SlideShare a Scribd company logo
1 of 72
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một đất nước đang trong giai đoạn phát triển, đi lên từ một
nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém do phải gánh chịu
hậu quả nặng nề của chiến tranh. Việc tự mình tạo ra máy móc thiết bị phục vụ
sản xuất nhằm đáp đứng nhu cầu trong nước gặp rất nhiều khó khăn. Trước tình
hình đó, Đảng và Nhà nước đã đề ra những chính sách và bước đi phù hợp cho
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước mà cụ thể là cho phép hay chỉ
định một số doanh nghiệp trong nước nhập khẩu các thiết bị máy móc, vật tư từ
nước ngoài về để phát triển nền sản xuất yếu kém trong nước.
Việc Nhà nước cho phép các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất
nhập khẩu, trong đó có hoạt động nhập khẩu thiết bị, vật tư ,đồng nghĩa với việc
tạo điều kiện cho họ có cơ hội thâm nhập vào thị trường thế giới. Tuy nhiên, thị
trường thế giới với với tính năng động vốn có của nó đã tạo ra môi trường cạnh
tranh hết sức khốc liệt với đầy rẫy những khó khăn thách thức cho các doanh
nghiệp Việt Nam. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải hết sức nhạy bén trong
mọi vấn đề của sản xuất kinh doanh, phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh thông qua việc đảm bảo chi phí cá biệt ở mức thấp nhất, có như vậy doanh
nghiệp mới tồn tại và phát triển được
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này trong quá trình phát triển
nền kinh tế đất nước cũng như sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nên
em đã chọn đề tài: “Hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH TM
Tổng Hợp Nam Việt (NVC) Thực trạng và giải pháp”.
Do trình độ, thời gian còn hạn chế, nguồn tài liệu và thông tin còn hạn hẹp nên
bài viết này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy, em rất mong
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
nhận được sự đánh giá, góp ý chân thành của các thày cô giáo, các bạn sinh viên
để bài viết này được hoàn thiện hơn.
Nhân đây, em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới thầy giáo, TS Phạm
Thái Hưng, người đã trực tiếp hướng dẫn em tận tình trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thiện bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Quý Công ty TNHH TM Tổng Hợp Nam
Việt tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập để em có được những
thông tin phục vụ cho bài viết này.
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP
KHẨU.
I,Khái niệm về kinh doanh nhập khẩu
1, Khái niệm.
Để hiểu rõ hơn về khái niệm kinh doanh nhập khẩu ta cần phải tìm hiểu
khái niệm về kinh doanh, về nhập khẩu hàng hóa. Trước hết, kinh doanh là một
hoạt động được một cá nhân hoặc một nhóm người thực hiện với mục đích sáng
tạo ra lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh có nghĩa là sản xuất hoặc mua bán hàng
hóa và dịch vụ để bán cho khách hàng. Trong hoạt động kinh doanh có hai loại
lưu thông: lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ
Theo luật Thương mại “Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa
vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ
Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”
Vì vậy, ta có thể hiểu: Kinh doanh nhập khẩu là dùng tiền của, công sức,
tài năng…vào việc mua hàng hóa từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam ( được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật) để bán nhằm mục đích kiếm lợi.
Kinh doanh nhập khẩu là trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa các nước thông
qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức có mối quan hệ xã hội và
phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế giữa những người sản xuất hàng
hóa riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới.
2.Vai trò của kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
Kinh doanh nhập khẩu hàng hóa có vai trò to lớn, tiếp thu nguồn lực từ
bên ngoài, là điều kiện quan trọng để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Quốc gia cũng như các cá nhân không thể sống một cách tách biệt
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
riêng rẽ mà đầy đủ mọi thứ hàng hóa. Kinh doanh nhập khẩu mở ra khả năng tiêu
dùng của một nước cho phép nước này tiêu dùng những mặt hàng mà nước đó
không sản xuất được, hoặc sản xuất nhưng không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng
trong nước.
Kinh doanh nhập khẩu là khâu trung gian giữa một bên là sản xuất, phân
phối, một bên là tiêu dùng. ( Sản xuất sáng tạo ra sản phẩm thích hợp với nhu
cầu, phân phối là phân chia các sản phẩm theo các quy luật xã hội; trao đổi một
lần nữa lại phân phối hàng hóa theo các nhu cầu riêng và tiêu dùng sản phẩm đưa
lại cho sản phẩm một sự hoàn thiện cuối cùng). Đối với lĩnh vực sản xuất vật
chất, kinh doanh nhập khẩu cung ứng vật tư hàng hóa cần thiết cho sản xuất một
cách đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng số lượng, chất lượng, chính xỏc với quy mô
ngày càng mở rộng. Đối với lĩnh vực tiêu dùng, các cá nhân có thể dễ dàng thỏa
mãn nhu cầu về hàng hóa tiêu dùng trên thị trường một cách đầy đủ, kịp thời,
thuận lợi và văn minh
Kinh doanh nhập khẩu đặc biệt kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị có
tác dụng to lớn thúc đẩy việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ bởi nhập khẩu
máy móc thiết bị sẽ cải tiến các ngành công nghiệp còn non yếu trong nước
nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả lao động thông qua việc khai thác những
tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng thành công ở các nước công nghiệp
phát triển khác.
Đối với công ty (NVC) nói riêng, kinh doanh nhập khẩu giữ vai trò vô
cùng quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của công ty. Kinh doanh nhập khẩu
tạo ra lợi nhuận giúp việc duy trì sự tồn tại và phát triển của công ty. Kinh doanh
nhập khẩu đáp ứng nhu cầu về các loại thép, máy móc thiết bị của các doanh
nghiệp trong nước mà nước ta không đáp ứng đủ.
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Mặt khác, đối với công ty (NVC) kinh doanh nhập khẩu không những có
quan hệ với nhà sản xuất nước ngoài mà còn liên quan chăt chẽ với các doanh
nghiệp trong nước. Nếu đẩy mạnh hoạt động kinh doanh công ty có thể thu thập
đầy đủ và chính xác các thông tin về cung cầu, giá cả lên xuống, những nhân tố
khách quan tác động trực tiếp đến thị trường, khách hàng của công ty.
3.Các hình thức kinh doanh nhập khẩu
3.1.Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động kinh doanh mà các nhà độc quyền sản
xuất công nghiệp trực tiếp mua hàng của các nhà sản xuất và phải tự tổ chức các
khâu của quá trình nhập khẩu không qua trung gian. Hình thức này có ưu điểm là
tiết kiệm được chi phí trung gian nhưng mức độ rủi ro lại cao nếu như không tìm
hiểu kỹ về mặt hàng cũng như quan hệ với các đối tác. Đối với hình thức này
doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm pháp lý về mọi hoạt động, tự nghiên cứu
thị trường, chịu mọi chi phí về giao dịch, giao nhận lưu kho, quảng cáo, chi phí
tiêu thụ hàng hóa và thuế.
3.2.Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác là một hoạt động kinh doanh mà các doanh nghiệp
muốn nhập khẩu một mặt hàng nào đó nhưng không có quyền tham gia hay
không có khả năng tham gia, khi đó sẽ ủy nhiệm cho một doanh nghiệp khác
giao dịch trực tiếp tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận ủy thác
sẽ nhận được một khoản thù lao gọi là phí ủy thác. Hình thức này có đặc điểm là:
-Bên nhận ủy thác không phải bỏ vốn cũng không phải xin hạn ngạch, không
phải nghiên cứu thị trường do không phải tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu mà chỉ đứng
ra đại diện cho bên ủy thác để tìm và giao dịch với đối tác nước ngoài, ký kết hợp
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
đồng và làm thủ tục nhập hàng, thay mặt bên ủy thác khiếu nại, bồi thường với bên
nước ngoài khi có tổn thất hay vi phạm hợp đồng xảy ra
-Trong hình thức kinh doanh này, doanh nghiệp nhận ủy thác được nhận
một phần thù lao gọi là chi phí ủy thác trị giá khoảng 0.5% đến 1.5% tổng giá trị
hợp đồng và phải nộp thuế thu nhập trên nguồn thu này, không được tính doanh
số và nộp thuế giá trị gia tăng
3.3.Nhập khẩu dưới hình thức liên doanh liên kết
Là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở hợp tác một cách tự nguyện
giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp tác một cách tự nguyện giữa các doanh
nghiệp nhằm phối hợp thế mạnh để cùng giao dịch nhập khẩu và cùng đề ra chủ
trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này
theo hướng có lợi cho cả hai bên. Trong đó các bên cùng chia lãi và cùng chịu lỗ.
Hình thức này có ưu điểm là chịu rủi ro ít hơn vì mỗi doanh nghiệp liên
doanh, liên kết nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất định, cùng với đó là
quyền hạn, trách nhiệm, chi phí, lỗ lãi …của hai bên cũng với số vốn góp này
Doanh nghiệp đứng ra nhận hàng nhập khẩu sẽ được tính kim ngạch xuất
nhập khẩu nhưng đến khi tiêu thụ chỉ được tính doanh số trên số hàng tính theo tỉ
lệ vốn góp và chịu thuế giá trị gia tăng theo số vốn góp
-Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp sẽ phải lập hai hợp đồng, một hợp
đồng mua hàng với đối tác nước ngoài và một hợp đồng liên doanh với các
doanh nghiệp khác.
3.4.Nhập khẩu tái xuất
Là hình thức nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào trong nước, không
nhằm mục đích tiêu thụ mà nhằm mục đích tái xuất sang nước thứ ba để thu
được lợi ích lớn hơn.
Nhập khẩu tái xuất có đặc điểm sau:
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
-Doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở nước tái xuất phải tính chi phí ghép mối
đối tác xuất và đối tác nhập, đảm bảo lợi nhuận, thu được số tiền lớn hơn số tiền
đã bỏ ra.
-Doanh nghiệp nước tái xuất phải lập 2 hợp đồng: một hợp đồng nhập
khẩu và một hợp đồng xuất khẩu và không phải chịu thuế suất nhập khẩu.
-Để đảm bảo thanh toán hợp đồng tái xuất thường được thanh toán bằng
thư tín dụng giáp lưng
-Hàng hóa không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà có thể
chuyển thẳng sang nước thứ ba nhưng tiền hàng thì trả luôn cho người tái xuất.
Số tiền này thu được từ nước nhập khẩu và trả cho nước xuất khẩu
3.5.Nhập khẩu theo hình thức hàng đổi hàng
Là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu. Trong đó người bán chính là
người mua, lượng hàng trao đổi có giá trị tương đương.Ưu điểm của hình thức này
là vừa bán được hàng, vừa mua được hàng, tiết kiệm được chi phí
Hình thức này có đặc điểm:
-Mang lại lợi ích cho cả hai bên bởi cùng một đồng mà vừa xuất khẩu
được vừa nhập khẩu được hàng hóa mà không phải mất chi phí liên quan.
-Đối tác xuất khẩu cũng chính là đối tác nhập khẩu
-Hình thức này chỉ áp dụng đối với trường hợp có nhu cầu buôn vấn đối
lưu đối với hai nước. Hàng hóa nhập khẩu tuơng đương nhau về giá trị và cân
bằng về giá cả.
3.6.Nhập khẩu đấu thầu
Là hình thức giao dịch đặc biệt trong đó người mua công bố trước các
điều kiện giao hàng để người bán báo giá cả và các điều kiện khác. Sau đó người
mua sẽ tiến hành lựa chọn để mua hàng của những người bán có báo giá và các
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
điều kiện phù hợp nhất với những yêu cầu của người mua đặt ra. Đây là phương
pháp được các nhà nhập khẩu sử dụng phổ biến. Ưu điểm của nó là chỉ có một
người mua nhưng lại có rất nhiều người bán. Do vậy thông qua đấu thầu sẽ phát
huy được tính cạnh tranh giữa các nhà cung cấp, nhờ đó người mua sẽ có lợi hơn
và thỏa mãn được nhu cầu của mình dễ dàng hơn.
II,Nội dung,quy trình kinh doanh nhập khẩu:
1.Nghiên cứu thị trường và lập phương án kinh doanh
1.1.Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là việc đầu tiên mà mỗi doanh nghiệp phải làm khi
muốn tham gia vào thị trường. Mục đích của hoạt động này nhằm xác định nhu
cầu của thị trường và nhu cầu có khả năng thanh toán trên một địa bàn nhất định
mà doanh nghiệp dự định sẽ kinh doanh trong tương lai. Nếu nghiên cứu thị
trường đúng đắn và nghiêm túc sẽ đem lại cho doanh nghiệp những thông tin sát
thực nhất về lượng cung, lượng cầu hiện tại cũng như tương lai của thị trường.
*Việc thực hiện nghiên cứu thị trường thông qua các tiêu thức sau:
• Kế hoạch sản xuất hàng hóa của các doanh nghiệp
• Công nghệ, công suất của máy móc mà các doanh nghiệp đang và sẽ sử
dụng
• Định mức sử dụng nguyên liệu của từng doanh nghiệp
• Khả năng tự cung ứng và khả năng sử dụng các nguồn nguyên liệu thay
thế khác.
• Số lượng đối thủ cạnh tranh và khả năng cung ứng của các đối thủ.
• Điểm mạnh và điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh.
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.2.Lập phương án kinh doanh.
Căn cứ vào kết quả của hoạt động nghiên cứu thị trường, tiến hành lập
phương án kinh doanh hàng nhập khẩu một cách chi tiết về:
-Kế hoạch kinh doanh mặt hàng: cần phải xác định dựa vào nhu cầu có
khả năng thanh toán của thị trường chứ không phải nhu cầu của thị trường
-Kế hoạch nhập khẩu hàng hóa:
-Kế hoạch bán hàng: Công ty cần phải tính thật kỹ về chi phí kinh doanh
bỏ ra cho từng mặt hàng , lợi nhuận dự kiến trên từng đơn vị hàng hóa từ đó sẽ
đưa ra mức giá bán dự kiến cho từng loại hàng, sau đó tính tổng doanh thu và
tổng lợi nhuận có thể đạt được với từng mức giá và mức lợi nhuận dự kiến cho
mỗi đơn vị hàng hóa. Tuy nhiên việc tính toán chi phí kinh doanh và lợi nhuận
dự kiến vào giá bán phải dựa vào giá bán hiện tại của hàng hóa trên thị trường để
đảm bảo sao cho khi hàng hóa bán ra thị trường có mức giá cạnh tranh nhất, hợp
lý nhất.
2.Quy trình nhập khẩu hàng hóa
Sau khi đã hoàn tất việc nghiên cứu thị trường và lập được phương án kinh
doanh hoàn chỉnh, khả thi bước tiếp theo thực hiên là tổ chức công tác nhập
khẩu hàng hóa. Việc tổ chức nhập khẩu hàng hóa phụ thuộc rất nhiều vào các
yếu tố khác nhau như: Điều kiện cơ sở giao hàng, hình thức kinh doanh nhập
khẩu của công ty, những chính sách của nhà nước đối với mặt hàng mà công ty
dự định nhập khẩu. Việc tổ chức nhập khẩu của công ty bao gồm:
• Đàm phán ký kết hợp đồng, trong bước này cần phải chú ý đến các điều
khoản: tên hàng, số lượng, giá cả, chất lượng, chủng loại, phương thức giao nhận
hàng, phương thức thanh toán…
• Mở L/C
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
• Thuê tàu ( nếu mua FOB), mua bảo hiểm cho hàng hóa ( nếu trong hợp
đồng ký kết không quy định người bán phải mua bảo hiểm)
• Tổ chức nhận hàng: kho bãi, phương tiện vận chuyển nội địa, phương
thức bảo quản…
• Làm thủ tục hải quan, tiếp nhận hàng và tiến hành kiểm tra hàng hóa
• Làm thủ tục thanh toán
• Khiếu nại về hàng hóa ( nếu hàng hóa có những hư hỏng hoặc sai lệch
so với hợp đồng đã ký kết)
3.Tổ chức triển khai bán hàng nhập khẩu
Sau khi đã nhập được hàng về, công ty đã nhanh chóng tiến hành tổ chức
bán hàng và giao hàng cho các đơn đặt hàng. Việc làm này tiến hành càng nhanh
thì càng giúp cho công ty thu hồi vốn nhanh chóng, và tốc độ quay của vòng vốn
càng nhanh. Điều đó có nghĩa là công ty sẽ giảm được chi phí về kho bãi, chi phí
cơ hội, chi phí bán hàng và sẽ làm tăng lợi nhuận của công ty. Để phát triển thêm
danh tiếng và thương hiệu của mình, công ty đã tham gia hội chợ triển lãm, tạo
cơ hội tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và thu thập thông tin trực tiếp từ khách
mua hàng. Đồng thời cũng có thể thu thập được ngay những ý kiến phản hồi
phía khách hàng về hàng hóa của công ty. Từ những thông tin thực tế thu thập
được sẽ giúp công ty rút ra những điểm mạnh cũng như điểm yếu, những mặt
còn hạn chế để kịp thời sửa đổi.
Khách hàng của công ty là khách hàng công nghiệp nên công ty đã tiến
hành một kế hoạch phân phối phù hợp với tình hình thực tế và đã đạt được
những kết quả cao trong việc góp phần đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Kênh phân phối trực tiếp tức là công ty sẽ trực tiếp tiến hành các hoạt động giao
dịch, mua bán hàng với khách hàng mà không thông qua trung gian nào cả. Đây
là kênh phân phối rất thích hợp vì nó giảm được chi phí hoa hồng qua khâu trung
gian, hơn nữa tiếp cận trực tiếp với khách hàng sẽ nắm bắt được thị hiếu và
những phản hồi của khách hàng một cách trung thực nhất. Tuy nhiên kênh phân
phối này còn có hạn chế là hệ thống cửa hàng của công ty chỉ tập trung ở miền
Bắc. Vì vậy mà việc mở rộng hệ thống cửa hàng ra các tỉnh xa, miền trung, miền
nam của công ty là một việc khó vì đòi hỏi chi phí rất tốn kém.
Kênh phân phối gián tiếp đã khắc phục được nhược điểm của kênh phân
phối trực tiếp. Kênh phân phối này giúp tiết kiệm chi phí bán hàng, tận dung
được cơ sở vật chất sẵn có của các trung gian.
4.Đánh giá kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu.
Đánh giá kết quả kinh doanh là một hoạt động mà bất cứ doanh nghiệp
nào cũng phải thực hiện . Đây là một hoạt động nhằm xem xét kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty trong một thời gian nhất định thường là quý, 6 tháng
hoặc năm. Từ những đánh giá về các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, chi phí, tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu…công ty sẽ rút ra được những điểm mạnh của
mình đồng thời cũng thấy được mặt yếu của mình và từ đó cần phải có những
biện pháp giải quyết nhằm hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Khi đánh giá kết
quả kinh doanh nhập khẩu, công ty thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
4.1.Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận
Doanh thu và lợi nhuận chính là thước đo phản ánh hiệu quả kinh doanh
phổ biến nhất. Doanh thu bán hàng có thể được tính một cách đơn giản bằng
công thức sau:
TR= P x Q
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trong đó:
TR: Tổng doanh thu bán hàng
P: Giá bán của mỗi đơn vị hàng hóa
Q: Số lượng hàng hóa bán ra trong kỳ
Tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu
TP= TR – TC
Trong đó: TP: tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh hàng nhập
khẩu
TR: tổng doanh thu bán hàng
TC: Tổng chi phí kinh doanh hàng nhập khẩu bao gồm cả giá gốc hàng
bán
4.2.Chỉ tiêu mức doanh lợi trên doanh số bán
P
P1=---------- x100
DS
Trong đó: P1’: Mức doanh lợi của doanh nghiệp trong kỳ
P: Lợi nhuận doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ
DS: Doanh số bán thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biêt 1 đồng doanh số bán thực hiện mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Do đó nó có ý nghĩa quan trọng trong
việc chỉ ra cho doanh nghiệp thấy kinh doanh những mặt hàng nào, thị trường
nào mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp
4.3.Chỉ tiêu mức doanh lợi trên vốn kinh doanh
P
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
P2’=--------- x100
VKD
Trong đó:
P2’: Mức doanh lợi của vốn kinh doanh trong kỳ(%)
VKD: Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy kết quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ. Một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho
doanh nghiệp
4.4.Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh
P
P3’=---------- x 100
Cfkd
P3’: Mức doanh lợi của chi phí kinh doanh trong kỳ( %)
Cfkd: Tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp trong kỳ.
Một đồng chi phí kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh
nghiệp
4.5.Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu
Tổng giá thành nhập khẩu( ngoại tệ)
Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu = ----------------------------------------------
Tổng thu nhập nhập khẩu( nội tệ)
Chỉ tiêu này cho biết công ty bỏ ra bao nhiêu đồng ngoại tệ thì thu được
một đồng nội tệ. Người ta thường lấy chỉ tiêu này so sánh với tỷ giá trao đổi
ngoại tệ tại thời điểm thực hiện hợp đồng để biết rằng nếu so với việc đổi trong
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
nước việc kinh doanh của công ty lợi hơn bao nhiêu. Từ đó công ty đưa ra quyết
định liệu có tiến hành kinh doanh hay không
(Nguồn: Sách kinh tế thương mại)
III, Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu:
Trên thực tế, việc xác định được chính xác và đầy đủ tất cả các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động nào đó trong nền kinh tế sẽ tạo ra những thuận lợi nhất
định trong việc đem lại hiệu quả cho hoạt động đó. Tuy nhiên, việc xác định này
phức tạp và chỉ thực hiện được bằng cách chọn lọc ra những nhân tố cơ bản để
nghiên cứu. Trong phạm vi bài luận này, tôi cũng chỉ đưa ra một số những nhân
tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu bộ như sau:
1, Hệ thống chính sách và khung pháp lý của Việt nam.
Hoàn cảnh đất nước trong từng giai đoạn cụ thể là yếu tố quyết định các
chính sách phù hợp tương ứng về xây dựng phát triển kinh tế . Những chính sách
này có thể có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế. Trong thời
kỳ bao cấp, khi nền kinh tế Việt nam còn quá thiếu thốn, thường xuyên xảy ra
tình trạng nhập khẩu ồ ạt và tràn lan, quá lạm dụng nguồn vốn vay ưu đãi và viện
trợ không hoàn lại mà các nước bạn dành cho, để thực hiện cho mục tiêu xây
dựng một nền công nghiệp nặng phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Nguồn vốn vay nước ngoài có thể đã đạt được tận dụng hiệu
quả hơn nếu có chính sách nhập khẩu đúng đắn và phù hợp cùng với chính sách
xây dựng phát triển kinh tế đúng hướng. Hậu quả là đã để lại cho công cuộc hiện
đại hoá đất nước cho đến cả những năm sau này nhiều "vết thương", gây cản trở
cho công cuộc đẩy mạnh phát triển kinh tế.
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Kể từ sau khi tiến hành đổi mới và mở cửa, Chính Phủ Việt nam đã rất cố
gắng đưa ra những chính sách vĩ mô có tác dụng tích cực trong định hướng và
điều tiết nền kinh tế nói chung, cũng như xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý
phù hợp với bối cảnh trong nước và thông lệ quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế và đặc biệt là
tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá... Không thể phủ nhận những thành tựu
của những chính sách này trong công cuộc cải tổ lại nền kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế quan liêu bao cấp trước kia sang nền kinh tế với cơ chế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước, đưa Việt nam lên
một vị thế mới trên trường quốc tế, được tôn trọng và được quan tâm hơn.
Việt nam đã tránh khỏi sự sụp đổ hoàn toàn về thể chế như đã xảy ra ở Liên
Xô và nhiều nước Đông Âu trước đây, điều này cho phép nền kinh tế Việt nam
phản ứng nhanh hơn trước những biến đổi về chính sách được áp dụng vào cuối
thập kỷ 1980 như loại bỏ kiểm soát giá cả, thực hiện khoán trong sản xuất nông
nghiệp, củng cố lại nhiều xí nghiệp quốc doanh...Tuy nhiên, sự song song tồn tại
của những chính sách theo hướng thị trường và những tổ chức thể chế kế hoạch
hoá tập trung(các xí nghiệp quốc doanh) đã tạo khuôn khổ cho sự thiếu nhất
quán về chính sách, dẫn đến tính khả thi thấp và chính sách hay thay đổi, kèm
theo mất mát lớn về cơ hội. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh
doanh nhập khẩu .
-Cơ chế chính sách nhập khẩu của chính phủ: Chính sách nhập khẩu là yếu tố
có ảnh hưởng lớn đến công tác nhập khẩu. Chính phủ quản lý hàng hóa nhập
khẩu thông qua các công cụ như: chính sách thuế, hạn ngạch nhập khẩu, danh
mục hàng hóa được phép nhập khẩu, danh mục hàng hóa nhập khẩu có điều kiện,
danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu…Đối với hàng hóa nhập khẩu có điều kiện
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
thì doanh nghiệp nhập khẩu cần xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền. Đối với
hàng hóa bị quản lý bằng hạn ngạch thì doanh nghiệp nhập khẩu phải xin hạn
ngạch được cấp bởi Bộ Thương mại mới được phép nhập khẩu. Do vậy việc
nhập khẩu càng trở nên khó khăn hơn, rất tốn kém thời gian tiền của và công
sức. Ngày nay, hầu hết các nước đều bãi bỏ hạn ngạch mà chỉ quản lý hàng hóa
bằng phương thức thu thuế quan. Đó là một điều kiện thuận lợi giúp cho công tác
nhập khẩu được tiến hành nhanh chóng và thuận lợi hơn.
2, Chính sách xuất khẩu của nước người bán.
Xu thế toàn cầu hoá tạo ra tính phụ thuộc lẫn nhau ngày càng sâu sắc, do đó
hình thành sự đan xen lợi ích cũng như đan xen mâu thuẫn giữa các khu vực, các
trung tâm kinh tế, các quốc gia, đan xen cạnh tranh với hợp tác theo xu thế cạnh
tranh ngày càng gay gắt và hợp tác ngày càng sâu rộng hơn. Toàn cầu hoá và khu
vực hoá đã trở thành xu thế tất yếu thúc đẩy hầu hết các quốc gia mở rộng thị
trường bằng cách giảm bớt, thậm chí xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế
quan; chuyển dịch một cách thông thoáng hàng hoá, vốn đầu tư, tiền tệ, dịch vụ,
lao động giữa các quốc gia với quy mô ngày càng lớn; hình thành vô số tổ chức
kinh tế tài chính mang tính toàn cầu và khu vực; ký kết hàng vạn Hiệp định song
phương và đa phương...Những đặc điểm này không nhiều thì ít ảnh hưởng tới
toàn bộ hệ thống chính sách kinh tế đối ngoại, xuất nhập khẩu .
Thật vậy, nếu Việt Nam có cơ hội và khả năng xuất khẩu nhiều mặt hàng với
kim ngạch cao sang các nước bạn, sản phẩm của Việt nam được ưa chuộng trên
thị trường thế giới, điều đó cũng đồng nghĩa với việc Việt nam có thể giải quyết
được một phần vốn cho nhập khẩu để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đât nước, tăng cường cho xuất khẩu. Việc xuất khẩu được nhiều hàng nhằm thu
ngoại tệ để tạo vốn cho nhập khẩu, tất nhiên, không chỉ phụ thuộc vào chính sách
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
của Việt nam mà còn phụ thuộc rất nhiều vào chính sách xuất nhập khẩu của các
nước bạn, phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng trên thị trường thế giới.
Nếu xét đến mối quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và một trong
những bạn hàng lớn nhất là Nhật Bản, có thể thấy rằng triển vọng tăng trưởng
quan hệ xuất nhập khẩu giữa Nhật Bản và Việt nam phụ thuộc rất nhiều vào
chính sách đầu tư nước ngoài, chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt
nam và chính sách xuất nhập khẩu của Nhật Bản. Điều này cũng sẽ quyết định
lượng đầu tư của Nhật Bản vào Việt nam cũng như tạo điều kiện chuyển giao kỹ
thuật, thu ngoại tệ, nhập khẩu máy móc thiết bị nhằm tiến hành nhanh quá trình
công nghiệp hoá ở Việt nam.
3, Tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát:
Đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại quốc tế, sự thay đổi
của tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp tới chi phí và kết quả hoạt động xuất nhập
khẩu.
Trong trường hợp tỷ giá hối đoái giảm đồng nội tệ bị mất giá so với đồng
ngoại tệ, hàng hoá nhập khẩu trở nên đắt hơn vì người nhập khẩu phải dùng
nhiều đơn vị đồng tiền nội tệ hơn để mua cùng một số lượng hàng nhập khẩu.
Điều này, kích thích sự tăng giá cả trong nước, làm hạn chế nhập khẩu hàng hoá
hoặc kích thích sự phát triển sản xuất các hàng hoá thay thế nhập khẩu ở trong
nước. Tỷ giá hối đoái giảm tác động trực tiếp tới hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
Việc tăng chi phí đồng tiền dân tộc để mua hàng hoá từ nước ngoài các nhà nhập
khẩu đã phải tăng chi phí sản xuất kinh doanh của mình. Đây là một nhân tố cơ
bản làm giảm hiệu quả kinh doanh của hoạt động nhập khẩu. Việc tăng chi phí sẽ
dẫn tới tăng giá thành sản xuất, do đó sẽ làm giảm cầu trên thị trường nội địa về
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
sản phẩm nhập khẩu. Mặt khác do giá cả tăng lên người tiêu dùng nội địa sẽ sử
dụng hàng hoá thay thế khác. Điều này, làm giảm kết quả của hoạt động nhập
khẩu dẫn tới giảm hiệu quả của các doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu.
Như vậy, Nếu tỷ giá giảm sẽ làm giảm hiệu quả nhập khẩu theo hai hướng
tăng chi phí và giảm kết quả. Nhưng xét về hiệu quả kinh tế - xã hội khi tỷ giá
hối đoái giảm sẽ khuyến khích xuất khẩu, sản xuất, tăng tiềm năng sản xuất
trong nước tạo việc làm và cải thiện cán cân thanh toán.
Khi tỷ giá hối đoái tăng lên, đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ, nếu
như không có các yếu tố khác ảnh hưởng thì sẽ tác động khuyến khích nhập khẩu
vì hàng hoá nhập khẩu trở nên rẻ hơn so với giá cả chung trong nước. Chi phí
kinh doanh giảm xuống, làm cho kết quả kinh doanh tăng
Bảng 1: Tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và
đồng đô la Mỹ từ năm 2005-2008
Năm 2005 2006 2007 2008
Tỷ giá VND/USD 15.863 15.964 16.090 16.850
Nguồn: Tác giả tự tìm trên internet
Qua số liệu thống kê trên ta thấy tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và đồng
đô la Mỹ liên tục tăng. Mức tỷ giá này tăng đều qua các năm và mỗi năm tăng
trung bình (từ năm 2005 đến năm 2007) khoảng 113 đồng . Đặc biệt có sự biến
động mạnh mẽ vào năm 2008 tỷ giá tăng khoảng 790 đồng. Đây là con số tăng
rất nhỏ đối với những giao dịch nhỏ nhưng lại là một con số khổng lồ đối với
những giao dịch lớn . Nhận thấy từ năm 2005 đến năm 2007 tỷ giá hối đoái đã
tăng 1,43% và tăng đến 4.91% vào năm 2008. Đây là con số đáng lo ngại đối với
công ty vì tương ứng với nó là giá hàng hóa nhập khẩu cũng trở lên đắt tương đối
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
với tỷ lệ tăng trên chưa kể chi phí bốc dỡ, chi phí vận chuyển…Đây là một giai
đoạn khó khăn đối với công ty .
-Không chỉ sự biến động của tỷ giá hối đoái ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của công ty mà sự biến động của tỷ lệ lạm phát cũng ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh của công ty TNHH TM Tổng Hợp Nam Việt (NVC).
Bảng 2: Tỷ lệ lạm phát qua các năm 2005-2008
Năm 2005 2006 2007 2008
Tỷ lệ lạm phát 8.3% 7.5% 12.6% 18.9%
Nguồn: Tác giả tự tìm trên internet
Tỷ lệ lạm phát của các năm 2005-2008 tương đối cao đặc biệt là năm
2008. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới kinh doanh nhập khẩu của công ty. Tỷ
lệ lạm phát tăng kéo theo tỷ số giá tiêu dùng tăng và hàng hóa trong nước đồng
loạt tăng giá. Giá hàng hóa trong nước tăng là một điều đáng mừng đối với các
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu song vì giá hàng hóa nhập khẩu cũng tăng
nên lợi nhuận kinh doanh của công ty cũng không tăng nhiều. Kèm theo sự gia
tăng của lạm phát là chính sách của Chính Phủ nhằm hạn chế lạm phát và bình
ổn giá cả. Đó là việc tăng lãi suất tiết kiệm của ngân hàng nhằm giảm bớt lượng
tiền tệ trong lưu thông để hạn chế lạm phát. Điều này có nghĩa là các ngân hàng
tăng lãi suất cho vay. Do đó chi phí kinh doanh nhập khấu của công ty tăng( vì
một phần vốn để sử dụng kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty được vay từ
ngân hàng). Vì vậy tỷ lệ lạm phát biến động cũng ảnh hưởng tới kết quả kinh
doanh nhập khẩu của công ty.
-Môi trường chính trị là nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp nhập khẩu. Môi trường chính trị trong nước ổn định sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho công ty trong kinh doanh. Sự ổn định của chính trị là sự đảm
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
bảo cho công ty khi tiến hành giao dịch, đàm phán với các đối tác nước ngoài.
Đất nước có tình hình chính trị ổn định các đối tác yên tâm đẩu tư vào các doanh
nghiệp Việt Nam. Khi đã có vốn từ nước ngoài thì công việc kinh doanh của
công ty sẽ tiến hành dễ dàng hơn, công ty có cơ hội mở rộng kinh doanh .
4, Nguồn nhân lực
Bên cạnh những nhân tố bên ngoài tác động ngoại cảnh đến hoạt động
kinh doanh của Công ty thì các nhân tố bên trong sẽ góp phần quyết định trực
tiếp tới sự thành công của Công ty.
-Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác nhập khẩu của Công ty. Bởi bất
cứ một doanh nghiệp nào muốn công việc kinh doanh phát triển cần phải có đội
ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, dày dặn kinh nghiệm,
năng động, nhiệt tình và nhạy bén xử lý công việc. Chính vì vậy mà yếu tố con
người vẫn là yếu tố quan trọng nhất, nó quyết định sự thành công trong kinh
doanh của công ty. Bởi con người chính là người đưa ra quyết định, lập chiến
lược kinh doanh , kế hoạch kinh doanh và cũng chính con người là người thực
hiện công việc kinh doanh. Vì vậy mà hoạt động của con người sẽ quyết định
đến sự thành công hay thất bại của công ty. Đối với công ty NVC, kinh doanh
nhập khẩu thì lại càng phải có đội ngũ cán bộ làm công tác nhập khẩu có thể nắm
vững các nghiệp vụ vì một quy trình nhập khẩu đòi hỏi rất nhiều giai đoạn, đòi
hỏi người thực hiện phải linh hoạt xử lý tình huống. Một đội ngũ cán bộ có trình
độ, năng động nhiệt tình sẽ giải quyết công việc một cách nhanh chóng và có thể
sẽ tốn ít chi phí hơn do họ nắm vững nghiệp vụ.
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Chương II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU
TẠI CÔNG TY TNHH TM TỔNG HỢP NAM VIỆT(NVC)
I, Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1, Giới thiệu chung về Công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Nam Việt
Tên giao dịch quốc tế: NAM VIET GENERAL TRADING COMPANY
LIMITED
Tên viết tắt: NAM VIET GT CO.,LTD
Trụ sở tại: Căn hộ 13.2, tầng 13, Toà nhà I-9, Khu I, Phường Thanh Xuân
Bắc, Thanh Xuân Hà Nội.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102022436 do Sở kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 27 tháng 09 năm 2005
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng Việt Nam)
Điện thoại: 84-4-2852330, Fax: 84-4-2852331
1.1, Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Nam Việt được thành lập vào ngày 27
tháng 09 năm 2005. Là một công ty với tuổi đời còn rất trẻ, hơn nữa được thành
lập trong thời buổi cơ chế thị trường đang diễn ra gay gắt, đối thủ cạnh tranh lại
rất mạnh và dày dặn kinh nghiệm. Tuy nhiên, trong quá trình hình thành, ngay từ
những năm đầu gây dựng doanh nghiệp, Công ty đã hết sức chú trọng đầu tư vào
con người, xây dựng một đội ngũ nhân viên kinh doanh được đào tạo bài bản và
kinh nghiệm, hiểu biết về mặt hàng kinh doanh và nhu cầu thị trường.
Cũng chính do sức trẻ của công ty, nên chỉ trong hơn ba năm hoạt động kinh
doanh công ty cũng đã và đang có chỗ đứng trong thị trường kinh doanh. Tình
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
hình hoạt động kinh doanh ngày càng khả quan, doanh thu bán hàng ngày càng
tăng mạnh.
Công ty chủ yếu hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại xuất nhập
khẩu hàng hoá, mặt hàng chủ yếu và là thế mạnh của Công ty hiện nay là các
mặt hàng linh kiện, phụ tùng, máy móc, nguyên vật liệu cơ khí.
Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động, đến nay Công ty đã có một bước đột
phá trong quá trình hoạt động kinh doanh và cũng được coi là một mốc quan
trọng trong quá trình phát triển của Công ty đó là: đã tìm kiếm nguồn cung ứng
hàng hoá và tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng với các khách hàng nước
ngoài, đẩy mạnh hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài.
Đây được coi là mốc quan trọng trong quá trình phát triển của Công ty là vì:
Như chúng ta đã biết, Việt Nam hiện vẫn là một trong những nước kém phát
triển. Hàng hoá, đặc biệt hàng hoá về cơ khí (nguyên vật liệu, máy móc…) hiện
nay chủ yếu vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài để sản xuất ra sản phẩm và bán
lại trong nước. Với một Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại thì việc có
được các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài có thể coi là một bước đột
phá trong quá trình kinh doanh và cho thấy được sự lớn mạnh và bền vững của
Công ty trên thương trường.
Quy mô của Công ty hiện tại thuộc vào loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tổng số nhân viên hiện tại trong Công ty bao gồm 15 lao động, được phân phụ
trách công việc tại 8 bộ phận của Công ty:
- Ban Giám Đốc
- Bộ phận Quản lý
- Bộ phận kinh doanh S1
- Bộ phận kinh doanh S2
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Bộ phận kinh doanh S3
- Bộ phận kế toán
- Bộ phận hành chính
- Bộ phận xuất nhập khẩu
1.2,Các lĩnh vực kinh doanh
Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại hàng hoá xuất
nhập khẩu, chủ yếu là các mặt hàng của ngành Cơ khí chế tạo.
Các mặt hàng nhập khẩu Công ty nhập khẩu về bán lại chủ yếu cho các
công ty sản xuất trong nước.
Ngoài các mặt hàng nhập khẩu, Công ty cũng đã tìm cho mình các khách
hàng nước ngoài để đẩy mạnh hàng hoá xuất khẩu.
1.3, Các loại sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp
Các loại sản phẩm chủ yếu
Sản phẩm chủ yếu của Công ty hiện nay là các mặt hàng về Cơ khí chế
tạo. Các sản phẩm này được công ty phân vào từng nhóm sản phẩm như:
• Các chi tiết xe máy
• Nguyên vật liệu
• Thiết bị công nghiệp
Sản phẩm liên quan đến nhóm chi tiết máy bao gồm:
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Mặt hàng nhập khẩu: Bi thép (sử dụng làm vòng bi cho xe máy)
Sản phẩm liên quan đến nhóm nguyên vật liệu như: Sắt, thép ống, thép
thanh, thép cuộn, thép tấm, thép cán nguội dạng cuộn, đồng lá, đồng cuộn …
Thép ống Đồng cuộn Thép tấm
Sản phẩm liên quan đến nhóm thiết bị công nghiệp như:
- Máy tiện CNC
- Máy hút bụi công nghiệp
- Máy gia công kim loại
- Máy đo độ pH
- Lưỡi cưa đĩa, cưa vòng
- Các loại máy taro, máy khoan
- Súng bắt vít
..v…v
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lưỡi cưa đĩa Máy đo độ pH Máy hút bụi công nghiệp
2, Tổ chức bộ máy của Công ty
2.1, Chức năng nhiệm vụ cơ bản bộ máy nhân viên của Công ty
2.1.1. Nhân viên kế toán:
- Nhân viên kế toán 1: phụ trách việc thanh toán, giao dịch và công nợ đối
với các khách hàng nước ngoài. Tổng hợp các báo cáo về các giao dịch nước
ngoài.
- Nhân viên kế toán 2: phụ trách việc thanh toán, giao dịch và công nợ đối
với các khách hàng trong nước. Tổng hợp các báo cáo về các giao dịch trong
nước.
2.1.2. Nhân viên kinh doanh: được phân phụ trách công việc trong từng bộ
phận:
- Kinh doanh S1: phụ trách về các mặt hàng xuất nhập khẩu về chi tiết
máy, quản lý giao nhận hàng, khách hàng, nhà cung cấp và phát triển khách hàng
mới.
- Kinh doanh S2: phụ trách về các mặt hàng nguyên vật liệu, quản lý giao
nhận hàng, khách hàng, nhà cung cấp và phát triển khách hàng mới.
- Kinh doanh S3: phụ trách về các mặt hàng thiết bị công nghiệp, quản lý
giao nhận hàng, khách hàng, nhà cung cấp và phát triển khách hàng mới.
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
25
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2.1.3. Phòng hành chính: phụ trách chung về các hoạt động trong văn
phòng
2.1.4. Phòng xuất nhập khẩu : thực hiện các thủ tục làm thông quan hàng
hoá xuất nhập khẩu, liên hệ với các hãng dịch vụ vận tải. Tổng hợp các chi phí
xuất nhập khẩu hàng hoá và công nợ của các hãng dịch vụ vận tải.
2.2, Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (Sơ đồ 3)
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
26
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
27
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
28
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2.3. Đặc điểm về lao động
*Cơ cấu lao động của Công ty
Công ty với chức năng là kinh doanh thương mại hàng hoá xuất nhập khẩu
cho các Công ty sản xuất trong và ngoài nước, đòi hỏi Công ty phải có một lực
lượng lao động có trình độ chuyên môn cao, năng động, sáng tạo, nhiệt tình
trong công việc
Bảng 4: CƠ CẤU LAO ĐỘNG
Chỉ tiêu lao động
Năm
2006
Năm
2007
So sánh
Mức
tăng
Tỷ lệ
(%)
Tổng số lao động 12 15 3 25
Tổng số lãnh đạo 2 2 0 0
Tổng số nhân viên 10 13 3 25
Trong đó: - Đại học, trên đại học 10 13 3 30
- Cao đẳng, trung cấp 1 1 0 0
- Lao động phổ thông 1 1 0 0
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Cơ cấu lao động phận theo hợp đồng năm 2007
- Số hợp đồng không xác định thời hạn: 05 người
- Số hợp đồng có thời hạn: 10 người
Từ bảng trên thấy, số lượng lao động của Công ty năm 2007 đã gia tăng 3
người so với năm 2006. Đó là do trong năm 2008 Công ty đẩy mạnh hàng hoá
xuất khẩu ra nước ngoài và mở rộng thêm các khách hàng mới.
Tỷ lệ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, trình độ đại học
và trên đại học là 98%. Tỷ lệ này phù hợp với yêu cầu và đặc trưng công việc và
là điều kiện để Công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Với lực lượng lao động còn rất trẻ, độ tuổi trung bình < 30 tuổi chiếm tỷ lệ
95% trong tổng số lao động, năng động, sáng tạo, nhiệt tình trong công việc.
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
29
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
II, Thực trạng hoạt động nhập khẩu tại công ty TNHH TM Tổng Hợp Nam
Việt (NVC).
1, Quy trình nhập khẩu tại Công ty NVC.
*Quy trình triển khai nhập khẩu hàng hoá (Sơ đồ 5)
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
30
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
31
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Sơ đồ trên hướng dẫn quy trình thực hiện triển khai nhập khẩu hàng hoá. Trong
bản quy trình phân công các bước để nhập khẩu một lô hàng và cách thức phối
hợp công việc giữa bộ phận Kinh doanh và bộ phận xuất nhập khẩu .
Quy trình cũng hướng dẫn các bước công việc từ khâu chuẩn bị chứng từ
hàng hoá đến khâu thông quan xong, nộp thuế cho Nhà nước và giao hàng cho
khách hàng.
Quy trình này giúp cho nhân viên đảm nhiệm việc triển khai việc nhập
khẩu hàng hoá hoàn thành công việc một cách nhanh chóng, chính xác đảm bảo
tiến độ thông quan hàng hoá và giảm được rủi ro kê khai hàng hoá không chính
xác, nộp chậm tiền thuế cho Nhà nước.
*Nhìn chung quy tr×nh nhËp khÈu cã nh÷ng bíc c¬ b¶n sau.
1.1, Nghiên cứu thị trường
Trên cơ sở những yêu cầu mà nhà đầu tư đặt ra, công ty tiến hành nghiên
cứu thị trường trong và ngoài nước. Việc nghiên cứu thị trường trong nước để
biết được mức giá của mặt hàng cùng loại và những thông tin về mã số thuế,
thuế suất và phụ thu của mặt hàng đó. Nghiên cứu thị trường nước ngoài để tìm
hiểu tình hình sản xuất, giá cả, uy tín, chất lượng của nhà cung cấp cũng như
điều kiện địa lý, tập quán thương mại, quan hệ thương mại của nước đó với Việt
Nam. Đây là một khâu quan trọng giúp công ty có được danh sách những công
ty thích hợp nhất, từ đó đưa ra quyết định quan trọng trong việc lựa chọn đối tác
giao dịch.
1.2,Chào hàng
Sau khi nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước, công ty phát thư
gọi chào hàng về việc cung cấp sản phẩm cho các khách hàng đã tìm hiểu từ
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
32
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
bước trên, trong đó nêu rõ các thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn về sản phẩm , thời
gian giao hàng, phương thức thanh toán....
1.3, Lựa chọn đối tác giao dịch
Kể từ khi nhận được chào hàng từ phía đối tác nước ngoài, công ty cùng
với chủ đầu tư nghiên cứu, xem xét, lựa chọn đối tác tốt nhất đáp ứng được đầy
đủ các yêu cầu của chủ đầu tư, đồng thời có thuận lợi cho phía Việt Nam nhất về
kỹ thuật, công nghệ, giá cả, điều kiện thanh toán, giao hàng, bảo hành...
1.4,Lập phương án kinh doanh
Trên cơ sở kết quả thu thập được, các phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu
tiến hành lập phương án kinh doanh, trong đó bao gồm các nội dung như phân
tích tình hình hàng hoá, thị trường và khách hàng, đánh giá những khó khăn
cũng như thuận lợi và lên kế hoạch sử dụng vốn, tính toán các chi phí, đề ra các
mục tiêu hành động cụ thể...
Sau khi phương án kinh doanh được lập xong và trình lên Tổng giám đốc
phê duyệt, công ty tiến hành đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng.
1.5, Đàm phán và ký kết hợp đồng
- Lập dự thảo hợp đồng: Với những đối tác có quan hệ lần đầu, cả NVC và
đối tác đều lập dự thảo hợp đồng rồi gửi cho nhau xem xét. Còn với những đối
tác đã có quan hệ làm ăn lâu năm, việc làm này thường do công ty đảm nhiệm.
Việc lập dự thảo hợp đồng càng chi tiết, đầy đủ và chính xác càng thuận lợi cho
việc đàm phán và ký kết hợp đồng sau này.
- Đàm phán hợp đồng: Việc đàm phán ký kết hợp đồng tại NVC có thể
được tiến hành qua thư,email, fax hay gặp gỡ trực tiếp. Nhưng cho dù bằng hình
thức nào đi nữa thì nội dung đàm phán cũng liên quan đến các vấn đề cơ bản
như: giá cả, vận chuyển, thanh toán, bảo hành....- Ký hợp đồng ngoại thương:
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
33
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Sau khi việc đàm phán được hoàn tất, NVC và phía đối tác nước ngoài tiến hành
ký kết hợp đồng ngoại thương. Hợp đồng được ký kết phải quy định cụ thể các
điều khoản: Tên hàng, quy cách phẩm chất, giá cả, giao hàng, thanh toán... Bên
cạnh đó, hợp đồng còn quy định cụ thể từng phần công việc, trách nhiệm, nghĩa
vụ của mỗi bên trong quá trình chuyển giao.
1.6, Ký hợp đồng uỷ thác
Hợp đồng uỷ thác được ký kết giữa chủ đầu tư và NVC, trong đó quy định
cụ thể các điều khoản liên quan đến hàng hoá và nghĩa vụ trách nhiệm của mỗi
bên. Ngoài ra, trong hợp đồng còn nêu rõ mức phí uỷ thác thông thường khoảng
1% nhưng không được thấp hơn 150USD.
1.7,Thực hiện hợp đồng
Sau khi việc ký hợp đồng ngoại thương và hợp đồng uỷ thác được hoàn
tất, công ty tiến hành ký quỹ mở L/C bằng tiền đặt cọc của chủ đầu tư, thường là
10% trị giá hợp đồng ngoại thương. Khi hàng hoá và chứng từ của người bán đã
về, công ty tiến hành nhận chứng từ đi mở tờ khai hải quan, nộp thuế các loại rồi
tiến hành nhận hàng và giao ngay cho chủ đầu tư kèm theo hoá đơn bán hàng.
Công ty tiến hành thanh lý hợp đồng với ngân hàng và chủ đầu tư sau khi
khách hàng nội địa đã thanh toán tiền hàng. Cuối cùng, công ty hạch toán hợp
đồng uỷ thác và lưu hồ sơ.
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
34
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2, Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty NVC
2.1,Tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Bảng 6: Tình hình xuất nhập khẩu trong 3 năm 2006 – 2008
Đơn vị: triệu đồng
Các chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 năm 2008
Xuất khẩu 382 9.484
Nhập khẩu 7.598 39.448 80.453
Xuất nhập khẩu 7.598 39.830 89.937
Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu.
Trong cả 3 năm 2006, 2007, 2008 Công ty đều hoàn thành vượt mức kế
hoạch được giao, làm tròn nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước . Năm 2006, tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu đạt mức 116.9% tăng 16.9% so với mức kế hoạch, Năm
2007 cho thấy đã công ty có cố gắng vươn ra thị trường thế giới đã có doanh thu về
xuất khẩu tuy không cao điều đó cho thấy công ty sẽ còn phát triển mạnh trong
tương lai chứng minh là năm 2008 xuất khẩu đã tăng lên rất nhiều lần so với năm
2007 cụ thể tăng lên với số tiền là 9.102 triệu đồng , kim ngạch xuất nhập khẩu năm
2007đạt 117% cũng vượt mức kế hoạch đề ra, tăng 17% , do vậy lợi nhuận cũng
tăng tuy không tăng nhiều lần so với doanh thu. Đặc biệt là năm 2008, tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu đạt 128,5% tăng so với kế hoạch đặt ra 28,5% , tổng kim
ngạch tăng do vậy lợi nhuận cũng tăng mạnh 358.5%. so với năm 2007.
Cũng qua những số liệu, có thể dễ dàng nhận ra sự chênh lệch giữa nhập
khẩu và xuất khẩu. Nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn, vượt trội so với xuất khẩu trong
tương quan xuất nhập khẩu của Công ty, chiếm 100%: 99%; 89.5% lần lượt các
năm 2006, 2007, 2008 trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty. Trong đó
chủ yếu là kết quả của hoạt động nhập khẩu uỷ thác cho thấy thế mạnh cũng như
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
35
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
hoạt động chủ lực của Công ty. Tuy xuất khẩu có phần khiêm tốn hơn nhiều so với
nhập khẩu, song kim ngạch xuất khẩu đang tăng lên một cách mạnh mẽ, điều này
khẳng định phương hướng của Công ty trong tương lai là tăng cường hoạt động
xuất khẩu theo hướng tích cực, mạnh mẽ hơn.Thể hiện sự phát triển ngoại giao với
khách hàng nước ngoài.
Bảng 7: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây.
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng tài sản 4.575 13.326 28.512
Tổng nợ phải trả 2.622 8.825 17.935
Doanh thu 12.305 60.488 80.968
Lợi nhuận trước thuế 83 184 261
Lợi nhuận sau thuế 23 51 85
Nguồn: Phòng kế toán
Theo bản tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên thì doanh thu trong 3 năm
đều có sự thay đổi lớn theo đà năm sau cao hơn năm nhiều lần, năm 2007 tăng
hơn so với năm 2006 gần 5 lần với số tiền là 48.183 triệu đồng nhưng lợi nhuận
sau thuế lại tăng hơn 2 lần với số tiền là 101 triệu đồng. Đến năm 2008 thì doanh
thu cao hơn so với năm 2007 là 1.3 tương ứng số tiền là 20.480 triệu đồng, đồng
thời lợi nhuận cũng tăng hơn so với năm 2007 là 1.4 lần với số tiền là 34 triệu
đồng.
2.2, Cơ cấu hàng hoá và thị trường nhập khẩu
Hiện nay, Công ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng thuộc
ngành cơ khí chế tạo (chủ yếu thuộc ngành sản xuất phụ tùng xe máy ôtô) các
sản phẩm chính như: các loại thép (dạng ống, dạng tấm, dạng thanh, dạng cuộn
…), lưỡi cưa đĩa, máy hút bụi công nghiệp, Bi thép ….
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
36
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ngoài ra, Công ty còn xuất khẩu một số hàng hoá sang các nước thuộc
khu vực Châu Á như Philippines, Malaysia. Các sản phẩm xuất khẩu như: Trục
bơm dầu, Bulông xuyên trục càng sau, Bạc ….
Trong những năm gần đây công tác tiêu thụ hàng hoá của Công ty cũng
đạt được các bước tiến mới, chuyển biến tốt đẹp và đạt được kết quả nhất định
 Sản phẩm maý móc thiết bị: máy tiện, máy phay, máy tiện CNC, băng tải
truyền
Đây là mặt hàng kinh doanh thế mạnh và chủ lực của Công ty được nhập khẩu
trực tiếp từ một số nước như: Đài Loan, Hàn Quốc .
Mặt hàng này cung cấp cho các xưởng, nhà máy gia công cơ khí chế tạo.
 Sản phẩm Thép
Đây là mặt hàng kinh doanh thế mạnh và chủ lực chiếm 70% tổng kim ngạch
nhập khẩu của Công ty được nhập khẩu trực tiếp từ một số nước như: Trung
Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc
Trong đó thị trường nhâp từ Đài Loan chiếm đến 60% mặt hàng thép vì Đài
Loan nước công nghiệp phát triển họ nhiều sản phẩm chất lượng tốt mà trong
nước chưa sản xuất được như các loại ống thép dạng kéo, ống thép vuông, thép
cán nóng, nguội dạng thanh tấm thép không gỉ.
Mặt hàng này có các chỉ tiêu chất lượng: độ dày, độ nhẵn, các tiêu chuẩn về hàm
lượng hoá học (cacbon, Silic, lưu huỳnh, chì…). Đây là một mặt hàng rất đa
dạng về chủng loại và kích thước đáp ứng được những yêu cầu đa dạng của
khách hàng. Tuy nhiên trong năm 2008 thị trường thép có những biến động rất to
lớn ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Đầu năm giá thép lên cao
khoảng 3 tháng sau đó giá thép lại xuống rất mạnh.
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
37
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
 Lưỡi cưa đĩa:
Đây cũng là một trong những mặt hàng kinh doanh chính của Công ty.Mặt hàng
này Công ty nhập khẩu về từ một số nước có uy tín như: Nhật Bản, Đức và hiện
Công ty đang cung cấp mặt hàng này cho một số nhà sản xuất chính cho hãng
Honda.
 Bi thép
Mặt hàng này chủ yếu được Công ty nhập khẩu từ Trung Quốc và gia công thêm
rồi mới giao cho khách hàng.
Bảng 8 cơ cấu hàng hoá và thị trường nhập khẩu năm 2008:
Nhóm hàng tỷ trọng
Thị trường cung cấp
Thị trường tỷ trọng
Sản phẩm máy móc
thiết bị
10%
Đài Loan 70%
Hàn Quốc 30%
Sản phẩm thép 70%
Đài Loan 60%
Trung Quốc 30%
Hàn Quốc 10%
Lưỡi cưa đĩa 10%
Nhật Bản 80%
Đức 20%
Bi thép 5% Trung Quốc 100%
Sản phẩm khác 5%
Nguồn: Phòng kinh doanh S2, S3.
Mặc dù đạt được một số kết quả nhất định nhưng Công ty vẫn vấp phải những
trở ngại, tồn tại một số những hạn chế.
- Mặt hàng chủ lực của Công ty là các mặt hàng về sắt thép. Các mặt hàng
này có trị giá hàng lớn mà giá cả trên thị trường lại biến động rất đột ngột. Điều
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
38
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
này, làm gây khó khăn trong việc chào giá đối với các khách hàng truyền thống
và gây rủi ro về thua lỗ cho Công ty.
- Hàng hoá của Công ty chủ yếu là hàng nhập khẩu nên biến động về tỷ
giá ngoại tệ cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu và chính sách giá của
Công ty.
- Công ty chưa có một chiến lược cụ thể nhằm giới thiệu, quảng cáo, tạo
được hình ảnh, uy tín trên thị trường.
2.3, Cơ cấu thị trường hàng bán ra:
Công ty hiện tại chủ yếu cung cấp các mặt hàng nhập khẩu cho các Công
ty sản xuất về phụ tùng xe máy ôtô trong nước. Ngoài việc củng cố phát triển thị
trường nội địa, thị trường xuất khẩu truyền thống, Công ty còn đẩy mạnh tìm
kiếm thị trường mới và tiềm năng.
- Tiếp tục triển khai mở rộng thị trường xuất khẩu cũng như các mặt hàng
có tính cạnh tranh cao của Công ty (Trục bơm dầu, bạc, Bulông xuyên trục càng
sau…)
- Tiếp tục triển khai tiếp thị tìm kiếm các khách hàng mới trong nước và
ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm cơ khí chế tạo.
- Tiếp tục tìm kiếm nhà cung cấp mới có uy tín đặc biệt là có lợi về các chi
phí vận chuyển thấp như: Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan ….
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào để tồn tại và phát triển luôn phải đối mặt
với vấn đề làm thế nào để cạnh tranh trên thị trường. Có thể nói một nhược điểm
và cũng là trở ngại khá lớn khi phải cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm trên thị trường
của các doanh nghiệp Việt Nam đó là vấn đề về chất lượng dịch vụ. Hiện tại,
Công ty rất chú trọng đến chất lượng về dịch vụ trong quá trình hoạt động và
kinh doanh của Công ty.
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
39
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Các năm gần đây Công ty luôn chú trọng đào tạo đội ngũ kỹ thuật có trình
độ cao để có thể tư vẫn miễn phí cho khách hàng lựa chọn sản phẩm phù hợp với
các thông số kỹ thuật sản xuất và có chất lượng cao.
3, Những đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH
TM Tổng Hợp Nam Việt (NVC)
3.1, những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty NVC
*Yếu tố chủ quan
-Nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Trong sản xuất, kinh doanh, nguồn nhân lực của doanh nghiệp có thể sáng
tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sản xuất nhằm tạo ra nguồn
tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính nguồn nhân
lực sáng tạo, tìm hiểu, nhu cầu của khách hàng để từ đó tìm ra sản phẩm tốt nhất
trên thị trường trong nước cũng như quốc tế để đáp ứng nhu cầu cũng như ý đồ
sản xuất của khách hàng làm cho sản phẩm (dịch vụ) của doanh nghiệp có thể
bán được, tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nguồn nhân lực còn tác
động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác
(máy móc thiết bị, nguyên vật liệu...) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đối với hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói
riêng, nguồn nhân lực trực tiếp tham gia vào toàn bộ quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp nhập khẩu từ khâu tìm kiếm khách hàng, đối tác, đàm phán, ký kết
hợp đồng....cho đến khâu cuối cùng. Chính vì vậy, doanh nghiệp có đạt được
hiệu quả trong kinh doanh hay không là hoàn toàn phụ thuộc vào chất lượng của
đội ngũ cán bộ trong doanh nghiệp mình.
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
40
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ngày nay, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển làm cho hàm
lượng khoa học kết tinh trong sản phẩm (dịch vụ) rất cao. Điều này đòi hỏi
nguồn nhân lực ngày càng phải tinh nhuệ. Chính vì vậy, vai trò của nguồn nhân
lực trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp ngày càng quan
trọng.
-Trình độ tổ chức quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Với khối lượng đồ sộ thiết bị máy móc, hàng hoá cơ khí đòi hỏi một số
vốn tương ứng rất lớn.
Là một doanh nghiệp thương mại nên nguồn vốn lưu động chiếm tỷ trọng
lớn trong nguồn vốn kinh doanh của Công ty. Chính vì vậy, Công ty nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì sẽ nâng cao hiệu quả của Công ty.
Bên cạnh việc sử dụng nguồn vốn lưu động, Công ty còn phải phát huy hiệu
quả nguồn vốn cố định. Trong Công ty, nguồn vốn cố định chiếm 20% trong
nguồn vốn kinh doanh, một tỷ lệ hợp lý đối với một doanh nghiệp kinh doanh
thương mại đơn thuần. Nguồn vốn cố định bao gồm giá trị văn phòng, phương
tiện thông tin liên lạc, việc sử dụng hiệu quả tài sản cố định cũng là vấn đề đặt ra
đối với công ty.
Không thể phủ nhận một điều rõ ràng là một phần nguồn vốn của nhập
khẩu đó không từ đâu khác mà chính là từ lợi nhuận thu được từ xuất khẩu. Mối
quan hệ giữa xuất khẩu và nhập khẩu là mối quan hệ hữu cơ không thể tách rời.
Xuất khẩu để tạo vốn cho nhập khẩu và nhập khẩu nhằm góp phần nâng cao
trình độ của lực lượng sản xuất, hỗ trợ và đẩy mạnh cho xuất khẩu. Vì thế, nếu
sản phẩm nhập khẩu về không đúng như yêu cầu của khách hàng chỉ một sai sót
nhỏ gây tổn thất cho công ty kìm hãm sự phát triển và gây lãng phí cho nền kinh
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
41
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
tế. Do vậy, việc có những chính sách đồng bộ và đúng đắn để giải quyết vấn đề
nâng cao hiệu quả xuất khẩu cũng là yếu tố rất quan trọng có ảnh hưởng tích cực
tới nhập khẩu.
Vốn là nhân tố quan trọng thường xuyên, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu. Vì vậy, doanh nghiệp phải chú trọng ngay từ khâu hoạch
định nhu cầu vốn kinh doanh để làm cơ sở cho việc lựa chọn các phương án sử
dụng vốn, huy động các nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn
lực hiện có, tổ chức chu chuyển, tái tạo và bảo toàn vốn. Đồng thời, khi tiến
hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp cũng cần phải chú trọng
việc nghiên cứu biến động của thị trường tiền tệ đặc biệt là sự biến động của các
ngoại tệ mạnh như USD, JPY, EURO...
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với môi
trường kinh doanh có rất nhiều biến động. Chính vì vậy, nhân tố quản lý đóng
vai trò ngày càng quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và việc quản lý tốt nguồn vốn của Công ty là rất cần thiết, góp phần quan
trọng đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho Công ty. Hy vọng trong một tương lai
không xa, Việt Nam sẽ không cần phải vay vốn nước ngoài cũng như trông chờ
vào viện trợ nước ngoài để nhập khẩu thiết bị và kỹ thuật để rồi sau đó Việt Nam
sẽ là nước xuất khẩu máy móc thiết bị và công nghệ trên thị trường quốc tế.
*Yếu tố khách quan
- Môi trường chính trị pháp luật
Môi trường pháp lý bao gồm các văn bản luật và dưới luật. Mọi quy định
trong các văn bản này đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các
doanh nghiệp cùng tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trên cơ sở vừa
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
42
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
cạnh tranh, vừa hợp tác. Chính vì vậy, việc tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh
là vô cùng quan trọng bởi nó không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình mà còn điều chỉnh các hoạt
động kinh tế vi mô khác.
Ngoài ra, khi tiến hành hoạt động kinh doanh, đặc biệt là khi tham gia vào
các hợp đồng ngoại thương đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ nghiêm chỉnh tuân
thủ pháp luật của quốc gia mình mà còn phải nắm chắc và tôn trọng luật pháp ở
nước sở tại cũng như Tập quán và các Điều ước quốc tế khác. Việc làm này tác
động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần tìm hiểu thật kỹ lưỡng nhân tố này trước khi
tham gia ký kết để tránh những rủi ro không đáng có sau này.
Các chính sách pháp lý và quy định của Nhà nước
Môi trường kinh tế là các nhân tố bên ngoài như các chính sách đầu tư,
chính sách phát triển kinh tế, chính sách tiền tệ...có tác động rất lớn đến hiệu quả
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Các chính sách này có thể ưu tiên hay kìm
hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể; do đó sẽ ảnh hưởng
đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nằm trong ngành hay vùng
kinh tế nhất định. Việc xử lý tốt các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ tỷ
giá hối đoái, đưa ra các chính sách thuế phù hợp với trình độ phát triển kinh tế và
đảm bảo tính công bằng, ... đều là những vấn đề hết sức quan trọng, tác động
mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp có liên quan.
Thủ tục nhập khẩu khó khăn do sự thiếu đồng bộ và nhất quán trong các
văn bản pháp quy cũng như những quy định chồng chéo về nhập khẩu riêng đối
với sản phẩm sắt thép cơ khi liên tục có những thay đổi quy định vì còn phụ
thuộc tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất sắt thép trong nước để
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
43
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
tạo thuận lợi cho các doanh nghiêp trên mà những quy định ủng hộ của nhà
nước đối với các doanh nghiệp trên vô hình chung đã đẩy mọi bất lợi đến các
doanh nghiệp nhập khẩu gây đến thua lỗ vì những sản phẩm mà các doanh
nghiệp trong nước sản xuất vẫn chưa đáp ứng về chất lượng mà các khách hàng
yêu cầu, điều này đã kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp nhập khẩu.
Những vướng mắc về thuế
Việc áp thuế nhập khẩu hàng hoá luôn gặp khó khăn do các văn bản trong
lĩnh vực này được ban hành liên tục và quá nhiều nên đã dẫn đến tình trạng
chồng chéo gây khó khăn cho người nhập khẩu, chủ đầu tư và các bên có liên
quan nên giữa doanh nghiệp và hải quan về chế độ áp dụng thuế đối với từng
loại sản phẩm, hàng hoá nhập khẩu. Những ách tắc như thế này trong quá trình
làm thủ tục thông quan đã dẫn đến những khoản thuế phải nộp khi nhập lô hàng
lên đến hàng tỷ đồng, mà nếu chủ đầu tư chưa kịp thu xếp nguồn vốn vay tạm
thời để nộp thuế thì lại gây rắc rối cho hoạt động kinh doanh của người nhập
khẩu, do người nhập khẩu đứng ra nhập uỷ thác và làm thủ tục thông quan cho
hàng hóa nên nếu không hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, lô hàng đó sẽ bị cưỡng
chế thuế, và toàn bộ hàng hóa của người nhập khẩu tại mọi cửa khẩu trên phạm
vi toàn quốc sẽ không được phép tiếp tục làm thủ tục thông quan mà phải chờ
giải quyết, khiến cho phát sinh thêm chi phí lưu kho bãi, tiền bồi thường do tàu
không được giải phóng và hàng loạt tổn thất khác.
Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) là khoản thuế tính trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh nhằm tránh tình trạng đánh thuế chông lên
thuế, tuy vậy, phương thức tính thuế GTGT cùng với những quy định về áp dụng
luật thuế giá trị gia tăng tỏ ra thiếu chính xác và chưa toàn diện, gây trở ngại cho
người nhập khẩu. Theo luật thuế giá trị gia tăng quy định giá tính thuế đối với
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
44
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
hàng nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Như vậy, có
thể nhận thấy là thuế GTGT đã đánh chồng lên thuế nhập khẩu. Hàng nhập khẩu
khi mới đến cửa khẩu thì chưa thể xuất hiện khoản giá trị gia tăng, khoản này chỉ
có thể xuất hiện khi hàng hóa được luân chuyển, còn thuế nhập khẩu đánh vào
hàng hóa không thể được coi là phần giá trị tăng thêm của hàng hóa.
Những vấn đề đặt ra đối với thủ tục hải quan cho thiết bị nhập khẩu
Thủ tục hải quan là những việc phải làm của người có hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu, có phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh hoặc của người được uỷ
quyền (gọi tắt là người khai hải quan) theo quy định của luật Hải quan và các
luật khác có liên quan.
Trình tự khai báo chung đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là:
- Khai báo trên tờ khai hải quan.
- Nộp, xuất trình chứng từ, hồ sơ kèm theo tờ khai hải quan.
- Xuất trình hàng hóa, phương tiện vận tải để cơ quan hải quan kiểm tra.
- Thực hiện yêu cầu của các cơ quan chức năng đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu (kiểm tra chất lượng, kiểm dich, phân tích, giám định hàng hoá…).
- Nộp thuế, lệ phí và các khoản phải thu khác.
- Tiếp nhận hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải sau khi thông quan.
Theo quy trình này thì việc quy định các doanh nghiệp khai báo hải quan
tự phải chịu trách nhiệm kê khai, áp mã tính thuế đối với hàng hóa. Như vậy là
hải quan đã dồn hết trách nhiệm sang doanh nghiệp, còn doanh nghiệp phải tiếp
tục chịu trách nhiệm trong 5 năm. Rõ ràng rằng trách nhiệm của hải quan là kiểm
tra tờ khai, nếu tờ khai được khai đúng thì không có lý do gì yêu cầu doanh
nghiệp phải chịu trách nhiệm về tờ khai đó trong 5 năm, điều này là quá nặng nề.
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
45
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Bên cạnh đó, bên nhập khẩu gặp phải nhiều khó khăn khi hải quan yêu cầu
giám định tràn lan đối với hàng hóa nhập khẩu mỗi khi họ cảm thấy kết quả giám
định không phù hợp với thực tế hàng hóa. Đây là điều không hợp lý vì bản thân
hải quan không phải là một tổ chức giám định, kết quả giám định thông thường
không phải chỉ đơn thuần là những gì nhìn thấy mà đòi hỏi phải có hệ thống máy
móc tiêu chuẩn kiểm tra... Do vậy hải quan không thể đưa ra lý do như vậy để từ
chối kết quả giám định và yêu cầu tiến hành giám định tràn lan.
Thực tế Công ty NVC khi tiền hành làm thủ tục thông quan máy móc thiết bị,
sản phẩm hàng hoá cơ khí đã gặp phải những vấn đề vướng mắc trên dẫn đến
hàng hoá không giao cho khách hàng đúng thời gian quy ước dẫn đến mất uy tín,
mất khách hàng ảnh hưởng đến doanh thu của công ty. Ngoài ra, công ty còn
phải chịu những khoản phạt từ khách hàng do giao hàng chậm trễ, bên cạnh đó
công ty lại còn phải chịu phí lưu container, kho hàng bến bãi.
- Các yếu tố khác
Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, giá cả tác động trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh và bao gồm các yếu tố: giá cả nhập khẩu, giá cả lưu thông và tỷ
giá hối đoái:
- Giá hàng hoá nhập khẩu: Trong cơ cấu tổng chi phí kinh doanh nhập
khẩu, giá vốn hàng hoá nhập khẩu chiếm tỷ trọng chủ yếu, do đó giá mua hàng
hoá tác động mạnh đến giá trị tổng chi phí kinh doanh. Việc mua hàng với giá
cao làm tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận giảm, ngược lại mua hàng với giá thấp
làm giảm chi phí kinh doanh từ đó cho phép tăng lợi nhuận.
- Chi phí lưu thông: Sau chi phí mua hàng thì chi phí lưu thông là bộ phận
chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh nhập
khẩu, bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ hàng, chi phí thuê nhân công...
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
46
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Nếu tất cả các những chi phí này tăng lên sẽ làm cho tổng chi phí hoạt động kinh
doanh tăng, với điều kiện doanh thu không đổi thì lợi nhuận sẽ giảm xuống, kéo
theo tỷ suất lợi nhuận và các chỉ tiêu hiệu quả khác giảm. Đây là nhân tố khách
quan nhưng nếu doanh nghiệp tính toán để lựa chọn phương tiện vận chuyển phù
hợp, tối ưu hoá quá trình vận chuyển cũng như sử dụng hiệu quả nhà kho, bến
bãi... thì sẽ có tác dụng làm giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận cũng như hiệu quả
kinh doanh.
- Tỷ giá hối đoái: Trong kinh doanh nhập khẩu, chi phí nhập hàng được
tính bằng đồng ngoại tệ còn chi phí lưu thông được tính bằng cả ngoại tệ lẫn nội
tệ. Chính vì vậy, tỷ giá hối đoái có tác động và ảnh hưởng đến chi phí kinh
doanh: tăng tỷ giá ngoại tệ so với đồng nội tệ sẽ làm cho hoạt động nhập khẩu
giảm lợi nhuận do phải dùng nhiều đồng nội tệ hơn để mua hàng làm cho chi phí
kinh doanh tăng lên, ngược lại khi tỷ giá này giảm xuống thì nhập khẩu sẽ được
lợi do chi phí kinh doanh giảm xuống. Trong tình hình hiện nay, khi mà các ngân
hàng đang thiếu ngoại tệ và giá đồng USD đang lên rất cao thì việc nghiên cứu tỷ
giá hối đoái để lựa chọn đồng tiền thanh toán phù hợp cho các hợp đồng ngoại
thương sẽ giúp các doanh nghiệp tăng được hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại
đơn vị mình.
3.2, Ưu điểm của công ty NVC trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu:
-Về khách hàng :
Có uy tín cao với bạn hàng trong nước và quốc tế trong lĩnh vực kinh
doanh nhập khẩu. Nhờ thời gian hoạt động nhập khẩu mà công ty đã có mối
quan hệ khá tốt với bạn hàng và khách hàng cả trong nước và ngoài nước
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
47
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Công ty có mối quan hệ tốt với khách hàng đã thu hút được lượng khách hàng
quen thuộc, trung thành. Nghệ thuật chăm xóc khách hàng được xây dựng theo
một quy trình chuẩn mực . Điều đó cho thấy lượng khách hàng rất ổn định của
công ty đã đem lại nguồn doanh thu dồi dào cho công ty.
Có kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Đó là khoảng thời
gian và kinh nghiệm mà công ty đã có trong thời gian qua trong kinh doanh nhập
khẩu. Nhờ những kinh nghiệm quý báu đó mà trong kinh doanh nhập khẩu công
ty đã tiết kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu.
-Về nguồn nhân lực:
Đội ngũ nhân viên có trình độ và nhiệt huyết: Trong hoạt động kinh doanh
nhập khẩu công ty có thế mạnh mà doanh nghiệp nào cũng mong muốn. Đó là
yếu tố con người của công ty. Công ty NVC có những người lãnh đạo dám nghĩ,
dám làm, quyết đoán, sáng tạo và những quyết định luôn được đưa ra kịp thời và
tạo điều kiện cho các bộ phận khác hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Bên cạnh
đó, đội ngũ nhân viên tâm huyết có năng lực của công ty là yếu tố quyết định
những thành công trong các thương vụ. Với bộ máy thống nhất từ trên xuống
đồng lòng phát triển hoạt động kinh doanh công ty đã thu được những thành tựu
to lớn.
-Về cơ sở vật chất:
Để tạo dựng một doanh nghiệp vững chắc ngay từ ban đầu thành lập công ty đã
đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị để tạo điều kiện tốt cho nhân viên thao
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
48
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
tác nghiệp vụ giảm thiểu chi phí về sức lao động và thời gian nâng cao hiệu quả
lao động.
-Về nguồn vốn vay:
Là một công ty thương mại lại mới đi vào hoạt động công ty lại nhập khẩu nhiều
máy móc thiết bị từ nước ngoài mà khi ký kết xong hợp đồng công ty cần nguồn
vốn rất nhiều để thanh toán trước cho nhà cung cấp mà đến khi giao hàng cho
khách thì chưa được thanh toán ngay thường kéo dài đến 2 tháng khách hàng
mới thanh toán hết vì vậy nhu cầu vốn là rất cao. Do vậy phải đi vay, nếu vay
ngân hàng thì phải có tài sản thế chấp mà công ty lại không có nhiều tài sản thế
chấp.
Nhưng giải quyết được nhu cầu khó khăn về vốn trên công ty đã đi vay vốn từ
mối quan hệ thân thiết mà không cần phải thế chấp tài sản. Điều này đã giải
quyết được vấn đề rất quan trọng về nguồn vốn kinh doanh nói trên.
3.3, Những tồn tại của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hiện nay
* Khó khăn trong việc phát triển thị trường trong nước.
Với chức năng nhập khẩu thiết bị, vật tư sản phẩm cơ khí cho các doanh
nghiệp sản xuất phụ tùng ô tô xe máy trong nước, hoạt động của Công ty chủ yếu
là nhập khẩu uỷ thác, và các hợp đồng có được chủ yếu do các doanh nghiệp
trong nước tự tìm đến hoặc do mối quan hệ quen biết thân tín trong nghề. Các
hoạt động tìm kiếm khách hàng của Công ty còn chưa phong phú, chưa hiệu quả.
Do vậy, việc nắm bắt thông tin, tìm kiếm phát triển thị trường là một khâu quan
trọng đảm bảo sự phát triển của Công ty trong cơ chế thị trường mở cửa như hiện
nay. Hiện nay Công ty còn chưa mạnh dạn phát triển thị trường, khách hàng của
công ty chủ yếu vẫn là khách đã có quan hệ làm ăn lâu dài, còn khách hàng mới
hầu như rất ít do vậy việc tìm kiếm và phát triển, chăm sóc khách hàng mới đang
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
49
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
là một lỗ hổng lớn của công ty. Đây là vấn đề đòi hỏi Công ty phải có giải pháp
khắc phục ngay trong thời gian tới.
Thiếu bộ phận Marketing: Kinh doanh nhập khẩu là lĩnh vực tuy hấp dẫn nhưng
cũng rất khó khăn. Do công ty không có bộ phận Marketing nên công tác nghiên
cứu thị trường, chăm sóc khách hàng chưa được tiến hành hiệu quả. Việc nghiên
cứu thị trường còn trên lý thuyết là nhiều, thiếu thực tế nên kết quả kinh doanh
nhập khẩu chưa cao. Vì vậy công ty cần phải có bộ phận Marketing để phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói
riêng.
* Khó khăn trong việc tận dụng tối đa các nguồn lực
-Thứ nhất là quản lý nguồn nhân lực chưa hiệu quả
Công ty TNHH TM Tổng Hợp Nam Việt là một công ty chuyên nhập
khẩu thiết bị,vật tư vẫn còn non trẻ . Việc thực hiện các nghiệp vụ nhập khẩu
máy móc thiết bị, vật tư vẫn còn nhiều điều mới mẻ đỗi với cán bộ của Công ty
chủ yếu vừa mới tốt nghiệp ra trường chủ yếu là trường Đại học Ngoại Thương
về việc năm bắt thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu rất hiệu quả nhưng về
việc năm bắt thông số kỹ thuật chuyên ngành máy móc, thiết bị vật tư còn nhiều
hạn chế nên mất rất nhiều thời gian tìm hiểu kỹ thuật. Vấn đề đối với ban lãnh
đạo Công ty phải có biện pháp quản lý đội ngũ cán bộ trên, đảm bảo phát huy tối
đa nguồn nhân lực của Công ty. Nhân lực chính là thế mạnh của Công ty so với
các công ty khác kinh doanh trong ngành. Tuy vậy việc quản lý phát huy tối đa
nguồn nhân lực của công ty còn chưa tốt, chưa phát huy khả năng bán hàng của
nhân viên Công ty trình độ của nhân viên chỉ dừng lại ở việc nghiệp vụ xuất nhập
khẩu dựa vào những đơn hàng sẵn có của khách hàng truyền thống.Cách tính
doanh số hiện nay và sự thận trọng trong việc chọn lọc khả năng thanh toán của
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
50
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
khách hàng mới. Với cách quản lý như vậy thì nhân viền sẽ không cố gắng phát
huy thêm các hợp đồng mới cho Công ty.Vây Công ty cần phải đổi mới phương
pháp quản lý trong tương lai gần.
-Thứ hai là việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh chưa tối ưu
Là một doanh nghiệp thương mại còn non trẻ nên nguồn vốn đầu tư còn
hạn chế, mặt khác công nợ của khách hàng lớn nên khi thưc hiện đơn hàng nhập
khẩu giá trị lớn mà khách hàng chưa thanh toán được nên phải đi vay ngắn hạn
của cá nhân dựa vào mối quan hệ thân thiết và vay vốn từ ngân hàng Mặt khác,
thời gian thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư thường rất dài
nên mức lãi suất phải trả ngân hàng, chủ nợ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh
phí kinh doanh. Nếu nguồn vốn lưu động của công ty được bổ sung thì việc vay
nợ ngân hàng, cán nhân sẽ giảm đi rất nhiều, điều này sẽ giảm chi phí, tăng lợi
nhuận, tăng hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vì vậy Công ty cần phải kêu gọi
đầu tư để tăng nguồn vốn lưu động .
Khó khăn từ chính sách, quy định của nhà nước
Hiện nay, chính sách quy định của nhà nước chưa thực sự thúc đẩy và
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Các bộ ngành có liên quan chưa
có sự thống nhất với nhau trong việc chỉ đạo quản lý hoạt động nhập khẩu của
Cty TNHH TM Tổng Nam Việt (NVC). Chính sách ngoại thương của nhà nước
hướng mạnh về xuất khẩu nên chưa quan tâm đúng mức tới hoạt động nhập
khẩu, việc thực hiện ưu đãi lãi suất, thuế nhập khẩu, các thủ tục hải quan đối với
thiết bị nhập khẩu, tỷ giá ngoại tệ còn gây khó khăn cho hoạt động của công ty.
Tóm lại, còn rất nhiều hạn chế và khó khăn đối với công ty trong thời
điểm hiện nay. Việc phát triển Công ty phải dưa trên việc khắc phục những hạn
chế, giải quyết những mặt yếu kém tồn đọng. Có như vậy NVC mới thực sự là
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
51
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
nơi đáng tin cậy đối với các doanh nghiệp sản xuất trong nước trong công cuộc
hiện đại hoá dây chuyền thiết bị, nâng cao chất lượng hàng hoá của mình.
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
52
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Chương III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TM TỔNG HỢP NAM
VIỆT(NVC)
I,Mục tiêu, định hướng công tác nhập khẩu tại công ty NVC trong thời
gian tới.
Mục tiêu của công ty là cần giải quyết hai vấn đề cơ bản con người và công
nghệ. Phát huy truyền thống đoàn kết, đào tạo đội ngũ cán bộ có phẩm chất
tốt, chuyên môn nghiệp vụ cao kết hợp với việc nghiên cứu thị trường đáp
ứng nhu cầu của các bạn hàng là cơ sở phát triển thị trường vủa công ty,
thông qua đó tự phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường liên
doanh liên kết với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế để thương
mại luôn là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
NVC đặc biệt chú trọng việc tham gia vào các chương trình phát triển
kinh tế thị trường định hướng của nhà nước .Cụ thể Công ty sẽ tiến hành hoạt
động theo các mặt sau :
- Nhập khẩu tự doanh và nhập khẩu uỷ thác các máy móc thiết bị vật
tư lẻ, nguyên nhiên liệu… phục vụ sản xuất, hàng hoá khác phục vụ tiêu dùng
- Xuất khẩu trực tiếp các hàng hoá do công ty liên doanh liên kết với
các tổ chức kinh tế khác tạo ra. Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hoá theo
yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
- Thực hiện các hoạt động tư vấn thương mại bao gồm: Việc tìm kiếm
các đối tác đầu tư, cung cấp thông tin, tính toán hiệu quả kinh tế của các công
trình và các luận chứng kinh tế, xác định nguồn vốn đầu tư và giá cả thiết bị
nguyên vật lệu, soạn thảo các hợp đồng xuất nhập khẩu và đầu tư.
- Thực hiện việc liên doanh liên kết trực tiếp với các đơn vị sản xuất
kinh doanh trong và ngoài nước để phát triển và mở rộng phạm vi kinh doanh,
tổ chức mạng lưới kinh doanh có hiệu quả
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
53
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Bảng 9: Mục tiêu kinh doanh nhập khẩu từ năm 2009 năm 2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng doanh thu bán hàng NK 90.800 168.700 200.100
Tổng chi phí kinh doanh NK 90.500 168.250 198.500
Lợi nhuận trước thuế 300 450 1.600
Nguồn: Phòng Kinh doanh S2, S3
II. Giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty
TNHH TM Tổng Hợp Nam Việt (NVC).
1, Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
Đối với NVC công việc trọng điểm là nghiên cứu thị trường, không
chỉ thị trường trong nước mà còn cả thị trường nước ngoài. Hơn nữa việc tìm
hiểu thu thập thông tin thường rất khó khăn. Do vậy Công ty cần đầu tư đổi
mới công tác nghiên cứu thị trường, cách thức nghiên cứu thị trường, đào tạo
đội ngũ cán bộ nghiên cứu thị trường có trình độ, kiến thức và phương pháp
tư duy tốt để phân tích đánh giá, tổng hợp và đưa ra dự báo vể thị trường một
cách chính xác.
Về công tác nghiên cứu thị trường quốc tế:
- Nắm vững pháp luật, tập quán thương mại quốc tế cũng như tình
hình kinh tế chính trị của nước đó, tìm ra ưu điểm của các mặt hàng cần nhập
khẩu được sản xuất tại đây
- Nghiên cứu mặt hàng có thể nhập khẩu về mặt giá cả, mẫu mã, chất
lượng , chính sách xuất nhập khẩu về mặt hàng đó, các lệnh phong toả, trợ giá
của chính phủ đối với mặt hàng này
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
54
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Hình thành mạng lưới kinh doanh, văn phòng đại diện , thông tin liên
lạc của công ty ở các thị trường nhập khẩu trọng điểm
- Nghiên cứu cước phí vận tải, bảo hiểm sao cho lựa chọn được điều
kiện có lợi nhất
Về công tác nghiên cứu thị trường trong nước
- Nghiên cứu nhu cầu nhập khẩu mặt hàng của nền kinh tế cũng như
ảnh hưởng của việc nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư đối với nền kinh tế
- Nghiên cứu chính sách trợ giúp nhập khẩu, thuế nhập khẩu, thủ tục
giám định, kiểm định của các cơ quan chức năng có liên quan
- Sản phẩm đầu ra của máy móc,thiết bị, vật tư, phản ứng của thị
trường trước sản phẩm này
- Nghiên cứu tình hình giá cả, quy luật cung cầu, chính sách của nhà
nước
- Chính sách buôn bán, thuế suất và chính sách đãi ngộ của nhà nước
- Tình hình chi phí kinh doanh để xây dựng cho mình phương thức và
mặt hàng nhập khẩu tối ưu
Từ việc xác định thị trường và nhu cầu thị trường, công ty phải xác
định mặt hàng cần nhập, số lượng, chất lượng và thị trường nhập khẩu. Để lựa
chon một cách tối ưu ta phải chú ý tới chính sách Marketing, chính sách giá
cả, sản phẩm…Đối với mặt hàng máy móc thiết bị vật tư cần xác định chắc
chắn thị trường tiêu thụ và thường chỉ nhập theo đơn đặt hàng vì chúng là
những hàng hoá có giá trị lớn.
2, Đổi mới hình thức kinh doanh
Để có thể tồn tại và phát triển trong tình hình hiện nay, NVC cần phải
đổi mới hình thức kinh doanh. Hiện nay lĩnh vực kinh doanh chủ yêú của
công ty cũng là thế mạnh và nhiệm vụ của công ty là nhập khẩu máy móc,vật
tư, trong khi đó xuất khẩu lại rất nhỏ bé. Công ty cần chú trọng hơn đến hoạt
SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp
QTKDTM K38
55
Đề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hay
Đề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hay
Đề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hay
Đề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hay
Đề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hay
Đề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hay
Đề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hay
Đề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hay
Đề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hay
Đề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hay
Đề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hay
Đề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hay
Đề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hay
Đề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hay
Đề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hay
Đề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hay
Đề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hay

More Related Content

What's hot

Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...
Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...
Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu
Khóa luận tốt nghiệp Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập KhẩuKhóa luận tốt nghiệp Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu
Khóa luận tốt nghiệp Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập KhẩuDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...anh hieu
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Man_Ebook
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóaBáo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóaDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiBáo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiDương Hà
 
Đề tài: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của Công ty...
Đề tài: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của Công ty...Đề tài: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của Công ty...
Đề tài: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của Công ty...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Báo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key Line
Báo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key LineBáo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key Line
Báo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key LineDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo Cáo Thực Tập Quản Trị Logistics Giao Nhận Hàng Hóa Bằng Đường Biển
Báo Cáo Thực Tập Quản Trị Logistics Giao Nhận Hàng Hóa Bằng Đường BiểnBáo Cáo Thực Tập Quản Trị Logistics Giao Nhận Hàng Hóa Bằng Đường Biển
Báo Cáo Thực Tập Quản Trị Logistics Giao Nhận Hàng Hóa Bằng Đường BiểnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng ...
Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng ...Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng ...
Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Luận văn: Nâng cao hoạt động xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Luận văn: Nâng cao hoạt động xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệLuận văn: Nâng cao hoạt động xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Luận văn: Nâng cao hoạt động xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
 
Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường MỹLuận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
 
Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...
Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...
Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu
Khóa luận tốt nghiệp Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập KhẩuKhóa luận tốt nghiệp Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu
Khóa luận tốt nghiệp Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu
 
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...
 
BÀI MẪU Tiểu luận về xuất nhập khẩu khoáng sản, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về xuất nhập khẩu khoáng sản, HAYBÀI MẪU Tiểu luận về xuất nhập khẩu khoáng sản, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về xuất nhập khẩu khoáng sản, HAY
 
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Tại Công Ty Kinh Doanh Quốc Tế Fingroup.docx
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Tại Công Ty  Kinh Doanh Quốc Tế Fingroup.docxBáo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Tại Công Ty  Kinh Doanh Quốc Tế Fingroup.docx
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Tại Công Ty Kinh Doanh Quốc Tế Fingroup.docx
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
 
Đề tài thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu công ty điện tử điểm cao
Đề tài  thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu công ty điện tử  điểm caoĐề tài  thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu công ty điện tử  điểm cao
Đề tài thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu công ty điện tử điểm cao
 
Đề tài: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH Trans
Đề tài: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH TransĐề tài: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH Trans
Đề tài: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH Trans
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóaBáo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
 
BÀI MẪU Khóa luận xuất nhập khẩu, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận xuất nhập khẩu, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận xuất nhập khẩu, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận xuất nhập khẩu, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ vào thị trường EU, HAY
Đề tài: xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ vào thị trường EU, HAYĐề tài: xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ vào thị trường EU, HAY
Đề tài: xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ vào thị trường EU, HAY
 
Khoá luận hoạt động giao nhận xuất khẩu nguyên container
Khoá luận hoạt động giao nhận xuất khẩu nguyên containerKhoá luận hoạt động giao nhận xuất khẩu nguyên container
Khoá luận hoạt động giao nhận xuất khẩu nguyên container
 
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiBáo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
 
Đề tài: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của Công ty...
Đề tài: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của Công ty...Đề tài: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của Công ty...
Đề tài: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của Công ty...
 
Báo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key Line
Báo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key LineBáo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key Line
Báo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key Line
 
Báo Cáo Thực Tập Quản Trị Logistics Giao Nhận Hàng Hóa Bằng Đường Biển
Báo Cáo Thực Tập Quản Trị Logistics Giao Nhận Hàng Hóa Bằng Đường BiểnBáo Cáo Thực Tập Quản Trị Logistics Giao Nhận Hàng Hóa Bằng Đường Biển
Báo Cáo Thực Tập Quản Trị Logistics Giao Nhận Hàng Hóa Bằng Đường Biển
 
Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng ...
Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng ...Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng ...
Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng ...
 

Similar to Đề tài hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại rất hay

Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)Nguyễn Công Huy
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU VÀ ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU VÀ ...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU VÀ ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU VÀ ...OnTimeVitThu
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)Nguyễn Công Huy
 
26 cau hi_on_tp_kinh_doanh_quc_t_i_4
26 cau hi_on_tp_kinh_doanh_quc_t_i_426 cau hi_on_tp_kinh_doanh_quc_t_i_4
26 cau hi_on_tp_kinh_doanh_quc_t_i_4nhi Nguyen
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).docNguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập ssuser499fca
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docNguyễn Công Huy
 

Similar to Đề tài hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại rất hay (20)

Luận văn: Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Than...
Luận văn: Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Than...Luận văn: Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Than...
Luận văn: Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Than...
 
Khái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Khái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩuKhái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Khái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
 
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU VÀ ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU VÀ ...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU VÀ ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU VÀ ...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
 
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)
 
QT053.doc
QT053.docQT053.doc
QT053.doc
 
26 cau hi_on_tp_kinh_doanh_quc_t_i_4
26 cau hi_on_tp_kinh_doanh_quc_t_i_426 cau hi_on_tp_kinh_doanh_quc_t_i_4
26 cau hi_on_tp_kinh_doanh_quc_t_i_4
 
Chuyên Đề Thực Tập Kinh Doanh Xuất Khẩu Của Doanh Nghiệp.
Chuyên Đề Thực Tập Kinh Doanh Xuất Khẩu Của Doanh Nghiệp.Chuyên Đề Thực Tập Kinh Doanh Xuất Khẩu Của Doanh Nghiệp.
Chuyên Đề Thực Tập Kinh Doanh Xuất Khẩu Của Doanh Nghiệp.
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
 
Qt053
Qt053Qt053
Qt053
 
Giải Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ Tại Công Ty
Giải Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ Tại Công TyGiải Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ Tại Công Ty
Giải Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ Tại Công Ty
 
Khoá Luận Thúc Đẩy Xuất Khẩu Mặt Hàng Thủy Sản Của Công Ty.
Khoá Luận Thúc Đẩy Xuất Khẩu Mặt Hàng Thủy Sản Của Công Ty.Khoá Luận Thúc Đẩy Xuất Khẩu Mặt Hàng Thủy Sản Của Công Ty.
Khoá Luận Thúc Đẩy Xuất Khẩu Mặt Hàng Thủy Sản Của Công Ty.
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng rau quả, 9đ
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng rau quả, 9đĐề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng rau quả, 9đ
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng rau quả, 9đ
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.docxCơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.docx
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại rất hay

  • 1. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam là một đất nước đang trong giai đoạn phát triển, đi lên từ một nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém do phải gánh chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh. Việc tự mình tạo ra máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nhằm đáp đứng nhu cầu trong nước gặp rất nhiều khó khăn. Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước đã đề ra những chính sách và bước đi phù hợp cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước mà cụ thể là cho phép hay chỉ định một số doanh nghiệp trong nước nhập khẩu các thiết bị máy móc, vật tư từ nước ngoài về để phát triển nền sản xuất yếu kém trong nước. Việc Nhà nước cho phép các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu, trong đó có hoạt động nhập khẩu thiết bị, vật tư ,đồng nghĩa với việc tạo điều kiện cho họ có cơ hội thâm nhập vào thị trường thế giới. Tuy nhiên, thị trường thế giới với với tính năng động vốn có của nó đã tạo ra môi trường cạnh tranh hết sức khốc liệt với đầy rẫy những khó khăn thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải hết sức nhạy bén trong mọi vấn đề của sản xuất kinh doanh, phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua việc đảm bảo chi phí cá biệt ở mức thấp nhất, có như vậy doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này trong quá trình phát triển nền kinh tế đất nước cũng như sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài: “Hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH TM Tổng Hợp Nam Việt (NVC) Thực trạng và giải pháp”. Do trình độ, thời gian còn hạn chế, nguồn tài liệu và thông tin còn hạn hẹp nên bài viết này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy, em rất mong SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 1
  • 2. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nhận được sự đánh giá, góp ý chân thành của các thày cô giáo, các bạn sinh viên để bài viết này được hoàn thiện hơn. Nhân đây, em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới thầy giáo, TS Phạm Thái Hưng, người đã trực tiếp hướng dẫn em tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện bài chuyên đề tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn Quý Công ty TNHH TM Tổng Hợp Nam Việt tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập để em có được những thông tin phục vụ cho bài viết này. SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 2
  • 3. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU. I,Khái niệm về kinh doanh nhập khẩu 1, Khái niệm. Để hiểu rõ hơn về khái niệm kinh doanh nhập khẩu ta cần phải tìm hiểu khái niệm về kinh doanh, về nhập khẩu hàng hóa. Trước hết, kinh doanh là một hoạt động được một cá nhân hoặc một nhóm người thực hiện với mục đích sáng tạo ra lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh có nghĩa là sản xuất hoặc mua bán hàng hóa và dịch vụ để bán cho khách hàng. Trong hoạt động kinh doanh có hai loại lưu thông: lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ Theo luật Thương mại “Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật” Vì vậy, ta có thể hiểu: Kinh doanh nhập khẩu là dùng tiền của, công sức, tài năng…vào việc mua hàng hóa từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam ( được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật) để bán nhằm mục đích kiếm lợi. Kinh doanh nhập khẩu là trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa các nước thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức có mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới. 2.Vai trò của kinh doanh nhập khẩu hàng hóa Kinh doanh nhập khẩu hàng hóa có vai trò to lớn, tiếp thu nguồn lực từ bên ngoài, là điều kiện quan trọng để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quốc gia cũng như các cá nhân không thể sống một cách tách biệt SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 3
  • 4. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp riêng rẽ mà đầy đủ mọi thứ hàng hóa. Kinh doanh nhập khẩu mở ra khả năng tiêu dùng của một nước cho phép nước này tiêu dùng những mặt hàng mà nước đó không sản xuất được, hoặc sản xuất nhưng không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước. Kinh doanh nhập khẩu là khâu trung gian giữa một bên là sản xuất, phân phối, một bên là tiêu dùng. ( Sản xuất sáng tạo ra sản phẩm thích hợp với nhu cầu, phân phối là phân chia các sản phẩm theo các quy luật xã hội; trao đổi một lần nữa lại phân phối hàng hóa theo các nhu cầu riêng và tiêu dùng sản phẩm đưa lại cho sản phẩm một sự hoàn thiện cuối cùng). Đối với lĩnh vực sản xuất vật chất, kinh doanh nhập khẩu cung ứng vật tư hàng hóa cần thiết cho sản xuất một cách đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng số lượng, chất lượng, chính xỏc với quy mô ngày càng mở rộng. Đối với lĩnh vực tiêu dùng, các cá nhân có thể dễ dàng thỏa mãn nhu cầu về hàng hóa tiêu dùng trên thị trường một cách đầy đủ, kịp thời, thuận lợi và văn minh Kinh doanh nhập khẩu đặc biệt kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị có tác dụng to lớn thúc đẩy việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ bởi nhập khẩu máy móc thiết bị sẽ cải tiến các ngành công nghiệp còn non yếu trong nước nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả lao động thông qua việc khai thác những tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng thành công ở các nước công nghiệp phát triển khác. Đối với công ty (NVC) nói riêng, kinh doanh nhập khẩu giữ vai trò vô cùng quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của công ty. Kinh doanh nhập khẩu tạo ra lợi nhuận giúp việc duy trì sự tồn tại và phát triển của công ty. Kinh doanh nhập khẩu đáp ứng nhu cầu về các loại thép, máy móc thiết bị của các doanh nghiệp trong nước mà nước ta không đáp ứng đủ. SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 4
  • 5. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Mặt khác, đối với công ty (NVC) kinh doanh nhập khẩu không những có quan hệ với nhà sản xuất nước ngoài mà còn liên quan chăt chẽ với các doanh nghiệp trong nước. Nếu đẩy mạnh hoạt động kinh doanh công ty có thể thu thập đầy đủ và chính xác các thông tin về cung cầu, giá cả lên xuống, những nhân tố khách quan tác động trực tiếp đến thị trường, khách hàng của công ty. 3.Các hình thức kinh doanh nhập khẩu 3.1.Nhập khẩu trực tiếp Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động kinh doanh mà các nhà độc quyền sản xuất công nghiệp trực tiếp mua hàng của các nhà sản xuất và phải tự tổ chức các khâu của quá trình nhập khẩu không qua trung gian. Hình thức này có ưu điểm là tiết kiệm được chi phí trung gian nhưng mức độ rủi ro lại cao nếu như không tìm hiểu kỹ về mặt hàng cũng như quan hệ với các đối tác. Đối với hình thức này doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm pháp lý về mọi hoạt động, tự nghiên cứu thị trường, chịu mọi chi phí về giao dịch, giao nhận lưu kho, quảng cáo, chi phí tiêu thụ hàng hóa và thuế. 3.2.Nhập khẩu ủy thác Nhập khẩu ủy thác là một hoạt động kinh doanh mà các doanh nghiệp muốn nhập khẩu một mặt hàng nào đó nhưng không có quyền tham gia hay không có khả năng tham gia, khi đó sẽ ủy nhiệm cho một doanh nghiệp khác giao dịch trực tiếp tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận ủy thác sẽ nhận được một khoản thù lao gọi là phí ủy thác. Hình thức này có đặc điểm là: -Bên nhận ủy thác không phải bỏ vốn cũng không phải xin hạn ngạch, không phải nghiên cứu thị trường do không phải tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu mà chỉ đứng ra đại diện cho bên ủy thác để tìm và giao dịch với đối tác nước ngoài, ký kết hợp SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 5
  • 6. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp đồng và làm thủ tục nhập hàng, thay mặt bên ủy thác khiếu nại, bồi thường với bên nước ngoài khi có tổn thất hay vi phạm hợp đồng xảy ra -Trong hình thức kinh doanh này, doanh nghiệp nhận ủy thác được nhận một phần thù lao gọi là chi phí ủy thác trị giá khoảng 0.5% đến 1.5% tổng giá trị hợp đồng và phải nộp thuế thu nhập trên nguồn thu này, không được tính doanh số và nộp thuế giá trị gia tăng 3.3.Nhập khẩu dưới hình thức liên doanh liên kết Là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở hợp tác một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp tác một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp thế mạnh để cùng giao dịch nhập khẩu và cùng đề ra chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này theo hướng có lợi cho cả hai bên. Trong đó các bên cùng chia lãi và cùng chịu lỗ. Hình thức này có ưu điểm là chịu rủi ro ít hơn vì mỗi doanh nghiệp liên doanh, liên kết nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất định, cùng với đó là quyền hạn, trách nhiệm, chi phí, lỗ lãi …của hai bên cũng với số vốn góp này Doanh nghiệp đứng ra nhận hàng nhập khẩu sẽ được tính kim ngạch xuất nhập khẩu nhưng đến khi tiêu thụ chỉ được tính doanh số trên số hàng tính theo tỉ lệ vốn góp và chịu thuế giá trị gia tăng theo số vốn góp -Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp sẽ phải lập hai hợp đồng, một hợp đồng mua hàng với đối tác nước ngoài và một hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác. 3.4.Nhập khẩu tái xuất Là hình thức nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào trong nước, không nhằm mục đích tiêu thụ mà nhằm mục đích tái xuất sang nước thứ ba để thu được lợi ích lớn hơn. Nhập khẩu tái xuất có đặc điểm sau: SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 6
  • 7. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp -Doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở nước tái xuất phải tính chi phí ghép mối đối tác xuất và đối tác nhập, đảm bảo lợi nhuận, thu được số tiền lớn hơn số tiền đã bỏ ra. -Doanh nghiệp nước tái xuất phải lập 2 hợp đồng: một hợp đồng nhập khẩu và một hợp đồng xuất khẩu và không phải chịu thuế suất nhập khẩu. -Để đảm bảo thanh toán hợp đồng tái xuất thường được thanh toán bằng thư tín dụng giáp lưng -Hàng hóa không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà có thể chuyển thẳng sang nước thứ ba nhưng tiền hàng thì trả luôn cho người tái xuất. Số tiền này thu được từ nước nhập khẩu và trả cho nước xuất khẩu 3.5.Nhập khẩu theo hình thức hàng đổi hàng Là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu. Trong đó người bán chính là người mua, lượng hàng trao đổi có giá trị tương đương.Ưu điểm của hình thức này là vừa bán được hàng, vừa mua được hàng, tiết kiệm được chi phí Hình thức này có đặc điểm: -Mang lại lợi ích cho cả hai bên bởi cùng một đồng mà vừa xuất khẩu được vừa nhập khẩu được hàng hóa mà không phải mất chi phí liên quan. -Đối tác xuất khẩu cũng chính là đối tác nhập khẩu -Hình thức này chỉ áp dụng đối với trường hợp có nhu cầu buôn vấn đối lưu đối với hai nước. Hàng hóa nhập khẩu tuơng đương nhau về giá trị và cân bằng về giá cả. 3.6.Nhập khẩu đấu thầu Là hình thức giao dịch đặc biệt trong đó người mua công bố trước các điều kiện giao hàng để người bán báo giá cả và các điều kiện khác. Sau đó người mua sẽ tiến hành lựa chọn để mua hàng của những người bán có báo giá và các SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 7
  • 8. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp điều kiện phù hợp nhất với những yêu cầu của người mua đặt ra. Đây là phương pháp được các nhà nhập khẩu sử dụng phổ biến. Ưu điểm của nó là chỉ có một người mua nhưng lại có rất nhiều người bán. Do vậy thông qua đấu thầu sẽ phát huy được tính cạnh tranh giữa các nhà cung cấp, nhờ đó người mua sẽ có lợi hơn và thỏa mãn được nhu cầu của mình dễ dàng hơn. II,Nội dung,quy trình kinh doanh nhập khẩu: 1.Nghiên cứu thị trường và lập phương án kinh doanh 1.1.Nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là việc đầu tiên mà mỗi doanh nghiệp phải làm khi muốn tham gia vào thị trường. Mục đích của hoạt động này nhằm xác định nhu cầu của thị trường và nhu cầu có khả năng thanh toán trên một địa bàn nhất định mà doanh nghiệp dự định sẽ kinh doanh trong tương lai. Nếu nghiên cứu thị trường đúng đắn và nghiêm túc sẽ đem lại cho doanh nghiệp những thông tin sát thực nhất về lượng cung, lượng cầu hiện tại cũng như tương lai của thị trường. *Việc thực hiện nghiên cứu thị trường thông qua các tiêu thức sau: • Kế hoạch sản xuất hàng hóa của các doanh nghiệp • Công nghệ, công suất của máy móc mà các doanh nghiệp đang và sẽ sử dụng • Định mức sử dụng nguyên liệu của từng doanh nghiệp • Khả năng tự cung ứng và khả năng sử dụng các nguồn nguyên liệu thay thế khác. • Số lượng đối thủ cạnh tranh và khả năng cung ứng của các đối thủ. • Điểm mạnh và điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh. SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 8
  • 9. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 1.2.Lập phương án kinh doanh. Căn cứ vào kết quả của hoạt động nghiên cứu thị trường, tiến hành lập phương án kinh doanh hàng nhập khẩu một cách chi tiết về: -Kế hoạch kinh doanh mặt hàng: cần phải xác định dựa vào nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trường chứ không phải nhu cầu của thị trường -Kế hoạch nhập khẩu hàng hóa: -Kế hoạch bán hàng: Công ty cần phải tính thật kỹ về chi phí kinh doanh bỏ ra cho từng mặt hàng , lợi nhuận dự kiến trên từng đơn vị hàng hóa từ đó sẽ đưa ra mức giá bán dự kiến cho từng loại hàng, sau đó tính tổng doanh thu và tổng lợi nhuận có thể đạt được với từng mức giá và mức lợi nhuận dự kiến cho mỗi đơn vị hàng hóa. Tuy nhiên việc tính toán chi phí kinh doanh và lợi nhuận dự kiến vào giá bán phải dựa vào giá bán hiện tại của hàng hóa trên thị trường để đảm bảo sao cho khi hàng hóa bán ra thị trường có mức giá cạnh tranh nhất, hợp lý nhất. 2.Quy trình nhập khẩu hàng hóa Sau khi đã hoàn tất việc nghiên cứu thị trường và lập được phương án kinh doanh hoàn chỉnh, khả thi bước tiếp theo thực hiên là tổ chức công tác nhập khẩu hàng hóa. Việc tổ chức nhập khẩu hàng hóa phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác nhau như: Điều kiện cơ sở giao hàng, hình thức kinh doanh nhập khẩu của công ty, những chính sách của nhà nước đối với mặt hàng mà công ty dự định nhập khẩu. Việc tổ chức nhập khẩu của công ty bao gồm: • Đàm phán ký kết hợp đồng, trong bước này cần phải chú ý đến các điều khoản: tên hàng, số lượng, giá cả, chất lượng, chủng loại, phương thức giao nhận hàng, phương thức thanh toán… • Mở L/C SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 9
  • 10. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp • Thuê tàu ( nếu mua FOB), mua bảo hiểm cho hàng hóa ( nếu trong hợp đồng ký kết không quy định người bán phải mua bảo hiểm) • Tổ chức nhận hàng: kho bãi, phương tiện vận chuyển nội địa, phương thức bảo quản… • Làm thủ tục hải quan, tiếp nhận hàng và tiến hành kiểm tra hàng hóa • Làm thủ tục thanh toán • Khiếu nại về hàng hóa ( nếu hàng hóa có những hư hỏng hoặc sai lệch so với hợp đồng đã ký kết) 3.Tổ chức triển khai bán hàng nhập khẩu Sau khi đã nhập được hàng về, công ty đã nhanh chóng tiến hành tổ chức bán hàng và giao hàng cho các đơn đặt hàng. Việc làm này tiến hành càng nhanh thì càng giúp cho công ty thu hồi vốn nhanh chóng, và tốc độ quay của vòng vốn càng nhanh. Điều đó có nghĩa là công ty sẽ giảm được chi phí về kho bãi, chi phí cơ hội, chi phí bán hàng và sẽ làm tăng lợi nhuận của công ty. Để phát triển thêm danh tiếng và thương hiệu của mình, công ty đã tham gia hội chợ triển lãm, tạo cơ hội tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và thu thập thông tin trực tiếp từ khách mua hàng. Đồng thời cũng có thể thu thập được ngay những ý kiến phản hồi phía khách hàng về hàng hóa của công ty. Từ những thông tin thực tế thu thập được sẽ giúp công ty rút ra những điểm mạnh cũng như điểm yếu, những mặt còn hạn chế để kịp thời sửa đổi. Khách hàng của công ty là khách hàng công nghiệp nên công ty đã tiến hành một kế hoạch phân phối phù hợp với tình hình thực tế và đã đạt được những kết quả cao trong việc góp phần đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 10
  • 11. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Kênh phân phối trực tiếp tức là công ty sẽ trực tiếp tiến hành các hoạt động giao dịch, mua bán hàng với khách hàng mà không thông qua trung gian nào cả. Đây là kênh phân phối rất thích hợp vì nó giảm được chi phí hoa hồng qua khâu trung gian, hơn nữa tiếp cận trực tiếp với khách hàng sẽ nắm bắt được thị hiếu và những phản hồi của khách hàng một cách trung thực nhất. Tuy nhiên kênh phân phối này còn có hạn chế là hệ thống cửa hàng của công ty chỉ tập trung ở miền Bắc. Vì vậy mà việc mở rộng hệ thống cửa hàng ra các tỉnh xa, miền trung, miền nam của công ty là một việc khó vì đòi hỏi chi phí rất tốn kém. Kênh phân phối gián tiếp đã khắc phục được nhược điểm của kênh phân phối trực tiếp. Kênh phân phối này giúp tiết kiệm chi phí bán hàng, tận dung được cơ sở vật chất sẵn có của các trung gian. 4.Đánh giá kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu. Đánh giá kết quả kinh doanh là một hoạt động mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện . Đây là một hoạt động nhằm xem xét kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một thời gian nhất định thường là quý, 6 tháng hoặc năm. Từ những đánh giá về các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, chi phí, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu…công ty sẽ rút ra được những điểm mạnh của mình đồng thời cũng thấy được mặt yếu của mình và từ đó cần phải có những biện pháp giải quyết nhằm hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Khi đánh giá kết quả kinh doanh nhập khẩu, công ty thường sử dụng các chỉ tiêu sau: 4.1.Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận Doanh thu và lợi nhuận chính là thước đo phản ánh hiệu quả kinh doanh phổ biến nhất. Doanh thu bán hàng có thể được tính một cách đơn giản bằng công thức sau: TR= P x Q SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 11
  • 12. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trong đó: TR: Tổng doanh thu bán hàng P: Giá bán của mỗi đơn vị hàng hóa Q: Số lượng hàng hóa bán ra trong kỳ Tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu TP= TR – TC Trong đó: TP: tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu TR: tổng doanh thu bán hàng TC: Tổng chi phí kinh doanh hàng nhập khẩu bao gồm cả giá gốc hàng bán 4.2.Chỉ tiêu mức doanh lợi trên doanh số bán P P1=---------- x100 DS Trong đó: P1’: Mức doanh lợi của doanh nghiệp trong kỳ P: Lợi nhuận doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ DS: Doanh số bán thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ Chỉ tiêu này cho biêt 1 đồng doanh số bán thực hiện mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Do đó nó có ý nghĩa quan trọng trong việc chỉ ra cho doanh nghiệp thấy kinh doanh những mặt hàng nào, thị trường nào mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp 4.3.Chỉ tiêu mức doanh lợi trên vốn kinh doanh P SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 12
  • 13. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp P2’=--------- x100 VKD Trong đó: P2’: Mức doanh lợi của vốn kinh doanh trong kỳ(%) VKD: Tổng vốn kinh doanh trong kỳ Chỉ tiêu này cho thấy kết quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp 4.4.Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh P P3’=---------- x 100 Cfkd P3’: Mức doanh lợi của chi phí kinh doanh trong kỳ( %) Cfkd: Tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Một đồng chi phí kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp 4.5.Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu Tổng giá thành nhập khẩu( ngoại tệ) Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu = ---------------------------------------------- Tổng thu nhập nhập khẩu( nội tệ) Chỉ tiêu này cho biết công ty bỏ ra bao nhiêu đồng ngoại tệ thì thu được một đồng nội tệ. Người ta thường lấy chỉ tiêu này so sánh với tỷ giá trao đổi ngoại tệ tại thời điểm thực hiện hợp đồng để biết rằng nếu so với việc đổi trong SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 13
  • 14. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nước việc kinh doanh của công ty lợi hơn bao nhiêu. Từ đó công ty đưa ra quyết định liệu có tiến hành kinh doanh hay không (Nguồn: Sách kinh tế thương mại) III, Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu: Trên thực tế, việc xác định được chính xác và đầy đủ tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nào đó trong nền kinh tế sẽ tạo ra những thuận lợi nhất định trong việc đem lại hiệu quả cho hoạt động đó. Tuy nhiên, việc xác định này phức tạp và chỉ thực hiện được bằng cách chọn lọc ra những nhân tố cơ bản để nghiên cứu. Trong phạm vi bài luận này, tôi cũng chỉ đưa ra một số những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu bộ như sau: 1, Hệ thống chính sách và khung pháp lý của Việt nam. Hoàn cảnh đất nước trong từng giai đoạn cụ thể là yếu tố quyết định các chính sách phù hợp tương ứng về xây dựng phát triển kinh tế . Những chính sách này có thể có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế. Trong thời kỳ bao cấp, khi nền kinh tế Việt nam còn quá thiếu thốn, thường xuyên xảy ra tình trạng nhập khẩu ồ ạt và tràn lan, quá lạm dụng nguồn vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại mà các nước bạn dành cho, để thực hiện cho mục tiêu xây dựng một nền công nghiệp nặng phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nguồn vốn vay nước ngoài có thể đã đạt được tận dụng hiệu quả hơn nếu có chính sách nhập khẩu đúng đắn và phù hợp cùng với chính sách xây dựng phát triển kinh tế đúng hướng. Hậu quả là đã để lại cho công cuộc hiện đại hoá đất nước cho đến cả những năm sau này nhiều "vết thương", gây cản trở cho công cuộc đẩy mạnh phát triển kinh tế. SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 14
  • 15. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Kể từ sau khi tiến hành đổi mới và mở cửa, Chính Phủ Việt nam đã rất cố gắng đưa ra những chính sách vĩ mô có tác dụng tích cực trong định hướng và điều tiết nền kinh tế nói chung, cũng như xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý phù hợp với bối cảnh trong nước và thông lệ quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế và đặc biệt là tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá... Không thể phủ nhận những thành tựu của những chính sách này trong công cuộc cải tổ lại nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế quan liêu bao cấp trước kia sang nền kinh tế với cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước, đưa Việt nam lên một vị thế mới trên trường quốc tế, được tôn trọng và được quan tâm hơn. Việt nam đã tránh khỏi sự sụp đổ hoàn toàn về thể chế như đã xảy ra ở Liên Xô và nhiều nước Đông Âu trước đây, điều này cho phép nền kinh tế Việt nam phản ứng nhanh hơn trước những biến đổi về chính sách được áp dụng vào cuối thập kỷ 1980 như loại bỏ kiểm soát giá cả, thực hiện khoán trong sản xuất nông nghiệp, củng cố lại nhiều xí nghiệp quốc doanh...Tuy nhiên, sự song song tồn tại của những chính sách theo hướng thị trường và những tổ chức thể chế kế hoạch hoá tập trung(các xí nghiệp quốc doanh) đã tạo khuôn khổ cho sự thiếu nhất quán về chính sách, dẫn đến tính khả thi thấp và chính sách hay thay đổi, kèm theo mất mát lớn về cơ hội. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu . -Cơ chế chính sách nhập khẩu của chính phủ: Chính sách nhập khẩu là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến công tác nhập khẩu. Chính phủ quản lý hàng hóa nhập khẩu thông qua các công cụ như: chính sách thuế, hạn ngạch nhập khẩu, danh mục hàng hóa được phép nhập khẩu, danh mục hàng hóa nhập khẩu có điều kiện, danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu…Đối với hàng hóa nhập khẩu có điều kiện SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 15
  • 16. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp thì doanh nghiệp nhập khẩu cần xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền. Đối với hàng hóa bị quản lý bằng hạn ngạch thì doanh nghiệp nhập khẩu phải xin hạn ngạch được cấp bởi Bộ Thương mại mới được phép nhập khẩu. Do vậy việc nhập khẩu càng trở nên khó khăn hơn, rất tốn kém thời gian tiền của và công sức. Ngày nay, hầu hết các nước đều bãi bỏ hạn ngạch mà chỉ quản lý hàng hóa bằng phương thức thu thuế quan. Đó là một điều kiện thuận lợi giúp cho công tác nhập khẩu được tiến hành nhanh chóng và thuận lợi hơn. 2, Chính sách xuất khẩu của nước người bán. Xu thế toàn cầu hoá tạo ra tính phụ thuộc lẫn nhau ngày càng sâu sắc, do đó hình thành sự đan xen lợi ích cũng như đan xen mâu thuẫn giữa các khu vực, các trung tâm kinh tế, các quốc gia, đan xen cạnh tranh với hợp tác theo xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt và hợp tác ngày càng sâu rộng hơn. Toàn cầu hoá và khu vực hoá đã trở thành xu thế tất yếu thúc đẩy hầu hết các quốc gia mở rộng thị trường bằng cách giảm bớt, thậm chí xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan; chuyển dịch một cách thông thoáng hàng hoá, vốn đầu tư, tiền tệ, dịch vụ, lao động giữa các quốc gia với quy mô ngày càng lớn; hình thành vô số tổ chức kinh tế tài chính mang tính toàn cầu và khu vực; ký kết hàng vạn Hiệp định song phương và đa phương...Những đặc điểm này không nhiều thì ít ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống chính sách kinh tế đối ngoại, xuất nhập khẩu . Thật vậy, nếu Việt Nam có cơ hội và khả năng xuất khẩu nhiều mặt hàng với kim ngạch cao sang các nước bạn, sản phẩm của Việt nam được ưa chuộng trên thị trường thế giới, điều đó cũng đồng nghĩa với việc Việt nam có thể giải quyết được một phần vốn cho nhập khẩu để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đât nước, tăng cường cho xuất khẩu. Việc xuất khẩu được nhiều hàng nhằm thu ngoại tệ để tạo vốn cho nhập khẩu, tất nhiên, không chỉ phụ thuộc vào chính sách SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 16
  • 17. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp của Việt nam mà còn phụ thuộc rất nhiều vào chính sách xuất nhập khẩu của các nước bạn, phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng trên thị trường thế giới. Nếu xét đến mối quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và một trong những bạn hàng lớn nhất là Nhật Bản, có thể thấy rằng triển vọng tăng trưởng quan hệ xuất nhập khẩu giữa Nhật Bản và Việt nam phụ thuộc rất nhiều vào chính sách đầu tư nước ngoài, chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt nam và chính sách xuất nhập khẩu của Nhật Bản. Điều này cũng sẽ quyết định lượng đầu tư của Nhật Bản vào Việt nam cũng như tạo điều kiện chuyển giao kỹ thuật, thu ngoại tệ, nhập khẩu máy móc thiết bị nhằm tiến hành nhanh quá trình công nghiệp hoá ở Việt nam. 3, Tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát: Đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại quốc tế, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp tới chi phí và kết quả hoạt động xuất nhập khẩu. Trong trường hợp tỷ giá hối đoái giảm đồng nội tệ bị mất giá so với đồng ngoại tệ, hàng hoá nhập khẩu trở nên đắt hơn vì người nhập khẩu phải dùng nhiều đơn vị đồng tiền nội tệ hơn để mua cùng một số lượng hàng nhập khẩu. Điều này, kích thích sự tăng giá cả trong nước, làm hạn chế nhập khẩu hàng hoá hoặc kích thích sự phát triển sản xuất các hàng hoá thay thế nhập khẩu ở trong nước. Tỷ giá hối đoái giảm tác động trực tiếp tới hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Việc tăng chi phí đồng tiền dân tộc để mua hàng hoá từ nước ngoài các nhà nhập khẩu đã phải tăng chi phí sản xuất kinh doanh của mình. Đây là một nhân tố cơ bản làm giảm hiệu quả kinh doanh của hoạt động nhập khẩu. Việc tăng chi phí sẽ dẫn tới tăng giá thành sản xuất, do đó sẽ làm giảm cầu trên thị trường nội địa về SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 17
  • 18. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp sản phẩm nhập khẩu. Mặt khác do giá cả tăng lên người tiêu dùng nội địa sẽ sử dụng hàng hoá thay thế khác. Điều này, làm giảm kết quả của hoạt động nhập khẩu dẫn tới giảm hiệu quả của các doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu. Như vậy, Nếu tỷ giá giảm sẽ làm giảm hiệu quả nhập khẩu theo hai hướng tăng chi phí và giảm kết quả. Nhưng xét về hiệu quả kinh tế - xã hội khi tỷ giá hối đoái giảm sẽ khuyến khích xuất khẩu, sản xuất, tăng tiềm năng sản xuất trong nước tạo việc làm và cải thiện cán cân thanh toán. Khi tỷ giá hối đoái tăng lên, đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ, nếu như không có các yếu tố khác ảnh hưởng thì sẽ tác động khuyến khích nhập khẩu vì hàng hoá nhập khẩu trở nên rẻ hơn so với giá cả chung trong nước. Chi phí kinh doanh giảm xuống, làm cho kết quả kinh doanh tăng Bảng 1: Tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và đồng đô la Mỹ từ năm 2005-2008 Năm 2005 2006 2007 2008 Tỷ giá VND/USD 15.863 15.964 16.090 16.850 Nguồn: Tác giả tự tìm trên internet Qua số liệu thống kê trên ta thấy tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và đồng đô la Mỹ liên tục tăng. Mức tỷ giá này tăng đều qua các năm và mỗi năm tăng trung bình (từ năm 2005 đến năm 2007) khoảng 113 đồng . Đặc biệt có sự biến động mạnh mẽ vào năm 2008 tỷ giá tăng khoảng 790 đồng. Đây là con số tăng rất nhỏ đối với những giao dịch nhỏ nhưng lại là một con số khổng lồ đối với những giao dịch lớn . Nhận thấy từ năm 2005 đến năm 2007 tỷ giá hối đoái đã tăng 1,43% và tăng đến 4.91% vào năm 2008. Đây là con số đáng lo ngại đối với công ty vì tương ứng với nó là giá hàng hóa nhập khẩu cũng trở lên đắt tương đối SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 18
  • 19. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp với tỷ lệ tăng trên chưa kể chi phí bốc dỡ, chi phí vận chuyển…Đây là một giai đoạn khó khăn đối với công ty . -Không chỉ sự biến động của tỷ giá hối đoái ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty mà sự biến động của tỷ lệ lạm phát cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM Tổng Hợp Nam Việt (NVC). Bảng 2: Tỷ lệ lạm phát qua các năm 2005-2008 Năm 2005 2006 2007 2008 Tỷ lệ lạm phát 8.3% 7.5% 12.6% 18.9% Nguồn: Tác giả tự tìm trên internet Tỷ lệ lạm phát của các năm 2005-2008 tương đối cao đặc biệt là năm 2008. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới kinh doanh nhập khẩu của công ty. Tỷ lệ lạm phát tăng kéo theo tỷ số giá tiêu dùng tăng và hàng hóa trong nước đồng loạt tăng giá. Giá hàng hóa trong nước tăng là một điều đáng mừng đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu song vì giá hàng hóa nhập khẩu cũng tăng nên lợi nhuận kinh doanh của công ty cũng không tăng nhiều. Kèm theo sự gia tăng của lạm phát là chính sách của Chính Phủ nhằm hạn chế lạm phát và bình ổn giá cả. Đó là việc tăng lãi suất tiết kiệm của ngân hàng nhằm giảm bớt lượng tiền tệ trong lưu thông để hạn chế lạm phát. Điều này có nghĩa là các ngân hàng tăng lãi suất cho vay. Do đó chi phí kinh doanh nhập khấu của công ty tăng( vì một phần vốn để sử dụng kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty được vay từ ngân hàng). Vì vậy tỷ lệ lạm phát biến động cũng ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh nhập khẩu của công ty. -Môi trường chính trị là nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhập khẩu. Môi trường chính trị trong nước ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong kinh doanh. Sự ổn định của chính trị là sự đảm SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 19
  • 20. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp bảo cho công ty khi tiến hành giao dịch, đàm phán với các đối tác nước ngoài. Đất nước có tình hình chính trị ổn định các đối tác yên tâm đẩu tư vào các doanh nghiệp Việt Nam. Khi đã có vốn từ nước ngoài thì công việc kinh doanh của công ty sẽ tiến hành dễ dàng hơn, công ty có cơ hội mở rộng kinh doanh . 4, Nguồn nhân lực Bên cạnh những nhân tố bên ngoài tác động ngoại cảnh đến hoạt động kinh doanh của Công ty thì các nhân tố bên trong sẽ góp phần quyết định trực tiếp tới sự thành công của Công ty. -Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác nhập khẩu của Công ty. Bởi bất cứ một doanh nghiệp nào muốn công việc kinh doanh phát triển cần phải có đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, dày dặn kinh nghiệm, năng động, nhiệt tình và nhạy bén xử lý công việc. Chính vì vậy mà yếu tố con người vẫn là yếu tố quan trọng nhất, nó quyết định sự thành công trong kinh doanh của công ty. Bởi con người chính là người đưa ra quyết định, lập chiến lược kinh doanh , kế hoạch kinh doanh và cũng chính con người là người thực hiện công việc kinh doanh. Vì vậy mà hoạt động của con người sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của công ty. Đối với công ty NVC, kinh doanh nhập khẩu thì lại càng phải có đội ngũ cán bộ làm công tác nhập khẩu có thể nắm vững các nghiệp vụ vì một quy trình nhập khẩu đòi hỏi rất nhiều giai đoạn, đòi hỏi người thực hiện phải linh hoạt xử lý tình huống. Một đội ngũ cán bộ có trình độ, năng động nhiệt tình sẽ giải quyết công việc một cách nhanh chóng và có thể sẽ tốn ít chi phí hơn do họ nắm vững nghiệp vụ. SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 20
  • 21. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Chương II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TM TỔNG HỢP NAM VIỆT(NVC) I, Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1, Giới thiệu chung về Công ty Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Nam Việt Tên giao dịch quốc tế: NAM VIET GENERAL TRADING COMPANY LIMITED Tên viết tắt: NAM VIET GT CO.,LTD Trụ sở tại: Căn hộ 13.2, tầng 13, Toà nhà I-9, Khu I, Phường Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân Hà Nội. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102022436 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 27 tháng 09 năm 2005 Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng Việt Nam) Điện thoại: 84-4-2852330, Fax: 84-4-2852331 1.1, Quá trình hình thành và phát triển công ty. Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Nam Việt được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 2005. Là một công ty với tuổi đời còn rất trẻ, hơn nữa được thành lập trong thời buổi cơ chế thị trường đang diễn ra gay gắt, đối thủ cạnh tranh lại rất mạnh và dày dặn kinh nghiệm. Tuy nhiên, trong quá trình hình thành, ngay từ những năm đầu gây dựng doanh nghiệp, Công ty đã hết sức chú trọng đầu tư vào con người, xây dựng một đội ngũ nhân viên kinh doanh được đào tạo bài bản và kinh nghiệm, hiểu biết về mặt hàng kinh doanh và nhu cầu thị trường. Cũng chính do sức trẻ của công ty, nên chỉ trong hơn ba năm hoạt động kinh doanh công ty cũng đã và đang có chỗ đứng trong thị trường kinh doanh. Tình SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 21
  • 22. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp hình hoạt động kinh doanh ngày càng khả quan, doanh thu bán hàng ngày càng tăng mạnh. Công ty chủ yếu hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại xuất nhập khẩu hàng hoá, mặt hàng chủ yếu và là thế mạnh của Công ty hiện nay là các mặt hàng linh kiện, phụ tùng, máy móc, nguyên vật liệu cơ khí. Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động, đến nay Công ty đã có một bước đột phá trong quá trình hoạt động kinh doanh và cũng được coi là một mốc quan trọng trong quá trình phát triển của Công ty đó là: đã tìm kiếm nguồn cung ứng hàng hoá và tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng với các khách hàng nước ngoài, đẩy mạnh hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài. Đây được coi là mốc quan trọng trong quá trình phát triển của Công ty là vì: Như chúng ta đã biết, Việt Nam hiện vẫn là một trong những nước kém phát triển. Hàng hoá, đặc biệt hàng hoá về cơ khí (nguyên vật liệu, máy móc…) hiện nay chủ yếu vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài để sản xuất ra sản phẩm và bán lại trong nước. Với một Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại thì việc có được các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài có thể coi là một bước đột phá trong quá trình kinh doanh và cho thấy được sự lớn mạnh và bền vững của Công ty trên thương trường. Quy mô của Công ty hiện tại thuộc vào loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tổng số nhân viên hiện tại trong Công ty bao gồm 15 lao động, được phân phụ trách công việc tại 8 bộ phận của Công ty: - Ban Giám Đốc - Bộ phận Quản lý - Bộ phận kinh doanh S1 - Bộ phận kinh doanh S2 SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 22
  • 23. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp - Bộ phận kinh doanh S3 - Bộ phận kế toán - Bộ phận hành chính - Bộ phận xuất nhập khẩu 1.2,Các lĩnh vực kinh doanh Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại hàng hoá xuất nhập khẩu, chủ yếu là các mặt hàng của ngành Cơ khí chế tạo. Các mặt hàng nhập khẩu Công ty nhập khẩu về bán lại chủ yếu cho các công ty sản xuất trong nước. Ngoài các mặt hàng nhập khẩu, Công ty cũng đã tìm cho mình các khách hàng nước ngoài để đẩy mạnh hàng hoá xuất khẩu. 1.3, Các loại sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp Các loại sản phẩm chủ yếu Sản phẩm chủ yếu của Công ty hiện nay là các mặt hàng về Cơ khí chế tạo. Các sản phẩm này được công ty phân vào từng nhóm sản phẩm như: • Các chi tiết xe máy • Nguyên vật liệu • Thiết bị công nghiệp Sản phẩm liên quan đến nhóm chi tiết máy bao gồm: SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 23
  • 24. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp - Mặt hàng nhập khẩu: Bi thép (sử dụng làm vòng bi cho xe máy) Sản phẩm liên quan đến nhóm nguyên vật liệu như: Sắt, thép ống, thép thanh, thép cuộn, thép tấm, thép cán nguội dạng cuộn, đồng lá, đồng cuộn … Thép ống Đồng cuộn Thép tấm Sản phẩm liên quan đến nhóm thiết bị công nghiệp như: - Máy tiện CNC - Máy hút bụi công nghiệp - Máy gia công kim loại - Máy đo độ pH - Lưỡi cưa đĩa, cưa vòng - Các loại máy taro, máy khoan - Súng bắt vít ..v…v SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 24
  • 25. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lưỡi cưa đĩa Máy đo độ pH Máy hút bụi công nghiệp 2, Tổ chức bộ máy của Công ty 2.1, Chức năng nhiệm vụ cơ bản bộ máy nhân viên của Công ty 2.1.1. Nhân viên kế toán: - Nhân viên kế toán 1: phụ trách việc thanh toán, giao dịch và công nợ đối với các khách hàng nước ngoài. Tổng hợp các báo cáo về các giao dịch nước ngoài. - Nhân viên kế toán 2: phụ trách việc thanh toán, giao dịch và công nợ đối với các khách hàng trong nước. Tổng hợp các báo cáo về các giao dịch trong nước. 2.1.2. Nhân viên kinh doanh: được phân phụ trách công việc trong từng bộ phận: - Kinh doanh S1: phụ trách về các mặt hàng xuất nhập khẩu về chi tiết máy, quản lý giao nhận hàng, khách hàng, nhà cung cấp và phát triển khách hàng mới. - Kinh doanh S2: phụ trách về các mặt hàng nguyên vật liệu, quản lý giao nhận hàng, khách hàng, nhà cung cấp và phát triển khách hàng mới. - Kinh doanh S3: phụ trách về các mặt hàng thiết bị công nghiệp, quản lý giao nhận hàng, khách hàng, nhà cung cấp và phát triển khách hàng mới. SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 25
  • 26. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 2.1.3. Phòng hành chính: phụ trách chung về các hoạt động trong văn phòng 2.1.4. Phòng xuất nhập khẩu : thực hiện các thủ tục làm thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu, liên hệ với các hãng dịch vụ vận tải. Tổng hợp các chi phí xuất nhập khẩu hàng hoá và công nợ của các hãng dịch vụ vận tải. 2.2, Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (Sơ đồ 3) SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 26
  • 27. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 27
  • 28. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 28
  • 29. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 2.3. Đặc điểm về lao động *Cơ cấu lao động của Công ty Công ty với chức năng là kinh doanh thương mại hàng hoá xuất nhập khẩu cho các Công ty sản xuất trong và ngoài nước, đòi hỏi Công ty phải có một lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao, năng động, sáng tạo, nhiệt tình trong công việc Bảng 4: CƠ CẤU LAO ĐỘNG Chỉ tiêu lao động Năm 2006 Năm 2007 So sánh Mức tăng Tỷ lệ (%) Tổng số lao động 12 15 3 25 Tổng số lãnh đạo 2 2 0 0 Tổng số nhân viên 10 13 3 25 Trong đó: - Đại học, trên đại học 10 13 3 30 - Cao đẳng, trung cấp 1 1 0 0 - Lao động phổ thông 1 1 0 0 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Cơ cấu lao động phận theo hợp đồng năm 2007 - Số hợp đồng không xác định thời hạn: 05 người - Số hợp đồng có thời hạn: 10 người Từ bảng trên thấy, số lượng lao động của Công ty năm 2007 đã gia tăng 3 người so với năm 2006. Đó là do trong năm 2008 Công ty đẩy mạnh hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài và mở rộng thêm các khách hàng mới. Tỷ lệ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, trình độ đại học và trên đại học là 98%. Tỷ lệ này phù hợp với yêu cầu và đặc trưng công việc và là điều kiện để Công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Với lực lượng lao động còn rất trẻ, độ tuổi trung bình < 30 tuổi chiếm tỷ lệ 95% trong tổng số lao động, năng động, sáng tạo, nhiệt tình trong công việc. SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 29
  • 30. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp II, Thực trạng hoạt động nhập khẩu tại công ty TNHH TM Tổng Hợp Nam Việt (NVC). 1, Quy trình nhập khẩu tại Công ty NVC. *Quy trình triển khai nhập khẩu hàng hoá (Sơ đồ 5) SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 30
  • 31. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 31
  • 32. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Sơ đồ trên hướng dẫn quy trình thực hiện triển khai nhập khẩu hàng hoá. Trong bản quy trình phân công các bước để nhập khẩu một lô hàng và cách thức phối hợp công việc giữa bộ phận Kinh doanh và bộ phận xuất nhập khẩu . Quy trình cũng hướng dẫn các bước công việc từ khâu chuẩn bị chứng từ hàng hoá đến khâu thông quan xong, nộp thuế cho Nhà nước và giao hàng cho khách hàng. Quy trình này giúp cho nhân viên đảm nhiệm việc triển khai việc nhập khẩu hàng hoá hoàn thành công việc một cách nhanh chóng, chính xác đảm bảo tiến độ thông quan hàng hoá và giảm được rủi ro kê khai hàng hoá không chính xác, nộp chậm tiền thuế cho Nhà nước. *Nhìn chung quy tr×nh nhËp khÈu cã nh÷ng bíc c¬ b¶n sau. 1.1, Nghiên cứu thị trường Trên cơ sở những yêu cầu mà nhà đầu tư đặt ra, công ty tiến hành nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước. Việc nghiên cứu thị trường trong nước để biết được mức giá của mặt hàng cùng loại và những thông tin về mã số thuế, thuế suất và phụ thu của mặt hàng đó. Nghiên cứu thị trường nước ngoài để tìm hiểu tình hình sản xuất, giá cả, uy tín, chất lượng của nhà cung cấp cũng như điều kiện địa lý, tập quán thương mại, quan hệ thương mại của nước đó với Việt Nam. Đây là một khâu quan trọng giúp công ty có được danh sách những công ty thích hợp nhất, từ đó đưa ra quyết định quan trọng trong việc lựa chọn đối tác giao dịch. 1.2,Chào hàng Sau khi nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước, công ty phát thư gọi chào hàng về việc cung cấp sản phẩm cho các khách hàng đã tìm hiểu từ SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 32
  • 33. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp bước trên, trong đó nêu rõ các thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn về sản phẩm , thời gian giao hàng, phương thức thanh toán.... 1.3, Lựa chọn đối tác giao dịch Kể từ khi nhận được chào hàng từ phía đối tác nước ngoài, công ty cùng với chủ đầu tư nghiên cứu, xem xét, lựa chọn đối tác tốt nhất đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của chủ đầu tư, đồng thời có thuận lợi cho phía Việt Nam nhất về kỹ thuật, công nghệ, giá cả, điều kiện thanh toán, giao hàng, bảo hành... 1.4,Lập phương án kinh doanh Trên cơ sở kết quả thu thập được, các phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu tiến hành lập phương án kinh doanh, trong đó bao gồm các nội dung như phân tích tình hình hàng hoá, thị trường và khách hàng, đánh giá những khó khăn cũng như thuận lợi và lên kế hoạch sử dụng vốn, tính toán các chi phí, đề ra các mục tiêu hành động cụ thể... Sau khi phương án kinh doanh được lập xong và trình lên Tổng giám đốc phê duyệt, công ty tiến hành đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng. 1.5, Đàm phán và ký kết hợp đồng - Lập dự thảo hợp đồng: Với những đối tác có quan hệ lần đầu, cả NVC và đối tác đều lập dự thảo hợp đồng rồi gửi cho nhau xem xét. Còn với những đối tác đã có quan hệ làm ăn lâu năm, việc làm này thường do công ty đảm nhiệm. Việc lập dự thảo hợp đồng càng chi tiết, đầy đủ và chính xác càng thuận lợi cho việc đàm phán và ký kết hợp đồng sau này. - Đàm phán hợp đồng: Việc đàm phán ký kết hợp đồng tại NVC có thể được tiến hành qua thư,email, fax hay gặp gỡ trực tiếp. Nhưng cho dù bằng hình thức nào đi nữa thì nội dung đàm phán cũng liên quan đến các vấn đề cơ bản như: giá cả, vận chuyển, thanh toán, bảo hành....- Ký hợp đồng ngoại thương: SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 33
  • 34. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Sau khi việc đàm phán được hoàn tất, NVC và phía đối tác nước ngoài tiến hành ký kết hợp đồng ngoại thương. Hợp đồng được ký kết phải quy định cụ thể các điều khoản: Tên hàng, quy cách phẩm chất, giá cả, giao hàng, thanh toán... Bên cạnh đó, hợp đồng còn quy định cụ thể từng phần công việc, trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi bên trong quá trình chuyển giao. 1.6, Ký hợp đồng uỷ thác Hợp đồng uỷ thác được ký kết giữa chủ đầu tư và NVC, trong đó quy định cụ thể các điều khoản liên quan đến hàng hoá và nghĩa vụ trách nhiệm của mỗi bên. Ngoài ra, trong hợp đồng còn nêu rõ mức phí uỷ thác thông thường khoảng 1% nhưng không được thấp hơn 150USD. 1.7,Thực hiện hợp đồng Sau khi việc ký hợp đồng ngoại thương và hợp đồng uỷ thác được hoàn tất, công ty tiến hành ký quỹ mở L/C bằng tiền đặt cọc của chủ đầu tư, thường là 10% trị giá hợp đồng ngoại thương. Khi hàng hoá và chứng từ của người bán đã về, công ty tiến hành nhận chứng từ đi mở tờ khai hải quan, nộp thuế các loại rồi tiến hành nhận hàng và giao ngay cho chủ đầu tư kèm theo hoá đơn bán hàng. Công ty tiến hành thanh lý hợp đồng với ngân hàng và chủ đầu tư sau khi khách hàng nội địa đã thanh toán tiền hàng. Cuối cùng, công ty hạch toán hợp đồng uỷ thác và lưu hồ sơ. SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 34
  • 35. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 2, Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty NVC 2.1,Tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu Bảng 6: Tình hình xuất nhập khẩu trong 3 năm 2006 – 2008 Đơn vị: triệu đồng Các chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 năm 2008 Xuất khẩu 382 9.484 Nhập khẩu 7.598 39.448 80.453 Xuất nhập khẩu 7.598 39.830 89.937 Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu. Trong cả 3 năm 2006, 2007, 2008 Công ty đều hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, làm tròn nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước . Năm 2006, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt mức 116.9% tăng 16.9% so với mức kế hoạch, Năm 2007 cho thấy đã công ty có cố gắng vươn ra thị trường thế giới đã có doanh thu về xuất khẩu tuy không cao điều đó cho thấy công ty sẽ còn phát triển mạnh trong tương lai chứng minh là năm 2008 xuất khẩu đã tăng lên rất nhiều lần so với năm 2007 cụ thể tăng lên với số tiền là 9.102 triệu đồng , kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2007đạt 117% cũng vượt mức kế hoạch đề ra, tăng 17% , do vậy lợi nhuận cũng tăng tuy không tăng nhiều lần so với doanh thu. Đặc biệt là năm 2008, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 128,5% tăng so với kế hoạch đặt ra 28,5% , tổng kim ngạch tăng do vậy lợi nhuận cũng tăng mạnh 358.5%. so với năm 2007. Cũng qua những số liệu, có thể dễ dàng nhận ra sự chênh lệch giữa nhập khẩu và xuất khẩu. Nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn, vượt trội so với xuất khẩu trong tương quan xuất nhập khẩu của Công ty, chiếm 100%: 99%; 89.5% lần lượt các năm 2006, 2007, 2008 trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty. Trong đó chủ yếu là kết quả của hoạt động nhập khẩu uỷ thác cho thấy thế mạnh cũng như SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 35
  • 36. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp hoạt động chủ lực của Công ty. Tuy xuất khẩu có phần khiêm tốn hơn nhiều so với nhập khẩu, song kim ngạch xuất khẩu đang tăng lên một cách mạnh mẽ, điều này khẳng định phương hướng của Công ty trong tương lai là tăng cường hoạt động xuất khẩu theo hướng tích cực, mạnh mẽ hơn.Thể hiện sự phát triển ngoại giao với khách hàng nước ngoài. Bảng 7: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây. Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng tài sản 4.575 13.326 28.512 Tổng nợ phải trả 2.622 8.825 17.935 Doanh thu 12.305 60.488 80.968 Lợi nhuận trước thuế 83 184 261 Lợi nhuận sau thuế 23 51 85 Nguồn: Phòng kế toán Theo bản tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên thì doanh thu trong 3 năm đều có sự thay đổi lớn theo đà năm sau cao hơn năm nhiều lần, năm 2007 tăng hơn so với năm 2006 gần 5 lần với số tiền là 48.183 triệu đồng nhưng lợi nhuận sau thuế lại tăng hơn 2 lần với số tiền là 101 triệu đồng. Đến năm 2008 thì doanh thu cao hơn so với năm 2007 là 1.3 tương ứng số tiền là 20.480 triệu đồng, đồng thời lợi nhuận cũng tăng hơn so với năm 2007 là 1.4 lần với số tiền là 34 triệu đồng. 2.2, Cơ cấu hàng hoá và thị trường nhập khẩu Hiện nay, Công ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng thuộc ngành cơ khí chế tạo (chủ yếu thuộc ngành sản xuất phụ tùng xe máy ôtô) các sản phẩm chính như: các loại thép (dạng ống, dạng tấm, dạng thanh, dạng cuộn …), lưỡi cưa đĩa, máy hút bụi công nghiệp, Bi thép …. SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 36
  • 37. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ngoài ra, Công ty còn xuất khẩu một số hàng hoá sang các nước thuộc khu vực Châu Á như Philippines, Malaysia. Các sản phẩm xuất khẩu như: Trục bơm dầu, Bulông xuyên trục càng sau, Bạc …. Trong những năm gần đây công tác tiêu thụ hàng hoá của Công ty cũng đạt được các bước tiến mới, chuyển biến tốt đẹp và đạt được kết quả nhất định  Sản phẩm maý móc thiết bị: máy tiện, máy phay, máy tiện CNC, băng tải truyền Đây là mặt hàng kinh doanh thế mạnh và chủ lực của Công ty được nhập khẩu trực tiếp từ một số nước như: Đài Loan, Hàn Quốc . Mặt hàng này cung cấp cho các xưởng, nhà máy gia công cơ khí chế tạo.  Sản phẩm Thép Đây là mặt hàng kinh doanh thế mạnh và chủ lực chiếm 70% tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty được nhập khẩu trực tiếp từ một số nước như: Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc Trong đó thị trường nhâp từ Đài Loan chiếm đến 60% mặt hàng thép vì Đài Loan nước công nghiệp phát triển họ nhiều sản phẩm chất lượng tốt mà trong nước chưa sản xuất được như các loại ống thép dạng kéo, ống thép vuông, thép cán nóng, nguội dạng thanh tấm thép không gỉ. Mặt hàng này có các chỉ tiêu chất lượng: độ dày, độ nhẵn, các tiêu chuẩn về hàm lượng hoá học (cacbon, Silic, lưu huỳnh, chì…). Đây là một mặt hàng rất đa dạng về chủng loại và kích thước đáp ứng được những yêu cầu đa dạng của khách hàng. Tuy nhiên trong năm 2008 thị trường thép có những biến động rất to lớn ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Đầu năm giá thép lên cao khoảng 3 tháng sau đó giá thép lại xuống rất mạnh. SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 37
  • 38. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp  Lưỡi cưa đĩa: Đây cũng là một trong những mặt hàng kinh doanh chính của Công ty.Mặt hàng này Công ty nhập khẩu về từ một số nước có uy tín như: Nhật Bản, Đức và hiện Công ty đang cung cấp mặt hàng này cho một số nhà sản xuất chính cho hãng Honda.  Bi thép Mặt hàng này chủ yếu được Công ty nhập khẩu từ Trung Quốc và gia công thêm rồi mới giao cho khách hàng. Bảng 8 cơ cấu hàng hoá và thị trường nhập khẩu năm 2008: Nhóm hàng tỷ trọng Thị trường cung cấp Thị trường tỷ trọng Sản phẩm máy móc thiết bị 10% Đài Loan 70% Hàn Quốc 30% Sản phẩm thép 70% Đài Loan 60% Trung Quốc 30% Hàn Quốc 10% Lưỡi cưa đĩa 10% Nhật Bản 80% Đức 20% Bi thép 5% Trung Quốc 100% Sản phẩm khác 5% Nguồn: Phòng kinh doanh S2, S3. Mặc dù đạt được một số kết quả nhất định nhưng Công ty vẫn vấp phải những trở ngại, tồn tại một số những hạn chế. - Mặt hàng chủ lực của Công ty là các mặt hàng về sắt thép. Các mặt hàng này có trị giá hàng lớn mà giá cả trên thị trường lại biến động rất đột ngột. Điều SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 38
  • 39. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp này, làm gây khó khăn trong việc chào giá đối với các khách hàng truyền thống và gây rủi ro về thua lỗ cho Công ty. - Hàng hoá của Công ty chủ yếu là hàng nhập khẩu nên biến động về tỷ giá ngoại tệ cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu và chính sách giá của Công ty. - Công ty chưa có một chiến lược cụ thể nhằm giới thiệu, quảng cáo, tạo được hình ảnh, uy tín trên thị trường. 2.3, Cơ cấu thị trường hàng bán ra: Công ty hiện tại chủ yếu cung cấp các mặt hàng nhập khẩu cho các Công ty sản xuất về phụ tùng xe máy ôtô trong nước. Ngoài việc củng cố phát triển thị trường nội địa, thị trường xuất khẩu truyền thống, Công ty còn đẩy mạnh tìm kiếm thị trường mới và tiềm năng. - Tiếp tục triển khai mở rộng thị trường xuất khẩu cũng như các mặt hàng có tính cạnh tranh cao của Công ty (Trục bơm dầu, bạc, Bulông xuyên trục càng sau…) - Tiếp tục triển khai tiếp thị tìm kiếm các khách hàng mới trong nước và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm cơ khí chế tạo. - Tiếp tục tìm kiếm nhà cung cấp mới có uy tín đặc biệt là có lợi về các chi phí vận chuyển thấp như: Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan …. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào để tồn tại và phát triển luôn phải đối mặt với vấn đề làm thế nào để cạnh tranh trên thị trường. Có thể nói một nhược điểm và cũng là trở ngại khá lớn khi phải cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm trên thị trường của các doanh nghiệp Việt Nam đó là vấn đề về chất lượng dịch vụ. Hiện tại, Công ty rất chú trọng đến chất lượng về dịch vụ trong quá trình hoạt động và kinh doanh của Công ty. SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 39
  • 40. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Các năm gần đây Công ty luôn chú trọng đào tạo đội ngũ kỹ thuật có trình độ cao để có thể tư vẫn miễn phí cho khách hàng lựa chọn sản phẩm phù hợp với các thông số kỹ thuật sản xuất và có chất lượng cao. 3, Những đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH TM Tổng Hợp Nam Việt (NVC) 3.1, những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty NVC *Yếu tố chủ quan -Nguồn nhân lực của doanh nghiệp Trong sản xuất, kinh doanh, nguồn nhân lực của doanh nghiệp có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sản xuất nhằm tạo ra nguồn tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính nguồn nhân lực sáng tạo, tìm hiểu, nhu cầu của khách hàng để từ đó tìm ra sản phẩm tốt nhất trên thị trường trong nước cũng như quốc tế để đáp ứng nhu cầu cũng như ý đồ sản xuất của khách hàng làm cho sản phẩm (dịch vụ) của doanh nghiệp có thể bán được, tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nguồn nhân lực còn tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu...) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng, nguồn nhân lực trực tiếp tham gia vào toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nhập khẩu từ khâu tìm kiếm khách hàng, đối tác, đàm phán, ký kết hợp đồng....cho đến khâu cuối cùng. Chính vì vậy, doanh nghiệp có đạt được hiệu quả trong kinh doanh hay không là hoàn toàn phụ thuộc vào chất lượng của đội ngũ cán bộ trong doanh nghiệp mình. SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 40
  • 41. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ngày nay, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển làm cho hàm lượng khoa học kết tinh trong sản phẩm (dịch vụ) rất cao. Điều này đòi hỏi nguồn nhân lực ngày càng phải tinh nhuệ. Chính vì vậy, vai trò của nguồn nhân lực trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp ngày càng quan trọng. -Trình độ tổ chức quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Với khối lượng đồ sộ thiết bị máy móc, hàng hoá cơ khí đòi hỏi một số vốn tương ứng rất lớn. Là một doanh nghiệp thương mại nên nguồn vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn kinh doanh của Công ty. Chính vì vậy, Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì sẽ nâng cao hiệu quả của Công ty. Bên cạnh việc sử dụng nguồn vốn lưu động, Công ty còn phải phát huy hiệu quả nguồn vốn cố định. Trong Công ty, nguồn vốn cố định chiếm 20% trong nguồn vốn kinh doanh, một tỷ lệ hợp lý đối với một doanh nghiệp kinh doanh thương mại đơn thuần. Nguồn vốn cố định bao gồm giá trị văn phòng, phương tiện thông tin liên lạc, việc sử dụng hiệu quả tài sản cố định cũng là vấn đề đặt ra đối với công ty. Không thể phủ nhận một điều rõ ràng là một phần nguồn vốn của nhập khẩu đó không từ đâu khác mà chính là từ lợi nhuận thu được từ xuất khẩu. Mối quan hệ giữa xuất khẩu và nhập khẩu là mối quan hệ hữu cơ không thể tách rời. Xuất khẩu để tạo vốn cho nhập khẩu và nhập khẩu nhằm góp phần nâng cao trình độ của lực lượng sản xuất, hỗ trợ và đẩy mạnh cho xuất khẩu. Vì thế, nếu sản phẩm nhập khẩu về không đúng như yêu cầu của khách hàng chỉ một sai sót nhỏ gây tổn thất cho công ty kìm hãm sự phát triển và gây lãng phí cho nền kinh SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 41
  • 42. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp tế. Do vậy, việc có những chính sách đồng bộ và đúng đắn để giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả xuất khẩu cũng là yếu tố rất quan trọng có ảnh hưởng tích cực tới nhập khẩu. Vốn là nhân tố quan trọng thường xuyên, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Vì vậy, doanh nghiệp phải chú trọng ngay từ khâu hoạch định nhu cầu vốn kinh doanh để làm cơ sở cho việc lựa chọn các phương án sử dụng vốn, huy động các nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn lực hiện có, tổ chức chu chuyển, tái tạo và bảo toàn vốn. Đồng thời, khi tiến hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp cũng cần phải chú trọng việc nghiên cứu biến động của thị trường tiền tệ đặc biệt là sự biến động của các ngoại tệ mạnh như USD, JPY, EURO... Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với môi trường kinh doanh có rất nhiều biến động. Chính vì vậy, nhân tố quản lý đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc quản lý tốt nguồn vốn của Công ty là rất cần thiết, góp phần quan trọng đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho Công ty. Hy vọng trong một tương lai không xa, Việt Nam sẽ không cần phải vay vốn nước ngoài cũng như trông chờ vào viện trợ nước ngoài để nhập khẩu thiết bị và kỹ thuật để rồi sau đó Việt Nam sẽ là nước xuất khẩu máy móc thiết bị và công nghệ trên thị trường quốc tế. *Yếu tố khách quan - Môi trường chính trị pháp luật Môi trường pháp lý bao gồm các văn bản luật và dưới luật. Mọi quy định trong các văn bản này đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp cùng tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trên cơ sở vừa SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 42
  • 43. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp cạnh tranh, vừa hợp tác. Chính vì vậy, việc tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là vô cùng quan trọng bởi nó không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình mà còn điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô khác. Ngoài ra, khi tiến hành hoạt động kinh doanh, đặc biệt là khi tham gia vào các hợp đồng ngoại thương đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật của quốc gia mình mà còn phải nắm chắc và tôn trọng luật pháp ở nước sở tại cũng như Tập quán và các Điều ước quốc tế khác. Việc làm này tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần tìm hiểu thật kỹ lưỡng nhân tố này trước khi tham gia ký kết để tránh những rủi ro không đáng có sau này. Các chính sách pháp lý và quy định của Nhà nước Môi trường kinh tế là các nhân tố bên ngoài như các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách tiền tệ...có tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp. Các chính sách này có thể ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể; do đó sẽ ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nằm trong ngành hay vùng kinh tế nhất định. Việc xử lý tốt các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ tỷ giá hối đoái, đưa ra các chính sách thuế phù hợp với trình độ phát triển kinh tế và đảm bảo tính công bằng, ... đều là những vấn đề hết sức quan trọng, tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp có liên quan. Thủ tục nhập khẩu khó khăn do sự thiếu đồng bộ và nhất quán trong các văn bản pháp quy cũng như những quy định chồng chéo về nhập khẩu riêng đối với sản phẩm sắt thép cơ khi liên tục có những thay đổi quy định vì còn phụ thuộc tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất sắt thép trong nước để SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 43
  • 44. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp tạo thuận lợi cho các doanh nghiêp trên mà những quy định ủng hộ của nhà nước đối với các doanh nghiệp trên vô hình chung đã đẩy mọi bất lợi đến các doanh nghiệp nhập khẩu gây đến thua lỗ vì những sản phẩm mà các doanh nghiệp trong nước sản xuất vẫn chưa đáp ứng về chất lượng mà các khách hàng yêu cầu, điều này đã kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp nhập khẩu. Những vướng mắc về thuế Việc áp thuế nhập khẩu hàng hoá luôn gặp khó khăn do các văn bản trong lĩnh vực này được ban hành liên tục và quá nhiều nên đã dẫn đến tình trạng chồng chéo gây khó khăn cho người nhập khẩu, chủ đầu tư và các bên có liên quan nên giữa doanh nghiệp và hải quan về chế độ áp dụng thuế đối với từng loại sản phẩm, hàng hoá nhập khẩu. Những ách tắc như thế này trong quá trình làm thủ tục thông quan đã dẫn đến những khoản thuế phải nộp khi nhập lô hàng lên đến hàng tỷ đồng, mà nếu chủ đầu tư chưa kịp thu xếp nguồn vốn vay tạm thời để nộp thuế thì lại gây rắc rối cho hoạt động kinh doanh của người nhập khẩu, do người nhập khẩu đứng ra nhập uỷ thác và làm thủ tục thông quan cho hàng hóa nên nếu không hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, lô hàng đó sẽ bị cưỡng chế thuế, và toàn bộ hàng hóa của người nhập khẩu tại mọi cửa khẩu trên phạm vi toàn quốc sẽ không được phép tiếp tục làm thủ tục thông quan mà phải chờ giải quyết, khiến cho phát sinh thêm chi phí lưu kho bãi, tiền bồi thường do tàu không được giải phóng và hàng loạt tổn thất khác. Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) là khoản thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh nhằm tránh tình trạng đánh thuế chông lên thuế, tuy vậy, phương thức tính thuế GTGT cùng với những quy định về áp dụng luật thuế giá trị gia tăng tỏ ra thiếu chính xác và chưa toàn diện, gây trở ngại cho người nhập khẩu. Theo luật thuế giá trị gia tăng quy định giá tính thuế đối với SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 44
  • 45. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp hàng nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Như vậy, có thể nhận thấy là thuế GTGT đã đánh chồng lên thuế nhập khẩu. Hàng nhập khẩu khi mới đến cửa khẩu thì chưa thể xuất hiện khoản giá trị gia tăng, khoản này chỉ có thể xuất hiện khi hàng hóa được luân chuyển, còn thuế nhập khẩu đánh vào hàng hóa không thể được coi là phần giá trị tăng thêm của hàng hóa. Những vấn đề đặt ra đối với thủ tục hải quan cho thiết bị nhập khẩu Thủ tục hải quan là những việc phải làm của người có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, có phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh hoặc của người được uỷ quyền (gọi tắt là người khai hải quan) theo quy định của luật Hải quan và các luật khác có liên quan. Trình tự khai báo chung đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là: - Khai báo trên tờ khai hải quan. - Nộp, xuất trình chứng từ, hồ sơ kèm theo tờ khai hải quan. - Xuất trình hàng hóa, phương tiện vận tải để cơ quan hải quan kiểm tra. - Thực hiện yêu cầu của các cơ quan chức năng đối với hàng hóa xuất nhập khẩu (kiểm tra chất lượng, kiểm dich, phân tích, giám định hàng hoá…). - Nộp thuế, lệ phí và các khoản phải thu khác. - Tiếp nhận hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải sau khi thông quan. Theo quy trình này thì việc quy định các doanh nghiệp khai báo hải quan tự phải chịu trách nhiệm kê khai, áp mã tính thuế đối với hàng hóa. Như vậy là hải quan đã dồn hết trách nhiệm sang doanh nghiệp, còn doanh nghiệp phải tiếp tục chịu trách nhiệm trong 5 năm. Rõ ràng rằng trách nhiệm của hải quan là kiểm tra tờ khai, nếu tờ khai được khai đúng thì không có lý do gì yêu cầu doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tờ khai đó trong 5 năm, điều này là quá nặng nề. SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 45
  • 46. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Bên cạnh đó, bên nhập khẩu gặp phải nhiều khó khăn khi hải quan yêu cầu giám định tràn lan đối với hàng hóa nhập khẩu mỗi khi họ cảm thấy kết quả giám định không phù hợp với thực tế hàng hóa. Đây là điều không hợp lý vì bản thân hải quan không phải là một tổ chức giám định, kết quả giám định thông thường không phải chỉ đơn thuần là những gì nhìn thấy mà đòi hỏi phải có hệ thống máy móc tiêu chuẩn kiểm tra... Do vậy hải quan không thể đưa ra lý do như vậy để từ chối kết quả giám định và yêu cầu tiến hành giám định tràn lan. Thực tế Công ty NVC khi tiền hành làm thủ tục thông quan máy móc thiết bị, sản phẩm hàng hoá cơ khí đã gặp phải những vấn đề vướng mắc trên dẫn đến hàng hoá không giao cho khách hàng đúng thời gian quy ước dẫn đến mất uy tín, mất khách hàng ảnh hưởng đến doanh thu của công ty. Ngoài ra, công ty còn phải chịu những khoản phạt từ khách hàng do giao hàng chậm trễ, bên cạnh đó công ty lại còn phải chịu phí lưu container, kho hàng bến bãi. - Các yếu tố khác Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, giá cả tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh và bao gồm các yếu tố: giá cả nhập khẩu, giá cả lưu thông và tỷ giá hối đoái: - Giá hàng hoá nhập khẩu: Trong cơ cấu tổng chi phí kinh doanh nhập khẩu, giá vốn hàng hoá nhập khẩu chiếm tỷ trọng chủ yếu, do đó giá mua hàng hoá tác động mạnh đến giá trị tổng chi phí kinh doanh. Việc mua hàng với giá cao làm tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận giảm, ngược lại mua hàng với giá thấp làm giảm chi phí kinh doanh từ đó cho phép tăng lợi nhuận. - Chi phí lưu thông: Sau chi phí mua hàng thì chi phí lưu thông là bộ phận chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh nhập khẩu, bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ hàng, chi phí thuê nhân công... SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 46
  • 47. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Nếu tất cả các những chi phí này tăng lên sẽ làm cho tổng chi phí hoạt động kinh doanh tăng, với điều kiện doanh thu không đổi thì lợi nhuận sẽ giảm xuống, kéo theo tỷ suất lợi nhuận và các chỉ tiêu hiệu quả khác giảm. Đây là nhân tố khách quan nhưng nếu doanh nghiệp tính toán để lựa chọn phương tiện vận chuyển phù hợp, tối ưu hoá quá trình vận chuyển cũng như sử dụng hiệu quả nhà kho, bến bãi... thì sẽ có tác dụng làm giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận cũng như hiệu quả kinh doanh. - Tỷ giá hối đoái: Trong kinh doanh nhập khẩu, chi phí nhập hàng được tính bằng đồng ngoại tệ còn chi phí lưu thông được tính bằng cả ngoại tệ lẫn nội tệ. Chính vì vậy, tỷ giá hối đoái có tác động và ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh: tăng tỷ giá ngoại tệ so với đồng nội tệ sẽ làm cho hoạt động nhập khẩu giảm lợi nhuận do phải dùng nhiều đồng nội tệ hơn để mua hàng làm cho chi phí kinh doanh tăng lên, ngược lại khi tỷ giá này giảm xuống thì nhập khẩu sẽ được lợi do chi phí kinh doanh giảm xuống. Trong tình hình hiện nay, khi mà các ngân hàng đang thiếu ngoại tệ và giá đồng USD đang lên rất cao thì việc nghiên cứu tỷ giá hối đoái để lựa chọn đồng tiền thanh toán phù hợp cho các hợp đồng ngoại thương sẽ giúp các doanh nghiệp tăng được hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại đơn vị mình. 3.2, Ưu điểm của công ty NVC trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu: -Về khách hàng : Có uy tín cao với bạn hàng trong nước và quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu. Nhờ thời gian hoạt động nhập khẩu mà công ty đã có mối quan hệ khá tốt với bạn hàng và khách hàng cả trong nước và ngoài nước SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 47
  • 48. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Công ty có mối quan hệ tốt với khách hàng đã thu hút được lượng khách hàng quen thuộc, trung thành. Nghệ thuật chăm xóc khách hàng được xây dựng theo một quy trình chuẩn mực . Điều đó cho thấy lượng khách hàng rất ổn định của công ty đã đem lại nguồn doanh thu dồi dào cho công ty. Có kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Đó là khoảng thời gian và kinh nghiệm mà công ty đã có trong thời gian qua trong kinh doanh nhập khẩu. Nhờ những kinh nghiệm quý báu đó mà trong kinh doanh nhập khẩu công ty đã tiết kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. -Về nguồn nhân lực: Đội ngũ nhân viên có trình độ và nhiệt huyết: Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty có thế mạnh mà doanh nghiệp nào cũng mong muốn. Đó là yếu tố con người của công ty. Công ty NVC có những người lãnh đạo dám nghĩ, dám làm, quyết đoán, sáng tạo và những quyết định luôn được đưa ra kịp thời và tạo điều kiện cho các bộ phận khác hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên tâm huyết có năng lực của công ty là yếu tố quyết định những thành công trong các thương vụ. Với bộ máy thống nhất từ trên xuống đồng lòng phát triển hoạt động kinh doanh công ty đã thu được những thành tựu to lớn. -Về cơ sở vật chất: Để tạo dựng một doanh nghiệp vững chắc ngay từ ban đầu thành lập công ty đã đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị để tạo điều kiện tốt cho nhân viên thao SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 48
  • 49. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp tác nghiệp vụ giảm thiểu chi phí về sức lao động và thời gian nâng cao hiệu quả lao động. -Về nguồn vốn vay: Là một công ty thương mại lại mới đi vào hoạt động công ty lại nhập khẩu nhiều máy móc thiết bị từ nước ngoài mà khi ký kết xong hợp đồng công ty cần nguồn vốn rất nhiều để thanh toán trước cho nhà cung cấp mà đến khi giao hàng cho khách thì chưa được thanh toán ngay thường kéo dài đến 2 tháng khách hàng mới thanh toán hết vì vậy nhu cầu vốn là rất cao. Do vậy phải đi vay, nếu vay ngân hàng thì phải có tài sản thế chấp mà công ty lại không có nhiều tài sản thế chấp. Nhưng giải quyết được nhu cầu khó khăn về vốn trên công ty đã đi vay vốn từ mối quan hệ thân thiết mà không cần phải thế chấp tài sản. Điều này đã giải quyết được vấn đề rất quan trọng về nguồn vốn kinh doanh nói trên. 3.3, Những tồn tại của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hiện nay * Khó khăn trong việc phát triển thị trường trong nước. Với chức năng nhập khẩu thiết bị, vật tư sản phẩm cơ khí cho các doanh nghiệp sản xuất phụ tùng ô tô xe máy trong nước, hoạt động của Công ty chủ yếu là nhập khẩu uỷ thác, và các hợp đồng có được chủ yếu do các doanh nghiệp trong nước tự tìm đến hoặc do mối quan hệ quen biết thân tín trong nghề. Các hoạt động tìm kiếm khách hàng của Công ty còn chưa phong phú, chưa hiệu quả. Do vậy, việc nắm bắt thông tin, tìm kiếm phát triển thị trường là một khâu quan trọng đảm bảo sự phát triển của Công ty trong cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay. Hiện nay Công ty còn chưa mạnh dạn phát triển thị trường, khách hàng của công ty chủ yếu vẫn là khách đã có quan hệ làm ăn lâu dài, còn khách hàng mới hầu như rất ít do vậy việc tìm kiếm và phát triển, chăm sóc khách hàng mới đang SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 49
  • 50. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp là một lỗ hổng lớn của công ty. Đây là vấn đề đòi hỏi Công ty phải có giải pháp khắc phục ngay trong thời gian tới. Thiếu bộ phận Marketing: Kinh doanh nhập khẩu là lĩnh vực tuy hấp dẫn nhưng cũng rất khó khăn. Do công ty không có bộ phận Marketing nên công tác nghiên cứu thị trường, chăm sóc khách hàng chưa được tiến hành hiệu quả. Việc nghiên cứu thị trường còn trên lý thuyết là nhiều, thiếu thực tế nên kết quả kinh doanh nhập khẩu chưa cao. Vì vậy công ty cần phải có bộ phận Marketing để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng. * Khó khăn trong việc tận dụng tối đa các nguồn lực -Thứ nhất là quản lý nguồn nhân lực chưa hiệu quả Công ty TNHH TM Tổng Hợp Nam Việt là một công ty chuyên nhập khẩu thiết bị,vật tư vẫn còn non trẻ . Việc thực hiện các nghiệp vụ nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư vẫn còn nhiều điều mới mẻ đỗi với cán bộ của Công ty chủ yếu vừa mới tốt nghiệp ra trường chủ yếu là trường Đại học Ngoại Thương về việc năm bắt thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu rất hiệu quả nhưng về việc năm bắt thông số kỹ thuật chuyên ngành máy móc, thiết bị vật tư còn nhiều hạn chế nên mất rất nhiều thời gian tìm hiểu kỹ thuật. Vấn đề đối với ban lãnh đạo Công ty phải có biện pháp quản lý đội ngũ cán bộ trên, đảm bảo phát huy tối đa nguồn nhân lực của Công ty. Nhân lực chính là thế mạnh của Công ty so với các công ty khác kinh doanh trong ngành. Tuy vậy việc quản lý phát huy tối đa nguồn nhân lực của công ty còn chưa tốt, chưa phát huy khả năng bán hàng của nhân viên Công ty trình độ của nhân viên chỉ dừng lại ở việc nghiệp vụ xuất nhập khẩu dựa vào những đơn hàng sẵn có của khách hàng truyền thống.Cách tính doanh số hiện nay và sự thận trọng trong việc chọn lọc khả năng thanh toán của SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 50
  • 51. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp khách hàng mới. Với cách quản lý như vậy thì nhân viền sẽ không cố gắng phát huy thêm các hợp đồng mới cho Công ty.Vây Công ty cần phải đổi mới phương pháp quản lý trong tương lai gần. -Thứ hai là việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh chưa tối ưu Là một doanh nghiệp thương mại còn non trẻ nên nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, mặt khác công nợ của khách hàng lớn nên khi thưc hiện đơn hàng nhập khẩu giá trị lớn mà khách hàng chưa thanh toán được nên phải đi vay ngắn hạn của cá nhân dựa vào mối quan hệ thân thiết và vay vốn từ ngân hàng Mặt khác, thời gian thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư thường rất dài nên mức lãi suất phải trả ngân hàng, chủ nợ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí kinh doanh. Nếu nguồn vốn lưu động của công ty được bổ sung thì việc vay nợ ngân hàng, cán nhân sẽ giảm đi rất nhiều, điều này sẽ giảm chi phí, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vì vậy Công ty cần phải kêu gọi đầu tư để tăng nguồn vốn lưu động . Khó khăn từ chính sách, quy định của nhà nước Hiện nay, chính sách quy định của nhà nước chưa thực sự thúc đẩy và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Các bộ ngành có liên quan chưa có sự thống nhất với nhau trong việc chỉ đạo quản lý hoạt động nhập khẩu của Cty TNHH TM Tổng Nam Việt (NVC). Chính sách ngoại thương của nhà nước hướng mạnh về xuất khẩu nên chưa quan tâm đúng mức tới hoạt động nhập khẩu, việc thực hiện ưu đãi lãi suất, thuế nhập khẩu, các thủ tục hải quan đối với thiết bị nhập khẩu, tỷ giá ngoại tệ còn gây khó khăn cho hoạt động của công ty. Tóm lại, còn rất nhiều hạn chế và khó khăn đối với công ty trong thời điểm hiện nay. Việc phát triển Công ty phải dưa trên việc khắc phục những hạn chế, giải quyết những mặt yếu kém tồn đọng. Có như vậy NVC mới thực sự là SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 51
  • 52. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nơi đáng tin cậy đối với các doanh nghiệp sản xuất trong nước trong công cuộc hiện đại hoá dây chuyền thiết bị, nâng cao chất lượng hàng hoá của mình. SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 52
  • 53. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Chương III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TM TỔNG HỢP NAM VIỆT(NVC) I,Mục tiêu, định hướng công tác nhập khẩu tại công ty NVC trong thời gian tới. Mục tiêu của công ty là cần giải quyết hai vấn đề cơ bản con người và công nghệ. Phát huy truyền thống đoàn kết, đào tạo đội ngũ cán bộ có phẩm chất tốt, chuyên môn nghiệp vụ cao kết hợp với việc nghiên cứu thị trường đáp ứng nhu cầu của các bạn hàng là cơ sở phát triển thị trường vủa công ty, thông qua đó tự phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường liên doanh liên kết với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế để thương mại luôn là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. NVC đặc biệt chú trọng việc tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế thị trường định hướng của nhà nước .Cụ thể Công ty sẽ tiến hành hoạt động theo các mặt sau : - Nhập khẩu tự doanh và nhập khẩu uỷ thác các máy móc thiết bị vật tư lẻ, nguyên nhiên liệu… phục vụ sản xuất, hàng hoá khác phục vụ tiêu dùng - Xuất khẩu trực tiếp các hàng hoá do công ty liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế khác tạo ra. Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. - Thực hiện các hoạt động tư vấn thương mại bao gồm: Việc tìm kiếm các đối tác đầu tư, cung cấp thông tin, tính toán hiệu quả kinh tế của các công trình và các luận chứng kinh tế, xác định nguồn vốn đầu tư và giá cả thiết bị nguyên vật lệu, soạn thảo các hợp đồng xuất nhập khẩu và đầu tư. - Thực hiện việc liên doanh liên kết trực tiếp với các đơn vị sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước để phát triển và mở rộng phạm vi kinh doanh, tổ chức mạng lưới kinh doanh có hiệu quả SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 53
  • 54. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Bảng 9: Mục tiêu kinh doanh nhập khẩu từ năm 2009 năm 2011 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng doanh thu bán hàng NK 90.800 168.700 200.100 Tổng chi phí kinh doanh NK 90.500 168.250 198.500 Lợi nhuận trước thuế 300 450 1.600 Nguồn: Phòng Kinh doanh S2, S3 II. Giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH TM Tổng Hợp Nam Việt (NVC). 1, Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường Đối với NVC công việc trọng điểm là nghiên cứu thị trường, không chỉ thị trường trong nước mà còn cả thị trường nước ngoài. Hơn nữa việc tìm hiểu thu thập thông tin thường rất khó khăn. Do vậy Công ty cần đầu tư đổi mới công tác nghiên cứu thị trường, cách thức nghiên cứu thị trường, đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu thị trường có trình độ, kiến thức và phương pháp tư duy tốt để phân tích đánh giá, tổng hợp và đưa ra dự báo vể thị trường một cách chính xác. Về công tác nghiên cứu thị trường quốc tế: - Nắm vững pháp luật, tập quán thương mại quốc tế cũng như tình hình kinh tế chính trị của nước đó, tìm ra ưu điểm của các mặt hàng cần nhập khẩu được sản xuất tại đây - Nghiên cứu mặt hàng có thể nhập khẩu về mặt giá cả, mẫu mã, chất lượng , chính sách xuất nhập khẩu về mặt hàng đó, các lệnh phong toả, trợ giá của chính phủ đối với mặt hàng này SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 54
  • 55. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp - Hình thành mạng lưới kinh doanh, văn phòng đại diện , thông tin liên lạc của công ty ở các thị trường nhập khẩu trọng điểm - Nghiên cứu cước phí vận tải, bảo hiểm sao cho lựa chọn được điều kiện có lợi nhất Về công tác nghiên cứu thị trường trong nước - Nghiên cứu nhu cầu nhập khẩu mặt hàng của nền kinh tế cũng như ảnh hưởng của việc nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư đối với nền kinh tế - Nghiên cứu chính sách trợ giúp nhập khẩu, thuế nhập khẩu, thủ tục giám định, kiểm định của các cơ quan chức năng có liên quan - Sản phẩm đầu ra của máy móc,thiết bị, vật tư, phản ứng của thị trường trước sản phẩm này - Nghiên cứu tình hình giá cả, quy luật cung cầu, chính sách của nhà nước - Chính sách buôn bán, thuế suất và chính sách đãi ngộ của nhà nước - Tình hình chi phí kinh doanh để xây dựng cho mình phương thức và mặt hàng nhập khẩu tối ưu Từ việc xác định thị trường và nhu cầu thị trường, công ty phải xác định mặt hàng cần nhập, số lượng, chất lượng và thị trường nhập khẩu. Để lựa chon một cách tối ưu ta phải chú ý tới chính sách Marketing, chính sách giá cả, sản phẩm…Đối với mặt hàng máy móc thiết bị vật tư cần xác định chắc chắn thị trường tiêu thụ và thường chỉ nhập theo đơn đặt hàng vì chúng là những hàng hoá có giá trị lớn. 2, Đổi mới hình thức kinh doanh Để có thể tồn tại và phát triển trong tình hình hiện nay, NVC cần phải đổi mới hình thức kinh doanh. Hiện nay lĩnh vực kinh doanh chủ yêú của công ty cũng là thế mạnh và nhiệm vụ của công ty là nhập khẩu máy móc,vật tư, trong khi đó xuất khẩu lại rất nhỏ bé. Công ty cần chú trọng hơn đến hoạt SV: NguyÔn §øc Th¬i Líp QTKDTM K38 55