SlideShare a Scribd company logo
1 of 71
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệuquả.
Để làm được những điều đó các doanh nghiệp luôn cải tiến và nâng cao chất
lượng sản phẩm. Do đó công tác quản lí và hạch toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ được coi là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tốt sẽ cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác cho các nhà quản lí và các phần hành kế toán
khác trong doanh nghiệp để từ đó có thể đưa ra những phương án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Nội dung thực hiện công tác hạch toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ là vấn đề có tính chất chiến lược đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xây dựng. Chính
vì vậy việc hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty rất được
coi trọng và là một bộ phận không thể thiếu trong toàn bộ công tác quản lý
của công ty. Sau thời gian thực tập tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP em đã
tìm hiểu thực tế, kết hợp với lý luận đã học ở trường để viết chuyên đề: "Kế
toán nguyên vậtliệu, vậtliệu và công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Công ty
22 BQP".
Chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương I: Các vấn đềchung về kế toán nguyên vậtliệu, công cụ dụng cụ.
Chương II: Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP.
Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ.
Do điều kiện thời gian có hạn nên trong chuyên đề không tránh được
những thiếu sót, em rất mong có sự chỉ bảo của các cô chú trong Công ty
2
cũng như sự chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn Phạm Thanh Huyền. Em xin chân
thành cám ơn.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá
như:cát,sỏi trong doanh nghiệp xây lắp; vải trong doanh nghiệp may mặc ; rau
quả trong doanh nghiệp chế biến thực phẩm...,là tài sản dự trữ của doanh
nghiệp phục vụ sản xuất.
+) Trong quá trình sản xuất, Nguyên vật liệu được bao gồm cấc yếu tố
được đưa vào phục vụ quá trình vận hành chung, chịu sự tác động gián tiếp
của con người thông qua tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm : bột mì, trứng,
sữa... để sản xuất ra bánh các loại hoặc có thể tham gia gián tiếp :các loại dầu,
mỡ bôi trơn ,phụ tùng thay thế.. phục vụ cho sự hoạt động liên tục và bình
thường của máy móc ,thiết bị,,giảm thiệt hại do ngừng sản xuất ra.
+)Trong quá trình tác động của lao động về mặt hiện vật ,Nguyên vật
liệu hoặc bị hao mòn toàn bộ như:nhiên liệu, chất đốt... hoặc chỉ thay đổi hình
thái vật chất ban đầu như: mía để sản xuất đường ... hoặc vẫn giữ nguyên
trạng thái vật chất ban đầu như : vải để sản xuất quần ,áo....
Như vậy , Nguyên vật liệu được thể hiện dưới hình thái vật hoá có
nghĩa là nó tồn tại ở trạng thái vật chất cụ thể ,có thể sờ ,mó cảm nhận bằng
trực quan .Nhờ đó có thể cân, đo ,đong ,đếm được nên Nguyên vật liệu và sự
biến động của nó được kiểm soát thường xuyên bằng việc kiểm kê xác định số
lượng thông qua các đơn vị đo lường.
II.PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU:
Vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại,nhiều thứ,có vai
trò ,công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.Trong điều kiện
3
đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại vật liệu thì mới có tổ chức tốt việc
quản lý và hạch toán vật liệu.
Trong thực tế quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, đặc
trưng thông dụng nhất để phân loại vật liệu và vai trò,tác dụng của nguyên vật
liệu trong sản xuất và yêu cầu quản lý.Theo đặc trưng này,vật liệu được chia
thành các loại sau:
-Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu mà sau quá trình gia
công, chế biến cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm “ kể cả bán
thành phẩm mua vào”
-Nguyên vật liệu phụ:là những nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ
trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay
đổi màu sắc ,mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc đẻ sử dụng để
đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc phục vụ cho nhu
cầu công nghệ kỹ thuật,phục vụ cho lao động công nhân viên chức.
-Nhiên liệu:Về thực chất nhiên liệu là một loại nguyên vật liệu phụ
nhưng nó được tách ra thành một loại vật liệu riêng biệt vì việc sản xuất và
tiêu dùng nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, mặt khác
nó có yêu cầu quản lý kỹ thuật hoàn toàn khác với vật liệu thông
thường.Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra bình thường. Nó có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng hoặc khí như
than,khí đốt...
-Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế ,sử chữa, bảo
dưỡng máy móc, thiết bị,phương tiện vận tải...
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : là thiết bị (cần lắp và không cần
lắp, vật kết cấu, công cụ ...) mà doanh nghiệp mua vào để đầu tư cho xây
dựng cơ bản.
-Phế liệu : là các loại nguyên vật liệu thu được trong quá trình sản xuất
hay thanh lý tài sản, có thể sử dung hay bán ra ngoài.
4
-Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu chưa kể đến ở trên như bao bì,
vật đóng gói,các loại vật tư đặc trưng.
Hạch toán theo cách phân loại trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh
tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu .Để đảm bảo thuận
tiện ,tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán về số lượng , giá trị
từng loại nguyên vật liệu ,trên cơ sở cách phân loại này, các doanh nghiệp sẽ
chi tiết mỗi loại nguyên vật liệu trên theo từng nhóm, từng thứ nguyên vật
liệu căn cứ vào đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.
Ngoài cách phân loại phổ biến trên,các doanh nghiệp có thể phân loại
nguyên vật liệu theo nhiều cách khác nữa.Mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa
riêng và nhằm phục vụ các yêu cầu quản lý khác nhau.
Theo nguồn hình thành,vật liệu bao gồm:
-Vật liệu mua ngoài
-Vật liệu sản xuất
-Vật liệu từ các nguồn khác như:nhận cấp phát ,góp vốn liên doanh,
biếu,tặng thưởng...
Cách phân loại này tạo tiền đề cho viẹc quản lý và sử dụng riêng các
loại nguyên vật liệu từ các nguồn nhập khác nhau, do đó đánh giá được hiệu
quả sử dụng vật liệu trong sản xuất.Hơn nữa ,còn đảm bảo việc phản ánh
nhanh chóng ,chínhxác số hiện có và tình hình biến động từng loại nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp .Nhưng cách phân loại này không phản ánh chi
tiết được từng loại nguyên vật liệu.
Theo quyền sở hữu vật liệu bao gồm:
-Vật liệu tự có
-Vật liệu nhận gia công hoặc giữ hộ
Cách phân loại này là cơ sở để doanh nghiệp theo dõi nắm bắt tình hình
hiện có của vật liệu ,từ đó lên kế hoạch thu mua ,dự trự vật liệu phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Theo mục đích và nơi suqr dụng nguyên vật liệu,gồm:
5
-Vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất
-Vật liệu dùng cho nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý doanh
nghiệp ,tiêu thụ sản phẩm...
Với cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ nắm bắt được tình hình sử dụng
vật liệu tại các bộ phận và cho các nhu cầu khác từ đó điều chỉnh, cân đối cho
phù hợp với kế hoạch sản xuất,tiêu thụ...
III.ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị
của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định
Về nguyên tắc, nguyên vật liệu phải được đánh giá theo nguyên tắc “giá phí
” tức là tín toán đầy đủ chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có được nguyên
vật liệu đó. Tuy nhiên , tuỳ điều kiện cụ thể về giá nguyên vật liệu ở doanh
nghiệp chế biến động hay ổn định mà có thể lựa chọn một trong hai cách đánh
giá nguyên vật liệu sau :
3.1.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
3.1.1. Giá thực tế nhập kho
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có nguyên vật liệu đó .Tuỳ từng nguồn nhập mà giá thực
tế của nguyên vật liệu được đánh giá khác nhau
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài
Nếu nguyên vật liệu mua vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ = trị giá mua ghi trên
hoá đơn ( không bao gồm VAT) + các chi phí trực tiếp phát sinh (chi phí vận
chuyển ,bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua và các chi phí liên quan trực
tiếp khác)- các khoản triết khấu thương mại ,giảm giá (do hàng mua không
đúng quy cách, phẩm chất).
Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phưong pháp trực tiếp:
Trị giá Trị giá Các loại Chi phí Các
6
thực tế mua ghi thuế trực tiếp khoản
NVL nhập = trên hoá + không + phát sinh - triết
kho trong đơn được hoàn trong khấu TM,
kỳ (có VAT) lại khâu mua giảm giá
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp gia công, chế biến:
Trị giá thực tế Trị giá thực tế Chi phí Chi phí
NVL thuê gia NVL xuất gia gia công vận chuyển
công, chế biến = công ,chế biến + chế biến + bốc dỡ
nhập kho trong kỳ
- Đối với nguyên vật liệu doanh nghiệp thuê ngoài gia công, chế biến:
Trị giá thực tế Trị giá thực tế Chi phí Chi phí
NVL thuê gia NVL xuất thuê phải trả vận chuyển,
công,chế biến = gia công + cho đơn vị + bốc dỡ
nhập kho trong chế biến GC ,CB
kỳ
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh ,cổ phần thì giá thực tế
là giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
- Đối với nguyên vật liệu nhận cấp ,biếu tặng ... thì giá thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho là giá ghi trong biên bản của đơn vị cấp hoặc được
xác định trên cơ sở giá thị trường của nguyên vật liệu tương đương.
- Đối với nguyên vật liệu nhập kho từ nguồn phế liệu thu hồi.
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho được đánh giá theo giá trị thực tế
nếu còn sử dụng hoặc đánh giá theo giá ước tính.
3.1.2. Giá thực tế xuất kho
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp , kế toán phải tính toán, xác định chính xác trị giá
thực tế của nguyên vật liệu xuất kho cho các nhu cầu , đối tượng khác nhau
7
nhằm xác định chi phí hoat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Việc
tính giá thực tế xuất kho có thể áp dụng theo một số phương pháp sau:
Phương pháp giá đích danh
Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính
trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của
chính lô hàng nguyên vật liệu xuất kho đó .
Phương pháp này sẽ nhận diện đựoc từng loại nguyên vật liệu xuất và
tồn kho theo từng danh đơn mua vào riêng biệt .Do đó trị giá của nguyên vật
liệu xuất và tồn kho đựoc xác định chính xác và tuyệt đối , phản ánh đúng
thực tế phát sinh. Nhưng như vậy thì việc quản lý tồn kho sẽ rất phức tạp đặc
biệt khi doanh nghiệp dự trữ nhiều loại nguyên vật liệu với giá trị nhỏ .Khi đó
chi phí cho quản lý tồn kho sẽ tốn kém và đôi khi không thể thực hiện được
.Chính vì vậy chỉ nên áp dụng phương pháp tính giá này đối với những loại
vật liệu đặc trưng có giá trị cao.
Phương pháp nhập trước – xuất trước
Với phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số
lượng của từng lô hàng nhập kho.Sau đó , khi xuất kho căn cứ vào số lượng
xuất tính ra giá thực tế theo công thức sau:
Trị giá thực tế NVL = Số lượng NVL * Đơn giá thực tế NVL
xuất kho xuất kho của lô hàng nhập
trước
Khi nào xuất kho hết số lượng của lô hàng nhập trước mới lấy dơn giá
thực tế của lô hàng tiếp sau để tính giá ra giá thực tế nhập kho .Cách xác định
này sẽ đơn giản hơn cho kế toán so với phương pháp giá đích danh nhưng vì
gia thực tế xuất kho lại đựoc xác định theo đơn giá của lô hàng nhập sớm nhất
còn laij nên không phản ánh sự biến động của giá một cách kịp thời , xa rời
thực tế . Vì thế nó thích hợp cho áp dụng cho những nguyên vật liệu có liên
quan đến thời hạn sử dụng
Phương pháp nhập sau –xuất trước
8
Ở phương pháp này, kế toán cũng phải theo dõi được đơn giá thực tế
và số lượng của từng lô hàng nhập kho.Sau đó khi xuất ,căn cứ vào số lượng
xuất kho để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho bằng cách :
Trị giá thực tế Số lượng NVL Đơn giá thực tế NVL của lô
NVL xuất kho = xuất kho x hàng nhập sau cùng
Khi nào hết số lượng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân ( x ) với đơn
giá thực tế của lô hàng nhập ngay trước đó và cứ tính lần lượt như thế. Như
vậy giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho của các lần mua đầu kỳ.Ngược lại với phương pháp
nhập trước –xuất sau , với phương pháp này mọi sự biến động về giá được
chuyển ngay vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.Do đó phản ánh đúng
điều kiện kinh doanh tại thị trường hiện tại nhưng chi phí hiện hành của
nguyên vật liệu tồn kho lại xa rời thực tế. Vì vậy phương pháp này thích hợp
với những nguyên vật liệu có đặc điểm là phải sử dụng ngay như các loại thực
phẩm tươi sống trong công nghiệp chế biến :
Phương pháp giá thực tế bình quân
Đây là phương pháp mà giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên
cơ sở đơn giá thực tế bình quân của nguyên vật liệu :
Giá thực tế NVL Số lượng NVL Đơn giá thực tế bình quân
xuất kho = xuất kho x của NVL
Hiện nay , các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong số các loại đơn giá
thực tế bình quân sau:
*Đơn giá bình quân gia truyền cả kỳ:
Đơn giá Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
bình quân = Lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán, dựa trên số
liệu đánh giá nguyên vật liệu cả kỳ dự trữ . Các lần xuất nguyên vật liệu khi
phát sinh chỉ phản ánh về mặt số lượng mà không phản ánh mặt giá trị. Toàn
bộ giá trị xuất được phản ánh vào cuối kỳ khi có đầy đủ số liệu tổng nhập
9
.Điều đó làm cho công việc bị dồn lại , ảnh hưởng đến tiến độ quyết toán song
cách tinh này đơn giản , tốn ít công nên được nhiều doanh nghiệp sử dụng đặc
biệt là những doanh nghiệp quy mô nhỏ, ít loại nguyên vật liệu , thời gian sử
dụng ngắn và số lần nhập , xuất mỗi danh điểm nhiều.
*Đơn giá bình quân cuối kỳ trước:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ lấy theo đơn giá
bình quân cuối kỳ trước đã tính được làm cơ sở tính giá. Có thể thấy đây là sự
kết hợp giữa cách tính bình quân gia truyền cả kỳ với phương pháp nhập
trước – xuất trước. Do vậy, nó không tính đến sự biến động về giá ở kỳ này
nên việc phản ánh thiếu chính xác. Nhưng đổi lại, cách tính này đơn giản,
đảm bảo tính kịp thời về số liệu.
*Đơn giá bình quân liên hoàn ( hay đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập):
Sau mỗi lần nhập , kế toán xác định đơn giá bình quân cho từng đầu tên
nguyên vật liệu như sau:
Lượng tồn Đơn giá bình quân Trị giá thực
Đơn giá trước khi nhâp x trước khi nhâp + tế NVL
bình = Lượng tồn trước khi nhập nhập kho
quân lượng nhập
thực tế
Ngay khi nghiệp vụ xuất phát sinh , đơn giá bình quân lần nhập cuối cùng
trước khi xuất được dùng làm đơn giá để tính ra trị giá thực tế nguyên vật liệu
xuất kho. Cách tính này khắc phục được nhược điểm của hai cách tính trên ,
vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh được sự biến động
về giá nhưng khối lượng tính toán lớn vì sau mỗi lần nhập , kế toán phải tính
giá một lần.
Nhìn chung , dù là đơn giá bình quân theo cách nào thì phương pháp giá
thực tế bình quân cũng mắc phải một hạn chế lớn là giá cả đều có xu hướng
bình quân hoá. Do vậy, chi phí hiện hành và chi phí thay thế của nguyên vật
10
liệu tồn kho có xu hướng san bằng cho nhau không phản ánh được thực tế ở
thời điểm lập báo cáo .
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua thực
tế cuối kỳ.
Theo phương pháp này , giá thực tế xuất kho chỉ được xác định vào cuối kỳ
và cách tính lần lượt như sau :
Đầu tiên kế toán xác định trị giá nguyên vật liệu tồn khoi cuối kỳ trên cơ sở
giá mua của lần nhập kho cuối cùng trong kỳ:
Trị giá NVL thực Số lượng NVL thực Đơn giá lần mua
tồn cuối kỳ = tồn cuối kỳ x cuối cùng
Từ đó tính ra trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
Trị giá NVL xuất Trị giá NVL Chênh lệch trị giá thực
kho trong kỳ = nhập trong kỳ +(-) tế NVL tồn đầu kỳ
và cuối kỳ
Vì giá trị nguyên vật liệu xuất kho chỉ được tính vào cuối kỳ nên không
cung cấp số liệu kịp thời sau mỗi lần nhập .Phương pháp này phù hợp với
những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu, nhiều mẫu mã khác
nhau, giá trị thấp nhưng lại xuất dùng thường xuyên không có điều kiện để
kiểm kê liên tục.
3.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Các phương pháp định giá nêu trên trong thực tế chỉ thích hợp cho các
doanh nghiệp có ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán .Còn đối với
doanh nghiệp vừa và lớn , có nhiều chủng loại nguyên vật liệu , các nghiệp vụ
nhập ,xuất diễn ra liên tục kèm theo sự biến động không ngừng của cả giá cả,
việc tính toán , ghi chép và phản ánh theo giá thực tế là khó khăn , phức tạp
nhiều khi không thể thực hiện được .Vì thế để đơn giản hơn cho công tác kế
toán ,doanh nghiệp tự đặt ra cho mình một loại giá , gọi là giá hạch toán .
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định , có tính chất ổn định và chỉ
dùng để ghi sổ kế toán nguyên vật liệu hàng ngày chứ không có ý nghĩa trong
11
việc thanh toán , giao dịch với bên ngoài và trên các báo cáo tài chính. Giá
hạch toán có thể là giá kế hoạch hoặc giá tạm tính được quy định thống nhất
trong ít nhất một kỳ hạch toán .Cuối kỳ, kế toán điều chỉnh giá hạch toán trên
sổ chi tiết nguyên vật liệu theo giá thực tế sau đó ghi vào các tài khoản , sổ kế
toán tổng hợp và báo cáo kế toán . Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực
tế tiến hành theo hai bước sau:
*Bước 1:Xác định hệ số giữa giá hạch toán và giá thực tế
Hệ số Trị giá t.tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá t.tế NVL nhập t.kỳ
chênh =
lệch (H) Trị giá HT NVL tồn đkỳ + Trị giá HT NVL nhập t.kỳ
*Bước 2: Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho dựa vào giá hạch
toán xuất kho và hệ số giá vừa tính được
Trị giá thực tế NVL xuất kho = Trị giá hạch toán NVL xuất kho x H
Trong quá trình sản xuất tuỳ thuộc vào đặc điểm của nguyên vật liệu , yêu
cầu và trình độ quản trị của doanh nghiệp mà hệ số chênh lệch của nguyên vật
liệu có thể tính riêng cho từng thứ , từng nhóm hoặc từng loại nguyên vật liệu
.
Để sử dụng phương pháp giá hạch toán trong xác định trị giá thực tế
nguyên vật xuất kho , kế toán phải lập bảng kê số 3 với hình thức sổ kế toán
Nhật ký – Chứng từ theo mẫu sau:
Bảng Tính Giá Thực Tế Vật Liệu
Ngày... tháng...năm ...
STT Chỉ tiêu
TK152 - Nguyên liệu, vật liệu
HT TT
1 Giá trị NVL tồn đầu kỳ
2 Giá trị NVL nhập trong kỳ
3 Cộng số dư đầu kỳ và nhập trong kỳ
12
4 Chênh lệch giữa giá thực tế và giá
hạch toán
5 Hệ số chênh lệch
6 Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ
7 Giá trị NVL tồn cuối kỳ
Mỗi một phương pháp tính giá nguyên vật liệu có nội dung , ưu nhược
điểm và điều kiện áp dụng phù hợp nhất định . Doanh nghiệp phải căn cứ vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ cán bộ kế toán để
lựa chọn và đăng ký một phương pháp tính phù hợp . Phương pháp tính giá đã
đăng ký phải được sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán . Khi muốn thay
đổi phải giải trình và đăng ký lại đồng thời phải được thể hiện công khai trên
báo cáo tài chính .Nhờ vậy có thể kiểm tra , đánh giá chính xác kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
IV. YÊU CẦU QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
Bắt nhịp cùng với xu thế chung của đát nước bước sang nền kinh tế thị
trường , các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng
chịu tác động của nhiều quy luật kinh tế , trong đó cạnh tranh là yếu tố khách
quan , nó gây ra cho doanh nghiệp không ít những khó khăn , nhưng cũng là
động lực để các doanh nghiệp sản xuất tồn tại và phát triển . Để có thể vươn
lên khẳng định vị trí của mình trong điều kiện nền kinh tế thị trường đòi hỏi
doanh nghiệp sản xuất phải làm ăn có hiệu quả . Một trong những giải pháp
cho vấn đề này là doanh nghiệp phải quản lý thật tốt các yếu tố đầu vào mà cụ
thể là yếu tố nguyên vật liệu .
Để công tác quản lý này đật hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu sau:
13
- Phải có đày đủ thông tin tổng hợp vật liệu cả về hiện vật và giá trị ,
về tình hình nhập , xuất , tồn kho. Tuỳ theo điều kiện và yêu cầu quản lý của
từng doanh nghiệp mà có thể cần những thông tin chi tiết hơn
- Phải tổ chức hệ thống kho tàng đảm bảo an toàn cho vật liệu cả về số
lượng và chất lượng . Phát hiện và ngăn ngừa những biểu hiện vi phạm làm
thất thoat vật liệu .
- Quản lý định mức dự trữ vật liệu , tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan
hiếm vật liệu , ảnh hưởng đến tình trạng tài chính và tiến độ sản xuất của
doanh nghiệp.
Trên cơ sở các yêu cầu quản lý đó , nội dung công tác quản lý nguyên vật
liệu tại các khâu như sau :
+Khâu thu mua: lập kế hoạch và tìm nguồn thu mua nguyên vật
liệu,đảm bảo đáp ứng theo yêu cầu của sản xuất cả về số lượng và chất lượng
với chi phí tối thiểu , đáp ứng kịp thời tránh việc thiếu nguyên vật liệu cho
sản xuất
+Khâu bảo quản: xây dựng và bố trí hệ thống kho tàng , thiết bị kỹ
thuật đầy đủ trên cơ sở phân loại theo tính chất cơ , lý , hoá của từng loại
nguyên vật liệu để có biện pháp bảo quản tốt nhất... Nhìn chung các lại vật
liệu thường rất dễ hỏng dưới tác dụng của môi trường , khí hậu ... và dễ mất
mát , hao hụt nên rất khó khăn cho công tác bảo quản . Chi phí cho việc bảo
quản đôi khi rất lớn , do vậy doanh nghiệp nên tính đến hiệu quả của chi phí
nay có nghĩa là phải tính được tỷ lệ hợp lý giữa trị giá vật liệu với chi phí bảo
quản chung.
+Khâu dự trữ: Tại khâu này doanh nghiệp cần xác định các mức dự trữ
tối da , mức dự trữ tối thiểu và mức dự trữ trung bình cho doanh nghiệp mình
căn cứ vào yêu cầu đặc điểm của hoạt động sản xuất .
+Khâu xuất nguyên vật liệu: Bên cạnh việc đảm bảo xuất đúng , xuất
đủ cho sản xuất cần phải xác định đựoc chính xác giá xuất kho thực tế của
nguyên vật liệu phục vụ cho công tác tính giá thành một cách chính xác .
14
Ngoài ra để công tác quản lý nguyên vật liệu khoa học và chính xác , các
doanh nghiệp nên tiến hành mã hoá các nguyên vật liệu có nghĩa là quản lý
chúng thông qua các ký hiệu bằng số , bằng chữ hoặc kết hợp cả hai bằng
cách lập sổ danh điểm vật liệu
Sổ Danh Điểm Vật Liệu
Ký hiệu nhóm
Danh điểm vật
liệu
Tên, nhãn hiệu, quy
cách vật liệu
Đơn vị
tính
Đơn giá hạch
toán
1521-1 1521-01-01
1521-01-02
…
1521-2 1521-02-01
1521-02-02
…
Mỗi loại nguyên vật liệu sủ dụng 1 hoặc một số trang trong sổ danh điểm
vật liệu ghi đủ các nhóm , thứ của nguyên vật liệu đó. Sổ này được xây dựng
trên cơ sở số liệu của loại , nhóm và đặc tính thứ vật liệu . Tuỳ theo số lượng
nhóm vật liệu mà xây dựng nhóm vật liệu gồm 1,2 hoặc 3 chữ số ( Nếu số
lượng dưới 10: sử dụng 1 chữ số , nếu dưới 100: sử dụng 2 chữ số ...) .Các
doanh nghiệp hoàn toàn có thể tự xây dựng cho mình cách đặt ký hiệu cho
từng danh điểm vật liệu của doanh nghiệp mình miễn sao thuận lợi và đơn
giản hơn cho công tác quản lý trên cơ sở sự kết hợp nghiên cứu giữa bộ phận
kỹ thuật , bộ phận cung ứng và phòng kế toán , đồng thời báo cáo cho các cơ
quan chủ quản.
V. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
15
Xuất phát từ đặc điểm , yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cũng như vai trò
của kế toán nguyên vật liệu trong hệ thống quản lý kinh tế , nhiệm vụ của kế
toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được xác định như sau:
- Ghi chép , phản ánh đầy đủ , kịp thời số hiện có và tình hình luân
chuyển của nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật . Tính toán đúng đắn trị
giá của nguyên vật liệu nhập kho , xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời
, chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý .
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua nguyên vật
liệu , kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất .
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho , cung
cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động
kinh doanh .
VI . KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giá
trị của nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp .Tuỳ vào tình hình thực tế
mà có thể lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán tổng hợp:
1.1.Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê thường
xuyên
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên là phương pháp ghi chép , phản ánh thường xuyên , liên tục và có hệ
thống tình hình nhập , xuất kho các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế
toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất vật liệu . Với phương pháp
hạch toán này , kế toán có thể cung cấp số liệu về tình hình nhập , xuất , tồn
kho của nguyên vật liệu tại bất kỳ thời điểm nào .
1.1.1.Hạch toán ban đầu
Một nguyên tắc bắt buộc của kế toán là chỉ khi nào có đầy đủ bằng chứng
chứng minh nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành , kế toán
mới được ghi chép và phản ánh .Các bằng chứng đó là các loại hoá đơn ,
16
chứng từ có thể do doanh nghiệp lập hay bên ngoài doanh nghiệp lập , là
chứng từ bắt buộc hay hướng dẫn nhưng phải đảm bảo tính hợp lý , hợp lệ .
Trong hạch toán nguyên vật liệu , doanh nghiệp cần sử dụng các chứng từ chủ
yếu sau đây :
-Phiếu nhập kho : Phiếu này do bộ phận cung ứng lập (theo mẫu 01-VT)
trên cơ sở hoá đơn , giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm. Đây là loại
chứng từ bắt buộc gồm 2 liên (nếu NVL mua ngoài )hoặc 3 liên (nếu NVL do
gia công chế biến )
* Liên 1 : giữ lại ở bộ phận cung ứng
* Liên 2 : giao cho thủ kho để ghi thẻ kho rồi chuyển lên cho kế toán ghi
sổ
* Liên 3(nếu có) : người lập giữ
-Biên bản kiệm nghiệp vật tư (mẫu 05-VT): đối với loại chứng từ này,
doanh nghiệp sẽ tuỳ đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý để lập
theo kết cấu phù hợp nhất .Biên bản được lập vào lúc hàng về đến doanh
nghiệp trên cơ sở giấy báo nhận hàng , doanh nghiệp có trách nhiệm lập ban
kiểm nghiệm vật tư để kiểm nghiệm NVL thu mua cả về số lượng , chất lượng
, quy cách , mẫu mã.Ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào “
Biên bản kiểm nghiệm vật tư ” gồm 2 bản
* 1 bản giao cho phòng ban cung ứng để làm cơ sở có ghi phiếu lập kho
hay không
* 1 bản giao cho kế toán
-Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT): sử dụng khi xuất kho vật tư nhưng chủ yếu
là xuất kho NVL không thường xuyên với số lượng sử dụng ít. Gồm 3 liên ,
do bộ phận sử dụng hoặc bộ phận cung ứng lập
*Liên 1:lưu tại nơi lập
*Liên 2:giao thủ kho làm cơ sở ghi thẻ rồi chuyển đến bộ phận ktoán
*Liên 3:giao cho người nhận vật tư để ghi sổ ktoán nơi sử dụng
17
- Phiếu xuất kho theo hạn mức (mẫu 04-VT):Trong trường hợp vật tư
xuất thường xuyên trong tháng và doanh nghiệp đã lập được định mức tiêu
hao vật tư cho sản phẩm . Gồm 2 liên
*Liên 1: giao cho đơn vị lĩnh vật tư
*Liên 2:giao cho thủ kho.Sau mỗi lần xuất kho , thủ kho ghi số thực xuất
vào thẻ kho.Cuối tháng sau khi đã xuất hết hạn mức , thủ kho phải thu lại
phiếu của đơn vị lĩnh, kiểm tra , đối chiếu với thẻ kho , ký và chuyển 1 liên
cho bộ phận cung ứng , liên còn lại chuyển lên phòng ktoán
- Thẻ kho:(mẫu 06-VT): do kế toán lập giao cho thủ kho để ghi chép
hàng ngày .Thẻ kho được lập cho từng loại vật tư ở cùng một kho và là căn cứ
để kế toán kiểm tra , đối chiếu số liệu đảm bảo tính chính xác.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT) :do bộ phận cung
ứng lập khi doanh nghiệp xuất kho vật tư cho gia công , chế biến , di chuyển
nội bộ sử dụng.
- Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu 08-VT) : Vào cuối kỳ , ở mỗi kho phải
tiến hành kiểm kê , đánh giá , xác định số thực tế tồn kho cuối kỳ và lập biên
bản kiểm kê vật tư làm cơ sở đối chiếu với số liệu ghi chép , phát hiện ra các
trường hợp thừa , thiếu vật tư để có biện pháp sử lý kịp thời . Biên bản này
cần lập thành 2 bản
* 1 bản giao cho phòng kế toán
* 1 bản giao cho thủ kho
- Phiếu báo vật tư còn cuối kỳ(mẫu 07-VT): trường hợp tại bộ phận sử
dụng tiếp mà không nhập lại kho, bộ phận đó phải lập “ Phiếu báo vật tư còn
cuối kỳ ” từ đó xác định số NVL đã tính vào chi phí kỳ này được chuyển sang
kỳ sau , phiếu gồm 2 bản
* 1 bản giao cho phòng cung ứng
* 1 bản giao cho phòng kế toán
18
Ngoài ra , để hạch toán NVL kế toán của doanh nghiệp còn căn cứ vào 1
số chứng từ khác : “ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho” , “ Hoá đơn GTGT ” ...
Các chứng từ phản ánh thanh toán : “ Phiếu chi ” , “Giấy báo nợ ” ...
1.1.2.Tài khoản sử dụng
Các tài khoản kế toán sử dụng gồm :
TK 152 “ Nguyên vật liệu ”: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng ,
giảm NVL của doanh nghiệp theo giá thực thực tế
TK 152 có nội dung và kết cấu như sau:
Bên nợ
 Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
 Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
 Kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ)
Bên có
 Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
 Khoản giảm giá ,triết khấu thương mại nguyên vật liệu mua vào , trị
giá NVL mua trả lại bên bán
 Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê
 Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ (áp dụng cho doanh
nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Dư nợ
 Trị giá thực tế NVL tồn kho
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà TK 152 có thể
mở thêm các tài khảon cấp 2, 3 để kế toán chi tiết cho từng nhóm , thứ
vật liệu
TK 152 – “ Nguyên vật liệu ”
TK 1521 – Nguyên vật liệu chính
19
TK 1522 – Nguyên vật liệu phụ
TK 1523 – Nhiên liệu
TK 1524 – Phụ tùng thay thế
TK 1525 – Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1526 – Vật liệu khác
Ngoài ra còn có vài tài khoản
TK 151 “ Hàng mua đang đi đường”: phản ánh giá trị vật liệu mà
doanh nghiệp đã mua chấp nhận mua nhưng chư về nhập kho
TK 331 “ Phải trả người bán ”: phản ánh quan hệ thanh toán giữa
doanh nghiệp với đối tượng khác về khoản vật liệu , hàng hoá , dịch vụ
theo hợp đồng đã ký.
TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp ”: theo dõi giá trị NVL trực tiếp sử
dụng cho sản xuất , công việc . Trị giá NVL không dùng hết nhập kho,
trị giá phế liệu thu hồi.
Và một số tìa khoản khác có liên quan như : TK 111 , TK 112 , TK
141 , TK 627 , TK 642 , TK 133...
1.1.3. Phương pháp kế toán
1.1.3.1. Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ
Kế toán các trường hợp tăng nguyên vật liệu
Tăng do mua ngoài nhập kho
Nợ TK 152: Giá thực tế trên hoá đơn (không gồm VAT)
Nợ TK 1331: VAT đầu vào
Có TK 331, 111, 141... : Tổng giá thanh toán
Tăng do nhập kho hàng mua đang đi đường kỳ trước
Nợ TK 152: Trị giá thực tế
Có TK 151
Tăng do nhận cấp phát , tặng thưởng , góp vốn liên doanh
Nợ TK 152: Giá đánh giá
20
Có TK 411
Tăng do nhận lại vốn liên doanh
Nợ TK 152 : Trị giá vốn góp
Có TK 128, 222
Các trường hợp khác
Nợ TK 152: Trị giá thực tế nhập kho
Có TK 336, 338, 711, 412, 154...
Kế toán các trường hợp giảm nguyên vật liệu
Trường hợp xuất để chế tạo sản phẩm
Nợ TK 621: Trị giá thực tế xuất kho
Có TK 152
Trường hợp xuất kho NVL dùng chung cho phân xưởng , bán
hàng, quản lý hay cho xây dựng cơ bản
Nợ TK 627, 641, 642, 627
Có TK 152
Xuất góp vốn liên doanh
Nợ TK 128, 222
Có TK 152
Xuất gia công , chế biến
Nợ TK 154
Có TK 152
Đánh giá giảm nguyên vật liệu
Nợ TK 412: phần chênh lệch giảm do đánh giá lại
Có TK 152
1.1.3. Tạidoanh nghiệp tính thuếGTGT theo phương pháp trực tiếp
Trình tực kế toán tương tự như trên chỉ khác phần thuế GTGT đầu vào
được tính vào giá thực tế nhập kho thể hiện ở sơ đồ hạch toán sau:
21
Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
(Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
1.2 .Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
TK111,112,
331
TK152 TK621
TK3333 TK627,641,642,
241
TK154 TK632,157
TK411 TK154
TK128,122 TK128,222,
228
TK336 TK1381,412
TK412,711,33
81
TK331,111
Nhập kho NVL mua ngoài
(Giá thanh toán có VAT)
Thuế nhập khẩu tính vào trị
giá
Vật liệu nhập kho
Xuất dùng cho quản lý PX,
phục vụ
sản xuất, bán hàng, QLDN,
XDCB
Xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất
Chế tạo sản phẩm
Nhập kho NVL gia công chế
biến
Phế liệu thu hồi
Xuất NVL gửi bán
Thiếu sau kiểm kê
Nhận góp vốn liên doanh
bằng NVL
Xuất tự chế hoặc thuê ngoài
gia công
chế biến
Nhận lại vốn góp liên doanh
bằng NVL
Xuất góp vốn liên doanh
NVL di chuyển nội bộ
Tại đơn vị nhận
Phát hiện thiếu chờ xử lý,
chênh lệch giảm do đánh giá
lại
Chênh lệch tăng do đánh giá
lại NVL thừa sau kiểm kê
Giảm giá, trả lại NVL
22
Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp
theo dõi phản ánh không thương xuyên , liên tục tình hình nhập , xuất NVL
trên các tài khoản tương ứng . Giá trị của NVL mua vào nhập kho , xuất kho
trong kỳ được theo dõi , phản ánh ở tài khoản 611 “ Mua hàng”. Độ chính xác
của phương pháp này không cao mặc dù tiết kiệm được công sức ghi chép và
nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những loại hàng hoá , vật tư khác
nhau, giá trị thấp , thường xuyên xuất dùng , xuất bán .
1.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng
* TK 611 “ Mua hàng” :tài khoản này sử dụng để phản ánh giá trị thực
tế của số vật tư , hàng hoá mua vào trong kỳ . Nó chỉ được áp dụng trong
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Nội dung, kết cấu của TK 611
Bên nợ
* Kết chuyển trị giá thực tế của vật tư hàng hoá tông kho
* Trị giá thực tế của vật tư , hàng hoá mua vào trong kỳ
* Trị giá thực tế vật tư , hàng hoá nhập vào trong kỳ (do các nguồn
khác như hàng bán bị trả lại )
Bên có
* Trị giá thực tế vật tư , hàng hoá tồn kho cuối kỳ theo kết quả kiểm kê
*Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá xuất bán , xuất dùng trong kỳ
*Trị giá vật tư, hàng hoá gửi bán chư xác định là tiêu thụ trong kỳ
*Trị giá vật tư , hàng hoá trả lại người bán hoặc số tiền được bên bán
giảm giá
TK 611 có 2 tài khoản cấp
-TK 6111 “ Mua nguyên vật liệu”
-TK 6112 “ Mua hàng hoá”
Tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ , TK 151, TK 152 không sử dụng để theo dõi phương pháp
23
tình hình nhập , xuất trong kỳ chỉ sử dụng để kết chuyển trị giá thực tế
NVL tồn kho và đang đi đường lúc đầu kỳ và cuối kỳ.
1.2.2. Phương pháp kế toán
Trình tự kế toán được biểu diễn bằng sơ đồ sau(áp dụng cho cả doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp )
TK151,152 TK611 TK152
TK111,112,
331
TK151
TK1331
TK111,112,
331
TK3333
TK621,627,641,
642
TK154
TK632
TK411
TK111,1388,
334
TK128,222
Kết chuyển trị gia NVL tồn
đang đi đường đầu kỳ
Nhập kho NVLmua ngoài
(nộp VAT theo phương pháp
trực tiếp)
Kết chuyển trị giá NVL
đang đi đường cuối kỳ
Kết chuyển trị giá NVL
Tồn kho cuối kỳ
Giảm giá hàng mua bị trả lại
Thuế nhập khẩu tính vào trị
giá
NVL nhập kho
Cuối kỳ kết chuyển số xuất
dùng
cho SXKD
Nhập kho NVL gia công chế
biến,
phế liệu thu hồi
Kết chuyển giá vốn
NVL xuất bán
Phần thiếu hụt, mất mát
Nhận lại vốn góp liên doanh
Bằng NVL
Chênh lệch giảm do
đánh giá lại NVL
Nộp kho NVL mua ngoài
(Nộp VAT theo phương pháp
khấu trừ)
VAT đầu vào
Nhận góp vốn liên doanh
bằng NVL
TK336
TK412
NVL di chuyển nội bộ
Tạiđơn vị nhận
TK412 TK128,228
Chênh lệch tăng do đánh giá
lại NVL
Kết chuyển giá trị NVL
đem góp vốn liên doanh
24
1.3. Kế toán dự phòng giảm giá NGUYêN VậT LIệU
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường , để hạn chế rủi ro
trong quá trình sản xuất kinh doanh và tôn trọng nguyên tắc thận trọng của kế
toán , các doanh nghiệp cần thực hiện việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho trong đó bao hàm cả NGUYêN VậT LIệU
Theo thông tư số 107/2001/TT – BTC của Bộ Tài Chính trước đây quy
định : những vật tư , hàng hoá có giá trị thu hồi hoặc giá trị thường thấp hơn
giá trị ghi sổ kế toán thì sẽ tiến hành lập dự phong. Điều này trong nhiều
trường hợp vẫn chưa đảm bảo nguyên tắc thận trọng.Từ thực tế phát sinh, trên
cơ sở tiếp thu nghiên cứu chuẩn mực kế toán quốc tế , vừa qua ngày 31tháng
12 năm 2001 , Bộ Tài Chính đã ra quyết định số 149/2001/QĐ-BTC về việc
ban hành công bố bốn chuẩn mực hàng tồn kho đã quy định nguyên tắc lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho và cụ thể với nguyên vật liệu như sau:
Việc trích lập dự phòng chỉ được thực hiện vào cuối niên độ kế toán
trước khi lập báo cáo tài chính trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho .Số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn
kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng:
Giá trị thuần Giá bán ước tính Chi phí ước Chi phí
có thể thực = của hàng hoá tồn - tính để hoàn - tiêu thụ
hiện được kho trong kỳ SXK thành sản hàng hoá
bình thường phẩm đó
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải ước tính
trên cơ sở các bằng chứng tin cậy thu thập được vào thời điểm ước tính.
Với tư cách là hàng tồn kho , NVL dự trữ để sử dụng cho mục đích sản
xuất sản phẩm cũng là đối tượng lập dự phòng nhưng không được đánh giá
thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán
bằng giá hoặc cao hơn giá thành sản phẩm. Khi có sự giảm giá NVL mà giá
25
thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì mới
đánh giá giảm bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
1.3.1. Chứng từ sử dụng trong hạch toán dự phòng giảm giá NVL
Các chứng từ ở đây là các bằng chứng chứng minh cho sự giảm giá của
nguyên vật liệu tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm , cũng như các chứng
từ khác cho thấy sự giảm giá của sản phẩm được sản xuất từ các loại NVL đó.
Chúng có thể gồm các giấy báo giá , bảng niêm yết giá, các hoá đơn ...Dựa
vào đó, kế toán lập “Sổ chi tiết dự phòng giảm giá NVL”
Sổ Chi Tiết Dự Phòng Giảm Giá NVL
STT Mã số Tên vật liệu
Giá hạch
toán
Giá trị ghi
sổ
Giá trị thuần
có thể thực
hiên được
Chênh
lệch
1
2
…
Cộng
Sổ này là căn cứ để kế toán tiến hành các bút toán trích lập dự phòng
1.3.2. Tài khoản sử dụng
* Kế toán sử dụng TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” : Tài khoản
này phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được trích lập và
hoàn nhập của doanh nghiệp
Nội dung và kết cấu TK 159
Bên nợ
*Giá trị khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập
Bên có
*Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập vào chi phí SXKD
trong kỳ của doanh nghiệp
26
Số dư bên Có
*Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho
*Và TK 632 “Giá vốn hàng bán” được chi tiết cho khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho .
1.3.3. Trình tự hạch toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
- Trường hợp khoản trích lập dự phòng cuối niên độ trước nhỏ hơn
khoản cần trích tại thời điểm cuối niên độ này, thì phải trích lập thêm bằng
bút toán
Nợ TK 632: - Mức trích lập thêm
Có TK 159
Ngược lại, nếu số cần trích lập lớn hơn số đã trích lập , kế toán chỉ phải hoàn
nhập phần chênh lệch để ghi giảm chi phí kinh doanh trong kỳ
Nợ TK 159: - Phần chênh lệch
Có TK 632
Rõ ràng cách hạch toán như trên đơn giản hơn rất nhiều sao với trước đây.
Cuối niên độ kế toán dù cần trích lập thêm hay phải hoàn nhập thì chỉ bằng
một bút toán . Cách làm này vừa đơn giản mà vẫn đảm bảo được thực chất
của nghiệp vụ . Đây có thể nói chung là một trong những điểm mới , tiến bộ
mà chuẩn mực mới ban hành đợt I này đạt được . Nhờ đó tạo điều kiện thuận
lợi cho việc hoàn thành các chuẩn mực tiếp theo nhằm đưa kế toán nước nhà
ngày càng phù hợp với kế toán Quốc tế góp phần nâng cao khả năng hội nhập
của nền kinh tế đất nước .
2.1.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Những số liệu mà kế toán tổng hợp cung cấp chỉ dừng lại ở những con số
tổng quát và phản ánh sự biến động của NVL một cách chung nhất . Trong
khi yêu cầu quản lý đòi hỏi sự cụ thể chi tiết không chỉ đến từng loại NVL mà
còn cần chi tiết đến từng nhóm , từng thứ NVL . Như vậy mới có cách quản lý
27
chúng tiết kiệm và hiệu quả .Vì thế song song với kế toán tổng hợp các doanh
nghiệp còn tiến hành tổ chức hạch toán chi tiết NVL .
Kế toán chi tiết NVL là việc ghi chép thường xuyên sự biến động nhập ,
xuất , tồn của từng loại , nhóm , thứ NVL , cả về mặt giá trị hiện vật tại từng
kho trong doanh nghiệp . Hạch toán chi tiết NVL phải tiến hành đồng thời ở
cả kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập , xuất . Muốn vậy, các
doanh nghiệp phải tiến hành tổ chức hệ thống chứng từ , mở các sổ kế toán
chi tiết trên cơ sở lựa chọn và sử dụng phương pháp kế toán chi tiết NVL cho
phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý doanh nghiệp
2.1.1. Phương pháp thẻ song song
Về nguyên tắc phương pháp này yêu cầu ở kho ghi chép về mặt số kượng
, phòng kế toán ghi chép cụ thể cả về số lượng và giá trị từng thứ NVL .Cụ
thể:
Tại kho : Công tác ghi chép tình hình nhập , xuất , tồn kho vật liệu do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng . Thẻ kho do kế toán lập theo
mẫu quy định (mẫu 06-VT) cho từng danh điểm vật liệu của từng kho rồi phát
cho thủ kho ghi chép hàng ngày.
Đơn vị...........
Tên kho.........
THẺ KHO
Số thẻ kho ..............................Số tờ...............................................
Ngày lập thẻ ..........................
Danh điểm vật liệu.................Tên , nhãn hiệu ,quy cách VT........
Đơn vị tính....................
Định mức dự trữ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác
nhận của
kế toán
Tối đa: Tối thiểu:
Nhập Xuất TồnNgày
tháng
Số hiệu chứng
từ
Nhập Xuất
28
1 2 3 4 5 6 7 8
Hàng ngày sau khi kiểm tra tính hợp lệ , hợp pháp của các chứng từ
nhập, xuất thủ kho tiến hànhghi chép đầy đủ từ cột 1 đến cột 6. Đến cuối ngày
tính ra số liệu tồn kho và ghi vào cột 7. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu
số lượng tồn kho ghi trên thẻ kho với số vật liệu thực tế còn lại trong kho để
đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng ngày hoặc định kỳ
(khoảng 3-5 ngày), sau khi ghi thẻ kho xong , thủ kho phải chuyển các chứng
từ nhập , xuất đã được phân loại về phòng kế toán
-Tại phòng kế toán :kế toán NVL sử dụng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
NVL cho từng danh điểm tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về
mặt số liệu và giá trị.
SỔ (THẺ) KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU
Số thẻ kho..........................Số tờ....................................................
Danh điểm vật liệu.............Tên , nhãn hiệu, quy cách VT............
Kho.....................................Giá hạch toán ...................................
Đơn vị tính..........................
Ngày
tháng
Số hiệu
chứng từ Diễn giải
TK
đối
ứng
Nhập Xuất Tồn Ghi
chú
Nhập Xuất SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Khi nhận được các chứng từ nhập , xuất kho của các thủ kho chuyển
lên, kế toán NVL phải kiểm kê từng chứng từ , ghi đơn giá và tính thành tiền
rồi ghi vào sổ chi tiết . Trường hợp sử dụng giá hạch toán , kế toán sẽ không
ghi vào cột 7, 10, 13 , mà lấy giá đã được ghi ở trên .Cuối tháng , kế toán
cộng sổ chi tiết NVL và đối chiếu với thẻ kho . Số lượng NVL tồn kho trên sổ
(thẻ) kế toán chi tiết phải khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho.
29
Ngoài ra , để có số liệu đối chiếu , kiểm tra với kế toán tổng hợp kế toán
NVL phải tổng hợp số liệu trên các sổ(thẻ) kế toán chi tiết NVL vào “ Bảng
tổng hợp nhập , xuất , tồn kho vật liệu”.
Bảng Tổng Hợp Nhập – Xuất – Tồn Kho Vật Liệu
Nhóm vật
liệu
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
Tổng cộng
Cách phân công ghi chép giữa kho và phòng kế toán theo phương pháp
này làm cho việc ghi chép đơn giản và thuận lợi cho công tác kiểm tra , đối
chiếu số liệu. Nhưng số liệu ghi chép bị trùng lặp ở chỉ tiêu số lượng , nếu có
doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu thì khối lượng các sổ, thẻ sẽ lớn
gây khó khăn cho việc lưu trữ , bảo quản. Việc kiểm tra , đối chiếu chủ yếu
tiến hành vào cuối tháng , do đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Vì
thế phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp ít chủng loại vật liệu ,
khối lượng các nghiệp vụ nhập , xuất ít và trình độ chuyên môn của cán bộ kế
toán còn hạn chế.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Phiếu nhập
kho
Phiếu nhập
kho
Thẻ
kho
Sổ kế
toán chi
tiết NVL
Bảng
TH
nhập,
xuất,
tồn
kho
vật
liệu
Sổ
kế
toán
TH
về
NVL
30
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ngay tiêu đề của phương pháp đã cho thấy để kế toán chi tiết NVL theo
phương pháp cần sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển . Nhưng để có số liệu ghi
chép vào sổ này , kế toán phải lập bảng kê nhập và bảng kê xuất trên cơ sở
các chứng từ nhập và xuất , sau đó số liệu được tập hợp vào bảng luỹ kế nhập
và bảng luỹ kế xuất .
BẢNG KÊ NHẬP (XUẤT )
Tháng ...
Chứng từ Tên vật
liệu
Diễn giải
Đơn vị
tính
Đơn giá Số lượng
Thành
tiềnSố Ngày
1 2 3 4 5 6 7 8
BẢNG LUỸ KẾ NHẬP (XUẤT )
Tháng ...
Nhóm
vật liệu
Tồn kho
đầu tháng
Nhập (xuất) trong tháng
Từ ngày….đến
ngày….
Từ ngày….
đến ngày….
…. Cộng
Theo phương pháp này , công việc giữa kho và phòng kế toán diễn ra như
sau:
- Tại kho : Giống như phương pháp thẻ song song , thủ kho mở thẻ kho
để theo dõi tình hình biến động từng thứ NVL theo số lượng
31
- Tại phòng kế toán : Định kỳ sau khi nhận được chứng từ nhập , xuất
kho của thủ kho , kế toán kiểm tra và mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi
chép về số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu ở từng kho. Sổ đối chiếu luân
chuyển không ghi theo từng chứng từ , xuất kho mà chỉ ghi một lần vào cuối
tháng , mỗi danh điểm vật liệu ghi một dòng.
Sổ đối chiếu luân chuyển
Số
danh
điểm
Tên
vật
tư
Đ
V
T
Giá
HT
SD đầu
T1
Luân chuyển tháng 1
SD đầu
tháng 2
Luân chuyển tháng 2
…
SL TT Nhập Xuất SL TT Nhập Xuất
SL TT SL TT
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
+ Các cột 1,2 và 3 được lấy từ sổ danh điểm vật liệu mà doanh nghiệp
lập.
+ Cột 4 ghi giá hạch toán trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá
hạch toán để ghi chép .
+ Cột 5 và 6 lấy số liệu tồn cuối kỳ trên báo cáo nhập, xuất , tồn của kỳ
trước .
+ Các cột còn lại lấy số liệu từ bảng kê chuyển vào
Cuối tháng , kế toán tiến hành kiểm tra , đối chiếu giữa số lượng vật liệu
trên sổ đối chiếu luân chuyển với số liệu trên thẻ kho của thủ kho và đối
chiếu số tiền của từng loại vật liệu trên bảng tổng hợp nhập , xuất , tồn
với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Nhìn chung phương pháp này cũng đơn giản , dễ làm và khối lượng ghi
chép giảm nhẹ hơn so với phương pháp thẻ song song , tuy nhiên vẫn có
sự trùng lặp về chỉ tiêu số lượng , số liệu cung cấp chưa kịp thời do công
việc bị dồn vào cuối tháng .
Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
32
2.3. Phương pháp sổ số dư
Khác với hai phương pháp trên , phương pháp này yêu cầu phòng kế
toántheo dõi và phản ánh từng thứ vật liệu về chỉ tiêu giá trị còn thủ kho vẫn
quản lý về số lượng .
- Tại kho : hàng ngày hoặc định kỳ sau khi thẻ kho xong , thủ kho tập
hợp toàn bộ chứng từ nhập , xuất kho phát sinh trong ngày , trong kỳ
và phân loại theo từng nhóm như quy định , sau đó lập một bản chứng
từ nhập và một bản chứng từ xuất .
Phiếu giao nhận chứng từ nhập ( xuất ) kho
Từ ngày ... đến ngày .... tháng ...năm.....
Nhóm vật
liệu
Nhập (xuất)
Ký nhận
Số lượng CT Số hiệu CT Thành tiền
Tổng cộng
Phiếu N.K Bảng kê N Bảng LKN
Thẻ
kho
Phiếu X.K Bảng kê X Bảng LKX
Sổ đối
chiếu
luân
chuyển
Báo
cáo
TH
nhập,
xuất,
tồn
Sổ
kế
toán
TH về
NVL
33
Thủ kho phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu trong phiếu rồi giao cho kế toán kèm
theo phiếu nhập kho và phiếu xuất kho . Cuối tháng căn cứ vào số tồn kho ghi
vào sổ số dư (cột số lượng ), sau đó chuyển trả cho kế toán
Sổ số dư là một loại sổ do kế toán mở cho từng kho , sử dụng cho cả năm ,
cuối mỗi tháng giao thủ kho ghi một lần . Thông qua đó kế toán kiểm tra và
tính thành tiền .
Sổ số dư vật liệu
Nhóm
vật liệu
ĐV
T
Đơn
giá
Định
mức
dự trữ
SD ĐN SD cuối T1 SD cuối T2
…
SL TT SL TT SL TT
Cộng
- Tại phòng kế toán : khi nhận được các chứng từ nhập , xuất và phiếu
giao nhận chứng do nhân viên phụ trách kho chuyển lên , kế toán
NVL lập bảng luỹ kế nhập , luỹ kế xuất như ở phương pháp trên cho
từng kho để ghi chép tình hình nhập , xuất vật liệu hàng ngày hoặc
định kỳ theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng , khi sổ số dư đã được thủ kho chuyển lên , kế toán căn
cứ vào số lượng tồn kho mà thủ quỹ đã ghi vào đơn giá từng thứ vật
liệu tính ra thành tiền vào cột số tiền . Số liệu trên cộtsố tiền của sổ số
dư sẽ phải đối chiếu với số tồn kho trên bảng tổng hợp nhập , xuất ,tồn
và số liệu kế toán tổng hợp.
Theo phương pháp này, khối lượng ghi chép hàng ngày đã giảm nhẹ
đáng kể , không có sự trùng lặp về công việc giữa kế toán và thủ kho
nhưng việc tìm ra sai xót để sửa chữa sẽ khó khăn . Các doanh nghiệp
có khối lượng ngiệp vụ nhập , xuất nhiều , chủng loại vật liệu đa dạng
, quản lý theo danh điểm và sử dụng giá hạch toán nên sử dụng
34
phương pháp này , nhưng đòi hỏi trình độ cán bộ kế toán trong doanh
nghiệp tương đối cao.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
VI . HỆ THỐNG SỔ SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.Hình thức Nhật ký – Sổ cái
Hình thức Nhật ký – Sổ cái trong hạch toán NVL sử dụng duy nhất
một quyển sổ tổng hợp là sổ Nhật ký –Sổ cái , ngoài ra còn có các sổ thẻ kế
toán chi tiết NVL.
Nhật lý – Sổ cái là một quyển sổ gồm hai phần : phần Nhật ký ghi chép
các nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian và tập hợp riêng cho từng đối
tượng ở phần Sổ cái .
NHẬT KÝ – SỔ CÁI
Phiếu N.K Phiếu GNCTN Bảng LKN
Thẻ
kho
Phiếu X.K Phiếu GNCTX Bảng LKX
Báo cáo TH
nhập,
xuất, tồn
Sổ
kế
toán
TH về
NVL
Sổ số dư
35
Số
TT
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn
giải
Số
phát
sinh
TK 152 TK 153 TK 621 TK 627 TK 641 TK 642
SH NT
Hàng ngày , căn cứ vào các phiếu nhập kho , xuất kho NVL và các
chứng từ có liên quan , kế toán NVL tiến hành ghi vào Nhật ký- Sổ cái (của
tài khoản 152,621,641...) theo trình tự thời gian . Cuối tháng , khoá sổ và tiến
hành tổng hợp số vật liệu trên Nhật ký – Sổ cái để đối chiếu số liệu với bộ
phận kế toán chi tiết . Về nguyên tắc , số phát sinh Nợ và số dư cuối kỳ của
các tài khoản 152, 641,627... phải khớp đúng số liệu trên báo cáo tổng hợp
nhập , xuất , tồn kho vật liệu . Từ đó tiến hành lập bảng cân đối kế toán và các
báo cáo tài chính khi kết thúc niên độ kế toán .
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Chứng từ
nhập,
xuất NVL
Nhật ký - Sổ
cái
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp
CT , nhập xuất
NVL
Bảng TH nhập,
xuất, tồn kho
NVL
Sổ (thẻ) kế
toán
chi tiết NVL
36
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hạch toán NVL theo hệ thống sổ của hình thức này đơn rất đơn giản ,
số lượng sổ lại ít nên khối lượng ghi sổ không nhiều , số liệu kế toán tập trung
cho biết cả 2 chỉ tiêu thời gian và phân loại đối tượng ngay trên một dòng ghi
, do vậy dễ theo dõi kiểm tra . Tuy nhiên do tài khoản được liệt kê ngang sổ
nên khuôn sổ sẽ cồng kềnh khó bảo quản trong niên độ và khó phân công lao
động kế toán . Nếu doanh nghiệp có ít tài khoản sử dụng , ít lao động kế toán ,
khối lượng nghiệp vụ phát sinh không nhiều , trình độ kế toán thấp thì áp
dụng hình thức này là có hiệu quả , không ảnh hưởng đến tốc độ cung cấp
thông tin cho quản lý cũng như độ chính xác của số liệu đã ghi.
2. Hình thức Nhật ký chung
Các sổ sử dụng để kế toán NVL theo hình thức Nhật ký chung bao gồm:
Sổ Nhật ký chung , Sổ Nhật ký mua hàng , Nhật ký chi tiền, Sổ cái các tài
khoản :152, 153, 621, 627, 641, 642 và các sổ, thẻ kế toán chi tiết khác phù
hợp với phương pháp kế toán chi tiết mà doanh nghiệp sử dụng .
Nhật ký chung là loại sổ kế toán tổng hợp để ghi chép các nghiệp vụ về sự
biến động tăng giảm của từng loại NVL theo trình tự thời gian . Kế toán tiến
hành đồng thời cả việc hạch toán và định khoản ngay trên sổ này.
Sổ Nhật Ký Chung
Năm.......
NT ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
sổ cái
Số hiệu
TK
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
37
Sổ cái cũng là một loại sổ tổng hợp nhưng được dùng để mở cho từng tìa
khoản , doanh nghiệp sử dụng bao nhiêu tài khoản thì có bấy nhiêu quyển Sổ
cái . Số liệu ghi vào sổ này là từ các sổ Nhật ký.
Sổ cái
Năm...
Tên tài khoản...
Số hiệu...
NT ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ
NKC
Số hiệu
TKĐƯ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Khi có các chứng từ nhập , xuất kho vật liệu , kế toán tiến hành vào sổ
Nhật ký chung đầu tiên (vào tất cả các cột trừ cột 5). Đồng thời nếu doanh
nghiệp có nhu cầu theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung cấp thì các
chứng từ này còn được ghi sổ Nhật ký mua hàng và sổ Nhật ký chi tiền . Sau
đó , số liệu được chuyển vào Sổ cái các tài khoản 152, 153, 621,..., lúc này kế
toán mới ghi vào cột 5 trên sổ Nhật ký chung . Cuối tháng , cộng số liệu trên
các Sổ cái ghi vào bảng cân đối số phát sinh phần giành cho tài khoản 152,
153. Trên cơ sở số liệu của các sổ này trong suốt niên độ kế toán để lập các
báo cáo tài chính.
Sơ đồ ghi sổ kế toán nguyên vật liệu
Theo hình thức sổ Nhật ký chung
CT nhập, xuất kho
NVL
Nhật ký chung
Nhật ký
Báo
cáo TH
Sổ (thẻ) chi
tiết NVL
38
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu số liệu
Hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức sổ Nhật ký chung có ưu điểm
là ghi chép đơn giản , sổ cấu tạo đơn giản , rõ ràng nên dễ ghi , dễ kiểm tra
đối chiếu nhưng số liệu ghi chép trùng lặp nhiều. Hình thức này phù hợp với
mọi loại hình hoạt động cũng như quy mô , trình độ và trong điều kiện lao
động kế toán bằng máy. Với điều kiện lao động kế toán thủ công , hình thức
này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có loại hình kinh doanh đơn giản , trình
độ quản lý và kế toán còn thấp , bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình
tập trung và có nhu cầu phân công lao động kế toán .
3.Hình thức chứng từ ghi sổ
Để kế toán NVL theo hình thức này cần các loại sổ: Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ , Sổ cái tài khoản 152 , 153...và các sổ kế toán chi tiết .
39
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cũng là một loại hình sổ Nhật ký để ghi
chép nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian nhưng không tiến hành định
khoản ngay trên sổ nay. Nó dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ,
quản lý chứng từ ghi sổ đồng thời để kiểm tra , đối chiếu số liệu trên bảng cân
đối số phát sinh.
Sổ Đăng Ký Chứng Từ Ghi Sổ
Năm...
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng
1 2 3 1 2 3
Cộng - Cộng cuối tháng
- Luỹ kế từ đầu năm
Hàng ngày , căn cứ các chứng từ nhập , xuất kho NVL hợp lý, hợp lệ
hoặc bảng tổng hợp chứng từ nhập , xuất , kế toán tiến hành lập chứng từ ghi
sổ , trong đó bao gồm cả nội dung nghiệp và định khoản. Đồng thớ số liệu
cũng được chuyển vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , ( phần số tiền ) và sổ Cái
tài khoản 152 , 153. Đến cuối tháng , kế toán khoá sổ , cộng tổng tiền trên các
Sổ Cái và đối chiếu với kế toán chi tiết . Số liệu ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
là căn cứ cho kế toán lập bảng cân đối phát sinh cũng như các báo cáo tài
chính tại thời điểm kết thúc tài chính năm .
Sơ đồ trình tự kế toán nguyên vật liệu
Theo hình thức chứng từ ghi sổ
Phiếu NK, XK NVL
Chứng từ ghi
sổ
Sổ cái TK 152
Bảng CĐSPSSổ đăng
Báo cáo
TH N-X-T
kho NVL
Bảng TH
CT N, X
kho
Sổ (thẻ)
KT chi
tiết
NVL
40
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Cách ghi chép theo hình thức Sổ này cũng đơn giản , dễ ghi và thống
nhất nên tiện cho công tác đối chiếu , kiểm tra . Mặt khác , sổ được thiết kế
theo kiểu tờ rời cho phép thực hiện chuyên môn hoá lao động kế toán trên cơ
sở phân công lao động nhưng cũng không khắc phục được nhược điểm ghi
chép trùng lặp của các hình thức ghi sổ trên . Hình thức này phù hợp với mọi
loại quy mô đơn vị sản xuất kinh doanh , đơn vị quản lý cũng như đơn vị hành
chính sự nghiệp. Kết cấu sổ đơn giản nên thích hợp với cả điều kiện kế toán
thủ kho công và lao động kế toán bằng máy .
4.Hình thức Sổ Nhật ký – Chứng từ
Các sổ sử dụng gồm
- Bảng kê số3 , số4, số 5, số 6 và bảng phân bổ số 2
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán
- Nhật ký – Chứng từ số 5, NKCT số 6
- Sổ Cái tài khoản 152, 153
- Các sổ kế toán chi tiết NVL
41
Bảng kê số 3 dùng để tính giá thực tế NVL. Bảng này lấy số liệu từ
NKCT số 5 (Phần ghi Nợ TK 152, ghi Có TK 331), NKCT số 6 ( ghi Nợ
TK 152, ghi có TK 151) , NKCT số 2( ghi Nợ TK 152 , ghi Có TK 112),
NKCT số 1(ghi Có TK 111, ghi Nợ TK 152) và NKCT số 7
Bảng kê gồm tổng hợp giá trị NVL nhập kho và phần chênh lệch
giữa giá thực tế và giá hạch toán . Trên cơ sở đó tính ra hệ số giá vật liệu
, từ đó tiến hành tính ra vật liệu xuất dùng và tồn kho
Sổ chi tiết TK 331 gồm 2 phần :
Phần ghi Có TK 331, ghi Nợ TK 152
Phần theo dõi thanh toán
Nguyên tắc ghi sổ này là mỗi người bán ghi một sổ hoặc một trang sổ ,
mỗi hoá đơn ghi một dòng theo thứ tự thời gian và theo dõi đến lúc thanh toán
xong.
NKCT số 5 là tổng hợp thanh toán với người bán về các khoản mua
NVL , hàng hoá , các lao dịch vụ khác . Gồm hai phần :
Phần ghi Có TK 331, ghi Nợ TK liên quan
Phần theo dõi thanh toán ghi Nợ TK 331
NKCT số 5 được mở mỗi tháng một tờ . Cuối tháng , căn cứ vào số tổng
cộng của từng lsổ chi tiết TK 331 kế toán ghi vào NKCT số 5 , mỗi người
bán ghi một dòng .
NKCT số 6: Dùng để theo dõi NVL đang đi đường trong kỳ chưa kịp về
nhập kho , ghi theo từng chứng từ và theo dõi liên tục cho đến khi nhận được
hàng.
Hạch toán nghiệp vụ xuất NVL được phản ánh trên bảng phân bổ số 2
rồi ghi vào các bảng kê : Bảng kê số 4 “ Tập hợp chi phí sản xuất theo phân
xưởng” ( Phần ghi Nợ TK 154, 621, 627, 631 và ghi Có TK 152, 153) ; Bảng
kê số 5 “ Tập hợp chi phí bán hàng” ,“ Chi phí quản lý” ( Phần ghi Nợ TK
641, 642 ghi Có TK 152 ); Bảng kê số 6 “ Chi phí trả trước”, Chi phí phải trả”
( Phần ghi Nợ TK 142, 335, ghi Có TK 152).
42
Cuối tháng số liệu tổng cộng của Bảng kê nói trên được ghi vào NKCT
số 7. Đồng thời số liệu từ NKCT số 5 , số7 , số 6 sẽ được chuyển vào Sổ Cái
TK 152, TK 153. Và số liệu của Sổ Cái này là cơ sở đối chiếu với “ Bảng
tổng hợp nhập , xuất , tồn kho vật liệu do kế toán chi tiết NVL cung cấp . Từ
đó tiến hành lập báo cáo tài chính cuối năm .
Sơ đồ trình tự kế toán nguyên vật liệu
Theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Nhật ký – Chứng từ kế thừa các ưu diểm của các hình thức ra đời trước
nó, đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ kế toán . Hầu hết các sổ kế cấu
theo kiểu một bên giảm 1/2 khối lượng ghi sổ . Mặt khác các sổ của hình thức
này kết cấu theo nguyên tắc bàn cờ nên tính chất đối chiếu , kiểm tra cao.
Mẫu sổin sẵn và ban hành thống nhất tạo nên ky cương cho việc ghi chép sổ
Phiếu nhậpkho,
xuất kho NVL
NKCT số
5,6,7
Bảng kê số
3,4,5,6
Bảng PB số
2
Sổ (thẻ) kế
toán chi
tiết NVL
Sổ cái TK
152
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng
hợp nhập -
xuất - tồn
kho NVL
43
sách . Nhưng số lượng sổ nhiều, đa dạng , phức tạp nên khó vận dụng máy vi
tính vào sử dụng số liệu kế toán đòi hỏi trình độ các nhân viên kế toán phải
cao , số lượng , chủng loại NVL phong phú và doanh nghiệp xây dựng được
hệ thống danh điểm cho các loại vật liệu đồng thời phải sử dụng giá hạch toán
trong ghi chép sổ sách .
CHƯƠNG III
THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI XÍ NGHIỆP 22- CÔNG TY 22- BỘ QUỐC PHÒNG
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 22
1.Quá trình hình thành và phát triển của Xí Nghiệp 22- Công Ty
22- BQP
Xí nghiệp 22 nằm trên quốc lộ 5 thuộc địa phận phường Sài Đồng quận
Long Biên , thành phố Hà Nội , là một Xí nghiệp chế biến thực phẩm thuộc
ngành Hậu cần quân đội, được ra đời vào ngày 22/ 12/1970. Do yêu cầu phục
vụ chiến đấu trong sự nghiệp chiến đấu giành độc lập dân tộc thống nhất đất
nước.
Trong những ngày đầu thành lập Xí nghiệp có tên là “Xưởng chế biến
thực phẩm 22” gọi tắt là Xưởng 22, đặt dưới sự chỉ đạo và chỉ huy trực tiếp
của tổng kho 205- Tổng cục Hậu Cần . Với nhiệm vụ trọng tâm là sản xuất
các sản phẩm sơ chế/ khô như : Lương khô , cơm sấy , thịt ướp , bột cháo ,
nước quả ép để cung cấp cho bộ đội ở khắp chiến trường.
Bước sang năm 1973 , sau khi hiệp định Pari được ký kết , quân đội Mỹ
rút hoàn toàn ra khỏi miền Nam Việt Nam , theo quyết định số 375 từ nay
tổng kho 205 không trực tiếp quản lý Xưởng 22 nữa mà Xưởng 22 sẽ trở
thành một đơn vị sản xuất độc lập có tên là “ Xia nghiệp chế biến thực phẩm
22” goi tắt là Xí nghiệp 22 do Cục quân lương trực tiếp chỉ đạo và chỉ huy.
44
Đến năm 1980, Cục quân nhu được tách ra làm hai cục : Cục quân lương
và Cục quân trang , Xí nghiệp 22 do Cục quân lương trực tiếp chỉ đạo và chỉ
huy.
Bước sang năm 1987 , khi tình hình biên giới có phần dịu đi , bộ đội làm
nghĩa vụ Quốc tế cũng lần lượt trở về Tổ quốc thì cũng là lúc số lượng và cơ
cấu hàng quốc phòng giảm mạnh. Đồng thời đây cũng là năm đầu tiên thực
hiện Nghị quyết Đại hội VI của Đảng về đường lối đổi mới tư duy kinh tế .
Được sự đồng ý của lãnh đạo Cục , ngoài những mặt hàng do Bộ quốc phòng
giao , cho phép Xí nghiệp bán một số sản phẩm ra thị trường , được tự do
tham gia liên doanh liên kết hoặc nhận gia công cho một số đơn vị kinh tế
khác nhau có nhu cầu . Như vậy , từ đây sản phẩm của Xí nghiệp 22 gồm 2
loại:
Thứ nhất : Sản phẩm Quốc phòng được sản xuất theo kế hoạch năm/ kế
hoạch dài hạn của Bộ quốc phòng .
Thứ hai : Sản phẩm kinh tế được sản xuất theo nhu cầu thị trường.
Trên tinh thần Nghị định 15 CP của Chính phủ – ngày 4/8/1993 Bộ
trưởng Bộ quốc phòng đã quyết định thành lập lại Xia nghiệp 22, cùng với
quyết định giao vốn Xí nghiệp cũng được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Vì vậy , từ nay Xí nghiệp vừa tồn tại với tư cách là một doanh nghiệp
Nhà nước , vừa tồn tại với tư cách là một Xí nghiệp Quốc phòng được sự tự
do kinh doanh theo pháp luật của Nhà nước và quy định của bộ quốc phòng .
Theo quyết định số 568 QĐ- QP ngày 24/4/ 1996 Xí nghiệp 22 được đổi
tên thành Công ty 22 . Trên tinh thần Nghị định 338 / HĐBT ngày 20/
11/1991 và được quyết định số 78- QĐ 16 , ngày 11 / 5 / 1996 , Xí nghiệp 24
được sát cánh nhập vào Công ty 22 . Như vậy từ nay Công ty 22 sẽ gồm có
hai Xí nghiệp thành viên là Xí nghiệp 22 và Xí nghiệp 24. Trong đội hình của
Công ty 22 , Xí nghiệp 22 luôn khẳng định được vị trí và sức mạnh của mình ,
sản phẩm do Xí nghiệp sản xuất ra được Bộ quốc phòng đánh giá rất cao và
được thị trường chấp nhận .
45
Hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành đó là chặng đường tuy chưa phải
là dài nhưng đối với Xí nghiệp 22 đó cũng là khoảng thời gian quan trọng để
Xí nghiệp vươn lên và tự khẳng định mình , lớn mạnh về mọi mặt.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD
Tuy Xí nghiệp 22 là đơn vị phụ thuộc Công Ty 22- Tổng cục Hậu Cần –
Bộ quốc phòng , có tư cách pháp nhân không đầy đủ . Nhưng việc tổ chức
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp có tính chất độc lập
tương đối , việc tổ chức quản lý điều hành thực hiện theo một Thủ trưởng.
Cơ cấu tổ chức là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận có liên quan
chặt chẽ với nhau . Mỗi bộ phận có chức năng , nhiệm vụ và quyền han riêng
song đều hướng tới mục tiêu chung của tổ chức .
Với tính chất là một doanh nghiệp có quy mô vừa , vì vậy để phù hợp
với chức năng và nhiệm vụ , cơ cấu sản xuất và trình độ trang thiết bị , công
nghệ cũng như đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Xí
nghiệp 22 đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến – chức năng.
Với mô hình tổ chức này Giám đốc là người chịu trách nhiệm về mọi mặt
hoạt động , có toàn quyền quyết định mọi vấn đề trong phạm vi của Xí nghiệp
. Việc truyền mệnh lệnh vẫn theo trực tuyến quy định , người lãnh đạo ở các
phòng ( ban) chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc , nhưng không
được phép ra lệnh cho người thừa hành ở các đơn vị cấp dưới , mối quan hệ
giữa các phòng( ban ) là mối quan hệ ngang cấp .
Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp 22 được mô hình hoá qua sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC
46
Giám đốc : Là người lãnh đạo cao nhất , trực tiếp điều hành toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí ngiệp , là người vạch ra kế hoạch năm
và kế hoạch dài hạn trên cơ sở định hướng / chiến lược kinh doanh . Giám đốc
là người có quyền quyết định cuối cùng và cũng là người đại diện cho mọi
quyền lợi và trách nhiệm của Xí nghiệp trước Công ty , trước pháp luật của
Nhà nước và các quy định của Bộ quốc phòng.
Phó giám đốc chính trị : Là người trực tiếp chỉ đạo các hoạt động liên
quan đến công tác Đảng , công tác cính trị , là người đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp theo đúng pháp luật của Nhà nước và các
quy định của Bộ quốc phòng . Đồng thời , Phó giám đóc chính trị cũng là
người kiêm nghiệm tham mưu cho giám đốc công tác lao động tiền lương và
các vấn đề có liên quan đến chính sách của người lao động.
Phó giám đốc kinh doanh : Là người tham mưu cho Giám đốc xây dựng
các kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắng hạn / dài hạn , là người chỉ đạo các
công tác tạo nguồn mua sắm các vật tư thiết bị , điều độ sản xuất và dự trữ sản
phẩm cũng như đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Đồng thời ,
47
Phó giám đốc kinh doanh cũng là người chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật
của Xí nghiệp trong việc kiểm tra và chỉ đạo công tác đánh giá NVL đầu cào
chất lượng sản xuất đầu ra , công bố định mức kinh tế kỹ thuật.
Ban tài chính : Là nơi thực hiện các công tác hạch toán kế toán của toàn
Xí nghiệp theo chế độ hạch toán của Nhà nước , có nhiệm vụ quản lý phân
phối và sử dụng mọi nguồn vốn theo nguyên tắc đảm bảo vốn phục vụ cho
sản xuất kinh doanh có hiệu quả , thực hiện các chính sách và các chế độ và
kỷ luật của Tài chính , chế độ thu nộp ngân sách của Nhà nước và của Bộ
quốc phòng.
Phòng sản xuất kinh doanh : Là trung tâm điều phối mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của Xí nghiệp từ : Nghiên cứu thị trường ; đảm bảo cho
nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất ; ban hành lệnh sản xuất tới từng
phân xưởng / tổ đội sản xuất và đôn đốc thực hiện ; tổ chức công tác vận
chuyển , và bốc xếp NVL vào kho và lên phương tiện vận chuyển đối với sản
phẩm cho khách hàng , tổ chức hoạt động yểm trợ và xúc tiến bán hàng.
Ban hành chính : Là nơi quản lý và tiếp nhận các công văn đi và đến , tổ
chức tiếp khách / hội nghị , chỉ đạo và tổ chức các bữa ăn giữa ca cho tập thể
người lao động cũng như đảm bảo an ninh cho toàn Xí nghiệp..
Phòng Kỹ thuật : Là nơi kiểm tra đánh giá chất lượng NVL đầu vào và
chất lượng sản phẩm đầu ra , thiết kế các sản phẩm mới , xây dựng các định
mức kinh tế kỹ thuật , tổ chức và trực tiếp tham gia đào tạo lại cho Cán bộ ,
công nhân viên nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động.
Phân xưởng 1 : Có nhiệm vụ sản xuất Bánh quy Hương thảo 500g ,
lương khô hàng kinh tế , trên dây truyền công nghệ của Trung Quốc viện trợ
từ những ngày đầu thành lập .
Phân xưởng 2 : Có nhiệm vụ sản xuất Bánh quy Hương thảo 300g, lương
khô hàng quốc phòng trên dây truyền công nghệ của Italy , công nghệ Anh
được đầu tư từ năm 1996.
48
Phân xưởng dịch vụ : Có nhiệm vụ sản xuất bia , rượu , tổ chức tiêu thụ
sản phẩm tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm ....
Phân xưởng cơ điện : Có nhiệm vụ sản xuất / lắp ráp một số hàng quốc
phòng : Xe đạp tiếp phẩm , bàn ăn mặt Inox K99 và cung cấp điện máy nổ.
3. Đặcđiểmquytrình côngnghệsảnxuấtcủaXínghiệp22- Công Ty 22
Công việc sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp dựa trên cơ sở nhiệm vụ kế
hoạch năm và kế hoạch dài hạn của Bộ quốc phòng và nhu cầu của trường
nên sản phẩm của Xí nghiệp rất đa dạng về chủng loại , đồng thời công việc
cũng thường xuyên biến động do các vấn đề như : khai thác, tiếp cận thị
trường để tìm kiếm khách hàng và ký hợp đồng . Loại hình sản xuất sản phẩm
của Xí nghiệp là kiểu chế biến liên tục , khép kín , sản xuất thuộc loại vừa ,
sản phẩm có thể tạo ra trên cùng một quy trình công nghệ , theo cùng một
phương pháp. Tuy nhiên giữa các loại sản phẩm thì có đặc tính khác nhau về
thiết kế , kích cỡ cũng như yêu cầu kỹ thuật , sản phẩm chủ yếu hiện nay là:
Bánh, kẹo, bia, số sản phẩm này thông thường là sản xuất để phục vụ trong
nội bộ và theo đơn đặt hàng. Cho nên Xí nghiệp luôn tìm cách nâng cao chất
lượng.
49
Sơ Đồ 08 : Quy Trình Công Nghệ Của Xí Nghiệp
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TẠI XÍ
NGHIỆP 22- CÔNG TY 22 – BQP
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo mô hình hạch toán kế
toán phụ thuộc và sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ . Theo mô hình
này, Xí nghiệp tổ chức một Ban tài chính tập trung để thực hiện toàn bộ công
tác kế toán . Ngoài ra bố trí hướng dẫn nhân viên phân xưởng thực hiện hạch
toán ban đầu , thu thập số liệu một cách đơn giản , chấm công hàng ngày và
chuyển số liệu cho ban Tài chính theo sự phân cấp của Công ty , bộ máy của
Xí nghiệp 22 được sự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ của phòng kế toán Công
ty 22.
- Phòng kế toán Tài chính của Công ty : Có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp
theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của các Xí nghiệp thành viên thông
qua Ban tài chính của Xí nghiệp
Đường Đường nước Nhũ tương
Nhào bột
Cán
Định hình
Nướng
Làm nguội
Bao gói
Thành phẩm
Bột mỳ
Chất phụ
gia
Chất béo
Sữa
Đường bột
50
- Ban Tài chính ở các Xí nghiệp thành viên : Làm nhiệm vụ hạch toán
tổng hợp , chi tiết thu thập chứng từ , kiểm tra phân loại chứng từ và tính giá
thành sản phẩm , cấp phát tiền lương cho Cán bộ , công nhân viên ... cuối các
quý lập báo cáo kế toán lên Công ty .
Sơ Đồ 09 : Tổ Chức Lao Động Kế Toán
Và Phần Hành Kế Toán
*Chức năng , nhiệm vụ của từng người
- Trưởng ban tài chính : Kế toán tổng hợp , có nhiệm vụ kiểm tra , tính
toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh , lập báo cáo kế toán
- Kế toán tiền mặt và quỹ tiền mặt : Chuyên theo dõi tình hình tăng ,
giảm về tiền mặt tại Xí nghiệp.
- Kế toán tìa sản cố định và vật tư , nguyên vật liệu :
+ Kế toán tài sản cố định : Theo dõi tình hình biến động của tài sản cố
định tiến hành trích khấu hao cơ bản và kế hoạch sưa chữa lớn hàng tháng ,
hàng kỳ...
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
BAN TÀI CHÍNH XÍ NGHIỆP THÀNH VIÊN
Kê toán
tổng hợp
(do trưởng
ban tài
chính của
xí nghiệp
kiêm
nghiệp
Kế toán
tập hợp
chi phí và
tính giá
thành sản
phẩm
Kế toán
thanh toán
công nợ
tiền lương
và BHXH,
BHYT, KPCĐ
Kế toán
TSCĐ và
vật tư
nguyên vật
liệu
Kế toán
tiền mặt
và quỹ
tiền mặt
51
+ Kế toán vật tư và nguyên vật liệu : Theo dõi tình hình xuất , nhập ,
tồn kho NVL.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : Có nhiệm vụ tập
hợp chi phí phát sinh trong kỳ, xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ và
tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán thanh toán công nợ và tiền lương, BHXH , BHYT , KPCĐ :
Chuyên theo dõi tình hình thanh toán công nợ đối với khách hàng và
nội bộ đối với Công ty. Thanh toán và theo dõi Chi phí tiền lương và
các khoản khác khấu trừ vào lương cũng như các loại thưởng khác.
Ngoài nhiệm vụ trên , từng đông chí có trách nhiệm theo dõi , kiểm tra ,
đôn đốc các phần việc tương ứng .
2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán và bộ sổ kế toán tại Xí
nghiệp 22- Công ty 22- BQP
* Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản náh
nghiệp vụkinh tế Tài chính phát sinh hoàn thành.
Căn cứ vào hệ thống chứng từ Kế toán do Bộ tài chính ban hành ,
chứng từ của Xí nghiệp 22 bao gồm nội dung chủ yếu sau:
1. Tên và số hiệu của chứng từ
2. Ngày, tháng, năm lập chứng từ
3. Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ
4. Nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
5. Số lương , đơn giá và số tiền của nghiệp vụ tài chính ghi bằng
sổ ; Tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng đểthu chi tiền
bằng số và bằng chữ.
*Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán :
Tài khoản kế toán dùng để phân loại , hệ thống hoá các nghiệp vụ
kinh tế , Tài chính theo nội dung kinh tế . Hệ thống tài khoản kế toán là bảng
52
kê các tài khoản kế toán dùng cho dơn vị kế toán của Xí nghiệp 22 được áp
dụng thống nhất theo quy định của Bộ tài chính.
*Tổ chức vận dụng hê thống sổ sách kế toán bao gồm:
- Chứng từ ghi sổ
- Báo cáo quỹ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ chi tiết các tài khoản
- Bảng cân đối phát sinh các tài khoản
*Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
- Bảng cân đối kế toán
- Kết quả hoạt động SXKD
- Tìnhhìnhtănggiảm TSCĐvà hao mòn TSCĐ ( mẫu B01 /QT-DN)
- Bảng kê chi tiết tăng , giảm TSCĐ
- Tìnhhìnhtănggiảm TSCĐvàvốnkinh doanh( mẫu BO4/ QT- DN)
- Báo cáo tình hình quân số và thu nhập
- Báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản
- Thuyết minh báo cáo Tài chính (mẫu B09 / QT – DN)
- Lưu chuyển tiền tệ
- Báo cáo thu nộp BHXH
- Báo cáo quyết toán chi BHXH
- Báo cáo thu nộp BHYT
- Báo cáo chi tiết tiêu thụ sản phẩm
Để phù hợp với tình hình thực tế và nâng cao hiệu quả công tác kế toán
từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 Xí nghiệp áp dụng chế độ kế toán mới , hạch
toán trên hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số 1205 của Bộ
trưởng Bộ tài chính.
3. Đội ngũ lao động trong đơn vị , mức lương cơ bản của từng bộ
phận.
a. Quân số đến ngày 31 / 12 / 2005
53
Tổng số : 353 người
Trong đó :
Biên chế : 168 người
Hợp đồng dài hạn : 163 người
Hợp đồng ngắn hạn : 22 người
b . Tiền lương
Tổng thu nhập : 4.997.859.329 đồng , bằng 101,4% so với kế hoạch năm
(4.928.820.000 đồng ), và bằng 100, 47% so với năm trước (4.974.348.838
đồng)
Trong đó :
+ Quỹ lương : 4.417.651.129 đồng
+ Tiền ăn ca : 400.225.000 đồng
+ Quỹ phúc lợi : 179.983.20 đồng
Thu nhập bình quân : 1.239.548 đồng , bằng 109, 45% so với kế hoạch năm
(1.132.500 đồng) , bằng 110,04% so với năm trước (1.126.437 đồng)
+ Từ lương , thưởng : 1.095.648 đồng
+ Từ ăn ca : 99.262 đồng
+ Thu nhập khác ( quỹ phúc lợi ) : 44.639 đồng
III. THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP 22- CÔNG
TY 22- BQP
1. Đặc điểm vật liệu tại Xí nghiệp 22- Công ty 22-BQP
Xí nghiệp 22- Công ty 22- BQP là một công ty có quy mô sản xuất lớn,
sản phẩm sản xuất ra thuộc nhóm hàng Công nghiệp thực phẩm . Do đó ,
NVL của Xí nghiệp chủ yếu là những sản phẩm của ngành Công nghiệp chế
biến , nông nghiệp ... Những loại NVL này có đặc điểm là rất dễ bị hư hỏng ,
kém phẩm chất do tác động của các yếu tố môi trường như : ánh sáng , nhiệt
độ , độ ẩm ... nên rất khó bảo quản , đòi hỏi yêu cầu quản lý cao.
Tuy các sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp là bánh , lương khô nhưng
chủng loại rất đa dạng . Mỗi loại lại có những nhu cầu NVL khác cho sản xuất
54
. Do vậy NVL của Xí nghiệp không chỉ nhiều mà còn phong phú , trong đó
chiếm chủ yếu là các loại bột , đường sữa . Ngoài ra , còn có các NVL phụ
gồm tinh dầu , bột hoa quả , các loại phẩm mầu , các loại dung dịch axít cùng
với hàng trăm thứ bao bì , nhiên liệu ... trong mỗi loại lại có các tiểu loại khác
nhau.
2. Kế toán vật liệu tại Xí nghiệp 22- Công ty 22- BQP
a.Các chứng từ sử dụng trong hạch toán ban đầu tại Xí nghiệp 22
Chứng từ phản ánh tăng nguyên vật liệu
Tại Xí nghiệp 22 , nguyên vật liệu được phản ánh tăng trong nhiều
trường hợp , có thể tăng do mua ngoài , do gia công chế biến hay phát hiện
thừa trong kiểm kê và cả những phế liệu thu hồi sau sản xuất... Với mỗi
trường hợp Xí nghiệp sử dụng các chứng từ khác nhau để ghi chép vào sổ
sách kế toán . Nhưng nhìn chung để phản ánh tăng nguyên vật liệu , kế toán
của Xí nghiệp sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT ( Biểu 01)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Biểu 02)
- Phiếu nhập kho ( Biểu 03 )
- Biên bản nhập kê vật tư , hàng hoá tồn kho.
- Giấy thông báo thuế ( sử dụng khi Công ty nhập khẩu
nguyên vật liệu)
Để thanh toán cho các nguồn mua NVL xí nghiệp có thể trả bằng
tiền mặt , tiền gửi ngân hàng , bằng tiền tạm ứng hoặc trả chậm hay đối trừ
công nợ . Vì thế các chứng từ thường sử dụng trong thanh toán của xí nghiệp
là :
- Phiếu chi ( Biểu 05)
- Giấy thanh toán tạm ứng (Biểu 04)
* Hoá đơn GTGT
Sau khi hoạch định được nhu cầu vật tư cho sản xuất , đối chiếu với thực
tế NVL tại kho , nếu có nhu cầu cần phải mua thêm một loại NVL nào đó ,
55
phòng Kế hoạch – Vật tư sẽ xác định số lượng , chủng loại , quy cách phẩm
chất .... và giao cho cán bộ vật tư đi ký kết hợp đồng với nhà cung cấp hoặc
thu mua trên thị trường . Khi nhận được “ hoá đơn GTGT ” của bên cung cấp
, Phòng Kế hoạch – Vật tư sẽ đối chiếu với “ Hợp đồng ” để tiến hành kiểm
nghiệm NVL nhập kho.
* Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Tuỳ theo từng hợp đồng cung cấp mà NVL mua về có thể được giao nhận
tại kho Xí nghiệp hoặc tại nơi cung cấp . Vật liệu mua về do phòng Kỹ thuật
kiểm tra mọi tiêu chuẩn về quy cách , chất lượng , chủng loại ... trước khi
nhập kho . Xí nghiệp sẽ lập Biên bản kiểm nghiệm vật tư bao gồm 1 trưởng
ban là đại diện phòng Kế hoạch – Vật tư và 2 uỷ viên là đại diện phòng Kỹ
thuật và thủ kho. Phương pháp để kiểm nghiệm vật tư chủ yếu của Xí nghiệp
là bằng phương pháp cảm quan . Nếu NVL bảo đảm yêu cầu , cán bộ kiểm tra
lập “Biên bản kiểm nghiệp vật tư ” (Biểu 02)và báo cho phòng Kế hoạch- Vật
tư để lập “ Phiếu nhập kho” . Còn nếu trong quá trình kiểm nghiệm vật liệu
không đúng quy cách , phẩm chất như trong Hợp đồng , Xí nghiệp sẽ tiến
hành trả lại người bán ; Nếu có hao hụt trong định mức thì tính vào giá nhập
kho , ngoài định mức thì quy trách nhiệm bồi thường.
* Phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho thông thường được lập làm 4 liên , có đầy đủ chữ ký của 4
người giao vật tư , thủ kho và thủ trưởng đơn vị . Sau khi ký xác nhận , 1 liên
giao cho kế toán NVL để ghi sổ , 1 liên giao cho thủ kho để vào “ Thẻ kho ” ,
1 liên giao cho kế toán thanh toán cùng với “ Hoá đơn GTGT ” để theo dõi
thanh toán và 1 liên lưu gốc tại Phòng Kế hoạch – Vật tư . nhưng nếu trường
hợp Xí nghiệp tự tiến hành chuyên chở hàng hoá về kho để yêu cầu thanh
toán chi phí chuyên chở. Với những NVL thừa do thay đổi kế hoạch sản xuất ,
chủng loại sản phẩm , phòng Kế hoạch – Vật tư tiến hành nhập vào kho trung
chuyển . Lúc này “ Phiếu nhập kho” chỉ nhập làm 2 liên : kế toán NVL giữ 1
liên để vào sổ kế toán và thủ kho giữ 1 liên để ghi vào thẻ kho. Lúc này “
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệpLuận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệpHọc kế toán thực tế
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dệt tại Nhà má...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dệt tại Nhà má...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dệt tại Nhà má...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dệt tại Nhà má...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỆT TẠI NHÀ MÁ...
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỆT TẠI NHÀ MÁ...HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỆT TẠI NHÀ MÁ...
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỆT TẠI NHÀ MÁ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Phân tích tình hình tổ chức hạch toán tại doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Phân tích tình hình tổ chức hạch toán tại doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Phân tích tình hình tổ chức hạch toán tại doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Phân tích tình hình tổ chức hạch toán tại doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệpHoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệpHọc kế toán thực tế
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng luanvantrust
 
Chuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn Mỹ
Chuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn MỹChuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn Mỹ
Chuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn MỹNgốc Nghếch
 
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Thăng Long Gas - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Thăng Long Gas - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Thăng Long Gas - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Thăng Long Gas - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nhat Ky Thuc Tap Hubt
Nhat Ky Thuc Tap HubtNhat Ky Thuc Tap Hubt
Nhat Ky Thuc Tap Hubtguest3bd3d2
 
Kết hợp mô hình nhân quả, mô hình ARIMA, mô hình ARCH để dự báo chỉ số VNIndex
Kết hợp mô hình nhân quả, mô hình ARIMA, mô hình ARCH để dự báo chỉ số VNIndexKết hợp mô hình nhân quả, mô hình ARIMA, mô hình ARCH để dự báo chỉ số VNIndex
Kết hợp mô hình nhân quả, mô hình ARIMA, mô hình ARCH để dự báo chỉ số VNIndexBeriDang
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhHọc kế toán thực tế
 
Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD
Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMDKế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD
Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMDDương Hà
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội  - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội  - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề Cương ôn tập kinh tế quốc tế
Đề Cương ôn tập kinh tế quốc tếĐề Cương ôn tập kinh tế quốc tế
Đề Cương ôn tập kinh tế quốc tếSương Tuyết
 

What's hot (20)

Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệpLuận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dệt tại Nhà má...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dệt tại Nhà má...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dệt tại Nhà má...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dệt tại Nhà má...
 
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỆT TẠI NHÀ MÁ...
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỆT TẠI NHÀ MÁ...HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỆT TẠI NHÀ MÁ...
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỆT TẠI NHÀ MÁ...
 
Đề tài: Phân tích tình hình tổ chức hạch toán tại doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Phân tích tình hình tổ chức hạch toán tại doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Phân tích tình hình tổ chức hạch toán tại doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Phân tích tình hình tổ chức hạch toán tại doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn...
 
Quản trị tài chính nguồn tài trợ ngắn hạn
Quản trị tài chính   nguồn tài trợ ngắn hạnQuản trị tài chính   nguồn tài trợ ngắn hạn
Quản trị tài chính nguồn tài trợ ngắn hạn
 
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệpHoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Xây Dựng.docx
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Xây Dựng.docxBáo Cáo Thực Tập Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Xây Dựng.docx
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Xây Dựng.docx
 
Chuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn Mỹ
Chuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn MỹChuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn Mỹ
Chuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn Mỹ
 
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Thăng Long Gas - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Thăng Long Gas - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Thăng Long Gas - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Thăng Long Gas - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Thành Hưng, HOT
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Thành Hưng, HOTĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Thành Hưng, HOT
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Thành Hưng, HOT
 
Nhat Ky Thuc Tap Hubt
Nhat Ky Thuc Tap HubtNhat Ky Thuc Tap Hubt
Nhat Ky Thuc Tap Hubt
 
Kết hợp mô hình nhân quả, mô hình ARIMA, mô hình ARCH để dự báo chỉ số VNIndex
Kết hợp mô hình nhân quả, mô hình ARIMA, mô hình ARCH để dự báo chỉ số VNIndexKết hợp mô hình nhân quả, mô hình ARIMA, mô hình ARCH để dự báo chỉ số VNIndex
Kết hợp mô hình nhân quả, mô hình ARIMA, mô hình ARCH để dự báo chỉ số VNIndex
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
 
Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD
Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMDKế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD
Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD
 
Tscd.
Tscd.Tscd.
Tscd.
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội  - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội  - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội - Gửi miễn ...
 
Chương 4 Quản lý tài sản cố định
Chương 4 Quản lý tài sản cố địnhChương 4 Quản lý tài sản cố định
Chương 4 Quản lý tài sản cố định
 
Đề Cương ôn tập kinh tế quốc tế
Đề Cương ôn tập kinh tế quốc tếĐề Cương ôn tập kinh tế quốc tế
Đề Cương ôn tập kinh tế quốc tế
 

Similar to Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

bctntlvn (119).pdf
bctntlvn (119).pdfbctntlvn (119).pdf
bctntlvn (119).pdfLuanvan84
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệuChuyên đề kế toán nguyên vật liệu
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệuMinh t?
 
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệpLuận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệphttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệpLuận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệphttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệpLuận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệphttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toánnguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cơ Điện Lạnh.docx
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toánnguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cơ Điện Lạnh.docxHoàn Thiện Công Tác Kế Toánnguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cơ Điện Lạnh.docx
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toánnguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cơ Điện Lạnh.docxsividocz
 
Luận văn kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty TNHH XD thương mạ...
Luận văn kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty TNHH XD thương mạ...Luận văn kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty TNHH XD thương mạ...
Luận văn kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty TNHH XD thương mạ...Nguyen Minh Chung Neu
 
Đề tài: Kế toán nguyện vật liệu ở công ty CP Minh Tiến Phúc Thọ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyện vật liệu ở công ty CP Minh Tiến Phúc Thọ - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán nguyện vật liệu ở công ty CP Minh Tiến Phúc Thọ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyện vật liệu ở công ty CP Minh Tiến Phúc Thọ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

bctntlvn (119).pdf
bctntlvn (119).pdfbctntlvn (119).pdf
bctntlvn (119).pdf
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mạiĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
 
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cơ điện lạnh Bat.docx
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cơ điện lạnh Bat.docxHoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cơ điện lạnh Bat.docx
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cơ điện lạnh Bat.docx
 
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệuChuyên đề kế toán nguyên vật liệu
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu
 
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệpLuận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
 
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệpLuận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
 
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệpLuận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
 
Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Nguyên Vật Liệu Trong Doanh Nghiệp.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Nguyên Vật Liệu Trong Doanh Nghiệp.docxCơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Nguyên Vật Liệu Trong Doanh Nghiệp.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Nguyên Vật Liệu Trong Doanh Nghiệp.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Nguyên Vật Liệu Trong Doanh Nghiệp.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Nguyên Vật Liệu Trong Doanh Nghiệp.docxCơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Nguyên Vật Liệu Trong Doanh Nghiệp.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Nguyên Vật Liệu Trong Doanh Nghiệp.docx
 
Khóa luận kế toán nguyên vật liệu - công cụ, dụng cụ tại công ty sản xuất vật...
Khóa luận kế toán nguyên vật liệu - công cụ, dụng cụ tại công ty sản xuất vật...Khóa luận kế toán nguyên vật liệu - công cụ, dụng cụ tại công ty sản xuất vật...
Khóa luận kế toán nguyên vật liệu - công cụ, dụng cụ tại công ty sản xuất vật...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toánnguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cơ Điện Lạnh.docx
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toánnguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cơ Điện Lạnh.docxHoàn Thiện Công Tác Kế Toánnguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cơ Điện Lạnh.docx
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toánnguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cơ Điện Lạnh.docx
 
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt - May, 9đ
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt - May, 9đĐề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt - May, 9đ
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt - May, 9đ
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
 
Luận văn kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty TNHH XD thương mạ...
Luận văn kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty TNHH XD thương mạ...Luận văn kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty TNHH XD thương mạ...
Luận văn kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty TNHH XD thương mạ...
 
Bt
BtBt
Bt
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cơ khí ô tô
Đề tài: Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cơ khí ô tôĐề tài: Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cơ khí ô tô
Đề tài: Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cơ khí ô tô
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAYĐề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyện vật liệu ở công ty CP Minh Tiến Phúc Thọ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyện vật liệu ở công ty CP Minh Tiến Phúc Thọ - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán nguyện vật liệu ở công ty CP Minh Tiến Phúc Thọ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyện vật liệu ở công ty CP Minh Tiến Phúc Thọ - Gửi miễn ph...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. 1 LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệuquả. Để làm được những điều đó các doanh nghiệp luôn cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó công tác quản lí và hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được coi là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tốt sẽ cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các nhà quản lí và các phần hành kế toán khác trong doanh nghiệp để từ đó có thể đưa ra những phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nội dung thực hiện công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là vấn đề có tính chất chiến lược đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xây dựng. Chính vì vậy việc hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty rất được coi trọng và là một bộ phận không thể thiếu trong toàn bộ công tác quản lý của công ty. Sau thời gian thực tập tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP em đã tìm hiểu thực tế, kết hợp với lý luận đã học ở trường để viết chuyên đề: "Kế toán nguyên vậtliệu, vậtliệu và công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP". Chuyên đề được chia làm 3 chương: Chương I: Các vấn đềchung về kế toán nguyên vậtliệu, công cụ dụng cụ. Chương II: Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP. Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Do điều kiện thời gian có hạn nên trong chuyên đề không tránh được những thiếu sót, em rất mong có sự chỉ bảo của các cô chú trong Công ty
  • 2. 2 cũng như sự chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn Phạm Thanh Huyền. Em xin chân thành cám ơn. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP I. KHÁI NIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU: Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá như:cát,sỏi trong doanh nghiệp xây lắp; vải trong doanh nghiệp may mặc ; rau quả trong doanh nghiệp chế biến thực phẩm...,là tài sản dự trữ của doanh nghiệp phục vụ sản xuất. +) Trong quá trình sản xuất, Nguyên vật liệu được bao gồm cấc yếu tố được đưa vào phục vụ quá trình vận hành chung, chịu sự tác động gián tiếp của con người thông qua tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm : bột mì, trứng, sữa... để sản xuất ra bánh các loại hoặc có thể tham gia gián tiếp :các loại dầu, mỡ bôi trơn ,phụ tùng thay thế.. phục vụ cho sự hoạt động liên tục và bình thường của máy móc ,thiết bị,,giảm thiệt hại do ngừng sản xuất ra. +)Trong quá trình tác động của lao động về mặt hiện vật ,Nguyên vật liệu hoặc bị hao mòn toàn bộ như:nhiên liệu, chất đốt... hoặc chỉ thay đổi hình thái vật chất ban đầu như: mía để sản xuất đường ... hoặc vẫn giữ nguyên trạng thái vật chất ban đầu như : vải để sản xuất quần ,áo.... Như vậy , Nguyên vật liệu được thể hiện dưới hình thái vật hoá có nghĩa là nó tồn tại ở trạng thái vật chất cụ thể ,có thể sờ ,mó cảm nhận bằng trực quan .Nhờ đó có thể cân, đo ,đong ,đếm được nên Nguyên vật liệu và sự biến động của nó được kiểm soát thường xuyên bằng việc kiểm kê xác định số lượng thông qua các đơn vị đo lường. II.PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU: Vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại,nhiều thứ,có vai trò ,công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.Trong điều kiện
  • 3. 3 đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại vật liệu thì mới có tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán vật liệu. Trong thực tế quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, đặc trưng thông dụng nhất để phân loại vật liệu và vai trò,tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất và yêu cầu quản lý.Theo đặc trưng này,vật liệu được chia thành các loại sau: -Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu mà sau quá trình gia công, chế biến cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm “ kể cả bán thành phẩm mua vào” -Nguyên vật liệu phụ:là những nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc ,mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc đẻ sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật,phục vụ cho lao động công nhân viên chức. -Nhiên liệu:Về thực chất nhiên liệu là một loại nguyên vật liệu phụ nhưng nó được tách ra thành một loại vật liệu riêng biệt vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, mặt khác nó có yêu cầu quản lý kỹ thuật hoàn toàn khác với vật liệu thông thường.Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. Nó có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng hoặc khí như than,khí đốt... -Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế ,sử chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị,phương tiện vận tải... -Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : là thiết bị (cần lắp và không cần lắp, vật kết cấu, công cụ ...) mà doanh nghiệp mua vào để đầu tư cho xây dựng cơ bản. -Phế liệu : là các loại nguyên vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dung hay bán ra ngoài.
  • 4. 4 -Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu chưa kể đến ở trên như bao bì, vật đóng gói,các loại vật tư đặc trưng. Hạch toán theo cách phân loại trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu .Để đảm bảo thuận tiện ,tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán về số lượng , giá trị từng loại nguyên vật liệu ,trên cơ sở cách phân loại này, các doanh nghiệp sẽ chi tiết mỗi loại nguyên vật liệu trên theo từng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu căn cứ vào đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp. Ngoài cách phân loại phổ biến trên,các doanh nghiệp có thể phân loại nguyên vật liệu theo nhiều cách khác nữa.Mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa riêng và nhằm phục vụ các yêu cầu quản lý khác nhau. Theo nguồn hình thành,vật liệu bao gồm: -Vật liệu mua ngoài -Vật liệu sản xuất -Vật liệu từ các nguồn khác như:nhận cấp phát ,góp vốn liên doanh, biếu,tặng thưởng... Cách phân loại này tạo tiền đề cho viẹc quản lý và sử dụng riêng các loại nguyên vật liệu từ các nguồn nhập khác nhau, do đó đánh giá được hiệu quả sử dụng vật liệu trong sản xuất.Hơn nữa ,còn đảm bảo việc phản ánh nhanh chóng ,chínhxác số hiện có và tình hình biến động từng loại nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp .Nhưng cách phân loại này không phản ánh chi tiết được từng loại nguyên vật liệu. Theo quyền sở hữu vật liệu bao gồm: -Vật liệu tự có -Vật liệu nhận gia công hoặc giữ hộ Cách phân loại này là cơ sở để doanh nghiệp theo dõi nắm bắt tình hình hiện có của vật liệu ,từ đó lên kế hoạch thu mua ,dự trự vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Theo mục đích và nơi suqr dụng nguyên vật liệu,gồm:
  • 5. 5 -Vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất -Vật liệu dùng cho nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp ,tiêu thụ sản phẩm... Với cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ nắm bắt được tình hình sử dụng vật liệu tại các bộ phận và cho các nhu cầu khác từ đó điều chỉnh, cân đối cho phù hợp với kế hoạch sản xuất,tiêu thụ... III.ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định Về nguyên tắc, nguyên vật liệu phải được đánh giá theo nguyên tắc “giá phí ” tức là tín toán đầy đủ chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có được nguyên vật liệu đó. Tuy nhiên , tuỳ điều kiện cụ thể về giá nguyên vật liệu ở doanh nghiệp chế biến động hay ổn định mà có thể lựa chọn một trong hai cách đánh giá nguyên vật liệu sau : 3.1.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế 3.1.1. Giá thực tế nhập kho Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có nguyên vật liệu đó .Tuỳ từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu được đánh giá khác nhau - Đối với nguyên vật liệu mua ngoài Nếu nguyên vật liệu mua vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ : Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ = trị giá mua ghi trên hoá đơn ( không bao gồm VAT) + các chi phí trực tiếp phát sinh (chi phí vận chuyển ,bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua và các chi phí liên quan trực tiếp khác)- các khoản triết khấu thương mại ,giảm giá (do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất). Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phưong pháp trực tiếp: Trị giá Trị giá Các loại Chi phí Các
  • 6. 6 thực tế mua ghi thuế trực tiếp khoản NVL nhập = trên hoá + không + phát sinh - triết kho trong đơn được hoàn trong khấu TM, kỳ (có VAT) lại khâu mua giảm giá - Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp gia công, chế biến: Trị giá thực tế Trị giá thực tế Chi phí Chi phí NVL thuê gia NVL xuất gia gia công vận chuyển công, chế biến = công ,chế biến + chế biến + bốc dỡ nhập kho trong kỳ - Đối với nguyên vật liệu doanh nghiệp thuê ngoài gia công, chế biến: Trị giá thực tế Trị giá thực tế Chi phí Chi phí NVL thuê gia NVL xuất thuê phải trả vận chuyển, công,chế biến = gia công + cho đơn vị + bốc dỡ nhập kho trong chế biến GC ,CB kỳ - Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh ,cổ phần thì giá thực tế là giá do hội đồng liên doanh đánh giá. - Đối với nguyên vật liệu nhận cấp ,biếu tặng ... thì giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá ghi trong biên bản của đơn vị cấp hoặc được xác định trên cơ sở giá thị trường của nguyên vật liệu tương đương. - Đối với nguyên vật liệu nhập kho từ nguồn phế liệu thu hồi. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho được đánh giá theo giá trị thực tế nếu còn sử dụng hoặc đánh giá theo giá ước tính. 3.1.2. Giá thực tế xuất kho Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , kế toán phải tính toán, xác định chính xác trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho cho các nhu cầu , đối tượng khác nhau
  • 7. 7 nhằm xác định chi phí hoat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Việc tính giá thực tế xuất kho có thể áp dụng theo một số phương pháp sau: Phương pháp giá đích danh Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô hàng nguyên vật liệu xuất kho đó . Phương pháp này sẽ nhận diện đựoc từng loại nguyên vật liệu xuất và tồn kho theo từng danh đơn mua vào riêng biệt .Do đó trị giá của nguyên vật liệu xuất và tồn kho đựoc xác định chính xác và tuyệt đối , phản ánh đúng thực tế phát sinh. Nhưng như vậy thì việc quản lý tồn kho sẽ rất phức tạp đặc biệt khi doanh nghiệp dự trữ nhiều loại nguyên vật liệu với giá trị nhỏ .Khi đó chi phí cho quản lý tồn kho sẽ tốn kém và đôi khi không thể thực hiện được .Chính vì vậy chỉ nên áp dụng phương pháp tính giá này đối với những loại vật liệu đặc trưng có giá trị cao. Phương pháp nhập trước – xuất trước Với phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập kho.Sau đó , khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế theo công thức sau: Trị giá thực tế NVL = Số lượng NVL * Đơn giá thực tế NVL xuất kho xuất kho của lô hàng nhập trước Khi nào xuất kho hết số lượng của lô hàng nhập trước mới lấy dơn giá thực tế của lô hàng tiếp sau để tính giá ra giá thực tế nhập kho .Cách xác định này sẽ đơn giản hơn cho kế toán so với phương pháp giá đích danh nhưng vì gia thực tế xuất kho lại đựoc xác định theo đơn giá của lô hàng nhập sớm nhất còn laij nên không phản ánh sự biến động của giá một cách kịp thời , xa rời thực tế . Vì thế nó thích hợp cho áp dụng cho những nguyên vật liệu có liên quan đến thời hạn sử dụng Phương pháp nhập sau –xuất trước
  • 8. 8 Ở phương pháp này, kế toán cũng phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập kho.Sau đó khi xuất ,căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho bằng cách : Trị giá thực tế Số lượng NVL Đơn giá thực tế NVL của lô NVL xuất kho = xuất kho x hàng nhập sau cùng Khi nào hết số lượng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân ( x ) với đơn giá thực tế của lô hàng nhập ngay trước đó và cứ tính lần lượt như thế. Như vậy giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho của các lần mua đầu kỳ.Ngược lại với phương pháp nhập trước –xuất sau , với phương pháp này mọi sự biến động về giá được chuyển ngay vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.Do đó phản ánh đúng điều kiện kinh doanh tại thị trường hiện tại nhưng chi phí hiện hành của nguyên vật liệu tồn kho lại xa rời thực tế. Vì vậy phương pháp này thích hợp với những nguyên vật liệu có đặc điểm là phải sử dụng ngay như các loại thực phẩm tươi sống trong công nghiệp chế biến : Phương pháp giá thực tế bình quân Đây là phương pháp mà giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở đơn giá thực tế bình quân của nguyên vật liệu : Giá thực tế NVL Số lượng NVL Đơn giá thực tế bình quân xuất kho = xuất kho x của NVL Hiện nay , các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong số các loại đơn giá thực tế bình quân sau: *Đơn giá bình quân gia truyền cả kỳ: Đơn giá Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ bình quân = Lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Cách tính này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán, dựa trên số liệu đánh giá nguyên vật liệu cả kỳ dự trữ . Các lần xuất nguyên vật liệu khi phát sinh chỉ phản ánh về mặt số lượng mà không phản ánh mặt giá trị. Toàn bộ giá trị xuất được phản ánh vào cuối kỳ khi có đầy đủ số liệu tổng nhập
  • 9. 9 .Điều đó làm cho công việc bị dồn lại , ảnh hưởng đến tiến độ quyết toán song cách tinh này đơn giản , tốn ít công nên được nhiều doanh nghiệp sử dụng đặc biệt là những doanh nghiệp quy mô nhỏ, ít loại nguyên vật liệu , thời gian sử dụng ngắn và số lần nhập , xuất mỗi danh điểm nhiều. *Đơn giá bình quân cuối kỳ trước: Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ lấy theo đơn giá bình quân cuối kỳ trước đã tính được làm cơ sở tính giá. Có thể thấy đây là sự kết hợp giữa cách tính bình quân gia truyền cả kỳ với phương pháp nhập trước – xuất trước. Do vậy, nó không tính đến sự biến động về giá ở kỳ này nên việc phản ánh thiếu chính xác. Nhưng đổi lại, cách tính này đơn giản, đảm bảo tính kịp thời về số liệu. *Đơn giá bình quân liên hoàn ( hay đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập): Sau mỗi lần nhập , kế toán xác định đơn giá bình quân cho từng đầu tên nguyên vật liệu như sau: Lượng tồn Đơn giá bình quân Trị giá thực Đơn giá trước khi nhâp x trước khi nhâp + tế NVL bình = Lượng tồn trước khi nhập nhập kho quân lượng nhập thực tế Ngay khi nghiệp vụ xuất phát sinh , đơn giá bình quân lần nhập cuối cùng trước khi xuất được dùng làm đơn giá để tính ra trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho. Cách tính này khắc phục được nhược điểm của hai cách tính trên , vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh được sự biến động về giá nhưng khối lượng tính toán lớn vì sau mỗi lần nhập , kế toán phải tính giá một lần. Nhìn chung , dù là đơn giá bình quân theo cách nào thì phương pháp giá thực tế bình quân cũng mắc phải một hạn chế lớn là giá cả đều có xu hướng bình quân hoá. Do vậy, chi phí hiện hành và chi phí thay thế của nguyên vật
  • 10. 10 liệu tồn kho có xu hướng san bằng cho nhau không phản ánh được thực tế ở thời điểm lập báo cáo . Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua thực tế cuối kỳ. Theo phương pháp này , giá thực tế xuất kho chỉ được xác định vào cuối kỳ và cách tính lần lượt như sau : Đầu tiên kế toán xác định trị giá nguyên vật liệu tồn khoi cuối kỳ trên cơ sở giá mua của lần nhập kho cuối cùng trong kỳ: Trị giá NVL thực Số lượng NVL thực Đơn giá lần mua tồn cuối kỳ = tồn cuối kỳ x cuối cùng Từ đó tính ra trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ Trị giá NVL xuất Trị giá NVL Chênh lệch trị giá thực kho trong kỳ = nhập trong kỳ +(-) tế NVL tồn đầu kỳ và cuối kỳ Vì giá trị nguyên vật liệu xuất kho chỉ được tính vào cuối kỳ nên không cung cấp số liệu kịp thời sau mỗi lần nhập .Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu, nhiều mẫu mã khác nhau, giá trị thấp nhưng lại xuất dùng thường xuyên không có điều kiện để kiểm kê liên tục. 3.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán Các phương pháp định giá nêu trên trong thực tế chỉ thích hợp cho các doanh nghiệp có ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán .Còn đối với doanh nghiệp vừa và lớn , có nhiều chủng loại nguyên vật liệu , các nghiệp vụ nhập ,xuất diễn ra liên tục kèm theo sự biến động không ngừng của cả giá cả, việc tính toán , ghi chép và phản ánh theo giá thực tế là khó khăn , phức tạp nhiều khi không thể thực hiện được .Vì thế để đơn giản hơn cho công tác kế toán ,doanh nghiệp tự đặt ra cho mình một loại giá , gọi là giá hạch toán . Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định , có tính chất ổn định và chỉ dùng để ghi sổ kế toán nguyên vật liệu hàng ngày chứ không có ý nghĩa trong
  • 11. 11 việc thanh toán , giao dịch với bên ngoài và trên các báo cáo tài chính. Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch hoặc giá tạm tính được quy định thống nhất trong ít nhất một kỳ hạch toán .Cuối kỳ, kế toán điều chỉnh giá hạch toán trên sổ chi tiết nguyên vật liệu theo giá thực tế sau đó ghi vào các tài khoản , sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán . Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế tiến hành theo hai bước sau: *Bước 1:Xác định hệ số giữa giá hạch toán và giá thực tế Hệ số Trị giá t.tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá t.tế NVL nhập t.kỳ chênh = lệch (H) Trị giá HT NVL tồn đkỳ + Trị giá HT NVL nhập t.kỳ *Bước 2: Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho dựa vào giá hạch toán xuất kho và hệ số giá vừa tính được Trị giá thực tế NVL xuất kho = Trị giá hạch toán NVL xuất kho x H Trong quá trình sản xuất tuỳ thuộc vào đặc điểm của nguyên vật liệu , yêu cầu và trình độ quản trị của doanh nghiệp mà hệ số chênh lệch của nguyên vật liệu có thể tính riêng cho từng thứ , từng nhóm hoặc từng loại nguyên vật liệu . Để sử dụng phương pháp giá hạch toán trong xác định trị giá thực tế nguyên vật xuất kho , kế toán phải lập bảng kê số 3 với hình thức sổ kế toán Nhật ký – Chứng từ theo mẫu sau: Bảng Tính Giá Thực Tế Vật Liệu Ngày... tháng...năm ... STT Chỉ tiêu TK152 - Nguyên liệu, vật liệu HT TT 1 Giá trị NVL tồn đầu kỳ 2 Giá trị NVL nhập trong kỳ 3 Cộng số dư đầu kỳ và nhập trong kỳ
  • 12. 12 4 Chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán 5 Hệ số chênh lệch 6 Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ 7 Giá trị NVL tồn cuối kỳ Mỗi một phương pháp tính giá nguyên vật liệu có nội dung , ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng phù hợp nhất định . Doanh nghiệp phải căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ cán bộ kế toán để lựa chọn và đăng ký một phương pháp tính phù hợp . Phương pháp tính giá đã đăng ký phải được sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán . Khi muốn thay đổi phải giải trình và đăng ký lại đồng thời phải được thể hiện công khai trên báo cáo tài chính .Nhờ vậy có thể kiểm tra , đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. IV. YÊU CẦU QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU Bắt nhịp cùng với xu thế chung của đát nước bước sang nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng chịu tác động của nhiều quy luật kinh tế , trong đó cạnh tranh là yếu tố khách quan , nó gây ra cho doanh nghiệp không ít những khó khăn , nhưng cũng là động lực để các doanh nghiệp sản xuất tồn tại và phát triển . Để có thể vươn lên khẳng định vị trí của mình trong điều kiện nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất phải làm ăn có hiệu quả . Một trong những giải pháp cho vấn đề này là doanh nghiệp phải quản lý thật tốt các yếu tố đầu vào mà cụ thể là yếu tố nguyên vật liệu . Để công tác quản lý này đật hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu sau:
  • 13. 13 - Phải có đày đủ thông tin tổng hợp vật liệu cả về hiện vật và giá trị , về tình hình nhập , xuất , tồn kho. Tuỳ theo điều kiện và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà có thể cần những thông tin chi tiết hơn - Phải tổ chức hệ thống kho tàng đảm bảo an toàn cho vật liệu cả về số lượng và chất lượng . Phát hiện và ngăn ngừa những biểu hiện vi phạm làm thất thoat vật liệu . - Quản lý định mức dự trữ vật liệu , tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm vật liệu , ảnh hưởng đến tình trạng tài chính và tiến độ sản xuất của doanh nghiệp. Trên cơ sở các yêu cầu quản lý đó , nội dung công tác quản lý nguyên vật liệu tại các khâu như sau : +Khâu thu mua: lập kế hoạch và tìm nguồn thu mua nguyên vật liệu,đảm bảo đáp ứng theo yêu cầu của sản xuất cả về số lượng và chất lượng với chi phí tối thiểu , đáp ứng kịp thời tránh việc thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất +Khâu bảo quản: xây dựng và bố trí hệ thống kho tàng , thiết bị kỹ thuật đầy đủ trên cơ sở phân loại theo tính chất cơ , lý , hoá của từng loại nguyên vật liệu để có biện pháp bảo quản tốt nhất... Nhìn chung các lại vật liệu thường rất dễ hỏng dưới tác dụng của môi trường , khí hậu ... và dễ mất mát , hao hụt nên rất khó khăn cho công tác bảo quản . Chi phí cho việc bảo quản đôi khi rất lớn , do vậy doanh nghiệp nên tính đến hiệu quả của chi phí nay có nghĩa là phải tính được tỷ lệ hợp lý giữa trị giá vật liệu với chi phí bảo quản chung. +Khâu dự trữ: Tại khâu này doanh nghiệp cần xác định các mức dự trữ tối da , mức dự trữ tối thiểu và mức dự trữ trung bình cho doanh nghiệp mình căn cứ vào yêu cầu đặc điểm của hoạt động sản xuất . +Khâu xuất nguyên vật liệu: Bên cạnh việc đảm bảo xuất đúng , xuất đủ cho sản xuất cần phải xác định đựoc chính xác giá xuất kho thực tế của nguyên vật liệu phục vụ cho công tác tính giá thành một cách chính xác .
  • 14. 14 Ngoài ra để công tác quản lý nguyên vật liệu khoa học và chính xác , các doanh nghiệp nên tiến hành mã hoá các nguyên vật liệu có nghĩa là quản lý chúng thông qua các ký hiệu bằng số , bằng chữ hoặc kết hợp cả hai bằng cách lập sổ danh điểm vật liệu Sổ Danh Điểm Vật Liệu Ký hiệu nhóm Danh điểm vật liệu Tên, nhãn hiệu, quy cách vật liệu Đơn vị tính Đơn giá hạch toán 1521-1 1521-01-01 1521-01-02 … 1521-2 1521-02-01 1521-02-02 … Mỗi loại nguyên vật liệu sủ dụng 1 hoặc một số trang trong sổ danh điểm vật liệu ghi đủ các nhóm , thứ của nguyên vật liệu đó. Sổ này được xây dựng trên cơ sở số liệu của loại , nhóm và đặc tính thứ vật liệu . Tuỳ theo số lượng nhóm vật liệu mà xây dựng nhóm vật liệu gồm 1,2 hoặc 3 chữ số ( Nếu số lượng dưới 10: sử dụng 1 chữ số , nếu dưới 100: sử dụng 2 chữ số ...) .Các doanh nghiệp hoàn toàn có thể tự xây dựng cho mình cách đặt ký hiệu cho từng danh điểm vật liệu của doanh nghiệp mình miễn sao thuận lợi và đơn giản hơn cho công tác quản lý trên cơ sở sự kết hợp nghiên cứu giữa bộ phận kỹ thuật , bộ phận cung ứng và phòng kế toán , đồng thời báo cáo cho các cơ quan chủ quản. V. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
  • 15. 15 Xuất phát từ đặc điểm , yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cũng như vai trò của kế toán nguyên vật liệu trong hệ thống quản lý kinh tế , nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được xác định như sau: - Ghi chép , phản ánh đầy đủ , kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật . Tính toán đúng đắn trị giá của nguyên vật liệu nhập kho , xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời , chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý . - Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua nguyên vật liệu , kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất . - Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho , cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh . VI . KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giá trị của nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp .Tuỳ vào tình hình thực tế mà có thể lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán tổng hợp: 1.1.Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê thường xuyên Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép , phản ánh thường xuyên , liên tục và có hệ thống tình hình nhập , xuất kho các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất vật liệu . Với phương pháp hạch toán này , kế toán có thể cung cấp số liệu về tình hình nhập , xuất , tồn kho của nguyên vật liệu tại bất kỳ thời điểm nào . 1.1.1.Hạch toán ban đầu Một nguyên tắc bắt buộc của kế toán là chỉ khi nào có đầy đủ bằng chứng chứng minh nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành , kế toán mới được ghi chép và phản ánh .Các bằng chứng đó là các loại hoá đơn ,
  • 16. 16 chứng từ có thể do doanh nghiệp lập hay bên ngoài doanh nghiệp lập , là chứng từ bắt buộc hay hướng dẫn nhưng phải đảm bảo tính hợp lý , hợp lệ . Trong hạch toán nguyên vật liệu , doanh nghiệp cần sử dụng các chứng từ chủ yếu sau đây : -Phiếu nhập kho : Phiếu này do bộ phận cung ứng lập (theo mẫu 01-VT) trên cơ sở hoá đơn , giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm. Đây là loại chứng từ bắt buộc gồm 2 liên (nếu NVL mua ngoài )hoặc 3 liên (nếu NVL do gia công chế biến ) * Liên 1 : giữ lại ở bộ phận cung ứng * Liên 2 : giao cho thủ kho để ghi thẻ kho rồi chuyển lên cho kế toán ghi sổ * Liên 3(nếu có) : người lập giữ -Biên bản kiệm nghiệp vật tư (mẫu 05-VT): đối với loại chứng từ này, doanh nghiệp sẽ tuỳ đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý để lập theo kết cấu phù hợp nhất .Biên bản được lập vào lúc hàng về đến doanh nghiệp trên cơ sở giấy báo nhận hàng , doanh nghiệp có trách nhiệm lập ban kiểm nghiệm vật tư để kiểm nghiệm NVL thu mua cả về số lượng , chất lượng , quy cách , mẫu mã.Ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào “ Biên bản kiểm nghiệm vật tư ” gồm 2 bản * 1 bản giao cho phòng ban cung ứng để làm cơ sở có ghi phiếu lập kho hay không * 1 bản giao cho kế toán -Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT): sử dụng khi xuất kho vật tư nhưng chủ yếu là xuất kho NVL không thường xuyên với số lượng sử dụng ít. Gồm 3 liên , do bộ phận sử dụng hoặc bộ phận cung ứng lập *Liên 1:lưu tại nơi lập *Liên 2:giao thủ kho làm cơ sở ghi thẻ rồi chuyển đến bộ phận ktoán *Liên 3:giao cho người nhận vật tư để ghi sổ ktoán nơi sử dụng
  • 17. 17 - Phiếu xuất kho theo hạn mức (mẫu 04-VT):Trong trường hợp vật tư xuất thường xuyên trong tháng và doanh nghiệp đã lập được định mức tiêu hao vật tư cho sản phẩm . Gồm 2 liên *Liên 1: giao cho đơn vị lĩnh vật tư *Liên 2:giao cho thủ kho.Sau mỗi lần xuất kho , thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho.Cuối tháng sau khi đã xuất hết hạn mức , thủ kho phải thu lại phiếu của đơn vị lĩnh, kiểm tra , đối chiếu với thẻ kho , ký và chuyển 1 liên cho bộ phận cung ứng , liên còn lại chuyển lên phòng ktoán - Thẻ kho:(mẫu 06-VT): do kế toán lập giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày .Thẻ kho được lập cho từng loại vật tư ở cùng một kho và là căn cứ để kế toán kiểm tra , đối chiếu số liệu đảm bảo tính chính xác. - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT) :do bộ phận cung ứng lập khi doanh nghiệp xuất kho vật tư cho gia công , chế biến , di chuyển nội bộ sử dụng. - Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu 08-VT) : Vào cuối kỳ , ở mỗi kho phải tiến hành kiểm kê , đánh giá , xác định số thực tế tồn kho cuối kỳ và lập biên bản kiểm kê vật tư làm cơ sở đối chiếu với số liệu ghi chép , phát hiện ra các trường hợp thừa , thiếu vật tư để có biện pháp sử lý kịp thời . Biên bản này cần lập thành 2 bản * 1 bản giao cho phòng kế toán * 1 bản giao cho thủ kho - Phiếu báo vật tư còn cuối kỳ(mẫu 07-VT): trường hợp tại bộ phận sử dụng tiếp mà không nhập lại kho, bộ phận đó phải lập “ Phiếu báo vật tư còn cuối kỳ ” từ đó xác định số NVL đã tính vào chi phí kỳ này được chuyển sang kỳ sau , phiếu gồm 2 bản * 1 bản giao cho phòng cung ứng * 1 bản giao cho phòng kế toán
  • 18. 18 Ngoài ra , để hạch toán NVL kế toán của doanh nghiệp còn căn cứ vào 1 số chứng từ khác : “ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho” , “ Hoá đơn GTGT ” ... Các chứng từ phản ánh thanh toán : “ Phiếu chi ” , “Giấy báo nợ ” ... 1.1.2.Tài khoản sử dụng Các tài khoản kế toán sử dụng gồm : TK 152 “ Nguyên vật liệu ”: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng , giảm NVL của doanh nghiệp theo giá thực thực tế TK 152 có nội dung và kết cấu như sau: Bên nợ  Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ  Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê  Kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ) Bên có  Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ  Khoản giảm giá ,triết khấu thương mại nguyên vật liệu mua vào , trị giá NVL mua trả lại bên bán  Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê  Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ (áp dụng cho doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ) Dư nợ  Trị giá thực tế NVL tồn kho Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà TK 152 có thể mở thêm các tài khảon cấp 2, 3 để kế toán chi tiết cho từng nhóm , thứ vật liệu TK 152 – “ Nguyên vật liệu ” TK 1521 – Nguyên vật liệu chính
  • 19. 19 TK 1522 – Nguyên vật liệu phụ TK 1523 – Nhiên liệu TK 1524 – Phụ tùng thay thế TK 1525 – Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản TK 1526 – Vật liệu khác Ngoài ra còn có vài tài khoản TK 151 “ Hàng mua đang đi đường”: phản ánh giá trị vật liệu mà doanh nghiệp đã mua chấp nhận mua nhưng chư về nhập kho TK 331 “ Phải trả người bán ”: phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với đối tượng khác về khoản vật liệu , hàng hoá , dịch vụ theo hợp đồng đã ký. TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp ”: theo dõi giá trị NVL trực tiếp sử dụng cho sản xuất , công việc . Trị giá NVL không dùng hết nhập kho, trị giá phế liệu thu hồi. Và một số tìa khoản khác có liên quan như : TK 111 , TK 112 , TK 141 , TK 627 , TK 642 , TK 133... 1.1.3. Phương pháp kế toán 1.1.3.1. Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Kế toán các trường hợp tăng nguyên vật liệu Tăng do mua ngoài nhập kho Nợ TK 152: Giá thực tế trên hoá đơn (không gồm VAT) Nợ TK 1331: VAT đầu vào Có TK 331, 111, 141... : Tổng giá thanh toán Tăng do nhập kho hàng mua đang đi đường kỳ trước Nợ TK 152: Trị giá thực tế Có TK 151 Tăng do nhận cấp phát , tặng thưởng , góp vốn liên doanh Nợ TK 152: Giá đánh giá
  • 20. 20 Có TK 411 Tăng do nhận lại vốn liên doanh Nợ TK 152 : Trị giá vốn góp Có TK 128, 222 Các trường hợp khác Nợ TK 152: Trị giá thực tế nhập kho Có TK 336, 338, 711, 412, 154... Kế toán các trường hợp giảm nguyên vật liệu Trường hợp xuất để chế tạo sản phẩm Nợ TK 621: Trị giá thực tế xuất kho Có TK 152 Trường hợp xuất kho NVL dùng chung cho phân xưởng , bán hàng, quản lý hay cho xây dựng cơ bản Nợ TK 627, 641, 642, 627 Có TK 152 Xuất góp vốn liên doanh Nợ TK 128, 222 Có TK 152 Xuất gia công , chế biến Nợ TK 154 Có TK 152 Đánh giá giảm nguyên vật liệu Nợ TK 412: phần chênh lệch giảm do đánh giá lại Có TK 152 1.1.3. Tạidoanh nghiệp tính thuếGTGT theo phương pháp trực tiếp Trình tực kế toán tương tự như trên chỉ khác phần thuế GTGT đầu vào được tính vào giá thực tế nhập kho thể hiện ở sơ đồ hạch toán sau:
  • 21. 21 Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên (Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) 1.2 .Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK111,112, 331 TK152 TK621 TK3333 TK627,641,642, 241 TK154 TK632,157 TK411 TK154 TK128,122 TK128,222, 228 TK336 TK1381,412 TK412,711,33 81 TK331,111 Nhập kho NVL mua ngoài (Giá thanh toán có VAT) Thuế nhập khẩu tính vào trị giá Vật liệu nhập kho Xuất dùng cho quản lý PX, phục vụ sản xuất, bán hàng, QLDN, XDCB Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất Chế tạo sản phẩm Nhập kho NVL gia công chế biến Phế liệu thu hồi Xuất NVL gửi bán Thiếu sau kiểm kê Nhận góp vốn liên doanh bằng NVL Xuất tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NVL Xuất góp vốn liên doanh NVL di chuyển nội bộ Tại đơn vị nhận Phát hiện thiếu chờ xử lý, chênh lệch giảm do đánh giá lại Chênh lệch tăng do đánh giá lại NVL thừa sau kiểm kê Giảm giá, trả lại NVL
  • 22. 22 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp theo dõi phản ánh không thương xuyên , liên tục tình hình nhập , xuất NVL trên các tài khoản tương ứng . Giá trị của NVL mua vào nhập kho , xuất kho trong kỳ được theo dõi , phản ánh ở tài khoản 611 “ Mua hàng”. Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dù tiết kiệm được công sức ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những loại hàng hoá , vật tư khác nhau, giá trị thấp , thường xuyên xuất dùng , xuất bán . 1.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng * TK 611 “ Mua hàng” :tài khoản này sử dụng để phản ánh giá trị thực tế của số vật tư , hàng hoá mua vào trong kỳ . Nó chỉ được áp dụng trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Nội dung, kết cấu của TK 611 Bên nợ * Kết chuyển trị giá thực tế của vật tư hàng hoá tông kho * Trị giá thực tế của vật tư , hàng hoá mua vào trong kỳ * Trị giá thực tế vật tư , hàng hoá nhập vào trong kỳ (do các nguồn khác như hàng bán bị trả lại ) Bên có * Trị giá thực tế vật tư , hàng hoá tồn kho cuối kỳ theo kết quả kiểm kê *Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá xuất bán , xuất dùng trong kỳ *Trị giá vật tư, hàng hoá gửi bán chư xác định là tiêu thụ trong kỳ *Trị giá vật tư , hàng hoá trả lại người bán hoặc số tiền được bên bán giảm giá TK 611 có 2 tài khoản cấp -TK 6111 “ Mua nguyên vật liệu” -TK 6112 “ Mua hàng hoá” Tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ , TK 151, TK 152 không sử dụng để theo dõi phương pháp
  • 23. 23 tình hình nhập , xuất trong kỳ chỉ sử dụng để kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn kho và đang đi đường lúc đầu kỳ và cuối kỳ. 1.2.2. Phương pháp kế toán Trình tự kế toán được biểu diễn bằng sơ đồ sau(áp dụng cho cả doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ) TK151,152 TK611 TK152 TK111,112, 331 TK151 TK1331 TK111,112, 331 TK3333 TK621,627,641, 642 TK154 TK632 TK411 TK111,1388, 334 TK128,222 Kết chuyển trị gia NVL tồn đang đi đường đầu kỳ Nhập kho NVLmua ngoài (nộp VAT theo phương pháp trực tiếp) Kết chuyển trị giá NVL đang đi đường cuối kỳ Kết chuyển trị giá NVL Tồn kho cuối kỳ Giảm giá hàng mua bị trả lại Thuế nhập khẩu tính vào trị giá NVL nhập kho Cuối kỳ kết chuyển số xuất dùng cho SXKD Nhập kho NVL gia công chế biến, phế liệu thu hồi Kết chuyển giá vốn NVL xuất bán Phần thiếu hụt, mất mát Nhận lại vốn góp liên doanh Bằng NVL Chênh lệch giảm do đánh giá lại NVL Nộp kho NVL mua ngoài (Nộp VAT theo phương pháp khấu trừ) VAT đầu vào Nhận góp vốn liên doanh bằng NVL TK336 TK412 NVL di chuyển nội bộ Tạiđơn vị nhận TK412 TK128,228 Chênh lệch tăng do đánh giá lại NVL Kết chuyển giá trị NVL đem góp vốn liên doanh
  • 24. 24 1.3. Kế toán dự phòng giảm giá NGUYêN VậT LIệU Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường , để hạn chế rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh và tôn trọng nguyên tắc thận trọng của kế toán , các doanh nghiệp cần thực hiện việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong đó bao hàm cả NGUYêN VậT LIệU Theo thông tư số 107/2001/TT – BTC của Bộ Tài Chính trước đây quy định : những vật tư , hàng hoá có giá trị thu hồi hoặc giá trị thường thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán thì sẽ tiến hành lập dự phong. Điều này trong nhiều trường hợp vẫn chưa đảm bảo nguyên tắc thận trọng.Từ thực tế phát sinh, trên cơ sở tiếp thu nghiên cứu chuẩn mực kế toán quốc tế , vừa qua ngày 31tháng 12 năm 2001 , Bộ Tài Chính đã ra quyết định số 149/2001/QĐ-BTC về việc ban hành công bố bốn chuẩn mực hàng tồn kho đã quy định nguyên tắc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và cụ thể với nguyên vật liệu như sau: Việc trích lập dự phòng chỉ được thực hiện vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho .Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng: Giá trị thuần Giá bán ước tính Chi phí ước Chi phí có thể thực = của hàng hoá tồn - tính để hoàn - tiêu thụ hiện được kho trong kỳ SXK thành sản hàng hoá bình thường phẩm đó Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải ước tính trên cơ sở các bằng chứng tin cậy thu thập được vào thời điểm ước tính. Với tư cách là hàng tồn kho , NVL dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm cũng là đối tượng lập dự phòng nhưng không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng giá hoặc cao hơn giá thành sản phẩm. Khi có sự giảm giá NVL mà giá
  • 25. 25 thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì mới đánh giá giảm bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. 1.3.1. Chứng từ sử dụng trong hạch toán dự phòng giảm giá NVL Các chứng từ ở đây là các bằng chứng chứng minh cho sự giảm giá của nguyên vật liệu tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm , cũng như các chứng từ khác cho thấy sự giảm giá của sản phẩm được sản xuất từ các loại NVL đó. Chúng có thể gồm các giấy báo giá , bảng niêm yết giá, các hoá đơn ...Dựa vào đó, kế toán lập “Sổ chi tiết dự phòng giảm giá NVL” Sổ Chi Tiết Dự Phòng Giảm Giá NVL STT Mã số Tên vật liệu Giá hạch toán Giá trị ghi sổ Giá trị thuần có thể thực hiên được Chênh lệch 1 2 … Cộng Sổ này là căn cứ để kế toán tiến hành các bút toán trích lập dự phòng 1.3.2. Tài khoản sử dụng * Kế toán sử dụng TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” : Tài khoản này phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được trích lập và hoàn nhập của doanh nghiệp Nội dung và kết cấu TK 159 Bên nợ *Giá trị khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập Bên có *Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập vào chi phí SXKD trong kỳ của doanh nghiệp
  • 26. 26 Số dư bên Có *Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho *Và TK 632 “Giá vốn hàng bán” được chi tiết cho khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho . 1.3.3. Trình tự hạch toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu - Trường hợp khoản trích lập dự phòng cuối niên độ trước nhỏ hơn khoản cần trích tại thời điểm cuối niên độ này, thì phải trích lập thêm bằng bút toán Nợ TK 632: - Mức trích lập thêm Có TK 159 Ngược lại, nếu số cần trích lập lớn hơn số đã trích lập , kế toán chỉ phải hoàn nhập phần chênh lệch để ghi giảm chi phí kinh doanh trong kỳ Nợ TK 159: - Phần chênh lệch Có TK 632 Rõ ràng cách hạch toán như trên đơn giản hơn rất nhiều sao với trước đây. Cuối niên độ kế toán dù cần trích lập thêm hay phải hoàn nhập thì chỉ bằng một bút toán . Cách làm này vừa đơn giản mà vẫn đảm bảo được thực chất của nghiệp vụ . Đây có thể nói chung là một trong những điểm mới , tiến bộ mà chuẩn mực mới ban hành đợt I này đạt được . Nhờ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành các chuẩn mực tiếp theo nhằm đưa kế toán nước nhà ngày càng phù hợp với kế toán Quốc tế góp phần nâng cao khả năng hội nhập của nền kinh tế đất nước . 2.1.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu Những số liệu mà kế toán tổng hợp cung cấp chỉ dừng lại ở những con số tổng quát và phản ánh sự biến động của NVL một cách chung nhất . Trong khi yêu cầu quản lý đòi hỏi sự cụ thể chi tiết không chỉ đến từng loại NVL mà còn cần chi tiết đến từng nhóm , từng thứ NVL . Như vậy mới có cách quản lý
  • 27. 27 chúng tiết kiệm và hiệu quả .Vì thế song song với kế toán tổng hợp các doanh nghiệp còn tiến hành tổ chức hạch toán chi tiết NVL . Kế toán chi tiết NVL là việc ghi chép thường xuyên sự biến động nhập , xuất , tồn của từng loại , nhóm , thứ NVL , cả về mặt giá trị hiện vật tại từng kho trong doanh nghiệp . Hạch toán chi tiết NVL phải tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập , xuất . Muốn vậy, các doanh nghiệp phải tiến hành tổ chức hệ thống chứng từ , mở các sổ kế toán chi tiết trên cơ sở lựa chọn và sử dụng phương pháp kế toán chi tiết NVL cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý doanh nghiệp 2.1.1. Phương pháp thẻ song song Về nguyên tắc phương pháp này yêu cầu ở kho ghi chép về mặt số kượng , phòng kế toán ghi chép cụ thể cả về số lượng và giá trị từng thứ NVL .Cụ thể: Tại kho : Công tác ghi chép tình hình nhập , xuất , tồn kho vật liệu do thủ kho tiến hành trên thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng . Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định (mẫu 06-VT) cho từng danh điểm vật liệu của từng kho rồi phát cho thủ kho ghi chép hàng ngày. Đơn vị........... Tên kho......... THẺ KHO Số thẻ kho ..............................Số tờ............................................... Ngày lập thẻ .......................... Danh điểm vật liệu.................Tên , nhãn hiệu ,quy cách VT........ Đơn vị tính.................... Định mức dự trữ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Tối đa: Tối thiểu: Nhập Xuất TồnNgày tháng Số hiệu chứng từ Nhập Xuất
  • 28. 28 1 2 3 4 5 6 7 8 Hàng ngày sau khi kiểm tra tính hợp lệ , hợp pháp của các chứng từ nhập, xuất thủ kho tiến hànhghi chép đầy đủ từ cột 1 đến cột 6. Đến cuối ngày tính ra số liệu tồn kho và ghi vào cột 7. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số lượng tồn kho ghi trên thẻ kho với số vật liệu thực tế còn lại trong kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng ngày hoặc định kỳ (khoảng 3-5 ngày), sau khi ghi thẻ kho xong , thủ kho phải chuyển các chứng từ nhập , xuất đã được phân loại về phòng kế toán -Tại phòng kế toán :kế toán NVL sử dụng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết NVL cho từng danh điểm tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số liệu và giá trị. SỔ (THẺ) KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU Số thẻ kho..........................Số tờ.................................................... Danh điểm vật liệu.............Tên , nhãn hiệu, quy cách VT............ Kho.....................................Giá hạch toán ................................... Đơn vị tính.......................... Ngày tháng Số hiệu chứng từ Diễn giải TK đối ứng Nhập Xuất Tồn Ghi chú Nhập Xuất SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Khi nhận được các chứng từ nhập , xuất kho của các thủ kho chuyển lên, kế toán NVL phải kiểm kê từng chứng từ , ghi đơn giá và tính thành tiền rồi ghi vào sổ chi tiết . Trường hợp sử dụng giá hạch toán , kế toán sẽ không ghi vào cột 7, 10, 13 , mà lấy giá đã được ghi ở trên .Cuối tháng , kế toán cộng sổ chi tiết NVL và đối chiếu với thẻ kho . Số lượng NVL tồn kho trên sổ (thẻ) kế toán chi tiết phải khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho.
  • 29. 29 Ngoài ra , để có số liệu đối chiếu , kiểm tra với kế toán tổng hợp kế toán NVL phải tổng hợp số liệu trên các sổ(thẻ) kế toán chi tiết NVL vào “ Bảng tổng hợp nhập , xuất , tồn kho vật liệu”. Bảng Tổng Hợp Nhập – Xuất – Tồn Kho Vật Liệu Nhóm vật liệu Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Tổng cộng Cách phân công ghi chép giữa kho và phòng kế toán theo phương pháp này làm cho việc ghi chép đơn giản và thuận lợi cho công tác kiểm tra , đối chiếu số liệu. Nhưng số liệu ghi chép bị trùng lặp ở chỉ tiêu số lượng , nếu có doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu thì khối lượng các sổ, thẻ sẽ lớn gây khó khăn cho việc lưu trữ , bảo quản. Việc kiểm tra , đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng , do đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Vì thế phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp ít chủng loại vật liệu , khối lượng các nghiệp vụ nhập , xuất ít và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế. Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu Theo phương pháp thẻ song song Ghi chú: Ghi hàng ngày Phiếu nhập kho Phiếu nhập kho Thẻ kho Sổ kế toán chi tiết NVL Bảng TH nhập, xuất, tồn kho vật liệu Sổ kế toán TH về NVL
  • 30. 30 Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Ngay tiêu đề của phương pháp đã cho thấy để kế toán chi tiết NVL theo phương pháp cần sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển . Nhưng để có số liệu ghi chép vào sổ này , kế toán phải lập bảng kê nhập và bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập và xuất , sau đó số liệu được tập hợp vào bảng luỹ kế nhập và bảng luỹ kế xuất . BẢNG KÊ NHẬP (XUẤT ) Tháng ... Chứng từ Tên vật liệu Diễn giải Đơn vị tính Đơn giá Số lượng Thành tiềnSố Ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 BẢNG LUỸ KẾ NHẬP (XUẤT ) Tháng ... Nhóm vật liệu Tồn kho đầu tháng Nhập (xuất) trong tháng Từ ngày….đến ngày…. Từ ngày…. đến ngày…. …. Cộng Theo phương pháp này , công việc giữa kho và phòng kế toán diễn ra như sau: - Tại kho : Giống như phương pháp thẻ song song , thủ kho mở thẻ kho để theo dõi tình hình biến động từng thứ NVL theo số lượng
  • 31. 31 - Tại phòng kế toán : Định kỳ sau khi nhận được chứng từ nhập , xuất kho của thủ kho , kế toán kiểm tra và mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép về số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu ở từng kho. Sổ đối chiếu luân chuyển không ghi theo từng chứng từ , xuất kho mà chỉ ghi một lần vào cuối tháng , mỗi danh điểm vật liệu ghi một dòng. Sổ đối chiếu luân chuyển Số danh điểm Tên vật tư Đ V T Giá HT SD đầu T1 Luân chuyển tháng 1 SD đầu tháng 2 Luân chuyển tháng 2 … SL TT Nhập Xuất SL TT Nhập Xuất SL TT SL TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 + Các cột 1,2 và 3 được lấy từ sổ danh điểm vật liệu mà doanh nghiệp lập. + Cột 4 ghi giá hạch toán trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để ghi chép . + Cột 5 và 6 lấy số liệu tồn cuối kỳ trên báo cáo nhập, xuất , tồn của kỳ trước . + Các cột còn lại lấy số liệu từ bảng kê chuyển vào Cuối tháng , kế toán tiến hành kiểm tra , đối chiếu giữa số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với số liệu trên thẻ kho của thủ kho và đối chiếu số tiền của từng loại vật liệu trên bảng tổng hợp nhập , xuất , tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp. Nhìn chung phương pháp này cũng đơn giản , dễ làm và khối lượng ghi chép giảm nhẹ hơn so với phương pháp thẻ song song , tuy nhiên vẫn có sự trùng lặp về chỉ tiêu số lượng , số liệu cung cấp chưa kịp thời do công việc bị dồn vào cuối tháng . Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
  • 32. 32 2.3. Phương pháp sổ số dư Khác với hai phương pháp trên , phương pháp này yêu cầu phòng kế toántheo dõi và phản ánh từng thứ vật liệu về chỉ tiêu giá trị còn thủ kho vẫn quản lý về số lượng . - Tại kho : hàng ngày hoặc định kỳ sau khi thẻ kho xong , thủ kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập , xuất kho phát sinh trong ngày , trong kỳ và phân loại theo từng nhóm như quy định , sau đó lập một bản chứng từ nhập và một bản chứng từ xuất . Phiếu giao nhận chứng từ nhập ( xuất ) kho Từ ngày ... đến ngày .... tháng ...năm..... Nhóm vật liệu Nhập (xuất) Ký nhận Số lượng CT Số hiệu CT Thành tiền Tổng cộng Phiếu N.K Bảng kê N Bảng LKN Thẻ kho Phiếu X.K Bảng kê X Bảng LKX Sổ đối chiếu luân chuyển Báo cáo TH nhập, xuất, tồn Sổ kế toán TH về NVL
  • 33. 33 Thủ kho phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu trong phiếu rồi giao cho kế toán kèm theo phiếu nhập kho và phiếu xuất kho . Cuối tháng căn cứ vào số tồn kho ghi vào sổ số dư (cột số lượng ), sau đó chuyển trả cho kế toán Sổ số dư là một loại sổ do kế toán mở cho từng kho , sử dụng cho cả năm , cuối mỗi tháng giao thủ kho ghi một lần . Thông qua đó kế toán kiểm tra và tính thành tiền . Sổ số dư vật liệu Nhóm vật liệu ĐV T Đơn giá Định mức dự trữ SD ĐN SD cuối T1 SD cuối T2 … SL TT SL TT SL TT Cộng - Tại phòng kế toán : khi nhận được các chứng từ nhập , xuất và phiếu giao nhận chứng do nhân viên phụ trách kho chuyển lên , kế toán NVL lập bảng luỹ kế nhập , luỹ kế xuất như ở phương pháp trên cho từng kho để ghi chép tình hình nhập , xuất vật liệu hàng ngày hoặc định kỳ theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng , khi sổ số dư đã được thủ kho chuyển lên , kế toán căn cứ vào số lượng tồn kho mà thủ quỹ đã ghi vào đơn giá từng thứ vật liệu tính ra thành tiền vào cột số tiền . Số liệu trên cộtsố tiền của sổ số dư sẽ phải đối chiếu với số tồn kho trên bảng tổng hợp nhập , xuất ,tồn và số liệu kế toán tổng hợp. Theo phương pháp này, khối lượng ghi chép hàng ngày đã giảm nhẹ đáng kể , không có sự trùng lặp về công việc giữa kế toán và thủ kho nhưng việc tìm ra sai xót để sửa chữa sẽ khó khăn . Các doanh nghiệp có khối lượng ngiệp vụ nhập , xuất nhiều , chủng loại vật liệu đa dạng , quản lý theo danh điểm và sử dụng giá hạch toán nên sử dụng
  • 34. 34 phương pháp này , nhưng đòi hỏi trình độ cán bộ kế toán trong doanh nghiệp tương đối cao. Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu Theo phương pháp sổ số dư Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra VI . HỆ THỐNG SỔ SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.Hình thức Nhật ký – Sổ cái Hình thức Nhật ký – Sổ cái trong hạch toán NVL sử dụng duy nhất một quyển sổ tổng hợp là sổ Nhật ký –Sổ cái , ngoài ra còn có các sổ thẻ kế toán chi tiết NVL. Nhật lý – Sổ cái là một quyển sổ gồm hai phần : phần Nhật ký ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian và tập hợp riêng cho từng đối tượng ở phần Sổ cái . NHẬT KÝ – SỔ CÁI Phiếu N.K Phiếu GNCTN Bảng LKN Thẻ kho Phiếu X.K Phiếu GNCTX Bảng LKX Báo cáo TH nhập, xuất, tồn Sổ kế toán TH về NVL Sổ số dư
  • 35. 35 Số TT NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số phát sinh TK 152 TK 153 TK 621 TK 627 TK 641 TK 642 SH NT Hàng ngày , căn cứ vào các phiếu nhập kho , xuất kho NVL và các chứng từ có liên quan , kế toán NVL tiến hành ghi vào Nhật ký- Sổ cái (của tài khoản 152,621,641...) theo trình tự thời gian . Cuối tháng , khoá sổ và tiến hành tổng hợp số vật liệu trên Nhật ký – Sổ cái để đối chiếu số liệu với bộ phận kế toán chi tiết . Về nguyên tắc , số phát sinh Nợ và số dư cuối kỳ của các tài khoản 152, 641,627... phải khớp đúng số liệu trên báo cáo tổng hợp nhập , xuất , tồn kho vật liệu . Từ đó tiến hành lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khi kết thúc niên độ kế toán . Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu Theo hình thức Nhật ký – Sổ cái Chứng từ nhập, xuất NVL Nhật ký - Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp CT , nhập xuất NVL Bảng TH nhập, xuất, tồn kho NVL Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL
  • 36. 36 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Hạch toán NVL theo hệ thống sổ của hình thức này đơn rất đơn giản , số lượng sổ lại ít nên khối lượng ghi sổ không nhiều , số liệu kế toán tập trung cho biết cả 2 chỉ tiêu thời gian và phân loại đối tượng ngay trên một dòng ghi , do vậy dễ theo dõi kiểm tra . Tuy nhiên do tài khoản được liệt kê ngang sổ nên khuôn sổ sẽ cồng kềnh khó bảo quản trong niên độ và khó phân công lao động kế toán . Nếu doanh nghiệp có ít tài khoản sử dụng , ít lao động kế toán , khối lượng nghiệp vụ phát sinh không nhiều , trình độ kế toán thấp thì áp dụng hình thức này là có hiệu quả , không ảnh hưởng đến tốc độ cung cấp thông tin cho quản lý cũng như độ chính xác của số liệu đã ghi. 2. Hình thức Nhật ký chung Các sổ sử dụng để kế toán NVL theo hình thức Nhật ký chung bao gồm: Sổ Nhật ký chung , Sổ Nhật ký mua hàng , Nhật ký chi tiền, Sổ cái các tài khoản :152, 153, 621, 627, 641, 642 và các sổ, thẻ kế toán chi tiết khác phù hợp với phương pháp kế toán chi tiết mà doanh nghiệp sử dụng . Nhật ký chung là loại sổ kế toán tổng hợp để ghi chép các nghiệp vụ về sự biến động tăng giảm của từng loại NVL theo trình tự thời gian . Kế toán tiến hành đồng thời cả việc hạch toán và định khoản ngay trên sổ này. Sổ Nhật Ký Chung Năm....... NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh SH NT Nợ Có
  • 37. 37 Sổ cái cũng là một loại sổ tổng hợp nhưng được dùng để mở cho từng tìa khoản , doanh nghiệp sử dụng bao nhiêu tài khoản thì có bấy nhiêu quyển Sổ cái . Số liệu ghi vào sổ này là từ các sổ Nhật ký. Sổ cái Năm... Tên tài khoản... Số hiệu... NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC Số hiệu TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Khi có các chứng từ nhập , xuất kho vật liệu , kế toán tiến hành vào sổ Nhật ký chung đầu tiên (vào tất cả các cột trừ cột 5). Đồng thời nếu doanh nghiệp có nhu cầu theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung cấp thì các chứng từ này còn được ghi sổ Nhật ký mua hàng và sổ Nhật ký chi tiền . Sau đó , số liệu được chuyển vào Sổ cái các tài khoản 152, 153, 621,..., lúc này kế toán mới ghi vào cột 5 trên sổ Nhật ký chung . Cuối tháng , cộng số liệu trên các Sổ cái ghi vào bảng cân đối số phát sinh phần giành cho tài khoản 152, 153. Trên cơ sở số liệu của các sổ này trong suốt niên độ kế toán để lập các báo cáo tài chính. Sơ đồ ghi sổ kế toán nguyên vật liệu Theo hình thức sổ Nhật ký chung CT nhập, xuất kho NVL Nhật ký chung Nhật ký Báo cáo TH Sổ (thẻ) chi tiết NVL
  • 38. 38 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Ghi cuối kỳ Đối chiếu số liệu Hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức sổ Nhật ký chung có ưu điểm là ghi chép đơn giản , sổ cấu tạo đơn giản , rõ ràng nên dễ ghi , dễ kiểm tra đối chiếu nhưng số liệu ghi chép trùng lặp nhiều. Hình thức này phù hợp với mọi loại hình hoạt động cũng như quy mô , trình độ và trong điều kiện lao động kế toán bằng máy. Với điều kiện lao động kế toán thủ công , hình thức này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có loại hình kinh doanh đơn giản , trình độ quản lý và kế toán còn thấp , bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung và có nhu cầu phân công lao động kế toán . 3.Hình thức chứng từ ghi sổ Để kế toán NVL theo hình thức này cần các loại sổ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , Sổ cái tài khoản 152 , 153...và các sổ kế toán chi tiết .
  • 39. 39 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cũng là một loại hình sổ Nhật ký để ghi chép nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian nhưng không tiến hành định khoản ngay trên sổ nay. Nó dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , quản lý chứng từ ghi sổ đồng thời để kiểm tra , đối chiếu số liệu trên bảng cân đối số phát sinh. Sổ Đăng Ký Chứng Từ Ghi Sổ Năm... Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng 1 2 3 1 2 3 Cộng - Cộng cuối tháng - Luỹ kế từ đầu năm Hàng ngày , căn cứ các chứng từ nhập , xuất kho NVL hợp lý, hợp lệ hoặc bảng tổng hợp chứng từ nhập , xuất , kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ , trong đó bao gồm cả nội dung nghiệp và định khoản. Đồng thớ số liệu cũng được chuyển vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , ( phần số tiền ) và sổ Cái tài khoản 152 , 153. Đến cuối tháng , kế toán khoá sổ , cộng tổng tiền trên các Sổ Cái và đối chiếu với kế toán chi tiết . Số liệu ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là căn cứ cho kế toán lập bảng cân đối phát sinh cũng như các báo cáo tài chính tại thời điểm kết thúc tài chính năm . Sơ đồ trình tự kế toán nguyên vật liệu Theo hình thức chứng từ ghi sổ Phiếu NK, XK NVL Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 152 Bảng CĐSPSSổ đăng Báo cáo TH N-X-T kho NVL Bảng TH CT N, X kho Sổ (thẻ) KT chi tiết NVL
  • 40. 40 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Cách ghi chép theo hình thức Sổ này cũng đơn giản , dễ ghi và thống nhất nên tiện cho công tác đối chiếu , kiểm tra . Mặt khác , sổ được thiết kế theo kiểu tờ rời cho phép thực hiện chuyên môn hoá lao động kế toán trên cơ sở phân công lao động nhưng cũng không khắc phục được nhược điểm ghi chép trùng lặp của các hình thức ghi sổ trên . Hình thức này phù hợp với mọi loại quy mô đơn vị sản xuất kinh doanh , đơn vị quản lý cũng như đơn vị hành chính sự nghiệp. Kết cấu sổ đơn giản nên thích hợp với cả điều kiện kế toán thủ kho công và lao động kế toán bằng máy . 4.Hình thức Sổ Nhật ký – Chứng từ Các sổ sử dụng gồm - Bảng kê số3 , số4, số 5, số 6 và bảng phân bổ số 2 - Sổ chi tiết thanh toán với người bán - Nhật ký – Chứng từ số 5, NKCT số 6 - Sổ Cái tài khoản 152, 153 - Các sổ kế toán chi tiết NVL
  • 41. 41 Bảng kê số 3 dùng để tính giá thực tế NVL. Bảng này lấy số liệu từ NKCT số 5 (Phần ghi Nợ TK 152, ghi Có TK 331), NKCT số 6 ( ghi Nợ TK 152, ghi có TK 151) , NKCT số 2( ghi Nợ TK 152 , ghi Có TK 112), NKCT số 1(ghi Có TK 111, ghi Nợ TK 152) và NKCT số 7 Bảng kê gồm tổng hợp giá trị NVL nhập kho và phần chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán . Trên cơ sở đó tính ra hệ số giá vật liệu , từ đó tiến hành tính ra vật liệu xuất dùng và tồn kho Sổ chi tiết TK 331 gồm 2 phần : Phần ghi Có TK 331, ghi Nợ TK 152 Phần theo dõi thanh toán Nguyên tắc ghi sổ này là mỗi người bán ghi một sổ hoặc một trang sổ , mỗi hoá đơn ghi một dòng theo thứ tự thời gian và theo dõi đến lúc thanh toán xong. NKCT số 5 là tổng hợp thanh toán với người bán về các khoản mua NVL , hàng hoá , các lao dịch vụ khác . Gồm hai phần : Phần ghi Có TK 331, ghi Nợ TK liên quan Phần theo dõi thanh toán ghi Nợ TK 331 NKCT số 5 được mở mỗi tháng một tờ . Cuối tháng , căn cứ vào số tổng cộng của từng lsổ chi tiết TK 331 kế toán ghi vào NKCT số 5 , mỗi người bán ghi một dòng . NKCT số 6: Dùng để theo dõi NVL đang đi đường trong kỳ chưa kịp về nhập kho , ghi theo từng chứng từ và theo dõi liên tục cho đến khi nhận được hàng. Hạch toán nghiệp vụ xuất NVL được phản ánh trên bảng phân bổ số 2 rồi ghi vào các bảng kê : Bảng kê số 4 “ Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng” ( Phần ghi Nợ TK 154, 621, 627, 631 và ghi Có TK 152, 153) ; Bảng kê số 5 “ Tập hợp chi phí bán hàng” ,“ Chi phí quản lý” ( Phần ghi Nợ TK 641, 642 ghi Có TK 152 ); Bảng kê số 6 “ Chi phí trả trước”, Chi phí phải trả” ( Phần ghi Nợ TK 142, 335, ghi Có TK 152).
  • 42. 42 Cuối tháng số liệu tổng cộng của Bảng kê nói trên được ghi vào NKCT số 7. Đồng thời số liệu từ NKCT số 5 , số7 , số 6 sẽ được chuyển vào Sổ Cái TK 152, TK 153. Và số liệu của Sổ Cái này là cơ sở đối chiếu với “ Bảng tổng hợp nhập , xuất , tồn kho vật liệu do kế toán chi tiết NVL cung cấp . Từ đó tiến hành lập báo cáo tài chính cuối năm . Sơ đồ trình tự kế toán nguyên vật liệu Theo hình thức Nhật ký – Chứng từ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Nhật ký – Chứng từ kế thừa các ưu diểm của các hình thức ra đời trước nó, đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ kế toán . Hầu hết các sổ kế cấu theo kiểu một bên giảm 1/2 khối lượng ghi sổ . Mặt khác các sổ của hình thức này kết cấu theo nguyên tắc bàn cờ nên tính chất đối chiếu , kiểm tra cao. Mẫu sổin sẵn và ban hành thống nhất tạo nên ky cương cho việc ghi chép sổ Phiếu nhậpkho, xuất kho NVL NKCT số 5,6,7 Bảng kê số 3,4,5,6 Bảng PB số 2 Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL Sổ cái TK 152 Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho NVL
  • 43. 43 sách . Nhưng số lượng sổ nhiều, đa dạng , phức tạp nên khó vận dụng máy vi tính vào sử dụng số liệu kế toán đòi hỏi trình độ các nhân viên kế toán phải cao , số lượng , chủng loại NVL phong phú và doanh nghiệp xây dựng được hệ thống danh điểm cho các loại vật liệu đồng thời phải sử dụng giá hạch toán trong ghi chép sổ sách . CHƯƠNG III THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP 22- CÔNG TY 22- BỘ QUỐC PHÒNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 22 1.Quá trình hình thành và phát triển của Xí Nghiệp 22- Công Ty 22- BQP Xí nghiệp 22 nằm trên quốc lộ 5 thuộc địa phận phường Sài Đồng quận Long Biên , thành phố Hà Nội , là một Xí nghiệp chế biến thực phẩm thuộc ngành Hậu cần quân đội, được ra đời vào ngày 22/ 12/1970. Do yêu cầu phục vụ chiến đấu trong sự nghiệp chiến đấu giành độc lập dân tộc thống nhất đất nước. Trong những ngày đầu thành lập Xí nghiệp có tên là “Xưởng chế biến thực phẩm 22” gọi tắt là Xưởng 22, đặt dưới sự chỉ đạo và chỉ huy trực tiếp của tổng kho 205- Tổng cục Hậu Cần . Với nhiệm vụ trọng tâm là sản xuất các sản phẩm sơ chế/ khô như : Lương khô , cơm sấy , thịt ướp , bột cháo , nước quả ép để cung cấp cho bộ đội ở khắp chiến trường. Bước sang năm 1973 , sau khi hiệp định Pari được ký kết , quân đội Mỹ rút hoàn toàn ra khỏi miền Nam Việt Nam , theo quyết định số 375 từ nay tổng kho 205 không trực tiếp quản lý Xưởng 22 nữa mà Xưởng 22 sẽ trở thành một đơn vị sản xuất độc lập có tên là “ Xia nghiệp chế biến thực phẩm 22” goi tắt là Xí nghiệp 22 do Cục quân lương trực tiếp chỉ đạo và chỉ huy.
  • 44. 44 Đến năm 1980, Cục quân nhu được tách ra làm hai cục : Cục quân lương và Cục quân trang , Xí nghiệp 22 do Cục quân lương trực tiếp chỉ đạo và chỉ huy. Bước sang năm 1987 , khi tình hình biên giới có phần dịu đi , bộ đội làm nghĩa vụ Quốc tế cũng lần lượt trở về Tổ quốc thì cũng là lúc số lượng và cơ cấu hàng quốc phòng giảm mạnh. Đồng thời đây cũng là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội VI của Đảng về đường lối đổi mới tư duy kinh tế . Được sự đồng ý của lãnh đạo Cục , ngoài những mặt hàng do Bộ quốc phòng giao , cho phép Xí nghiệp bán một số sản phẩm ra thị trường , được tự do tham gia liên doanh liên kết hoặc nhận gia công cho một số đơn vị kinh tế khác nhau có nhu cầu . Như vậy , từ đây sản phẩm của Xí nghiệp 22 gồm 2 loại: Thứ nhất : Sản phẩm Quốc phòng được sản xuất theo kế hoạch năm/ kế hoạch dài hạn của Bộ quốc phòng . Thứ hai : Sản phẩm kinh tế được sản xuất theo nhu cầu thị trường. Trên tinh thần Nghị định 15 CP của Chính phủ – ngày 4/8/1993 Bộ trưởng Bộ quốc phòng đã quyết định thành lập lại Xia nghiệp 22, cùng với quyết định giao vốn Xí nghiệp cũng được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Vì vậy , từ nay Xí nghiệp vừa tồn tại với tư cách là một doanh nghiệp Nhà nước , vừa tồn tại với tư cách là một Xí nghiệp Quốc phòng được sự tự do kinh doanh theo pháp luật của Nhà nước và quy định của bộ quốc phòng . Theo quyết định số 568 QĐ- QP ngày 24/4/ 1996 Xí nghiệp 22 được đổi tên thành Công ty 22 . Trên tinh thần Nghị định 338 / HĐBT ngày 20/ 11/1991 và được quyết định số 78- QĐ 16 , ngày 11 / 5 / 1996 , Xí nghiệp 24 được sát cánh nhập vào Công ty 22 . Như vậy từ nay Công ty 22 sẽ gồm có hai Xí nghiệp thành viên là Xí nghiệp 22 và Xí nghiệp 24. Trong đội hình của Công ty 22 , Xí nghiệp 22 luôn khẳng định được vị trí và sức mạnh của mình , sản phẩm do Xí nghiệp sản xuất ra được Bộ quốc phòng đánh giá rất cao và được thị trường chấp nhận .
  • 45. 45 Hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành đó là chặng đường tuy chưa phải là dài nhưng đối với Xí nghiệp 22 đó cũng là khoảng thời gian quan trọng để Xí nghiệp vươn lên và tự khẳng định mình , lớn mạnh về mọi mặt. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD Tuy Xí nghiệp 22 là đơn vị phụ thuộc Công Ty 22- Tổng cục Hậu Cần – Bộ quốc phòng , có tư cách pháp nhân không đầy đủ . Nhưng việc tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp có tính chất độc lập tương đối , việc tổ chức quản lý điều hành thực hiện theo một Thủ trưởng. Cơ cấu tổ chức là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận có liên quan chặt chẽ với nhau . Mỗi bộ phận có chức năng , nhiệm vụ và quyền han riêng song đều hướng tới mục tiêu chung của tổ chức . Với tính chất là một doanh nghiệp có quy mô vừa , vì vậy để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ , cơ cấu sản xuất và trình độ trang thiết bị , công nghệ cũng như đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Xí nghiệp 22 đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến – chức năng. Với mô hình tổ chức này Giám đốc là người chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động , có toàn quyền quyết định mọi vấn đề trong phạm vi của Xí nghiệp . Việc truyền mệnh lệnh vẫn theo trực tuyến quy định , người lãnh đạo ở các phòng ( ban) chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc , nhưng không được phép ra lệnh cho người thừa hành ở các đơn vị cấp dưới , mối quan hệ giữa các phòng( ban ) là mối quan hệ ngang cấp . Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp 22 được mô hình hoá qua sơ đồ sau: GIÁM ĐỐC
  • 46. 46 Giám đốc : Là người lãnh đạo cao nhất , trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí ngiệp , là người vạch ra kế hoạch năm và kế hoạch dài hạn trên cơ sở định hướng / chiến lược kinh doanh . Giám đốc là người có quyền quyết định cuối cùng và cũng là người đại diện cho mọi quyền lợi và trách nhiệm của Xí nghiệp trước Công ty , trước pháp luật của Nhà nước và các quy định của Bộ quốc phòng. Phó giám đốc chính trị : Là người trực tiếp chỉ đạo các hoạt động liên quan đến công tác Đảng , công tác cính trị , là người đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp theo đúng pháp luật của Nhà nước và các quy định của Bộ quốc phòng . Đồng thời , Phó giám đóc chính trị cũng là người kiêm nghiệm tham mưu cho giám đốc công tác lao động tiền lương và các vấn đề có liên quan đến chính sách của người lao động. Phó giám đốc kinh doanh : Là người tham mưu cho Giám đốc xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắng hạn / dài hạn , là người chỉ đạo các công tác tạo nguồn mua sắm các vật tư thiết bị , điều độ sản xuất và dự trữ sản phẩm cũng như đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Đồng thời ,
  • 47. 47 Phó giám đốc kinh doanh cũng là người chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật của Xí nghiệp trong việc kiểm tra và chỉ đạo công tác đánh giá NVL đầu cào chất lượng sản xuất đầu ra , công bố định mức kinh tế kỹ thuật. Ban tài chính : Là nơi thực hiện các công tác hạch toán kế toán của toàn Xí nghiệp theo chế độ hạch toán của Nhà nước , có nhiệm vụ quản lý phân phối và sử dụng mọi nguồn vốn theo nguyên tắc đảm bảo vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả , thực hiện các chính sách và các chế độ và kỷ luật của Tài chính , chế độ thu nộp ngân sách của Nhà nước và của Bộ quốc phòng. Phòng sản xuất kinh doanh : Là trung tâm điều phối mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp từ : Nghiên cứu thị trường ; đảm bảo cho nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất ; ban hành lệnh sản xuất tới từng phân xưởng / tổ đội sản xuất và đôn đốc thực hiện ; tổ chức công tác vận chuyển , và bốc xếp NVL vào kho và lên phương tiện vận chuyển đối với sản phẩm cho khách hàng , tổ chức hoạt động yểm trợ và xúc tiến bán hàng. Ban hành chính : Là nơi quản lý và tiếp nhận các công văn đi và đến , tổ chức tiếp khách / hội nghị , chỉ đạo và tổ chức các bữa ăn giữa ca cho tập thể người lao động cũng như đảm bảo an ninh cho toàn Xí nghiệp.. Phòng Kỹ thuật : Là nơi kiểm tra đánh giá chất lượng NVL đầu vào và chất lượng sản phẩm đầu ra , thiết kế các sản phẩm mới , xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật , tổ chức và trực tiếp tham gia đào tạo lại cho Cán bộ , công nhân viên nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động. Phân xưởng 1 : Có nhiệm vụ sản xuất Bánh quy Hương thảo 500g , lương khô hàng kinh tế , trên dây truyền công nghệ của Trung Quốc viện trợ từ những ngày đầu thành lập . Phân xưởng 2 : Có nhiệm vụ sản xuất Bánh quy Hương thảo 300g, lương khô hàng quốc phòng trên dây truyền công nghệ của Italy , công nghệ Anh được đầu tư từ năm 1996.
  • 48. 48 Phân xưởng dịch vụ : Có nhiệm vụ sản xuất bia , rượu , tổ chức tiêu thụ sản phẩm tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm .... Phân xưởng cơ điện : Có nhiệm vụ sản xuất / lắp ráp một số hàng quốc phòng : Xe đạp tiếp phẩm , bàn ăn mặt Inox K99 và cung cấp điện máy nổ. 3. Đặcđiểmquytrình côngnghệsảnxuấtcủaXínghiệp22- Công Ty 22 Công việc sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp dựa trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch năm và kế hoạch dài hạn của Bộ quốc phòng và nhu cầu của trường nên sản phẩm của Xí nghiệp rất đa dạng về chủng loại , đồng thời công việc cũng thường xuyên biến động do các vấn đề như : khai thác, tiếp cận thị trường để tìm kiếm khách hàng và ký hợp đồng . Loại hình sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp là kiểu chế biến liên tục , khép kín , sản xuất thuộc loại vừa , sản phẩm có thể tạo ra trên cùng một quy trình công nghệ , theo cùng một phương pháp. Tuy nhiên giữa các loại sản phẩm thì có đặc tính khác nhau về thiết kế , kích cỡ cũng như yêu cầu kỹ thuật , sản phẩm chủ yếu hiện nay là: Bánh, kẹo, bia, số sản phẩm này thông thường là sản xuất để phục vụ trong nội bộ và theo đơn đặt hàng. Cho nên Xí nghiệp luôn tìm cách nâng cao chất lượng.
  • 49. 49 Sơ Đồ 08 : Quy Trình Công Nghệ Của Xí Nghiệp II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP 22- CÔNG TY 22 – BQP 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo mô hình hạch toán kế toán phụ thuộc và sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ . Theo mô hình này, Xí nghiệp tổ chức một Ban tài chính tập trung để thực hiện toàn bộ công tác kế toán . Ngoài ra bố trí hướng dẫn nhân viên phân xưởng thực hiện hạch toán ban đầu , thu thập số liệu một cách đơn giản , chấm công hàng ngày và chuyển số liệu cho ban Tài chính theo sự phân cấp của Công ty , bộ máy của Xí nghiệp 22 được sự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ của phòng kế toán Công ty 22. - Phòng kế toán Tài chính của Công ty : Có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của các Xí nghiệp thành viên thông qua Ban tài chính của Xí nghiệp Đường Đường nước Nhũ tương Nhào bột Cán Định hình Nướng Làm nguội Bao gói Thành phẩm Bột mỳ Chất phụ gia Chất béo Sữa Đường bột
  • 50. 50 - Ban Tài chính ở các Xí nghiệp thành viên : Làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp , chi tiết thu thập chứng từ , kiểm tra phân loại chứng từ và tính giá thành sản phẩm , cấp phát tiền lương cho Cán bộ , công nhân viên ... cuối các quý lập báo cáo kế toán lên Công ty . Sơ Đồ 09 : Tổ Chức Lao Động Kế Toán Và Phần Hành Kế Toán *Chức năng , nhiệm vụ của từng người - Trưởng ban tài chính : Kế toán tổng hợp , có nhiệm vụ kiểm tra , tính toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh , lập báo cáo kế toán - Kế toán tiền mặt và quỹ tiền mặt : Chuyên theo dõi tình hình tăng , giảm về tiền mặt tại Xí nghiệp. - Kế toán tìa sản cố định và vật tư , nguyên vật liệu : + Kế toán tài sản cố định : Theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định tiến hành trích khấu hao cơ bản và kế hoạch sưa chữa lớn hàng tháng , hàng kỳ... PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY BAN TÀI CHÍNH XÍ NGHIỆP THÀNH VIÊN Kê toán tổng hợp (do trưởng ban tài chính của xí nghiệp kiêm nghiệp Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Kế toán thanh toán công nợ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ Kế toán TSCĐ và vật tư nguyên vật liệu Kế toán tiền mặt và quỹ tiền mặt
  • 51. 51 + Kế toán vật tư và nguyên vật liệu : Theo dõi tình hình xuất , nhập , tồn kho NVL. - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : Có nhiệm vụ tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ, xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm. - Kế toán thanh toán công nợ và tiền lương, BHXH , BHYT , KPCĐ : Chuyên theo dõi tình hình thanh toán công nợ đối với khách hàng và nội bộ đối với Công ty. Thanh toán và theo dõi Chi phí tiền lương và các khoản khác khấu trừ vào lương cũng như các loại thưởng khác. Ngoài nhiệm vụ trên , từng đông chí có trách nhiệm theo dõi , kiểm tra , đôn đốc các phần việc tương ứng . 2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán và bộ sổ kế toán tại Xí nghiệp 22- Công ty 22- BQP * Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản náh nghiệp vụkinh tế Tài chính phát sinh hoàn thành. Căn cứ vào hệ thống chứng từ Kế toán do Bộ tài chính ban hành , chứng từ của Xí nghiệp 22 bao gồm nội dung chủ yếu sau: 1. Tên và số hiệu của chứng từ 2. Ngày, tháng, năm lập chứng từ 3. Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ 4. Nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh 5. Số lương , đơn giá và số tiền của nghiệp vụ tài chính ghi bằng sổ ; Tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng đểthu chi tiền bằng số và bằng chữ. *Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán : Tài khoản kế toán dùng để phân loại , hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế , Tài chính theo nội dung kinh tế . Hệ thống tài khoản kế toán là bảng
  • 52. 52 kê các tài khoản kế toán dùng cho dơn vị kế toán của Xí nghiệp 22 được áp dụng thống nhất theo quy định của Bộ tài chính. *Tổ chức vận dụng hê thống sổ sách kế toán bao gồm: - Chứng từ ghi sổ - Báo cáo quỹ - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ chi tiết các tài khoản - Bảng cân đối phát sinh các tài khoản *Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: - Bảng cân đối kế toán - Kết quả hoạt động SXKD - Tìnhhìnhtănggiảm TSCĐvà hao mòn TSCĐ ( mẫu B01 /QT-DN) - Bảng kê chi tiết tăng , giảm TSCĐ - Tìnhhìnhtănggiảm TSCĐvàvốnkinh doanh( mẫu BO4/ QT- DN) - Báo cáo tình hình quân số và thu nhập - Báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản - Thuyết minh báo cáo Tài chính (mẫu B09 / QT – DN) - Lưu chuyển tiền tệ - Báo cáo thu nộp BHXH - Báo cáo quyết toán chi BHXH - Báo cáo thu nộp BHYT - Báo cáo chi tiết tiêu thụ sản phẩm Để phù hợp với tình hình thực tế và nâng cao hiệu quả công tác kế toán từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 Xí nghiệp áp dụng chế độ kế toán mới , hạch toán trên hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số 1205 của Bộ trưởng Bộ tài chính. 3. Đội ngũ lao động trong đơn vị , mức lương cơ bản của từng bộ phận. a. Quân số đến ngày 31 / 12 / 2005
  • 53. 53 Tổng số : 353 người Trong đó : Biên chế : 168 người Hợp đồng dài hạn : 163 người Hợp đồng ngắn hạn : 22 người b . Tiền lương Tổng thu nhập : 4.997.859.329 đồng , bằng 101,4% so với kế hoạch năm (4.928.820.000 đồng ), và bằng 100, 47% so với năm trước (4.974.348.838 đồng) Trong đó : + Quỹ lương : 4.417.651.129 đồng + Tiền ăn ca : 400.225.000 đồng + Quỹ phúc lợi : 179.983.20 đồng Thu nhập bình quân : 1.239.548 đồng , bằng 109, 45% so với kế hoạch năm (1.132.500 đồng) , bằng 110,04% so với năm trước (1.126.437 đồng) + Từ lương , thưởng : 1.095.648 đồng + Từ ăn ca : 99.262 đồng + Thu nhập khác ( quỹ phúc lợi ) : 44.639 đồng III. THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP 22- CÔNG TY 22- BQP 1. Đặc điểm vật liệu tại Xí nghiệp 22- Công ty 22-BQP Xí nghiệp 22- Công ty 22- BQP là một công ty có quy mô sản xuất lớn, sản phẩm sản xuất ra thuộc nhóm hàng Công nghiệp thực phẩm . Do đó , NVL của Xí nghiệp chủ yếu là những sản phẩm của ngành Công nghiệp chế biến , nông nghiệp ... Những loại NVL này có đặc điểm là rất dễ bị hư hỏng , kém phẩm chất do tác động của các yếu tố môi trường như : ánh sáng , nhiệt độ , độ ẩm ... nên rất khó bảo quản , đòi hỏi yêu cầu quản lý cao. Tuy các sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp là bánh , lương khô nhưng chủng loại rất đa dạng . Mỗi loại lại có những nhu cầu NVL khác cho sản xuất
  • 54. 54 . Do vậy NVL của Xí nghiệp không chỉ nhiều mà còn phong phú , trong đó chiếm chủ yếu là các loại bột , đường sữa . Ngoài ra , còn có các NVL phụ gồm tinh dầu , bột hoa quả , các loại phẩm mầu , các loại dung dịch axít cùng với hàng trăm thứ bao bì , nhiên liệu ... trong mỗi loại lại có các tiểu loại khác nhau. 2. Kế toán vật liệu tại Xí nghiệp 22- Công ty 22- BQP a.Các chứng từ sử dụng trong hạch toán ban đầu tại Xí nghiệp 22 Chứng từ phản ánh tăng nguyên vật liệu Tại Xí nghiệp 22 , nguyên vật liệu được phản ánh tăng trong nhiều trường hợp , có thể tăng do mua ngoài , do gia công chế biến hay phát hiện thừa trong kiểm kê và cả những phế liệu thu hồi sau sản xuất... Với mỗi trường hợp Xí nghiệp sử dụng các chứng từ khác nhau để ghi chép vào sổ sách kế toán . Nhưng nhìn chung để phản ánh tăng nguyên vật liệu , kế toán của Xí nghiệp sử dụng các chứng từ sau: - Hoá đơn GTGT ( Biểu 01) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Biểu 02) - Phiếu nhập kho ( Biểu 03 ) - Biên bản nhập kê vật tư , hàng hoá tồn kho. - Giấy thông báo thuế ( sử dụng khi Công ty nhập khẩu nguyên vật liệu) Để thanh toán cho các nguồn mua NVL xí nghiệp có thể trả bằng tiền mặt , tiền gửi ngân hàng , bằng tiền tạm ứng hoặc trả chậm hay đối trừ công nợ . Vì thế các chứng từ thường sử dụng trong thanh toán của xí nghiệp là : - Phiếu chi ( Biểu 05) - Giấy thanh toán tạm ứng (Biểu 04) * Hoá đơn GTGT Sau khi hoạch định được nhu cầu vật tư cho sản xuất , đối chiếu với thực tế NVL tại kho , nếu có nhu cầu cần phải mua thêm một loại NVL nào đó ,
  • 55. 55 phòng Kế hoạch – Vật tư sẽ xác định số lượng , chủng loại , quy cách phẩm chất .... và giao cho cán bộ vật tư đi ký kết hợp đồng với nhà cung cấp hoặc thu mua trên thị trường . Khi nhận được “ hoá đơn GTGT ” của bên cung cấp , Phòng Kế hoạch – Vật tư sẽ đối chiếu với “ Hợp đồng ” để tiến hành kiểm nghiệm NVL nhập kho. * Biên bản kiểm nghiệm vật tư Tuỳ theo từng hợp đồng cung cấp mà NVL mua về có thể được giao nhận tại kho Xí nghiệp hoặc tại nơi cung cấp . Vật liệu mua về do phòng Kỹ thuật kiểm tra mọi tiêu chuẩn về quy cách , chất lượng , chủng loại ... trước khi nhập kho . Xí nghiệp sẽ lập Biên bản kiểm nghiệm vật tư bao gồm 1 trưởng ban là đại diện phòng Kế hoạch – Vật tư và 2 uỷ viên là đại diện phòng Kỹ thuật và thủ kho. Phương pháp để kiểm nghiệm vật tư chủ yếu của Xí nghiệp là bằng phương pháp cảm quan . Nếu NVL bảo đảm yêu cầu , cán bộ kiểm tra lập “Biên bản kiểm nghiệp vật tư ” (Biểu 02)và báo cho phòng Kế hoạch- Vật tư để lập “ Phiếu nhập kho” . Còn nếu trong quá trình kiểm nghiệm vật liệu không đúng quy cách , phẩm chất như trong Hợp đồng , Xí nghiệp sẽ tiến hành trả lại người bán ; Nếu có hao hụt trong định mức thì tính vào giá nhập kho , ngoài định mức thì quy trách nhiệm bồi thường. * Phiếu nhập kho Phiếu nhập kho thông thường được lập làm 4 liên , có đầy đủ chữ ký của 4 người giao vật tư , thủ kho và thủ trưởng đơn vị . Sau khi ký xác nhận , 1 liên giao cho kế toán NVL để ghi sổ , 1 liên giao cho thủ kho để vào “ Thẻ kho ” , 1 liên giao cho kế toán thanh toán cùng với “ Hoá đơn GTGT ” để theo dõi thanh toán và 1 liên lưu gốc tại Phòng Kế hoạch – Vật tư . nhưng nếu trường hợp Xí nghiệp tự tiến hành chuyên chở hàng hoá về kho để yêu cầu thanh toán chi phí chuyên chở. Với những NVL thừa do thay đổi kế hoạch sản xuất , chủng loại sản phẩm , phòng Kế hoạch – Vật tư tiến hành nhập vào kho trung chuyển . Lúc này “ Phiếu nhập kho” chỉ nhập làm 2 liên : kế toán NVL giữ 1 liên để vào sổ kế toán và thủ kho giữ 1 liên để ghi vào thẻ kho. Lúc này “