cố định và có tác dụng làm giảm sự xáo trộn nền đáy khi có những áp
lực lớn bởi sóng và các trận bão;
 Lá cỏ biển làm giảm và làm chậm dòng chảy và sóng, thúc đẩy sự
lắng đọng trầm tích và các vật chất hữu cơ và vô cơ;
 Các thảm cỏ là nơi sống cho một số động vật trưởng thành và là vườn
ươm cho các ấu trùng, trong đó nhiều loài có giá trị kinh tế cao;
 Lá cỏ biển đem lại nguồn thức ăn trực tiếp cho các loài động vật ăn cỏ
hay thực vật biểu sinh;
 Là nhóm thực vật có năng suất sơ cấp cao, tốc độ sinh trưởng nhanh;
 Cỏ biển tham gia vào chu trình dinh dưỡng của hệ sinh thái, là một
mắt xích quan trọng trong lưới thức ăn.
Gần đây, cũng đã có một số nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn của cỏ
biển. Người ta phát hiện ra khả năng giảm đau của rễ cỏ Lá dừa Enhalus acoroides.
Một số loài cỏ thuộc chi Cymodocea có thể làm thuốc an thần cho trẻ em và giúp
các bà mẹ đang mang thai chống lại bệnh ho và bệnh sốt rét. Những loài cỏ thuộc
chi Halophila như là một loại thuốc khá hiệu quả đối với bệnh sốt rét và bệnh ngoài
da, đặc biệt đối với với bệnh phong trong giai đoạn đầu [23].
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.2.1. Nghiên cứu về hệ sinh thái cỏ biển
Trong nhiều năm vừa qua, khi các nghiên cứu về hệ sinh thái cỏ biển còn
chưa nhiều và còn rải rác thì các thảm cỏ biển đang chịu những tác động rất lớn từ
các điệu kiện tự nhiên và con người (suy thoái loài, giảm mật độ, sinh khối và diện
tích phân bố). Các nghiên cứu cho thấy, diện tích cỏ biển trên toàn thế giới đã giảm
tới 10 lần so với vài thập kỷ gần đây, trong đó có hơn 40 bãi cỏ biển quan trọng đã
biến mất ở những khu vực khác nhau, ảnh hưởng trực tiếp tới “sức khỏe” của ít nhất
24 loài cỏ biển [17]. Nguyên nhân được đánh giá là 70% từ các tác động của con
người [24].
Theo Short và Wyllie-Echeverria (1996), khoảng 12.000 km2
diện tích các
thảm cỏ biển đã biến mất trên toàn cầu trong những năm 90 [25]. Trong đó, vùng
biển châu Á – Thái Bình Dương có 10 điểm đáng báo động về sự suy giảm cỏ biển
10
(chiếm 25% tổng số các vùng cỏ biển bị mất). Khu vực Đông Nam Á, ngoài Việt
Nam với 40% diện tích bị biến mất, còn có: Philippin: 30 – 50%, Indonesia: 30 –
40% và Thái Lan: 20 – 30% [10].
Do các thảm cỏ biển có ý nghĩa rất quan trọng, nên nhiều nhà nghiên cứu
trên thế giới, đặc biệt các nhà khoa học ở châu Âu đã tập trung vào nghiên cứu
chuyên sâu hơn. Năm 1805, C. Koenig [26] đã nghiên cứu và công bố loài cỏ
Zostera oceanica ở bắc Đại Tây dương. Sau đó, Peterson (1891) [27], Ostenfeld
(1905) [28], Boysen-Jensen (1914) [29], Setchell (1920-1935) [30, 31], Arasaki
(1950) [32], Phillips (1960ª, 1960b
, 1988) [15, 33, 34], Den Hartog (1970) [14], đã
công bố nhiều công trình nghiên cứu về hình thái phân loại, sinh thái, phân bố của
cỏ biển. Từ sau năm 1970, việc nghiên cứu cỏ biển với tư cách như một hệ sinh thái
được tiến hành mạnh mẽ ở Úc, Nhật Bản, Ấn Độ, Niu Ghine, Pháp, Hà Lan, Mỹ và
Canada,. Đến năm 1978, đã có 1400 công trình công bố về cỏ biển trên thế giới.
Các nước khu vực Đông Nam Á như Philipin, Inđônexia, Malaixia, Singapo và Thái
Lan, bắt đầu nghiên cứu cỏ biển từ thập niên 80, họ đã hoàn thành việc nghiên cứu
thành phần loài, sinh thái tự nhiên, và phân bố của cỏ biển. Ngày nay, các quốc gia
có biển đã và đang tập trung nghiên cứu về giá trị, vai trò, cấu trúc, chức năng của
cỏ biển và đã có những chương trình trồng phục hồi và quản lí hệ sinh thái cỏ biển.
Về phương pháp nghiên cứu, ban đầu người ta dùng tàu, thuyền khảo sát trực tiếp
trên thảm cỏ, mô tả hiện tượng, thu thập mẫu vật. Đến nay người ta đang dùng các
phương tiện hiện đại như kính hiển vi điện tử, sinh học phân tử, nuôi cấy mô, ảnh
hàng không, vệ tinh, kỹ thuật viễn thám để nghiên cứu cỏ biển [35].
1.2.1.1. Nguồn gốc và sự tiến hóa
Những nghiên cứu hóa thạch và những bằng chứng về cổ sinh vật học đã
chứng minh về sự có mặt của thực vật có hoa trong môi trường biển cách đây 100
triệu năm [36], điều đó cho thấy sự xuất hiện tương đối sớm của cỏ biển so với quá
trình tiến hóa của thực vật có hoa đã hình thành cách đây 400 triệu năm [37].
Larkum và cộng sự (1989) [38] cho rằng tổ tiên của cỏ biển bắt nguồn từ thực vật
nước ngọt. Giả thiết về thực vật vùng đầm lầy là tổ tiên của cỏ biển dựa trên đặc
điểm thân hóa gỗ ở một số chi như Amphibolis và Thalassodendron so với các thân
thảo của thực vật thủy sinh nước ngọt [39]. Mặc dù thực vật có hoa (gồm cả thực
11
vật trên cạn) có nguồn gốc từ thực vật dưới nước nhưng chưa có bằng chững rõ ràng
về nhóm thực vật thủy sinh nào có liên quan đến tổ tiên của cỏ biển vì những phát
hiện về hóa thạch cỏ biển rất ít. Do đó, nguồn gốc phát sinh của cỏ biển cần dựa
trên phân tích di truyền phân tử, một phương pháp đang được áp dụng trong những
năm gần đây [39]. Khi kiểm tra gen của hạt lục lạp trong tế bào cỏ biển, Les và
cộng sự (1997) đã cho rằng Hydrocharitaceae liên quan tới tổ tiên của thực vật
nước ngọt và Zosteraceae liên quan tới tổ tiên của thực vật vùng đầm lầy [39]. Tài
liệu của Hemminge và Duarte (2000) [17] nhắc đến số lượng loài cỏ biển đã xuất
hiện trên trái đất có thể nhiều hơn so với tài liệu hiện có. Một số quan điểm đưa ra
là sự sinh sản hữu tính và sự phát tán thấp kết hợp với sự thụ phấn dưới nước của cỏ
biển làm hạn chế nguồn phát tán nguồn giống ra xung quanh, giảm đa dạng của tổ
hợp gen của cỏ biển so với thực vật trên cạn [17].
Cho đến nay, nguồn gốc và sự tiến hóa của cỏ biển vẫn chưa rõ ràng, cần
được nghiên cứu bổ sung dựa trên các mẫu hóa thạch hay di truyền phân tử. Mặc dù
có một số loài cỏ biển không còn tồn tại, nhưng vẫn chưa có một kết luận chắc chắn
về hệ thống phân loại và số lượng loài cỏ biển trên toàn cầu [17]. Cỏ biển có số
lượng loài thấp (66 loài), cho thấy những mặt hạn chế về sự sống của thực vật có
hoa trong môi trường biển. Tuy nhiên, sự có mặt của hệ sinh thái cỏ biển trên toàn
cầu chiếm tỷ lệ khá lớn về mặt không gian, có vai trò quan trọng với chức năng điều
chỉnh môi trường.
1.2.1.2. Phân loại
Cho đến nay, việc định loại cỏ biển chủ yếu dựa vào đặc điểm hình thái
ngoài, nhất là các cơ quan sinh sản. Den Hartog (1970) [14], Phillips và Menez
(1988) [15] là những nhà khoa học đầu tiên bắt đầu công việc phân loại cỏ biển, họ
đã đưa ra được những đặc điểm cơ bản để phân loại. Hệ thống phân loại cỏ biển chủ
yếu dựa trên các đặc điểm chung giống như với thực vật có hoa khác như: cụm hoa,
hoa, quả, hạt, hệ gân lá, tế bào tanin, răng cưa ở mép lá và đỉnh lá. Qua nhiều năm
nghiên cứu, số lượng loài cỏ biển cũng tăng dần theo thời gian. Năm 1970, Den
Hartog mới phát hiện được 45 loài. Đến năm 1988, Philip và Menez công bố 47
loài. Tổng hợp lại tên loài cỏ biển từ 2 tài liệu trên thì số loài là 54 loài. Sau đó,
Hemminga và Duarte đã đưa ra danh sách loài cỏ biển năm 2000 là 51 loài [17].
12
Tuy vẫn còn những lý giải về tên loài cỏ biển [40], nhưng theo tài liệu mới nhất của
Den Hartog và Kuo (2006) [13] đã công bố thêm một số loài mới và đưa số lượng
loài cỏ biển lên 66 loài.
Thuật ngữ cỏ biển (seagrass) được đề cập đến để mô tả môi trường sống
giống nhau ở hầu hết các đại diện của nó. Thuật ngữ này được sử dụng từ lâu bởi
ngư dân, thợ săn, nông dân và các cư dân khác ở khu vực ven biển của một số quốc
gia châu Âu. Ascherson (1871) là nhà nghiên cứu đầu tiên giới thiệu thuật ngữ này
(seagrass) trong các tài liệu khoa học [13].
Theo đó, các loài cỏ biển tạo thành một nhóm loài sinh thái, chứ không phải
một nhóm phân loại. Nghĩa là các họ cỏ biển khác nhau không nhất thiết phải liên
quan chặt chẽ với nhau. Các loài được coi là cỏ biển có số lượng rất hạn chế trong
các họ thực vật, tất cả đều được phân loại với siêu loài Alismatiflorae
(Monocotyledonae), thường được biết đến với tên gọi Helobiae. Phân lớp
Alismatanae có những đặc điểm giống với Alismatiflorae. Ba trong bốn họ chỉ có
“cỏ biển” là họ Zosteraceae, họ Cymodoceaceae và Posidoniaceae. Trong quá khứ,
những họ này thường được phân loại là phân họ của họ Potamogetonaceae. Một họ
thứ tư là Hydrocharitaceae, chỉ có 03 chi là cỏ biển, 14 chi còn lại trong họ này
được xác định là sống môi trường nước ngọt [13].
Ngoài 04 họ với với tổng cộng 12 chi đã được đề cập ở trên, thì không có chi
nào khác hoàn toàn sống trong môi trường biển. Trong các họ thực vật thủy sinh khác,
cho đến nay chỉ có 02 loài được tìm thấy trong môi trường biển, đó là Ruppia aff.
tuberosa thuộc họ Ruppiaceae và Lepilaena marina thuộc họ Zannichelliaceae [41].
Xác định hệ thống phân loại cỏ biển là rất cần thiết, nó là tiền đề cho các
hướng nghiên cứu về cỏ biển ở các khía cạnh khác nhau của hệ thực vật biển này.
Do đó không thể chỉ dựa trên việc giải phẫu hình thái mà ngày nay người ta còn dựa
trên di truyền học, phân tích phân tử [17]. Đó là bước tiến mới trong khoa học sinh
học nói chung và trong nghiên cứu cỏ biển nói riêng. Nhiều tác giả cũng đã có
những bất đồng về số loài thuộc ba chi Halophila, Zostera và Posidonia [17]. Quả
thật, khi sử dụng phương pháp đánh dấu phân tử đã nhận thấy sự khác biệt về di
truyền giữa Heterozostera và Zostera giống với giữa các loài thuộc chi Zostera, do
đó Les và cộng sự cho rằng 2 chi này nên xác định trong cùng 1 chi [39]. Nhưng
13
cho đến nay, điều này vẫn còn đang được tiếp tục bàn luận và cần nghiên cứu tiếp.
Cũng có thể do sự phân bố của cỏ biển rộng khắp trên các vùng ven biển trên thế
giới, nên nó chịu tác động rất lớn của điều kiện địa lý và có thể do điều kiện tự
nhiên đã tác động đến hình thái ngoài của cỏ biển. Vì vậy, nghiên cứu đặc điểm di
truyền bộ nhiễm sắc thể của chúng để phân loại là rất cần thiết. Và cần có sự kết
hợp giữa hình thái học và di truyền học để giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong
định loại cỏ biển.
1.2.1.3. Phân bố
Cỏ biển phân bố ở hầu hết các vùng biển trên thế giới (trừ vùng biển Nam
Cực), do vậy, người ta chia vùng phân bố của cỏ biển theo hai vùng phân bố địa lý
là cỏ biển vùng ôn đới và cỏ biển vùng nhiệt đới. Trong đó, có 7 họ mang đặc trưng
của vùng nhiệt đới, 5 họ mang đặc trưng vùng ôn đới [17]. Tuy nhiên, ở một số loài
không có ranh giới địa lý rõ ràng. Vẫn có những ngoại lệ như Cymodocea nodosa là
cỏ biển nhiệt đới, thì lại có mặt dọc bờ biển ôn đới của vùng Địa Trung Hải [42].
Trong khi đó, cỏ ôn đới Zostera cũng được tìm thấy ở các vùng biển nhiệt đới, ví dụ
như: Zostera japonica đã được nghiên cứu sự biến động theo chu kỳ mùa ở vùng
biển phía Bắc Việt Nam [43] và phân bố đến vùng biển Bình Định (Nam Trung Bộ,
Việt Nam) [8]. Riêng loài Posidonia oceanica chỉ sống ở vùng biển phía tây Địa
Trung Hải [42]. Phía nam Thừa Thiên – Huế (Việt Nam) là ranh giới địa lý giữa cỏ
biển Tây Thái Bình Dương và cỏ biển Ấn Độ - Thái Bình Dương. Sự phân chia ranh
giới còn thể hiện ở vùng Đại Tây Dương khi cỏ Zostera noltii và Cymodocea
nodosa mọc ở phía bờ biển đông và Halodule wrightii ở phía bờ tây. Mặc dù cỏ
biển xuất hiện dọc bờ biển Nam Mỹ và Tây Phi, nhưng mức độ phong phú của
chúng ở hai phía bờ biển nam Đại Tây Dương còn thấp [17]. Các phát hiện cho thấy
các thảm cỏ biển ôn đới chủ yếu thường là đơn loài. Mức độ đa dạng loài cao nhất
là ở vùng biển nhiệt đới Ấn Độ - Thái Bình Dương, do đó có giả thiết cho rằng
nguồn gốc của cỏ biển là từ vùng này [17]. Giả thiết này dựa trên sự suy giảm số
lượng loài tỷ lệ nghịch với khoảng cách từ vùng trung tâm đến các vùng cận kề.
1.2.1.4. Cấu trúc
Năm 1950 có sự thay đổi trong hướng nghiên cứu về cỏ biển với một báo cáo
hoàn thiện về sự phân bố và sinh thái của cỏ biển ở bang Florida (Mỹ) [32]. Sau bài
14
báo này, nhiều nhà nghiên cứu bước đầu tập trung nghiên cứu các thành phần trong
hệ sinh thái cỏ biển nhiệt đới. Từ năm 1960 đến năm 1970, nghiên cứu về cỏ biển
đã sâu rộng hơn khi mô tả định tính sinh học – sinh thái và các nghiên cứu định
lượng. Các quan niệm về hệ sinh thái cỏ biển đã được hoàn chỉnh và đẩy đủ hơn.
Một nghiên cứu đồ sộ về cỏ lươn ở Alaska đã được hoàn thiện vào năm 1966 bởi
McRoy [44].
Sự khác biệt về hình thái là tính mềm dẻo cao trong cấu trúc của các thảm cỏ
biển để có thể đối mặt với những thay đổi và áp lực môi trường nơi chúng tồn tại
[17, 45, 46]. Trong các nghiên cứu về cỏ biển, các nhà khoa học đã nhận thấy ý
nghĩa sinh thái của sự biến động cấu trúc thân, rễ, tốc độ sinh trưởng, sự phân nhánh
của thân cỏ và các cơ quan khác. Vì vậy, đã có nhiều nghiên cứu tập trung điều tra
tỷ lệ khối lượng trên mặt đất (chồi lá và chồi hoa) và khối lượng dưới mặt đất (rễ và
thân) của cỏ biển. Trong đó, Verhagen và Nienhuis (1983) [47], đã mô tả sự thay
đổi có tính mùa vụ của khối lượng trên mặt đất và khối lượng dưới mặt đất của cỏ
Lươn bởi kỹ thuật đánh dấu trên lá. Xác định khối lượng cỏ biển và đánh giá vai trò
của chúng trong hệ sinh thái là rất quan trọng [17]. Trong đó hệ thân - rễ cỏ là cơ
quan giúp cây sinh sản dinh dưỡng, một thành phần quan trọng của hệ sinh thái này.
Tuy nhiên, Nelson (1997) [48] cho rằng khối lượng trên mặt đất và tổng khối lượng
có mối liên quan chặt chẽ với nhau, nhưng khối lượng dưới mặt đất thì không. Kiểm
tra khối lượng dưới mặt đất được coi như sự đánh giá khả năng đâm sâu vào trong
nền đáy của cỏ biển và điều đó cũng có thể được giải thích rằng các chồi mới sinh
ra cần năng lượng từ thân hơn là những chồi đã trưởng thành [49]. Các cơ quan bên
dưới mặt đất giữ vai trò quan trọng trong dinh dưỡng, cố định và phát triển của cỏ
biển. Đến nay các nhà khoa học quan tâm nhiều hơn đến hệ rễ trong thảm cỏ.
Kiswara et al., (2009) [50] nghiên cứu cấu trúc rễ của 6 loài cỏ biển và cho rằng,
những loài cỏ sống lâu năm và sinh trưởng chậm như Thalassia hemprichii và
Enhalus acoroides có chiều dài đốt thân ngắn và có ít rễ, còn những loài có sinh
trưởng nhanh như Cymodocea rotundata, Cymodocea serrulata và Syringodium
isoetifolium có nhiều rễ ở đốt thân. Thêm vào đó, sự sinh trưởng và sự phân nhánh
của thân cỏ có ảnh hưởng đến biến động, phát triển và tồn tại của các quần thể cỏ có
đặc điểm sinh sản dinh dưỡng [48]. Điều đó rất cần thiết trong môi trường biển, nơi
có nhiều tác động đến những biến động của hệ thực vật.
15
Cỏ biển có tuổi thọ trung bình từ vài tuần đến hàng chục năm. Nhưng điều đó
lại phụ thuộc vào kích thước của từng loài cỏ biển. Những loài cỏ có kích thước lớn
với thân dày, lá rộng và rễ lớn có thể sống rất lâu trong nhiều năm, nhưng những
loài có kích thước nhỏ thì thời gian sống ngắn hơn chỉ dưới một tháng. Do chu kỳ
sống của chúng rất ngắn, nên những loài cỏ kích thước nhỏ thường có khả năng tái
sinh chồi rất nhanh, như loài cỏ Xoan Halophila ovalis với kích thước nhỏ nhưng
chu kỳ sống của chúng chỉ khoảng vài ngày, còn Posidonia oceanica với kích thước
lớn có thể sống tới 11 năm [51].
1.2.1.5. Sinh sản
Bên cạnh sự duy trì và phát triển quần thể bằng hình thức sinh sản sinh
dưỡng (từ thân chồi), cỏ biển còn có hình thức sinh sản hữu tính bằng hạt. Số lượng
các cây con từ hạt, hay số lượng hạt từ cây mẹ là cách đánh giá khả năng sinh sản
bằng hạt của cỏ biển. Những hạt ở trạng thái ngủ dài bị chôn vùi trong nền đáy và
có khả năng hình thành nguồn dự trữ, từ đó cho phép chúng nảy chồi trong điều
kiện thích hợp. Theo nghiên cứu của Hootsmans và cộng sự (1987) [52], những
loài thuộc chi Zostera thường nảy mầm ở nhiệt độ cao và nồng độ muối thấp, và sự
nảy mầm sẽ chậm lại khi nhiệt độ thấp, nồng độ muối cao. Một loạt các nghiên cứu
cho thấy giới hạn thấp nhất để hạt nảy mầm là độ mặn 10‰, độ mặn trung bình là
17‰ [17]. Khi ươm hạt cỏ Lươn trong các hộp thí nghiệm và gieo đồng thời lên các
thảm cỏ tự nhiên thì sau 6 tháng hạt nảy mầm với tỷ lệ là 2% [52]. Thời gian này
còn gọi là hiện tượng ngủ đông của hạt.
Do điều kiện tự nhiên khác nhau nên thời gian nảy mầm của hạt cũng khác
nhau. Vùng biển Thái Bình Dương có số lượng hạt nảy mầm cao nhất từ tháng 4
đến tháng 7, trong khi ở Đại Tây Dương có hai giai đoạn: cuối thu – đầu đông và
mùa xuân với tỷ lệ lên đến 66% [17], nhưng do là cây non dễ bị tổn thương nên tỷ
lệ sống sót rất thấp khoảng 2%. Cụ thể là, khoảng 100 cây ra hoa và chỉ 10% trong
số đó là hình thành quả, nhưng duy trì để có hạt chỉ khoảng 1-10% và chỉ 1-10% số
hạt đó nảy mầm. Và, 1-10% số hạt nảy mầm đó sẽ hình thành cây non và chỉ 10%
trong số đó có thể phát triển để ra hoa [17] (hình 1.3).
16
Hình 1.3. Sự sinh sản bằng hạt theo dạng thắt cổ chai
(Hemminga và Duarte, 2000 [17])
1.2.1.6. Nguồn lợi trong thảm cỏ biển
Các thảm cỏ biển không chỉ duy trì quẩn thể phát triển liên tục một cách đơn
độc, mà nó còn thể hiện mối liên hệ với các sinh vật khác như động vật sống trong
các thảm cỏ biển [53-56]. Hệ sinh thái cỏ biển là nguồn dự trữ quan trọng cho đa
dạng sinh học biển. Cỏ biển có năng suất sơ cấp cao là nguồn cung cấp vật chất hữu
cơ và là nguồn năng lượng cơ bản trong chuỗi thức ăn. Với chức năng “vườn ươm”
cho các loài hải sản [57] và sự suy giảm nhanh chóng của các thảm cỏ biển trên toàn
thế giới trong vài thập kỷ qua [58] làm cho những nghiên cứu về cỏ biển tăng lên [59]
cùng với các nghiên cứu về động vật sống trong đó. Vào những năm 1989-1997, số
lượng các bài báo về nguồn lợi hải sản trong thảm cỏ biển chiếm hơn 30% tổng số
các công trình đăng trên các tạp chí quốc tế [60]. Tổng số loài sinh vật sống trong các
thảm cỏ trên toàn thế giới gồm 450 loài tảo, 171 loài giun nhiều tơ, 197 loài nhuyễn
thể, 15 loài da gai và 215 loài cá [61]. Những sinh vật này là nguồn thức ăn quan
trọng cho các loài cá và chim trong vùng. Trong số những động vật sống nhờ vào
thảm cỏ biển, phải kể đến Dugong dugon, là loài thú quý hiếm và cỏ biển chính là
nguồn thức ăn chính của chúng. Tuy nhiên, các quần thể dugon có xu hướng suy
giảm và đang bị có nguy cơ tuyệt chủng do sự biến mất dần của các thảm cỏ biển.
1.2.2. Nghiên cứu về khả năng hấp thụ và lưu trữ cacbon của cỏ biển
17
Nhận thấy vai trò của khí nhà kính trong hiện tượng ấm lên toàn cầu, các
quốc gia và các tổ chức khác nhau trên toàn thế giới đã và đang nỗ lực để nghiên
cứu, đề xuất và áp dụng các phương pháp khác nhau để giảm thiểu lượng khí nhà
kính. Một trong những giải pháp nhằm giảm thiểu khí nhà kính CO2 là dùng các
biện pháp kỹ thuật để lưu trữ chúng trong lòng đất [62], hoặc là giải pháp mở rộng
và bảo vệ các hệ sinh thái trên trái đất [63]. Tuy nhiên, các giải pháp mang tính kỹ
thuật được cho là không hiệu quả so với các phương pháp bảo vệ và mở rộng các hệ
sinh thái trên trái đất [64]. Trong đó, giải pháp giảm thiểu khí nhà kính dựa vào các
hệ sinh thái tự nhiên được cho là an toàn và hiệu quả hơn. Các giá trị thực của các
hệ sinh thái mang lại cho cộng đồng dân cư bao gồm nhiều chức năng sinh thái
quan trọng như lưu trữ nước ngầm, điều hòa khí hậu, giảm thiểu tai biến thiên
nhiên, và cung cấp một nguồn sinh kế quan trọng.
Các hệ sinh thái ở biển như cỏ biển, các loài tảo biển, và các hệ sinh thái ven
biển như rừng ngập mặn, các trảng cỏ tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong giảm
thiểu khí nhà kính, bởi vì chúng có khả năng lưu trữ lượng cacbon hữu cơ (Corg) tới
60–210 t/km2
/năm [65].
Tuy nhiên, hệ sinh thái thảm cỏ biển, rừng ngập mặn và các trảng cỏ đều
chịu chung tốc độ suy giảm về diện tích và khả năng lưu trữ cacbon hữu cơ (Corg)
trong vòng một thế kỷ qua. So sánh giữa các hệ sinh thái thì tốc độ suy giảm lượng
Corg lưu trữ xảy ra nhanh nhất đối với hệ sinh thái rừng ngập mặn. Kể từ năm 1970
thì diện tích rừng ngập mặn đã mất là 90.000 km2
và dẫn đến suy giảm khả năng lưu
trữ từ 26.5×106
- 17.3×106
t.Corg/năm. Hệ sinh thái thảm cỏ biển cũng suy giảm
mạnh trong những năm 1970 đến 1980 và trong khoảng thời gian này giảm khoảng
44.000 km2
. Cùng với sự suy giảm về diện tích, lượng cacbon hữu cơ lưu trữ giảm
khoảng ~4×106
t.Corg/năm, tuy nhiên hiện nay tốc độ suy giảm lượng cacbon hữu cơ
lưu trữ trong thảm cỏ biển được cho là cao hơn, trung bình khoảng
~16.7×106
t.Corg/năm. Hệ sinh thái thảm cỏ ven biển giảm trong mỗi thập kỷ khoảng
20,000 km2
, dẫn đến lượng lưu trữ cacbon hữu cơ giảm khoảng 6.6×106
-
3.1×106
t.Corg/năm [66].
Theo nghiên cứu của James Fourqurean và cộng sự (2012) [2], cỏ biển là một
phần thiết yếu của giải pháp cho tình trạng biến đổi khí hậu và có thể lưu trữ được
18
lượng cacbon hữu cơ hơn 2 - 3 lần so với rừng thường xanh. Tuy cỏ biển chỉ chiếm
phần nhỏ diện tích vùng ven biển toàn cầu, nhưng đánh giá này lại chỉ rõ cỏ biển là
một hệ sinh thái năng động cho sự chuyển đổi cacbon. Cỏ biển có khả năng tiếp tục
lưu trữ cacbon hữu cơ trong rễ của chúng. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện thấy
những trường hợp các thảm cỏ biển đã lưu trữ cacbon hữu cơ hàng nghìn năm.
Nghiên cứu là phân tích toàn cầu đầu tiên về lượng cacbon hữu cơ được lưu
trữ trong cỏ biển và chứng minh rằng các thảm cỏ biển ven biển lưu trữ tới 83.000
t.Corg/km2
, chủ yếu là trong đất bên dưới các thảm cỏ biển. Trong khi đó, một khu
rừng trên cạn thông thường lưu trữ khoảng 30.000 t.Corg/km2
, chủ yếu dưới dạng gỗ.
Cũng theo đánh giá của nghiên cứu này, mặc dù các thảm cỏ biển chiếm gần 0,2%
diện tích của các đại dương trên thế giới nhưng chúng chịu trách nhiệm hơn 10% tổng
số cacbon hữu cơ được chôn lấp hàng năm dưới biển. Các thảm cỏ biển lưu trữ 90%
cacbon hữu cơ trong đất và tiếp tục “công việc” này trong nhiều thế kỷ. Ở Địa Trung
Hải - vùng địa lý có lượng cacbon hữu cơ trong trầm tích cao nhất được phát hiện
thấy từ nghiên cứu này, các thảm cỏ biển cũng lưu trữ cacbon hữu cơ trong các trầm
tích sâu hàng mét.
Cỏ biển nằm trong số các hệ sinh thái bị đe dọa ở mức cao nhất trên thế giới,
khoảng 29% tổng số các thảm cỏ biển quan trọng đã bị phá hủy chủ yếu là do nạo
vét và suy thoái chất lượng nước. Mỗi năm có 1,5 – 7% diện tích các thảm cỏ biển
bị mất đi. Nghiên cứu của James Fourqurean và cộng sự (2012)[2] ước tính, phá
hủy các thảm cỏ biển có thể khiến tới 25% lượng cacbon phát thải ra môi trường,
lượng phát thải tương đương như phá rừng trên cạn.
Gần đây, những quan tâm về thương mại và thị trường “blue cacbon” cũng đã
giúp việc nghiên cứu, xác định trữ lượng cacbon hữu cơ trong hệ sinh thái cỏ biển.
Đầu những năm 1980, tầm quan trọng của các hệ thực vật ven bờ đã được làm nổi bật
lên như là các bể chứa cacbon, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu đều chỉ thực hiện
trên các hệ sinh thái trên cạn [67]. Đến năm 2009, trong báo cáo về “blue carbon”
[67, 68] đã nhấn mạnh tiềm năng cố định cacbon hữu cơ của những hệ sinh thái biển
ven bờ, trong đó có cỏ biển. Người ta ước tính rằng các hệ sinh thái biển ven bờ có
khả năng hấp thụ 50% lượng CO2 phát thải trong lĩnh vực vận tải trên thế giới.
19
Những hệ sinh thái này bao gồm rừng ngập mặn, rạn san hô, đầm lầy nước mặn và cỏ
biển, trong đó HST cỏ biển có trữ lượng cacbon hữu cơ lớn hơn hẳn [68].
Cần thiết phải có hướng tiếp cận để khái quát hóa khả năng lưu trữ cacbon
hữu cơ của cỏ biển từ cơ sở dữ liệu còn hạn chế, với hầu hết các tính toán dựa trên
hàm lượng cacbon hữu cơ của trầm tích từ các thảm cỏ biển Posidonia oceanica ở
biển Địa Trung Hải [67, 69]. Tuy nhiên, loài P. oceanica không ổn định trong khả
năng lưu trữ cacbon. Sự tăng trưởng theo chiều thẳng đứng và các mô tạo ra các
mảnh vụn thực vật lớn, bị vùi sâu vài mét dưới lớp trầm tích và tồn tại hàng thiên
niên kỉ, kết quả là hình thành các bể chứa cacbon hữu cơ khổng lồ, lên tới 40 - 410
kg.Corg/m2
[70]. Cũng theo nghiên cứu trên, các loài cỏ biển khác không có khả
năng tương tự và trên thực tế, Walker và cộng sự đã coi khả năng đó ở loài P.
oceanica là một ngoại lệ [71]. Nhưng theo Nelleman và cộng sự, đã công nhận rằng
giả định của họ có khả năng tính được lượng “blue carbon” lưu trữ lớn hơn, một
phần vì sự không chắc chắn về tỉ lệ cacbon hữu cơ chôn vùi của các quần xã cỏ biển
khác nhau [67].
Các đặc điểm liên quan đến khả năng hấp thụ CO2 và lưu trữ cacbon hữu cơ
của khoảng 66 loài cỏ biển trên toàn thế giới có khoảng biến động lớn [13]. Bao gồm
sự khác nhau trong năng suất sơ cấp, sinh khối dưới mặt đất của chúng, sự khó kiểm
soát cacbon hữu cơ trong các bộ phận, khả năng bẫy cacbon của tán lá và các điều
kiện của trầm tích đều ảnh hưởng tới khả năng lưu trữ cacbon hữu cơ [72]. Đối với
hầu hết các loài cỏ biển trên thế giới, hiểu biết về trữ lượng cacbon hữu cơ hoặc độ
phủ còn hạn chế [73], mặc dù đối với nhiều loài cỏ biển, một lượng cacbon hữu cơ
tương đối đã được ước tính trong khoảng từ 1,8 đến 177,8g Corg/m2
/năm (trung bình
56,2g Corg/m2
/năm), tương đương với 5% đến 65% tổng năng suất (trung bình 18%)
[72]. Bên cạnh đó, khi xem xét 219 bộ dữ liệu trầm tích cỏ biển, bao gồm 20 loài cho
thấy sự thay đổi đáng kể hàm lượng chất hữu cơ với cacbon hữu cơ dao động từ
0,1% đến 11,0% [74].
Gần đây, nỗ lực đầu tiên để thống kê dữ liệu cacbon hữu cơ toàn cầu đã tiến
hành kiểm tra 946 thảm cỏ biển riêng biệt trên thế giới và ước tính được lượng
cacbon hữu cơ trung bình trong tầng trên cùng của lớp trầm tích cỏ biển là 2,5%
(trung bình 1,8%) [75]. Sử dụng các thông tin mới nhất về tổng diện tích có cỏ biển
20
bao phủ (300.000 – 600.000 km2
) đã đưa ra ước tính về trữ lượng toàn cầu từ 4,2 -
8,4 tỷ tấn cacbon hữu cơ ở tầng trên của lớp trầm tích dưới bãi cỏ biển. Những
nghiên cứu sơ bộ ở vùng biển Địa Trung Hải đã cung cấp số liệu về trữ lượng lớn
nhất của vùng (372,4 ± 74,5 t.Corg/ha, n=29) nhưng không có chi tiết nào cụ thể về
môi trường sống hoặc trữ lượng của từng loài có thể được đưa ra bởi sự hạn chế về
hệ thống dữ liệu.
Thêm vào đó, sự thay đổi giữa các loài cỏ biển và môi trường sống của
chúng cũng có khả năng ảnh hưởng đến khả năng lưu trữ cacbon hữu cơ. Cỏ biển có
thể phát triển được trên nhiều loại môi trường khác nhau, từ cửa sông đến những
vùng biển ven bờ [76]. Và theo độ sâu của nước, độ sâu của nước ảnh hưởng đến sự
cân bằng lượng cacbon sẵn có [77] và lượng cacbon hữu cơ được lưu trữ do sự khác
biệt về kích thước hạt trầm tích [78]. Chúng cũng có thể phân bố theo vĩ độ và
những môi trường sống có sự thay đổi nhiệt độ đáng kể - điều này làm ảnh hưởng
đến tỷ lệ hô hấp và tái khoáng hóa trầm tích [78]. Kết quả là giữa cỏ biển và môi
trường sống có khả năng tương tác với nhau và tác động mạnh mẽ đến khả năng hấp
thụ và lưu trữ cacbon hữu cơ trong trầm tích.
Những thông tin trên là kết quả khảo sát ban đầu trên một số loài cỏ biển ở
Australia, nhằm đánh giá sự thay đổi trữ lượng cacbon hữu cơ trong trầm tích ở mỗi
loài khác nhau. Mặc dù không khảo sát toàn diện tính đa dạng về thành phần loài,
tuy nhiên, nghiên cứu bao gồm 3 loài cỏ biển phổ biển ở Australia với ước tính tỉ lệ
lưu trữ cacbon hữu cơ, mang đến những hiểu biết ban đầu cho chúng ta về sự thay
đổi trữ lượng cacbon hữu cơ trong trầm tích ở các thảm cỏ biển.
1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.3.1. Nghiên cứu về đa dạng loài và nguồn lợi trong các thảm cỏ biển
Có thể nhận thấy, việc nghiên cứu cỏ biển ở nước ta trước năm 1960 hoàn
toàn do người nước ngoài thực hiện. Năm 1885, Halophila ovalis đã được một
người nước ngoài tên là Balansa phát hiện thấy ở gần Quảng Yên. Năm 1939,
Tsang đã thu được một loài có phiến lá dài và mỏng ở Hà Cối - Quảng Ninh, đó là
phát hiện đầu tiên về loài Zostera japonica ở Việt Nam; hai loài cỏ Thalassia
hemprichii, Halodule pinifolia được tìm thấy ở Cửa Bé - Khánh Hoà vào năm 1949
21
bởi chuyên gia cỏ biển tên là Deroux. Ở Bình Tân (Hòn Tre - Khánh Hoà), loài
Halodule univervis cũng được Feldmann tìm thấy vào năm 1957 [11].
Từ năm 1960 đến 1995, những nhà khoa học trong nước cũng bắt đầu có
những phát hiện đầu tiên về cỏ biển. Tuy nhiên, đó chỉ là những ghi chép trong những
chuyến khảo sát biển về các đối tượng khác mà chưa hề có những nghiên cứu cụ thể
về cỏ biển. Phạm Hoàng Hộ đã ghi lại những phát hiện về cỏ biển ở Qui Nhơn (1960)
và ở Phú Quốc (1985). Vào những năm 80 và 90, hầu hết phát hiện về thành phần
loài cỏ biển là từ những cuộc khảo sát của các đề tài khác của các nhà khoa học ở hai
đơn vị nghiên cứu biển là: Phân Viện Hải dương học tại Hải Phòng (nay là Viện Tài
nguyên và Môi trường Biển) và Viện Hải dương học Nha Trang [11].
Ở nước ta từ trước năm 1995, nhóm cỏ biển được nghiên cứu rất ít so với các
nhóm động, thực vật biển khác. Trong khoảng thời gian này không có đề tài nào
chuyên nghiên cứu riêng về cỏ biển. Từ năm 1996 trở lại đây việc nghiên cứu cỏ
biển mới chính thức được đẩy mạnh. Với 07 đề tài trong nước và 01 dự án quốc tế
nghiên cứu về thành phần loài, phân bố, biến động thảm cỏ biển và một số nguồn
lợi chủ yếu trong vùng biển và ven bờ Việt Nam. Đến 2006 hiểu biết về hệ sinh thái
các thảm cỏ biển Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng kể. Dựa vào các mẫu
vật cỏ biển hiện có tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển, đã xác định được 14
loài cỏ biển, thuộc 4 họ, 9 chi, trong đó có 8 loài phân bố ở cả hai miền nam bắc
Việt Nam và số lượng thành phần loài cỏ biển có xu hướng tăng dần từ Bắc vào
Nam [11].
Cỏ biển thường phân bố ở vùng triều ven biển, ven đảo, vùng cửa sông, rừng
ngập mặn, đầm nước lợ và trong các vũng, vịnh với tổng diện tích đến 2006 khoảng
17.675 ha [10]. Phân bố của cỏ biển thường liên quan đến chất đáy và môi trường
nước. Cỏ Lươn Zostera thường thấy ở trên các bãi bồi kín, trong vùng cửa sông hay
đầm phá với chất đáy là bùn bột nhỏ hoặc bùn. Các loài cỏ Halophila ovalis,
Halophila beccarii, Ruppia maritima xuất hiện trên các bãi bồi - cửa sông, đầm
nước lợ với chất đáy là bùn sét hoặc cát mịn. Hầu hết các loài phân bố từ vùng triều
giữa đến độ sâu 3 – 5 m, thậm chí loài Halophila decipiens tìm thấy ở sâu 28 m
quanh đảo Bạch Long Vĩ . Ở vùng biển miền Nam cỏ biển phân bố từ mực triều
thấp đến độ sâu 3 – 7 m. Loài Halophila pinifolia, Halodule uninervis, Halophila
22
ovalis, Halophila decipiens, Thalassia hemprichii, Cymodocea serrulata,
Syingodium isoetifolium phân bố đến độ sâu 10 - 15 m. Nghiên cứu quan hệ của độ
muối với cỏ biển cho thấy, nhóm thích nghi rộng muối 5 - 32‰ gồm loài Zostera
japonica, Halodule pinifolia, Halophila ovalis. Nhóm loài nước lợ, dưới 25‰ như
Halophila beccarii, Ruppia maritima. Nhóm loài thích nghi độ muối cao trên 25‰
gồm có Enhalus acoroides, Thalassia hemprichii, Cymodocea serrulata,
Cymodocea rotundata, Thalassodendron ciliatum, Halophila decipiens, Halophila
minor, Halodule uninervis. Nghiên cứu này đã xác định được các sinh cảnh đặc
trưng và đặc điểm phân bố một số thảm cỏ biển. Cho thấy, chúng được hình thành
do sự thích nghi phù hợp giữa đặc trưng môi trường đất, nước và đặc điểm sinh thái
phân bố của mỗi loài.
Bên cạnh đó, nhận thức được vai trò của thảm cỏ biển như một nơi cư trú lý
tưởng cho các loại thuỷ sinh vật, nên bắt đầu từ những năm 1997, đa dạng sinh học
của hệ sinh thái cỏ biển cũng được quan tâm nghiên cứu, tuy nhiên chưa thực sự
đầy đủ và toàn diện. Trong khuôn khổ dự án UNEP (2004) [79], vai trò và chức
năng sinh thái của thảm cỏ biển đã được đề cập trong các nghiên cứu. Qua lượng
giá giá trị kinh tế các thảm cỏ biển, cho thấy, chúng có giá trị lên tới hàng tỉ đồng/ha
thảm cỏ. Ngoài ra, thảm cỏ biển còn là nơi sống, là nguồn thức ăn chính của hai loài
động vật được liệt kê trong danh sách của IUCN và CITES, đó là dugong và rùa
biển. Theo thống kê của Cox từ WWF [78], cách đây khoảng 30 năm đã phát hiện
ra một đàn dugong khoảng hơn 20 con ở Côn Đảo. Nhưng vào năm 2002, thì chỉ
còn lại khoảng 10 cá thể dugong và 300 cá thể rùa biển. Dự báo quần thể dugong ở
Côn Đảo đang bị đe dọa và dẫn đến tiệt vong trong thời gian không xa. Thảm cỏ
biển ở Phú Quốc cùng với Campuchia là nơi sống cho khoảng 100 - 300 cá thể
dugong, theo dự đoán của Cox. Cũng có những thông tin về sự tồn tại của dugong ở
vùng biển Khánh Hòa và Bình Thuận, nhưng chưa có những số liệu cụ thể. Ngoài ra
các nghiên cứu về khả năng trồng phục hồi cỏ biển tại một số thủy vực miền Bắc,
miền Trung và miền Nam cũng đã được tiến hành và cho các kết quả ban đầu.
Trước năm 1995, có rất nhiều dự án lớn nghiên cứu về các hệ sinh thái ven
biển Việt Nam, nhưng chủ yếu tập trung vào hệ sinh thái san hô. Còn những phát
hiện về cỏ biển chỉ là ghi chép trong những chuyến khảo sát biển về các đối tượng
khác. Cho đến năm 1997-1999, một đề tài đầu tiên điều tra cỏ biển ven bờ Việt
23
Nam mới được thực hiện, trong đó Viện Tài nguyên và Môi trường biển chủ trì thực
hiện ở phía Bắc Việt Nam và Viện Hải dương học chủ trì thực hiện ở phía Nam Việt
Nam [18, 19, 80]. Bên cạnh đó, còn có những phát hiện về thành phần loài cỏ biển ở
vùng biển đảo xa của Việt Nam như; Trường Sa, Côn Đảo, Phú Quý [18, 80 - 82].
Năm 2006, trong khuôn khổ đề tài “Nghiên cứu giải pháp bảo vệ, phục hồi các hệ
sinh thái rạn san hô, cỏ biển và khắc phục ô nhiễm môi trường biển tự sinh”, mã số
KS.09-07 đã thực hiện thí nghiệm trồng phục hồi cỏ biển ngoài thực địa và trong
phòng thí nghiệm, bước đầu cho thấy một số tín hiệu khả quan. Một đề tài gần đây
về đánh giá nguồn lợi cỏ biển vùng biển Trung Bộ, Tây Nam Bộ và đề xuất các giải
pháp sử dụng bền vững nguồn lợi được thực hiện từ năm 2004 đến 2006 do Viện
Tài nguyên và Môi trường chủ trì. Cùng thời gian thời gian đó, một dự án lớn với sự
tài trợ của GEF đã được thực hiện tại 7 nước trong khu vực gồm 6 hợp phần. Trong
đó, cỏ biển là một trong những hợp phần quan trọng và Viện Tài nguyên và Môi
trường Biển là cơ quan đầu mối. Dự án thực hiện trong 7 năm và một cơ sở dữ liệu
cỏ biển đã hình thành, qua đó Phú Quốc đã được lựa chọn là điểm trình diễn cỏ
biển, san hô của dự án. Trong khuôn khổ thực hiện dự án, đa dạng sinh học cỏ biển
Phú Quốc được điều tra và đánh giá đầy đủ. Như vậy, cho đến nay, các nghiên cứu
về biến động hệ sinh thái thảm cỏ biển mới chỉ được tiến hành nhỏ lẻ, lựa chọn tại
một số địa phương như Thừa Thiên Huế, Quảng Nam trong đề tài “Đánh giá mức
độ suy thoái các hệ sinh thái vùng ven bờ biển Việt Nam và đề xuất các giải pháp
quản lý bền vững”, mã số KC. 09.26/06.10 do Viện Tài nguyên và Môi trường biển
thực hiện (các vùng khác có cỏ biển phân bố cũng hầu như chưa được nghiên cứu
tới). Tại các khu vực khác, nhất là miền Bắc nước ta, HST cỏ biển mới chỉ được
nghiên cứu như một thành phần trong các đề tài, dự án và cũng chủ yếu về thành
phần loài cỏ biển chứ chưa nghiên cứu đầy đủ về đa dạng sinh học và vai trò của
chúng. Việc nghiên cứu cũng mới ở một vài điểm, chủ yếu vào mùa hè nên kết quả
nghiên cứu về HST này cũng chưa được đầy đủ. Đặc biệt, phần lớn diện tích cỏ
biển phân bố trong các đầm nuôi hải sản ven bờ (vịnh Tiên Yên, đầm Nhà Mạc, ven
bờ Thái Bình...) hầu như chưa được nghiên cứu.
Thành phần loài động vật trong thảm cỏ biển cũng được các nhà khoa học
Việt Nam quan tâm đến. Đầu tiên phải kể đến công bố của Đỗ Công Thung (1998;
1999) [83, 84] khi đánh giá thành phần động vật đáy trong thảm cỏ biển Gia Luận
24
(Hải Phòng) và đầm Lập An (Thừa Thiên – Huế). Tiếp theo là các bài báo đánh giá
nguồn giống tôm cá trong thảm cỏ biển Lập An và Tam Giang – Cầu Hai của
Nguyễn Thị Thu (2001) [85], Nguyễn Thị Thu và Nguyễn Hữu Phụng (2002) [86].
Một công bố gần hơn nữa của Nguyễn Văn Quân (2006) [87] là một phần kết quả
nghiên cứu thành phần loài cá biển thuộc dự án UNEP/GEF/SCS tại điểm trình diễn
cỏ biển Phú Quốc.
Cùng với việc đánh giá giá trị của các thảm cỏ biển trong khu vực, Việt Nam
cũng đã cố gắng lượng giá hệ sinh thái cỏ biển ở một số nơi, tiêu biểu như: Tam
Giang – Cầu Hai và Phú Quốc [88], mặc dù số liệu đầu vào còn hạn chế nhưng báo
cáo cũng đã cho thấy giá trị quan trọng của các thảm cỏ biển ảnh hưởng đến cuộc
sống của người dân ven biển cũng như phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, cũng đã có
một số nghiên cứu về sự suy thoái và khả năng phục hồi của các thảm cỏ biển do
các nhà khoa học ở hai cơ quan là Viện Hải dương học Nha Trang và Viện Tài
nguyên và Môi trường Biển thực hiện [11, 89]. Các nhà khoa học đã lên tiếng cảnh
báo về tình trạng suy giảm của cỏ biển Việt Nam hiện nay và với sự cố gắng bảo vệ
hệ sinh thái cỏ biển, các nhà khoa học cũng đã thử nghiệm trồng phục hồi cỏ biển
[89]. Đây mới là những thử nghiệm bước đầu nên tỷ lệ thành công là rất thấp do
những yếu tố về môi trường và con người. Nhưng đó là chính là khởi điểm và
những bài học để có những phương pháp trồng cỏ biển thích hợp và hiệu quả hơn
trong điều kiện Việt Nam [89-91]. Các nhà quản lý và các nhà nghiên cứu đang cố
gắng tìm hiểu vai trò của đại dương trong việc hạn chế sự thay đổi của khí hậu. Tuy
nhiên, diện tích các thảm cỏ suy giảm hay biến mất đang diễn ra hằng ngày không
chỉ đối với thế giới mà còn cả Việt Nam. Theo tổng kết mới nhất thông qua dự án
UNEP, tổng diện tích cỏ biển toàn Việt Nam đã mất từ 30 - 60% [79, 82, 92]. Vì
vậy, vấn đề ưu tiên cần có những phương án bảo vệ các thảm cỏ biển, trong đó cần
có phương án giám sát các thảm cỏ biển thường xuyên trong kế hoạch quản lý.
Đặc biệt, trong những năm gần đây, hàng loạt những ấn phẩm khoa học, đề
tài và dự án lớn tập trung vào hệ sinh thái cỏ biển đã và đang được tiến hành. Tiêu
biểu là:
- Năm 1999 - 2000, đề tài “Điều tra khảo sát các bãi giống, bãi đẻ của các
loài thủy sản kinh tế hệ đầm phá Thừa Thiên – Huế và đề xuất các giải pháp bảo
25
vệ”, trong đó cỏ biển được coi là một trong những đối tượng chủ yếu trong nghiên
cứu này.
- “Cỏ biển Việt Nam, thành phần loài, phân bố, sinh thái – sinh học” năm
2002 của Nguyễn Văn Tiến, Đặng Ngọc Thanh, Nguyễn Hữu Đại [11]. Là công
trình đầu tiên có tính hệ thống nhất về cỏ biển Việt Nam, theo đó có 15 loài cỏ biển
được thống kê. Phân bố trên 6.300 ha ở các vùng biển ven bờ từ Quảng Ninh tới Bà
Rịa – Vũng Tàu.
- Năm 2004 – 2006, đề tài “Đánh giá nguồn lợi cỏ biển vùng ven bờ Trung
Bộ, Tây Nam Bộ và đề xuất các giải pháp sử dụng bền vững nguồn lợi”. Qua đề tài
này, lần đầu tiên đã tổ chức điều tra nguồn lợi cỏ biển ở hầu hết các vùng ven bờ
biển các tỉnh phía Nam. Kết quả thu được là các tư liệu đầy đủ về đặc trưng số
lượng, trữ lượng, địa thực vật của cỏ biển, .v.v.
- “Tiến tới quản lý hệ sinh thái cỏ biển Việt Nam” năm 2004 của Nguyễn
Văn Tiến (chủ biên) [88]. Là kết quả của thực hiện thỏa thuận giữa chương trình
môi trường Liên Hiệp Quốc (UNEP) và Phân viện Hải dương học tại Hải Phòng,
được Bộ trưởng Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường giao nhiệm vụ là đầu mối
quốc gia thực hiện hợp phần cỏ biển thuộc Dự án UNEP/GEF “Ngăn chặn xu
hướng suy thoái môi trường Biển Đông và vịnh Thái Lan”, Tiểu ban Cỏ biển đã tiến
hành tổng kết đánh giá các tài liệu và thông tin hiện có về cỏ biển Việt Nam. Qua
đó thành phần cỏ biển được tổng hợp lại là 14 loài thuộc 4 họ và 9 chi (hai loài cỏ
Lươn biển Zostera marina và cỏ Lươn nhật Zostera japonica được coi là một loài,
sau này được gọi là cỏ Lươn nhật Zostera japonica) và diện tích phân bố là 9.650
ha, từ Quảng Ninh mở rộng tới Kiên Giang [10].
- “Phương pháp nghiên cứu Cỏ biển” năm 2008 của Nguyễn Văn Tiến, Từ
Thị Lan Hương [35]. Cuốn sách là tài liệu tiếng Việt đầu tiên giới thiệu đầy đủ, cập
nhật các phương pháp hiện đại về điều tra, khảo sát và các bước tiến hành giám sát
nhằm mục tiêu quản lý và sử dụng bền vững nguồn lợi cỏ biển.
- Đề tài “Đánh giá mức độ suy thoái các hệ sinh thái ven bờ biển Việt Nam
và đề xuất các giải pháp quản lý bền vững; KC 09.26/06-10” đã lấy hệ sinh thái cỏ
biển là một trong những hệ sinh thái chính (Hệ sinh thái rạn san hô, Hệ sinh thái cỏ
26
biển, Hệ sinh thái rừng ngập mặn, trong đó tập trung nghiên cứu thảm cỏ biển ở phá
Tam Giang – Cầu Hai (Thừa Thiên Huế) và Cửa Đại (Quảng Nam).
- Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học, pháp lý cho việc đánh giá và đòi bồi
thường thiệt hại do ô nhiễm dầu gây ra tại vùng biển Việt Nam; ĐTĐL.2009G/10”
và cỏ biển cũng là một trong những đối tượng chính trong nghiên cứu này.
- Trong Tiểu dự án 01 của Dự án 47, có nội dung nghiên cứu về cỏ biển đó là
“Xây dựng tổng quan hiện trạng đa dạng sinh học và tình trạng sử dụng hệ sinh
thái cỏ biển ở vùng ven biển Việt Nam phục vụ phát triển bền vững”.
Mới đây là công bố của Nguyễn Xuân Vỵ và cộng sự (2013) đã xác định loài
Halophila major (Zoll.) Miquel, bổ sung cho thành phần loài cỏ biển Việt Nam từ
14 loài lên 15 loài. Cao Van Luong et al. (2013) đã nghiên cứu, sử dụng công cụ
GIS để tổng hợp và thống kê tổng diện tích cỏ biển phân bố ở ven bờ biển Việt Nam
vào khoảng 18.630 ha [7, 9].
Có thể thấy, trong khi thế giới đã nghiên cứu cỏ biển được hơn 50 năm thì
Việt Nam mới bắt đầu được khoảng 15 năm. Tuy chậm so với thế giới và các nước
trong khu vực, nhưng các nhà khoa học trong nước cũng đã tiếp cận và nghiên cứu
cỏ biển ở các khía cạnh khác nhau và đã đưa ra một bức tranh hoàn chỉnh về thành
phần loài và phân bố của cỏ biển Việt Nam. Những công bố về đối tượng này rất có
ý nghĩa cho các nhà quản lý trong việc bảo vệ hệ sinh thái cỏ biển nói riêng và quản
lý hệ sinh thái biển nói chung.
1.3.2. Nghiên cứu về cacbon trong thực vật nói chung và cỏ biển nói riêng
Diện tích phân bố của cỏ biển trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói
riêng, đang suy giảm rất nhanh bởi hàng loạt các tác động do con người gây ra.
Trong khi đó, giá trị và ý nghĩa của cỏ biển đối với môi trường sinh thái và con
người là rất lớn. Một trong những chức năng cơ bản của thực vật là hấp thụ CO2
trong môi trường xung quanh nó và lưu trữ cacbon hữu cơ dưới dạng sinh khối
trong rễ, thân, lá, v.v.
Các nghiên cứu về lưu trữ cacbon trong thực vật biển (rừng ngập mặn, rong
biển và cỏ biển) gần đây cũng chỉ áp dụng các hệ số chuyển đổi của các nghiên cứu
khác để tính toán. Trong Vũ Mạnh Hùng và cộng sự (2015) [93], khi nghiên cứu về
27
khả năng hấp thụ cacbon của rừng ngập mặn ven biển Hải Phòng đã sử dụng hệ số
0,42 [94] để chuyển đổi thành lượng cacbon trên cây từ tổng số sinh khối của cây
đước. Hay trong “Training on Forest Cacbon Assessment” cacbon hữu cơ được ước
tính là một lượng hệ số của sinh khối (số mặc định IPCC) [95], cụ thể, để ước tính
lượng cacbon hữu cơ trong sinh khối thực vật sống và chết đứng họ sử dụng hệ số
0,47; đối với thảm mục họ sử dụng hệ số 0,4. Khi nghiên cứu về năng suất sơ cấp,
Cao Thị Thu Trang và cộng sự (2015) tính toán lượng cacbon hữu cơ thông qua
hàm lượng oxy hòa tan (DO) với thí nghiệm bình sáng tối ở rong biển và cỏ biển tại
đầm Thị Nại và đầm phá Tam Giang – Cầu Hai [96, 97].
Có thể thấy, những nghiên cứu về lưu trữ cacbon tại Việt Nam chủ yếu được
thực hiện đối với rừng thường xanh, rừng trồng và các hệ thống nông lâm kết hợp
thông qua rất nhiều nghiên cứu như của Vũ Tấn Phương (2008) [98], Võ Đại Hải
(2009) [99], Đặng Thịnh Triều (2008) [100] và Bảo Huy (2009, 2013) [101, 102].
Nghiên cứu đánh giá nhanh khả năng lưu trữ cacbon hữu cơ của một số
phương thức nông lâm kết hợp tại vùng đệm quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc của
Trần Đình Đà (2009) [103] cũng thông qua việc áp dụng phương pháp đánh giá
nhanh khả năng lưu trữ cacbon của ICRAF gọi tắt là RaCSA.
Chi trả dịch vụ hệ sinh thái (PES – Payments for Ecosystem Services) là một
công cụ kinh tế điều tiết mối quan hệ người cung cấp dịch vụ và người hưởng lợi từ
các dịch vụ của hệ sinh thái mang lại. Những người sử dụng dịch vụ chi trả cho
những người tham gia duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của hệ sinh thái.
Đây là một hướng tiếp cận mới được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới và được coi
là một cơ chế tài chính bền vững cho bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học và xóa
đó, giảm nghèo [104-106]. Theo Lê Văn Hưng (2013) [107], trong những năm 2011
và năm 2012, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đã mang lại nguồn thu lớn
1.172,3 tỷ đồng cho ngân sách.
Xác định giá trị cacbon là cách quy đổi ngược từ trữ lượng rừng, sinh khối
rừng thành tổng lượng cacbon có trong sinh khối của hệ sinh thái rừng và quy đổi
thành tổng khối lượng CO2 tương đương. Nhân tổng khối lượng CO2 với giá trị tiền
mặt của một đơn vị tín chỉ cacbon.
28
Các dự án đầu tư, các Chương trình của Chính phủ, của các tổ chức quốc tế
tại Việt Nam về PES đã thu được những kết quả tốt giúp cho các nhà quản lý hoạch
định các chính sách, đặc biệt việc thực hiện Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày
24/8/2010 [108] về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đã mang lại lợi ích to
lớn cho nguồn thu quốc gia, tạo điều kiện cho công tác trồng, bảo vệ và chăm sóc
rừng tốt hơn ở Việt Nam. Đây cũng là cơ sở cho việc khai thác tiềm năng của các hệ
sinh thái khác trên đất liền và biển cho phát triển kinh tế đất nước.
Trong các cơ chế REDD và PES, cacbon có thể được tính toán, lượng giá và
sử dụng như cơ sở để chi trả cho các hệ thống canh tác lưu trữ được nhiều cacbon.
Xác định cacbon lưu trữ trong hệ thống thực vật ven bờ biển là vấn đề quan trọng
và cần thiết, nhất là khi các cơ quan chức năng của Việt Nam đang xúc tiến quá
trình thể chế hóa “Thị trường CO2”.
1.4. Một số khái niệm về đầm phá
1.4.1. Đầm phá
Từ đầm phá nói chung (lagoon, lugune, luguna, v.v.) có nguồn gốc từ chữ
Latin – lacuna, được sử dụng tương đối rộng rãi để chỉ các đối tượng khác nhau.
Đầm phá được hiểu là một bộ phận được tách khỏi một vực nước nhờ một dạng tích
tụ chắn ngoài. Theo khái niệm này, đầm phá là một phần của biển được tách ra khỏi
biển nhờ một dạng tích tụ chắn ngoài (như đảo cát, doi cát, rạn san hô, v.v.), có thể
là một hồ nước ngọt được tách ra khỏi một hồ nước lớn hơn hoặc một con sông,
cũng có thể là một vùng cửa sông, một nhánh sông vùng cửa hoặc một đầm lầy, v.v.
có nước biển chảy vào [21].
Như vậy định nghĩa này rất rộng, chỉ nhiều đối tượng khác nhau bao gồm cả
đầm phá xa bờ và ven bờ, cả nước mặn và nước ngọt. Ở Việt Nam, có mặt các đầm
phá xa bờ (thường được gọi là vũng) như ở các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa
do ám tiêu san hô tạo thành, có đầm phá ven biển miền Trung nước lợ, nước mặn và
thậm chí có lúc đạt trạng thái siêu mặn (đầm Lăng Cô, đầm Ô Loan), nhưng không
có đầm phá nước ngọt có nguồn gốc sông hoặc hồ như định nghĩa nói trên. Ở Việt
Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, một vùng cửa sông hay một bộ phận
cấu trúc của vùng cửa sông không được coi là đầm phá [21].
29
Tuy nhiên, cho tới nay đã có nhiều định nghĩa đầm phá, mỗi định nghĩa có
điểm nhấn mạnh nào đó nhưng tất cả đều bổ sung cho nhau nhằm chỉ một đối tượng
xác định:
(1) Vốn là một phần của biển, đại dương,
(2) Được tách ra khỏi biển, đại dương nhờ một dạng tích dụ có thể theo cơ
chế cơ học – thể cát chắn, hoặc cơ chế sinh học – rạn san hô,
(3) Có cửa (một cửa hoặc nhiều cửa) ăn thông với biển.
Định nghĩa đầm phá khái quát và rõ ràng hơn – đầm phá là một phần nước
nông được tách ra khỏi biển hoặc đại dương nhờ một đê cát chắn, một doi cát hoặc
một rạn san hô và ăn thông với biển qua một hoặc nhiều cửa [21].
1.4.2. Đầm phá ven biển
Đầm phá ven biển có khái niệm hẹp hơn đầm phá nói chung, được xác định là:
(1) Một thủy vực ven bờ,
(2) Được ngăn cách với biển nhờ một dạng tích tụ cát chắn ngoài,
(3) Ăn thông với biển phía ngoài qua một hay nhiều cửa hoặc thẩm thấu,
chảy ngầm qua chính thể cát chắn.
Trong số các định nghĩa đầm phá ven biển hiện nay – đầm phá ven biển là
một loại hình thủy vực ven bờ nước lợ, nước mặn hoặc siêu mặn, được chắn bởi
một đê cát và có cửa ăn thông với biển phía ngoài [21].
Theo định nghĩa này, ở Việt Nam đã xác định được hệ thống 12 đầm phá ven
biển tiêu biểu phân bố ở ven bờ miền Trung trong khoảng vĩ độ 110
tới vĩ độ 160
Bắc (từ Thừa Thiên – Huế tới Ninh Thuận), nằm trên khoảng 21% chiều dài đường
bờ biển Việt Nam.
Đó là: 1 – Đầm phá Tam Giang – Cầu Hai (tỉnh Thừa Thiên – Huế); 2 – Đầm
Lăng Cô (tỉnh Thừa Thiên – Huế); 3 – Đầm Trường Giang (tỉnh Quảng Nam); 4 –
Đầm An Khê (tỉnh Quảng Ngãi); 5 – Đầm Nước Mặn (Sa Huỳnh, tỉnh Quảng Ngãi);
6 – Đầm Trà Ổ (tỉnh Bình Định); 7 – Đầm Nước Ngọt (Degi, tỉnh Bình Định); 8 –
Đầm Thị Nại (tỉnh Bình Định); 9 – Đầm Cù Mông (tỉnh Phú Yên); 10 – Đầm Ô
Loan (tỉnh Phú Yên); 11 – Đầm Thủy Triều (tỉnh Khánh Hòa); 12 – Đầm Nại (tỉnh
Ninh Thuận).
Như vậy, định nghĩa đầm phá ven biển bao hàm 3 khía cạnh cơ bản xác định
thuộc tính của đối tượng [21]:
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon

More Related Content

What's hot

BÁO-CÁO-THỰC-TẬP-lần-1-chị-Mai.docx
BÁO-CÁO-THỰC-TẬP-lần-1-chị-Mai.docxBÁO-CÁO-THỰC-TẬP-lần-1-chị-Mai.docx
BÁO-CÁO-THỰC-TẬP-lần-1-chị-Mai.docxNgcNguyn731073
 
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"Nguyễn Công Huy
 
Sáng kiến kinh nghiệm "Ứng dụng CNTT trong dạy - học môn địa lý THPT"
Sáng kiến kinh nghiệm "Ứng dụng CNTT trong dạy - học môn địa lý THPT"Sáng kiến kinh nghiệm "Ứng dụng CNTT trong dạy - học môn địa lý THPT"
Sáng kiến kinh nghiệm "Ứng dụng CNTT trong dạy - học môn địa lý THPT"Học Tập Long An
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chiến Lược Biển Đông Của Trung Quốc Dưới Thời Tập Cận Bình
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chiến Lược Biển Đông Của Trung Quốc Dưới Thời Tập Cận BìnhKhoá Luận Tốt Nghiệp Chiến Lược Biển Đông Của Trung Quốc Dưới Thời Tập Cận Bình
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chiến Lược Biển Đông Của Trung Quốc Dưới Thời Tập Cận BìnhDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nư...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nư...Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nư...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nư...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Lý thuyết dòng chảy biển và đại dương
Lý thuyết dòng chảy biển và đại dươngLý thuyết dòng chảy biển và đại dương
Lý thuyết dòng chảy biển và đại dươngnataliej4
 
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...hieupham236
 
Ppnckh chu de1_nhom7
Ppnckh chu de1_nhom7Ppnckh chu de1_nhom7
Ppnckh chu de1_nhom7ImDang
 
Huong dan viet bao cao thuc tap tot nghiep
Huong dan viet bao cao thuc tap tot nghiepHuong dan viet bao cao thuc tap tot nghiep
Huong dan viet bao cao thuc tap tot nghiepLuan van Viet
 
Khảo sát thành phần hóa học của trái chuối hột (musa balbisiana colla) họ mus...
Khảo sát thành phần hóa học của trái chuối hột (musa balbisiana colla) họ mus...Khảo sát thành phần hóa học của trái chuối hột (musa balbisiana colla) họ mus...
Khảo sát thành phần hóa học của trái chuối hột (musa balbisiana colla) họ mus...NOT
 
218 mau slide lam bao cao de tai nckh cua hs sv
218 mau slide lam bao cao de tai nckh cua hs sv218 mau slide lam bao cao de tai nckh cua hs sv
218 mau slide lam bao cao de tai nckh cua hs svTuan Hoang
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk NôngLuận văn: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông
 
BÁO-CÁO-THỰC-TẬP-lần-1-chị-Mai.docx
BÁO-CÁO-THỰC-TẬP-lần-1-chị-Mai.docxBÁO-CÁO-THỰC-TẬP-lần-1-chị-Mai.docx
BÁO-CÁO-THỰC-TẬP-lần-1-chị-Mai.docx
 
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại họcLuận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
 
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
 
Ảnh hưởng của việc sử dụng Facebook đến kết quả học tập của sinh viên.docx
Ảnh hưởng của việc sử dụng Facebook đến kết quả học tập của sinh viên.docxẢnh hưởng của việc sử dụng Facebook đến kết quả học tập của sinh viên.docx
Ảnh hưởng của việc sử dụng Facebook đến kết quả học tập của sinh viên.docx
 
Đề tài: Quản lý chất lượng HACCP cho bạch tuộc cấp đông IQF, HAY
Đề tài: Quản lý chất lượng HACCP cho bạch tuộc cấp đông IQF, HAYĐề tài: Quản lý chất lượng HACCP cho bạch tuộc cấp đông IQF, HAY
Đề tài: Quản lý chất lượng HACCP cho bạch tuộc cấp đông IQF, HAY
 
Sáng kiến kinh nghiệm "Ứng dụng CNTT trong dạy - học môn địa lý THPT"
Sáng kiến kinh nghiệm "Ứng dụng CNTT trong dạy - học môn địa lý THPT"Sáng kiến kinh nghiệm "Ứng dụng CNTT trong dạy - học môn địa lý THPT"
Sáng kiến kinh nghiệm "Ứng dụng CNTT trong dạy - học môn địa lý THPT"
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chiến Lược Biển Đông Của Trung Quốc Dưới Thời Tập Cận Bình
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chiến Lược Biển Đông Của Trung Quốc Dưới Thời Tập Cận BìnhKhoá Luận Tốt Nghiệp Chiến Lược Biển Đông Của Trung Quốc Dưới Thời Tập Cận Bình
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chiến Lược Biển Đông Của Trung Quốc Dưới Thời Tập Cận Bình
 
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nư...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nư...Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nư...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nư...
 
Đề tài: quy trình xử lý mỏ khí – Condensate sư tử trắng, HOT
Đề tài: quy trình xử lý mỏ khí – Condensate sư tử trắng, HOTĐề tài: quy trình xử lý mỏ khí – Condensate sư tử trắng, HOT
Đề tài: quy trình xử lý mỏ khí – Condensate sư tử trắng, HOT
 
Lý thuyết dòng chảy biển và đại dương
Lý thuyết dòng chảy biển và đại dươngLý thuyết dòng chảy biển và đại dương
Lý thuyết dòng chảy biển và đại dương
 
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...
 
BÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Hiện trạng môi trường trong quá trình tuyển tinh quặng apatit
Đề tài: Hiện trạng môi trường trong quá trình tuyển tinh quặng apatitĐề tài: Hiện trạng môi trường trong quá trình tuyển tinh quặng apatit
Đề tài: Hiện trạng môi trường trong quá trình tuyển tinh quặng apatit
 
Đề tài tích hợp giáo dục môi trường trong dạy địa lí, RẤT HAY
Đề tài  tích hợp giáo dục môi trường trong dạy địa lí, RẤT HAYĐề tài  tích hợp giáo dục môi trường trong dạy địa lí, RẤT HAY
Đề tài tích hợp giáo dục môi trường trong dạy địa lí, RẤT HAY
 
Đề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAY
Đề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAYĐề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAY
Đề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAY
 
Ppnckh chu de1_nhom7
Ppnckh chu de1_nhom7Ppnckh chu de1_nhom7
Ppnckh chu de1_nhom7
 
Huong dan viet bao cao thuc tap tot nghiep
Huong dan viet bao cao thuc tap tot nghiepHuong dan viet bao cao thuc tap tot nghiep
Huong dan viet bao cao thuc tap tot nghiep
 
Khảo sát thành phần hóa học của trái chuối hột (musa balbisiana colla) họ mus...
Khảo sát thành phần hóa học của trái chuối hột (musa balbisiana colla) họ mus...Khảo sát thành phần hóa học của trái chuối hột (musa balbisiana colla) họ mus...
Khảo sát thành phần hóa học của trái chuối hột (musa balbisiana colla) họ mus...
 
218 mau slide lam bao cao de tai nckh cua hs sv
218 mau slide lam bao cao de tai nckh cua hs sv218 mau slide lam bao cao de tai nckh cua hs sv
218 mau slide lam bao cao de tai nckh cua hs sv
 

Similar to Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon

Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Đặc tính liên kết O-glycan của lectin từ rong đỏ, HAY - Gửi miễn ph...
Luận văn: Đặc tính liên kết O-glycan của lectin từ rong đỏ, HAY - Gửi miễn ph...Luận văn: Đặc tính liên kết O-glycan của lectin từ rong đỏ, HAY - Gửi miễn ph...
Luận văn: Đặc tính liên kết O-glycan của lectin từ rong đỏ, HAY - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước ao rô phi giống tại trung tâm đào tạo ngh...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước ao rô phi giống tại trung tâm đào tạo ngh...đáNh giá hiện trạng môi trường nước ao rô phi giống tại trung tâm đào tạo ngh...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước ao rô phi giống tại trung tâm đào tạo ngh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xử lý nước thải chế biến cao su bằng phương pháp hóa lý – sinh học - Gửi miễn...
Xử lý nước thải chế biến cao su bằng phương pháp hóa lý – sinh học - Gửi miễn...Xử lý nước thải chế biến cao su bằng phương pháp hóa lý – sinh học - Gửi miễn...
Xử lý nước thải chế biến cao su bằng phương pháp hóa lý – sinh học - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Nghiên cứu xử lý nước thải chế biến cao su bằng phương pháp hóa lý –...
Luận án: Nghiên cứu xử lý nước thải chế biến cao su bằng phương pháp hóa lý –...Luận án: Nghiên cứu xử lý nước thải chế biến cao su bằng phương pháp hóa lý –...
Luận án: Nghiên cứu xử lý nước thải chế biến cao su bằng phương pháp hóa lý –...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phục hồi môi trường sau khai thác qu...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phục hồi môi trường sau khai thác qu...đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phục hồi môi trường sau khai thác qu...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phục hồi môi trường sau khai thác qu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon (20)

Hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn Streptomyces
Hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn StreptomycesHoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn Streptomyces
Hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn Streptomyces
 
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...
 
Luận văn: Đặc tính liên kết O-glycan của lectin từ rong đỏ, HAY - Gửi miễn ph...
Luận văn: Đặc tính liên kết O-glycan của lectin từ rong đỏ, HAY - Gửi miễn ph...Luận văn: Đặc tính liên kết O-glycan của lectin từ rong đỏ, HAY - Gửi miễn ph...
Luận văn: Đặc tính liên kết O-glycan của lectin từ rong đỏ, HAY - Gửi miễn ph...
 
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAYLuận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
 
Nghiên cứu làm sạch CO2 từ khí thải đốt than bằng kĩ thuật Xúc tác
Nghiên cứu làm sạch CO2 từ khí thải đốt than bằng kĩ thuật Xúc tácNghiên cứu làm sạch CO2 từ khí thải đốt than bằng kĩ thuật Xúc tác
Nghiên cứu làm sạch CO2 từ khí thải đốt than bằng kĩ thuật Xúc tác
 
Làm sạch khí CO2 từ khí thải đốt than bằng xúc tác hấp phụ, HAY
Làm sạch khí CO2 từ khí thải đốt than bằng xúc tác hấp phụ, HAYLàm sạch khí CO2 từ khí thải đốt than bằng xúc tác hấp phụ, HAY
Làm sạch khí CO2 từ khí thải đốt than bằng xúc tác hấp phụ, HAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...
 
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...
 
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
 
Đề tài: Ứng dụng viễn thám và GIS để khai thác cá ngừ đại dương
Đề tài: Ứng dụng viễn thám và GIS để khai thác cá ngừ đại dươngĐề tài: Ứng dụng viễn thám và GIS để khai thác cá ngừ đại dương
Đề tài: Ứng dụng viễn thám và GIS để khai thác cá ngừ đại dương
 
Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...
 
Luận án: Biện pháp kỹ thuật để sản xuất lúa chịu mặn ở Quảng Nam
Luận án: Biện pháp kỹ thuật để sản xuất lúa chịu mặn ở Quảng NamLuận án: Biện pháp kỹ thuật để sản xuất lúa chịu mặn ở Quảng Nam
Luận án: Biện pháp kỹ thuật để sản xuất lúa chịu mặn ở Quảng Nam
 
Luận án: Biện pháp kỹ thuật để sản xuất lúa chịu mặn ở Quảng Nam
Luận án: Biện pháp kỹ thuật để sản xuất lúa chịu mặn ở Quảng NamLuận án: Biện pháp kỹ thuật để sản xuất lúa chịu mặn ở Quảng Nam
Luận án: Biện pháp kỹ thuật để sản xuất lúa chịu mặn ở Quảng Nam
 
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà GiangLuận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước ao rô phi giống tại trung tâm đào tạo ngh...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước ao rô phi giống tại trung tâm đào tạo ngh...đáNh giá hiện trạng môi trường nước ao rô phi giống tại trung tâm đào tạo ngh...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước ao rô phi giống tại trung tâm đào tạo ngh...
 
Cơ sở khoa học để bảo vệ bờ biển, cửa sông vùng ven biển, 9đ
Cơ sở khoa học để bảo vệ bờ biển, cửa sông vùng ven biển, 9đCơ sở khoa học để bảo vệ bờ biển, cửa sông vùng ven biển, 9đ
Cơ sở khoa học để bảo vệ bờ biển, cửa sông vùng ven biển, 9đ
 
Nghiên cứu địa mạo quản lý môi trường bờ biển tỉnh Quảng Nam
Nghiên cứu địa mạo quản lý môi trường bờ biển tỉnh Quảng NamNghiên cứu địa mạo quản lý môi trường bờ biển tỉnh Quảng Nam
Nghiên cứu địa mạo quản lý môi trường bờ biển tỉnh Quảng Nam
 
Xử lý nước thải chế biến cao su bằng phương pháp hóa lý – sinh học - Gửi miễn...
Xử lý nước thải chế biến cao su bằng phương pháp hóa lý – sinh học - Gửi miễn...Xử lý nước thải chế biến cao su bằng phương pháp hóa lý – sinh học - Gửi miễn...
Xử lý nước thải chế biến cao su bằng phương pháp hóa lý – sinh học - Gửi miễn...
 
Luận án: Nghiên cứu xử lý nước thải chế biến cao su bằng phương pháp hóa lý –...
Luận án: Nghiên cứu xử lý nước thải chế biến cao su bằng phương pháp hóa lý –...Luận án: Nghiên cứu xử lý nước thải chế biến cao su bằng phương pháp hóa lý –...
Luận án: Nghiên cứu xử lý nước thải chế biến cao su bằng phương pháp hóa lý –...
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phục hồi môi trường sau khai thác qu...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phục hồi môi trường sau khai thác qu...đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phục hồi môi trường sau khai thác qu...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phục hồi môi trường sau khai thác qu...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 

Recently uploaded (20)

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 

Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon

  • 1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----  ---- CAO VĂN LƯƠNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM QUẦN XÃ CỎ BIỂN VÀ KHẢ NĂNG LƯU TRỮ CACBON CỦA CHÚNG Ở MỘT SỐ ĐẦM PHÁ TIÊU BIỂU KHU VỰC MIỀN TRUNG VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC Hà Nội, 2019
  • 2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----  ---- CAO VĂN LƯƠNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM QUẦN XÃ CỎ BIỂN VÀ KHẢ NĂNG LƯU TRỮ CACBON CỦA CHÚNG Ở MỘT SỐ ĐẦM PHÁ TIÊU BIỂU KHU VỰC MIỀN TRUNG VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC Chuyên ngành: Thực vật học Mã số: 9420111 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. Đàm Đức Tiến 2. TS. Trần Thị Phương Anh Hà Nội, 2019
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án “Nghiên cứu đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon của chúng ở một số đầm phá tiêu biểu khu vực miền Trung Việt Nam” là công trình của riêng bản thân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận án là trung thực, chưa từng được sử dụng trong luận án nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Đàm Đức Tiến và TS. Trần Thị Phương Anh– thầy cô hướng dẫn khoa học, đã tạo điều kiện tối đa, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm, hướng dẫn tôi thực hiện đề tài và viết luận án, đồng thời luôn động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Xin trân trọng cảm ơn các đề tài mã số KC09.26/06-10, ĐTĐL.2009G/10, KC08.25/11-15 và Đề án 47 (Hợp phần 1 – Nhiệm vụ số 8) đã tạo điều kiện cho tôi tham gia và thực hiện các nội dung nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Học viện Khoa học và Công nghệ, Ban lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Phòng Quản lý tổng hợp, cùng các thầy cô trong Viện đã luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Sinh thái và Tài nguyên thực vật biển, Phòng Hóa - Môi trường biển và Phòng Địa – Môi trường biển (Viện Tài nguyên và Môi trường biển) đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi thực hiện các thí nghiệm. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Tài nguyên và Môi trường biển đã luôn động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học, các đồng nghiệp, bạn bè trong và ngoài Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Tài nguyên và Môi trường biển đã truyền dạy kiến thức, chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận án. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình luôn là chỗ dựa vững chắc cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Xin chân thành cảm ơn vợ và các con của tôi đã cho tôi thêm sức mạnh, động lực để tôi vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành luận án. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Nghiên cứu sinh
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................ii MỤC LỤC..................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ.......................................................................... viii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN..........................................................................................4 1.1. Tổng quan về cỏ biển và một số khái niệm........................................................4 1.1.1. Tổng quan về cỏ biển...................................................................................4 1.1.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên và môi trường sống...................................6 1.1.3. Giá trị và vai trò của cỏ biển.......................................................................8 1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .....................................................................9 1.2.1. Nghiên cứu về hệ sinh thái cỏ biển..............................................................9 1.2.2. Nghiên cứu về khả năng hấp thụ và lưu trữ cacbon của cỏ biển ..............16 1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam....................................................................20 1.3.1. Nghiên cứu về đa dạng loài và nguồn lợi trong các thảm cỏ biển............20 1.3.2. Nghiên cứu về cacbon trong thực vật nói chung và cỏ biển nói riêng ......26 1.4. Một số khái niệm về đầm phá...........................................................................28 1.4.1. Đầm phá.....................................................................................................28 1.4.2. Đầm phá ven biển ......................................................................................29 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....32 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu...................................................32
  • 6. iv 2.2. Vật liệu và tư liệu nghiên cứu...........................................................................36 2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................38 2.3.1. Điều tra và thu thập mẫu vật .....................................................................38 2.3.2. Xác định thành phần loài...........................................................................40 2.3.3. Nghiên cứu định lượng ..............................................................................43 2.3.4. Xác định hàm lượng cacbon hữu cơ và lượng giá trữ lượng cacbon........43 2.3.5. Thành lập sơ đồ phân bố cỏ biển...............................................................45 2.3.6. Phân tích số liệu ........................................................................................45 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................46 3.1. Thành phần loài cỏ biển và một số đặc điểm hình thái ....................................46 3.1.1. Thành phần loài.........................................................................................46 3.1.2. Khóa định loại cho các taxon ....................................................................49 3.1.3. Biến động thành phần loài cỏ biển ............................................................73 3.2. Các đặc trưng phân bố của cỏ biển...................................................................77 3.2.1. Đầm phá Tam Giang – Cầu Hai................................................................77 3.2.2. Đầm Thị Nại...............................................................................................81 3.2.3. Đầm Nại.....................................................................................................83 3.3. Độ phủ và mật độ chồi của cỏ biển ..................................................................85 3.3.1. Đầm phá Tam Giang – Cầu Hai................................................................85 3.3.2. Đầm Thị Nại...............................................................................................86 3.3.3. Đầm Nại.....................................................................................................87 3.4. Đặc trưng định lượng của cỏ biển ....................................................................88 3.4.1. Đầm phá Tam Giang – Cầu Hai................................................................88 3.4.2. Đầm Thị Nại...............................................................................................93
  • 7. v 3.4.3. Đầm Nại.....................................................................................................95 3.4.4. Tỷ lệ sinh khối trên và dưới của cỏ biển..................................................101 3.5. Khả năng lưu trữ cacbon của cỏ biển .............................................................103 3.5.1. Trữ lượng cỏ biển ....................................................................................103 3.5.2. Khả năng lưu trữ và hấp thụ cacbon của cỏ biển....................................105 3.5.3. Lượng giá khả năng lưu trữ và hấp thụ cacbon của cỏ biển...................111 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................115 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ...............117 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................118
  • 8. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ/nghĩa tiếng Việt HST Hệ sinh thái C cacbon Corg cacbon hữu cơ USD Đô la Mỹ GEF Quỹ Môi trường toàn cầu UNEP Chương trình môi trường Liên hợp quốc IPCC Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu RaCSA Đánh giá nhanh về trữ lượng cacbon PES Chi trả dịch vụ hệ sinh thái REDD Chương trình giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng TG-CH đầm phá Tam Giang – Cầu Hai TN đầm Thị Nại KÝ HIỆU VIẾT TẮT CÁC PHÒNG TIÊU BẢN (Thường gặp trong mục Loc.class.) BM Herbarium Museum, Institute of Oceanology, Quingdao, China LE Botanical Institute Komarov, Leningrad (St. Peterbourgh), RFR (USSR) P Museum National d’Histoire Naturelle, Paris, France S The Swedish Royal Museum of Natural History, Botanical Department, Stockholm, Sweden TI Botanical Institute, Faculty of Science, University of Tokyo, Hongo, Japan UC Herbarium of the University of California, Berkeley, California, USA
  • 9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Phân bố cỏ biển liên quan đến nền đáy ...........................................................7 Bảng 2.1. Bộ mẫu nghiên cứu........................................................................................36 Bảng 2.2. Cấp độ phủ cỏ biển ........................................................................................39 Bảng 3.1. Hiện trạng thành phần loài tại 3 vùng nghiên cứu.........................................46 Bảng 3.2. Ma trận chỉ số tương đồng Sorresson về thành phần loài .............................48 Bảng 3.3. Thành phần loài, phân bố cỏ biển tại Tam Giang – Cầu Hai ........................74 Bảng 3.4. Biến động thành phần loài cỏ biển trong đầm Thị Nại..................................75 Bảng 3.5. Biến động thành phần loài cỏ biển tại đầm Nại.............................................76 Bảng 3.6. Diện tích một số thảm cỏ biển tại Tam Giang – Cầu Hai..............................79 Bảng 3.7. Phân bố cỏ biển theo độ sâu ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai....................80 Bảng 3.8. Diện tích và độ phủ một số thảm cỏ biển chủ yếu.........................................82 Bảng 3.9. Diện tích và độ phủ các thảm cỏ biển đầm Nại.............................................83 Bảng 3.10. Mật độ chồi, độ phủ của cỏ biển tại đầm phá Tam Giang – Cầu Hai..........85 Bảng 3.11. Diện tích và độ phủ một số thảm cỏ biển chủ yếu.......................................86 Bảng 3.12. Diện tích và độ phủ các thảm cỏ biển tại đầm Nại......................................88 Bảng 3.13. Đặc trưng sinh lượng cỏ biển đầm Nại........................................................99 Bảng 3.14. Tổng hợp các đặc trưng sinh lượng của các loài cỏ biển ..........................100 Bảng 3.15. Bảng tổng hợp ước tính trữ lượng cỏ biển.................................................104 Bảng 3.16. Trữ lượng cacbon hữu cơ trong cỏ biển và giá trị quy đổi........................105
  • 10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ Hình 1.1. Hình thái chung của cỏ biển.............................................................................4 Hình 1.2. Cỏ Năn Syringodium isoetifolium....................................................................5 Hình 1.3. Sự sinh sản bằng hạt theo dạng thắt cổ chai ..................................................16 Hình 2.1. Vị trí 12 đầm hồ ven biển miền Trung...........................................................32 Hình 2.2. Sơ đồ vị trí khảo sát tại đầm phá Tam Giang – Cầu Hai ...............................33 Hình 2.3. Sơ đồ vị trí khảo sát tại đầm Thị Nại .............................................................34 Hình 2.4. Sơ đồ vị trí khảo sát tại đầm Nại....................................................................35 Hình 2.5. Đặt các khung thu mẫu ngẫu nhiên................................................................39 Hình 2.6. Một số hình thái, cấu trúc sinh sản của cỏ biển .............................................41 Hình 2.7. Các đặc điểm sinh dưỡng của cỏ biển............................................................42 Hình 3.1. Cỏ Lá dừa Enhalus acoroides........................................................................52 Hình 3.2. Cỏ Vích Thalassia hemprichii .......................................................................54 Hình 3.3. Cỏ Nàn Halophila beccarii ............................................................................59 Hình 3.4. Cỏ Xoan Halophila ovalis..............................................................................60 Hình 3.5. Cỏ Xoan lớn Halophila major .......................................................................61 Hình 3.6. Cỏ Kim biển Ruppia maritima.......................................................................64 Hình 3.7. Cỏ Lươn nhật Zostera japonica .....................................................................67 Hình 3.8. Cỏ Hẹ ba răng Halodule uninervis.................................................................70 Hình 3.9. Cỏ Hẹ tròn Halodule pinifolia .......................................................................72 Hình 3.10. Hình thái chung của các loài cỏ biển đầm phá Tam Giang – Cầu Hai ........73 Hình 3.11. Hiện trạng và biến động phân bố của cỏ biển..............................................78 Hình 3.12. Sơ đồ phân bố cỏ biển đầm Thị Nại.............................................................81 Hình 3.13. Sơ đồ phân bố cỏ biển đầm Nại ...................................................................84
  • 11. ix Hình 3.14. Biến động sinh khối cỏ Lươn nhật Zostera japonica...................................89 Hình 3.15. Tương quan sinh lượng loài cỏ Lươn nhật Zostera japonica ......................90 Hình 3.16. Biến động sinh lượng cỏ Hẹ tròn Halodule pinifolia tại Cầu Hai ...............91 Hình 3.17. Biến động sinh khối cỏ Xoan Halophila ovalis ...........................................92 Hình 3.18. Mật độ chồi và sinh khối cỏ biển đầm Thị Nại............................................95 Hình 3.19. Mối tương quan giữa sinh khối và mật độ chồi cỏ Zostera japonica ..........95 Hình 3.20. Biểu đồ so sánh sinh lượng của cỏ Enhalus acoroides tại đầm Nại ............96 Hình 3.21. Tương quan sinh khối và mật độ chồi cỏ Enhalus acoroides tại đầm Nại ..97 Hình 3.22. Biểu đồ so sánh sinh lượng của cỏ Halophila ovalis tại đầm Nại ...............98 Hình 3.23. Tỷ lệ SKT/SKD giữa các loài cỏ biển tại đầm phá Tam Giang – Cầu Hai101 Hình 3.24. Tỷ lệ sinh khối trên và sinh khối dưới giữa các loài cỏ biển đầm Thị Nại 102 Hình 3.25. Tỷ lệ sinh khối trên và sinh khối dưới ở các loài cỏ biển tại đầm Nại ......103 Hình 3.26. Hàm lượng cacbon hữu cơ trong một số loài cỏ biển đầm Thị Nại...........108 Hình 3.27. Tương quan giữa sinh khối và hàm lượng cacbon đầm Thị Nại................108 Hình 3.28. Tương quan giữa mật độ chồi và hàm lượng cacbon đầm Thị Nại ...........109 Hình 3.29. Biểu đồ so sánh trữ lượng cacbon hữu cơ trung bình ................................110 Hình 3.30. Giá tín chỉ CO2 theo EEX ..........................................................................111 Hình 3.31. Giá tín chỉ CO2 theo EUAs ........................................................................111 Hình 3.32. Giá tín chỉ CO2 theo BLUENEXT.............................................................112 Hình 3.33. Giá tín chỉ CO2 theo từng khu vực hoặc quốc gia......................................112 Hình 3.34. Dự báo giá tín chỉ CO2 đến năm 2050 theo EUAs.....................................113 Hình 3.35. Áp giá tín chỉ CO2 của chính phủ Úc.........................................................113
  • 12. 1 MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài luận án Cỏ biển là nhóm thực vật có hoa duy nhất sống trong môi trường biển và nước lợ. Tuy có số lượng loài tương đối ít so với các nhóm sinh vật biển khác, nhưng cỏ biển có vai trò sinh thái rất quan trọng không kém rạn san hô và rừng ngập mặn. Hội nghị quốc tế về cỏ biển lần thứ III họp tại Manila – Philipin tháng 4/1998 đã nhất trí thông qua “Hiến chương cỏ biển” gửi Tổng thư ký Liên hợp quốc và các nước có biển cần phải quan tâm tới việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi cỏ biển [1]. Hệ sinh thái (HST) cỏ biển là một trong ba HST biển điển hình của vùng nhiệt đới (gồm rừng ngập mặn, cỏ biển, san hô). Costansa (2000) cho rằng vai trò của cỏ biển là rất quan trọng, chúng tham gia trong chu trình dinh dưỡng ở biển ven bờ, ước tính khoảng 3,8 nghìn tỷ USD và giá trị trung bình đạt 212.000 USD/1 ha cỏ biển/năm [1]. Ngoài giá trị sinh thái như điều chỉnh môi trường, bãi đẻ của một số loài hải sản, v.v. cỏ biển còn được sử dụng trực tiếp trong nhiều ngành kinh tế như làm giấy viết, hóa chất, vật liệu xây dựng, thuốc chữa bệnh, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, phân bón, v.v. Gần đây, cỏ biển đã được công nhận với khả năng lưu trữ cacbon của chúng và được ước tính trên toàn cầu vào khoảng 19,9 Pg (tương đương 19,9 tỷ tấn) cacbon hữu cơ (Corg), gấp 2 - 3 lần khả năng lưu trữ cacbon hữu cơ của rừng thường xanh [2]. Trong khi các thảm cỏ biển chỉ chiếm 0,2% diện tích đáy đại dương của thế giới, nhưng lại chứa 10 - 18% tổng số cacbon hữu cơ có trong đó, lưu trữ cacbon hữu cơ ở mức 48 - 112 Tg /năm (tương đương 48 – 112 triệu tấn) [3, 4, 5]. Nếu tốc độ suy giảm HST cỏ biển hiện tại không thay đổi sẽ dẫn đến việc phát thải cacbon được lưu trữ trước đây lên đến 299 triệu tấn C/năm [2]. Căn cứ vào tỷ lệ mất đi hàng năm từ 0,4 - 2,6% diện tích cỏ biển trên toàn cầu, tương ứng với 5 - 33 triệu tấn CO2 phát thải trở lại vào bầu khí quyển, tỷ lệ này tương đương với lượng khí phát thải CO2 hằng năm ở nhiều quốc gia nhỏ. Lượng lớn khí CO2 ở trên phát thải vào khí quyển có thể dẫn đến một chi phí khoảng 1,9 - 13,7 tỷ USD/năm để khắc phục các hậu quả [6].
  • 13. 2 Ven bờ miền Trung Việt Nam có 12 đầm phá (lagoon) tiêu biểu phân bố ở khoảng 110 – 160 vĩ Bắc (từ Thừa Thiên Huế tới Ninh Thuận ) và chiếm khoảng 21% chiều dài đường bờ biển. Các đầm phá Tam Giang – Cầu Hai thuộc tỉnh Thừa Thiên – Huế, đầm Thị Nại thuộc tỉnh Bình Định và đầm Nại thuộc tỉnh Ninh Thuận là các đầm tiêu biểu trong số đó. Với 08 loài cỏ biển sinh trưởng và phát triển, phân bố trên 2000 ha, chúng đóng vai trò quan trọng về mặt sinh thái, nguồn lợi cũng như nơi sinh sản và phát triển của nhiều loài thủy hải sản ở đây [7, 8, 9, 10]. Tuy nhiên, tại 03 đầm nêu trên còn ít những nghiên cứu cụ thể về đặc điểm quần xã cỏ biển, mối quan hệ giữa chúng với các yếu tố vô cơ và hữu cơ khác và đặc biệt chưa có nghiên cứu nào về khả năng lưu trữ cacbon các thảm cỏ biển ở đây. Xuất phát từ những thực tế nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài luận án: “Nghiên cứu đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon của chúng ở một số đầm phá tiêu biểu khu vực miền Trung Việt Nam”. Mục tiêu nghiên cứu của luận án - Xác định được thành phần loài, phân bố, cấu trúc quần xã cỏ biển tại một số đầm phá tiêu biểu miền Trung Việt Nam; - Đánh giá được khả năng lưu trữ cacbon hữu cơ và lượng giá giá trị hấp thụ CO2 của các thảm cỏ biển tại một số đầm phá tiêu biểu miền Trung Việt Nam. Nội dung nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, đề tài tiến hành thực hiện các nội dung nghiên cứu sau: - Điều tra, xác định thành phần, phân bố, cấu trúc quần xã và xây dựng khóa định loại các loài cỏ biển tại ba đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, đầm Thị Nại và đầm Nại; - Điều tra, xác định các đặc trưng định lượng, của các loài cỏ biển ở khu vực nghiên cứu; - Xác định hàm lượng cacbon hữu cơ của các loài cỏ biển, từ đó tính toán trữ lượng cacbon hữu cơ theo đơn vị diện tích phân bố; - Phân tích, đánh giá mối quan hệ giữa các yếu tố điều tra (mật độ chồi, chiều dài lá, sinh lượng, hàm lượng cacbon hữu cơ);
  • 14. 3 - Lượng giá khả năng hấp thụ CO2 của các quần xã cỏ biển. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án - Ý nghĩa khoa học: kết quả của luận án góp phần bổ sung và hoàn chỉnh hiểu biết về các loài cỏ biển ở Việt Nam. - Ý nghĩa thực tiễn: cung cấp cơ sở dữ liệu phục vụ phát triển và mở rộng các khu vực bảo tồn cỏ biển, ngoài việc duy trì, tái tạo hệ sinh thái ven biển và hệ đầm phá, còn cung cấp cơ sở khoa học cho Việt Nam chuẩn bị tham gia vào thị trường cacbon, hướng đến giảm thiểu phát thải khí CO2. Những đóng góp mới của luận án - Tại 03 đầm phá tiêu biểu miền Trung (đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, đầm Thị Nại và đầm Nại), đã phát hiện và bổ sung cỏ Hẹ ba răng Halodule uninervis (Forssk.) Ascherson vào thành phần loài cỏ biển ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai (tỉnh Thừa Thiên - Huế) và cỏ Xoan lớn Halophila major (Zoll.) Miquel vào thành phần loài cỏ biển ở đầm Nại (tỉnh Ninh Thuận). Xây dựng được khóa định loại theo danh pháp mới từ họ đến loài và mô tả chi tiết 09 loài cỏ biển phân bố ở 03 đầm phá tiêu biểu khu vực miền Trung; - Lần đầu tiên đã xác định hàm lượng cacbon hữu cơ trong các loài cỏ biển, đánh giá trữ lượng cacbon hữu cơ, chuyển đổi tín chỉ cacbon và lượng giá khả năng hấp thụ CO2 của các quần xã cỏ biển ở khu vực nghiên cứu.
  • 15. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về cỏ biển và một số khái niệm 1.1.1. Tổng quan về cỏ biển Cỏ biển là nhóm thực vật có hoa duy nhất sống trong môi trường biển và nước lợ, thuộc ngành Anthophyta [11] (= ngành hạt kín Angiospermae [11], = Angiosperms = ngành mộc lan Magnoliophyta [12]), lớp một lá mầm Monocotyledoneae [11, 13] (= lớp hành Liliopsida = Monocotyledons [12]), phân lớp Alismatidae [11, 12] (= Helobiae [12]), bộ Hydrocharitales [11, 12]. Cũng giống như các loài thực vật bậc cao trên cạn, cỏ biển có rễ, thân bò, thân đứng, lá, bẹ lá, cuống lá, hoa, quả và hạt. Cỏ biển khác các cây trên cạn là có một số cấu trúc thích nghi với môi nước biển ven bờ, ven đảo. Cùng với các loài sinh vật phù du, rong biển và cây ngập mặn, cỏ biển đã tạo nên nhóm những loài thực vật biển rất quan trọng đối với hệ sinh thái biển nói chung [11]. Về đặc điểm hình thái, các loài cỏ biển đã được nghiên cứu tương đối đầy đủ trong C. den Hartog (1970) và C. Phillips and G. Menez (1988) [14, 15]. Hầu hết cỏ biển có hình thái ngoài khá giống nhau, bao gồm thân bò phân đốt, thân đứng, rễ, chồi mang lá, hoa và quả tùy thuộc vào từng thời điểm sinh trưởng (hình 1.1). Hình 1.1. Hình thái chung của cỏ biển (Nguồn: www.seagrasswatch.org)
  • 16. 5 + Rễ (root): Rễ thường mọc ra từ các đốt ở phần dưới của thân bò, hệ thống rễ phát triển mạnh, rễ của mỗi loài đều có đặc điểm riêng, phân nhánh như ở chi Cymodoceae hoặc ít phát triển, không phân nhánh kèm theo nhiều lông mịn như ở chi Halophila. Số lượng rễ ở mỗi đốt có thể là một hay nhiều tùy vào mỗi loài. + Thân (rhizome): Thân gồm có phần thân bò hoặc thân ngầm và chồi đứng hoặc thân đứng (shoot). Thân thường có dạng hình trụ tròn hoặc dẹp; chia nhánh theo kiểu đơn trục hay không có qui luật. Trên thân bò có nhiều đốt, khoảng cách giữa các đốt là lóng (gióng). Tùy loài mà thân bò mọc ngầm dưới lớp bùn (cát) đáy hoặc bò lan trên mặt nền đáy. Từ đốt mọc lên một hay nhiều chồi đứng, chồi đứng thường mang các lá. + Lá – phiến lá (leaf blade): Lá hình thành từ mô sinh trưởng ở các mấu thân; có hình dải dài, ô van hay trụ tròn. Đây là chỉ tiêu hình thái quan trọng trong định loại cỏ. Đa phần các loài cỏ có lá không có cuống, ngoại trừ ở một số chi Halophila. Lá có cuống thường có hình ô van, còn các lá không cuống có hình dải dài như ở chi Cymodoceae. Trên lá có các gân chạy song song hay gần hình lông chim, các gân song song được nối với nhau bằng cách vách ngăn. Chóp lá tròn nhẵn hay có gai nhọn. Lưỡi (bìa) lá nhẵn hoặc có răng cưa nhỏ. Hình 1.2. Cỏ Năn Syringodium isoetifolium (Asch.) Dandy (Côn Đảo năm 2017) Phiến lá hầu hết đều mỏng, bề mặt phẳng, diện tích lớn, ngoại trừ ở loài cỏ Năn biển Syringodium isoetifolium (hình 1.2) có lá hình trụ tròn, tất cả các loài khác
  • 17. 6 đều có lá dẹp. Ngoài chức năng quang hợp, phiến lá còn có khả năng hấp thụ dinh dưỡng và trao đổi khí. Lá cỏ biển còn là nơi sống bám của nhiều loài rong và động vật không xương sống [1, 11]. + Bẹ lá (sheath): Bẹ lá là phần cuống lá phình ra ôm lấy chồi đứng (thân đứng) và bọc lấy những lá non đang phát triển. Bẹ lá có dạng lưỡi nhỏ, màu trắng do không có lục lạp nên không có chức năng quang hợp. + Sẹo lá (leaf scars): Khi các lá rụng đi sẽ để lại các sẹo trên thân đứng, sẹo lá mở (như ở loài Cymodoceae serrulata) hay sẹo lá đóng (như ở loài Cymodoceae rotundata) là tùy vào mỗi loài. Các sẹo lá là một kiểu biểu thị cách sắp xếp của lá. + Hoa, quả và hạt: Hoa, quả và hạt là cơ quan sinh sản hữu tính của thực vật hạt kín nói chung và của cỏ biển nói riêng. Ở cỏ biển, một số có hoa đực và hoa cái trên cùng một cây (đơn tính cùng gốc), số khác có hoa đực và hoa cái riêng biệt trên mỗi cây (đơn tính khác gốc). Quả được hình thành từ sự phát triển của bầu sau thụ tinh (giao phấn) và mang các hạt bên trong. Hạt được hình thành từ sự phát triển của noãn. Hoa, quả và hạt của mỗi loài tùy vào điều kiện sống mà chúng có cấu trúc và hình dạng khác nhau. 1.1.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên và môi trường sống  Chất đáy Các loài cỏ biển khác nhau có thể phân biệt bởi sự thích nghi của chúng với các loại hình chất đáy. Loài Zostera japonica thường xuất hiện ở vùng triều kín, cửa sông hay đầm nước lợ, nền đáy bùn sét bột và bùn nhão. Các loài Halophila ovalis, H. beccarii và Ruppia maritima phổ biến ở vùng triều ven sông, đầm nuôi thủy sản,nền đáy là bùn sét hoặc cát mịn. Loài Cymodocea serrundata phổ biển ở nền đáy bùn cát, cát san hô và ít thấy trên nền cát thô và sỏi [1]. Một số loài (Phyllospadix spp., Posidonia oceanica và Thalassodendron spp.) có thể sống trên nền đá ở vùng bờ biển Thái Bình Dương [16, 17]. Tất cả những loài sinh trưởng trên đá cần có bộ rễ cứng cáp, chúng có thể xâm nhập và bám chắc vào các kẽ trên đá. Tuy nhiên, hầu hết các loài cỏ biển đều sinh trưởng trên nền đáy cát, bùn nơi bộ rễ của chúng rất dễ dàng bám giữ vào nền đáy và tạo điều kiện cho hạt nảy mầm. Ở những vùng có dòng chảy và sóng hoạt động mạnh làm xáo trộn nền đáy, gây ra sự xói mòn không thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển của cỏ biển.
  • 18. 7 Bảng 1.1. Phân bố cỏ biển liên quan đến nền đáy Dạng nền đáy Loài đặc trưng Địa điểm Bùn bột nhỏ Zostera japonica Đầm Buôn (Quảng Ninh) Bùn sét bột Halophila ovalis Cát Bà (Hải Phòng) Bùn Ruppia maritima, Halophila beccarii Xuân Lộc (Thanh Hóa), Kim Trung (Ninh Bình) Bột lớn Halodule pinifolia Hòn Nôm (Quảng Bình) Cát nhỏ Halodule pinifolia Tam Giang – Cầu Hai, Lăng Cô (Thừa Thiên – Huế), Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu) Bùn cát Enhalus acoroides Cam Ranh (Khánh Hòa), Phú Quốc (Kiên Giang) Cát san hô Cymodocea serrtulata, Thalassia hemprichii Cồn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu) Cát Syringodium isoetifolium Phú Quốc (Kiên Giang) (Nguồn: Nguyễn Hữu Đại và cộng sự, 1999 [18]; Nguyễn Văn Tiến, 1999 [19]) Chất đáy có quan hệ chặt chẽ với sự sinh trưởng và phát triển của cỏ biển. Ở các bãi ngang ven biển, ven đảo, nền đáy là san hô chết lẫn cát, đá cuội, vỏ sò, vỏ ốc thì cỏ biển ít phong phú, cằn cỗi. Ở nơi được che sóng chất đáy là cát lẫn bùn và nhất là trong các vũng vịnh, đầm, chất đáy là bùn hay bùn cát thì cỏ biển phát triển tốt. Chúng thích nghi nhất với nền đáy bùn và bùn cát [11].  Độ muối Vùng ven biển và ven đảo của Việt Nam, nơi có cỏ biển phân bố, độ muối thường dao động từ 5‰ - 32‰ (Zostera japonica, Halodule pinifolia, Halophila ovalis), dưới 25‰ (Halophila beccarii, Ruppia maritima) và trên 25‰ (Enhalus acroides, Thalassia hemprichii, Cymodocea serrulata, C. rotundata, Thalassodendron ciliatum, Halodule uninervis, Halophila decipiends, H. minor).
  • 19. 8 Đa số các loài đều sinh trưởng ở độ muối cao. Khi độ muối hạ thấp và kéo dài kéo theo sự tàn lụi của cỏ biển [11].  Nhiệt độ Các loài cỏ biển sinh trưởng và phát triển ở vùng biển ven bờ do đó chúng thích nghi với chế độ nhiệt của vùng ven bờ miền Bắc nước ta. Nhiệt độ nước biển có giá trị cực tiểu vào tháng 1, cực đại vào tháng 7 hàng năm. Kết quả đo ngày 09/01/1997 tại thảm cỏ Ruppia maritima ở Đình Vũ (Hải Phòng nhiệt độ nước đạt 160 C. Các đợt khảo sát cỏ biển chủ yếu thực hiện vào tháng 5 và tháng 8, nhiệt độ nước thay đổi từ 24 – 340 C. Cá biệt, ở cửa sông Hàn (Đà Nẵng) lúc triều xuống, thảm cỏ phơi bãi, nhiệt độ nước trong các vũng nước lên đến 370 C [11].  Độ đục Độ đục tác động mạnh đến các hoạt động quang hợp của cỏ biển. Chúng sẽ không nhận được năng lượng từ ánh sáng cần thiết cho quang hợp nên không phát triển. Ngoài ra độ đục gia tăng có nghĩa là có nhiều trầm tích bùn nhuyễn bám lên bề mặt của lá làm giảm quang hợp [11].  Ánh sáng Sự sinh trưởng và phát triển của thực vật nói chúng, của cỏ biển nói riêng chịu sự chi phối của ánh sáng, nhân tố có vai trò quan trọng đến khả năng quang hợp của cỏ biển. Sự phân bố theo độ sâu của cỏ biển chủ yếu phụ thuộc vào thời gian chiếu sáng [11, 17]. Cường độ quang hợp của cỏ biển được đánh giá thông qua tốc độ giải phóng oxy vào môi trường [11]. Khả năng quang hợp giữa các loài cũng khác nhau [20]. Ngoài những điều kiện nêu trên, một số yếu tố khác như pH, cường độ sóng, chế độ thủy triều, các yếu tố vô sinh và hữu sinh cũng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cỏ biển. Sự phơi bãi lúc thủy triều xuống thấp nhất vào ban ngày mùa hè, trời nắng và nhiệt độ cao làm chết cỏ. Đây cũng là yếu tố chính gây ra sự biến động sinh khối của cỏ ở vùng triều [11]. 1.1.3. Giá trị và vai trò của cỏ biển Theo nghiên cứu của Wood, Odum và Zieman (1969) [22] cho thấy, cỏ biển có các chức năng chính như sau:
  • 20. 9  Cố định và có tác dụng làm giảm sự xáo trộn nền đáy khi có những áp lực lớn bởi sóng và các trận bão;  Lá cỏ biển làm giảm và làm chậm dòng chảy và sóng, thúc đẩy sự lắng đọng trầm tích và các vật chất hữu cơ và vô cơ;  Các thảm cỏ là nơi sống cho một số động vật trưởng thành và là vườn ươm cho các ấu trùng, trong đó nhiều loài có giá trị kinh tế cao;  Lá cỏ biển đem lại nguồn thức ăn trực tiếp cho các loài động vật ăn cỏ hay thực vật biểu sinh;  Là nhóm thực vật có năng suất sơ cấp cao, tốc độ sinh trưởng nhanh;  Cỏ biển tham gia vào chu trình dinh dưỡng của hệ sinh thái, là một mắt xích quan trọng trong lưới thức ăn. Gần đây, cũng đã có một số nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn của cỏ biển. Người ta phát hiện ra khả năng giảm đau của rễ cỏ Lá dừa Enhalus acoroides. Một số loài cỏ thuộc chi Cymodocea có thể làm thuốc an thần cho trẻ em và giúp các bà mẹ đang mang thai chống lại bệnh ho và bệnh sốt rét. Những loài cỏ thuộc chi Halophila như là một loại thuốc khá hiệu quả đối với bệnh sốt rét và bệnh ngoài da, đặc biệt đối với với bệnh phong trong giai đoạn đầu [23]. 1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 1.2.1. Nghiên cứu về hệ sinh thái cỏ biển Trong nhiều năm vừa qua, khi các nghiên cứu về hệ sinh thái cỏ biển còn chưa nhiều và còn rải rác thì các thảm cỏ biển đang chịu những tác động rất lớn từ các điệu kiện tự nhiên và con người (suy thoái loài, giảm mật độ, sinh khối và diện tích phân bố). Các nghiên cứu cho thấy, diện tích cỏ biển trên toàn thế giới đã giảm tới 10 lần so với vài thập kỷ gần đây, trong đó có hơn 40 bãi cỏ biển quan trọng đã biến mất ở những khu vực khác nhau, ảnh hưởng trực tiếp tới “sức khỏe” của ít nhất 24 loài cỏ biển [17]. Nguyên nhân được đánh giá là 70% từ các tác động của con người [24]. Theo Short và Wyllie-Echeverria (1996), khoảng 12.000 km2 diện tích các thảm cỏ biển đã biến mất trên toàn cầu trong những năm 90 [25]. Trong đó, vùng biển châu Á – Thái Bình Dương có 10 điểm đáng báo động về sự suy giảm cỏ biển
  • 21. 10 (chiếm 25% tổng số các vùng cỏ biển bị mất). Khu vực Đông Nam Á, ngoài Việt Nam với 40% diện tích bị biến mất, còn có: Philippin: 30 – 50%, Indonesia: 30 – 40% và Thái Lan: 20 – 30% [10]. Do các thảm cỏ biển có ý nghĩa rất quan trọng, nên nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới, đặc biệt các nhà khoa học ở châu Âu đã tập trung vào nghiên cứu chuyên sâu hơn. Năm 1805, C. Koenig [26] đã nghiên cứu và công bố loài cỏ Zostera oceanica ở bắc Đại Tây dương. Sau đó, Peterson (1891) [27], Ostenfeld (1905) [28], Boysen-Jensen (1914) [29], Setchell (1920-1935) [30, 31], Arasaki (1950) [32], Phillips (1960ª, 1960b , 1988) [15, 33, 34], Den Hartog (1970) [14], đã công bố nhiều công trình nghiên cứu về hình thái phân loại, sinh thái, phân bố của cỏ biển. Từ sau năm 1970, việc nghiên cứu cỏ biển với tư cách như một hệ sinh thái được tiến hành mạnh mẽ ở Úc, Nhật Bản, Ấn Độ, Niu Ghine, Pháp, Hà Lan, Mỹ và Canada,. Đến năm 1978, đã có 1400 công trình công bố về cỏ biển trên thế giới. Các nước khu vực Đông Nam Á như Philipin, Inđônexia, Malaixia, Singapo và Thái Lan, bắt đầu nghiên cứu cỏ biển từ thập niên 80, họ đã hoàn thành việc nghiên cứu thành phần loài, sinh thái tự nhiên, và phân bố của cỏ biển. Ngày nay, các quốc gia có biển đã và đang tập trung nghiên cứu về giá trị, vai trò, cấu trúc, chức năng của cỏ biển và đã có những chương trình trồng phục hồi và quản lí hệ sinh thái cỏ biển. Về phương pháp nghiên cứu, ban đầu người ta dùng tàu, thuyền khảo sát trực tiếp trên thảm cỏ, mô tả hiện tượng, thu thập mẫu vật. Đến nay người ta đang dùng các phương tiện hiện đại như kính hiển vi điện tử, sinh học phân tử, nuôi cấy mô, ảnh hàng không, vệ tinh, kỹ thuật viễn thám để nghiên cứu cỏ biển [35]. 1.2.1.1. Nguồn gốc và sự tiến hóa Những nghiên cứu hóa thạch và những bằng chứng về cổ sinh vật học đã chứng minh về sự có mặt của thực vật có hoa trong môi trường biển cách đây 100 triệu năm [36], điều đó cho thấy sự xuất hiện tương đối sớm của cỏ biển so với quá trình tiến hóa của thực vật có hoa đã hình thành cách đây 400 triệu năm [37]. Larkum và cộng sự (1989) [38] cho rằng tổ tiên của cỏ biển bắt nguồn từ thực vật nước ngọt. Giả thiết về thực vật vùng đầm lầy là tổ tiên của cỏ biển dựa trên đặc điểm thân hóa gỗ ở một số chi như Amphibolis và Thalassodendron so với các thân thảo của thực vật thủy sinh nước ngọt [39]. Mặc dù thực vật có hoa (gồm cả thực
  • 22. 11 vật trên cạn) có nguồn gốc từ thực vật dưới nước nhưng chưa có bằng chững rõ ràng về nhóm thực vật thủy sinh nào có liên quan đến tổ tiên của cỏ biển vì những phát hiện về hóa thạch cỏ biển rất ít. Do đó, nguồn gốc phát sinh của cỏ biển cần dựa trên phân tích di truyền phân tử, một phương pháp đang được áp dụng trong những năm gần đây [39]. Khi kiểm tra gen của hạt lục lạp trong tế bào cỏ biển, Les và cộng sự (1997) đã cho rằng Hydrocharitaceae liên quan tới tổ tiên của thực vật nước ngọt và Zosteraceae liên quan tới tổ tiên của thực vật vùng đầm lầy [39]. Tài liệu của Hemminge và Duarte (2000) [17] nhắc đến số lượng loài cỏ biển đã xuất hiện trên trái đất có thể nhiều hơn so với tài liệu hiện có. Một số quan điểm đưa ra là sự sinh sản hữu tính và sự phát tán thấp kết hợp với sự thụ phấn dưới nước của cỏ biển làm hạn chế nguồn phát tán nguồn giống ra xung quanh, giảm đa dạng của tổ hợp gen của cỏ biển so với thực vật trên cạn [17]. Cho đến nay, nguồn gốc và sự tiến hóa của cỏ biển vẫn chưa rõ ràng, cần được nghiên cứu bổ sung dựa trên các mẫu hóa thạch hay di truyền phân tử. Mặc dù có một số loài cỏ biển không còn tồn tại, nhưng vẫn chưa có một kết luận chắc chắn về hệ thống phân loại và số lượng loài cỏ biển trên toàn cầu [17]. Cỏ biển có số lượng loài thấp (66 loài), cho thấy những mặt hạn chế về sự sống của thực vật có hoa trong môi trường biển. Tuy nhiên, sự có mặt của hệ sinh thái cỏ biển trên toàn cầu chiếm tỷ lệ khá lớn về mặt không gian, có vai trò quan trọng với chức năng điều chỉnh môi trường. 1.2.1.2. Phân loại Cho đến nay, việc định loại cỏ biển chủ yếu dựa vào đặc điểm hình thái ngoài, nhất là các cơ quan sinh sản. Den Hartog (1970) [14], Phillips và Menez (1988) [15] là những nhà khoa học đầu tiên bắt đầu công việc phân loại cỏ biển, họ đã đưa ra được những đặc điểm cơ bản để phân loại. Hệ thống phân loại cỏ biển chủ yếu dựa trên các đặc điểm chung giống như với thực vật có hoa khác như: cụm hoa, hoa, quả, hạt, hệ gân lá, tế bào tanin, răng cưa ở mép lá và đỉnh lá. Qua nhiều năm nghiên cứu, số lượng loài cỏ biển cũng tăng dần theo thời gian. Năm 1970, Den Hartog mới phát hiện được 45 loài. Đến năm 1988, Philip và Menez công bố 47 loài. Tổng hợp lại tên loài cỏ biển từ 2 tài liệu trên thì số loài là 54 loài. Sau đó, Hemminga và Duarte đã đưa ra danh sách loài cỏ biển năm 2000 là 51 loài [17].
  • 23. 12 Tuy vẫn còn những lý giải về tên loài cỏ biển [40], nhưng theo tài liệu mới nhất của Den Hartog và Kuo (2006) [13] đã công bố thêm một số loài mới và đưa số lượng loài cỏ biển lên 66 loài. Thuật ngữ cỏ biển (seagrass) được đề cập đến để mô tả môi trường sống giống nhau ở hầu hết các đại diện của nó. Thuật ngữ này được sử dụng từ lâu bởi ngư dân, thợ săn, nông dân và các cư dân khác ở khu vực ven biển của một số quốc gia châu Âu. Ascherson (1871) là nhà nghiên cứu đầu tiên giới thiệu thuật ngữ này (seagrass) trong các tài liệu khoa học [13]. Theo đó, các loài cỏ biển tạo thành một nhóm loài sinh thái, chứ không phải một nhóm phân loại. Nghĩa là các họ cỏ biển khác nhau không nhất thiết phải liên quan chặt chẽ với nhau. Các loài được coi là cỏ biển có số lượng rất hạn chế trong các họ thực vật, tất cả đều được phân loại với siêu loài Alismatiflorae (Monocotyledonae), thường được biết đến với tên gọi Helobiae. Phân lớp Alismatanae có những đặc điểm giống với Alismatiflorae. Ba trong bốn họ chỉ có “cỏ biển” là họ Zosteraceae, họ Cymodoceaceae và Posidoniaceae. Trong quá khứ, những họ này thường được phân loại là phân họ của họ Potamogetonaceae. Một họ thứ tư là Hydrocharitaceae, chỉ có 03 chi là cỏ biển, 14 chi còn lại trong họ này được xác định là sống môi trường nước ngọt [13]. Ngoài 04 họ với với tổng cộng 12 chi đã được đề cập ở trên, thì không có chi nào khác hoàn toàn sống trong môi trường biển. Trong các họ thực vật thủy sinh khác, cho đến nay chỉ có 02 loài được tìm thấy trong môi trường biển, đó là Ruppia aff. tuberosa thuộc họ Ruppiaceae và Lepilaena marina thuộc họ Zannichelliaceae [41]. Xác định hệ thống phân loại cỏ biển là rất cần thiết, nó là tiền đề cho các hướng nghiên cứu về cỏ biển ở các khía cạnh khác nhau của hệ thực vật biển này. Do đó không thể chỉ dựa trên việc giải phẫu hình thái mà ngày nay người ta còn dựa trên di truyền học, phân tích phân tử [17]. Đó là bước tiến mới trong khoa học sinh học nói chung và trong nghiên cứu cỏ biển nói riêng. Nhiều tác giả cũng đã có những bất đồng về số loài thuộc ba chi Halophila, Zostera và Posidonia [17]. Quả thật, khi sử dụng phương pháp đánh dấu phân tử đã nhận thấy sự khác biệt về di truyền giữa Heterozostera và Zostera giống với giữa các loài thuộc chi Zostera, do đó Les và cộng sự cho rằng 2 chi này nên xác định trong cùng 1 chi [39]. Nhưng
  • 24. 13 cho đến nay, điều này vẫn còn đang được tiếp tục bàn luận và cần nghiên cứu tiếp. Cũng có thể do sự phân bố của cỏ biển rộng khắp trên các vùng ven biển trên thế giới, nên nó chịu tác động rất lớn của điều kiện địa lý và có thể do điều kiện tự nhiên đã tác động đến hình thái ngoài của cỏ biển. Vì vậy, nghiên cứu đặc điểm di truyền bộ nhiễm sắc thể của chúng để phân loại là rất cần thiết. Và cần có sự kết hợp giữa hình thái học và di truyền học để giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong định loại cỏ biển. 1.2.1.3. Phân bố Cỏ biển phân bố ở hầu hết các vùng biển trên thế giới (trừ vùng biển Nam Cực), do vậy, người ta chia vùng phân bố của cỏ biển theo hai vùng phân bố địa lý là cỏ biển vùng ôn đới và cỏ biển vùng nhiệt đới. Trong đó, có 7 họ mang đặc trưng của vùng nhiệt đới, 5 họ mang đặc trưng vùng ôn đới [17]. Tuy nhiên, ở một số loài không có ranh giới địa lý rõ ràng. Vẫn có những ngoại lệ như Cymodocea nodosa là cỏ biển nhiệt đới, thì lại có mặt dọc bờ biển ôn đới của vùng Địa Trung Hải [42]. Trong khi đó, cỏ ôn đới Zostera cũng được tìm thấy ở các vùng biển nhiệt đới, ví dụ như: Zostera japonica đã được nghiên cứu sự biến động theo chu kỳ mùa ở vùng biển phía Bắc Việt Nam [43] và phân bố đến vùng biển Bình Định (Nam Trung Bộ, Việt Nam) [8]. Riêng loài Posidonia oceanica chỉ sống ở vùng biển phía tây Địa Trung Hải [42]. Phía nam Thừa Thiên – Huế (Việt Nam) là ranh giới địa lý giữa cỏ biển Tây Thái Bình Dương và cỏ biển Ấn Độ - Thái Bình Dương. Sự phân chia ranh giới còn thể hiện ở vùng Đại Tây Dương khi cỏ Zostera noltii và Cymodocea nodosa mọc ở phía bờ biển đông và Halodule wrightii ở phía bờ tây. Mặc dù cỏ biển xuất hiện dọc bờ biển Nam Mỹ và Tây Phi, nhưng mức độ phong phú của chúng ở hai phía bờ biển nam Đại Tây Dương còn thấp [17]. Các phát hiện cho thấy các thảm cỏ biển ôn đới chủ yếu thường là đơn loài. Mức độ đa dạng loài cao nhất là ở vùng biển nhiệt đới Ấn Độ - Thái Bình Dương, do đó có giả thiết cho rằng nguồn gốc của cỏ biển là từ vùng này [17]. Giả thiết này dựa trên sự suy giảm số lượng loài tỷ lệ nghịch với khoảng cách từ vùng trung tâm đến các vùng cận kề. 1.2.1.4. Cấu trúc Năm 1950 có sự thay đổi trong hướng nghiên cứu về cỏ biển với một báo cáo hoàn thiện về sự phân bố và sinh thái của cỏ biển ở bang Florida (Mỹ) [32]. Sau bài
  • 25. 14 báo này, nhiều nhà nghiên cứu bước đầu tập trung nghiên cứu các thành phần trong hệ sinh thái cỏ biển nhiệt đới. Từ năm 1960 đến năm 1970, nghiên cứu về cỏ biển đã sâu rộng hơn khi mô tả định tính sinh học – sinh thái và các nghiên cứu định lượng. Các quan niệm về hệ sinh thái cỏ biển đã được hoàn chỉnh và đẩy đủ hơn. Một nghiên cứu đồ sộ về cỏ lươn ở Alaska đã được hoàn thiện vào năm 1966 bởi McRoy [44]. Sự khác biệt về hình thái là tính mềm dẻo cao trong cấu trúc của các thảm cỏ biển để có thể đối mặt với những thay đổi và áp lực môi trường nơi chúng tồn tại [17, 45, 46]. Trong các nghiên cứu về cỏ biển, các nhà khoa học đã nhận thấy ý nghĩa sinh thái của sự biến động cấu trúc thân, rễ, tốc độ sinh trưởng, sự phân nhánh của thân cỏ và các cơ quan khác. Vì vậy, đã có nhiều nghiên cứu tập trung điều tra tỷ lệ khối lượng trên mặt đất (chồi lá và chồi hoa) và khối lượng dưới mặt đất (rễ và thân) của cỏ biển. Trong đó, Verhagen và Nienhuis (1983) [47], đã mô tả sự thay đổi có tính mùa vụ của khối lượng trên mặt đất và khối lượng dưới mặt đất của cỏ Lươn bởi kỹ thuật đánh dấu trên lá. Xác định khối lượng cỏ biển và đánh giá vai trò của chúng trong hệ sinh thái là rất quan trọng [17]. Trong đó hệ thân - rễ cỏ là cơ quan giúp cây sinh sản dinh dưỡng, một thành phần quan trọng của hệ sinh thái này. Tuy nhiên, Nelson (1997) [48] cho rằng khối lượng trên mặt đất và tổng khối lượng có mối liên quan chặt chẽ với nhau, nhưng khối lượng dưới mặt đất thì không. Kiểm tra khối lượng dưới mặt đất được coi như sự đánh giá khả năng đâm sâu vào trong nền đáy của cỏ biển và điều đó cũng có thể được giải thích rằng các chồi mới sinh ra cần năng lượng từ thân hơn là những chồi đã trưởng thành [49]. Các cơ quan bên dưới mặt đất giữ vai trò quan trọng trong dinh dưỡng, cố định và phát triển của cỏ biển. Đến nay các nhà khoa học quan tâm nhiều hơn đến hệ rễ trong thảm cỏ. Kiswara et al., (2009) [50] nghiên cứu cấu trúc rễ của 6 loài cỏ biển và cho rằng, những loài cỏ sống lâu năm và sinh trưởng chậm như Thalassia hemprichii và Enhalus acoroides có chiều dài đốt thân ngắn và có ít rễ, còn những loài có sinh trưởng nhanh như Cymodocea rotundata, Cymodocea serrulata và Syringodium isoetifolium có nhiều rễ ở đốt thân. Thêm vào đó, sự sinh trưởng và sự phân nhánh của thân cỏ có ảnh hưởng đến biến động, phát triển và tồn tại của các quần thể cỏ có đặc điểm sinh sản dinh dưỡng [48]. Điều đó rất cần thiết trong môi trường biển, nơi có nhiều tác động đến những biến động của hệ thực vật.
  • 26. 15 Cỏ biển có tuổi thọ trung bình từ vài tuần đến hàng chục năm. Nhưng điều đó lại phụ thuộc vào kích thước của từng loài cỏ biển. Những loài cỏ có kích thước lớn với thân dày, lá rộng và rễ lớn có thể sống rất lâu trong nhiều năm, nhưng những loài có kích thước nhỏ thì thời gian sống ngắn hơn chỉ dưới một tháng. Do chu kỳ sống của chúng rất ngắn, nên những loài cỏ kích thước nhỏ thường có khả năng tái sinh chồi rất nhanh, như loài cỏ Xoan Halophila ovalis với kích thước nhỏ nhưng chu kỳ sống của chúng chỉ khoảng vài ngày, còn Posidonia oceanica với kích thước lớn có thể sống tới 11 năm [51]. 1.2.1.5. Sinh sản Bên cạnh sự duy trì và phát triển quần thể bằng hình thức sinh sản sinh dưỡng (từ thân chồi), cỏ biển còn có hình thức sinh sản hữu tính bằng hạt. Số lượng các cây con từ hạt, hay số lượng hạt từ cây mẹ là cách đánh giá khả năng sinh sản bằng hạt của cỏ biển. Những hạt ở trạng thái ngủ dài bị chôn vùi trong nền đáy và có khả năng hình thành nguồn dự trữ, từ đó cho phép chúng nảy chồi trong điều kiện thích hợp. Theo nghiên cứu của Hootsmans và cộng sự (1987) [52], những loài thuộc chi Zostera thường nảy mầm ở nhiệt độ cao và nồng độ muối thấp, và sự nảy mầm sẽ chậm lại khi nhiệt độ thấp, nồng độ muối cao. Một loạt các nghiên cứu cho thấy giới hạn thấp nhất để hạt nảy mầm là độ mặn 10‰, độ mặn trung bình là 17‰ [17]. Khi ươm hạt cỏ Lươn trong các hộp thí nghiệm và gieo đồng thời lên các thảm cỏ tự nhiên thì sau 6 tháng hạt nảy mầm với tỷ lệ là 2% [52]. Thời gian này còn gọi là hiện tượng ngủ đông của hạt. Do điều kiện tự nhiên khác nhau nên thời gian nảy mầm của hạt cũng khác nhau. Vùng biển Thái Bình Dương có số lượng hạt nảy mầm cao nhất từ tháng 4 đến tháng 7, trong khi ở Đại Tây Dương có hai giai đoạn: cuối thu – đầu đông và mùa xuân với tỷ lệ lên đến 66% [17], nhưng do là cây non dễ bị tổn thương nên tỷ lệ sống sót rất thấp khoảng 2%. Cụ thể là, khoảng 100 cây ra hoa và chỉ 10% trong số đó là hình thành quả, nhưng duy trì để có hạt chỉ khoảng 1-10% và chỉ 1-10% số hạt đó nảy mầm. Và, 1-10% số hạt nảy mầm đó sẽ hình thành cây non và chỉ 10% trong số đó có thể phát triển để ra hoa [17] (hình 1.3).
  • 27. 16 Hình 1.3. Sự sinh sản bằng hạt theo dạng thắt cổ chai (Hemminga và Duarte, 2000 [17]) 1.2.1.6. Nguồn lợi trong thảm cỏ biển Các thảm cỏ biển không chỉ duy trì quẩn thể phát triển liên tục một cách đơn độc, mà nó còn thể hiện mối liên hệ với các sinh vật khác như động vật sống trong các thảm cỏ biển [53-56]. Hệ sinh thái cỏ biển là nguồn dự trữ quan trọng cho đa dạng sinh học biển. Cỏ biển có năng suất sơ cấp cao là nguồn cung cấp vật chất hữu cơ và là nguồn năng lượng cơ bản trong chuỗi thức ăn. Với chức năng “vườn ươm” cho các loài hải sản [57] và sự suy giảm nhanh chóng của các thảm cỏ biển trên toàn thế giới trong vài thập kỷ qua [58] làm cho những nghiên cứu về cỏ biển tăng lên [59] cùng với các nghiên cứu về động vật sống trong đó. Vào những năm 1989-1997, số lượng các bài báo về nguồn lợi hải sản trong thảm cỏ biển chiếm hơn 30% tổng số các công trình đăng trên các tạp chí quốc tế [60]. Tổng số loài sinh vật sống trong các thảm cỏ trên toàn thế giới gồm 450 loài tảo, 171 loài giun nhiều tơ, 197 loài nhuyễn thể, 15 loài da gai và 215 loài cá [61]. Những sinh vật này là nguồn thức ăn quan trọng cho các loài cá và chim trong vùng. Trong số những động vật sống nhờ vào thảm cỏ biển, phải kể đến Dugong dugon, là loài thú quý hiếm và cỏ biển chính là nguồn thức ăn chính của chúng. Tuy nhiên, các quần thể dugon có xu hướng suy giảm và đang bị có nguy cơ tuyệt chủng do sự biến mất dần của các thảm cỏ biển. 1.2.2. Nghiên cứu về khả năng hấp thụ và lưu trữ cacbon của cỏ biển
  • 28. 17 Nhận thấy vai trò của khí nhà kính trong hiện tượng ấm lên toàn cầu, các quốc gia và các tổ chức khác nhau trên toàn thế giới đã và đang nỗ lực để nghiên cứu, đề xuất và áp dụng các phương pháp khác nhau để giảm thiểu lượng khí nhà kính. Một trong những giải pháp nhằm giảm thiểu khí nhà kính CO2 là dùng các biện pháp kỹ thuật để lưu trữ chúng trong lòng đất [62], hoặc là giải pháp mở rộng và bảo vệ các hệ sinh thái trên trái đất [63]. Tuy nhiên, các giải pháp mang tính kỹ thuật được cho là không hiệu quả so với các phương pháp bảo vệ và mở rộng các hệ sinh thái trên trái đất [64]. Trong đó, giải pháp giảm thiểu khí nhà kính dựa vào các hệ sinh thái tự nhiên được cho là an toàn và hiệu quả hơn. Các giá trị thực của các hệ sinh thái mang lại cho cộng đồng dân cư bao gồm nhiều chức năng sinh thái quan trọng như lưu trữ nước ngầm, điều hòa khí hậu, giảm thiểu tai biến thiên nhiên, và cung cấp một nguồn sinh kế quan trọng. Các hệ sinh thái ở biển như cỏ biển, các loài tảo biển, và các hệ sinh thái ven biển như rừng ngập mặn, các trảng cỏ tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong giảm thiểu khí nhà kính, bởi vì chúng có khả năng lưu trữ lượng cacbon hữu cơ (Corg) tới 60–210 t/km2 /năm [65]. Tuy nhiên, hệ sinh thái thảm cỏ biển, rừng ngập mặn và các trảng cỏ đều chịu chung tốc độ suy giảm về diện tích và khả năng lưu trữ cacbon hữu cơ (Corg) trong vòng một thế kỷ qua. So sánh giữa các hệ sinh thái thì tốc độ suy giảm lượng Corg lưu trữ xảy ra nhanh nhất đối với hệ sinh thái rừng ngập mặn. Kể từ năm 1970 thì diện tích rừng ngập mặn đã mất là 90.000 km2 và dẫn đến suy giảm khả năng lưu trữ từ 26.5×106 - 17.3×106 t.Corg/năm. Hệ sinh thái thảm cỏ biển cũng suy giảm mạnh trong những năm 1970 đến 1980 và trong khoảng thời gian này giảm khoảng 44.000 km2 . Cùng với sự suy giảm về diện tích, lượng cacbon hữu cơ lưu trữ giảm khoảng ~4×106 t.Corg/năm, tuy nhiên hiện nay tốc độ suy giảm lượng cacbon hữu cơ lưu trữ trong thảm cỏ biển được cho là cao hơn, trung bình khoảng ~16.7×106 t.Corg/năm. Hệ sinh thái thảm cỏ ven biển giảm trong mỗi thập kỷ khoảng 20,000 km2 , dẫn đến lượng lưu trữ cacbon hữu cơ giảm khoảng 6.6×106 - 3.1×106 t.Corg/năm [66]. Theo nghiên cứu của James Fourqurean và cộng sự (2012) [2], cỏ biển là một phần thiết yếu của giải pháp cho tình trạng biến đổi khí hậu và có thể lưu trữ được
  • 29. 18 lượng cacbon hữu cơ hơn 2 - 3 lần so với rừng thường xanh. Tuy cỏ biển chỉ chiếm phần nhỏ diện tích vùng ven biển toàn cầu, nhưng đánh giá này lại chỉ rõ cỏ biển là một hệ sinh thái năng động cho sự chuyển đổi cacbon. Cỏ biển có khả năng tiếp tục lưu trữ cacbon hữu cơ trong rễ của chúng. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện thấy những trường hợp các thảm cỏ biển đã lưu trữ cacbon hữu cơ hàng nghìn năm. Nghiên cứu là phân tích toàn cầu đầu tiên về lượng cacbon hữu cơ được lưu trữ trong cỏ biển và chứng minh rằng các thảm cỏ biển ven biển lưu trữ tới 83.000 t.Corg/km2 , chủ yếu là trong đất bên dưới các thảm cỏ biển. Trong khi đó, một khu rừng trên cạn thông thường lưu trữ khoảng 30.000 t.Corg/km2 , chủ yếu dưới dạng gỗ. Cũng theo đánh giá của nghiên cứu này, mặc dù các thảm cỏ biển chiếm gần 0,2% diện tích của các đại dương trên thế giới nhưng chúng chịu trách nhiệm hơn 10% tổng số cacbon hữu cơ được chôn lấp hàng năm dưới biển. Các thảm cỏ biển lưu trữ 90% cacbon hữu cơ trong đất và tiếp tục “công việc” này trong nhiều thế kỷ. Ở Địa Trung Hải - vùng địa lý có lượng cacbon hữu cơ trong trầm tích cao nhất được phát hiện thấy từ nghiên cứu này, các thảm cỏ biển cũng lưu trữ cacbon hữu cơ trong các trầm tích sâu hàng mét. Cỏ biển nằm trong số các hệ sinh thái bị đe dọa ở mức cao nhất trên thế giới, khoảng 29% tổng số các thảm cỏ biển quan trọng đã bị phá hủy chủ yếu là do nạo vét và suy thoái chất lượng nước. Mỗi năm có 1,5 – 7% diện tích các thảm cỏ biển bị mất đi. Nghiên cứu của James Fourqurean và cộng sự (2012)[2] ước tính, phá hủy các thảm cỏ biển có thể khiến tới 25% lượng cacbon phát thải ra môi trường, lượng phát thải tương đương như phá rừng trên cạn. Gần đây, những quan tâm về thương mại và thị trường “blue cacbon” cũng đã giúp việc nghiên cứu, xác định trữ lượng cacbon hữu cơ trong hệ sinh thái cỏ biển. Đầu những năm 1980, tầm quan trọng của các hệ thực vật ven bờ đã được làm nổi bật lên như là các bể chứa cacbon, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu đều chỉ thực hiện trên các hệ sinh thái trên cạn [67]. Đến năm 2009, trong báo cáo về “blue carbon” [67, 68] đã nhấn mạnh tiềm năng cố định cacbon hữu cơ của những hệ sinh thái biển ven bờ, trong đó có cỏ biển. Người ta ước tính rằng các hệ sinh thái biển ven bờ có khả năng hấp thụ 50% lượng CO2 phát thải trong lĩnh vực vận tải trên thế giới.
  • 30. 19 Những hệ sinh thái này bao gồm rừng ngập mặn, rạn san hô, đầm lầy nước mặn và cỏ biển, trong đó HST cỏ biển có trữ lượng cacbon hữu cơ lớn hơn hẳn [68]. Cần thiết phải có hướng tiếp cận để khái quát hóa khả năng lưu trữ cacbon hữu cơ của cỏ biển từ cơ sở dữ liệu còn hạn chế, với hầu hết các tính toán dựa trên hàm lượng cacbon hữu cơ của trầm tích từ các thảm cỏ biển Posidonia oceanica ở biển Địa Trung Hải [67, 69]. Tuy nhiên, loài P. oceanica không ổn định trong khả năng lưu trữ cacbon. Sự tăng trưởng theo chiều thẳng đứng và các mô tạo ra các mảnh vụn thực vật lớn, bị vùi sâu vài mét dưới lớp trầm tích và tồn tại hàng thiên niên kỉ, kết quả là hình thành các bể chứa cacbon hữu cơ khổng lồ, lên tới 40 - 410 kg.Corg/m2 [70]. Cũng theo nghiên cứu trên, các loài cỏ biển khác không có khả năng tương tự và trên thực tế, Walker và cộng sự đã coi khả năng đó ở loài P. oceanica là một ngoại lệ [71]. Nhưng theo Nelleman và cộng sự, đã công nhận rằng giả định của họ có khả năng tính được lượng “blue carbon” lưu trữ lớn hơn, một phần vì sự không chắc chắn về tỉ lệ cacbon hữu cơ chôn vùi của các quần xã cỏ biển khác nhau [67]. Các đặc điểm liên quan đến khả năng hấp thụ CO2 và lưu trữ cacbon hữu cơ của khoảng 66 loài cỏ biển trên toàn thế giới có khoảng biến động lớn [13]. Bao gồm sự khác nhau trong năng suất sơ cấp, sinh khối dưới mặt đất của chúng, sự khó kiểm soát cacbon hữu cơ trong các bộ phận, khả năng bẫy cacbon của tán lá và các điều kiện của trầm tích đều ảnh hưởng tới khả năng lưu trữ cacbon hữu cơ [72]. Đối với hầu hết các loài cỏ biển trên thế giới, hiểu biết về trữ lượng cacbon hữu cơ hoặc độ phủ còn hạn chế [73], mặc dù đối với nhiều loài cỏ biển, một lượng cacbon hữu cơ tương đối đã được ước tính trong khoảng từ 1,8 đến 177,8g Corg/m2 /năm (trung bình 56,2g Corg/m2 /năm), tương đương với 5% đến 65% tổng năng suất (trung bình 18%) [72]. Bên cạnh đó, khi xem xét 219 bộ dữ liệu trầm tích cỏ biển, bao gồm 20 loài cho thấy sự thay đổi đáng kể hàm lượng chất hữu cơ với cacbon hữu cơ dao động từ 0,1% đến 11,0% [74]. Gần đây, nỗ lực đầu tiên để thống kê dữ liệu cacbon hữu cơ toàn cầu đã tiến hành kiểm tra 946 thảm cỏ biển riêng biệt trên thế giới và ước tính được lượng cacbon hữu cơ trung bình trong tầng trên cùng của lớp trầm tích cỏ biển là 2,5% (trung bình 1,8%) [75]. Sử dụng các thông tin mới nhất về tổng diện tích có cỏ biển
  • 31. 20 bao phủ (300.000 – 600.000 km2 ) đã đưa ra ước tính về trữ lượng toàn cầu từ 4,2 - 8,4 tỷ tấn cacbon hữu cơ ở tầng trên của lớp trầm tích dưới bãi cỏ biển. Những nghiên cứu sơ bộ ở vùng biển Địa Trung Hải đã cung cấp số liệu về trữ lượng lớn nhất của vùng (372,4 ± 74,5 t.Corg/ha, n=29) nhưng không có chi tiết nào cụ thể về môi trường sống hoặc trữ lượng của từng loài có thể được đưa ra bởi sự hạn chế về hệ thống dữ liệu. Thêm vào đó, sự thay đổi giữa các loài cỏ biển và môi trường sống của chúng cũng có khả năng ảnh hưởng đến khả năng lưu trữ cacbon hữu cơ. Cỏ biển có thể phát triển được trên nhiều loại môi trường khác nhau, từ cửa sông đến những vùng biển ven bờ [76]. Và theo độ sâu của nước, độ sâu của nước ảnh hưởng đến sự cân bằng lượng cacbon sẵn có [77] và lượng cacbon hữu cơ được lưu trữ do sự khác biệt về kích thước hạt trầm tích [78]. Chúng cũng có thể phân bố theo vĩ độ và những môi trường sống có sự thay đổi nhiệt độ đáng kể - điều này làm ảnh hưởng đến tỷ lệ hô hấp và tái khoáng hóa trầm tích [78]. Kết quả là giữa cỏ biển và môi trường sống có khả năng tương tác với nhau và tác động mạnh mẽ đến khả năng hấp thụ và lưu trữ cacbon hữu cơ trong trầm tích. Những thông tin trên là kết quả khảo sát ban đầu trên một số loài cỏ biển ở Australia, nhằm đánh giá sự thay đổi trữ lượng cacbon hữu cơ trong trầm tích ở mỗi loài khác nhau. Mặc dù không khảo sát toàn diện tính đa dạng về thành phần loài, tuy nhiên, nghiên cứu bao gồm 3 loài cỏ biển phổ biển ở Australia với ước tính tỉ lệ lưu trữ cacbon hữu cơ, mang đến những hiểu biết ban đầu cho chúng ta về sự thay đổi trữ lượng cacbon hữu cơ trong trầm tích ở các thảm cỏ biển. 1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 1.3.1. Nghiên cứu về đa dạng loài và nguồn lợi trong các thảm cỏ biển Có thể nhận thấy, việc nghiên cứu cỏ biển ở nước ta trước năm 1960 hoàn toàn do người nước ngoài thực hiện. Năm 1885, Halophila ovalis đã được một người nước ngoài tên là Balansa phát hiện thấy ở gần Quảng Yên. Năm 1939, Tsang đã thu được một loài có phiến lá dài và mỏng ở Hà Cối - Quảng Ninh, đó là phát hiện đầu tiên về loài Zostera japonica ở Việt Nam; hai loài cỏ Thalassia hemprichii, Halodule pinifolia được tìm thấy ở Cửa Bé - Khánh Hoà vào năm 1949
  • 32. 21 bởi chuyên gia cỏ biển tên là Deroux. Ở Bình Tân (Hòn Tre - Khánh Hoà), loài Halodule univervis cũng được Feldmann tìm thấy vào năm 1957 [11]. Từ năm 1960 đến 1995, những nhà khoa học trong nước cũng bắt đầu có những phát hiện đầu tiên về cỏ biển. Tuy nhiên, đó chỉ là những ghi chép trong những chuyến khảo sát biển về các đối tượng khác mà chưa hề có những nghiên cứu cụ thể về cỏ biển. Phạm Hoàng Hộ đã ghi lại những phát hiện về cỏ biển ở Qui Nhơn (1960) và ở Phú Quốc (1985). Vào những năm 80 và 90, hầu hết phát hiện về thành phần loài cỏ biển là từ những cuộc khảo sát của các đề tài khác của các nhà khoa học ở hai đơn vị nghiên cứu biển là: Phân Viện Hải dương học tại Hải Phòng (nay là Viện Tài nguyên và Môi trường Biển) và Viện Hải dương học Nha Trang [11]. Ở nước ta từ trước năm 1995, nhóm cỏ biển được nghiên cứu rất ít so với các nhóm động, thực vật biển khác. Trong khoảng thời gian này không có đề tài nào chuyên nghiên cứu riêng về cỏ biển. Từ năm 1996 trở lại đây việc nghiên cứu cỏ biển mới chính thức được đẩy mạnh. Với 07 đề tài trong nước và 01 dự án quốc tế nghiên cứu về thành phần loài, phân bố, biến động thảm cỏ biển và một số nguồn lợi chủ yếu trong vùng biển và ven bờ Việt Nam. Đến 2006 hiểu biết về hệ sinh thái các thảm cỏ biển Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng kể. Dựa vào các mẫu vật cỏ biển hiện có tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển, đã xác định được 14 loài cỏ biển, thuộc 4 họ, 9 chi, trong đó có 8 loài phân bố ở cả hai miền nam bắc Việt Nam và số lượng thành phần loài cỏ biển có xu hướng tăng dần từ Bắc vào Nam [11]. Cỏ biển thường phân bố ở vùng triều ven biển, ven đảo, vùng cửa sông, rừng ngập mặn, đầm nước lợ và trong các vũng, vịnh với tổng diện tích đến 2006 khoảng 17.675 ha [10]. Phân bố của cỏ biển thường liên quan đến chất đáy và môi trường nước. Cỏ Lươn Zostera thường thấy ở trên các bãi bồi kín, trong vùng cửa sông hay đầm phá với chất đáy là bùn bột nhỏ hoặc bùn. Các loài cỏ Halophila ovalis, Halophila beccarii, Ruppia maritima xuất hiện trên các bãi bồi - cửa sông, đầm nước lợ với chất đáy là bùn sét hoặc cát mịn. Hầu hết các loài phân bố từ vùng triều giữa đến độ sâu 3 – 5 m, thậm chí loài Halophila decipiens tìm thấy ở sâu 28 m quanh đảo Bạch Long Vĩ . Ở vùng biển miền Nam cỏ biển phân bố từ mực triều thấp đến độ sâu 3 – 7 m. Loài Halophila pinifolia, Halodule uninervis, Halophila
  • 33. 22 ovalis, Halophila decipiens, Thalassia hemprichii, Cymodocea serrulata, Syingodium isoetifolium phân bố đến độ sâu 10 - 15 m. Nghiên cứu quan hệ của độ muối với cỏ biển cho thấy, nhóm thích nghi rộng muối 5 - 32‰ gồm loài Zostera japonica, Halodule pinifolia, Halophila ovalis. Nhóm loài nước lợ, dưới 25‰ như Halophila beccarii, Ruppia maritima. Nhóm loài thích nghi độ muối cao trên 25‰ gồm có Enhalus acoroides, Thalassia hemprichii, Cymodocea serrulata, Cymodocea rotundata, Thalassodendron ciliatum, Halophila decipiens, Halophila minor, Halodule uninervis. Nghiên cứu này đã xác định được các sinh cảnh đặc trưng và đặc điểm phân bố một số thảm cỏ biển. Cho thấy, chúng được hình thành do sự thích nghi phù hợp giữa đặc trưng môi trường đất, nước và đặc điểm sinh thái phân bố của mỗi loài. Bên cạnh đó, nhận thức được vai trò của thảm cỏ biển như một nơi cư trú lý tưởng cho các loại thuỷ sinh vật, nên bắt đầu từ những năm 1997, đa dạng sinh học của hệ sinh thái cỏ biển cũng được quan tâm nghiên cứu, tuy nhiên chưa thực sự đầy đủ và toàn diện. Trong khuôn khổ dự án UNEP (2004) [79], vai trò và chức năng sinh thái của thảm cỏ biển đã được đề cập trong các nghiên cứu. Qua lượng giá giá trị kinh tế các thảm cỏ biển, cho thấy, chúng có giá trị lên tới hàng tỉ đồng/ha thảm cỏ. Ngoài ra, thảm cỏ biển còn là nơi sống, là nguồn thức ăn chính của hai loài động vật được liệt kê trong danh sách của IUCN và CITES, đó là dugong và rùa biển. Theo thống kê của Cox từ WWF [78], cách đây khoảng 30 năm đã phát hiện ra một đàn dugong khoảng hơn 20 con ở Côn Đảo. Nhưng vào năm 2002, thì chỉ còn lại khoảng 10 cá thể dugong và 300 cá thể rùa biển. Dự báo quần thể dugong ở Côn Đảo đang bị đe dọa và dẫn đến tiệt vong trong thời gian không xa. Thảm cỏ biển ở Phú Quốc cùng với Campuchia là nơi sống cho khoảng 100 - 300 cá thể dugong, theo dự đoán của Cox. Cũng có những thông tin về sự tồn tại của dugong ở vùng biển Khánh Hòa và Bình Thuận, nhưng chưa có những số liệu cụ thể. Ngoài ra các nghiên cứu về khả năng trồng phục hồi cỏ biển tại một số thủy vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam cũng đã được tiến hành và cho các kết quả ban đầu. Trước năm 1995, có rất nhiều dự án lớn nghiên cứu về các hệ sinh thái ven biển Việt Nam, nhưng chủ yếu tập trung vào hệ sinh thái san hô. Còn những phát hiện về cỏ biển chỉ là ghi chép trong những chuyến khảo sát biển về các đối tượng khác. Cho đến năm 1997-1999, một đề tài đầu tiên điều tra cỏ biển ven bờ Việt
  • 34. 23 Nam mới được thực hiện, trong đó Viện Tài nguyên và Môi trường biển chủ trì thực hiện ở phía Bắc Việt Nam và Viện Hải dương học chủ trì thực hiện ở phía Nam Việt Nam [18, 19, 80]. Bên cạnh đó, còn có những phát hiện về thành phần loài cỏ biển ở vùng biển đảo xa của Việt Nam như; Trường Sa, Côn Đảo, Phú Quý [18, 80 - 82]. Năm 2006, trong khuôn khổ đề tài “Nghiên cứu giải pháp bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái rạn san hô, cỏ biển và khắc phục ô nhiễm môi trường biển tự sinh”, mã số KS.09-07 đã thực hiện thí nghiệm trồng phục hồi cỏ biển ngoài thực địa và trong phòng thí nghiệm, bước đầu cho thấy một số tín hiệu khả quan. Một đề tài gần đây về đánh giá nguồn lợi cỏ biển vùng biển Trung Bộ, Tây Nam Bộ và đề xuất các giải pháp sử dụng bền vững nguồn lợi được thực hiện từ năm 2004 đến 2006 do Viện Tài nguyên và Môi trường chủ trì. Cùng thời gian thời gian đó, một dự án lớn với sự tài trợ của GEF đã được thực hiện tại 7 nước trong khu vực gồm 6 hợp phần. Trong đó, cỏ biển là một trong những hợp phần quan trọng và Viện Tài nguyên và Môi trường Biển là cơ quan đầu mối. Dự án thực hiện trong 7 năm và một cơ sở dữ liệu cỏ biển đã hình thành, qua đó Phú Quốc đã được lựa chọn là điểm trình diễn cỏ biển, san hô của dự án. Trong khuôn khổ thực hiện dự án, đa dạng sinh học cỏ biển Phú Quốc được điều tra và đánh giá đầy đủ. Như vậy, cho đến nay, các nghiên cứu về biến động hệ sinh thái thảm cỏ biển mới chỉ được tiến hành nhỏ lẻ, lựa chọn tại một số địa phương như Thừa Thiên Huế, Quảng Nam trong đề tài “Đánh giá mức độ suy thoái các hệ sinh thái vùng ven bờ biển Việt Nam và đề xuất các giải pháp quản lý bền vững”, mã số KC. 09.26/06.10 do Viện Tài nguyên và Môi trường biển thực hiện (các vùng khác có cỏ biển phân bố cũng hầu như chưa được nghiên cứu tới). Tại các khu vực khác, nhất là miền Bắc nước ta, HST cỏ biển mới chỉ được nghiên cứu như một thành phần trong các đề tài, dự án và cũng chủ yếu về thành phần loài cỏ biển chứ chưa nghiên cứu đầy đủ về đa dạng sinh học và vai trò của chúng. Việc nghiên cứu cũng mới ở một vài điểm, chủ yếu vào mùa hè nên kết quả nghiên cứu về HST này cũng chưa được đầy đủ. Đặc biệt, phần lớn diện tích cỏ biển phân bố trong các đầm nuôi hải sản ven bờ (vịnh Tiên Yên, đầm Nhà Mạc, ven bờ Thái Bình...) hầu như chưa được nghiên cứu. Thành phần loài động vật trong thảm cỏ biển cũng được các nhà khoa học Việt Nam quan tâm đến. Đầu tiên phải kể đến công bố của Đỗ Công Thung (1998; 1999) [83, 84] khi đánh giá thành phần động vật đáy trong thảm cỏ biển Gia Luận
  • 35. 24 (Hải Phòng) và đầm Lập An (Thừa Thiên – Huế). Tiếp theo là các bài báo đánh giá nguồn giống tôm cá trong thảm cỏ biển Lập An và Tam Giang – Cầu Hai của Nguyễn Thị Thu (2001) [85], Nguyễn Thị Thu và Nguyễn Hữu Phụng (2002) [86]. Một công bố gần hơn nữa của Nguyễn Văn Quân (2006) [87] là một phần kết quả nghiên cứu thành phần loài cá biển thuộc dự án UNEP/GEF/SCS tại điểm trình diễn cỏ biển Phú Quốc. Cùng với việc đánh giá giá trị của các thảm cỏ biển trong khu vực, Việt Nam cũng đã cố gắng lượng giá hệ sinh thái cỏ biển ở một số nơi, tiêu biểu như: Tam Giang – Cầu Hai và Phú Quốc [88], mặc dù số liệu đầu vào còn hạn chế nhưng báo cáo cũng đã cho thấy giá trị quan trọng của các thảm cỏ biển ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân ven biển cũng như phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, cũng đã có một số nghiên cứu về sự suy thoái và khả năng phục hồi của các thảm cỏ biển do các nhà khoa học ở hai cơ quan là Viện Hải dương học Nha Trang và Viện Tài nguyên và Môi trường Biển thực hiện [11, 89]. Các nhà khoa học đã lên tiếng cảnh báo về tình trạng suy giảm của cỏ biển Việt Nam hiện nay và với sự cố gắng bảo vệ hệ sinh thái cỏ biển, các nhà khoa học cũng đã thử nghiệm trồng phục hồi cỏ biển [89]. Đây mới là những thử nghiệm bước đầu nên tỷ lệ thành công là rất thấp do những yếu tố về môi trường và con người. Nhưng đó là chính là khởi điểm và những bài học để có những phương pháp trồng cỏ biển thích hợp và hiệu quả hơn trong điều kiện Việt Nam [89-91]. Các nhà quản lý và các nhà nghiên cứu đang cố gắng tìm hiểu vai trò của đại dương trong việc hạn chế sự thay đổi của khí hậu. Tuy nhiên, diện tích các thảm cỏ suy giảm hay biến mất đang diễn ra hằng ngày không chỉ đối với thế giới mà còn cả Việt Nam. Theo tổng kết mới nhất thông qua dự án UNEP, tổng diện tích cỏ biển toàn Việt Nam đã mất từ 30 - 60% [79, 82, 92]. Vì vậy, vấn đề ưu tiên cần có những phương án bảo vệ các thảm cỏ biển, trong đó cần có phương án giám sát các thảm cỏ biển thường xuyên trong kế hoạch quản lý. Đặc biệt, trong những năm gần đây, hàng loạt những ấn phẩm khoa học, đề tài và dự án lớn tập trung vào hệ sinh thái cỏ biển đã và đang được tiến hành. Tiêu biểu là: - Năm 1999 - 2000, đề tài “Điều tra khảo sát các bãi giống, bãi đẻ của các loài thủy sản kinh tế hệ đầm phá Thừa Thiên – Huế và đề xuất các giải pháp bảo
  • 36. 25 vệ”, trong đó cỏ biển được coi là một trong những đối tượng chủ yếu trong nghiên cứu này. - “Cỏ biển Việt Nam, thành phần loài, phân bố, sinh thái – sinh học” năm 2002 của Nguyễn Văn Tiến, Đặng Ngọc Thanh, Nguyễn Hữu Đại [11]. Là công trình đầu tiên có tính hệ thống nhất về cỏ biển Việt Nam, theo đó có 15 loài cỏ biển được thống kê. Phân bố trên 6.300 ha ở các vùng biển ven bờ từ Quảng Ninh tới Bà Rịa – Vũng Tàu. - Năm 2004 – 2006, đề tài “Đánh giá nguồn lợi cỏ biển vùng ven bờ Trung Bộ, Tây Nam Bộ và đề xuất các giải pháp sử dụng bền vững nguồn lợi”. Qua đề tài này, lần đầu tiên đã tổ chức điều tra nguồn lợi cỏ biển ở hầu hết các vùng ven bờ biển các tỉnh phía Nam. Kết quả thu được là các tư liệu đầy đủ về đặc trưng số lượng, trữ lượng, địa thực vật của cỏ biển, .v.v. - “Tiến tới quản lý hệ sinh thái cỏ biển Việt Nam” năm 2004 của Nguyễn Văn Tiến (chủ biên) [88]. Là kết quả của thực hiện thỏa thuận giữa chương trình môi trường Liên Hiệp Quốc (UNEP) và Phân viện Hải dương học tại Hải Phòng, được Bộ trưởng Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường giao nhiệm vụ là đầu mối quốc gia thực hiện hợp phần cỏ biển thuộc Dự án UNEP/GEF “Ngăn chặn xu hướng suy thoái môi trường Biển Đông và vịnh Thái Lan”, Tiểu ban Cỏ biển đã tiến hành tổng kết đánh giá các tài liệu và thông tin hiện có về cỏ biển Việt Nam. Qua đó thành phần cỏ biển được tổng hợp lại là 14 loài thuộc 4 họ và 9 chi (hai loài cỏ Lươn biển Zostera marina và cỏ Lươn nhật Zostera japonica được coi là một loài, sau này được gọi là cỏ Lươn nhật Zostera japonica) và diện tích phân bố là 9.650 ha, từ Quảng Ninh mở rộng tới Kiên Giang [10]. - “Phương pháp nghiên cứu Cỏ biển” năm 2008 của Nguyễn Văn Tiến, Từ Thị Lan Hương [35]. Cuốn sách là tài liệu tiếng Việt đầu tiên giới thiệu đầy đủ, cập nhật các phương pháp hiện đại về điều tra, khảo sát và các bước tiến hành giám sát nhằm mục tiêu quản lý và sử dụng bền vững nguồn lợi cỏ biển. - Đề tài “Đánh giá mức độ suy thoái các hệ sinh thái ven bờ biển Việt Nam và đề xuất các giải pháp quản lý bền vững; KC 09.26/06-10” đã lấy hệ sinh thái cỏ biển là một trong những hệ sinh thái chính (Hệ sinh thái rạn san hô, Hệ sinh thái cỏ
  • 37. 26 biển, Hệ sinh thái rừng ngập mặn, trong đó tập trung nghiên cứu thảm cỏ biển ở phá Tam Giang – Cầu Hai (Thừa Thiên Huế) và Cửa Đại (Quảng Nam). - Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học, pháp lý cho việc đánh giá và đòi bồi thường thiệt hại do ô nhiễm dầu gây ra tại vùng biển Việt Nam; ĐTĐL.2009G/10” và cỏ biển cũng là một trong những đối tượng chính trong nghiên cứu này. - Trong Tiểu dự án 01 của Dự án 47, có nội dung nghiên cứu về cỏ biển đó là “Xây dựng tổng quan hiện trạng đa dạng sinh học và tình trạng sử dụng hệ sinh thái cỏ biển ở vùng ven biển Việt Nam phục vụ phát triển bền vững”. Mới đây là công bố của Nguyễn Xuân Vỵ và cộng sự (2013) đã xác định loài Halophila major (Zoll.) Miquel, bổ sung cho thành phần loài cỏ biển Việt Nam từ 14 loài lên 15 loài. Cao Van Luong et al. (2013) đã nghiên cứu, sử dụng công cụ GIS để tổng hợp và thống kê tổng diện tích cỏ biển phân bố ở ven bờ biển Việt Nam vào khoảng 18.630 ha [7, 9]. Có thể thấy, trong khi thế giới đã nghiên cứu cỏ biển được hơn 50 năm thì Việt Nam mới bắt đầu được khoảng 15 năm. Tuy chậm so với thế giới và các nước trong khu vực, nhưng các nhà khoa học trong nước cũng đã tiếp cận và nghiên cứu cỏ biển ở các khía cạnh khác nhau và đã đưa ra một bức tranh hoàn chỉnh về thành phần loài và phân bố của cỏ biển Việt Nam. Những công bố về đối tượng này rất có ý nghĩa cho các nhà quản lý trong việc bảo vệ hệ sinh thái cỏ biển nói riêng và quản lý hệ sinh thái biển nói chung. 1.3.2. Nghiên cứu về cacbon trong thực vật nói chung và cỏ biển nói riêng Diện tích phân bố của cỏ biển trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, đang suy giảm rất nhanh bởi hàng loạt các tác động do con người gây ra. Trong khi đó, giá trị và ý nghĩa của cỏ biển đối với môi trường sinh thái và con người là rất lớn. Một trong những chức năng cơ bản của thực vật là hấp thụ CO2 trong môi trường xung quanh nó và lưu trữ cacbon hữu cơ dưới dạng sinh khối trong rễ, thân, lá, v.v. Các nghiên cứu về lưu trữ cacbon trong thực vật biển (rừng ngập mặn, rong biển và cỏ biển) gần đây cũng chỉ áp dụng các hệ số chuyển đổi của các nghiên cứu khác để tính toán. Trong Vũ Mạnh Hùng và cộng sự (2015) [93], khi nghiên cứu về
  • 38. 27 khả năng hấp thụ cacbon của rừng ngập mặn ven biển Hải Phòng đã sử dụng hệ số 0,42 [94] để chuyển đổi thành lượng cacbon trên cây từ tổng số sinh khối của cây đước. Hay trong “Training on Forest Cacbon Assessment” cacbon hữu cơ được ước tính là một lượng hệ số của sinh khối (số mặc định IPCC) [95], cụ thể, để ước tính lượng cacbon hữu cơ trong sinh khối thực vật sống và chết đứng họ sử dụng hệ số 0,47; đối với thảm mục họ sử dụng hệ số 0,4. Khi nghiên cứu về năng suất sơ cấp, Cao Thị Thu Trang và cộng sự (2015) tính toán lượng cacbon hữu cơ thông qua hàm lượng oxy hòa tan (DO) với thí nghiệm bình sáng tối ở rong biển và cỏ biển tại đầm Thị Nại và đầm phá Tam Giang – Cầu Hai [96, 97]. Có thể thấy, những nghiên cứu về lưu trữ cacbon tại Việt Nam chủ yếu được thực hiện đối với rừng thường xanh, rừng trồng và các hệ thống nông lâm kết hợp thông qua rất nhiều nghiên cứu như của Vũ Tấn Phương (2008) [98], Võ Đại Hải (2009) [99], Đặng Thịnh Triều (2008) [100] và Bảo Huy (2009, 2013) [101, 102]. Nghiên cứu đánh giá nhanh khả năng lưu trữ cacbon hữu cơ của một số phương thức nông lâm kết hợp tại vùng đệm quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc của Trần Đình Đà (2009) [103] cũng thông qua việc áp dụng phương pháp đánh giá nhanh khả năng lưu trữ cacbon của ICRAF gọi tắt là RaCSA. Chi trả dịch vụ hệ sinh thái (PES – Payments for Ecosystem Services) là một công cụ kinh tế điều tiết mối quan hệ người cung cấp dịch vụ và người hưởng lợi từ các dịch vụ của hệ sinh thái mang lại. Những người sử dụng dịch vụ chi trả cho những người tham gia duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của hệ sinh thái. Đây là một hướng tiếp cận mới được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới và được coi là một cơ chế tài chính bền vững cho bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học và xóa đó, giảm nghèo [104-106]. Theo Lê Văn Hưng (2013) [107], trong những năm 2011 và năm 2012, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đã mang lại nguồn thu lớn 1.172,3 tỷ đồng cho ngân sách. Xác định giá trị cacbon là cách quy đổi ngược từ trữ lượng rừng, sinh khối rừng thành tổng lượng cacbon có trong sinh khối của hệ sinh thái rừng và quy đổi thành tổng khối lượng CO2 tương đương. Nhân tổng khối lượng CO2 với giá trị tiền mặt của một đơn vị tín chỉ cacbon.
  • 39. 28 Các dự án đầu tư, các Chương trình của Chính phủ, của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam về PES đã thu được những kết quả tốt giúp cho các nhà quản lý hoạch định các chính sách, đặc biệt việc thực hiện Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/8/2010 [108] về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đã mang lại lợi ích to lớn cho nguồn thu quốc gia, tạo điều kiện cho công tác trồng, bảo vệ và chăm sóc rừng tốt hơn ở Việt Nam. Đây cũng là cơ sở cho việc khai thác tiềm năng của các hệ sinh thái khác trên đất liền và biển cho phát triển kinh tế đất nước. Trong các cơ chế REDD và PES, cacbon có thể được tính toán, lượng giá và sử dụng như cơ sở để chi trả cho các hệ thống canh tác lưu trữ được nhiều cacbon. Xác định cacbon lưu trữ trong hệ thống thực vật ven bờ biển là vấn đề quan trọng và cần thiết, nhất là khi các cơ quan chức năng của Việt Nam đang xúc tiến quá trình thể chế hóa “Thị trường CO2”. 1.4. Một số khái niệm về đầm phá 1.4.1. Đầm phá Từ đầm phá nói chung (lagoon, lugune, luguna, v.v.) có nguồn gốc từ chữ Latin – lacuna, được sử dụng tương đối rộng rãi để chỉ các đối tượng khác nhau. Đầm phá được hiểu là một bộ phận được tách khỏi một vực nước nhờ một dạng tích tụ chắn ngoài. Theo khái niệm này, đầm phá là một phần của biển được tách ra khỏi biển nhờ một dạng tích tụ chắn ngoài (như đảo cát, doi cát, rạn san hô, v.v.), có thể là một hồ nước ngọt được tách ra khỏi một hồ nước lớn hơn hoặc một con sông, cũng có thể là một vùng cửa sông, một nhánh sông vùng cửa hoặc một đầm lầy, v.v. có nước biển chảy vào [21]. Như vậy định nghĩa này rất rộng, chỉ nhiều đối tượng khác nhau bao gồm cả đầm phá xa bờ và ven bờ, cả nước mặn và nước ngọt. Ở Việt Nam, có mặt các đầm phá xa bờ (thường được gọi là vũng) như ở các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa do ám tiêu san hô tạo thành, có đầm phá ven biển miền Trung nước lợ, nước mặn và thậm chí có lúc đạt trạng thái siêu mặn (đầm Lăng Cô, đầm Ô Loan), nhưng không có đầm phá nước ngọt có nguồn gốc sông hoặc hồ như định nghĩa nói trên. Ở Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, một vùng cửa sông hay một bộ phận cấu trúc của vùng cửa sông không được coi là đầm phá [21].
  • 40. 29 Tuy nhiên, cho tới nay đã có nhiều định nghĩa đầm phá, mỗi định nghĩa có điểm nhấn mạnh nào đó nhưng tất cả đều bổ sung cho nhau nhằm chỉ một đối tượng xác định: (1) Vốn là một phần của biển, đại dương, (2) Được tách ra khỏi biển, đại dương nhờ một dạng tích dụ có thể theo cơ chế cơ học – thể cát chắn, hoặc cơ chế sinh học – rạn san hô, (3) Có cửa (một cửa hoặc nhiều cửa) ăn thông với biển. Định nghĩa đầm phá khái quát và rõ ràng hơn – đầm phá là một phần nước nông được tách ra khỏi biển hoặc đại dương nhờ một đê cát chắn, một doi cát hoặc một rạn san hô và ăn thông với biển qua một hoặc nhiều cửa [21]. 1.4.2. Đầm phá ven biển Đầm phá ven biển có khái niệm hẹp hơn đầm phá nói chung, được xác định là: (1) Một thủy vực ven bờ, (2) Được ngăn cách với biển nhờ một dạng tích tụ cát chắn ngoài, (3) Ăn thông với biển phía ngoài qua một hay nhiều cửa hoặc thẩm thấu, chảy ngầm qua chính thể cát chắn. Trong số các định nghĩa đầm phá ven biển hiện nay – đầm phá ven biển là một loại hình thủy vực ven bờ nước lợ, nước mặn hoặc siêu mặn, được chắn bởi một đê cát và có cửa ăn thông với biển phía ngoài [21]. Theo định nghĩa này, ở Việt Nam đã xác định được hệ thống 12 đầm phá ven biển tiêu biểu phân bố ở ven bờ miền Trung trong khoảng vĩ độ 110 tới vĩ độ 160 Bắc (từ Thừa Thiên – Huế tới Ninh Thuận), nằm trên khoảng 21% chiều dài đường bờ biển Việt Nam. Đó là: 1 – Đầm phá Tam Giang – Cầu Hai (tỉnh Thừa Thiên – Huế); 2 – Đầm Lăng Cô (tỉnh Thừa Thiên – Huế); 3 – Đầm Trường Giang (tỉnh Quảng Nam); 4 – Đầm An Khê (tỉnh Quảng Ngãi); 5 – Đầm Nước Mặn (Sa Huỳnh, tỉnh Quảng Ngãi); 6 – Đầm Trà Ổ (tỉnh Bình Định); 7 – Đầm Nước Ngọt (Degi, tỉnh Bình Định); 8 – Đầm Thị Nại (tỉnh Bình Định); 9 – Đầm Cù Mông (tỉnh Phú Yên); 10 – Đầm Ô Loan (tỉnh Phú Yên); 11 – Đầm Thủy Triều (tỉnh Khánh Hòa); 12 – Đầm Nại (tỉnh Ninh Thuận). Như vậy, định nghĩa đầm phá ven biển bao hàm 3 khía cạnh cơ bản xác định thuộc tính của đối tượng [21]: